Tag: bất phương trình

  • Bài tập thực tế hệ bất phương trình lớp 10

    Bài tập thực tế hệ bất phương trình lớp 10

    Chúng tôi xin giới thiệu một số bài toán thực tế hệ bất phương trình bậc nhất 2 ẩn trong chương trình Toán 10 mới.

    Bài 1. [Đề dự bị kỳ thi THPTQG năm 2015] Trong một cuộc thi pha chế, mỗi đội chơi được sử dụng
    tối đa 24 g hương liệu, 9 lít nước và 210 g đường để pha chế nước cam và nước táo. Để pha chế 1 lít nước cam cần 30 g đường, 1 lít nước và 1 g hương liệu; pha chế 1 lít nước táo cần 10 g đường, 1 lít nước và 4 g hương liệu. Mỗi lít nước cam nhận được 60 điểm thưởng, mỗi lít nước táo nhận được 80 điển thưởng. Hỏi cần pha chế bao nhiêu lít nước trái cây mỗi loại để được số điểm thưởng là lớn nhất?

    Lời giải. Gọi \(x, y\) lần lượt là số lít nước cam và táo của một đội pha chế \((x, y \geq 0)\).

    • Số điểm thưởng của đội chơi này là: \(f(x ; y)=60 x+80 y\).
    • Số gam đường cần dùng là: \(30 x+10 y\).
    • Số lít nước cần dùng là: \(x+y\).
    • Số gam hương liệu cần dùng là: \(x+4 y\).

    Vì trong cuộc thi pha chế, mỗi đội chơi sử dụng tối đa \(24 \mathrm{~g}\) hương liệu, 9 lít nước và \(210 \mathrm{~g}\) đường nên ta có hệ bất phương trình: \[\left\{\begin{array}{l}30 x+10 y \leq 210 \\ x+y \leq 9 \\ x+4 y \leq 24 \\ x, y \geq 0\end{array} \Leftrightarrow\left\{\begin{array}{l}3 x+y \leq 21 \\ x+y \leq 9 \\ x+4 y \leq 24 \\ x, y \geq 0\end{array}\right.\right. (*)\]Bài toán trở thành tìm giá trị lớn nhất của hàm số \(f(x ; y)\) trên miền nghiệm của hệ bất phương trình (*).

    Miền nghiệm của hệ bất phương trình (*) là ngũ giác \(O A B C D\) (kể cả biên), là phần không bị tô xám trong hình sau:

    Bài tập thực tế hệ bất phương trình lớp 10

    Hàm số \(f(x ; y)=60 x+80 y\) sẽ đạt giá trị lớn nhất trên miền nghiệm của hệ bất phương trình (*) khi \((x ; y)\) là toạ độ của một trong các đỉnh \(O(0 ; 0)\), \(A(7 ; 0), B(6 ; 3), C(4 ; 5), D(0 ; 6)\). Ta tính được có:

    \(f(0 ; 0)=60.0+80.0=0\); \(f(7 ; 0)=60.7+80.0=420\); \(f(6 ; 3)=60.6+80.3=600\); \(f(4 ; 5)=60.4+80.5=640\); \(f(0 ; 6)=60.0+80.6=480\).

    Suy ra \(f(4 ; 5)\) là giá trị lớn nhất của hàm số \(f(x ; y)\) trên miền nghiệm của hệ (*). Như vậy để được số điểm thưởng là lớn nhất cần pha chế 6 lít nước cam và 5 lít nước táo.

    Bài 2. Một công ty kinh doanh thương mại chuẩn bị cho một đợt khuyến mại nhằm thu hút khách hàng bằng cách tiến hành quảng cáo sản phẩm của công ty trên hệ thống phát thanh và truyền hình. Chi phí cho 1 phút quảng cáo trên sóng phát thanh là 800.000 đồng, trên sóng truyền hình là 4.000.000 đồng. Công ty dự định chi tối đa 16.000.000 đồng cho quảng cáo.

    • Gọi x và y lần lượt là số phút mà công ty thuê quảng cáo trên hệ thống phát thanh và truyền hình. Viết bất phương trình biểu thị mối liên hệ giữa x và y sao cho tổng số tiền công ty chi phí cho quảng cáo không quá 16 triệu đồng.
    • Biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình ở câu a trên mặt phẳng tọa độ.

    Bài 3. Trong một cuộc thi gói bánh vào dịp năm mới, mỗi đội chơi được sử dụng tối đa 20 kg gạo nếp, 2 kg thịt ba chỉ, 5 kg đậu xanh để gói bánh chưng và bánh ống. Để gói một cái bánh chưng cần 0,4 kg gạo nếp, 0,05 kg thịt và 0,1 kg đậu xanh; để gói một cái bánh ống cần 0,6 kg gạo nếp, 0,075 kg thịt và 0,15 kg đậu xanh. Mỗi cái bánh chưng nhận được 5 điểm thưởng, mỗi cái bánh ống nhận được 7 điểm thưởng. Hỏi cần phải gói mấy cái bánh mỗi loại để được nhiều điểm thưởng nhất?

    Bài 4. Một gia đình cần ít nhất 900 đơn vị protein và 400 đơn vị lipit trong thức ăn mỗi ngày. Mỗi kg thịt bò chứa 800 đơn vị protein và 200 đơn vị lipit. Mỗi kg thịt lợn chứa 600 đơn vị protein và 400 đơn vị lipit. Biết rằng gia đình này chỉ mua nhiều nhất 1,6 kg thịt bò và 1,1 kg thịt lợn, giá tiền mỗi kg thịt bò là 250.000 đồng, giá tiền mỗi kg thịt lợn là 85.000 đồng. Hỏi chi phí ít nhất để mua thịt mỗi ngày của gia đình đó là bao nhiêu?

    Bài 5. Một công ty cần thuê xe để chở 140 người và 9 tấn hàng. Nơi thuê xe có hai loại xe A và B, trong đó loại xe A có 10 chiếc và loại xe B có 9 chiếc. Một chiếc xe loại A cho thuê với giá 4 triệu đồng, một chiếc xe loại B cho thuê với giá 3 triệu. Biết rằng mỗi xe loại A có thể chở tối đa 20 người và 0,6 tấn hàng; mỗi xe loại B có thể chở tối đa 10 người và 1,5 tấn hàng. Hỏi phải thuê bao nhiêu xe mỗi loại để chi phí bỏ ra là ít nhất?

    Bài 6. Một hộ nông dân định trồng đậu và cà trên diện tích 8 ha. Nếu trồng đậu thì cần 20 công và thu 3000000 đồng trên diện tích mỗi ha, nếu trồng cà thì cần 30 công và thu 4000000 đồng trên diện tích mỗi ha. Hỏi cần trồng mỗi loại cây trên với diện tích là bao nhiêu để thu được nhiều tiền nhất biết rằng tổng số công không quá 180?

    Bài 7. Có ba nhóm máy A, B, C dùng để sản xuất ra hai loại sản phẩm I và II. Để sản xuất một đơn vị sản phẩm mỗi loại phải lần lượt dùng các máy thuộc các nhóm khác nhau. Số máy trong một nhóm và số máy của từng nhóm cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm thuộc mỗi loại được cho trong bảng sau: Mỗi đơn vị sản phẩm I lãi 3.000 đồng, mỗi đơn vị sản phẩm II lãi 5.000 đồng. Để việc sản xuất hai loại sản phẩm trên có lãi cao nhất thì cần dùng đến mấy máy thuộc nhóm A?

    Bài tập thực tế hệ bất phương trình lớp 10

    Bài 8. Một phân xưởng có hai máy đặc chủng M1 và M2 sản xuất hai loại sản phẩn ký hiệu là A và B. Một tấn sản phẩm loại A lãi 2 triệu đồng, một tấn sản phẩm loại B lãi 1,6 triệu đồng. Muốn sản xuất một tấn sản phẩm loại A phải dùng máy M1 trong 3 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Muốn sản xuất một tấn sản phẩm loại B phải dùng máy M1 trong 1 giờ và máy M2 trong 1 giờ. Một máy không thể dùng để sản xuất đồng thời hai loại sản phẩm. Máy M1 làm việc không quá 6 giờ một ngày, máy M2 làm việc không quá 4 giờ một ngày. Hỏi số tiền lãi lớn nhất mà phân xưởng này có thể thu được trong một ngày là bao nhiêu?

    Bài 9. Người ta dự định dùng hai loại nguyên liệu để chiết xuất ít nhất 140 kg chất A và 9 kg chất B. Từ mỗi tấn nguyên liệu loại I giá 4 triệu đồng, có thể chiết xuất được 20 kg chất A và 0,6 kg chất B. Từ mỗi tấn nguyên liệu loại II giá 3 triệu đồng có thể chiết xuất được 10 kg chất A và 1,5 kg chất B. Hỏi phải dùng bao nhiêu tấn nguyên liệu mỗi loại để chi phí mua nguyên liệu là ít nhất, biết rằng cơ sở cung cấp nguyên liệu chỉ có thể cung cấp không quá 10 tấn nguyên liệu loại I và không quá 9 tấn nguyên liệu loại II?

    Bài 10. Một công ty kinh doanh thương mại chuẩn bị cho một đợt khuyến mại nhằm thu hút khách hàng bằng cách tiến hành quảng cáo sản phẩm của công ty trên hệ thống phát thanh và truyền hình. Chi phí cho 1 phút quảng cáo trên sóng phát thanh là 800.000 đồng, trên sóng truyền hình là 4.000.000 đồng. Đài phát thanh chỉ nhận phát các chương trình quảng cáo dài ít nhất là 5 phút. Do nhu cầu quảng cáo trên truyền hình lớn nên đài truyền hình chỉ nhận phát các chương trình dài tối đa là 4 phút. Theo các phân tích cùng thời lượng một phút quảng cáo trên truyền hình sẽ có hiệu quả gấp 6 lần trên sóng phát thanh. Công ty dự định chi tối đa là 16.000.000 đồng cho quảng cáo. Công ty cần đặt thời lượng quảng cáo trên sóng phát thanh và truyền hình như thế nào để hiệu quả nhất?

    Bài 11. Một xưởng sản xuất hai loại sản phẩm, mỗi kg sản phẩm loại một cần 2 kg nguyên liệu và 30 giờ, đem lại mức lợi nhuận 40 000 đồng. Mỗi sản phẩm loại hai cần 4 kg nguyên liệu và 15 giờ đem lại mức lợi nhuận là 30 000 đồng. Xưởng có 200 kg nguyên liệu và 1200 giờ làm việc. Hỏi cần sản xuất mỗi loại sản phẩm bao nhiêu để có mức lợi nhuận cao nhất?

    Bài 12. Một công ty điện tử sản xuất hai kiểu radio trên hai dây chuyền độc lập. Radio kiểu một sản xuất trên dây chuyền một với công suất 45 radio/ngày, radio kiểu hai sản xuất trên dây chuyền hai với công suất 80 radio/ngày. Để sản xuất một chiếc radio kiểu một cần 12 linh kiện, để sản xuất một chiếc radio kiểu hai cần 9 linh kiện. Tiền lãi khi bán một chiếc radio kiểu một là 250 000 đồng, lãi thu được khi bán một chiếc radio kiểu hai là 180 000 đồng. Hỏi cần sản xuất như thế nào để tiền lãi thu được là nhiều nhất, biết rằng số linh kiện có thể sử dụng tối đa trong một ngày là 900?

    Bài 13. Trong một cuộc thi pha chế, mỗi đội chơi được sử dụng tối đa 24 g hương liệu, 9 lít nước và 210 g đường để pha chế nước cam và nước táo. Để pha chế 1 lít nước cam cần 30 g đường và 1 lít nước; pha chế 1 lít nước táo cần 10 g đường, 1 lít nước và 4 g hương liệu. Mỗi lít nước cam nhận được 20 điểm thưởng, mỗi lít nước táo nhận được 80 điểm thưởng. Hỏi cần pha chế bao nhiêu lít nước trái cây mỗi loại để được số tiền thưởng là lớn nhất?

    Bài 14. Một xưởng sản xuất hai loại sản phẩm:

    • Mỗi kg sản phẩm loại I cần 2 kg nguyên liệu và 30 giờ, đem lại mức lời 40 nghìn;
    • Mỗi kg sản phẩm loại II cần 4 kg nguyên liệu và 15 giờ, đem lại mức lời 30 nghìn.

    Xưởng có 200 kg nguyên liệu và 1200 giờ làm việc. Nên sản xuất mỗi loại sản phẩm bao nhiêu để có mức lời cao nhất?

    Bài 15. Trong một cuộc thi pha chế, mỗi đội chơi được sử dụng tối đa 24 g hương liệu, 9 lít nước và 210 g đường để pha chế nước cam và nước táo.

    • Để pha chế 1 lít nước cam cần 30 g đường, 1 lít nước và 1 g hương liệu;
    • Để pha chế 1 lít nước táo cần 10 g đường, 1 lít nước và 4 g hương liệu.

    Mỗi lít nước cam nhận được 60 điểm thưởng, mỗi lít nước táo nhận được 80 điểm thưởng. Hỏi cần pha chế bao nhiêu lít nước trái cây mỗi loại để đạt được số điểm thưởng cao nhất?

    Bài 16. Một xưởng cơ khí có hai công nhân là Chiến và Bình. Xưởng sản xuất loại sản phẩm I và II . Mỗi sản phẩm I bán lãi 500 nghìn đồng, mỗi sản phẩm II bán lãi 400 nghìn đồng. Để sản xuất được một sản phẩm I thì Chiến phải làm việc trong 3 giờ, Bình phải làm việc trong 1 giờ. Để sản xuất được một sản phẩm II thì Chiến phải làm việc trong 2 giờ, Bình phải làm việc trong 6 giờ. Một người không thể làm được đồng thời hai sản phẩm. Biết rằng trong một tháng Chiến không thể làm việc quá 180 giờ và Bình không thể làm việc quá 220 giờ. Số tiền lãi lớn nhất trong một tháng của xưởng là bao nhiêu?

    Bài 17. Một nhà khoa học đã nghiên cứu về tác động phối hợp của hai loại Vitamin A và B đã thu được kết quả như sau: Trong một ngày, mỗi người cần từ 400 đến 1000 đơn vị Vitamin cả A lẫn B và có thể tiếp nhận không quá 600 đơn vị vitamin A và không quá 500 đơn vị vitamin B . Do tác động phối hợp của hai loại vitamin trên nên mỗi ngày một người sử dụng số đơn vị vitamin B không ít hơn một nửa số đơn vị vitamin A và không nhiều hơn ba lần số đơn vị vitamin A . Tính số đơn vị vitamin mỗi loại ở trên để một người dùng mỗi ngày sao cho chi phí rẻ nhất, biết rằng mỗi đơn vị vitamin A có giá 9 đồng và mỗi đơn vị vitamin B có giá 7,5 đồng.

    Bài 18. Công ty Bao bì Dược cần sản xuất 3 loại hộp giấy: đựng thuốc B1, đựng cao Sao vàng và đựng “Quy sâm đại bổ hoàn”. Để sản xuất các loại hộp này, công ty dùng các tấm bìa có kích thước giống nhau. Mỗi tấm bìa có hai cách cắt khác nhau.

    • Cách thứ nhất cắt được 3 hộp B1, một hộp cao Sao vàng và 6 hộp Quy sâm;
    • Cách thứ hai cắt được 2 hộp B1, 3 hộp cao Sao vàng và 1 hộp Quy sâm.

    Theo kế hoạch, số hộp Quy sâm phải có là 900 hộp, số hộp B1 tối thiểu là 900 hộp, số hộp cao sao vàng tối thiểu là 1000 hộp. Cần phương án sao cho tổng số tấm bìa phải dùng là ít nhất?

    Bài 19. Một nhà máy sản xuất, sử dụng ba loại máy đặc chủng để sản xuất sản phẩm A và sản phẩm B trong một chu trình sản xuất. Để sản xuất một tấn sản phẩm A lãi 4 triệu đồng, người ta sử dụng máy I trong 1 giờ, máy II trong 2 giờ và máy III trong 3 giờ. Để sản xuất ra một tấn sản phẩm B lãi được 3 triệu đồng, người ta sử dụng máy I trong 6 giờ,máy II trong 3 giờ và máy III trong 2 giờ. Biết rằng máy I chỉ hoạt động không quá 36 giờ, máy II hoạt động không quá 23 giờ và máy III hoạt động không quá 27 giờ. Hãy lập kế hoạch sản xuất cho nhà máy để tiền lãi được nhiều nhất.

    Bài 20. Một máy cán thép có thể sản xuất hai sản phẩm thép tấm và thép cuộn (máy không thể sản xuất hai loại thép cùng lúc và có thể làm việc 40 giờ một tuần). Công suất sản xuất thép tấm là 250 tấn/giờ, công suất sản xuất thép cuộn là 150 tấn/giờ. Mỗi tấn thép tấm có giá 25 USD, mỗi tấn thép cuộn có giá 30 USD. Biết rằng mỗi tuần thị trường chỉ tiêu thụ tối đa 5000 tấn thép tấm và 3500 tấn thép cuộn. Hỏi cần sản xuất bao nhiêu tấn thép mỗi loại trong một tuần để lợi nhuận thu được là cao nhất?

    Bài 21. Một hộ nông dân định trồng cà phê và ca cao trên diện tích 10 ha. Nếu trồng cà phê thì cần 20 công và thu về 10000000 đồng trên diện tích mỗi ha, nếu trồng cà thì cần 30 công và thu 12000000 đồng trên diện tích mỗi ha. Hỏi cần trồng mỗi loại cây trên với diện tích là bao nhiêu để thu được nhiều tiền nhất biết rằng số công trồng cà phê không vượt quá 100 công và số công trồng ca cao không vượt quá 180 công.

    Bài 22. Một công ty, trong một tháng cần sản xuất ít nhất 12 viên kim cương to và 9 viên kim cương nhỏ. Từ 1 tấn Cacbon loại 1 (giá 100 triệu đồng) có thể chiết xuất được 6 viên kim cương to và 3 viên kim cương nhỏ, từ 1 tấn Cacbon loại 2 (giá 40 triệu đồng) có thể chiết xuất được 2 viên kim cương to và 2 viên kim cương nhỏ. Mỗi viên kim cương to có giá 20 triệu đồng, mỗi viên kim cương nhỏ có giá 10 triệu đồng. Hỏi trong một tháng công ty này thu về được nhiều nhất là bao nhiêu tiền, biết rằng mỗi tháng chỉ có thể sử dụng tối đa 4 tấn Cacbon mỗi loại?

  • Lý thuyết và bài tập dấu nhị thức bậc nhất

    Lý thuyết và bài tập dấu nhị thức bậc nhất

    Lý thuyết và bài tập dấu nhị thức bậc nhất

    1. Định lí về dấu nhị thức bậc nhất

    1.1. Nhị thức bậc nhất là gì?

    Nhị thức bậc nhất là các biểu thức có dạng $ ax+b $, trong đó $ a ≠ 0 $. Cho một nhị thức bậc nhất $ f(x)=ax+b $ thì số $ x₀ = -b/a $ làm cho $ f(x)=0 $ được gọi là nghiệm của nhị thức bậc nhất.

    1.2. Định lí về dấu nhị thức bậc nhất

    Bây giờ, chúng ta viết lại nhị thức $ f(x) $ thành \[ f(x)=a\left(x-x_0\right) \] Dễ thấy, khi $ x>x_0 \Leftrightarrow x-x_0>0$ thì $ f(x) $ và hệ số $ a $ cùng dấu với nhau, ngược lại, khi $ x<x_0 \Leftrightarrow x-x_0<0 $ thì $ f(x) $ và hệ số $ a $ trái dấu với nhau. Từ đó chúng ta có định lý về dấu của nhị thức bậc nhất như sau:

    Cho nhị thức $ f(x)=ax+b $ với $ a\ne 0 $ thì

    • $ f(x) $ cùng dấu với hệ số $ a $ với mọi $ x >-b/a, $
    • $ f(x) $ trái dấu với hệ số $ a $ với mọi $ x <-b/a. $

    Để dễ nhớ, ta lập bảng sau và sử dụng quy tắc lớn cùng – bé khác, nghĩa là ứng với những giá trị của $ x $ ở bên phải nghiệm $ x_0 $ thì $ f(x) $ và hệ số $ a $ có cùng dấu, còn ở bên trái thì ngược dấu với hệ số $ a $.

    Bảng xét dấu của nhị thức bậc nhất

    định lí dấu nhị thức bậc nhất f(x)=ax+b

    Cụ thể, với trường hợp $a>0$ chúng ta có bảng xét dấu của $f(x)$ như sau:

    bảng xét dấu của nhị thức bậc nhất khi hệ số a dương

    còn khi $a<0$ chúng ta có bảng xét dấu như sau:

    bxd nhị thức bậc nhất khi hệ số a <0

    2. Ví dụ dấu của nhị thức bậc nhất

    Ví dụ 1. Xét dấu biểu thức $ f(x)=3x+6 $.

    Hướng dẫn. Ta có $ 3x+6=0 \Leftrightarrow x=-2. $ Hệ số $a=3$ là số dương, nên ta có bảng xét dấu sau đây:

    bang xet dau cua nhi thuc 3x+6
    Như vậy, $ f(x)>0 \Leftrightarrow x\in (-2,+\infty) $, $ f(x)<0 \Leftrightarrow x\in (-\infty,-2) $ và $ f(x)=0 \Leftrightarrow x=-2. $

    Ví dụ 2. Xét dấu biểu thức $ f(x)=1-3x $.

    Hướng dẫn. Ta có $ 1-3x=0 \Leftrightarrow x=\frac{1}{3}. $ Hệ số $a=-3$ là số âm, nên ta có bảng xét dấu sau đây:

    bang xet dau cua nhi thuc 1-3x
    Như vậy, $ f(x)>0 \Leftrightarrow x\in (-\infty;\frac{1}{3}) $, $ f(x)<0 \Leftrightarrow x\in (\frac{1}{3};+\infty) $ và $ f(x)=0 \Leftrightarrow x=\frac{1}{3}. $

    3. Ứng dụng định lý dấu của nhị thức bậc nhất

    • Xét dấu các biểu thức có dạng tích — thương các nhị thức bậc nhất, từ đó sử dụng để giải bất phương trình hoặc khảo sát hàm số.
    • Lập bảng phá dấu giá trị tuyệt đối.

    3.1. Cách lập bảng xét dấu của tích, thương các nhị thức bậc nhất

    Để xét dấu của biểu thức $ P(x) $ gồm tích hoặc thương các nhị thức bậc nhất, ta thực hiện như sau:

    • Tìm các nghiệm của từng nhị thức bậc nhất tạo nên $ P(x) $, tức là tìm nghiệm hoặc những điểm làm cho $ P(x) $ không xác định (tức nghiệm của mẫu thức, nếu có): $ x_1,x_2,\dots,x_n $.
    • Lập bảng xét dấu của $ P(x) $ gồm có:
      • Dòng đầu tiên gồm các giá trị $ x_1,x_2,\dots,x_n $ được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
      • Các dòng tiếp theo lần lượt là các nhị thức và dấu của chúng.
      • Dòng cuối cùng là dấu của $ P(x) $, sử dụng quy tắc nhân dấu đã học ở cấp II (tức là số dương nhân số dương bằng số dương, số âm nhân số âm bằng số dương,…)

    Ví dụ 3. Lập bảng xét dấu biểu thức \[ P(x)=(x-1)(x+2) \]

    Hướng dẫn. Đầu tiên, chúng ta tìm nghiệm của từng nhị thức, có:

    • $ x-1=0 \Leftrightarrow x=1, $
    • $ x+2=0 \Leftrightarrow x=-2. $

    Sau đó, ta lập bảng xét dấu của $ P(x) $ như sau:

    cách lập bảng xét dấu của một tích

    Chú ý. Để kiểm tra dấu của một khoảng nào $(a;b)$ đó đúng chúng ta chỉ cần chọn một giá trị $ x_0 $ bất kì thuộc khoảng $ (a,b) $ và tính giá trị của $f(x_0)$ đó.

    Ví dụ 4. Lập bảng xét dấu của biểu thức $$f(x)=(x+2)(x^2+5x-6).$$

    Hướng dẫn. Chúng ta đưa biểu thức $f(x)$ về tích các nhị thức bậc nhất bằng cách phân tích $x^2+5x-6=(x-1)(x+6)$. Do đó, biểu thức $f(x)$ trở thành$$f(x)=(x+2)(x-1)(x+6)$$ Bảng xét dấu như sau:

    bang xet dau cua tich

    Ví dụ 5. Lập bảng xét dấu của biểu thức $$g(x)=\frac{x+1}{x-7}.$$

    Hướng dẫn. Chúng ta có

    • $ g(x) $ không xác định khi $ x=7;$
    • $ g(x)=0 \Leftrightarrow x=-1$

    Từ đó có bảng xét dấu như sau:

    bảng xét dấu của một thương

    Ví dụ 6. Lập bảng xét dấu của biểu thức \[ h(x)=\frac{1}{x+2}-\frac{3}{x+4} \]

    Hướng dẫn. Rõ ràng biểu thức $ h(x)$ chưa có dạng tích/thương các nhị thức bậc nhất, nên chúng ta cần quy đồng giữ lại mẫu của biểu thức đó. Cụ thể như sau $$h(x)=\frac{-2(x+1)}{\left( x+4\right) \left( x+2\right) }$$

    Từ đó lập được bảng xét dấu như hình vẽ dưới đây (có thể ghép dòng $-2$ vào với $x+1$ thành $-2x-2$):

    cach lap bang xet dau cua mot thuong.jpg

    Một số lưu ý khi lập bảng xét dấu một biểu thức:

    • Dấu của các biểu thức $ (ax+b)^{2n} $ luôn là dấu dương hoặc bằng không, chỉ bằng không tại mỗi $ x=-b/a. $
    • Dấu của các biểu thức $ (ax+b)^{2n+1} $ luôn cùng dấu với nhị thức $ ax+b. $
    • Nếu biểu thức $ f(x) $ chỉ gồm tích hoặc thương các nhân tử có dạng $ (ax+b)^n $ với số mũ lẻ (tức $f(x)$ chỉ có nghiệm đơn hoặc nghiệm bội lẻ) thì dấu của $ f(x) $ sẽ tuân theo quy luật đan dấu. Do đó, trong thực hành ta chỉ cần lập bảng xét dấu có hai dòng, hoặc vẽ trục xét dấu, chẳng hạn biểu thức $h(x)$ ở trên có thể lập bảng xét dấu ngắn gọn như sau:

    cách lập nhanh bảng xét dấu

    3.2. Sử dụng dấu nhị thức bậc nhất giải bất phương trình tích, bất phương trình thương

    Phương pháp chung để giải các bất phương trình tích, thương là:

    • Tìm điều kiện xác định và quy đồng không bỏ mẫu các phân phức.
    • Phân tích bất phương trình thành tích, thương các nhị thức bậc nhất.
    • Lập bảng xét dấu cho bất phương trình và kết luận nghiệm.

    Ví dụ 7. Giải bất phương trình sau: $$ (2x-3)(4-5x)+(2x-3)>0 $$
    Hướng dẫn. Biến đổi bất phương trình thành \begin{align} &-5\left( x-1\right) \left( 2x-3\right) >0\\ \Leftrightarrow &\left( x-1\right) \left( 2x-3\right)<0 \end{align}Bảng xét dấu cho vế trái của bất phương trình cuối cùng này như sau:

    giai bat phuong trinh tich

    Suy ra, tập nghiệm của bất phương trình đã cho là $ S=\left(1;\frac{3}{2}\right)$

    Ví dụ 8. Giải bất phương trình sau: $$\frac{4x+3}{\left( x+2\right) ^{2}}-\frac{4}{x+4}<0$$
    Hướng dẫn. Điều kiện xác định $ x\ne -4;x\ne -2$. Chúng ta quy đồng giữ lại mẫu được bất phương trình đã cho tương đương với $$\frac{3x-4}{\left( x+4\right) \left( x+2\right) ^{2}}<0$$ Lập bảng xét dấu cho vế trái được:

    giải bất phương trình chứa ẩn ở mẫu bằng lập bxd

    Suy ra, tập nghiệm của bất phương trình đã cho là $ S=\left(-4;-2\right)\cup \left(-2;\frac{4}{3}\right ).$

    Ví dụ 9. Giải các bất phương trình sau:

    • $ (2x+3)^2-(x-2)^2 \geqslant 0 $
    • $ (x-3)^4-1 \leqslant 0 $
    • $ \frac{1}{x} >1 $
    • $ \frac{x+2}{3x-1} \geqslant -2 $
    • $ \frac{30}{x+1}-\frac{24}{x+2}+\frac{3}{x+3}+1 >0 $

    Sau khi đã học cả dấu tam thức bậc hai, các em có thể tham khảo video sau:

    https://www.youtube.com/watch?v=rKaFF_F1oAc

    3.3. Sử dụng dấu nhị thức bậc nhất giải bất phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối

    Về phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối xin mời các bạn xem tại đây Phương trình chứa trị tuyệt đối

    Bất phương trình chứa ẩn trong dấu giá trị tuyệt đối cơ bản

    Bằng cách áp dụng tính chất của giá trị tuyệt đối ta có thể dễ dàng giải các bất phương trình dạng $ và $ với $.

    • $ |f(x)| <a \Leftrightarrow \begin{cases} -a<f(x)\\ f(x)<a \end{cases} $ hay viết gọn là $ -a<f(x)<a$
    • $ f(x)>a \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} f(x)<-a\\ f(x)>a \end{array}\right.$

    Bất phương trình nhiều dấu giá trị tuyệt đối cơ bản

    Chúng ta lập bảng khử dấu giá trị tuyệt đối, chi tiết về phương pháp này xin mời các bạn xem một ví dụ sau:

    Ví dụ 10. Giải bất phương trình

     

  • Phương pháp đặt ẩn phụ phương trình vô tỉ

    Phương pháp đặt ẩn phụ phương trình vô tỉ

    Phương pháp đặt ẩn phụ phương trình vô tỉ Phương pháp đặt ẩn phụ giải PT, bất phương trình chứa căn

    Để giải phương trình chứa căn (phương trình vô tỉ) thì phương pháp đặt ẩn phụ là một trong những cách hiệu quả để đưa một phương trình chứa căn, bất phương trình chứa căn phức tạp về các dạng phương trình, bất phương trình chứa căn cơ bản.

    Các phương pháp giải PT, BPT chứa căn khác là:

    1. Các dạng toán giải phương trình, bất phương trình bằng đặt ẩn phụ

    Phương pháp đặt ẩn phụ (còn gọi là đổi biến) giải phương trình, bất phương trình vô tỉ gồm có 4 dạng:

    • Đưa về phương trình một ẩn.
    • Đưa về phương trình đẳng cấp (phương trình thuần nhất).
    • Đưa về phương trình tích (phương pháp đặt ẩn phụ không hoàn toàn).
    • Đưa về hệ phương trình.

    2. Phương pháp đặt ẩn phụ đưa về phương trình, bất phương trình một ẩn mới

    Ví dụ 1. Giải phương trình $$\sqrt{3{{x}^{2}}-2x+9}+\sqrt{3{{x}^{2}}-2x+2}=7$$ Hướng dẫn. Đặt $t=\sqrt{3{{x}^{2}}-2x+2}$, điều kiện $t \ge 0$ ta thu được phương trình \[\begin{array}{*{20}{l}}
    {}&{\sqrt {{t^2} + 7} + t = 7}\\
    \Leftrightarrow &{\left\{ \begin{array}{l}
    7 – t \ge 0\\
    {t^2} + 7 = {(7 – t)^2}
    \end{array} \right.}\\
    \Leftrightarrow &{\left\{ \begin{array}{l}
    t \le 7\\
    {t^2} + 7 = 49 – 14t + {t^2}
    \end{array} \right.}\\
    \Leftrightarrow &{t = 3}
    \end{array}\] Với $ t=3, $ ta có phương trình \[\sqrt {3{x^2} – 2x + 2} = 3\]Bình phương hai vế phương trình này, tìm được nghiệm $ x=\frac{{1 \pm\sqrt {22} }}{3}.$

    Ví dụ 2. Giải bất phương trình $$\left( x+1 \right)\left( x+4 \right)<5\sqrt{{{x}^{2}}+5x+28}$$ Hướng dẫn. Ta có, bất phương trình đã cho tương đương với \[ {{x}^{2}}+5x+4<5\sqrt{{{x}^{2}}+5x+28} \] Lúc này đã thấy xuất hiện một biểu thức phức tạp và xuất hiện nhiều lần. Do đó, ta sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ với $t=\sqrt{{{x}^{2}}+5x+28}$ điều kiện $ t\ge0 $ thì thu được bất phương trình \[ {{t}^{2}}-5t+24<0 \] Giải bất phương trình này được $-3<t<8$. Kết hợp điều kiện được $0<t<8$, do đó có $$\sqrt {{x^2} + 5x + 28} < 8 $$ Giải bất phương trình này tìm được $ – 9 < x < 4. $

    Ví dụ 3. Giải phương trình $$\sqrt{x+2}+\sqrt{5-x}+\sqrt{(x+2)(5-x)}=4$$ Hướng dẫn. Điều kiện $-2\le x\le 5$. Đặt $t=\sqrt{x+2}+\sqrt{5-x}$ điều kiện $ t\ge0. $ Suy ra \[ {{t}^{2}}=7+2\sqrt{x+2}\sqrt{5-x}=7+2\sqrt{\left( x+2 \right)\left( 5-x \right)} \] Do đó $ \sqrt{\left( x+2 \right)\left( 5-x \right)}=\dfrac{{{t}^{2}}-7}{2} $ và ta thu được phương trình \[ t + \frac{{{t^2} – 7}}{2} = 4 \] Giải phương trình bậc hai này tìm được $ t=3 $. Suy ra, ta có phương trình \[{\sqrt {x + 2} + \sqrt {5 – x} = 3}\] Hai vế của phương trình này đều không âm nên bình phương hai vế ta được phương trình tương đương \[\begin{array}{*{20}{c}}
    {}&{7 + 2\sqrt {(x + 2)(5 – x)} = 9}\\
    \Leftrightarrow &{\sqrt {(x + 2)(5 – x)} = 1}
    \end{array}\]Tiếp tục bình phương hai vế phương trình cuối cùng này ta tìm được đáp số $x={\frac{{3 \pm3\sqrt 5 }}{2}}$

    Ví dụ 4. Giải phương trình $$\sqrt{x-\sqrt{{{x}^{2}}-1}}+\sqrt{x+\sqrt{{{x}^{2}}-1}}=2$$ Hướng dẫn. Điều kiện $x\ge 1$. Nhận xét: $\sqrt{x-\sqrt{{{x}^{2}}-1}}.\sqrt{x+\sqrt{{{x}^{2}}-1}}=1$ nên đặt $t=\sqrt{x-\sqrt{{{x}^{2}}-1}}$ thì phương trình đã cho trở thành $$t+\frac{1}{t}=2\Leftrightarrow t=1$$ Với $t=1$, chúng ta có phương trình $\sqrt{x-\sqrt{{{x}^{2}}-1}}=1$. Bình phương hai vế phương trình này ta tìm được đáp số cuối cùng $x=1$.

    Ví dụ 5. Giải phương trình: $$2{{x}^{2}}-6x-1=\sqrt{4x+5}$$ Hướng dẫn. Điều kiện: $x\ge -\frac{4}{5}$. Ta sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ với $t=\sqrt{4x+5}$ điều kiện $ t\ge 0 $ thì $x=\frac{{{t}^{2}}-5}{4}$. Thay vào ta có phương trình: \begin{align*}
    & 2.\frac{{{t}^{4}}-10{{t}^{2}}+25}{16}-\frac{6}{4}({{t}^{2}}-5)-1=t\\
    \Leftrightarrow\;& {{t}^{4}}-22{{t}^{2}}-8t+27=0\\
    \Leftrightarrow\;& ({{t}^{2}}+2t-7)({{t}^{2}}-2t-11)=0
    \end{align*} Ta tìm được bốn nghiệm là: ${{t}_{1,2}}=-1\pm 2\sqrt{2}$, ${{t}_{3,4}}=1\pm 2\sqrt{3}$. Kết hợp điều kiện được ${{t}_{1}}=-1+2\sqrt{2},{{t}_{3}}=1+2\sqrt{3}$. Từ đó tìm được các nghiệm của phương trình đã cho là $x=1-\sqrt{2}$ và $x=2+\sqrt{3}$.

    Ví dụ 6. Giải phương trình $$x+\sqrt{5+\sqrt{x-1}}=6$$ Hướng dẫn. Điều kiện: $1\le x\le 6$. Đặt $y=\sqrt{x-1}$ điều kiện $y\ge 0$ thì phương trình trở thành: $${{y}^{2}}+\sqrt{y+5}=5\Leftrightarrow {{y}^{4}}-10{{y}^{2}}-y+20=0$$ Với $y\le \sqrt{5}$ thì phương trình tương đương với $$({{y}^{2}}+y-4)({{y}^{2}}-y-5)=0\Leftrightarrow y=\frac{1+\sqrt{21}}{2},y=\frac{-1+\sqrt{17}}{2}$$ Từ đó ta tìm được các giá trị của $x=\frac{11-\sqrt{17}}{2}$.

    Ví dụ 7. [THTT 3-2005] Giải phương trình $$x=\left( 2004+\sqrt{x} \right){{\left( 1-\sqrt{1-\sqrt{x}} \right)}^{2}}$$ Hướng dẫn. Điều kiện $0\le x\le 1$. Đặt $y=\sqrt{1-\sqrt{x}}$ thì phương trình trở thành $$2{{\left( 1-y \right)}^{2}}\left( {{y}^{2}}+y-1002 \right)=0\Leftrightarrow y=1$$ Từ đó tìm được nghiệm $ x=0. $

    Ví dụ 8. Giải phương trình sau: $${{x}^{2}}+2x\sqrt{x-\frac{1}{x}}=3x+1$$ Hướng dẫn. Điều kiện $-1\le x<0$. Chia cả hai vế cho $ x $ ta được phương trình $$x+2\sqrt{x-\frac{1}{x}}=3+\frac{1}{x}$$ Đặt $t=x-\frac{1}{x}$. Đáp số $ x=\frac{1\pm \sqrt{5} }{2}.$

    Ví dụ 9. Giải phương trình $${{x}^{2}}+\sqrt[3]{{{x}^{4}}-{{x}^{2}}}=2x+1$$ Hướng dẫn. Nhận xét $x=0$ không phải là nghiệm nên chia cả hai vế cho $ x $ ta được: $$\left( x-\frac{1}{x} \right)+\sqrt[3]{x-\frac{1}{x}}=2$$ Đặt $t=\sqrt[3]{x-\frac{1}{x}}$ thu được phương trình $${{t}^{3}}+t-2=0$$ Giải phương trình này, tìm được $t=1$. Từ đó tìm được đáp số $ x=\frac{1\pm \sqrt{5}}{2}$.

    Ví dụ 10. Giải bất phương trình \[ \frac{1}{1-x^2}>\frac{3x}{\sqrt{1-x^2}}-1 \] Hướng dẫn. Biến đổi bất phương trình đã cho thành \begin{align*}
    &\frac{1}{1-x^2}-1>\frac{3x}{\sqrt{1-x^2}}-2 \\
    \Leftrightarrow\;& \frac{x^2}{1-x^2}>3\cdot\frac{x}{\sqrt{1-x^2}}-2
    \end{align*} Đặt $ t= \frac{x}{\sqrt{1-x^2}}$ đưa về bất phương trình bậc hai ẩn $ t$ là \[{{t^2} > 3t – 2}\]

    Ví dụ 11. Tìm $ m $ để phương trình sau có nghiệm: $$ x(x-1)+4(x-1)\sqrt{\frac{x}{x-1}}=m $$ Hướng dẫn. Đặt $t=(x-1)\sqrt{\frac{x}{x-1}}$ thì $t\in \mathbb{R}$. Phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi phương trình ${{t}^{2}}+4t-m=0$ có nghiệm. Điều kiện cần và đủ là \[ \Delta \ge 0 \Leftrightarrow m\ge -4 \] Vậy với $ m\ge -4 $ thì phương trình đã cho có nghiệm.

    Ví dụ 12. Tìm $ m $ để bất phương trình $$ m\left( \sqrt{{{x}^{2}}-2x+2}+1 \right)+x(2-x)\le 0 $$ có nghiệm $x\in \left[ 0;1+\sqrt{3} \right]$.

    Hướng dẫn. Đặt $t=\sqrt{{{x}^{2}}-2x+2}$ thì $x\in [0;1+\sqrt{3}] $ nên $ t\in[1;2]. $ Khi đó bất phương trình đã cho tương đương với $$ m\le \frac{{{t}^{2}}-2}{t+1}\,\,\,\,(*)$$ Xét hàm số $f(t)=\frac{{{t}^{2}}-2}{t+1}$ trên $ [1,2] $ có $$f'(t)=\frac{{{t}^{2}}+2t+2}{{{(t+1)}^{2}}}>0$$ nên hàm số $ f(t) $ đồng biến trên đoạn $ [1,2]$

    Do đó, bất phương trình đã cho có nghiệm $x\in \left[ 0;\,\,1+\sqrt{3} \right]$ khi và chỉ khi bất phương trình $(*)$ có nghiệm $t\in [1,2]$ khi và chỉ khi $$m\le\underset{t\in \left[ 1;2 \right]}{\mathop{\max f(t)}}=f(2)=\frac{2}{3}$$ Vậy các giá trị cần tìm là $m\le\frac{2}{3}.$

    3. Phương pháp đặt ẩn phụ đưa về phương trình thuần nhất

    Phương trình thuần nhất (đẳng cấp) bậc hai hai ẩn \( x,y \) là phương trình có dạng $$ ax^2+bxy+cy^2=0 $$ Cách giải. Chúng ta có hai cách để xử lý phương trình thuần nhất bậc hai này:

    • Nếu $y=0$ thì $x=0$. Nếu $y\ne0$ ta chia cả hai vế cho $y^{2}$ và đặt $t=\frac{x}{y}$ được phương trình bậc hai $$at^{2}+bt+c=0$$
    • Nếu phương trình $ax^{2}+bx+c=0$ có hai nghiệm $M,N$ thì ta phân tích ngay phương trình đã cho thành \[\begin{array}{l}
      \,\,\,\,\,\,\,a{x^2} + bxy + c{y^2} = 0\\
      \Leftrightarrow a(x – My)(x – Ny)
      \end{array}\] mà không cần phải đặt $t=\frac{x}{y}$.

    Ví dụ 1. [Vào 10 Trần Phú – Hải Phòng] Giải phương trình $$ 5\sqrt{x^3+1}=2(x^2+2)$$ Hướng dẫn. Điều kiện $ x^3+1\ge0 \Leftrightarrow x\ge -1. $ Ta có $ x^3=1=(x+1)(x^2-x+1) $ mà $ (x+1)+(x^2-x+1)=x^2+2 $ tức là giữa căn thức và biểu thức còn lại có sự liên quan nhất định. Ta khai thác như thế nào?

    Viết lại phương trình đã cho thành \begin{align*}
    & 5\sqrt{(x+1)(x^2-x+1)}=2((x+1)+(x^2-x+1))\\
    \Leftrightarrow \;&5\sqrt{(x+1)(x^2-x+1)}=2((\sqrt{x+1})^2+(\sqrt{x^2-x+1})^2)
    \end{align*} Đặt $ a=\sqrt{x+1} $ và $ b=\sqrt{x^2-x+1} $ thì ta được phương trình $$ 5ab=2a^2+2b^2 $$ Phân tích đa thức thành nhân tử được $$2(a-2b)(a-\frac{1}{2}b)=0$$ Từ đó tìm được $a=2b $ hoặc $a=\frac{1}{2}b. $ Đáp số $ x=\frac{5\pm\sqrt{37}}{2}. $

    Ví dụ 2. Giải phương trình $$ 2(x^2-3x+2)=3\sqrt{x^3+8} $$ Hướng dẫn. Đáp số $ x=3\pm\sqrt{13}. $

    Ví dụ 3. Giải phương trình: $$2\left( {{x}^{2}}+2 \right)=5\sqrt{{{x}^{3}}+1}$$ Hướng dẫn. Đặt $u=\sqrt{x+1},v=\sqrt{{{x}^{2}}-x+1}$ thì phương trình trở thành: $$2\left( {{u}^{2}}+{{v}^{2}} \right)=5uv\Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
    u=2v \\
    u=\frac{1}{2}v
    \end{array} \right.$$
    Tìm được đáp số $x=\frac{5\pm \sqrt{37}}{2}$.

    Ví dụ 4. Giải phương trình $$ 5\sqrt{x^5+x^3+x^2+1}=2\sqrt{x^6+5x^4+8x^2+4} $$ Hướng dẫn. Khi giải phương trình này, việc đầu tiên là tôi thử bình phương! Được một phương trình bậc 6, thử nhóm các kiểu, loay hoay một lúc mà không được. Tôi quay lại phương trình ban đầu, quan sát biểu thức $ x^6+5x^4+8x^2+4 $ tôi thấy có mũ 6, mũ 4 và mũ 2, toàn là lũy thừa chẵn. Tôi thử tách và thành công \begin{align*}
    x^6+5x^4+8x^2+4&=(x^6+x^4)+4(x^4+2x^2+1)\\
    &=(x^2+1)(x^4+4x^2+4)
    \end{align*} Quan sát biểu thức dưới căn ở vế trái, dễ dàng nhóm thành $ (x^2+1)(x^3+1) $. Do đó, phương trình ban đầu trở thành \[ 5\sqrt{x^3+1}=2(x^2+2) \] đây là phương trình đẳng cấp bậc hai đối với $ u=x+1,v=x^2-x+1. $

    Ví dụ 5. Giải bất phương trình  $$2{x^3} \le (1 + 2x – 3{x^2})\sqrt {2x + 1}$$ Hướng dẫn. Đặt $y=\sqrt{2x+1}$ điều kiện $ y\ge 0 $ thì $ {{y}^{2}}=2x+1 $ và do đó, bất phương trình đã cho trở thành: $$
    2{{x}^{3}}\le \left( {{y}^{2}}-3{{x}^{2}} \right)y\Leftrightarrow 2{{x}^{3}}+3{{x}^{2}}y-{{y}^{3}}\le 0\,\,\,(*)
    $$ Ta xét hai trường hợp:

    • $ y=0 $ tìm được nghiệm $ x=-\frac{1}{2}. $
    • $ y>0 $, chia cả hai vế bất phương trình $ (*) $ cho $ y^3 $ được \[\begin{array}{*{20}{l}}
      {}&{2{{\left( {\frac{x}{y}} \right)}^3} + 3{{\left( {\frac{x}{y}} \right)}^2} – 1 \le 0}\\
      \Leftrightarrow &{\left( {2\frac{x}{y} – 1} \right){{\left( {\frac{x}{y} + 1} \right)}^2} \le 0}\\
      \Leftrightarrow &{\frac{x}{y} \le \frac{1}{2}}\\
      \Leftrightarrow &{y \ge 2x}
      \end{array}\]Do đó, ta được
      $\sqrt {2x + 1} \ge 2x \Leftrightarrow \Bigg[ \begin{array}{l}
      \left\{ \begin{array}{l}
      x \le 0\\
      2x + 1 \ge 0
      \end{array} \right.\\
      \left\{ \begin{array}{l}
      x > 0\\
      2x + 1 \ge 4{x^2}
      \end{array} \right.
      \end{array} \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
      – \frac{1}{2} \le x \le 0\\
      0 < x \le \frac{{1 + \sqrt 5 }}{4}
      \end{array} \right.$

    Kết hợp hai trường hợp, được tập nghiệm là $S=\left[ -\frac{1}{2};\frac{1+\sqrt{5}}{2} \right]$.

    4. Phương pháp đặt ẩn phụ đưa về phương trình tích

    Đôi khi, phương pháp này còn được gọi là Phương pháp ẩn phụ không hoàn toàn. Chúng tôi sẽ có một bài viết chi tiết hơn về phương pháp này. Mời Quý thầy cô và các em học sinh đón xem.

    Ví dụ 1. [HSG 9 Thừa Thiên Huế 2003] Giải phương trình $$ x^2+3x+1=(x+3)\sqrt{x^2+1} $$ Hướng dẫn. Đặt $ t=\sqrt{x^2+1} $ thì phương trình trở thành $ t^2-(x+3)t+3x=0 $ là phương trình bậc hai đối với ẩn $ t. $

    Ta có $ \Delta=(x-3)^2\ge 0 \; \forall x$ do đó \[ \left[\begin{array}{l}
    t=x\\ t=3
    \end{array}\right. \Leftrightarrow \left[\begin{array}{l}
    \sqrt{x^2+1}=x\\ \sqrt{x^2+x}=3
    \end{array}\right. \Leftrightarrow x=\pm 2\sqrt{2}\] Vậy phương trình đã cho có nghiệm $ x=\pm 2\sqrt{2}. $

    Ví dụ 2. Giải phương trình $$ 2(1-x)\sqrt{x^2+2x-1}=x^2-2x-1.$$ Hướng dẫn. Đặt ẩn phụ không hoàn toàn $ t=\sqrt{x^2+2x-1} $ đưa về phương trình bậc hai theo $ t. $

    Đáp số $ x=-1\pm \sqrt{6}. $

    Cách khác: Các em có thể phân tích trực tiếp phương trình đã cho thành $ (x-1)^2-2(x-1)\sqrt{x^2+2x-1}-2=0 $

    Ví dụ 3. [HSG Vĩnh Long 2012] Giải phương trình: $$4\sqrt{{{x}^{2}}+x+1}=1+5x+4{{x}^{2}}-2{{x}^{3}}-{{x}^{4}}$$ Hướng dẫn. Ta sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ với $t=\sqrt{{{x}^{2}}+x+1}$ điều kiện $t\ge \frac{\sqrt{3}}{2}$ thì phương trình $ (\ref{ap1}) $ trở thành: \begin{align*}
    &4t=-{{t}^{4}}+7{{t}^{2}}-5\\
    \Leftrightarrow \;&{{t}^{4}}-6{{t}^{2}}+9-\left( {{t}^{2}}-4t+4 \right)=0 \\
    \Leftrightarrow \;&{{\left( {{t}^{2}}-3 \right)}^{2}}-{{\left( t-2 \right)}^{2}}=0\\
    \Leftrightarrow \;&\left( {{t}^{2}}-t-1 \right)\left( {{t}^{2}}+t-5 \right)=0
    \end{align*} Tìm được $t=\frac{1+\sqrt{5}}{2}$ và $t=\frac{-1+\sqrt{21}}{2}$. Từ đó tìm được hai nghiệm là $ x=\frac{-1-\sqrt{19-2\sqrt{21}}}{2}$ và $x=\frac{-1+\sqrt{19-2\sqrt{21}}}{2}$.

    5. Phương pháp đặt ẩn phụ đưa về hệ phương trình

    Ví dụ 1. Giải phương trình $$2\sqrt[3]{3x-2}+3\sqrt{6-5x}-8=0$$ Hướng dẫn. Điều kiện: $x\le \frac{6}{5}$. Đặt $\left\{ \begin{array}{l}
    u=\sqrt[3]{3x-2} \\
    v=\sqrt{6-5x}
    \end{array} \right. $ thì chúng ta có $ \left\{ \begin{array}{l}
    {{u}^{3}}=3x-2 \\
    {{v}^{2}}=6-5x
    \end{array} \right.$

    Do đó, ta có hệ phương trình $$\left\{ \begin{array}{l}
    2u+3v=8 \\
    5{{u}^{3}}+3{{v}^{2}}=8 \end{array} \right.$$ Giải hệ này ta được $\left\{ \begin{array}{l} u=-2 \\
    v=4 \end{array} \right.\Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    3x-2=-2 \\
    6-5x=16 \end{array} \right.\Rightarrow x=-2$.

    Thử lại, thấy $x=-2$ là nghiệm của PT. Vậy PT có nghiệm duy nhất $x=-2$.

    Ví dụ 2. Giải phương trình $$2\text{x}+1+x\sqrt{{{x}^{2}}+2}+(x+1)\sqrt{{{x}^{2}}+2\text{x}+3}=0 $$ Hướng dẫn. Đặt $\begin{cases}
    u=\sqrt{{{x}^{2}}+2} \\
    v=\sqrt{{{x}^{2}}+2x+3}
    \end{cases}
    $ điều kiện $ u,v>0 $ thì $$
    \begin{cases}
    {{u}^{2}}={{x}^{2}}+2 \\
    {{v}^{2}}={{x}^{2}}+2x+3 \\
    \end{cases}
    \Rightarrow \begin{cases}
    {{v}^{2}}-{{u}^{2}}=2x+1 \\
    {{x}^{2}}=\frac{{{v}^{2}}-{{u}^{2}}-1}{2} \\
    \end{cases}$$ Thay vào phương trình đã cho được $$(v-u)\left( (v-u)\left( 1+\frac{v+u}{2} \right)+\frac{1}{2} \right)=0\Leftrightarrow\left[ \begin{array}{l}
    v-u=0\\
    (v+u)\left( 1+\frac{v+u}{2} \right)+\frac{1}{2}=0\\
    \end{array} \right.$$ Vì $ u,v>0 $ nên suy ra $ u=v. $

    Vậy phương trình đã cho  tương đương với $$  v=u\Leftrightarrow \sqrt{{{x}^{2}}+2x+3}=\sqrt{{{x}^{2}}+2}\Leftrightarrow x=-\frac{1}{2} $$

  • Phương pháp biến đổi tương đương giải phương trình, bất phương trình chứa căn

    Phương pháp biến đổi tương đương giải phương trình, bất phương trình chứa căn

    Phương pháp biến đổi tương đương giải phương trình, bất phương trình chứa căn thức

    Thông thường, ý tưởng chung để giải bất cứ một phương trình bậc cao, phương trình vô tỷ là đều qui về các phương trình bậc nhất hoặc bậc hai.

    Trong bài viết này, O2 Education xin giới thiệu phương pháp biến đổi tương đương để giải phương trình chứa căn bậc hai. Cách giải các phương trình chứa căn bậc 2 cơ bản, xin mời bạn đọc xem tại đây Cách giải phương trình chứa căn, bất phương trình chứa căn.

    Đối với phương pháp biến đổi tương đương, ta thường sử dụng những cách sau:

    1. Biến đổi tương đương bằng bình phương hai vế phương trình (nâng lên lũy thừa)

    Chúng ta tìm điều kiện xác định của phương trình rồi biến đổi, chú ý rằng trước khi bình phương hai vế phải đảm bảo điều kiện cả hai vế không âm. Một số dạng cơ bản (biến đổi tương đương luôn mà không cần tìm điều kiện riêng, vì đưa về hệ đã bao hàm cả điều kiện xác định trong đó rồi):

    • $ \sqrt A = \sqrt B \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} A \ge 0\\ A = B \end{array} \right. $ hoặc $ \sqrt A = \sqrt B \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} B \ge 0\\ A = B \end{array} \right. $
      (Tùy theo mức độ đơn giản của biểu thức $ A $ hay $ B $ mà ta lựa chọn cách biến đổi nào cho dễ dàng nhất)
    • $ \sqrt A = B \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} B \ge 0\\ A = B^2 \end{array} \right. $
    • $ \sqrt A \le B \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} A \ge 0\\ B \ge 0\\ A \le {B^2} \end{array} \right. $
    • $ \sqrt A \ge B \Leftrightarrow \Bigg[ \begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} A \ge 0\\ B < 0 \end{array} \right.\\ \left\{ \begin{array}{l} B \ge 0\\ A \ge {B^2} \end{array} \right. \end{array} $

    Sau đây, mời các bạn theo dõi một số ví dụ cụ thể.

    Ví dụ 1. Giải phương trình $$\sqrt{{{x}^{2}}-3x+2}=x-1$$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với
    \[ \left\{ \begin{array}{l}
    x – 1 \ge 0\\
    {x^2} – 3x + 2 = {\left( {x – 1} \right)^2}
    \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 1\\
    x = 1
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x = 1. \] Vậy phương trình đã cho có nghiệm $ x=1. $

    Ví dụ 2. Giải phương trình $$\sqrt{{{x}^{2}}-5x+4}=\sqrt{-2{{x}^{2}}-3x+12}$$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với
    $$\left\{ \begin{array}{l}
    {x^2} – 5x + 4 \ge 0\\
    {x^2} – 5x + 4 = – 2{x^2} – 3x + 12
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x=-\frac{4}{3}.$$

    Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $ x=-\frac{4}{3}. $

    Ví dụ 3. Giải bất phương trình $$x+1\ge \sqrt{2\left( {{x}^{2}}-1 \right)}$$
    Hướng dẫn. Bất phương trình đã cho tương đương với

    $$ \left\{ \begin{array}{l}
    x + 1 \ge 0\\
    {\left( {x + 1} \right)^2} \ge 2\left( {{x^2} – 1} \right) \ge 0
    \end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge – 1\\
    {x^2} – 2x – 3 \le 0\\
    {x^2} – 1 \ge 0
    \end{array} \right.$$ Từ đó tìm được tập nghiệm là $S=\left[ 1;3 \right]\cup \left\{ -1 \right\}$.

    Ví dụ 4. Giải bất phương trình $$2x-5<\sqrt{-{{x}^{2}}+4x-3}$$
    Hướng dẫn. Bất phương trình đã cho tương đương với
    \[ \Bigg[ \begin{array}{ll} \left\{ \begin{array}{l} 2x – 5 < 0\\ – {x^2} + 4x – 3 \ge 0\end{array} \right. & \left( 1 \right)\\
    \left\{ \begin{array}{l} 2x – 5 \ge 0\\ {\left( {2x – 5} \right)^2} < – {x^2} + 4x – 3 \end{array} \right. & \left( 2 \right)
    \end{array}\]
    Giải từng hệ bất phương trình $ (1) $ và $ (2) $ rồi lấy hợp hai tập nghiệm, được tập nghiệm của bất phương trình đã cho là $S=\left[ 1;\frac{14}{5} \right)$.

    Ví dụ 5. Giải phương trình $$1+\frac{2}{3}\sqrt{x-{{x}^{2}}}=\sqrt{x}+\sqrt{1-x}$$
    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với \begin{align*}
    & {\left( {1 + \frac{2}{3}\sqrt {x – {x^2}} } \right)^2} = {\left( {\sqrt x + \sqrt {1 – x} } \right)^2}\\
    \Leftrightarrow\;& 4\left( {x – {x^2}} \right) – 6\sqrt {x – {x^2}} = 0 \\
    \Leftrightarrow\;& \sqrt {x – {x^2}} \left( {4\sqrt {x – {x^2}} – 6} \right) = 0\\
    \Leftrightarrow\;& \left[ \begin{array}{l}
    \sqrt {x – {x^2}} = 0\\
    \sqrt {x – {x^2}} = \frac{3}{2}
    \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
    x = 0\\
    x = 1
    \end{array} \right.
    \end{align*}

    Ví dụ 6. Giải phương trình $$\sqrt{{{x}^{2}}+5x+\sqrt{{{x}^{3}}+2x+1}}=x+1$$
    Hướng dẫn. Điều kiện ${{x}^{3}}+2x+1\ge 0;\,{{x}^{2}}+5x+\sqrt{{{x}^{3}}+2x+1}\ge 0$. Với điều kiện đó, phương trình đã cho tương đương với
    \begin{align*}
    &\left\{ \begin{array}{l}x + 1 \ge 0\\{x^2} + 5x + \sqrt {{x^3} + 2x + 1} = {\left( {x + 1} \right)^2} \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow\;& \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge – 1\\
    \sqrt {{x^3} + 2x + 1} = 1 – 3x
    \end{array} \right. \\
    \Leftrightarrow\;& \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge – 1\\
    \frac{1}{3} \ge x\\
    {x^3} + 2x + 1 = {\left( {1 – 3x} \right)^2}
    \end{array} \right. \\
    \Leftrightarrow\;& \left\{ \begin{array}{l}
    – 1 \le x \le \frac{1}{3}\\
    x = 0;x = 1;x = 8
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x = 0.
    \end{align*} Đối chiếu điều kiện được nghiệm của phương trình là $ x = 0. $

    Đôi khi, việc đặt điều kiện để bình phương khá phức tạp, ta sẽ bình phương để thu được phương trình hệ quả, sau đó thử lại nghiệm. Xét ví dụ sau:
    Ví dụ 7. Giải phương trình $$ \sqrt{1-x}+1-2x^2-2x\sqrt{1-x^2}=0 $$
    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với
    \[ \sqrt{1-x}=2x^2-1+2x\sqrt{1-x^2} \]
    Bình phương thu được phương trình hệ quả, rút gọn được
    \[ x\left(4(1-2x^2)\sqrt{1-x^2}-1\right)=0 \] Giải phương trình này tìm được nghiệm $ x=\frac{1}{2}\sqrt{\frac{5-\sqrt{5}}{2}} $.

    Ví dụ 8. [Đề thi ĐH khối A năm 2004] Giải bất phương trình \[\frac{{\sqrt {2({x^2} – 16)} }}{{\sqrt {x – 3} }} + \sqrt {x – 3} > \frac{{7 – x}}{{\sqrt {x – 3} }}\]
    Hướng dẫn. Điều kiện $ x\ge 4. $ Biến đổi phương trình thành \[\sqrt {2({x^2} – 16)} > 10 – 2x \Leftrightarrow \Bigg[ {\begin{array}{l}
    {\left\{ {\begin{array}{l}
    {{x^2} – 16 \ge 0}\\
    {10 – 2x < 0}
    \end{array}} \right.}\\
    {\left\{ {\begin{array}{l}
    {10 – 2x \ge 0}\\
    {2({x^2} – 16) > {{(10 – 2x)}^2}}
    \end{array}} \right.}
    \end{array}}\] Từ đó tìm được đáp số $ x > 10 – \sqrt {34}. $

    Ví dụ 9. Giải bất phương trình $$\frac{1}{\sqrt{x+2}-\sqrt{3-x}}\le \frac{1}{\sqrt{5-2x}} $$
    Hướng dẫn. Điều kiện $ x\in[-2,\frac{1}{2}) \cup (\frac{1}{2},\frac{5}{2}). $ Ta xét hai trường hợp:

    • Với $-2\le x<\frac{1}{2}$ thì $\sqrt{x+2}-\sqrt{3-x}<0$ và $\sqrt{5-2x}>0$, nên bất phương trình đã cho luôn đúng.
    • Với $\frac{1}{2}<x<\frac{5}{2}$ thì phương trình đã cho tương đương với $ \sqrt{x+2}-\sqrt{3-x}\ge \sqrt{5-2x}\Leftrightarrow 2\le x<\frac{5}{2}$

    Vậy tập nghiệm của bất phương trình đã cho là $S=\left[ -2;\frac{1}{2} \right)\cup \left[ 2;\frac{5}{2} \right)$

    Ví dụ 10. [Đề thi ĐH khối A năm 2010] Giải bất phương trình
    \[ \dfrac{x-\sqrt{x}}{1-\sqrt{2(x^2-x+1)}}\ge 1 \]
    Hướng dẫn. Vì $ \sqrt{2(x^2-x+1)}=\sqrt{x^2+(x-1)^2+1}>1 $ nên $ 1-\sqrt{2(x^2-x+1)}<0 $, do đó bất phương trình đã cho tương đương với
    \begin{align*}
    &x-\sqrt{x}\le 1-\sqrt{2(x^2-x+1)} &(1)\\
    \Leftrightarrow\;& \sqrt{2(x^2-x+1)}\le 1-x+\sqrt{x} &
    \end{align*} Lại có $ \sqrt{2(x^2-x+1)}=\sqrt{2(x-1)^2+2(\sqrt{x})^2}\ge 1-x+\sqrt{x} $. Do đó, bất phương trình $ (1) $ chỉ có thể xảy ra dấu bằng.
    \[ x-\sqrt{x}= 1-\sqrt{2(x^2-x+1)} \] Từ đó tìm được đáp số: $ x=\frac{3-\sqrt{5}}{2}. $

    2. Phương pháp biến đổi tương đương đưa về tích

    Một số hằng đẳng thức hay sử dụng:

    • $u+v=1+uv\Leftrightarrow \left( u-1 \right)\left( v-1 \right)=0$
    • $au+bv=ab+vu\Leftrightarrow \left( u-b \right)\left( v-a \right)=0$

    Ví dụ 1. Giải phương trình $$\sqrt{x+3}+2x\sqrt{x+1}=2x+\sqrt{{{x}^{2}}+4x+3}$$
    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với
    \begin{align*}
    &\sqrt {x + 3} + 2x\sqrt {x + 1} = 2x + \sqrt {{x^2} + 4x + 3} \\
    \Leftrightarrow\;& \sqrt {x + 3} – \sqrt {\left( {x + 1} \right)\left( {x + 3} \right)} – \left( {2x – 2x\sqrt {x + 1} } \right) = 0\\
    \Leftrightarrow\;& \sqrt {x + 3} \left( {1 – \sqrt {x + 1} } \right) – 2x\left( {1 – \sqrt {x + 1} } \right) = 0 \\
    \Leftrightarrow\;& \left( {1 – \sqrt {x + 1} } \right)\left( {\sqrt {x + 3} – 2x} \right) = 0\\
    \Leftrightarrow\;& \left[ \begin{array}{l}
    1 – \sqrt {x + 1} = 0\\
    \sqrt {x + 3} – 2x = 0
    \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
    x = 0\\
    x = 1
    \end{array} \right.
    \end{align*}
    Đối chiếu điều kiện được nghiệm của phương trình là $ x=0,x=1. $

    Ví dụ 2. Giải phương trình $$\sqrt[3]{x+1}+\sqrt[3]{x+2}=1+\sqrt[3]{{{x}^{2}}+3x+2}$$
    Hướng dẫn. Biến đổi thành $$\left( {\sqrt[3]{{x + 1}} – 1} \right)\left( {\sqrt[3]{{x + 2}} – 1} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
    x = 0\\
    x = – 1
    \end{array} \right.$$
    Đáp số $ x=0,x=-1. $

    Ví dụ 3. Giải phương trình $$\sqrt{{{x}^{2}}-3x+2}-\sqrt{2{{x}^{2}}-3x+1}\ge x-1$$

    Hướng dẫn. Điều kiện $x\in ( -\infty ;\frac{1}{2} ]\cup \left\{ 1 \right\}\cup \left[ 2;+\infty \right)$ nên ta xét ba khả năng:

    • $ x = 1 $ là nghiệm.
    • $ x\ge 2 $: Bất phương trình tương đương với $\sqrt{x-2}\ge \sqrt{x-1}+\sqrt{2x-1}$ vô nghiệm.
    • $x\le \frac{1}{2}$: Bất phương trình tương đương với $\sqrt{2-x}+\sqrt{1-x}\ge \sqrt{1-2x}$ có nghiệm $x\le \frac{1}{2}$.
      \end{itemize}

    Vậy bất phương trình có tập nghiệm $S=( -\infty ;\frac{1}{2} ]\cup \left\{ 1 \right\}$

    Ví dụ 4. Giải bất phương trình $$ 14\sqrt{x+5}\ge 3x+23+7\sqrt{x-3} $$
    Hướng dẫn. Điều kiện $ x\ge 3. $ Bất phương trình đã cho tương đương với
    \begin{align*}
    &x-3-7\sqrt{x-3}-4(x+5)+14\sqrt{x+5}\ge 0\\
    \Leftrightarrow\;&\left(\sqrt{x-3}-2\sqrt{x+5}\right)\left(\sqrt{x-3}+2\sqrt{x+5}-7\right)\ge0
    \end{align*}
    Đến đây chia ba trường hợp hoặc nhân liên hợp, được tập nghiệm là $ S=[3;4]. $

    3. Phương pháp nhân liên hợp

    Đôi khi, chúng ta còn nhân chia với biểu thức liên hợp để dễ dàng phương trình thành tích các nhân tử là phương trình, bất phương trình chứa căn đơn giản hơn. Riêng phương pháp này, chúng tôi xin hẹn ở một bài viết khác.

    Mời thầy cô và các em xem trong bài viết sau: Giải phương trình bằng phương pháp nhân liên hợp

  • Tìm điều kiện để tam thức bậc hai luôn dương, luôn âm

    Tìm điều kiện để tam thức bậc hai luôn dương, luôn âm

    Tìm điều kiện của tham số để tam thức bậc hai luôn dương, luôn âm

    Từ định lí về dấu tam thức bậc hai chúng ta có thể giải được các phương trình, bất phương trình tích, phương trình chứa căn, giải bất phương trình chứa căn. Đồng thời, từ đó có thể suy ra cách giải bài toán tìm điều kiện của tham số để tam thức bậc 2 (bất phương trình bậc hai) luôn dương, luôn âm với mọi \(x\) thuộc \(\mathbb{R}\), tìm điều kiện để bất phương trình nghiệm đúng với mọi số thực \(x\), tìm điều kiện để bất phương trình vô nghiệm… Đây là một dạng toán quan trọng, xuyên suốt chương trình Đại số và Giải tích ở cấp THPT.

    Nếu bài viết hữu ích, bạn hãy tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205215033513.  Xin cảm ơn!

    Để hiểu về các dạng toán tìm điều kiện để phương trình luôn đúng, vô nghiệm… chúng ta cần thành thạo các dạng bài Lý thuyết và bài tập dấu tam thức bậc hai.

    ✅Xem thêm ĐỀ CƯƠNG HỌC KÌ 2 TOÁN 10 

    1. Tìm điều kiện để tam thức bậc hai luôn dương, luôn âm

    Bài toán 1. Cho tam thức bậc hai \( f(x)=ax^2 +bx+c \), tìm điều kiện của tham số \(m\) để \( f(x) >0\) với mọi \( x \) thuộc \( \mathbb{R}\).

    Để giải quyết bài toán trên, chúng ta cần xét hai trường hợp:

    • Khi \( a=0 \), ta kiểm tra xem lúc đó \( f(x) \) như thế nào, có thỏa mãn yêu cầu bài toán hay không.
    • Khi \( a\ne 0 \), thì \(f(x)\) là một tam thức bậc hai, nên \( f(x)>0 \) với mọi \( x\in \mathbb{R} \) khi và chỉ khi \[\begin{cases}
      a>0\\ \Delta <0
      \end{cases}\]

    Tương tự, chúng ta có các bài toán sau:

    Bài toán 2. Cho \( f(x)=ax^2 +bx+c \), tìm điều kiện của tham số \(m\) để \( f(x) <0\) với mọi \( x \) thuộc \( \mathbb{R} \).

    Cần xét hai trường hợp:

    • Kiểm tra khi \( a=0 \).
    • Khi \( a\ne 0 \), thì \( f(x)>0 \) với mọi \( x\in \mathbb{R} \) tương đương với \[\begin{cases}
      a<0\\ \Delta <0
      \end{cases}\]

    Bài toán 3. Cho \( f(x)=ax^2 +bx+c \), tìm điều kiện của tham số \(m\) để \( f(x) \ge 0\) với mọi \( x \) thuộc \( \mathbb{R} \).

    Xét hai trường hợp:

    • Khi \( a=0 \), ta kiểm tra xem lúc đó \( f(x) \) như thế nào, có thỏa mãn yêu cầu bài toán hay không.
    • Khi \( a\ne 0 \), thì \( f(x)>0 \) với mọi \( x\in \mathbb{R} \) tương đương với \[\begin{cases}
      a>0\\ \Delta \le 0
      \end{cases}\]

    Bài toán 4. Cho hàm số \( f(x)=ax^2 +bx+c \), tìm điều kiện của tham số \(m\) để \( f(x) \le 0\) với mọi \( x \) thuộc \( \mathbb{R} \).

    Để giải quyết bài toán trên, chúng ta cần xét hai trường hợp:

    • Khi \( a=0 \), ta kiểm tra xem lúc đó \( f(x) \) như thế nào, có thỏa mãn yêu cầu bài toán hay không.
    • Khi \( a\ne 0 \), thì \( f(x)>0 \) với mọi \( x\in \mathbb{R} \) tương đương với \[\begin{cases}
      a<0\\ \Delta \le 0
      \end{cases}\]

    Ví dụ 1. Tìm \(m\) để hàm số \(f(x)=3 x^{2}+ x+m+1>0\) với mọi \(x\in \mathbb{R}\).

    Hướng dẫn. Hàm số \(f(x)=3 x^{2}+ x+m+1>0\) với mọi \(x\in \mathbb{R}\) khi và chỉ khi \[\begin{cases}
    a=3>0\\ \Delta =-12m-11<0
    \end{cases} \] Giải hệ này, từ đó tìm được đáp số \( m<\frac{-11}{12} \).

    Ví dụ 2.  Tìm \(m\) để biểu thức sau luôn dương với mọi \(x\) \[f(x)=(m-1) x^{2}+(2 m+1) x+m+1.\]

    Hướng dẫn. Chúng ta xét hai trường hợp:

    • Trường hợp 1. \( m-1=0 \Leftrightarrow m=1 \). Lúc này bất phương trình \(f(x)>0\) tương đương với \( 3 x+2>0 \Leftrightarrow x>-\frac{2}{3} \) Rõ ràng tập nghiệm này không đáp ứng được mong muốn của đề bài (đề bài yêu cầu là \(f(x)>0\) với mọi \( x\in R \)), do đó \( m=1 \) không thỏa mãn yêu cầu.
    • Trường hợp 2. \(m \neq 1\), khi đó  \(f(x)>0,\,\forall x \in \mathbb{R}\) tương đương với \( \begin{array}{l}
      & \left\{\begin{array}{l}
      m-1>0 \\
      \Delta=4 m+5<0
      \end{array}\right. \\
      \Leftrightarrow& \left\{\begin{array}{l}
      m>1 \\
      m<-\frac{5}{4}
      \end{array}\right.
      \end{array} \) Rất tiếc hệ này cũng vô nghiệm.

    Tóm lại, không tìm được giá trị nào của \(m\) thỏa mãn yêu cầu đề bài.

    2. Tìm điều kiện để bất phương trình luôn đúng, vô nghiệm

    Đối với các bài toán tìm điều kiện để bất phương trình luôn đúng (nghiệm đúng) với mọi \(x\) thuộc \( \mathbb{R}\) thì ta làm như phần trên. Đối với các bài toán tìm điều kiện để bất phương trình vô nghiệm thì ta sử dụng các lập luận sau

    • Bất phương trình \( f(x)>0 \) vô nghiệm tương đương với
      \[ f(x) \le 0, \forall x\in \mathbb{R}\]
    • Bất phương trình \( f(x)<0 \) vô nghiệm tương đương với
      \[ f(x) \ge 0, \forall x\in \mathbb{R}\]
    • Bất phương trình \( f(x)\ge 0 \) vô nghiệm tương đương với
      \[ f(x) < 0, \forall x\in \mathbb{R}\]
    • Bất phương trình \( f(x)\le 0 \) vô nghiệm tương đương với
      \[ f(x) > 0, \forall x\in \mathbb{R}\]

    Đây chính là 4 bài toán đã xét ở phần trước. Sau đây chúng ta sử dụng các kết quả trên để giải quyết một số bài tập.

    Ví dụ 1. Tìm tất cả các giá trị của tham số \(m\) để bất phương trình \[ (m-1){{{x}}^{2}}+2(m-1)x+1\ge 0 \] nghiệm đúng với \( \forall x\in \mathbb{R} \).

    Hướng dẫn. Bất phương trình nghiệm đúng với mọi \(x\in \mathbb{R}\) thì cũng chính là \[f(x)\ge 0,\, \forall x\in \mathbb{R},\]  trong đó \(f(x)=(m-1){{x}^{2}}+2(m-1)x+1\). Do đó, chúng ta xét hai trường hợp:

    • Trường hợp 1. Khi \(m=1\), bất phương trình trở thành \[0x^2+0x+1\ge 0\] Rõ ràng bất phương trình này luôn đúng với mọi \(x\in \mathbb{R}\). Nên giá trị \(m=1\) thỏa mãn yêu cầu.
    • Trường hợp 2. Khi \( m\ne 1 \), thì \(f(x)\) là tam thức bậc hai nên \(f(x) \ge 0,\, \forall x\in \mathbb{R}\) khi và chỉ khi
      \begin{align}
      &\begin{cases}
      m-1>0 \\
      {{(m-1)}^{2}}-(m-1)\le 0 \\
      \end{cases}\\
      \Leftrightarrow & \begin{cases}
      m>1 \\
      {{m}^{2}}-3m+2\le 0 \\
      \end{cases}\\
      \Leftrightarrow & \begin{cases}
      m>1 \\
      1\le m\le 2 \\
      \end{cases} \Leftrightarrow 1<m\le 2
      \end{align}

    Kết luận. Kết hợp cả 2 trường hợp, chúng ta có đáp số \( m\in \left[ 1;2 \right] \).

    Ví dụ 2. Cho hàm số \(f(x)=(m-1){{x}^{2}}+2mx-3\) trong đó \(m\) là tham số. Tìm tất cả giá trị của \(m\) để bất phương trình \(f(x)>0\) vô nghiệm.

    Hướng dẫn. Chúng ta xét hai trường hợp:

    • Khi \( m=1 \), bất phương trình \(f(x)>0\) trở thành \[ 2x-3>0\Leftrightarrow x>\frac{3}{2}. \] Suy ra \(m=1\) không thỏa mãn yêu cầu.
    • Khi \( m\ne 1 \) thì \(f(x)\) là tam thức bậc hai. Yêu cầu bài toán tương đương với \[f(x)\le 0,\forall x\in \mathbb{R}\]
      Điều kiện cần và đủ là \[ \left\{ \begin{align}
      & m-1<0 \\
      & \Delta’={{m}^{2}}+3(m-1)\le 0 \\
      \end{align} \right. \]Giải hệ bất phương trình trên, tìm được đáp số \( m\in \left[ \frac{-3-\sqrt{21}}{2};\frac{-3+\sqrt{21}}{2} \right]. \)

    Ví dụ 3. Cho \(f(x)=(m-2){{x}^{2}}-2(2-m)x+2m-1\), với \(m\) là tham số.

    1. Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để phương trình \(f(x)=0\) nhận \( x=-2 \) làm nghiệm.
    2. Tìm tất cả các giá trị của \(m\) để hàm số \( y=\sqrt{f(x)} \) được xác định với mọi giá trị của \( x\in \mathbb{R} \).

    Hướng dẫn. 

    1. Phương trình \(f(x)=0\) nhận \(x=-2\) làm nghiệm khi và chỉ khi \(f(-2)=0\). Điều này tương đương với
    \[ (m-2){{(-2)}^{2}}-2(2-m)(-2)+2m-1=0\Leftrightarrow m=\frac{1}{2} \] Vậy \( m=\frac{1}{2} \) là giá trị cần tìm.

    2. Hàm số \( y=\sqrt{f(x)} \) được xác định với mọi giá trị của \(x\in \mathbb{R}\) khi và chỉ khi: \[f(x)\ge 0,\forall x\in \mathbb{R}\] \[ \Leftrightarrow (m-2){{x}^{2}}-2(2-m)x+2m-1\ge 0,\forall x\in \mathbb{R}\,\,\,\,(1) \] Chúng ta xét hai trường hợp:

    • Trường hợp 1: \( m-2=0\Leftrightarrow m=2 \) thì (1) có dạng \(3\ge 0,\forall x\in \mathbb{R}\) (luôn đúng)
    • Trường hợp 2: \( m-2\ne 0\Leftrightarrow m\ne 2 \). Lúc đó (1) xảy ra khi và chỉ khi: \begin{align}
      &\left\{ \begin{array}{l}
      m \ne 2\\
      \Delta’ \le 0\\
      m – 2 > 0
      \end{array} \right.\\
      \Leftrightarrow &\left\{ \begin{array}{l}
      m > 2\\
      {(2 – m)^2} – (m – 2)(2m – 1) \le 0
      \end{array} \right.\\
      \Leftrightarrow &\left\{ \begin{array}{l}
      m > 2\\
      (2 – m)(m + 1) \le 0
      \end{array} \right.\\
      \Leftrightarrow &\left\{ \begin{array}{l}
      m > 2\\
      \left[ \begin{array}{l}
      m \le – 1\\
      m \ge 2
      \end{array} \right.
      \end{array} \right. \Leftrightarrow m > 2
      \end{align}

    Kết luận: Vậy các số thực \( m\ge 2 \) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

    3. Bài giảng về bất phương trình bậc 2

    Chi tiết về các dạng toán trên, mời các bạn xem trong video sau:

    https://youtu.be/7Kl3U3qa5HY
  • Cách giải phương trình chứa căn, bất phương trình chứa căn

    Cách giải phương trình chứa căn, bất phương trình chứa căn

    Phương trình chứa căn – Bất phương trình chứa căn

    Các dạng phương trình chứa căn bậc hai, bất phương trình chứa căn thức bậc hai luôn là một dạng toán xuất hiện nhiều trong các kì thi học kì, thi tuyển sinh vào lớp 10, thi THPTQG.

    Để giải được phương trình, bất phương trình chứa căn, các em học sinh cần nắm vững kiến thức sau:

    1. Nguyên tắc chung để giải phương trình, bất phương trình chứa căn bậc 2

    Nguyên tắc chung để khử dấu căn thức là bình phương 2 vế của một phương trình, bất phương trình. Tuy nhiên, để đảm bảo việc bình phương này cho chúng ta một phương trình, bất phương trình mới tương đương thì cần phải có điều kiện cả 2 vế pt, bpt đều không âm.

    Do đó, về bản chất, chúng ta lần lượt kiểm tra 2 trường hợp âm, và không âm của các biểu thức (thường là 1 vế của phương trình, bất phương trình đã cho).

    Nếu bài viết hữu ích, bạn có thể  tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205215033513.  Xin cảm ơn!

    2. Các dạng phương trình chứa căn, bất phương trình chứa căn cơ bản

    Có khoảng 4 dạng phương trình chứa căn, bất phương trình chứa căn cơ bản đó là

    phương trình chứa căn bất phương trình chứa căn

    3. Cách giải phương trình chứa căn, cách giải bất phương trình chứa căn

    Chi tiết về phương pháp giải các dạng phương trình, bất phương trình chứa căn, xin mời thầy cô và các em học sinh theo dõi trong video sau đây.

    4. Một số ví dụ về phương trình và bất phương trình chứa căn thức

    Ví dụ 1. Giải phương trình

    $$\sqrt {4 + 2x – {x^2}} = x – 2$$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với

    \[\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}
    x – 2 \ge 0\\
    4 + 2x – {x^2} = {(x – 2)^2}
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 2\\
    {x^2} – 3x = 0
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 2\\
    x = 0\, \vee \,x = 3
    \end{array} \right. \\ \Leftrightarrow x = 3
    \end{array}\] Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $x = 3$.

    Ví dụ 2. Giải phương trình

    \[\sqrt {25 – {x^2}} = x – 1\]

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với

    \[\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}
    x – 1 \ge 0\\
    25 – {x^2} = {(x – 1)^2}
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 1\\
    2{x^2} – 2x – 24 = 0
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 1\\
    x = 4\, \vee \,x = – 3
    \end{array} \right. \\ \Leftrightarrow x = 4
    \end{array}\] Vậy phương trình có nghiệm duy nhất $x=4$.

    Ví dụ 3. Giải phương trình \[\sqrt {3{x^2} – 9x + 1} + 2 = x\]

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với

    \[\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\,\sqrt {3{x^2} – 9x + 1} = x – 2\\
    \, \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x – 2 \ge 0\\
    3{x^2} – 9x + 1 = {(x – 2)^2}
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 2\\
    2{x^2} – 5x – 3 = 0
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 2\\
    x = 3 \vee \,x = – \frac{1}{2}
    \end{array} \right. \\ \Leftrightarrow x = 3
    \end{array}\] Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $x = 3$.

    Ví dụ 4. Giải phương trình $$\sqrt {{x^2} – 3x + 2} = x – 1$$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với $$\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}
    x – 1 \ge 0\\
    {x^2} – 3x + 2 = {\left( {x – 1} \right)^2}
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge 1\\
    x = 1
    \end{array} \right. \\ \Leftrightarrow x = 1
    \end{array}$$ Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $x = 1$.

    Ví dụ 5. Giải phương trình $$\sqrt {{x^2} – 5x + 4} = \sqrt { – 2{x^2} – 3x + 12} $$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với $$\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}
    {x^2} – 5x + 4 \ge 0\\
    {x^2} – 5x + 4 = – 2{x^2} – 3x + 12
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    \left( {x – 1} \right)\left( {x – 4} \right) \ge 0\\
    3{x^2} – 2x – 8 = 0
    \end{array} \right. & \\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    \left[ \begin{array}{l}
    x \le 1\\
    x \ge 4
    \end{array} \right.\\
    \left[ \begin{array}{l}
    x = 2\\
    x = \frac{{ – 8}}{6}
    \end{array} \right.
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x = \frac{{ – 8}}{6}
    \end{array}$$ Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $x = \frac{-8}{6}$.

    Ví dụ 6. Giải bất phương trình $$x + 1 \ge \sqrt {2\left( {{x^2} – 1} \right)} $$

    Hướng dẫn. Bất phương trình đã cho tương đương với $$\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}
    x + 1 \ge 0\\
    {\left( {x + 1} \right)^2} \ge 2\left( {{x^2} – 1} \right) \ge 0
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge – 1\\
    {x^2} – 2x – 3 \le 0\\
    {x^2} – 1 \ge 0
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge – 1\\
    – 1 \le x \le 3\\
    \left[ \begin{array}{l}
    x \le – 1\\
    x \ge 1
    \end{array} \right.
    \end{array} \right. \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
    x = – 1\\
    1 \le x \le 3
    \end{array} \right.
    \end{array}$$

    Vậy tập nghiệm của bất phương trình là $S = \left[ {1;3} \right] \cup \left\{ { – 1} \right\}$.

    Ví dụ 7. Giải bất phương trình $$2x – 5 < \sqrt { – {x^2} + 4x – 3} $$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với $$\left[ \begin{array}{l}
    \left\{ \begin{array}{l}
    2x – 5 < 0\\
    – {x^2} + 4x – 3 \ge 0
    \end{array} \right. &  \left( 1 \right)\\
    \left\{ \begin{array}{l}
    2x – 5 \ge 0\\
    {\left( {2x – 5} \right)^2} < – {x^2} + 4x – 3
    \end{array} \right. & \left( 2 \right)
    \end{array} \right.$$

    • Hệ bất phương trình (1) tương đương với $$\left\{ \begin{array}{l}
      x < \frac{5}{2}\\
      1 \le x \le 3
      \end{array} \right. \Leftrightarrow 1 \le x < \frac{5}{2}$$
    • Hệ bất phương trình (2) tương đương với $$\begin{array}{l}
      \,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}
      x \ge \frac{5}{2}\\
      5{x^2} – 24x + 28 < 0
      \end{array} \right.\\
      \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
      x \ge \frac{5}{2}\\
      2 < x < \frac{{14}}{5}
      \end{array} \right. \Leftrightarrow \frac{5}{2} \le x < \frac{{14}}{4}
      \end{array}$$

    Lấy hợp tập nghiệm của 2 trường hợp trên, được đáp số cuối cùng là $S = \left[ {1;\frac{{14}}{5}} \right)$.

    Ví dụ 8. Giải phương trình $$\sqrt {x + 4} – \sqrt {1 – x} = \sqrt {1 – 2x} $$

    Hướng dẫn. Phương trình đã cho tương đương với

    $$\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\sqrt {x + 4} = \sqrt {1 – 2x} + \sqrt {1 – x} \\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    – 4 \le x \le \frac{1}{2}\\
    x + 4 = 1 – x + 2\sqrt {(1 – x)(1 – 2x)} + 1 – 2x
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    – 4 \le x \le \frac{1}{2}\\
    \sqrt {(1 – x)(1 – 2x)} = 2x + 1
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    – 4 \le x \le \frac{1}{2}\\
    x \ge – \frac{1}{2}\\
    (1 – x)(1 – 2x) = 4{x^2} + 4x + 1
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    – \frac{1}{2} \le x \le \frac{1}{2}\\
    x = 0 \vee x = – \frac{7}{2}
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x = 0
    \end{array}$$ Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất $x = 0$.

    Ví dụ 9. Giải phương trình $$\sqrt {3x + 1} – \sqrt {2x – 1} = \sqrt {6 – x} $$

    Hướng dẫn. Điều kiện $\left\{ \begin{align}  & 3x+1\ge 0 \\ & 2x-1\ge 0 \\ & 6-x\ge 0 \\ \end{align} \right.\Leftrightarrow \left\{ \frac{1}{2}\le x\le 6 \right.$

    Với điều kiện đó, phương trình đã cho tương đương với $$\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,\sqrt {3x + 1} – \sqrt {2x – 1} = \sqrt {6 – x} \\
    \Leftrightarrow \,\,\,\sqrt {3x + 1} = \sqrt {6 – x} + \sqrt {2x – 1} \\
    \Leftrightarrow \,\,\,3x + 1 = 6 – x + 2x – 1 + 2\sqrt {6 – x} \sqrt {2x – 1} \\
    \Leftrightarrow \,\,\,2x – 4 = 2\sqrt {6 – x} \sqrt {2x – 1} \\
    \Leftrightarrow \,\,x – 2 = \sqrt {6 – x} \sqrt {2x – 1} \\
    \Leftrightarrow \,\,{x^2} – 4x + 4 = – 2{x^2} + 13x – 6\,\,\,(x \ge 2)\\
    \Leftrightarrow \,\,3{x^2} – 17x + 10 = 0\\
    \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}
    x = 5\\
    x = \frac{2}{3}\left( l \right)
    \end{array} \right.
    \end{array}.$$ Vậy phương trình đã cho có nghiệm $x=5$.

    Ví dụ 10. Giải bất phương trình $$2\sqrt{x-3}-\frac{1}{2}\sqrt{9-2x}\ge \frac{3}{2}$$

    Hướng dẫn. Điều kiện $\left\{ \begin{align}  & x-3\ge 0 \\ & 9-2x\le 0 \\ \end{align} \right.\Leftrightarrow 3\le x\le \frac{9}{2}$

    Với điều kiện trên, bất phương trình đã cho tương đương với \[\begin{array}{l}
    \,\,\,\,\,\,\,2\sqrt {x – 3} \ge \frac{1}{2}\sqrt {9 – 2x} + \frac{3}{2}\\
    \Leftrightarrow 4\left( {x – 3} \right) \ge \frac{1}{4}\left( {9 – 2x} \right) + \frac{9}{4} + \frac{3}{2}\sqrt {9 – 2x} \\
    \Leftrightarrow 16x – 48 \ge 18 – 2x + 6\sqrt {9 – 2x} \\
    \Leftrightarrow 9x – 33 \ge 3\sqrt {9 – 2x} \\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    18x – 64 \ge 0\\
    {\left( {9x – 33} \right)^2} \ge 9\left( {9 – 2x} \right)
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge \frac{{32}}{9}\\
    81{x^2} – 576x + 1008 \ge 0
    \end{array} \right.\\
    \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
    x \ge \frac{{32}}{9}\\
    \left[ \begin{array}{l}
    x \le \frac{{28}}{9}\\
    x \ge 4
    \end{array} \right.
    \end{array} \right. \Leftrightarrow x \ge 4
    \end{array}\]

    Kết hợp với điều kiện ta có tập nghiệm của bất phương trình là $S=\left[ 4;\,\frac{9}{2} \right]$.

    Xem các ví dụ khác nữa tại đây: Phương pháp biến đổi tương đương giải phương trình chứa căn