Category: Chương trình mới

  • Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học

    Trường THPT …………. Tổ: …………………..Họ và tên giáo viên …………………………..
    BÀI 13:  ENTHALPY TẠO THÀNH VÀ SỰ BIẾN THIÊN ENTHALPY
    CỦA PHẢN ỨNG HOÁ HỌC (4 tiết)
    Tuần:Tiết:Ngày soạn:Thời gian thực hiện:

    I. MỤC TIÊU

     Về năng lực chung

                – Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về sự đa dạng của năng lượng hoá học của hầu hết các phản ứng hoá học cũng như quá trình chuyển thể của chất.

                – Giao tiếp, hợp tác: Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo.

                – Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học và cuộc sống.

    ‚ Năng lực hóa học

    Nhận thức hoá học:

    • Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt; điều kiện chuẩn (áp suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25oC hay 298K);
    • Trình bày được enthalpy tạo thành (nhiệt tạo thành) và biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của phản ứng;
    • Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 1.

         – Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Tiến hành được thí nghiệm về phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt (thí nghiệm cho CaO vào nước và nhiệt phân potassium chlorate). Tìm hiểu các phản ứng thu nhiệt và toả nhiệt trên thực tế.

    Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Tìm hiểu, đưa ra được ví dụ và rút ra kết luận về sự thay đổi nhiệt độ của các quá trình xảy ra trong tự nhiên. Giải thích các phản ứng hoá học có liên quan đến năng lượng của phản ứng hóa học.

    ƒVề phẩm chất

    • Có trách nhiệm tham gia tích cực hoạt động nhóm và cặp đôi phù hợp với khả năng của bản thân;
    • Cẩn thận, khách quan và trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành;
    • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

     Giáo viên

    • Hình ảnh/video về phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt: pháo hoa, cool pack, nung vôi, bếp gas, cháy rừng, than cháy, ethanol cháy, …
    • Dụng cụ và hóa chất: (4 bộ/lớp):
      • Dụng cụ và thiết bị: Cốc chịu nhiệt 50 mL, cân, nhiệt kế, đũa thuỷ tinh, giá đỡ nhiệt kế, đồng hồ bấm giờ.
      • Hoá chất: Calcium oxide khan (CaO), viên vitamin C sủi, potassium chlorate (KClO3), nước cất. manganese dioxide (MnO2).
    • Bảng đánh giá, bảng kiểm (xem phụ lục).
    • Phiếu học tập, phiếu hướng dẫn thí nghiệm.

    ‚Học sinh

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)

    a. Mục tiêu 

         Giới thiệu về phản ứng hoá học xảy ra kèm theo sự thay đổi năng lượng và tạo tình huống có vấn đề tạo hứng thú HS tìm hiểu về phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt.

    b. Nội dung

    CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: HS quan sát hình ảnh (hoặc video) về pháo hoa, đốt cháy gas, nhiệt phân Cu(OH)2 và cho biết phản ứng nào sinh nhiệt, phản ứng nào cần cung cấp nhiệt? Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 2 Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 3 Câu 2: Cho ví dụ phản ứng có kèm theo sự thay đổi năng lượng dưới dạng nhiệt năng trong cuộc sống.

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Quá trình đốt cháy của nhiên liệu luôn sinh nhiệt và một số phản ứng nhiệt phân cần cung cấp nhiệt. Câu 2: Ví dụ: các loại nhiên liệu cháy cung cấp năng lượng cho cuộc sống con người: than, củi, gas, xăng, dầu,… Các quá trình oxi hoá – khư xảy ra dẫn đến sự giải phóng ánh sáng và năng lượng nhiệt. Hoặc gói làm lạnh khẩn cấp (cool pack). Khi dùng cần bóp nhanh, giúp giảm đau, hỗ trợ chấn thưong hiệu quả.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho HS   Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một học sinh báo cáo kết quả   Báo cáo sản phẩm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và dẫn dắt vào bài: Phản ứng có kèm theo sự thay đổi năng lượng dưới dạng nhiệt năng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. 

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    2.1 Hoạt động tìm hiểu về phản ứng toả nhiệt (15 phút)

    a. Mục tiêu 

       – Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt.

     – Tiến hành được thí nghiệm về phản ứng toả nhiệt (thí nghiệm cho CaO vào nước).

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 HS quan sát video về phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray và tiến hành thí nghiệm 1 (SGK) theo nhóm, sau đó hoàn thành phiếu học tập số 1. Câu 1: Qua video về phản ứng nhiệt nhôm, hãy viết phản ứng hóa học xảy ra và nêu cảm nhận về sự thay đổi nhiệt độ của phản ứng. https://www.youtube.com/watch?v=E6UDKulryZ8 Câu 2: Thực hiện thí nghiệm 1 (SGK), dựa trên kết quả thí nghiệm 1:    a) Nêu hiện tượng xảy ra, viết phương trình phản ứng. Text Box: 	Nhiệt độ (°C)
Cốc nước trước khi thêm CaO	
Ngay sau khi cho CaO vào	
Sau 2 phút
       b) Ghi nhận sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của phản ứng.     Rút ra kết luận về sự thay đổi nhiệt của phản ứng. Giải thích.

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Fe2O3(s) + AI(s) ® Fe(s) +AI2O3(s) Phản ứng cháy mãnh liệt và toả nhiệt rát cao, tăng nhiệt độ của phản ứng làm nóng chảy kim loại. Phản ứng xảy ra làm tăng nhiệt độ của phản ứng và môi trường xung quanh. Câu 2: a) Hiện tượng xảy ra: CaO tác dụng với nước, tan một phần và phản ứng toả nhiệt, Đo-ịxỉỹ ra phản ứng hoá học:    CaO(s) + H2O(l) ®Ca(OH)2(aq) b) Ghi nhận sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của phản ứng. Kết luận: Phản ứng xảy ra có sự tăng về nhiệt độ.      Giải thích: Phản ứng toả nhiệt, tạo hỗn hợp màu trắng, CaO tan dần trong nước.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 4 nhóm, học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1: nhóm 1,2 làm câu 1; nhóm 3,4 làm câu 2.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 1  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thức Mở rộng (tùy theo đối tượng HS). Vẽ đồ thị thể hiện sự tương quan giữa nhiệt độ của phản ứng và thời gian phản ứng.   – Nhận xét kết quả của các nhóm, giải thích thêm (nếu cần). Lưu ý: Khi đo nhiệt độ cần đo ngay khi cho hoá chất vào và khuấy nhẹ.Nhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm      Phản ứng toả nhiệt là phản ứng hoá học trong đó có sự giải phóng nhiệt năng ra môi trường.

    2.2 Hoạt động tìm hiểu về phản ứng thu nhiệt (15 phút)

    a. Mục tiêu 

                – Trình bày được khái niệm phản ứng thu nhiệt.

         – Tiến hành được thí nghiệm về phản ứng thu nhiệt (nhiệt phân potassium chlorate). Tìm hiểu các phản ứng thu nhiệt trên thực tế.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Khi thả viên vitamin C sủi vào cốc nước, dự đoán sự thay đổi nhiệt độ của nước trong cốc. Câu 2: Trong phản ứng nung đá vôi (CaCO3), nếu ngừng cung cấp nhiệt, phản ứng có tiếp tục xảy ra không? Câu 3: Thực hiện thí nghiệm 2: nhiệt phân potassium chlorate a) Nêu hiện tượng trước và sau khi đốt nóng hỗn hợp. b) Nếu ngừng đốt nóng thì phản ứng có xảy ra không? c) Rút ra kết luận về việc cần cung cấp nhiệt cho phản ứng. Giải thích. d) So sánh với kết quả của thí nghiệm 1.

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Khi thả viên vitamin C sủi vào cốc nước, nhiệt độ của nước trong cốc giảm (lạnh). Câu 2: Phản ứng phân huỷ đá vôi (CaCO3) cần phải cung cấp nhiệt liên tục. Nếu ngừng cung cấp nhiệt, phản ứng không thể tiếp tục xảy ra. CaCO3(s) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 4CaO(s) + CO2(g) Câu 3: Thực hiện thí nghiệm 2: nhiệt phân potassium chlorate a) Hiện tượng: Trước khi đốt nóng hỗn hợp không có hiện tượng. Sau khi đốt nóng hỗn hợp, khí O2 thu được ở bình tam giác. Phương trình hoá học của phản ứng: 2KClO3(s) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 5 3O2(g) + 2KCl(s) b) Nếu ngừng đốt nóng thì phản ứng không xảy ra. c) Kết luận: cần cung cấp nhiệt cho phản ứng. Phản ứng thu nhiệt. d) So sánh kết quả: thí nghiệm 1: toả nhiệt và thí nghiệm 2: thu nhiệt.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 8 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 2  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm Phản ứng thu nhiệt là phản ứng hoá học trong đó có sự hấp thụ nhiệt năng từ môi trường.

    TIẾT 2

    2.3 Hoạt động tìm hiểu về về biến thiên enthalpy, phương trình nhiệt hóa học của phản ứng (20 phút)

    a. Mục tiêu 

    –  Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về sự đa dạng của năng lượng hoá học.

    – Trình bày được điều kiện chuẩn (áp suất 1 bar và thường chọn nhiệt độ 25 oC hay 298K);

    – Trình bày được biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của phản ứng;

    – Tìm hiểu, đưa ra được ví dụ và rút ra kết luận về sự thay đổi nhiệt độ của các quá trình xảy ra trong tự nhiên.

         – Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Biến thiên enthalpy của phản ứng (hay nhiệt phản ứng) là gì? Kí hiệu? Đơn vị? Câu 2: Biến thiên enthalpy chuẩn của một phản ứng hóa học được xác định trong điều kiện nào? Câu 3: So sánh nhiệt độ và áp suất ở điều kiện thường và điều kiện chuẩn. Vì sao các số liệu đo trong phòng thí nghiệm cần quy về điều kiện chuẩn?
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1:  Phương trình nhiệt hóa học cho biết thông tin gì về phản ứng hóa học? Câu 2: Cho 2 phương trình nhiệt hóa học sau: C(s) + H2O(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 6CO(g) + H2(g)        Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 7  (1)   CuSO4(aq) + Zn(s) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 6 ZnSO4(aq) + Cu(s)   Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 9 (2) Trong 2 phản ứng trên, phản ứng nào thu nhiệt, phản ứng nào tỏa nhiệt?

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Biến thiên enthalpy của một phản ứng là lượng nhiệt toả ra hay thu vào của 1 phản ứng hoá học trong quá trình đẳng áp. Kí hiệuGiáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 10, đơn vị kJ hoặc kcal. Câu 2: Điều kiện chuẩn: áp suất 1 bar (đối với chất khí), nồng độ 1 mol/L (đối với chất tan trong dung dịch) và thuờng chọn nhiệt độ 25 °C (hay 298 K). Câu 3: Điều kiện thường sẽ tùy thuộc vào thời tiết, áp suất và vị trí địa lí khác nhau. Các điều kiện thường được quy về tiêu chuẩn để thực hiện các đo lường trong thí nghiệm, cho phép so sánh kết quả thí nghiệm giữa các phòng thí nghiệm với nhau.
    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1:  Phương trình nhiệt hoá học cho biết thông tin về phản ứng hoá học: Chất phản ứng; sản phẩm; Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11; điều kiện phản ứng; trạng thái các chất. Câu 2: Phản ứng (1) có Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11> 0 ⇒ Phản ứng thu nhiệt. Phản ứng (2) có Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11< 0 ⇒ Phản ứng toả nhiệt.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh thảo luận cặp đôi và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 3,4    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 3,4  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm – Biến thiên enthalpy chuẩn (hay nhiệt phản ứng chuẩn) của một phản ứng hoá học là nhiệt kèm theo phản ứng đó trong điều kiện chuẩn – Điều kiện chuẩn: áp suất 1 bar và nhiệt độ 25 oC (hay298 K). – Phương trình nhiệt hoá học là phương trình phản ứng hoá học có kèm theo nhiệt phản ứng và trạng thái của các chất đầu (cđ) và sản phẩm (sp)

    2.4 Hoạt động tìm hiểu về enthalpy tạo thành (15 phút)

    a. Mục tiêu 

    – Trình bày được enthalpy tạo thành (nhiệt tạo thành) của phản ứng.

    – Có trách nhiệm tham gia tích cực hoạt động nhóm và cặp đôi phù hợp với khả năng của bản thân.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Câu 1: Thế nào là enthalpy tạo thành của 1 chất? Kí hiệu? Đơn vị? Enthalpy tạo thành chuẩn của 1 chất. Kí hiệu? Câu 2: Phân biệt enthalpy tạo thành của một chất và enthalpy của phản ứng? Lấy ví dụ minh họa. Câu 3: Cho phản ứng sau: S(s) + O2(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 6SO2(g)       Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11(SO2, g) = – 296,80 kJ/mol a) Cho biết ý nghĩa của giá trị Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11(SO2, g)? b) Hợp chất SO2(g) bền hơn hay kém bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất bền S(s) và O2(g)?

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Câu 1: Enthalpy tạo thành của một chất là nhiệt kèm theo phản ứng tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất bền nhất. Kí hiệu DfH tính theo đơn vị kJ/mol hoặc kcal/mol. Enthalpy tạo thành trong điều kiện chuẩn được gọi là enthalpy tạo thành chuẩn (hay nhiệt tạo thành chuẩn). Kí hiệu là ∆fH0298 Câu 2: Enthalpy tạo thành của một chất chất là nhiệt kèm theo phản ứng tạo thành 1 mol chất đó từ các đơn chất bền nhất.   Enthalpy của phản ứng là lượng nhiệt tỏa ra hay thu vào của một phản ứng hóa học trong đkc. Ví dụ: S(s) + O2(g) → SO2(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11 (SO2, g) = –296,80 kJ/mol (enthalpy tạo thành) Zn(s) + 2HCl(aq) → ZnCl2(aq) + H2(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11= –152,6 kJ/mol (biến thiên enthalpy của phản ứng) Chú ý: Enthalpy tạo thành của một hợp chất cũng chính là enthalpy của phản ứng tạo thành 1 mol hợp chất đó từ các đơn chất bền. Câu 3: Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11(SO2, g) = – 296,80 kJ/mol là nhiệt lượng kèm theo khi tạo ra 1 mol SO2 từ các đơn chất bền ở điều kiện chuẩn (sulfur rắn và oxygen phân tử). Do Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11< 0, hợp chất SO2(g) bền hơn về mặt năng lượng so với các đơn chất bền S (s) và O2 (g).

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 8 nhóm: Đọc thông tin SGK trang 84 thảo luận nhóm để trả lời câu hỏi và hoàn thành phiếu học tập số 5, từ đó nêu kết luận về enthalpy tạo thành.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 5  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thức  Nhận xét sản phẩm của nhóm khác

    2.5 Hoạt động tìm hiểu về ý nghĩa và giá trị Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 21 (10 phút)

    a. Mục tiêu 

    – Nêu được ý nghĩa của dấu và giá trị Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 1.

    – Tìm hiểu, đưa ra được ví dụ và rút ra kết luận về sự thay đổi nhiệt độ của các quá trình xảy ra trong tự nhiên. Giải thích các phản ứng hoá học có liên quan đến năng lượng của phản ứng hóa học.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Câu 1: Quan sát hình 13.5 SGK mô tả sơ đồ biểu diễn biến thiên enthalpy của phản ứng. Nhận xét về giá trị của DfH0298 (sp) so với DfH0298 (cđ). Câu 2: Cho hai phương trình nhiệt hóa học sau: CO(g)+ 1/2O2(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 6CO2(g)              DrH0298 = – 283,00 kJ H2(g)+ F2(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 62HF (g)                    DrH0298 = – 546,00 kJ So sánh nhiệt giữa 2 phản ứng. Phản ứng nào xảy ra thuận lợi hơn? Câu 3: Vẽ sơ đồ biểu diễn biến thiên enthalpy của phản ứng nhiệt phân CaCO3. CaCO3(s) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 4 CaO(s) + CO2(g) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 1= +178,49 kJ Từ kết quả giải thích vì sao khi nung vôi cần cung cấp nhiệt liên tục, nếu dừng cung cấp nhiệt phản ứng sẽ không tiếp diễn?

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Câu 1: Giá trị của Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11 (sp) < giá trị của Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11 (cđ) ⇒ Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11< 0: Phản ứng toả nhiệt. Câu 2: Phản ứng (2) toả ra lượng nhiệt lớn hơn nên xảy ra thuận lợi hơn. Câu 3: Sơ đồ biểu diễn biến thiên enthalpy của phản ứng nhiệt phân CaCO3 A picture containing diagram
Description automatically generated

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh thảo luận nhóm cặp đôi và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 6    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 6  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thức Yêu cầu HS tóm tắt nội dung chính của bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc infographic.Nhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm + Phản ứng tỏa nhiệt                       ∑DfH0298 (sp) < ∑DfH0298 (cđ) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 30 DrH0298 < 0 + Phản ứng thu nhiệt                       ∑DfH0298 (sp) > ∑DfH0298 (cđ) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 30 DrH0298 > 0    + Thường các phản ứng có DrH0298 < 0 thì xảy ra thuận lợi.

    TIẾT 3

    3. Hoạt động: Luyện tập

    3.1 Hoạt động củng cố nội dung bài học (15 phút)

    a. Mục tiêu 

    – Nêu được tóm tắt nội dung chính của bài học.

    b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, tóm tắt nội dung chính của bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc infographic trên giấy A4.

    c. Sản phẩm: Sơ đồ tư duy hoặc infographic của HS.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS tóm tắt nội dung chính của bài học bằng sơ đồ tư duy hoặc infographic trên giấy A4 (đã dặn dò ở tiết học trước)    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho HS  HS thực hiện ở nhà.
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Bốc thăm (quay số) ngẫu nhiên để chọn HS trình bằy sản phẩm.  Báo cáo sản phẩm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thức  Nhận xét sản phẩm của bạn

    3.2 Hoạt động luyện tập (20 phút)

    a. Mục tiêu     

         Vận dụng những kiến thức đã học trong bài 13 để làm bài tập bằng trò chơi học tập

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Câu 1: Sơ đồ biểu diễn biến thiên enthalpy của phản ứng:  A + B ® C + D có dạng sau: Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 32 Phát biểu nào sau đây là đúng? A. Phản ứng toả nhiệt.           B. Phản ứng hấp thụ nhiệt lượng từ môi trường xung quanh. C. Phản ứng thu nhiệt.           D. Phản ứng không có sự thay đổi năng lượng. Câu 2: Cho phương trình nhiệt hóa học của phản ứng: CO2(g)  ® CO(g) + Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 33O2(g)                               Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 1= + 280 kJ Lượng nhiệt cần cung cấp để tạo thành 56 g CO(g) là A. + 140 kJ.              B. + 560 kJ.                         C. –140 kJ.                 D. –560 kJ. Câu 3: Cho các phương trình nhiệt hóa học của các phản ứng sau: (a) 3Fe(s) + 4H2O(l) ® Fe3O4(s) + 4H2(g)           Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= +26,32 kJ (b) N2(g) +  O2(g) ® 2NO(g)                               = +179,20 kJ (c) Na(s) + 2H2O(l)  ® NaOH(aq) + H2(g)          Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= ‒ 367,50 kJ (d) ZnSO4(s)  ® ZnO(s) + SO3(g)                     Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= + 235,21 kJ (e) 2ZnS(s) + 3O2(g) ® 2ZnO(s) + 2SO2(g)       Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11= ‒285,66 kJ Các phản ứng thu nhiệt là: A. (a), (b) và (d).          B. (c) và (e).                     C. (a), (b) và (c).         D. (a), (c) và (e).               Câu 4: Cho sơ đồ biểu diễn biến thiên enthalpy của phản ứng sau: A picture containing text, screenshot, aquatic bird
Description automatically generated Phương trình nhiệt hóa học ứng với phản ứng trên là A. 2ClF3(g) + 2O2(g)  ® Cl2O(g) + 3F2O(g)              Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= + 394,10 kJ B. Cl2O(g) + 3F2O(g) ®  2ClF3(g) + 2O2(g)              Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= + 394,10 kJ C. 2ClF3(g) + 2O2(g)  ® Cl2O(g) + 3F2O(g)              Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= ‒ 394,10 kJ D. Cl2O(g) + 3F2O(g) ®  2ClF3(g) + 2O2(g)              Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35= ‒ 394,10 kJ Câu 5: Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 35của MgO là –602 kJ/mol. Khi 20,15 g MgO bị phân hủy ở áp suất không đổi theo phương trình dưới đây, nhiệt lượng tỏa ra hay hấp thụ là bao nhiêu? 2MgO(s) ® 2Mg(s) + O2(g) A. 1,20.103 kJ nhiệt được tỏa ra.                B. 6,02.102 kJ nhiệt bị hấp thụ. C. 6,02.102 kJ nhiệt được tỏa ra.                D. 3,01.102 kJ nhiệt bị hấp thụ. Câu 6: Điều kiện nào sau đây không phải là điều kiện chuần? A. Áp suất 1 bar và nhiệt độ 25 °C hay 298 K. B. Áp suất 1 bar và nhiệt độ 298 K. C. Áp suất 1 bar và nhiệt độ 25 °C. D. Áp suất 1 bar và nhiệt độ 25 K.  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Câu 1: A; Câu 2: B; Câu 3: A; Câu 4: A; Câu 5: D; Câu 6: D

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. GV yêu cầu HS làm bài tập 1,2,3,4 SGK trang 86, 87. 2. HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 7 bằng cách giơ bảng hay chọn đáp án trong trò chơi “Lật mảnh ghép”    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho HS  HS làm bài tập
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu HS nêu kết quả và giải thích.  HS nêu kết quả và giải thích.
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và có thể tổng kết điểm. GV giải thích ứng dụng của chất trong hình nền (baking soda) và giao nhiệm vụ cho HS thực hành tìm hiểu phản ứng của baking soda và giấm trong phiếu học tập số 8.  Nhận xét kết quả của HS khác

    4. Hoạt động: Vận dụng (10 phút) (chuẩn bị cho tiết sau)

    a. Mục tiêu

         Vận dụng được kiến thức đã học về nhiệt phản ứng để giải thích ứng dụng trong thực tiễn.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 A picture containing text, clothing, underpants
Description automatically generatedCâu 1. Tìm hiểu ứng dụng của gói làm lạnh khẩn cấp (cool pack). Quá trình xảy ra là toả nhiệt hay thu nhiệt? Tìm hiểu thêm những ứng dụng khác của phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt mà em biết. Câu 2. Lấy ví dụ trong thực tế các hiện tượng hay phản ứng kèm theo sự thay đổi năng lượng dưới dạng nhiệt năng cóvai trò quan trọng trong cuộc sống.   Câu 3. Tìm hiểu và giải thích 2 quá trình sau: – Tại sao khi thoa cồn vào da, ta cảm thấy lạnh? – Phản ứng phân huỷ Fe(OH)3(s) phải cung cấp nhiệt liên tục. Câu 4. Hãy làm cho nhà em sạch bong với hỗn hợp baking soda (NaHCO3) và giấm (CH3COOH). Hỗn hợp này tạo ra một lượng lớn bọt. Phương trình nhiệt hoá học của phản ứng: NaHCO3(s) + CH3COOH(aq) → CH3COONa(aq) + CO2(g) + H2O(l)    Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11 = 94,30 kJ Phản ứng trên là toả nhiệt hay thu nhiệt? Vì sao? Tìm những ứng dụng khác của phản ứng trên.

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 Câu 1. Gói làm lạnh khẩn cấp (cool pack). Khi dùng cần bóp thật chặt, tinh thể NH4Cl nhào trộn với nước. Gói làm lạnh sẽ lạnh nhanh, giúp giảm đau, hỗ trợ chấn thương hiệu quả. Câu 2. Rất nhiều phản ứng kèm theo sự thay đổi năng lượng dưới dạng nhiệt năng cóvai trò quan trọng trong cuộc sống. Các quá trình oxi hoá – khử xảy ra dẫn đến sự giải phóng ánh sáng và năng lượng nhiệt. Ví dụ: các loại nhiên liệu cháy cung cấp năng lượng cho cuộc sống con người: than, củi, gas, xăng, dầu… Câu 3. – Do cồn có nhiệt độ bay hơi thấp, quá trình bay hơi của cồn thu nhiệt, khi bay hơi cơ thể bị tản nhiệt, làm ta cảm thấy mát ở vùng da đó. – Phản ứng phân huỷ Fe(OH)3: Fe(OH)3(s) Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11Fe2O3(s) + H2O(l) Câu 4. – Ta có: Giáo án hoá 10 Bài 13 Enthalpy tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng hoá học 11 = 94,30 kJ > 0   => Phản ứng thu nhiệt – Ứng dụng khác của phản ứng baking soda với giấm:   + Baking soda và giấm ngoài việc được sử dụng trong nấu ăn còn được dùng nhiều trong vệ sinh nhà cửa như: Khử mùi hôi, tẩy trắng quần áo, tẩy trắng nồi chảo, vệ sinh máy giặt,…        + Kết hợp baking soda với giấm ăn để hiệu quả tẩy rửa cao hơn. Baking soda có khả năng làm sạch, khử mùi và làm mềm các mảng bám, còn giấm ăn cũng tác dụng loại bỏ mùi hôi và các vết bẩn cứng đầu khác.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 4 nhóm, nhiệm vụ mỗi nhóm: – Nhóm 1,2: Trả lời câu 1, 2 trong phiếu học tập số 8. – Nhóm 3,4: Trả lời câu 3, 4 trong phiếu học tập số 8. Trình bày nội dung câu trả lời trên giấy A0 hoặc powerpoint.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận nhóm và tìm câu trả lời

    TIẾT 4

    4. Hoạt động: Vận dụng (tt) (45 phút)

    a. Mục tiêu

         Vận dụng được kiến thức đã học về nhiệt phản ứng để giải thích ứng dụng trong thực tiễn.

    b. Nội dung: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đã giao ở tiết học trước.

    c. Sản phẩm: Bài báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các nhóm.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và có thể tổng kết điểm.HS đánh giá đồng đẳng: 1. PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM 2. PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM

    IV. PHỤ LỤC. Hồ sơ dạy học.

    1. Phiếu học tập.
    2. Bảng kiểm (dùng để đánh giá kết quả hoạt động của nhóm).


    PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM

    ( Do các thành viên trong nhóm tự đánh giá)

    Họ và tên:      ………………………………………. Thuộc nhóm:  ………………………..

    Tiêu chíYêu cầu cần đạtCó/Không
       CóKhông
    1Có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm hay không?  
    2Cá nhân học sinh có tích cực khi tiếp nhận nhiệm vụ học tập hay không?  
    3Có hoàn thành nhiệm vụ bản thân theo sự phân công của nhóm hay không?  
    4Có chủ động hỗ trợ các bạn khác trong nhóm hay không  
    5Sự hợp tác giữa các học sinh trong nhóm có tích cực hay không?  
    6Thời gian hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân trong nhóm có đảm bảo theo yêu cầu của nhóm hay không?  
    7Có sản phẩm theo yêu cầu đề ra hay không?  
    8Thời gian hoàn thành sản phẩm của nhóm có đảm bảo đúng thời gian hay không?  

    PHIẾU ĐÁNH GIÁ BÀI BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM

    Tên nhóm: ………………………………….Số lượng thành viên: ……………

    Quy điểm: Mức độ 1 = 1 điểm; Mức độ 2 = 2 điểm; Mức độ 3 = 3 điểm

    Tiêu chíYêu cầu cần đạt Mức độ
    1 23
    Bố cục1Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem    
    2Cấu trúc mạch lạc, logic    
    3Nội dung trình bày hợp lý    
    Nội dung4Nội dung chính xác, rõ ràng, khoa học, sáng tạo    
    5Có sự liên kết giữa các nội dung với nhau    
    6Có liên hệ với thực tiễn    
    7Có sự kết nối với kiến thức đã học    
    8Mức độ hoàn thành sản phẩm    
    Lời nói, cử chỉ9Phong cách thuyết trình (giọng nói rõ ràng, trôi chảy,… )    
    10Tốc độ trình bày vừa phải, hợp lí    
    11Ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp    
    12Thể hiện được cảm hứng, sự tự tin, nhiệt tình khi trình bày    
    13Có sự tương tác với người tham dự trong quá trình thuyết trình    
    Khả năng sáng tạo14Thiết kế sáng tạo, màu sắc hài hòa, thẩm mĩ cao    
    15Màu chữ, cỡ chữ hợp lý    
    16Hình ảnh dễ nhìn, dễ đọc   
    Tổ chức, tương tác17Cách dẫn dắt vấn đề thu hút sự chú ý của người dự   
    18Có phối hợp giữa nhiều thành viên   
    19Trả lời các câu hỏi thắc mắc của các nhóm khác   
    20Phân bố thời gian hợp lí   

     Điểm trung bình …………..(Cộng tổng điểm chia cho 20)

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 12 Phản ứng oxi hoá khử và ứng dụng trong cuộc sống

    Trường THPT …………. Tổ: …………………..Họ và tên giáo viên Hồ Tấn Đạt
      BÀI 12 : PHẢN ỨNG OXI HÓA – KHỬ VÀ ỨNG DỤNG TRONG CUỘC SỐNG  
    Tuần:Tiết:Ngày soạn:Thời gian thực hiện:

    I. MỤC TIÊU

     Về năng lực chung

    • Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về phản ứng oxi hoá – khử, các ứng dụng và vai trò của phản ứng oxi hoá – khử.
    • –    Giao tiếp và hợp tác: Hoạt động nhóm và cặp đôi theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo cácthành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo; Sửdụng ngôn ngữhoá học để diễn đạt về phản ứng oxi hoá – khử.
    • –    Giải quyết vấn đề: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học và cuộc sống.

    ‚ Năng lực hóa học

    • Nhận thức hoá học: Nêu được khái niệm và xác định được số oxi hoá của nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất; Nêu được khái niệm về phản ứng oxi hoá – khử và ý nghĩa của phản ứng oxi hoá – khử; Mô tả được một số phản ứng oxi hoá – khử quan trọng gắn liền với cuộc sống; Cân bằng được phản ứng oxi hoá – khử bảng phưong pháp thăng bằng electron.
    • Tìm hiểu thế giói tự nhiên dưới góc độ hoá học: Tiến hành được thí nghiệm về phản ứng oxi hoá – khử.
    • Vận dụng kiến thức, kì năng đã học: Tìm hiểu, đưa ra được ví dụ về phản ứng oxi hoá – khử và rút ra kết luận về vai trò của phản úng oxi hoá – khử trong cuộc sống.

    ƒVề phẩm chất

    • Cẩn thận, trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.
    • –          Có niềm say me, hứng thú với việc học tập.
    • Tham gia tích cực hoạt động cặp đôi hay hoạt động nhóm.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

     Giáo viên

         – Tranh ảnh minh họa hình 12.2; 12.3; 12.4, 12.5; 12.6; 12.7; 12.8; 12.9

         – Phiếu học tập 1, 2, 3, 4

        – Dụng cụ và hóa chất: Ống nghiệm, dây kẽm (Zn), dung dịch H2SO4 1M, dung dịch CuSO4 0,5M

    ‚Học sinh

         – Sách giáo khoa

        –  Tập ghi bài

         – Sách bài tập

    II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)

    a. Mục tiêu 

         – Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò  của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.

    b. Nội dung

    CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Thiết bị thử nồng độ cồn của cảnh sát giao thông được minh họa như hình bên dưới. em hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi màu sắc của thiết bị và cho biết đó là phản ứng gì?

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Nếu trong hơi thở của tài xế có hơi cồn (ethanol) thì sẽ xảy ra phản ứng hóa học làm thay đổi màu sắc từ màu da cam sang màu xanh. Phản ứng này là phản ứng oxi hóa khử 3CH3CH2OH  +  K2Cr2O7  +  4H2SO4  ®  3CH3CHO  +  Cr2(SO4)3  +  K2SO4  +  7H2O

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi  Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một học sinh báo cáo kết quả Báo cáo sản phẩm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và dẫn dắt vào bàiTrong cuộc sống cũng như trong tự nhiên có nhiều hiện tượng mà nguyên nhân chính là do phản ứng oxi hoá – khử gây ra.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    2.1 Hoạt động tìm hiểu về số oxi hóa (35 phút)

    a. Mục tiêu 

                – Nêu được khái niệm và xác định số oxi hóa của nguyên tử các nguyên tố trong hợp chất

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Trả lời:  Câu 1: Quan sát Hình 12.1, hãy viết quá trình nhường và nhận electron trong phản ứng giữa magnesium và oxygen   Câu 2: Quan sát hình 12.2a, hydrogen cháy trong chloride với ngọn lửa sáng, tạo hợp chất hydrogen chloride (HCl). Nếu cặp electron chung trong hợp chất cộng hóa trị HCl lệch hẵn về phía nguyên tử Cl (Hình 12.2b), hãy xác định điện tích của các nguyên tử trong phân tử HCl. Trả lời: ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. Kết luận: Số oxi hóa của một nguyên tử trong phân tử là …………………………. nguyên tố đó nếu giả định cặp electron chung thuộc hẳn về nguyê tử của nguyên tố có độ âm điện lớn hơn Câu 3:  Nêu điểm khác nhau giữa kí hiệu số oxi hóa và kí hiệu điện tích của ion M trong hình sau: Trả lời: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. Câu 4: Dự đoán số oxi hóa của các nguyên tử trong nhóm IA, IIA, IIIA trong các hợp chất. Giải thích. Trả lời:………………………………………………………………………………………. Luyện tập: Hãy xác định số oxi hóa của các nguyên tử trong các đơn chất, hợp chất và ion sau: Zn, H2, Cl, O2-, S2-, HSO4, Na2S2O3, KNO3 Vận dụng: Magnetite là khoáng vật sắt từ có hàm lượng sắt cao nhất được dùng trong ngành luyện gang, thép, với công thức hóa học là Fe3O4. Hãy xác định số oxi hóa của nguyên tử Fe trong hợp chất trên. Trả lời: …………………………………………………………………………………………………………………………………………  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1:    Mg   ®   Mg2+  +  2e;     O2   +   4e  ®   2O2- Câu 2:    Do liên kết trong phân tử HCI là liên kết cộng hoá trị có cực nên không xác định được điện tích. Nếu cặp electron chung lệch hẳn về phía nguyên tử CI, điện tích của nguyên tử Cl là 1- và của H là 1+. Kết luận: Số oxi hóa của một nguyên tử trong phân tử là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó nếu giả định cặp electron chung thuộc hẳn về nguyên tử của nguyên tố có độ âm điện lớn hơn Câu 3: + Số oxi hóa: dấu trước chữ số + Điện tích: dấu đứng sau chữ Câu 4: Số oxi hoá của các nguyên tử trong nhóm IA, HA, IIIA lần lượt bằng +1, +2, +3. Luyện tập:   Vận dụng:   Số oxi hóa của Fe trong hợp chất Fe3O4 là +

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 1  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm Số oxi hóa của một nguyên tử trong phân tử là điện tích của nguyên tử nguyên tố đó nếu giả định cặp electron chung thuộc hẳn về nguyên tử của nguyên tố có độ âm điện lớn hơn.

    2.2 Hoạt động tìm hiểu về phản ứng oxi hóa khử (30 phút)

    a. Mục tiêu 

                – Nêu được khái niệm phản ứng oxi hóa – khử và ý nghĩa của phản ứng oxi hóa

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 F Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về phản ứng oxi hóa – khử Thí nghiệm 1: Phản ứng oxi hóa kim loại bằng dung dịch acid Tiến hành: Thả vài mẫu kẽm vào ống nghiệm, sau đó cho vào ống nghiệm 2 – 3 ml dung dịch H2SO4 Thí nghiệm 2: Phản ứng oxi hóa kim loại bằng dung dịch muối Tiến hành: Thả dây kẽm (Zn) vào cốc chứa dung dịch CuSO4 0,5M Câu 1: Viết các phương trình hóa học xảy ở cả 2 thí nghiệm trên. Xác định số oxi hóa của nguyên tố Zn, Cu, H trong các phản ứng trên ……………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………….. Câu 2:. Hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi số oxi hóa của các nguyên tử trong chất oxi hóa và chất khử trước và sau phản ứng? ……………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………….. Câu 3: Hoàn thành bảng sau: Chất khử Chất oxi hóa Nhường …………………………………. Nhận …………………………………….. Số oxi hóa ……………………………….. Số oxi hóa ………………………………. Bị ………………………………………… Bị ……………………………………….. Quá trình oxi hóa (sự oxi hóa) là quá trình ………………….. Quá trình khử (sự khử) là quá trình ………………………………..
    F Tìm hiểu về phản ứng oxi hóa – khử Câu 4: Khi chlorine tác dụng với dung dịch sodium chloride theo phương trình sau: Làm thế nào để biết một phản ứng là phản ứng oxi hóa – khử? Kết luận: Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự …..…………. giữa các chất phản ứng hay có sự thay đổi ………………….. của một số nguyên tử trong phân tử. Trong phản ứng oxi hóa – khử luôn xảy ra đồng thời quá trình ………… và quá trình …………… Luyện tập: Hãy nêu 3 ví dụ về phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử và 3 ví dụ về phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………….  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 F Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu về phản ứng oxi hóa – khử Câu 1:               Câu 2: Thí nghiệm 1: Zn số oxi hóa tăng từ 0 đến +2; nhường electron ® chất khửIon H+ số oxi hóa giảm từ +1 về 0; nhận electron ® chất oxi hóa Thí nghiệm 2: Zn số oxi hóa tăng từ 0 đến +2; nhường electron ® chất khửIon Cu2+ số oxi hóa giảm từ +2 về 0; nhận electron ® chất oxi hóa Câu 3: Hoàn thành bảng sau: Chất khử Chất oxi hóa Nhường electron Nhận electron Số oxi hóa tăng Số oxi hóa giảm Bị oxi hóa Bị khử Quá trình oxi hóa (sự oxi hóa) là quá trình nhường electron. Quá trình khử (sự khử) là quá trình nhận electron.
    Luyện tập: Cho phương trình hóa học của các phản ứng sau: H2S   +   Br2  ®  2HBr   +  S¯2KClO3   2KCl  +  3O2­CaCO3  +  2HCl  ®  CaCl2   +  CO2­  +  H2O Phản ứng nào là phản ứng oxi hóa – khử? Vì sao? Hãy xác định quá trình oxi hóa và quá trình khử của các phản ứng đó. F Tìm hiểu về phản ứng oxi hóa – khử Câu 4: Khi chlorine tác dụng với dung dịch sodium chloride theo phương trình sau:       Để nhận biết phản ứng là phản ứng oxi hóa – khử: Có sự thay đổi số oxi hoá của chất tham gia và sản phẩm.-        Xảy ra đồng thời quá trình oxi hoá và quá trình khu. Kết luận: Phản ứng oxi hóa – khử là phản ứng hóa học, trong đó có sự chuyển dịch electron giữa các chất phản ứng hay có sự thay đổi số oxi hóa của một số nguyên tử trong phân tử. Trong phản ứng oxi hóa – khử luôn xảy ra đồng thời quá trình oxi hóa và quá trình khử Luyện tập: Hãy nêu 3 ví dụ về phản ứng có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử và 3 ví dụ về phản ứng không có sự thay đổi số oxi hóa của nguyên tử

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả phiếu học tập số 2  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm

    2.3 Hoạt động tìm hiểu về lập phương trình hóa học phản ứng oxi hóa khử (30 phút)

    a. Mục tiêu 

                – Cân bằng được phản ứng oxi – khử bằng phương pháp thăng bằng electron

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Lập phương trình hóa học sau:  H2S   +  O2    SO2  +  H2O Bước 1:  Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa H2S   +  O2    SO2  +  H2O Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử ……………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………….. Bước 3: Xác định (và nhân) các hệ số thích hợp vào các quá trình Bước 4: Đặt các hệ số vào phương trình phản ứng. Cân bằng số lượng nguyên tử của các nguyên tố còn lại. Câu 2: Lập phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa – khử sau, xác định vai trò của các chất tham gia phản ứng KMnO4  +  HCl  ®  KCl   +  MnCl2  +  Cl2­  +  H2ONH3  +  Br2  ®   N2­   +   HBrNH3  +  CuO    Cu  +  N2­  +  H2OFeS2  +   O2     Fe2O3  +  SO2­KClO3     KCl   +   O2­

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Câu 2:  

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 3      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 3  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm Cân bằng phản ứng oxi hóa – khử bằng phương pháp thăng bằng electron: Bước 1:  Xác định số oxi hóa của các nguyên tố có sự thay đổi số oxi hóa Bước 2: Viết quá trình oxi hóa và quá trình khử Bước 3: Xác định (và nhân) các hệ số thích hợp vào các quá trình Bước 4: Đặt các hệ số vào phương trình phản ứng. Cân bằng số lượng nguyên tử của các nguyên tố còn lại.

    2.4 Hoạt động tìm hiểu về ý nghĩa của phản ứng oxi hóa khử (15 phút)

    a. Mục tiêu 

                – Mô tả được phản ứng oxi hóa – khử quan trọng gắn liền với cuộc sống

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Lập phương trình hóa học của phản ứng đốt cháy khí gas (C3H8; C4H10) trong không khí và phản ứng kích nổ hỗn hợp nhiên liệu (hydrogen và oxygen) của tàu con thoi. Xác định vai trò của các chất trong mỗi phản ứng. Trả lời: ………………………………………….………………………………………….………………………………………….………………………………………….………………………………………….………………………………………….………………………………………….                                                                   Trả lời: ………………………………………….………………………………………….………………………………………….………………………………………….  Câu 2: Quan sát hình 12.7 và đọc thông tin, hãy lập phương trình hóa học của phản ứng quang hợp ở cây xanh. Quá trình quang hợp của thực vật có vai trò quan trọng như thế nào đối với cuộc sống. Câu 3: Từ thông tin về “Luyện kim” viết phản ứng của khí carbon monoxide khử iron (III) oxide ở nhiệt độ cao. Lập phương trình hóa học của phản ứng theo phương pháp thăng bằng electron, xác định vai trò của các chất trong phản ứng Trả lời: ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Trả lời: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………  Câu 4: Đọc thông tin “Điện hóa” để biết được phản ứng oxi hóa – khử gắn liền với cuộc sống. Lập phương trình hóa học của phản ứng sinh ra dòng điện trong pin zinc phản ứng với manganese dioxide.  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Câu 2: Câu 3: Câu 4:

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 4      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 4  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 11 Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals

    CHƯƠNG 3: LIÊN KẾT HOÁ HỌC

    BÀI 11. LIÊN KẾT HYDROGEN VÀ TƯƠNG TÁC VAN DER WAALS (2 tiết)

    I. MỤC TIÊU

    1. Năng lực chung

    – Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về liên kết và tương tác giữa các phân tử với nhau, phân biệt và tìm hiểu những ảnh hưởng của chúng đến tính chất vật lí như nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, tính tan trong nước, trạng thái tồn tại …

    – Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ hoá học để diễn đạt về sự hình thành liên kết hydrogen ; tương tác van der waals; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận, thuyết trình và báo cáo;

    – Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học và thực tiễn cuộc sống để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    2. Năng lực hoá học

    Nhận thức hoá học:

    -Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen

    – Trình bày được thế nào là lưỡng cực tạm thời, lưỡng cực cảm ứng, khái niệm về tương tác van der Waals;

    – Nêu được vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước.

    – Hs thấy được tầm quan trọng của các loại lực liên kết phân tử trong sự tồn tại của thế giới xung quanh.

    Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học:

    – Hoá học giúp con người khám phá, hiểu biết và tiến tới chinh phục tự nhiên.

    – Thảo luận, quan sát mô hình phân tử, hình ảnh thể hiện liên kết giữa các phân tử, bảng giá trị nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của một số phân tử;

    Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

    – Giải thích được sự xuất hiện liên kết hydrogen giữa các hợp chất.

    – Giải thích được tính chất vật lí của một số chất.

    – So sánh tính chất vật lí của một số chất với nhau. Liên hệ đối chiếu với thực tiễn.

    – So sánh được nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy các chất; giải thích một số hiện tượng thực tế như sự bám hút các hạt bụi trên bề mặt nhẵn, sự hấp phụ các chất màu và chất độc hại trong nước bởi than hoạt tính, tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng…

    3. Phẩm chất

    – Có trách nhiệm tham gia tích cực hoạt động nhóm và cặp đôi phù hợp với khả năng của bản thân;

    – Cẩn thận, khách quan và trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành;

    – Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hoá học.

    II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

    – Video nhện nước, gọng vó di chuyển nhẹ nhàng trên mặt nước (https://www.youtube.com/watch?v=lPQmdJ2_MB4) . Video thạch sùng, tắc kè di chuyển dễ dàng trên trần nhà mà không bị rơi.

         – Bảng thông tin khối lượng phân tử và nhiệt độ sôi của H2O và H2S.

     – Tranh, ảnh, video liên quan đến ảnh hưởng của liên kết van der Waals, phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Hoàn thành các câu hỏi sau:

    Câu 1: Quan sát hình 11.1 SGK: yêu cầu HS thảo luận cặp đôi so sánh sự phân cực giữa liên kết S-H và liên kết O-H? Giải thích.

    Trả lời:

    Câu 2: Quan sát hình 11.2, 11.3 SGK: yêu cầu HS  cho biết bản chất của liên kết hydrogen

    Câu 3: So sánh độ bền của liên kết hydrogen với liên kết cộng hoá trị và liên kết ion.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

    Câu 1: Vì sao ở điều kiện thường H2O ở trạng thái lỏng mà H2S ở trạng thái khí?

    Câu 2: Quan sát hình 11.4 và 11.5 SGK và cho biết vì sao alcohol và NH3 tan tốt trong nước, còn CH4 ít tan trong nước?

    Câu 3: Giải thích vì sao khí HCl tan tốt trong nước, còn xăng lại không tan trong nước.

    Câu 4: Quan sát hình 11.6 SGK và giải thích vì sao không nên ướp lạnh các lon bia, nước giải khát , … trong ngăn đá của tủ lạnh?

    Câu 5: Quan sát hình bên dưới, giải thích vì sao 1 phân tử nước có thể tạo được tối đa 4 liên kết hydrogen với 4 phân tử nước khác?

    – Tranh, ảnh, video liên quan đến ảnh hưởng của liên kết van der Waals, phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP  SỐ 3 Câu 1. Điền các từ còn thiếu          1. Khi các electron …………………………………………………..của phân tử sẽ hình thành nên các lưỡng cực tạm thời.         2. Các lưỡng cực tạm thời cũng có thể làm các phân tử lân cận xuất hiện các ……………………………………….. Câu 2. Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút nào? Câu 3. Nêu khái niệm về tương tác van der Waals. Câu 4. Lực tương tác van der Waals phụ thuộc vào yếu tố nào? Câu 5. Dựa vào bảng 11. 1, hãy        a. So sánh bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm? b. Giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các nguyên tố khí hiếm.
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Tương tác van der Waals xuất hiện là do sự hình thành các lưỡng cực tạm thời cũng như các lưỡng cực cảm ứng. Các lưỡng cực tạm thời xuất hiện là do sự chuyển động của A. các nguyên tử trong phân tử. B. các electron trong phân tử C. các proton trong hạt nhân. D. các neutron và proton trong hạt nhân. Câu 2: Trong các khí hiếm sau, khí hiếm có nhiệt độ sôi cao nhất là A. Ne.                           B. Kr.                           C. Ar.                               D. Xe Câu 3: Thiết bị chụp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) sử dụng nitrogen lỏng để làm mát nam châm siêu dẫn. Nitrogen lỏng sôi ở -195,8oC. Dự đoán nhiệt độ sôi của oxygen lỏng sẽ cao hay thấp hơn nitrogen lỏng? Giải thích.

    III. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC

    – Dạy học theo nhóm, cặp đôi

    – Kĩ thuật sử dụng phương tiện trực quan

    – Dạy học nêu vấn đề thông qua câu hỏi trong sách giáo khoa

    IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Tiết 1

    A. KHỞI ĐỘNG BÀI DẠY

    Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu:Tạo tình huống có vấn đề, lôi cuốn học sinh vào bài học giúp học sinh hứng thú và có động lực tìm hiểu nhằm giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.

    b) Nội dung: HS quan sát video, bảng thông tin khối lượng phân tử, nhiệt độ sôi của nước và H2S đưa ra những câu hỏi có vấn đề.

    Sau câu hỏi của HS, GV dẫn dắt vào bài học.

    c) Sản phẩm: Các câu trả lời của HS.

    c) Tổ chức thực hiện:

    Hoạt động của GVHoạt động của HS
    Nhiệm vụ học tập: Quan sát video yêu cầu HS cho biết hiện tượng đặc biệt trong video là gì? – Và giải thích hiện tượng đó (HS có thể trả lời được hoặc không).HS nhận nhiệm vụ.
    Thực hiện nhiệm vụ: – Yêu cầu HS quan sát: 1. Video nhện nước, gọng vó di chuyển nhẹ nhàng trên mặt nước. – HS trả lời: Ngiải thích: do sức căng bề mặt của nước lớn nên có thể di chuyển nhẹ nhàng trên bề mặt. – GV ghi nhận các ý kiến của HS và giới thiệu bài học.    HS quan sát, đưa ra câu trả lời.    
    Kết luận: GV đưa ra vấn đề vào bài: Giữa các phân tử có tồn tại lực liên kết hoặc những tương tác giúp gắn kết các phân tử lại với nhau. Bài học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về liên kết hydrogen và tương tác van der waals.

    B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

    1. LIÊN KẾT HYDROGEN

    Hoạt động 2: Tìm hiểu về liên kết hydrogen

    a) Mục tiêu:

     – Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo;

        – Trình bày được khái niệm liên kết hydrogen.

        – Xác định được bản chất của liên kết hydrogen.

    b) Nội dung:

    Từ việc làm phiếu học tập số 1,  HS trình bày được bản chất của liên kết hydrogen.

     c) Sản phẩm:

         – Kết quả phiếu học tập số 1

    1. Liên kết O-H phân cực mạnh hơn liên kết S-H vì độ âm điện của O>S.

    2. – Liên kết hydrogen giữa các phân tử là lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử mang độ âm điện lớn, thường là F, O, N) ở phân tử này với một nguyên tử phi kim mang điện tích âm lớn (thường là F, O, N) còn cặp electron hoá trị chưa tham gia liên kết ở phân tử khác.

    – Liên kết hydrogen được biểu diễn bằng dấu ba chấm (…)

    3. Do lực hút tĩnh điện yếu giữa nguyên tử hydogen tích một phần điện tích dương với một nguyên tử có độ âm điện lớn tích một phần điện tích âm nên liên kết hydrogen yếu hơn liên kết CHT và liên kết ion là các liên kết hình thành nên liên kết hoá học ở các phân tử.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Hoạt động của GVHoạt động của HS
    Nhiệm vụ học tập: -Thảo luận hoàn thành PHT số 1 trong thời gian 10 phútHS nhận nhiệm vụ.
    Thực hiện nhiệm vụ: – Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên hoạt động cá nhân trả lời PHT số 1, sau đó cùng thảo luận để thống nhất kết quả. – Thư kí ghi biên bản – Cử người đại diện trình bày, báo cáo – Các thành viên khác hỗ trợ, trả lời phản biện  – Các thành viên trong nhóm hợp tác hoàn thành nhiệm vụ.
    Kết luận: – GV phân tích làm rõ kiến thức cần đạt: – Liên kết hydrogen giữa các phân tử là lực hút tĩnh điện giữa nguyên tử H (đã liên kết với một nguyên tử mang độ âm điện lớn, thường là F, O, N) ở phân tử này với một nguyên tử phi kim mang điện tích âm lớn (thường là F, O, N) còn cặp electron hoá trị chưa tham gia liên kết ở phân tử khác. – Liên kết hydrogen được biểu diễn bằng dấu ba chấm (…)
    Kiến thức trọng tâm:   Bản chất của liên kết hydrogen : Liên kết được hình thành giữa H và nguyên tử có độ âm điện lớn,nguyên tử đó phải có ít nhất một cặp e hóa trị chưa liên kết.

    Hoạt động 3: Tìm hiểu vai trò và ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của nước.

    a) Mục tiêu:

     – Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và có thể hiểu và trình bày nội dung sản phẩm.  

        – Trình bày được vai trò và sự ảnh hưởng của liên kết hydrogen tới tính chất vật lí của H2O.

     – Phát triển năng lực: Giao tiếp, tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào giải quyết các vấn đề có trong thực tiễn. 

    b) Nội dung:

    – Quan sát (Phiếu học tập) bảng liệt kê tính chất của H2O, nhận xét và so sánh với tính chất của một số chất khác và rút ra kết luận.

     c) Sản phẩm:

         – Kết quả hoàn thành được các nội dung của  phiếu học tập số 2 và báo cáo được sản phẩm.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Hoạt động của GVHoạt động của HS
    Nhiệm vụ học tập: Thảo luận hoàn thành và báo cáo PHT số 2 Trong thời gian 20 phút.HS nhận nhiệm vụ.
    Thực hiện nhiệm vụ: – Nhóm trưởng yêu cầu các thành viên hoạt động cá nhân trả lời PHT số 2, sau đó cùng thảo luận để thống nhất kết quả. – Thư kí ghi kết quả vào bảng nhóm hoặc giấy Ao. – Cử người đại diện trình bày, báo cáo. – Các thành viên khác hỗ trợ, trả lời phản biện  – Các thành viên trong nhóm hợp tác hoàn thành nhiệm vụ.
    Kết luận: – H2O ở thể lỏng ở đều kiện thường. – Có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với một số chất như H2S,CH4,… – Nước là một dung môi tốt hòa tan được nhiều chất – Nước ở trạng thái rắn có thể tích lớn hơn nước ở trạng thái lỏng. – Một phân tử H2O có thể tọa tối đa 4 liên kết hydrogen với 2 nguyên tử khác.
    Kiến thức trọng tâm: – H2O ở thể lỏng ở đều kiện thường. – Có nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy cao hơn so với một số chất như H2S,CH4,… – Nước là một dung môi tốt hòa tan được nhiều chất. – Nước ở trạng thái rắn có thể tích lớn hơn nước ở trạng thái lỏng.

    Tiết 2:

    I. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG

    1. Mục tiêu:Giới thiệu về trạng thái tập hợp các phân tử, từ đó tạo vấn đề gây hứng thú cho học sinh.

    2. Nội dung: HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi của GV và giải thích.

    3. Sản phẩm: Các câu trả lời của HS.

    4. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    Nhiệm vụ học tập: – Quan sát hình ảnh trong máy chiếu, trả lời câu hỏi.  HS nhận nhiệm vụ.
    Thực hiện nhiệm vụ: GV chiếu hình ảnh F2, Cl2, Br2, I2 ở điều kiện thường. Giáo án hoá 10 Bài 11 Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals 47  – Cho biết trạng thái tập hợp của phân tử F2, Cl2, Br2, I2 ở điều kiện thường.          – Quan sát hình ảnh                             – Trạng thái: khí, khí, lỏng, rắn.
    Kết luận: – Vì sao có sự khác nhau về trạng thái tập hợp các đơn chất ? GV giới thiệu: giữa các phân tử không có liên kết hydrogen thì vẫn có tương tác với nhau mặc dù yếu hơn nhiều, đó là tương tác van der Waals, vậy tương tác van der Waals được hình thành như thế nào, nó có ảnh hưởng đến nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy các chất ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hôm nay. 

    II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

    1. Mục tiêu:

     – Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo;

         – Trình bày được khái niệm tương tác van der Waals, nêu được ảnh hưởng của tương tác van der Waals đến nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng hảy các chất.

    2. Nội dung:

    Từ việc quan sát các hình ảnh về lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng , GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm tương tác van der Waals.

    – Từ bảng nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy, nêu ảnh hưởng của tương tác van der Waals.

    3. Sản phẩm:

    – Bài trình bày được thế nào là lưỡng cực tạm thời, lưỡng cực cảm ứng, tương tác van der Waals.

    – Nêu được ảnh hưởng tương tác van der Waals đến nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy.

    4. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    Nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành cặp đôi, hoạt động nhóm và nhận nhiệm vụ Từ việc quan sát các hình 11.7 và 11.8 trong SGK, GV đặt vấn đề về sự hình thành các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng cũng như cách hút nhau của chúng trong sự hình thành tương tác van der Waals.  HS nhận nhiệm vụ.
    Thực hiện nhiệm vụ 1: – GV cho HS quan sát hình 11,7 và 11.8 (có thể dùng hiệu ứng trên powerpoint để HS thấy rõ hơn). Cho biết thế nào là một lưỡng cực tạm thời, lưỡng cực cảm ứng? (GV yêu cầu học sinh hoàn thành câu 1/ Phiếu học tập số 3) Giáo án hoá 10 Bài 11 Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals 48 Giáo án hoá 10 Bài 11 Liên kết hydrogen và tương tác van der Waals 49 – Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng lực hút nào? (câu 2/ Phiếu học tập số 3)  –  HS thảo luận cặp đôi và hoàn thiện kết quả theo hướng dẫn của GV. –  Các cặp nộp kết quả hoạt động. –  Đại diện nhóm trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung. Câu 1:  1. …di chuyển tập trung về một phía bất kì … 2. …lưỡng cực cảm ứng Câu 2: Các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng hút nhau bằng bằng lực hút tĩnh điện
    Kết luận : GV phân tích làm rõ kiến thức cần đạt Lực tương tác yếu giữa các phân tử, được hình thành do sự xuất hiện giữa các lưỡng cực tạm thời và lưỡng cực cảm ứng được gọi là tương tác van der Waals. Yêu cầu học sinh cho biết khái niệm tương tác van der Waals.  -Nhắc lại khái niệm tương tác van der Waals.  
    Thực hiện nhiệm vụ 2: Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm, hoạt động nhóm và nhận nhiệm vụ – Từ khái niệm tương tác van der Waals, cho biết lực tương tác van der Waals phụ thuộc vào yếu tố nào? (HS trả lời câu 4/ Phiếu học tập  số 3) – Trả lời yêu cầu câu 5/ Phiếu học tập số 3 GV gợi ý cho HS: mặc dù có lực tương tác yếu nhưng tương tác van der Waals vẫn làm tăng nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy các chất.    –  HS thảo luận theo nhóm và hoàn thiện kết quả theo hướng dẫn của GV. –  Các cặp nộp kết quả hoạt động. – Đại diện nhóm trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung.      
    Kết luận: – GV phân tích làm rõ kiến thức cần đạt: Câu 4: Lực tương tác van der Waals phụ thuộc vào số lượng electron trong nguyên tử/ phân tử, kích thước nguyên tử/ phân tử. Câu 5: Từ He đến Ra, bán kính nguyên tử, nhiệt độ sôi, nhiệt độ nóng chảy tăng. – Từ He đến Ra, số lớp electron tăng nên bán kính tăng. – Từ He đến Ra, kích thước và số electron tăng dần làm tương tác van der Waals giữa các nguyên tử khí hiếm cũng tăng dần do đó làm tăng nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi. Đi đến kết luận: – Tương tác van der Waals làm tăng nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi các chất. – Khi khối lượng phân tử tăng, kích thước phân tử tăng thì tương tác van der Waals tăng. GV lưu ý: tương tác van der Waals có mức độ ảnh hưởng yếu hơn so với liên kết hydrogen.  

    III. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

    1. Mục tiêu: Tái hiện và vận dụng những kiến thức đã học trong bài về tương tác van der Waals.

    2. Nội dung: Câu hỏi luyện tập trong hoạt động khởi động + phiếu học tập số 4. GV thực hiện cho HS trả lời câu hỏi bằng cách gọi HS trả lời nhanh bằng trò chơi trên powerpoint

    3. Sản phẩm: Câu trả lời của các câu hỏi trong hoạt động khởi động + phiếu học tập 02.

      4. Tổ chức thực hiện:

    – HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi bằng cách giơ tay

    – GV nhận xét và có thể tổng kết điểm.

    Đáp án:

    Câu hỏi khởi động: từ Cl2 đến I2 kích thước và khối lượng phân tử tăng làm tăng tương tác van der Waals giữa các phân tử đơn chất F2 đến I2 tăng; khi đó các phân tử halogen “dính” chặt hơn, do đó điều kiện thường : fluorine và chlorine và Cl2 ỏ trạng thái khí; bromine ở trạng thái lỏng; iodine ở trạng thái rắn.

    Phiếu học tập số 4

    Câu 1: B

    Câu 2: D

    Câu 3: Oxygen lỏng có nhiệt độ sôi cao hơn nitrogen lỏng. Do oxygen có khối lượng phân tử cao hơn nitrogen do đó tương tác van der Waals giữa các phân tử oxygen mạnh hơn nitrogen.

    Thông tin thêm: nhiệt độ sôi oxygen lỏng: – 183oC; nitrogen lỏng: – 195,8oC.

    IV. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG

    1. Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức đã học về nhiệt phản ứng để giải thích một số hiện tượng trong thực tiễn.

    2. Nội dung: Giải thích vì sao con tắc kè có thể di chuyển trên mặt kính trơn nhẵn, thẳng đứng.

    3. Sản phẩm: Bài trình bày của HS được ghi vào vở.

      4. Tổ chức thực hiện

    – GV giao nhiệm vụ cho HS như mục Nội dung và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. HS nộp bài làm vào buổi học tiếp theo.

    – GV chấm bài, nhận xét và có thể tính điểm.

    Gợi ý:

    – Tìm hiểu đặc điểm cấu tạo bàn chân của tắc kè.

    – Dựa vào lý thuyết lực Van der Waals để giải thích: là một loại liên kết rất yếu, hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các cực trái dấu của phân tử.

    Lời giải chi tiết:

    – Bàn chân của tắc kè có rất nhiều sợi lông cực nhỏ, được gọi là sợi stetae có kích thước cỡ micromet. Ở đầu mỗi sợi lông lại phân nhánh thành rất nhiều sợi lông nhỏ dơn được gọi là spatulae với kích cỡ nanomet.

    – Các sợi spatulae cho phép tắc kè bám được trên trường hay mặt phẳng nhờ tương tác tĩnh điện “hai điện tích trái dấu hút nhau”. Mỗi phân tử trong cơ thể sống hoặc một vật nào đó thường cân bằng về điện tích. Nhưng một mặt có xu hướng mang điện tích dương và mặt còn lại mang điện tích âm. Khi tắc kè leo tường, các sợi spatulae siêu nhỏ có thể quay mặt mang điện tích âm của chúng về phía mặt mang điện tích dương của phân tử trên bề mặt tường (và ngược lại), tạo ra lực hút giữa các phân tử được gọi là lực liên kết Van der Waals.

    E. DẶN DÒ

    – Làm bài tập SGK, SBT.

    – Chuẩn bị bài mới trước khi lên lớp.

    F. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THƯỜNG XUYÊN

    I. LẬP BẢNG KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ

    Hoạt động dạy họcYêu cầu cần đạtKiểm tra đánh giá
    Phương phápCông cụ
    Khởi độngKhơi gợi hứng thú của học sinh vào tiết học. Cho HS nhận xét trạng thái các đơn chất của nhóm halogen. Kết nối vào bài mới.Hỏi đáp  Câu hỏi tự luận
            Hình thành kiến thứcTrình bày được thế nào là lưỡng cực tạm thời, lưỡng cực cảm ứng, khái niệm tương tác van der Waals.  Hỏi đápCâu hỏi tự luận
    – Nhận xét xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi các nguyên tố khí hiếm trong bảng 11.1. – Trình bày được yếu tố ảnh hưởng đến lực tương tác van der Waals.  Viết Quan sát Hỏi đáp  Bảng kiểm
    Luyện tậpHệ thống lại kiến thức cơ bản về tương tác van der Waals, trả lời các câu hỏi rèn luyệnHỏi đáp  Câu hỏi ngắn. Câu hỏi tự luận
    Vận dụng, mở rộngVận dụng được kiến thức giải thích hiện tượng thực tiễn  Quan sát; đánh giá qua sản phẩm.Câu hỏi, bài tập.

    II. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THEO KẾ HOẠCH ĐÃ LẬP

    GV có thể sử dụng công cụ sau để đánh giá năng lực của HS bằng cách đánh dấu ü vào bảng sau:

    Công cụ bảng kiểm (nhiệm vụ 2, hoạt động hình thành kiến thức)

    STTYêu cầu thực hiện : Nêu được các ý sau đâyXác nhận
    ĐạtKhông đạt
    1Bán kính nguyên tử từ Fe à Rn tăng dần.   
    2Nhiệt độ sôi từ Fe à Rn tăng dần.   
    3Nhiệt độ nóng chảy từ Fe à Rn tăng dần.   
    4Lực tương tác van der Waals phụ thuộc kích thước nguyên tử/ phân tử  
    5Lực tương tác van der Waals phụ thuộc số lượng electron nguyên tử/ phân tử  
    6Do kích thước và khối lượng (số lượng electron) từ He à Ra tăng dần nên tương tác van der Waals tăng à nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy tăng  

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị

    Trường THPT …………. Tổ: …………………..Họ và tên giáo viên …………………………..
    BÀI 10. LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ ( 6 TIẾT) Tiết 1, 2: SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT CỘNG HÓA TRỊ  
    Tuần:Tiết:Ngày soạn:Thời gian thực hiện:

    I. MỤC TIÊU

     Về năng lực chung

    • Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về loại liên kết hoá học hình thành giữa phi kim và phi kim, qua đó hiểu và giải thích được tính chất vật lí cung như tính chất hoá học của các chất.
    • –        Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về sự hình thành liên kết cộng hoá trị; Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và thuyết trình.
    • –        Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học đế hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    ‚ Năng lực hóa học

    • Nhận thức hoá học: HS thấy được sự đa dạng của vật chất qua sự hình thành liên kết trong các hợp chất cộng hoá trị; Hiểu được tám quan trọng của hoá học trong việc giải thích, chinh phục thế giới tự nhiên.
    • –        Tim hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Hoá học giúp con người khám phá, hiểu biết những bí ẩn của tự nhiên.

    -Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được cách hình thành liên kết hoá học của các hợp chất cộng hoá trị.

    ƒVề phẩm chất

    –    Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bân thân.

    • –        Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn hoá học.         

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

     Giáo viên

         – Video về sự tạo thành liên kết

         – Các phiếu học tập

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Viết cấu hình eletron lớp ngoài cùng của các nguyên tử H, Cl, O, N biết ZH = 1; ZO = 8; ZN = 7, ZCl = 17.  Câu 2: Quan sát hình 10.1, 10.2, 10.3, rút ra cách mà các nguyên tử tham gia tạo liên kết trong các phân tử đạt octet? Câu 3: Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2, N2?  
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2, NH3 Câu 2: Viết công thức electron, công thức Lewis, CTCT của Cl2, NH3, H2O, CO2, CH4  

    ‚Học sinh

         – Học bài cũ, xem trước bài mới.          

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút )

    b. Nội dung

    CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Quan sát video, không  có sự hình thành liên kết giữa nguyên tử nào với nguyên tử nào ? Vì sao ? Câu 2: Có sự hình thành liên kết giữa những nguyên tử nào ? Đó có phải liên kết ion không, giải thích ?

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Nguyên tử Neon không tham gia liên kết với nguyên tử khác. Vì nguyên tử neon đã đạt đến trạng thái bền có 8e ở lớp vỏ ngoài cùng. Câu 2: F với F. Không phải liên kết ion, vì không có sự tạo thành ion âm và ion dương.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi: quan sát video    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho HS: – Dựa vào cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử và quy tắc bát tử để trả lời câu hỏi. – GV có thể đặt các câu hỏi dẫn dắt và yêu cầu HS phát biểu: Khi tạo thành phân tử F2, có khả năng này không: một nguyên tử fluorine nhường 1 electron, trở thành ion F+; nguyên tử fluorine còn lại nhận 1 electron này trở thành ion F; sau đó ion F+ và F hút nhau tạo nên phân tử F-F ?  Vì sao?  Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một học sinh báo cáo kết quả   Báo cáo sản phẩm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và dẫn dắt vào bài: Trong việc hình thành liên kết hoá học, không phải lúc nào các nguyên tử cũng cho, nhận các electron hoá trị với nhau như trong liên kết ion. Thay vào đó, chúng có thể cùng nhau sử dụng chung các electron hoá trị để cùng thoả mãn quy tắc octet. Trong trường hợp này, một loại liên kết hoá học mới được hình thành. Đó là loại liên kết CHT. 

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

       Hoạt động tìm hiểu về sự hình thành liên kết cộng hóa trị (35 phút)

    a. Mục tiêu 

                    – Trình bày được khái niệm, lấy được ví dụ về liên kết cộng hóa trị (liên kết đơn, đôi, ba) khi áp dụng qui tắc octet.

                Viết được công thức Lewis của một số chất đơn giản.

    b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi trong phiếu học tập 1

    c. Sản phẩm: Các câu trả lời của phiếu học tập 1

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 4 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1    Nhận nhiệm vụ
    Thực hiện nhiệm vụ Câu 1: Viết cấu hình eletron lớp ngoài cùng của các nguyên tử H, Cl, O, N biết ZH = 1; ZO = 8; ZN = 7, ZCl = 17.  Câu 2: Quan sát hình 10.1, 10.2, 10.3 , rút ra cách mà các nguyên tử tham gia tạo liên kết trong các phân tử đạt octet? Câu 3: Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2, N2? Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS–  HS thảo luận và hoàn thiện kết quả theo hướng dẫn của GV. –  Đại diện nhóm trình bày kết quả, nhóm khác bổ sung  
    Kết luận Sự hình thành liên kết cộng hóa trị Phân tử Sự hình thành liên kết – CT e Công thức Lewis CTCT   HCl Hình 3: Sự hình thành phân tử HCl                        CT e   Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 50 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 51H – Cl     Liên kết đơn   O2 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 52                                    CT e   Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 53 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 51O = O      Liên kết đôi   N2 Hoá học 10 Bài 13: Liên kết cộng hóa trị                               CT e   Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 55 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 56BI GING HA HC 10 C BN Bi   Liên kết ba   – Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron chung.  – Khi giữa 2 nguyên tử tham gia tạo liên kết có           + 1 cặp electron chung: Liên kết đơn (–)           + 2 cặp electron chung: Liên kết đôi (=)           + 3 cặp electron chung: Liên kết ba (BI GING HA HC 10 C BN Bi) – Liên kết cộng hóa trị được hình thành giữa các nguyên tử giống nhau hoặc giữa các nguyên tử không khác nhau nhiều về độ âm điện (Thường gặp là giữa các phi kim)

    3. Hoạt động: Luyện tập (40 phút)

    a. Mục tiêu     

                – Tái hiện và vận dụng các kiến thức đã học để viết được quá trình hình thành liên kết trong phân tử Cl2, NH3

                – Viết công thức eletron, công thức Lewis, CTCT của một số chất

    b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi trong phiếu học tập 2

    c. Sản phẩm: Các câu trả lời của phiếu học tập 2

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Chuyển giao nhiệm vụ học tập Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2      Nhận nhiệm vụ
    Thực hiện nhiệm vụ Câu 1: Trình bày sự hình thành liên kết trong phân tử Cl2, NH3? Câu 2: Viết công thức electron, công thức Lewis, CTCT của Cl2, NH3, H2O, CO2, CH4 ? Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 2  – Đại diện nhóm trình bày phiếu học tập số 2. – Nhóm khác nhận xét.
    Kết luận – GV phân tích làm rõ kiến thức cần đạt: Câu 1: Liên kết cộng hóa trị là gì? Bài tập SGK Hóa 10 kèm lời giải                                                  → Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 57                              Câu 2: CTPT CT electron CT Lewis CTCT Cl2 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 58 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 59        Cl – Cl NH3 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 60 Biểu diễn sự hình thành của liên kết NH3? - Huyền Huyền Biểu diễn sự hình thành của liên kết NH3? - Huyền Huyền    H2O Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 61 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 62 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 63 CO2 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 64 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 65      O = C = O CH4 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 66 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 67 Giáo án hoá 10 Bài 10 Liên kết cộng hoá trị 67

    4. Hoạt động: vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi thực tế – 5 phút

    a. Mục tiêu:  Vận dụng được kiến thức đã học về liên kết cộng hóa trị để giải thích vấn đề liên quan trong thực tiễn.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Nitrogen chiếm khoảng 78% thể tích không khí nhưng chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao. Vì sao nitrogen là một chất khí không hoạt động ở điều kiện thường?

    c. Sản phẩm: Bài trình bày của HS được ghi vào vở.

    d. Tổ chức thực hiện:

                – GV giao nhiệm vụ cho HS như mục nội dung và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. HS nộp bài làm vào buổi học tiếp theo.

      – GV chấm bài, nhận xét và có thể cho điểm.

    Gợi ý Để tham gia vào các phản ứng hoá học, phân tử nitrogen BI GING HA HC 10 C BN Biphải bị cắt đứt thành các nguyên tử. Do phân tử có liên kết ba bền vững, nitrogen gần như trơ ở điều kiện thường, chỉ hoạt động ở nhiệt độ cao.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 9 Liên kết ion

    Trường THPT …………. Tổ: …………………..Họ và tên giáo viên …………………………..
    BÀI 9 : LIÊN KẾT ION
    Tuần: 14Tiết: 28,29Ngày soạn:Thời gian thực hiện: 2 tiết

    I. MỤC TIÊU

     Về năng lực chung

                – Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về loại liên kết hóa học hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình khi chúng phản ứng với nhau.

                – Giao tiếp, hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt sự hình thành các loại ion và liên kết ion; hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của giáo viên, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận và thuyết trình.

                – Giải quyết vấn đề và sáng tạo:

    ‚ Năng lực hóa học

         – Trình bày sự hình thành liên kết ion; nêu được cấu tạo tinh thể NaCl; Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn ở điều kiện thường; Lắp được mô hình tinh thể NaCl (theo mô hình có sẵn)

         – Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: khám phá, tìm hiểu những bí ẩn của tự nhiên cũng như ứng dụng trong cuộc sống dựa trên kiến thức về liên kết ion

         – Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được cách hình thành liên kết hóa học của các hợp chất ion; ứng dụng của hợp chất ion.

    ƒVề phẩm chất

                – Chăm chỉ: Trung thực,cẩn thận, tỉ mỉ, kiên nhẫn khi tiến hành thí nghiệm và báo cáo kết quả thí nghiệm

                – Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn Hóa học

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

     Giáo viên

         – Sưu tầm hình ảnh video/ hình ảnh động mô phỏng có nội dung liên quan đến bài học, thiết kế phiếu học tập, dụng cụ lắp rắp mô hình NaCl.

    ‚Học sinh

         – Đọc lại các kiến thức đac học có liên quan ở môn KHTN 7.

    II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a. Mục tiêu 

         – Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.

    b. Nội dung

    CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Các nguyên tử nhường hoặc nhận e có còn trung hòa về điện không? Chúng mang điện tích âm hay dương? Các phần tử mang điện này được gọi là gì? Câu 2: Dung dịch sodium chloride dẫn điện nhưng dung dịch glucozơ không dẫn điện. Đó là trong dung dịch sodium chloride có sự hiện diện của các phần tử mang điện là ion Na+ và ion Cl. Ion là gì?  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI CÂU HỎI KHỞI ĐỘNG Câu 1: Các nguyên tử nhường hoặc nhận e sẽ không còn trung hòa về điện ( khi đó số p < e hoặc p > e). – Khi số p < e phần tử đó mang điện tích âm; số p > e phần tử đó mang điện tích dương – Các phần tử mang điện này gọi là ion Câu 2: Dung dịch sodium chloride dẫn điện nhưng dung dịch glucozơ không dẫn điện. Đó là trong dung dịch sodium chloride có sự hiện diện của các phần tử mang điện là ion Na+ và ion Cl. Ion là phần tử mang điện tích

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Học sinh thực hiện câu hỏi 1,2 Gv cho hs thảo luận theo nhóm.  Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS   Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một học sinh báo cáo kết quả   Báo cáo sản phẩm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Vậy sự tạo thành ion và sự hình thành liên kết giữa các ion như thế nào ta sẽ nghiên cứu bài học hôm nay để rõ vấn đề này 

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    2.1 ION VÀ SỰ HÌNH THÀNH LIÊN KẾT ION

    a. Mục tiêu 

    Hoạt động cá nhân một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các học sinh đều được tham gia và trình bày báo cáo;

                – Trình bày được sự tạo thành ion, ion đơn nguyên tử, ion đa nguyên tử.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Quan sát hình 9.1 nhận xét số electron trên lớp vỏ ngoài cùng của các ion, giải thích vì sao ion lại bền vững về mặt hóa học. Chúng có cấu hình giống với nguyên tử nào? – So sánh số e ở lớp vỏ với số proton trong hạt nhân của mỗi ion tạo thành suy ra cách tạo thành ion dương và ion âm.    Câu 2: Trình bày sự tạo thành ion Na+, Mg2+, Cl, O2-. Nêu cách tính điện tích ion?  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Trong mỗi ion ở lớp vỏ ngoài cùng đều có 8e giống cấu hình e lớp ngoài cùng của khí hiếm nên bền vững về mặt hóa học.cấu hìnhion Na+  giống cấu hình Ne; cấu hìnhion O2- giống cấu hình  Ne. Ion sodium (Na+): số p (11) > số e (10); ion oxygen (O2-): số p (8) < số e (10). – Nguyên tử nhận e tạo ion âm:            X + ne → Xn- – Nguyên tử nhường e tạo ion dương:  M → Mn++ ne Câu 2: Na  → Na +  1e;      Mg → Mg2+ + 2e                Cl + 1e → Cl–                  O + 2e → O2-       Cách tính điện tích ion: Giá trị điện tích trên cation hoặc anion bằng số e mà nguyên tử đã nhường hoặc nhận.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 4 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 1    Nhận nhiệm vụ (nhóm 1,3: câu 1; nhóm 2, 4: câu 2)
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 1  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm      – Nguyên tử nhường hoặc nhận e tạo thành ion     – Nguyên tử nhận e tạo thành ion âm (anion) : X + ne → Xn-      – Nguyên tử nhường e tạo thành ion dương (cation) : M → Mn++ ne    – Giá trị điện tích trên cation hoặc anion bằng số e mà nguyên tử đã nhường hoặc nhận.  

    2.2 Hoạt động tìm hiểu về liên kết ion

    a. Mục tiêu 

                – Tìm hiểu phản ứng của sodium với chlorine.

                – Quan sátthí nghiệm  https://www.youtube.com/watch?v=prIfqJgCIlQ rút ra cách hình thành liên kết ion.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Theo dõi video thí nghiệm (hoặc hình 9.2) giải thích từng bước trong quá trình hình thành liên kết ion trong phân tử NaCl khi cho sodium tác dụng với chlorine. Câu 2: Viết quá trình tạo liên kết ion trong phân tử Na2O, MgO. Câu 3: Trong các nguyên tố kim loại và phi kim trên (câu 1,2), nguyên tử của nguyên tố nào có xu hướng tạo thành cation hoặc anion? Giải thích? Câu 4: Các ion Mg2+, Cl có cấu hình giống nguyên tử nào?    

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: 2Na + Cl2  → [2Na+ + 2Cl] → 2NaCl Câu 2: 4Na + O2  →  [4Na+ + 2O2-] → 2Na2O              2Mg + O2  → [2Mg2+ + 2O2-]2MgO Câu 3: – Những nguyên tố kim loại do có độ âm điện nhỏ và nguyên tử thường có 1, 2, 3 e ở lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhường e, tạo thành cation. – Những nguyên tố phi kim do có độ âm điện lớn và nguyên tử thường có 5,6 hoặc 7 e ở lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhận e, tạo thành anion. Câu 4:  ion Mg2+ có cấu hình giống nguyên tử Ne: 1s22s22p6              ion Cl có cấu hình giống nguyên tử Ar: 1s22s22p63s23p6

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 4 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 2    Nhận nhiệm vụ (mỗi nhóm 1 câu)
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 2  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác
    Kiến thức trọng tâm      – Liên kết ion là liên kết được hình thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu.   – Liên kết ion thường được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.

    3. Hoạt động: Luyện tập

    a. Mục tiêu     

                – Tái hiện và vận dụng những kiến thức đã học trong bài về sự hình thành liên kết ion.

        – Giải thích được vì sao các hợp chất ion thường ở trạng thái rắn ở điều kiện thường.

        – Giải thích được cách hình thành liên kết hóa học của các hợp chất ion.

    b. Nội dung

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Hoàn thành các sơ đồ tạo ion sau: a. Li Li+ + ?         b. Be  ? + 2e            c. Br + ? Br          d. O + 2e ? Câu 2: Viết cấu hình electron của các ion: K+, Mg2+, F, S2-. Mỗi cấu hình đó giống với cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm nào? Câu 3: Vì sao một ion O2- kết hợp với hai ion Li+? Câu 4: Cho các ion: Mg2+, Na+, O2-, Cl. Những ion nào có thể liên kết với nhau để tạo thành liên kết ion? Câu 5: Liên kết ion là loại liên kết hoá học được hình thành nhờ lực hút tĩnh điện giữa các phần tử nào sau đây?             A. Cation và anion .                                               B. Các anion.             C. Cation và các electron tự do.                            D. Electron và hạt nhân nguyên tử.                                    Câu 6: Dãy các phân tử đều có liên kết ion là             A. Cl2, Br2, I2. HCl.                                              B. HCl, H2S, NaCl, N2O.             C. BaCl2, Al2O3, KCl, Na2O.                               D. HCl, H3PO4, H2SO4. MgO. Câu 7: Điều nào sau đây đúng khi nói về ion S2-?                                            A. Cóchứa 18 proton                   B. Cóchứa 18 electron          C. Trung hòa về điện                    D. Được tạo thành khi phân tử sunfua nhận thêm 2 proton Câu 8: Điều nào dưới đây không đúng khi nói về hợp chất sodium oxide (Na2O)?         A. Trong phân tử Na2O, các ion sodium Na+ và ion oxide O2- đều đạt cấu hình e bền vững của khí hiếm Neon.        B. Phân tử Na2O tạo bởi lực hút tĩnh điện giữa 2 ion Na+ và một ion O2-.        C. Làchất rắn ở điều kiện thường.        D. Không tan trong nước, chỉ tan trong dung môi không phân cực như benzene, cacbontetracloride.

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Câu 1: Hoàn thành các sơ đồ tạo ion sau:           a. Li Li+ + 1e                                             b. Be  Be2+ + 2e                 c. Br + 1e Br                                             d. O + 2e O2- Câu 2:   Ion Cấu hình e Cấu hình e giống K+            1s22s22p63s23p6 Ar Mg2+            1s22s22p6 Ne F            1s22s22p6 Ne S2-             1s22s22p63s23p6 Ar Câu 3:             Li           +          O        +          Li           2Li+     + O2-       Li2O                          [He]2s1                     [He]2s22p4            [He]2s1              [He]         [Ne]                       – Nguyên tử Li có 1 e lớp ngoài cùng, để đạt được cấu hình của khí hiếm He, Li có xu hướng nhường đi 1 e để tạo ion Li+ – Nguyên tử O có 6 e lớp ngoài cùng, để đạt được cấu hình của khí hiếm Ne, O có xu hướng nhận 2e để tạo ion O2- – 2 nguyên tử Li, mỗi nguyên tử nhường 1 e cho oxi tạo ra 2 ion Li+. Nguyên tử O nhận 2 e từ hai nguyên tử Li tạo ion O2-. Hai ion Li+ liên kết với O2- nhờ lực hút tĩnh điện. Câu 4:          Na        +          O          +       Na         2Na+   +      O2-       Na2O                          [Ne]3s1                 [He]2s22p4        Ne]3s1                [Ne]               [Ne]                                              Mg        +        O             Mg2+   +     O2-       MgO                          [Ne]3s2                  [He]2s22p4                  [Ne]                 [Ne]                                              Na        +          Cl          Na+     +      Cl       NaCl                       [Ne]3s1                 [Ne]3s2 3p5            [Ne]                 [Ar]                                            Cl       +          Mg         +         Cl           Mg2+   +     2Cl   MgCl2                        [Ne]3s23p5           [Ne]3s1                     [Ne]3s23p5              [Ne]               [Ar]                                          Ion Mg2+ kết hợp được với ion O2-, ion Cl      Ion Na+ kết hợp được với ion O2-, ion Cl Câu 5: Liên kết ion là loại liên kết hoá học được hình thành nhờ lực hút tĩnh điện giữa các phần tử nào sau đây?             A. Cation và anion .                                         B. Các anion.             C. Cation và các electron tự do.                      D. Electron và hạt nhân nguyên tử.                                    Vì : Liên kết ion được tạo thành giữa hai nguyên tử bằng lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện tích trái dấu Câu 6: Dãy các phân tử đều có liên kết ion là             A. Cl2, Br2, I2. HCl.                              B. HCl, H2S, NaCl, N2O.             C. BaCl2, Al2O3, KCl, Na2O.               D. HCl, H3PO4, H2SO4. MgO.                                     Vì: Liên kết ion thường được hình thành giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình Câu 7: Điều nào sau đây đúng khi nói về ion S2-?                                            A. Cóchứa 18 proton          B. Cóchứa 18 electron         C. Trung hòa về điện           D. Được tạo thành khi phân tử sunfua nhận thêm 2 proton Vì:                S + 2e →S2-  

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 3      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 3  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    II. TINH THỂ ION

    4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về tinh thể NaCl và khái niệm ô mạng tinh thể

    a. Mục tiêu: Hs nắm được tinh thể NaCl là đại diện cho các tinh thể ion. Các hợp chất ion đều tồn tại dạng tinh thể, trong đó các ion dương và ion được bố trí xen kẽ một cách luân phiên, đều đặn. về mặt cấu trúc, mỗi ion trong tinh thể sodium chloride được bao quanh bởi 6 ion lân cận mang điện tích trái dấu.

    b. Nội dung: Từ việc quan sát tinh thể NaCl ở hình 9,1 trong sgk, Gv cho hs biết tinh thể NaCl là đại diện cho các tinh thể ion. Các hợp chất ion đều tồn tại dạng tinh thể, trong đó các ion dương và ion được bố trí xen kẽ một cách luân phiên, đều đặn. về mặt cấu trúc, mỗi ion trong tinh thể sodium chloride được bao quanh bởi 6 ion lân cận mang điện tích trái dấu.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: Quan sát hình 9.3, cho biết: a. Tinh thể NaCl có cấu trúc hình khối nào? b. Các ion Na+ và Cl phân bố trong tinh thể như thế nào? c. Xung quanh mỗi loại ion có bao nhiêu ion ngược dấu gần nhất? Câu 2: Em hiểu thế nào về tinh thể ion?  

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu 1: a.Tinh thể NaCl có dạng hình khối lập phương. b. Các ion dương và ion âm được bố trí xen kẽ một cách luân phiên, đều đặn. c. Về mặt cấu trúc, mỗi ion trong tinh thể sodium chloride được bao quanh bởi 6 ion lân cận mang điện tích trái dấu. Câu 2: Tinh thể ion là những cấu trúc hình khối phát triển từ các hợp chất ion và được giữ với nhau bằng lực hút tĩnh điện.  

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 4      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 4.  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Trong điều kiện thường, các hợp chất ion thường tồn tại ở trạng thái rắn, khó nóng chảy, khó bay hơi và không dẫn điện ở trạng thái rắn. Hợp chất ion thường dễ tan trong nước, tạo thành dung dịch có khả năng dẫn điện.Nhận xét sản phẩm của nhóm khác

    4. Hoạt động: vận dụng

     Thực hành lắp ráp mô hình tinh thể NaCl (theo mô hình có sẵn).

    a. Mục tiêu: Từ việc quan sát mô hình một ô tinh thể NaCl như hình 9.4 trong SGK, GV hướng dẫn HS lắp ráp mô hình tinh thể NaCl, giúp các em có giáo cụ trực quan trong học tập và nghiên cứu. (hiểu cách hình thành nên mạing tinh thể ion, từ đó quan sát trực quan về cấu tạo và sự phân bố ion trong mạng tinh thể.

    b. Nội dung: Gv sử dụng phương pháp thực hành, hướng dẫn hs cách lắp ráp tinh thể NaCl. Hs tiến hành theo nhóm (4-5hs), thảo luận và nhận xét, so sánh thành phần với mô hình trong SGK ( hình 9.3b).

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5          Quan sát các bước trong hình 9.4, cho biết cần bao nhiêu thanh nối và khối cầu mỗi loại để lắp rắp thành mô hình một ô mạng tinh thể NaCl.     

    c. Sản phẩm

    TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5         Trong mô hình tinh thể NaCl, các quả cầu tượng trưng các ion Na+ và Cl, các thanh nối tượng trưng cho liên kết giữa các ion. Một ô mạng tinh thể NaCl gồm 27 quả cầu ( 13 ion Na+ và 14 ion Cl hoặc ngược lại) và 54 thanh nối.  

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Chia lớp thành 6 nhóm Yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập số 5      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 5  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    Câu hỏi vận dụng: Ion Na+ đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hòa huyết áp cơ thể. Tuy nhiên nếu cơ thể hấp thu 1 lượng lớn ion này sẽ dẫn đến các vẫn đề về tim mạch và thận. các nhà khoa học khuyến cáo nên hạn chế lượng ion Na+ nạp vào cơ thể nên thấp hơn 2300 mg, nhưng không ít hơn 500 mg mỗi ngày để đảm bảo nhu cầu sức khoẻ cơ thể.

    Giả sử một người sử dụng 5,0 g muối ăn mỗi ngày thì lượng ion Na+ mà người ấy nạp vào cơ thể có vượt giới hạn cho phép không?

    Hướng dẫn trả lời

    Lượng sodium có trong 5 g muối ăn = nên lượng muối ăn mỗi ngày như vậy chưa vượt mức cho phép.

    IV. PHỤ LỤC

    1. Mở rộng: Trải nghiệm nuôi tinh thể

    Hoạt động trải nghiệm nuôi tinh thể là một hoạt động steam. Hoạt động giúp các em phát triển tính trung thực, tỉ mỉ, kiên nhẫn… Qua hoạt động này, gv giải thích cho hs biết tinh thể các hợp chất ion có thể phát triển nếu được nuôi đúng cách, thể hiện ở thành phẩm của các nhóm

    GV Chia lớp thành 4 nhóm, cho mỗi nhóm tiên hành trải nghiệm nuôi tinh thể alum tại nhà như hướng dẫn sgk

    • Thảo luận:

    a. Vì sao phải sd dung dịch bão hòa trong quá trình kết tinh?

    + Sự kết tinh chỉ xảy ra khi dung dịch bão hòa mất nước cùng nhiệt độ hoặc khi hạ nhiệt độ của dung dịch bão hòa. Do đó, để sự kết tinh nhanh xảy ra, ta pahri sử dụng dung dịch bão hòa.

    b. Trong quá trình nuôi tinh thể, có nên đậy kín hoàn toàn cốc đựng dung dịch không?

    + Không nên đậy kín hoàn toàn  cốc để hơi nước thoát ra nhanh

    c. bịu bẩn gây ảnh hưởng như thế nào trong quá trình kết tinh?

    + Khi có bụi bẩn lọt vào dung dịch, tinh thể mầm sẽ chậm phát triển, do có sự xuất hiện các tinh thể khác bám vào hạt bụi, chưa kể các tạm chất có thể làm thay đổi hình dáng tinh thể mầm thu được ban đầu

    Lưu ý: – Trong quá trình thực hiện, cần đản bảo yêu cầu về độ sạch và độ bão hòa của dung dịch nuôi tinh thể cũng như sự ổn định nhiệt độ của môi trường.

    – Có thể thêm màu thực phẩm vào dung dịch bão hòa để tạo màu cho tinh thể.

    V. Củng cố : TRÒ CHƠI Ô CHỮ

          B     
              1 
       A        
                
      2         
                
              C 
    3           
                
    4           
                
    Hàng ngangCột dọc
    1. Quy tắc được sử dụng để giải thích sự hình thành liên kết giữa các nguyên tửA. Hạt cấu thành lớp vỏ của nguyên tử
    2. Khí an toàn nhất được bơm vào khinh khí cầu.B. Phần tử được tạo thành khi nguên tử mất đi electron.
    3. Tên gọi khác của nguyên tố sodium.C. Khí hiếm có cấu hình e nguyên tử giống ion Ca2+
    4. Liên kết hóa học giữa các phần tử mang điện tích trái dấu. 

     Đáp án:

          B     
         OCTET1 
       AE A     
        L T     
      2HELIUM   
        C O     
        T N  AC 
    3NATRI   R  
        O    G  
    4LIENKETION 
             N  

    VI. BTVN: Bài tập SGK, SBT

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 8 Quy tắc octet

    Bài 8: Quy tắc Octet

    Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học. Lớp: 10.

    Thời gian thực hiện: …tiết

    I. Mục tiêu bài học

    1. Năng lực

    1.1. Năng lực chung

    – Năng lực tự chủ tự học: HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ, trả lời câu hỏi tìm hiểu về quy luật để các nguyên tử trở nên bền vững khi chúng liên kết hóa học với nhau tạo thành phân tử. (1)

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Từ kiến thức đã học HS vận dụng giải quyết các hiện tượng trong tự nhiên và giải quyết các câu hỏi bài tập. (2)

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chủ động giao tiếp khi có vấn đề thắc mắc. Thông qua làm việc nhóm nâng cao khả năng trình bày ý kiến của bản thân, tự tin thuyết trình trước đám đông. (3)

    1.2. Năng lực Hóa học

    – Năng lực nhận thức kiến thức hóa học:

    + HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. (4)

    – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

    + Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. (5)

    2. Phẩm chất

    – Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong kết quả làm việc nhóm. (6)

    – Trách nhiệm: Có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công. (7)

    – Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

    – Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập môn hóa học.

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

    1. Giáo viên:

    – Kế hoạch dạy học.

    – Bài giảng powerpoint.

    2. Học sinh:

    – Sách giáo khoa.

    – Đọc trước bài ở nhà.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1: Khởi động

    Hoạt động 1: Mở đầu
    a. Mục tiêu Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học. b. Nội dung – Nêu vấn đề và dẫn dắt vào nội dung bài học. c. Sản phẩm – Helium là nguyên tử khí hiếm có cấu hình bền vững. d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS – Ổn định lớp. – Dẫn dắt vào nội dung: Quan sát hình ảnh và dự đoán câu trả lời: Vì sao nguyên tử hydrogen không tồn tại độc lập như nguyên tử helium? – Mời HS dự đoán. – GV dẫn dắt vào bài.   – HS quan sát và lắng nghe câu hỏi.     – HS trả lời. – HS lắng nghe.

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

    Hoạt động 2.1. Khái niệm liên kết hóa học
    a. Mục tiêu Hoạt động nhóm và cặp đôi một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo; – HS trình bày được khái niệm liên kết hóa học. b. Nội dung – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và thảo luận nhóm đôi để tìm hiểu về khái niệm liên kết hóa học. c. Sản phẩm Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Nhiệm vụ học tập: – Quan sát hình ảnh trong SGK, thảo luận nhiệm vụ – Tìm hiểu về khái niệm liên kết hóa học.   HS nhận nhiệm vụ. – GV giới thiệu: “Theo thuyết cấu tạo hóa học, sự liên kết giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể được giải thích bằng sự giảm năng lượng khi các nguyên tử kết hợp lại với nhau. Khi tạo liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm.” ? Giải thích sự hình thành phân tử hydrogen và flouride từ các nguyên tử.   – HS trả lời câu hỏi.         – HS làm bài.         – HS trình bày đáp án của nhóm. – Lắng nghe nhận xét và chỉnh sửa. Kết luận: “Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn.” Vận dụng: Thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi: + Theo em, các nguyên tử hdrogen và flouride đã “bắt chước” cấu hình electron của nguyên tử khí hiếm nào khi tham gia liên kết? => Sau khi tham gia liên kết:    + Nguyên tử H: Có 1 lớp electron, 2 electron ở lớp ngoài cùng => Giống cấu hình electron của He    + Nguyên tử F: Có 2 lớp electron, 8 electron ở lớp ngoài cùng => Giống cấu hình electron của Ne + Sử dụng sơ đồ tương tự như Hình 8.1, giải thích sự tạo thành phân tử chlorine (Cl2) và oxygen (O2) từ các nguyên tử tương ứng? => Nguyên tử chlorine có 7 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử Cl liên kết với nhau, mỗi nguyên tử Cl sẽ góp 1 electron để tạo 1 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm  Nguyên tử oxygen có 6 electron ở lớp ngoài cùng. Khi 2 nguyên tử O liên kết với nhau, mỗi nguyên tử O sẽ góp 2 electron để tạo 2 cặp electron dùng chung tạo thành cấu hình electron bền vững của khí hiếm – Mời HS trả lời, nhận xét. – Nhận xét và chốt đáp án.   Kết luận: – Chỉ có các electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp sát ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo liên kết (electron hóa trị). Kí hiệu: các electron hóa trị của nguyên tử một nguyên tố được quy ước biểu diễn bằng các dấu chấm đặt xung quanh kí hiệu nguyên tố.
    Hoạt động 2.2. Quy tắc octet
    a. Mục tiêu – HS trình bày được quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. b. Nội dung – Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để tìm hiểu về quy tắc octet với các nguyên tố nhóm A. c. Sản phẩm Quy tắc octet: Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium). d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Nhiệm vụ học tập: – Quan sát hình ảnh trong SGK, thảo luận nhiệm vụ – Tìm hiểu về quy tắc octet HS nhận nhiệm vụ. – GV giới thiệu: “Quy tắc octet lần đầu được đưa ra bởi Lewis (Lê-uýt, nhà hóa học, vật lý người Mỹ) để lý giải xu hướng các nguyên tử trở nên bền vững hơn trong phản ứng hóa học.” – Các nguyên tử khí hiếm bền vững hơn rất nhiều so với các nguyên tử nguyên tố khác trong cùng chu kì nên khó tham gia các phản ứng hóa học. => Điều này là do chúng có lớp electron ngoài cùng đã bão hòa với 8 electron (ngoại lệ là He với lớp electron ngoài cùng đã bão hòa 2 electron). Vận dụng: Cho nguyên tử của các nguyên tố sau: Na (Z = 11), Cl (Z = 17), Ne (Z = 10), Ar (Z = 18). Những nguyên tử nào trong các nguyên tử trên có lớp electron ngoài cùng bền vững? – Nhận xét và chốt đáp án. – Lắng nghe và ghi chép kiến thức.                 – Lắng nghe và ghi bài vào vở.       – HS làm bài.   Kết luận: Quy tắc octet: Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium).”

     

    Hoạt động 2.2. Vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A
    a. Mục tiêu – Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. (5) b. Nội dung – Thảo luận nhóm vận dụng quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hóa học của các nguyên tố nhóm A. c. Sản phẩm Kết luận Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận, góp chung electron để đạt được cấu hình bền vững như của khí hiếm với 8 electron ở lớp ngoài cùng như của helium.” d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS Nhiệm vụ học tập: – Quan sát hình ảnh trong SGK, thảo luận nhiệm vụ – Vận dụng được quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A HS nhận nhiệm vụ. – GV: “Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận, góp chung electron để đạt được cấu hình bền vững như của khí ahiếm với 8 electron ở lớp ngoài cùng như của helium.” Tìm hiểu cách vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành phân tử nitrogen – Yêu cầu HS làm việc nhóm đôi và thực hiện yêu cầu sau: Nguyên tử nitrogen có cấu hình electron là 1s22s22p3.   – Nguyên tử nitrogen có bao nhiêu electron ở lớp vỏ ngoài cùng? => 5e – Vậy xu hướng cơ bản của nguyên tử nitrogen khi hình thành liên kết hóa học là gì? => khi hình thành liên kết hóa học giữa 2 nguyên tử nitrogen (N) thành phân tử nitrogen (N2) được tạo thành do mỗi nguyên tử nitrogen đã góp chung 3 electron hóa trị, tạo nên 3 cặp electron chung. ? Mỗi nguyên tử nitrogen đã đạt được cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm nào? => Neon + Nguyên tử của các nguyên tố hydrogen và fluorine có xu hướng cho đi, nhận thêm hay góp chung các electron hóa trị khi tham gia liên kết hình thành phân tử hydrogen fluoride (HF)? => Nguyên tử fluorine và hydrogen đều là phi kim     Fluorine có 7 electron lớp ngoài cùng     Hydrogen có 1 electron lớp ngoài cùng (lớp 1 có tối đa 2 electron) => Cả 2 có xu hướng nhận electron để đạt cấu hình electron của khí hiếm => Khi tham gia liên kết hình thành phân tử HF, mỗi nguyên tử sẽ bỏ ra 1 electron để tạo thành 1 cặp electron dùng chung – Mời HS trả lời. – Nhận xét và chốt đáp án.     – Lắng nghe và ghi chép kiến thức.         – HS nhận nhiệm vụ và tiến hành làm việc nhóm                     – HS trả lời câu hỏi.                                 – Lắng nghe và ghi bài vào vở.           – Lắng nghe và ghi bài vào vở.                   – HS trình bày đáp án. – HS lắng nghe và sửa bài làm. Kết luận: Các phi kim với 5, 6 hoặc 7 electron ở lớp ngoài cùng có xu hướng nhận thêm electron để đạt 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong cùng chu kì, các nguyên tố có lớp ngoài cùng với 7 electron (các halogen) dễ nhận thêm electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất. Tìm hiểu cách vận dụng quy tắc octet trong sự hình thành ion dương, ion âm Nguyên tử sodium có cấu hình electron là [Ne]3s1. – Nguyên tử chlorine có bao nhiêu electron ở lớp vỏ ngoài cùng? => 1e – Vậy xu hướng cơ bản của nguyên tử chlorine khi hình thành liên kết hóa học là gì? =>Xu hướng cơ bản của nguyên tử sodium khi hình thành liên kết hóa học là nhường đi 1 eletron để đặt được lớp vỏ có 8 electron ở lớp ngoài cùng như khí hiếm Ne. Giáo án hoá 10 Bài 8 Quy tắc octet 69 Tương tự với flouride: Ion fluoride có 2 lớp electron và có 8 electron ở lớp ngoài cùng => Giống cấu hình electron của khí hiếm Neon. – Mời HS trình bày đáp án. Các nhóm còn lại lắng nghe và nhận xét. – GV nhận xét và chốt đáp án.   – HS thảo luận nhóm và đưa ra đáp án – HS trình bày đáp án. – HS lắng nghe và sửa bài làm. Kết luận: Các kim loại có 1, 2 hoặc 3 electron ở lớp ngoài có xu hướng nhường bớt toàn bộ các electron này để tạo thành ion dương tương ứng với 8 electron ở lớp ngoài cùng. Trong chu kì, nguyên tử có 2 electron ở lớp ngoài cùng (các kim loại kiềm) dễ nhường electron hơn nên có tính phi kim mạnh nhất. Lưu ý: Không phải trong mọi trường hợp, nguyên tử của các nguyên tố tham gia liên kết đều tuân theo quy tắc octet. Người ta nhận thấy một số phân tử có thể không tuân theo quy tắc octet như NO, BH3, SF6

    Hoạt động 3: Luyện tập

    Hoạt động 3: Luyện tập
    a. Mục tiêu – Tái hiện và vận dụng những kiến thức đã học. b. Nội dung – Vận dụng kiến thức đã học để làm bài tập. c. Sản phẩm Câu 1: Xu hướng cơ bản của nguyên tử O và F trong các phản ứng hóa học là nhận electron. + Oxygen: nhận 2 electron + Florine: nhận 1 electron Câu 2: Giáo án hoá 10 Bài 8 Quy tắc octet 70                  Câu 3: – Chu kì 2 có 2 phân lớp đó là: phân lớp s và phân lớp p. – Phân lớp s chứa tối đa 2 electron, phân lớp p chứa tối đa 6 electron. => Chu kì 2 chỉ chứa được tối đa 8 electron. d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS GV giao bài tập cho HS. HS thực hiện nhiệm vụ theo nhóm đôi để hoàn thành bài tập. Câu 1: Tính phi kim được đặc trưng bằng khả năng nhận electron. Xu hướng cơ bản của nguyên tử O và F trong các phản ứng hóa học là nhường hay nhận bao nhiêu electron? Câu 2: Hãy dự đoán xu hướng nhường, nhận electron của mỗi nguyên tử trong từng cặp nguyên tử sau. Vẽ mô hình (hoặc viết số electron theo lớp) quá trình các nguyên tử nhường, Nhận electron để tạo ion K(Z=19) và O(Z=8).Li(z=3) và F(Z=9).Mg(Z=12) và P(Z=15). Câu 3: Vì sao các nguyên tố thuộc chu kì 2 chỉ có tối đa 8 electron ở lớp ngoài cùng (thỏa mãn quy tắc 8 electron khi tham gia liên kết)? – GV mời một số nhóm lên trả lời câu hỏi. – Mời các nhóm nhận xét. – GV chốt đáp án. – HS nhận nhiệm vụ.     – HS làm bài.                     – HS lắng nghe nhận xét bài làm.    

    Hoạt động 4: Tổng kết

    Hoạt động 4: Tổng kết
    a. Mục tiêu – Củng cố kiến thức (nhấn mạnh các kiến thức cần lưu ý) phần quy tắc octet trong quá trình hình thành liên kết hoá học cho các nguyên tố nhóm A. b. Nội dung – GV củng cố lại kiến thức. c. Sản phẩm Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. Quy tắc octet: Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium). d. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS – GV chốt kiến thức: Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn. Quy tắc octet: Trong quá trình hình thành liên kết hóa học, nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng tạo thành lớp vỏ ngoài cùng có 8 electron tương ứng với khí hiếm gần nhất (hoặc 2 electron với khí hiếm helium). – HS lắng nghe tổng kết

    Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.

    Hoạt động 5: Giao nhiệm vụ về nhà.
    a. Mục tiêu – Nhận xét kết quả học tập và nhắc nhở HS khắc phục. – Hướng dẫn tự rèn luyện và tìm tài liệu liên quan đến nội dung của bài học. b. Nội dung – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT ION” c. Tổ chức hoạt động học HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS – GV nhận xét tiết học và giao BTVN. – Đọc và tìn hiểu bài: “LIÊN KẾT ION”. – HS lắng nghe nhiệm vụ về nhà.

    IV. PHỤ LỤC

    ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn – Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

    Trường: THPT

    Tổ:

    BÀI 7: ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

    Ý NGHĨA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC (2 TIẾT)

    Tuần:                                                                          Ngày soạn:

    Tiết:                                                                            Ngày dạy:

    I. MỤC TIÊU:

    1. Năng lực chung:

    – Tự học, tự chủ: chủ động, tích cực tìm hiểu định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

    Giao tiếp, hợp tác: hoạt động nhóm một ccahs hiệu quả theo đúng yêu cầu của giáo viên.

    Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề bài học để hoàn thiện nhiệm vụ học tập.

    2. Năng lực hóa học:

    – Nhận thức hóa học:  phát biểu được định luật tuần hoàn.

    – Tìm hiểu thế giới dưới góc độ hóa học: dự đoán được những tính chất hóa học cơ bản của các chất trên cơ sở qui luật biến thiên của bảng tuần hoàn.

    – Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: biết vị trí của một số nguyên tố trong bảng tuần hoàn, có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại, trình bày được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.

    3. Phẩm chất:

                – Chăm chỉ: tham gia tích cực các hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân, có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hóa học.

                – Trách nhiệm: hình thành thói quen tư duy và vận dụng các kiến thức hóa học đã học vào cuộc sống.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

                1. Giáo viên:

                – Phiếu học tập.

                – Máy chiếu.

                – Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học phóng to.

                2. Học sinh:

                – Sách giáo khoa, sách bài tập.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG:

                a. Mục tiêu:

    Nhắc lại kiến thức cũ về bảng tuần hoàn, qui luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, phi kim, tính acid, base của các oxide và hydroxyde từ đó làm nền tảng để vào bài mới.

    – Phát triển năng lực tự học, tự chủ.

    – Phát triển phẩm chất chăm chỉ.

                b. Nội dung: Thi đua vẽ lại cấu trúc bảng tuần hoàn (30 nguyên tố hóa học đầu tiên và một số nguyên tố hay gặp), ghi rõ qui luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, phi kim, tính acid, base của các oxide và hydroxyde bằng sơ đồ.

                c. Sản phẩm:                                F

    Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 71                         ——————————-x——->    KL       Rnt           base

                                                                                        PK       ĐÂĐ        acid

                                KL       Rnt           base

                             PK       ĐÂĐ        acid

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
                Bước 1: GV yêu cầu HS thi đua vẽ bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học vào 1 tờ giấy và ghi rõ qui luật biến đổi bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, phi kim, tính acid, base của các oxide và hydroxyde. Bên cạnh đó mời 1 HS lên bảng vẽ bên một góc bảng. Và sau đó chọn 5 HS vẽ nhanh và chính xác nhất để đánh giá cho điểm thường xuyên.Nhận nhiệm vụ và thực hiện nhiệm vụ
                Bước 2: GV yêu cầu HS khác nhận xét và sửa lỗi.Quan sát và so sánh bài làm của bạn và của mình để rút ra nhận xét
                Bước 3: GV nhấn mạnh lại những chú ý về qui luật biến đổi và cách giúp HS dễ nhớ + Vị trí của F nằm phía bên phải, phía trên là phi kim mạnh nhất nằm cuối, có độ âm điện lớn nhất từ đó suy ra chiều biến đổi.            + Sự biến đổi trong một chu kì ngược với nhóm.    Lắng nghe
                Bước 4: GV dẫn dắt vào bài học: Vậy tại sao tính chất của các nguyên tố và hợp chất của chúng lại biến đổi tuần hoàn? Từ đó HS tự hình thành vấn đề cần giải quyết và tiếp nối vào bài học.  Lắng nghe

    2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

    2.1. Tìm hiểu sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron của các nguyên tố nhóm A và định luật tuần hoàn.

                a. Mục tiêu:

    Phát biểu được định luật tuần hoàn.

    – Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu thế giới dưới góc độ hóa học.

    – Phát triển phẩm chất chăm chỉ.

    b. Nội dung: Quan sát bảng 7.1 sgk và nhận xét sự biến đổi cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A theo chu kì và nhóm.

    c. Sản phẩm:

    NỘI DUNG BÀI HỌC

    1. Định luật tuần hoàn:

    – Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A biến đổi một cách tuần hoàn theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

    – Sự biến đổi tuần hoàn cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố khi điện tích hạt nhân tăng dần chính là nguyên nhân của sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố cũng như hợp chất của chúng.

    – Định luật tuần hoàn: Tính chất của các nguyên tố, đơn chất cũng như thành phần tính chất của hợp chất được cấu tạo từ các nguyên tố đó biến đổi một cách tuần hoàn theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

    – Bài tập:

    Tính chấtXu hướng biến đổi trong chu kìXu hướng biến đổi trong nhóm
    Bán kính nguyên tửGiảmTăng
    Độ âm điệnTăngGiảm
    Tính kim loạiGiảmTăng
    Tính phi kimTăngGiảm
    Tính acidTăngGiảm
    Tính baseGiảmTăng

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
    Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động cặp đôi để quan sát bảng 7.1 sgk và nhận xét sự biến đổi cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm A theo chu kì và nhóm.Hoạt động thảo luận cặp đôi
    Bước 2: GV chỉnh sửa và bổ sung câu trả lời của HS, từ đó nhấn mạnh đối với các nguyên tố nhóm A, electron lớp ngoài cùng chính là các electron hóa trị quyết định đến tính chất vậy khi các electron đó biến đổi một cách tuần hoàn sẽ dẫn đến điều gì?Lắng nghe và trả lời
    Bước 3: GV dẫn dắt HS chốt nội dung về định luật tuần hoàn.Lắng nghe và ghi chép
    Bước 4: GV yêu cầu HS hoạt động cặp đôi và làm bài tập củng cố và chỉnh sửa.Hoạt động và cùng làm bài tập

    Hãy nêu xu hướng biến đổi tính chất của các nguyên tố, đơn chất và hợp chất trong bảng tuần hoàn để minh họa nội dung của định luật tuần hoàn?

    Tính chấtXu hướng biến đổi trong chu kìXu hướng biến đổi trong nhóm
    Bán kính nguyên tử  
    Độ âm điện  
    Tính kim loại  
    Tính phi kim  
    Tính acid  
    Tính base  

    2.2. Mối liên hệ giữa cấu hình electron, vị trí, tính chất của nguyên tố trong bảng tuần hoàn (Ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học)

    a. Mục tiêu:

    Trình bày được ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.

    – Phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tìm hiểu thế giới dưới góc độ hóa học.

    – Phát triển phẩm chất trách nhiệm.

    b. Nội dung: Quan sát bảng 7.2 và hình 7.1 sgk và rút ra ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học) với tính chất và ngược lại.

    c. Sản phẩm:

    NỘI DUNG BÀI HỌC

                2. Ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học:

                – Kết luận: khi biết vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn ta có thể suy ra cấu tạo nguyên tử của nguyên tố đó và ngược lại. Từ đó có thể suy ra tính chất hóa học cơ bản của nó.

                – Chú ý:

          a. Quan hệ giữa vị trí của nguyên tố và cấu tạo nguyên tử của nó:

                                  1/  STT ô   =   Z   =   P  =   E

                                  2/  STT chu kì = số lớp electron

                                  3/ STT nhóm

    Nhóm A: (8 nhóm từ IA đến VIIIA)

    – Bao gồm nguyên tố s và p

    – Nhóm A: nsanpb (a=1®2; b=1®6)

    – STT nhóm A = a + b

    + Nếu: a + b Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 723 ® Kim loại (-H.B.He)

    + Nếu: 5Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 72a + bGiáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 727  Phi kim

    + Nếu: a + b = 8 ® Khí hiếm

    + Nếu: a + b =4 Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 75 Kim loại / phi kim

    Nhóm B: (gồm 8 nhóm từ IIIB đến VIIIB rồi IB và IIB theo chiều từ trái sang phải)

    – Gồm các nguyên tố d và nguyên tố f (chu kì lớn) gồm các kim loại chuyển tiếp.

    – Cấu hình electron hoá trị của nguyên tố d: (n – 1)dansb (b = 2; 1Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 72aGiáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 7210)

    + Nếu: a + b < 8 ® STT nhóm = a + b

    + Nếu a + b = 8, 9, 10 ® STT nhóm = 8

    + Nếu a + b > 10 ® STT nhóm= (a + b) – 10

          b. Quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố:

           Biết được vị trí của một nguyên tố trong BTH, có thể suy ra những tính chất hóa học cơ bản của nó :

          – Tính kim loại, tính phi kim (dựa vào electron lớp ngoài cùng hoặc vào STT nhóm)

          – Hóa trị cao nhất của nguyên tố trong hợp chất với oxi = STT nhóm A => CT oxit cao nhất

          – Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với hiđro = 8 – STT nhóm A => CT hợp chất khí với hiđro (nếu có)

          – Công thức hiđroxit tương ứng và tính axit hay bazơ của chúng.

          c. So sánh tính chất của nguyên tố với các nguyên tố lận cận: dựa vào qui luật biến đổi tính chất của nguyên tố, đơn chất, hợp chất.

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
               Bước 1: GV yêu cầu HS hoạt động nhóm nhỏ 4 HS và quan sát hình 7.1 và hoàn thành bảng 7.2. Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 78 Giáo án hoá 10 Bài 7 Định luật tuần hoàn - Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 79Hoạt động nhóm và hoàn thiện bài tập
               Bước 2: GV yêu cầu HS dựa vào 2 ví dụ và rút ra mối liên hệ giữa vị trí của nguyên tố trong BTH và cấu tạo nguyên tử.             Bộ câu hỏi gợi mở:             + Em có nhận xét gì về số proton, electron của nguyên tử với sô thứ tự ô của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn?             + Em có nhận xét gì về số lớp electron của nguyên tử với số thứ tự chu kì của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn? + Em có nhận xét gì về electron lớp ngoài cùng của nguyên tử với số thứ tự nhóm A của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn?Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
                Bước 3: GV dẫn dắt HS rút ra qui luật chung và trình bày dạng công thức, kinh nghiệm dễ nhớ và làm bài tập, mở rộng thêm đối với các nguyên tố nhóm B.Lắng nghe và ghi chép
    Bước 4: GV mở rộng cho HS đối với việc xét các nguyên tố nhóm B.Lắng nghe và ghi chép

    3. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP

                a. Mục tiêu:

                – Củng cố, khắc sâu các kiến thức đã học trong bài về ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

                 – Tiếp tục phát triển các năng lực: tự học, tự chủ, sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

                 – Phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực.

                b. Nội dung: Hoạt động cá nhân để hoàn thành yêu cầu trong phiếu học tập.

    c. Sản phẩm:

    KẾT QUẢ

    a. Nguyên tố potassium thuộc ô 19 trong bảng tuần hoàn. Cho biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố này.

    Vị trí nguyên tốCấu tạo nguyên tử
    Số thứ tự ô: 19 Số thứ tự chu kì: 4 Nhóm nguyên tố: IASố proton, số electron: 19 Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p64s1 Số lớp electron: 4 Số electron lớp ngoài cùng: 1

    b. Nguyên tử của nguyên tố Chlorine có 17 proton. Cho biết vị trí của nguyên tố này trong bảng tuần hoàn.

    Cấu tạo nguyên tửVị trí nguyên tố
    Số proton, số electron: 17 Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p5 Số lớp electron: 3 Số electron lớp ngoài cùng: 7Số thứ tự ô: 17 Số thứ tự chu kì: 3 Nhóm nguyên tố: VIIA

    c. Nguyên tử của nguyên tố Sulfur thuộc ô 16 trong bảng tuần hoàn. Cho biết TCHH cơ bản của nguyên tố sunfur.

    Cấu tạo nguyên tửVị trí nguyên tố
    Số proton, số electron: 16 Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p4 Số lớp electron: 3 Số electron lớp ngoài cùng: 6Số thứ tự ô: 16 Số thứ tự chu kì: 3 Nhóm nguyên tố: VIA
    – Tính kim loại, phi kim: phi kim mạnh – Hóa trị cao nhất với oxygen: 6 – Hóa trị với hydrogen (nếu có): 2 – Công thức oxide cao nhất: SO3 – Công thức hợp chất khí với hydrogen (nếu có): H2S – Công thức hydroxide: H2SO4 – Oxide cao nhất và hydroxide có tính acid, tính base: acid mạnh

    d. Nguyên tử của nguyên tố copper có 29 proton. Cho biết vị trí của  nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

    Cấu tạo nguyên tửVị trí nguyên tố
    Số proton, số electron: 29 Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p63d94s1 Số lớp electron: 4 Số electron lớp (n-1)dansb: 10Số thứ tự ô: 29 Số thứ tự chu kì: 4 Nhóm nguyên tố: VIIIB

    e. Dựa vào qui luật biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố hãy so sánh:

              – Tính kim loại của các nguyên tố: K>Na>Mg.

                – Tính phi kim của các nguyên tố: N< O< F.

                d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
               Bước 1: GV giới thiệu về yêu cầu bài tập chính là câu hỏi trong phiếu học tập số 1Tiếp nhận nhiệm vụ
               Bước 2: GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, có thể chia nhiệm vụ tùy vào thời gian mỗi HS làm một câu.Làm bài tập cá nhân
               Bước 3: HS bất kì đại diện trình bày kết quả.Lắng nghe và chỉnh sửa
               Bước 4: GV cho HS nhận xét và chốt kết quả đúng.Lắng nghe

    4. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG

    a. Mục tiêu:

                – Vận kiến thức đã học trong bài về ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

                – Tiếp tục phát triển các năng lực: tự học, tự chủ, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

                – Phát triển phẩm chất chăm chỉ, trung thực.

                b. Nội dung: Hoạt động cá nhân để hoàn thành yêu cầu của GV.

                c. Sản phẩm:

                Potassium là kim loại kiềm thuộc chu kì 1 nhóm IA, là một trong những kim loại có tính phi kim mạnh, hydroxide tương ứng của K là KOH, do đó có thể dự đoán KOH là base mạnh.

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦA HS
              Bước 1: GV giới thiệu về yêu cầu bài tập vận dụng.Tiếp nhận nhiệm vụ
              Bước 2: HS hoạt động cá nhân và tìm ra câu trả lời. Potassium hydroxide (KOH) là một trong những hóa chất quan trọng trong ngành công nghiệp. Chất này được sử dụng làm chất tẩy rửa gia dụng, thuốc nhuộm vải, phân bón, … hãy dự đoán Potassium hydroxide có tính base mạnh hay yếu.Làm bài tập cá nhân
    Bước 3: GV yêu cầu các nhóm vấn đáp câu trả lời của HS.Lắng nghe và chỉnh sửa
    Bước 4: GV chốt câu trả lời.Lắng nghe

    IV. PHỤ LỤC:

    1. Dặn dò:

                – Làm bài tập 1, 2, 3, 4, sgk- Trang 51.

                – Học bài cũ về định luật tuần hoàn và ý nghĩa bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

                – Chuẩn bị bài mới:

                + Trong phân tử các nguyên tử liên kết với nhau như thế nào? Có xu hướng ra sao? Qui tắc octet là gì?

                + Có mấy loại liên kết hóa học?

    2. Phiếu học tập:

    PHIẾU HỌC TẬP

                Bài 1. Mối liên hệ giữa vị trí và cấu tạo:

                a. Nguyên tố potassium thuộc ô 19 trong bảng tuần hoàn. Cho biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố này.

                b. Nguyên tử của nguyên tố Chlorine có 17 proton. Cho biết vị trí của nguyên tố này trong bảng tuần hoàn.

                Bài 2. Mối liên hệ giữa vị trí và tính chất:

                c. Nguyên tử của nguyên tố Sulfur thuộc ô 16 trong bảng tuần hoàn. Cho biết TCHH cơ bản của nguyên tố sunfur.

                Bài 3. Mở rộng

                d. Nguyên tử của nguyên tố copper có 29 proton. Cho biết vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

                e. Dựa vào qui luật biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố hãy so sánh:

              – Tính kim loại của các nguyên tố: Na, K, Mg.

                – Tính phi kim của các nguyên tố: N, O, F.

    3. Bảng kiểm: dành cho hoạt động luyện tập

    Nội dungĐiểm chuẩnĐiểm đạt được
    Câu a: Nguyên tố potassium thuộc ô 19 trong bảng tuần hoàn. Cho biết cấu tạo nguyên tử của nguyên tố này.
    Nêu được số proton, số electron1 
    Viết được cấu hình electron1 
    Nêu được số lớp electron1 
    Nêu được số electron lớp ngoài cùng1 
    Câu b: Nguyên tử của nguyên tố Chlorine có 17 proton. Cho biết vị trí của nguyên tố này trong bảng tuần hoàn.
    Nêu được STT ô1 
    Nêu được STT chu kì1 
    Nêu được STT nhóm1 
    Câu c: Nguyên tử của nguyên tố Sulfur thuộc ô 16 trong bảng tuần hoàn. Cho biết TCHH cơ bản của nguyên tố sunfur
    – Nêu được tính kim loại, phi kim1 
    – Nêu được hóa trị cao nhất với oxygen1 
    – Nêu được hóa trị với hydrogen (nếu có)1 
    – Nêu được công thức oxide cao nhất1 
    – Nêu được công thức hợp chất khí với hydrogen (nếu có)1 
    – Nêu được công thức hydroxide1 
    – Nêu được oxide cao nhất và hydroxide có tính acid, tính base1 
    Câu d: Nguyên tử của nguyên tố copper có 29 proton. Cho biết vị trí của  nguyên tố trong bảng tuần hoàn.  
    Nêu được STT ô1 
    Nêu được STT chu kì1 
    Nêu được STT nhóm1 
    Câu e: Dựa vào qui luật biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố hãy so sánh tính chất
    – Viết đúng dãy so sánh tính kim loại của các nguyên tố: K, Na, Mg1 
    – Viết đúng dãy so sánh tính phi kim của các nguyên tố: N, O, F1 

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen

    Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 80NGUYÊN TỐ NHÓM VIIA (NHÓM HALOGEN)
    Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 81NGUYÊN TỐ VÀ ĐƠN CHẤT HALOGEN
    Thời gian thực hiện:01 tiết

    I. MỤC TIÊU

    1) Kiến thức Học xong bài này, học sinh có thể: – Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen. – Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen. – Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals. – Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại), hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion, hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron. – Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hóa của các halogen thông qua một số phản ứng. Thay thế halogen trong dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với hydrogen và với nước. – Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H–X (điều kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng). – Viết được phương trình hóa học của phản ứng tự oxi hóa-khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa. – Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa giữa chúng. 2) Năng lực a) Năng lực chungNăng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục. – Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. – Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/nhóm, trách nhiệm của bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập. – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: đề xuất được một số giải thích về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên về mặt hóa học. b) Năng lực chuyên biệtNăng lực nhận thức hóa học: hiểu được bản chất hóa học của đơn chất halogen. – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: nhận biết được các hiện tượng, ứng dụng của đơn chất halogen xảy ra trong tự nhiên và trong đời sống – Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được các hiện tượng hóa học của halogen xảy ra trong tự nhiên. 3) Phẩm chấtYêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học. – Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ. – Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập. – Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể. – Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    Giáo viênHọc sinh
     Chuẩn bị bài ở nhà

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

    a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.

    b) Nội dung: GV trình bày vấn đề, HS lắng nghe.

    c) Sản phẩm: HS biết được những vấn đề liên quan đến bài học mới.

    d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi trong SGK:

    B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

    Hoạt động 1: Giới thiệu về nguyên tố nhóm VIIA

    a) Mục tiêu: HS biết các nguyên tố nhóm VIIA.

    b) Nội dung: HS đọc SGK.

    c) Sản phẩm: HS nêu được các nguyên tố nhóm VIIA.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS tự tóm tắt các nội dung chính.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 2: Đơn chất halogen – Xu hướng biến đổi tính chất vật lí

    a) Mục tiêu: HS biết tính chất vật lí của halogen.

    b) Nội dung: HS đọc SGK.

    c) Sản phẩm: HS nêu được các tính chất vật lí của halogen.

    Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 82   Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 83Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 84   Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 85

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS tự tóm tắt các nội dung chính.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 3: Đơn chất halogen – Xu hướng tạo liên kết trong các phản ứng hóa học

    a) Mục tiêu: HS biết xu hướng tạo liên kết trong các phản ứng hóa học.

    b) Nội dung: HS đọc SGK.

    c) Sản phẩm: HS trình bày được xu hướng tạo liên kết trong các phản ứng hóa học.

    Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 86  Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 87   Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 88
    Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 89Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 90   Giáo án hoá 10 Bài 17 Nguyên tố và đơn chất halogen 91

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS tự tóm tắt các nội dung chính.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 4: Đơn chất halogen – Xu hướng thể hiện tính oxi hóa

    a) Mục tiêu: HS biết xu hướng thể hiện tính oxi hóa.

    b) Nội dung: HS đọc SGK.

    c) Sản phẩm: HS viết được PTHH xu hướng thể hiện tính oxi hóa.

    a) Phản ứng với hydrogen

    b) Phản ứng thế halogen

    c) Phản ứng với nước

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS tự tóm tắt các nội dung chính.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

    a) Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức đã học trong bài.

    b) Nội dung: HS tự tổng kết kiến thức trong bài học.

    c) Sản phẩm: HS tổng kết, hệ thống hóa kiến thức.

    d) Tổ chức thực hiện: GV vấn đáp HS để dẫn dẵn HS tổng kết kiến thức.

    D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

    a) Mục tiêu: Luyện tập, vận dụng các kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn.

    b) Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân.

    c) Sản phẩm: Bài làm của HS, kỹ năng tính toán hóa học.

    d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS: Làm các bài tập trong SGK trang 107.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 6 Xu hướng biến đổi tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm

    Trường THPT …………. Tổ: …………………..Họ và tên giáo viên …………………………..
    BÀI 6 :  XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỬ CÁC NGUYÊN TỐ, THÀNH PHẦN VÀ MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KỲ VÀ NHÓM
    Tuần:Tiết: 3 tiếtNgày soạn:Thời gian thực hiện:

    I. MỤC TIÊU:

    1. Kiến thức:

    – Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại – phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính acid – tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.

    – Viết được các phương trình minh họa.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, bảng số liệu, đồ thị biến đổi để rút ra quy luật biến đổi về một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về các quy luật biến đổi một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các quy luật biến đổi một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    2.2 Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Trình bày được:

    + Trong một chu kỳ: bán kính nguyên tử giảm, độ âm điện tăng, tính kim loại giảm – tính phi kim tăng, tính acid của các oxide và các hydroxide tăng đồng thời tính base của chúng giảm.

    + Trong một nhóm: bán kính nguyên tử tăng, độ âm điện giảm, tính kim loại tăng – tính phi kim giảm.

    – Xác định được hóa trị cao nhất của nguyên tố trong hợp chất oxide.

    – Viết được các phương trình hóa học minh họa cho tính acid – base của các oxide và các hydroxide.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh để tìm ra các quy luật biến đổi tính chất của các đơn chất và hợp chất; quan sát thí nghiệm minh họa tính acid – base của các oxide và các hydroxide.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao trong một chu kì và trong

    1 nhóm thì bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại tăng – tính phi kim, tính acid – base của các oxide và các hydroxide lại có sự biến đổi tăng hoặc giảm như vậy.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chăm làm, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập để tích lũy kiến thức. Có ý thức vượt khó trong học tập.

    – Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm việc; tôn trọng lẽ phải, lên án sự gian lận trong học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

    – Phiếu bài tập số 1,2,3,4,5

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a. Mục tiêu:

    Huy động các kiến thức đã tiếp thu được của học sinh về bảng tuần hoàn.

    Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò  của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.

    b. Nội dung:

    PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1– Viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố, xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?                 a) Li (Z=3); Na (Z=11); K (Z=19) b) P (Z=15); S (Z=16); Cl (Z=17)     – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét cách xác định hóa trị của các nguyên tố đó ?

    c. Sản phẩm: sản phẩm của phiếu học tập số 1:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1a) Li: 1s22s1: ô 3, CK 2, nhóm IA, kim loại, Li2O.    Na: 1s22s22p63s1: ô 11, CK 3, nhóm IA, kim loại, Na2O.    K: 1s22s22p63s23p64s1: ô 19, CK 4, nhóm IA, kim loại, K2O K có tính kim loại mạnh hơn.b) P: 1s22s22p63s23p3: ô 15, CK 3, nhóm VA, phi kim, P2O5.    S: 1s22s22p63s23p4: ô 16, CK 3, nhóm VIA, phi kim, SO3.    Cl: : 1s22s22p63s23p5: ô 17, CK 3, nhóm VIIA, phi kim, Cl2O7. Cl có tính phi kim mạnh hơn.- Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxygen bằng số thứ tự nhóm       – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét hóa trị của các nguyên tố đó ?

    d) Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 1.      Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – GV chia lớp thành 4 nhóm để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 1. – Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Suy nghĩ và trả lời câu hỏi
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận – Cho cả lớp hoạt động chung bằng cách cử 1 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung; hoàn thiện phiếu học tập. – Dự kiến một số vướng mắc của học sinh để hỗ trợ khó khăn của học sinh. (HS có thể viết được nhiều công thức phân tử với oxygen, có thể không biết được cách xác định hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxygen, có thể không xác định được nguyên tố nào có tính kim loại, phi kim mạnh hơn)  Báo cáo sản phẩm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định – Nhận xét và dẫn dắt vào bài. – Giáo viên không chốt kiến thức mà liệt kê kiến thức từ đó dẫn dắt gợi mở sự tò mò tìm hiểu tiếp bài học của học sinh. Các vấn đề này sẽ được giải quyết ở hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động luyện tập. 

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    2.1 Hoạt động tìm hiểu về Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử”

    a. Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.

    b. Nội dung:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nghiên cứu sgk và các hình vẽ 6.1 để trả lời các câu hỏi sau :1. Bán kính nguyên tử là gì ?2. Trình bài quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ?3. Giải thích quy luật biến đổi đó ?4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử?

    c. Sản phẩm: sản phẩm của phiếu học tập số 2:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2– Bán kính nguyên tử là khoảng cách từ hạt nhân đến electron ở lớp vở ngoài cùng.- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng giảm dần.  Nguyên nhân : do số lớp electron bằng nhau, nhưng điện tích hạt nhân tăng dần nên lực hút của hạt nhân lên electron ở lớp ngoài cùng tăng làm cho bán kính nguyên tử giảm.- Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần dần.  Nguyên nhân : do số lớp electron tăng nên bán kính nguyên tử tăng.- Bán kính nguyên tử:  Li < Na < K                                     Cl < S < P      – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét hóa trị của các nguyên tố đó ?

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu bài tập số 2.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận – Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 2  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định – Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    2.2 Hoạt động tìm hiểu về Xu hướng biến đổi độ âm điện

    a. Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.

    b. Nội dung:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Nghiên cứu sgk, bảng 6.1 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau :1. Trình bày khái niệm về: electron hóa trị, electron liên kết, độ âm điện?2. Trình bài quy luật biến đổi độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ?3. Giải thích quy luật biến đổi đó ?4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của độ âm điện?5. Dựa vào giá trị độ âm điện trong bảng HTTH cho biết trong các phân tử sau cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử nào: H2O, HCl, PCl3? Phân tử nào bị lệch nhiều nhất, vì sao?

    c. Sản phẩm:  sản phẩm của phiếu học tập số 3:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3– Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học (thường là các e nằm ở lớp ngoài cùng).- Electron liên kết là những electron hóa trị đã tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học.- Độ âm điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử.- Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.  Nguyên nhân: do điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử lại giảm nên khả năng hút cặp electron liên kết càng mạnh, dẫn đến độ âm điện tăng.- Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần.  Nguyên nhân: do bán kính nguyên tử tăng nên khả năng hút cặp electron liên kết giảm, dẫn đến độ âm điện giảm.- Độ âm điện:  K < Na < Li                         P < S < ClTrong các phân tử H2O, HCl, PCl3 cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử O, Cl. Phân tử H2O bị lệch nhiều nhất.

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu bài tập số 3.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận – Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 3  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định – Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    2.3 Hoạt động tìm hiểu về Xu hướng biến đổi tính kim loại, phi kim

    a. Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi tính kim loại và phi kim của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.

    b. Nội dung:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Nghiên cứu sgk hình 6.3 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau :1. Trình bày khái niệm về: tính kim loại, phi kim?2. Trình bày quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ?3. Giải thích quy luật biến đổi đó ?4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của tính kim loại?

    c. Sản phẩm: sản phẩm của phiếu học tập số 4:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4– Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử.- Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A: + Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần.+ Trong 1 nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.- Giải thích:+ Trong 1 chu kì, từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, bán kính nguyên tử giảm dần nên lực hút của hạt nhân tới electron hóa trị tăng, làm giảm khả năng nhường electron, do đó, tính kim loại của nguyên tố giảm.+ Trong 1 nhóm A, mặc dù điện tích hạt nhân tăng dần nhưng do bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng nhanh, nên lực hút của electron hóa trị giảm dần, làm tăng khả năng nhường electron, do đó tính kim loại tăng.- Sắp xếp tính kim loại:+ Các nguyên tố trong cùng 1 nhóm IA, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính kim loại tăng dần: Li < Na < K+ Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì III, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính phi kim tăng dần:  P < S < Cl 

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu bài tập số 4.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận – Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 4  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định – Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    2.4. Hoạt động tìm hiểu về “Xu hướng biến đổi thành phần và tính acid, tính base của các oxide và hydroxide theo chu kì

    a. Mục tiêu: HS hiểu được thành phần, tính acid, tính base của các oxide, hydroxide cao nhất trong 1 chu kì.

    b. Nội dung:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 Nghiên cứu sgk mục 4, bảng 6.2 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau :1. Từ các phản ứng của oxide và hydroxide: Na2O, NaOH, Al2O3, Al(OH)3, SO3, H2SO4 với các dung dịch HCl, KOH, hãy nhận xét khả năng phản ứng với acid, base của các oxide và hydroxide trên?2. Trình bày cách xác định hóa trị cao nhất của 1 nguyên tố trong hợp chất với oxide, và xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất trong cùng 1 chu kỳ?3. Cho biết dạng hydroxide của các nguyên tố kim loại và phi kim?4.Trình bày xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide?5. Liên hệ xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide và hydroxide tương ứng với tính kim loại và phi kim của các nguyên tố trong chu kì?

    c. Sản phẩm: sản phẩm của phiếu học tập số 5:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 51. 3 nguyên tố Na, Al, S thuộc cùng chu kì 3  + Khả năng phản ứng với acid: Na2O>Al2O3>SO3                                                        NaOH>Al(OH)3>H2SO4  + Khả năng phản ứng với base: Na2O< Al2O3< SO3                                                         NaOH<Al(OH)3<H2SO42. Hóa trị cao nhất của 1 nguyên tố trong hợp chất với oxide bằng STT của nhóm.  Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần.3. Hydroxide của nguyên tố kim loại M hóa trị n có dạng M(OH)n. Đối với nguyên tố phi kim, hydroxide của nó ở dạng acid.4. Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần.5. Tính acid, tính base của oxide và hydroxide tương ứng biến đổi tương tự như với tính kim loại và phi kim của các nguyên tố trong chu kì.

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp làm 4 nhóm, yêu cầu các nhóm hoàn thành phiếu bài tập số 4.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận – Yêu cầu đại diện một nhóm báo cáo kết quả PHT số 4  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định – Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a. Mục tiêu     

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại – phi kim của nguyên tử các

    nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi thành phần và tính acid – tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.

    b. Nội dung: Yêu cầu học sinh lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi trắc nghiệm sau:

    Câu 1: Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố:

         A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.  C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim.

         B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.  D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại.

    Câu 2: Trong chu kì, từ trái sang phải, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần:

         A. Tính kim loại tăng, tính phi kim giảm.              B. Tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.

         C. Tính kim loại tăng, tính phi kim  tăng.              D. Tính kim loại giảm, tính phi kim giảm.

    Câu 3: Oxit cao nhất của R có dạng R2On, hợp chất khí với hiđro của R có dạng:

         A. RHn.                    B. RH2n.                   C. RH8–n.                 D. RH8–2n.

    Câu 4: Nguyên tố R thuộc chu kì 3, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Công thức oxit cao nhất của R là:

         A. R2O.                    B. R2O3.                   C. R2O7.                  D. RO3.

    Câu 5: Độ âm điện của các nguyên tố : 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Xếp theo chiều giảm dần là:

         A. F > Cl > Br > I.                                                                   B. I> Br > Cl> F.         

         C. Cl> F > I > Br.                                                                    D. I > Br> F > Cl.

    Câu 6: Cho các nguyên tố M (Z = 11), X (Z = 17), Y (Z = 9) và R (Z = 19). Độ âm điện của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự:

         A. M < X < R < Y.                                                                  B. Y < M < X < R.      

         C. M < X < Y < R.                                                                  D. R < M < X < Y.

    Câu 7: Cho các kí hiệu nguyên tử sau: 9F; 17Cl; 35Br; 53I. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố halogen được xếp theo thứ tự tăng dần là:

         A. F, Cl, Br, I.        B. I, Br, Cl, F.         C. Cl, Br, F, I.        D. Br, Cl, I, F.

    Câu 8: Bán kính nguyên tử của các nguyên tố 3Li, 8O, 9F, 11Na được xếp theo thứ tự tăng dần từ trái sang phải là

         A. F, O, Li, Na.      B. F, Na, O, Li.      C. F, Li, O, Na.      D. Li, Na, O, F.

    Câu 9: Cho các nguyên tố: 11Na, 12Mg, 13Al, 19K. Dãy các nguyên tố nào sau đây được xếp  theo chiều tính kim loại tăng dần:

         A. Al, Mg, Na, K.  B. Mg, Al, Na, K.  C. K, Na, Mg, Al.  D. Na, K, Mg,Al.

    Câu 10: Cho số hiệu các nguyên tố Mg=12, Al=13, K=19, Ca=20. Tính bazơ của các oxit tăng dần trong dãy:

         A. K2O, Al2O3, MgO, CaO.                                                    B. Al2O3, MgO, CaO, K2O.

         C. MgO, CaO, Al2O3, K2O.                                                    D. CaO, Al2O3, K2O, MgO.

    c. Sản phẩm: 1B, 2B, 3C, 4C, 5A, 6D, 7A, 9A, 9A, 10B

    d. Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS hoạt động theo nhóm nhỏ 2 người, yêu cầu các nhóm trả lời các câu hỏi trắc nghiệm trong tờ bài tập GV đã giao.    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ – Theo dõi và hỗ trợ cho nhóm HS  Thảo luận và ghi câu trả lời vào PHT
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận – Yêu cầu lần lượt từng nhóm đưa ra đáp án cho từng câu hỏi  Báo cáo sản phẩm thảo luận của nhóm  
    Bước 4: Kết luận và nhận định – Nhận xét và chốt kiến thứcNhận xét sản phẩm của nhóm khác

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a. Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua nhiệm vụ vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để làm các bài tập có nội dung vận dụng cao.

    b. Nội dung: Yêu cầu HS vận dụng các kiến thức mới học để làm các bài tập trắc nghiệm sau:

    Câu 1: Hoà tan hoàn 5,94 gam hỗn hợp hai muối chloride của hai kim loại X và Y ( X, Y đều thuộc nhóm IIA) vào nước được 100ml dung dịch Z. Cho dung dịch Z tác dụng hết với dung dịch AgNO3 thu được 17,22 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa được dung dịch M. Cô cạn M được m gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là:

    A. 9,12.                                 B. 9,20.                        C. 9,10.                        D. 9,21.

    Câu 2: X là một oxide của một nguyên tố thuộc nhóm VIA trong bảng tuần hoàn có tỉ khối so với CH4 bằng 5. Công thức hoá học của X là: ( Biết khối lượng nguyên tử của S, Se, Te lần lượt là 32; 79; 128)

    A. SO3.                                  B. SO2.                         C. SeO3.                       D. TeO2

    c. Sản phẩm: 1A, 2A.

    d. Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và chụp lại bài làm nộp vào nhóm zalo của lớp để giáo viên kiểm tra trước tiết học sau.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10