Tag: hướng nghiệp

  • Logistics là gì?

    Logistics là gì?

    Logistics là gì?

    Logistics (hậu cần) là quá trình điều phối và di chuyển các nguồn lực, bao gồm con người, nguyên vật liệu, hàng tồn kho và thiết bị, từ một địa điểm đến kho lưu trữ tại điểm đến mong muốn. Mục tiêu của logistics là di chuyển sản phẩm một cách hiệu quả và an toàn từ điểm A đến điểm B với chi phí thấp nhất và dịch vụ tốt nhất.

    1. Logistics là gì? 

    Logistics là một thuật ngữ chuyên ngành có nghĩa là “hậu cần”.

    Hiểu một cách đơn giản, logistics là chuỗi cung ứng bao gồm tổng thể các hoạt động liên quan tới hàng hóa như: đóng gói, nhập kho, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, làm thủ tục hải quan, thủ tục giấy tờ khác, ghi ký mã hiệu, tư vấn cho khách hàng, giao hàng cùng các hoạt động khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng nhằm để hưởng một khoản thù lao nhất định.

    Logistics là gì?

    Khi chưa có các đơn vị làm dịch vụ logistics chuyên nghiệp thì doanh nghiệp phải tự thực hiện quy trình này. Để sản xuất và kinh doanh hiệu quả, chiến lược logistics phải được thực hiện tốt. Bởi chúng sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức. Đồng thời, giúp việc kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.

    Xem thêm Ngành logistics là gì?

    Quản trị logistics là gì?

    Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng CSCMP có đưa ra định nghĩa logistics như sau:

    • Quản trị logistics là một phần trong hoạt động quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm các công việc: hoạch định, thực hiện, kiểm soát vận chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ cũng như các thông tin liên quan tới nơi hàng xuất phát tới nơi cần tiêu thụ theo nhu cầu khách hàng.
    • Hoạt động cơ bản của quản trị logistics cơ bản bao gồm: quản trị vận tải hàng hóa xuất – nhập; quản trị thiết lập mạng lưới logistics; quản trị đội tàu, kho bãi, vật liệu, thực hiện đơn hàng; quản trị tồn kho; quản trị hoạt định cung – cầu; quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba.
    • Ở một mức độ khác, chức năng của logistics có thể bao gồm các hoạt động như: tìm nguồn đầu vào – ra; hoạch định hoạt động sản xuất, đóng gói; dịch vụ khách hàng.

    Tóm lại, quản trị logistics là chức năng tổng hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics. Đồng thời, phối hợp các hoạt động logistics với marketing, sản xuất, kinh doanh, tài chính, công nghệ thông tin.”

    2. Logistics trong quản lý và kinh doanh

    Nói một cách dễ hiểu, mục tiêu của quản lý hậu cần là có đủ lượng tài nguyên hoặc đầu vào vào đúng thời điểm, đưa nó đến vị trí thích hợp trong tình trạng thích hợp và phân phối đến đúng khách hàng.

    Ví dụ, trong ngành khí đốt tự nhiên, hậu cần liên quan đến việc quản lý đường ống, xe tải, cơ sở lưu trữ và trung tâm phân phối xử lý dầu khi nó được chuyển đổi dọc theo chuỗi cung ứng. Một chuỗi cung ứng hiệu quả và các quy trình hậu cần hiệu quả là điều cần thiết để giảm chi phí, duy trì và tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hậu cần kém dẫn đến việc giao hàng không kịp thời, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và cuối cùng là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp.

    Logistics là gì? 1

    Khái niệm về hậu cần kinh doanh (business logistics) đã được chuyển đổi từ những năm 1960. Sự phức tạp ngày càng tăng của việc cung cấp cho các công ty nguyên liệu và nguồn lực mà họ cần, cùng với sự mở rộng toàn cầu của chuỗi cung ứng, đã dẫn đến nhu cầu về các chuyên gia được gọi là hậu cần chuỗi cung ứng.

    Trong kỷ nguyên hiện đại, sự bùng nổ công nghệ và sự phức tạp của các quy trình hậu cần đã tạo ra phần mềm quản lý hậu cần và các công ty chuyên biệt tập trung vào hậu cần, giúp thúc đẩy sự di chuyển của các nguồn lực dọc theo chuỗi cung ứng. Một lý do khiến các nhà bán lẻ trực tuyến lớn như Amazon trở nên thống trị bối cảnh bán lẻ là do sự đổi mới tổng thể và hiệu quả của dịch vụ hậu cần của họ dọc theo mọi mắt xích của chuỗi cung ứng.

    3. Những thành phần chính Logistics:

    Logistics bao gồm năm thành phần thiết yếu. Các công ty hậu cần chịu trách nhiệm thực hiện từng bộ phận này ở mức độ chính xác cao nhất. Dưới đây là năm thành phần quan trọng trong công việc của bất kỳ nhà hậu cần nào.

    Hoạch định nhu cầu

    Để đảm bảo thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng, hoạch định nhu cầu là một chức năng hậu cần thiết yếu. Bằng cách đặt hàng đúng số lượng, đúng giá và huy động phương tiện vận chuyển phù hợp, nhu cầu của khách hàng được đáp ứng và bảo vệ lợi nhuận.

    Lưu trữ nguyên liệu

    Bởi vì nhu cầu là không thể đoán trước, điều quan trọng là phải có hàng hóa dư thừa ở chế độ chờ cho đến khi người tiêu dùng yêu cầu. Các nhà kho chịu trách nhiệm lưu trữ, chăm sóc, thu hồi, đóng gói và thống nhất hàng hóa. Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) tối ưu hóa khả năng lưu trữ, thiết bị (ví dụ: xe nâng), tốc độ truy xuất và quy trình lưu kho.

    Quản lý hàng tồn kho

    Quản lý hàng tồn kho là quá trình kiểm soát luồng hàng hóa ra vào kho. Nó chỉ định lượng hàng cần nắm giữ và vị trí đặt nó bằng cách sử dụng dữ liệu được nhắm mục tiêu để dự đoán nhu cầu của người tiêu dùng.

    Quản lý vận tải

    Logistics liên quan đến việc huy động các phương thức vận tải khác nhau để di chuyển hàng hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn tiếp theo của chuỗi cung ứng. Hàng hóa có thể cần phải di chuyển bằng các phương tiện đường bộ, tàu chở hàng, vận chuyển hoặc thậm chí di chuyển bằng đường hàng không cho các chuỗi cung ứng đường dài.

    Hợp nhất là quá trình các công ty vận chuyển hoặc hãng vận tải kết hợp nhiều lô hàng nhỏ hơn trong một. Điều này tăng tốc độ giao hàng và tiết kiệm chi phí.

    Kiểm soát

    Logistics là một quy trình hoạt động phức tạp, đòi hỏi nhiều thông tin chính xác để đạt được hiệu quả. Dự báo nhu cầu, thời gian vận chuyển và hàng tồn kho là rất quan trọng để duy trì các hoạt động trong một khoảng thời gian chặt chẽ.

    4. Các kỹ năng cần thiết khi làm logistic

    Theo các công ty Logistics nhập hàng Trung Quốc thì để có thể làm tốt công việc logistics, có kiến thức thôi chưa đủ, bạn cần có cho mình những kỹ năng quan trọng như:

    • Khả năng nhìn thấu bức tranh toàn cảnh quy trình logistics để có thể lường trước được những rủi ro, phát sinh có thể xảy ra trong quá trình hoạt động. Đồng thời, bạn cũng cần xây dựng được kế hoạch dự phòng nếu cần thiết.
    • Khả năng thích ứng và linh hoạt, đặc biệt là trong thay đổi chuỗi cung ứng. Nhất là trong thời kỳ hiện nay, logistics ngày càng phát triển.
    • Bình tĩnh dưới áp lực là phẩm chất cực kỳ quan trọng để bạn có thể hòa nhập được với công việc, thực hiện đúng các hoạt động, tránh rủi ro,, sai lệch gây hỏng “mắt xích” logistics nào đó.
    • Kỹ năng giải quyết vấn đề là điều cần thiết giúp bạn thành công trong lĩnh vực này.
    • Trung thực trao đổi với khách hàng mỗi khi có vấn đề về vận chuyển để 2 bên cùng san sẻ, giải quyết mới là hướng đi đúng đắn giúp tạo niềm tin của khách hàng, củng cố mối quan hệ công ty bạn với đối tác.

    Ngoài ra, bạn cũng cần liên tục cải thiện các hiệu quả công việc, hiểu về quản lý, khả năng giải tỏa căng thẳng, giảm áp lực,… Tất cả những điều này sẽ giúp bạn nhanh chóng đạt được thành công trong lĩnh vực logistics này.

  • Ngành logistics là gì?

    Ngành logistics là gì?

    Ngành logistics là gì?

    1. Ngành logistics là gì?

    Logistics là môn khoa học nghệ thuật của việc thu mua, sản xuất và phân phối nguyên vật liệu hay sản phẩm đến đúng nơi và đúng thời điểm.

    Quản trị logistics có nhiệm vụ

    • Lên kế hoạch, triển khai, điều hành và kiểm soát tính hiệu quả của forward logistics và reverse logistics. Ở đây tôi không sử dụng logistics xuôi hay logistics ngược vì hai từ này chưa thể hiện rõ bản chất của nó.
    • Lưu trữ hàng hoá, kết nối thông tin giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường

    2. Cơ hội việc làm ngành logistics

    Ngành logistics là gì?

    Dù logistics là một chuyên ngành khá mới và đặc thù, nhưng trong logistics vẫn có rất nhiều mảng việc làm mà bạn có thể lựa chọn để theo đuổi. Cụ thể, những vị trí công việc của nghề logistics gồm có:

    • Chuyên viên hoạch định sản xuất: Chịu trách nhiệm tập hợp và phân tích dữ liệu, xác định vấn đề và phát triển những khả năng hỗ trợ quản lý chuỗi cung ứng.
    • Nhân viên thu mua: Xác định nguồn hàng cung ứng, đánh giá và lựa chọn đơn vị cung ứng, đàm phán hợp đồng và giữ  mối quan hệ hợp tác với những người cung ứng.
    • Chuyên viên kiểm kê: Chịu trách nhiệm kiểm kê chất lượng và độ chính xác của hàng hóa, giám sát lưu lượng hàng, làm việc với các kho hàng và  chiến lược phân phối hàng hóa để tối ưu hóa dòng chảy công việc và năng suất lao động trong các cơ sở phân phối.
    • Nhân viên quản lý hàng hóa: Kết hợp với các nhân viên thu mua, phân phối và cung ứng để đảm bảo quá trình phân phát hàng hóa sao cho tin cậy và hiệu quả.
    • Điều phối viên chuyên về vận tải: Quản lý các mối quan hệ với các nhà vận tải và khách hàng để đảm bảo hàng hóa được phân phát đúng thời hạn.
    • Điều phối viên sản xuất / Phân tích viên: phân tích số liệu và dự đoán nhu cầu sản xuất trong tương lai, lên kế hoạch sản xuất hàng hóa.

    Ngoài ra, khi theo đuổi ngành học này, bạn cũng có thể làm việc trong một số lĩnh vực liên quan mật thiết đến logistics và quản trị chuỗi cung ứng như: phòng thanh toán quốc tế tại các ngân hàng trong và ngoài nước; phòng kinh doanh dịch vụ bảo hiểm tàu, bảo hiểm hàng hóa tại các công ty bảo hiểm;…

    Bạn có thể làm việc tại các công ty trong nước, công ty nước ngoài hoặc thậm chí các công ty đa quốc gia. Điều này sẽ mang đến cho bạn nhiều cơ hội để khám phá những vùng đất mới và tích lũy được vốn kinh nghiệm dồi dào cho bản thân.

    3. Mức lương ngành logistics có cao không?

    • Ở Việt Nam, mức lương khởi điểm của nhân viên logistics rơi vào khoảng 8-10 triệu/tháng, sẽ cao hơn nếu bạn đáp ứng được nhiều yêu cầu của nhà tuyển dụng, sau đó sẽ tăng dần qua các năm.
    • Mức lương trung bình của vị trí quản lý logistics là 3.000 – 4.000 USD/tháng và giám đốc chuỗi cung ứng là 5.000 – 7.000 USD/tháng.

    Xem thêm Top 15 ngành nghề thu nhập cao nhất

  • Tiến sĩ Việt có 15 bằng sáng chế Mỹ: “Học gì để giàu có?”

    Tiến sĩ Việt có 15 bằng sáng chế Mỹ: “Học gì để giàu có?”

    Tiến sĩ Việt có 15 bằng sáng chế Mỹ: “Học gì để giàu có?”

    Khi nói chuyện với bạn trẻ, TS Công thường được hỏi: “Làm gì để ra trường đạt mức lương 2.000 hay 10.000 USD?”. Anh cho rằng, thay vì đặt câu hỏi đó, hãy nghĩ làm thế nào để nâng giá trị bản thân.

    Giáo dục hướng nghiệp là điều quan trọng

    TS Trịnh Công là cựu học sinh chuyên Toán của Trường THPT Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ. Khi đang học chương trình Cử nhân tài năng Hóa học tại Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội, anh được lựa chọn sang Nga, theo học hệ Kỹ sư Hóa học của Trường ĐH Tổng hợp Saint Petersburg. Sau đó, anh tiếp tục học tiến sĩ tại University of Southern California (Mỹ).

    Tiến sĩ Việt có 15 bằng sáng chế Mỹ: “Học gì để giàu có?”
    TS Công hiện là quản lý cao cấp của một nhóm nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại Applied Materials – tập đoàn cung cấp nguyên liệu bán dẫn số một trên thế giới với doanh thu gần 20 tỉ USD.
    TS Công hiện là quản lý cao cấp của một nhóm nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại Applied Materials – tập đoàn cung cấp nguyên liệu bán dẫn số một trên thế giới với doanh thu gần 20 tỉ USD.

    Là chủ nhân của 15 bằng sáng chế, trong đó có những sáng chế đã được các tên tuổi lớn ứng dụng để làm ra chip lõi, xử lý màn hình OLED trong điện thoại thông minh và máy tính, nhưng anh Công nói, bản thân cũng đã nhiều lần “chệch choạc”.

    “Điển hình như năm lớp 12, vì được giải quốc gia, tôi được chọn vào thẳng một ngôi trường đại học, thế nhưng tôi lại không biết nên chọn cái gì.

    Ban đầu, tôi đã nộp hồ sơ vào Trường ĐH Ngoại thương vì nghe nói học tại đây ra trường sẽ rất giàu có. Nhưng khi mẹ dẫn đến trường, nhìn các bạn “bắn” tiếng Anh như gió, tôi nhận thấy đây không phải nơi phù hợp với mình.

    Vì thế, tôi và mẹ quyết định rút hồ sơ và nộp thẳng vào Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. Suy nghĩ khi ấy của tôi, chọn Sư phạm có nghĩa không phải đóng tiền học. Nhưng một lần nữa, tôi lại dao động với quyết định của mình.

    Lần này, bố cùng tôi tiếp tục rút hồ sơ để nộp vào Trường ĐH Bách khoa Hà Nội. Dù chắc chắn đây là lựa chọn cuối cùng nhưng tôi vẫn muốn thử sức với việc thi đại học. Kết quả, tôi đỗ và lại lựa chọn một hướng đi khác, là vào học hệ Cử nhân tài năng Hóa học tại Trường ĐH Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

    Mặc dù hiện tại hài lòng với con đường đi của mình, nhưng anh Công nói, bản thân cũng từng có lúc hoang mang giữa rất nhiều ngã rẽ vì thiếu sự định hướng nghề nghiệp ở thời điểm ấy.

    “Tôi may mắn có nhiều con đường tốt cho mình lựa chọn hơn so với những người bạn khác. Tôi cũng từng không có sự định hướng nghề nghiệp rõ ràng, nhưng có thể tôi may mắn hơn, là cuối cùng vẫn lựa chọn được con đường đi phù hợp.

    Do đó, tôi nghĩ rằng, giáo dục hướng nghiệp là điều cực kỳ quan trọng với tất cả học sinh, nhất là ở cấp phổ thông”, anh Công nói.

    Tiến sĩ Việt có 15 bằng sáng chế Mỹ: “Học gì để giàu có?”

    “Giáo dục hướng nghiệp là điều cực kỳ quan trọng với tất cả học sinh, nhất là ở cấp phổ thông”.

    Học gì để giàu có trong tương lai?

    Từng đi tới một số trường cấp 3 và cả trường đại học để trò chuyện với nhiều bạn trẻ, TS Công thường nhận được câu hỏi: “Làm sao để ra trường đạt mức lương 2.000 – 10,000 USD?”; “Học gì để trở nên giàu có trong tương lai?”

    Anh cho rằng, thay vì đặt câu hỏi đó, sinh viên cần nghĩ đến việc làm gì để nâng tầm giá trị bản thân lên cao hơn. Khi đó, sẽ có người chấp nhận trả hàng nghìn USD/ tháng cho chất xám của bạn hoặc chính bạn cũng có thể tự tạo lập một công ty có giá trị riêng cho mình.

    “Có 3 yếu tố sẽ giúp bạn định hướng nghề nghiệp tương lai. Đó là đam mê, khả năng của bản thân và nhu cầu, xu hướng của xã hội.

    Nếu không có đam mê và khả năng ở lĩnh vực mình dự định theo đuổi thì dù công việc ấy có đem lại mức lương cao và khiến bạn trở nên giàu có thì bạn cũng sẽ thấy lạc lõng.

    Để khám phá khả năng của bản thân, bạn có thể tham gia vào một công việc thực tế để thử sức. Giống như việc tôi đã từng luôn tò mò liệu mình có khả năng với khoa học hay không. Vì thế, tôi đã xin vào làm nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của một vị giáo sư ngay từ năm 1 đại học.

    Nhưng để xác định được hướng đi nghề nghiệp, chỉ có đam mê và khả năng thôi vẫn chưa đủ. Bạn cũng cần phải xác định xem nhu cầu và xu hướng của xã hội ra sao trong thời điểm đó”.

    TS Trịnh Công đưa ra gợi ý: “Trong kỷ nguyên Internet, dù ngành nghề của bạn là gì, tiếng Anh là kỹ năng rất quan trọng. Thế giới có một kho tàng kiến thức khổng lồ bằng tiếng Anh mà chúng ta có thể tiếp cận từ bất cứ nơi đâu.

    Bên cạnh đó, ngành khoa học máy tính lại càng quan trọng hơn. Trong điều kiện của Việt Nam hiện tại, học ngành khoa học máy tính sẽ có cơ hội rất lớn, lại không cần phải đầu tư cơ sở vật chất nhiều.

    Vài năm trở lại đây, trí tuệ nhân tạo (AI) và máy học (Machine Learning) đã phát triển rất mạnh và được nhắc đến nhiều là do sự phát triển vượt bậc của phần cứng cùng tốc độ tính toán của các con chip”.

    Là một người nghiên cứu và phát triển công nghệ lõi, anh Công cho biết, trong vòng 5-10 năm tới, sự phát triển của công nghệ bán dẫn sẽ càng bứt phá mạnh hơn, ứng dụng rộng rãi khắp các ngõ ngách của cuộc sống. Đây sẽ là “đất diễn” cho các kỹ sư công nghệ thông tin.

    “Nếu Việt Nam xây dựng được một đội ngũ kỹ sư phần mềm giỏi, chúng ta sẽ có nhiều cơ hội tham gia vào chuỗi cung ứng công nghệ toàn cầu”.

    “Giáo dục STEM trong giáo dục phổ thông là rất quan trọng. Nó sẽ kích thích đam mê khám phá của học sinh thay vì giải các bài tập khô khan nhàm chán. Nếu giỏi tiếng Anh và công nghệ, người Việt trẻ sẽ có thêm nhiều cơ hội và giá trị của bản thân cũng sẽ được nâng cao”, anh Công chia sẻ.

    Mời các bạn tham khảo Tổng hợp tài liệu Thư Viện STEM STEAM

    Nguồn: Vietnamnet

  • KIỂM TRA TẬP HUẤN MODULE 3 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP THPT

    KIỂM TRA TẬP HUẤN MODULE 3 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP THPT

    KIỂM TRA TẬP HUẤN MODULE 3 HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM HƯỚNG NGHIỆP THPT

    Câu 1. Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

    A. Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
    B. Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
    C. Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
    D. Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.
    Câu 2. Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác?
    A. Đảm bảo tính phát triển.
    B. Đảm bảo độ tin cậy.
    C. Đảm bảo tính linh hoạt.
    D. Đảm bảo tính hệ thống.
    Câu   3. Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây?
    A. Hỗ trợ hoạt động dạy học.
    B. Xây dựng chiến lược giáo dục.
    C. Thay đổi chính sách đầu tư.
    D. Điều chỉnh chương trình đào tạo.
    Câu   4. Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá?
    A. Ghi nhớ được kiến thức.
    B. Tái hiện chính xác kiến thức.
    C. Hiểu đúng kiến thức.
    D. Vận dụng sáng tạo kiến thức.
    Câu   5. Theo thang nhận thức của Bloom, mẫu câu hỏi nào sau đây được sử dụng để đánh giá mức độ vận dụng của HS?
    A. Em sẽ thay đổi những nhân tố nào nếu….?
    B. Em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo ….?
    C. Em có thể mô tả những gì xảy ra …..?
    D. Em sẽ giải thích như thế nào về….?
    Câu 6. Phát biểu nào sau đây là biểu hiện của ” đánh giá là học tập”
    A. Đánh giá được thực hiện trong suốt quá trình học tập.
    B. Đánh giá chỉ được thực hiện khi kết thúc quá trình học tập.
    C. Sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện việc học của chính người học.
    D. Xác nhận kết quả học tập của người học để nhằm mục đích phân loại HS.
    Câu   7. Cung cấp thông tin cho các quyết định dạy học tiếp theo của GV và cung cấp thông tin cho HS nhằm cải thiện thành tích học tập là mục tiêu của quan điểm đánh giá nào sau đây?

    A. Đánh giá vì học tập (assessment for learning).
    B. Đánh giá là học tập (assessment as learning).
    C. Đánh giá kết quả học tập (assessment of learning).
    D. Đánh giá theo chuẩn ( norm – referenced assessment).

    Câu   8. Nhận định nào dưới đây không đúng về đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp?

    A. Là đánh giá mức độ đạt được của học sinh về phẩm chất và năng lực so với các yêu cầu cần đạt.
    B. Nhằm xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm nhất định.
    C. Nhằm cung cấp thông tin để giáo viên điều chỉnh việc tổ chức hoạt động và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chương trình.
    D. Là đánh giá mức độ ghi nhớ kiến thức của học sinh về những nội dung được trang bị.

    Câu   9. Một trong những yêu cầu cần phải đảm bảo khi thực hành đánh giá kết quả giáo dục trong Hoạt động trải nghiệm, hứng nghiệp là kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ hoạt động với đánh giá

    A. thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh.
    B. so sánh giữa học sinh này với các học sinh khác trong lớp học.
    C. chủ yếu dựa trên điểm số đạt được của học sinh.
    D. thông qua mức độ ghi nhớ về kiến thức của học sinh.

    Câu 10. “Điền từ hoặc cụm từ dưới đây điền vào chỗ ……. để hoàn thiện khái niệm phẩm chất theo phát biểu của Chương trình Giáo dục THPT 2018. Phẩm chất là những đức tính tốt thể hiện ở …(1)…ứng xử của con người; cùng với …(2)…tạo nên nhân cách con người.”

    A. (1) thái độ, hành vi;(2) năng lực
    B. (1) hành vi, năng lực;(2) thái độ
    C. (1) thái độ ;(2) hành vi, năng lực
    D. (1) năng lực; (2) thái độ, hành vi

    Câu 11. Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên?

    A. Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
    B. Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
    C. Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
    D. Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.

    Câu 12. Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu là

    A. khái niệm đánh giá thường xuyên.
    B. mục đích của đánh giá thường xuyên.
    C. nội dung của đánh giá thường xuyên.
    D. phương pháp đánh giá thường xuyên.

    Câu 13. Sau khi tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá với các mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS đánh giá lẫn nhau. Bản mô tả đó là công cụ đánh giá nào dưới đây?

    A. Bảng hỏi KWLH.
    B. Hồ sơ học tập.
    C. Rubric.
    D. Bài tập.

    Câu 14. Ở trường phổ thông, công cụ đánh giá nào sau đây thường được dùng cho phương pháp quan sát?

    A. Thang đo, bảng kiểm.
    B. Câu hỏi tự luận, bài tập thực tiễn.
    C. Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.
    D. Câu hỏi mở, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

    Câu 15. Sau khi tổ chức cho HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, GV thường thu thập và lưu giữ các sản phẩm học tập của học sinh làm căn cứ để đánh giá quá trình học tập của từng học sinh. Việc làm này của GV là sử dụng phương pháp đánh giá nào sau đây?

    A. Phương pháp quan sát.
    B. Phương pháp vấn đáp.
    C. Phương pháp kiểm tra viết.
    D. Phương pháp đánh giá qua hồ sơ hoạt động.

    Câu 16. Phát biểu nào sau đây là đúng với đặc điểm của loại hình đánh giá đánh giá tổng kết?

    A. Thường được thực hiện khi bắt đầu một giai đoạn giáo dục/học tập, nhằm cung cấp hiện trạng ban đầu về chất lượng HS.
    B. Là loại hình đánh giá được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình học tập/giáo dục.
    C. Tiến hành sau một giai đoạn giáo dục/học tập nhằm xác nhận kết quả ở thời điểm cuối của giai đoạn đó.
    D. Nhằm thu thập thông tin phản hồi về chất lượng học tập của HS, từ đó cải thiện cách dạy và học, giúp HS tiến bộ.

    Câu 17. Nhận định nào sau đây đúng về ưu điểm phương pháp kiểm tra viết trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

    A. Có ưu điểm nổi bật là mất ít thời gian đánh giá và có độ tin cậy cao.
    B. Có tính khách quan và hạn chế được sự phụ thuộc chủ quan của người chấm.
    C. Đo được các mức độ của nhận thức, bao quát được nội dung của chương trình học.
    D. Đánh giá được khả năng diễn đạt, sắp xếp trình bày và đưa ra ý tưởng mới.

    Câu 18. Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là

    A. quan tâm đến cá nhân người học và tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học.
    B. bồi dưỡng HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời.
    C. giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng cả những thông tin chính thức và không chính thức.
    D. có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề của người học.

    Câu 19. Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá định kì?

    A. Đánh giá diễn ra sau một giai đoạn học tập, rèn luyện.
    B. Đánh giá nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS.
    C. Đánh giá cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.
    D. Đánh giá vì xác định thành tích của HS, xếp loại HS và đưa ra kết luận giáo dục cuối cùng.

    Câu 20. Muốn đánh giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có của học sinh, giáo viên nên sử dụng những công cụ đánh giá nào sau đây?

    A. Bảng hỏi ngắn và kĩ thuật 321.
    B. Sản phẩm hoạt động /Hồ sơ hoạt động.
    C. Hồ sơ/thẻ nhớ và bảng kiểm.
    D. Thẻ kiểm tra và kĩ thuật KWLH.

    Câu 21. Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ khác nhau của mỗi năng lực mà người học

    A. theo dõi và phát hiện được.
    B. cần hoặc đã đạt được.
    C. chắc chắn phải đạt được.
    D. có khả năng phát hiện được.

    Câu 22. Quan niệm nào sau đây là đúng khi phát biểu về đường phát triển năng lực của “Năng lực thích ứng với cuộc sống”?

    A. Là sự mô tả các mức độ phát triển các thành tố của Năng lực thích ứng với cuộc sống mà HS cần đạt được.
    B. Là sự mô tả các mức độ phát triển các thành tố của Năng lực thích ứng với cuộc sống mà HS đã đạt được.
    C. Là sự mô tả các mức độ phát triển các thành tố của Năng lực thích ứng với cuộc sống mà HS cần hoặc đã đạt được.
    D. Là sự mô tả các mức độ phát triển các thành tố của Năng lực thích ứng với cuộc sống mà HS có khả năng đạt được.

    Câu 23. Đưa ra những nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi, kết quả tham gia hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp sau mỗi học kì, cả năm học là hình thức thể hiện kết quả đánh giá nào dưới đây?

    A. Đánh giá bằng điểm số.
    B. Đánh giá kết hợp giữa nhận xét và điểm số.
    C. Đánh giá bằng nhận xét.
    D. Miêu tả mức năng lực học sinh đạt được.

    Câu 24. Để xây dựng đường phát triển năng lực trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, GV cần phải căn cứ vào

    A. mục tiêu các chủ đề dạy học.
    B. yêu cầu cần đạt của chương trình.
    C. nội dung dạy học trong chương trình.
    D. đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.

    Câu 25. Kết quả đánh giá được cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 10 là hình thức thể hiện kết quả đánh giá bằng

    A. chỉ số.
    B. chỉ báo.
    C. điểm số.
    D. nhận xét.

    Câu 26. Công cụ đánh giá nào dưới đây sẽ giúp giáo viên trình thu thập chứng cứ để tăng cường hiệu quả đánh giá trong quá trình quan sát hoạt động của học sinh?

    A. Bảng ghi chép
    B. Rubrics.
    C. Câu hỏi tự luận.
    D. Bài tập tình huống.

    Câu 27. Hình thức nào dưới đây không sử dụng để hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS?

    A. Tổ chức khóa bồi dưỡng tập trung.
    B. Tổ chức bồi dưỡng qua mạng.
    C. Tổ chức thiết kế chủ đề dạy học.
    D. Tổ chức sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn.

    Câu 28. Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018?

    A. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT, ban hành ngày 20/7/2021.
    B. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
    C. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT, ban hành ngày26/8/2020.
    D. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.

    Câu 29. GV đưa ra những nhận xét về sự tiến bộ của HS về thái độ, hành vi, kết quả học tập môn học/ hoạt động giáo dục sau mỗi học kì, cả năm học là

    A. phương thức công bố kết quả đánh giá.
    B. hình thức thể hiện kết quả đánh giá.
    C. thiết lập công cụ kiểm tra, dánh giá.
    D. giải trình kết quả kiểm tra, đánh giá.

    Câu 30. GV xây dựng công cụ để đánh giá khả năng lập kế hoạch quản lý thời gian hiệu quả của HS là GV đang đánh giá thành tố của năng lực đặc thù nào dưới đây trong Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp?

    A. Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động.
    B. Năng lực thích ứng với cuộc sống.
    C. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
    D. Năng lực định hướng nghề nghiệp.