Tag: môn văn

  • 65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án

    65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án

    65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án

    O2 Education xin giới thiệu với Quý thầy cô và các em học sinh 65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án. Quý Thầy cô và các em học sinh có thể tải tài liệu tại đây:

    Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một vài đề thi để Quý thầy cô tham khảo.

    Quý Thầy cô có thể tham khảo thêm một số tài liệu môn Văn hay khác:

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 1

    I. ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM)

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1-4

    Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lý
    Óc nghĩ suy không thể mượn vay
    Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
    Tắm gội lòng ta, chẳng bao giờ cạn.

    Ta tin ở sức mình, vô hạn
    Như ta tin ở tuổi 25
    Của chúng ta, là tuổi trăng rằm
    Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.

    Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
    Những sông Thương bên đục bên trong
    Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
    Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại…

    (Trích “Tuổi 25” của Tố Hữu, sách “Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc”, NXB Văn học Tr. 332)

    Câu 1: Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? (0,5 điểm)

    Câu 2:Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai? (0,5 điểm)

    Câu 3:Anh /chị hiểu thế nào về hai câu thơ :

    Của chúng ta, là tuổi trăng rằm.

    Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”? (1,0 điểm)

    Câu 4: Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên? (1,0 điểm)

    II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)

    Câu 1: (2,0 điểm)

    Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu.

    Câu 2: (5,0 điểm)

    Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành- Trích Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục.

    HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    Phần I

    Đọc hiểu

    3,0

    Câu 1

    –  Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do/tự do

    0,5

    Câu 2

    – Các biện pháp tu từ:

    +So sánh: “ Như ta tin ở tuổi 25; tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm”.

    + Điệp ngữ: Ta tin

    + Liệt kê:Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái

    0,5

    Câu 3

    – Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ: dám ước mơ và hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình- sẽ làm chủ tương lai của đất nước….

    1,0

    Câu 4

    – Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: mang tất cả sức mạnh tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng hiến, đấu tranh, bảo vệ Tổ quốc …

    – Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc…

    1,0

    Phần II

    Làm văn

    7,0

    Câu 1

    Viết đoạn văn về  niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình

    2,0

    1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết,

    2.Yêu cầu cụ thể

    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, không mắc lỗi chính tả

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi đến thành công.

    0,25

    c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…

     Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

    *  Giải thích:

    – Niêm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định.

    – Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình có thể làm được, không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống,  ta có thể làm thay đổi được thời cuộc….

    – Niềm tin từ đoạn trích là  tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại

    * Bàn luận

    – Biểu hiện của niềm tin vào chính mình:

    + Lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước khó khăn thử thách

    + Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách trên đường đời…

    + Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc sống.

    + Đem niềm tin của mình với mọi người…

    + Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi

    – Vì sao phải tin vào chính mình:

    + Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mới khẳng định được khả năng của mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trở ngại của cuộc sống…

    + Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để vượt qua nó.

    -> Tin vào mình là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể làm được những điều phi thường…

    – Mở rộng: Tin vào chính mình để vượt qua khó khăn, thử thánh nhưng cần phải dựa vào khả năng thực tế của chính mình để không rơi vào tự kiêu, tự đại…

    * Bài học nhận thức:

    – Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm được..

    – Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc…

    0,25

    0,25

    0,5

    0,25

    0,25

    Câu 2

    5,0

    1. Yêu cầu chung

    – Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học

    – Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả…

    – Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.

    2. Yêu cầu cụ thể

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận)

    0,25

    b. Xác định vấn đề cần nghị luận: – Vẻ đẹp sử thi của Tnú,

    0,5

    c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo đúng chính tả và ngữ pháp.

    0,25

    1/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật – vấn đề nghị luận.

    0,5

    2/ Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú

    3,0

    Nhân vật mang vẻ đẹp sử thi nghĩa là tính cách, phẩm chất của Tnú có nhiều điểm tương đồng, khái quát hoặc được kết tinh từ tính cách, phẩm chất của con người Tây Nguyên; cuộc đời Tnú có điểm tương đồng với con đường đấu tranh cách mạng của con người làng Xô Man, đi từ khó khăn gian khổ đến thắng lợi, từ đau thương đến anh dũng.

    0,5

    –  Tnú trước hết điển hình cho tính cách con người Tây Nguyên.

    + Yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, bất khuất với kẻ thù : Tnú có 3 mối thù lớn : của bản thân, của gia đình, của buôn làng.

    + Sớm có lí tưởng cách mạng, trung thành với cách mạng, tính kỉ luật cao, bất khuất với kẻ thù .

    + Sức sống mãnh liệt, dẻo dai: chi tiết đôi bàn tay Tnú

    + Có tình thương yêu sâu sắc với gia đình, buôn làng.

    1,0

    Tnú còn là điển hình cho con đường đấu tranh cách mạng của người làng Xô Man:

    + Tnú mồ côi, gặp nhiều đau thương nhưng vẫn phát huy được cốt cách của người Xô Man : “Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”.

    + Tnú gặp bi kịch khi chưa cầm vũ khí: bản thân bị bắt, bị tra tấn dã man (mỗi ngón tay chỉ còn hai đốt) ; vợ con bị giặc tra tấn đến chết.

    + Tnú được giải thoát khi dân làng Xô Man đã cầm vũ khí, đứng dậy đấu tranh, bảo vệ buôn làng- Chân lí cách mạng “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.

    + Vượt lên nỗi đau đớn, bi kịch cá nhân, Tnú quyết tâm gia nhập lực lượng giải phóng, giết giặc trả thù cho gia đình, quê hương, góp phần bảo vệ buôn làng.

    1,0

    – Đó là sự hòa hợp cuộc đời và tính cách, cá nhân và cộng đồng để tạo nên vẻ đẹp toàn vẹn của một hình tượng giàu chất sử thi.

    0,5

    d.- Có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo, phù hợp 

    0,25

    e . Chính tả, đặt câu

    – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt

    0,25

    PHẦN I+ PHẦN II

    10,0

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 2

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc văn bản sau:

    CHÂN QUÊ

    (Nguyễn Bính)

    Hôm qua em đi tỉnh về

    Đợi em ở mãi con đê đầu làng

    Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng

    Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

    Nào đâu cái yếm lụa sồi?

    Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

    Nào đâu cái áo tứ thân?

    Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

    Nói ra sợ mất lòng em

    Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa

    Như hôm em đi lễ chùa

    Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh!

    Hoa chanh nở giữa vườn chanh

    Thầy u mình với chúng mình chân quê

    Hôm qua em đi tỉnh về

    Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

    1936

    (Nguyễn Bính – Thơ và đời, NXB Văn học, 2003)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1 (0,5 điểm) Xác định các từ trực tiếp thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi”.

    Câu 2 (0,5 điểm) Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:

    Nào đâu cái yếm lụa sồi?

    Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

    Nào đâu cái áo tứ thân?

    Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

    Câu 3 (1,0 điểm) Qua văn bản, tác giả muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp gì?

    Câu 4 (1,0 điểm) Anh / chị có đồng tình với tâm sự của nhà thơ trong câu thơ “Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa” không? Tại sao?

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Từ đầu thế kỉ XX, Nguyễn Bính đã vì lo lắng về sự mai một của những giá trị làm nên hồn quê mà thiết tha gửi gắm trong bài thơ “Chân quê”:

    Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa

    Bằng tâm thế của một thanh niên đang sống những năm đầu thế kỉ XXI, anh / chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống trong cuộc sống hiện nay.

    Câu 2. (5,0 điểm)

    Khi hồn Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, hồn Trương Ba đã trả lời: “Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!”.

    (Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ, trang 151 – Ngữ Văn 12 tập II, NXB GD).

    Suy nghĩ của anh/chị về sự lựa chọn trên của nhân vật Trương Ba.

    ———–Hết———–

    ĐÁP ÁN

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    ĐỌC HIỂU

    3.0

    1

    Các từ thể hiện tâm trạng của nhân vật “tôi”: Khổ – Sợ – Vừa lòng

    0,5

    2

    * Biện pháp tu từ được sử dụng: Câu hỏi tu từ

    * Hiệu quả nghệ thuật:

    – Tạo âm hưởng day dứt, khắc khoải cho lời thơ.

    – Bản thân câu hỏi đã hàm chứa câu trả lời: các vật dụng yếm lụa sồi, dây lưng đũi, áo tứ thân, quần nái đen nay đâu rồi (tức là nay không còn nữa) – diễn tả một cách kín đáo, tế nhị cảm xúc day dứt, nuối tiếc của nhân vật trữ tình trước những thay đổi đồng thời cũng là sự mất đi của những nét đẹp chân quê ở cô gái quê.

    0,25

    0,25

    3

    Thông điệp: “Van em em hãy giữ nguyên quê mùa” – Mong muốn thiết tha giữ gìn vẻ đẹp truyền thống của quê hương và nét đẹp mộc mạc, đơn sơ, bình dị của con người. Tác phẩm là lời thức tỉnh chúng ta về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

    1,0

    4

    Thí sinh tùy chọn thái độ, song phải lý giải thật thuyết phục về sự lựa chọn của mình. Gợi ý:

    – Tôi đồng tình với tâm sự của nhà thơ Nguyễn Bính. Bởi tâm sự đó là tiếng lòng chân thành nói lên mong muốn tha thiết của một con người trong buổi giao thời của xã hội Việt Nam. “Quê mùa” mà nhà thơ muốn “em” giữ nguyên là những gì chân chất, thuần hậu, mộc mạc thuộc về hồn quê, thuộc về nguồn cội của dân tộc. Đó còn là nét đẹp văn hóa của quê hương xứ sở cần gìn giữ, bảo vệ.

    – Tôi không hoàn toàn đồng tình với tâm sự của nhà thơ. Có những giá trị văn hóa cần gìn giữ không có nghĩa chúng ta cứ đứng mãi ở nơi chốn cũ, sống mãi với những gì xưa cũ và cự tuyệt hoàn toàn với cái mới, nhất là khi cái mới ấy lại là cái tiến bộ, văn minh, có thể tạo đà cho sự phát triển của cá nhân cũng như của cả cộng đồng dân tộc. Giữ bản sắc văn hóa để không hòa tan nhưng cũng cần tiếp thu văn hóa, văn minh nhân loại để phát triển và hội nhập.

    – Thí sinh có thể kết hợp cả hai ý kiến trên.

    1,0

    LÀM VĂN

    7.0

    1

    Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống trong cuộc sống hiện nay

    2.0

    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Bắt đầu bằng chỗ lùi vào đầu dòng, viết hoa, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo yêu cầu về dung lượng (khoảng 200 chữ).

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống

    0,25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống. Có thể theo hướng sau:

    – Bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống là gìn giữ, tôn tạo và tạo môi trường, không gian tồn tại cho những giá trị văn hóa lâu đời của dân tộc. 

    – Ý nghĩa: 

    + Bảo vệ bản sắc văn hóa để làm thành gương mặt tinh thần riêng của dân tộc. 

    + Có được sức thu hút, hấp dẫn riêng, nhất là khi thế giới ngày càng tiến bộ, văn minh – không chỉ tôn trọng mà luôn đòi hỏi sự khác biệt, riêng biệt, độc đáo, nhất là về các giá trị văn hóa tinh thần. 

    + Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc giữ gìn bản sắc văn hóa sẽ giúp chúng ta hội nhập mà không bị hòa tan. Không đánh mất bản sắc văn hóa của mình mới có thể phát triển bền vững.

    1,0

    0,25

    0,25

    0,25

    0,25

    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

    0,25

    e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.

    0,25

    Câu 2.

    Viết bài văn bàn luận về vấn đề: Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba.

    5,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn; kết bài kết luận được vấn đề.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba khi đứng trước tình huống: chết hẳn hoặc tiếp tục sống trong thân xác người khác.

    0,5

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    3,5

    * Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm và vấn đề cần nghị luận

    – Lưu Quang Vũ là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của VHVN hiện đại.

    – Vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt là tác phẩm khai thác chất liệu dân gian, có ý nghĩa sâu sắc khi đặt ra nhiều vấn đề về tư tưởng, lối sống của con người.

    – Câu nói của TB Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn! xuất hiện trong cuộc thoại giữa Hồn TB và Đế Thích thể hiện sự lựa chọn dứt khoát của TB…

    0,5

    * Tình huống của nhân vật Trương Ba

    – Là người làm vườn nhân hậu, trong sạch, thẳng thắn, hết lòng thương yêu vợ cơn, có tài đánh cờ nhưng bị chết oan.

    – Được trả lại sự sống nhưng đó là sống nhờ trong thân xác hàng thịt thô lỗ, phũ phàng khiến Trương Ba dần thay đổi: Hồn TB có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. Trương Ba kiên quyết từ chối thỏa hiệp với xác hàng thịt.

    0,5

    * Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba

    – Trương Ba đã tranh luận gay gắt với hàng thịt, đối thoại với người vợ, với con dâu, với Đế Thích trong đau đớn trước khi đi đến lựa chọn cuối cùng.

    – Lời thoại của Trương Ba thể hiện lựa chọn: Chấp nhận chết hẳn, không trú ngụ trong thân xác của bất kì ai.

    1,0

    * Bình luận

    – Sự lựa chọn đau đớn vì như vậy, Trương Ba không còn được sống nhưng đó là lựa chọn đúng, giúp Trương Ba tránh được bao rắc rối trong các mối quan hệ, nhất là giữ được phẩm cách đẹp đẽ vốn có và được là chính mình, trong sự hài hoà tự nhiện giữa thể xác và tâm hồn.

    – Sự lựa chọn của Trương Ba phản ánh vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của người lao động trong cuộc chiến chống lại nghịch cảnh.

    – Sự lựa chọn dứt khoát của TB thể hiện chiều sâu triết lí nhân sinh sâu sắc của vở kịch: Sự sống là quý giá nhưng có một điều còn quan trọng hơn cả sự sống là sống như thế nào cho có ý nghĩa.

    – Quyết định của Trương Ba được khắc họa bằng ngôn ngữ kịch giàu triết lí, chứa đựng chiều sâu nội tâm nhân vật.

    1,5

    d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    0,25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,5

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 3

    Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    […]Cứ tới chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập hộp thư “Thay lời muốn nói ” sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi đến những ba-mẹ-còn-sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng… na ná nhau, kiểu như “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con… Con biết con đã làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ. Xin lỗi, nhưng mình hay gọi đây là “những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy ray rứt này là “những áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương trình nào gợi nhắc, thì các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, giờ làm…, những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ sớm được vứt ra khỏi đầu; và những cảm giác áy náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu, chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi… lại được nhắc mà sực nhớ ra, lần kể tiếp.

    Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người trẻ, bây giờ.

    (Thương còn không hết…, ghét nhau chi, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ, tr.31-32)

    1. Chỉ ra những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích.

    2. Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành?

    3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi phong trào và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không nhỏ những người trẻ ngày nay?

    4. Theo anh/chị, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? Vì sao?

    Phn II. Làm văn (7,0 đim)

    Câu 1. (2,0 đim)

    Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.

    Câu 2. (5,0 đim)

    Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau:

    Đoạn 1:

    Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi – Em yêu người nào, em bắt pao nào… Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa… ”

    Đoạn 2:

    …Mị đứng lặng trong bóng tối.

    Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

    A Phủ cho tôi đi.

    A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

    Ở đây chết mất…. ”

    (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9,11)

    Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.

    . ———–HẾT———-

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    Phần

    Câu/Ý

    Nội dung

    Điểm

    I

    Đọc hiểu

    3.0

    1

    Những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích:

    – Nội dung lời xin lỗi na ná nhau, không xuất phát từ tình cảm chân thành của con cái với đấng sinh thành;

    – Tâm trạng của người xin lỗi: áy náy ray rứt theo làn sóng, xuất hiện rồi tan biến ngay sau đó.

    – Người được nhận lời xin lỗi: khó có thể vui hơn.

    0.5

    2

    Trước thực trạng những lời xỉn lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành, tác giả thể hiện tâm trạng băn khoăn, lòng ngậm ngùi buồn.

    0.5

    3

    Học sinh có thể để xuất những nguyên nhân khác nhau. Yêu cầu hợp lí và thuyết phục

    Gợi ý:

    -Tâm lí e ngại thể hiện tình cảm của người Á Đông.

    -Lối sống hời hợt, thiếu sâu sắc.

    – Bị cuốn theo nhịp sống vội vã khiến con người dễ quên đi những việc ân nghĩa.

    1.0

    4

    Học sinh có thể có nhiều lựa chọn trả lời.

    Gợi ý: Sự chân thành; Thái độ hối lỗi…

    Ví dụ: Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là thái độ chân thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự hối lỗi thực sự, tỏ rõ người xin lỗi muốn được cảm thông, tha thứ và muốn khắc phục, sửa chữa lỗi lầm mình mắc phải.

    1.0

    II

    Làm văn

    1

    Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.

    2.0

    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

    Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

    ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.

    0.25

    0.25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:

    c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy câu chuyện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.

    c.2. Các câu phát triển đoạn:

    – Giải thích: Lời xin lỗi là lời nói, hành động thể hiện sự nhận thức và hối lỗi của mình khi có những suy nghĩ, hành động sai trái.

    – Bàn luận:

    + Có nhiều cách để thực hiện lời xin lỗi, tuy nhiên để lời xin lỗi có giá trị cao nhất, cần thực hiện nó đúng cách.

    + Xin lỗi đúng cách sẽ dễ nhận được sự đồng cảm tha thứ hơn.

    + Xin lỗi đúng cách sẽ giúp bạn thoải mái hơn vì được giải tỏa mặc cảm tội lỗi.

    + Xin lỗi đúng cách cũng góp phần nâng cao phẩm giá, nhân cách của bạn.

    c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: Cần rèn luyện cho mình một cái tâm chân thành để khi sai lỗi, biết nhận lỗi và thực hiện việc hối lỗi đúng đắn.

    1.00

    d. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    0,25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,25

    2

    Phân tích nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.

    5,0

    1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

    (0,25)

    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn. Khát vọng sống của nhân vật Mị.

    (0,25)

    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

    3.1.Mở bài: 0.25

    – Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

    +Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại.

    +”Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông.

    – Nêu vấn đề cần nghị luận: trong truyện, qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, nhà văn ca ngợi khát vọng sống của nhân vật này.

    3.2.Thân bài: 3.50

    a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:

    -“Vợ chồng A Phủ”, trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953. Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động

    – Hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn thuộc phần một của truyện.

    b. Giới thiệu nhân vật Mị:

    – Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp của cha với nhà thống lí, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt đề rồi Mị tự đứng dậy cắt dây cởi trói trả lại tự do cho chính mình.

    c. Phân tích hai chi tiết:

    * Đoạn 1:

    -Vị trí: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử đi vào trói Mị suốt đêm trong buồng tối.

    – Hoàn cảnh: Bị trói suốt đêm, nhưng trong lòng đang muốn đi chơi.

    – Tâm trạng Mị:

    + Hơi rượu nồng nàn:

    ++ Là tác nhân quan trọng thay đổi tâm lí của Mịị. Mị đã uống ực từng bát để trôi đi tất cả những đắng cay. Nó là chất xúc tác để Mị trở về quá khứ, sống lại những tháng ngày tuổi trẻ đẹp đẽ;

    ++ Hơi rượu khiến Mị chìm đắm trong quá khứ ngọt ngào của tình yêu, hạnh phúc bất chấp hiện thực phũ phàng;

    + Tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi:

    ++Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ .

    ++Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc.

    + Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do, tình yêu và hạnh phúc.

    – Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lý của Mị trong đêm bị trói đứng xoay quanh khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát cháy bỏng được sống tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị.

    – Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế.

    *Đoạn văn 2:

    – Vị trí: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài.

    – Hoàn cảnh: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị rơi vào tình cảnh éo le, bi đát, có nguy cơ bị trói đứng thay cho A Phủ.

    -Diễn biến tâm trạng, hành động, lời ttóỉ của Mị:

    + Mị đứng lặng trong bóng tối: Đứng lặng bởi hiện tại Mị vẫn đang bị trói chặt bởi một sợi dây vô hình: hủ tục. Đứng lặng bởi giờ đây đang diễn ra cuộc đấu tranh trong nội tâm, giữa nỗi sợ hãi và lòng yêu đời ham sống.

    + Chạy theo A Phủ: “vụt chạy theo… Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi… ”.Chạy để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị.

    + Hai lời thoại: “A Phủ cho tôi đi” và “Ở đây thì chết mất.” ngắn gọn nhưng thấy được sự quyết tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhận vật.

    – Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân vật. Tất cả đều thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do của nhân vật. Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua mọi sợ hãi, tự cắt dây cỏi trói cho chính mình.

    – Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động.

    d. Nhận xét khát vọng sống của nhân vật Mị.

    – Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật khát yọng sống chân chính cử nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc;

    – Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị ngịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nóđã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật;

    – Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng.

    3.3.Kết bài: 0.25

    – Tóm lại, ý nghĩa khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai đoạn văn;

    – Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật.

    (4.00)

    4. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    ( 0,25)

    5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

    Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

    ( 0,25)

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 4

    I. Đọc- hiểu ( 3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

    Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…

    Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãị

    (Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)

    Câu 1. Thông qua văn bản, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào ?

    Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh.

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãị

    Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với Anh/chị ?

    II. Làm văn (7.0 điểm)

    Câu 1 (2.0 điểm)

    Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ: Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    Câu 2 (5.0 điểm)

    Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu – Ngữ văn 12, tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2017), hai nhân vật Phùng và Đẩu từng có lúc thốt lên: Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!.

    Qua phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói ấy của các nhân vật, anh/ chị hãy làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm.

    III/ HƯỚNG DẪN CHẤM

    PHẦN

    NỘI DUNG

    ĐIỂM

    I. Đọc hiểu

    Câu 1

    Nhân vật giao tiếp: tác giả/tác giả Khẩm Sài Nhân/người viết; độc giả/người đọc

    0.5

    Câu 2

    – Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, liệt kê

    – Tác dụng: tạo ra cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng, gợi nhiều suy ngẫm về những khó khăn, cạm bẫy, thử thách trong cuộc sống.

    0.5

    0.5

    Câu 3

    Câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi khẳng định trong cuộc đời nếu ta chọ sai hướng đi sẽ khó có thể đi đến thành công, ngược lại, nếu có những quyết định, lựa chọn đúng đắn sẽ mang đến những kết quả tốt đẹp.

    0.5

    Câu 4

    HS rút ra thông điệp phù hợp. Có thể rút ra một trong những thông điệp sau:

    – Cuộc sống có muôn vàn khó khăn thử thách, chúng ta không thể chọn cách trốn tránh mà cần phải đối mặt, đương đầu vượt quạ

    – Trước muôn vàng ngã rẽ của cuộc đời, chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng, trách nhiêm và quyết đoán để có những lựa chọn đúng đắn.

    1.0

    Tổng điểm phần 1

    3.0

    II. Làm văn

    7.0

    1

    Trình bày suy nghĩ: Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    2.0

    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn

    Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

    0.25

    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

    Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    0.25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận

    Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. Có thể theo hướng sau:

    – Cuộc sống không phải bao giờ cũng thuận lợi, suôn sẻ, mà luôn có những khó khăn, thử thách vì vậy nếu sợ hãi, nếu “ trì hoãn”, trốn tránh, con người sẽ không bao giờ có thể bước đi, rời xa xuất phát điểm của mình; cuộc sống sẽ là sự dậm chân tại chỗ và không bao giờ có được thành quả.

    – Cuộc đời của mỗi người là hữu hạn vì vậy nếu còn chần chờ, do dự ta sẽ bỏ lỡ thời gian và những cơ hội quý giá để xây dựng cuộc sống và tìm kiếm thành công.

    – Dũng cảm bước đi, chấp nhận đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, con người sẽ trưởng thành, được sống một cuộc đời phong phú, giàu trải nghiệm và có ý nghĩa.

    – Phê phán những con người gặp khó khăn, thử thác h là “trì hoãn”, không dám đương đầu, thậm chí là bỏ cuộc, buông xuôi.

    – Cần phải có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn của cuộc đời để trên một hành trình dài, chúng ta có thể từng bước rời xa xuất phát điểm, tiến về phía trước, đi đến đích của sự thành công. Đồng thời cần có ý chí, nghị lực, có quyết tâm để thực hiện những ước mơ, những dự định đã đặt ra.

    – Cuộc sống của mỗi người là quý giá, vì vậy hãy sống sao cho không phải nuối tiếc vì những năm tháng sống hoài, sống phí.

    1.0

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    0.25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

    0.25

    2

    Phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói của hai nhân vật Phùng và Đẩu trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa; làm sáng tỏ thông điệp mà nhà văn Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm.

    5.0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

    – Tình huống dẫn tới lời thốt lên của hai nhân vật: “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!”.

    – Nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

    * Nêu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm:

    – Tác giả: Nguyễn Minh Châu – nhà văn tiêu biểu của nền văn học cách mạng, người góp phần đổi mới văn học sau 1975.

    – Tác phẩm: viết năm 1983, báo hiệu sự chuyển mình của văn học Việt Nam sang thời kỳ mới.

    * Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

    – Một tình huống đầy nghịch lý, có nền là hoàn cảnh, sự việc nhiều éo le:

    + Cảnh bạo lực giữa khung cảnh thơ mộng.

    + Phản ứng lạ lùng của những người liên đới.

    + Cách giải quyết sự việc và kết cục bất ngờ.

    -> “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!” là câu nói mà hai nhân vật Phùng và Đẩu thốt lên tại tòa án huyện, khi họ hỏi (chất vấn) người đàn bà làng chài và lắng nghe những gì chị ta trần tình, giãi bàỵ Câu nói bộc lộ đỉnh cao của sự ngạc nhiên, sau tất cả những gì mà họ (nhất là Phùng) đã chứng kiến và tham dự, không chỉ tại tòa án mà còn tại bãi biển trong mấy buổi sớm. Họ ngạc nhiên vì thấy mọi việc không diễn ra theo logic bình thường.

    – Thông điệp nhận thức về bản chất phức tạp của cuộc đời: mọi thứ không phải diễn ra như điều ta tưởng tượng, mong ước và suy đoán; tâm lý con người (nhất là người lao động nghèo khổ) diễn ra rất khác so với hình dung của những kẻ hời hợt hoặc thiếu thực tế. Bạo lực không chỉ có nguyên nhân từ những gì thuộc về bản tính con người mà còn từ sự khốn quẫn trong đời sống. Trong con người cam chịu vẫn có sự cứng cỏi và sự vị tha. Không phải cứ cách mạng về là hết khổ. Những hành động thiện chí không phải bao giờ cũng được đón nhận theo chiều hướng tích cực… Nói chung, nghịch lý luôn chứa đựng trong các sự kiện đời sống, trong mọi hành xử của con người.

    – Thông điệp nhận thức về độ chênh giữa nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật hời hợt thường chỉ thấy được bề nổi của sự vật, thường tự thỏa mãn với những cái nhìn thấy “từ xa”, thường chỉ dung nạp những gì thuần nhất, lý tưởng. Nhân vật Phùng đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác trong quá trình truy tìm cái đẹp, xây dựng ý tưởng sáng tạọ Những điều diễn ra đã giúp anh nhìn sâu hơn về bản chất và trách nhiệm của nghệ thuật chân chính, nghệ thuật vì con ngườị

    – Đánh giá: Thông điệp mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm được rút ra từ chiêm nghiệm của một cây bút giàu trách nhiệm với cuộc đời, với nghệ thuật, luôn trăn trở với việc đổi mới văn học. Thông điệp đó, ngoài việc thể hiện rõ định hướng sáng tác của tác giả Chiếc thuyền ngoài xa trong giai đoạn mới, còn góp phần tích cực tạo nên bước chuyển của cả nền văn học Việt Nam sau 1975.

    0.5

    0.5

    0,5

    1,0

    0,5

    0,5

    0,5

    d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với

    đặc trưng tiếp nhận văn học.

    0.5

    e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

    0.5

    Tổng điểm phần 2

    7.0

    Tổng điểm 10.0

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 5

    I. ĐỌC HIỂU: (3 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    I.Đọc văn bản sau:

    Trong mỗi chúng ta dường như luôn tồn tại hai con người đối lập. Khi ta làm một việc gì, một con người sẽ ủng hộ quyết định ta đưa ra và ngược lại, một con người lại lên tiếng phản đối, đưa ra những câu hỏi như: “Việc mình làm có đúng hay không?”, “ Quyết định như thế đã chính xác chưa?”. Tuy nhiên, đừng vội nản lòng hoặc quá khắc khe với bản thân trước những lời tự vấn ấy. Hãy xem đó là dấu hiệu cho thấy ta đang bắt đầu thay đổi. Thiếu đi tiếng nói ngăn cản, ta sẽ không thể hiếu thấu đáo việc mình đang làm.

    Khi ta yêu cầu bản thân thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực, mang tính chất xây dựng nhiều hơn thì rất nhiều rào cản sẽ hình thành trong tâm trí ta, chúng liên tục phát tín hiệu rằng ta không thể làm được việc đó, rằng việc đó không xứng đáng để ta bận lòng…những lúc như vậy, hãy tỉnh táo suy xét tình hình, hiểu rõ những rào cản tâm lý và tự tin vào những quyết định của bản thân. Đừng quên rằng, thay đổi đồng nghĩa với việc phát triển đang bắt đầu diễn ra.

    (Quên hôm qua, sống cho ngày mai – Tian Dayton, NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.57)

    Câu 1: Hai con người đối lập mà tác giả nhắc đến trong văn bản là những con người như thế nào?

    Câu 2: Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra khi ta tự yêu cầu bản thân phải thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực, mang tính chất xây dựng nhiều hơn?

    Câu 3: Văn bản trên đề cập đến nội dung gì?

    Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Thiếu đi tiếng nói ngăn cản, ta sẽ không thể hiểu thấu đáo việc mình đang làm? Tại sao?

    II.Làm văn(7 điểm)

    Câu 1: (2 điểm)

    Từ nội dung đoạn trích của phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về mối quan hệ giữa sự thay đổi và thành công của con người trong cuộc sống.

    Câu 2: (5điểm)

    Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bát cháo hành trong truyện Chí Phèo (Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân).

    …………Hết………..

    C/ HƯỚNG DẪN CHẤM

    Hướng dẫn chung

    – Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.

    – Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.

    – Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25đ.

    B. Hướng dẫn cụ thể:

    I. ĐỌC HIỂU:

    3,0

    1. Hai con người đối lập mà tác giả nhắc đến trong văn bản: một con người sẽ ủng hộ quyết định ta đưa ra và ngược lại, một con người lại lên tiếng phản đối, đưa ra những câu hỏi như: “Việc mình làm có đúng hay không?”, “ Quyết định như thế đã chính xác chưa?”.

    0,5

    2. Theo tác giả, có rất nhiều rào cản sẽ hình thành trong tâm trí ta Khi ta yêu cầu bản thân thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực

    0,5

    3. Nội dung của văn bản: Ý nghĩa của những lười tự vấn/ Ý nghĩa của tiếng nói ngăn cản trong mỗi con người…

    1,0

    4. Có thể đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với ý kiến của tác giả. Miễn là thí sinh có cách lý giải thuyết phục.

    1,0

    II. LÀM VĂN:

    7,0

    Câu 1

    2,0

    1.1/ Yêu cầu chung:

    Thí sinh biết kết hợp kiến thức (sách vở, đời sống) và kỹ năng tạo lập đoạn văn để làm bài. Đoạn văn phải đúng hướng, rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

    1.2/ Yêu cầu cụ thể:

    a/ Đảm bảo cấu trúc một đoạn nghị luận.

    0.25

    b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa thay đổi và thành công của con người.

    0,25

    c/ Triển khai vấn đề cần nghị luận:

    Định hướng chính:

    – Thay đổi và thành công của con người trong cuộc sống có mối quan hệ thân thiết với nhau.

    – sự thay đổi sẽ giúp con người trưởng thành hơn.

    – Thành công sẽ tạo động lực cho những thay đổi mang tính tích cực của con người.
    – Mở rộng: Không phải những thay đổi nào cũng đều mang đến thành công. Bên cạnh những thành công, con người phải biết nhìn lại chính mình để hoàn thiện bản thân.

    1.0

    d/ Chính tả, dung từ , đặt câu: Đảm bảo chuẩn chı́ nh tả , ngữ nghĩa, ngữ phá p tiếng Viêt.

    0,25

    e/ Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

    0,25

    Câu 2

    5,0

    2.1/ Yêu cầu chung:

    – Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tổ chức bài văn nghị luận văn học.

    – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

    2.2/ Yêu cầu cụ thể:

    1/ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:

    0,25

    2/ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai hình ảnh Bát cháo hànhBát cháo cám trong hai tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân.

    0,5

    3/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự phân tích sắc sảo và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặc chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng

    a/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận

    b/ Nêu và cảm nhận được ý nghĩa về nội dung và giá trị nghệ thuật của hai hình ảnh:

    – Hình ảnh Bát cháo hành: xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí say rượu, gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở – Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn.

    +Ý nghĩa:

    Về nội dung:

    Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí

    + Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí được hưởng

    + Khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí.

    Về nghệ thuật:

    + Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.

    + Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.

    Hình ảnh nồi cháo cám:

    – Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ.

    + Ý nghĩa:

    Về nội dung:

    + Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945.

    + Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ:

    Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.

    3. Đánh giá

    + Cả hai hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp.

    + Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm. Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng trở nên rẻ mạt.

    + Hình ảnh bát cháo hành trong Chí Phèo và bát cháo cám trong Vợ nhặt đều là những hình ảnh đặc sắc, góp phần thể hiện rõ nét nội dung tư tường của các tác phẩm và tài năng của các nhà văn.

    + Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn.

    – Khác nhau:

    + Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao.

    + Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Thể hiện cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của Kim Lân.

    0,5

    2,0

    1,0

    4/ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

    0,5

    5/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,25

    ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I +II = 10,0 điểm

  • 15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án SGD Gia Lai

    15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án SGD Gia Lai

    15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án SGD Gia Lai

    O2 Education xin gửi tới Quý thầy cô và các em học sinh tham khảo 15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án của SGD Gia Lai. Quý thầy cô tải file đề và đáp án tại đây:

    Một số tài liệu môn Văn hữu ích khác:

    1. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 1

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Nắng trong mắt những ngày thơ bé

    Cũng xanh mơn như thể lá trầu

    Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau

    Chờ sớm chiều tóm tém

    Hoàng hôn đọng trên môi bà quạch thẫm

    Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài

    Bóng bà đổ xuống đất đai

    Rủ châu chấu cào cào về cháu bắt

    Thành rau má rau sam…

    Thành bát canh ngọt mát

    Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình

    Gia tài ngoại là các con các cháu

    Là câu hát nương che ngày gió bão

    Là chảo nồi, chum vại, lọ và chai…

    Là mắm muối, tương cà, gạo đỗ

    Là mụn vải vá viu ngày thương khó

    Cúc tần xanh nghèo ngặt

    Cúc tần xanh…

    (Trích Thời nắng xanh – Trương Nam Hương, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số ra ngày 4-12-2014)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

    Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

    Nắng trong mắt những ngày thơ bé

    Cũng xanh mơn như thể lá trầu

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung của các dòng thơ sau:

    Bóng bà đổ xuống đất đai

    Rủ châu chấu cào cào về cháu bắt

    Thành rau má rau sam…

    Thành bát canh ngọt mát

    Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình

    Câu 4. Hình ảnh của nhân vật người bà ở đoạn trích trên gợi cho anh/chị những cảm xúc gì?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của những kí ức tuổi thơ đối với việc hình thành nhân cách mỗi con người.

    Câu 2. (5.0 đim): Cảm nhận của anh/chị về vẻ hung bạo của con Sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.

    2. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 2

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Trên thế giới này, mỗi một con người là độc nhất vô nhị. Giá trị của các em ở thế gian này, chính là ở chỗ khác biệt giữa các em với mọi người. Vậy nên, sự lựa chọn quan trọng nhất của mỗi một người, là phải trở thành chính bản thân các em.

    Các em đừng có thấy người khác nằm mơ thì các em cũng theo đó mà nằm mơ, bị người khác ảnh hưởng giấc mơ, từ đó mà mơ cùng một loại giấc mơ giống như người khác. Mỗi một người đều có giấc mơ của bản thân mình.

    Cần phải lựa chọn thành chính bản thân các em, có nghĩa là không ngừng vươn lên bản thân mình. Các em cần phải không ngừng tìm lại chính mình, hỏi lại chính mình, dựng lập tiêu chuẩn cao nhất cho mình, theo đuổi cảnh giới cao nhất cho mình. Cuộc đời chúng ta cùng chung một nhịp thở với vận mệnh của xã hội này.

    Một thế hệ có vận mệnh của một thế hệ. Thế hệ này của các em đã từng có một tuổi thơ và tuổi trẻ bình lặng, nhưng tương lai của các em có thể sẽ phải đối mặt với những biến cố và cải cách to lớn của xã hội…

    (Trích Diễn văn của Giáo sư Tùng Nhật Vân tại lễ tốt nghiệp khóa 2013, Trường Đại học Chính trị và Pháp luận Trung Quốc, nguồn:/rifhucvn.net, ngày 03/4/2017)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, để trở thành chính bản thân mình, tuổi trẻ cần phải làm gì?

    Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hiểu như thế nào về câu: Trên thế giới này, mỗi một con người là độc nhất vô nhị?

    Câu 4. Lời khuyên “Mỗi một người đều có giấc mơ của bản thân mình” trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh/chị?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự khác biệt trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

    Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

    Kìa em xiêm áo tự bao giờ

    Khèn lên man điệu nàng e ấp

    Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

    Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

    Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

    Có nhớ dáng người trên độc mộc

    Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 88- 89)

    3. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 3

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên ba lĩnh vực chính: kĩ thuật số; Công nghệ sinh học; Robot thế hệ mới, xe tự lái, các vật liệu mới… Theo dự báo của các chuyên gia, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là nền tảng để kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa vào tài nguyên, lao động chi phí thấp sang kinh tế tri thức; làm thay đổi cơ bản khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong các dây chuyền sản xuất.

    Đặt biệt, nền công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra những thay đổi lớn về cung- cầu lao động. Các nhà kinh tế và khoa học cảnh báo, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thị trường lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động cũng như cơ cấu lao động.

    Trong một số lĩnh vực, với sự xuất hiện của Robot, số lượng nhân viên cần thiết sẽ chỉ còn 1/10 so với hiện nay. Như vậy, 9/10 nhân lực còn lại sẽ phải chuyển nghề hoặc thất nghiệp.

    Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng nguồn nhân lực như trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động còn thấp, chỉ chiếm hơn 20% lực lượng lao động; năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN…

    (Nguồn: Cách mạng 4.0: Việt Nam thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, http://vov.vn/)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, hiện Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức gì từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0?

    Câu 3. Các cụm từ “theo dự báo của các chuyên gia…”, “các nhà kinh tế và khoa học cảnh báo…”, “theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),…” và các số liệu cụ thể được dẫn ra trong đoạn trích có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện ý tưởng chính của đoạn trích?

    Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến “trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 thị trường lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề hành trang cần thiết của giới trẻ để có thể vững vàng bước vào cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:

    Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

    Quân xanh màu lá dữ oai hùm

    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

    Rải rác biên cương mồ viễn xứ

    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

    Áo bào thay chiếu anh về đất

    Sông Mã gầm lên khúc độc hành

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.89)

    Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ trên.

    4. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 4

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Năm 1982, Larry Dossey, một bác sĩ người Mỹ đã đặt ra thuật ngữ “căn bệnh thời gian” để mô tả một tín điều đang ám ảnh nhiều người… Những người này thường tự nhủ: “Thời gian đang trôi đi, không còn đủ thời gian, và bạn phải nhanh hơn, nhanh hơn nữa mới bắt kịp nó”.

    Carl Honoré (tác giả cuốn Ngợi ca sống chậm) tự đặt cho mình một loạt câu hỏi: Vì sao chúng ta luôn vội vã như vậy? Nguyên nhân tâm lí? Liệu có thể- và có nên ao ước- sống chậm lại? Những căn bệnh được tác giả miêu tả đủ loại, ăn nhanh, đi vội, sống gấp, làm việc đến kiệt sức, hưởng thụ ngoài sức tưởng tượng. Bởi ở mọi nơi mọi chỗ chúng ta khao khát tốc độ, nên đã làm hỏng cuộc đời đi… Ông gọi đó là “thời đại của sự rồ dại”. Từ đó, ông giới thiệu một giải pháp sống chậm, cốt tìm tới sự hài hòa. Trước tiên người ta phải nhận thức được rằng cốt sao cho nhanh thường đồng nghĩa với vội vàng, hời hợt, nôn nóng, đặt số lượng lên trên chất lượng. Đó là thứ tư duy đã lỗi thời. Còn chậm nghĩa là thư thái, cẩn trọng, suy nghĩ thấu đáo. Nhanh và chậm chỉ là tương đối. Cái chính của mỗi người tìm cho mình một nhịp sống hợp lí.

    (Trích Cái vội của người mình, Những chấn thương tâm lí hiện đại,

    Vương Trí Nhàn, NXB Trẻ. 2009, tr. 8-9)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Căn bệnh thời gian” được nói đến trong đoạn trích là gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu “nhanh và chậm chỉ là tương đối”?

    Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “nhanh thường đồng nghĩa với vội vàng, hời hợt, nôn nóng, đặt số lượng lên trên chất lượng” không? Tại sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sống chậm.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Trong phần kết thúc truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa”, nhà văn Nguyễn Minh Châu viết:

    Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi.

    Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông…

             ( Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.77-78)

     Cảm nhận của anh/chị về những khám phá, suy ngẫm của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong đoạn trích trên.

    5. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 5

    I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất – cũng hẳn đã từng ít nhất một lần cảm thấy bi quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc và không may…

    Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải chúng trên con đường của mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh. Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút từng chút, chúng thấm vào và khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi mắt thật xám xịt và chẳng có gì hay ho.

    Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt của đời sống hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi sợ bị thất bại, sợ bị thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi và luôn phải gồng gánh. Khi nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: “Bình tĩnh sống” chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang thiếu, một thông điệp cần thiết để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài.

    (http://kenh14.vn/wechoice-awards-2017, Bình tĩnh sống một thái độ khác giữa cuộc đời vội vã, ngày 27/11/2017)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

    Câu 2. Trong đoạn trích, “chúng ta luôn phải lao về phía trước” với tâm lý như thế nào?

    Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về việc “xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài” được nêu trong đoạn đoạn trích trên?

    Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 

    Câu 1 (2.0 đim)

    Từ phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của thái độBình tĩnh sống đối với tuổi trẻ hôm nay.

    Câu 2 (5.0 điểm)

    Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm viết:

    Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
    Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”

    mẹ thường hay kể.
    Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
    Tóc mẹ thì bới sau đầu
    Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
    Cái kèo, cái cột thành tên
    Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó…

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.118)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.

    6. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 6

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích :

    Trong bài diễn thuyết tại buổi lễ tốt nghiệp của Đại học Liberty (Mỹ) năm 2017, Tổng thống Donald Trump đã nhắn gửi:

           Đừng từ bỏ, đừng lùi bước, và đừng bao giờ ngừng làm những điều mà bạn cho là đúng […] Các bạn hãy nhớ không có cái gì đáng giá trên đời này lại đến với ta một cách dễ dàng. Sống đúng theo các giá trị của mình có nghĩa là bạn phải sẵn sàng đối mặt với chỉ trích từ những người không đủ dũng cảm để làm những gì đúng đắn. Họ biết rõ điều gì là đúng, nhưng họ không đủ can đảm và nghị lực để làm điều đó. Đó gọi là con đường hẹp ít người dám đi. Tôi biết các bạn sẽ làm điều đúng, chứ không phải điều dễ dàng, các bạn sẽ sống đúng với bản thân, đất nước và niềm tin của mình. 

    (Theo tạp chí Time, http://time.com/4778240/Donald-Trump-liberty-university-speech-transcript)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

    Câu 2. Theo Tổng thống Donald Trump, “sống đúng theo các giá trị của mình” có nghĩa là gì?

    Câu 3. Dựa vào đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là “con đường hẹp ít người dám đi“?

    Câu 4. Anh/chị có cho rằng “sống đúng theo các giá trị của mình” là điều cần thiết không? Vì sao? 

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 

    Câu 1 (2.0 điểm) 

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: không có cái gì đáng giá trên đời này lại đến với ta một cách dễ dàng.

    Câu 2 (5.0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

    Trong anh và em hôm nay
    Đều có một phần Đất Nước
    Khi hai đứa cầm tay
    Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
    Khi chúng ta cầm tay mọi người
    Đất Nước vẹn tròn, to lớn
    Mai này con ta lớn lên
    Con sẽ mang Đất Nước đi xa
    Đến những tháng ngày mơ mộng
    Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
    Phải biết gắn bó san sẻ
    Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
    Làm nên Đất Nước muôn đời…

    (Theo Đất Nước – thuộc Trường ca Mặt đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 119-120)

    7. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 7

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì.(…)

    Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng, quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể mà tự lập được.

    Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì phải nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt … ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.

    (Theo Mạo hiểm, Nguyễn Bá Học, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 114)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?

    Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ trong đoạn trích trên.

    Câu 3. Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích?

    Câu 4. Qua đoạn trích, anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về mặt tích cực của tính mạo hiểm đối với thanh niên.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

    Con sóng dưới lòng sâu

    Con sóng trên mặt nước

    Ôi con sóng nhớ bờ

    Ngày đêm không ngủ được

    Lòng em nhớ đến anh

    Cả trong mơ còn thức

    Dẫu xuôi về phương bắc

    Dẫu ngược về phương nam

    Nơi nào em cũng nghĩ

    Hướng về anh – một phương

    (Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 155-156)

    8. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 8

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Bạn có bao giờ ngồi suy nghĩ nghiêm túc về những gì mình thật sự yêu thích? Những gì mình thật sự có khả năng? Những gì mình muốn đạt được trong cuộc sống? Đâu là những trở ngại đối với bạn? Hầu hết mọi người không làm được việc này. Họ chấp nhận những gì “nên” làm, thay vì dành thời gian để tìm hiểu những gì họ “muốn” làm. Mỗi người trong chúng ta yêu thích những thứ khác nhau, lo lắng về những điều khác nhau, có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, và điểm riêng của từng người. Chúng ta phải để ý đến những điểm này khi tìm điểm giao nhau giữa năng lực và sự yêu thích. Tôi đặt tên cho giao điểm này là “ngọn lửa xanh” – nơi sự đam mê và năng lực giao nhau. Khi ngọn lửa xanh bùng cháy trong chúng ta, nó trở thành một nguồn lực rất mạnh có thể đưa bạn đi bất cứ nơi nào bạn muốn. Theo tôi thì ngọn lửa xanh là sự giao thoa giữa mục tiêu và đam mê dựa trên sự đánh giá thực tế năng lực của mình. Ngọn lửa xanh giúp bạn xác định mục tiêu trong cuộc sống (…) Tôi tin rằng trong tim mỗi người đều có một mục tiêu khác nhau, một mục tiêu có khả năng bùng phát nếu được kích hoạt phù hợp.

    (Trích Đừng bao giờ đi ăn một mình–Keith Ferrazzi, NXB Trẻ, 2014, tr. 42)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?

    Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ có trong đoạn trích.

    Câu 3. Anh/chị hiểu hình ảnh ngọn lửa xanh là gì?

    Câu 4. Theo anh/chị làm thế nào để tìm kiếm được niềm đam mê?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của niềm đam mê tích cực trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Anh/chị hãy cảm nhận về sự hữu hạn của đời người và khát vọng hóa thân của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau:

    Cuộc đời tuy dài thế

    Năm tháng vẫn đi qua

    Như biển kia dẫu rộng

    Mây vẫn bay về xa

    Làm sao được tan ra

    Thành trăm con sóng nhỏ

    Giữa biển lớn tình yêu

    Để ngàn năm còn vỗ.

    (Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr. 156)

    9. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 9

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    (1) Ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo chăm chút đến từng sợi cơ, từng calo thực phẩm anh ăn vào mỗi bữa. Anh là một nhà dinh dưỡng chuyên nghiệp cho mình. Hơn hết thảy, anh là người quản lí bản thân một cách kỉ luật. Kỉ luật đến từng phút ở bể bơi, từng giây ở phòng tập gym.

    (2) Lan man câu chuyện Rô và bóng đá, nhưng rốt cuộc điều chúng ta thấy là gì? Ta thấy nếu hàng ngày ta đi với những bước chân nửa vời, đừng oán hận cuộc đời không cho ta cái ta muốn. Ta đáng bị như thế. Ta thấy nếu hàng ngày ta viết, ta nói những câu nói ấm ớ chỉ mang “tính giải trí” cho không gian mạng, đừng trách đám đông bỏ đi hay chê cười. Nếu ta không nghiêm túc với từng chi tiết, từng thớ cơ nhỏ nhất trong công việc ta làm hằng ngày, đừng mong ta có được cái mà người chuyên nghiệp mới có được. Ta có thể bước vào “xế chiều” ngay khi ta mười tám tuổi, không đợi ngày tháng dày thêm.

    (Hà Nhân, báo Hoa học trò, số 1302)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn (2).

    Câu 2. Theo đoạn trích, ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo thường làm gì cho sức khỏe bản thân?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về cụm từ những bước chân nửa vời”?

    Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Nếu ta không nghiêm túc với từng chi tiết, từng thớ cơ nhỏ nhất trong công việc ta làm hằng ngày, đừng mong ta có được cái mà người chuyên nghiệp mới có được” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự nghiêm túc trong công việc hàng ngày.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian khổ:

    Mình đi, có nhớ những ngày

    Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

    Mình về, có nhớ chiến khu

    Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

    và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc:

    Tin vui chiến thắng trăm miền

    Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

    Vui từ Đồng Tháp, An Khê

    Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr. 110-112)

    Cảm nhận của anh/chị về bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên.

    10. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 10

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    1. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu bởi những gì người khác có thể nhận ra như gia thế, tài năng, dung mạo, bằng cấp, tiền bạc, quần áo,… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự BIẾT MÌNH. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có sẵn trong mình những giá trị nhất định.

    2. Hơn thế nữa, nếu bạn thực sự tự tin, bạn cũng sẽ biết tôn trọng người khác. Bởi nếu bạn đã hiểu được giá trị của bản thân mình, chắc chắn bạn sẽ hiểu được giá trị của mỗi người bạn gặp. Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một người quét rác vô danh, giữa một danh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thuỷ sản đi nước ngoài và một bà cụ bán cá tươi trong chợ. Bạn sẽ trân trọng những người đó như nhau.

    3. Bản thân mỗi chúng ta là giá trị có sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó. “TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH.”

    (Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 45)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn (2).

    Câu 2. Theo tác giả, lòng tự tin bắt nguồn từ đâu?

    Câu 3. Theo em, “tự biết mình” là biết những gì về bản thân?

    Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến:Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó. “TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cách rèn luyện bản thân để trở nên tự tin.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:

    Ta về, mình có nhớ ta

    Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

    Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

    Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

    Ngày xuân mơ nở trắng rừng

    Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

    Ve kêu rừng phách đổ vàng

    Nhớ cô em gái hái măng một mình

    Rừng thu trăng rọi hòa bình

    Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

    (Theo Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.111)

    Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ trên.

    11. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 11

      I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Nhà triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtốt nói: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà còn vì phải nhìn thấy người khác thành công”. Ông đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là không muốn nhìn thấy người khác thành công.

    Trên thực tế, không một lòng đố kị nào có thể ngăn cản được người khác thành công, cho nên lòng đố kị chỉ có hại cho bản thân kẻ đố kị. Nó vừa làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt khổ đau vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác. Kẻ đố kị không hiểu rằng,“ngoài trời còn có trời” (cao hơn), “ngoài núi còn có núi ”(cao hơn), mình tài còn có người tài hơn.

    Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác. Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ.

    (Theo Băng Sơn, Ngữ văn 11 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục, 2015, tr. 96 – 97)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, lòng đố kị gây nên những tác hại gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về “lòng cao thượng”?

    Câu 4. Theo anh/chị, chúng ta cần phải làm gì để tránh nảy sinh lòng đố kị?

    PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý nghĩa của “tình cảm cao thượng” trong cuộc sống hiện nay.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Cảm nhận về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân?

    12. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 12 

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

     Vào ngày 04/12 tại Đồng Nai, tài xế Hồ Kim Hậu (30 tuổi, quê Bình Định) lái xe tải chở khoảng 1500 thùng bia Tiger gặp tai nạn. Lập tức những người “hôi của” tranh nhau giành giật các thùng còn nguyên bị rớt xuống và thu gom các lon bia văng ra khỏi thùng. Trong đó, nhiều người lấy cả những thùng bia nguyên vẹn, một số người thì lấy túi đựng lon bia lẻ… Đông nghẹt người tập trung kín tại hiện trường để “hôi của” và không ai dừng lại hành vi đáng xấu hổ này dù tài xế van xin, gào khóc thảm thiết. Một số còn dọa đánh khi bị tài xế ngăn lại. Hậu quả là chỉ sau khoảng 15 phút, số lượng lớn bia bị rớt xuống đường đã bị mọi người hốt sạch”

    (Theo Hà Anh Chiến, Báo Lao Động, số ra ngày 8 tháng 12 năm 2017)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, khi xe gặp nạn những người hôi của đã có hành động như thế nào?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về từ hôi của được sử dụng trong đoạn trích?

    Câu 4. Theo anh/chị, cần phải làm gì để hạn chế tình trạng hôi của?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của hành vi hôi của?

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn sau:

    Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch.

    Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.

    (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 30)

    13. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 13

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    (1) Từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây có những giá trị chung về con người mà hàng ngàn năm không thay đổi. Đó là đã là con người thì phải “vô hại” và “hữu ích”, tức là không hại người và phải có ích với người.

    (2) Đó là những giá trị căn bản nhất mà vĩ nhân nào, dân tộc nào, thời đại nào cũng dạy cho con người ta. Khổng Tử, một người thầy lớn trong lịch sử Phương Đông, khuyên: “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” (Điều gì mình không muốn thì cũng đừng làm cho người khác). Còn người Phương Tây thì quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình”. Tuy có khác nhau về tâm thế (thụ động hay chủ động) nhưng tựu trung lại đều hướng tới giá trị của con người: sống thì phải hữu ích và vô hại.

    (3) Để có thể là con người đúng nghĩa thì cần phải có “năng lực làm người” hay còn gọi là “nền tảng văn hóa”. Đó là phải có cái đầu có khả năng phân biệt phải-trái, tốt-xấu, giả-chân, thiện-ác, cái gì đáng trọng-cái gì đáng khinh…, biết phân biệt ai là ai, cái gì là cái gì và mình là ai, và đặc biệt là biết sống vì cái gì. Đó còn là phải có trái tim giàu lòng trắc ẩn, biết rung lên trước cái đẹp, biết thổn thức trước nỗi đau và biết phẫn nộ trước cái ác.

    (Nguồn http://giantutrung.vn/bai-viet/lam-an-hay-lam-nguoi)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

    Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả cho rằng đã là con người thì phải thế nào?

    Câu 3. Theo anh/chị, tại sao con người đúng nghĩa cần phải có “nền tảng văn hóa”?

    Câu 4. Quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình” gợi cho anh/chị những cách ứng xử như thế nào trong cuộc sống?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống hữu ích của con người.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị .

    Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

    Anh ném pao, em không bắt
    Em không yêu, quả pao rơi rồi…

    (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 78)

    Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích trên.

    14. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 14

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc bài thơ:

    Em yêu từng sợi nắng cong

    Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò

    Em yêu chao liệng cánh cò

    Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm

    Em yêu khói bếp vương vương

    Xám màu mái lá mấy tầng mây cao

    Em yêu mơ ước đủ màu

    Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua

    Em yêu câu hát ơi à

    Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa

    Em yêu cánh võng đong đưa

    Cánh diều no gió chiều chưa muốn về

    Đàn trâu thong thả đường đê

    Chon von lá hát vọng về cỏ lau

    Trăng lên lốm đốm hạt sao

    Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên

    Em đi cuối đất cùng miền

    Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân.

        (Yêu lắm quê hương, Hoàng Thanh Tâm http://thlienchau.vinhphuc.edu.vn)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên.

    Câu 2. Trong bài thơ, cảnh vật quê hương được tác giả cảm nhận bằng những giác quan nào?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung các dòng thơ sau?

    Đàn trâu thong thả đường đê

    Chon von lá hát vọng về cỏ lau

    Trăng lên lốm đốm hạt sao

    Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên

    Câu 4. Hai câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

    “Em đi cuối đất cùng miền

    Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tình yêu quê hương đất nước trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.

    (Phần trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019).

    15. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 15

    I. ĐỌC – HIỂU (3.0 đim)

    Đọc đoạn trích:

    Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua trong tẻ nhạt, buồn chán.

    Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường chẳng làm nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp ích được gì cho những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.

    Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến trong thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống” khi dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại” mà thôi.

    (Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams, biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1. Theo đoạn trích, cuộc sống là gì?

    Câu 2. Trong đoạn trích, người tham gia trò chơi và cống hiến hết mình sẽ tìm thấy điều gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về khái niệm sống” và “tồn tại” được nói đến trong đoạn trích?

    Câu 4. Theo anh/chị, ngườikhông đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực có thể gặp những khó khăn gì trong cuộc sống?

    II. LÀM VĂN (7. 0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày giải pháp đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài (Phần trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019).

  • Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Chúng tôi xin giới thiệu Các dạng câu hỏi về tác phẩm Vợ Nhặt và 20 cách kết bài cho truyện ngắn Vợ Nhặt của nhà văn Kim Lân trong đề thi Tốt nghiệp THPT.

    Thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo thêm

    1. Các dạng câu hỏi về tác phẩm Vợ Nhặt

    các đề thi tác phẩm vợ nhặt

    Với truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân, các em ôn theo dạng câu hỏi như sau:

    Dạng 1: Cảm nhận hình tượng nhân vật

    Trong tác phẩm Vợ Nhặt cả 3 nhân vật đều có khả năng thi vào: Bà cụ Tứ, Tràng, người vợ nhặt. Trong đó Bà cụ Tứ thì xác suất nhiều hơn.

    Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong tác phẩm Vợ nhặt

    Các em chú ý mấy đoạn sau:

    • Cảm nhận đoạn trích: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào[…]Thị có vẻ rón rén, e thẹn”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà […] ấy thế mà thành vợ thành chồng”.
    • Cảm nhận tâm trạng bà cụ Tứ qua đoạn trích: “Ngoài ngõ có tiếng người húng hắng ho[…] nước mắt chảy xuống ròng ròng”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Sáng hôm sau mặt trời lên bằng con sào […] tu sửa lại căn nhà”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại […] lá cờ đỏ bay phấp phới”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Bà lão cúi đầu nín lặng…. ………..chúng mày về sau”

    Dạng 3: Chứng minh nhận định về tác phẩm, nhận định về nhân vật.

    Dạng 4: Dạng đề So sánh văn học

    Dạng 5. Liên hệ thực tế.

    Ví dụ: phân tích nhân vật Bà cụ Tứ, sau đó liên hệ tới tình mẫu tử trong cuộc sống ngày nay, hoặc liên hệ tới vẻ đẹp của người phụ nữ xưa và nay,…

    2. Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Đề 1 tác phẩm Vợ Nhặt

    Cảm nhận về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân? Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.

    Hướng dẫn.

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Cảm nhận về nhân vật anh Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Từ đó, liên hệ với nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao để trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp tình người trong hai tác phẩm.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận theo định hướng sau:

    • Giới thiệu khái quát về tác giả,tác phẩm, định hướng vào nội dung đề bài yêu cầu.
    • Phân tích nội dung:
      • Cảm nhận về hình tượng nhân vật anh Tràng:(2,5 điểm)
        • Chân dung ngoại hình và hoàn cảnh của nhân vật…
        • Tính cách, tâm lí của nhân vật…
        • Những thay đổi của anh Tràng trước và sau khi lấy vợ.
        • Sự thay đổi đó thể hiện sức mạnh của tình thương, khát khao hạnh phúc của con người…
      • Liên hệ với hình tượng nhân vật Thị Nở trong truyện của Nam Cao:
        • Chân dung ngoại hình Thị Nở tính cách, tâm lí và hoàn cảnh của người đàn bà xấu xí, dở hơi…
        • Tình thương của Thị Nở dành cho Chí Phèo, những thay đổi sâu sắc và khát vọng về tình người, về hạnh phúc gia đình…
      • Suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu thương trong hai tác phẩm:
        • Hai nhà văn xây dựng hai nhân vật với nhiều điểm tương đồng. Nó cho thấy cái nhìn nhân đạo, niềm tin của họ vào tình người, vào sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống cho dù hoàn cảnh có ra sao.
        • Trong Vợ nhặt: Tình thương, sự cưu mang đùm bọc Tràng dành cho thị khiến thị từ một người đàn bà chao chát, chỏng lỏn, trơ trẽn trở thành một người vợ hiền hậu đúng mực, Tràng cũng trở thành một người đàn ông có trách nhiệm, trưởng thành… Nhà văn thể hiện niềm tin vững chắc vào cuộc sống vốn đang u ám, ảm đạm của họ trong ngày đói.
        • Trong Chí Phèo: Tình thương, sự quan tâm mà Thị Nở dành cho Chí khiến Chí hồi sinh, đánh thức con người lương thiện sâu bên trong con quỷ dữ, khiến hắn khát khao trở lại làm người lương thiện…điều đó thể hiện tình yêu thương,sự trân trọng khát vọng chính đáng của con người.

    d. Sángtạo: Có cách diễn đạt mới mẻ,thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    Đề 2 tác phẩm Vợ Nhặt

    Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh: “Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua…” (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)ĐỀ 2 về tác phẩm Vợ Nhặt

    Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…” (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
    Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.

    Hướng dẫn.

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: chi tiết dòng nước mắt trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa và Vợ nhặt.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
      • Giới thiệu Nam Cao, truyện Chí Phèo và đoạn kết truyện
      • Giới thiệu Kim Lân, Vợ nhặt và đoạn kết truyện
    • Giới thiệu vấn đề nghị luận: Mỗi truyện đều có một cách kết thúc riêng , song mỗi cách kết thúc đều mang những giá trị riêng.
    • Mở bài: Dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam thường khai thác một khía cạnh phổ biến đó là tình cảnh bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám .Trong số những trang văn cảm động về người nông dân phải kể đến hai truyện ngắn nổi bật: Chí Phèo của nhà văn Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân .Mỗi truyện đều có một cách kết thúc riêng ,song mỗi cách kết thúc đều mang những giá trị riêng. Truyện ngắn Chí Phèo kết thúc bằng hình ảnh: Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua… Truyện ngắn Vợ nhặt kết thúc bằng hình ảnh: Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
    •  Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Chí Phèo:
      • Khái quát nội dung tác phẩm Chí Phèo ( ngắn gọn )
      • Tóm tắt cuộc đời đầy bi kịch của người nông dân Chí Phèo ( ngắn gọn )
      • Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh Cái lò gạch bỏ hoang
        • “Cái lò gạch cũ” vốn là nơi Chí Phèo bị bỏ rơi lúc lọt lòng, giờ đây khi Chí Phèo vừa chết lại xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở kết thúc truyện, đã gợi ra được sự quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền sống lương thiện của người nông dân.
        • Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao: đồng cảm với nỗi thống khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa chủ phong kiến, trân trọng khát vọng được sống lương thiện của họ.
        • Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng gợi ra vòng tròn luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo, giúp tô đậm chủ đề tư tưởng: cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo sẽ vẫn còn tiếp diễn.
        • Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người đọc tưởng tượng và suy ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp nhận.
    • Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
      • Khái quát nội dung tác phẩm “Vợ nhặt”( ngắn gọn )
      • Tóm tắt về cuộc đời nhân vật Tràng.( ngắn gọn )
      • Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới:
        • Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
        • Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
        • Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
        • Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
    • So sánh sự tương đồng và khác biệt của hai kết thúc truyện:
      • Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người trước Cách mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
      • Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.
    • Lí giải: Có sự khác nhau như trên là vì:
      • Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết “Chí Phèo” năm 1942 trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết “Vợ nhặt” sau hòa bình lặp lại 1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch sử là CM tháng 8 và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng CM giúp nhà văn thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
      • Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. “Chí Phèo”: khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thoát của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ. “Vợ nhặt”: khuynh hướng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trước cách mạng.
      • Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin tưởng con người nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào người nông dân vẫn có thể vượt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng.

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    ĐỀ 3: (5 điểm)

    Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).

    Hướng dẫn.

    1. Giới thiệu chung:
      – Kim Lân từng sáng tác trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhưng chỉ sau 1945, ông mới thực
      sự có vị trí trong nền văn học Việt Nam. Ông viết không nhiều, nhưng đã đạt được những thành
      công đáng kể, đặc biệt là về đề tài nông thôn.
      – Vợ nhặt của Kim Lân (in trong tập Con chó xấu xí -1962) là tác phẩm đặc sắc viết về nạn đói
      khủng khiếp năm ất Dậu. Trên cái nền tăm tối ấy, nhà văn đã miêu tả cảnh ngộ của những con
      người nghèo khổ ở xóm ngụ cư với cái nhìn nhân hậu, phát hiện ở họ vẻ đẹp của tình người và
      niềm hi vọng vào cuộc sống.0,5
    2. Phân tích cụ thể:
      Vợ nhặt tái hiện một bức tranh cuộc sống rất bi thảm. Nạn đói hoành hành dữ dội. Người chết
      như ngả rạ. Người sống thì lay lắt bên bờ vực thẳm. Thế nhưng, qua các nhân vật chính trong tác
      phẩm, tác giả lại cho ta thấy rằng: ngay trong hoàn cảnh khốn cùng, những con người này vẫn
      không mất đi những nét đẹp vốn có của họ.

      1. Tràng
        – Thái độ của Tràng đối với người đàn bà xa lạ đói rách là biểu hiện của tình người đẹp đẽ trong
        một hoàn cảnh đói nghèo, cùng quẫn: cưu mang người cùng cảnh ngộ (chi tiết Tràng mời người
        đàn bà một bữa bánh đúc rồi chấp nhận việc chị ta theo mình về nhà dù cảm thấy hơi “chợn”); nảy
        sinh những tình cảm mới mẻ, những cảm giác lạ lùng (các chi tiết: trên đường về, Tràng đã nhận
        thấy tình nghĩa đối với người đàn bà đi bên, bối rối trước nỗi buồn của chị ta…).
        – Sau tình huống nhặt vợ, niềm hi vọng vào cuộc sống đã thể hiện rõ rệt ở Tràng: vui sướng trước
        hạnh phúc bất ngờ (phân tích ý nghĩa chi tiết mua dầu để thắp, ý nghĩa những cái cười của Tràng:
        bật cười, cười tươi…); gắn bó hơn với gia đình, nghĩ về trách nhiệm của bản thân (thấm thía cảm
        động, vui sướng phấn chấn, thấy mình nên người và nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau
        này…); nghĩ tới sự đổi thay của cuộc sống dù chưa ý thức đầy đủ (thoáng trong đầu óc Tràng hình
        ảnh đoàn người đói kéo nhau đi trên đê với lá cờ đỏ phấp phới…). 0,75
      2. Người vợ nhặt
        – Tình cảnh khốn khổ đã không làm mất đi tình người ở nhân vật này. Lúc đầu cái đói làm chị tiều
        tuỵ cả hình hài, không giữ được cả sự e dè vốn có của người phụ nữ. Nhưng từ khi theo Tràng, chị
        thay đổi hẳn: không còn “chao chát, chỏng lỏn” mà trở thành người “hiền hậu, đúng mực” (làm
        sáng tỏ bằng việc phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Thiên chức, bổn phận làm vợ ở chị đã được
        đánh thức (vấn vương những tình cảm mới mẻ; cư xử với Tràng mộc mạc, chân tình; mắng yêu khi
        Tràng khoe chai dầu vừa mua…).
        – Sự trỗi dậy của niềm hi vọng: nhen nhóm, vun đắp tổ ấm hạnh phúc (cùng mẹ chồng sắp xếp, dọn
        dẹp nhà cửa…); thoáng nghĩ tới một sự thay đổi (nhắc chuyện ở mạn Thái Nguyên, Bắc Giang,
        người ta không chịu đóng thuế, còn phá kho thóc của Nhật chia cho người đói…).
      3. Bà cụ Tứ
        – Nhân vật này cho thấy rõ nhất vẻ đẹp của tình người trong tác phẩm Vợ nhặt. Vẻ đẹp đó được thể
        hiện qua thái độ, tình cảm của bà cụ Tứ đối với con trai và con dâu. Với Tràng, bà cảm thấy tủi vì
        làm mẹ mà không giúp gì được cho con, để con phải “nhặt” vợ trong cảnh túng đói. Trong tâm
        trạng của bà, sự ngạc nhiên, buồn, vui, lo âu…lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng thương con
        (phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng, mà ngược lại, tỏ ra
        gần gũi, chân tình, xoá đi mặc cảm ở chị (chú ý những câu nói chan chứa yêu thương của bà: “ừ,
        thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”; “Cốt sao chúng mày hoà
        thuận là u mừng rồi”; “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá…”).
        – Người mẹ gần đất xa trời lại là người bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt vào cuộc sống. Bà động viên
        các con bằng kinh nghiệm sống, bằng triết lí dân gian (Ai giàu ba họ, ai khó ba đời…); hướng tới
        ánh sáng (vui khi thấy Tràng thắp lên ngọn đèn trong căn nhà…); thu xếp lại nhà cửa cho quang
        quẻ, nề nếp với ý nghĩ đời sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên; bàn định về tương lai, khơi dậy
        trong con cái một niềm tin (nghĩ tới việc kiếm tiền mua đôi gà cho nó sinh sôi nảy nở, hi vọng về
        đời con cháu mình rồi sẽ sáng sủa hơn…).
      4. Kết luận
        – Ba nhân vật trong tác phẩm Vợ nhặt được Kim Lân miêu tả rất sinh động. Ngoại hình, hành động,
        lời nói, nhất là diễn biến nội tâm của nhân vật dưới sự tác động của một tình huống đặc biệt được
        khắc hoạ rõ nét. Chính vì thế, những điều tác giả muốn khẳng định ở các nhân vật càng trở nên nổi
        bật.

        – Miêu tả nạn đói, Kim Lân không chỉ tái hiện bức tranh thê lương của cuộc sống, mà còn phát hiện
        được những phẩm chất cao quí của con người trong cảnh ngộ bi thảm. Qua đó, nhà văn bộc lộ cái
        nhìn hiện thực sắc sảo và tình cảm nhân đạo sâu sắc.
        Lưu ý: Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhân vật như đáp án, hoặc nêu từng luận
        điểm và lần lượt phân tích các nhân vật để làm sáng tỏ, miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của
        bài văn.

    Đề 4:

    “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người “vợ nhặt” (“Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2) qua hai chi tiết trên? Qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật?

    Hướng dẫn.

    1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
      Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
      đề,
      kết bài kết luận được vấn đề
    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
      Hai chi tiết cũng chính là hai hành động của người vợ nhặt trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Kim Lân: hành động ăn bốn bát bánh đúc mà Tràng mời ở chợ và hành động ăn bát cháo cám của bà cụ Tứ khi đã trở thành vợ của Tràng.
    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
      – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật , trích dẫn chi tiết
      Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và những con người dân quê , lam lũ hồn hậu , chất phác mà giàu tình yêu thương . Vợ nhặt là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông . Tác phẩm đã khắc hoạ thành
      công nhân vật Thị , một người phụ nữ nghèo khổ nhưng luôn khao khát hạnh phúc gia đình giản dị, biết hướng tới tương lai tươi đẹp.
      Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân bộc lộ một quan điểm nhân đạo sâu sắc của mình. Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của người lao động trong sự túng đói quay quắt, trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào, con người vẫn vượt lên cái chết, hướng về cuộc sống gia đình, vẫn yêu thương nhau và hi vọng vào ngày mai tươi sáng.
      Trích dẫn hai chi tiết trong đề bài
      – Cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt qua hai chi tiết:
      + Chi tiết thứ nhất: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc
      liền chẳng chuyện trò gì.”
      Chi tiết này xuất hiện trong hoàn cảnh gặp gỡ của nhân vật với Tràng ngoài chợ tỉnh, khi anh cu Tràng đang ngồi nghỉ và thị bỗng nhiên xuất hiện với một ngoại hình của một con ma đói, quần áo rách như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xaám xịt, thị gầy sọp hẳn đi , chỉ còn thấy hai con mắt . Sự
      biến đổi về ngoại hình ấy khiến Tràng không nhận ra người đàn bà đã đẩy xe cho mình lần trước. Thị trông nhếch nhác, tội nghiệp. Cái đói đã khiến người đàn bà không chỉ thay đổi về ngoại hình mà còn biến đổi cả nhân cách. Thị trở nên “chao chát”, “chỏng lỏn”, “chua ngoa”, “đanh đá”. Thị “cong cớn, sưng sỉa” khi giao tiếp, nói chuyện. Thị gợi ý để được ăn. Và khi được cho ăn,
      Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.”
      Thị phải đánh đổi cả danh dự, cái duyên của người con gái , lòng tự trọng để kiếm miếng ăn và nuôi niềm hi vọng sống…Thị đã đặt sự tồn tại của mình, miếng ăn lên trên cả nhân cách. Nhưng qua đó ta thấy nhân vật có một lòng ham sống mãnh liệt . Thị đang cố gắng bám lấy sự sống. Thị tỏ ra “đanh đá chua ngoa cũng là để bảo vệ sự sống. Sống rồi mới tính tiếp được. Và một hành động tưởng như nông nổi, dễ dãi tiếp theo là sau câu nói đùa của Tràng, thị đã đồng ý theo người đàn ông xa lạ về làm vợ. Hành động này cũng là xuất phát từ niềm ham sống mãnh liệt, thị như người sắp chết đuối cố gắng bám lấy cái phao của sự sống, với một niềm hi vọng được sống, được hạnh phúc.Cận kề bên cái chết, người đàn bà ấy không hề buông xuôi sự sống mà trái lại, thị vẫn vượt lên cái thảm đạm để hướng đến hạnh phúc, tương lai. Niềm lạc quan yêu sống của thị thật đáng quý, đáng trân trọng.
      +Chi tiết thứ 2: “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”
      Chi tiết này xuất hiện vào bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình nhà Tràng. Đọc chi tiết này ta thấy thị đã thay đổi , không còn như trước.
      Sáng hôm sau thị đã dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước dọn dẹp nhà cửa cho quang quẻ, sạch sẽ. Thị cùng mẹ chồng dọn cơm. Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại, giữa cái mẹt rách chỉ có đĩa rau chuối thái rối và niêu cháo lõng bõng mà mỗi người chỉ được hai lưng bát là hết nhẵn. Bà cụ
      Tứ vui vẻ đon đả bưng ra một nồi cháo cám mà bà gọi vui là chè khoán để đãi nàng dâu. Tràng “chun mặt lại , miếng cám đắng chát nghẹn bứ trong cuống họng” không thể nuốt nổi. Nhưng thị
      đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại, Thị điềm nhiên và vào miệng. Cách ăn đó cho ta thấy thái độ chấp nhận sự nghèo khổ, khó khăn ở một gia đình mới, Thị không kêu ca, phàn nàn trước cái đói nghèo, cũng không thấy khó chịu . Vậy đằng sau nỗi vất vưởng là sự ý tứ biết điều , Thị cảm thông với những khó khăn của nhà chồng… cho nên dù phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ bằng lòng.
      => Thị đã đem đến sinh khí mới cho gia đình Tràng, trong bữa cơm mẹ con nói chuyện vui vẻ, thị còn là người truyền tin cách mạng, đem đến cho gia đình này niềm hi vọng, niềm tin khi chia sẻ: “Trên mạn Thái Nguyên…” Sự hiểu biết của thị đã đem đến cho Tràng sự giác ngộ về con đường
      phía trước mà anh sẽ lựa chọn.
      + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhà văn đã đặt nhân vật trong tình huống truyện độc đáo , phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc, lựa chọn chi tiết điển hình , ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật.
      – Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật:
      + Cảm thông, chia sẻ với thân phận rẻ rúng của con người
      + Gián tiếp tố cáo tội ác thực dân, phong kiến, phát xít đối với nhân dân ta
      + Niềm tin vào nhân cách tốt đẹp của con người cùng niềm khao khát sống, hi vọng vào một tương lai tốt đẹp ở tương lai phía trước trong bối cảnh của nạn đói khủng khiếp năm 1945 .
      => Đánh giá về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân qua cách xây dựng nhân vật: Thông qua nhân vật, và đặt biệt là hai chi tiết ta thấy nhà văn Kim Lân có tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Ông luôn quan tâm đến những biến đổi tinh tế trong tâm hồn người dân nghèo để phát hiện những vẻ đẹp về nhân cách , để trân trọng nâng niu, ngợi ca họ. Qua nhân vật này , nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người Việt Nam dù sống trong hoàn cảnh khốn khổ như thế nào thì họ cũng sẽ luôn hướng về tương lai với niềm tin vào sự sống.
      -Sáng tạo
      -Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

    Đề 5

    Cảm nhận của anh / chị về cảnh gặp gỡ đầu tiên giữa mẹ Tràng với nàng con dâu qua đoạn trích sau đây trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân:
    “Tràng nhắc mẹ:
    Kìa nhà tôi nó chào u.
    Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp:
    Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả…
    Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng chồng………………………………………………………………………………………………… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau!”
    (Vợ Nhặt/sgk tr 28+29, Kim Lân)

    Đề 6.

    Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

    Hướng dẫn.

    Mở bài: Vài nét về tác giả, tác phẩm
    – Kim Lân là một trong những nhà truyện ngắn có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía.
    – Tiền thân của truyện ngắn
    Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, viết sau khi Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở, sau đó bị lạc mất bản thở. Sau hòa bình lập lại 1954, Kim Lân dựa một phần cốt truyện cũ để viết truyện Vợ nhặt.

    Giới thiệu các ý kiến trong đề bài.

    Thân bài:
    Giải thích các ý kiến:
    – Ý kiến thứ nhất: cho rằng nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến trên có lẽ đã căn cứ vào một thực tế của truyện là người phụ nữ trong truyện đã theo không nhân vật Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe ba câu nói đùa, ăn bốn bát bánh đúc…
    – Ý kiến thứ hai: khẳng định nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá. Có lẽ người bảo vệ ý kiến này đã nghiêng về góc độ nhìn nhân vật như là một nạn nhân của nạn đói, cảm thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân trọng đối với những biểu hiện đáng quý của người vợ nhặt như: không chịu chấp nhận lời nói đùa ăn trầu, nghiêng nón che mặt và tỏ vẻ ngượng nghịu khó chịu khi bị nhìn soi mói trên đường về nhà Tràng, chỉ ngồi mớm ở mép giường khi vào nhà,…

    Bình luận về các ý kiến

    Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng vẫn cần nhận ra những đặc điểm cơ bản gắn với cảnh ngộ và phẩm chất của nhân vật – được Kim Lân khắc họa đầy chân thực và cảm động:
    – Bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên trở nên liều lĩnh, trơ trẽn, chấp nhận theo không người đàn ông.
    – Trong bi thảm, người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý thức giữ gìn phẩm giá.
    – Trong bi thảm, nhân vật người vợ nhặt vẫn âm thầm nuôi dưỡng niềm khát khao cuộc sống gia đình, niềm mỏi mong chính đáng về cuộc sống ngày mai.

    Đánh giá:
    – Cả hai ý kiến đều có cơ sở dù cách đánh giá về nhân vật có sự trái ngược nhau.
    Ý kiến thứ nhất thiên về hiện tượng, về biểu hiện của nhân vật. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng đã có sự lưu ý về bản chất nhân vật.

     Tuy nhiên, cần đặt nhân vật trong hoàn cảnh sống( nạn đói khủng khiếp) và trong suốt chiều dài tác phẩm: ý kiến thứ 2 chân thực và xác đáng hơn
    Kết bài: đánh giá chung về hai ý kiến, về nhân vật Thị và tác phẩm Vợ nhặt – Kim Lân

    ĐỀ 7:

    Từ đoạn trích, anh/chị hãy phân tích tâm trạng nhân vật bà Cụ Tứ.
    (…)Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này:
    -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem…
    Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.
    Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
    -Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
    Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
    -Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
    Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
    -Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy.
    Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa com từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
    Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen.
    (…)
    Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy.
    Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
    ( Trích Vợ nhặt, Kim Lân)

    Hướng dẫn.

    I. Mở bài:
    -Kim Lân là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam trước và sau Cách mạng tháng Tám; một trong những tác phẩm tiêu biểu của Kim là truyện ngắn Vợ nhặt.
    -Hướng đến đoạn trích.

    II.Thân bài:

    *Hoàn cảnh sáng tác:
    *Phân tích cụ thể:

    – Bữa cơm ngày đói thật thảm hại trong ngày đón con dâu phản ánh chân thực số phận bi đát của người nông dân trong nạn đói Ất dậu năm 1945; ( phân tích các chi tiết về mâm cơm, nồi chè khoán…)

    – Tâm trạng của các nhân vật bà cụ Tứ, Tràng và người vợ nhặt trong bữa cơm ngày đói ( phân tích các chi tiết để làm rõ tâm trạng vui buồn lẫn lộn của bà mẹ già, tâm trạng tủi hờn của vợ chồng Tràng khi ăn miếng cám nghẹn bứ, chát xít);

    – Khép tác phẩm là âm thanh tiếng trống thúc thuế báo hiệu nạn đói tiếp tục đe doạ; hình ảnh âm thanh tiếng quạ báo hiệu cái chết; hình ảnh đám người đói biểu tượng cho cái đói khủng khiếp…

    – “Nhà văn chủ yếu hướng ngòi bút vào việc phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn, tâm hồn giàu lòng yêu thương của người nông dân sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ”.

    – Vẻ đẹp tâm hồn của bà cụ Tứ:

    + Giàu lòng yêu thương con;
    + Niềm tin lạc quan vào tương lai tươi sáng:
    ++Bà lão “vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn ”, “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng ngày sau”, “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên ”. Dù chẳng trọn vẹn nhưng cũng phần nào gieo vào lòng đôi vợ chồng trẻ niềm tin vào ngày mai. Một ngày mai tươi sáng hơn đang chờ họ. Bà cụ Tứ
    nghĩ thế và chắc chắn sẽ là như thế! Chính tình thương của mẹ đã mang đển hạnh phúc cho Tràng, đem lại lối thoát cho vợ Tràng và tất yếu tình thương ấy sẽ mãi mãi nâng đỡ họ.
    ++ Lời khuyên của bà với con: -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem…là lời khuyên rất thực tế, là suy nghĩ của một bà lão nông dân sắp gần đất xa trời, không lo nghĩ cho mình mà chỉ lo cho con. Nuôi gà cũng chính là nuôi niềm hy vọng cho ngày mai.
    ++ Cảnh Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút cứ ngỡ bà như bà Tiên trong truyện cổ tích. Nồi chè khoán của bà cũng chính là chiếc đũa thần của bà Tiên ấy, đưa lên để làm nên phép nhiệm màu: thắp ngọn lửa niềm tin vào tương lai.
    + Niềm tin vào sự đổi đời của người nông dân trước hiện thực đói nghèo, tăm tối vẫn còn vây bủa: Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trong óc Tràng có ý nghĩa biểu tượng, khép truyện nhưng mở ra cả trời ý nghĩa. Lá cờ đỏ lá cờ của Việt Minh. Cách mạng sẽ về. Chính cách mạng sẽ làm nên sự sống
    bất diệt.
    + Phân tích nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí tinh tế, dựng đối thoại sinh động, ngôn ngữ đậm chất nông dân, có sự gia công sáng tạo của nhà văn.

    -Nhận xét ý nghĩa đoạn trích:
    + Giá trị hiện thực: gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít, phản ánh sự hướng về cách mạng của người nông dân;
    + Giá trị nhân đạo: Cảm thông với nỗi thống khổ của người nông dân; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của họ. Ca ngợi tình mẫu tử, tình cảm gia đình. Gửi gắm niềm tin vào tương lai…

    III. Kết bài:
    +Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác phẩm, đoạn trích
    + Bày tỏ suy nghĩ riêng về giá trị của truyện, của đoạn trích.

    Đề 8

    Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau:
    ” Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mở đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải…………………………………………………………………………………………………………………………………….. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa căn nhà. ”
    (Vợ Nhăt, skg tr 30, Tập 2, Kim Lân)

    Hướng dẫn.

    A. Mở bài

    Tổng hợp những kết bài về tác phẩm Vợ Nhặt hay nhất A. Mở bài – nêu vấn đề của đề bài: – Giới thiệu đôi nét về nhà văn Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt”; giới thiệu khái quát về nhân vật Tràng trong tác phẩm (đặc biệt được thể hiện qua đoạn trích của đề bài). Ta thấy được sự thành công của nhà văn trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.

    B. Thân Bài: Triển khai vấn đề
    1. Yêu cầu cơ bản: Cảm nhận về tâm trạng nhân vật Tràng trong đoạn trích.
    a. Về nội dung:
    – Tràng sung sướng, hạnh phúc, hãnh diện: thấy “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, việc có vợ đối với hắn vẫn hết sức bất ngờ.

    – Tràng nhận ra sự thay đổi xung quanh khiến anh cảm động: “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”: “Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để
    khô cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp”, bà cụTứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường nhưng đủ làm cho hắn cảm động vì chưa bao giờ Tràng được trải qua niềm hạnh phúc giản dị như thế.

    – Tràng có sự thay đổi trong suy nghĩ: yêu thương, gắn bó với gia đình; thấy có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con; và ngời lên niềm tin vào tương lai tươi sáng. Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn, hắn thấy mình trưởng thành (“nên người”) và cần có trách nhiệm với gia đình của mình:“Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái
    buổi sáng đầu tiên ấy, hắn đã được tắm mình trong không khí ấm áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.

    b. Về nghệ thuật:
    -Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách; Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự gia công sáng tạo của nhà văn. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc…
    -Trong đoạn trích của “Vợ nhặt”, miêu tả tâm trạng nhân vật vào buổi sáng, Kim Lân đã phát hiện ra sự thay đổi và trưởng thành trong nhận thức, tình cảm và hành động của nhân vật Tràng. Nó không phải quá đột ngột bất ngờ mà nó là một lát cắt trong chuỗi diễn biến tâm trạng đầy ngạc nhiên, có sự thay đổi dần dần của Tràng từ lúc “nhặt”được vợ cho đến cuối truyện.

    C. Kết thúc đánh giá khái quát vất đề:

    Qua đoạn trích thể hiện tài năng khắc họa nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn; qua đó cũng góp phần thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.

    3. Các cách kết bài tác phẩm Vợ Nhặt

    Kết bài về phân tích tác phẩm Vợ Nhặt

    1. Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân thực sự đã để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng bạn đọc bởi việc xây dựng được 1 tình huống truyện hợp lý, chan chứa tình đời, tình người. Nhắc nhớ tới “Vợ nhặt” xin được mạn phép sử dụng những dòng văn của nhà văn Nguyễn Khải để thay lời kết cho bài viết này. Có lẽ, đây cũng chính là những gì mà bản thân Kim Lân thật sự muốn trải lòng: “Trên đời không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có đủ sức mạnh để bước qua những ranh giới đó.”
    2. Truyện ngắn Vợ nhặt được chấp bút trong bối cảnh tăm tối, ám ảnh khủng khiếp của nạn đói, thế nhưng cái mà nhà văn Kim Lân hướng đến không phải phản ánh hiện thực thê thảm của con người mà trong bóng tối của nạn đói nhà văn phát hiện ra ánh sáng đẹp đẽ, cảm động của tình người. Trong nạn đói, khi cái chết vây hãm, trực chờ rút sạch đi sự sống thì những nạn nhân khốn khổ của nạn đói vẫn mạnh mẽ vươn lên bằng niềm tin, bằng sức mạnh tình thương. Bà cụ Tứ và Tràng là những người dân đói khổ sống ở xóm Ngụ cư, thế nhưng vào chính thời điểm mà nạn đói hoành hành dữ dội nhất, khi mà con người đứng trên ranh giới vô cùng mỏng manh giữa sự sống và cái chết vẫn sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, cũng chính tình thương ấy đã đánh thức phần thiện lương, dịu dàng và khát khao yêu thương bên trong người vợ nhặt.
    3. Qua truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã thể hiện được tài năng nghệ thuật độc đáo của mình, thông qua xây dựng tình huống mang tính éo le, thử thách nhà văn đã để nhân vật của mình tự bộc lộ những tính cách, phẩm chất đáng quý, mang đến cho người đọc những cảm nhận sâu sắc hơn về những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói xưa. Từ câu chuyện nhặt vợ “lạ đời” mà cũng đầy xót xa của anh Tràng, Kim Lân đã thể hiện thái độ trân trọng đối với những phẩm chất tốt đẹp cùng sức sống mạnh mẽ bên trong họ. Bởi vậy mà đọc Vợ nhặt chúng ta không chỉ xót xa cho thực trạng đói nghèo, mất mát của những người nông dân nghèo trong nạn đói mà còn cảm động trước những tình cảm tốt đẹp mà họ giành cho nhau trong những lúc khốn cùng ấy.
    4. Viết về nạn đói năm 1945 thế nhưng nhà văn Kim Lân không tập trung miêu tả thực trạng xơ xác, thê thảm mà nạn đói mang đến cho con người mà tập trung bút lực khai thác, khám phá vẻ đẹp ẩn chứa bên trong con người. Và “Vợ nhặt” của Kim Lân đã vô cùng thành công khi tìm thấy ánh sáng đẹp đẽ nhất của sức sống, vẻ đẹp tình thương bên trong những người nông dân nghèo – nạn nhân đáng thương của nạn đói. Qua truyện ngắn, nhà văn cũng khẳng định cái đói, sự mất mát khủng khiếp chỉ có thể bào mòn sức sống, tước đoạt sinh mạng con người mà không thể làm mất đi bản chất tốt đẹp của con người: Bà cụ Tứ và anh Tràng tuy nghèo khó nhưng vẫn sẵn sàng dang tay cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, người vợ nhặt “lột bỏ” vẻ ngoài chanh chua, chỏng lỏn để trở về với bản chất của mình: hiền hậu, đúng mực khi đã có một gia đình.
    5. Bằng sự tinh tế trong cảm nhận, chân thực trong miêu tả cùng sự am hiểu sâu sắc đối với đời sống tinh thần của những người nông dân nghèo, nhà văn Kim Lân trong truyện ngắn Vợ nhặt không chỉ tái hiện thành công, sinh động không khí ngột ngạt, u tối của nạn đói năm 1945 mà trên cái phông nền ảm đạm, thảm thương đó nhà văn làm nổi bật lên vẻ đẹp của sự sống, của tình thương bên trong con người. Qua truyện ngắn nhà văn Kim Lân cũng cho độc giả thấy được vẻ đẹp và sức mạnh đích thực của tình thương: nạn đói có thể hủy diệt con người ta về sự sống thể xác nhưng tuyệt nhiên không thể làm mất đi tình yêu thương, cũng chẳng thể hủy diệt nổi sức sống tinh thần và niềm tin của con người.

    Kết bài về phân tích nhân vật Bà cụ Tứ

    1. Qua việc khắc họa hình ảnh nhân vật bà cụ Tứ, nhà văn thật tinh tế nhận ra được nét tâm lý thân thuộc của người cao tuổi. Trong bế tắc, trong tuyến đường cùng họ thường kể đến tương lai, tới các điều rẻ đẹp, do đó khi ánh đèn trong nhà bà được thắp lên thì bà cụ Tứ đã lau nước mắt, bà tin vào một cuộc sống rẻ đẹp hơn lâu dài sẽ đến với con trai bà, gia đình bà và cả xóm cư ngụ. Nhân vật bà cụ Tứ đã đem đến 1 luồng gió mới cho tác phẩm, khi nhắc tới bà người đọc sẽ không thể quên 1 người mẹ ân cần, chu đáo, luôn hình dung các điều rẻ đẹp cho con mình, một người luôn hướng tới 1 cuộc sống hạnh phúc, rẻ đẹp hơn sẽ đến ở 1 mai sau không xa.
    2. Qua hình tượng nhân vật bà cụ Tứ với biết bao tâm trạng đan xen trước tình huống con trai “nhặt được vợ”, nhà văn Kim Lân đã làm nổi bật lên tấm lòng của người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng vị tha, nhân hậu. Với những tình cảm mà bà cụ đã dành cho con trai và con dâu, chúng ta càng thấu hiểu hơn về tấm lòng của người mẹ và cũng chính điều này khiến cho hình ảnh bà cụ Tứ trở nên chân thật và cảm động hơn đối với độc giả chúng ta. Và có lẽ người mẹ già ấy lại chính là tia sáng xua đi cái tối tăm bi thảm của những kiếp đời nghèo khổ.
    3. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá trị hiện thực, nhân đạo; là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ, ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người. Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật bà cụ Tứ, một người mẹ nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hy vọng, lạc quan qua cách dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
    4. Bằng bút pháp khắc họa diễn biến tâm lý sâu sắc, Kim Lân đã để lại trong lòng người đọc những dư âm khó phai về hình ảnh bà cụ Tứ nghèo đó nhưng vẫn ánh lên tình yêu thương đáng ngưỡng mộ. Bà cụ Tứ là hiện thân của những gì cao đẹp nhất của một con người, một nhân cách.
    5. Kim Lân đã khắc họa thành công hình ảnh bà cụ Tứ bằng những chi tiết rất đời thường nhưng lại khiến cho người đọc có một sự nhìn nhận khác về người nông dân trong hoàn cảnh đất nước đói kém. Bà là người khiến nhiều người khác khâm phục và ngưỡng mộ.

    Kết bài về phân tích nhân vật người Vợ Nhặt

    1. Nhân vật Thị trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là nhân vật đại diện cho hàng triệu kiếp người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945. Tuy nhiên sống trong cảnh khốn khổ cùng đường nhưng thị vẫn giữ cho mình được những vẻ đẹp tâm hồn quý giá, tiêu biểu nhất ấy là niềm khao khát được sống, khao khát hạnh phúc, niềm hy vọng vào một tương lai mới tốt đẹp hơn. Bộc lộ rõ nét tư tưởng nhân văn, nhân đạo mà tác giả muốn truyền tải trong tác phẩm của mình.
    2. Đây là một nhân chứng có ý nghĩa tố cáo, lên án tội ác tày trời của Nhật – Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp đẩy nhân dân ta vào cảnh lầm than, không được sống đúng nghĩa là một con người. Qua tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân gián tiếp khẳng định: Trong đói khổ, hoạn nạn, kề bên cái chết, những con người nghèo khổ nếu biết dựa vào nhau, san sẻ vật chất và tình thương cho nhau thì chính là vừa tự cứu mình, vừa cứu người. Những con người như vậy nhất định phải được sống ấm no, hạnh phúc.
    3. Tóm lại, người vợ nhặt là một sáng tạo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người ta dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn hướng về tương lai và không bao giờ mất đi niềm tin vào sự sống. Thông qua hình ảnh nhân vật Thị nhà văn như phanh phui, lột trần bộ mặt thối nát của bọn thực dân và bọn cường quyền lộng hành, chính vì tội ác của chúng mà làm thân phận con người chỉ đáng vài bát bánh đúc, chính chúng là thủ phạm hủy hoại tương lai của biết bao con người. Chính Thị là một hình tượng mà nhà văn Kim Lân đã dựng lên để nói với nhân dân và bè lũ độc ác kia rằng người phụ nữ Việt Nam nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung không bao giờ từ bỏ sự sống ở bất cứ hoàn cảnh nào.
    4. Qua truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã khắc họa nhân vật người phụ nữ vợ nhặt rất thành công. Tác giả chú trọng khắc họa hành động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để người đọc hiểu được tâm lý của người phụ nữ. Nhà văn lựa chọn được những chi tiết rất phù hợp để bộc lộ số phận cũng như vẻ đẹp của nhân vật. Nhân vật vợ nhặt nắm giữ vai trò khá quan trọng trong việc làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm đồng thời có vai trò quyết định trong việc hình thành nên tình huống truyện. Trong mái ấm gia đình, người đàn bà ấy đã sống với bản chất tốt đẹp vốn có của mình, của một người phụ nữ Việt Nam.
    5. Nhân vật vợ Tràng trong truyện “Vợ nhặt” đã nói lên một sự thật ở đời. Trong đói khổ hoạn nạn, kề bên cái chết, nhân dân ta vẫn khao khát được sống ấm no hạnh phúc. Những người nghèo khổ đã biết dựa vào nhau, san sẻ vật chất và tình thương cho nhau để vượt qua thử thách khắc nghiệt, vươn tới ấm no hạnh phúc và sự đổi đời với niềm tin: “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời”… Cũng như bà cụ Tứ, anh cu Tràng, nhân vật vợ Tràng đã có vai trò thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”.

    Kết bài về phân tích nhân vật Tràng

    1. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá trị hiện thực, nhân đạo; là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ, ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người. Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Tràng, một người lao động nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hy vọng, lạc quan qua cách dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
    2. Tràng giống như một đứa con tinh thần của Kim Lân. Tình huống nhặt vợ đầy bất ngờ và đặc biệt nhưng đã thể hiện được tư tưởng sâu sắc của tác phẩm đó chính là dù người nghèo đói, cùng cực nhưng họ luôn nghĩ đến sự sống chứ không phải là cái chết, luôn có niềm tin vào tương lai tươi đẹp. Qua Tràng ta cũng đã cảm nhận được một tâm hồn trong sáng đẹp đẽ của người dân lao động nghèo đó chính là tình người và hi vọng.
    3. Có thể nói rằng, “Vợ nhặt” là một bức tranh sống động về đời sống người nông dân trong nạn đói 1945. Tuy rằng ở đó, con người hãy còn chìm trong bóng tối, đói nghèo và chết chóc nhưng với con mắt tinh tường, nhà văn Kim Lân vẫn phát hiện ra chiều sâu tâm hồn tốt đẹp ẩn chứa bên trong họ. Đó là tình yêu thương con người, là ý thức trách trách nhiệm của mình đối với gia đình và và xã hội. Trên cái nền đen tối ấy, con người đã vượt lên và tỏa sáng những vẻ đẹp rực rỡ nhất. Đó cũng chính là giá trị nhân bản, nhân văn sâu sắc mà nhà văn Kim Lân muốn gửi gắm đến bạn đọc.
    4. Tóm lại, Tràng là hình tượng nhân vật trung tâm của truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Tràng là nhân vật điển hình cho người nông dân lao động nghèo khổ, dù bất cứ trong hoàn cảnh đen tối nào vẫn luôn luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc gia đình và tin vào cuộc sống ở tương lai. Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật Tràng. Ông đã mô tả tâm lí nhân vật thật sâu sắc. Ông đã đi sâu vào bên trong tâm hồn của mỗi nhân vật trong truyện nói chung và đối với nhân vật Tràng nói riêng, để phát hiện và mô tả những tình tiết cảm động và khát vọng mãnh liệt của những con người nghèo khổ về một cuộc sống hạnh phúc. Những tình tiết xoay quanh hình tượng nhân vật Tràng được nhà văn sắp xếp một cách chặt chẽ hợp lý, tập trung biểu hiện rõ chủ đề của câu chuyện.
    5. Kim Lân đã khắc họa nhân vật Tràng trong Vợ Nhặt với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là diễn biến tâm trạng của Tràng bằng ngòi bút sắc sảo. Anh thô kệch nhưng không sỗ sàng, trái lại biết ngượng nghịu, biết sợ, nhất là biết lo nghĩ cho cuộc sống về sau. Qua nhân vật Tràng, không những nhà văn phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã hội trước năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo mà còn phát hiện vẻ đẹp tâm hồn của họ. Kim Lân đã tiếp nối những trang viết giàu chất nhân bản về người lao động bình thường của những nhà văn trước đó như Ngô Tất Tố, Thạch Lam, Nam Cao…