Mời thầy cô tải Giáo án chuyên đề Toán 12 Cánh Diều file word và tham khảo thêm 2 bộ giáo án Toán 12 Cánh Diều file word
Tag: giáo án
-
Giáo án chuyên đề Toán 12 Cánh Diều
CĐ2. Bài 1. Vận dụng hệ bất phương trình bậc nhất để giải quyết một số bài toán quy hoạch tuyến tính.Download -
2 bộ giáo án Toán 12 Cánh Diều file word
O2 Education xin gửi tới thầy cô 2 bộ giáo án Toán 12 Cánh Diều file Word để tham khảo. Thầy cô tải thêm Giáo án chuyên đề Toán 12 Cánh Diều
Giáo án Toán 12 Cánh Diều bộ 1
Giáo án Toán 12 Cánh Diều file word bộ 2
-
Giáo án Toán 12 KNTT file word
File word Giáo án Kế hoạch bài dạy (KHBD) môn Toán lớp 12 theo bộ sách Kết Nôi Tri Thức và Cuộc Sống của NXBGD. Đây là sản phẩm của chính các tác giả SGK chia sẻ. Giáo án Toán 12 KNTT file word gồm có 3 file word tương ứng với SGK tập 1, tập 2, chuyên đề học tập Toán 12.
Download Giáo án Toán 12 KNTT file word
Giáo án KHBD Chuyên đề học tập Toán 12 KNTT file word
-
Giáo án dạy thêm Văn 8 cả năm
Thầy cô tải file Word ở cuối bài viết. Dươi đây chúng tôi giới thiệu giáo án một buổi dạy để thầy cô tham khảo.
Buổi 1: ÔN TẬP CHỦ ĐỀ: KỈ NIỆM TUỔI THƠ (TÔI ĐI HỌC, TRONG LÒNG MẸ)
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp h/s: Củng cố kiến thức về văn bản “Tôi đi học”- Thanh Tịnh; “Trong lòng mẹ”- Nguyên Hồng.
– HS hiểu và cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh.
– Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng đồng thời cảm nhận được tình thương yêu mãnh liệt của em dành cho mẹ mình.
– Hiểu được thể văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút thấm đượm chất trữ tình của hai nhà văn.
– Rèn kỹ năng thực hành bài văn nghị luận kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả.
II. THIẾT BI VÀ HỌC LIỆU:
1.Giáo viên: Soạn bài, tìm hiểu các tài liệu tham khảo.
2.Học sinh: ôn tập.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP:
Hoạt động 1: Khởi động
a.Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS và tạo tình huống để học sinh suy nghĩ học tập và thâm nhập bài mới tốt hơn.
b.Tổ chức thực hiện: Gv yêu cầu h/s thảo luận nhóm bàn
Bước 1.Chuyển giao nhiệm vụ
Gv yêu cầu h/s củng cố kiến thức 2 văn bản Tôi đi học (Thanh Tịnh) , Trong Lòng mẹ (Nguyên Hồng)
- Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
H/s thảo luận theo 2 nhóm
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Kết luận, nhân định
Gv nghe, nhận xét, đánh giá
Sản phẩm dự kiến
Văn bản 1: Tôi đi học
1, Tác giả:
Thanh Tịnh (1911 – 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh.
– Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế
+ Những sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm dịu
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác: “Tôi đi học” là truyện ngắn in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941
Văn bản 2: Trong lòng mẹ
1, Tác giả:
– Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng
– Quê quán: Nam Định
– Phong cách sáng tác: Ông được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ
2. Tác phẩm: – Trong lòng mẹ là chương thứ IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu (gồm 9 chương), tập hồi kí về tuổi thơ ít niềm vui, nhiều cay đắng của tác giả.
GV chốt, bổ sung văn bản 1.
1. Tác giả.
– Thanh Tịnh (1911- 1988) Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực: Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký… nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn.
– Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, vừa quyến luyến
– Ông để lại sự nghiệp đáng quý.
+ Về thơ: Hận chiến trường, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen. ..
+ Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh…
2. Tác phẩm: Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ (1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường.
* Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.
* Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con người, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ.
Văn bản 2.
1. Tác giả
– Nguyên Hồng ( 1918 – 1982 ) tên đầy đủ là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định, nhưng trước cách mạng, ông sống chủ yếu trong một xóm lao động nghèo ở Hải Phòng.
– Thời thơ ấu với cuộc sống cay đắng, vất vả đã ảnh hưởng lớn đến sáng tác của ông. Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã viết về những người lao động nghèo khổ gần gũi một cách chân thực và xúc động với một tình yêu thương thắm thiết.
– Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhà văn đi theo cách mạng và tiếp tục sáng tác cho đến cuối đời.
– Ông đã để lại một sự nghiệp sáng tạo đồ sộ, có giá trị, với nhiều tác phẩm nổi bật như: Bỉ vỏ ( tiểu thuyết, 1938), Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938), Trời xanh ( tập thơ, 1960), Cửa biển ( bộ tiểu thuyết gồm 4 tập, 1961 – 1976), Núi rừng Yên Thế ( bộ tiểu thuyết đang viết dở ),…
2. Hồi kí “Những ngày thơ ấu”.
– Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể, thường là của chính người viết. Hồi kí thường được những người nổi tiếng viết vào những năm tháng cuối đời.
– “Những ngày thơ ấu” là một tập hồi kí gồm 9 chương viết về tuổi thơ cay đắng của chính Nguyên Hồng, được đăng báo năm 1938 và xuất bản lần đầu năm 1940.
3. Đoạn trích “Trong lòng mẹ”.
a. Khái quát:
* Xuất xứ: Đoạn trích thuộc chương IV của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu”.
* Nội dung chính: Kể lại quãng đời tuổi thơ cay đắng của bé Hồng khi phải sống với bà cô cay nghiệt, nhưng dù trong cảnh ngộ xa mẹ, cậu bé ấy vẫn có được sự tỉnh táo để hiểu mẹ, yêu thương mẹ vô bờ và có một niềm khao khát cháy bỏng được sống trong tình mẹ.
* Kết cấu: Truyện được kết cấu theo diễn biến tâm lí nhân vật. Cụ thể:
– Những suy nghĩ của bé Hồng trong cuộc trò chuyện với bà cô.
– Cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ và được ngồi trong lòng mẹ.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
- Mục tiêu: Giúp h/s tóm tắt, củng cố nội dung, nghệ thuật của 2 văn bản : Tôi đi học và Trong lòng mẹ
- Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (yêu cầu thảo luận cặp đôi)
– H/s tóm tắt văn bản
– Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản Tôi đi học và Trong lòng mẹ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– H/s vận dụng kiến thức đã học khái quát lại, trả lời
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Bước 4: Kết luận, nhận định
H/s trả lời, gv nhận xét, đánh giá, chốt
Sản phẩm dự kiến
I.Kiến thức cần nhớ của 2 văn bản
Văn bản 1: Tôi đi học
1 Tóm tắt:
Hằng năm cứ vào cuối thu, khung cảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tôi được mẹ đưa đến trường trong lòng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hôm nay tôi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn tự mình cầm bút thước, thấy những trò quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy họ như những con chim non còn bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi thầy Đốc trường Mĩ Lí điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi hộp, lo âu, không biết phải làm gì nhưng sau câu nói của thầy mọi chuyện đều ổn. Lớp học bắt đầu với dòng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đó là bài tập viết: Tôi đi học!
2. Giá trị nghệ thuật:
+ Bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường.
+ Dòng cảm xúc của nhân vật đan xen yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.
+Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ,. động từ giàu hình ảnh và sinh động.
+ Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên.
3. Giá trị nội dung: Truyện kể về những kỉ niệm trong sáng, hồn nhiên của buổi tựu trường đầu tiên qua sự hồi tưởng của nhân vật tôi
Văn bản 2: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)
1. Tóm tắt
Bé Hồng sinh ra là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng giữa người bố nghiện ngập và người mẹ trẻ trung luôn khao khát có được tình yêu thương nhưng đành ngậm ngùi chôn vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập. Khi bố Hồng mất, người mẹ bỏ hai anh em Hồng lại để đi tha hương cầu thực, anh em Hồng luôn sông trong sự ghẻ lạnh của nhà nội. Nhất là bà cô, luôn gieo rắc vào đầu Hồng những rắp tâm tanh bẩn để Hồng ghét bỏ mẹ của mình. Nhưng Hồng không những không ghét mẹ mà còn thông cảm và yêu mẹ nhiều hơn, em căm thù những hủ tục đã đày đọa mẹ mình. Chiều hôm đó khi vừa tán học, em thoáng thấy bóng dáng mẹ, em liền gọi theo với hi vọng và giọng bối rối. Khi mẹ em quay đầu lại, Hồng sà vào lòng mẹ, trong lòng mẹ, Hồng chẳng còn mảy may đến những lời nói thâm độc của bà cô mà chỉ cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, chan chứa.
2. Giá trị nghệ thuật:
– Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc
– Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực
– Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm
– Khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng thông qua lời nói, hành động, tâm trạng sinh động chân thật.
3. Giá trị nội dung: Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình
Hoạt động 3 : Luyện tập
a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
– GV đặt câu hỏi : GV y/c HS luyện đề đọc hiểu
– G tổ chức cho H luyện đề đọc hiểu
Phiếu học tập số 1(Đề 1) :
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường.
Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.
Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.
( Trích Ngữ văn 8- Tập 1)
Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai?
Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại gì? Bằng một câu văn, hãy nêu nội dung cơ bản của văn bản đó.
Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ ngữ nào?
Câu 5: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.
Câu 6: Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng ấy?
Câu 7: Kể tên một văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng thể loại. Nêu tên tác giả.
Câu 8: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh so sánh có trong đoạn trích.
Phiếu học tập số 2 (Đề 2)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
- Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
Câu 1: Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì?
Câu 2: Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các từ đó trong đoạn văn?
Câu 3: Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng?
Câu 4: Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn: “ Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà” ?
Câu 5: Cảm nhận về nhân vật “tôi” trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu trong đó có dùng một từ láy?
– Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– HS trả lời các câu hỏi đọc hiểu.
– GV lắng nghe
Bước 3. Báo cáo thảo luận
– Báo cáo kết quả
– HS khác nhận xét về cách đọc hiểu của các bạn
Bước 4: Kết luận, nhận định
-Giáo viên nhận xét, cho điểm
– GV chốt , h/s chữa bài
Sản phẩm dự kiến
III.Luyện tập
Phiếu học tập số 1
Gợi ý:
Câu 1: Những câu văn trên được trích trong văn bản “ Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.
Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại Truyện ngắn trữ tình.(đậm chất hồi kí)
Nêu nội dung cơ bản : Những hồi ức của tác giả về những kỉ niệm trong sáng của ngày tựu trường.
Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ “ nao nức”.
Câu 5:
– BPTT So sánh ” những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”-> Hình ảnh “ mấy cành hoa tươi tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng” là hình ảnh thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ và tinh khôi. Những cảm giác của buổi tựu trường đầu tiên được tác giả so sánh với những hình ảnh đó nhằm diễn tả những cảm xúc, những rung động tự nhiên thật đẹp đẽ, thật đáng yêu, đáng trân trọng và mãi tươi mới, vẹn nguyên trong buổi tựu trường đầu tiên.
– BPTT nhân hóa : cành hoa tươi mỉm cười-> diễn tả niềm vui, niềm hân hoan của nhân vật “tôi”.
Câu 6: Trường từ vựng: sương, gió, đám mây, bầu trời-> Tên trường từ vựng “ thien nhiên”.
Câu 7: Văn bản “ Lão Hạc” của tác giả Nam Cao.
Câu 8:
*Câu mở đoạn: Nêu vấn đề
Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất thành công trong việc sử dụng hình ảnh so sánh “Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.”
* Các câu thân đoạn:
– Hình ảnh so sánh “ cành hoa tươi” biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa, tinh túy, cái đáng yêu, đáng nâng niu của tạo hóa ban cho con người. Dùng hình ảnh “ cành hoa tươi” tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên đi học thật đẹp đẽ, đáng yêu vô cùng.
– Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới vẹn nguyên.
– Phép nhân hóa “ mỉm cười” diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ ở phía trước.
– Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng « tôi » với bao hy vọng về tương lai.
* Câu kết đoạn : Khẳng định lại vấn đề : Chỉ bằng một đoạn văn ngắn đó đã làm cho ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường, bè bạn của nhà văn Thanh Tịnh, cách diễn tả ấy thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.
Phiếu học tập số 2(Đề 2)
Gợi ý:
Câu 1: – Đoạn văn trên trích từ văn bản” Trong lòng mẹ”-( Trích hồi kí ” nhưng ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng )
– Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.
Câu 2:
– Từ tượng hình: Chầm chậm.
- Từ tượng thanh: Hồng hộc, nức nở, sụt sùi.
- Tác dụng: Đoạn văn cho ta thấy được sự xúc động và cảm giác hạnh phúc của hai mẹ con bé Hồng khi gặp lại nhau sau thời gian xa cách.
Câu 3: Biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu “Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.” là biện pháp liệt kê, thể hiện mong mỏi, khát khao gặp mẹ và niềm hạnh phúc khi được gặp mẹ của chú bé Hồng.
Câu 4: “ Con/ nín đi! Mợ /đã về với con rồi mà” ?
Câu 5:
– Về hình thức : Một đoạn văn có dung lựơng giới hạn, có dùng môt từ láy.
– Về nội dung: Cảm nhận về cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ.
* Câu mở đoạn: giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích, nội dung cả đoạn trích.
– Tham khảo câu mở đoạn: Đọan trích trên trích trong văn bản “ trong lòng mẹ “ “- Trích hồi kí ” những ngày thơ ấu” của tác giả Nguyên Hồng đã rất thành công trong việc thể hiện cảm xúc của Bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.
*Thân đoạn( khoảng 3- 5 câu): Cảm xúc của bé Hồng được thể hiện:
– Như một cảnh dào dạt niềm vui, xe chạy chầm chầm, hành động vội vã cuống quýt đuổi theo xe mẹ, thở hồng hộc, ríu ca chân lại, òa khóc nức nở…nhịp văn nhanh, gấp mừng vui, hờn tủi và vẫn rất trẻ con nũng nịu, nhỏ bé trước tình mẹ bao la.
– Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc.
+ Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, niềm khao khát tình mẹ: Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng.
* Kết đoạn( 1 câu): Có thể nói, với cách sử dụng từ láy, biện pháp nghệ thuật liệt kê, đoạn trích đã diễn tra một cách cảm động và chân thực cảm xúc của bé Hồng khi mới gặp mẹ.
**Từ láy : “ nũng nịu”, “ hồng hộc”
Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
b) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV yêu cầu :
Bài tập 1.Cho câu chủ đề sau: “ Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch( 6-8 câu) sau đó biến đổi đoạn văn thành đoạn văn qui nạp.
Bài tập 2 : Qua học tập đoạn trích Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).Viết đoạn văn suy nghĩ của em về tình mẫu tử khoảng 10- 15 câu?
– Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– HS làm việc cá nhân, trình bày
– GV lắng nghe
Bước 3. Báo cáo thảo luận
– GV gọi h/s trình bày
– Các h/s khác nhận xét bổ sung
Bước 4: Kết luận, nhận định
– HS nhận xét
– GV chốt động viên khuyến khích bằng lời khen.
Sản phẩm dự kiến
Bài tập 1 :
– Về hình thức: Dung lượng từ 6-8 câu, viết theo kiểu diễn dịch, sau đó biến đổi thành kiểu đoạn văn quy nạp.
– Về nội dung: Làm rõ câu chủ đề đã cho: “Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Cụ thể như sau:
* Câu mở đoạn ( câu chủ đề): Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng.(1)
* Các câu thân đoạn:
– Học tập giúp chúng ta giàu có về mặt tri thức cả về tự nhiên và xã hội.(2)
– Nó giúp ta tích tụ được nhiều kiến thức trong quá trình học tập.(3)
– Học tập giúp chúng ta biết sống, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mọi người.(4)
– Học tập giúp chúng ta trưởng thành hơn về mặt nhân cách.(5)
– Học tập giúp chúng ta biết tuân thủ đúng luật, giúp chúng ta rèn luyện đạo đức tốt đẹp(6)
* Câu kết đoạn: Vì vậy, để có tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn, điều quan trọng bay giờ là chúng ta phải học tập.(7)
Bài tập 2: * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.
Tham khảo câu mở đoạn: Tình mẫu tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi người.
* Thân đoạn: ( từ 10-12 câu)
a) Giải thích: Tình mẫu tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa mẹ và con.
b) Bàn luận
+ Biểu hiện của tình mẫu tử:
– Mẹ yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con.
– Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ.
( Lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế làm dẫn chứng)
+ Sức mạnh của tình mẫu tử.
– Là tình cảm thiêng lieng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.
– Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả mẹ và con trên đường đời để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn.
– Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm.
c)Đánh giá, mở rộng vấn đề.
– Đánh giá: Tình mẫu tử là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng và bất diệt.
– Mở rộng vấn đề
+ Phê phán những kẻ không biết trân trọng tình cảm này.
+ Cảm thông với những người bất hạnh không được sống trong tình mẫu tử.
d) Bài học
– Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này.
– Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người có ích, để báo đáp công ơn của mẹ.
– Liên hệ bản thân
* Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề
Có thể nói, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con người.
– Gv tổng kết, củng cố lại bài học.
– Dặn dò: Bài tập về nhà.
Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ niềm khao khát tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)
– Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. Đảm bảo độ dài đoạn văn theo yêu cầu. Lập luận chặt chẽ. Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, linh hoạt, sáng tạo.
– Nội dung:
+ Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, Niềm khao khát tình mẹ: Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã: gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng. Nhưng do cuộc gặp gỡ quá sung sướng, bất ngờ nên Hồng nghĩ “mình đã lầm”. Nếu người quay lại đó không phải thì thật là một điều tủi cực, thất vọng lớn cho Hồng. “không khác nào người bộ hành sắp gục ngã giữa sa mạc mênh mông bắt gặp ảo ảnh của bóng râm và dòng suối…” Từ đây ta thấy được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao cháy bỏng mong được gặp mẹ của Hồng
– Cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ: Khi biết đó chính là mẹ, cậu bé òa khóc nức nở. Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc. Cậu nằm trong lòng mẹ và cảm nhận hơi ấm từ mẹ sang mình.
– Cảm nhận của Hồng thật gần gũi, thân quen lại vừa có gì đó mới mẻ, lạ lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng với đôi mắt trong” vẫn thật ấm áp, quen thuộc. Nhưng từ hơi quần áo đến hơi thở của mẹ đều “thơm tho lạ thường”. Những cảm giác của tình mẫu tử bao lâu nay mất đi thì bỗng lại mơn man khắp da thịt: “để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Lúc này chỉ còn tình mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng tồn tại còn bao nhiêu lời nói, ý nghĩ cay độc của bà cô đều tan biến hết thảy.
-Chuẩn bị buổi 2: Ôn tập tính thống nhất về chủ đề trong văn bản; bố cục của văn bản
-
Giáo án Toán 10 Kết Nối Tri Thức
Bên cạnh 2 bộ Giáo án Toán 10 Cánh Diều file Word, O2 Education xin tiếp tục giới thiệu bộ Giáo án Toán 10 Kết Nối Tri Thức file Word để thầy cô tham khảo.
-
Giáo án Toán 10 Cánh Diều file Word
Cùng với bộ Giáo án Toán 10 Kết Nối Tri Thức, O2 Education xin gửi tới thầy cô 2 bộ Giáo án Toán 10 Cánh Diều file word.
Giáo án Toán 10 Cánh Diều file Word Bộ 1
C7-Bài-4.-Vị-trí-tương-dối-giữa-hai-dường-thẳng.-Góc-và-khoảng-cácho2.edu_.vn_DownloadGiáo án Toán 10 Cánh Diều file Word Bộ 2
-
Giáo án hoá 10 Bài 5 Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
BÀI 5: CẤU TẠO CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
– Nêu được lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
– Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan ( ô, nhóm, chuy kỳ).
– Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (dựa theo cấu hình electron)
– Phân loại được nguyên tố (dựa theo cấu hình electron: nguyên tố s, p, d, f; dựa theo tính chất hóa học: kim loại, phi kim, khí hiếm)
2. Năng lực:
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, video để tìm hiểu về cấu tạo bảng tuần hoàn và nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố.
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về lịch sử tìm ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, cấu tạo của bảng, đặc điểm của ô, chu kỳ, nhóm nguyên tố
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Dựa vào bảng tuần hoàn phân loại được nguyên tố theo cấu hình electron, theo tính chất hóa học.
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
– Nêu được lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
– Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, nhóm, chuy kỳ).
– Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học (dựa theo cấu hình electron)
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Phân loại được nguyên tố (dựa theo cấu hình electron: nguyên tố s, p, d, f; dựa theo tính chất hóa học: kim loại, phi kim, khí hiếm)
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được Từ cấu hình electron nguyên tử xác định được vị trí các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn và phân loại được nguyên tố s, p, d, f hoặc kim loại, phi kim hay khí hiếm
3. Phẩm chất:
– Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK, thông tin tham khảo về lịch sử tìm ra bảng tuần hoàn, cấu tạo bảng tuần hoàn và phân loại nguyên tố dựa vào vị trí, cấu hình electeon nguyên tử.
– Noi gương phẩm chất tự học, tự tìm hiểu, sáng tạo của các nhà bác học.
– HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
– Hình ảnh, video về lịch sử tìm ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, cấu tạo, ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, ý nghĩa của ô nguyên tố, nhóm và chu kỳ các nguyên tố hóa học.
– Làm các slide trình chiếu, giáo án.
– Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
– Phiếu bài tập số 1, số 2….
2. Học sinh
– Học bài cũ.
– Bảng phụ để làm bài tập nhóm
-Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học cá nhân
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Hoạt động : Khởi động
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ Mục tiêu: Huy động các kiến thức đã được học của HS về chương cấu tạo nguyên tử, cấu hình electron để giải quyết vấn đề mới Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: Phiếu học tập số 1 Yêu cầu 1: Hoàn thành nội dung bảng sau Kí hiệu Điện tích hạt nhân Cấu hình e Số lớp electron Số electron lớp ngoài cùng Số electron hóa trị Nguyên tố(s,p,d,f) Yêu cầu 2: Dựa vào các dữ liệu vừa tìm cho biết a. Trong bảng tuần hoàn, những nguyên tố nào ở trên nằm cùng hàng. Vì sao ? (dựa vào các dữ liệu vừa xác định) b. Trong bảng tuần hoàn những nguyên tố nào ở trên nằm cùng cột. Vì sao ? (dựa vào các dữ liệu vừa xác định) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. – GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: GV tạo mâu thuẩn giữa các nhóm vì sao (Na, Mg, Al) và (K, Fe ) cùng hàng (Na, K) cùng cột, Fe và Mg đều có 2 electron lớp ngoài cùng tại sao không cùng cột . – GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: Hoạt động hình thành kiến thức Kí hiệu Điện tích hạt nhân Số lớp electron Số electron lớp ngoài cùng Số electron hóa trị Nguyên tố(s,p,d,f) 11+ 3 1 1 s 2+ 2 2 s 13+ 3 3 3 p 19+ 4 1 1 s 26+ 4 2 8 d Nguyên tố cùng hàng: (Na, Mg, Al) và (K, Fe) Vì có cùng số lớp electron Nguyên tố cùng cột: Na và K vì có cùng số electron hóaa trị. 2. Hoạt động : Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 1 : Lịch sử phát minh ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học Mục tiêu: – Nêu được nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH – Rèn năng năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân. Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến – GV trình chiếu slide lịch sử phát minh ra bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và video quá trình phát hiện nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố của nhà bác học D.I. Mendeleev – HS Hoạt động nhóm vàhoàn thành phiếu học tập số 2: Phiếu học tập số 2GV yêu cầu HS dựa vào BTH để nhận xét1. Điện tích hạt nhân của các nguyên tố trong cùng một hàng ngang, trong cùng một cột dọc. (tăng dần/giảm dần/không biến đổi)2. Số lớp electron của các nguyên tố trong cùng một hàng ngang, trong một cột dọc. (tăng dần/giảm dần/giống nhau/khác nhau)3. Số electron hóa trị của các nguyên tố trong cùng một hàng ngang, trong cùng một cột dọc. (tăng dần/giảm dần/giống nhau/khác nhau) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: – GV mời một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung. các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Kết luận, nhận định: Dựa vào các nhận xét trên HS rút ra nguyên tắc xây dựng BTH Như vậy chúng ta đã giải thích được vấn đề đặt ra ở phiếu học tập số 1. GV giúp HS cách xác định số electron hóa trị, như vậy đã giải thích được Mg và Fe không cùng cột Hàng ngang Cột dọc ĐTHN Tăng dần Tăng dần Số lớp electron Giống nhau Khác nhau Số electron hóa trị Khác nhau Giống nhau Kết luận: 1. Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. 2. Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử được xếp thành một hàng. 3. Các nguyên tố có số electron hóa trị trong nguyên tử như nhau được xếp thành một cột. Lưu ý: Số electron hóa trị =Số electron lớp ngoài + electron phân lớp sát lớp ngoài nếu chưa bão hòa. Hoạt động 2 : Cấu tạo của BTH các nguyên tố hóa học Mục tiêu: – Ô nguyên tố: Nắm được các thông tin được ghi trong ô nguyên tố – Chu kì: Biết được: BTH có bao nhiêu chu kì, vì sao các nguyên tố được xếp vào cùng chu kì, mối quan hệ giữa STT chu kì và đặc điểm cấu tạo, số lượng nguyên tố trong mỗi chu kì. – Nhóm nguyên tố: biết được nhóm nguyên tố, BTH có bao nhiêu cột và gồm mấy nhóm – Phân loại nguyên tố: Dựa vào cấu hình electeon để phân loại các nguyên tố s, p, d, f; Dựa vào màu sắc để phân loại các nguyên tố theo tính chất Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 2.1 Ô nguyên tố GV chiếu sơ đồ phóng to ô nguyên tố mẫu từ đó các nhóm HS nắm được các thông tin được ghi trong ô nguyên tố từ đó vận dụng xác định thành phần được ghi trong ô nguyên tố khác. HS: Các nhóm thực hiện nội dung của phiếu học tập số 3 Phiếu học tập số 3GV yêu cầu HS dựa vào BTH để nêu các thông tin biết được trong các ô nguyên tố của Mg, Cl, Fe Kết luận về ô nguyên tố. Thực hiện nhiệm vụ: HS độc lập nghiên cứu và quan sát Báo cáo, thảo luận: – GV mời một HS báo cáo kết quả, HS khác góp ý, bổ sung. Các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Kết luận, nhận định: Ô nguyên tố là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên BTH. -Mỗi nguyên tố chiếm một ô. -STT của ô nguyên tố = SHNT Các thông tin được ghi trong ô nguyên tố. Mg Cl Fe STT 12 17 26 KHHH Mg Cl Fe Tên NT Magnesium Chlorine Iron SHNT 12 17 26 NTKTB 24 35,5 56 ĐÂĐ 1,31 3,16 1,83 Cấu hình e [Ne]3s2 [Ne]3s23p5 [Ar]3d64s2 Số oxihoa đặc trưng +2 -1,+1, +3,+5,+7 +2,+3 Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 2.2 Chu kỳ GV yêu cầu HS sử dụng BTH và thực hiện nội dung phiếu học tập số 4 Phiếu học tập số 4 Dựa vào BTH cho biết:1. Có bao nhiêu dãy nguyên tố được xếp thành hàng ngang ? 2. Nhận xét sự biến đổi điện tích hạt nhân của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một hàng ngang.3. Viết cấu hình electron của các nguyên tố thuộc hàng ngang số 3 4. Xác địnhsố lượng nguyên tố trong mỗi hàng ngang. Cho biết nguyên tố bắt đầu và nguyên tố kết thúc và cấu hình e thu gọn của chúng. Thực hiện nhiệm vụ: HS độc lập nghiên cứu và quan sát Báo cáo, thảo luận: – GV mời một HS báo cáo kết quả, HS khác góp ý, bổ sung. Các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Kết luận, nhận định: BTH có 7 chu kì.Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron. được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.STT chu kì = số lớp electron. Từ nội dung của HS đã thực hiện GV thông báo Có 7 hàng ngang, mỗi hàng ngang là một chu kì, được đánh số thứ tự từ 1 đến 7. GV định hướng để HS rút ra kết luận HS kết luận: BTH có 7 chu kì.Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron. được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.STT chu kì = số lớp electron. VD: Số lượng nguyên tố trong mỗi chu kì Chu kì SL Bắt đầu Kết thúc 1 2 H 1s1 He 1s2 2 8 Li [He]2s1 Ne [He]2s22p6 3 8 Na [Ne]3s1 Ar [Ne]3s23p6 4 18 K [Ar]4s1 Kr [Ar]4s24p6 5 18 Rb Xe 6 32 Cs Rn 7 Chưa hoàn thành Chu kì 1,2,3 gọi là chu kì nhỏ. Chu kì 4,5,6,7 gọi là chu kì lớn. Dưới bảng còn có 2 họ nguyên tố: lantan và actini thuộc chu kì 6 và chu kì 7. Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 2.3 Nhóm GV yêu cầu HS sử dụng BTH và kết hợp SGK thực hiện nội dung phiếu học tập theo cá nhân Phiếu học tập số 1 Dựa vào BTH cho biết:1. BTH có bao nhiêu cột, được chia thành mấy nhóm và cách đánh số.2. Xác định số electron hóa trị của ba nhóm nguyên tố, nhận xét cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố cùng nhóm. + Nhóm nguyên tố: Li, Na, K + Nhóm nguyên tố: F, Cl, Br. + Nhóm nguyên tố: Fe, Co, Ni3. Cho biết các nguyên tố: Na, Mg, Al, Si, Cl, Fe thuộc nguyên tố s,p,d hay f Thực hiện nhiệm vụ: HS độc lập nghiên cứu và quan sát Báo cáo, thảo luận: – GV mời một HS báo cáo kết quả, HS khác góp ý, bổ sung. Các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Kết luận, nhận định: Nhóm A bao gồm các nguyên tố s,p. STT nhóm A=Số electron lớp ngoài cùng. Nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tố f(xếp ở hai hàng cuối bảng Từ nội dung thực hiện của phiếu học tập số 4 GV hướng dẫn HS đi đến kết luận + BTH có 18 cột được chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IIIB đến VIIIB, rồi IB và IIB) + Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột. + Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm. ( trừ hai cột cuối của nhóm VIIIB) +Nhóm IA, IIA gồm khối các nguyên tố s. Nhốm IIIA đến nhốm VIIIA gồm khối các nguyên tố p Vậy: Nhóm A bao gồm các nguyên tố s,p. STT nhóm A=Số electron lớp ngoài cùng. Nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tố f(xếp ở hai hàng cuối bảng Hoạt động của GV và HS Sản phẩm dự kiến 2.4. Phân loại nguyên tố GV trình chiếu yêu cầu HS hoạt động độc lập hoàn thành 2 câu hỏi sau 1. Viết cấu hình electron nguyên tử của 19K, 16S, 25Mn, 60Nd và nhận xét về electron cuối cùng là s, p, d hay f 2. Quan sát màu sắc ô các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học SGK trang 29 có thể chia nguyên tố thành mấy loại? lấy ví dụ minh họa cho mỗi loại – Thực hiện nhiệm vụ: HS độc lập nghiên cứu và quan sát Báo cáo, thảo luận: – GV mời một HS báo cáo kết quả, HS khác góp ý, bổ sung. Các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Kết luận, nhận định: 4. Phân loại nguyên tố a. Theo cấu hình electron – Các nhóm A gồm các nguyên tố s và p – Các nhóm B gồm các nguyên tố d và f a. Theo tính chất hóa học – Các nhóm IA, IIA, IIIA gồm các nguyên tố s và p là kim loại (trừ H và B) – Các nhóm VA, VIA, VIIA gồm các nguyên tố p, thường là phi kim – Nhóm VIIIA gồm các nguyên tố khí hiếm – Các nhóm B gồm các nguyên tố d và f đều là kim loại chuyển tiếp Từ nội dung thực hiện của phiếu học tập số 4 GV hướng dẫn HS đi đến kết luận + BTH có 18 cột được chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IIIB đến VIIIB, rồi IB và IIB) + Nhóm nguyên tố là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học gần giống nhau và được xếp thành một cột. + Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm có số electron hóa trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm. ( trừ hai cột cuối của nhóm VIIIB) +Nhóm IA, IIA gồm khối các nguyên tố s. Nhốm IIIA đến nhốm VIIIA gồm khối các nguyên tố p Vậy: Nhóm A bao gồm các nguyên tố s,p. STT nhóm A=Số electron lớp ngoài cùng. Nhóm B bao gồm các nguyên tố d và nguyên tố f(xếp ở hai hàng cuối bảng 3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài về nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong BTH và cấu tạo BTH
– Tiếp tục phát triển năng lực: Giải thích một số tính chất gần giống nhau của một số nguyên tố trong cùng nhóm
Nội dung HĐ: hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập.
b) Nội dung:
GV chia lớp thành nhóm tham gia trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi trắc nghiệm để khắc sâu kiến thức.
Câu 1. Số nguyên tố trong chu kì 2 và 6 là
A. 8 và 18 B. 18 và 32 C. 8 và 32 D. 18 và 18
Câu 2. Số cột nhóm A và số cột nhóm B trong bảng tuần hoàn là
A. 8 và 10 B. 8 và 8 C. 11 và 8 D. 10 và 8
Câu 3. Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố s thuộc nhóm
A. IA B. IA, IB C. IA, IIA D. IB, IIB
Câu 4. Nhóm nguyên tố nào đứng đầu mỗi chu kì là
A. Khí hiếm B. Halogen
C. Kim loại kiềm D. Kim loại kiềm thổ
Câu 5.Các nguyên tố xếp ở chu kỳ 5 có số lớp electron trong nguyên tử là
A. 3 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 6. Nguyên tố A có Z = 18,vị trí của A trong bảng tuần hoàn là:
A. chu kì 3, phân nhóm VIB B. chu kì 3, phân nhóm VIIIA
C. chu kì 3, phân nhóm VIA D. chu kì 3, phân nhóm VIIIB
Câu 7. Trong BTH nguyên tố R thuộc chu kì 2, nhóm IV. Phát biểu nào sau đây không chính xác?
- Nguyên tử của nguyên tố R có 2 electron lớp ngoài cùng.
- Nguyên tố R là nguyên tố p
- Nguyên tử của nguyên tố R có 16 electron
- Nguyên tử của nguyên tố R có 2 lớp electron.
Câu 8. Nguyên tử R có tổng số các loại hạt là 25 .Xác định vị trí của A trong HTTH
A. Chu kì 2 ,Nhóm VA B. Chu kì 3 ,Nhóm IIA
C. Chu kì 2 nhóm VIA D. Chu kì 3,Nhóm IA
Câu 9. Hai nguyên tố X,Y liên tiếp trong cùng chu kì có tổng số proton là 39. Xác định X, Y ?
A. 11Na, 12Mg B. 19K, 20Ca C. 16S, 17Cl D. 12Mg, 20Ca
Câu 10.Cho 5,6g hỗn hợp hai nguyên tố nằm ở hai chu kì liên tiếp nhau thuộc nhóm IIA, tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 2,24lit khí (đkc). Hai kim loại là
A. Be(9) và Mg(24) B. Mg (24) và Ca (40)
C. Ca(40) và Sr (87,6) D. Sr (87,6) và Ba (137)
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện: GV phát đề, học sinh độc lập suy nghĩ và hoàn thành
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu: Giúp HS vận dụng các kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tế
- b) Nội dung: GV thiết kế hoạt động và giao việc cho HS về nhà hoàn thành. Tìm hiểu một số thông tin liên quan.
- Men-đê-lê-êp phát minh ra định luật tuần hoàn vào năm nào, lúc đó ông bao nhiêu tuổi?
- Tìm hiểu sơ lược tiểu sử của nhà bác học Men-đê-lê-êp.
– Nêu một số công trình nghiên cứu quan trọng của nhà bác học Men-đê-lê-êp
-Cho biết tên của nguyên tố thứ 101 trong BTH, nêu ý nghĩa của tên nguyên tố đó?
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….
Trên đây chỉ là 1 giáo án minh hoạ, các thầy cô có thể download nhiều giáo án khác của bài tại
Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại
-
Giáo án hoá 10 Bài 4 Ôn tập chương 1
BÀI 4: ÔN TẬP CHƯƠNG I
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
– Thành phần cấu tạo nguyên tử, khối lượng, điện tích, kích thước của nguyên tử và các hạt trong nguyên tử.
– Số khối, đồng vị, nguyên tố hóa học, số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tử, nguyên tử khối, nguyên tử khối trung bình
– Cấu tạo vỏ nguyên tử, sự phân bố electron trên các lớp, phân lớp, hình dạng của các orbital, cấu hình electron nguyên tử.
* Kĩ năng:
+ Xác định số e, p, n, số khối khi biết kí hiệu nguyên tử.
+ Giải bài tập liên quan đến nguyên tử khối trung bình của nguyên tố hóa học.
+ Giải các bài tập xác định số điện tích hạt nhân, số proton, só neutron, số electron của nguyên tử.
+ Xác định số electron của các lớp, số electron lớp ngoài cùng và số orbital chứa electron của nguyên tử 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn
2. Năng lực
* Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong sách giáo khoa, vở ghi để hệ thống về nguyên tử
– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hệ thống kiến thức về nguyên tử
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết được các bài tập tính toán
* Năng lực hóa học:
a. Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:
Trình bày được:
– Nguyên tử gồm gồm hạt nhân mang điện tích dương và vỏ nguyên tử mang điện tích âm, kích thước, khối lượng của nguyên tử.
– Hạt nhân gồm các hạt proton và neutron
– Kí hiệu, khối lượng và điện tích của electron, proton và neutron
– Sự phân bố của các e electron trên các lớp, phân lớp, hình dạng của các orbital, cấu hình electron nguyên tử.
b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, các bài tập tính toán.
c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được loại nguyên tố, khối lượng trung bình của nguyên tố.
3. Phẩm chất
– Chăm chỉ: tìm hiểu sách giáo khoa, vở ghi.
– Trung thực, trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.
II, THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Phiếu học tập, hệ thống các câu hỏi ôn tập, một số bài tập để ôn tập.
III, Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Khởi động ( 5 phút)
a) Mục tiêu: Thông qua hoạt động giúp học sinh nhớ lại các “từ khóa” quan trọng của chương
b) Nội dung hoạt động:
Thi đua giữa các cá nhân ghi được nhiều “từ khóa” làm cho người đọc liên tưởng đến chương nguyên tử trong thời gian 2 phút.
c) Sản phẩm: Học sinh viết các “từ khóa”
d) Tổ chức thực hiện: Học sinh làm việc cá nhân, giáo viên có thể gợi ý
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (25 phút)
Hoạt động 1: Hệ thống hóa kiến thức
a) Mục tiêu: Học sinh ôn lại kiên thức về nguyên tử thông qua hạt nhân, nguyên tố hóa học, vỏ nguyên tử
b) Nội dung hoạt động:
– Giao nhiệm vụ học tập: (2 phút) Giáo viên chia nhóm (cứ 4-5 học sinh hình thành 1 nhóm) hoàn thành phiếu hoc tập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức
Phiếu học tập số 1:
– Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoàn thành phiếu học tập theo nhóm đã được phân công, GV quan sát, khích lệ học sinh, trợ giúp học sinh khi cần (10 phút)
– Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm học sinh lên bảng điền vào sơ đồ hệ thống trên bảng, các nhóm khác chấm chéo bài của nhau. GV cho học sinh báo cáo, thảo luận nhóm (8 phút)
– Kết luận, nhật xét: ( 5 phút)
+ GV đưa ra nhận xét, đưa ra kết luận silde trên máy chiếu (hoặc trên bảng)
+ Nhắc lại cho học sinh nguyên lí vững bền, nguyên lí Pauli và quy tắc Hund
c) Sản phẩm
3. Hoạt động 3: Luyện tập (55 phút)
Hoạt động 1: Luyện tập các bài toán tìm về số hạt dựa vào kí hiệu nguyên tử, nguyên tử khối trung bình (10 phút)
a) Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức về nguyên tố hóa học, đồng vị, nguyên tử khối trung bình
b) Nội dung hoạt động
– Giao nhiệm vụ học tập: Học sinh làm bài độc lập (cá nhân), giáo viên đưa ra các bài tập cụ thể (chiếu bài tập bằng silde) (1 phút)
Phiếu học tập số 2: Các hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử hầu hết chứa A. neutron và electron B. proton và electron C. proton và neutron D. proton, neutron và electron Một nguyên tử X có 11 electron ở lớp vỏ nguyên tử, trong hạt nhân của nguyên tử chứa 12 neutron. Số khối của nguyên tử X là A. 11 B. 12 C. 23 D. 24 Số proton, electron, neutron của lần lượt là A. 1, 1, 2 B. 1, 1, 1 C. 2, 1, 1 D. 1, 2, 3 Nguyên tử khối khối trung bình của Copper (Cu) là 63,54. Nguyên tố Cu có hai đồng vị 63Cu và 65Cu. Phần trăm về số nguyên tử của 65Cu là A. 27% B. 73% C. 64% D. 36% Chlorine (Cl) có nguyên tử khối trung bình là 35,5. Nguyên tố Cl có 2 đồng vị bền trong đó 35Cl chiếm 75,77% về tổng số nguyên tử Cl trong tự nhiên. Số khối của đồng vị còn lại là A. 36 B. 38 C. 34 D. 37
– Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm việc cá nhân hoàn thành phiếu học tập số 2, GV quan sát, khích lệ học sinh, trợ giúp học sinh khi cần (6 phút)
– Báo cáo và thảo luận: Học sinh đưa ra câu trả lời và giải thích tại sao lại chọn đáp án? (3 phút)
c) Sản phẩm
Câu 1. C Câu 2. C Câu 3. A Câu 4. B Câu 5. D Hoạt động 2: Luyện tập bài toán tìm số hạt trong nguyên tử (25 phút)
a) Mục tiêu: Dựa vào cấu tạo nguyên tử tính toán được số electron, số proton, neutron, số khối và dự đoán tên nguyên tố hóa học
b) Nội dung hoạt động
– Giao nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc theo nhóm từng đôi một, giáo viên đưa ra các bài tập cụ thể (chiếu bài tập bằng silde) (1 phút)
Phiếu học tập số 3:
Câu 1. Tổng số hạt cơ bản trong nguyên tử của một nguyên tố là 60, trong đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 20. Tìm số khối A?
Câu 2. Tổng số hạt trong nguyên tử một nguyên tố X là 34. Trong hạt nhân, số hạt không mang điện nhiều hơn số hạt mang điện là 1.
a, Tính số proton, neutron, electron, điện tích hạt nhân trong nguyên tử nguyên tố X
b, Tên của nguyên tử nguyên tố X?
Câu 3. Tổng số hạt cơ bản trong nguyên tử của một nguyên tố là 36, trong đó tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 12.
a, Tìm số khối A?
b, Tính khối lượng hạt nhân và khối lượng nguyên tử theo đơn vị Kg. So sánh và nhận xét?
– Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm việc đôi một hoàn thành phiếu học tập số 3, GV quan sát, khích lệ học sinh, trợ giúp học sinh khi cần (15 phút)
– Báo cáo và thảo luận: Gọi 3 học sinh bất kì lên bảng làm bài lên bảng. Sau đó nhận xét bài làm của từng học sinh (9 phút)
c) Sản phẩm
Câu 1. – Tổng số hạt cơ bản là 60: P + N + E = 60 ® 2Z + N = 60 (1) – Tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 20 P + E – N = 20 ® 2Z – N = 20 (2) Từ (1) và (2) ® Z= 20 và N= 20 ® A= Z + N= 40 Câu 2. – Tổng số hạt cơ bản là 34: P + N + E = 60 ® 2Z + N = 34 (1) – Trong hạt nhân, số hạt không mang điện nhiều hơn số hạt mang điện là 1: N – P = 1 ® N – P = 1 (2) a, Từ (1) và (2) ® Z= E= P= 11 và N= 12, điện tích hạt nhân là 11+ b, Nguyên tử nguyên tố X tên là Sodium (Na) Câu 3. – Tổng số hạt cơ bản là 36: P + N + E = 36 ® 2Z + N = 36 (1) – Tổng số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 20 P + E – N = 12 ® 2Z – N = 12 (2) a, Từ (1) và (2) ® Z= 12 và N= 12 ® A= Z + N= 24 mhạt nhân = 12.mp + 12.mn = 40,17.10-27 kg mnguyên tử = 12.mp + 12.mn + 12.me = 40,18.10-27 kg * Nhận xét: Khối lượng hạt nhân và khối lượng nguyên tử xấp xỉ bằng nhau, chênh lệch không đáng kể, có thể bỏ khối lượng electron Hoạt động 3: Luyện tập bài toán liên quan đến cấu hình electron nguyên tử (20 phút)
a) Mục tiêu: Dựa vào cấu hình electron nguyên tử dự đoán được số electron lớp ngoài cùng, số lớp, số orbital chứa elctron và dự đoán tính chất hóa học của các nguyên tố
b) Nội dung hoạt động
– Giao nhiệm vụ học tập: Học sinh làm việc theo nhóm từng đôi một, giáo viên đưa ra các bài tập cụ thể (chiếu bài tập bằng silde) (1 phút)
Phiếu học tập số 4 Câu 1. Nguyên tố Chlorine có (Z= 17) a, Viết cấu hình electron của nguyên tử Chlorine? b, Hãy cho biết số lớp electron, số electron thuộc lớp ngoài cùng, số electron độc thân của của nguyên tử Chlorine? c, Hãy cho biết nguyên tố Chlorine là kim loại hay phi kim? Tại sao? Câu 2. Nguyên tố Magnesium có (Z= 12) a, Viết cấu hình electron của nguyên tử Magnesium? b, Lớp electron nào của Magnesium có mức năng lượng cao nhất? c, Số orbital chứa electron của Magnesium ở trạng thái cơ bản? Số electron độc thân của nguyên tử Magnesium? d, Hãy cho biết nguyên tố Magnesium là kim loại hay phi kim? Câu 3. Nguyên tử nguyên tố X có 3 lớp electron, có 6 electron lớp ngoài cùng. a, Viết cấu hình electron của X? b, X thuộc loại nguyên tố (s, p, d hay f)? Tên gọi của X? c, Số orbital chứa electron của X ở trạng thái cơ bản? Số electron độc thân của nguyên tử X? – Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh làm việc đôi một hoàn thành phiếu học tập số 4, GV quan sát, khích lệ học sinh, trợ giúp học sinh khi cần (10 phút)
– Báo cáo và thảo luận: Gọi 3 học sinh bất kì lên bảng làm bài lên bảng. Sau đó nhận xét bài làm của từng học sinh (9 phút)
c) Sản phẩm
Câu 1. a, Cấu hình electron của Chlorine: 1s22s22p63s23p5 b, Số lớp electron là 3 – Số electron lớp ngoài cùng là 7e – Số electron độc thân là 1e c, Chlorine là nguyên tố phi kim do Chlorine có 7e lớp ngoài cùng Câu 2. a, Cấu hình electron của Magnesium: 1s22s22p63s2 b, Lớp electron M của Magnesium có mức năng lượng cao nhất c, Có 6 orbital chứa electron của Magnesium ở trạng thái cơ bản – Số electron độc thân là 0e d, Magnesium là nguyên tố kim loại do Magnesium có 2e lớp ngoài cùng Câu 3. a, Cấu hình electron của X: 1s22s22p63s23p4 b, X thuộc loại nguyên tố p – Tên gọi của X là sulfur (S) c, Có 9 orbital chứa electron của Magnesium ở trạng thái cơ bản – Số electron độc thân là 2e 4. Hoạt động 4: Vận dụng và tìm tòi mở rộng (5 phút)
a) Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của học sinh về nguyên tử.
b) Nội dung hoạt động
– Giao nhiệm vụ học tập:
+ Tìm hiểu về ứng dụng của đồng vị phóng xạ và sử dụng năng lượng phóng xạ vì mục đích hòa bình.
+ Làm bài tập của SGK trang 27
– Thực hiện nhiệm vụ: Giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà làm và hướng dẫn học sinh tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….
c) Sản phẩm
– Tranh ảnh, video, silde về ứng dụng của đồng vị phóng xạ và sử dụng năng lượng phóng xạ vì mục đích hòa bình.
– Bài tập làm ra vở
Trên đây chỉ là 1 giáo án minh hoạ, các thầy cô có thể download nhiều giáo án khác của bài tại
Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại
-
Giáo án hoá 10 Bài 3 Cấu trúc vỏ electron nguyên tử
BÀI 3: NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Ngày soạn: …/…/…
Ngày dạy: …/…/…
BÀI 3. Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
- Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử
- Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử, mô tả được hình dạng của AO (s,p), số lượng electon trong 1 AO
- Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp electron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong mỗi lớp.
2. Năng lực
– Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
– Năng lực riêng:
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: sử dụng các thuật ngữ hóa học, tên các nguyên tố hóa học trong bài học.
- Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp và theo orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của 20 nguyên tố đầu tiên trong bảng tuần hoàn.
- Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
3. Phẩm chất
- Cóý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
- Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
- Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT, tư liệu về cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử theo quan điểm hiện đại; các tranh ảnh, video liên quan đến cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử.
2. Đối với HS: SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước…), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Ôn tập kiến thức bài 2: Nguyên tố hóa học
Gợi tâm thế, tạo hứng thú học tập.
b) Nội dung: Giáo viên đưa ra trò chơi ôn tập kiến thức, các nhóm học sinh thảo luận cùng thống nhất đáp án.
c) Sản phẩm: Học sinh trả lời được các câu hỏi về số hiệu hóa học, số hiệu nguyên tử, đồng vị trong phần trò chơi
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:– GV hướng dẫn nhanh luật chơi và đưa ra các câu hỏi trong trò chơi:
Câu 1: Phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Số hiệu nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử.
B. Số khối của hạt nhân bằng tông số proton và số neutron.
C. Trong nguyên tử, só đơn vị điện tích hạt nhân bằng số proton và bằng số neutron.
D. Nguyên tô hoá học là những nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân.
Câu 2: Số hiệu nguyên tử cho biết thông tin nào sau đây?
Số proton Số neutron Số Khối Nguyên tử khối Câu 3: Kí hiệu nào sau đây gồm các đồng vị của cùng một nguyên tố hóa học?
,
,
,
,
,
,
,
,
Câu 4: Kí hiệu nguyên tử nào sau đây viết đúng?
16O 16S Câu 5: Thông tin nào sau đây không đúng về
?
Số đơn vị điện tích hạt nhân là 82 Số proton và neutron là 82 Số neutron là 124 Số khối là 206 Câu 6: Nitrogen có hai đồng vị bền
và
. Oxygen c hai đồng vị bền
,
,
. Số hợp chất NO2 tạo thành đồng vị trên là:
3 6 9 12 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– HS trao đổi, thảo luận nhóm hoàn thành yêu cầu.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
– GV gọi đại diện nhóm HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Đáp án
1 2 3 4 5 6 C A C A B D Bước 4: Kết luận, nhận định:
– Giáo viên nhận xét, đánh giá rồi đưa ra đáp án và giải thích.
Giáo viên đưa ra vấn đề và dẫn dắt HS vào bài học mới: Các hành tinh quay xung quanh mặt trời theo hình elip và có thứ tự nhất định giữa các hành tinh trong hệ Mặt trời. Liệu các electron có thứ tự và quỹ đạo di chuyển quanh hạt nhân như các hành tinh? Để làm rõ vấn đề này, chúng ta cùng đi tìm hiểu về bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Chuyển động của electron trong nguyên tử
a) Mục tiêu:
-Trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
– Nêu được khái niệm về orbital nguyên tử, mô tả được hình dạng của AO (s,p), số lượng electron trong 1 AO.b) Nội dung: HS đọc SGK, trả lời câu hỏi để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS trình bày và so sánh được mô hình của Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại mô tả sự chuyển động của electron trong nguyên tử, giải được câu hỏi ?2,3 sgk.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: -GV đưa ra hai mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr với mô hình hiện đại. – GV yêu cầu nhóm đôi học sinh quan sát mô hình mô tả và so sánh hai mô hình này. + Nhận xét quỹ đạo chuyển động + So sánh sự giống và khác nhau về quỹ đạo và sự xuất hiện electron.
+Đưa ra khái niệm về AO. -GV đưa ra hình ảnh về các hình dạng của orbital -GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân quan sát hình ảnh, đọc sgk trả lời: + AO s và AO p có hình dạng như thế nào?
+ Câu hỏi 2 và 3 -GV hướng dẫn cách biểu diễn AO và điền electron vào mỗi AO, khắc sâu nguyên lí loại trừ pauli.
-GV yêu cầu HS thực hành cá nhân viết một số kiểu hình dạng orbital : với 1 electron, 2 electron, 3 electron. -GV đưa ra vấn đề : Khi nào ta điền đầy đủ cả 2 electron vào ô orbital? Khi nào ta viết mỗi ô 1 electron đối với những nguyên tử có nhiều hơn 2 electron ? – GV đưa ra 1 vài mô hình, yêu cầu HS làm việc cá nhân nhận xét cách viết nào là đúng hay sai, giải thích.
+ Mô tả sắp xếp 2 electron vào các ô orbital p nào dưới đây là đúng?Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: – HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. – HS thảo luận nhóm đôi, suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: – Đại diện nhóm HS hoặc HS giơ tay phát biểu, lên bảng trình bày. – Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: – GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.
I.Chuyển động của electron trong nguyên tử – Theo Rutherford – Bohr, hạt nhân nằm ở giữa, ecltron chuyển động quanh hạt nhân trên quỹ đạo đường đi xác định có hình tròn hoặc hình bầu dục. -Theo mô hình hiện đại: electron chuyển động hỗn loạn không có quỹ đạo xác định quanh hạt nhân. *So sánh: – Giống: electron chuyển động quanh hạt nhân – Khác: Theo mô hình Rutherford – Bohr, quỹ đạo của electron là xác định, còn theo mô hình hiện đại quỹ đạo của electron là không xác định, chỉ có vùng xác xuất cao tìm thấy electron gọi là orbital nguyên tử, viết tắt là AO. Hình dạng orbital nguyên tử -Theo mô hình hiện đại, Orbital s có hình cầu, orbital p có hình số 8 nổi ?2 ( sgk trang 22) đáp án C ?3 (sgk trang 22) AO p gồm 3 orbital, có dạng hình số 8 nổi: – AO px định hướng theo trục x. – AO py định hướng theo trục y. – AO pz định hướng theo trục z. 2. Ô orbital -Mỗi AO được biểu diễn bằng một ô vuông ⬜ chứa tối đa 2 mũi tên chiều quay được nhau đại diện cho 2 electron. Nếu orbital có 1 electron, ta biểu diễn bằng mũi tên đi lên. Ví dụ : -Thực hành viết ô orbital: 1 electron: ↑ ↑↓ ↑ ↑ 2 electron: hoặc 3 electron: ↑ ↑ ↑
– Các electron được điền từ trái qua phải và có xu hướng điền vào các ô orbital sao cho nhiều electron độc thân nhất. – Cách đúng: A – Cách viết sai:
– chưa đúng thứ tự từ trái qua phải
– số electron độc thân chưa tối đa
– các electron độc thân mũi tên phải hướng lên trên
– chưa đúng thứ tự, chưa đúng chiều mũi tên
-chưa đúng thứ tự, số electron chưa tối đaHoạt động 2: Lớp và phân lớp electron
- Mục tiêu: Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp ecltron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong mỗi lớp.
b) Nội dung: HS quan sát SGK, phần trình chiếu, bài giảng của GV, trả lời câu hỏi, tham gia thảo luận, để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: Trình bày được khái niệm lớp, phân lớp elctron và mối quan hệ về số lượng phân lớp trong mỗi lớp. Trả lời các câu hỏi 4 và 5
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV yêu cầu học sinh, quan sát video hoặc tranh ảnh, thông tin trong sgk, trả lời các câu hỏi:
+ Trong nguyên tử các electron sắp xếp có theo mức năng lượng từ cao đến thấp hay từ thấp lên cao ? + Những cách gọi tên của các lớp electron là gì?
+Lớp electron được chia ra thành các phân lớp. Các phân lớp đó có tên là gì ? Mỗi lớp có bao nhiêu phân lớp ? -GV giới thiệu về lớp electron, phân lớp electron thông qua video : https://www.youtube.com/watch?v=Q0UEMXM5MTI Hoặc qua các tranh ảnh, sgk :-GV giới thiệu cách viết ô orbital – GV đưa số lượng AO của mỗi phân lớp. – GV yêu cầu HS tự vẽ orbital tương ứng với mỗi phân lớp, suy ra số orbital, số electron tối đa ứng với mỗi phân lớp. – HS hoạt động nhóm 4 trả lời câu hỏi 4 và câu hỏi 5. – Từ câu hỏi 5, HS nêu cách tính nhanh số AO trong lớp thứ n. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: – HS tự bầu nhóm trưởng, hoạt động nhóm, trả lời câu hỏi. – GV: quan sát và trợ giúp HS, hướng dẫn. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: – Đại diện nhóm trình bày. – Một số HS khác nhận xét, cho ý kiến. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức.
II.Lớp và phân ớp electron -Trong nguyên tử, các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo các mức năng lượng từ thấp đến cao. 1.Lớp electron -Lớp electron: n = 1,2,3,4,… tương ứng K,L,M,N,… 2.Phân lớp electron – Phân lớp electron kí hiệu: s,p,d,f,… – Số lớp bằng n ( VD: n=3 có 3 phân lớp 3s,3p,3d)
– Năng lượng của electron trong cùng một lớp gần bằng nhau nhưng cùng một phân lớp là cùng mức năng lượng. 3.Số lượng orbiltal trong một phân lớp, trong một lớp – Các phân lớp có nhiều orbital, ta viết các ô orbital liền kề nhau
Ví dụ :
3AO: 5AO: -Phân lớp s,p,d,f có số AO lần lượt là : 1,3,5,7 -Phân lớp s có 1 AO s -Phân lớp p có 3AO px, py,pz -Phân lớp d có 5 AO – Phân lớp f có 7AO -Các phân lớp s,p,d,f có số electron tối đa lần lượt là 2,6,10,14 ?4 (sgk trang 23)
a, Phân lớp p có tối đa 6 electron
b, Phân lớp d có tối đa 10 electron ?5 (sgk trang 23) đáp án C
Giải thích : – Lớp L (n=2) có 2 phân lớp 2s và 2p =>AO = 1+3 = 4
=> số electron là 2.4= 8 – Lớp M (n=3) có 3 phân lớp 3s,3p,3d => AO =1+3+5 =9
=> số electron là 9.2=18 AO Nhận xét: – Lớp electron thứ n có n2 AO ( n) – Lớp electron thứ n có 2n2 electron tối đa ( n
)
Hoạt động 3: Cấu hình electron của nguyên tử
- Mục tiêu:
– Viết được cấu hình electron nguyên tử theo lớp, phân lớp và theo orbital khi biết số hiệu nguyên tử Z của các nguyên tố hóa học (Z<20)
-Dựa vào đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử, dự đoán được tính chất hóa học cơ bản (kim loại hay phi kim) của nguyên tố tương ứng.
b) Nội dung: HS quan sát SGK, chú ý nghe giảng, trả lời câu hỏi để tìm hiểu nội dung kiến thức.
c) Sản phẩm: Viết được cấu hình electron nguyên tử và dự đoán tính chất kim loại hay phi kim dựa vào số electron của phân lớp cuối. Trả lời câu hỏi 6,7,8,9 sgk.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS SẢN PHẨM DỰ KIẾN Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: – GV giới thiệu cấu trúc , ý nghĩa của cấu hình electron nguyên tử và nguyên lí, quy tắc trong viết cấu hình electron:
+Chữ số, chữ cái, chỉ số trên; +Số thứ tự lớp electron (n), kí hiệu phân lớp electron, số electron trong phân lớp.
+ Nguyên lí vững bền và quy tắc Hund – HS hoạt động theo nhóm 4 :
+ Yêu cầu HS tự đề xuất một mô hình về cấu trúc của cấu hình electron.
+ Nhận xét mô hình đề xuất của GV kiểu 2s3, 3p7 hay 1s2 3s32s2 có đúng không? – GV hướng dẫn các bước viết cấu hình electron nguyên tử.
– Nhóm HS tự nhận xét mô hình về cấu trúc electron đã đề xuất và sửa lại cho đúng. – GV yêu cầu nhóm HS: Hãy biểu diễn cấu hình electron 2s2, 3p6 hay 1s22s22p6 thành cấu hình ô orbital theo gợi ý:
+2s2 : điền 2 electron vào ô orbital s
+1s22s22p6 : điền 2 electron vào mỗi ô orbital s và 6 electron vào orbital p +3p6 : điền 6 electron vào orbital p -Nhóm HS trả lời câu hỏi 6 và câu hỏi 7 – GV đưa ra vấn đề và gợi mở về sự bền vững của cấu hình 8 electron.
+ Trong bóng đèn dây tóc, người ta thường bơm các loại khí hiếm vào để bảo vệ sợi dây tóc tránh bị oxi hóa. Nguyên nhân dẫn đến sự trơ về mặt hóa học của các loại khí hiếm là gì? – GV yêu cầu HS nhận xét khả năng nhường nhận electron và suy ra các đặc điểm tính chất. + Các nguyên tố dễ cho đi 1,2,3 electron để trở thành cấu hình bền là kim loại
+ Các nguyên tố dễ nhận lại 1,2,3 electron để trở thành cấu hình bền là phi kim
+ Các nguyên tố vừa dễ cho electron, vừa dễ nhận electron
=> Hãy nhận khả năng nhường nhận electron của các nguyên tố có 1,2,3,4,5,6,7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng để trở thành cấu hình khí hiếm và cho biết đâu là nguyên tố kim loại, đâu là nguyên tố phi kim. – HS trả lời câu hỏi 8 và câu hỏi 9 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: – HS thảo luận theo nhóm và làm cá nhân, thực hiện các hoạt động được giao. – GV: quan sát và hướng dẫn HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: – Đại diện nhóm trình bày. Các cá nhân giơ tay phát biểu hoặc trình bày lên bảng. – Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở.Câu hình electron của nguyên tử – Cấu trúc của cấu hình electron: – Nguyên lí vững bền: Các electron ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital từ thấp đến cao (1s 2s 2p 3s 3p…) – Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp, các electron sẽ sắp xếp sao cho số electron độc thân (không ghép đôi) là tối đa. 1. Viết cấu hình electron của nguyên tử – Mô hình HS đề xuất: 1s2,… – Mô hình 2s3, 3p7 hay 1s2 3s32s2 chưa đúng Bước 1: Xác định số electron trong nguyên tử Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 3s 3p 4s Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí bền vững cho đến electron cuối cùng. – Mô hình đề xuất của học sinh là đúng, mô hình của gv đề xuất là sai – Sửa lại 2s2, 3p6 hay 1s22s22p6 1. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital 2s2 : ↑↓ 1s22s22p6 : ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ ↑ 3p6 : ↑↓ ↑↓ ↑↓ ?6 (sgk trang 24) Đáp án C ?7 (sgk trang 24) Z= 8: 1s22s22p4 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ Z= 11: 1s22s22p63s1 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng – Cấu hình electron lớp ngoài cùng sẽ quyết định tính chât chất học cơ bản của các nguyên tố. Các khí hiếm thường có 8 electron ở lớp vỏ ngoài cùng (trừ He) nên rất bền vững. Chúng khó nhường nhận electron với các nguyên tố khác, tức là khó phản ứng với các nguyên tố khác. – Các nguyên tố có 8 electron ở lớp ngoài cùng là khí hiếm (trừ He). – Các nguyên tố có 1, 2, 3 electron ở lớp ngoài cùng là kim loại (trừ H, He, B). – Các nguyên tố có 5, 6, 7 electron ở lớp ngoài thường là phi kim.
– Các nguyên tố có 4 electron ở lớp ngoài cùng có thể là kim loại hoặc phi kim. ?8 (sgk trang 25) Cấu hình electron của silicon:1s22s22p63s23p2 ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ -1s22s22p63s2 được biểu diễn theo nguyên lí Pauli – 3p2 tuân theo quy tắc Hund ?9 (sgk trang 25) Cấu hình electron của chlorine: 1s22s22p63s23p5 Chlorine là phi kim vì có 7 electron lớp ngoài cùng.C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu: HS củng cố lại kiến thức về orbital nguyên tử, lớp và phân lớp electron và cấu hình electron.
b) Nội dung: HS vận dụng các kiến thức đã học giải quyết các bài tập.
c) Sản phẩm học tập: đáp án của học sinh về câu hỏi về orbital nguyên tử, lớp và phân lớp electron và cấu hình electron.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
– GV tổng hợp các kiến thức cần ghi nhớ cho HS.
– GV tổ chức cho HS hoạt động cá nhân trả lời phần “em có thể”
– GV cho HS hoạt động nhóm đôi làm thêm bài luyện tập:
Câu 1: Orbital nguyên tử là
A. đám mây chứa electron có dạng hình cầu
B. đám mây chứa electron có dạng số 8 nổi
C. khu vực không gian xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt electron là lớn nhất
D. quỹ đạo chuyển động của electron quay xung quanh hạt nhân có kích thước và năng lượng xác định.Câu 2: Sự phân bố electron vào các lớp và phân lớp căn cứ vào
- nguyên lí vững bền và nguyên lí Pauli
- nguyên lí vững bền và quy tắc Hund
- nguyên kí Pauli và quy tắc Hund
- nguyên lí vững bền và quy tắc Pauli
Câu 3: Điền vào chỗ chấm
a, Phân lớp 3d có số electron tối đa là …b, Lớp L có số phân lớp electron bằng…
C, Lớp M có số orbital tối đa và số electron tối đa là … và …
Câu 4: Viết cấu hình electron theo ô orbital của nguyên tử các nguyên tố có Z= 9, Z=14 và Z=21. Chúng là nguyên tố kim loại, phi kim hay khí hiếm?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
– HS quan sát và chú ý lắng nghe, thảo luận nhóm 2, hoàn thành các bài tập GV yêu cầu.
– GV quan sát và hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
– HS giơ tay phát biểu trả lời phần “em có thể”.
– Mời đại diện các nhóm trình bày. Các HS khác chú ý chữa bài, theo dõi nhận xét bài các nhóm trên bảng.
Bước 4: Kết luận, nhận định:
– GV chữa bài, chốt đáp án.
– GV nhận xét thái độ làm việc, phương án trả lời của các nhóm học sinh, ghi nhận và tuyên dương
Kết quả :
Phần “em có thể”:
Nitrogen (Z=7): 1s22s22p3 => có 5 electron lớp ngoài cùng nên nitrogen là nguyên tố phi kim.
Oxygen (Z=8): 1s2 2s2 2p4 => có 6 electron lớp ngoài cùng nên oxygen là nguyên tố phi kim.
Aluminium (Z=13): 1s22s22p63s23p1=> có 3 electron lớp ngoài cùng nên aluminium là nguyên tố phi kim.
Phiếu bài tập
Câu 1: C
Câu 2: B
Câu 3:
a,10
b, 2
c, 9 và 18Câu 4:
* Z= 9 (1s2 2s2 2p5)
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ Nguyên tử có 7 electron hóa trị nên là phi kim
* Z= 14 (1s22s22p63s23p2)
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑ Nguyên tử có 4 electron hóa trị nên có thể là kim loại cũng có thể là phi kim, trong trường hợp này là phi kim.
* Z= 21 ( 1s22s22p63s23p64s23d1)
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ Nguyên tử có 3 electron hóa trị nên là kim loại
Mở rộng: Thứ tự các mức năng lượng của các orbital
Trong câu 4 ý Z =21, thứ tự sắp xếp đã bị thay đổi, thay vì viết 3d3, ta lại viết 4s23d1. Tại sao lại như vậy?
Giải thích: Trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản (không bị kích thích) nếu xếp các mức năng lượng tăng dần thì nói chung năng lượng của các orbital thuộc lớp bên ngoài cao hơn năng lượng của các orbital thuộc lớp bên trong. Thứ tự tăng dần năng lượng của các orbital như sau:
1s < 2s < 2p < 3s < 3p < 4s < 3d < 4p < 5s> 4d…
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu: Học sinh thực hiện làm bài tập vận dụng để nắm vững kiến thức.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập.
c) Sản phẩm: Đáp án cho bài tập viết cấu hình electron.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
– GV yêu cầu HS hoàn thành tập vận dụng: Câu 5.
Câu 5: Nguyên tố X có Z=12 và nguyên tố Y có Z= 17. Viết cấu hình electron nguyên tử của nguyên tố X và Y. Khi nguyên tử của nguyên tố X nhường đi hai electron và nguyên tử của nguyên tố Y nhận thêm một electron thì lớp electron lớp ngoài cùng của chúng có đặc điểm gì ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
– HS suy nghĩ trả lời.
– GV điều hành, quan sát, hỗ trợ.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
– HS xung phong phát biểu. Các HS khác nhận xét.
Bước 4: Kết luận, nhận định
– GV nhận xét, đánh giá, đưa ra đáp án đúng.
Đáp án:
– Nguyên tử X có cấu hình electron: 1s22s22p63s2
X nhường đi 2 electron: X → X2+ +2e
Cấu hình electron của ion X2+ là: 1s22s22p6
-Nguyên tử Y có cấu hình e: 1s22s22p63s23p5
Y nhận thêm 1 electron: Y + e → Y–
Cấu hình electron của ion Y– là 1s22s22p63s23p6
Cấu hình electron của ion X2+ và Y– đều có cấu hình của khí hiếm gần nhất trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
=> Nguyên tử X dễ nhận cho đi 2electron, nguyên tử Y dễ dàng nhận thêm 1 electron để có cấu hình bền vững giống khí hiếm
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
– Ghi nhớ kiến thức trong bài.
– Hoàn thành các bài tập trong SBT
– Chuẩn bị bài 4 “Ôn tập chương 1”.
O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án
Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại