dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN

hiện tượng chữ chồng chữ trong chữ hán kanji

Mỗi một chữ Hán là một đơn vị biểu ý, nên khi ghép chữ lại thì sẽ ra ý khác. Chúng ta chắc quen thuộc với chữ ghép đôi 囍 (song hỷ) trong các đám cưới.

HIỆN TƯỢNG CHỮ CHỒNG CHỮ TRONG CHỮ HÁN 1

Sau đây là một số chữ ghép ba:

  • 金 (Kim), ba chữ 金 tạo thành chữ 鑫 (Hâm)
  • 木 (Mộc), ba chữ 木 tạo thành chữ 森 (Sâm)
  • 水 (Thủy), ba chữ 水 tạo thành chữ 淼 (Diểu)
  • 火 (Hỏa), ba chữ 火 tạo thành chữ 焱 (Diễm)
  • 土 (Thổ), ba chữ 土 tạo thành chữ 垚 (Nghiêu)
  • 女 (Nữ), ba chữ 女 tạo thành chữ 姦 (Gian)
  • 人 (Nhân), ba chữ 人 tạo thành chữ 众 (Chúng)
  • 口(Khẩu), ba chữ 口 tạo thành chữ 品 (Phẩm)
  • 手 (Thủ), ba chữ 手 tạo thành chữ 掱 (Vát)
  • 日 (Nhật), ba chữ 日 tạo thành chữ 晶 (Tinh)
  • 車 (Xa), ba chữ 車 tạo thành chữ 轟 (Oanh)
  • 力 (Lực), ba chữ 力 tạo thành chữ 劦 (Hiệp)
  • 原 (Nguyên), ba chữ 原 tạo thành chữ 厵 (Nguyên)
  • 又 (Hựu), ba chữ 又 tạo thành chữ 叒 (Nhược)
  • 吉 (Cát), ba chữ 吉 tạo thành chữ 嚞 (Triết)
  • 子 (Tử), ba chữ 子 tạo thành chữ 孨 (Chuyển)
  • 心 (Tâm), ba chữ 心 tạo thành chữ 惢 (Tỏa)
  • 毛 (Mao), ba chữ 毛 tạo thành chữ 毳 (Thúy)
  • 泉 (Tuyền), ba chữ 泉 tạo thành chữ 灥 (Tuyền)
  • 馬 (Mã), ba chữ 馬 tạo thành chữ 驫 (Bưu)
  • 牛 (Ngưu), ba chữ 牛 tạo thành chữ 犇 (Bôn)
  • 犬 (Khuyển), ba chữ 犬 tạo thành chữ 猋 (Tiêu)
  • 羊 (Dương), ba chữ 羊 tạo thành chữ 羴 (Chiên)
  • 鹿 (Lộc), ba chữ 鹿 tạo thành chữ 麤 (Thô)
  • 魚 (Ngư), ba chữ 魚 tạo thành chữ 鱻 (Tiên)
  • 田 (Điền), ba chữ 田 tạo thành chữ 畾 (Lũy)
  • 白 (Bạch), ba chữ 白 tạo thành chữ 皛 (Hiểu)
  • 直 (Trực), ba chữ 直 tạo thành chữ 矗 (Súc)
  • 石 (Thạch), ba chữ 石 tạo thành chữ 磊 (Lỗi)
  • 耳 (Nhĩ), ba chữ 耳 tạo thành chữ 聶 (Chiệp)
  • 屮 (Triệt), ba chữ 屮 tạo thành chữ 芔 (Hủy)
  • 虫 (Trùng), ba chữ 虫 tạo thành chữ 蟲 (Trùng)
  • 言 (Ngôn), ba chữ 言 tạo thành chữ 譶 (Đạp)
  • 貝 (Bối), ba chữ 貝 tạo thành chữ 贔 (Bí)
  • 隹 (Chuy), ba chữ 隹 tạo thành chữ 雥 (Tập)
  • 風 (Phong), ba chữ 風 tạo thành chữ 飍 (Hu)
  • 龍 (Long), ba chữ 龍 tạo thành chữ 龘 (Đạp)

Phân tích về chữ chồng chữ trong chữ Hán

(金) – Kim là kim loại, vàng.

Khi chồng ba chữ Kim lên nhau, ra được chữ Hâm (鑫) – giàu có, thịnh vượng. Ba đống vàng mà không giàu mới là sự lạ.

(木) – Mộc là cây, cây cối.

Khi chồng ba chữ Mộc lên nhau, ra được chữ Sâm (森) – sum suê, rậm rạp.

Chữ Sâm đẹp cả về tượng hình và ý nghĩa. Nhiều người thích chữ này đến mức còn dùng sâm sâm 森森 để sum suê lại càng sum suê.

(水) – Thủy là nước.

Khi chồng ba chữ Thủy lên nhau, ra được chữ Diểu (淼) – nước mênh mông.

Cảm giác của cháu mỗi lần nhìn thấy chữ Diểu đúng là mênh mang mênh mang. Cháu thích chữ Thủy và chữ Diểu nên chém thêm một chút.

Chiết tự của chữ Lộc (祿) là 礻 彑 水 (Kỳ Kế Thủy) – ông thần đất, đầu heo, nước. Muốn có nhiều Lộc phải được ông thần đất phù hộ, sản vật nuôi trồng, và nhất là phải gần nơi có nhiều nước.

(火) – Hỏa là lửa.

Khi chồng ba chữ Hỏa lên nhau, ra được chữ Diễm (焱) – Tóe ra lửa.

Một Hỏa đã đủ nguy hiểm, ba Hỏa thì phải tóe ra lửa là đúng rồi. Có lẽ chỉ Bà La Sát ở Hỏa Diệm Sơn trong Tây Du Ký mới thích chữ Diễm (焱) – Tóe ra lửa.

(土) – Thổ là đất.

Khi chồng ba chữ Thổ lên nhau, ra được chữ Nghiêu (垚) – đống đất cao.

Đúng là hiền như đất, chồng ba đất lên nhau cũng chỉ tạo thành đống đất, không làm hại ai cả.

女 (Nữ) là con gái

Ba chữ 女 tạo thành chữ 姦 (Gian): có âm mưu. Người xưa trọng nam khinh nữ. Thấy các bà tụ tập với nhau là có chuyện.

(人) – Nhân là người.

Khi chồng ba chữ Nhân lên nhau, ra được chữ Chúng (众) – đông người.

Có lý và thú vị.

(口) – Khẩu là miệng.

Ba chữ 口 tạo thành chữ 品 (Phẩm), ý nói ba cái miệng góp ý, đánh giá được chất lượng đồ ăn đồ dùng.

(手) – Thủ là tay.

Khi chồng ba chữ Thủ lên nhau, ra được chữ Vát (掱) – kẻ trộm, kẻ cắp.

Người bình thường chỉ có hai tay, cho nên ba tay đích thị là ăn trộm, ăn cắp rồi.

(日) – Nhật là ngày, mặt trời.

Khi chồng ba chữ Nhật lên nhau, ra được chữ Tinh (晶) – óng ánh, trong suốt.

Đúng quá, một Nhật đã là sáng rõ, thì ba Nhật phải ở cấp độ óng ánh.

(車) – Xa là xe.

Khi chồng ba chữ Xa lên nhau, ra được chữ Oanh (轟) – Ầm, oành, sầm sầm, xình xịch, tiếng một đoàn xe chạy.

Một Xa là xe thì ba Xa là đoàn xe, đoàn xe chạy tất nhiên phải ồn ào rồi. Chuẩn không cần chỉnh.

(力) – Lực là sức lực.

Khi chồng ba chữ Lực lên nhau, ra được chữ Hiệp

(劦) – Hợp sức của nhiều người lại để cùng làm việc gì đó.

Như vậy khi dùng “hiệp lực” trong tiếng Việt, có vẻ thừa chữ “lực” ?. Vì bản thân chữ “hiệp” là đã đủ nghĩa.

(言) – Ngôn là nói, khi chồng ba chữ Ngôn lên nhau, sẽ có chữ Đạp (譶) – nói nhanh như bắn súng liên thanh. Chữ Đạp của ba chữ Ngôn (譶) đồng âm, nhưng khác nghĩa với chữ Đạp (龘) tạo bởi ba chữ Long (龍).

(龍) – Long là rồng, khi chồng ba chữ Long sẽ có chữ Đạp (龘) – rồng bay nhanh. Có lẽ vì thế mà Tiếng Việt có thành ngữ: Nói như rồng leo

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay