SKKN Một số biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài nhằm nâng cao hiệu quả dạy đọc hiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn THPT
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Dạy và học ở trường phổ thông là công việc quan trọng hàng đầu diễn ra
trong các hoạt động sư phạm. Hoạt động này hướng tới chất lượng của người thầy
cũng như của trò. Vì vậy, người thầy phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi giải
pháp hữu hiệu nhằm tăng hiệu quả giảng dạy của mình.
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy và học là
nhu cầu thiết yếu đặt ra đối với những người đang làm nhiệm vụ giảng dạy. Vậy,
làm thế nào để học sinh ngày nay có tình yêu bộ môn xã hội và đặc biệt có thể học
tốt Ngữ Văn? Đó là vấn đề khiến nhiều giáo viên dạy Ngữ Văn trăn trở. Với quan
điểm cá nhân, tôi nhận thấy đa số học sinh chưa hứng thú trong học tập, các em
chuẩn bị bài mới chưa thật chu đáo.
Đa số các em còn thụ động trong việc chuẩn bị bài mới. Các em coi đó là
nhiệm vụ bắt buộc khi lên lớp, thậm chí nhiều HS khi đến lớp không chuẩn bị bài
(không đọc trước văn bản và trả lời câu hỏi trong phần Hướng dẫn chuẩn bị bài).
Một số em khi kiểm tra vở soạn thì rất đầy đủ, sạch đẹp, trình bày khoa học nhưng
thực chất là những bài sao chép trong sách để học tốt Ngữ văn. Điều này tôi đã gặp
ở nhiều năm, nhiều lớp học sinh.
Để khắc phục điều này trước hết phải hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới
ở nhà để tiết học có hiệu quả cao. Chính vì thế tôi đã áp dụng biện pháp này với
mong muốn giúp các em biết cách chuẩn bị bài đọc hiểu văn bản văn học có hiệu
quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học.
Việc hướng dẫn HS chuẩn bị bài một cách hệ thống, khoa học sáng tạo là
vấn đề vô cùng quan trọng, cần thiết. Một giờ Đọc văn thành công hay không,
không khí giờ học như thế nào và chất lượng, hiệu quả giờ học Văn ra sao xét cho
cùng phụ thuộc vào niềm say mê nghề, năng khiếu sư phạm và nghệ thuật tổ chức,
hướng dẫn của GV và ý thức của học sinh. Và dĩ nhiên, hướng dẫn HS chuẩn bị bài
là một trong những yếu tố làm nên chất lượng dạy học Ngữ văn trong nhà trường
Trung học phổ thông hiện nay.
Phạm vi trình bày của tôi chủ yếu chú trọng phân môn đọc văn bởi lẽ hai
phân môn Làm văn và Tiếng Việt sách giáo khoa đã có những câu hỏi hướng dẫn
học sinh chuẩn bị bài thật chi tiết và cụ thể.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
5
1.1. Thực trạng của việc hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà.
1.1.1. Ưu điểm:
– Về phía GV:
Giáo viên đã cập nhật và đổi mới phương pháp theo hướng dạy học tích cực
từ truyền thụ kiến thức một chiều sang việc tổ chức các hoạt động học cho HS để
HS chủ động tiếp nhận, lĩnh hội kiến thức.
GV đã chú trọng đến việc hướng dẫn HS tự học và chuẩn bị bài ở nhà qua hệ
thống câu hỏi và bài tập cụ thể gắn với từng hoạt động học.
GV cũng đã đổi mới và đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá học
sinh: Từ kiểm tra định kì sang đánh giá quá trình.
GV đã tích cực sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học và giao bài tập cho
HS tự học.
– Về phía HS:
Một số em đã có ý thức chuẩn bị bài ỏ nhà trước khi đến lớp. Có ý thức tự
đọc tham khảo những tài liệu trong sách tham khảo và tài liệu trên mạng internet.
Có nhiều học sinh tích cực hợp tác để giải quyết những bài tập khó, những
dự án mà giáo viên yêu cầu.
1.1.2. Hạn chế.
– Về phía GV:
Ở một số giờ học, do phân phối thời gian chưa hợp lí nên phần hướng dẫn
học sinh học bài và chuẩn bị bài còn chung chung, qua loa đại khái. Hoặc có
hướng dẫn cho học sinh nhưng còn sơ sài ví dụ như GV chỉ nhắc HS soạn bài theo
câu hỏi sách giáo khoa hoặc xem bài tiếp theo…
Việc hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới, tham khảo tài liệu ở nhà chưa cụ
thể, chưa định hướng được cho các em phần nào là quan trọng, phần nào cần sơ
lược.
– Về phía HS:
Do tâm lí học lệch, học tủ, chỉ chú trọng các môn học trong tổ hợp xét tuyển
đại học (với HS lớp 12), nên nhiều Hs đã không dành thời gian đọc văn bản và
chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ đọc văn các em tiếp cận văn bản trong tâm thế hoàn
toàn bị động. Học sinh về nhà có chuẩn bài nhưng không hiệu quả, không biết chỗ
nào là quan trọng. Vì vậy các em khó nắm bắt kiến thức một cách cụ thể, trọng
tâm, có trình tự, việc học văn càng trở nên nặng nề, không chủ động tìm tòi kiến
thức mới, không học bài cũ, luôn ỷ lại và chờ đợi vào bài giảng của giáo viên để
chép. Ở nhà không chuẩn bị bài, trên lớp bài giảng với lượng kiến thức nhiều, cô
6
nói điều gì trò cũng cảm thấy mới lạ cho nên có em thì cắm cúi chép bài mà không
nghe giảng, có em không hứng thú, thiếu tập trung, không ghi bài thậm chí làm
việc riêng trong giờ. Kết quả không cao đã đành, các em càng ngày càng thấy chán
học môn Văn.
Còn nhiều HS chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học, lười
suy nghĩ, chỉ biết suy nghĩ bằng những ý vay mượn, những lời có sẵn, lệ thuộc quá
nhiều vào sách vở vào sách để học tốt hoặc kiến thức tham khảo từ các trang mạng,
như vậy HS chưa làm chủ được tri thức.
1.2. Yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn
Qua việc khảo sát yêu cầu Chương trình Ngữ văn, tôi nhận thấy chương
trình giáo dục phổ thông xác định mục tiêu chung của việc dạy học Đọc hiểu văn
bản như sau:
– Có những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, hệ thống về những tác
phẩm tiêu biểu cho các thể loại cơ bản của văn học Việt Nam và một số tác phẩm,
đoạn trích của văn học nước ngoài.
– Hình thành và phát triển các năng lực cơ bản với yêu cầu cao hơn cấp
Trung học cơ sở, bao gồm: năng lực sử dụng tiến Việt thể hiện ở bốn kĩ năng cơ
bản (đọc, viết, nghe, nói), năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ, năng lực
tự học và năng lực thực hành, ứng dụng.
– Có tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa; tình yêu gia đình, thiên nhiên;
lòng tự hào dân tộc; ý chí tự lập, tự cường; tinh thần dân chủ, nhân văn ; nâng cao
ý thức trách nhiệm công dân; ý thức tôn trọng, phát huy các giá trị văn hóa của dân
tộc và nhân loại.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài của tất
cả các văn bản Đọc hiểu trong chương trình Ngữ văn THPT. Dưới đây là một số ví
dụ được chọn ngẫu nhiên từ các bài Đọc hiểu văn bản.
Bảng: Hệ thống câu hỏi trong mục hướng dẫn học bài
Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du) | Vội vàng (Xuân Diệu) | Người lái đò Sông Đà (Trích) – Nguyễn Tuân | Vợ chồng A phủ (Tô Hoài) |
Câu 1: Theo anh (chị) vì sao Nguyễn Du lại đồng cảm với số phận của nàng Tiểu Thanh? Câu 2: Câu Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi có | Câu 1: Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn. Câu 2: Xuân Diệu cảm nhận về thời gian như | Câu 1: Chứng minh rằng Nguyễn Tuân đã quan sát công phu và tìm hiểu kĩ càng khi viết về sông Đà và người lái đò Sông Đà. Câu 2: Trong thiên | Câu 1: Tìm hiểu số phận, tính cách nhân vật Mị qua: – Cảnh ngộ bị bắt về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra. – Diễn biến tâm trạng và hành |
7
nghĩa gì? Nỗi hờn (hận) ở đây là gì? Tại sao tác giả cho là không thể hỏi trời được? Câu 3: Nguyễn Du thương xót và đồng cảm với người phụ nữ có tài văn chương mà bất hạnh. Điều đó nói gì về tấm lòng của nhà thơ? Câu 4: Phân tích vai trò của mỗi đoạn thơ (đề, thực, luận kết) đối với chủ đề toàn bài. | thế nào? Vì sao nhà thơ có tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi chảy, nhanh chóng của thời gian? Câu 3: Hình ảnh thiên nhiên, sự sống, quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả như thế nào? Hãy chỉ ra những nét mới trong quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc. Câu 4: Hãy nhận xét về đặc điểm của hình ảnh, ngôn từ nhịp điệu trong đoạn thơ cuối của bài thơ. Nhà thơ đã sáng tạo được những hình ảnh nào mà anh (chị) cho là mới mẻ, độc đáo nhất? | tuỳ bút, tác giả đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào để khắc hoạ được một cách ấn tượng hình ảnh của một con sông Đà hung bạo? Câu 3: Cách viết của nhà văn đã thay đổi như thế nào khi biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình? Câu 4: Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong cuộc chiến đấu với con sông hung dữ. Từ đó hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt cảu Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta. Câu 5: Chọn phân tích một số câu văn thể hiện rõ nét nhất tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân. | động. (Chú ý phân tích diễn biến tâm trạng Mị tròn đêm mùa xuân về, kí ức tuổi thanh xuân, nhãng đêm cô đơn dậy sớm sưởi lửa, khi chứng kiến cảnh A phủ bị trói đứng, hành động cắt dây cứu A phủ và cùng A phủ trốn khỏi Hồng Ngài…) Câu 2: Ấn tượng của anh (chị) về tính cách của nhân vật A Phủ (qua hành động đánh nhau với A Sử, lúc bị xử kiện và khi về làm công gạt nợ nhà thống lí Pá Tra). Bút pháp của nhà văn khi miêu tả nhân vật Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau? Câu 3: Những nét độc đáo trong quan sát và diễn tả của tác giả về đề tài miền núi (nếp sinh hoạt, phong tục, thiên nhiên, con người, xây dựng tình huống, cốt truyện, nghệ thuật dẫn truyện, …) |
Câu hỏi phần luyện tập: Đọc đoạn thơ sau đây trong Truyện Kiều (từ câu 107 đến 110) và chỉ ra | Câu hỏi phần luyện tập: Trong Nhà văn hiện đại, nhà phê bình, nghiên cứu văn học Vũ Ngọc | Câu hỏi phần luyện tập: Câu 1: tìm đọc trọn vẹn tuỳ bút Người lái đò sông Đà. Câu 2: Phân tích và | Câu hỏi phần luyện tập: Qua số phận hai nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý kiến của anh |
8
điểm tương đồng với bài Đọc Tiểu Thanh kí: Rằng: Hồng nhan tự thuở xưa Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu Nỗi niềm nghĩ đến mà đau Thấy người nằm đó biết sau thế nào? | Phan đã viết: “Với những nguồn cảm hứng mới: yêu đương và tuổi xuân, dù lúc vui hay lúc buồn, Xuân Diệu cũng ru thanh niên bằng giọng yêu đời, thấm thía” Qua phân tích bài thơ Vội vàng, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên. | phát biểu cảm nghĩ của em về một đoạn văn khiến anh (chị) yêu thích, say mê nhất trong thiên tuỳ bút. | (chị) về giá trị nhân đạo cảu tác phẩm. |
Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy: Hệ thống câu hỏi Hướng dẫn học bài và
Luyện tập chủ yếu hướng tới nội dung kiến thức mà chưa chú ý đến việc đặt ra
những tình huống có vấn đề để học sinh sáng tạo. Hệ thống câu hỏi, bài tập chưa
đa dạng, cũng không có nhiều gợi mở cho học sinh. Do vậy, giáo viên rất vất vả để
tổ chức hoạt động học cho Hs trong giờ học Đọc hiểu văn bản nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất người học theo định hướng đổi mới
giáo dục. Bên cạnh đó, ở nhiều bài học, các câu hỏi mang tính định hướng khái
quát, trong khi để đọc hiểu văn bản cần đi sâu khai thác các chi tiết nghệ thuật,
điều đó khiến HS không khỏi lúng túng khi GV chuyển giao nhiệm học tập. Ở một
số bài học nội dung trong các câu hỏi không hoàn toàn trùng khớp với hệ thống
kiến thức mà GV khai thác và thiết kế trong Kế hoạch bài học, bởi vậy HS dễ bị
rối khi tiếp cận văn bản. Trước thực trạng đó, tôi cho rằng trước khi lên lớp, Gv
cần có những hướng dẫn chuẩn bị bài cụ thể cho Hs, để thầy và trò phối hợp nhịp
nhàng giải quyết nhiệm vụ học tập, tạo cho HS tâm thế chủ động khi tiếp cận văn
bản. Chỉ có như vậy mới phát huy được sự tích cực và hợp tác của HS, đặc biệt là
đối tượng HS trung bình, yếu kém.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Thời điểm và hình thức hướng dẫn HS chuẩn bị bài ở nhà.
Việc giao nhiệm vụ học tập cho học sinh được thực hiện ở hai thời điểm: ở
nhà và trên lớp. Đây là việc làm quan trọng, phải được thực hiện thường xuyên sau
mỗi bài học. Để HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập trên lớp thì giao nhiệm vụ ở
nhà đóng vai trò quyết định. Đối với việc giao nhiệm vụ học tập ở nhà: Bên cạnh
việc yêu cầu học sinh soạn bài theo các câu hỏi SGK, giáo viên cần có thêm những
câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ cho từng cá nhân/nhóm. Nhiệm vụ được giao cần đa
9
dạng về hình thức, phù hợp với đặc trưng, nội dung và mục tiêu của mỗi bài học.
Với việc giao nhiệm vụ cụ thể như vậy, học sinh sẽ phải đọc kỹ văn bản, nhớ nội
dung chính, tìm hiểu các tư liệu trên mạng, hợp tác, trao đổi với nhau để hoàn
thành nhiệm vụ. Qua đó phát huy được một số năng lực như: năng lực tự học, năng
lực hợp tác, năng lực giao tiếp… đồng thời rèn luyện cho HS các năng lực đọc,
viết, nói và nghe.
Như chúng ta đã biết, kế hoạch bài dạy được thiết kế với 5 hoạt động: Khởi
động – Hình thành kiến thức mới – Luyện tập – Vận dụng – Tìm tòi mở rộng, tuy
nhiên hướng dẫn HS chuẩn bị bài là việc làm cần thiết và phải được dành một thời
gian nhất định để thực hiện. Theo chúng tôi, việc làm này có thể thực hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp bằng việc chuyển giao những nhiệm vụ cụ thể để HS thực hiện ở
nhà trước khi học bài mới (đọc hiểu văn bản).
Giao nhiệm vụ trực tiếp trên lớp trong thời gian từ 3-5 phút sau khi hoàn
thành bài học, hoặc giao nhiệm vụ gián tiếp trong nhóm Meesenger hoặc trên trang
Facebook của lớp. Khi giao nhiệm vụ, GV cần có những chỉ dẫn cụ thể cho từng
đối tượng HS. Các nhiệm vụ được giao cần gắn với Kế hoạch bài học đã được thiết
kế, có nhiệm vụ cho cá nhân và nhiệm vụ cho nhóm học tập để các em cùng hợp
tác thực hiện. Các nhiệm vụ được giao cũng phải phù hợp với từng đối tượng và
năng lực của các em. Chẳng hạn, các em có năng khiếu văn nghệ có thể lập nhóm
thực hiện Sân khấu hoá, diễn kịch, hát, ngâm thơ… Hs có khiếu hội hoạ thì giao
cho vẽ tranh, Hs thành thạo công nghệ thông tin thì thiết kế video, powerpoint…
Tuỳ vào từng bài học mà Gv linh hoạt trong hình thức giao nhiệm vụ bởi các
nhiệm vụ được giao chuẩn bị ở nhà sẽ được chuyển hoá thành các hoạt động học
tập trên lớp.
2.2. Biện pháp hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà.
2.2.1. Hướng dẫn HS đọc văn bản và đặt trong mối liên hệ với hoàn cảnh
lịch sử, thời đại.
Văn học là tấm gương phản ánh thời đại, để chiếm lĩnh một tác phẩm văn
học, ngay từ khâu chuẩn bị bài, HS đọc văn bản phải xác định được văn bản tác
phẩm thuộc giai đoạn, thời kỳ văn học nào. Trên cơ sở nắm vững kiến thức văn
học sử về giai đoạn, thời kì văn học, HS bước đầu nhận diện được nội dung tư
tưởng tác phẩm. Để làm được điều đó, khi dạy bài văn học sử khái quát về thời kì
văn học tôi cố gắng dạy thật kĩ, nhấn mạnh vào sự chi phối của bối cảnh lịch sử,
thời đại đối với sự vận động của văn học.
Chẳng hạn, ở chương trình Ngữ văn lớp 10, khi dạy bài Khái quát văn học
Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX cần phải cho HS thấy được ở giai đoạn thứ
10
nhất từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV văn học phát triển trong một hoàn cảnh lịch sử đặc
biệt: dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ, lập nhiều kì tích trong các cuộc
kháng chiến chống xâm lược. Đó là bối cảnh tạo nên dòng tư tưởng yêu nước
mang âm hưởng hào hùng. Khi đó, đọc các bài thơ thời Lí, Trần học sinh bước đầu
nhận diện được tư tưởng yêu nước là nội dung chủ đạo của tác phẩm. Đến giai
đoạn thứ hai, khi chế độ phong kiến có những biểu hiện khủng hoảng, đạo đức xã
hội suy thoái, đó là lí do vì sao thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, văn xuôi Nguyễn Dữ lại
mang cảm hứng thế sự, tác phẩm phản ánh bức tranh đời sống và tình trạng đạo
đức xã hội…
Từ sự định hướng ở trên, trước khi được GV hướng dẫn đọc hiểu văn bản
trên lớp, HS đã có thể nắm được tinh thần của tác phẩm, đó là căn cứ để soi chiếu
vào các chi tiết nghệ thuật trong văn bản. Như vậy việc đọc hiểu một văn bản
không chỉ giúp HS nhìn cây, thấy lá mà còn thấy cả rừng cây.
Với nội dung này, tôi hình thành một số câu hỏi, nhiệm vụ sau đây để Hs
thực hiện ở nhà khi tìm hiểu về tác phẩm.
– Theo em, yếu tố nào trong bối cảnh lịch sử, thời đại đã khơi nguồn cảm
hứng sáng tác của nhà văn? (Hs làm việc cá nhân)
– Dấu ấn của con người, thời đại chi phối như thế nào đến hình tượng nghệ
thuật? (Hs làm việc cá nhân)
– Sưu tầm hình ảnh, phim tư liệu, làm video giới thiệu về hoàn cảnh lịch sử,
thời đại. (Hs làm việc nhóm)
2.2.2. Hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của văn bản tác phẩm.
Có một thực tế là khi chuẩn bị bài HS thường chỉ đọc văn bản tác phẩm,
đoạn trích và trả lời các câu hỏi trong phần hướng dẫn học bài, ít khi các em đọc
phần tiểu dẫn, việc chuẩn bị bài mang tính hình thức, thậm chí là chống đối. Trong
khi đó, phần tiểu dẫn lại có rất nhiều thông tin quan trọng là căn cứ để hiểu tác
phẩm. Vì vậy, khi hướng dẫn HS chuẩn bị bài tôi luôn yêu cầu các em đọc kĩ phần
này. Trong giờ dạy đọc hiểu văn bản nhất thiết phải kiểm tra việc nắm bắt những
thông tin đó của Hs bằng các câu hỏi ngắn. Ví dụ như: Hoàn cảnh sáng tác giúp
em hiểu được gì về hình tượng/ nội dung của tác phẩm. Ngoài ra, có thể giao
nhiệm vụ Hs viết bài thuyết minh ngắn về tác phẩm, như vậy Gv có thể biết được
các em chuẩn bị bài đến đâu, đã hiểu được gì về tác phẩm. Những việc làm nói trên
giúp các em rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, đặc biệt khi tạo lập văn bản
nghị luận văn học, những kiến thức đó là yêu cầu bắt buộc HS phải đưa vào bài
làm.
Ví dụ, khi chuẩn bị bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, ngoài việc đặt tác phẩm
trong bối cảnh lịch sử thời đại để thấy được nội dung yêu nước mang âm hưởng bi
tráng là tư tưởng chủ đạo của tác phẩm, Hs dựa vào hoàn cảnh sáng tác để hiểu
11
được hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong tác phẩm. Đó không phải là hình
tượng hư cấu mà là những người nông dân có thật, từ đồng ruộng xông thẳng vào
đồn giặc và đi vào trang văn Nguyễn Đình Chiểu hết sức chân thực. Phẩm chất,
tính cách của họ mang đậm chất Nam Bộ, yêu ghét rõ ràng, bộc trực thẳng thắn,
đầy nghĩa khí…
Khi chuẩn bị bài Chiếc thuyền ngoài xa, Một người Hà Nội, bước đầu HS có
thể thấy được tác phẩm ra đời những năm 80, đất nước trở lại hòa bình, cuộc sống
xã hội có nhiều thay đổi nên văn học cũng có bước chuyển mình mạnh mẽ từ đề
tài, cảm hứng đến cách tiếp cận con người và hiện thực đời sống… Hai tác phẩm là
minh chứng cho cuộc chuyển mình đó của văn học. Tương tự như thế, khi hướng
dẫn HS chuẩn bị đoạn trích kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt tôi đã định hướng
cho HS đặt tác phẩm trong mối liên hệ với hoàn cảnh sáng tác. Qua quá trình tìm
hiểu đọc văn bản trong sách giáo khoa và tư liệu tham khảo HS có thể thấy được
tác phẩm được viết năm 1981 và ra mắt công chúng năm 1984, trong những năm
80 của thế kỉ XX công cuộc đổi mới đất nước đã làm thay đổi thay đổi đời sống xã
hội và đời sống văn học. Ngọn gió của không khí đổi mới tư duy và ý thức dân chủ
trong xã hội đã ùa vào văn học. Số phận con người, vấn đề cá nhân được khám
phá, thể hiện đầy đủ hơn, sâu sắc hơn. Văn học phải tham gia trực tiếp vào cuộc
đối thoại trong bầu không khí dân chủ với công chúng về những vấn đề nóng bỏng
của đời sống. Đấu tranh chống tiêu cực trở thành cảm hứng nhiệt thành của khá
nhiều cây bút. Không khí đổi mới đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi để phát huy
tài năng sáng tạo của Lưu Quang Vũ. Khát vọng về cái đẹp, cái thiện, khát vọng về
sự hoàn thiện nhân cách con người vừa là ý thức công dân vừa là nhiệt hứng sáng
tạo của Lưu Quang Vũ. Lúc ấy viết kịch với Lưu Quang Vũ chính là sự tham dự,
góp phần vào công cuộc đổi mới nhanh nhạy và có hiệu quả.
Như vậy, khi chuẩn bị bài việc tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác một khâu không
thể bỏ qua trong quá trình chiếm lĩnh tác phẩm, bởi đó là một trong những cơ sở
giúp HS hiểu tác phẩm đó.
Với nội dung này, tôi hình thành một số câu hỏi, nhiệm vụ sau đây để Hs
thực hiện ở nhà:
– Hãy xác định thời điểm và hoàn cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm? (Hs làm
việc cá nhân)
– Hoàn cảnh ra đời tác phẩm chi phối như thế nào đến hình tượng nghệ
thuật? (Hs làm việc cá nhân)
2.2.3. Hướng dẫn Hs tìm hiểu tiểu sử nhà văn với các yếu tố chi phối
văn bản tác phẩm
12
Về các nhà văn, nhà thơ, nhất là các tác giả lớn có rất nhiều tư liệu về cuộc
đời và sự nghiệp văn học. Nội dung này thường được tóm tắt trong sách giáo khoa,
đây là một trong những cơ sở quan trọng để hiểu tác phẩm. Ngay từ khâu chuẩn bị
bài, tôi yêu cầu HS phải nắm được những nét chính về tiểu sử tác giả, nhận định về
vị trí của tác giả trong nền văn học, phong cách nghệ thuật. Có thể giao nhiệm vụ
Hs viết bài thuyết trình ngắn về tác giả để trình bày trước lớp. Cũng có thể kiểm tra
việc chuẩn bị bài này bằng những câu hỏi ngắn: Sau khi đọc phần tiểu dẫn, em có
ấn tượng gì về tác giả? hoặc Từ những thông tin trong phần tiểu dẫn, em hãy nêu
nhận định của bản thân về tác giả? Những câu hỏi này nhắm giúp HS biết chọn
lọc thông tin, phân tích lí giải, đồng thời còn đưa ra những quan điểm, đánh giá của
bản thân về tác giả.
Ví dụ, ở bài Hai đứa trẻ của Thạch Lam, Hs cần lưu ý thông tin sau: Thuở
nhỏ Thạch Lam sống ở quê ngoại phố huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, vậy nên
thế giới nghệ thuật trong tác phẩm in đậm dấu ấn tuổi thơ của nhà văn. Hai đứa trẻ
gắn với một kỉ niệm tuổi thơ của nhà văn thuở thiếu thời: Ngày ấy cha Thạch Lam
bị mất việc, mẹ phải đưa các con từ Hà nội về quê ngoại thuê một gian ở gần ga
bán hàng tạp hóa để sinh sống. Vì bận làm hàng xáo, mẹ giao cho hai chị em
Thạch Lam (cô chị mới tám tuổi còn cậu em thì lên sáu) trông coi cửa hàng.
Đường sắt đi ngay trước mặt phố huyện nên đêm nào hai chị em cũng cố thức đợi
chuyến tàu từ Hà nội xuống rồi mới đóng cửa hàng đi ngủ. Sau này, trong một hồi
kí về gia đình, bà Nguyễn Thị Thế (chị của Thạch Lam) đã nhiều lần nhắc đến kỉ
niệm này. Hai đứa trẻ tuy không phải là tự truyện nhưng với những cảm giác ngọt
ngào được sống lại tuổi thơ, gần như đã dựng lại trung thành kỉ niệm ấy của nhà
văn.
Với bài thơ Tây Tiến, cảm hứng thơ lại bắt nguồn từ nỗi nhớ của nhà thơ về
một thời binh lửa, đó là lí do vì sao mỗi đoạn thơ là một kỉ niệm về đồng chí, đồng
đội và núi rừng miền Tây.
Bên cạnh đó, để có thể xác định được điểm độc đáo trong cá tính cũng như
phong cách nghệ thuật của nhà văn thì việc tham khảo các giai thoại về cuộc đời,
sự nghiệp của nhà văn là cần thiết, giúp ta có cái nhìn toàn diện, thậm chí có thể lí
giải những chi tiết, tư tưởng, quan điểm nào đó trong tác phẩm.
Ví dụ muốn lí giải những bài thơ, những câu thơ chứa nhiều tâm tư của
Nguyễn Trãi như “Hoa thường hay héo, cỏ thường tươi” thì nên tìm đến giai thoại
“Những câu chuyện về nhân cách và tài năng của Nguyễn Trãi” phần “Nguyễn
Trãi – tướng đánh tâm công” kể về chuyện giữa Nguyễn Trãi với Lê Sát, Lê Vấn,
Thúc Huệ đời Lê Thái Tông… Những chi tiết về xuất thân, cuộc đời của nhà văn
Nam Cao là cơ sở để hiểu về cảnh ngộ, số phận của nhân vật trong tác phẩm của
13
ông. Đọc thơ Hồ Xuân Hương, giới thiệu Hs đọc cuốn “Hồ Xuân Hương thơ và
đời” để hiểu vì sao trong thơ bà luôn ẩn chứa nỗi niềm xót xa cho thân phận người
phụ nữ, bởi cuộc đời bà hai lần lấy chồng đều làm lẽ, đoạn tuyệt với Tổng Cóc, rồi
nên duyên với ông phủ Vĩnh Tường, chẳng bao lâu, ông mất, Hồ Xuân Hương cô
độc giữa cuộc đời.
Tuy nhiên, khi tham khảo các tài liệu về cuộc đời và sự ngiệp của nhà văn,
giáo viên cũng cần lưu ý HS tránh việc máy móc, lấy chi tiết trong cuộc đời nhà
văn để lí giải và gắn nghĩa cho tác phẩm, làm mất đi giá trị nghệ thuật của tác
phẩm.
Với nội dung này, tôi hình thành một số câu hỏi, nhiệm vụ sau đây để Hs
thực hiện ở nhà:
– Theo em, yếu tố nào trong cuộc đời, con người tác giả làm nên thành công
của tác phẩm? (Hs làm việc cá nhân)
– Sưu tầm tranh ảnh, phim tư liệu, làm video giới thiệu về tác giả. (HS làm
việc nhóm)
2.2.4. Hướng dẫn Hs bước đầu tiếp cận văn bản bằng phiếu học tập.
Việc sử dụng phiếu học tập (PHT) trong dạy học Ngữ văn đã phát huy được
vai trò chủ thể của HS trong hoạt động học, đặt ra những tình huống có vấn đề, gợi
mở dẫn dắt định hướng HS giải quyết các nhiệm vụ học tập. Có một thực tế là khi
chuẩn bị bài đọc hiểu văn bản văn học, hệ thống các câu hỏi hướng dẫn học bài
trong sách giáo khoa không hoàn toàn trùng khớp với những câu hỏi, nhiệm vụ mà
GV yêu cầu HS thực hiện trên lớp. Vì thế, khi hướng dẫn HS chuẩn bị bài đọc hiểu
văn bản, tôi chủ động thiết kế PHT với các câu hỏi bám sát chuẩn kiến thức – kĩ
năng, theo tiến trình trong Kế hoạch bài học, đưa ra những yêu cầu cụ thể với các
cấp độ tư duy: nhận biết – thông hiểu – vận dụng để HS thực hiện trước ở nhà.
Như vậy, quá trình dạy và học của GV và HS sẽ thuận lợi, hiệu quả.
Giao nhiệm vụ bằng PHT ở nhà gắn với hoạt động trên lớp, nên việc thiết kế
PHT cần phù hợp với nội dung và mục tiêu của từng bài học. Theo tôi, để hướng
dẫn HS chuẩn bị bài, chỉ nên sử dụng 1-3 PHT, gắn với kiến thức trọng tâm bài
học, nếu sử dụng quá nhiều sẽ gây cảm giác nhàm chán, nặng nề, giảm hứng thú
cho HS. Từ ý tưởng xây dựng Kế hoạch bài học được cụ thể hoá thành các câu hỏi,
nhiệm vụ trong PHT. Từ đó thiết kế bộ phiếu sao cho thích hợp nhất về mặt nội
dung, lôgic, cấu trúc và hình thức. Bên cạnh đó, việc giao nhiệm vụ cần phải linh
hoạt gắn với những đối tượng khác nhau: cá nhân, cặp đôi, nhóm theo bàn hoặc
nhóm theo tổ. Tùy theo mức độ khó của nhiệm vụ mà giao cho đối tượng HS phù
hợp. Nếu chỉ yêu cầu nhận biết có thể giao cho HS yếu, thêm yêu cầu thông hiểu
14
thì giao cho đối tượng HS trung bình, khá; yêu cầu vận dụng giao cho Hs khá, giỏi
để đảm bào các em làm việc vừa sức, hiệu quả. Nếu giao cho nhóm làm việc, HS
yếu, trung bình cần có sự hỗ trợ của các bạn khá, giỏi và giáo viên. Để thực hiện
được nhiệm vụ này ở nhà, đòi hỏi HS phải đọc kĩ văn bản, tìm tòi các tư liệu, đọc
và ghi chép tích lũy, biết phối hợp với nhau khi thực hiện. Với sự hỗ trợ của công
nghệ thông tin, GV có thể nhắc nhở và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ ở nhà của
các em, giúp đỡ kịp thời những khó khăn của HS. Mặt khác, Hs cũng có thể trao
đổi hợp tác với nhau để hoàn thành PHT trước khi học bài mới.
Trong hoạt động hình thành kiến thức mới trên lớp, GV chuyển hoá những
yêu cầu trong PHT thành các hoạt động học tập cụ thể, tổ chức, hướng dẫn HS
thực hiện nhiệm vụ học tập bằng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Cuối cùng, GV đóng vai trò chủ đạo trong việc chuẩn xác kiến thức để các em
hoàn thiện phiếu học tập. Như vậy, chuẩn bị bài bằng phiếu học tập sẽ phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong việc chiếm lĩnh văn bản văn
học, đồng thời rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu, hình thành các kĩ năng
Đọc – Viết – Nói – Nghe.
Dưới đây là PHT bài Tấm Cám mà tôi đã thiết kế giao nhiệm vụ cho HS
thực hiện dựa vào các câu hỏi trong phần Hướng dẫn học bài SGK:
1. Phân tích diễn biến của truyện để thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con
Cám đã diễn ra như thế nào (lưu ý các đoạn về cái yếm đỏ, con bống, thử giày, cái
chết của Tấm, chim vàng anh, chiếc khung cửi)?
2. Phân tích từng hình thức biến hoá của Tấm. Qua quá trình biến hoá của
Tấm nói lên ý nghĩa gì?
3. Anh (chị) suy nghĩ gì về hành động trả thù của Tấm đối với Cám?
4. Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện (Tấm và mẹ con Cám
đại diện cho các lực lượng đối lập nào, trong gia đình hay ngoài xã hội?)
Từ định hướng ở trên, tôi đã cụ thể hoá thành các câu hỏi, nhiệm vụ trong
PHT, mỗi nhiệm vụ gắn với một đơn vị kiến thức trọng tâm của Kế hoạch bài học.
Việc biên soạn PHT như dưới đây sẽ giúp HS nắm vững cốt truyện, xác định được
các chi tiết, sự việc tiêu biểu, các yếu tố thần kì là đặc trưng của truyện cổ tích.
Hình thức sinh động của PHT cũng khơi gợi hứng thú cho các em khi tiếp cận văn
bản.
15
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Bài: Tấm Cám
Họ và tên…………………….
Nhiệm vụ ở nhà: Đọc và tóm tắt truyện Tấm Cám. (HS làm việc cá nhân)
1. Em hãy tóm tắt truyện Tấm Cám bằng đoạn văn khoảng 150 chữ.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Dựa vào văn bản tóm tắt, hãy sắp xếp lại thứ tự các bức tranh theo cốt truyện.
16
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Bài: Tấm Cám
Họ và tên…………………………….. Nhóm 1
Nhiệm vụ ở nhà: Phân tích mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám. (HS làm việc
nhóm)
1. Những chi tiết, sự việc nào cho thấy mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám
trước khi Tấm trở thành Hoàng hậu? Ý nghĩa của các chi tiết, sự việc đó là
gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
2. Khi trở thành Hoàng hậu, Tấm bị mẹ con Cám hãm hại như thế nào? Từ
đó phân tích bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tấm Cám?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
17
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Bài: Tấm Cám
Họ và tên……………………. Nhóm 2
Nhiệm vụ ở nhà: Tìm hiểu hình tượng nhân vật Tấm (HS làm việc nhóm).
1. Quãng đời thứ
nhất của Tấm
1.3. Tấm phản ứng như
thế nào sau mỗi lần bị
mẹ con Cám hãm hại?
………………………………..
………………………………..
………………………………..
………………………………..
………………………. 1.4. Tấm đã đổi đời ra
sao?
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
…………………………….
1.5. Sự thay đổi số
phận của Tấm có ý
nghĩa như thế nào?
……………………………..
……………………………..
……………………………..
……………………………..
…………………….
1.6. Qua chặng đời
thứ nhất của Tấm tác
giả dân gian gửi gắm
thông điệp gì?
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……………………………….
……….
1.1. Hoàn cảnh, thân
phận của Tấm như thế
nào?
………………………………..
………………………………..
………………………………..
………………………………..
…………………………….
1.2. Tấm có những
phẩm chất gì?
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
…………………………………
………………..
18
2. Quãng đời thứ 2 của nhân vật Tấm
2.1. Quá trình hoá thân của Tấm diễn ra như thế nào?
2.3. Quá trình hoá thân của Tấm cho thấy sự thay đổi tính cách như thế nào?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.4. Tác giả dân gian gửi gắm thông điệp gì từ quá trình đấu tranh của nhân vật Tấm?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2.5. Anh /chị suy nghĩ như thế nào về kết thúc của tác phẩm?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
…..
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
…..
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
…..
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
…..
19
2.2.5. Hướng dẫn HS vẽ tranh minh họa theo văn bản tác phẩm.
Theo báo Văn nghệ số ra ngày 30/12/2019, tác giả Thân Thúy Hà trong bài
viết Mỹ Thuật hoá tác phẩm Văn học – hiệu ứng tích cực trong dạy học bộ môn
Ngữ Văn cho rằng: “Vẽ tranh minh hoạ được xem là một phương tiện hỗ trợ cho
quá trình tiếp nhận văn bản ở học sinh. Thông qua những ưu điểm cụ thể như, có
thể giúp diễn đạt một nội dung trừu tượng của văn bản hay giúp học sinh phát
triển trí tưởng tượng khi tiếp nhận những thông điệp mà văn bản đề cập đến, từ
đó có thể tạo ra một mối liên hệ đặc biệt – mối liên hệ cảm xúc – giữa văn bản
với học sinh. Chưa kể, đối với những văn bản mang tính thời sự, những hình ảnh
“đời thường” với sự xuất hiện của nhân vật còn có tác dụng “phản chiếu” ở chính
mỗi học sinh, giúp các em tìm thấy một phần của chính mình”.
Vẽ tranh minh họa theo văn bản tác phẩm là một nhiệm vụ gợi nhiều hứng
thú cho học sinh. Để làm được điều này, yêu cầu các em phải đọc kĩ văn bản, có óc
tưởng tượng và khiếu hội họa, Gv có thể giao việc nhóm hoặc cá nhân – mỗi HS là
một họa sĩ, gợi ý các em cách chọn bối cảnh, nhân vật, màu sắc… dựa vào miêu tả
của nhà văn, nhà thơ. Có rất nhiều văn bản văn học trong chương trình HS có thể
minh họa thành tranh vẽ. Ở lớp 12, khi dạy bài Tây Tiến HS có thể vẽ bức tranh
núi rừng miền Tây và đoàn quân Tây Tiến theo trí tưởng tượng của mình, hoặc bài
Người lái đò Sông Đà, vẽ bức tranh thác đá Sông Đà và hình ảnh con đò vượt thác,
hoặc bức tranh sông Hương theo thủy trình, minh họa cảnh người đàn bà hàng chài
quỳ lạy thằng bé Phác trên bãi biển chắc chắn sẽ là bức tranh gợi niềm xúc động,
trắc ẩn cho HS… Ở lớp 11, có thể vẽ bức tranh trong bài Câu cá mùa thu, vẽ lại
cảnh chị em Liên chờ tàu, hoặc cảnh cho chữ… Lớp 10, phần thơ trung đại có thể
2.6. Từ các chi tiết, sự việc trong tác phẩm, hãy làm rõ các đặc trưng của
truyện cổ tích thần kì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
20
vận dụng cho bài Thuật hoài (Tỏ lòng) bằng bức tranh người tráng sĩ và quân đội
nhà Trần, hoặc tranh cảnh ngày hè trong thơ Nguyễn Trãi, vẽ cảnh Thúy Kiều trao
duyên cho Thúy Vân… Cũng theo bài báo trên, người viết còn cho rằng việc vẽ
tranh minh họa đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong dạy học Ngữ văn: “Phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo ở học sinh; Bồi dưỡng phương pháp
tự học; Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; Tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Bốn định hướng này có liên
quan chặt chẽ, trong đó định hướng đầu tiên là căn bản. Để học sinh lĩnh hội được
tri thức một cách tốt nhất cần hướng học sinh vào “hoạt động tích cực”.
HS lớp 11A2 (Trường THPT Nam Trực) báo cáo kết quả vẽ tranh minh họa bài
Câu cá mùa thu.
Tranh minh họa
bài Chữ Người Tử
tù (HS lớp 11A8 –
Trường THPT
Trần Hưng Đạo
thực hiện)
21
2.2.6. Sân khấu hóa văn bản tác phẩm.
Sân khấu hóa tác phẩm văn học là một trong nhiệm vụ khơi gợi nhiều hứng
thú cho HS, thực tế những năm gần đây hoạt động này diễn ra phổ biến trong các
trường học. Tuy nhiên, tôi nhận thấy phần lớn hoạt động sân khấu hóa thường
được tổ chức trong các hoạt động ngoại khóa của nhà trường hoặc chuyên đề của
bộ môn, tiết mục biểu diễn trên sân khấu lớn, kịch bản thường chuyển thể gần như
trọn vẹn tác phẩm, thời gian một tiết mục tương đối dài. Ở đây tôi vận dụng hình
thức sân khấu hóa với quy mô nhỏ, lồng ghép ngay trong tiết học trên lớp. Như thế
việc sân khấu hóa sẽ được thực hiện thường xuyên hơn, góp phần quan trọng trong
việc hình thành các năng lực tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo… Để làm được điều
này GV phải đóng vai trò chủ đạo trong việc chuyển giao nhiệm vụ giao cho HS,
tôi thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Từ nội dung chương trình, giáo viên lựa chọn bài dạy có thể vận
dụng hình thức sân khấu hóa hiệu quả. Hình thức sân khấu ấy phải gắn liền với
mục tiêu, kế hoạch dạy học. Ở bước này, giáo viên có thể bằng năng lực và sự trải
nghiệm của bản thân để quyết định hình thức, và phạm vi (thời gian biểu diễn và
dung lượng văn bản) sân khấu hóa từng bài dạy. Để phù hợp với thời gian hoạt
động trên lớp, có thể chọn một phần văn bản để chuyển thể thành kịch bản sân
khấu. Giáo viên có thể phát huy sự chủ động, sáng tạo của chính các em khi giao
quyền lựa chọn hình thức biễu diễn và dung lượng tác phẩm để dàn dựng. Các em
được lựa chọn, sáng tạo trang phục và đạo cụ phù hợp.
Bước 2: Giáo viên giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh (hoạt động theo
nhóm), sau đó tư vấn, hướng dẫn học sinh lựa chọn hình thức sân khấu hóa và
dung lượng một cách phù hợp.
Bước 3: Học sinh nghiên cứu bài học, xây dựng ý tưởng cách thức thực hiện
và trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong quá trình thực hiện. Giáo viên
sửa chữa, góp ý, hướng dẫn học sinh tìm tòi và bổ sung ý tưởng.
Bước 4: Học sinh hoàn thành ý tưởng đã thống nhất, dựng kịch bản, chọn
vai diễn và tập luyện.
Khi thực hiện trên lớp, có thể chọn 1 tiết mục gắn với đơn vị kiến thức được
hình thành, những tiết mục khác (nếu có) biểu diễn vào sinh hoạt chuyên đề của tổ
nhóm chuyên môn hoặc tiết học ngoại khóa.
22
HS lớp 10A7 (Trường THPT Lí Tự Trọng) sân khấu hoá văn bản Tấm Cám.
2.2.7. Sưu tầm ý kiến của chuyên gia, nhà phê bình nhận xét, đánh giá về
tác giả, văn bản văn học.
Đây là nhiệm vụ giúp HS thu thập kinh nghiệm, kế thừa kết quả nghiên cứu
của người đi trước. Những ý kiến đó nếu được lựa chọn khéo léo, phù hợp sẽ giúp
các em chủ động khám phá các giá trị của văn bản văn học một cách có định
hướng, có trọng tâm. Tham khảo nhiều ý kiến đánh giá có thể giúp HS thêm ý
tưởng, phát hiện và đánh giá giá trị tác phẩm một cách sâu sắc. Tuy nhiên, ý kiến
đánh giá, nhận xét thương rất phong phú và đa dạng nên ngay khi giao nhiệm vụ,
GV cần định hướng cho Hs tìm ý kiến của ai, trong tài liệu nào, trong sách hay trên
trang Web nào… Với một chiếc điện thoại thông minh, HS có thể tìm kiếm dễ
dàng nên sự định hướng này là cần thiết, để HS phát huy tính tích cực, chủ động
nhưng GV vẫn đóng vai trò chủ đạo dẫn dắt các em. Cần lưu ý HS lựa chọn tham
khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu có uy tín, có thể có những ý kiến trái chiều,
không đồng quan điểm để nhìn nhận vấn đề từ nhiều góc độ, rèn luyện tư duy phản
biện. Tuy nhiên dù là ý kiến thuận chiều hay trái chiều cũng cần lưu ý HS bám sát
văn bản, phân tích từ ngữ liệu của văn bản. Những ý kiến đánh giá nêu được cái
hay, cái đẹp, sự độc đáo của văn bản tác động đến nhu cầu tìm tòi khám phá của
HS về văn bản, khơi dậy trí tò mò, ham hiểu biết, thôi thúc HS tìm hiểu văn bản.
Đọc tham khảo giúp các em có cái nhìn nhiều chiều về văn bản, đồng thời biết trao
đổi phản biện với các ý kiến đó để rèn kĩ năng tổng hợp nhận định, phản biện…
Thực hiện nhiệm vụ này sẽ hình thành và rèn luyện kĩ năng tra cứu, sưu tầm thông
tin, chọn lọc và sử dụng thông tin, kinh nghiệm sẵn có bổ trợ cho quá trình học tập
và nghiên cứu. Trong giờ đọc văn GV có thể sử dụng linh hoạt nguồn tư liệu, ý
kiến mà các em thu thập được: bình một câu thơ hay, một chi tiết đặc sắc trong văn
bản, đánh giá về một hình tượng… thay vì lời bình của Gv, có thể cho HS nêu ý
kiến, nhận định. Mặt khác, các ý kiến thu thập được còn là cơ sở lí luận vững chắc
để các em nghị luận về các vấn đề đặt ra từ văn bản văn học, đưa các ý kiến vào
bài văn nghị luận sẽ tăng sức thuyết phục cho lí lẽ bàn luận và chiều sâu cho bài
23
văn. Dưới đây là một số nhận định về tác giả và tác phẩm mà tôi đã hướng dẫn HS
tìm đọc và sưu tầm.
Nhận định về tác giả Nguyễn Bỉnh Khiêm và bài thơ “Nhàn”
Nhà nghiên cứu Phan Ngọc trong một bài phân tích cụ thể về phong cách
thơ ca của Nguyễn Bỉnh Khiêm đăng trên Tạp chí Sông Hương (số 35, T.1&2-
1989) đã nhận định:
“…Ông là một ẩn sĩ nhưng không phải một ẩn sĩ Ấn Độ chạy vào núi sống
để thờ thần linh, không phải một ẩn sĩ Trung Quốc quay lưng với chính trị, tự thổi
phồng mình, tự tôn thờ mình. Thơ ông chẳng có gì là huênh hoang của thơ triết lý
Trung Quốc. Ông quay về sống trong vòng tay của làng mạc họ hàng, dạy học trò,
bình dị, khiêm tốn, như cha ông chúng ta… “
“Thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm không phải loại thơ đọc để nhìn, để nghe.
Ông là con người duy nhất của văn học ta chủ trương một đường lối nghệ thuật
riêng: nghệ thuật là để giúp con người tìm lại được chính mình, chân thành với
mình và với xã hội.”
PGS. Nguyễn Hữu Sơn (Viện Văn học) đã đánh giá: “Nguyễn Bỉnh Khiêm
vẫn hiện diện như một nhân cách lịch sử chói sáng, một cây đại thụ văn hoá chính
bởi sự kết tinh vốn kiến thức sâu rộng trên cơ sở một tấm lòng chính trực, gắn bó
sâu sắc với cội nguồn văn hoá dân tộc. Ông là hiện thân của mĩ học phong kiến cả
trên phương diện nhân văn lẫn mặt hạn chế của nó”
Ôn Đình hầu Vũ Khâm Lân trong bài Bạch Vân am cư sĩ Nguyễn công Văn
Đạt phả ký soạn năm 1743, có đôi dòng nhận định về di sản thơ văn của Nguyễn
Bỉnh Khiêm: “không cần gọt dũa mà tự nhiên, giản dị mà lưu loát, thanh đạm mà
có nhiều ý vị… như gió mát trăng thanh, nghìn năm sau còn tưởng thấy”.
Phan Huy Chú trong bộ sách Lịch triều hiến chương loại chí ở phần Văn tịch
chí nhận xét về thơ văn Trạng Trình: “thanh tao, tiêu sái, hồn hậu, phong nhã, có ý
thú tự nhiên”.
“Bài thơ Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm bao quát toàn bộ triết lí, tình cảm,
trí tuệ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, bộc lộ trọn vẹn một nhân cách của bậc đại ẩn tìm
về với thiên nhiên, với cuộc sống của nhân dân để đối lập một cách triệt để với cả
một xã hội phong kiến trên con đường suy vong thối nát”
Nhận định về tác giả Nguyễn Trãi
Ở thế kỷ XX, thủ tướng Phạm Văn Đồng đã đánh giá: “Nguyễn Trãi, người
anh hùng của dân tộc, văn võ song toàn; văn là chính trị: chính trị cứu nước, cứu
dân, nội trị ngoại giao “mở nền thái bình muôn thủa, rửa nỗi thẹn nghìn thu”; võ
là quân sự: chiến lược và chiến thuật, “yếu đánh mạnh ít địch nhiều… thắng hung
tàn bằng đại nghĩa”; văn và võ đều là võ khí, mạnh như vũ bão, sắc như gươm
24
đao… Thật là một con người vĩ đại về nhiều mặt trong lịch sử nước ta.”
Lê Thánh Tông trong bài “Quân minh thần lương” của tập thơ “Quỳnh uyển
cửu ca”) có câu: “Ức Trai tâm thượng quang Khuê tảo” (Tâm hồn Úc Trai trong
sáng như sao Khuê buổi sớm).
Nhận định về tác giả Xuân Quỳnh và bài thơ Sóng.
Về bài thơ Sóng:
“Đó là cuộc hành trình khởi đầu là sự từ bỏ cái chật chội, nhỏ hẹp để tìm
đến một tình yêu bao la rộng lớn, cuối cùng là khát vọng được sống hết mình trong
tình yêu, muốn hóa thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở”. (GS.TS Trần Đăng
Suyền).
“Ở mỗi tập thơ của Xuân Quỳnh, những bài viết của tình yêu thường để lại
nhiều ấn tượng hơn cả. Với giọng điệu hết sức thơ hết sức tự nhiên, bài Sóng thể
hiện một tình yêu sâu sắc, bồi hồi, thao thức đến cả trong giấc mơ. Dù có những
gian truân cách trở, nhưng tình yêu bao giờ cũng đẹp, cũng đến được tận cùng
hạnh phúc, như con sóng nhỏ đến với bờ xa”. (Nhà thơ Việt Nam hiện đại, G.S
Phong Lê chủ biên, Viện Văn học, Nxb KHXH, 1984, tr.495).
“Sóng là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách của
Xuân Quỳnh. Qua hình tượng sóng, trên cơ sở sự tương đồng, hòa hợp giữ sóng và
em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy,
muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Bài thơ cho
thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người”.
(Ngữ văn 12-Chương trình Chuẩn)
“Thơ Xuân Quỳnh là thơ của một cánh chuồn chuồn bay tìm chỗ nương thân
trong nắng nôi dông bão của cuộc đời … Thế giới thơ ca Xuân Quỳnh là sự tương
tranh không ngừng giữa khắc nghiệt và yên lành với những biểu hiện sống động và
biến hóa khôn cùng của chúng. Ở đó trái tim thơ Xuân Quỳnh là cánh chuồn chuồn
báo bão cứ chao đi chao về, mệt nhoài giữa biến động và yên định, bão tố và bình
yên, chiến tranh và hòa bình, thác lũ và êm trôi, tình yêu và cách trở, ra đi và trở
lại, chảy trôi phiêu bạt và trụ vững kiên gan, tổ ấm và dòng đời, sóng và bờ,
thuyền và biển, nhà ga và con tàu, trời xanh và bom đạn, gió Lào và cát trắng, cỏ
dại và nắng lửa, thủy chung và trắc trở, xuân sắc và tàn phai, ngọn lửa cô đơn và
đại ngàn tối sẫm…” (Chu Văn Sơn)
“Điều đáng quý nhất ở Xuân Quỳnh và thơ Xuân Quỳnh là sự thành thật rất
thành thật, thành thật trong quan hệ bạn bè, với xã hội và cả tình yêu. Chị quanh
co không giấu diếm một điều gì. Mỗi dòng thơ, mỗi trang thơ đều phơi bày một
tình cảm, một suy nghĩ của chị. Chỉ cần qua thơ ta biết khá kĩ đời tư của chị.
Thành thật, đây là cốt lõi thơ Xuân Quỳnh”. (Võ Văn Trực).
2.2.8. Tiếp cận toàn bộ văn bản tác phẩm qua các loại hình nghệ thuật
khác như phim ảnh, kịch
Thông thường, các tác phẩm được chọn đưa chương trình SGK đều là những
25
tác phẩm nổi tiếng, thường được chuyển thể sang các loại hình nghệ thuật khác.
Nhiều tác phẩm văn học Nga, phương Tây đều được chuyển thể và trở thành
những tác phẩm điện ảnh, những vở kịch nổi tiếng. Văn học Việt Vam với các tác
phẩm Chí Phèo, Lão Hạc, Sống mòn đã được chuyển thể thành bộ phim điện ảnh
kinh điển Làng Vũ Đại ngày ấy. Tương tự phim Chị Dậu chuyển thể từ tiểu thuyết
Tắt đèn của Ngô Tất Tố. Sau này phim Trò đời được chuyển thể từ Số đỏ và một
số tác phẩm của Vũ Trọng Phụng. Chuẩn bị bài Hạnh phúc một tang gia cũng nên
tiếp cận toàn bộ tác phẩm từ góc nhìn điện ảnh. Vợ chồng A Phủ cũng được
chuyển thể thành bộ phim cùng tên rất đặc sắc, trong đó tác phẩm điện ảnh khai
thác chủ yếu phần hai của văn bản tác phẩm, tái hiện sự đổi đời của Mị và A Phủ
và cuộc đấu tranh giải phóng quê hương, đó là ý đồ của nhà làm phim song cũng
giúp cho HS nắm được cốt truyện phần hai của văn bản. Đồng thời, giúp HS hiểu
rõ hơn sự đổi mới trong quá trình phản ánh hiện thực của nhà văn: không chỉ phản
ánh hiện thực mà còn đưa ra giải pháp cải tạo hiện thực, nét mới của tư tưởng nhân
đạo trong văn học Cách mạng cũng là ở đó. Ngoài phim ảnh, kịch cũng là loại hình
nghệ thuật sân khấu quen thuộc với HS bởi chương trình ở bậc học nào cũng có
văn bản kịch. Hai vở kịch Vũ Như Tô Và Hồn Trương Ba, da Hàng thịt được dàn
dựng công phu và quy mô trong thời gian gần đây, Hs xem trọn vẹn sẽ rất bổ ích.
Nhiệm vụ này tuy chỉ áp dụng cho số ít bài đọc văn trong chương trình, song
lại là gia vị tăng thêm rất nhiều hứng thú cho HS. GV với vai trò là người chủ đạo
phải giới thiệu bộ phim hoặc vở kịch, trang Web để Hs tìm kiếm. Trong giờ học,
có thể chiếu một đoạn ngắn gắn với sự việc, tình huống đặc sắc trong văn bản tác
phẩm. Tuy nhiên, do đặc trưng của mỗi loại hình nghệ thuật, nội dung tác phẩm và
ý đồ nghệ thuật có thể không hoàn toàn trùng khớp, vì vậy dù tham khảo tác phẩm
nghệ thuật nào thì cũng không thể thay thế việc đọc văn bản và bám sát vào văn
bản ngôn từ. Dưới đây là một số địa chỉ trang Web mà tôi đã giới thiệu cho HS.
– Phim trò đời: https://www.vtvgiaitri.vn/video/tro-doi-tap-1-110-1513
– Nhà hát truyền hình Vũ Như Tô
https://www.youtube.com/watch?v=BrSaXvm5KhA
– Phim truyện Việt Nam đặc sắc: Vợ chồng A Phủ
https://www.youtube.com/watch?v=ZwZAbxWS6sY
– Kịch: Hồn Trương Ba, Da Hàng Thịt – Nhà hát Kịch Việt Nam
https://www.youtube.com/watch?v=K8OqodZA9F0
– Làng Vũ Đại Ngày Ấy Full | Phim Việt Nam Cũ Hay
https://www.youtube.com/watch?v=TGRF5NMI_Zc
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả về mặt xã hội
26
– Năm học 2019-2020, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại trường THPT
Nam Trực: lớp thực nghiệm là 12A9, lớp đối chứng là 12A6.
– Năm học 2020-2021, sau khi đạt được hiệu quả bước đầu chúng tôi tiếp tục
áp dụng sáng kiến vào các lớp giảng dạy là 12A11, 11A2, 10A4 tại trường THPT
Nam Trực.
Được sự tín nhiệm của đồng nghiệp, sáng kiến đã được áp dụng ở một số
trường THPT trong và ngoài tỉnh:
– Trường THPT Trần Hưng Đạo: Lớp 10A11, 11A8.
– Trường THPT Lí Tự Trọng: Lớp 12A3, 10A7.
– Trường THPT Đoàn Văn Cừ, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương: Lớp
10A1, 12D1.
Nội dung và cách thức thực nghiệm.
* Nội dung thực nghiệm
Để đạt được mục đích thực nghiệm, chúng tôi tiến hành áp dụng các biện
pháp đã đề xuất vào hai bài dạy cụ thể trong chương trình Ngữ văn lớp 10. Đó là
bài: Tấm Cám và Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng. Ở mỗi
bài học, chúng tôi đã giao cho Hs các nhiệm vụ cụ thể khi chuẩn bị bài, ngoài PHT,
Hs sưu tầm tranh, ảnh, làm video, vẽ tranh…
* Cách thức thực nghiệm
Hướng dẫn HS chuẩn bài bằng những yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể, chú trọng
vào các bài đọc hiểu văn bản chúng tôi đã tiến hành như sau:
– Bước 1: Hình thành ý tưởng, xây dựng Kế hoạch bài dạy, định hướng
nhiệm vụ cho HS.
– Bước 2: Biên soạn hệ thống câu hỏi/ nhiệm vụ tương ứng với mục tiêu, nội
dung kiến thức từng phần trong Kế hoạch bài học.
– Bước 3: Giao nhiệm vụ phù hợp cho các đối tượng HS, theo dõi việc thực
hiện ở nhà thông qua nhóm Messenger, trang Facebook của lớp, đôn đốc, nhắc nhở
và hỗ trợ HS khi gặp khó khăn.
– Bước 4: Tổ chức HS trình bày kết quả bằng cách chuyển giao các nhiệm vụ
học tập trên lớp gắn với các hoạt động học.
* Kế hoạch bài học thực nghiệm
ĐỌC VĂN:
Tiết 45:
TẠI LẦU HOÀNG HẠC
TIỄN MẠNH HẠO NHIÊN ĐI QUẢNG LĂNG
27
(Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng)
Lí Bạch
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức, kĩ năng: Giúp học sinh
– Hiểu được tình cảm chân thành, trong sáng của Lí Bạch đối với Mạnh Hạo
Nhiên.
– Hiểu được một số đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thơ Đường thể hiện ở
bài thơ này: ý ở ngoài lời (ý tại ngôn ngoại) qua ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng,
đa nghĩa; bút pháp tả cảnh ngụ tình.
– Rèn luyện và bồi dưỡng kĩ năng, phương pháp đọc hiểu thơ Đường theo
đặc trưng thể loại, biết vận dụng các hiểu biết đó để viết bài nghị luận về các tác
phẩm.
2. Năng lực:
2.1. Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học, tự khám phá tri thức, thu thập thông tin.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác (phối hợp với các thành viên để giải quyết các
câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu…).
+ Năng lực giải quyết vấn đề (giải quyết các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu
mà giáo viên đề ra).
+ Năng lực sáng tạo.
2.2. Năng lực chuyên biệt: Yêu cầu cần đạt các kĩ năng:
* ĐỌC
– Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản;
– Biết phân tích các chi tiết, từ ngữ, hình ảnh tiêu biểu.
– Phân tích và đánh giá được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn
gửi gắm.
– Biết đọc bài thơ Đường theo đặc trưng thể loại.
* VIẾT
– Vận dụng kiến thức, kĩ năng phân tích thơ Đường luật để làm văn nghị luận văn
học.
– Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề có sử dụng trích dẫn, và các
phương tiện hỗ trợ phù hợp.
* NÓI – NGHE
28
– Trình bày được báo cáo về một kết quả nghiên cứu hay hoạt động trải nghiệm.
– Biết giới thiệu đánh giá về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học theo lựa
chọn cá nhân.
– Nghe và nắm bắt được nội dung thuyết trình, quan điểm của người nói.
– Biết nhận xét về nội dung và hình thức thuyết trình.
– Biết thảo luận về một vấn đề có những ý kiến khác nhau, đưa ra những căn cứ
thuyết phục để bảo vệ hay bác bỏ một ý kiến nào đó, tôn trọng người đối thoại.
3. Phẩm chất:
+ Bồi dưỡng và nâng cao cảm xúc thẩm mĩ, cảm nhận cái hay, cái đẹp của thơ
Đường.
+ Bồi dưỡng tình yêu thương con người, đặc biệt là tình cảm bạn bè, sống có lý
tưởng, có hoài bão và có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng.
+ Biết yêu cuộc sống, hướng tới những điều tốt đẹp để phấn đấu tu dưỡng học
tập tốt hơn.
B. Tiến trình bài học:
I. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của giáo viên:
– Đọc SGK, tài liệu tham khảo về thơ Đường.
– Chuẩn bị phương tiện dạy học: Máy tính, máy chiếu, biên soạn phiếu học tập,
bài tập thực hành.
2. Chuẩn bị của học sinh:
– Đọc và chuẩn bị bài ở nhà theo hướng dẫn học bài.
– Xem các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung bài học.
– Thực hiện các nhiệm vụ học tập ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên:
+ Tổ 1: Sưu tầm tranh ảnh và làm video về Tình bạn
+ Làm việc cá nhân: Tìm các tư liệu về tác giả Lí Bạch và bài thơ, về thời đại
nhà Đường ở Trung Quốc.
+ Làm việc nhóm: Trả lời câu hỏi theo phiếu học tập.
+ Vẽ tranh minh hoạ cảnh đưa tiễn Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên.
II. Phương pháp dạy học
1. Phương pháp:
– Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
29
– Phương pháp dạy học hợp tác.
– Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
– Phương pháp thuyết trình.
2. Kỹ thuật dạy học:
– Kỹ thuật đặt câu hỏi.
– Kỹ thuật chia nhóm…
III. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: Tạo ra tình huống có vấn đề, HS phải đi tìm câu trả lời trong quá trình
học bài mới, huy động kiến thức đời sống, tạo không khí cho giờ học.
Phương pháp: Nêu và giải quyết vấn đề.
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi.
Hoạt động của GV và HS | Yêu cầu cần đạt |
B1: GV giao nhiệm vụ: Mở đầu bài học hôm nay cô mời các em cùng hướng lên màn hình để xem đoạn video sau đây. (Phụ lục 1) Sau khi xem xong, các em hãy giúp cô trả lời câu hỏi: ? Em hãy cho biết đoạn video nói về điều gì? Vậy em hãy chia sẻ quan niệm của em về tình bạn? ? Tình bạn trong tôi là….? Vậy e có nhiều bạn thân không? Đã bao giờ em chia tay với một ng bạn thân chưa? Nếu hs trả lời chưa, gọi 1 hs khác ? Hãy chia sẻ cảm xúc của em khi chia tay một người bạn hoặc chứng kiến cuộc chia tay trong tình bạn? Các em ah! Từ xưa đến nay Tình bạn là tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của con người trong cuộc sống. Từ xưa đến nay, có biết bao nhiêu tình bạn đẹp mà chúng ta biết đến như Bá Nha – Chung Tử Kì, Nguyễn Khuyến – Dương Khuê, | – Tạo tình huống có vấn đề buộc HS trả lời theo định hướng của GV: + Video nói về tình bạn. + Tình bạn trong tôi là … (cao đẹp, trong sáng…) + Cảm xúc buồn nhớ, bâng khuâng, lưu luyến… |
30
Mác – Ăng ghen, gần đây, có sức lan toả rát lớn là tình bạn Văn Hiếu – Tất Minh. Trong bài học hôm nay chúng ta ngược dòng thời gian về 13 thế kỉ trước để chứng kiến cuộc chia tay của một tình bạn đẹp giữa Thi Tiên Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên. |
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Mục tiêu: Giúp Hs có kiến thức chung về tác giả Lí Bạch; hiểu giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng.
Phương pháp:
– Phương pháp dạy học nêu vấn đề.
– Phương pháp dạy học hợp tác.
– Phương pháp đàm thoại, gợi mở.
– Phương pháp thuyết trình.
Kĩ thuật: Đặt câu hỏi, chia nhóm.
Hoạt động của GV và HS | Yêu cầu cần đạt |
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả. Thơ là tiếng nói tâm hồn của người nghệ sĩ, để hiểu bài thơ, trước hết chúng ta cùng tìm hiểu về tác giả. Trong chương trình THCS các em đã biết đến Lí Bạch qua bài thơ nào? Hãy kể tác phẩm đó và cho co biết điều em nhớ nhất về tác giả Lí Bạch là gì? HS: suy nghĩ, trình bày. GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức. GV giải thích: Lý Bạch được xem là một trong những nhà thơ danh tiếng nhất thời thịnh Đường nói riêng và Trung Hoa nói chung, được hậu bối tôn làm “Thi tiên”. + Học giả Lý Dương Băng trong “Thảo Đường tập tự” đã có câu nói bất hủ về thiên tài Lí Bạch “Thiên tải độc bộ, duy công nhất nhân” (Hàng ngàn năm chỉ có một mình ông mà thôi). GV chuyển ý Tai sao bài thơ: Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng | I. Tiểu dẫn 1. Con người Lí Bạch: – Lí Bạch (701-762), tự là Thái Bạch. – Quê: Lũng Tây – Trung Quốc. – Con người: + Thông minh, tài hoa, hào phóng, thích giao lưu bạn bè và ngao du thưởng ngoạn phong cảnh. + Có hoài bão lý tưởng, tích cực nhập thế nhưng gặp nhiều trở ngại trên đường đời. => Là nhà thơ vĩ đại của Trung Quốc thời Đường, được mệnh danh là “thi tiên”. 2. Sự nghiệp văn học – Số lượng trên 1000 bài thơ. – Nội dung thơ rất phong phú: Ước mơ vươn tới lí tưởng cao cả, khát vọng giải phóng cá tính, thể hiện tình cảm phong phú mãnh liệt. – Phong cách thơ: hào phóng, bay bổng nhưng tự nhiên, tinh tế, giản dị, có sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp. |
31
được xem là một trong những bài hay nhất của Thơ Đường và đời thơ Lí Bạch, sau đây cô cùng các em cùng đi tìm câu trả lời qua phần Đọc hiểu VB. Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu khái quát văn bản GV hướng dẫn HS cách đọc: Bài thơ là nỗi niềm của thi nhân trong buổi chia li nên giọng đọc cần chậm rãi, trầm lắng để thể hiện tâm trạng thường thấy của con người khi phải chia tay bạn thân. Khi đọc bài thơ, em hãy tưởng tượng như mình đang phải chia tay một người bạn rất thân của mình, tiễn bạn đến một chân trời mới… (?) Em hãy tìm các từ trong phần nguyên tác mà bản dịch thơ dịch chưa sát nghĩa? HS: suy nghĩ, trả lời. GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. (?) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Dựa vào nhan đề, cho biết đề tài và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? HS: suy nghĩ, trả lời. GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. (?) Theo em, có thể chia bố cục bài thơ theo những cách nào? HS: suy nghĩ, trả lời. (Nếu HS trả lời một cách thì GV gợi mở cách chia thứ hai) GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. GV yêu cầu HS nhận xét về nhan đề. (?) Dựa vào phần ghi chú cuối chân trang, hãy nêu hiểu biết của em về Mạnh Hạo Nhiên và 2 địa danh này? HS: suy nghĩ, trả lời. GV: nhận xét, chốt lại kiến thức cần | II. Đọc hiểu văn bản 1. Đọc hiểu khái quát * Đọc và so sánh bản nguyên tác với bản dịch thơ. – Câu 1: + Từ “cố nhân” được dịch là bạn chưa biểu đạt hết ý nghĩa của từ này. + Bản dịch bỏ qua chữ “tây” => phía tây. – Câu 2: Bản dịch bỏ qua từ “tam nguyệt” làm mất đi không khí xuân trong cuộc đưa tiễn. – Câu 3: + Bản dịch bỏ qua từ “cô” làm mất đi sự cô đơn, cô độc của Mạnh Hạo Nhiên. + Bản dịch bỏ qua từ “bích” từ chỉ màu sắc gợi sự nhớ nhung và không gian mênh mang. – Câu 4: Từ “duy kiến” được dịch là “trông theo” làm mất đi sắc độ trong ánh nhìn, giảm đi sắc thái biểu cảm. * Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. * Đề tài: Tiễn biệt. * Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được sáng tác khoảng năm 728 khi Lí Bạch tiễn Mạnh Hạo Nhiên về Quảng Lăng – Dương Châu. * Bố cục: + Hai câu đầu: Khung cảnh chia li + Hai câu cuối: Tâm trạng của nhà thơ * Nhan đề: – Lầu Hoàng Hạc: + Là một địa danh ở bờ bắc Trường Giang, thuộc tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc). + Lầu Hoàng Hạc là một thắng cảnh nổi |
32
nhớ. GV liên hệ, mở rộng: có nhiều truyền thuyết về lầu Hoàng Hạc Tên gọi “Lầu Hoàng Hạc” bắt nguồn từ truyền thuyết dân gian. Tương truyền Phí Văn Vi, một tu sĩ đắc đạo thành tiên thường cưỡi hạc vàng ngao du sơn thủy. Một hôm, tiên và hạc bay ngang Vũ Hán và dừng chân lại trên “Đồi Rắn” để nhìn ngắm, một bên là cảnh đẹp hùng vĩ của Trường Giang và bên kia là Ngũ Hồ trong khói sương diễm lệ. Người đời sau đã từ nơi tiên cưỡi hạc vàng bay đi xây lên một tháp lầu đặt tên là Hoàng Hạc Lâu. => Hoàng Hạc Lâu được xem là một trong Tứ đại danh lâu của Trung Quốc và là ngôi lầu nổi tiếng được các thi nhân ca tụng. + Lí Bạch rất hâm mộ Mạnh Hạo Nhiên, ông đã từng viết trong một bài thơ “Ngô ái Mạnh phu Tử/ Phong lưu thiên hạ văn” (Ta yêu Mạnh phu Tử, nổi tiếng phong lưu khắp thiên hạ) GV trình chiếu 1 số hình ảnh về địa danh Dương Châu. Nhan đề bài thơ có điểm gì lạ? Nêu ý nghĩa? Gv chuyển ý Hình ảnh con người đẹp giữa không gian đẹp được gợi lên ở nhan đề thật vô cùng ấn tượng. Nhưng điều để lại dư âm sâu lắng trong lòng ng đọc và yêu thơ Lí Bạch chính là ở chiều sâu cảm xúc của nhân vật trữ tình. Để cảm nhận điều đó, cô cùng các e tìm hiểu chi tiết bài thơ. Thao tác 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu chi tiết văn bản | tiếng. – Mạnh Hạo Nhiên: một nhà thơ nổi tiếng của TQ thời Đường, hơn Lí Bạch 12 tuổi nhưng họ là đôi bạn văn chương rất thân thiết. – Quảng Lăng (Dương Châu) – chốn đô thị phồn hoa vào bậc nhất thời Đường. – Nhan đề có đến 10 chữ mới biểu đạt được hình ảnh của con người đẹp giữa không gian đẹp. 2. Đọc hiểu chi tiết văn bản a. Hai câu đầu: Khung cảnh chia tay |
33
Cô có 2 phiếu học tập cho 2 dãy bàn các em làm việc cặp đôi và có thể chia sẻ với cặp đôi cùng trong bàn để để hoàn thiện câu trả lời. GV giao nhiệm vụ bằng phiếu học tập và tổ chức cho HS làm việc theo cặp đôi để tìm ra “Cặp đôi hoàn hảo”. (Phụ lục 1) Phiếu học tập số 1 (dãy ngoài) Câu 1. Tình bạn giữa Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên được thể hiện qua từ ngữ nào? Em hãy chỉ ra giá trị biểu đạt của từ ngữ đó so với từ ngữ khác cùng ý nghĩa? Câu 2. Cuộc chia tay diễn ra ở địa điểm nào? Tại sao tác giả lại chọn địa điểm ấy? Phiếu học tập số 2 (dãy trong) Câu 1. Em hãy hình dung vẻ đẹp của khung cảnh thiên nhiên trong buổi chia tay qua cụm từ “yên hoa tam nguyệt”? Câu 2. Điạ điểm mà người bạn hướng đến có gì khác so với địa điểm chia tay? HS thảo luận theo cặp đôi. GV gọi cặp đôi nhanh nhất trình bày sản phẩm (sử dụng máy chiếu vật thể). Các cặp đôi khác quan sát, nhận xét và phản biện. GV đánh giá và chuẩn hóa kiến thức. GV diễn giảng: Hai chữ “cố nhân” đặt trang trọng ở đầu câu thơ, bài thơ như “nhãn tự” hút lấy tâm tưởng người ở lại là Lí Bạch. Bạn chưa rời xa mà đã gọi là “cố nhân” phải chăng trong lòng nhà thơ đã chất chưa bao tâm sự? Lí Bạch từng nói rằng: “Hoàng kim vạn lạng dung dị đắc Tri kỉ nhân gian tối nan tầm” (Ngàn vạn vàng kim còn có thể đạt | * Hình ảnh người ra đi “Cố nhân”: người bạn cũ => gợi mối quan hệ gắn bó thân thiết, tri âm, tri kỉ => Tình bạn đẹp. |
34
được Ở đời tìm một tri kỉ thật khó lắm thay). Hai chữ “yên hoa” ngoài ý nghĩa là hoa khói, nó còn mang hàm nghĩa “nơi phồn hoa đô hội”, ở đây chỉ Dương Châu. GV mở rộng: Người TQ xưa coi “giai thì, mĩ cảnh, thắng sự, lương bằng” (Thời tiết đẹp, cảnh đẹp, việc hay, bạn hiền) là tứ thú. NHưng ở đây, ta thấy “tứ thú” không trọn vẹn, bởi “thắng sự” là không: “sự” ở đây là biệt li. Như thế là tác giả đã dựng lên quan hệ giữa cái có và cái không. Mọi thứ tươi đẹp đều có nhưng con người li biệt. Nếu 2 câu đầu, ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, đến 2 câu thơ sau, ta càng thấm thía hơn nỗi buồn chia li. GV giao nhiệm vụ: Chia lớp thành 4 nhóm, phát giấy khổ A0 cho HS thảo luận (dùng kĩ thuật khăn trải bàn) (thời gian 5p). Câu 1. Tìm những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ thể hiện tâm trạng của nhà thơ khi bạn đã đi xa? Câu 2. Đời Đường, việc buôn bán trên sông Trường Giang rất tấp nập, vì sao nhà thơ chỉ thấy cánh buồm lẻ loi của cố nhân và chiếc thuyền chở bạn mình | * Không gian tiễn biệt: + Điểm xuất phát: “tây từ Hoàng Hạc lâu” (phía tây lầu Hoàng Hạc) => địa điểm chia tay đầy huyền thoại và chất thơ, như đưa bạn vào cảnh tiên. + Điểm đến: “Dương Châu” => một thắng cảnh phồn hoa đô hội nơi xứ người. + Nối liền lầu Hoàng Hạc với Dương Châu là sông Trường Giang: huyết mạch giao thông chính của miền Nam Trung Quốc. => Rộng lớn, khoáng đạt, mĩ lệ – Cảnh đẹp. – Thời gian tiễn biệt: “Yên hoa tam nguyệt” (tháng ba mùa hoa khói) – đó là khoảnh khắc tươi đẹp của mùa xuân, cảnh bị bao phủ bởi hơi nước sương mù tạo vẻ huyền ảo, thơ mộng cho khung cảnh chia tay => Thời tiết đẹp. – Quan hệ giữa không gian, thời gian và con người: thống nhất ở cái đẹp – cảnh đẹp, thời tiết đẹp và tình bạn đẹp >< con người chia li. => Nhà thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình. Cảnh đẹp nhưng lòng người ngậm ngùi, nỗi buồn trào dâng, nuối tiếc, trăn trở, lo âu. b. Hai câu sau: Tâm trạng của nhà thơ |
35
đi xa? HS: làm việc nhóm. GV quan sát, lựa chọn một sản phẩm, yêu cầu đại diện nhóm lên thuyết trình. Các nhóm còn lại treo sản phẩm lên tường, nhóm trưởng theo dõi phần thuyết trình và bổ sung chỗ thiếu sót vào sản phẩm của nhóm mình. GV yêu cầu 1 nhóm đại nhận xét theo quy tắc 3-2-1 (3 lời khen, 2 lời góp ý, 1 bài học) và đặt những câu hỏi phản biện. GV: nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. GV bình giảng: Phép đối lập cực tả một hình ảnh giàu ấn tượng: khoảng không khổng lồ nuốt dần Và như đang nuốt chửng cánh buồm nhỏ bé nhỏ bé của bạn.bản dịch đánh mất chữ “cô” đã không nói hết được cái lẻ loi của người đi và sự cô đơn của người ở lại. Họ đang xa dần nhưng tâm tưởng vẫn hướng về nhau, dồng cảm và thấu hiểu. Câu thơ cuối chữ “duy kiến” bản dịch chưa nói hết sắc độ biểu cảm. Thời Đường, sông Trường Giang là huyết mạch giao thông chính, mùa xuân tấp nập thuyền bè xuôi ngược. Thế mà tác giả lại chỉ nhìn thấy cánh buồm lẻ loi, cô độc (cô phàm) của bạn. Phải chăng Cái nhìn của nhà thơ đã gạt mọi thuyền buồm đi lại và chỉ còn thấy duy nhất cánh buồm của bạn xa dần. Đây không còn là cái nhìn của lí trí mà là cái nhìn của tâm tưởng. Ở đây, tấm lòng đã định hướng cho đôi mắt. Trong thơ Nguyễn Bính bài Không đề có câu: Anh đi đấy, anh về đâu? Cánh buồm nâu, cánh buồm nâu, | – Biện pháp đối lập: + “Cô phàm”: Hình ảnh cánh buồm cô độc, lẻ loi => nhấn mạnh sự nhỏ nhoi cô độc của cánh buồm và người ra đi + “Bích không tận”: Không gian rợn ngợp xanh biếc vô tận => gợi tâm trạng hẫng hụt, cô đơn, trống vắng của người ở lại. – Câu thơ cuối: Hình ảnh dòng sông chảy ngang trời. + Mở ra không gian mênh mông, rộng lớn khẳng định hiện thực xa cách của người tri kỉ. + Gợi tâm trạng bơ vơ, cô đơn của người đưa tiễn. => Bút pháp tả cảnh ngụ tình: Cô đơn, lẻ loi, nỗi niềm biệt li trào dâng, mang kích thước vũ trụ. |
36
cánh buồm… Cánh buồm tài hoa của Nguyễn Bính cũng xa dần xong còn là cánh buồm trông thấy. Cánh buồm trong thơ Lí Bạch mất hút đến thảng thốt vì biến mất giữa khoảng không rợn ngợp. Phải chăng đó là sự thống nhất giữa cái cao cả và cái đẹp trong thơ Lí Bạch. GV gợi mở: Câu thơ cuối là hình ảnh dòng sông chảy mạnh vào cõi trời mà bản dịch thơ chưa nói hết được điều đó. ? Em hãy phát hiện điều phi lí trong hướng chảy của dòng sông và lí giải vì sao? HS trả lời. GV nhận xét và bổ sung. Dòng Trường Giang như đang chảy ngược vào cõi trời, phải chăng đó là dòng sông tâm tưởng khi mà tình cảm nhớ thương và nỗi niềm biệt li cuộn xoáy trong lòng. Ảnh hưởng của thơ Đường luật, Thâm Tâm, một nhà thơ lãng mạn 1930-1945 của nước ta đã viết: Đưa người ta không đưa qua sông Sao có tiếng sóng ở trong lòng Có lẽ hai nhà thơ, hai thời đại, hai đất nước đã gặp nhau ở chỗ cùng sử dụng thủ pháp “vô thanh”. Họ đã tắt hết mọi thanh âm của ngoại cảnh để lắng nghe tiếng lòng. Bởi vậy trong bài thơ của Lí Bạch bốn câu chỉ lặng lẽ tả cảnh, dồn âm vang vào chiểu sâu tâm tưởng, làm tăng thêm sự trĩu nặng của tình người. Các em ah, trong cuộc đời có những người bạn, họ luôn dành cho ta trái tim nồng ấm yêu thương, luôn mở lòng lắng nghe ta chia sẻ, là cõi đi về khi ta mềm yếu. Cô tin rằng trong số các em ngồi đây, sẽ dành cho nhau tình bạn |
37
đẹp như thế. Để khái quát nội dung bài học hôm nay, cô có trò chơi nhỏ dành cho các em. Thao tác 4: Tổng kết GV hướng dẫn HS khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ qua trò chơi ô chữ với các câu hỏi trả lời nhanh. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Câu 1: Thể thơ nào của Trung Quốc có ảnh hưởng lớn nhất đến thơ ca trung đại Việt Nam? Câu 2: Cùng với đề tài tiễn biệt, bài thơ còn có đề tài khác là gì? Câu 3: Nội dung bao trùm bài thơ là gì? A: Nỗi buồn nhân thế. B: Nỗi buồn li biệt. C: Nỗi buồn vô vọng. Câu 4: Đặc trưng nổi bật nhất về phương diện nghệ thuật của bài thơ này cũng như thơ Đường là? A: Hàm súc. B: Tả thực. C: Miêu tả. Câu 5: Bài thơ chủ yếu sử dụng bút pháp nghệ thuật gì? Câu 6: Từ ngữ nào trong bài thơ diễn tả đúng nhất mối quan hệ giữ Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Học sinh suy nghĩ Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận – Học sinh trả lời. – Học sinh khác thảo luận, nhận xét. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập | III. Tổng kết. Câu 1: Thể thơ Đường luật. Câu 2: Đề tài tình bạn. Câu 3: Nỗi buồn li biệt. Câu 4: Đặc trưng nổi bật nhất về phương diện nghệ thuật của bài thơ này là: Hàm súc. Câu 5: Bút pháp nghệ thuật chủ yếu của bài thơ là: Tả cảnh ngụ tình. Câu 6: Từ ngữ trong bài thơ diễn tả đúng nhất mối quan hệ giữ Lí Bạch và Mạnh Hạo Nhiên là: Cố nhân. |
Hoạt động 3: Luyện tập
Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức về tác phẩm, đặc trưng và cách đọc thơ
38
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education