Author: sieusale.day

  • Số điện là gì? 1 số điện bằng bao nhiêu kWh?

    Số điện là gì? 1 số điện bằng bao nhiêu kWh?

    Trong trường hợp dùng để đo điện tiêu dùng, nếu dùng đơn vị chuẩn cho công suất là Watt (W) và đơn vị chuẩn cho thời gian là giây thì phép tính điện năng sẽ cho ra kết quả với quá nhiều số 0. Nên để đơn giản và dễ đọc, đơn vị phổ biến dùng để tính tiền điện (số điện) là kWh (1 kW bằng 1000W, 1 giờ bằng 3600 giây).

    Số điện là gì? 1 số điện bằng bao nhiêu kWh?

    1 số điện bằng bao nhiêu kWh?

    Thông thường, kilowatt giờ (kWh) là đơn vị dùng để hỗ trợ đo mức năng lượng điện bạn đã sử dụng, giống như cách nhà mạng đo dung lượng data bằng GB hay nhà máy nước đo số lít nước tiêu thụ.

    Nhiều người hay có thói quen dùng khái niệm “số điện” hơn là kWh. Do đó, khi nói đến 1 số điện bằng bao nhiêu kWh thì bạn chỉ cần áp dụng công thức sau:

    1 số điện = 1kWh = 1KW = 1000W

    Lưu ý, kWh không có nghĩa với số điện bạn đang sử dụng mỗi giờ. kWh chỉ đơn giản là đơn vị tương đương với mức năng lượng bạn sẽ tiêu thụ khi dùng một thiết bị 1.000 watt trong một tiếng đồng hồ.

  • Các định dạng file nhạc thông dụng MP3, FLAC, WAV v.v…

    Các định dạng file nhạc thông dụng MP3, FLAC, WAV v.v…

    Trước khi sở hữu một dàn âm thanh nghe nhạc, xem phim thì bạn cần biết về các định dạng file nhạc thông dụng cũng như thiết bị bạn định mua hỗ trợ các loại file nào.

    Các định dạng file nhạc thông dụng MP3, FLAC, WAV v.v…

    Các định dạng file nhạc thông dụng

    Trước tiên chúng ta hãy cùng điểm qua các định dạng file nhạc thông dụng nhất hiện nay và những gì chúng có thể cung cấp cho bạn:

    • File MP3. MP3 là cụm từ viết tắt của MPEG-1 audio Player 3 hay Motion Pictures Expert Group 1 Layer 3, là một định dạng âm thanh kỹ thuật số được tạo ra bằng cách nén dữ liệu. Trong quá trình nén, các dãy âm thừa, dãy âm quá cao hay quá thấp đều sẽ bị loại bỏ. Do đó, file MP3 có đặc điểm là rất nhẹ, dễ dàng chia sẻ, tải về nhưng chất lượng âm thanh sẽ bị giảm đi nhiều so với âm từ CD hay phòng thu. Các file nhạc đuôi .mp3 là loại file âm thanh phổ biến nhất hiện nay, có thể dễ dàng tìm kiếm miễn phí trên mạng internet.
    • AAC: Đây không phải là định dạng Hi-Res, được phát triển bởi Apple và để thay thế cho MP3. AAC vẫn là nhạc nén và lossy nhưng sở hữu chất lượng tốt hơn chút đỉnh so với MP3, có thể được tải về từ iTunes hay stream qua Apple Music.
    • File WMA. Tương tự như MP3, WMA là một định dạng âm thanh được tạo ra bằng cách nén và mất đi một phần dữ liệu. WMA là viết tắt của Windows Media Audio được phát triển bởi hãng Microsoft, được xem là đối thủ cạnh tranh của MP3. File WMA có dung lượng thậm chí còn nhẹ hơn MP3 (có thể chỉ bằng một nửa) mà chất lượng thì không hề thua kém.
    • File WAV. WAV là viết tắt của Waveform Audio File Format, một định dạng âm thanh được phát triển bởi Microsoft và IBM. Nếu như WAM và MP3 là những đuôi file âm thanh đã trải qua quá trình nén và mất dữ liệu, thì WAM là một dạng file âm thanh gốc, không nén. Và do đó, file WAV có chất lượng âm thanh tốt (tương đương nhạc CD) nhưng khá nặng do dung lượng lớn.
    • File FLAC. FLAC là viết tắt của Free Lossless Audio Codec là một định dạng dùng để nén các dữ liệu âm thanh nhưng không làm mất đi tín hiệu nào. File âm thanh FLAC được giữ lại chất lượng âm tốt, nhưng đã nhẹ đi đáng kể (dung lượng chỉ nhẹ bằng một nửa WAV). Do đặc điểm chất lượng âm cao mà lại không quá nặng, FLAC vừa thích hợp cho việc nghe nhạc hằng ngày mà cũng thuận tiện cho lưu trữ, nên được nhiều người dùng ưa chuộng.
    • File OGG. OGG là một file âm thanh nén sử dụng chuẩn nén Ogg Vorbis miễn phí tương tự chuẩn MP3 nhưng cho chất lượng tốt hơn với kích cỡ file tương đương. File OGG được người dùng đánh giá là nhỉnh hơn so với file MP3, chất âm tốt hơn mặc dù cùng phương pháp nén và dung lượng gần bằng nhau.
    • File AIFF. AIFF là các file âm thanh chất lượng cao dùng để lưu trữ âm thanh CD. Nó có dung lượng tương đương với file . WAV và thường được dùng trong chép đĩa CD. Đối với máy tính hệ điều hành Windows các file AIFF thường có phần đuôi .AIF.
    • File ALAC. ALAC còn gọi là M4A là viết tắt của Apple lossless audio code. Đây là một file nhạc chất lượng cao, được tạo ra bởi phương pháp nén bảo toàn dữ liệu của Apple. Đặc điểm của file ALAC tương tự như file FLAC nhưng không phổ biến bằng.
    • File AMR. AMR là định dạng âm thanh được sử dụng phổ biến trong các thiết bị âm thanh như: điện thoại, máy nghe nhạc. Định dạng này tối ưu hóa để giải mã giọng nói, được áp dụng cho việc đàm thoại trên điện thoại. Vào tháng 10/1998 AMR được sử dụng làm codec nói tiêu chuẩn của 3GPP và vẫn đang còn được sử dụng phổ biến trong mạng GSM và UMTS hiện nay.
    • File MIDI. MIDI (Musical Instrument Digital Interface) bao gồm tiếng đàn, tiếng sáo, tiếng các bộ gõ và cả tiếng hát tồn tại dưới dạng sóng âm thanh hình SIN. MIDI dùng để trao đổi thông tin biểu diễn giữa các nhạc cụ điện tử hoặc giữa các nhạc cụ điện tử với máy tính. Nhạc MIDI dùng kỹ thuật số (Digital) để lưu lại âm thanh và được mã hóa dưới dạng nhị phân bao gồm các con số 0 và 1. Hơn nữa, do chỉ ghi lại bản nhạc mà file MIDI có dung lượng rất nhỏ nên thường được ứng dụng rộng rãi trong các thiết bị điện tử như điện thoại di động, Keyboard, guitar điện, kèn saxophone.
    • File WMA9. WMA9 (Window Media Audio) được xem là đối thủ cạnh tranh với MP3, ACC do Microsoft phát triển. Đây là chuẩn nén âm thanh với bit rate thấp hơn một nửa nhưng chất lượng tương đương với MP3.
    • File AAC+. ACC+ là chuẩn âm thanh được nâng cấp từ ACC giúp duy trì chất lượng âm thanh tốt hơn với tốc độ bit nhị phân thấp. ACC+ được tạo nên nhờ sự kết hợp của 2 công nghệ mã hóa là: Advanced Audio Coding (AAC), Spectral Band Replication (SBR).
    • File AAC++. ACC++ là định dạng âm thanh hiệu suất cao được cải tiến từ định dạng AAC+ với việc được bổ sung thêm công nghệ mã hóa Parametric Stereo (PS) giúp mở rộng việc phân phối các tín hiệu âm thanh đa kênh, nhờ thế mà âm thanh codec được tăng hiệu suất một cách đáng kể.
    • File eAAC+. eAAC+ sử dụng cho âm thanh stereo tín hiệu hỗ trợ công nghệ Parametric Stereo (PS) và công nghệ nén tiên tiến hơn so với MP3 giúp người dùng có được một chất lượng âm thanh tương tự từ một tập tin nhỏ hơn nhiều.
    • File AC3. AC3 (Audio Coding 3) được sử dụng hầu hết trên các đĩa DVD giúp mở rộng hệ thống âm thanh vòm. AC3 được tạo ra để tăng độ trung thực so với định dạng trước đó về tiêu chuẩn âm thanh vòm. AC3 cho phép số hóa (coding) âm thanh với tần số thấp hơn (lower sample rate) nhưng vẫn bảo đảm được chất lượng âm thanh. Hiện nay, AC3 được ứng dụng khá phổ biến trong âm thanh máy tính cũng như trong hầu hết các điện thoại di dộng như nhạc chuông, âm báo cũng được định dạng AC3.
    • DSD: Đây là định dạng Hi-Res 1-bit được dùng trong Super Audio-CD, sở hữu chất lượng 2.8MHz, 5.6MHz và 11.2MHz. Do chất lượng quá cao như vậy nên hiện tại nó không được sử dụng cho nhu cầu streaming.
    • MQA: Đây là định dạng Hi-Res được nén lossless để dành cho nhu cầu stream qua mạng. Tidal Masters hiện đang sử dụng định dạng này cho dịch vụ của mình.
    • WMA Lossless: Định dạng Hi-Res được giới thiệu bởi Microsoft, viết tắt từ Windows Media Audio. Hiện không ai sử dụng nó nữa và các smartphone hay tablet đời mới đang bắt đầu ngừng hỗ trợ nó.

    Nhạc nén và không nén: Có gì khác nhau?

    Các định dạng file nhạc thông dụng MP3, FLAC, WAV v.v...

    Nhạc nén nói chung là sẽ bị giảm chất lượng âm thanh, tuy nhiên còn tùy theo codec nén nhạc cũng như cách điều chỉnh các thông số khi nén. Nếu không có thuật toán nén nào được sử dụng, chất lượng âm thanh của bài nhạc sẽ đỡ mất, nhưng sẽ tốn nhiều dung lượng lưu trữ hơn, và ngược lại.

    WAV, AIFF và FLAC

    WAV và AIFF vẫn là định dạng không nén được nhiều người biết đến, phát triển dựa trên kỹ thuật PCM được dùng để lưu trữ trực tiếp thông tin nhạc mà không thay đổi gì. WAV và AIFF khác nhau có chăng chỉ là ở cấu trúc lưu trữ thông tin mà thôi, còn về công nghệ thì hầu như tương tự. Chúng có thể được dùng để lưu trữ nhạc với chất lượng CD và cao hơn.

    Như nói trên, ưu điểm của AIFF là có thông tin metadata còn WAV thì không. Cả 2 định dạng này đều có kích thước file lớn và tốn nhiều dung lượng lưu trữ.

    ALAC, FLAC và WMA

    FLAC, hay Free Lossless Audio Codec, như tên gọi của nó là định dạng nhạc miễn phí và có chất lượng tốt, sở hữu kích thước chỉ bằng khoảng 1 nửa so với WAV hay AIFF. FLAC có thể cung cấp chất lượng lên đến 96kHz/32-bit, hơn cả CD.

    ALAC cũng là định dạng lossless nhưng tương thích với thiết bị iOS và iTunes, đồng thời có kích thước lớn hơn FLAC chút đỉnh. WMA thì hiện không còn thông dụng nữa.

    AAC và MP3

    Có 1 điều chắc chắn là ai cũng biết đến MP3. Nó cực kỳ thông dụng và có mặt ở bất cứ đâu, và thường thì khi muốn tải nhạc người ta sẽ nghĩ đến nó đầu tiên. MP3 có chất lượng âm thanh từ thấp đến trung bình, tuy không quá quan trọng với người dùng tầm trung nhưng sẽ làm dân audiophile khó chịu. MP3 có kích thước lưu trữ chỉ bằng 1/10 so với file lossless chất lượng CD, đó là vì 1 số thông tin âm thanh sẽ được loại bỏ khi nén file thành MP3.

    Bitrate của file MP3 sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng âm thanh khi bạn nghe nhạc. MP3 128kbps sẽ có chất lượng thấp, mất đi nhiều chi tiết hơn so với MP3 320kbps. Nhìn chung MP3 chỉ phù hợp với trước đây do dung lượng lưu trữ của thiết bị chưa cao và còn đắt đỏ. Hiện nay ổ cứng hay thẻ nhớ đã rẻ hơn rất nhiều, đi kèm cùng các thiết bị di động đời mới có bộ nhớ trong cao hơn, khiến khái niệm “lưu trữ tiết kiệm” không còn là vấn đề đáng quan tâm quá nhiều nữa.

    AAC (Advanced Audio Coding) cũng là định dạng lossy giống MP3 nhưng cho chất lượng âm thanh cao hơn 1 chút. Định dạng này được dùng cho các file tải về của iTunes, stream Apple Music (256kbps) và YouTube.

    Nếu bạn vẫn muốn tiếp tục sử dụng các định dạng lossy, cần hiểu rằng tuy bitrate càng cao sẽ cho chất lượng âm thanh càng tốt nhưng điều này còn phụ thuộc vào codec nén nhạc nữa. Ví dụ cùng ở 1 mức bitrate, MP3 sẽ cho chất lượng âm thanh thấp hơn 1 chút so với AAC hay OGG, đó là vì codec MP3 có hiệu năng nén không tốt bằng các codec còn lại.

    Hi-Res Audio?

    Không như định dạng hình ảnh HD Video với tiêu chuẩn giống nhau, Hi-Res Audio thật muôn hình vạn trạng. Để đơn giản hóa vấn đề này, Hi-Res Audio có thể được hiểu nôm na là các định dạng file có bitrate và bit-depth cao hơn CD, vốn chỉ dừng lại ở 44.1kHz/16-bit. Định dạng Hi-Res Audio thì có thể lên đến 96kHz/16-bit hay 192kHz/24-bit. Thông số này càng cao thì chất lượng nhạc mà bạn nghe được càng chi tiết và trung thực, bù lại dung lượng lưu trữ cũng tăng lên.

    Hiện nay các hãng phần cứng đang ngày càng hỗ trợ chơi các định dạng Hi-Res nhiều hơn, dễ thấy nhất là trong những chiếc smartphone hay máy nghe nhạc đời mới.

    Định dạng nhạc nào sẽ phù hợp nhất với nhu cầu của bạn?

    Định dạng nhạc mà bạn chọn sẽ cần phải phù hợp với nhu cầu sử dụng cũng như đòi hỏi chất lượng mà bạn đề ra. Lấy ví dụ với MP3 chẳng hạn, nó có thể được chép vào và nghe với bất cứ thiết bị nào. Bạn chỉ cần lưu ý rằng MP3 bị hạn chế về chất lượng âm thanh để bù lại cho dung lượng lưu trữ, nên là nếu ưu tiên nghe nhiều nhạc, bộ nhớ trong của điện thoại có hạn vì phải lưu phim, ảnh thì nên down mp3 nghe là khỏe nhất.

    Bắt đầu làm quen và sử dụng các định dạng lossless như FLAC sẽ là 1 khởi đầu tốt để nâng cao trải nghiệm nghe nhạc cho bạn. Thuật toán nén file FLAC cân bằng tốt giữa mức nén và chất lượng âm thanh, giúp bạn nghe nhạc hay hơn mà không tốn quá nhiều dung lượng lưu trữ, ít ra là so với WAV hay IAFF.

  • Tổng hợp 44 phim Châu Tinh Trì hay nhất!

    Tổng hợp 44 phim Châu Tinh Trì hay nhất!

    Châu Tinh Trì là nam diễn viên, đạo diễn, biên kịch kiêm giám chế người Hồng Kông. Ông được mệnh danh là Vua hài Châu Á và là gương mặt nổi bật của nền Điện ảnh Hồng Kông. Ngoài ra ông còn là cố vấn chính trị của Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc.

    Tổng hợp 44 phim Châu Tinh Trì hay nhất!

    1. Quyết Chiến Giang Hồ (Dragon Fight) (1989)

    2. Anh Hùng Của Tôi (My Hero) (1990)

    A Tinh là tay chạy việc ở hộp đêm. Anh chàng mơ mộng vô cùng thích truyện tranh và võ thuật. Sau một lần cứu mạng tay anh chị trong hội Tam Hoàng, A Tinh được gia nhập băng của gã. Cùng với hai gã tay chân khác là Chun và Bill, A Tinh làm quen với thế giới ngầm. Chỉ có điều, thế giới tội phạm khong như những gì anh chàng khờ khạo này tưởng tượng ra…

    3. Đỗ Thánh I (All For The Winner) (1990)

    4. Sư Huynh Trúng Tà (Look Out Officer) (1990)

    5. Tình Yêu Và Cuộc Đời (Love Is Love) (1990)

    6. Trà Lầu Long Phụng (Lung Fung Restaurant) (1990)

    7. Vô Địch Vận Hạnh Tinh (When Fortune Smiles) (1990)

    8. Vỏ Quýt Dày Có Móng Tay Nhọn (Curry And Pepper) (1990)

    9. Chuyên Gia Xảo Quyệt (Tricky Brains) (1991)

    10. Đỗ Thánh II (God Of Gamblers II) (1991)

    11. Đỗ Thánh III (God Of Gamblers Back To Shanghai) (1991)

    12. Tân Tinh Võ Môn I (Fist of Fury I) (1991)

    https://www.youtube.com/watch?v=QEEhpMPGQZA

    13. Tình Thánh (The Magnificent Scoundrels) (1991)

    14. Trường học Uy Long I (Fight Back To School I) (1991)

    15. Long Tích Truyền Nhân (Legend Of The Dragon) (1991)

    16. Tân Tinh Võ Môn II (Fist of Fury II) (1991)

    17. Gia Hữu Hỷ Sự I (All’s Well End’s Well) (1992)

    18. Trạng Nguyên Tô Khất Nhi (King Of Beggars) (1992)

    19. Trường học Uy Long II (Fight Back To School II) (1992)

    20. Xẩm Xử Quan (Justice, My Foot !) (1992)

    21. Tân Lộc Đỉnh Ký I (Royal Tramp I) (1992)

    22. Tân Lộc Đỉnh Ký II (Royal Tramp II) (1992)

    23. Đường Bá Hổ Điểm Thu Hương (Flirting Scholar) (1993)

    24. Tế Công (The Mad Monk) (1993)

    25. Trường Học Uy Long III (Fight Back To School III) (1993)

    26. Quan Xẩm Lốc Cốc (Hail the Judge) (1994)

    https://www.youtube.com/watch?v=SdfDIsovsTA

    27. Quốc Sản 007 (From Beijing with love) (1994)

    28. Vua Phá Hoại (Love On Delivery) (1994)

    29. Bách Biến Tinh Quân (Sixty Million Dollar Man) (1995)

    30. Chuyên Gia Bắt Ma (Out Of The Dark) (1995)

    31. Tây Du Ký I (A Chinese Odyssey I Pandora ‘s Box ) (1995)

    32. Tây Du Ký II (A Chinese Odyssey II Cinderella) (1995)

    Tổng hợp 44 phim Châu Tinh Trì hay nhất!

    33. Đại Nội Mật Thám (Forbidden City Cop) (1996)

    34. Thần Ăn (The God Of Cookery) (1996)

    35. Gia Hữu Hỷ Sự II (All’s Well End’s Well) (1997)

    36. Trạng Sư Xảo Quyệt (Lawyer Lawyer) (1997)

    37. Hoàng Tử Bánh Trứng (The Lucky Guy) (1998)

    38. Phán Xét Cuối Cùng (Final Justice) (1988)

    39. Tình Anh Thợ Cạo (Faithfully Yours) (1988)

    41. Vua Hài Kịch (The King Of Comedy) (1999)

    40. Bịp Vương 2000 (The Tricky Master) (2000)

    42. Đội Bóng Thiếu Lâm (Shaolin Soccer) (2001)

    43. Tuyệt Đỉnh Kungfu (Kungfu Hustle) (2004)

    44. Trường Giang 7 (CJ7) (2008)

  • 100 bài toán có lời văn lớp 2

    100 bài toán có lời văn lớp 2

    Cách giải dạng bài toán có lời văn lớp 2

    Toán có lời văn là dạng toán với đề bài cho dữ liệu dưới dạng lời văn, từ đó học sinh phân tích và tìm giá trị bài toán yêu cầu.

    Toán có lời văn lớp 2 có rất nhiều dạng khác nhau, tất cả các đề bài đều được lồng ghép vào những phép tính với cách diễn đạt phong phú, dưới đây là một số dạng toán có lời văn lớp 2 thường gặp:

    – Dạng 1: Tìm số bị trừ

    Với dạng toán này, đề bài sẽ đưa ra một số trừ và thừa số của nó, yêu cầu học sinh đi tìm số bị trừ chưa biết.

    Ví dụ: Anh trai có 1 giỏ cam, Anh cho em 5 quả thì còn lại 14 quả. Hỏi Anh trai có bao nhiêu quả trong giỏ lúc đầu?

    – Dạng 2: Tìm thừa số

    Dạng toán này đã quen thuộc với các em học sinh nhưng thông qua câu hỏi miệng, lúc này bài toán này được đưa vào bài toán có lời văn.

    Ví dụ: Mẹ có 10 cái bánh, cho bé 5 cái. Hỏi mẹ còn bao nhiêu cái bánh?

    – Dạng 3: Tìm số hạng chưa biết

    Với dạng này các em đọc đề bài rồi xác định được tổng và một số hạng đã biết để tìm số hạng kia.

    Ví dụ: Trong giỏ đựng cam và quýt có 30 quả, trong đó có 20 quả cam. Hỏi có bao nhiêu quả quýt trong giỏ?

    – Dạng 4: Tìm số trừ

    Bài toán sẽ cho biết số bị trừ và thừa số, học sinh sẽ xác định và tìm số trừ cần biết.

    Ví dụ: Một bến xe có 50 ô tô, khi một số xe ô tô rời đi, trong bến còn lại 35 chiếc. Hỏi có bao nhiêu ô tô đã rời bến?

    – Dạng 5: Bài toán nhiều hơn, ít hơn

    Khi gặp dạng toán này, các em học sinh cần biết cách xác định: số lớn, số bé, phần “nhiều hơn/ít hơn”. Vậy khi dạy dạng toán này các em chỉ cần vận dụng công thức:

    – Số lớn = số bé + phần “nhiều hơn”

    – Số bé = Số lớn – phần “ít hơn”

    Ví dụ:

    Bài toán ít hơn: Lớp 2B có 20 bạn nữ, bạn nam của lớp ít hơn số bạn nữ là 2 bạn. Hỏi lớp 2B có bao nhiêu bạn nam?

    Bài toán nhiều hơn: Tuần trước em được 7 điểm 10, tuần này em được nhiều hơn tháng trước 4 điểm 10. Hỏi tuần này em được mấy điểm 10?

    – Dạng 6: Tìm số bị chia

    Dạng toán này cho trước thương và số chia, các em cần xác định giá trị của chúng và vận dụng công thức: Lấy thương nhân với số chia.

    Ví dụ: Có một số quả cam đựng đều trong 4 giỏ đựng, trong mỗi giỏ có 5 quả cam. Hỏi có tất cả bao nhiêu quả cam?

    Các bước giải toán có lời văn lớp 2:

    – Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán

    Các em cần đọc kĩ đề toán và tìm ra các từ khóa quan trọng như “ít hơn”, “nhiều hơn”, “tất cả”… để hiểu được ý nghĩa và nội dung đề toán. Sau đó là tóm tắt đề toán để đưa ra được phép tính cần thực hiện.

    – Bước 2: Tìm cách giải bài toán

    Chọn pháp tính giải phù hợp. Ví dụ chọn phép tính cộng nếu bài toán yêu cầu “nhiều hơn” hoặc “tất cả”, chọn phép tính trừu nếu “bớt” hoặc “tìm phần còn lại”…

    Đặt lời giải thích hợp. Áp dụng các lời giải đơn giản, có thể áp dụng với nhiều bài khác nhau như dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt đi từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ là để có lời giải: “Anh trai có số cam trong giỏ lúc đầu là:”

    – Bước 3: Trình bày bài giải:

    Các dạng bài toán có lời văn cần được trình bày đầy đủ tóm tắt, lời giải, phép tính, đáp số. Các em cần trình bày sao cho khoa học và đẹp mắt.

    Bài tập toán lớp 2 có lời văn

    Bài 1: Đàn bò thứ nhất có 46 con, đàn bò thứ hai có 38 con. Hỏi hai đàn bò có bao nhiêu con?

    Bài 2: Hồng có 32 que tính, Lan cho Hồng thêm 18 que tính. Hỏi Hồng có tất cả bao nhiêu que tính?

    Bài 3: Hùng có 56 viên bi, Hùng cho Dũng 19 viên bi. Hỏi Hùng còn lại bao nhiêu viên bi?

    Bài 4: Hai lớp 2A và 2B trồng được 74 cây, lớp 2A trồng được 36 cây. Hỏi lớp 2B trồng được bao nhiêu cây?

    Bài 5: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 24 cái ca, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 18 cái ca. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng bán được bao nhiêu cái ca?

    Bài 6: Đoạn dây thứ nhất dài 46dm, đoạn dây thứ nhất dài hơn đoạn dây thứ hai 18dm. Hỏi đoạn dây thứ hai dài bao nhiêu đêximet?

    Bài 7: An có nhiều hơn Bình 16 viên bi, An lại mua thêm 6 viên bi. Hỏi An nhiều hơn Bình tất cả bao nhiêu viên bi?

    Bài 8: Bao gạo thứ nhất cân nặng 54kg, bao gạo thứ nhất nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Hỏi bao gạo thứ hai nặng bao nhiêu kilogam?

    Bài 9: Một đàn vịt có 100 con ở dưới ao và 100 con ở trên bờ. Bây giờ 10 con vịt dưới ao lên bờ phơi nắng. Hỏi bây giờ:

    a) Dưới ao còn bao nhiêu con vịt?

    b) Trên bờ có bao nhiêu con vịt?

    c) Số vịt ở trên bờ và số vịt ở dưới ao hơn kém nhau bao nhiêu con?

    d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là bao nhiêu con?

    Bài 10: Con ngỗng cân nặng 11kg. Con ngỗng cân nặng hơn con vịt 8 kg. Con gà cân nặng ít hơn con vịt 2 kg. Hỏi con ngỗng cân nặng hơn con gà mấy kg?

    Bài 11: Bao gạo thứ nhất cân nặng 50kg, bao gạo thứ nhất nhẹ hơn bao gạo thứ hai 16kg. Hỏi bao gạo thứ hai cân nặng bao nhiêu?

    Bài 12: An có nhiều hơn Bình 12 viên bi, An lại mua thêm 6 viên bi. Hỏi An nhiều hơn Bình tất cả bao nhiêu viên bi?

    Bài 13: Hai lớp 2A và 2B trồng được 70 cây, lớp 2A trồng được 36 cây. Hỏi số cây lớp 2B trồng được là bao nhiêu?

    Bài 14: Một cửa hàng ngày thứ nhất bán được 23 cái ca, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 18 cái ca. Hỏi ngày thứ hai cửa hàng đó bán được bao nhiêu cái ca?

    Bài 15: Có 3 bạn, mỗi bạn mua 2 viên bi đỏ, 3 viên bi vàng. Hỏi 3 bạn đã mua tổng cộng bao nhiêu viên bi?

    Đáp án các dạng bài tập toán có lời văn lớp 2

    Bài 1:

    Hai đàn bò có số con là:

    46 + 38 = 84 (con)

    Đáp số: 84 con bò

    Bài 2:

    Hồng có tất cả số que tính là:

    32 + 18 = 50 (que tính)

    Đáp số: 50 que tính

    Bài 3:

    Hùng còn lại số viên bi là:

    56 – 19 = 37 (viên bị)

    Đáp số: 37 viên bi

    Bài 4:

    Lớp 2B trồng được số cây là:

    74 – 36 = 38 (cây)

    Đáp số: 38 cây

    Bài 5:

    Ngày thứ hai cửa hàng bán được số ca là:

    24 + 18 = 42 (cái)

    Đáp số: 42 cái ca

    Bài 6:

    Đoạn dây thứ hai dài số đề xi mét là:

    46 – 18 = 28 (dm)

    Đáp số: 28dm

    Bài 7:

    An nhiều hơn Bình số viên bi là:

    16 + 6 = 22 (viên bi)

    Đáp số: 22 viên bi

    Bài 8:

    Bao gạo thứ hai nặng số ki-lô-gam là:

    54 + 16 = 70 (kg)

    Đáp số: 70kg

    Bài 9:

    a) Dưới ao bây giờ còn số con vịt là

    100 -10 = 90 (con vịt)

    b) Trên bờ bâu giờ có số con vịt là:

    100 + 10 = 110 (con vịt)

    c) Số vịt ở trên bờ hơn số vịt ở dưới ao số con là:

    110 – 90 = 20 (con vịt)

    d) Số vịt ở cả trên bờ và dưới ao là:

    110 + 90 = 200 (con vịt)

    Đáp số:

    a, 90 con vịt

    b, 110 con vịt

    c, 20 con vịt

    d, 200 con vịt

    Bài 10:

    Con vịt nặng số ki-lô-gam là:

    11 – 8 = 3(kg)

    Con gà nặng số ki-lô-gam là:

    3 – 2 = 1 (kg)

    Con ngỗng nặng hơn con gà số ki-lô-gam là:

    11 – 1 = 10 (kg)

    Đáp số: 10kg

    Bài 11: 

    Số kilogam bao gạo thứ hai nặng:

    50 + 16 = 66 (kg)

    Đáp số: 66 kg

    Bài 12:

    Số viên bi An nhiều hơn Bình là:

    12 + 6 = 18 (viên bi)

    Đáp số: 18 viên bi

    Bài 13:

    Số cây mà lớp 2B trồng được là:

    70 – 36 = 34 (cây)

    Đáp số: 34 cây

    Bài 14:

    Số ca mà cửa hàng bán được ở ngày thứ hai là:

    23 + 18 = 41 (cái ca)

    Đáp số: 41 cái ca

    Bài 15:

    Số bi mà mỗi bạn mua được là:

    2 + 3 = 5 (viên bi)

    Số bi tổng cộng của 3 bạn là:

    5 x 3 = 15 (viên bi)

    Đáp số: 15 viên bi

  • Betavolt: Pin hạt nhân sử dụng 50 năm không cần sạc!

    Betavolt: Pin hạt nhân sử dụng 50 năm không cần sạc!

    Công ty Trung Quốc Betavolt Technology tuyên bố đã thu nhỏ thành công pin hạt nhân với kích thước 15×15×5mm, nhỏ hơn một đồng xu, siêu bền và an toàn.

    Pin hạt nhân

    Pin hạt nhân nhỏ gọn này sử dụng đồng vị Niken 63 để tạo ra 100 microwatt và điện áp 3V thông qua quá trình phân rã phóng xạ.

    Pin hạt nhân đã được sử dụng trong các sứ mệnh không gian từ những năm 1960. Ở châu Âu, máy tạo nhịp tim chạy bằng pin hạt nhân đã được sử dụng vào những năm 1970. Trong Chiến tranh Lạnh, những viên pin loại này đã cung cấp năng lượng cho các thiết bị phát sóng từ xa.

    Một trong những phát triển đáng chú ý nhất của Betavolt là khả năng kết nối nhiều module riêng lẻ để tạo ra pin với mọi kích cỡ và công suất theo nhu cầu. Do đó, loại pin do Betavolt phát triển có thể sử dụng cho nhiều loại thiết bị, từ điện thoại di động cho đến máy bay không người lái.

    Pin nguyên tử hạt nhân của Betavolt hoạt động như thế nào 

    Để tạo ra pin phóng xạ, nhà khoa học của Betavolt đã sử dụng niken-63, một nguyên tố phóng xạ, làm nguồn năng lượng và sau đó là chất bán dẫn kim cương làm bộ chuyển đổi năng lượng.

    Betavolt: Pin hạt nhân sử dụng 50 năm không cần sạc!

     Nhóm nghiên cứu đã phát triển một chất bán dẫn kim cương đơn tinh thể chỉ dày 10 micron, sau đó đặt một tấm niken-63 dày 2 micron giữa hai bộ chuyển đổi bán dẫn kim cương.

    Pin hạt nhân có hại sức khỏe?

    Betavolt khẳng định pin hạt nhân an toàn vì nó không có bức xạ bên ngoài. Hiện nay các thiết bị y tế bên trong cơ thể con người như máy điều hòa nhịp tim và cấy ghép ốc tai cũng đều đang sử dụng một loại pin hạt nhân.

    Betavolt cho biết sau khi pin bị phân hủy, 63 đồng vị hạt nhân sẽ trở thành đồng, không có tính phóng xạ và không gây ra bất kỳ mối đe dọa nào cho sức khỏe và môi trường.

  • Ông chủ ChatGPT kết hôn với bạn trai

    Ông chủ ChatGPT kết hôn với bạn trai

    Sam Altman – CEO OpenAI và kỹ sư phần mềm Oliver Mulherin âm thầm tổ chức đám cưới, chỉ khoảng 10 người tham dự.

    Ông chủ ChatGPT kết hôn

    Ông chủ ChatGPT kết hôn

    Tài khoản Barsee đăng một số ảnh về lễ cưới giữa Altman và Mulherin trên nền tảng X ngày 11/1. Business Insider cho biết ảnh có vẻ được chụp lại từ tài khoản hiện đã chuyển sang chế độ riêng tư của CEO OpenAI, công ty đứng sau ChatGPT.

    Cặp đôi mặc áo sơ mi trắng, cài hoa lan, tạo dáng dưới gốc tre chuppah trong một khung cảnh vùng nhiệt đới. Jack Altman, nhà đồng sáng lập công ty phần mềm Lattice và là anh trai của Sam Altman, làm chủ hôn. Trong một ảnh khác, Sam Altman cùng Oliver Mulherin đập vỡ một tấm kính bọc trong tấm vải trắng – một truyền thống trong đám cưới của người Do Thái.

    Bộ ảnh đám cưới của Sam Altman được tài khoản Barsee đăng trên X.

  • 11 bí mật về kim tự tháp Ai Cập

    11 bí mật về kim tự tháp Ai Cập

    Kim tự tháp Ai Cập là các công trình cổ đại hình chóp bằng đá ở Ai Cập. Có tất cả 138 kim tự tháp đã được khám phá ở Ai Cập tính đến gần đây. Hầu hết đóng vai trò là lăng mộ cho các Pharaon và hoàng hậu trong hai thời kỳ Cổ vương quốc và Trung vương quốc.

    11 bí mật về kim tự tháp Ai Cập
    1. Mỗi khối đá xây kim tự tháp có trọng lượng từ 2 tấn đến 15 tấn.
    2. Số lượng đá xây kim tự tháp là khoảng 3 triệu viên.
    3. Trọng lượng khối đá granit trên trần phòng của nhà vua nặng 70 tấn (và không ai biết pharaoh đã nâng nó lên bằng cách nào).
    4. Chiều cao của kim tự tháp là 149,4 mét. Trong khi khoảng cách giữa Trái đất và Mặt trời là 149,4 triệu km (một trong những bí mật của các pharaoh).
    5. Đường vào kim tự tháp chỉ đến sao Bắc Cực. Và hành lang bên trong chỉ đến ngôi sao thơ ca Yemen.
    6. Nếu đặt một miếng thịt trong căn phòng của kim tự tháp, nó sẽ khô quắt nhưng không hề thối rữa.
    7. Chu vi hình chóp chia cho chiều cao hình chóp bằng 3,14 và con số này là một con số bất thường trong toán học. Nó được gọi là hằng số toán học (π) và được sử dụng rộng rãi trong toán học và vật lý.
    8. Kim tự tháp sáng lên vào ban đêm vì được phủ một lớp chất phóng xạ.
    9. Vị trí của ba kim tự tháp tương ứng với ba ngôi sao trên bầu trời. Nó được gọi là vành đai của hùng mạnh.
    10. Mỗi năm một ngày nắng len lỏi vào đại kim tự tháp, đó là ngày pharaoh được sinh ra.
    11. Dao găm của các pharaoh bên trong các căn phòng của kim tự tháp không bị rỉ sét và không mất đi độ sắc bén dù trải qua hàng nghìn năm (bí mật mà các nhà khoa học chưa biết nguyên nhân).

    – Cang Huỳnh lược dịch từ Le Saviez-Vous.

  • 3 Đề Đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa

    3 Đề Đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa

    3 Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) có đáp án chi tiết được tổng hợp từ các bài thi Ngữ Văn trên toàn quốc sẽ là tài liệu cho các em ôn luyện tại nhà trước khi bước vào kì thi sắp tới.

    Tham khảo thêm Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    Đề Đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa

    Anh Thơ (1921 – 2005) là nữ thi sĩ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại. Anh Thơ có sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được không khí và nhịp sốngnơi đồng quê Bắc Bộ.

    Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) số 1

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    ***

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    ***

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Nguồn: Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam , NXB Văn học, 2007)

    Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

    Lời giải:

    Thể thơ của văn bản là: bát ngôn.

    Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả trạng thái của cảnh vật trong khổ thơ đầu.

    Lời giải:

    Từ ngữ miêu tả trạng thái của cảnh vật trong khổ đầu là: ru, rượi, ướt át, bơ phờ, rào rạt, chơ vơ.

    Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ:

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Lời giải:

    Biện pháp tu từ là: Nhân hóa (vài quán hàng không khách đứng xo ro)

    Tác dụng của biện pháp tu từ:

    + Nhấn mạnh sự vắng vẻ, trống khách trên bến vắng của những quán hàng vào ngày trời mưa

    + Giúp đoạn thơ trở nên giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn và thu hút người đọc hơn.

    Câu 4. Anh/chị thấy được điều gì trong tâm hồn tác giải qua văn bản trên?

    Lời giải:

    Em thấy được trong tâm hồn tác giả qua văn bản trên đó là sự nhạy cảm tinh tế, để ý sâu sắc cả cảnh vật cũng như con người xung quanh mình. Từ đó, tác giả thêm trân trọng, yêu thương hơn những cảnh vật, con người đó.

    Câu 5. Trình bày cảm nhận của em vể bức tranh quê qua đoạn thơ sau:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    Lời giải:

    Có thể cảm nhận bức tranh làng quê vắng vẻ ngưng đọng qua quan sát tinh tế của AnhThơ:

    + Không gian rất bao quát qua những hình ảnh rất quen thuộc: tre, chuối, ven bờ, đầu bến.

    + Có những chi tiết nhân hóa sinh đông, điển hình, giàu sức khêu gợi của cảnh quê: tre rũ rượi, chen ướt át, chuối bơ phờ, sông trôi rào rạt…

    Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) số 2

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    ***

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    ***

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Nguồn: Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam , NXB Văn học, 2007)

    Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ, các phương thức biểu đạt, chủ đề của văn.

    Lời giải:

    – Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật

    – Các phương thức biêu đạt: miêu tả, biểu cảm.

    – Chủ đề: Bức tranh bến đò ngày mưa.

    Câu 2. Nhận xét và nêu tác dụng của việc sử dụng từ ngữ trong khổ thơ:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át
    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.
    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt
    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    Lời giải:

    – Tác giả dùng những tính từ gợi hình, gợi cảm về những sự vật xuất hiện trong ngày mưa: rũ rợi, bờ phờ, ướt át, rào rạt, chơ vơ.

    Tác dụng:

    – Khiến hình ảnh thơ hiện nên chân thật, sống động hơn.

    – Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ

    – Nhấn mạnh khung cảnh đìu hiu, sự hoang vắng, buồn bã, u sầu đang bao lấy không gian nơi đây

    Câu 3. Bài thơ gợi lên một khung cảnh như thế nào?

    Lời giải:

    Bài thơ gợi lên một khung cảnh: xơ xác, tiêu điều, lạnh lẽo, hoang sơ, không có hơi ấm của con người

    Câu 4. Qua bài thơ trên anh/chị nêu cảm nghĩ về quê hương của mình?

    Lời giải:

    Cảm nghĩ về quê hương của mình: yêu quê hương, tự hào, trân trọng, biết ơn và luôn lưu giữ những kỉ niệm về quê hương.

    Quê hương trong kí ức em là một miền quê đẹp. Em luôn trân quý và tự hào về quê hương của mình. Quê hương không trù phú, giàu có nhưng quê hương có gia đình, có mẹ cha, có những bạn bè, cảnh vật…Quê hương chính là phần kí ức luôn ấm nồng, tươi đẹp và thiêng liêng trong trái tim em. Và dẫu có đi đâu xa đi chăng nữa thì em cũng nhớ mãi về quê hương mình với tình thương của cha mẹ, gia đình, bạn bè….

    Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) số 3

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    ***

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    ***

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Nguồn: Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam , NXB Văn học, 2007)

    Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. 

    Lời giải:

    Thể thơ của văn bản trên là: Bát cú

    Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. 

    Lời giải:

    Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là biểu cảm.

    Câu 3. Xác định các từ láy trong văn bản?

    Lời giải:

    Xác định các từ láy trong văn bản là: rũ rợi, bơ phờ, rào rạt, trơ vơ, lạnh lẽo, xo ro.

    Câu 4. Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh nào? 

    Lời giải:

    Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh là: “Vài quán hàng không khách đứng xo ro. Một bác lái ghé buồm vào hút điếu, Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.”

    Câu 5. Nhận xét cách gieo vần của tác giả trong bài thơ.

    Lời giải:

    Cách gieo vần của tác giả trong bài thơ là gieo vần cách, giúp câu thơ trở nên linh hoạt và không bị gò bó.

    Câu 6. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: 

    Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa

    Lời giải:

    Tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên là: so sánh (Thúng đội đầu như đội cả trời mưa) là:

    + Nhấn mạnh con người đến chợ vào ngày mưa phải vất vả, khó nhọc bao nhiêu.

    + Giúp đoạn thơ trở nên sinh động, hấp dẫn và thu hút người đọc hơn.

    Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ.

    Lời giải:

    Nội dung chính của bài thơ là: miêu tả cảnh sinh hoạt của người dân ở chợ lúc trời mưa.

    Câu 8. Khung cảnh làng quê trong văn bản khiến anh/chị nhớ tới bài thơ nào, của ai? (kể tên ít nhất 03 bài)

    Lời giải:

    Khung cảnh làng quê trong văn bản khiến em nhớ tới bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, bài “Quê hương” của Tế Hanh và bài “Làng” của Kim Lân.

    Câu 9. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ là tấm lòng của một người con yêu quê hương tha thiết. Anh/chị có đồng tình với ý kiến đó hay không? Vì sao?

    Lời giải:

    Em đồng tình với ý kiến cho rằng: “Bài thơ là tấm lòng của một người con yêu quê hương tha thiết.”. Vì tác giả phải là một người yêu quê hương tha thiết mới có thể miêu tả đến chân thực như vậy, cảnh vật cũng như con người ở chợ lúc trời mưa. Không chỉ thế , tài quan sát và khả năng đưa vào tác phẩm của mình cũng giúp nhà thơ khẳng định sự yêu thương, trân quý quê hương, đất nước của chính mình.

    ******************

    Trên đây là 3 đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) có đáp án chi tiết. Hy vọng dựa vào đây, các em sẽ tự tin trả lời đúng các câu hỏi trong kì thi sắp tới. Chúc các em ôn tập thật tốt trước khi bước vào kì thi học kì sắp tới.

  • Đề văn bài Chiều xuân

    Đề văn bài Chiều xuân

    Mời thầy cô và các em tham khảo Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    Đề văn bài Chiều xuân

    Phần I. Đọc hiểu

    Đọc bài thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu

    CHIỀU XUÂN

    Anh Thơ

    Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi

    Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ

    Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,

    Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng
    Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
    Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

    Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra 02 PTBĐ được sử dụng trong bài thơ.

    Câu 2. Xác định đề tài của bài thơ.

    Câu 3. Cảnh xuân trong bài thơ được khắc hoạ trong thời gian và không gian nào? Câu 4. Những hình ảnh trong bức tranh chiều xuân ở bài thơ gợi nên điều gì?

    Câu 5: Đặc điểm về cách sử dụng từ ngữ trong bài thơ?

    Câu 6. Nhận xét vềnhịp điệu của bài thơ.

    Câu 7. Qua bức tranh chiều xuân, hãy cảm nhận về tâm hồn của nhà thơ?

    Câu 8: Bức tranh quen thuộc của làng quê đồng bằng Bắc Bộ được gợi ra trong đoạn thơ đủ sức lay động lòng người khi chúng ta đang sống trong bối cảnh quá trình đô thi hoá nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Anh/chị hãy nêu một tác động tích cực và một tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến việc giữ gìn bản sắc văn hoá làng quê. Hãy viết trong một đoạn văn từ 5- 7 câu

    II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.

    Đáp án đề văn bài Chiều xuân

    I. ĐỌC – HIỂU

    Câu 1:

    -Thể thơ: 8 chữ

    – 02 PTBĐ được sử dung: Miêu tả và biểu cảm

    Câu 2

    – Đề tài: Mùa xuân- đề tài quen thuộc trong thơ ca

    Câu 3:

    – Thời gian: Buổi chiều -> gợi buồn, gợi nhớ

    – Không gian: Làng quê với bến vắng, triền đê, cánh đồng -> bình dị, gần gũi

    Câu 4.

    – Hình ảnh chiều xuân trong bài thơ : bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …

    -> Những hình ảnh bình dị, thân thuộc mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.

    Câu 5:

    – Đặc điểm về cách sử dụng từ ngữ của tác giả

    + Sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….

    + Sử dụng nhiều từ láy( Tương thanh, tượng hình ) như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc

    =>Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn.

    Câu 6.

    – Nhịp điệu : ngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài

    ->âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê

    Câu 7: Cảm nhận về tâm hồn của nhà thơ

    – Bức tranh chiều xuân: có nhiều hình ảnh đẹp, bình dị, lãng mạn mang nét đặc trưng của làng quê

    – Tâm hồn nhà thơ:

    + Tinh tế, nhạy cảm

    + Yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết

    + Gắn bó và có những rung rộng tinh tế với vẻ đẹp của làng quê

    Câu 8

    + Đảm bảo hình thức đoạn văn từ 5-7 câu

    + Nội dung : có thể tham khảo gợi ý sau

    – Nêu một tác động tích cực như quá trình đô thị hoá khiến nông thôn VN trở nên hiện đại hơn hoặc đời sống tinh thần cũng như vật chất của người nông dân được cải thiện …

    – Nêu một tác động tiêu cực như một số nét đẹp mang tính bản sắc văn hoá làng quê dần trở nên mai một, ô nhiễm môi trường, môi trường sống không còn trong lành…

    => Mỗi chúng ta cần có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá làng quê trong bối cảnh đô thị hoá nông thôn nói riêng và quá trình hội nhập nói chung.

    II. LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây)

    Dàn ý

    1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.

    – Nữ sĩ Anh Thơ xuất hiện trong phong trào Thơ mới với những bài thơ viết về đề tài nông thôn tràn ngập những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ những kỉ niệm êm đềm về làng mạc, quê hương trong tâm thức của mỗi con người. Thơ của bà mỗi bài là một bức tranh thiên nhiên tươi mát, hài hoà, gợi nên không khí và nhịp sống êm đềm ở miền quê Bắc Bộ.

    – Chiều xuân được in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương 2. Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:

    * Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:

    (Chủ đề, mạch cảm xúc, hình ảnh, điểm nhìn…)

    – Ý nghĩa nhan đề: – Chiều xuân – nhan đề ngắn gọn nhưng khái quát được nội dung của toàn bài thơ , hé mở cho người đọc thời điểm khơi gợi cảm xúc của nhà thơ – buổi chiều gợi nhớ, gợi thương. Đồng thời hé mở không gian nghệ thuật của bài thơ – bức tranh xuân vào thời điểm buổi chiều =>Chiều xuân ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian.

    – Chủ đề: Bài thơ là những cảm xúc tinh tế của Anh Thơ về vẻ đẹp của mùa xuân ở làng quê gắn với những không gian thân thuộc : bến đò, dòng sông, triền đê, cánh đồng .Qua đó thể hiện tình yêu , sự gắn bó với quê hương của tác giả

    – Bài thơ mang đến cho chúng ta một thông điệp : hãy gắn bó, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, hãy bồi đắp tâm hồn để nó trở nên tinh tế hơn trước những biến thái tinh vi của sự vật

    – Mạch cảm xúc: Bài thơ là dòng cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp bình dị của quê hương vào mùa xuân lúc chiều tà . Ba khổ thơ là ba không gian khác nhau trong sự di chuyển điểm nhìn và những cảm nhận tinh tế của tác giả để cùng tạo nên một bức hoạ đồng quê gần gũi, thân thuộc mà rất đỗi nên thơ

    – Hình ảnh: bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …

    -> Đều là những hình ảnh bình dị, thân thuộc mang nét đặc trưng của chiều xuân nơi làng quê. Từ đó mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.

    – Điểm nhìn: có sự dịch chuyển, vận động, linh hoạt trong nhiều không gian: có điểm nhìn từ bến vắng, ngoài đường đê, đồng lúa.

    -> quan sát, miêu tả chiều xuân trong nhiều không gian khiến cảnh vật được hiện lên cụ thể, sinh động

    * Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.

    – Sự phát triển của hình tượng chính

    a. Khổ 1: Cảnh bến sông

    – Không gian mở ra trên bến đò xưa cũ và bức tranh mùa xuân hiên lên có sự có cả âm thanh, màu sắc, hình ảnh. Tứ thơ mùa xuân lan toả trong từng hình ảnh từng chi tiết, từng lời thơ. Đó là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc: mưa bụi êm đềm, chùm hoa xoan tím rụng trên quán nhỏ… hình ảnh cơn mưa bụi gợi lên sự êm đềm phảng phất của những hạt mưa xuân nhỏ nhẹ êm êm.

    – Chiều xuân cũng vắng như những buổi chiều, con đò được nhân hoá như biết lười biếng để mặc cho nước trôi lững lờ cong mình thì nằm im lìm trên bến vắng đó. Trước mắt ta là một cảnh tượng hữu tình sông nước bến vắng với con đò. Anh Thơ không phải tìm đâu xa mà những hình ảnh bình thường nhưng lại nên thơ ấy đã như phô trước mắt chỉ cần một tâm hồn biết cảm nhận là toát lên những lời thơ tuyệt vời. Quán nước cũng lim lìm trong sự vắng lặng ấy, chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Mùa chiều vốn tàn tạ nhưng mùa xuân thì nảy nở sinh sôi. Vậy Anh Thơ đã cho ta biết thêm một vẻ đẹp nhẹ nhàng lững lờ của mùa xuân nữa.

    – Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím- những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc

    “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi …

    Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”

    – Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng mở ra không gian hư ảo. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. con đò được nhân hoá trở nên có hồn, mang nét tâm trạng như con người. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Mọi thứ đều hoạt động một cách nhẹ nhàng phảng phất buồn trong sự vắng lặng của con người và dường sau cảnh ẩn chứa một nỗi buồn man mác mà sâu lắng khó nói thành lời.

    b. Khổ 2: Cảnh xuân trên triền đê

    – Sang khổ thơ thứ hai lại là một phiên cảnh khác, không phải là cảnh bến vắng con đò lười nữa mà là cảnh mùa xuân trên những triền đê:

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,

    Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.

    Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    – Hình ảnh triền đê trong buổi chiều xuân qua cảm nhận của nữ sĩ thật thân thương và bình yên. So với cảnh bến vắng đìu hiu ở trên thì cảnh đường đê vui hơn và nhiều sức sống hơn. Màu xanh biếc của cỏ non mơn mởn trải dài hút tầm mắt. Màu sắc của cỏ cũng trở nên thật dịu nhẹ làm sao, sắc cỏ dịu dàng tràn biếc cỏ. Sắc màu ấy không rực rỡ không chói chang không nổi sóng như bài xuân chín của Hàn Mặc Tử, cũng không bàng bạc thời gian như trong thơ Quách Tấn, mà sắc màu ấy là gam màu của cuộc sống được khúc xạ qua một tâm trạng ngẩn ngơ một chút buồn vu vơ của thi sĩ. Trên cái phông nền xanh mát mắt và mát cả hồn người ấy điểm xuyết vài nét chấm phá của Đàn sáo đen và Mấy cánh bướm .Những con sáo đen sà xuống mổ vu vơ, mấy cánh bướm thì rập rờn trong gió, những đàn trâu thong thả ăn những búi cỏ ướt đẫm mưa xuân.

    – Ở đây ta cảm thấy được nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ quả thật rất hay. Những con số như “đàn”, “mấy”, “những” thể hiện sự nhiều, sự đầy đủ nhưng cũng không quá đông của những con vật làm đẹp cho bức tranh chiều mùa xuân ấy. Và đặc biệt là hình ảnh cánh bướm thì trôi trước gió, đàn trâu thì ăn mưa. Người ta chỉ hay nói rằng trôi theo nước, ăn cỏ hay uống mưa chứ không ai nói như thi sĩ cả. Những cái vô lý ấy lại trở thành cái có lý thành những hình ảnh nghệ thuật vô cùng đẹp. Nó nhằm thể hiện lên sự dập dìu của thiên nhiên cảnh vật, cánh bướm mỏng manh bay trong gió tựa như đang trôi theo những làn gió nhẹ nhàng ấy. Đàn trâu gặm những búi cỏ ướt đẫm những hạt mưa xuân như đang ăn mưa vậy.

    =>Đoạn thơ có nhiều nét tươi mát và thơ mộng, chứng tỏ tác giả có tài quan sát và có sự rung động tinh tế nên nhận thấy cảnh vừa thực lại vừa ảo, vừa quen, vừa lạ.

    c. Khổ 3: Cảnh xuân ở cánh đồng

    Sang khổ 3, tác giả đưa người đọc đến với cảnh xuân trên trong ruộng lúa nước thân quen:

    Trong đồng hoa lúa xanh rờn và ướt lặng,

    Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,

    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.

    Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

    – Cơn mưa xuân êm êm kia cũng làm cho những cây lúa trên đồng ướt lặng. Cái chữ lặng kia làm cho chúng ta thấy được sự lặng lẽ êm đềm của cảnh vật xuân nơi làng quê. Giữa cánh đồng lúa xanh rờn nổi bật lên hình ảnh một cô nàng yếm thắm tràn đầy sức sống của tuổi xuân. Hình ảnh đáng yêu ấy thể hiện chất trữ tình lãng mạn đậm đà trong tâm hồn nữ thi sĩ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Tiếng động bất ngờ của Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra khiến cô gái giật mình ngơ ngác là một điểm nhấn nghệ thuật. Hình ảnh cô thôn nữ với cái dáng cắm cúi, chuyên cần làm việc giữa khung cảnh chiều xuân êm đềm như thế quả đã làm xúc động lòng người, vẻ đẹp của cô thôn nữ bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên khiến cho cảnh sắc bình thường, thân quen bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Thủ pháp lấy động tả tĩnh đã làm nổi bật vẻ thanh bình, vắng lặng của chiều xuân chốn đồng quê.

    – Đặc biệt câu thơ cuối với bốn từ liền nhau đều mang âm đầu là “c”: “cúi cuốc cào cỏ” vừa làm nổi bật đươc sự sự chăm chỉ, chịu khó nết na trong công việc cảu cô gái vừa thể hiện sự nhịp nhàng trùng điệp trong ý thơ.. Con người xuất hiện làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh sinh hoạt gần gũi, ấm áp.

    =>Như vậy có thể nói ba cảnh ấy hợp lại thành một bức tranh chiều xuân đẹp một vẻ đẹp giản dị mà không kém chất thơ mộng, lãng mạn. Bức tranh ấy đẹp trong sự hài hoà màu sắc, đẹp ở sự êm đềm, yên ả, thanh bình gieo vào lòng người bao nỗi niềm làng mạc, quê hương xứ sở.

    – Tính độc đáo của các phương diện ngôn từ:

    + Sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….

    + Sử dụng nhiều từ láy( Tương thanh, tượng hình ) như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc

    =>Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn.

    – Nhịp điệu : ngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài

    ->âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê

    * Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại

    – Viết về mùa xuân quen thuộc nhưng bài thơ tạo được ấn tượng riêng

    + Mùa xuân ở làng quê Bắc Bộ với những hình ảnh gần gũi , giản dị mang nét đặc trưng

    + Không tươi vui , rộn rã, mà êm đềm, nhẹ nhàng, sự sống không mãnh liệt nhưng vẫn sinh sôi nảy nở trong sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ

    + Cách sử dụng từ ngữ độc đáo : nhiều từ láy, nhiều tính từ chỉ trạng thái tính chất…làm nổi bật cảnh vật

    Nếu như đa số những nhà thơ nói đến cái màu sắc yêu kiều tinh khôi của xuân vào buổi sáng bình mình cây xanh nắng dội thì Anh Thơ lại chọn riêng cho mình tả mùa xuân vào buổi chiều. Ba bức tranh vẽ ba khung cảnh khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm. Nữ sĩ Anh Thơ tìm cảm hứng từ những khung cảnh binh dị, quen thuộc xung quanh và tỏ ra có thế mạnh ở lối miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, thâu tóm được cái hồn của cảnh vật thiên nhiên. Mặc khác, Anh Thơ còn đóng góp cho Thơ mới ở cách dùng từ độc đáo, mới lạ chưa từng có trong thi ca. Đó là những cụm từ mưa đổ bụi, đò biếng lười; rụng tơi bời, mổ vu vơ; Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Những nét độc đáo, mới lạ ấy được thể hiện qua sự duyên dáng, mềm mại của các câu thơ càng làm nổi bật phong cách lãng mạn của tác giả. Bức tranh tổng thể về buổi chiều xuân yên ả, thanh bình vừa hòa hợp với tâm hồn nữ sĩ vừa gợi nên tình cảm làng mạc, quê hương sâu sắc trong lòng mỗi con người.)

    Vẻ đẹp tâm hồn tác giả: Tinh tế, nhạy cảm; yêu thiên nhiên

    Gắn bó sâu sắc với làng quê

    3. Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.

    Đóng góp của nhà thơ vào đề tài quen thuộc – mùa xuân

    – Tấm lòng, tài năng của nhà thơ

    – Sự tác động của bài thơ đến tâm hồn bạn đọc

    Bài viết tham khảo

    Nữ sĩ Anh Thơ xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học. Tuy chưa học hết tiểu học nhưng vốn có khiếu văn chương nên bà rất thích đọc sách và làm thơ. Bút danh Anh Thơ xuất hiện trong phong trào Thơ mới với những bài thơ viết về đề tài nông thôn tràn ngập những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ những ki niệm êm đềm về làng mạc, quê hương trong tâm thức của mỗi con người. Thơ của bà mỗi bài là một bức tranh thiên nhiên tươi mát, hài hoà, gợi nên không khí và nhịp sống êm đềm ở miền quê Bắc Bộ. Nữ sĩ Anh Thơ được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2007.Chiều xuân được in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương.

    Chiều xuân – nhan đề ngắn gọn nhưng khái quát được nội dung của toàn bài thơ hé mở cho người đọc thời điểm khơi gợi cảm xúc của nhà thơ – buổi chiều gợi nhớ, gợi thương. Đồng thời hé mở không gian nghệ thuật của bài thơ – bức tranh xuân vào thời điểm buổi chiều. Chiều xuân ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian.

    Về chủ đề: Bài thơ là những cảm xúc tinh tế của Anh Thơ về vẻ đẹp của mùa xuân ở làng quê gắn với những không gian thân thuộc: bến đò, dòng sông, triền đê, cánh đồng .Qua đó thể hiện tình yêu , sự gắn bó với quê hương của tác giả. Bài thơ mang đến cho chúng ta một thông điệp: hãy gắn bó, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, hãy bồi đắp tâm hồn để nó trở nên tinh tế hơn trước những biến thái tinh vi của sự vật

    Mạch cảm xúc, bài thơ là dòng cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp bình dị của quê hương vào mùa xuân lúc chiều tà. Ba khổ thơ là ba không gian khác nhau trong sự di chuyển điểm nhìn và những cảm nhận tinh tế của tác giả để cùng tạo nên một bức hoạ đồng quê gần gũi, thân thuộc mà rất đỗi nên thơ

    Bài thơ có nhiều hình ảnh: bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …Đó đều là những hình ảnh bình dị, thân thuộc mang nét đặc trưng của chiều xuân nơi làng quê. Từ đó mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.

    Về điểm nhìn: có sự dịch chuyển, vận động, linh hoạt trong nhiều không gian: có điểm nhìn từ bến vắng, ngoài đường đê, đồng lúa. Từ đó giúp nhà thơ quan sát, miêu tả chiều xuân trong nhiều không gian khiến cảnh vật được hiện lên cụ thể, sinh động

    Khổ 1 là cảnh bến sông. Không gian mở ra trên bến đò xưa cũ và bức tranh mùa xuân hiên lên có sự có cả âm thanh, màu sắc, hình ảnh. Tứ thơ mùa xuân lan toả trong từng hình ảnh từng chi tiết, từng lời thơ. Đó là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc: mưa bụi êm đềm, chùm hoa xoan tím rụng trên quán nhỏ… hình ảnh cơn mưa bụi gợi lên sự êm đềm phảng phất của những hạt mưa xuân nhỏ nhẹ êm êm. Chiều xuân cũng vắng như những buổi chiều, con đò được nhân hoá như biết lười biếng để mặc cho nước trôi lững lờ cong mình thì nằm im lìm trên bến vắng đó. Trước mắt ta là một cảnh tượng hữu tình sông nước bến vắng với con đò. Anh Thơ không phải tìm đâu xa mà những hình ảnh bình thường nhưng lại nên thơ ấy đã như phô trước mắt chỉ cần một tâm hồn biết cảm nhận là toát lên những lời thơ tuyệt vời. Quán nước cũng lim lìm trong sự vắng lặng ấy, chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Mùa chiều vốn tàn tạ nhưng mùa xuân thì nảy nở sinh sôi. Vậy Anh Thơ đã cho ta biết thêm một vẻ đẹp nhẹ nhàng lững lờ của mùa xuân nữa. Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím- những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc

    “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi …

    Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”

    Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng mở ra không gian hư ảo. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. con đò được nhân hoá trở nên có hồn, mang nét tâm trạng như con người. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Mọi thứ đều hoạt động một cách nhẹ nhàng phảng phất buồn trong sự vắng lặng của con người và dường sau cảnh ẩn chứa một nỗi buồn man mác mà sâu lắng khó nói thành lời.

    Đến khổ 2 là cảnh xuân trên triền đê:

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,

    Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.

    Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    Hình ảnh triền đê trong buổi chiều xuân qua cảm nhận của nữ sĩ thật thân thương và bình yên. So với cảnh bến vắng đìu hiu ở trên thì cảnh đường đê vui hơn và nhiều sức sống hơn. Màu xanh biếc của cỏ non mơn mởn trải dài hút tầm mắt. Màu sắc của cỏ cũng trở nên thật dịu nhẹ làm sao, sắc cỏ dịu dàng tràn biếc cỏ. Sắc màu ấy không rực rỡ không chói chang không nổi sóng như bài xuân chín của Hàn Mặc Tử, cũng không bàng bạc thời gian như trong thơ Quách Tấn, mà sắc màu ấy là gam màu của cuộc sống được khúc xạ qua một tâm trạng ngẩn ngơ một chút buồn vu vơ của thi sĩ. Trên cái phông nền xanh mát mắt và mát cả hồn người ấy điểm xuyết vài nét chấm phá của Đàn sáo đen và Mấy cánh bướm .Những con sáo đen sà xuống mổ vu vơ, mấy cánh bướm thì rập rờn trong gió, những đàn trâu thong thả ăn những búi cỏ ướt đẫm mưa xuân. Ở đây ta cảm thấy được nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ quả thật rất hay. Những con số như “đàn”, “mấy”, “những” thể hiện sự nhiều, sự đầy đủ nhưng cũng không quá đông của những con vật làm đẹp cho bức tranh chiều mùa xuân ấy. Và đặc biệt là hình ảnh cánh bướm thì trôi trước gió, đàn trâu thì ăn mưa. Người ta chỉ hay nói rằng trôi theo nước, ăn cỏ hay uống mưa chứ không ai nói như thi sĩ cả. Những cái vô lý ấy lại trở thành cái có lý thành những hình ảnh nghệ thuật vô cùng đẹp. Nó nhằm thể hiện lên sự dập dìu của thiên nhiên cảnh vật, cánh bướm mỏng manh bay trong gió tựa như đang trôi theo những làn gió nhẹ nhàng ấy. Đàn trâu gặm những búi cỏ ướt đẫm những hạt mưa xuân như đang ăn mưa vậy. Đoạn thơ có nhiều nét tươi mát và thơ mộng, chứng tỏ tác giả có tài quan sát và có sự rung động tinh tế nên nhận thấy cảnh vừa thực lại vừa ảo, vừa quen, vừa lạ.

    Sang khổ 3, tác giả đưa người đọc đến với cảnh xuân trên trong ruộng lúa nước thân quen:

    Trong đồng hoa lúa xanh rờn và ướt lặng,

    Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,

    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.

    Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

    Cơn mưa xuân êm êm kia cũng làm cho những cây lúa trên đồng ướt lặng. Cái chữ lặng kia làm cho chúng ta thấy được sự lặng lẽ êm đềm của cảnh vật xuân nơi làng quê. Giữa cánh đồng lúa xanh rờn nổi bật lên hình ảnh một cô nàng yếm thắm tràn đầy sức sống của tuổi xuân. Hình ảnh đáng yêu ấy thể hiện chất trữ tình lãng mạn đậm đà trong tâm hồn nữ thi sĩ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Tiếng động bất ngờ của Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra khiến cô gái giật mình ngơ ngác là một điểm nhấn nghệ thuật. Hình ảnh cô thôn nữ với cái dáng cắm cúi, chuyên cần làm việc giữa khung cảnh chiều xuân êm đềm như thế quả đã làm xúc động lòng người, vẻ đẹp của cô thôn nữ bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên khiến cho cảnh sắc bình thường, thân quen bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Thủ pháp lấy động tả tĩnh đã làm nổi bật vẻ thanh bình, vắng lặng của chiều xuân chốn đồng quê. Đặc biệt câu thơ cuối với bốn từ liền nhau đều mang âm đầu là “c”: “cúi cuốc cào cỏ” vừa làm nổi bật được sự sự chăm chỉ, chịu khó nết na trong công việc của cô gái vừa thể hiện sự nhịp nhàng trùng điệp trong ý thơ.. Con người xuất hiện làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh sinh hoạt gần gũi, ấm áp. Như vậy có thể nói ba cảnh ấy hợp lại thành một bức tranh chiều xuân đẹp một vẻ đẹp giản dị mà không kém chất thơ mộng, lãng mạn. Bức tranh ấy đẹp trong sự hài hòa màu sắc, đẹp ở sự êm đềm, yên ả, thanh bình gieo vào lòng người bao nỗi niềm làng mạc, quê hương xứ sở.

    Bài thơ thành công trên phương diện ngôn từ. Tác giả sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….Bên cạnh đó bài thơ còn sử dụng nhiều từ láy tượng thanh, tượng hình như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc. Từ đó làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn. Bài thơcó cáchngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài tạo âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê

    Viết về mùa xuân quen thuộc nhưng bài thơ tạo được ấn tượng riêng. Mùa xuân ở làng quê Bắc Bộ với những hình ảnh gần gũi , giản dị mang nét đặc trưng. Không gian tươi vui , rộn rã, mà êm đềm, nhẹ nhàng, sự sống không mãnh liệt nhưng vẫn sinh sôi nảy nở trong sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Cách sử dụng từ ngữ độc đáo : nhiều từ láy, nhiều tính từ chỉ trạng thái tính chất…làm nổi bật cảnh vật. Nếu như đa số những nhà thơ nói đến cái màu sắc yêu kiều tinh khôi của xuân vào buổi sáng bình mình cây xanh nắng dội thì Anh Thơ lại chọn riêng cho mình tả mùa xuân vào buổi chiều. Ba bức tranh vẽ ba khung cảnh khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm. Nữ sĩ Anh Thơ tìm cảm hứng từ những khung cảnh bình dị, quen thuộc xung quanh và tỏ ra có thế mạnh ở lối miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, thâu tóm được cái hồn của cảnh vật thiên nhiên. Mặc khác, Anh Thơ còn đóng góp cho Thơ mới ở cách dùng từ độc đáo, mới lạ chưa từng có trong thi ca. Đó là những cụm từ mưa đổ bụi, đò biếng lười; rụng tơi bời, mổ vu vơ; Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Những nét độc đáo, mới lạ ấy được thể hiện qua sự duyên dáng, mềm mại của các câu thơ càng làm nổi bật phong cách lãng mạn của tác giả. Bức tranh tổng thể về buổi chiều xuân yên ả, thanh bình vừa hòa hợp với tâm hồn nữ sĩ vừa gợi nên tình cảm làng mạc, quê hương sâu sắc trong lòng mỗi con người.)

    Bài thơ khép lại nhưng những vẫn vẹn nguyên trong lòng độc giả về một bức tranh xuân nơi làng quê yên bình, lãng mạn. Bài thơ là đóng góp của nhà thơ vào đề tài quen thuộc – mùa xuân nhưng đã tạo ra những nét riêng đặc trưng của một buổi chiều quê nơi đồng bằng bắc bộ. Qua đó, bài thơ cho thấy tấm lòng, tài năng của nhà thơ: một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có tình yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết, luôn gắn bó và có những rung động tinh tế với vẻ đẹp của làng quê.

    Nguyễn Thị Tuyên ( Thành viên nhóm Ngữ Văn THPT)