dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam

Chúng tôi xin giới thiệu Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam đầy đủ nhất.

Thành ngữ là gì?

Thành ngữ là tập hợp từ cố định đã quen dùng mà nghĩa của nó thường không thể giải thích được một cách đơn giản bằng nghĩa của các từ tạo nên nó. Ví dụ:

Một nắng hai sương
Rán sành ra mỡ
Đâm ba chẻ củ

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam

Tục ngữ là gì?

Tục ngữ là câu ngắn gọn, thường có vần điệu, đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo đức thực tiễn của nhân dân. Ví dụ:

Đói cho sạch, rách cho thơm.
Một giọt máu đào hơn ao nước lã.
Thừa người nhà mới ra người ngoài.

Phân biệt thành ngữ và tục ngữ

Như vậy, giữa thành ngữ và tục ngữ có sự khác nhau mà bạn cần phân biệt rõ:

  • Tục ngữ là một câu nói hoàn chỉnh, diễn đạt trọn vẹn một ý mang nội dung nhận xét quan hệ xã hội, truyền đạt kinh nghiệm sống, cho bài học luân lý hay phê phán sự việc.
  • Thành ngữ là một cụm từ cố định đã quen dùng. Xét về mặt ngữ pháp thì nó chưa thể là một câu hoàn chỉnh, vì thế nó chỉ tương đương với một từ.

Ví dụ như câu tục ngữ Việt Nam “Thuận vợ thuận chồng, tát bể Đông cũng cạn” diễn đạt một nhận xét về sức mạnh đoàn kết, một kinh nghiệm sống và làm việc có hoà hợp thì mới đem lại kết quả, một luân lý trong quan hệ vợ chồng.

Ví dụ trong tiếng Việt, thành ngữ “mặt hoa da phấn” chỉ nói lên vẻ đẹp yêu kiều của người phụ nữ, nhưng nó không nêu lên được một nhận xét, một lời khuyên hay một sự phê phán nào cả. Vì thế, dù được diễn đạt một cách bóng bảy, có hình ảnh (chức năng thẩm mỹ), thành ngữ trên không mang lại cho người ta một hiểu biết về cuộc sống và một bài học nào vể quan hệ con người trong xã hội (chức năng nhận thức và chức năng giáo dục).

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam

Và sau lúc đã hiểu được ý nghĩa của Ca dao – Tục ngữ. Thì ngay sau đây Wiki Kiến Thức xin được tổng hợp lại danh sách những câu cao dao, tục ngữ của nhân dân Việt Nam chúng ta. Với danh sách này, những bạn mang thể tra cứu tất cả những câu ca dao – tục ngữ của Việt Nam đầy đủ ngay sau đây.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần A-Ă-Â

  • Ăn cỗ đi trước,lội nước đi sau
  • Ăn kĩ no lâu,cày sâu tốt lúa.
  • Ăn cây nào, rào cây đó.
  • Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng
  • Ăn cháo,đá bát.
  • Ăn chưa no,lo chưa tới.
  • Ăn cơm mới,trò chuyện cũ
  • Anh em như thể thủ công
  • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
  • Ăn trông nồi, ngồi trông hướng
  • Ăn không ngồi rồi

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần B

  • Bán anh em xa, mua láng giềng sắp.
  • Bênh lý không bênh thân
  • Bốn bể mười nhà.
  • Bán quạt mùa đông, mua bông mùa hè.
  • Ba mặt một lời.
  • Bắt cá hai tay.
  • Bắt người mang tóc, người nào bắt kẻ trọc đầu.
  • Bé không vịn,to cả gãy cành.
  • Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe.
  • Bỏ thì thương, vương thì tội.
  • Bóc ngắn cắn dài.
  • Bạn bè là nghĩa tương tri, sao cho sau trước một bề mới yên.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần C

  • Có công mài sắt, mang ngày nên kim.
  • Cái khó ló mẫu khôn
  • Chị ngã, em nâng.
  • Cây muốn lặng mà gió chẳng giới hạn.
  • Cọp chết để da, người ta chết để tiếng.
  • Cây ngay không sợ chết đứng.
  • Chết vinh còn hơn sống nhục.
  • Chết đứng còn hơn sống quỳ.
  • Chân cứng đá mềm.
  • Cái răng,mẫu tóc là góc con người.
  • Cá to nuốt cá bé.
  • Chết trong còn hơn sống đục.
  • Chớ thấy sóng cả mà rã tay chèo.
  • Cáo chết ba năm quay đầu về núi.
  • Của một đồng, công một nén.
  • Chuột sa chĩnh gạo.
  • Chung lưng đấu sức
  • Chân yếu tay mềm
  • Chớ dung kẻ gian, chớ oan người ngay
  • Con hơn cha là nhà mang phúc
  • Con không nghe mẹ nghe cha, mắm không ưa muối thì ắt là đổ đi
  • Con mang cha như nhà mang nóc
  • Cày sâu cuốc bẫm
  • Còn nước, còn tát
  • Của ăn của để
  • Cãi thầy núi đè

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần D-Đ

  • Đói cho sạch, rách cho thơm.
  • Đi một ngày đàng học một sàng khôn.
  • Đèn nhà người nào nhà nấy rạng.
  • Đi với phật thì mặc áo cà sa, đi với ma thì mặc áo giấy.
  • Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ.
  • Đổi trắng thay đen.
  • Đúng mũi chịu sào.
  • Đã nghèo còn mắc mẫu eo

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần G

  • Gieo gió gặt bão
  • Góp gió thành bão
  • Giấy rách phải giữ lấy lề.
  • Gần mực thì đen, sắp đèn thì sáng.
  • Giận quá mất khôn.
  • Gừng càng già càng cay.
  • Ghét của nào trời trao của nấy.
  • Gậy ông đập lưng ông.
  • Gạo chợ, nước sông, củi đồng, nồi đất.
  • Giấu đầu hở đuôi.
  • Gừng cay muối mặn
  • Gió bấc hiu hiu, sếu kêu thì rét.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần K

  • Khôn đâu tới trẻ, khỏe đâu tới già.
  • Khôn không qua lẽ, khỏe chẳng qua lời.
  • Khôn nhà dại chợ.
  • Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm.
  • Không làm sao nên.
  • Kính lão đắc thọ.
  • Kính trên nhường dưới.
  • Không mang lửa làm sao mang khói.
  • Kiến tha lâu cũng đầy tổ.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần L

  • Lá rụng về cội
  • Lá lành đùm lá rách
  • Liệu cơm gắp mắm.
  • Lùi một bước tiến nghìn dặm
  • Lửa thử vàng, gieo neo thử sức
  • Lời nói chẳng mất tiền mua lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau
  • Lời nói là đọi máu, lời nói là gói vàng
  • Lòng tham vô đáy

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần M

  • Một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao
  • Một điều nhịn chín điều lành .
  • Một giọt máu đào hơn ao nước lạnh.
  • Môi hở răng lạnh.
  • Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
  • Một con chim én không làm nên mùa xuân.
  • Một câu nhịn, chín câu lành .
  • Mất lòng trước, được lòng sau.
  • Muốn gì được nấy
  • Mạnh vì gạo, bạo vì tiền.
  • Một miếng lúc đói bằng một gói lúc no.
  • Muốn ăn thì lăn vào bếp.
  • Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học..
  • Một mặt người bằng mười mặt của.
  • Mềm nắn, rắn buông.
  • Mềm quá thì yếu, cứng quá thì gãy.
  • Một người biết lo bằng kho người làm.
  • Mũi dại, lái phải chịu đòn.
  • Muốn ăn cá cả phải thả câu dài.
  • Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên.
  • Mau sao thì nắng,vắng sao thì mưa
  • Mưa tháng ba hoa đất, mưa tháng tư hư đất
  • Mống đông vồng tây, chẳng mưa dây bão cũng giật
  • Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ
  • Mưa dầm thấm lâu
  • Miếng ăn là miếng nhục
  • Một mồm thì kín, chín mồm thì hở
  • Mèo què bị trận chó đòi
  • Mất lòng thánh, được lòng thần

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần N

  • Năng làm thì nên.
  • Nước chảy về nguồn, lá rụng về cội.
  • Nước lã không khuấy nên hồ.
  • Nước tới chân mới nhảy
  • Nước chảy đá mòn.
  • Nói mang sách, méc mang chứng.
  • No mất ngon, giận mất khôn.
  • Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm
  • Nhà giàu đứt tay bằng hành khất đổ ruột
  • Người sống hơn đống vàng.
  • Nghèo sinh bệnh, giàu sinh tật.
  • Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân.
  • Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.
  • Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền
  • Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống
  • Nhất thì, nhì thục
  • Người ta là hoa đất
  • Người thanh tiếng nói cũng thanh, chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu
  • Nước lã mà vã nên hồ, tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan
  • Nhất quỷ, nhì ma ,thứ 3 học trò.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần O-Ô-Ơ

  • Oán không giải được oán
  • Oan mang đầu, nợ mang chủ
  • Oan oan tương báo , dỉ hận miên miên
  • Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác
  • Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.
  • Ở chọn nơi, chơi chọn bạn

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần P

  • Phòng bệnh hơn chữa bệnh.
  • Phúc bất trùng lai, hoạ vô đơn chí.
  • Phú quý sinh lễ nghĩa , bần cùng sinh đạo tặc

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần Q

  • Quả báo nhãn tiền
  • Quân tử nhất ngôn

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần R

  • Rau nào sâu nấy.
  • Ruộng bề bề chẳng bằng nghề trong tay.
  • Rừng nào cọp nấy
  • Rừng vàng biển bạc
  • Rán sành ra mỡ.
  • Ráng mỡ gà thì gió, ráng mỡ chó thì mưa.
  • Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn.
  • Rau nào sâu ấy.
  • Rắn già rắn lột, người già người chột.
  • Râu ông nọ cắm cằm bà kia.
  • Rế rách đỡ nóng tay.
  • Rộng miệng cả tiếng.
  • Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay.
  • Ruộng cao trồng màu, ruộng sâu cấy chiêm.
  • Ruộng giữa đồng, chồng giữa làng.
  • Ruộng sâu, trâu nái không bằng con gái đầu lòng.
  • Rút dây động rừng.
  • Rượu cổ be, chè đầy ấm.
  • Rượu vào, lời ra.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần S

  • Sinh nghề tử nghiệp
  • Sinh lão bệnh tử
  • Sông mang khúc, người mang lúc
  • Sóng Trường Giang, sóng sau đập sóng trước
  • Sai một li đi một dặm
  • Sông sâu sóng cả chớ ngã tay chèo
  • Sóng trước đổ đâu, sóng sau đổ đó
  • Sáng ướt áo, trưa ráo đầu
  • Sai con toán, bán con trâu.
  • Sáng bể chớ mừng, tối rừng chớ lo.
  • Sáng mưa, trưa tạnh.
  • Sanh không thủng cá đi đằng nào.
  • Sảy cha còn chú, sảy mẹ ấp vú dì.
  • Sẩy đàn tan nghé.
  • Sinh được một con, mất một hòn máu.
  • Sóng cả chớ ngã tay chèo.
  • Sống cậy nhà, già cậy mồ.
  • Sông có khúc, người có lúc.
  • Sống dầu đèn, chết kèn trống.
  • Sống lâu biết nhiều sự lạ.
  • Sống lâu lên lão làng.
  • Sông lở cát bồi.
  • Sống quê cha, ma quê chồng.
  • Sợ người ở phải, hãi người cho ăn.
  • Sớm rửa cưa, trưa mài đục.
  • Sơn ăn từng mặt, ma bắt từng người.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần T

  • Tấc đất tấc vàng
  • Tai vách mạch rừng
  • Tằm đói một bữa bằng người đói nửa năm.
  • Tẩm ngẩm mà đấm chết voi.
  • Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh.
  • Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
  • Tay làm hàm nhai, tay quai mồm trễ
  • Tết đến sau lưng, ông vải thì mừng, con cháu thì lo.
  • Thả con săn sắt, bắt con cá rô.
  • Thâm đông thì mưa.
  • Tham giàu phụ khó, tham sang phụ bần
  • Tham thì thâm, đa dâm thì chết.
  • Thân trâu trâu lo, thân bò bò liệu.
  • Tháng ba bà già chết rét.
  • Tháng ba dâu trốn, tháng bốn dâu về.
  • Tháng bảy heo may, chuồn chuồn bay thì bão.
  • Tháng bảy kiến đàn, đại ngàn hồng thuỷ.
  • Tháng bảy mưa gãy cành tràm.
  • Tháng bảy ngâu ra, mồng ba ngâu vào.
  • Tháng chín ăn rươi, tháng mười ăn ruốc.
  • Tháng chín mưa rươi, tháng mười mưa mạ.
  • Tháng giêng rét đài, tháng hai rét lộc, tháng ba rét nàng Bân.
  • Tháng giêng trồng trúc, tháng lục trồng tiêu.
  • Thắng không kiêu, bại không nản.
  • Thắng làm vua thua làm giặc
  • Thằng mõ có bỏ đám nào.
  • Thẳng mực tàu, đau lòng gỗ.
  • Thẳng như ruột ngựa
  • Tháng tám đói qua, tháng ba đói chết.
  • Tháng tám nắng rám trái bưởi.
  • Thánh cũng có khi nhầm.
  • Thất bại là mẹ thành công
  • Thầy bói nói dựa.
  • Theo voi ăn bã mía.
  • Thích thì vô không thích thì vô
  • Thiếu tháng hai mất cà, thiếu tháng ba mất đỗ.
  • Thiếu tháng tám mất hoa ngư, thiếu tháng tư mất hoa cốc.
  • Thứ nhất đau mắt, thứ nhì nhức răng.
  • Thứ nhất phạm phòng, thứ nhì lòng lợn.
  • Thua keo này, bày keo khác.
  • Thua trời một vạn không bằng thua bạn một ly.
  • Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
  • Thùng rỗng kêu to
  • Thuốc chữa bệnh, chẳng chữa được mệnh.
  • Thuốc đắng giã tật, sự thật mất lòng.
  • Thương con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi.
  • Thương con mà dễ, thương rể mà khó.
  • Thương con ngon rể, vác ghế đi tìm.
  • Thương gặm xương chẳng được.
  • Thương người như thể thương thân
  • Thuyền mạnh về lái, gái mạnh về chồng.
  • Thuyền theo lái, gái theo chồng.
  • Tích tiểu thành đại.
  • Tiền bạc đi trước mực thước đi sau.
  • Tiên học lễ, hậu học văn.
  • Tiền không chân xa gần đi khắp.
  • Tiền lĩnh quần chị không bằng tiền chỉ quần em.
  • Tiền lĩnh quần chị, tiền chỉ quần em.
  • Tiền nào của nấy
  • Tiền trao cháo múc.
  • Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống.
  • Tin bợm mất bò, tin bạn mất vợ nằm co một mình.
  • Tôi tớ xét công, vợ chồng xét nhân nghĩa.
  • Tốt danh hơn lành áo.
  • Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
  • Tốt mốc ngon tương.
  • Tốt quá hoá lốp.
  • Trai có vợ như giỏ có hom.
  • Trai có vợ như rợ buộc chân.
  • Trai nhớ vợ cũ, gái nhớ chồng xưa.
  • Trai thời loạn, gái thời bình.
  • Trăm bó đuốc cũng vớ được con ếch.
  • Trăm hay không bằng tay quen.
  • Trăm năm thì ngắn, một ngày dài ghê.
  • Trăm nghe không bằng một thấy.
  • Trăm rác lấy nác làm sạch.
  • Trăng mờ tốt lúa nỏ, trăng tỏ tốt lúa sâu.
  • Trăng quầng thì hạn, trăng tán thì mưa.
  • Tránh vỏ dưa, gặp vỏ dừa.
  • Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết.
  • Trâu buộc ghét trâu ăn.
  • Trâu chậm uống nước đục
  • Trâu đẻ tháng sáu, vợ đẻ tháng mười.
  • Trâu đồng nào ăn cỏ đồng ấy.
  • Trẻ cậy cha, già cậy con.
  • Tre già măng mọc.
  • Trẻ lên ba cả nhà học nói.
  • Trẻ muối cà, già muối dưa.
  • Trẻ trồng na, già trồng chuối.
  • Trẻ vui nhà, già vui chùa.
  • Trời đang nắng, cỏ gà trắng thì mưa.
  • Trời không đóng cửa ai.
  • Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược
  • Trồng khoai đất lạ, gieo mạ đất quen.
  • Trong nhà chưa tỏ, ngoài ngõ đã hay.
  • Trước lạ sau quen.
  • Trước làm nàng dâu, sau mới làm mẹ chồng.
  • Tuần hà là cha kẻ cướp.
  • Tức nước vỡ bờ.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần V

  • Vạch lá tìm sâu.
  • Vạn sự khởi đầu nan.
  • Vàng thật không sợ lửa.
  • Vắng đàn ông quạnh nhà, vắng đàn bà quạnh bếp.
  • Vén tay áo sô, đốt nhà táng giấy.
  • Vét nồi ba mươi cũng đầy niêu mốt.
  • Việc người thì sáng, việc mình thì quáng.
  • Việc nhà thì nhác, việc chú bác thì siêng.
  • Vịt già, gà tơ.
  • Vợ chồng đầu gối, tay ấp.
  • Vợ dại không hại bằng đũa vênh.
  • Vợ đàn bà, nhà hướng nam.
  • Vua thua thằng liều.
  • Vụng sá vụng sịt lắm thịt cũng ngon.
  • Vỏ quýt dày mang móng tay nhọn.
  • Vắng chủ nhà gà vọc niêu tôm.
  • Vạch áo cho người xem lưng.
  • Vắng chủ nhà gà mọc đuôi tôm.
  • Vắt cổ chày ra nước.
  • Vắt chanh bỏ vỏ.
  • Vặt đầu cá, vá đầu tôm.
  • Vẽ đường cho hươu chạy.
  • Việc người thì sáng, việc mình thì quáng.
  • Việc nhà thì nhác, việc chú bác bỏ thì siêng.
  • Vỏ quít dày, móng tay nhọn.
  • Vong ân bội nghĩa.
  • Vừa trộm cướp, vừa la làng.
  • Vụng múa, chê đất lệch.
  • Vơ đũa cả nắm.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần X

  • Xa mặt cách lòng.
  • Xa nhà cách trường.
  • Xanh nhà hơn già đồng.
  • Xanh vỏ đỏ lòng.
  • Xay lúa thì thôi ẵm em.
  • Xấu đều hơn tốt lỏi.
  • Xem trong bếp biết nết đàn bà.

Tổng hợp thành ngữ tục ngữ Việt Nam vần Y

  • Yêu nhau yêu cả đường đi ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng
  • Yêu nên tốt, ghét nên xấu
  • Yêu nhau cau sáu bổ ba, ghét nhau cau sáu bổ ra làm mười
  • Yêu nhau lắm, cắn nhau đau
  • Yếu chân chạy trước.
  • Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.
  • Yêu con cậu, mới đậu con mình.
  • Yêu con chị vị con em.
  • Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
  • Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu là anh em rể.
Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay