Category: Tổ hợp – Xác suất

  • Các dạng bài tập xác suất có điều kiện Toán 12 CTST

    Các dạng bài tập xác suất có điều kiện Toán 12 CTST tổng hợp các dạng bài tập chuyên đề xác suất có điều kiện môn Toán 12 bộ sách Chân Trời Sáng Tạo (CTST), có đáp án và lời giải chi tiết. Các bài tập trong tài liệu được biên soạn dựa trên định dạng trắc nghiệm mới nhất, với cấu trúc gồm 03 phần: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn; Câu trắc nghiệm đúng sai; Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.

    Bài 1. Xác suất có điều kiện.
    Bài 2. Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes. Xem thêm Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes

  • Bài tập Thống kê Toán 12 Cánh Diều

    Bài tập Thống kê Toán 12 Cánh Diều tổng hợp các dạng bài tập chuyên đề các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu ghép nhóm môn Toán 12 bộ sách Cánh Diều, có đáp án và lời giải chi tiết. Các bài tập trong tài liệu được biên soạn dựa trên định dạng trắc nghiệm mới nhất, với cấu trúc gồm 03 phần: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn; Câu trắc nghiệm đúng sai; Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.

    BÀI 1. KHOẢNG BIẾN THIÊN, KHOẢNG TỨ PHÂN VỊ CỦA MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM.
    BÀI 2. PHƯƠNG SAI, ĐỘ LỆCH CHUẨN CỦA MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM.
    ÔN TẬP CHƯƠNG 3. CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO MỨC ĐỘ PHÂN TÁN CHO MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM.

  • Bài tập Thống kê Toán 12 KNTT

    Bài giảng các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu ghép nhóm Toán 12 KNTTVCS, Bài tập Thống kê Toán 12 KNTT gồm:

    BÀI 9. KHOẢNG BIẾN THIÊN VÀ KHOẢNG TỨ PHÂN VỊ.
    + Dạng 1. Tìm khoảng biến thiên.
    + Dạng 2. Xác định khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm.
    BÀI 10. PHƯƠNG SAI VÀ ĐỘ LỆCH CHUẨN.
    BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG THỐNG KÊ TOÁN 12

    Download Bài tập Thống kê Toán 12 KNTT

  • Các dạng bài tập một số yếu tố xác suất Toán 12 Cánh Diều

    Tài liệu gồm 44 trang, tổng hợp các dạng bài tập chuyên đề một số yếu tố xác suất môn Toán 12 bộ sách Cánh Diều, có đáp án và lời giải chi tiết. Các bài tập trong tài liệu được biên soạn dựa trên định dạng trắc nghiệm mới nhất, với cấu trúc gồm 03 phần: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn; Câu trắc nghiệm đúng sai; Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.

    Bài 1. Xác suất có điều kiện.
    Bài 2. Công thức xác suất toàn phần. Công thức Bayes. Xem thêm Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes

    Download Các dạng bài tập một số yếu tố xác suất Toán 12 Cánh Diều

  • Tổng hợp tài liệu Xác suất có điều kiện Toán 12

    #1 Các dạng bài tập xác suất có điều kiện Toán 12 CTST

    Mời thầy cô xem và tải Các dạng bài tập xác suất có điều kiện Toán 12 CTST

    #2 Các dạng bài tập một số yếu tố xác suất Toán 12 Cánh Diều

    Mời thầy cô xem vài tải tại Các dạng bài tập một số yếu tố xác suất Toán 12 Cánh Diều

    #3 Chuyên đề xác suất có điều kiện Toán 12 – Toán Từ Tâm

    Tài liệu được biên soạn bởi tác giả Toán Từ Tâm, bao gồm lý thuyết, các dạng bài tập và bài tập luyện tập chuyên đề xác suất có điều kiện môn Toán 12.

    Bài 1. XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN.
    A. Lý thuyết.
    1. Định nghĩa xác suất có điều kiện.
    2. Công thức tính xác suất có điều kiện.
    B. Các dạng bài tập.
    + Dạng 1. Tính xác suất có điều kiện không sử dụng công thức.
    + Dạng 2. Tính xác suất có điều kiện sử dụng công thức.
    + Dạng 3. Tính xác suất có điều kiện sử dụng sơ đồ hình cây.
    C. Luyện tập.
    A. Câu hỏi – Trả lời trắc nghiệm.
    B. Câu hỏi – Trả lời đúng / sai.
    C.Câu hỏi – Trả lời ngắn.

    Bài 2. CÔNG THỨC XÁC SUẤT TOÀN PHẦN – CÔNG THỨC BAYES.
    A. Lý thuyết.
    1. Công thức xác suất toàn phần.
    2. Công thức Bayes.
    B. Các dạng bài tập.
    + Dạng 1. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes.
    + Dạng 2. Các bài toán liên quan đến công thức xác suất toàn phần.
    + Dạng 3. Các bài toán liên quan đến công thức Bayes.
    C. Luyện tập.
    A. Câu hỏi – Trả lời trắc nghiệm.
    B. Câu hỏi – Trả lời đúng / sai.
    C. Câu hỏi – Trả lời ngắn.

  • Các phép toán xác suất

    Quy tắc cộng xác suất

    Tổng xác suất là xác suất của biến cố hợp. Để tính xác suất của biến cố hợp, ta cần đến quy tắc cộng xác suất sau đây:

    Nếu hai biến cố A và B xung khắc thì xác suất để A hoặc B xảy ra là

    P(A∪B)=P(A)+P(B)

    Nếu A, B là các biến cố bất kì thì

    P(A∪B)=P(A)+P(B) – P(AB)

    Nếu A, B, C là các biến cố bất kì thì

    P(A∪B∪C) = P(A)+P(B)+P(C)-P(AB)-P(AC)-P(BC)+P(ABC)

    Các phép toán xác suất 1

    Ví dụ. Một chiếc hộp có chín thẻ đánh số từ 1 đến 9. Rút ngẫu nhiên hai thẻ rồi nhân hai số ghi trên hai thẻ với nhau. Tính xác suất để kết quả nhận được là một số chẵn.

    Giải:

    Kết quả nhận được là số chẵn khi và chỉ khi trong hai thẻ có ít nhất một thẻ chẵn.

    Gọi A là biến cố “Rút được một thẻ chẵn và một thẻ lẻ”, B là biến cố “Cả hai thẻ được rút là thẻ chẵn” thì biến cố “Tích hai số ghi trên hai thẻ là một số chẵn” là A ∪ B.

    Do hai biến cố A và B xung khắc nên P(A∪B)=P(A)+P(B) – P(AB).

    Vì có 4 thẻ chẵn và 5 thẻ lẻ nên ta có: \[P\left( A \right) = \dfrac{{C_5^1.C_4^1}}{{C_9^2}} = \dfrac{{20}}{{36}}, P\left( B \right) = \dfrac{{C_4^2}}{{C_9^2}} = \dfrac{6}{{36}}.\]

    Do đó: \[P\left( {A \cup B} \right) = P\left( A \right) + P\left( B \right) = \dfrac{{20}}{{36}} + \dfrac{6}{{36}} = \dfrac{{26}}{{36}} = \dfrac{{13}}{{18}}.\]

    Tổng quát: Cho tập biến cố $ \{A_i\}, i = \overline{1,n} $, khi đó ta có: $$
    \begin{aligned}
    P\Bigg(\bigcup _{i=1}^n{A_i}\Bigg)
    &= \sum _{i=1}^nP(A_i)
    \\
    \ &- \sum_{1 \le i_1 < i_2 \le n}P(A_{i_1}A_{i_2})
    \\
    \ &+ \sum_{1 \le i_1 < i_2 < i_3 \le n}P(A_{i_1}A_{i_2}A_{i_3})
    \\
    \ &- \ldots + (-1)^{n+1}P(A_1A_2 \ldots A_n)
    \end{aligned}
    $$

    Hay viết gọn thành: $$P\Bigg(\bigcup_{i=1}^n{A_i}\Bigg) = \sum_{i=1}^n (-1)^{i+1} \sum_{1 \le k_1 < \cdots < k_i \le n} P\Big(\bigcap_{j=1}^iA_{k_j}\Big)$$

    Trong đó, tổng $\sum_{1 \le k_1 < \cdots < k_i \le n} P\Big(\bigcap_{j=1}^iA_{k_j}\Big)$ là tổng của tất cả các xác suất giao của tập con gồm $i$ phần từ tập $\\{1,2,…,n\\}$.

    Từ công thức trên ta có thể thấy rằng:

    $$P\Bigg(\bigcup A_{i=1}^n{A_i}\Bigg) \le \sum_{i=1}^nP(A_i) $$

    Dấu bằng đạt được khi tập biến cố này xung khắc đôi một:

    $$ P\Bigg(\bigcup_{i=1}^n{A_i}\Bigg) = \sum_{i=1}^nP(A_i). $$

    Nếu các biến cố này tạo thành không gian biến cố $ \Omega $ thì:

    $$ P(\Omega) = \sum_{i=1}^nP(A_i) = 1 $$

    Do, $ A $ và $ \bar{A} $ tạo thành không gian biến cố nên ta có:
    $$\begin{aligned}
    \ &P(A) + P(\bar{A}) = 1 \\
    \iff &P(A) = 1 – P(\bar{A}) \\
    \iff &P(\bar{A}) = 1 – P(A)
    \end{aligned}
    $$

    Xác suất có điều kiện

    Là xác suất của một biến cố xảy ra khi biết xác suất của biến cố khác đã xảy ra. Xác suất của biến cố $ A $ khi biết $ B $ đã xảy ra được kí hiệu là $ P(A|B) $. Công thức tính xác suất của $ A $ được xác định như sau: $$ P(A|B) = \frac{P(AB)}{P(B)}, \forall P(B)>0 $$

    Nếu $ A $ và $ B $ là độc lập, tức $ A $ không phụ thuộc vào $ B $ thì: $ P(A|B) = P(A) $ và $ P(B|A) = P(B) $.

    Mời bạn xem thêm các ví dụ trong bài Xác suất có điều kiện – Công thức Bayes.

    Xác suất có điều kiện cũng có các tính chất hệt như xác suất thông thường:

    • $\displaystyle P\Bigg(\bigcup_{i=1}^n{A_i|B}\Bigg) = \sum_{i=1}^n (-1)^{i-1} \sum_{k_1 \le \cdots \le k_i} P\Big(\bigcap_{j=1}^iA_{k_j}|B\Big) $
    • $P(\bar{A}|B) = 1 – P(A|B)$

    Quy tắc nhân xác suất

    Tích xác suất là xác suất của biến cố giao. Từ công thức xác suất có điều kiện ta có thể tính được xác suất giao như sau:

    P(AB) = P(B)P(A|B) = P(A)P(B|A)

    Hai biến cố A,B được gọi là độc lập nếu sự xảy ra hay không xảy ra của A không làm ảnh hưởng tới xác suất xảy ra của biến cố B.

    Nếu hai biến cố A, B độc lập với nhau thì 

    P(AB) = P(A).P(B)

    Ví dụ: Một chiếc máy có hai động cơ I và II hoạt động độc lập với nhau. Xác suất để động cơ I chạy tốt là 0,8 và xác suất để động cơ II chạy tốt là 0,7. Hãy tính xác suất để cả hai động cơ đều chạy tốt.

    Giải:

    Gọi A là biến cố: “Động cơ I chạy tốt”, B là biến cố: “Động cơ II chạy tốt”, C là biến cố: “Cả hai động cơ đều chạy tốt”.

    Ta thấy A, B là hai biến cố độc lập với nhau và C = AB. Theo công thức nhân xác suất ta có:

    P(AB) = P(A).P(B) = 0,8.0,7 = 0,56.

    Trường hợp tổng quát, cho $\\{A_i\\}, i = \overline{1,n}$ thì tích xác suất của chúng được tính như sau:
    $$P\Bigg(\bigcap_{i=1}^nA_i\Bigg) = P(A_1)P(A_2|A_1)P(A_3|A_1A_2)…P(A_n|A_1A_2…A_{n-1})$$
    Hay viết gọn thành:
    $$P\Bigg(\bigcap_{i=1}^nA_i\Bigg) = \prod_{i=1}^nP\Big(A_i|\bigcap_{j=1}^{i-1}A_j\Big)$$

    Tích xác suất còn được gọi là quy tắc chuỗi xác suất bởi cách biểu diễn liên hoàn thành chuỗi như trên.

    Nếu $\\{A_i\\}$ là độc lập từng đôi một thì ta có:

    $$P\Big(\bigcap_{i=1}^nA_i\Big) = \prod_{i=1}^nP(A_i)$$

    Do $0 \le P(A_i) \le 1$ nên xác suất của tích không thể nào lớn hơn xác suất thành phần được:

    $$P\Bigg(\bigcap_{i=1}^nA_i\Bigg) \le \min\Big(P(A_i)\Big)$$

    Xác suất hậu nghiệm – Bayes

    Xác suất hậu nghiệm (tiếng Anh: posterior probability) của một biến cố ngẫu nhiên hoặc một mệnh đề không chắc chắn là xác suất có điều kiện mà nó nhận được khi một bằng chứng có liên quan được xét đến.

    Từ công thức tính tích xác suất ta có $$P(A)P(B|A) = P(B)P(A|B)$$

    Từ đó, ta có thể tính xác suất của A khi biết B: $$ P(A|B) = \frac{P(A)P(B|A)}{P(B)} $$

    Trong đó:

    • $ P(A|B) $: xác suất hậu nghiệm
    • $ P(A) $: xác suất tiền nghiệm
    • $ P(B) $: hằng số chuẩn hóa
    • $ P(B|A) $: khả năng (likelihood)

    Trường hợp mở rộng, cho hệ xác suất tiền nghiệm $ \\{A_i\\}, i = \overline{1,n} $, với mỗi biến cố $ B $ bất kì, vì $\displaystyle P\Big(\bigcup_{i=1}^nA_i\Big) = 1 $ ta có: \begin{aligned}
    P(B) &= P\Big(B\bigcup_{i=1}^nA_i\Big) \\
    \iff P(B) &= P\Big(\bigcup_{i=1}^nBA_i\Big) \\
    \iff P(B) &= \sum_{i=1}^nP(BA_i) \\
    \iff P(B) &= \sum_{i=1}^nP(A_i)P(B|A_i)
    \end{aligned}

    Công thức trên được gọi là công thức xác suất đầy đủ. Nếu $ P(B) > 0 $ thì với bất kì $ A \in {A_i} $, ta tính được xác suất của $ A $ sau khi quan sát $ B $ như sau: $$P(A|B) = \frac{P(A)P(B|A)}{\sum_{i=1}^nP(A_i)P(B|A_i)}$$

    Công thức Bec-nu-li (Bernoulli)

    Trong nhiều bài toán thực tế, ta thường gặp trường hợp cùng một phép thử được lặp đi lặp lại nhiều lần. Trong mỗi phép thử có thể xảy ra hay không xảy ra một biến cố A nào đó và ta quan tâm đến tổng số lần xảy ra biến cố A trong dãy phép thử. Chẳng hạn, nếu tiến hành sản xuất hàng loạt một loại chi tiết nào đó ta thường quan tâm đến tổng số chi tiết đạt tiêu chuẩn của cả quá trình sản xuất. Bài toán này có thể giải quyết khá dễ dàng nếu các phép thử độc lập với nhau.

    Các phép thử được gọi là độc lập với nhau nếu xác suất để xảy ra một biến cố nào đó trong từng phép thử sẽ không phụ thuộc vào việc biến cố đó có xảy ra ở phép thử khác hay không. Chẳng hạn: tung nhiều lần một đồng xu hoặc lấy ngẫu nhiên có hoàn lại n sản phẩm từ một lô hàng sẽ tạo nên các phép thử độc lập.

    Một phép thử mà kết quả chỉ có 2 biến cố là xảy ra A với xác suất P(A) = p hoặc không xảy ra A với xác suất $P(\bar{A}) = 1 – p = q$ được gọi là phép thử Bec-nu-li. Khi đó xác suất để xảy ra biến cố $A$ đúng $k$ lần được tính bằng công thức sau: $$P(A^k)=C_{n}^{k}p^kq^{n-k}$$

    Chứng minh: Gọi Ai là biến cố “ở phép thử thứ i, A xảy ra” (i = 1, 2,…, n). Suy ra \(\overline {{A_i}}\) sẽ là biến cố “ở phép thử thứ i, A không xảy ra”. Gọi B là biến cố “trong n phép thử, A xảy ra đúng k lần”. B có thể xảy ra theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, k phép thử đầu, A xảy ra, còn n-k phép thử sau A không xảy ra. Trường hợp này ta có thể biểu diễn bằng biến cố tích:

    \[{A_1}.{A_2}….{A_k}.{\overline A _{k + 1}}.{\overline A _{k + 2}}…\overline {{A_n}}\]

    Hoặc n-k phép thử đầu A không xảy ra, còn n-k phép thử cuối A xảy ra. Trường hợp này ta có thể biểu diễn bằng biến cố tích có dạng:

    \[\overline {{A_1}} .\overline {{A_2}} …{\overline A _{n – k}}.{\overline A _{n – k + 1}}…{A_n}\]

    Tổng số các tích như vậy chính là số cách chọn k phép thử để biến cố A xảy ra, tức bằng \(C_n^k\) và biến cố B chính là tổng của những biến cố tích ấy.

    Đối với mỗi tích, ta thấy biến cố A xảy ra đúng k lần, còn \(\overline A\) xảy ra đúng (n- k) lần. Do đó xác suất của mỗi tích đều bằng \({p^k}{q^{n – k}}\).

    Vì các biến cố tích là các biến cố xung khắc từng đôi, nên ta có:

    \[{P_k}(A) = P(B) = C_n^k{p^k}{q^{n – k}}\]

    Ví dụ: Một lô hàng có tỷ lệ phế phẩm là 5%. Lấy ngẫu nhiên từ lô hàng đó ra 5 sản phẩm để kiểm tra (lấy có hoàn lại). Tìm xác suất để có 2 phế phẩm trong 5 sản phẩm lấy ra kiểm tra?

    Giải: Ta coi việc kiểm tra một sản phẩm là thực hiện một phép thử. Vì kiểm tra 5 sản phẩm nên ta coi như thực hiện 5 phép thử độc lập.

    Gọi A là biến cố “sản phẩm lấy ra kiểm tra là phế phẩm”. Ta thấy trong mỗi phép thử chi có thể xảy ra một trong hai trường hợp: Hoặc sản phẩm kiểm tra là phế phẩm (tức A xảy ra), hoặc sản phẩm kiểm tra là sản phẩm tốt (tức A không xảy ra).

    Xác suất để A xảy ra trong mỗi phép thử đều bằng 0,05. Vậy các điều kiện để áp dụng công thức Bernoulli đều thoả mãn. Vì vậy, xác suất để có 2 phế phẩm trong 5 sản phẩm lấy ra kiểm tra là:

    \[{P_2}\left( A \right){\rm{ }} = C_5^2{\left( {0,05} \right)^2}{\left( {0,95} \right)^3} = 0,0214\]

    Phép thử Bec-nu-li được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế, ví dụ như bài toán phân lớp nhị phân (chỉ có 2 nhãn) thì ta có thể sử dụng công thức này để tính khả năng có bao nhiêu phân tử thuộc vào 1 nhãn nào đó.

  • Định nghĩa xác suất là gì?

    Quan sát các hiện tượng tự nhiên ta thấy có những hiện tượng thường xảy ra, có những hiện tượng ít xảy ra. Xác suất là một đại lượng thể hiện mức độ xảy ra (thường xuyên hay ít khi) của một biến cố. Trong lịch sử Toán học đã có nhiều định nghĩa cho khái niệm xác suất. Trong phần này, ta sẽ xem xét một số định nghĩa tiêu biểu.

    Nhắc lại các khái niệm cơ bản

    Chúng ta nhắc lại một số kiến thức sau:

    • Tập các kết quả có thể xảy ra của một thí nghiệm (phép thử) được gọi là không gian mẫu (ký hiệu: Ω).
    • Mỗi phần tử ω trong Ω được gọi là một kết quả (một điểm hay phần tử trong không gian mẫu).
    • Mỗi tập con của Ω được gọi là một biến cố.

    Bạn có thể xem chi tiết trong bài Phép thử là gì? Biến cố là gì?

    Ví dụ, tung đồng xu kết quả có thể là sấp hoặc ngửa. Gọi S là biến cố “sấp” và N là biến cố “ngửa”. thì phép thử “tung đồng xu hai lần” có không gian mẫu là Ω={SS,SN,NS,NN}. Biến cố lần tung đầu tiên xuất hiện mặt sấp là A={SS,SN}.

    Định nghĩa xác suất là gì? 2

    Đặt ω là vận tốc của một chiếc xe máy, khi đó chúng ta có thể đặt không gian mẫu là

    Ω=R=(−∞,+∞)

    Xác suất là gì?

    Có rất nhiều cách định nghĩa xác suất, dưới đây chúng tôi giới thiệu một vài cách tiếp cận.

    Định nghĩa cổ điển của xác suất

    Đây là cách định nghĩa xác suất mà học sinh phổ thông sử dụng. Cho \(A_1, A_2,…, A_n\) là nhóm các biến cố đầy đủ và có cùng khả năng xảy ra. Khi đó xác suất để xảy ra biến cố \(A_i\) là: \[P(A_i) = \frac{1}{n}\]

    Nếu biến cố A nào đó là tổng của m biến cố thuộc nhóm các biến cố đầy đủ trên thì xác suất của biến cố A là: \[P(A) = \frac{m}{n}\]

    Như vậy, xác suất xuất hiện biến cố A là tỷ số giữa số các trường hợp thuận lợi để biến cố A xảy ra và số trường hợp cùng khả năng có thể xảy ra khi thực hiện phép thử.

    Ví dụ, từ một hộp có 13 bi đỏ và 7 bi trắng có kích thước như nhau, lấy ngẫu nhiên 1 bi. Khi đó, xác suất để lấy được bi đỏ là \[P(A)=\frac{13}{20}.\]

    Bạn có thể tham khảo thêm các bài tập trong bài viết 1000 bài toán Tổ hợp Xác Suất có lời giải.

    Định nghĩa xác suất theo tiên đề

    Xác suất là một hàm số thực định lượng khả năng xảy ra của mỗi biến cố A xảy ra trong không gian mẫu Ω, mỗi biến cố A sẽ được gán một con số thực Pr(A), đôi khi còn kí hiệu là P(A), để định lượng khả năng (hay còn gọi là độ đo xác suất). Mỗi xác suất của mỗi biến cố phải thỏa mãn 3 tiên đề Kolmogorov sau:

    1. Tiên đề 1: Pr(A)≥0, với mọi biến cố A
    2. Tiên đề 2: Pr(Ω)=1
    3. Tiên đề 3: Nếu hai biến cố A và B rời nhau (disjoint – không giao nhau) \(A \cap B = \emptyset\) thì \[\Pr(A \cap B) = \Pr(A) + \Pr(B) \] Tổng quát, nếu như \(A_{1}, A_{2},…\) rời nhau thì:\[\Pr \left( \bigcup\limits_{i = 1}^\infty {{A_i}} \right) = \sum\limits_{i = 1}^\infty \Pr\left( {{A_i}} \right)\]

    Định nghĩa thống kê về xác suất

    Tần số của một biến cố $ A $, kí hiệu $ n_A $, là tần số (số lần) xuất hiện của nó sau $ n $ lần thực hiện phép thử. $$ f_n(A) = \frac{n_A}{n} $$

    Định nghĩa xác suất theo định luật số lớn là giới hạn của tần số biến cố khi số lần thử lên tới vô hạn. $$ P(A) = \lim\limits_{n \to \infty}f_n(A) $$

    Trên thực tế ta không đủ thời gian và điều kiện để thực hiện vô hạn số lần gieo phép thử và $ n $ đủ lớn thì tần số $ f_n(A) $ sẽ tiến tới một giá trị gần như không thay đổi nhiều nên người ta chọn giá trị xấp xỉ đó là xác suất: $$ |P(A) – f_n(A)| < \epsilon $$ với $ \epsilon $ là một số dương rất bé.

    Định nghĩa hình học của xác suất

    Khi n(Ω) là vô hạn, ta không thể áp dụng định nghĩa cổ điển để tính xác suất. Trong nhiều trường hợp, ta có thể sử dụng định nghĩa xác suất theo quan điểm hình học như sau:

    Định nghĩa: Giả sử một điểm được rơi ngẫu nhiên vào một miền D, A là một miền con của D. Khi đó xác suất để điểm rơi ngẫu nhiên vào miền A được xác định bởi công thức:

    \[P(A) = \frac{sd(A)}{sd(D)}\]

    Trong đó sd(A), sd(D) là số đo của miền A, D (có thể là độ dài, diện tích hay thể tích tùy thuộc vào miền xét trên đường thẳng, mặt phẳng hay trong không gian 3 chiều theo từng bài toán cụ thể).

    Ví dụ “Bài toán gặp gỡ”

    Hai người bạn hẹn gặp nhau tại một địa điểm đã định trước trong khoảng thời gian từ 19 đến 20 giờ. Hai người đến chỗ hẹn độc lập với nhau và qui ước rằng người đến trước sẽ chỉ đợi người đến sau 10 phút, nếu không gặp thì sẽ rời đi. Tính xác suất để hai người có thể gặp nhau?

    Gọi A là biến cố hai người gặp nhau.

    Gọi x là số phút tại thời điểm người thứ nhất đến điểm hẹn: 0 ≤ x ≤ 60.

    Gọi y là số phút lúc người thứ hai đến điểm hẹn: 0 ≤ y ≤ 60.

    Nếu ta biểu diễn số phút x theo trục hoành và số phút y theo trục tung.

    Như vậy số phút lúc đến của cả hai người được biểu diễn bằng một điểm có tọa độ (x, y) nằm trong hình vuông có cạnh là 60 (ta lấy phút làm đơn vị). Đó chính là miền D.

    D = {(x,y): 0 ≤x ≤ 60; 0 ≤ y ≤ 60}

    Định nghĩa xác suất là gì?

    Để hai người gặp nhau thì số phút lúc đến x, y của mỗi người phải thỏa mãn điều kiện: |x-y| ≤ 10 hay x-10 ≤ y ≤ x+10.

    Như vậy các điểm (x, y) thích hợp cho việc gặp nhau là các điểm nằm trong phần A có gạch chéo nằm giữa hai đường thẳng y = x – 10 và y = x + 10 (như hình vẽ).

    Theo công thức xác suất hình học, ta đi tính diện tích của miền gạch chéo và diện tích hình vuông cạnh 60. Từ đó tìm được xác suất \[P(A) = \frac{60^2-50^2}{60^2}=\frac{11}{36}.\]

    Tính chất của xác suất

    Từ đây ra có thể rút ra được 1 vài điều sau:

    • Xác suất của biến cố $ A $ bất kì luôn nằm trong đoạn [0, 1];
    • Xác suất của biến cố không thể bằng 0: $$ P(\emptyset) = 0; $$
    • Xác suất của biến cố chắc chắn hay không gian biến cố bằng 1 $$ P(\Omega) = 1 $$
    • Xác suất hợp của 2 biến cố độc lập $ A, B $ là tổng của chúng $$ P(A+B) = P(A) + P(B) $$
    • Xác suất kéo theo $ A \subseteq B $ thì $$ P(A) \le P(B). $$
  • Phép thử là gì? Biến cố là gì?

    Phép thử là gì? Biến cố là gì?

    Phép thử là gì?

    Phép thử là một thí nghiệm (hành động, thử nghiệm) mà kết quả xảy ra có tính ngẫu nhiên, không đoán trước được. Nhưng, tập hợp tất cả các kết quả có thể xảy ra của hành động đó thì lại hoàn toàn xác định được. Phép thử là cách gọi tắt của “phép thử ngẫu nhiên”.

    Tập tất cả các kết quả có thể xảy ra của một phép thử nào đó, được gọi là không gian mẫu của phép thử đó. Không gian mẫu thường được kí hiệu là Ω.

    Ví dụ về phép thử

    Các khái niệm cơ bản của xác suất, Phép thử là gì? Biến cố là gì?

    Ví dụ, tung một con xúc xắc 6 mặt được coi là một phép thử, kết quả thu được là xuất hiện mặt 1 chấm, 2 chấm,… 6 chấm. Nếu kí hiệu i là mặt i chấm xuất hiện, thì không gian mẫu có thể viết là

    Ω = { i | i ∈ N, 1 ≤ i ≤ 6}

    Bắn một phát súng vào một cái bia, tung một đồng xu 1 lần, tung một đồng xu 2 lần,… đều là những phép thử.

    Biến cố là gì?

    Một tập con của không gian mẫu được gọi là một biến cố (sự kiện – event). Ví dụ, với phép thử gieo xúc xắc ở trên thì biến cố “xuất hiện mặt chẵn” là một tập con của không gian mẫu, nếu kí hiệu biến cố đó là A thì

    A = {2, 4, 6}

    Ví dụ, tung một đồng xu hai lần thì không gian mẫu là

    Ω = {SS;SN;NS;NN}.

    Gọi A là biến cố “cả hai lần xuất hiện mặt giống nhau” thì A = {SS;NN}

    Có các loại biến cố nào?

    Các biến cố có thể chia thành 3 loại chính sau:

    • Biến cố chắc chắn (Ω): là biến cố nhất định sẽ xảy ra khi thực hiện phép thử. Kí hiệu là Omega.
    • Biến cố không thể (bất khả): là biến cố không bao giờ xảy ra, thường kí hiệu bằng ∅. Như vậy “biến cố không thể” không bao hàm một biến cố sơ cấp nào, nghĩa là không có biến cố sơ cấp nào thuận lợi cho biến cố không thể.
    • Biến cố sơ cấp: là biến cố không thể phân tích được nữa.
    • Biến cố ngẫu nhiên: là biến có thể xảy ra hoặc không xảy ra khi thực hiện phép thử. Phép thử mà các biến cố của nó là các biến cố ngẫu nhiên gọi là phép thử ngẫu nhiên. Ta thường dùng các chữ cái A, B, C,.. để kí hiệu cho biến cố ngẫu nhiên.
    • Biến cố xung khắc: hai biến cố A và B được gọi là xung khắc nếu chúng không đồng thời xảy ra trong một phép thử. Ví dụ, khi tung một đồng tiền, biến cố “xuất hiện mặt sấp” và biến cố “xuất hiện mặt ngửa” là 2 biến cố xung khắc.

    Ví dụ, xét phép thử là “tung một con xúc xắc 6 mặt” nói ở trên thì:

    • Biến cố chắc chắc: “xuất hiện mặt có số chấm từ 1 đến 6”, “xuất hiện mặt có số chấm là một số tự nhiên”, “xuất hiện mặt có số chấm nhỏ hơn 7″…
    • Biến cố không thể: “xuất hiện mặt có số chấm bằng 7”, “xuất hiện mặt có số chấm chia hết cho 9”,…

    Xét phép thử “tung một đồng xu 2 lần”, biến cố A: “cả 2 lần xuất hiện mặt sấp” và biến cố B: “cả hai lần xuất hiện mặt ngửa” gọi là các biến cố sơ cấp. Còn biến cố C: “tung được hai mặt giống nhau” không là biến cố sơ cấp vì C có thể phân tích thành A⋃B.

    Mối quan hệ giữa các biến cố

    Hai biến cố đối nhau

    Biến cố đối nhau là 2 biến cố không xảy ra đồng thời. Biến cố đối của biến cố $A$ được kí hiệu là $\overline{A}$. biến cố này còn được gọi là biến cố bù của $A$ và được kí hiệu là $A^C$.

    Hai biến cố tương đương

    Biến cố A và B được gọi là hai biến cố tương đương (ký hiệu là A = B). Nếu A xảy ra thì B cũng xảy ra và ngược lại.

    Ví dụ, khi tung một con xúc xắc, gọi A là biến cố “xuất hiện mặt 6 chấm“, B là biến cố “xuất hiện mặt chẵn lớn hơn 4“. Ta thấy nếu A xảy ra thì B cũng xảy ra và ngược lại nếu B xảy ra thì A cũng xảy ra. Vậy A = B.

    Biến cố tổng (biến cố hợp)

    Biến cố hợp: là biến cố xảy ra khi có ít nhất một trong những biến cố thành phần xảy ra. biến cố hợp của $A$ và $B$ được kí hiệu là $A \cup B$ hoặc $A+B$.

    Ví dụ, chọn ngẫu nhiên từ 2 lớp Lý A, B mỗi lớp 1 sinh viên. Gọi A là biến cố “bạn chọn từ lớp A là nam” , B là biến cố “ bạn chọn từ lớp B là nam” và C là biến cố “chọn được sinh viên nam”. Rõ ràng biến cố C xảy ra khi có ít nhất một trong hai biến cố A và B xảy ra. Vậy C = A + B.

    Tổng quát, hợp của các biến cố $\{A_i\},i=\overline{1,n}$ là $\displaystyle\bigcup_{i=1}^n{A_i}$ hoặc $\displaystyle\sum_{i=1}^n{A_i}$.

    Biến cố tích (biến cố giao)

    Biến cố giao: là biến cố xảy ra khi tất cả các biến cố thành phần cùng xảy ra. Giao của 2 biến cố $ A $ và $ B $ được kí hiệu là $A \cap B$ hoặc $AB$.

    Ví dụ, hai lớp A, B đều có sinh viên sống tại Đà Lạt. Chọn ngẫu nhiên mỗi lớp 1 sinh viên. Gọi A là biến cố “chọn được sinh viên sống ở Đà Lạt ở lớp A”, B là biến cố “chọn được sinh viên sống ở Đà Lạt ở lớp A”, C là biến cố “cả hai sinh viên sống ở Đà Lạt”. Rõ ràng C xảy ra khi và chỉ khi cả A và B cùng xảy ra. Vậy C = A.B

    Tổng quát, giao của các biến cố $\{A_i\},i=\overline{1,n}$ là $\displaystyle\bigcap_{i=1}^n{A_i}$ hoặc $\displaystyle\prod_{i=1}^n{A_i}$.

    Biến cố xung khắc

    Biến cố xung khắc là các biến cố không đồng thời xảy ra. Các biến cố $\{A_i\},i=\overline{1,n}$ xung khắc đôi một khi và chỉ khi $\displaystyle\bigcap_{i=1}^n{A_i}=\emptyset$.

    Biến cố độc lập

    Biến cố độc lập: các biến cố được gọi là độc lập khi và chỉ khi việc xảy ra biến cố này không ảnh hưởng tới việc xảy ra tập biến cố còn lại. Như vậy có thể thấy nếu hai biến cố $ A, B $ là độc lập thì $ A,\bar{B} $;$ \bar{A},B $; $\bar{A},\bar{B} $ cũng là độc lập.

    Nhóm biến cố đầy đủ

    Các biến cố A_{1}, A_{2}, …, A_{n} được gọi là nhóm biến cố đầy đủ nếu chúng xung khắc từng đôi và tổng của chúng là biến cố chắc chắn (không gian biến cố, không gian mẫu).

    Lưu ý rằng, các phép toán quan hệ của các biến cố trên là giống như các phép toán trong đại số Boole, nên mọi tính chất và hệ quả của đại số Boole đều có thể áp dụng cho các biến cố.

  • Sử dụng Python giải bài tập tổ hợp xác suất

    Sử dụng Python giải bài tập tổ hợp xác suất

    Sau khi đã giải được 20 Bài tập Python cơ bản có lời giải, mời bạn tiếp tục thử sức các bài tập Python chỉ sử dụng vòng lặp và các kiểu dữ liệu cơ bản như kiểu danh sách list, kiểu xâu str.

    Bài 1. [Đại học Thái Nguyên 2000] Từ các chữ số 1; 2; 3 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên gồm 5 chữ số có mặt đủ 3 chữ số nói trên?

    Đáp số: 150 số.

    Hướng dẫn. Đầu tiên sử dụng 5 vòng lặp để tạo một danh sách tất cả các số tự nhiên gồm 5 chữ số được tạo thành từ các chữ số 1, 2, 3. Sau đó duyệt qua tất cả các phần tử của danh sách này và dùng hàm membership in để kiểm tra xem phần tử đó có mặt cả ba chữ số 1, 2, 3 hay không. Nếu có thì tăng biến đếm count, và in phần tử đó ra nếu muốn.

    numbers = ['1', '2', '3']
    results = []
    
    for a in numbers:
      for b in numbers:
        for c in numbers:
          for d in numbers:
            for e in numbers:
              # results.append([a,b,c,d,e])
              results.append(a+b+c+d+e)
    
    count = 1
    
    for temp in results:
      # print(temp)
      if ('1' in temp) and ('2' in temp) and ('3' in temp):
        print(str(count) +': '+temp)
        count +=1

    Bài 2. Có bao nhiêu số tự nhiên gồm 5 chữ số và chia hết cho 7.

    Đáp số: 12857 số.

    Hướng dẫn. Sử dụng một biến đếm count. Duyệt tất cả các số tự nhiên có 5 chữ số (từ 10000 đến 99999) và kiểm tra xem số đó có chia hết cho 7 hay không. Nếu có thì tăng biến đếm. Có thể in ra số đó nếu muốn.

    count = 0
    for i in range(10000, 99999 + 1):	
      if (i % 7 == 0):
        count += 1
        print(str(count) + ': ' + str(i))

    Bài 3. Một em bé có thể mang họ cha là Nguyễn, hoặc họ mẹ là Lê; tên đệm có thể là Văn, Hữu hoặc Đình; tên có thể là Nhân, Nghĩa, Trí hoặc Dũng. Hỏi có bao nhiêu cách đặt tên cho bé?

    Đáp số. Có 24 cách đặt tên.

    bien_dem = 1
    ho = ['Nguyễn', 'Lê']
    dem = ['Văn', 'Hữu', 'Đình']
    ten = ['Nhân', 'Nghĩa', 'Trí', 'Dũng']
    for h in ho:
      for d in dem:
        for t in ten:
          print(str(bien_dem) + ': ' + h + ' ' + d + ' ' + t)
          bien_dem += 1

    Bài 4. [Đại học An Ninh 1997] Từ các chữ số từ 0 đến 6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên chẵn gồm 3 chữ số khác nhau?

    Nếu sử dụng kiểu dữ liệu tập hợp set, chúng ta có thể in trực tiếp ra các số thỏa mãn yêu cầu:

    numbers_even = {'0', '2', '4', '6'}
    numbers_odd = {'1', '3', '5'}
    numbers = numbers_even | numbers_odd
    
    results = []
    count = 0
    
    for c in numbers_even:
      for a in (numbers - {'0'}):
        if (a != c):
          for b in numbers:
            if ( b!=a and b!= c):
              count += 1
              print(str(count) + ': ' +a+b+c)
    

    Cách khác, chúng ta không sử dụng kiểu dữ liệu tập hợp thì sẽ in ra rất cả các số tự nhiên chẵn sau đó loại đi các số mà có chữ số giống nhau:

    count = 0
    results =[]
    
    for a in range(1,7):
      for b in range(0,7):
        for c in {0,2,4,6}:
          results.append(str(a)+str(b)+str(c))
    
    temp = []
    for x in results:
      if not((x[0] == x[1]) or (x[0]==x[2]) or (x[1]==x[2])):
        temp.append(x)
    print(len(temp))
    print(temp)

    Bài 5. Từ các chữ số 0,1,2,3,4,5,6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên gồm 3 chữ số khác nhau và phải có mặt chữ số 5?

    Đáp số: 80 số.

    count = 0
    results =[]
    
    for a in range(1,7):
      for b in range(0,7):
        for c in range(0,7):
          results.append(str(a)+str(b)+str(c))
    
    temp = []
    for x in results:
      if not((x[0] == x[1]) or (x[0]==x[2]) or (x[1]==x[2])) and ('5' in x):
        temp.append(x)
    print(len(temp))
    print(temp)