– Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hóa học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.
– Viết được biểu thức tốc độ của phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ (còn gọi là định luật tác dụng khối lượng, chỉ đúng cho phản ứng đơn giản nên không tùy ý áp dụng cho mọi phản ứng). Từ đó nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng.
– Thực hiện được một số thí nghiệm nghiên cứu và giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng (nồng độ, nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác).
– Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff.
– Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hóa học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
a) Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về nhiệt động học của phản ứng, ý nghĩa và tìm hiểu ứng dụng của các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trong đời sống, sản xuất.
b) Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng; Hoạt động nhóm và cặp đôi hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo; Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề bài học trong cuộc sống.
* Năng lực hóa học:
a) Nhận thức hóa học:
– Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hóa học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.
– Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ chỉ đúng cho phản ứng đơn giản.
– Nêu được ý nghĩa của hằng số tốc độ phản ứng (k).
– Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng như: nồng độ, nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác.
– Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff (γ).
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học:
– Tìm hiểu những hiện tượng diễn ra xung quanh liên quan đến tốc độ phản ứng hóa học.
– Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng như: nồng độ, diện tích bề mặt, chất xúc tác.
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:
– Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hóa học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất (Một số biện pháp làm thay đổi tốc độ phản ứng như: Bảo quản thức ăn trong tủ lạnh, xử dụng bình oxygen hỗ trợ quá trình hô hấp, muối dưa, …)
3. Phẩm chất:
– Cẩn thận, trung thực, trách nhiệm trong quá trình tìm tòi thông tin SGK, các phương tiện thông tin (internet), trong quá trình thực hành và ghi chép bài học, hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
– Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập bộ môn hóa học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Phiếu học tập.
– Hình ảnh các phản ứng hóa học xảy ra nhanh và chậm như:
+ Phản ứng nhanh: Nướng bánh mì, đốt gas,…
+ Phản ứng chậm: phản ứng lên men rượu, men giấm, phản ứng tạo gỉ sắt, …
– Dụng cụ và hóa chất: Như mô tả trong thí nghiệm.
– Các hình ảnh, mô hình liên quan đến ảnh hưởng của các yếu tố: nồng độ, áp suất, nhiệt độ, diện tích bề mặt tiếp xúc, chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Thông qua hình ảnh các phản ứng xảy ra nhanh, chậm giúp học sinh nhận thấy sự khác nhau về tốc độ của các phản ứng. Học sinh trả lời câu hỏi gợi mở GV đặt ra gợi mở vào bài học.
b) Nội dung: Trong tự nhiên có nhưng phản ứng xảy ra rất nhanh, cũng có những phản ứng xảy ra châm như:
– Nướng bánh mì – cần vài phút.
– Đốt gas khi nấu ăn – cần vài giây.
– Lên men rượu để nấu rượu – cần vài ngày.
– Chiếc đinh sắt bị gỉ – cần vài tháng.
Để đánh giá mức độ nhanh hay chậm của một phản ứng hóa học cần dùng đại lượng nào? Cách tính ra sao? Em có thể làm cách nào để kim hãm hoặc thúc đẩy một phản ứng hóa học theo mong muốn?
c) Sản phẩm: HS dựa vào câu hỏi, đưa ra dự đoán của bản thân.
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
I. Tốc độ phản ứng hóa họcHoạt động 1: Khái niệm tốc độ phản ứng hóa họcMục tiêu: HS trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hóa học.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập:NV1. GV yêu cầu học sinh quan sát Hình 19.1 SGK. Yêu cầu HS nhận xét về sự thay đổi lượng chất đầu và chất sản phẩm khi phản ứng xảy ra? NV2. GV yêu cầu HS nêu kết luận về liên hệ giữa tốc độ phản ứng và sự biến đổi nồng độ các chất trong phản ứng. Từ đó nêu khái niệm tốc độ phản ứng, đơn vị tốc độ phản ứng. NV3. GV yêu cầu HS quan sát Hình 19.2 nêu khoảng thời gian cho từng phản ứng xảy ra. GV yêu cầu HS tìm thêm các ví dụ để minh họa cho các phản ứng xảy ra nhanh, chậm. NV4. GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn trả lời câu hỏi 1. Thực hiện nhiệm vụ: – HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV đặt ra ở NV1, NV2, NV3. – HS thực hiện theo nhóm (mỗi nhóm một bàn) thực hiện NV4. Báo cáo theo nhóm Báo cáo, thảo luận: – HS giơ tay trả lời câu hỏi, các bạn khác góp ý, bổ xung, ghi chép bài vào vở. – Đại diện 2 nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác so sánh, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
NV1. Khi phản ứng hóa học xảy ra, lượng chất đầu giảm dần theo thời gian, trong khi lượng chất sản phẩm tăng dần theo thời gian. NV2. – Tốc độ phản ứng của một phản ứng hóa học là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm phản ứng trong một đơn vị thời gian: giây (s), phút (min), giờ (h), ngày (d), … – Tốc độ phản ứng kí hiệu là v, đơn vị tốc độ phản ứng là (đơn vị nồng độ) (đơn vị thời gian)-1, ví dụ: mol L-1 s-1 hay M s-1. NV3. a) Đốt than – cần vài phút b) Đinh sắt bị gỉ – cần vài tháng c) Tinh bột lên men rượu – cần vài ngày. HS tìm thêm ví dụ : lên men làm sữa chua, đốt lá cây khô, tàu biển bị gỉ, … NV4. a) Dựa vào đồ thị ta thấy: Nồng độ ban đầu của chất là 0 mol/L. Thời gian của phản ứng tăng, nồng độ dung dịch chất tăng. ⇒Đồ thị này mô tả sự thay đổi nồng độ theo thời gian của chất sản phẩm HCl. b) Đơn vị của tốc độ phản ứng trong trường hợp này là mol/(L.min).
Hoạt động 2: Tốc độ trung bình của phản ứngMục tiêu: HS biết cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.
GV dẫn dắt: Từ hoạt động trên chúng ta đã biết tốc độ phản ứng thay đổi theo thời gian. Tương tự tốc độ trung bình trong chuyển động, để đặc trưng cho sự nhanh chậm của phản ứng trong một khoảng thời gian, ta dùng đại lượng tốc độ phản ứng trung bình. Giao nhiệm vụ học tập:NV1. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 1. (đính kèm phần phụ lục). NV2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu công thức tính tốc độ trung bình của phản ứng theo các chất khác nhau của phản ứng tổng hợp NH3 (Ví dụ SGK). Từ đó rút ra được khái niệm và công thức tổng quát tính tốc độ trung bình của một phản ứng hóa học. GV đặt lại câu hỏi: Vì sao cần đặt dấu “-“ trước biến thiên nồng độ chất đầu? GV giới thiệu: Sự thay đổi lượng chất trong khoảng thời gian vô cùng ngắn được gọi là tốc độ tức thời của phản ứng. NV3. GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2. GV yêu cầu 2 bạn lên bảng trình bày. Thực hiện nhiệm vụ:NV1. HS hoàn thành phiếu học tập theo 4 nhóm. NV2. HS trình bày được khái niệm tốc độ trung bình của phản ứng. Hình thành kĩ năng tính tốc độ trung bình của phản ứng. NV3. HS làm việc cá nhân hoàn thành câu hỏi 2. 2 bạn lên bảng trình bày. Báo cáo, thảo luận: – Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. – HS tìm hiểu công thức tính tốc độ trung bình của phản ứng tổng hợp NH3. Rút ra khái niệm và công thức tổng quát để tính tốc độ trung bình của một phản ứng hóa học. Kết luận, nhận định:GV nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm. Đưa ra kết luận.
NV1. Dự kiến sản phẩm được cho trong phần phụ lục. NV2.Tốc độ trung bình của phản ứng () là tốc độ tính trung bình trong một khoảng thời gian phản ứng. – Cho phản ứng tổng quát: aA + bB ® dD + eE Tốc độ phản ứng được tính dựa theo thay đổi nồng độ của một chất bất kì trong phản ứng theo quy ước sau: . Trong đó: DCA; DCB; DCD; DCE lần lượt là biến thiên lượng các chất A, B, D, E trong khoảng thời gian Dt. Lưu ý: Nồng độ chất đầu giảm dần theo thời gian nên biến thiên nồng độ chất đầu âm. Đặt dấu trừ trước biến thiên nồng độ chất đầu để tốc độ phản ứng có giá trị dương. NV3. Biểu thức tính tốc độ trung bình theo sự biến đổi nồng độ chất đầu và chất sản phẩm của phản ứng trên là:
II. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứngHoạt động 3: Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứngMục tiêu: HS trình bày được định luật tác dụng khối lượng và áp dụng cho một số phản ứng đơn giản. Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ. Từ đó nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng. Thực hành đúng thao tác, phản ánh khách quan về hiện tượng, nhận định được sự khác nhau về nồng độ ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.
Giao nhiệm vụ học tập:NV1. GV chia lớp thành 4 nhóm. GV yêu cầu HS thực hiện hoạt động thí nghiệm “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng” Theo hướng dẫn trong phiếu học tập số 2 (Phụ lục). Từ đó kết luận về ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng. NV2. Tìm hiểu về định luật tác dụng khối lượng GV nêu vấn đề: Thực nghiệm đã chứng minh ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng, vậy biểu thức liên hệ sẽ như thế nào? GV yêu cầu HS đọc hiểu SGK và trình bày phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và tốc độ phản ứng. Nêu ý nghĩa của từng đại lượng. NV3. Giải thích ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm va chạm hiệu quả (va chạm đúng hướng và có năng lượng đủ mạnh), liên hệ giữa số va chạm hiệu quả và tốc độ phản ứng. NV4. Luyện tập: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 SGK. Thực hiện nhiệm vụ:NV1. HS làm việc nhóm. Hoàn thành hoạt động trong phiếu học tập số 1. NV2. Học sinh nghiên cứu SGK trình bày được phương trình về mối liên hệ giữa nồng độ và tốc độ phản ứng. Nêu ý nghĩa từng đại lượng. NV3. HS lắng nghe, ghi chép. NV4. HS trả lời câu hỏi 3 vào vở (thực hiện cá nhân). 2 học sinh lên bảng trình bày. Các bạn khác nhận xét. Rút kinh nghiệm, Báo cáo, thảo luận:Kết luận, nhận định:GV nhận xét, đưa ra kết luận.
NV1. Dự kiến sản phẩm được thể hiện trong phần phụ lục. NV2. HS nghiên cứu SGK trình bày Xét phản ứng : 2NO + O2 → 2NO2 Trong đó : + CNO và là nồng độ mol của NO và O2 tại thời điểm đang xét. + k được gọi là hằng số tốc độ phản ứng. Đại lượng k đặc trưng cho mỗi phản ứng và chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, không phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng, giá trị k được xác định từ thực nghiệm. + v là tốc độ phản ứng tại thời điểm đang xét. NV3. – Giải thích: + Trong quá trình phản ứng, các hạt (phân tử, nguyên tử hoặc ion) luôn chuyển động không ngừng và va chạm với nhau. Những va chạm có năng lượng đủ lớn phá vỡ liên kết cũ, hình thành liên kết mới dẫn tới phản ứng hóa học được gọi là va chạm hiệu quả. + Khi nồng độ các chất phản ứng tăng lên, số va chạm giữa các hạt tăng lên, làm số va chạm hiệu quả cũng tăng lên và dẫn tới tốc độ phản ứng tăng. NV4. a) Phương trình tốc độ của phản ứng: v = k.CX.CY b) Tốc độ phản ứng tại thời điểm đầu là: v = 2,5.10-4.0,02.0,03 = 1,5.10-7 (mol/(L.s)) – Tại thời điểm đã hết một nửa lượng X ⇒ Nồng độ X còn 0,01M và đã phản ứng 0,01M ⇒ Theo phương trình, nồng độ Y phản ứng là 0,01M ⇒ Tại thời điểm xét, nồng độ T còn 0,03M – 0,01M = 0,02M ⇒ v = 2,5.10-4.0,01.0,02 = 5.10-8 (mol/(L.s))
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Phản ứng phân hủy H2O2: H2O2 ⟶ H2O + O2 Kết quả thí nghiệm đo nồng độ H2O2 tại các thời điểm khác nhau được trình bày trên Bảng 19.1. Bảng 19.1. Kết quả thí nghiệm phản ứng phân hủy H2O2 Thời gian phản ứng (h) 0 3 6 9 12 Nồng độ H2O2 (mol/L) 1,000 0,707 0,500 0,354 0,250 Biến thiên nồng độ trong khoảng thời gian từ 0 giờ đến 3 giờ là: 0,707 – 1,000 = – 0,293 (mol/L) (Dấu “–” thể hiện rằng nồng độ H2O2 giảm dần khi phản ứng xảy ra.) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 0 giờ đến 3 giờ được tính như sau: = (mol/ (L.h)) (Đặt dấu “–” trước biểu thức để tốc độ phản ứng có giá trị dương.) Thực hiện các yêu cầu sau: 1. Hãy tính tốc độ phản ứng theo nồng độ H2O2 trong các khoảng thời gian từ: a) 3 giờ đến 6 giờ; b) 6 giờ đến 9 giờ c) 9 giờ đến 12 giờ. ………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. 2. Nhận xét về sự thay đổi tốc độ phản ứng theo thời gian. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..……….
SẢN PHẨM DỰ KIẾN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. a) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 3 giờ đến 6 giờ là: = (mol/ (L.h)) b) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 9 giờ là: = (mol/ (L.h)) c) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 9 giờ đến 12 giờ là: = (mol/ (L.h)) 2. Nhận xét về sự thay đổi tốc độ phản ứng theo thời gian: Tốc độ phản ứng giảm dần theo thời gian.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S + SO2 + H2O Chuẩn bị: Các dung dịch: Na2S2O3 0,05 M, Na2S2O3 0,10 M, Na2S2O3 0,30 M, H2SO4 0,5 M; 3 bình tam giác, đồng hồ bấm giờ, tờ giấy trắng có kẻ chữ X. Tiến hành: – Cho vào mỗi bình tam giác 30 mL dung dịch Na2S2O3 với các nồng độ tương ứng là 0,05 M; 0,10 M và 0,30 M. Đặt các bình lên tờ giấy trắng có kẻ sẵn chữ X. – Rót nhanh vào mỗi bình 30 mL dung dịch H2SO4 0,5 M và bắt đầu bấm giờ. Lưu ý: Phản ứng có sinh ra khí độc. Cần tiến hành cẩn thận và tránh ngửi trực tiếp trên miệng bình tam giác.Hình 19.3 Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng Quan sát vạch chữ X trên tờ giấy dưới đáy bình, ghi lại thời điểm không nhìn thấy vạch chữ X nữa và trả lời câu hỏi: 1. Phản ứng ở bình nào xảy ra nhanh nhất? Chậm nhất? …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. 2. Nồng độ ảnh hưởng thế nào đến tốc độ phản ứng? …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..……….
SẢN PHẨM DỰ KIẾN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Phản ứng ở bình chứa dung dịch Na2S2O3 có nồng độ 0,3M xảy ra nhanh nhất. Phản ứng ở bình chứa dung dịch Na2S2O3 có nồng độ 0,05M xảy ra chậm nhất. 2. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng: Khi nồng độ các chất tham gia càng cao, tốc độ phản ứng càng nhanh (thể hiện thông qua thời gian để không còn nhìn thấy vạch chữ X càng ngắn.
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
– Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt, điều kiện chuẩn, nhiệt tạo thành và biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của phản ứng.
– Nhận biết được một số phản ứng tỏa nhiệt, thu nhiệt trong thực tế dựa vào sự thay đổi nhiệt độ môi trường xung quanh phản ứng.
– Vận dụng các kiến thức đã học để tính được biến thiên enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK và các kiến thức hóa học về phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt, nhiệt tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm để tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến năng lượng hóa học cũng như tính biến thiên enthalpy của phản ứng.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt.
2.2.Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: phát triển được kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học để hoàn thành các câu hỏi, bài tập tính biến thiên enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.
c. Vận dụng kiến thức về phản ứng hóa học và enthalpy để giải thích được một số hiện tượng thực tế: tại sao nên dùng quạt để thổi vào bếp than, củi để đun nấu nhanh hơn, tại sao cần vôi sống thì phải nung đá vôi…
3. Phẩm chất.
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin về các phản ứng thu nhiệt, tỏa nhiệt trong thực tế.
– Học sinh có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3
hình ảnh, học liệu….cần đính kèm link
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
– Huy động các kiến thức đã được học của HS, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.
– Tìm hiểu kiến thức thông qua việc làm ví dụ.
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
b) Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi sau
Những loại phản ứng nào sau đây cần phải cung cấp năng lượng trong quá trình phản ứng
(1) phản ứng tạo gỉ kim loại
(2) phản ứng quang hợp
(3) phản ứng nhiệt phân
(4) phản ứng đốt cháy
Câu hỏi thêm các phản ứng này gọi là phản ứng thu nhiệt hay phản ứng tỏa nhiệt
c) Sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi: phản ứng (2) và (3) là phản ứng cần cung cấp năng lượng (phản ứng quang hợp cần năng lượng là ánh sáng, phản ứng nhiệt phân cần nhiệt độ nhất định); và các phản ứng đó là phản ứng thu nhiệt.
d) Tổ chức thực hiện: dựa vào kiến thức đã học, HS trả lời câu hỏi. GV chốt kiến thức.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hệ thống hóa kiến thứcMục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được các khái niệm về phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt; viết được công thức tính enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: – Chia lớp thành 4 nhóm. – Nhiệm vụ của nhóm là ghép các mảnh ghép sao cho câu hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời trên mảnh ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu – Thời gian chơi là 5 – 8 phút (tùy thuộc vào năng lực HS) Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả hoạt động của nhóm Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
– Chất phản ứng → Sản phẩm (1) ΔrH > 0 : phản ứng thu nhiệt (2) ΔrH < 0 (phản ứng tỏa nhiệt) (3) Đk chuẩn đối với chất khí là: áp suất 1 bar và nhiệt độ 250C (298K) (4) Đk chuẩn đối với chất lỏng là: nồng độ 1 mol/l và nhiệt độ 250C (298K) (5) Biến thiên enthalpy chuẩn kí hiệu là: Δr (6) Nhiệt tạo thành kí hiệu là ΔfH (7) Năng lượng liên kết của H2 kí hiệu là Eb(H-H) (8)Δr theo nhiệt tạo thành = f(sp) – f(cđ) (9) Δr theo năng lượng liên kết = b(cđ) – b(sp)
3. Hoạt động 3: Luyện tập
Luyện tậpMục tiêu:– Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài. – Vận dụng các kiến thức đã học để dự đoán được phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt, trạng thái bền vững của chất khi biết biến thiên enthalpy của phản ứng.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập:– Trên cơ sở 4 nhóm, GV lại yêu cầu mỗi nhóm lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 2. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động cặp đôi để hoàn thành phiếu học tập số 1. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả hoạt động của cặp đôi vừa hoạt động. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
Câu 1. Dự đoán các phản ứng sau đây là tỏa nhiệt hay thu nhiệta. Nung NH4Cl(s) tạo ra HCl(g) và NH3(g)=> phản ứng thu nhiệt vì cần nhiệt độ cao để nung.b. Cồn cháy trong không khí.=> phản ứng tỏa nhiệt vì trong quá trình cháy sẽ sinh ra nhiệt độ.c. Phản ứng thủy phân collagen thành gelatin (là một loại protein dễ tiêu hóa) diễn ra khi hầm xương động vật.=> phản ứng tỏa nhiệt Câu 2. phản ứng nào sau đây tỏa nhiều nhiệt nhất A. (1) B. (2) C. (3) D. (4) Câu 3. Phản ứng chuyển hóa giữa hai dạng đơn chất của phosphorus (p):P (s, đỏ) → P (s, trắng) Δr = 17,6 kJĐiều này chứng tỏ phản ứng:A. thu nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng. B. thu nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.C. tỏa nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng. D. tỏa nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.Đáp án A vì Δr 0 nên phản ứng thu nhiệt, như vậy P đỏ bền hơn P trắng
4. Hoạt động 4: Luyện tập – Vận dụng
Bài tậpMục tiêu:– Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài. – Tiếp tục phát triển năng lực: tính toán, sáng tạo. – Vận dụng các kiến thức đã học để tính được biến thiên enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập:– GV lại yêu cầu HS lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 3. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động cặp đôi để hoàn thành phiếu học tập số 2. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả hoạt động của cặp đôi vừa hoạt động. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
Câu 1: Cho biết biến thiên enthalpy của phản ứng sau ở điều kiện chuẩn: CO(g) + O2(g) → CO2(g) Δr = -283,0 kJ Biết nhiệt tạo thành chuẩn của CO2: Δf (CO2(g)) = -393,5 kJ/mol. Nhiệt tạo thành chuẩn của CO là A. -110,5 kJ/mol B. +110,5 kJ/mol C. -141,5kJ/mol D. -221,0kJ/mol Giải Δr = Δf(CO2) – Δf(CO) => Δf(CO) = Δf(CO2) – Δr = -393,5 – (-283,0) = -110,5 (kJ/mol) Câu 2: Dung dịch glucose (C6H12O6) 5%, có khối lượng riêng là 1,02 g/mL, phản ứng oxi hóa 1 mol glucose tạo thành CO2(g) và H2O(l) tỏa ra nhiệt lượng là 2803,0 kJ. Một người bệnh được truyền một chai chứa 500mL dung dịch glucose 5%. Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa hoàn toàn glucose mà bệnh nhân đó có thể nhận được là A. -397,09 kJ. B. +381,67kJ C. +389,30kJ D. +416,02kJ Giải 500mL dung dịch glucose 5% có số mol là 500 x 1,02 x 5% : 180 = 0,1416 mol Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa hoàn toàn 0,1416 mol glucose là 0,1416 mol x 2803,0 kJ = -397,09 kJ. Câu 3: Dựa vào năng lượng liên kết, tính Δr của phản ứng sau: F2(g) + H2O(g) →2HF(g) + O2(g) Biết năng lượng liên kết: EF-F = 159 kJ mol-1; EO-H = 464 kJ mol-1; EH-F = 565 kJ mol-1; EO2=498kJ mol-1. Giải Δr = b(cđ) – b(sp) = 159 + 2. 464 – 2. 565 – . 498 = –292 kJ mol-1Câu 4: Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp. Cách làm này có làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng C(s) + O2(g) → CO2(g) không? Giải thích. Giải Cách làm này chỉ làm tăng tốc độ phản ứng chứ không làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng.
Phụ lục
Phiếu học tập số 1
Phiếu học tập số 2
Câu 1. Dự đoán các phản ứng sau đây là tỏa nhiệt hay thu nhiệt
a. Nung NH4Cl(s) tạo ra HCl(g) và NH3(g)
b. Cồn cháy trong không khí.
c. Phản ứng thủy phân collagen thành gelatin (là một loại protein dễ tiêu hóa) diễn ra khi hầm xương động vật.
Câu 2. phản ứng nào sau đây tỏa nhiều nhiệt nhất
A. (1) B. (2) C. (3) D. (4)
Câu 3. Phản ứng chuyển hóa giữa hai dạng đơn chất của phosphorus (p):
P (s, đỏ) → P (s, trắng) Δr = 17,6 kJ
Điều này chứng tỏ phản ứng:
A. thu nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng.
B. thu nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.
C. tỏa nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng.
D. tỏa nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.
Phiếu học tập số 3
Câu 1: Cho biết biến thiên enthalpy của phản ứng sau ở điều kiện chuẩn:
CO(g) + O2(g) → CO2(g) Δr = -283,0 kJ
Biết nhiệt tạo thành chuẩn của CO2: Δf (CO2(g)) = -393,5 kJ/mol.
Nhiệt tạo thành chuẩn của CO là
A. -110,5 kJ/mol B. +110,5 kJ/mol
C. -141,5kJ/mol D. -221,0kJ/mol
Câu 2: Dung dịch glucose (C6H12O6) 5%, có khối lượng riêng là 1,02 g/mL, phản ứng oxi hóa 1 mol glucose tạo thành CO2(g) và H2O(l) tỏa ra nhiệt lượng là 2803,0 kJ.
Một người bệnh được truyền một chai chứa 500mL dung dịch glucose 5%. Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa hoàn toàn glucose mà bệnh nhân đó có thể nhận được là
A. -397,09 kJ. B. +381,67kJ C. +389,30kJ D. +416,02kJ
Câu 3: Dựa vào năng lượng liên kết, tính Δr của phản ứng sau:
F2(g) + H2O(g) →2HF(g) + O2(g)
Biết năng lượng liên kết: EF-F = 159 kJ mol-1; EO-H = 464 kJ mol-1; EH-F = 565 kJ mol-1;
EO2=498kJ mol-1.
Câu 4: Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp. Cách làm này có làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng C(s) + O2(g) → CO2(g) không? Giải thích.
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
+ Lập phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa khử.
+ Phản ứng oxi hóa khử trong thực tiễn
2. Năng lực.
* Năng lực chung
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo, các kênh thông tin khác: internet…liên quan đến chủ đề bài học.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm, tìm hiểu về số oxi hóa, chất oxi hóa, chất khử, quá trình oxi hóa, quá trình khử, lập phương trình phản ứng oxi hóa khử.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích tại sao các nguyên tố khác nhau có trạng thái số Oxh khác, nguyên tố có nhiều trang thái số oxh. Giải thích các quá trình oxi hóa khử trong cuộc sống.
* Năng lực hóa học
a. Nhận thức hóa học:
– HS trình bày được: Khái niệm về số oxh của nguyên tố, phản ứng oxi hóa khử, chất khử, chất oxi hóa
– HS xác định được chất khử, chất oxi hóa, phản ứng oxi hóa khử
– HS phân biệt được các loại phản ứng oxh-khử: phản ứng nội oxh-khử; tự oxh-khử; oxh-khử có môi trường.
– HS lập được phương trình phản ứng oxi hóa khử.
– HS nêu được ý nghĩa phản ứng oxh-khử trong thực tiễn.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học.
– Tìm hiểu các phản ứng oxi hóa khử trong thực tiễn tự nhiên.
c. Vận dụng kiến thức kĩ năng
– Giải thích được vai trò của phản ứng oxh-khử trong cuộc sống, thực tiễn.
Nhận thức hóa học:
Nêu khái niệm và xác định được số oxi hoá của nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất.
– Nêu được khái niệm về phản ứng oxi hoá – khử và ý nghĩa của phản ứng oxi hoá –khử.
– Mô tả được một số phản ứng oxi hoá – khử quan trọng gắn liền với cuộcsống.
– Cân bằng được phản ứng oxi hoá – khử bằng phương pháp thăng bằngelectron.
3. Phẩm chất.
– Chăm chỉ, tìm tòi thông tin trong SGK, các học liệu tham khảo khác về phản ứng oxh-khử.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên (GV)
– Làm giáo án ppt;
– Máy tính, máy chiếu.
– Phiếu học tập, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
– Chuẩn bị: Hóa chất dụng cụ làm thí nghiệm
– Chuẩn bị các hình ảnh, các link video thí nghiệm thuộc phản ứng oxi hóa khử.
Thí nghiệm: C cháy trong oxi (https://youtu.be/ITVVHV4rPIo)
Thí nghiệm: đinh sắt tác dụng với CuSO4 (https://youtu.be/8W7HkRU8awc)
Thí nghiệm: đinh sắt tác dụng với H2SO4 (https://youtu.be/GBZEbXKWmB8)
2. Học sinh (HS)
– Chuẩn bị theo các yêu cầu của GV.
– Tập lịch cũ cỡ lớn hoặc bảng hoạt động nhóm.
– Bút dạ
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ: không
Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
– Tạo hứng thú khi học bài mới
b) Nội dung: HS được yêu cầu quan sát các hình ảnh và trả lời câu hỏi
c) Sản phẩm: Bài làm của HS trong các phiếu học tập.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau: Các biết các phản ứng xảy ra trong các hình ảnh trên ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá.
– Câu trả lời trong phiếu HT của HS Phản ứng của nến Phản ứng quang hợp của cây xanh Phản ứng cháy khí ga Phản ứng của rỉ sắt Tất cả các phản ứng đều thuộc phản ứng oxi hóa khử.
Hoạt động 2: Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 2.1: Số oxi hóa
a) Mục tiêu:
– Nêu được các khái niệm về số oxh
– Xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong hợp chất, đơn chất.
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
HĐ của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành phiếu học tập 1. Phiếu học tập số 1 a. Xét các phân tử: NaCl; H2O. Cho biết điện tích của ion tạo ra từ các nguyên tố: Na, Cl, H, O. b. Xác định số oxi hóa của các nguyên tố trong các phân tử sau C, Na, H2, Al2O3, CaCO3, NH4+; c. Trình bày khái niệm và cách xác định số oxh của nguyên tố. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá và đưa ra kết luận về số oxi hóa.
a- Điện tích của các nguyên tố: Na, Cl, H, O. b- Số oxh của C, Na, H, Al, O, Ca, N. 1. Khái niệm Số oxh là điện tích qui ước của nguyên tử trong phân tử khi coi tất cả các e liên kết đều chuyển hoàn toàn về nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. 2. Qui tắc xác định số oxh – Qui tắc 1 – Qui tắc 2 – Qui tắc 3 – Qui tắc 4
Hoạt động 2.2: Tìm hiểu thế nào là chất khử – chất oxi hoá; sự khử – sự oxi hoá, phản ứng oxi hóa – khử
a) Mục tiêu:
– Nêu được các khái niệm: Chất khử, chất oxi hoá, quá trình khử, quá trình oxi hóa và phản ứng oxi hoá – khử
– Xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong phương trình phản ứng
– Viết được các quá trình thể hiện sự thay đổi số oxi hóa
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
HĐ của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS quan sát thí nghiệm, thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập 2 và 3. Phiếu học tập số 2 Quan sát thí nghiệm, hoàn thành phiếu học tập số 2 Thí nghiệm: C cháy trong oxi – Hiện tượng quan sát được trong TN – Viết phương trình phản ứng xảy ra – Xác định chất khử, chất oxi hóa Phiếu học tập 3 Thực hiện các TN – TN1: Cho đinh sắt vào ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4. – TN2: Cho đinh sắt vào ống nghiệm đựng dung dịch H2SO4. Quan sát hiện tượng và thực hiện các yêu cầu sau – Viết quá trình oxh, quá trình khử và phương trình phản ứng xảy ra trong TN. – Xác định chất oxh, chất khử trong hai phản ứng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá. * BT về nhà (nếu còn thời gian thì thảo luận ở lớp) Trong không khí ẩm, Fe(OH)2 màu trắng xanh chuyển dần sang Fe(OH)3 màu nâu đỏ theo sơ đồ: Fe(OH)2 + O2 + H2O → Fe(OH)3 a. Hãy xác định các nguyên tử có sự thay đổi số oxi hóa. b. Viết quá trình oxi hóa, quá trình khử c. Dùng mũi tên chuyển e từ chất khử sang chất oxi hóa.
PHT1 Mẩu than cháy sáng trong khí Oxi theo phương trình: C + O2 → CO2 Trong phản ứng trên: C nhường 4e, chất khử O2 nhận 4e, chất oxi hóa. PHT2 TN Chất khử Chất oxh PT phản ứng TN1 Fe Cu2+ … TN2 Fe H+ … * Các khái niệm – Chất oxi hóa: chất nhận e – Chất khử: chất nhường e – Quá trình oxi hóa: qt chất khử nhường e – Quá trình khử: qt chất oxh nhân e – Phản ứng oxi hóa khử ĐN: Phản ứng oxh – khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển electron giữa các chất phản ứng, hay pư oxh – khử là phản ứng hóa học trong đó có sự thay đổi số oxh của một số nguyên tố.
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 13: LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. để giải thích sự xuất hiện liên kết hydrogen (với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F).Van der Waals
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chấtvật lí của nước.
– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về liên kết hydrogen và tương tác Van der waals.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được Vì sao các chất có nhiệt độ sôi khác nhau? So sánh được tính chất vật lí giữa các phân tử dựa vào liên kết hydrogen a tương tác tương tác Van der waals.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen. van der Waals để giải thích sự xuất hiện liên kết hydrogen (với nguyên tố có độ âm điện lớn: N, O, F).
– Nêu được vai trò, ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chấtvật lí của nước.
– Nêu được khái niệm về tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát mô hình phân tử, hình ảnh thể hiện liên kết giữa các phân tử, bảng giá trị nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của một số phân tử.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tạo sao nước đá nhẹ hơn nước lỏng và tạo sao con nhện lại chạy được trên mặt nước.
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về liên kết hydrogenvà tương tác van der Waals.
– Học sinh có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Tranh, ảnh và các video liên quan đến ảnh hưởng của liên kết hydrogenvà tương tác van der Waals đến nhiệt độ nóng chảy,nhiệt độ sôi của một số chất trong thực tế như: con tàu titanic đâm vào tảng băng nổi, con nhện chạy trên mặt nước, keo dán, bong bóng xà phòng, oxygen hoa lỏng.
– Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3, số 4.
II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ: không
1. Hoạt động 1: Khởi động
a. Mục tiêu: Thông qua câu chuyện (có kèm hình ảnh) giúp học sinh liên hệ thức tế và thừa nhận sự có mặt của liên kết hydrogen và tương tác van der Walls.
b. Nội dung:
– Ngày 10/04/1912, con tàu hơi nước lớn thứ hai trong lịch sử với tên gọi Titanic nhổ neo cho chuyến hải trình đầu tiên. Nó được dự định sẽ rẽ sóng từ cảng Southampton của Anh, vượt qua biển Đại Tây Dương để đến với thành phố phồn hoa New York, Mỹ. Nhưng Titanic đã không thể hoàn thành sứ mệnh của mình khi va phải một tảng băng khổng lồ. Mang theo hàng ngàn hành khách, con tàu mãi mãi nằm lại dưới lòng đại dương lạnh lẽo.
+ Vì sao nước đá lại nhẹ hơn nước lỏng và nổi lên trên mặt nước?
c. Sản phẩm: Học sinh dựa vào câu chuyện, đưa ra đáp án của bản thân.
d. Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ học sinh.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: II. Liên kết hydrogenMục tiêu: HS hình thành đượckhái niệm liên kết hydrogen
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
1. Bản chất của liên kết hydrogen:GV nêu vấn đề: nguyên tử F, O, N có độ âm điện lớn. Nguyên tử H rất linh động, mang một phần điện tích dương. Chúng có hút nhau không? GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1: – Vẽ sơ đồ biểu diễn liên kết hydrogen (được biểu diễn bằng dấu ba chấm …) của: + Nguyên tử F (của phân tử HF này) với nguyên tử H (của phân tử HF khác). + Nguyên tử N (của phân tử NH3 này) với nguyên tử H (của phân tử NH3 khác). + Nguyên tử O (của phân tử H2O này) với nguyên tử H (của phân tử H2O khác). + Phân tử HF và phân tử NH3. – Trình bày cách tạo thành liên kết hydrogen với nguyên tử có độ âm điện lớn (F, O, N). Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác về cách tạo thành liên kết hydrogen với nguyên tử có độ âm điện lớn (F, O, N). Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: * Cách tạo thành liên kết hydrogen: Nguyên tử hydrogen trong các phân tử HF, NH3, H2O rất linh động, có điện tích dương đủ lớn để hút các electron hóa trị chưa tham gia liên kết trên nguyên tử F, N, O (của phân tử khác) có độ âm điện lớn tạo thành liên kết hydrogen (thường được biểu diễn bằng dấu …). * Điều kiện cần và đủ để tạo liên kết hydrogen: – Nguyên tử hydrogen liên kết với các nguyên tử có độ âm điện lớn như F, N, O – Cácnguyên tử như F, N, O… liên kết với hydrogen phải có ít nhất một cặp electron hóa trị chưa tham gia liên kết. 2. Vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước GV sử dụng video hoặc hình ảnh để minh họa cấu trúc đặc biệt của H2O. GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2: – Giải thích vì sao nước đá nhẹ hơn nước lỏng và nổi lên trên mặt nước (hình ảnh con tàu titanic đâm vào tảng băng nổi)? – So sánh nhiệt độ sôi của H2O với H2S và CH4. Giải thích? – Quan sát hình ảnh con nhện nước chạy trên bề mặt nước. Giải thích? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Liên kết hydrogen có ảnh hưởng đến tính chất vật lí của nước. Liên kết hydrogen làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, sức căng bề mặt… của các chất có liên kết hydrogen. Vì có liên kết hydrogen nên nhiệt độ sôi của nước cao hơn nhiều so với H2S và CH4
* Cách tạo thành liên kết hydrogen: Nguyên tử hydrogen trong các phân tử HF, NH3, H2O rất linh động, có điện tích dương đủ lớn để hút các electron hóa trị chưa tham gia liên kết trên nguyên tử F, N, O (của phân tử khác) có độ âm điện lớn tạo thành liên kết hydrogen . H H H N . . . H N H H Liên kết hydrogen giữa 2 phân tử NH3 . . . O H . . .O H . . . O H . . . H H H Liên kết hydrogen giữa các phân tử H2O . . . H F . . .H F . . . Liên kết hydrogen giữa 2 phân tử HF H . . . H F . . . H N . . . H F . . . H Liên kết hydrogen giữa các phân tử HF và phân tử NH3 – Liên kết hydrogen ảnh hưởng đến tính chất của nước đá. Một phân tử nước có thể tạo ra 4 liên kết hydrogen với các phân tử nước khác xung quanh tạo thành cấu trúc tứ diện. Mạng tinh thể nước đá có vô số cấu trúc như vậy. Cấu trúc này khác rỗng nên nước đá nhẹ hơn nước lỏng và có thể nổi một phần trên bề mặt nước lỏng. – Nhiệt độ sôi của H2O cao hơn hẳn so với H2S và CH4 do ảnh hưởng của liên kết hydrogen. + Liên kết hydrogen của H2O bền hơn. + Sự phân cực liên kết trong H2O lớn hơn. – Liên kết hydrogen giữa các phân tử nước tạo nên sức căng bề mặt rất lớn. Đôi chân của nhện có thể tạo ra chỗ trũng tới 4 milimet và vẫn không phá vớ được sức căng bề mặt của nước. Nên nhện có thể chạy được trên nước.
Hoạt động 2: III. Tương tác van der WaalsMục tiêu: HS hình thành đượckhái niệm tương tác van der Waals và ảnh hưởng của tương tác này tới nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các chất.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
1. Khái niệm tương tác van der Waals.GV nêu vấn đề: GV chiếu video Br2 lỏng, O2 lỏng, He lỏng và ứng dụng của chúng. GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3: – Ở nhiệt độ thường, các halogen như F2, Cl2 là chất khí, vì sao Br2 là chất lỏng? – Ở nhiệt độ thường, O2 là chất khí, vì sao có thể hóa lỏng O2 để sử dụng trên tàu du hành vũ trụ? – Sự hình thành tương tác van der Walls Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Tương tác van der Walls là tương tác tĩnh điện lưỡng cực – lưỡng cực được hình thành giữa các phân tử hay nguyên tử. 2. Vai trò và ảnh hưởng của tương tác van der Walls đến nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất.GV giao nhiệm vụ hoc tập: GV chia làm làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4: – Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các halogen biến đổi thế nào khi số electron tăng, khối lượng phân tử tăng? – Nguyên nhân nào làm cho nhiệt độ sôi của pentane (đồng phân hydrocarbon mạch thẳng) cao hơn neopentane (đồng phân hydrocarbon mạch nhánh)? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thiện phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS lần lượt nêu ý kiến trước lớp lớp, sau đó phản biện các nhóm khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Tương tác van der Walls làm tăng nhiệt dộ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất. GV lưu ý HS: – Liên kết ion và liên kết cộng hóa trị là liên kết giữa các nguyên tử trong một phân tử. – Liên kết hydrogen và tương tác van der Walls là liên kết giữa các nguyên tử, phân tử trung hòa.
– Các phân tử F2, Cl2 là những chất khí còn Br2 là chất lỏng vì giữa các phân tử Br2 tồn tại một tương tác yếu. – Ở nhiệt độ thường O2 là chất khí. Tuy nhiên ở nhiệt độ thấp, giữa các phân tử O2 tồn tại một tương tác yếu để giữ các phân tử lại với nhau trong trạng thái lỏng. – Sự hình thành tương tác van der Walls: Các nguyên tử khí hiếm hoặc các chất cộng hóa trị không phân cực, do đám mây electron luôn chuyển động nên cũng có thể tạo ra một lưỡng cực tạm thời. Lực hút giữa một đầu mang một phần điện tích âm của lưỡng cực trong phân tử này và một đầu mang một phần điện tích dương của lưỡng cực trong phân tử khác tạo thành tương tác van der Walls. – Trong dãy halogen, tương tác van der Walls tăng theo sự tăng của số electron trong phân tử và khối lượng phân tử tăng, làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các halogen. – Đồng phân mạch không phân nhánh pentane có nhiệt độ sôi (C) cao hơn so với đồng phân mạch phân nhánh neopentane (C) do diện tích tiếp xúc giữa các phân tử pentane lớn hơn nhiều so với neopentane.
Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về liên kết hydrogen và tương tác van der Walls.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại.
HS hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Chất nào sau đây có thể tạo liên kết hydrogen?
A. PF3B. CH4C. CH3OH D. H2S
Câu 2: Chất nào sau đây không thể tạo được liên kết hydrogen?
A. H2O B. CH4C. CH3OH D. NH3
Câu 3: Tương tác van der Walls tồn tại giữa những
A. Ion B. hạt proton C. hạt neutron D. phân tử
Câu 4: Dãy chất nào sau đây xếp theo thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần?
A. H2O, H2S, CH4B. H2S, CH4, H2O.
C. CH4, H2O, H2S. D. CH4, H2S, H2O.
Câu 5: Nhiệt độ sôi của từng chất methane, ethane, propane và butane là một trong bốn nhiệt độ sau: C, C, C, C.
Nhiệt độ sôi C là của chất nào sau đây?
A. methane. B. propane. C. ethane. D. butane.
c) Sản phẩm:
Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: D Câu 4: D Câu 5: C
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng:
a) Mục tiêu: giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về liên kết hydrogen
tương tác van der Waals.
b) Nội dung: Tìm hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên:
– Giải thích được vì sao trong quá trình chưng cất rượu, C2H5OH bay trước H2O mặc dù khối lượng phân tử C2H5OH lớn hơn nhiều khối lượng phân tử H2O. – Giải thích được vì sao con tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng.
– Giải thích được vì sao cây cối có thể tự hút được nước và khoáng chất để phát triển. c) Sản phẩm:
– Dựa vào lý thuyết ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước.
H2O có khối lượng phân tử thấp hơn so với C2H5OH nhưng các phân tử nước liên kết khá chặt chẽ với nhau bởi các liên kết hydrogen.
⟹ Nhiệt độ sôi của nước cao hơn C2H5OH.
⟹ Khi chưng cất rượu, C2H5OH có điểm sôi thấp hơn nước sẽ bay hơi trước.
– Bàn chân của tắc kè có rất nhiều sợi lông cực nhỏ, được gọi là sợi stetae có kích thước cỡ micromet. Ở đầu mỗi sợi lông lại phân nhánh thành rất nhiều sợi lông nhỏ dơn được gọi là spatulae với kích cỡ nanomet.
Các sợi spatulae cho phép tắc kè bám được trên trường hay mặt phẳng nhờ tương tác tĩnh điện “hai điện tích trái dấu hút nhau”. Mỗi phân tử trong cơ thể sống hoặc một vật nào đó thường cân bằng về điện tích. Nhưng một mặt có xu hướng mang điện tích dương và mặt còn lại mang điện tích âm. Khi tắc kè leo tường, các sợi spatulae siêu nhỏ có thể quay mặt mang điện tích âm của chúng về phía mặt mang điện tích dương của phân tử trên bề mặt tường (và ngược lại), tạo ra lực hút giữa các phân tử được gọi là lực liên kết Van der Waals.
– Do có liên kết hydrogen nên nước có sức căng bề mặt rất lớn, nước có thể dâng lên trong mao quản của rễ cây để được vận chuyển lên thân và lá cây.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn học sinh về nhà làm và hướng dẫn học sinh tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện, …
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
– Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hóa trị (liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet.
– Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản.
– Trình bày được khái niệm về liên kết cho – nhận
– Phân biệt được các loại liên kết (liên kết cộng hóa trị không phân cực, phân cực, liên kết ion) dựa theo độ âm điện.
– Giải thích được sự hình thành liên kết và liên kết qua sự xen phủ AO.
– Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết (cộng hóa trị).
– Lắp ráp được mô hình một số phân tử có liên kết cộng hóa trị.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình phân tử để tìm hiểu về liên kết cộng hóa trị, sự xen phủ các orbital nguyên tử.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về sự tạo thành liên kết cộng hóa trị, lắp ráp mô hình phân tử, mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các AO.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao các phân tử có liên kết cộng hóa trị được hình thành bằng sự góp chung electron.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được:
– Liên kết cộng hóa trị trong các phân tử Cl2, HCl, NH3, O2, CO2, N2.
– Liên kết cho – nhận trong ion NH.
– Mối quan hệ giữa hiệu độ âm điện với liên kết hóa học.
– Mô tả sự xen phủ s – s, s – p, p – p của AO.
– Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền liên kết.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, tìm hiểu SGK, lắp ráp các mô hình phân tử, cắt dán sự xen phủ AO.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao có liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba, liên kết cho – nhận trong các hợp chất có liên kết cộng hóa trị.
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về sự hình thành liên kết cộng hóa trị.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Hình ảnh.
– Phiếu bài tập số 1, số 2….
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Kiểm tra bài cũ: Không
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
Huy động kiến thức đã học của HS, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.
b) Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ô chữ. Mỗi ô hàng ngang được lật sẽ chứa các chữ của từ khóa.
Hàng ngang 1: Ion dương được gọi là gì? ( CATION)
Hàng ngang 2: Khi nguyên tử nhường hay nhận electron thì nguyên tử trở thành hạt ….. ( MANG ĐIỆN)
Hàng ngang 3: Tên gọi của ion Cl– là gì? ( ANION CHLORIDE)
Hàng ngang 4: Ở điều kiện thường, NaCl tồn tại dưới dạng gì? ( TINH THỂ)
Hàng ngang 5: Nguyên tử của loại nguyên tố hóa học gì thường có xu hướng nhận electron để tạo thành Anion? ( PHI KIM)
Hàng ngang 6: Dung dịch nóng chảy của hợp chất ion có khả năng gì?( DẪN ĐIỆN)
Hàng ngang 7: Đây là nội dung của quy tắc nào: Khi hình thành liên kết hóa học các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của các nguyên tử khí hiếm.( OCTET)
Hàng ngang 8: Sự kết hợp giữa ion Na+ và Cl– tạo thành tinh thể NaCl gọi là gì? (LIÊN KẾT)
Hàng ngang 9: …vô cùng nhỏ nhưng được tạo thành từ các hạt nhỏ hơn gồm hạt nhân và vỏ nguyên tử. ( NGUYÊN TỬ)
Hàng ngang 10: Tên loại hạt không mang điện trong nguyên tử?( NEUTRON)
Từ khóa : GÓP CHUNG ELECTRON
C
A
T
I
O
N
M
A
N
G
Đ
I
Ệ
N
A
N
I
O
N
C
H
L
O
R
D
E
T
I
N
H
T
H
Ể
P
H
I
K
I
M
D
Ẫ
N
Đ
I
Ệ
N
O
C
T
E
T
L
I
Ê
N
K
Ế
T
N
G
U
Y
Ê
N
T
Ử
N
E
U
T
R
O
N
c) Sản phẩm:
– Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
– GV gọi HS chọn từ hàng ngang ngẫu nhiên
– Trong mỗi đáp án của từ hàng ngang có chứa chữ cái của từ khóa (được bôi đậm)
– HS có thể trả lời từ khóa khi chưa mở hết các từ hàng ngang
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Sự hình thành liên kết cộng hóa trị trong đơn chất hợp chấtMục tiêu: – Trình bày được khái niệm và lấy được ví dụ về liên kết cộng hóa trị( liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng quy tắc octet. – Viết được công thức Lewis của 1 số chất đơn giản.
HĐ GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: Cách chia nhóm: “Nhóm chuyên gia”: Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm từ 6 đến 8 HS. Trong mỗi nhóm, mỗi thành viên đánh số thứ tự từ 1 đến 6. “Nhóm mảnh ghép”: + Các thành viên có STT 1,2 lập thành nhóm mới. + Các thành viên có STT 3,4 lập thành nhóm mới. + Các thành viên có STT 5,6 lập thành nhóm mới. − Nhiệm vụ của các nhóm: Hoàn thành PHT 1,2,3 Nhóm 1,2 Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử Cl2, HCl. Nhóm 3,4 Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử O2, CO2. Nhóm 5,6 Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử N2, NH3. Nhóm mảnh ghép: Các HS chuyên sâu lần lượt sẽ trình bày về Sự tạo thành liên kết hóa học trong các phân tử mà nhóm chuyên sâu của mình đã nghiên cứu. Sau đó hoàn thành PHT số 4 Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ − HS làm việc tại nhóm chuyên gia theo phân công. − HS lập nhóm mảnh ghép, HS chuyên gia trình bày cho các HS còn lại. Các HS trong nhóm mảnh ghép tổng hợp ý kiến và hoàn thành PHT 4. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Liên kết cộng hóa trị được tạo thành giữa 2 nguyên tử bằng 1 hay nhiều cặp electron dùng chung. – Liên kết đơn (-) : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết đôi (=) : thay 2 cặp electron dùng chung bằng 2 dấu gạch nối – Liên kết ba () : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết cộng hóa trị không phân cực có cặp electron dùng chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào – Liên kết cộng hóa trị phân cực có cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn.
PHT 1 1. H: 1s1 Cl: 1s22s22p63s23p5 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử H, Cl lần lượt là 1 và 7. 3. Thiếu 1 electron. Phân tử chlorine: Mỗi nguyên tử chlorine có 7 electron hóa trị, hai nguyên tử chlorine liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tử chlorine góp 1 e tạo thành 1 cặp electron dùng chung. Phân tử hydrogen chloride: Nguyên tử hydrogen liên kết với nguyên tử chlorine bằng cách mỗi nguyên tử góp 1 e tạo thành 1 cặp e dùng chung trong phân tử HCl. PHT 21. C: 1s22s22p2 , O: 1s22s22p4 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử C, O lần lượt là 4 và 6. 3. Nguyên tử Cthiếu 4 electron, nguyên tử O thiếu 2 e. Phân tử O2: Hai nguyên tử oxygen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tủ đóng góp 2 e tạo thành 2 cặp e dùng chung. Phân tử CO2: Nguyên tử carbon có 4 e hóa trị,nguyên tử oxygen có 6 e hóa trị.Hai nguyên tử oxygen liên kết với 1 nguyên tử carbon bằng cách mỗi nguyên tử oxygen góp 2 e và nguyên tử carbon góp 4 e tạo thành 4 cặp e dùng chung. PHT 31.. H: 1s1; N(Z=7): 1s22s22p3 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử H, N lần lượt là 1 và 5. 3. Nguyên tử Hthiếu 1 electron, nguyên tử N thiếu 3 e. Phân tử nitrogen: Hai nguyên tử nitrogen liên kết với nhau bằng cách mỗi nguyên tủ đóng góp 3 e tạo thành 3 cặp e dùng chung.PHT 4 Câu 1 – Liên kết cộng hóa trị được tạo thành giữa 2 nguyên tử bằng 1 hay nhiều cặp electron dùng chung. – Liên kết đơn (-) : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết đôi (=) : thay 2 cặp electron dùng chung bằng 2 dấu gạch nối – Liên kết ba () : thay 1 cặp electron dùng chung bằng 1 dấu gạch nối – Liên kết cộng hóa trị không phân cực có cặp electron dùng chung không bị hút lệch về phía nguyên tử nào Liên kết cộng hóa trị phân cực có cặp electron dùng chung lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn. Câu 2 : Sản phẩm lắp ráp của HS
Hoạt động 2: Liên kết cho nhậnMục tiêu: Trình bày được khái niệm về liên kết cho – nhận – Biểu diễn liên kết cho – nhận trong một chất cụ thể
Giao nhiệm vụ học tập:Yêu cầu HS nhìn lại CT electron trong phân tử NH3 và nói rõ trong phân tử NH3 thì nguyên tử N còn 1 cặp electron chưa tham gia liên kết và ion H+ là 1 orbital trống. Vậy để thỏa mãn quy tắc octet thì phải làm như thế nào? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cá nhân. Báo cáo, thảo luận: 1 HS đại diện trả lời Kết luận, nhận định Trong phân tử NH3 thì nguyên tử N còn 1 cặp electron chưa tham gia liên kết và ion H+ là 1 orbital trống, không có electron.Khi phân tử NH3 kết hợp với ion H+, nguyên tử N đóng góp cặp electron chưa liên kết đề tạo liên kết với ion H+ tạo thành ion . Khi đó liên kết cho nhận được hình thành, trong phân tử NH3 nguyên tử N là nguyên tử cho, ion H+ là nguyên tử nhận. Liên kết cho nhận: là liên kết mà cặp e chung đóng góp từ 1 nguyên tử.
– Nguyên tử nitrogen sẽ đóng góp cặp electron chưa liên kết để tạo liên kết với ion H+ tạo thành ion .
Hoạt động 3: Tìm hiểu độ âm điện và liên kết hóa họcMục tiêu: Phân biệt được các loại liên kết (lk CHT không cực, phân cực, lk ion) dựa vào độ âm điện
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập số 5, yêu cầu HS hoàn thành bảng sau: Trạng thái của cặp e liên kết Hiệu độ âm điện Đặc điểm liên kết Loại liên kết Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân Báo cáo, thảo luận: GV gọi bất kì 1 HS trả lời từng ý, những HS khác nhận xét bổ sung Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Gọi hiệu độ âm điện giữa 2 nguyên tử là thì nếu : 1,7 thì liên kết là liên kết ion. 1,7 > 0,4 thì liên kết là liên kết cộng hoá trị có cực. 0,4 thì liên kết là liên kết cộng hoá trị không cực.
Trạng thái của cặp e liên kết Hiệu độ âm điện Đặc điểm liên kết Loại liên kết Cặp e liên kết không bị hút lệch về phía nguyên tử nào 0,4 > >0 Liên kết không bị phân cực CHT không phân cực Cặp e liên kết hút lệch về phía nguyên tử có độ âm điện lớn hơn 1,7 > 0,4 Liên kết bị phân cực CHT phân cực Cặp e liên kết chuyển hẳn về đến nguyên tử nhận e tạo thành ion âm và nguyên tử nhường e tạo thành ion dương 1,7 Liên kết bị phân cực mạnh Ion
Hoạt động 4: Mô tả liên kết cộng hóa trị bằng sự xen phủ các orbital nguyên tửMục tiêu:– HS vẽ được sơ đồ xen phủ các orbital hình thành liên kết trong phân tử H2, HF, Cl2. – Nhận xét về độ bền liên kết trong phân tử hình thành và nguyên tử riêng rẽ. – Kết luận được những liên kết được tạo thành trong liên kết đơn, đôi, ba
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn, hoàn thành phiếu bài tập số 6 sau: 1) Vẽ sơ đồ xen phủ orbital s – s trong phân tử H2. Từ đó so sánh khoảng cách giữa tâm của hai hạt nhân nguyên tử H so với tổng bán kính của hai nguyên tử hiđro. Kết luận về độ bền của phân tử H2 so với nguyên tử hiđro riêng rẽ. 2) Vẽ sơ đồ xen phủ orbital s – p trong phân tử HF. Cho biết mối quan hệ giữa vùng xen phủ với độ bền liên kết ? 3) Vẽ sơ đồ xen phủ orbital p – p trong phân tử clo. Sự xen phủ các orbital trong các phân tử H2, HF, Cl2 đều là sự xen phủ trục và tạo liên kết gì ? 4) Thế nào là sự xen phủ bên ? Sự xen phủ bên tạo ra liên kết gì ? Liên kết đơn, liên kết đôi, liên kết ba gồm những liên kết gì ? Thực hiện nhiệm vụ:Bước 1. HS hoạt động cá nhân hoàn thành phiếu bài tập ra giấy ghi nhớ màu vàng. Bước 2. Thống nhất ý kiến trình bày vào giấy A0 (mô hình có thể thay vẽ bằng cách cắt dán giấy màu). Giấy A0 thiết kế phần trống cho HS gắn giấy ghi nhớ vào. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Sự xen phủ trục trong đó trục của 2 orbital trùng với đường nối 2 tâm tạo liên kết bền vững. – Có 3 dạng: s-s, s-p, p-p – Sự xen phủ trục tạo nên liên kết s (xich ma). – Sự xen phủ bên trong đó trục của 2 orbital song song nhau và vuông góc với đường nối 2 tâm tạo liên kết p kém bền. – Thường tạo ra từ : p – p – Sự xen phủ bên tạo liên kết p(pi)kém bền.
1) Trong phân tử H2, khoảng cách giữa tâm của hai hạt nhân nguyên tử H ngắn hơn tổng bán kính của hai nguyên tử H. Phân tử H2 bền hơn và có năng lượng thấp hơn tổng năng lượng của hai nguyên tử H riêng rẽ. 2) Vùng xen phủ càng lớn thì liên kết càng bền 3) Trong các phân tử H2, HF, Cl2, để vùng xen phủ cực đại, các orbital sẽ xen phủ với nhau theo trục liên kết. Sự xen phủ như thế là xen phủ trục và tạo liên kết 4) Sự xen phủ, trong đó trục của các orbital tham gia liên kết song song với nhau và vuông góc với đường nối tâm của hai nguyên tử liên kết được gọi là xen phủ bên. – Sự xen phủ bên tạo ra liên kết – Các liên kết CHT đơn đều là liên kết + Liên kết đôi gồm một liên kết và 1 liên kết. + Liên kết ba gồm một liên kết và 2 liên kết .
Hoạt động 5 : Tìm hiểu năng lượng liên kết cộng hóa trịMục tiêu: – Trình bày được khái niệm năng lượng liên kết cộng hóa trị. – Chỉ ra được mối quan hệ giữa năng lượng liên kết và độ bền liên kết
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập số 7 1) Nêu khái niệm năng lượng liên kết? Cho biết đơn vị của năng lượng liên kết? 2) Dựa vào bảng 12.2, lấy 1 ví dụ minh họa về năng lượng liên kết? 3) Năng lượng liên kết đặc trưng cho đại lượng nào? Mối quan hệ giữa năng lượng liên kết và đại lượng đó? Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân Báo cáo, thảo luận: GV gọi bất kì 1 HS trả lời từng câu hỏi, những HS khác nhận xét bổ sung Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. – Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền.
1) Năng lượng liên kết là năng lượng cần thiết để phá vỡ 1 liên kết hóa học trong phân tử ở thể khí thành các nguyên tử ở thể khí – Đơn vị : kJ/mol 2) Ví dụ Để phá vỡ 1 mol liên kết H-Cl thành các nguyên tử H và Cl theo phương trình: HCl(g) H(g) + Cl(g) Cần năng lượng là 432 kJ, nên năng lượng liên kết H-Cl là 432kJ/mol. 3) – Năng lượng liên kết đặc trưng cho độ bền của liên kết. – Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về sự tạo thành liên kết cộng hóa trị, độ âm điện và liên kết hóa học, sự xen phủ các AO, năng lượng liên kết cộng hóa trị.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, có thể tạo link quizzi
HS hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1. Trong phân tử nào chỉ tồn tại liên kết đơn ?
A. N2. B. O2. C. Cl2. D. CO2.
Câu 2. Dãy gồm các chất trong phân tử chỉ có liên kết cộng hoá trị phân cực là
A. O2, H2O, NH3. B. H2O, HF, H2S.
C. HCl, O3, H2S. D. HF, Cl2, H2O.
Câu 3. Cho giá trị độ âm điện của các nguyên tố: F (3,98), O (3,44), C (2,55), H(2,20), Na(0,93), Hợp chất nào sau đây là hợp chất ion?
A. NaF. B. CH4. C. H2O. D. CO2
Câu 4. Số liên kết và liên kết trong phân tử C2H4 lần lượt là
A. 4 và 0. B. 2 và 0. C. 1 và 1. D. 5 và 1.
Câu 5. Cho giá trị năng lượng liên kết trung bình của một số liên kết hóa học như sau:
Liên kết
Cl – Cl
Br – Br
I – I
Eb (kJ/mol)
243
193
151
Hãy chọn phương án đúng khi so sánh độ bền liên kết giữa Cl2, Br2, I2.
A. Cl2 > Br2 > I2. B. Br2 > I2 >Cl2.
C. Cl2 > I2 > Br2. D. I2 > Cl2 > Br2.
c) Sản phẩm:
Câu 1: C Câu 2: B Câu 3: A Câu 4: D Câu 5: A
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về liên kết cộng hóa trị.
b) Nội dung: Tìm hiểu một số hợp chất có liên kết cộng hóa trị được ứng dụng trong đời sống. Từ đó khảo sát về một số tính chất như: nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, trạng thái, độ tan trong nước và một số dung môi khác, độ dẫn điện.
c) Sản phẩm:
– Trình bày dạng sơ đồ tư duy hoặc bảng biểu
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….
PHỤ LỤC
PHT 1: Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử Cl2, HCl. 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử H( Z=1); Cl( Z = 17)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử H, Cl? Biểu diễn số electron ngoài cùng của nguyên tử H, Cl( mỗi một electron là một dấu chấm)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet thì H, Cl còn thiếu bao nhiêu electron? Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2, HCl? Viết CT e, CT Lewis, CTCT của phân tử Cl2, HCl? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHT 2: Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử O2, CO2. 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử O( Z=8); C( Z = 6)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử O, C? Biểu diễn số electron ngoài cùng của nguyên tử O, C( mỗi một electron là một dấu chấm)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet thì H, Cl còn thiếu bao nhiêu electron? Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử O2, CO2? Viết CT e, CT Lewis, CTCT của phân tử O2, CO2? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHT 3: Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử N2, NH3. 1. Sự tạo thành liên kết hóa học trong phân tử 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử N( Z=7); H( Z = 1). ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 2. Số electron ở lớp ngoài của nguyên tử N, H? Biểu diễn số electron ngoài cùng của nguyên tử H, N( mỗi một electron là một dấu chấm)? ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… 3. Để đạt cấu hình electron bão hòa theo quy tắc octet thì H, N còn thiếu bao nhiêu electron? Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử N2, NH3? Viết CT e, CT Lewis, CTCT của phân tử N2, NH3? …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
PHT 4
Câu 1: Tìm cụm từ còn thiếu điền vào bảng sau
Liên kết cộng hóa trị
– Khái niệm: là liên kết hóa học được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng………………………………………………………………………. – Kiểu liên kết: Liên kết đơn(-)…………………………………………………….Liên kết đôi(=)……………………………………………………Liên kết ba()…………………………………………………….
Không phân cực………………………………………………… Ví dụ:(2VD)
Có phân cực ……………………………………………………….. Ví dụ(2VD)……………………………………………………………
Câu 2: Lắp ráp một số mô hình phân tử CH4,C2H2, C2H4,C2H5OH, CH3COOH?
( Gợi ý: Chọn hình cầu có màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tử C,H, O.
Lắp các hình cầu và que nối theo mâu. Xem hình 12.8 SGK/58
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.
Sự hình thành ion.
Khái niệm và sự hình thành liên kết ion.
Cấu tạo tinh thể NaCl.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình tinh thể NaCl để tìm hiểu về sự hình thành liên kết ion.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về khái niệm và sự hình thành liên kết ion, tinh thể ion.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường; vì sao ở công viên và các khách sạn lớn người ta thường xây dựng các đài phun nước nhân tạo?
2.2.Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được:
Cấu hình electron của ion đơn nguyên tử cụ thể.
Ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử trong một phân tử chất cụ thể.
Sự hình thành ion.
Khái niệm và sự hình thành liên kết ion.
Cấu tạo tinh thể NaCl.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh kết hợp những hiểu biết có sẵn để giải thích được sự hình thành liên kết ion.
a) Mục tiêu: Thông qua video giúp HS hiểu về liên kết ion bằng cách trả lời câu hỏi được đặt ra?
b) Nội dung:
– Giáo viên cho học sinh xem video.
– Đặt ra câu hỏi: Nguyên tử Sodium và Fluorine muốn đạt được cấu hình electron bền vững như Neon thì chúng phải làm thế nào và trong phân tử sodium fluoride hình thành liên kết gì?
c) Sản phẩm: HS dựa trên video, đưa ra dự đoán của bản thân.
+ Nguyên tử Sodium: nhường 1e.
+ Nguyên tử Fluorine: nhận 1e.
+ Liên kết trong phân tử sodium fluoride: chưa trả lời được.
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1:Sự tạo thành ion và sự hình thành liên kết ion (18 phút)Mục tiêu: Học sinhchỉ ra được sự hình thành anion, cation từ đó nêu được khái niệm về liên kết ion, sự hình thành liên kết ion.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GVsử dụng kĩ thuật mảnh ghép chia lớp thành 4 nhóm thực hiện 3 nhiệm vụ sau: – Nhiệm vụ 1 (4 phút): Tìm hiểu theo nhóm chuyên gia + Nhóm 1,3: nghiên cứu phiếu học tập nhóm A. + Nhóm 2,4: nghiên cứu phiếu học tập nhóm B. – Nhiệm vụ 2 (4 phút): Tạo nhóm mảnh ghép (nhóm mới), trao đổi với bạn về kiến thức mình đã tìm hiểu ở nhóm chuyên gia, tiếp nhận và ghi lại kiến thức của bạn. – Nhiệm vụ 3(5 phút): Cùng nhóm mảnh ghép tìm hiểu kiến thức mới. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu học tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV gọi các nhóm nhận xét, bổ sung, GV chốt kiến thức (5 phút) – Nguyên tử phi kim có xu hướng nhận thêm electron để trở thành ion âm hay anion (có cấu hình electron giống khí hiếm). Số đơn vị điện tích của anion bằng số electron mà nguyên tử đã nhận. Tổng quát: – Nguyên tử kim loại có xu hướng nhường electron để trở thành ion dương hay cation (có cấu hình electron giống khí hiếm). Số đơn vị điện tích của cation bằng số electron mà nguyên tử đã nhường. Tổng quát: – Ion là các phần tử mang điện: + Các ion: Li+, K+, Al3+, S2-, Cl–…là các ion đơn nguyên tử. + Các ion: NH4+, OH–, NO3–, CO32-, SO42-… là các ion đa nguyên tử. – Liên kết ion được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu. – Sự hình thành liên kết ion: Ví dụ: Sodium chloride – Khi kim loại sodium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Na+ và Cl–, các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. – Có thể biểu diễn sự tạo thành liên kết ion trong phân tử NaCl như sau: – Chú ý: Liên kết ion được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.
Nhóm A Nguyên tử F (Z = 9) a) Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử F là 7. b) Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử F phải nhận 1 electron. c) Sau khi nhận 1 electron, nguyên tử F sẽ trở thành anion. Cấu hình e của ion đó: 1s22s22p6 1.2. (m = 1,2) Cấu hìnhelectron củaion F–, O2-, S2- giống cấu hình electron của khí hiếm gần nó nhất. Nhóm B Nguyên tử Na (Z = 11) a) Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Na là 1. b) Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử Na phải nhường 1 electron. c) Sau khi nhường electron, nguyên tử Na sẽ trở thành cation. Cấu hình e của ion đó: 1s22s22p6 1.2. (n=1,2,3) 1.3. Cấu hình electron của ion Na+, Mg2+, Al3+, K+ giống cấu hình electron của khí hiếm gần nó nhất. Nhóm mảnh ghép3.1.3.2.– Ion đơn nguyên tử:Na+, F–, Al3+, O2−, S2−. – Ion đa nguyên tử:SO42−, OH–. 3.3. – Khi kim loại calcium kết hợp với phi kim chlorine, tạo thành các ion Ca2+ và Cl–, các ion này tích điện trái dấu sẽ hút nhau tạo thành liên kết ion. – Có thể biểu diễn sự tạo thành liên kết ion trong phân tử CaCl2 như sau:
Hoạt động 2:Tinh thể ion (7 phút)Mục tiêu:Học sinhbiết cấu trúc tinh thể ion là gì vàđộ bền, tính chấtcủa hợp chất ion
Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS quan sát mô hình cấu trúc tinh thể NaCl và đặt câu hỏi – Nêu cấu trúc của tinh thể ion. – Dựa vào cấu trúc tinh thể NaCl, em hãy cho biết mỗi ion sodium được bao quanh bởi mấy nguyên tử chloride gần nó nhất? – Yêu cầu HS kể tên 1 số tinh thể mà e biết. – Chiếu hình ảnh 5 tinh thể: kim cương, than chì, kim loại, muối ăn, nước đá. Cho biết tinh thể nào là tinh thể ion? – GV cho HS xem video thử tính dẫn điện của NaCl khan, nước cất và dung dịch NaCl. Nêu hiện tượng quan sát được. Từ đó kết luận được hợp chất ion có tính chất gì? Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc sách giáo khoa, thảo luận theo cặp. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời, các HS khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV gọi HS nhận xét, bổ sung, GV chốt kiến thức (2 phút) – Tinh thể ion là loại tinh thể được tạo nên bởi các cation và anion. Ví dụ : Tinh thể muối ăn NaCl được hình thành từ các ion Na+ và Cl– sắp xếp nhau một cách luân phiên. – Trong tinh thể ion, số ion cùng dấu bao quanh một ion trái dấu phụ thuộc vào kiểu mạng lưới tinh thể, số điện tích và kích thước của ion. – Do lực hút giữa các cation và anion không có tính bão hòa và tính định hướng nên chúng có xu hướng hút lẫn nhau, tạo ra mạng lưới các ion trong không gian 3 chiều. – Đặc điểm của hợp chất ion: ở điều kiện thường + Tồn tại ở dạng tinh thể. + Có nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi khá cao, khó bay hơi ở nhiệt độ thường. + Do lực hút tĩnh điện rất mạnh giữa các ion nên các tinh thể ion khá rắn chắc và khá giòn. + Tan nhiều trong nước. + Ở trạng thái nóng chảy và dung dịch, hợp chất ion dẫn điện.
– Các ion được sắp xếp theo một trật tự nhất định trong không gian theo kiểu mạng lưới, trong đó ở các nút mạng của mạng lưới là những ion dương và ion âm được sắp xếp luân phiên, liên kết chặt chẽ với nhau do sự cân bằng giữa lực hút (các ion trái dấu hút nhau) và lực đẩy (các ion cùng dấu đẩy nhau), tạo thành mạng tinh thể ion. – Trong tinh thể sodium chloride, mỗi ion sodium được bao quanh bởi 6 ion chloride gần nó nhất và mỗi ion chloride cũng được bao quanh bởi 6 ion sodium gần nó nhất. – Một số tinh thể: kim cương, than chì…. – Tinh thể ion: muối ăn. – NaCl khan và nước cất không dẫn điện. Dung dịch NaCl dẫn điện nên làm bóng đèn sáng → dung dịch hợp chất ion có khả năng dẫn điện.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (7 phút)
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về sự hình thành ion và liên kết ion.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể theo 4 mức độ, gọi HS lên làm và chữa lại.
HS hoàn thành các bài tập sau:
1. Mức độ nhận biết.
Trong các phản ứng hóa học, nguyên tử kim loại có khuynh hướng
A. nhận thêm electron.
B. nhường bớt electron.
C. nhận hay nhường electron phụ thuộc vào từng phản ứng cụ thể.
D. nhận hay nhường electron phụ thuộc vào từng kim loại cụ thể.
Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi
A. sự góp chung các electron độc thân.
B. sự cho – nhận cặp electron hóa trị.
C. lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.
D. lực hút tĩnh điện giữa các ion dương và electron tự do.
Chọn phát biểu sai về ion:
A. Ion là phần tử mang điện.
B. Ion âm gọi là cation, ion dương gọi là anion.
C. Ion có thể chia thành ion đơn ngtử và ion đa nguyên tử.
D. Ion được hình thành khi ngtử nhường hay nhận electron
2. Mức độ thông hiểu.
Các nguyên tử liên kết với nhau tạo thành phân tử để:
A. chuyển sang trạng thái có năng lượng thấp hơn.
B. có cấu hình electron của khí hiếm.
C. có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 2e hoặc 8e.
D. chuyển sang trạng thái có năng lượng cao hơn.
Trong phản ứng : 2Na + Cl2 → 2NaCl, có sự hình thành:
A. cation Sodium và Chloride. B. anion Sodium và cation Chloride.
C. anion Sodium và Chloride. D. cation Sodium và anion Chloride.
Liên kết hóa học trong NaCl được hình thành là do:
A. hai hạt nhân ngtử hút electron rất mạnh.
B. mỗi ngtử Na, Cl góp chung 1 electron.
C. mỗi ngtử đó nhường hoặc thu electron để trở thành các ion trái dấu hút nhau.
D. Na → Na+ + 1e; Cl + 1e→ Cl–; Na+ + Cl– → NaCl.
4. Mức độ vận dụng cao.
M là nguyên tố thuộc nhóm IIA, X là nguyên tố thuộc nhóm VIIA. Trong oxit cao nhất M chiếm 71,43% khối lượng, X chiếm 38,8% khối lượng. Liên kết giữa M và X thuộc loại liên kết nào?
A. Cả liên kết ion và liên kết CHT. B. Liên kết CHT.
C. Liên kết ion. D. Liên kết cho–nhận.
Dãy chất nào sau đây có liên kết ion:
A. NaCl, H2O, KCl, CsF. B. KF, NaCl, NH3, HCl.
C. NaCl, KCl, KF, CsF. D. CH4, SO2, NaCl, KF.
c) Sản phẩm:
1. B 2. C 3. B 4. A 5. D 6. D 7. C 8.C
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (5 phút)
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về liên kết ion.
b) Nội dung:
– Giải thích tại sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn trong điều kiện thường?
– Vì sao ở công viên và các khách sạn lớn người ta thường xây dựng các đài phun nước nhân tạo?
– Nuôi tinh thể muối ăn
c) Sản phẩm:
– Các phần tử tạo nên hợp chất ion là các cation và anion. Chúng hút nhau mạnh bằng lực hút tĩnh điện. Do vậy các phần tử này không chuyển động tự do được. Đây là lí do vì sao các hợp chất ion thường là tinh thể rắn ở điều kiện thường. Cũng vì lí do này, các hợp chất ion có nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy rất cao.
– Việc xây dựng các giếng phun nước nhân tạo nhằm mục đích là sinh ra ion âm.
Người ta đã chứng minh, các ion âm sau khi được người hấp thụ có thể điều tiết công năng hệ thần kinh trung ương, tăng sức miễn dịch, cảm giác dễ chịu, tinh lực sung mãn. Các thí nghiệm lâm sàng cũng đã chứng minh nồng độ ion âm trong không khí có hiệu quả chửa bệnh viêm phế quản, hen, đau đầu, mất ngủ, suy nhược thần kinh,…
Vì sao ion âm trong không khí có lợi cho sức khỏe? Theo các chuyên gia y học thì các tế bào gây bệnh thường tích điện âm, nếu tế bào trong cơ thể tích điện âm, thì do ion âm cùng tên đẩy nhau nên vi trùng gây bệnh khó có thể tấn công tế bào. Ngoài ra ion âm thông qua con đường hô hấp và phổi có thể xuyên qua phế nang nên có tác dụng tổng hợp đối với cơ năng sinh lí bảo vệ sức khỏe.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà xem video và nuôi tinh thể muối ăn.
NHIỆM VỤ HỌC TẬP – NHÓM A
Họ và tên:………………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 1 (Nhóm chuyên gia – NHÓM A): Đọc và trả lời câu hỏi để hoàn thành nhiệm vụ học tập (tham khảo sách giáo khoa, trao đổi với bạn trong nhóm)
Nguyên tử trung hòa về điện. Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion. Ion mang điện tích dương gọi là ion dương hay cation; ion mang điện tích âm gọi là ion âm hay anion.
Nguyên tử F (Z = 9)
Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử F là……………………………………
Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử F phải nhường hay nhận bao nhiêu electron?………………………………………………………………………………..
Sau khi nhường hoặc nhận electron, nguyên tử F sẽ trở thành anion hay cation? Viết cấu hình e của ion đó…………………………………………………………..
Hoàn thành sơ đồ tạo thành ion sau:
Cho số hiệu nguyên tử: F (Z = 9), O (Z = 8), S (Z = 16). Nêu nhận xét về cấu hình electron của ion F–, O2-, S2- so với khí hiếm gần nó nhất.
Nhiệm vụ 2 (Nhóm mảnh ghép): Hướng dẫn các bạn nhóm B về sự tạo thành anion, tiếp nhận kiến thức từ các bạn nhóm B về sự tạo thành cation.
Hướng dẫn các bạn nhóm B về sự tạo thành anion
Tiếp nhận kiến thức từ nhóm B về sự tạo thành cation.
– Trong phản ứng hóa học, nguyên tử phi kim có khuynh hướng……electron để trở thành……….. hay…………Số đơn vị điện tích của …….bằng số electron mà nguyên tử đã……. – Ví dụ: – Anion tạo thành có………………..giống khí hiếm gần nó nhất.
Nhiệm vụ 3 (Nhóm mảnh ghép): Trao đổivới cácbạn trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập sau.
Quét mã QR code, xem video và cho biết sự tạo thành hợp chất ion NaCl xảy ra như thế nào? Thế nào là liên kết ion?
3.2. Cho các ion: Na+, F–, SO42−, Al3+, O2−, S2−, OH–. Ion nào là ion đơn nguyên tử, ion nào là ion đa nguyên tử?
3.3. Sự tạo thành hợp chất ion CaCl2 xảy ra như thế nào? Ca(Z=20), Cl (Z = 17) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 4 (Cá nhân): Em tự đánh giá quá trình học của bản thân
– Em cảm thấy (thoải mái/tích cực/hiểu bài/cần thời gian hơn/cần tập trung hơn/chưa ổn…)………………………………………………………………………………………………..
– Đã/Chưa/Hoàn thành được ….% nhiệm vụ học tập………………………………………………
– Đã/Chưa hiểu quá trình tạo ion âm, ion dương, sự hình thành liên kết ion……………………….
– Đã/Chưa biết: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác theo nhóm nhỏ…………………………………….
NHIỆM VỤ HỌC TẬP – NHÓM B
Họ và tên:………………………………………………………………………………
Nhiệm vụ 1 (Nhóm chuyên gia – NHÓM B): Đọc và trả lời câu hỏi để hoàn thành nhiệm vụ học tập (tham khảo sách giáo khoa, trao đổi với bạn trong nhóm)
Nguyên tử trung hòa về điện. Khi nguyên tử nhường hay nhận electron, nó trở thành phần tử mang điện gọi là ion. Ion mang điện tích dương gọi là ion dương hay cation; ion mang điện tích âm gọi là ion âm hay anion.
Nguyên tử Na (Z = 11)
Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử Na là……………………………………
Để đạt được lớp e ngoài cùng bền vững như Ne, nguyên tử Na phải nhường hay nhận bao nhiêu electron?………………………………………………………………………………..
Sau khi nhường hoặc nhận electron, nguyên tử Na sẽ trở thành anion hay cation? Viết cấu hình e của ion đó…………………………………………………………..
Hoàn thành sơ đồ tạo ion sau:
Cho số hiệu nguyên tử: Na (Z=11), Mg (Z=12), Al (Z=13), K (Z=19). Nêu nhận xét về cấu hình electron của ion Na+, Mg2+, Al3+, K+ so với khí hiếm gần nó nhất.
2. Nhiệm vụ 2 (Nhóm mảnh ghép): Hướng dẫn các bạn nhóm A về sự tạo thành cation, tiếp nhận kiến thức từ các bạn nhóm A về sự tạo thành anion.
Hướng dẫn các bạn nhóm A về sự tạo thành cation.
Tiếp nhận kiến thức từ nhóm A về sự tạo thành anion.
– Trong phản ứng hóa học, nguyên tử kim loại có khuynh hướng……electron để trở thành……….. hay………… Số đơn vị điện tích của …….bằng số electron mà nguyên tử đã……. – Ví dụ: – Cation tạo thành có……………….giống khí hiếm gần nó nhất.
3. Nhiệm vụ 3 (Nhóm mảnh ghép): Trao đổivới cácbạn trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ học tập sau.
Quét mã QR code, xem video và cho biết sự tạo thành hợp chất ion NaCl xảy ra như thế nào? Thế nào là liên kết ion?
3.2. Cho các ion: Na+, F–, SO42−, Al3+, O2−, S2−, OH–. Ion nào là ion đơn nguyên tử, ion nào là ion đa nguyên tử?
3.3. Sự tạo thành hợp chất ion CaCl2 xảy ra như thế nào? Ca(Z=20), Cl (Z = 17) …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Nhiệm vụ 4 (Cá nhân): Em tự đánh giá quá trình học của bản thân
– Em cảm thấy (thoải mái/tích cực/hiểu bài/cần thời gian hơn/cần tập trung hơn/chưa ổn…)………………………………………………………………………………………………..
– Đã/Chưa/Hoàn thành được ….% nhiệm vụ học tập………………………………………………
– Đã/Chưa hiểu quá trình tạo ion âm, ion dương, sự hình thành liên kết ion……………………….
– Đã/Chưa biết: tự học, tự nghiên cứu, hợp tác theo nhóm nhỏ…………………………………….
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
– Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết hóa học cho các nguyên tố nhóm A.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK về khái niệm liên kết hóa học, nội dung quy tắc octet.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về cách biểu diễn nguyên tử với electron hóa trị, nội dung và vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A (Cl2; H2O; NaF).
– Năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức: giải thích được sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A (phân tử F2, NH3, CCI4, PH3,…).
2.2.Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học:
– Phát biểu được khái niệm về liên kết hóa học.
– Biểu diễn được nguyên tử với các electron hóa trị.
– Trình bày được nội dung quy tắc octet.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận nhóm để hiểu nội dung và vận dụng quy tắc octet để giải thích sự hình thành liên kết hóa học.
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về liên kết hóa học, quy tắc octet.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3, số 4.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
a) Mục tiêu: Nhắc lại cách viết cấu hình electron nguyên tử, xác định electron hóa trị và vị trí trong bảng tuần hoàn của các nguyên tố nhóm A.
b) Nội dung: Trò chơi Tiếp sức: Chia lớp thành 6 nhóm. Mỗi nhóm trả lời 1 gói gồm 5 câu hỏi liên quan đến cầu hình electron, xác định số electron lớp ngoài cùng, vị trí trong bảng tuần hoàn của các nguyên tố nhóm A. Mỗi học sinh trong nhóm trả lời 1 câu hỏi, thời gian trả lời cho mỗi câu là 30 giây. Trả lời đúng ghi được 2 điểm, trả lời sai không có điểm, nhóm khác được quyền trả lời, trả lời đúng ghi được 2 điểm.
c) Sản phẩm:Các nhóm trả lời theo câu hỏi ở từng gói câu hỏi.
d) Tổ chức thực hiện: GV chia 6 nhóm, tổ chức cho các nhóm chọn gói câu hỏi, thảo luận trả lời. Các nhóm khác bổ sung, sau đó GV chiếu đáp án, cho điểm số. Lần lượt 6 nhóm, sau đó tổng kết điểm cho các nhóm, ghi điểm vào bảng điểm tổng kết.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1:Khái niệm liên kết hóa học (10 phút)Mục tiêu: – Nêu được xu hướng của nguyên tử khi hình thành liên kết hóa học. – Phát biểu được khái niệm về liên kên hóa học. – Biểu diễn được electron hóa trị của một số nguyên tố nhóm A.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 6 nhóm, học sinh nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu học tập số 1 Phiếu học tập số 1Câu 1: Khi tạo liên kết hoá học thì nguyên tử có xu hướng như thế nào? Câu 2: Nêu khái niệm về liên kết hóa học Câu 3: Biểu diễn electron hóa trị của các nguyên tử H (Z=1); C (Z=6); F (Z=9); Cl (Z=17); N (Z=7); P (Z=15) Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu SGK và hoàn thành phiếu bài tập theo nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
Phiếu học tập của học sinhCâu 1: Khi tạo liên kết hoá học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bên vững của khí hiếm Câu 2: Liên kết hoá học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. Câu 3: Biểu diễn electron hóa trị của các nguyên tử H (Z=1); C (Z=6); F (Z=9); Cl (Z=17); N (Z=7); P (Z=15)
Hoạt động 2: Quy tắc Octet (15 phút)Mục tiêu: – Trình bày được nội dung của quy tắc Octet. – Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A.
Giao nhiệm vụ học tập: Chia lớp thành 6 nhóm, hoàn thành nhiệm vụ theo các phiếu học tập số 2,3,4 (2 nhóm làm 1 phiếu) Phiếu học tập số 2Câu 1: Nêu nội dung của quy tắc Octet? Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2? Phiếu học tập số 3Câu 1: Nêu nội dung của quy tắc Octet? Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử H2O? Phiếu học tập số 4Câu 1: Nêu nội dung của quy tắc Octet? Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử NaCl? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm ở phiếu 2,3,4. Nhóm còn lại nhận xét, phản biện. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.
Các phiếu học tập của các nhómPhiếu học tập số 2Câu 1: Khi hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững cua nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet.Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2: Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử Cl2, nguyên tử.chlorine có 7 electron hoá tri, mỗi nguyên tư chlorine cần thêm 1 electron để đạt cẩu hình electron bão hoà theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử chlorine góp chung 1 electron. Phân tử Cl2 được biểu diễn là: Xung quanh mỗi nguyên tử chlorine đều có 8 electron. Phiếu học tập số 3Câu 1: Khi hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững cua nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet.Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử H2O: Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử H2O, nguyên tử hydrogen có 1 electron hoa trị, nguyên tử oxygen có 6 electron hoá trị, mỗi nguyên tử hydrogen cần thêm 1 electron và nguyên tử oxygen cần thêm 2 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet. Phân tử H2O được biểu diễn là: Xung quanh nguyên tử oxygen có 8 electron. Phiếu học tập số 4Câu 1: Khi hình thành liên kết hoá học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung electron để đạt tới cấu hình electron bền vững cua nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet.Câu 2: Vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử NaF: Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử NaF, nguyên tử Na có 1 electron hoá trị, nguyên tử F có 7 electron hoá trị, nguyên tử Na nhường 1 electron hoá trị tạo thành hạt mang điện tích dương, nguyên tử F nhận 1 electron tạo thành hạt mang điện tích âm. Các hạt nay đều đạt cẫu hình electron bão hoà theo quy tắc octet và có điện tích trái dấu nên hút nhau.
3. Hoạt động 3: Luyện tập (8 phút)
a) Mục tiêu: củng cố lại việc vận dụng quy tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong một số phân tử của các nguyên tố nhóm A.
b) Nội dung:
Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử sau
a. F2 b. CCl4 c. NF3
c) Sản phẩm:
a. Sự hình thành liên kết trong phân tử F2
F (Z=9): 1s22s22p5 => có 7 electron hóa trị.
Mỗi nguyên tử F cần thêm 1 electron để đạt cẩu hình electron bão hoà theo quy tắc octet nên mỗi nguyên tử F góp chung 1 electron.
Phân tử F2 được biểu diễn như sau:
Xung quanh mỗi nguyên tử F đều có 8 electron.
b. Sự hình thành liên kết trong phân tử CCl4:
C (Z=6): 1s22s22p2 => có 4 electron hóa trị.
Cl (Z=17): 1s22s22p63s23p5 => có 7 electron hóa trị.
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử CCl4, nguyên tử C có 4 electron hóa trị, nguyên tử Cl có 7 electron hoá trị, mỗi nguyên tử Cl cần thêm 1 electron và nguyên tử C cần thêm 4 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet.
Phân tử CCl4 được biểu diễn
Xung quanh mỗi nguyên tử C, Cl đều có 8 electron.
c. Sự hình thành liên kết trong phân tử NF3:
N (Z=7): 1s22s22p3 => có 5 electron hóa trị.
F (Z=9): 1s22s22p5 => có 7 electron hóa trị.
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử NF3, nguyên tử N có 5 electron hóa trị, nguyên tử F có 7 electron hoá trị, mỗi nguyên tử F cần thêm 1 electron và nguyên tử N cần thêm 3 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet.
Phân tử NF3 được biểu diễn
Xung quanh mỗi nguyên tử N, F đều có 8 electron.
d) Tổ chức thực hiện:HS hoạt động theo nhóm cùng bàn, thảo luận về sự hình thành liên kết trong 1 phân tử. Sau đó đại diện lên trình bày, các nhóm khác nhận xét, phản biện. Sau đó giáo viên chữa, chốt vấn đề.
4. Hoạt động 4: Vận dụng (2 phút)
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về vận dụng quy tắc Octet giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử các chất.
b) Nội dung: Phosphine là hợp chất hoá hoc giữa phosphorus với hydrogen, có công thức hoá học là PH3. Đây là chất khí không màu, có mùi tỏi, rất độc, không bền, tự cháy trong không khí ở nhiệt độ thường và tạo thành khối phát sang bay lơ lửng’. Phosphine sinh ra khi phân hủy xác động, thựcc vật và thường xuất hiện trong thời tiết mưa phùn (hiện tượng “ma trơi”). Vận dụng quy tắc octet để giải thích sự tạo thành liên kết hoá học trong phosphine.
c) Sản phẩm:
Sự hình thành liên kết trong phân tử PH3:
P (Z=15): 1s22s22p63s23p3 => có 5 electron hóa trị.
H (Z=1): 1s1 => có 1 electron hóa trị.
Khi hình thành liên kết hoá học trong phân tử PH3, nguyên tử P có 5 electron hóa trị, nguyên tử H có 1 electron hoá trị, mỗi nguyên tử P cần thêm 3 electron và nguyên tử H cần thêm 1 electron để đạt cấu hình electron bão hoà theo quy tắc octet.
Xung quanh nguyên tử P có 8 electron, xung quanh mỗi nguyên tử H đều có 2 electron.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 8: ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN. Ý NGHĨA CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
– Phát biểu được định luật tuần hoàn.
– Trình bày được ý nghĩa của bảng tuàn hoàn các nguyên tố hóa học: Mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, tìm kiếm thông tin internet về vai trò của định luật tuần hoàn trong việc dự đoán tính chất của các chất.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm để nêu được một số tính chất của các đơn chất biến đổi tuần hoàn theo chu kỳ để minh họa nội dung của định luật tuần hoàn. Và nêu được các ví dụ về mối quan hệ giữa cấu hình electron nguyên tử, vị trí nguyên tố, tính chất nguyên tố.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa các yếu tố “cấu hình electron nguyên tử”; “vị trí nguyên tố”; “tính chất nguyên tố”; “quy luật biến đổi tính chất các nguyên tố”.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Phát biểu được định luật tuần hoàn.
– Trình bày được ý nghĩa của bảng tuàn hoàn các nguyên tố hóa học: Mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua hoạt động thảo luận nhóm về định luật tuần hoàn, ý nghĩa của bảng tuần hoàn.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để dự đoán được tính chất (tính kim loại, tính phi kim) của một nguyên tố.
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về định luật tuần hoàn, vai trò của định luật tuần hoàn trong dự đoán tính chất của chất, ý nghĩa bảng tuần hoàn.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
– Mảnh ghép do GV chuẩn bị
– Video minh họa các mối quan hệ
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động 1: Khởi động
a) Mục tiêu: Ôn tập lại nguyên tắc sắp xếp trong bảng tuần hoàn.
Nắm được vai trò của định luật tuần hoàn đối dự đoán tính chất của các chất.
b) Nội dung:
– Nguyên tắc sắp xếp trong bảng tuần hoàn.
– Vai trò của định luật tuần hoàn đối dự đoán tính chất của các chất.
c) Sản phẩm:
Bảng tuần hoàn hóa học được sắp xếp theo các nguyên tắc:
– Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.
– Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng.
– Các nguyên tố có cùng số electron hóa trị trong nguyên tử được xếp thành một cột
– Dựa vào định luật tuần hoàn:
+ có thể so sánh tính chất hóa học, tính chất vật lí của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
+ có thể dự đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất hóa học của các nguyên tố chưa tìm ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK mục em có biết hoặc tìm hiểu thông tin mạng.
Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc SGK và phát biểu
Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày.
Kết luận, nhận định:
– Dựa vào định luật tuần hoàn:
+ có thể so sánh tính chất hóa học, tính chất vật lí của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
+ có thể dự đoán cấu tạo nguyên tử và tính chất hóa học của các nguyên tố chưa tìm ra.
GV bổ sung thêm thông tin :
Dựa vào định luật tuần hoàn mendeleev đã đính chính lại khối lượng và hóa trị của nhiều nguyên tố bị sai trước đó.
Dựa vào định luật tuần hoàn mendeleev đã dự đoán được tính chất của các nguyên tố chưa được tìm ra.
Dựa vào định luật tuần hoàn có vai trò hướng dẫn tìm ra chất mới
Dựa vào định luật tuần hoàn giúp cho việc học tập hóa học một cách có hệ thống và có quy luật.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1: Định luật tuần hoànMục tiêu: Sử dụng phương pháp tiên đề và hoạt động nhóm để hình thành được các NLHH : Phát biểu được định luật tuần hoàn
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1:Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS đọc SGK và phát biểu nội dung định luật tuần hoàn Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc và phát biểu Báo cáo, thảo luận: Cá nhân HS trình bày. Kết luận, nhận định: GV chốt lại nội dung định luật Nhiệm vụ 2 :Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm thảo luận vấn đề : Tìm ví dụ một số tính chất của các đơn chất biến đổi tuần hoàn theo chu kỳ để minh họa nội dung định luật. Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nội dung Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm trình bày. Kết luận, nhận định: GV chốt lại nội dung định luật Trong một chu kì, theo chiều tăng của điện tích hạt nhân – Tính base giảm dần – Tính acid tăng dần – Tính phi kim tăng dần – Tính kim loại giảm dần… GV gửi thông tin video phản ứng của các kim loại Na, Mg, Al để HS về nhà kiểm chứng lại sự biến đổi tính chất. https://www.youtube.com/watch?v=FcI4cE_QgCc
Tính chất của các nguyên tố và đơn chất cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử. Ví dụ 1: Sự biến đổi tính kim của các đơn chất Na, Mg, Al,trong chu kì 3 – Ở điều kiện thường. + Na tan hoàn toàn trong nước và làm quỳ tím chuyển màu xanh. + Mg tan một phần, làm quỳ tím chuyển màu xanh nhạt. + Al hầu như không tan. => Các đơn chất được sắp xếp theo chiều giảm dần tính kim loại Na, Mg, Al Ví dụ 2:
Hoạt động 2: Ý nghĩa của bảng tuần hoàn.Mục tiêu: Sử dụng phương pháp đàm thoại, gợi mở và nêu và GQVĐ và hoạt động nhóm để hình thành được các NLHH : Nêu mối quan hệ giữa các yếu tố trong bảng tuần hoàn.Nêu ví dụ từ cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất.Nêu ví dụ từ vị trí nguyên tố bảng tuần hoàn suy ra được cấu hình electron và tính chấtNêu ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất so sánh được tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.Nêu ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất dự đoán cấu hình electron và tính chất của nguyên tố chưa tìm ra.
Hoạt động của GV và HS
Sản phẩm dự kiến
Nhiệm vụ 1:Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm dán các thông tin GV chuẩn bị sẵn vào giấy A0 Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo nhóm và dán thông tin đúng vào giấy A0 Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm treo kết quả của nhóm và trình bày kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận Nhiệm vụ 2 :Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi trạm sẽ có một nhiệm vụ riêng biệt. Trạm 1 : Nêu các ví dụ từ cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn và tính chất. Trạm 2 : Nêu các ví dụ từ vị trí nguyên tố bảng tuần hoàn suy ra được cấu hình electron và tính chất Trạm 3 : Nêu các ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất so sánh được tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh. Trạm 4 : Nêu các ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất dự đoán cấu hình electron và tính chất của nguyên tố chưa tìm ra. (GV hướng dẫn HS dựa vào định luật tuần hoàn và ý nghĩa bảng tuần hoàn để nêu các ví dụ từ quy luật biến đổi tính chất dự đoán cấu hình electron và tính chất của nguyên tố chưa tìm ra có vị trí 119)Cách di chuyển các trạm : Trạm 1 Trạm 2 Trạm 3 Trạm 4 Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lấy các ví dụ thảo luận . Sau khi thực hiện xong nhiệm vụ ở trạm thì di chuyển trạm kế tiếp. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm treo kết quả của nhóm và trình bày kết quả của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn, tính chất và ngược lại. Từ quy luật biến đổi tính chất so sánh được tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố xung quanh.
Quy luật biến đổi tính chất của nguyên tố Vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn Tính chất của nguyên tố Cấu hình electron nguyên tử Dự đoán Trạm 1 : Ví dụ: Cấu hình electron nguyên tử của Al là 1s22s22p63s23p1, của N là 1s22s22p3 xác định vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn và dự đoán tính chất của các nguyên tố. Nhận xét: Al thuộc ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA. nguyên tố kim loại. Oxide (Al2O3) là base oxide, hydroxide Al(OH)3 là base yếu. N thuộc ô thứ 7, chu kì 2, nhóm VA. Nguyên tố phi kim. Oxide cao nhất (N2O5) là acidic oxide, hydroxide HNO3 là acid mạnh Trạm 2 : Ví dụ : Viết cấu hình electron của nguyên tử các nguyên tố có số thứ tự 20, chu kì 4, nhóm IIA. Nhận xét 1. 1s22s22p63s23p64s2 Nguyên tố kim loại. Oxide (CaO) là base oxide, hydroxide Ca(OH)2 là base mạnh 2. 1s22s22p63s23p5 Oxide cao nhất (Cl2O7) là acidic oxide, hydroxide HClO4 là acid mạnh. Trạm 3 : So sánh: P(Z=15) với N(Z=7) và As(Z=33) ⟶ N, P, A thuộc cùng nhóm A⇒ theo chiều tăng của Z⇒ tính phi kim giảm dần As<P<N Trạm 4 : HS dự đoán nguyên tố chưa tìm ra có vị trí 119 dựa theo định luật tuần hoàn và các mối quan hệ trong bảng tuần hoàn. – Vị trí trong bảng tuần hoàn ô thứ 119. Liền sau nguyên tố 118 nên nguyên tố 119 ở chu kỳ 8, nhóm IA – Cấu hình có 119 electron, có 8 lớp electron và lớp ngoài cùng có 1 electron [Og]8s1 – Tính chất ở nhóm IA nên có tính chất hóa học như kim loại kiềm và tính kim loại mạnh hơn các kim loại kiềm khác vì ở cuối nhóm.
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về định luật tuần hoàn và ý nghĩa bảng tuần hoàn.
b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại.
HS hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Dựa vào quy luật biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn, hãy trả lời các câu hỏi sau:
a) Nguyên tố nào là kim loại mạnh nhất? Nguyên tố nào là phi kim mạnh nhất?
b) Các nguyên tố kim loại được phân bố ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
c) Các nguyên tố phi kim được phân bố ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
d) Nhóm nào gồm những nguyên tố kim loại điển hình? Nhóm nào gồm hầu hết những phi kim điển hình?
e) Các nguyên tố khí hiếm nằm ở khu vực nào trong bảng tuần hoàn?
Câu 2: Nguyên tố magnesium thuộc ô số 12, chu kì 3, nhóm IIA của bảng tuần hoàn.
a) Viết cấu hình electron của magnesium, nếu một số tính chất cơ bản của đơn chất và oxide, hydroxide chứa magnesium.
b) So sánh tính kim loại của magnesium với các nguyên tố lân cận trong bảng tuần hoàn.
Câu 3:
Xác định vị trí và tính chất của Floride có trong thành phần kem đánh răng.
Câu 4: Potassium là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu cho thực vật và con người. Nguyên tử potassium có caasi hình electron lớp ngoài cùng là 4s1.
a) Nêu vị trí của potassium trong bảng tuần hoàn.
b) Nêu một số tính chất cơ bản của đơn chất và hợp chất chứa potassium.
c) Sản phẩm:
Câu 1: a) Cs(xesi) là kim loại mạnh nhất. F là phi kim mạnh nhất.
b) Các kim loại được phân bố ở khu vực bên trái trong bảng tuần hoàn.
c) Các phi kim được phân bố ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
d) IA gồm những kim loại mạnh nhất. Nhóm VIIA gồm những phi kim mạnh nhất.
e) Các khí hiếm nằm ở nhóm VIIIA ở khu vực bên phải trong bảng tuần hoàn.
Câu 2:
a) Cấu hình electron của magnesium: 1s22s22p63s2
– Mg nằm ở nhóm IIA, là nguyên tố s nên Mg là kim loại
– MgO và Mg(OH)2 là oxide và hydroxide của kim loại Mg (nằm ngay đầu chu kì) nên hoạt động hóa học tương đối mạnh so với các hợp chất tạo bởi nguyên tố lân cận trong cùng một chu kì.
b) Tính kim loại giảm dần theo thứ tự Na > Mg > Al.
Tính kim loại tăng dần theo thứ tự Be < Mg < Ca.
Câu 3:
Cấu hình e của nguyên tử là: 1s22s22p5
Vị trí của nguyên tố:
Ô số 9
Chu kì 2 (vì có 2 lớp e)
Nhóm VIIA (vì có 7e lớp ngoài cùng)
Flo có độ âm điện lớn nhất (3,98)→ là phi kim mạnh nhất
Là phi kim mạnh nhất (có độ âm điện lớn nhất) ⇒ Flo có tính oxi hóa mạnh nhất.
Câu 4:
– Cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4s1 => Potassium có 19 electron
a) K nằm ở ô số 19, chu kì 4, nhóm IA
b) K là nguyên tố nhóm IA, nằm ở đầu chu kì 4 nên
+ K là một kim loại hoạt động mạnh
+ Hợp chất của K ( oxide và hydroxide) có tính chất hóa học mạnh như: K2O tan tốt trong nước
d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về bảng tuần hoàn.
b) Nội dung: Hêli thuộc nhóm nào? Tính chất của nhóm này? Dùng hêli làm nhiên liệu cho tên lửa có ưu điểm gì ?
c) Sản phẩm:
Hêli nhóm WIIIA là nguyên tố khí hiếm, là nhóm nguyên tố rất trơ về mặt hoá học; khó tạo thành hợp chất với các nguyên tố khác. Nhưng, các nhà khoa học Mỹ tại Trung tâm hàng không và du hành vũ trụ đã điều chế được hêli phân tử, không bền và rất dễ bị phân huỷ dưới tác dụng của nhiệt. Khi phân huỷ thành nguyên tử, hêli sẽ tạo ra một nhiệt lượng rất lớn, tới 200 kcal/g, nghĩa là lớn hơn sinh nhiệt của phản ứng mạnh nhất là H2và F2 đến 40 lần. Các nhà bác học đề nghị dùng heli phân tử làm nhiên liệu cho tên lửa. Nó có sức đẩy lớn hơn các loại nhiên liệu khác, trừ nhiên liệu hạt nhân, lại có ưu điểm là không cho sản phẩm cháy độc hại, làm ô nhiễm mà chỉ tạo ra khí trơ heli.
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
BÀI 7: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KÌ.
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Viết được phương trình hoá học minh hoạ.
– Giải bài tập hóa học có liên quan.
2. Năng lực :
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát, phân tích và đọc hiểu bảng biểu (Bảng 7.1 và 7.2) để nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc, tương tác nhóm tìm hiểu về xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì. Hỗ trợ nhau trong việc bố trí, tiến hành thí nghiệm.
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Viết được phương trình hoá học minh hoạ. Từ đó, HS giải thích được và rút ra được sự biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được: “Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của các oxide và các hydroxide tương ứng giàm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần”.
– So sánh được tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide dựa vào vị trí của nguyên tố tạo nên chúng trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát 2 thí nghiệm: Phản ứng của Na2O; MgO; P2O5 với nước; Phản ứng của sodium carbonate với dung dịch nitric acid loãng.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được một số vấn đề thực tế (vôi bột tan nhiều trong nước còn sắt gỉ thì không tan; đất chua có thể bón vôi giảm độ chua; me sấu ngâm đường cần xả nước vôi để bớt chua,…)
3. Phẩm chất
– Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.
– Biết cách đảm bảo an toàn khi thí nghiệm.
– Biết các ứng dụng của halogen trong cuộc sống.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên (GV)
– Làm các slide trình chiếu, giáo án.
– Máy tính, trình chiếu Powerpoint.
– Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm.
– Hóa chất (nếu có): Na2O; MgO; P2O5; Na2CO3; dd acid HNO3 loãng; nước cất; quỳ tím.
– Bảng 7.1 và 7.2 phóng to (khổ A3 hoặc A0). Video thí nghiệm.
2. Học sinh (HS)
– Chuẩn bị theo các yêu cầu của GV.
– Tập lịch cũ cỡ lớn hoặc bảng hoạt động nhóm.
– Bút mực viết bảng.
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:
– Huy động các kiến thức đã tiếp thu được của học sinh về xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
– Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
b) Nội dung: GV KT bài cũ bằng phiếu học tập.
c) Sản phẩm: – Hoàn thành được PHT (1)
d) Tổ chức thực hiện:
– GV chia lớp thành 4 nhóm để thảo luận hoàn thành nội dung trong PHT số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Bài 1: Quy luật biến thiên tính chất bán kính nguyên tử, độ âm điện; tính kim loại và phi kim. – Giải thích quy luật. Ví dụ minh họa. Bài 2: Trả lời 10 câu hỏi TN: 1. Đại lượng nào dưới đây của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Số hiệu nguyên tử. B. Số electron trong nguyên tử. C. Nguyên tử khối. D. Số eletron lớp ngoài cùng. 2. Các nguyên tố B (Z=5), Al (Z=13), C (Z=6), N (Z=7) được sắp xếp theo thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử theo dãy nào trong các dãy sau? A. B>C>N>Al B. N>C>B>Al C. C>B>Al>N D. Al>B>C>N 3. Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố: A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim. D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại. 4. Cho các nguyên tố 9F, 16S, 17Cl, 14Si. Chiều giảm dần tính phi kim của chúng làA. Si > S > Cl > F B. F > Cl > Si > S C. Si >S >F >Cl D. F > Cl > S > Si. 5. Nguyên tử của nguyên tố nào trong nhóm VA có bán kính nguyên tử lớn nhất ? A. Nitrogen (Z= 7) B. Phosphorus (Z = 15) C. Arsenic (Z = 33) D. Bismuth (Z = 83) 6. Cho dãy nguyên tố 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Độ âm điện của dãy nguyên tố trên biến đổi như thế nào theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử ?A. Tăng. B. Giảm. C. Không thay đổi. D. Vừa giảm vừa tăng. 7. Nguyên tử của nguyên tố nào sau đây có độ âm điện nhỏ nhất? A. Cl. B. I. C. Br. D. F. 8. Đại lượng nào sau đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Bán kính nguyên tử. B. Nguyên tử khối. C. Tính kim loại, tính phi kim. D. Hoá trị cao nhất với oxi. 9. Theo quy luật biến đổi tính chất các đơn chất trong bảng tuần hoàn thì: A. Kim loại mạnh nhất là Sodium. B. Phi kim mạnh nhất là Chlorine. C. Phi kim mạnh nhất là oxygen. D. Phi kim mạnh nhất là fluorine. 10: Dãy sắp xếp các nguyên tử theo chiều bán kính nguyên tử giảm dần nào đúng ? A. Mg > S > Cl > F B. F > Cl > S >Mg C. Cl > F > S > Mg D. S > Mg > Cl >F
– Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên thống nhất để ghi lại kết quả vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV – HS
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: THÀNH PHẦN CỦA CÁC OXIDE VÀ CÁC HYDROXIDEa) Mục tiêu:– HS nắm được hóa trị cao nhất với oxygen và hóa trị trong hợp chất hydroxide của các nguyên tố trong nhóm A. Từ đó, viết đúng CTHH của các oxide có hóa trị cao nhất và hydroxide của các nguyên tố trong nhóm A. – Rèn năng lực hợp tác, hoạt động nhóm, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hoạt động nhóm: -Chia lớp thành 4 nhóm và phân công nghiên cứu hoàn thành bảng 7.1 và rút ra sự biến đổi về hóa trị của các nguyên tố trong nhóm A. Từ đó, trả lời câu hỏi SGK trang 40. + Sản phẩm được trình chiếu Powerpoint. – HĐ chung cả lớp: GV mời đại diện 1 HS báo cáo, các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS: hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm hoàn thành các phiếu học tập Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá.
*Nội dung cần đạt– Trong 1 chu kì, từ trái qua phải, hóa trị cao nhất của các nguyên tố với oxi tăng lần lượt từ 1 đến 7, hóa trị đối với hiđro của các nguyên tố phi kim giảm từ 4 đến 1. (Bảng 7.1) * Chú ý: Nguyên tố R có: + Hợp chất có hóa trị cao nhất với oxigen: R2On, (ROn/2)vớiR có hóa trị là n. + Hợp chất khí với hydrogen: RHm, R có hóa trị là m. Ta có:
Hoạt động 2: TÍNH CHẤT CỦA CÁC OXIDE VÀ CÁC HYDROXIDEa) Mục tiêu:Nắm được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid/base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: – Cho HS xem các clip TN sau theo các đường link sau: https://www.youtube.com/watch?v=HVh4_WnWGEohttps://www.youtube.com/watch?v=cNHy70Y7r1Ihttps://www.youtube.com/watch?v=_gbj4n1TCo4https://www.youtube.com/watch?v=oUVZcqVYLP4 – Khi cho các oxide Na2O, MgO, P2O5 vào nước; Na2CO3 vào dd acid HNO3 loãng có hiện tượng gì? – Màu giấy quỳ tim khi nhúng vào dung dịch sản phẩm thay đổi thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS nghiên cứu sgk kết hợp với việc xem các clip để rút ra nội dung bài học. Bước 3: Báo cáo, thảo luận– GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập Bước 4: Kết luận, nhận định: – Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. – Giáo viên nhận xét, đánh giá.
II. TÍNH CHẤT CỦA CÁC OXIDE VÀ CÁC HYDROXIDE – HS ghi nội dung bài học vào (mục “em đã học”)
C+ D. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP – VẬN DỤNG
a) Mục tiêu:
– Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài.
– Tiếp tục phát huy các năng lực như: Năng lực tự học, năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm,…
b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.
c) Sản phẩm:
+ HS xây dựng được sơ đồ hóa được sự biến thiên tính chất của các nguyên tố và các chất.
+ Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 2.
d) Tổ chức thực hiện:
HS giải quyết các câu hỏi và bài tập ở phiếu học tập số 2
Cho đại diện các nhóm lên vẽ sơ đồ tư duy củng cố bài học
Học sinh hoạt động cá nhân và cặp đôi để hoàn thành các câu hỏi lồng ghép trong các hoạt động hình thành kiến thức.
Giáo viên mời đại diện lên trình bày kết quả, các nhóm khác bổ sung hoàn thiện.
GV dặn HS làm BT thêm trong SBT kèm theo: 7.1 đến 7.16/SBT trang 18-19.
IV. CÂU HỎI/BÀI TẬP KIỂM TRA,ĐÁNH GIÁ
Mức độ nhậnbiết.
Câu 1: Phát biểu nào sai trong số các phát biểu sau đây về quy luật biến thiên tuần hoàn trong 1 chu kì khi đi từ trái sang phải.
A. Hóa trị cao nhất đối với oxi tăng dần từ I VII.
B. Hóa trị đối với hydrogen của phi kim giảm dần từ VII I.
C. Tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần.
D. Oxide và hydroxide có tính base giảm dần, tính acid tăng dần.
Câu 2: Quy luật biến đổi tính bazơ của dãy hydroxide NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3 là:
A. Tăng dần. B. Không thay đổi. C. Giảm dần. D. Không xác định.
Câu 3: Quy luật biến đổi tính acid của dãy hydroxide H2SiO3, H2SO4, HClO4 là:
A. Không xác định. B. Không thay đổi. C. Tăng dần. D. Giảm dần
Mức độ hiểu.
Câu 4: Nguyên tố nào trong số các nguyên tố sau đây có công thức oxide cao nhất ứng với công thức R2O3?
A. 15P. B. 12Mg. C. 14Si. D. 13Al.
Câu 5: Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố thuộc nhóm nào sau đây có hoá trị cao nhất với oxi bằng I?
A. Nhóm VIA. B. Nhóm IIA. C. Nhóm IA. D. Nhóm VIIA.
Câu 6: Nguyên tố R có công thức oxide cao nhất là RO2. Công thức của hợp chất khí với hiđro là:
A. RH3. B. RH4. C. H2R. D. HR.
Câu 7: Dãy các nguyên tố nhóm VA gồm: N, P, As, Sb, Bi. Từ N đến Bi, theo chiều điện tích hạt nhân tăng, tính phi kim thay đổi theo chiều:
A. Giảm dần. B. Giảm rồi tăng. C. Tăng rồi giảm. D. Tăng dần
Mức độ vận dụng thấp.
Câu 8: Các nguyên tố: nitrogen, silicon, oxygen, phosphorus; tính phi kim của các nguyên tố trên tăng dần theo thứ tự
A. Si < N < P < O. B. Si < P < N < O. C. P < N < Si < O. D. O < N < P < Si.
Câu 9: Oxide cao nhất của một nguyên tố R có công thức là R2O5. trong hợp chất với hydrogen, R chiếm 82,35% về khối lượng. Vậy R là:
A.14N. B. 122 Sb. C. 31P. D. 75As.
Câu 10: Hợp chất với hydrogen của nguyên tố có công thức là RH4. Oxide cao nhất của R chứa 53,33% oxygen về khối lượng. Nguyên tố R là:
A. 12C. B. 207Pb. C. 119Sn. D. 28Si
V. PHỤ LỤC
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1Bán kính nguyên tử R * Trong 1 chu kì, Giải thích: Trong 1 chu kì, các nguyên tử có cùng số lớp e, Z tăng làm tăng lực hút giữa hạt nhân với các e lớp ngoài cùng làm bán kính nguyên tử giảm. * Trong 1 nhóm A, Giải thích: do số lớp e tăng nhanh nên bán kính tăng lên rất nhanh. III. Độ âm điện ( ) đặc trưng cho khả năng hút e của nguyên tử nguyên tố đó khi tạo thành liên kết hóa học. – Trong cùng 1 chu kì, Z+ vì R và Z+ nên khả năng hút e tăng. – Trong cùng 1 nhóm A, Z+ vì R nên khả năng hút e giảm. IV. Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố1. Tính kim loại, tính phi kim– Tính kim loại là tính chất của 1 nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhường e để trở thành ion dương. M ® Mn+ + ne – Tính phi kim là tính chất của 1 nguyên tố mà nguyên tử của nó dễ nhận thêm e để trở thành ion âm. X + me ® Xm–2. Sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim– Trong mỗi chu kì, Z+ , tính kim loại của các nguyên tố giảm dần, đồng thời tính phi kim tăng dần. – Giải thích: Trong 1 chu kì, Z+ , , I1 , làm khả năng nhường e giảm nên tính kim loại giảm, khả năng nhận e tăng nên tính phi kim tăng. Ví dụ: tính kim loại: Na > Mg > Al > Si > P > S > Cl. – Trong một nhóm A, Z+ , tính kim loại của nguyên tố tăng dần, đồng thời tính phi kim giảm dần. – Giải thích: trong 1 nhóm A, Z+ , R ,I1 , , khả năng nhường e tăng làm tăng tính kim loại, khả năng nhận e giảm làm giảm tính phi kim. Ví dụ: tính kim loại của nhóm IA: Li < Na < K < Rb < Cs. Bài 2 :1. Đại lượng nào dưới đây của các nguyên tố biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Số hiệu nguyên tử. B. Số electron trong nguyên tử. C. Nguyên tử khối. D. Số eletron lớp ngoài cùng. 2. Các nguyên tố B (Z=5), Al (Z=13), C (Z=6), N (Z=7) được sắp xếp theo thứ tự giảm dần bán kính nguyên tử theo dãy nào trong các dãy sau? A. B>C>N>Al B. N>C>B>Al C. C>B>Al>N D. Al>B>C>N 3. Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố: A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân. C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim. D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại. 4. Cho các nguyên tố 9F, 16S, 17Cl, 14Si. Chiều giảm dần tính phi kim của chúng làA. Si > S > Cl > F B. F > Cl > Si > S C. Si >S >F >Cl D. F > Cl > S > Si. 5. Nguyên tử của nguyên tố nào trong nhóm VA có bán kính nguyên tử lớn nhất ? A. Nitrogen (Z= 7) B. Phosphorus (Z = 15) C. Arsenic (Z = 33) D. Bismuth (Z = 83) 6. Cho dãy nguyên tố 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Độ âm điện của dãy nguyên tố trên biến đổi như thế nào theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử ?A. Tăng. B. Giảm. C. Không thay đổi. D. Vừa giảm vừa tăng. 7. Nguyên tử của nguyên tố nào sau đây có độ âm điện nhỏ nhất? A. Cl. B. I. C. Br. D. F. 8. Đại lượng nào sau đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân? A. Bán kính nguyên tử. B. Nguyên tử khối. C. Tính kim loại, tính phi kim. D. Hoá trị cao nhất với oxi. 9. Theo quy luật biến đổi tính chất các đơn chất trong bảng tuần hoàn thì: A. Kim loại mạnh nhất là Sodium. B. Phi kim mạnh nhất là Chlorine. C. Phi kim mạnh nhất là oxygen. D. Phi kim mạnh nhất là fluorine. 10: Dãy sắp xếp các nguyên tử theo chiều bán kính nguyên tử giảm dần nào đúng ? A. Mg > S > Cl > F B. F > Cl > S >Mg C. Cl > F > S > Mg D. S > Mg > Cl >F
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án