Hoành phi là cách đọc Hán Việt của chữ 橫扉 trong tiếng Trung Quốc phồn thể. Hoành phi có nghĩa được ghép từ chữ “Hoành” dịch là ngang, phương ngang, nằm ngang và “Phi” có nghĩa là phô bày. Hoành Phi là một vật dụng trang trí trong không gian thờ cúng được đặt ngang.
Mời bạn tham khảo Một số chữ Hán Nôm Hoành phi Câu đối thường dùng.
Các loại Hoành phi thường gặp
Hoành phi có nhiều loại, nếu chia theo hình dạng thì có:
- Hoành phi dạng chữ nhật;
- Hoành phi hình cuốn thư;
- Hoành phi dạng chiếc khánh;
- Hoành phi dạng hình ô van.

Có thể được sơn son thếp vàng hoặc sơn đen chữ đỏ, có bức lại được khảm xà cừ rất cầu kỳ và đẹp mắt. Đặc sắc nhất phải kể đến loại Hoành phi được làm kỳ công bằng kỹ thuật chạm đắp. Một vài chi tiết được chạm khắc tinh xảo riêng hình đầu rồng, dầu chim, các loại hoa văn… sau đó đắp vào bức chính.
Gỗ dùng làm Hoành phi phải là gỗ không mọt, được chạm lộng, chạm đắp, gắn kết với nhau thông qua ngàm mộng chứ ko dùng đến đinh. Trang trí trên các bức Hoành phi thường là tứ linh (long, ly, quy, phụng) hoặc tứ thời (mai, lan, cúc, trúc), hoặc hình cuốn sách và cây bút hoặc hình thanh gươm… Những vật trang trí này ngoài việc làm nổi bật thêm nội dung của bức Hoành phi còn thể hiện sự sáng tạo và nghệ thuật thẩm mỹ của người tạo tác.
Nội dung Các loại Hoành phi thường gặp
Trên hoành phi thường dùng chữ Hán (không dùng chữ Nôm) đại tự (大字) theo 3 kiểu cơ bản là chữ chân 真, chữ thảo草, chữ triện 篆.
Nội dung có khi bày tỏ lòng tôn kính của con cháu đối với tổ tiên và những người có công với đất nước, thông thường chỉ có từ ba đến bốn chữ như: 万古英灵 “Vạn cổ anh linh” (muôn thuở linh thiêng), 留福留摁 Lưu phúc lưu ân (Lưu giữ mãi ơn đức), 護國庇民 Hộ quốc tí dân (bảo vệ nước che chở dân); có khi mang ý nghĩa chúc tụng như 僧财进禄 “Tăng tài tiến lộc” (được hưởng nhiều tài lộc), 福禄寿成 “Phúc lộc thọ thành” (được cả phúc, lộc, thọ), 家门康泰 Gia môn khang thái (Cửa nhà rạng rỡ yên vui)…

Bức hoành phi phòng thờ với 3 chữ “Đức Lưu Quang” được chạm khảm ngọc trai ấn tượng