Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
Xem thêm Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
1. Hướng dẫn Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
Đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống thường có điểm giống nhau là:
- Cùng bàn bạc về những sự việc, hiện tượng trong đời sống;
- Cùng yêu cầu học sinh phát biểu ý kiến cá nhân của mình về hiện tượng, sự việc đó.
Ví dụ, đề bài có thể là nêu lên tấm gương tốt của một học sinh hiếu thảo thông minh phụ giúp mẹ chăn nuôi và trồng trọt. Yêu cầu cụ thể của đề là nêu lên suy nghĩ của mình. Phân tích ý nghĩa những hành động của bạn Nghĩa, giải thích vì sao Thành đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? Những việc làm của Nghĩa có khó không? Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống như thế nào?
2. Kĩ năng của bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống
Một bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Yêu cầu về hình thức:
- Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng theo yêu cầu đề bài.
- Diễn đạt mạch lạc, ngắn gọn, không mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả.
- Biết kết hợp lý lẽ với dẫn chứng một cách hợp lý, đúng mức.
Yêu cầu về nội dung. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về vấn đề cần nghị luận nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Đảm bảo đúng nội dung mà đề bài yêu cầu.
- Thể hiện được ý kiến và quan điểm cá nhân về nội dung cần làm rõ.
Ví dụ 1. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017:
“Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống”.
Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
- Xác định vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
- Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của sự thấu cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể theo hướng sau:
- Sự thấu cảm bồi đắp lòng nhân ái, giúp con người biết sống yêu thương, biết chia sẻ và có trách nhiệm.
- Sự thấu cảm tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người, giúp cho xã hội tốt đẹp hơn.
- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.
Ví dụ 2. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2018:
“Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay”.
Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay.
- Triển khai vấn đề nghị luận
- Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay. Có thể theo hướng sau:
- Xuất phát từ thực tiễn đất nước, mỗi cá nhân cần ý thức được sứ mệnh của mình, có hành động cụ thể để đánh thức tiềm lực của bản thân; từ đó tác động tích cực đến cộng đồng nhằm đánh thức tiềm lực của đất nước.
- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Ví dụ 3. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019:
“Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống”.
Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
- Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng: Ý chí thôi thúc con người quyết tâm vượt qua mọi thử thách, nuôi dưỡng khát vọng, nỗ lực hành động để thành công đóng góp tích cực cho cộng đồng.
- Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
- Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Cần lưu ý: Đối với câu nghị luận xã hội môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia các năm 2017, 2018 và 2019 đều yêu cầu thí sinh viết đoạn văn, cho nên việc xác định rõ yêu cầu của đề bài để tránh nhầm lẫn khi trả lời là rất quan trọng.
Đoạn văn, theo sách Ngữ văn lớp 8, là: “Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành”. Do đó, không nên nhầm lẫn khái niệm “đoạn văn” (khoảng 200 chữ) với “bài văn” (khoảng 600 chữ trong một số yêu cầu trước đây).
Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.
Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành,…
3. Cấu trúc một bài nghị luận
Mở bài
- Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.
- Trình bày suy nghĩ, hướng giải quyết vấn đề.
Thân bài
Giải thích hiện tượng đời sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng).
- Bám sát hiện tượng đời sống mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
- Làm nổi bật được vấn đề cần bàn bạc trong bài.
Bàn luận về hiện tượng đời sống: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi).
- Phân tích các mặt, biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn.
- Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.
- Chỉ ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng ấy, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng.
Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng).
Liên hệ với bản thân và thực tế đời sống, rút ra bài học nhận thức và hành động. (Đề xuất bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân nói riêng).
Kết bài
- Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận
- Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.