Category: Giáo án

  • Giáo án hóa 11 bài 9 phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 9 phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ chân trời sáng tạo

    BÀI 9: PHƯƠNG PHÁP TÁCH VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT HỮU CƠ

    (Thời lượng : 2-3t)

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột.

    – Phân biệt được cách sử dụng các phương pháp chưng cất, chiết, kết tinh.

    – Vận dụng được các phương pháp: chưng cất thường, chiết, kết tinh để tách biệt và tinh chế một số hợp chất hữu cơ trong cuộc sống.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong sách giáo khoa, internet để tìm hiểu các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm thực hiện được các thí nghiệm về chưng cất thường: ethanol từ hỗn hợp ethanol và nước, chiết tinh dầu quýt.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được cơ sở hóa học của các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ. Vận dụng phương pháp chưng cất trong nấu rượu truyền thống; phương pháp chiết trong ngâm rượu thuốc, làm đường phèn bằng phương pháp kết tinh…

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát thí nghiệm chưng cất thường: ethanol từ hỗn hợp ethanol và nước, chiết tinh dầu quýt.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được cơ sở hóa học của các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ: vận dụng phương pháp chưng cất trong nấu rượu truyền thống; phương pháp chiết trong ngâm rượu thuốc, làm đường phèn bằng phương pháp kết tinh…

    3. Phẩm chất:

    – Yêu nước: Yêu thiên nhiên, yêu con người.

    – Trách nhiệm: Bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường.

    – Trung thực: Tôn trọng lẽ phải, thái độ thực nghiệm nghiêm túc.

    – Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học, chăm làm, tích cực tham gia hoạt động học tập cùng bạn bè.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh về các sản phẩm trong đời sống đã vận dụng phương pháp tinh chế, tách.

      – Link video TN kết tinh đường (https://www.youtube.com/watch?v=p_aESvFzugc)

    – Phiếu bài tập.

    – Hóa chất: Cồn 250 đến 300, hỗn hợp tinh dầu quýt và nước; hexane, đá bọt.

    – Dụng cụ: Ống sinh hàn, nhiệt kế, bình cầu, ống dẫn nước vào, ống dẫn nước ra, thiết bị đun nóng, giá đỡ, phễu chiết, bình tam giác, chổi rửa ống nghiệm, ống hút…

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.

    b) Nội dung: HS quan sát hình ảnh, trả lời câu hỏi của GV và giải thích.

    c) Sản phẩm: Các câu trả lời của HS.

    d) Tổ chức thực hiện:

    GV cho HS quan sát hình ảnh, đặt câu hỏi.

    Sâm
    Hình 1
    Hình 2
    Hình 3

    Câu 1: Hình 1: Đây là một loại rượu quý.

    Câu 2: Hình 2: Tên một loại đường phổ biến trong đời sống.

    Câu 3: Hình 3: Phương pháp sản xuất truyền thống một loại thức uống có men.

    HS làm việc cá nhân, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    c) Sản phẩm:

    Đáp án 1: Rượu ngâm nhân sâm.

    Đáp án 2:  Đường phèn.

      Đáp án 3: Nấu rượu.

    GV: Vì sao rượu ngâm nhân sâm lại quý? Người ta dùng phương pháp gì để tạo ra đường phèn từ đường? Nấu rượu? Chúng ta nghiên cứu bài học:

    PHƯƠNG PHÁP TÁCH VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT HỮU CƠ.

    2. Hoạt động 2:  Hình thành kiến thức mới.

    Hoạt động 2.1: Nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ.

    Mục tiêu: Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và

    tinh chế hợp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột.

    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành các cụm nhỏ. Mỗi cụm gồm 4 trạm. Mỗi trạm  HS hoạt động cặp đôi, nghiên cứu SGK tìm hiểu thông tin hoàn thành các phiếu học tập. 

    Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn nhiệm vụ theo cặp đôi ( Ghi vào phiếu hoặc dùng bút chì ; bút dạ gạch chân trong SGK). Sau 5 phút chuyển phiếu học tập giữa các trạm của cụm mình. Sau 3 lần chuyển. Mỗi nhóm hoàn thành hết 4 nội dung phiếu học tập.

      Phiếu học tập số 1: Phương pháp chưng cất Nguyên tắc: Cách tiến hành: Chú ý: Vd:  Phiếu học tập số 2: Phương pháp chiết Nguyên tắc: Cách tiến hành: Chú ý: Vd:
      Phiếu học tập số 3: Phương pháp kết tinh Nguyên tắc: Cách tiến hành: Chú ý: Vd:      Phiếu học tập số 4: Phương pháp sắc kí cột Nguyên tắc: Cách tiến hành: Chú ý: Vd:

    Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm.

    Nhóm nào trả lời đúng được cộng điểm

    Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: như sản phẩm dự kiến.

    Phiếu học tập số 1: Phương pháp chưng cất
    Nguyên tắc: Dựa trên sự khác nhau về nhiệt độ sôi của các chất lỏng trong hỗn hợp ở áp suất nhất định.
    Cách tiến hành: Đun nóng hỗn hợp chất lỏng, chất có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ chuyển thành hơi sớm hơn và nhiều hơn. Sau đó làm lạnh, hơi ngưng tụ thành dạng lỏng chứa chủ yếu chất có nhiệt độ sôi thấp hơn.
    Chú ý: Thường dùng để tách các chất lỏng có nhiệt độ sôi khác nhau. – Khi chưng cất chất lỏng dễ cháy cần đun nóng bằng cách chưng cách thủy, cách dầu
    Vd: Nấu rượu thủ công, chưng cất tinh dầu.

    Sản phẩm dự kiến:

    Phiếu học tập số 2: Phương pháp chiết
    Nguyên tắc: Dựa trên độ hòa tan khác nhau của các chất đó trong hai môi trường không hòa tan vào nhau
    Cách tiến hành: Vd: chiết lỏng- lỏng ( 4 bước); chiết lỏng – rắn (3 bước) ( Nội dung trang 54 SGK.
    Chú ý: Dùng để tách các chất có độ hòa tan khác nhau trong các môi trường không tan vào nhau.
    Vd: Ngâm rượu thuốc; chiết xăng ra khỏi hỗn hợp xăng – nước…
     
            Phiếu học tập số 3: Phương pháp kết tinh
    Nguyên tắc: Dựa trên độ tan khác nhau và sự thay đổi độ tan theo nhiệt độ của chúng để tách và tinh chế.
    Cách tiến hành: Hòa tan hỗn hợp chứa chất cần tinh chế vào dung môi thích hợp ở nhiệt độ cao, lọc nóng để thu được dung dịch bão hòa rồi để nguội hoặc làm lạnh từ từ. Chất rắn cần tinh chế sẽ tách ra. Lọc, rửa và làm khô sau đó kết tinh lại nhiều lần trong cùng dung môi hoắc các dung môi khác
    Chú ý: Dùng để tách chất từ hỗn hợp chất rắn dựa trên độ tan khác nhau của các chất trong dung môi và sự thay đổi độ tan của chúng theo nhiệt độ. – Kết tinh lại nhiều lần để thu được chất tinh khiết.
    Vd: Làm đường cát, đường phèn từ mía;
    Phiếu học tập số 4: Phương pháp sắc kí cột
    Nguyên tắc: Dựa trên sự khác biệt về tốc độ di chuyển của các chất trong pha động khi tiếp xúc trực tiếp với 1 pha tĩnh do sự khác nhau khả năng hấp thụ trên pha tĩnh.
    Cách tiến hành: Thường dùng pha tĩnh là bột silicagel hoặc Al2O3..được nhồi trong 1 ống thủy tinh thẳng đúng ( cột); pha động là dung môi thích hợp được đổ vào phía trên pha tĩnh. Trong quá trình pha động dịch chuyển, chất có tốc độ dịch chuyển lớn hơn sẽ cùng dung môi ra khỏi cột trước. Làm bay hơi dung môi sẽ thu được chất cần tách.
    Chú ý: Chỉ dùng để nghiên cứu, phân tách chất có màu
    Vd:

    GV giới thiệu thêm: Chưng cất: 

    + Phương pháp chưng cất phân đoạn. Vd chưng cất dầu mỏ.

    + Phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. vd: tách tinh dầu bưởi, sả…

    + Phương pháp chưng cất dưới áp suất thấp.

     Hoạt động 2.2:

    Mục tiêu: Thực hiện được các thí nghiệm về chưng cất thường, chiết. ( Tổ chức ở phòng thực hành)

    GV Chia lớp làm 3 trạm. Mỗi trạm  làm (xem) 1 thí nghiệm + trả lời câu hỏi.

     TN1: Thí nghiệm chưng cất ethanol từ hỗn hợp ethanol và nước. theo hình 9.1.

    TN 2: Thí nghiệm chiết tinh dầu quýt.

    TN3: Quét mã QrCode để xem thí nghiệm kết tinh tinh thể đường..               (https://www.youtube.com/watch?v=p_aESvFzugc)

    Giao nhiệm vụ học tập:

    – Lượt 1: Trạm 1:TN1, Trạm 2:TN2, Trạm 3: TN3.

    – Lượt 2,3: các dụng cụ để yên – người di chuyển theo chiều dấu mỗi tên. Mỗi trạm có 10 phút làm  hoặc xem TN và hoàn thành nội dungcâu hỏi được giao

    TN1:

    TN2:                                                                                                        

    TN3: Quét mã QrCode để xem thí nghiệm kết tinh tinh thể đường 

       Câu hỏi cho TN1

    Câu 1: Khi chưng cất dung dịch ethanol và nước  chất nào sẽ chuyển thành hơi sớm hơn? Khi gặp lạnh hơi ngưng tụ thành chất lỏng chứa đủ yếu tố chất nào? Biết nhiệt độ sôi của ethanol và nước lần lượt là 78,30C và 1000C.

    Câu 2: Giải thích vì sao trên ống sinh hàn, đầu nước vào và đầu nước ra phải đặt đúng vị trí như hình 9.1 mà không được đặt ngược lại.

    Câu 3: Hãy cho biết vai trò của đá bọt trong thí nghiệm 1

       Câu hỏi cho TN2:  Giải thích hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm 2?

    Câu hỏi cho TN3:

    1/  Trong quy trình sản xuất đường từ cây mía, phương pháp kết tinh được sử dụng trong công đoạn nào?

    Thực hiện nhiệm vụ:

    HS quan sát hoặc làm thí nghiệm, thảo luận, hoàn thành các nội dung câu hỏi.

    Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Nhóm nào trả lời đúng được cộng điểm.

    Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: như sản phẩm dự kiến.

    Sản phẩm dự kiến: TN 1:

    Câu 1: Ethanol sẽ chuyển thành hơi sớm hơn, khi gặp lạnh hơi ngưng tụ thành chất lỏng chứa chủ yếu là ethanol do nhiệt độ sôi của ethanol thấp hơn so với nước.

    Câu 2: Nếu lắp ngược lại sẽ gây ra hiện tượng thiếu nước cho ống sinh hàn, khiến ống bị nóng có thể gây vết nứt và làm giảm hiệu quả của sự ngưng tụ.

    Câu 3: Đá bọt điều hòa quá trình sôi giúp dung dịch sôi đều và tránh hiện tượng quá sôi, trào. 

    TN2: Tinh dầu quýt hòa tan trong dung môi hexan và không tan trong nước nên nổi trên bề mặt nước. Dựa vào tính tan, ta có thể tách được tinh dầu quýt ra khỏi nước

    TN3: Trong quy trình sản xuất đường từ cây mía, phương pháp kết tinh được sử dụng trong công đoạn 5: từ dung dịch đường cô cạn thành đường kính

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột.

    Nội dung:

    a. Làm sáng tỏ vấn đề đã đặt ra ở phần khởi động:  Các phương pháp người ta đã dùng trong 3 hình ảnh khởi động?

    Đáp án: Hình 1: Sử dụng phương pháp chiết.

                   Hình 2: Phương pháp kết tinh.

                   Hình 3: Phương pháp chưng cất.

    b. Trò chơi rung chuông vàng: Học sinh hoạt động cá nhân để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau

    Câu 1: 

    Đáp án: Chất (c) có tốc độ dịch chuyển lớn nhất vì chất c di chuyển xuống nhanh nhất.

    Câu 2: Rượu thuốc là bài thuốc trong y học cổ truyền. Hãy cho biết cách ngâm rượu thuốc đã áp dụng phương pháp tách và tinh chế nào?

    Đáp án: Cách ngâm rượu thuốc đã áp dụng phương pháp chiết.

    Câu 3: Mật ong để lâu thường có những hạt chất rắn xuất hiện ở đáy chai đó là hiện tượng gì?

    Đáp án: Mật ong để lâu thường có những hạt chất rắn xuất hiện ở đáy chai đó là hiện tượng kết tinh đường glucose và fructose do nước trong mật ong bay hơi.

    Câu 4: Trình bày phương pháp tách riêng từng chất ra khỏi hỗn hợp gồm benzene và aniline. Cho biết nhiệt độ sôi của benzene là 80,10 C;  aniline là 184,10 C.

    Đáp án: Do nhiệt độ sôi của 2 chất khác nhau nên có thể dung phương pháp chưng cất để tách riêng 2 chất. Đun hỗn hợp trong bình chưng cất thì hơi benzene sẽ bay hơi trước vì nhiệt độ sôi củabenzene nhỏ hơn aniline, hơi benzene  được dẫn qua ống sinh hàn để chuyển thành lỏng.

    Lưu ý: do benzene và aniline là chất có tính độc nên chưng cất phải làm trong tủ hút.

    Câu 5: Cây neem (cây thường xanh Ấn Độ) hay còn gọi là cây nim, sầu đâu (tên khoa học là Azadirachta) được người Ấn Độ dùng hơn 4000 năm để làm đẹp và chữa bệnh. Các chiết xuất từ lá neem có thể ức chế sự sao chép của virus Dengue, kháng virus nên có tác dụng điều trị bệnh sốt xuất huyết hiệu quả. Người ta hái một ít là neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kỹ, lọc lấy nước để sử dụng. Hãy cho biết cách làm trên thuộc phương pháp tách và tinh chế nào?

    Đáp án: Cách làm trên thuộc phương pháp chiết.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng các kỹ năng, kiến thức để tự vận dụng kiến thức vào thực tế: Làm kết tinh tinh thể đường, nuôi cấy tinh thể.

    Nội dung: Hãy thực hiện thí nghiệm kết tinh tinh thể đường. Quay video quá trình làm. Trình bày quy trình thực hiện và giới thiệu sản phẩm với các bạn trong lớp học.

    Sản phẩm: Video sản phẩm của HS.

     Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 8 hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 8 hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ chân trời sáng tạo

    BÀI 8: HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ

    Thời gian thực hiện: 1 tiết

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức

                HS Biết được:

    – Khái niệm hoá học hữu cơ và hợp chất hữu cơ, đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ.

    – Phân loại hợp chất hữu cơ theo thành phần nguyên tố (hiđrocacbon và dẫn xuất).

    – Nêu được khái niệm nhóm chức và một số loại nhóm chức cơ bản.

    – Sử dụng được bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR) để xác định được 

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

              – Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về phenol, tự chủ trong kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình và cấu tạo của phenol.

           – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để nêu được khái niệm phenol; đặc điểm chung của phenol. Kỹ năng làm việc nhóm tìm hiểu về tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của phenol.

           – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập (trả lời phiếu học tập, thực hành thí nghiệm, …)

    2.2. Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học:

              – Nêu được khái niệm về phenol, tên gọi, công thức cấu tạo một số phenol đơn giản, đặc điểm cấu tạo và hình dạng phân tử của phenol.

              – Nêu được tính chất vật lí của phenol.

              – Trình bày được tính chất hoá học cơ bản của phenol: phản ứng thế H ở nhóm –OH, phản ứng thế ở vòng thơm.

              – Thực hiện được (hoặc quan sát video, hoặc qua mô tả: thí nghiệm của phenol với sodium hydroxide, sodium carbonate, với nước bromine) với HNO3 đặc trong H2SO4 đặc; mô tả hiện tượng thí nghiệm, giải thích được tính chất hoá học của phenol.

               – Trình bày được ứng dụng của phenol và điều chế phenol (từ cumene và từ nhựa than đá).

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: Nhận biết được thành phần của một số hợp chất có chứa phenol.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tác hại của phenol, sự ảnh hưởng của phenol đến môi trường.

    3. Phẩm chất

              – Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

              – Cẩn thận, trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.

              – Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học.

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

    III. Tiến trình dạy học

    Kiểm tra bài cũ: Không,

    1. Hoạt động 1: Khởi động

       a) Mục tiêu: Tạo cho HS hứng thú tìm hiểu về hợp chất hữu c

       b) Nội dung: Tìm hiểu về hợp chất hữu cơ xung quanh chúng ta, từ đó rút ra tầm quan trọng của hợp chất hữu cơ đối với đời sống con người

       c) Sản phẩm:

    – Một số hình ảnh về hợp chất hữu cơ

     Ứng dụng trong sản xuất mĩ phẩm

    Tinh bột



      d) Tổ chức thực hiện:

    Giao nhiệm vụ học tập: GV thực hiện trò chơi “Ai nhanh hơn”

    Luật chơi: Lớp chia làm 4 nhóm. Trong vòng 60s, các nhóm liệt kê vật làm từ hợp chất hữu cơ ở xung quanh chúng ta. Nhóm nào liệt kê nhiều hơn nhóm đó dành chiến thắng.

    Báo cáo, thảo luận: Các nhóm thảo luận để đưa ra được nhiều đáp án nhất. Ghi đáp án vào bảng phụ.

    Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận về nhóm thắng cuộc.

    GV dẫn dắt từ các hợp chất hữu cơ đó để tìm hiểu bài ngày hôm nay.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: I. HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ Mục tiêu: Nêu được khái niệm hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ, đặc điểm chung và phân loại hợp chất hữu cơ.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
      ● Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Quan sát hình 8.1 và hình 8.2 trong sgk và cho biết sự khác nhau về thành phần nguyên tố của hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ. 2. Nêu khái niệm về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ Xác định hợp chất nào là hợp chất hữu cơ, hợp chất nào là hợp chất vô cơ trong các hợp chất sau : Na2CO3, MgO, CH3COONa, C2H5Br, CHCl3, HCOOH, BaCl2, CaSO4. 3. Nêu một số hợp chất hữu cơ có ứng dụng trong đời sống và sản xuất. ● Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. ● Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. ● Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận     ● Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Xác định loại liên kết trong các chất ở hình 8.3 (sgk/47) 2. So sánh nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của các chất hữu cơ với các chất vô cơ trong bảng 8.1 (sgk/47) 3. Quan sát bảng 8.2, nhận xét về tính tan của hợp chất hữu cơ trong dung môi nước và một số dung môi hữu cơ. 4. Quan sát hình 8.4 và kênh chữ trong sgk, nêu nhận xét về đặc điểm tính chất hóa học của hợp chất hữu cơ ? ● Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. ● Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. ● Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận       ● Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1. Dựa vào hình 8.5 và 8.6, em hãy nhận xét về thành phần nguyên tố của hydrocarbon và dẫn xuất hydrocarbon ? 2. Cho các hợp chất hữu cơ sau: CH3COONa, C2H5Br, C2H6, CHCl3, HCOOH, C6H6. ● Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. ● Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. ● Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận1. Khái niệm hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ – Hợp chất hữu cơ là hợp chất của carbon, trừ một số hợp chất như các oxide của carbon, muối carbonate, các carbide… – Hóa học hữu cơ là ngành hóa học chuyên nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.                                   2. Đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ – Đặc điểm liên kết: Liên kết trong hợp chất hữu cơ thường là liên kết cộng hóa trị – Tính chất vật lí: Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi thấp, không tan hoặc ít tan trong nước, tan nhiều trong dung môi hữu cơ. – Tính chất hóa học: dễ cháy, kém bền với nhiệt, phản ứng chậm, không hoàn toàn và không theo một hướng nhất định.                               3. Phân loại các hợp chất hữu cơ Hợp chất hữu cơ được chia ra làm 2 loại: hydrocarbon và dẫn xuất hydrocarbon Hydrocarbon là hợp chất hữu cơ mà trong phân tử chỉ có hai nguyên tố là carbon (C) và hydrogen (H). …Dẫn xuất hydrocarbon là hợp chất hữu cơ mà trong phân tử ngoài hai nguyên tố là carbon và hydro còn có các nguyên tố khác: oxygen, nitrogen, clorine….  
    Hoạt động 2: II. Nhóm chức và phổ hồng ngoại (IR) Mục tiêu: – Nêu được khái niệm nhóm chức và một số loại nhóm chức cơ bản. – Sử dụng được bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR) để xác định được 
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
        ● Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS tìm hiểu các nội dung sau: – So sánh thành phần nguyên tố và cấu tạo phân tử của entanol và dimethyl ether. Nhận xét về khả năng phản ứng của 2 chất này với sodium. –  Liệt kê các loại nhóm chức và công thức nhóm chức và lấy ví dụ. – Hoàn thành câu hỏi sách giáo khoa trang 49 ● Thực hiện nhiệm vụ: Tìm hiểu cá nhân ● Báo cáo, thảo luận: HS trình bày nội dung đã tìm hiểu ● Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận                           ● Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS tìm hiểu các nội dung sau: – Nêu khái niệm phổ hồng ngoại. – Nêu tín hiệu phổ hồng ngoại của một số nhóm chức cơ bản. – Hoàn thành câu hỏi luyện tập sách giáo khoa trang 50. ● Thực hiện nhiệm vụ: Tìm hiểu cá nhân ● Báo cáo, thảo luận: HS trình bày nội dung đã tìm hiểu ● Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận  1. Tìm hiểu khái niệm nhóm chức và một số loại nhóm chức cơ bản. Nhóm chức là nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử gây nên tính chất hóa học của hợp chất hữu cơ. 2. Dự đoán một số nhóm chức cơ bản dựa bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR). – Phương pháp phổ hồng ngoại (IR) là phép đo sự tương tác của bức xạ hồng ngoại với vật chất. Nó được sử dụng để dự đoán sự có mặt của các nhóm chức trong hợp chất hữu cơ.  

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ.

    b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại. HS hoàn thành các bài tập sau:

    Câu 1: Liên kết trong phân tử hợp chất hữu cơ là gì? Câu 2: Dựa vào thành phần nguyên tố, người ta chia hợp chất hữu cơ thành mấy loại? Câu 3: Nêu đặc điểm về tính chất vật lí của hợp chất hữu cơ? Câu 4: Nêu đặc điểm về tính chất hóa học của hợp chất hữu cơ? Câu 5: Tại sao các phản ứng của hợp chất hữu cơ lại tạo ra hỗn hợp sản phẩm? Câu 6: Xác định số hợp chất hữu cơ trong các hợp chất sau : Na2CO3, MgO, CH3COONa, C2H5Br, CHCl3, HCOOH, BaCl2, CaSO4. Câu 7: Xác định loại nhóm chức trong các hợp chất hữu cơ sau : C2H5-O-C2H5, C6H5-NH2, C2H5-CHO, C2H5-COOH, C2H5 –O-CH3, CH3-OH, CH3COOC2H5. Câu 8 :    

    c) Sản phẩm: Đáp án nội dung luyện tập

    d) Tổ chức thực hiện: Trò chơi: Nhanh như chớp

    mỗi nhóm cử đại diện lên chơi trò chơi. Nhóm nào trả lời được nhiều câu hỏi hơn thì nhóm đó dành chiến thắng.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu

    – Nhằm mục đích giúp học sinh vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong bài để giải quyết các câu hỏi, bài tập nhằm mở rộng kiến thức của học sinh, giáo viên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là những HS khá giỏi và chia sẻ với các bạn trong lớp.

    b) Nội dung hoạt động: Câu hỏi vận dụng

    Câu 1: Tìm hiểu về các ứng dụng của phổ Hồng ngoại (IR)

    Câu 2: Tìm hiểu thêm về các hợp chất hữu cơ xung quanh chúng ta

    c) Sản phẩm: HS viết báo cáo.

    d) Tổ chức thực hiện

    – GV nêu câu hỏi và yêu cầu HS giải quyết câu hỏi vận dụng

    – GV hướng dẫn HS về nhà làm và nộp báo cáo vào đầu tiết học sau.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 7 sulfuric acid và muối sulfate chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 7 sulfuric acid và muối sulfate chân trời sáng tạo

    BÀI 7: SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE

    Môn học/Hoạt động giáo dục: HÓA HỌC Lớp: 11

    Thời gian thực hiện: 2 tiết

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Trình bày được tính chất vật lí, cách bảo quản, sử dụng và nguyên tắc xử lí sơ bộ khi bỏng acid.

     – Trình bày được cấu tạo H2SO4; tính chất vật lí, tính chất hoá học cơ bản, ứng dụng của sulfuric acid loãng, sulfuric acid đặc và những lưu ý khi sử dụng sulfuric acid.

    – Thực hiện được một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá mạnh và tính háo nước của sulfuric acid đặc (với đồng, da, than, giấy, đường, gạo, …).

    – Vận dụng được kiến thức về năng lượng phản ứng, chuyển dịch cân bằng, vấn đề bảo vệ môi trường để giải thích các giai đoạn trong quá trình sản xuất sulfuric acid theo phương pháp tiếp xúc.

    – Nêu được ứng dụng của một số muối sulfate quan trọng: barium sulfate, ammonium sulfate, calcium sulfate, magnesium sulfate và nhận biết được ion SO42- trong dung dịch bằng ion Ba2+.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Biết khai thác kiến thức từ thực hành thí nghiệm, tự giác hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác:

              + Tham gia đóng góp ý kiến trong nhóm và tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.

              + Sử dụng ngôn ngữ phối hợp với dữ liệu, hình ảnh để trình bày thông tin và ý tưởng có liên quan đến sulfuric acid.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thông qua kiến thức hóa học HS có thể vận dụng kiến thức về vấn đề mưa acid, xử lý ô nhiễm môi trường (khí thải SO2).

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Nhận biết và nêu được tên, công thức phân tử, khái niệm, phân loại muối sulfate; tính tan muối sulfate và cách nhận biết ion sulfate.

    – Trình bày được ứng dụng của sulfuric acid và quy trình sản xuất sulfuric acid.

    – Mô tả được công thức cấu tạo của sulfuric acid, xác định được số oxi hóa của các nguyên tố trong phân tử.

    – So sánh tính chất và phân loại: sulfuric acid loãng và đặc: phân loại nhóm muối sulfate tan và không tan.

    – Xây dựng quá trình điều chế sulfuric acid theo đúng logic.

    – Giải thích được được tính chất hoá học cơ bản của sulfuric acid:

    + Sulfuric acid loãng có đầy đủ tính chất hóa học của một acid.

              + Sulfuric acid đặc (tính acid mạnh, tính oxi hóa mạnh và tính háo nước).

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học:

    – Thực hiện được (hoặc quan sát video, hoặc qua mô tả) thí nghiệm chứng minh về tính chất vật lí và tính chất hóa học của sulfuric acid loãng với quỳ tím, đinh Fe, dung dịch Ba(OH)2, dung dịch Na2CO3, …; sulfuric acid đặc với đồng, saccharose.

    – Viết và trình bày được báo cáo các thí nghiệm hóa học.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được một số hiện tượng thực tiễn có liên quan đến sulfuric acid.

    3. Phẩm chất:

      – Trung thực: thống nhất giữa nội dung báo cáo và các kết quả thí nghiệm trong quá trình thực hiện.

      – Chăm chỉ: tìm kiếm các thông tin liên quan đến sulfuric acid, muối sulfate.

      – Trách nhiệm: có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác, bảo quản và sử dụng hợp lí các hóa chất và dụng cụ.

      – Yêu nước, nhân ái: giữ gìn vệ sinh môi trường, tinh thần đoàn kết chia sẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Các phiếu học tập số 1, 2, 3,…

    – Dụng cụ và hóa chất để làm thí nghiệm:

      + Ống nghiệm, giá, đèn cồn, kẹp gỗ.

      + Sulfuric acid loãng, sulfuric acid đặc, muối sulfate, dung dịch Ba(OH)2, Na2CO3, Fe, Cu, quỳ tím, saccharose,…

    – Hình ảnh mô phỏng sản xuất sulfuric acid trong công nghiệp.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, tác phong, tâm thế HS.

    2. Tổ chức hoạt động:

    * Kiểm tra bài cũ: (5 phút)

    – Viết các phương trình hóa học chứng minh S và SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa.

    – Xác định vai trò của S và H2S trong các phản ứng đã viết.

    Hoạt động 1: Khởi động (3 phút) Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực, hiệu quả.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS xem một số hình ảnh về mô hình phân tử và ứng dụng của sulfuric acid. Yêu cầu HS quan sát và đoán chất X được nhắc đến trong các hình ảnh đã chiếu. Mô hình phân tử chất X       Chất X là thành phần của mưa acid Thực hiện nhiệm vụ: HS quan sát và dự đoán chất X mà GV muốn nhắc đến. Quan sát phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. Báo cáo, thảo luận: GV gọi một HS báo cáo kết quả; những HS khác nhận xét, góp ý, bổ sung. Qua báo cáo và sự góp ý, bổ sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải điều chỉnh, bổ sung ở các hoạt động tiếp theo. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Chất X là sulfuric acid. GV dẫn dắt vào bài mớiChất X là sulfuric acid.

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 2.1: Giới thiệu và hướng dẫn PPDH theo góc (4 phút) Mục tiêu: – HS nắm được nhiệm vụ của mỗi góc. – Tham gia đóng góp ý kiến trong nhóm, tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ của các thành viên trong nhóm.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – GV chia lớp thành 3 nhóm. Mỗi nhóm từ 10 – 15 HS. – Giới thiệu các góc và nhiệm vụ cụ thể ở mỗi góc (3 góc):       + Góc phân tích       + Góc trải nghiệm       + Góc vận dụng Thực hiện nhiệm vụ: HS nhận nhiệm vụ được giao của góc mình theo khung thời gian quy định sau đó luân phiên thực hiện nhiệm vụ của các góc còn lại. Trong quá trình thực hiện các nhóm cử thư ký ghi lại kết quả nhóm đã tìm hiểu được.  Báo cáo, thảo luận: HS nhận nhiệm vụ, có gì chưa rõ trao đổi lại với GV. Kết luận, nhận định: GV giải đáp thắc mắc cho HS (nếu có), sau đó chuyển qua hoạt động tiếp theo.– HS ngồi theo nhóm. – Quan sát lắng nghe và nắm được nhiệm vụ các góc: + Góc phân tích: Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành PHT số 1. + Góc trải nghiệm: Sử dụng hóa chất và dụng cụ cho sẵn, tiến hành các thí nghiệm chứng minh tính chất của H2SO4 và cách nhận biết ion sunfat. + Góc áp dụng: Tìm hiểu phương pháp sản xuất sulfuric acid và hoàn thành PHT số 3. – Lựa chọn và di chuyển đến góc xuất phát. – Hiểu và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao.  
    Hoạt động 2.2: Thực hiện nhiệm vụ theo các góc (35 phút) Mục tiêu: – HS các nhóm luân phiên thực hiện được các nhiệm vụ tại 3 góc: góc phân tích, góc trải nghiệm, góc áp dụng.    – Có trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác, bảo quản và sử dụng hợp lí các hóa chất và dụng cụ.    – Thống nhất nội dung báo cáo và các kết quả thí nghiệm trong quá trình thực hiện.    – Tham gia đóng góp ý kiến trong nhóm và tiếp thu góp ý, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc, hoàn thành các phiếu học tập 1, 2, 3. Thực hiện nhiệm vụ: – HS thực hiện nhiệm vụ tại các góc học tập. Thời gian thực hiện nhiệm vụ mỗi góc tối đa là 10 phút.    – Luân chuyển góc trật tự, đúng thời gian. Báo cáo, thảo luận: Trưng bày báo cáo của nhóm tại góc học tập. Kết luận, nhận định: – GV quan sát và hỗ trợ HS (nếu các em gặp khó khăn).    – Hướng dẫn HS luân chuyển góc.  – Hướng dẫn HS trưng bày báo cáo của nhóm.– HS ngồi theo nhóm. – Quan sát lắng nghe và nắm được nhiệm vụ các góc: + Góc phân tích: Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành PHT số 1. + Góc trải nghiệm: Sử dụng hóa chất và dụng cụ cho sẵn, tiến hành các thí nghiệm chứng minh tính chất của H2SO4 và cách nhận biết ion sunfat. + Góc áp dụng: Tìm hiểu phương pháp sản xuất sulfuric acid và hoàn thành PHT số 3. – Lựa chọn và di chuyển đến góc xuất phát. – Hiểu và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao.  
    Hoạt động 2.3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các góc (30 phút) Mục tiêu: – HS báo cáo được các nhiệm vụ thực hiện tại mỗi góc học tập. – Nêu được TCVL, TCHH, quy trình sản xuất sulfuric acid và cách nhận biết ion sulfate. – Tham gia đóng góp ý kiến trong nhóm, tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV gọi lần lượt các nhóm ở các góc thuyết trình nội dung đã nghiên cứu. Thực hiện nhiệm vụ: Đại diện nhóm lên báo cáo kết quả thực hiện của nhóm mình. Báo cáo, thảo luận: HS khác chú ý lắng nghe, đánh giá, nhận xét và bổ sung kết quả. Kết luận, nhận định: – GV nhận xét và tổng kết nội dung kiến thức trọng tâm dựa trên bài báo cáo của các nhóm.    – HS chú ý lắng nghe, tổng kết.    – Ghi vào vở những nội dung được GV kết luận và chốt lại.– Bài trình bày và sơ đồ tư duy của bài học. – HS trình bày được TCVL, TCHH, quy trình sản xuất sulfuric acid và cách nhận biết ion sulfate.   I. AXIT SUNFURIC                                  +6 CTPT:      H­2SO4    (PTK = 98) 1. Tính chất vật lý H2SO4 đặc là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi, nặng gấp hai lần nước.Axit sunfuric tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt.Khi pha loãng dung dịch axit sunfuric cần cho từ từ axit sunfuric đặc vào nước, tuyệt đối không làm ngược lại! 2. Tính chất hóa học     2.1. Tính chất của H2SO4 loãng H2SO4 loãng là một dd có tính axit mạnh, thể hiện đầy đủ tính chất của một axit – Làm quỳ tím hóa đỏ                                 – Tác dụng với oxit bazơ, bazơ                     Vd: H2SO4 + Ba(OH)2 BaSO4 + 2 H2O – Tác dụng với muối             Vd: H2SO4 + Na2CO3 Na2SO4 + CO2 + H2O – Tác dụng với kim loại trước hiđro             Vd: H2SO4 + Fe FeSO4 + H2 2.2. Tính chất của H2SO4 đặc a. Tính axit (khi tác dụng với những chất không có tính khử) b. Tính oxi hóa mạnh – Td với hầu hết KL (trừ Au, Pt) Vd:    Cu + 2H2SO4 đặc  CuSO4 + SO2 + 2H2O    2Fe + 6H2SO4 đặc  Fe2(SO4)3+ 3SO2 + 6H2O    TQ: M + H2SO4 đặc → M2(SO4)n + spk + H2O    Trong đó:           n: Hóa trị cao nhất của kim loại M                               Spk: SO2, H2S, S Chú ý: Al, Fe, Cr thụ động hóa trong H2SO4 đặc nguội. – Td với nhiều PK: C, S, P    Vd: C + 2H2SO4 đặc  CO2 + 2SO2 + 2H2O TQ: C/S/P + H2SO4 đặc  CO2/SO2/H3PO4 + SO2 + H2O – Td với hợp chất có tính khử: Vd: 2KBr + 2H2SO4 đặc  K2SO4 + Br2 + SO2 + 2H2O c. Tính háo nước C12H22O11 12C + H2SO4.11H2O Lưu ý: Da thịt tiếp xúc với H2SO4 đặc sẽ gây bỏng nặng a hết sức thận trọng. Khi bị bỏng bới acid, cần nhanh chóng bỏ quần áo bị dính acid, sau đó rửa ngay bằng nước sạch khoảng 20 phút. Sau đó cần nhanh chóng chuyển người bị bỏng đến cơ sở y tế gần nhất để được theo dõi và điều trị. 3. Ứng dụng Sulfuric acid dùng để sản xuất bình ắc quy, chất tẩy rửa, phân bón, sơn,… 4. Sản xuất H2SO4 Phương pháp tiếp xúc: Sơ đồ:     S                                                                                           SO2   SO3  H2SO4     FeS2                                                                                    Giai đoạn 1:  Sản xuất SO2 S + O2  SO2 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2 Giai đoạn 2: Sản xuất SO3 2SO2 + O2  2SO3 Giai đoạn 3: Sản xuất H2SO4 H2SO4 + SO3 → H2SO4.nSO3  H2SO4.nSO3 + nH2O → (n+1) H2SO4 II. MUỐI SULFATE  1.  Muối sulfate – Muối sulfate là muối của sulfuric acid – Muối sulfate có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất: + CaSO4 được dùng để sản xuất vật liệu xây dựng, … + BaSO4 được sử dụng làm bột màu, phụ gia màu cho công nghiệp sơn, cho thủy tinh,… + MgSO4 được sử dụng để sản xuất muối tắm, bổ sung magnesium cho tôm, cá,… + (NH4)2SO4 là thành phần của thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm, phân bón,…  2.  Nhận biết ion sulfate Thuốc thử: ion Ba2+ Hiện tượng: xuất hiện kết tủa trắng không tan trong acid       H2SO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + 2HCl       Na2SO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + 2NaOH                                       (trắng)

    Hoạt động 3: Luyện tập (6 phút)

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về tính chất vật lí, tính chất hóa học, sản xuất sulfuric acid; các ứng dụng của sulfuric acid và muối sulfate.

    b) Nội dung: HS trả lời 10 câu hỏi trắc nghiệm

    BỘ CÂU HỎI (GAME QUIZZIZ)

    Câu 1: Muốn pha loãng dung dịch H2SO4 đặc cần tiến hành như sau:

    A. Rót từ từ dung dịch acid đặc vào nước, khuấy đều.                 

    B. Rót từ từ nước vào dung dịch acid đặc, khuấy đều.

    C. Rót nhanh dung dịch acid đặc vào nước,khuấy đều.              

    D. Rót thật nhanh nước vào dung dịch acid đặc, khuấy đều.

    Câu 2: Cặp kim loại phản ứng với dung dịch H2SO4 loãng là

    A. Cu, Na.                   B. Ag, Zn.                         C. Mg, Al.                         D. Au, Pt.

    Câu 3: Dung dịch H2SO4 loãng tác dụng với Fe tạo thành sản phẩm là

    A. Fe2(SO4)3 và H2.                                                B. FeSO4 và H2.                    

    C. FeSO4 và SO2.                                                  D. Fe2(SO4)3 và SO2.

    Câu 4: Người ta nung nóng Cu với dung dịch H2SO4 đặc, nóng sinh ra khí X. Khí X có tên gọi nào sau đây?

    A. Khí oxygen.                                                       B. Khí hydrogen.                   

    C. Khí carbon dioxide.                                           D. Khí sulfur dioxide.

    Câu 5: Phản ứng của saccharose (C12H22O11) với dung dịch H2SO4 đặc tạo sản phẩm khí là

    A. H2S và CO2.                                                      B. H2S và SO2.                       

    C. SO3 và CO2.                                                      D. SO2 và CO2.

    Câu 6: Cho FeCO3 tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc nóng dư. Sản phẩm khí thu được là

    A. CO2.                                                                   B. H2 và CO2.                           

    C. SO2 và CO2.                                                      D. SO2.

    Câu 7: Dãy kim loại bị thụ động với dung dịch H2SO4 đặc nguội là

    A. Al, Mg, Fe.                                                        B. Fe, Al, Cr.                         

    C. Ag, Cu, Au.                                                       D. Ag, Cu, Fe.

    Câu 8: Ứng dụng của muối sulfate nào sau đây là đúng?

    A. MgSO4 dùng để sản xuất phân bón.                  B. BaSO4 được dùng để sản xuất vật liệu xây dựng.

    C. (NH4)2SO4 là thành phần của thuốc trừ sâu.    D. CaSO4 được dùng làm bột màu cho thủy tinh.

    Câu 9: Khi cho dung dịch H2SO4 phản ứng với dung dịch BaCl2. Hiện tượng quan sát được là

        A. Xuất hiện kết tủa màu trắng.                             

        B. Vừa xuất hiện kết tủa màu trắng, vừa có hiện tượng sủi bọt khí.                     

        C. Có hiện tượng sủi bọt khí.                                

        D. Không có hiện tượng.

    Câu 10: Sản xuất sulfuric acid theo phương pháp tiếp xúc trải qua mấy giai đoạn?

    A. 1.                            B. 2.                                  C. 3.                      D. 4.

    c) Sản phẩm:

    Câu12345678910
    Đáp ánACBDDCBCAC

    d) Tổ chức thực hiện:

    GV dùng công cụ Quizizz tạo game với 10 câu hỏi trắc nghiệm

    HS làm việc cá nhân thông qua việc tham gia trò chơi.

    GV giúp HS nhận ra chỗ sai xót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức. Ghi điểm cho những HS đạt vị thứ cao (nhất, nhì, ba) trong trò chơi.

    Hoạt động 4: Vận dụng, tìm tòi mở rộng (5 phút)

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về sulfuric acid.

    b) Nội dung: Tìm hiểu về hiện tượng mưa acid và giáo dục bảo vệ môi trường, đề xuất hạn chế mức độ phát thải khí thải SO2, tìm hiểu về các giai đoạn sản xuất sulfuric acid.

    Câu 1: Khí sulfurous (SO2) có mặt trong khí thải từ các nhà máy sản xuất sulfuric acid.

    a) Việc giải phóng một lượng lớn khí sulfurous trong khí quyển gây ảnh hưởng thế nào đến môi trường? Em hãy nêu những ảnh hưởng đó.

    b) Con người có thể làm gì để hạn chế mức độ phát thải SO2 của nhà máy sản xuất sulfuric acid?

    c) Cho biết những ngành công nghiệp nào khác phát thải ra khí sulfurous?

       Câu 2: Xét phản ứng     SO3 (g)  +   H2O (l)  →   H2SO4 (l)       

    Dựa vào nhiệt của phản ứng trên, hãy cho biết tại sao trong quá trình sản xuất H2SO4 bằng phương pháp tiếp xúc người ta thay nước bằng H2SO4 đặc 96% – 98% để hấp thụ SO3 tạo thành oleum?

    c) Sản phẩm:

    Câu 1:

    1. Khí SO2 là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng mưa acid, dẫn đến làm chết cây cối, gây hư hại các công trình kiến trúc,…
    2. Xử lí khí thải SO2 bằng cách hấp thụ vào dung dịch ammonia, dung dịch Ca(OH)2 có tính kiềm, xử lí bằng đá vôi (CaCO3) hoặc vôi nung (CaO). Ngoài ra có thể dùng khí H2S có trong khí thải nhà máy để khử khí SO2.

    SO2 + 2NH3 + H2O → (NH4)2SO3

    SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O

    SO2 + CaCO3 → CaSO3 + CO2

    SO2 + CaO → CaSO3

    SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O

    • Những ngành công nghiệp khác phát thải ra khí SO2 như: nhiệt điện, luyện kim,…

    Câu 2: Trong quá trình sản xuất H2SO4 bằng phương pháp tiếp xúc người ta thay nước bằng H2SO4 đặc 96% – 98% để hấp thụ SO3 tạo thành oleum vì phản ứng SO3 (g)  +   H2O (l)  →   H2SO4 (l) tỏa nhiệt lượng lớn, dẫn đến khí SO3 dễ tạo với nước những hạt sa mù khó lắng xuống, những hạt sa mù này có chứa acid sẽ ăn mòn các thiết bị máy móc. Do đó, người ta thay nước bằng H2SO4 đặc 96% – 98% để hấp thụ SO3 tạo thành oleum (H2SO4.SO3). Từ oleum có thể pha ra những dung dịch H2SO4 có nồng độ tùy ý.

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện, ….

    HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ ở tiết học sau.

    * Hướng dẫn về nhà

    – Học bài cũ, làm các bài tập SGK trang 45.

    – Tìm hiểu trước bài “Hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ”.

    3. Rút kinh nghiệm ( nếu có)

    …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

    Hiệu trưởng (ký, đóng dấu)Tổ/Nhóm trưởng (ký, ghi họ tên)Giáo viên (ký, ghi họ tên)
                       


    IV. HỒ SƠ DẠY HỌC

    Nhiệm vụ các góc và phiếu học tập, phiếu hỗ trợ

    GÓC PHÂN TÍCH Thời gian thực hiện: 10 phút Nhiệm vụ: Nghiên cứu SGK và thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn để tìm hiểu các nội dung dưới đây và hoàn thành PHT số 1. 1. Tính chất vật lí của H2SO4: trạng thái, màu sắc, tính tan. Cách pha loãng H2SO4 đặc. 2. Viết PTHH chứng minh sulfuric acid là một axit mạnh. 3. Xác định số OXH của S trong phân tử H2SO4, từ đó dự đoán tính OXH – khử của H2SO4 đặc. Viết PTHH chứng minh. 4. Hãy cho biết phương pháp nhận biết ion sulfate, viết PTHH minh họa. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. TCVL của H2SO4: trạng thái: ……., màu ……, tính tan …..………………… → Cách pha loãng H2SO4 đặc: …………………………………………………. 2. PTHH chứng minh sulfuric acid là một axit mạnh: …………..……………… 3. Trong H2SO4, sulfur có số OXH là ……………. → H2SO4 đặc có tính chất hóa học……………………………………………….  PTHH: ………………………………………………………………………….. 4. Nhận biết ion sulfate SO42- – Thuốc thử:……………………………………………………………………… – Hiện tượng: …………………………………………………………………….. – PTHH: ………………………………………………………………………….
    GÓC TRẢI NGHIỆM Thời gian thực hiện: 10 phút Nhiệm vụ: Sử dụng hóa chất và dụng cụ cho sẵn, hãy tiến hành các thí nghiệm chứng minh: 1. Sulfuric acid là một axit mạnh Hóa chất: quỳ tím, đinh Fe, dung dịch H2SO4 loãng, dung dịch Na2CO3, dung dịch Ba(OH)2. Dụng cụ: cặp ống nghiệm, ống nghiệm, ống vuốt nhọn. 2. Sulfuric acid đặc có tính oxi hóa mạnh và tính háo nước Hóa chất: Cu, dung dịch H2SO4 đặc, đường saccharose, dung dịch NaOH. Dụng cụ: cặp ống nghiệm, ống nghiệm, ống hút, cốc thủy tinh, đèn cồn, bông. 3. Cách nhận biết ion SO42- Hóa chất: các dung dịch: H2SO4 loãng, Ba(OH)2, BaCl2. Dụng cụ: cặp ống nghiệm, ống nghiệm, ống vuốt nhọn. Nêu hiện tượng quan sát được, giải thích và viết PTHH minh họa (hoàn thành PHT số 2). Có thể sử dụng phiếu hỗ trợ (nếu cần). PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 STT Thí nghiệm, cách tiến hành Hiện tượng Giải thích, PTHH 1       2      
    PHIẾU HỖ TRỢ GÓC TRẢI NGHIỆM STT Tên thí nghiệm Cách tiến hành 1 Axit H2SO4 loãng tác dụng kim loại Fe Nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 loãng vào ống nghiệm chứa một mảnh Fe 2 Axit H2SO4 loãng tác dụng với dung dịch Ba(OH)2 – Nhỏ từ từ dung dịch H2SO4 loãng vào ống nghiệm chứa Ba(OH)2. Quan sát hiện tượng. 3 Axit H2SO4 đặc tác dụng kim loại Cu – Cho mảnh Cu nhỏ vào ống nghiệm. – Nhỏ từ từ axit H2SO4 đặc vào ống nghiệm. Đặt miếng bông tẩm dung dịch NaOH trên miệng ống nghiệm. Đun nhẹ. 4 Axit H2SO4 đặc tác dụng với đường saccharose Cho vào cốc thủy tinh nhỏ một ít đường khô. Nhỏ từ từ dung dịch axit H2SO4 đặc vào cốc. 5 Axit H2SO4 loãng tác dụng với BaCl2 Nhỏ vài giọt axit H2SO4 loãng vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vài giọt dung dịch BaCl2
    GÓC ÁP DỤNG Thời gian thực hiện: 10 phút Nhiệm vụ: Tìm hiểu phương pháp sản xuất sulfuric acid và hoàn thành PHT số 3. Sulfuric acid là hóa chất cơ bản được sản xuất với sản lượng lớn nhất thế giới. Quan sát sơ đồ tổng hợp sulfuric acid dưới đây: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1. Nghiên cứu SGK, nêu một số ứng dụng của sulfuric acid và muối sulfate. 2. Nêu các xử lí sơ bộ khi bị bỏng acid. 3. Nêu các giai đoạn chính của quá trình điều chế H2SO4. Viết PTHH minh họa. 4. Tại tháp hấp thụ, người ta sẽ hấp thụ SO3 để thu được sulfuric acid. Vậy có thể hấp thụ SO3 bằng cách nào? Giải thích cách làm đó. 5. Từ 5,4 tấn quặng pyrite (chứa 80% FeS2, còn lại là tạp chất trơ) có thể điều chế được bao nhiêu tấn oleum (H2SO4.SO3)? Biết hiệu suất phản ứng của cả quá trình là 80%.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 6 sulfur và sulfur dioxide chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 6 sulfur và sulfur dioxide chân trời sáng tạo

    CHUYÊN ĐỀ/ BÀI 6:  SULFUR VÀ SULFUR DIOXIDE
    Tiết Ngày soạn: ……………..

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Nêu được các trạng thái tự nhiên của nguyên tố sulfur.

    – Trình bày được cấu tạo, tính chất vật lí, hoá học cơ bản và ứng dụng của lưu huỳnh đơn chất. – Thực hiện được thí nghiệm chứng minh lưu huỳnh đơn chất vừa có tính oxi hoá (tác dụng với kim loại), vừa có tính khử (tác dụng với oxygen). – Trình bày được tính oxi hoá (tác dụng với hydrogen sulfide) và tính khử (tác dụng với nitrogen dioxide, xúc tác nitrogen oxide trong không khí) và ứng dụng của sulfur dioxide (khả năng tẩy màu, diệt nấm mốc,…). – Trình bày được sự hình thành sulfur dioxide do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sulfur dioxide và một số biện pháp làm giảm thiểu lượng sulfur dioxide thải vào không khí

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, kĩ năng thực hành thí nghiệm chứng minh lưu huỳnh đơn chất vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về nguyên tố sulfur, sulfur dioxide và ứng dụng của sulfur dioxide.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    Trình bày được:

    –  Các trạng thái tự nhiên của nguyên tố sulfur.

    –  Cấu tạo, tính chất vật lí, hoá học cơ bản và ứng dụng của lưu huỳnh đơn chất. và ứng dụng của sulfur dioxide

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học

     – Thảo luận, thực hành thí nghiệm chứng minh lưu huỳnh đơn chất vừa có tính oxi hoá

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK liên quan tới nguyên tố sulfur, sulfur dioxide

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, video về nguyên tố sulfur, sulfur dioxide

    – Phiếu bài tập

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: kết hợp kiểm tra bài cũ trong quá trình hình thành bài mới.

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: 

    Tạo không khí học tập tích cực

         b) Nội dung:

           – Sulfur (lưu huỳnh) còn được gọi là lưu hoàng, sinh diêm vàng, diêm sinh, đã được biết đến từ thời cổ đại. Nguyên tố sulfur có những tính chất gì và được ứng dụng vào sản xuất đời sống con người như thế nào? (thời gian 1 phút 30 giây)

    c) Sản phẩm:

    Câu trả lời của học sinh:

    d) Tổ chức thực hiện:

    – HS suy nghĩ tìm câu trả lời, HS nhanh nhất sẽ nhận được cơ hội trả lời, nếu trả lời đúng sẽ nhận được phần thưởng của GV.

    • Sau khi kết thúc hoạt động 1, GV chiếu hình ảnh về S được ứng dụng vào sản xuất, đời sống 90% sulfur  dùng điều chế H2SO4.
    • 10% sulfur  dùng lưu hóa cao su, sản xuất chất tẩy trắng bột giấy, diêm, chất dẻo ebonit, dược phẩm, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu, chất diệt nấm trong nông nghiệp…

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    1. Đơn chất sulfur Hoạt động 2.1: Tìm hiểu về trạng thái tự nhiên của sulfua Mục tiêu: HS Nêu được trạng thái tự nhiên của sulfua.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm  nhóm cặp đôi, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1   Câu 1: Quan sát hình 6.1 và 6.2 hãy cho biết trong tự nhiên sulfur tồn tại ở những dạng chất nào.   Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo  nhóm. Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận: Trong tự nhiên, sulfur  lắng đọng thành những mỏ lớn, nằm giữa lớp đá sâu hàng trăm mét trong lòng đất. Sulfur  ở dạng hợp chất cũng được tìm thấy trong nhiều khoáng vật trong tự nhiên.Học sinh hoàn thành PTHH, tham khảo sgk và điền thông tin vào PHT số 1 PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Câu 1: Trong tự trong tự nhiên sulfur  tồn tại ở dạng Đơn chất sulfur Hợp chất có nhiều trong các khoáng vật tự nhiên như quặng pyrite, quặng gypsum, quặng barite,…    
    1. Đơn chất sulfur Hoạt động 2.2: Tìm hiểu về cấu tạo, tính chất vật lí cơ bản của sulfur đơn chất Mục tiêu:  Nêu được cấu tạo, tính chất vật lí cơ bản của sulfur đơn chất.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2   Câu 1: Quan sát hình 6.3, hãy nêu một số tính chất vật lí của sulfur . Câu 2: Quan sát hình 6.4, mô tả cấu tạo phân tử sulfua.     Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận: Ở điều kiện thường, sulfur  là chất rắn, màu vàng, không tan trong nước, tan nhiều trong các dung môi hữu cơ như benzene, carbon disulfide (CS2) ,…Học sinh hoàn thành PTHH, tham khảo sgk và điền thông tin vào PHT số 2 PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Câu 1: Sulfur là chất rắn màu vàng Câu 2: Phân tử có 8 nguyên tử liên kết cộng hóa trị với nhau tạo mạch vòng.    

     

    1. Đơn chất sulfur Hoạt động 2.3: Tìm hiểu về chất hóa học của sulfur đơn chất Mục tiêu :  Nêu được tính chất hóa học của sulfur đơn chất: tính oxi hoá và tính khử
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3   Câu 1: Nêu hiện tượng xảy ra ở thí nghiệm 1. Xác định vai trò của các chất trong phản ứng Fe và S ở thí nghiệm này Câu 2: Nêu hiện tượng xảy ra và xác định vai trò của S, O2 trong phương trình hóa học của phản ứng ở thí nghiệm 2 . Câu 3: Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra khi cho nhôm (aluminium) và kẽm (zinc) tác dụng với sulfur.     Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận: Sulfur đơn chất vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử.Học sinh hoàn thành PTHH, tham khảo sgk và điền thông tin vào PHT số 3     PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3     Câu 1: Khi đốt nóng hỗn hợp, sulfur  nóng chảy, hỗn hợp cháy sáng và bắt đầu chuyển thành hợp chất màu đen, phản ứng tỏa nhiều nhiệt. Fe tác dụng với S nung nóng thu được hợp chất FeS màu đen. Fe  đóng vai trò là chất khử, S đóng vai trò là chất oxi hoá Câu 2: Hiện tượng: Sulfur  cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ màu xanh mờ, sulfur  cháy trong oxygen mãnh liệt hơn cho ngọn lửa màu sáng xanh.
    Phương trình hóa học:
    Trong đó: S là chất khử, O2 là chất oxi hoá Câu 3: PTHH:
    1. Đơn chất sulfur Hoạt động 2.4: Tìm hiểu về ứng dụng của sulfur đơn chất Mục tiêu :  Nêu được ứng dụng của sulfur đơn chất.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4   Câu 1: Thủy ngân rất độc khi hít phải hơi thủy ngân có thể gây hại cho hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch, gây nhiễm độc phổi và thận, gây nguy cơ dẫn đến tử vong. Hãy nêu cách xử lý thủy ngân khi nhiệt kế thủy ngân không may bị vỡ. Câu 2: Hãy nêu một số ứng dụng của sulfur đơn chất trong đời sống và sản xuất     Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận: Sulfur  có nhiều ứng dụng trong công nghiệp, dược phẩm, phẩm nhuộm, nông nghiệp,…Học sinh hoàn thành PTHH, tham khảo sgk và điền thông tin vào PHT số 4     PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4     Câu 1:  Thủy ngân rất dễ tan trong không khí –> nên đóng cửa, tránh gió lùa và giảm nhiệt độ trong phòng. Khi xử lý hãy đeo găng tay do thuỷ ngân còn gây độc khi tiếp xúc trực tiếp với da. Hót các hạt thủy ngân bằng giấy mỏng một cách nhẹ nhàng, tránh để chúng phân chia thành những hạt nhỏ hơn nữa, cho vào hộp kín. (Nếu giọt thủy ngân quá nhỏ, có thể dùng giấy, khăn ướt lau nhẹ.) Để hạn chế hơi độc từ thủy ngân, có thể dùng bột sulfur  (diêm sinh) rắc vào nơi rơi vãi thủy ngân, dùng chổi quét đi quét lại nhiều lần để thu gom cả bột sulfur  và thủy ngân. Do sulfur  tác dụng với thủy ngân kim loại tạo thành HgS không bay hơi. Ngoài sulfur ,  có thể xử lý tương tự với lòng đỏ trứng. Thủy ngân đã thu gom bắt buộc phải được đựng riêng, có dán nhãn lưu ý để được phân loại rác, tuyệt đối không để chung vào rác thải sinh hoạt hay đổ xuống hệ thống nước thải công cộng gây ô nhiễm nguồn nước ngầm. Sau khi xử lý thủy ngân xong, hãy mở cửa làm thông thoáng khu vực bị nhiễm độc, lau dọn khu vực này bằng xà phòng. Quần áo bị dính thủy ngân cần được ngâm, giặt trong nước lạnh khoảng 1 giờ, rồi ngâm tiếp bằng nước nóng 70-80 độ C, xả bằng nước lạnh. Câu 2: Khoảng 90% sulfur dùng điều chế H2SO4. 10% sulfur  dùng lưu hóa cao su, sản xuất chất tẩy trắng bột giấy, diêm, chất dẻo ebonit, dược phẩm, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu, chất diệt nấm trong nông nghiệp…
    3. Sulfur dioxide Hoạt động 3.1: Tìm hiểu về tính chất hóa học và ứng dụng của sulfur dioxide Mục tiêu :  Nêu được tính chất hóa học tính chất hóa học và ứng dụng của sulfur dioxide.Trình bày được một số biện pháp làm giảm thiểu lượng sulfur dioxide thải vào không khí.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 5   Câu 1: Xác định tính oxi hóa, tính khử của mỗi chất trong các phản ứng hóa học (1) và (2) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận: Trong phản ứng hóa học, sulfur  dioxide có thể đóng vai trò là chất oxi hóa hoặc chất khử. Sulfur  dioxide có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất.Học sinh hoàn thành PTHH, tham khảo sgk và điền thông tin vào PHT số 5     PHIẾU BÀI TẬP SỐ 5     Câu 1: Ở phản ứng 1: sulfur dioxide là chất khử Ở phản ứng 2: sulfur dioxide là chất oxi hoá
    3. Sulfur dioxide Hoạt động 3.2: Tìm hiểu về sự hình thành sulfur dioxide do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sulfur dioxide và một số biện pháp làm giảm thiểu lượng sulfur dioxide thải vào không khí Mục tiêu :       Nêu được sự hình thành sulfur dioxide Một số biện pháp làm giảm thiểu lượng sulfur dioxide thải vào không khí.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 6   Câu 1: Nêu một số nguồn phát thải sulfur dioxide và tác hại của loại khí này. Câu 2: Giải thích sự hình thành mưa acid từ sulfur dioxide Câu 3: Em hãy tìm hiểu và đề xuất một số giải pháp phù hợp với lứa tuổi giúp giảm thiểu lượng sulfur dioxide vào không khí    Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả, các nhóm khác lắng nghe và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, bổ sung và đưa ra kết luận: Sulfur  dioxide là một trong các chất chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí và có hại cho sức khỏe của con người.Học sinh hoàn thành PTHH, tham khảo sgk và điền thông tin vào PHT số 6     PHIẾU BÀI TẬP SỐ 6     Câu 1: Một số nguồn phát thải sulfur dioxide Trong tự nhiên: Núi lửa phun trào, các quá trình phân hủy, thối rữa xác động thực vật, các phản ứng hóa học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sulfur, ….  Tác động của con người: từ các trung tâm nhiệt điện, từ các lò nung, lò hơi khí đốt nhiên liệu than, dầu và khí đốt có chứa sulfur  hay các hợp chất có chứa sulfur , phương tiện giao thông, một số công đoạn trong công nghiệp hóa chất, luyện kim,…. Tác hại của SO2 Tác hại đối với sức khỏe: có thể gây rối loạn chuyển hoá đường và protein, gây thiếu vitamin B và C, gây tắc nghẽn mạch máu cũng như làm giảm khả năng vận chuyển oxygen của hồng cầu, gây co hẹp dây thanh quản, khó thở,… Tác hại đối với môi trường: là một trong những nguyên nhân chính gây mưa acid. Câu 2: Trong một số quá trình sinh ra các khí độc hại như: sulfur dioxide (SO2) và nitrogen dioxide (NO2). Các khí này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành các acid sunfuric (H2SO4) và acid nitric(HNO3). Khi trời mưa, các hạt acid này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Câu 3: Một số biện pháp làm giảm thiểu lượng khí thải SO2  Sử dụng các nguồn nhiên liệu sinh học thân thiện với môi trường như là là ethanol, xăng E5,… thay thế nguồn năng lượng hóa thạch Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn nhiên liệu hóa thạch Tuyên truyền tác hại của SO2 và lợi ích của nhiên liệu tái tạo, bảo vệ môi trường,…

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về nguyên tố sulfur, sulfur dioxide.

      b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại. HS hoàn thành các bài tập sau:

    Câu 1: Tính chất nào sau đây không phải tính chất vật lí của sulfur

    A. Màu vàng ở điều kiện thường

    B. Thể rắn ở điều kiện thường

    C. Không tan trong benzene

    D. Không tan trong nước

    Câu 2: Số oxi hóa của sulfur trong phân tử SO2 là

    A. + 4.                           B. – 2.                C. + 6.                  D. 0.

    Câu 3: Cho các phản ứng sau

    a)

    b) 

    c)

    d)

    Có bao nhiêu phản ứng trong đó sunfur đóng vai trò là chất khử

    A. 1.              B. 2.                 C. 3                D. 4 

    c) Sản phẩm:

    Câu 1: Đáp án C.

    Câu 2: Đáp án: A. 

    Câu 3: Đáp án: B.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

     

    a) Mục tiêu: Trình bày được sự hình thành sulfur dioxide do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sulfur dioxide và một số biện pháp làm giảm thiểu lượng sulfur dioxide thải vào không khí.

    b) Nội dung:

    Câu 1: Khí SO2 do các nhà máy thải ra là nguyên nhân chính trong việc gây ô nhiễm môi trường. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2013/BTNMT) thì nếu lượng SO2 vượt quá 350 μg/mkhông khí đó được trong 1 giờ ở một thành phố thì coi như không khí bị ô nhiễm. Nếu người ta lấy 50 lít không khí trong 1 giờ ở một thành phố và phân tích thấy có 0,012 mg SOthì không khí ở đó có bị ô nhiễm không?

    Câu 2: Cho 1,1 gam hỗn hợp bột Al và Fe tác dụng đủ với 1,28 gam bột S. Tính khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp đầu?

    c) Sản phẩm:

    Câu 1: Đổi 0,012 mg = 12 µg, 50 lít = 0,05m³

    lượng SO2 trong không khí đó được trong 1 giờ ở thành phố đó là: 12/0,05 =240 μg/m3  < 350 μg/m3 

    Vậy không khí ở đó không bị ô nhiễm 

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    Câu 2:

    Hướng dẫn giải

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 5 một số hợp chất với oxygen của nitrogen chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 5 một số hợp chất với oxygen của nitrogen chân trời sáng tạo

    BÀI 5: MỘT SỐ HỢP CHẤT OXYGEN CỦA NITROGEN

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức

    – Trình bày được nguồn gốc của các oxide nitrogen trong không khí

    – Trình bày được cấu tạo của HNO3

    – Hiểu được tính acid, tính oxi hóa, ứng dụng thực tiễn của acid HNO3

    – Giải thích được hiện tượng mưa acid, hiện tượng phú dưỡng, các câu ca dao tục ngữ dưới góc độ hóa học.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin trong SGK. Quan sát hình ảnh, video để hiểu về mưa acid, quan sát thí nghiệm để hiểu về tính chất của acid HNO3

    Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm hoàn thành các phiếu học tập

    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được mưa acid là gì? Hiện tượng phú dưỡng?

    .2.2. Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học:

    – Trình bày được nguồn gốc của các oxide nitrogen trong không khí.

    – Trình bày được cấu tạo của HNO3.

    – Hiểu được tính acid, tính oxi hóa, ứng dụng thực tiễn của acid HNO3.

    – Giải thích được hiện tượng mưa acid, hiện tượng phú dưỡng.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Quan sát video, hình ảnh, hoạt động nhóm.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: để giải thích được hiện tượng mưa acid, hiện tượng phú dưỡng.

    3. Phẩm chất: Yêu nước, trách nhiệm, chăm chỉ

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

    Link video hiện tượng mưa acid: https://www.youtube.com/watch?v=u-umbBkZNC0

    III. Tiến trình dạy học

    1. Hoạt động 1: Khởi động

       a) Mục tiêu: Thông qua vấn đề đặt giúp HS muốn tìm hiểu về nguyên nhân, sự hình thành mưa acid; từ đó tìm hiểu tính chất của acid HNO3 để giải quyết câu hỏi đặt ra.

       b) Nội dung:  GV chiếu video hậu quả mà mưa acid gây nên đối với con người, thiên nhiên, …

       c) Sản phẩm:

    Hậu quả của mưa acid gây nên

    + Đối với con người: Khi chúng ta sử dụng nước mưa axit trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như tắm rửa, giặt giũ sẽ gây ra các bệnh về da: viêm da, nấm, mẩn ngứa. Nếu ăn uống nước mưa axit sẽ khiến hệ tiêu hóa bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đường ruột bị tổn thương….

    + Đối với sinh vật: Mưa axit cũng làm giảm khả năng duy trì nồng độ canxi của các loài sinh vật biển khiến chúng bị giảm khả năng sinh sản, làm biến dạng xương và cột sống

    + Đối với thực vật: Mưa axit ngấm xuống đất sẽ khiến cho các thảm thực vật bị mất đi lớp sáp bảo vệ trên lá, làm lá hư hỏng héo úa, ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và hô hấp của cây. 

    + Đối với môi trường: Mưa axit kéo dài sẽ làm cho bầu không khí hình thành sương mù axit, ảnh hưởng tới tầm nhìn và khả năng lan truyền ánh sáng mặt trời. 

    + Đối với kinh tế xã hội: Ở những khu vực xuất hiện mưa axit sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: giảm năng suất cây trồng, vật nuôi khiến cho người dân sống bằng nông nghiệp bị điêu đứng. Nghiêm trọng hơn, mưa axit còn là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu lương thực, thực phẩm ở khu vực. Đặc biệt, thiệt hại kinh tế lớn nhất từ mưa axit đó chính là làm xói mòn các công trình kiến trúc như cầu đường, tòa nhà,… làm hao tổn chi phí bảo dưỡng, sửa chữa. Bởi axit có khả năng sinh ra phản ứng với các loại đá như vôi, cẩm thạch, sa thạch, sắt, thép,.

       d) Tổ chức thực hiện:

    – GV đặt câu hỏi: “Các em đã bao giờ nghe đến mưa acid chưa?”

    – HS trả lời. Nếu HS biết GV hỏi thử xem hậu quả mưa acid gây ra là gì?

    – GV chiếu video hậu quả mà mưa acid gây nên đối với con người, thiên nhiên, …

    – Vì sao mưa acid lại gây hậu quả nghiêm trọng như vậy chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu trong bài học ngày hôm nay

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Các oxide của nitrogen. Hiện tượng mưa acid Mục tiêu: – Trình bày được nguồn gốc của các oxide nitrogen trong không khí – Giải thích được hiện tượng mưa acid
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – Hãy tìm hiểu và cho biết hiện tượng nào trong tự nhiên và quá trình nào trong đời sống là nguồn tạo ra khí NO, NO2 trong không khí – Từ câu hỏi đặt ra đầu bài, dựa vào SGK em hãy cho biết mưa acid là gì? Thực hiện nhiệm vụ: Thảo luận với bạn bên cạnh Báo cáo, thảo luận: HS xung phong phát biểu Kết luận, nhận định: GV nhận xét và đưa ra kết luậnNitrogen oxide là khí độc, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Sau đó: (không màu)    (nâu đỏ) – Mưa acid tạo thành do lượng khí thải SO2 và NOtừ các quá trình tiêu thụ than đá, dầu  mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác trong sản xuất và sinh hoạt của con người.
    Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo phân tử của acid HNO3 Mục tiêu: – Trình bày được cấu tạo của HNO3
    Hoạt động của GV và HS:  Sản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: HS dựa vào SGK và quan sát hình ảnh trả lời câu hỏi 5,6 trong SGK. Thực hiện nhiệm vụ: Nêu trạng thái, màu sắc, độ bền tính tan trong nước, nồng độ của dung dịch HNO3 đậm đặc và khối lượng riêng Báo cáo, thảo luận: HS xung phong phát biểu Kết luận, nhận định: GV nhận xét và đưa ra kết luận  – Nitric acid là chất lỏng không màu, bốc khói mạnh trong không khí ẩm. Kém bền, bị phân hủy ở điều kiện thường khi có ánh sáng. – Nitric acid tan trong nước theo bất kì tỉ lệ nào.
    Hoạt động 3: Tính chất hóa học và ứng dụng thực tiễn quan trọng của acid nitric Mục tiêu: Hiểu được tính acid, tính oxi hóa, ứng dụng thực tiễn của acid HNO3 – Hoàn thành được các PTHH liên quan đến tính chất hóa học của acid nitric
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Chia lớp thành 4 nhóm. GV hướng dẫn HS hoàn thành phiếu học tập số 1. Nhóm nào hoàn thành nhanh nhất thì được điểm cộng Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành nhiệm vụ Báo cáo, thảo luận: HS thảo luận nhóm đưa ra câu trả lời Kết luận, nhận định: GV gợi ý HS giải thích hiện tượng thụ động hóa Dung dịch HNO3 là acid mạnh Tính chất hóa học 1. Làm quỳ tím hóa đỏ 2. Tác dụng với kim loại (trừ Au, Pt) KL + HNO3  Muối nitrate + spk + H2O       0          +5                 +2                 +2 3Cu +8HNO3(l)  → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O    0           +5              +2                   +4 Cu + 4HNO  → Cu(NO3)2  + 2NO2 + 2H2O Lưu ý: Al, Fe, Cr bị thụ động hóa trong HNO3 đặc nguộiDung dịch nước cường toan (HNO3 đặc : HCl = 1:3) có khả năng hòa tan Pt, Au 3. Tác dụng với basic oxide 2 HNO3 + CuO → Cu(NO3)2 + H2O 4. Tác dụng với base 2HNO3 +Ca(OH)2→ Ca(NO3)2+2H25. Tác dụng với muối của acid yếu hơn 2HNO3 + CaCO3  → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O HNO3 có số OXH + 5 có thể bị khử thành:  o      +1           +2        +4           -3 N2, N2O, NO, NO2, NH4NO3 tuỳ theo nồng độ HNO3 và khả năng khử của chất tham gia.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Hoạt động theo nhóm hoàn thành phiếu học tập số 3 Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành nhiệm vụ Báo cáo, thảo luận: HS thảo luận nhóm đưa ra câu trả lời Kết luận, nhận định: Mời HS nhóm khác nhận xét bài nhóm bạn, phân tích các ý và chốt lại kết quả các nhómHiện tượng phú dưỡng xảy ra khi dư thừa chất dinh dưỡng trong môi trường nước như nitrate và phosphate, làm suy giảm chất lượng nước gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống con người cũng như các loài động vật sống dưới nước.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu:

    Học sinh viết được các PTHH

    b) Nội dung:

    (1) H2  NH3       NH4Cl  NH3      N2 NO

    (2) N2  NH3       NO  NO2  HNO3 Cu(NO3)2

    (3) NH3  N2     NO  H NO2  HNO3 Ca(NO3)2

    (4) (NH4)2SO4  NH3       NH4Cl  N2  NO NO2

    c) Sản phẩm: Các PTHH của các nhóm

    d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động theo nhóm

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: Giải thích được các hiện tượng tự nhiên.

    b) Nội dung: Ca dao Việt Nam có câu:

         Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

    Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên

    Em hãy giải thích câu ca dao trên mang ý nghĩa hóa học gì?

    c) Sản phẩm:

    Câu ca dao có nghĩa là: Khi vụ lúa chiêm đang trổ đồng mà có trận mưa rào kèm theo sấm chớp thì rất tốt và cho năng suất cao. Vì sao vậy ?

    Do trong không khí có khoảng 80% Nitơ và 20 % oxi. Khi có sấm chớp( tia lửa điện) thì:

                      2N2  + O2  →        2NO

    Sau đó:       2NO  + O2 →       2NO2

    Khí NO2 hòa tan trong nước:    4NO2 + O2 + H2O → 4HNO3

                                                           HNO3 → H+ + NO3 (Đạm)

    Nhờ có sấm chớp ở các cơn mưa giông, mỗi năm trung bình mỗi mẫu đất được cung cấp khoảng 6-7 kg nitơ.

    Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang ý nghĩa thực tiễn rất thường gặp trong đời sống. Đây quả là một kinh nghiệm được ông cha ta rút ra qua những tháng năm canh tác nông nghiệp.

    d) Tổ chức thực hiện: Giao về nhà

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 4 ammonia và một số hợp chất ammonium chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 4 ammonia và một số hợp chất ammonium chân trời sáng tạo

    BÀI 4: AMMONIA VÀ MỘT SỐ HỢP CHẤT AMMONIUM

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    • Mô tả được công thức Lewis và hình học của phân tử ammonia.
    • Dựa vào đặc điểm cấu tạo của phân tử ammonia, giải thích được tính chất vật lí (tính tan), tính chất hóa học (tính base, tính khử). Viết được phương trình hóa học minh họa.
    • Vận dụng được kiến thức về cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng, enthalpy cho phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen trong quá trình Haber.
    • Trình bày được tính chất cơ bản của muối ammonium (dễ tan và phân li, chuyển hóa thành ammonia trong kiềm, dễ bị nhiệt phân) và nhận biết được ion ammonium trong dung dịch.
    • Trình bày được ứng dụng của ammonia, ammonia nitrate và một số muối ammonium tan.
    • Thực hiện được hoặc quan sát video thí nghiệm nhận biết được ion ammonium trong phân đạm chứa ammonium.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình nguyên tử để tìm hiểu về thành phần nguyên tử.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về các hạt cấu tạo nên nguyên tử, thành phần của nguyên tử, khối lượng nguyên tử.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao khối lượng nguyên tử được coi gần đúng là khối lượng của hạt nhân nguyên tử?

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    • Mô tả được công thức Lewis và hình học của phân tử ammonia.
    • Dựa vào đặc điểm cấu tạo của phân tử ammonia, giải thích được tính chất vật lí (tính tan), tính chất hóa học (tính base, tính khử). Viết được phương trình hóa học minh họa.
    • Vận dụng được kiến thức về cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng, enthalpy cho phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen trong quá trình Haber.
    • Trình bày được tính chất cơ bản của muối ammonium (dễ tan và phân li, chuyển hóa thành ammonia trong kiềm, dễ bị nhiệt phân) và nhận biết được ion ammonium trong dung dịch.
    • Trình bày được ứng dụng của ammonia, ammonia nitrate và một số muối ammonium tan.
    • Thực hiện được hoặc quan sát video thí nghiệm nhận biết được ion ammonium trong phân đạm chứa ammonium.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, tìm tòi qua các video về quá trình Haber và tầm quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp. 

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học tìm hiểu máy làm lạnh bằng ammonia.

    3. Phẩm chất:

    • Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK, qua internet về phân tử ammonia, quá trình tổng hợp ammonia, ứng dụng của ammonia, ammonia nitrate và một số muối ammonium tan.

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, video về công thức Lewis và hình học của phân tử ammonia. Video minh họa tính chất vật lý, tính chất hóa học của ammonia, quá trình Haber. Hình ảnh và video về tính chất vật lí và tính chất hóa học của muối ammonium. Hình ảnh ứng dụng của ammonia và muối ammonium.

    – Phiếu bài tập

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu:

    – Huy động các kiến thức đã được học của HS về kiến thức thực tế, số oxi hóa của nitơ, màu chỉ thị theo môi trường, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.

    – Tìm hiểu về lịch sử của NH3.

      b) Nội dung:

    – GV nêu câu hỏi, HS trả lời nhanh 4 câu hỏi để mở ra bức tranh hóa học về mô hình phân tử NH3

    Câu 1: Trong nước tiểu thường có mùi gì?

    Câu 2: Số oxi hóa thấp nhất của nguyên tố nitơ?

    Câu 3: Trong môi trường bazơ thì phenolphtalein có màu gì?

    Câu 4: Sản phẩm nào được sinh ra từ phản ứng giữa N2 và H2?

    – Từ câu trả lời của HS giáo viên giới thiệu lịch sử NH3.

    c) Sản phẩm:

    Câu 1: Trong nước tiểu thường có mùi khai.

    Câu 2: Số oxi hóa thấp nhất của nguyên tố nitơ là -3.

    Câu 3: Trong môi trường bazơ thì phenolphtalein có màu hồng.

    Câu 4: Sản phẩm nào được sinh ra từ phản ứng giữa N2 và H2 là NH3

    – “Con đường hóa học” Người đầu tiên điều chế ra amoniac nguyên chất là nhà hóa học người Anh Josheph Priestley. Ông đã thực hiện thành công thí nghiệm của mình vào năm 1774. Tên gọi amoniac xuất phát từ những người tôn thờ thần Amun của Ai Cập – các Ammonians, bởi vì họ sử dụng amoni clorua (còn gọi là muối bay hơi) được tạo một cách tự nhiên trong các vết nứt gần núi lửa, và khi đun nóng nó phân hủy thành amoniac. Trong không khí có một lượng amoniac không đáng kể sinh ra do quá trình phân hủy của động vật, thực vật.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Cấu tạo của phân tử ammonia Mục tiêu: HS tìm hiểu cấu tạo phân tử ammonia.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Câu 1: Viết công thức phân tử, công thức electron và CTCT của amoniac: a/ Công thức phân tử của amoniac: b/ Công thức electron của amoniac: c/ CTCT của amoniac của amoniac: Câu 2: Cho biết liên kết giữa N và H thuộc loại liên kết gì? Câu 3: Xác định số oxi hóa của N trong phân tử amoniac. Câu 4: Dự đoán tính tan trong nước và tính oxi hóa – khử của ammonia. Giải thích?   Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Phân tử NH3 có cấu trúc chóp tam giác, với nguyên tử nitrogen ở đỉnh, đáy là một tam giác mà đỉnh là 3 nguyên tử hydrogen.  – NH3 có tính khử – Phân tử NH3 là phân tử phân cực nên tan tốt trong dung môi phân cực là H2O.1. Cấu tạo phân tử Ammonia    – Trong phân tử NH3, nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H bằng 3 liên kết cộng hóa trị có cực, ở nguyên tử N còn một cặp electron chưa liên kết. Þ Phân tử NH3 có cấu trúc chóp tam giác, với nguyên tử nitrogen ở đỉnh, đáy là một tam giác mà đỉnh là 3 nguyên tử hydrogen.  – N có số oxh là -3 Þ NH3 có tính khử – Phân tử NH3 là phân tử phân cực nên tan tốt trong dung môi phân cực là H2O.
    Hoạt động 2 : Tính chất của ammonia Mục tiêu: HS tìm hiểu tính chất vật lý và tính chất hóa học của ammonia.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – GV cho HS xem video NH3 tan vào nước cho biết trạng thái, màu, tính tan và video tính chất hóa của NH3 cho biết tính chất hóa học của NH3. – HS hoàn thành PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Câu 1: Em hãy nêu tính chất vật lý của NH3: – Trạng thái, màu sắc, mùi vị: – Tỉ khối so với không khí: Độ tan trong nước: Câu 2: Tại sao không thu khí ammonia bằng phương pháp đẩy nước. Câu 3: Vì sao có thể thu khí NH3 bằng phương pháp đẩy không khí (úp ngược bình) Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Ammonia là chất khí không màu, mùi khai, xốc, nhẹ hơn không khí – Tan nhiều trong nước, tạo thành dd ammonia – Không thể thu khí NH3 theo phương pháp đẩy nước do NH3 tan nhiều trong nước. – Thu khí NH3 tạo ra bằng cách đẩy không khí ra khỏi ống úp ngược vì NH3 nhẹ hơn không khí. – HS được xem những video thí nghiệm (TN) minh họa tính chất của amoniac trên màn hình máy tính hoặc ti vi, sau đó hoàn thành các nội dung trên phiếu học tập. HS tự nêu lên hiện tượng quan sát được và giải thích. + HĐ nhóm: GV tổ chức hoạt động nhóm ở phiếu học tập số 3, tập trung vào việc giải thích tại sao amoniac có tính bazơ yếu và tính khử.  + HĐ chung cả lớp: Các nhóm báo cáo kết quả và phản biện cho nhau. GV chốt lại kiến thức. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Ammonia có các tính chất hoá học cơ bản: – Tính base yếu – Tính khử     2. Tính chất của ammonia a, Tính chất vật lý của ammonia. – Ammonia là chất khí không màu, mùi khai, xốc, nhẹ hơn không khí – Tan nhiều trong nước, tạo thành dd ammonia. Dung dịch ammonia đậm đặc thường có nồng độ 25%. b, Tính chất hóa học của ammonia. Tác dụng với nước: Khi hòa tan khí NH3 vào nước một phần nhỏ các phân tử NH3 phản ứng.   NH3   +  H2O  D NH4+  +  OH Þ là một bazơ yếu. Dùng quỳ tím ẩm để nhận biết khí NH3 → xanh. Tác dụng với axit: tạo thành muối ammonium NH3  +      HCl→   NH4Cl                  (không màu)  (ko màu) (khói trắng) Þ có hiện tượng xuất hiện khói trắng bốc lên. Þ có thể nhận biết ammonia bằng dung dịch HCl đặc 2NH3 + H2SO4 →  (NH4)2SO4 Tác dụng với O: 4NH3  +   3O2    2N2    +  6H2O   Khi oxi hóa ammonia bằng oxygen trong không khí có xúc tác Pt, ở nhiệt độ cao: 4NH3  +   5O2    4 NO    +  6H2O Kết luận : Ammonia có các tính chất hoá học cơ bản: – Tính base yếu – Tính khử    

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

    Tiến hành thí nghiệmHiện tượngPhương trình, giải thích
    TN1:  Từ video thí nghiệm tính tan của ammonia. Nhận xét tính acid – base của NH3 trong dung dịch. Nêu cách nhận biết khí NH3 bằng quỳ tím. Giải thích.  
    TN2:  Xem thí nghiệm ammonia tác dụng với axit. Chuẩn bị 2 đũa thủy tinh đầu cuốn bông. Đũa thủy tinh thứ nhất nhúng vào dung dịch axit HCl đặc, đũa thứ 2 nhúng vào dung dịch NH3 đặc. Nêu hiện tượng quan sát được. – Đề xuất phương pháp nhận biết ammonia bằng dung dịch HCl đặc    
    TN3: Xem video thí nghiệm đốt cháy NH3. https://www.youtube.com/watch?v=LhN4j6HZjCA Viết ptpư. Xác định sự thay đổi số oxi hóa. Nêu vai trò các chất trong phản ứng.  
    Hoạt động 3 : Tổng hợp ammonia Mục tiêu: Vận dụng được kiến thức về cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng, enthalpy cho phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen trong quá trình Haber.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV trình chiếu video thí nghiệm điều chế amoniac, sau đó yêu cầu các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi: Dựa vào nguyên lý chuyển dịch cân bằng đã học, hãy cho biết để tăng hiệu suất phản ứng tổng hợp NH3  cần điều chỉnh nhiệt độ, áp suất như thế nào. Điều đó có gây trở ngại gì cho phản ứng tổng hợp NH3 trên thực tế hay không? Vì sao? Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và trả lời câu hỏi. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:  Tổng hợp từ N2 và H2     N2 (g) + 3H2 (g)  D 2NH3 (g)    –   Đặc điểm của phản ứng : thuận nghịch, chiều thuận toả nhiệt và làm giảm số phân tử khí. –   Các điều kiện tối ưu để điều sản xuất NH3: Nhiệt độ : 380 – 450oC do ở nhiệt độ thấp hơn cân bằng chuyển dịch sang phải làm tăng hiệu suất phản ứng nhưng lại làm giảm tốc độ phản ứng.Áp suất khoảng 25 bar – 200 bar.Dùng xúc tác : Fe được hoạt hoá bởi Al2O3, K2O… để tăng tốc độ phản ứng tạo điều kiện cho hệ nhanh chóng đạt tới trạng thái cân bằng. – Sản xuất theo chu trình tuần hoàn khép kín để tận dụng tối đa nguyên liệu làm tăng hiệu suất phản ứng. Được minh họa qua hình 4.4 sơ đồ tổng hợp ammonia trong công nghiệp theo quá trình Haber.  3. Tổng hợp ammonia. Tổng hợp từ N2 và H2   N2(g)  +   3H2(g)    2NH3(g)           ∆H= -92kJ – Trên thực tế, phản ứng này thường được thực hiện ở điều kiện : + Áp suất khoảng 25 bar – 200 bar. + Nhiệt độ : 380 – 450oC. + Chất xúc tác : Fe  
    Hoạt động 4 : Muối ammonium Mục tiêu: Tìm hiểu về muối ammonium.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: Phiếu học tập số 4 Câu 1: Quan sát hình ảnh muối ammonium chloride cho biết trạng thái, màu sắc và đặc tính liên kết của phân tử. Câu 2: Quan sát thí nghiệm, nêu hiện tượng xảy ra. Giải thích. Viết phương trình hóa học khi cho NH4Cl, NH4NO3, (NH4)2SO4 khi cho tác dụng với dung dịch NaOH. Câu 3: Đun nóng NH4Cl thấy có hiện tượng khói trắng trong ống nghiệm. Giải thích. Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận và trả lời câu hỏi. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Tất cả các muối amoni đều là hợp chất tinh thể ion dễ tan trong nước. – Là chất điện li mạnh phân li ra ion NH­4+ không màu. – Tác dụng dung dịch NaOH. NH4Cl+ NaOH  → NaCl + NH3  + H2O NH4NO3 + NaOH  → NaNO3 + NH3  + H2O (NH4)2SO4 + 2NaOH  → Na2SO4 + 2NH3  + 2H2O. Þ Thấy có khí mùi khai thoát ra và làm quỳ tím ẩm hóa xanh. Þ Điều chế NH3 trong PTN và nhận biết muối amoni. – NH4Cl (s)   NH3 (g) + HCl (g). ® Do NH4Cl bị phân huỷ thành NH3 (g) và HCl(g). Khi tiếp xúc với tấm kính ở  miệng ống nghiệm có to thấp nên kết hợp với nhau thành tinh thể NH4Cl.4. Muối ammonium a, Tính chất vật lí. – Tất cả các muối amoni đều là hợp chất tinh thể ion dễ tan trong nước. – Là chất điện li mạnh phân li ra ion NH­4+ không màu. b, Tính chất hóa học. – Tác dụng dung dịch NaOH. NH4Cl+ NaOH  → NaCl + NH3  + H2O NH4NO3 + NaOH  → NaNO3 + NH3  + H2O (NH4)2SO4 + 2NaOH  → Na2SO4 + 2NH3  + 2H2O. → Có mùi xốc đặc trưng, phản ứng để điều chế NH3 trong PTN và nhận biết ion ammonium trong dung dịch. – Khi đun nóng muối ammonium dễ bị phân hủy. NH4Cl (s)   NH3 (g) + HCl (g). NH4NO3  N2O + 2H2O NH4HCO3(s) NH3(g) + CO2(g) + H2O   Þ Muối ammonium dễ bị phân hủy khi đun nóng.
    Hoạt động 5 : Ứng dụng Mục tiêu: Tìm hiểu về ứng dụng của muối ammonium.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
     Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS xem một số hình ảnh về ứng dụng của ammonia và ammonium. HS kết hợp đọc SGK và nêu các ứng dụng của ammonia và ammonium. Thực hiện nhiệm vụ: HS theo dõi, thảo luận và trả lời câu hỏi. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: NH3 được dùng để sản xuất nitric acid, sản xuất các loại phân đạm, chất làm lạnh, làm dung môi… NH4NO3  được dùng để sản xuất phân bón bổ sung hàm lượng nitrogen cho cây trồng. Muối ammonium được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất, đặc biệt được dùng làm phân bón trong nông nghiệp.  5. Ứng dụng. a, Tìm hiểu ứng dụng của ammonia. NH3 được dùng để sản xuất nitric acid, sản xuất các loại phân đạm, chất làm lạnh, làm dung môi… b, Tìm hiểu ứng dụng của ammonium. NH4NO3  được dùng để sản xuất phân bón bổ sung hàm lượng nitrogen cho cây trồng. Muối ammonium được sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất, đặc biệt được dùng làm phân bón trong nông nghiệp.  


    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về ammonia và một số hợp chất ammonium.

    b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại. HS hoàn thành các bài tập sau:

    Câu 1. Tính chất hóa học của NH3

                A. tính base mạnh, tính khử.                                       B. tính base yếu, tính oxi hóa.

    C. tính khử, tính base yếu.                                          D. tính base mạnh, tính oxi hóa.

    Câu 2.Hiện tượng xảy ra khi cho giấy quỳ tẩm ướt vào bình đựng khí ammonia là

                A. giấy quỳ chuyển sang màu đỏ.                               B. giấy quỳ chuyển sang màu xanh.

                C. giấy quỳ mất màu.                                                  D. giấy quỳ không chuyển màu.

    Câu 3. Thành phần của dung dịch NH3 gồm

                A. NH3, H2O.                                                             B. NH4+, OH  .

                C. NH3, NH4+, OH.                                                   D. NH4+, OH, H2O, NH3.

    Câu 4. Câu nào sau đây không đúng?

                A. Ammonia là khí không màu, không mùi, tan nhiều trong nước.

                B. Ammonia là một base.

                C. Đốt cháy NH3 không có xúc tác thu được N2 và H2O.

                D. Phản ứng tổng hợp NH3 từ N2 và H­2 là phản ứng thuận nghịch.

    Câu 5. Trong dung dịch,  ammonia là một base yếu là do

                A. ammonia là một trong những khí tan nhiều trong nước.

                B. phân tử ammonia là phân tử có cực.

                C. khi tan trong nước phân tử ammonia kết hợp với nước tạo ra các ion NH4+ và OH.

                D. khi tan trong nước, chỉ một phần nhỏ các phân tử ammonia kết hợp với ion H+ của nước, tạo ra các ion NH4+ và OH.

          Câu 6. Ở điều kiện thường, ammonia là

                     A. chất khí không màu, không mùi.                                     B. chất khí màu nâu, mùi xốc.

                     C. chất lỏng không màu, mùi khai.                                      D. chất khí không màu, mùi khai.

       Câu 7. Chất khí nào tan nhiều nhất trong nước?

                     A. CO2.                                B. CH4.                         C. O2.                                      D. NH3.

    Câu 8. Khi nói về muối ammonium, phát biểu không đúng là

              A. Muối ammonium dễ tan trong nước.            B. Muối amoni là chất điện li mạnh.

              C. Muối ammonium kém bền với nhiệt.            D. Dung dịch muối ammonium có tính chất bazơ.

    c) Sản phẩm:

    Câu 1. Tính chất hóa học của NH3

                A. tính base mạnh, tính khử.                                       B. tính base yếu, tính oxi hóa.

    C. tính khử, tính base yếu.                                          D. tính base mạnh, tính oxi hóa.

    Câu 2.Hiện tượng xảy ra khi cho giấy quỳ tẩm ướt vào bình đựng khí ammonia là

                A. giấy quỳ chuyển sang màu đỏ.                               B. giấy quỳ chuyển sang màu xanh.

                C. giấy quỳ mất màu.                                                  D. giấy quỳ không chuyển màu.

    Câu 3. Thành phần của dung dịch NH3 gồm

                A. NH3, H2O.                                                             B. NH4+, OH  .

                C. NH3, NH4+, OH.                                                   D. NH4+, OH, H2O, NH3.

    Câu 4. Câu nào sau đây không đúng?

                A. Ammonia là khí không màu, không mùi, tan nhiều trong nước.

                B. Ammonia là một base.

                C. Đốt cháy NH3 không có xúc tác thu được N2 và H2O.

                D. Phản ứng tổng hợp NH3 từ N2 và H­2 là phản ứng thuận nghịch.

    Câu 5. Trong dung dịch,  ammonia là một base yếu là do

                A. ammonia là một trong những khí tan nhiều trong nước.

                B. phân tử ammonia là phân tử có cực.

                C. khi tan trong nước phân tử ammonia kết hợp với nước tạo ra các ion NH4+ và OH.

                D. khi tan trong nước, chỉ một phần nhỏ các phân tử ammonia kết hợp với ion H+ của nước, tạo ra các ion NH4+ và OH.

          Câu 6. Ở điều kiện thường, ammonia là

                     A. chất khí không màu, không mùi.                                     B. chất khí màu nâu, mùi xốc.

                     C. chất lỏng không màu, mùi khai.                                      D. chất khí không màu, mùi khai.

       Câu 7. Chất khí nào tan nhiều nhất trong nước?

                     A. CO2.                                B. CH4.                         C. O2.                                      D. NH3.

    Câu 8. Khi nói về muối ammonium, phát biểu không đúng là

              A. Muối ammonium dễ tan trong nước.            B. Muối amoni là chất điện li mạnh.

              C. Muối ammonium kém bền với nhiệt.            D. Dung dịch muối ammonium có tính chất bazơ.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về ammonia.

    b) Nội dung:

    Câu hỏi: Hệ thống làm lạnh hiện nay đang được sử dụng bằng amoniac, em hãy tìm hiểu quy trình làm lạnh ở tủ lạnh, máy điều hòa trong gia đình.

    c) Sản phẩm:

    Tìm hiểu nguyên tắc làm việc của ammonia trong thiết bị

    – Ưu nhược điểm của máy làm lạnh bằng ammonia.

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 3 đơn chất nitrogen chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 3 đơn chất nitrogen chân trời sáng tạo

    BÀI 3 : ĐƠN CHẤT NITROGEN

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

                –  Phát biểu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen.

                –  Giải thích được tính trơ của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ thường thông qua liên kết và giá trị năng lượng liên kết.

                – Trình bày được sự hoạt động của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ cao đối với hydrogen, oxygen. Liên hệ được quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

        – Giải thích được các ứng dụng của đơn chất nitrogen khí và lỏng trong sản xuất và trong hoạt động nghiên cứu.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh để tìm hiểu về trạng thái tự nhiên và tính chất vật lí của đơn chất nitrogen.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về tính chất hóa học của đơn chất nitrogen; các ứng dụng của đơn chất nitrogen trong sản xuất và trong hoạt động nghiên cứu; quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tính trơ của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ thường và trở nên hoạt động ở nhiệt độ cao.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

     – Phát biểu được: Trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen; cấu tạo và tính chất vật lý của đơn chất nitrogen.

    – Trình bày được tính chất hoá học của đơn chất nitrogen; quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

    – Ứng dụng của đơn chất nitrogen.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình vẽ để tìm hiểu thành phần thể tích của không khí, quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa. Quan sát thí nghiệm mô phỏng để tìm hiểu tính chất vật lí của khí nitrogen ( không duy trì sự cháy và sự sống).

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được đơn chất nitrogen trơ ở nhiệt độ thường và trở nên hoạt động ở nhiệt độ cao; dự đoán được tính chất hóa học của đơn chất nitrogen.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí; quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, về trạng thái tự nhiên, ứng dụng của đơn chất nitrogen.

    – Thí nghiệm mô phỏng tính chất không duy trì sự cháy, không duy trì sự sống của đơn chất nitrogen.

    – Mô phỏng quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

    – Phiếu bài tập số 1, số 2….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động thông qua trò chơi “Mảnh ghép bí mật”

    a) Mục tiêu: Thông qua câu thơ ở mỗi mảnh ghép để tìm chất “Em là ai ?”

    b) Nội dung:

     Hãy đoán xem đây là chất gì?

    – Mảnh ghép số 1: Em là …

                             Tên thật Azot anh ngờ làm chi 

    – Mảnh ghép số 2: Không màu cũng chẳng vị gì

                        Sự cháy, sống chẳng duy trì trong em 

    – Mảnh ghép số 3: Nhà em ở chu kì 2 

                             Có 5e ở bên ngoài bao che 

    – Mảnh ghép số 4: Mùa đông cho tới mùa hè

                                   Nhớ ô thứ 7 hãy về thăm em 

    c) Sản phẩm: HS dựa vào nội dung và hình ảnh, đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Trạng thái tự nhiên Mục tiêu: Biết được thành phần không khí, trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Trong tự nhiên nguyên tố nitrogen tồn tại dưới những dạng nào ? Quan sát hình 3.1 cho biết trong không khí, khí nào chiếm tỉ lệ thể tích lớn nhất ? – Ngoài đơn chất nitrogen thì nguyên tố nitrogen còn tồn tại dưới dạng hợp chất nào ? Lấy ví dụ Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời câu hỏi Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:    Trong tự nhiên nitrogen tồn tại cả dạng đơn chất và hợp chất: –  Dạng đơn chất: nitrogen chiềm 78% thể tích không khí. – Dạng hợp chất: khoáng vật (diêm tiêu,…), protein, nucleic acid,…    

    …………………………………………………

    Hoạt động 2: Tính chất vật lí Mục tiêu: Nêu được tính chất vật lý của đơn chất nitrogen. Rèn năng lực quan sát thí nghiệm hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: HĐ nhóm:Cho học sinh quan sát thí nghiệm mô phỏng: đặt ngọn nến trong bình chứa khí N2, cho con châu chấu vào bình chứa khí N2 . Yêu cầu học sinh cho biết N2 có duy trì sự cháy và sự hô hấp không hoàn thành Phiếu học tập số 1. N2 là thành phần chính của không khí, cho biết trạng thái, màu sắc, mùi vị của N2. – Tính tỉ khối của nitrogen so với không khí để biết nó nhẹ hay nặng hơn không khí. Phiếu học tập số 11/ Nêu tính chất vật lí của nitrogenTrạng thái:……………………………………………………Màu sắc: …………………………………………………….Mùi vị: ……………………………………………………. ……………………………………………………Tính tan: ……………………………………………………..- Nhiệt độ hóa lỏng……….hóa rắn…………..2/ Trình bày cách thu khí N2 trong PTN và giải thích Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV giải thích2. Tính chất vật lí: Trạng thái: là chất khí. Màu sắc: không màu. – Mùi vị: không mùi, không vị. – Tỉ khối so với không khí:  Hơi nhẹ hơn không khí. Tính tan: tan rất ít trong nước Trong PTN: thu khí bằng phương pháp đẩy nước. Hóa lỏng: -196oC; hóa rắn: -210oC. – Không duy trì sự cháy và sự hô hấp.    

    …………………………………………………

    Hoạt động 3 : Tính chất hoá học Mục tiêu: Viết được công thức cấu tạo của đơn chất nitrogen, giải thích được tính trơ của nitrogen ở nhiệt độ thường. – Nêu được các số oxi hóa có thể có của nguyên tố nitrogen. Từ đó dự đoán được tính chất hóa học của đơn chất nitrogen. Viết được các phương trình phản ứng thể tính chất hóa học của nitrogen. Rèn năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + HĐ nhóm: GV tổ chức hoạt động nhóm để tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ ở phiếu học tập số 2. Phiếu học tập số 21/ – Viết CT e, CTCT của N2:…………………………………………………….Eb(N N)= ?   Độ bền phân tử. ………………………………       Khả năng phản ứng ở nhiệt độ thường…- Độ âm điện của N ……………………………… Khả năng phản ứng ở nhiệt độ cao…………2/ Viết cấu hình e của N (Z=7):………………………….. Số oxi hóa của nguyên tố N……………… Tính chất hóa học của N2. ………………3/ Hoàn thành các phương trình hoá học sau:N2 + H2    ………………………….. =-92kJN2 + O2  →………………………… = 180kJXác định vai trò của N2 trong các phản ứng trên.Phản ứng trên thu nhiệt hay tỏa nhiệt ? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Ở điều kiện thường, phân tử nitrogen rất bền, khá trơ về mặt hóa học. – Trong điều kiện thích hợp trở nên hoạt động, chủ yếu thể hiện tính oxi hóa, thể hiện tính khử khi tác dụng với O2.1/ Công thức Eb(N N) = 945 kJ/mol Phân tử rất bền, trơ về mặt hóa học ở nhiệt độ thường. – Độ âm điện của N lớn  Ở nhiệt độ cao trở nên hoạt động.   2/ Viết cấu hình e của N (Z=7): 1s22s22p3 Số oxi hóa của N: -3, 0, +1, +2, +3, +4, +5  Trong N2, N có số oxi hóa trung gian nên vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử. Ví dụ:   =-92kJ          = 180kJ  

    …………………………………………………

    Hoạt động 4: Quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa Mục tiêu: Liên hệ được quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa. Rèn năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Đại diện các nhóm HS trình bày: 1/ Chu trình của nitrogen trong tự nhiên (đã được chuẩn bị trước vào giấy A0) 2/ Con người có thể can thiệp vào chu trình của nitrate trong tự nhiên bằng cách nào ? Nếu sự can thiệp đó vượt ngưỡng cho phép thì ảnh hưởng gì đến môi trường ? Thực hiện nhiệm vụ: HS chuẩn bị theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS trình bày nội dung kết quả làm việc của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận– Chu trình của nitrogen trong tự nhiên là một vòng tuần hoàn: Thực vật đồng hóa nitrogen trong đất thành protein thực vật   Động vật ăn protein thực vật chuyển hóa thành protein động vật  Phân, nước tiểu, xác động vật… chuyển hóa thành ammonia, muối nitrate, đơn chất nitrogen,…lại bay vào khí quyển   Khi có sấm sét N2 lại chuyển thành NO   HNO3   muối nitrate trong đất.

    …………………………………………………

    Hoạt động 5: Tìm hiểu ứng dụng của đơn chất nitrogen khí và lỏng trong sản xuất, trong hoạt động nghiên cứu. Mục tiêu: Biết được các ứng dụng của N2. Giải thích được tại sao N2 có các ứng dụng đó.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + Cho HS quan sát hình ảnh “ những ứng dụng của nitrogen ”. Yêu cầu HS nêu những ứng dụng quan trọng? (trình chiếu) + Giải thích được tại sao nitrogen có các ứng dụng đó. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành nhiệm vụ Báo cáo, thảo luận: GV gọi 1 HS trình bày, 1 HS giải thích Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:   Nitrogen là nguyên tố dinh dưỡng chính của thực vật, cấu tạo nên các loại protein là đơn vị cơ sở của sự sống. – Trong công nghiệp: Tổng hợp NH3, HNO3, sản xuất phân đạm…Tạo môi trường trơ trong công nghiệp luyện kim, thực phẩm, điện tử,… – Trong y học: Dùng làm môi trường đông lạnh để bảo quản máu và các vật phẩm sinh học. …

    …………………………………………………

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a. Mục tiêu:

    Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí, tính chất hóa học, quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa và ứng dụng của đơn chất nitrogen trong thực tiễn.

    Tiếp tục phát triển năng lực: tính toán, sáng tạo, giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức môn học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

    b. Nội dung: hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3.

    c. Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3

    d. Tổ chức thực hiện: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi (khoảng 5 câu hỏi) mà GV đã chuẩn bị (chưa cho HS chuẩn bị trước).

    Câu 1:  Nitrogen và chlorine có độ âm điện gần bằng nhau nhưng Cl2 hoạt động mạnh còn N2 lại trơ ở điều kiện thường.

    Câu 2: Không khí sạch chứa thành phần như thế nào? Nếu bầu khí quyển chỉ có khí oxi thì sự sống sẽ thế nào?

    Câu 3: Khi tác dụng với những chất như thế nào thì N2 thể hiện tính oxi hóa, tính khử ? Viết PTHH minh họa.

    Câu 4: Tại sao trong bảo tàng, người ta thường dùng nitơ để bảo quản các đồ gỗ, vải giấy?

    Câu 5: Cần lấy bao nhiêu lít N2 và H2 (đkc) để điều chế được 51 gam NH3, biết hiệu suất phản ứng là 25%?

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a. Mục tiêu:

    Giúp HS vận dụng các kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tế

    Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường

    b. Nội dung: GV thiết kế hoạt động và giao việc cho HS về nhà hoàn thành. Yêu cầu nộp báo cáo (bài thu hoạch).

    c. Sản phẩm: Bài báo cáo của HS (nộp bài thu hoạch).

    d. Tổ chức thực hiện:

    GV yêu cầu HS tìm hiểu, giải quyết các câu hỏi/tình huống sau:

    1. Em hãy tìm hiểu thêm các ứng dụng của nitrogen trong thực tế?

    2. Bằng kiến thức hóa học, hãy giải thích câu ca dao:

                                          “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ

                                      Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”

    GV giao việc và hướng dẫn HS tìm hiểu qua tài liệu, mạng internet,…để giải quyết các công việc được giao.

    Hướng dẫn bài mới: Học sinh đọc trước nội dung bài Ammonia và một số hợp chất ammonium.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 2 cân bằng trong dung dịch nước chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 2 cân bằng trong dung dịch nước chân trời sáng tạo

    CTST – BÀI 2: CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH NƯỚC.

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    • Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
    • Trình bày được thuyết Brønsted – Lowry về acid – base.
    • Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,…).
    • Viết được biểu thức tính pH (pH = –lg[H+] hoặc [H+] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,…
    • Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.
    • Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid).
    • Trình bày được ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về quá trình làm thực hành.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về các khái niệm, nguyên tắc, cách viết PT điện li.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao cần có hiểu biết về pH của dung dịch, về sự thuỷ phân các ion để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    • Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
    • Trình bày được thuyết Brønsted – Lowry về acid – base.
    • Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,…).
    • Viết được biểu thức tính pH (pH = –lg[H+] hoặc [H+] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,…

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, thực hành, quan sát thí nghiệm tìm ra chất điện li, chất điện li mạnh, yếu, xác định pH của 1 dung dịch. 

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao có thể dùng các ion Al3+, Fe3+ để làm trong nước; tại sao dùng ion CO32- để xử lý pH nước bể bơi, dùng vôi để xử lý đất trồng,…

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về phân loại chất điện li, trình bày thuyết Bronsted – Lowry, tích số ion của nước, thang đo pH, cách chuẩn độ, ….

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Video khởi động.

    – Các thiết bị , hoá chất thực hiện các thí nghiệm: thử tính dẫn điện, chuẩn độ acid – base, làm trong nước bằng phèn chua.

    – Phiếu học tập số 1, số 2….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Thông qua video học sinh hiểu được vấn đề đặt ra trong bài học, cũng như ứng dụng của pH và chất chỉ thị acid, base trong đời sống.

    b) Nội dung: Video nói về cách xác định pH của môi trường nước nuôi tôm bằng 2 cách: dùng chất chỉ thị hoặc máy đo pH

    c) Sản phẩm: HS nêu được vấn đề được đề cập trong video, đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện: Giáo viên cho học sinh xem video. Từ đó gv chốt vấn đề: có thể dùng giá trị pH để xác định sơ bộ môi trường của dung dịch và cách xác định nhanh giá trị pH, ý nghĩa trong cuộc sống.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

      1, SỰ ĐIỆN LI, CHẤT ĐIỆN LI, CHẤT KHÔNG ĐIỆN LI :

    Hoạt động 2.1: Tìm hiểu hiện tượng điện li Mục tiêu: HS nêu được  khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm thực hiện thí nghiệm thử tính dẫn điện của các chất và dung dịch, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Thực hiện thí nghiệm như hình 2.1 (sgk), quan sát thí nghiệm và hoàn thành bảng sau :       Hiện tượng Khả năng dẫn điện Nước cất     DD saccharose     DD sodium chloride       2. Giải thích tại sao dd dẫn được điện ? Viết PT điện li để minh hoạ ? 3. Nêu các khái niệm : sự điện li, chất điện li, chất không điện li ?     Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. – Chất điện li là chất khi tan vào nước tạo ra ion. Dung dịch tạo thành được gọi là dung dịch chất điện li. – Chất không điện li là chất khi tan vào nước không phân li ra ion, dung dịch không dẫn được điện. – Các chất điện li thường gặp : acid, base, muối.1.   Hiện tượng Khả năng dẫn điện Nước cất đèn ko sáng Ko dẫn điện DD saccharose đèn ko sáng Ko dẫn điện DD sodium chloride đèn sáng dd dẫn điện 2. dd NaCl dẫn được điện là do khi cho tinh thể NaCl vào nước đã xảy ra sự tương tác giữa các phân tử H2O có cực và các ion của NaCl, tạo thành các ion chuyển động tự do. PT điện li :  NaCl → Na+  +  Cl 3. – Sự điện li là quá trình phân li các chất trong nước ra ion. – Chất điện li là chất khi tan vào nước các phân tử phân li ra ion. Dung dịch tạo thành được gọi là dung dịch chất điện li. – Chất không điện li là chất khi tan vào nước các phân tử không phân li ra ion, dung dịch không dẫn được điện.            
    Hoạt động 2.2: Phân loại các chất điện li Mục tiêu: HS hiểu được các chất khác nhau có sự phân li khác nhau khi tan vào nước.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu 4 nhóm HS tiếp tục làm thí nghiệm như hình 2.4 (sgk) và hoàn thành phiếu học tập 2 : PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Thực hiện thí nghiệm như hình 2.1 (sgk), quan sát thí nghiệm và hoàn thành bảng sau :       Hiện tượng Khả năng dẫn điện DD hydrochloric acid     DD acetic acid     DD glucose       2. Viết PT điện li của các chất mà dd dẫn được điện. Từ đó nhận xét về độ phân li của các chất trong nước ? Chất nào là chất điện li mạnh, chất nào là chất điện li yếu ? 3. Những loại chất nào là chất điện li mạnh ? Những loại chất nào là chất điện li yếu ?     Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Chất điện li mạnh bao gồm acid mạnh, base mạnh và hầu hết muối tan.    PT phân li : dùng mũi tên 1 chiều. – Chất điện li yếu bao gồm các acid yếu, base yếu.     PT phân li: dùng 2 nửa mũi tên ngược chiều nhau.  1. Thực hiện thí nghiệm như hình 2.1 (sgk), quan sát thí nghiệm và hoàn thành bảng sau :       Hiện tượng Khả năng dẫn điện DD hydrochloric acid đèn sáng mạnh Mạnh DD acetic acid đèn sáng yếu Yếu DD glucose đèn ko sáng Ko dẫn điện                                              2.             HCl   H+  +  Cl     CH3COOH    CH3COO  +  H+ HCl là chất điện li mạnh. CH3COOH là chất điện li yếu.     3.  Chất điện li mạnh bao gồm acid mạnh, base mạnh và hầu hết muối tan.      Chất điện li yếu bao gồm các acid yếu, base yếu.
    Giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân hoàn thành phiếu học tập số 3     
      PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3   Viết PT điện li (nếu có) của các chất sau khi hoà tan vào nước : HNO3 , Ca(OH)2 , BaCl2, H2SO4 , H2CO3, Al2(SO4)?     Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân để củng cố kiến thức vừa học. Báo cáo, thảo luận: GV yêu cầu 1 HS lên bảng trình bày bài làm của mình. Kết luận: Khi viết PT điện li cần xác định chất điện li là mạnh hay yếu rồi mới viết PT, viết xong cần cân bằng PT.PHIẾU HỌC TẬP 3   HNO3       H+  +  NO3 Ca(OH)2   Ca2+  +  2OH BaCl2          Ba2+  +  2Cl H2SO4         2H+  +  SO42- H2CO3         2H+  +  CO32- Al2(SO4)3   2Al3+  +  3SO42-

    2, THUYẾT BROSTED – LOWRY VỀ ACID – BASE:

    Hoạt động 2.3: Trình bày thuyết Bronsted – Lowry về acid – base Mục tiêu: HS trình bày thuyết Bronsted – Lowry về acid – base.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS làm việc cặp đôi để hoàn thành phiếu học tập số 4. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 1. Quan sát hình 2.5; 2.6 (sgk) và – viết phương trình minh hoạ quá trình tương tác xảy ra ở hình 2.5; 2.6? – chất nào nhận, chất nào cho ion H+? Chất nào là acid, chất nào là base? 2. – Viết phương trình minh hoạ quá trình tương tác của ion HCO3 với các phân tử H2O? – Nhận xét khả năng cho, nhận H+ của ion HCO3 trong dung dịch? 3. – Nêu khái niệm acid, base, chất lưỡng tính theo thuyết Bronsted – Lowry. – Nhận xét về vai trò acid – base của phân tử H2O trong các cân bằng 2.5; 2.6 và trong cân bằng của ion HCO3 trong nước?     Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cặp đôi, thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: GV gọi đại diện 1 cặp đôi lên báo cáo kết quả. Các cặp đôi khác theo dõi, nhận xét và phát vấn. Kết luận: – Acid là chất cho proton (H+), base là chất nhận proton (H+). – Chất (ion) lưỡng tính là chất vừa có thể cho proton (H+) vừa có thể nhận proton (H+). – H2O có thể đóng vai trò acid hay base. – GV phân tích thêm về ưu điểm của thuyết Bronsted – Lowry.PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 1.         HCl      +      H2O   H3O+  +  Cl  nhường H+       nhận H+       acid        NH3      +      H2O   NH4+   +  OH     nhận H+       nhường H+        base 2.   HCO3   +      H2O       H3O+    +   CO32-   nhường H+      nhận H+       HCO3    +    H2O        H2CO3   +   OH     nhận H+      nhường H+ HCO3vừa có thể nhường H+ vừa có thể nhận H+. 3. – Acid là chất cho proton (H+), base là chất nhận proton (H+). – Chất (ion) lưỡng tính là chất vừa có thể cho proton (H+) vừa có thể nhận proton (H+). – H2O có thể đóng vai trò acid hay base.        

    3, KHÁI NIỆM pH. CHẤT CHỈ THỊ ACID – BASE:

    Hoạt động 2.4: Tìm hiểu khái niệm pH. Mục tiêu: HS nêu được khái niệm và viết được biểu thức tính pH .
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 5. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 1. Viết PT điện li của H2O. Từ đó viết biểu thức hằng số cân bằng của quá trình phân li Kw? 2. Tính nồng độ H+, OH trong nước nguyên chất? 3. Nhận xét về nồng độ H+ trong dd khi thêm acid vào nước và khi thêm base vào nước? Từ đó nêu khái niệm pH và thang đo pH thường dùng? 4. Tính pH của dung dịch A có [H+] = 10-2M; dung dịch B có [OH] = 10-4M?   Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: GV gọi đại diện 1 nhóm lên báo cáo. Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, phát vấn. Kết luận: – Có thể dùng [H+] hoặc pH để đánh giá độ acid hay base của dung dịch. – Thang pH thường dùng là có giá trị từ 0 – 14. – Giá trị pH tại các môi trường có giá trị thế nào?  PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 1.     H2O   H+  +  OH               Kw = [H+].[OH]  Trong nước hoặc dd nước không quá đặc, ở mỗi nhiệt độ Kw là một hằng số, gọi là tích số ion của nước.        Ở 250C:  Kw = 10-14 2. Trong nước nguyên chất (môi trường trung tính)  [H+] = [OH] = 10-7 M 3. – Khi thêm acid vào nước, [H+] tăng nên [OH] phải giảm à [H+] > 10-7M. – Khi thêm base vào nước, [OH] tăng nên [H+] phải giảm à [H+] < 10-7M. – Nếu [H+] = 10-aM thì pH = a hay pH = -lg[H+]. – Thang đo pH thường có giá trị từ 0 đến 14. 4. – DD A có [H+] = 10-2M à pH = 2. – DD B có [OH] = 10-14 à [H+] = 10-12M à pH = 12          
    Hoạt động 2.5: Luyện tập Mục tiêu: HS nhớ khái niệm pH. Dùng pH để đánh giá môi trường các dung dịch có tính acid hay base.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS  làm việc cá nhân, trả lời nhanh các câu trắc nghiệm đánh giá môi trường các dung dịch: 1. pH của dung dịch HCl 0,001M là A. 2         B. 3          C. 11           D. 12 2. Dung dịch KOH 0,1M có pH là A. 13       B. 12       C. 1              D. 2 3. Dung dịch Ba(OH)2 0.05M có pH A. 13       B. 12       C. 1              D. 12 4. Dung dịch A có [H+] = 10-5M. A có môi trường A. acid                    B. Base    C. Trung tính          D. Không xác định được. 5. Dung dịch NaOH có pH = 13, nồng độ ion OH có trong dung dịch là A. 10-13M                B. 10-2M C. 10-1M.                D. 10-12M   Thực hiện nhiệm vụ: HS xung phong trả lời  nhanh kết quả 5 câu. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: HS giải thích cách chọn đáp án. Kết luận: GV chốt kiến thức. Có thể dùng [H+] hoặc pH để đánh giá môi trường dd là acid hay base.
                                                                                                                                 
    Hoạt động 2.6 : Tìm hiểu chất chỉ thị acid – base. Mục tiêu: HS biết được cách sử dụng chất chỉ thị .
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu lớp chia thành 4 nhóm. Nhóm 1,2: hoàn thành phiếu học tập 6   PHIẾU HỌC TẬP 6 Ghi giá trị pH tương ứng với các vị trí trong hệ tiêu hoá của con người   Nhóm 3,4: hoàn thành phiếu học tập 7   PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 Nối các giá trị pH phù hợp với dung dịch (1) Dịch dạ dày (a) 6-8.5 (2) Nước cam (b) 3.5 (3) Nước để ngoài không khí (c) 5.5 (4) Nước sinh hoạt (d) 1.5-3.5   Thực hiện nhiệm vụ: HS sử dụng sgk và kiến thức thực tế để hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: GV mời đại diện 2 nhóm lên báo cáo sản phẩm. Các nhóm khác nhận xét, phát vấn. Kết luận: GV chốt kiến thức. – Cơ thể người có độ pH ở các cơ quan khác nhau cũng khác nhau. Nếu pH thay đổi cơ thể sẽ bị ốm. – Mỗi cây trồng cũng phù hợp pH  khác nhau của đất. Có thể vận dụng kiến thức để cải tạo đất.        PHIẾU HỌC TẬP 6  
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7   1-d 2-b 3-5.5 4: 6-8.5      
    Hoạt động 2.7 : Tìm hiểu ý nghĩa của pH trong thực tiễn. Mục tiêu: HS biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,….
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS nghiên cứu sgk, làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi. – Quan sát hình 2.9 sgk, mô tả sự thay đổi màu sắc của các chất chỉ thị acid – base trong các dung dịch có pH khác nhau? – Nêu khái niệm chất chỉ thị acid – base? – Trong video phần khởi động, nhân vật trải nghiệm đã dùng dụng cụ nào để xác định môi trường nước nuôi tôm? Thực hiện nhiệm vụ: HS sử dụng sgk và kiến thức thực tế để hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: GV mời HS trả lời câu hỏi. Các HS khác nhận xét, phát vấn. Kết luận: GV chốt kiến thức. – Để xác định tương đối pH, có thể dùng chất chỉ thị: quỳ tím, PP, giấy thử vạn năng – Dùng máy đo pH chính xác hơn.    – Có thể dùng giấy chỉ thị vạn năng, quỳ tím, dung dịch phenolphthalein.   – Chất chỉ thị acid – base chất có màu sắc biến đổi theo giá trị pH của dd. – Chất chỉ thị vạn năng, máy đo pH.      

    4, CHUẨN ĐỘ ACID – BASE

    Hoạt động 2.8 : Trình bày phương pháp chuẩn độ acid – base Mục tiêu: Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ. Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid)
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm để hoàn thành PHT 8 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 – HS quan sát hình 2.10, nêu nguyên tắc của phương pháp chuẩn độ acid – base? – Thao tác khi chuẩn độ – Thực hành chuẩn độ dd NaOH bằng dd chuẩn HCl như hình 2.11 giả sử khi kết thúc chuẩn độ, thể tích dd NaOH đã dùng là 12,50 mL. Tính nồng độ dd NaOH ban đầu? Thực hiện nhiệm vụ: HS sử dụng sgk và các thiết bị thí nghiệm có sẵn để hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: GV mời 1 nhóm lên báo cáo. Các nhóm khác nhận xét, phát vấn. Kết luận: GV chốt kiến thức.      PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 – Nguyên tắc chuẩn độ là dùng dd acid hoặc base đã biết chính xác nồng độ làm dd chuẩn để xác định nồng độ dd base hoặc dd acid chưa biết nồng độ. – Thao tác: + Chuẩn bị: tráng burette. Chuẩn bị hoá chất. + Lấy chất thử, thêm chất chỉ thị. + Khoá burette, lấy chất chỉ thị vào các bình tam giác, + Chuẩn độ. Đọc thể tích thì dd NaOH đã dùng. + Tính nồng độ dd NaOH      

    5, Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-

    Hoạt động 2.9 : Ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32- Mục tiêu: Trình bày được ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-.  
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS làm việc nhóm để hoàn thành PHT 9   PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9 – Ion Al3+, Fe3+ trong thực tế tồn tại ở sản phẩm nào? Vai trò của sản phẩm đó? Giải thích? – Ion CO32- có vai trò như thế nào khi dùng để xử lý nước bể bơi? – Giải thích tại sao khi bảo quản dd muối M3+ người ta thường nhỏ thêm vào vài giọt dd acid? – Thực hành làm trong 1 mẫu nước đã chuẩn bị sẵn bằng thiết bị thí nghiệm có sẵn? Thực hiện nhiệm vụ: HS hợp tác nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. Báo cáo nhiệm vụ và thảo luận: GV mời 1 nhóm lên báo cáo. Các nhóm khác nhận xét, phát vấn. Kết luận: GV chốt kiến thức.     
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 9
     
    – Bảo quản các dd muối M3+ người ta thêm acid để chuyển dịch cân bằng theo chiều tạo thành M3+                                                                                                                                                 

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về chất điện li, acid – base, pH, các loại chất chỉ thị, cách xác định môi trường của dd, ý nghĩa cân bằng ion trong dd.

    b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại. HS hoàn thành các bài tập sau:

    • Chất nào sau đây là chất điện li?

    A. Ethanol (rượu).           B. Sodium hydroxide.  C. Glucose.                   D. Saccharose.

    • Dung dịch chất nào dưới đây không có khả năng dẫn điện?

    A. NaCl.                          B. C12H22O11.               C. KOH.                       D. H2SO4.

    • Chất nào sau đây thuộc loại chất điện li mạnh?

    A. C2H5OH.                    B. H2O.                         C. CH3COOH.             D. NaCl.

    Câu 4:     Chất nào sau đây lưỡng tính?

    A. Cl                               B. Al3+                          C. HCO3                      D. SO42-

    • Dung dịch nào sau đây có pH > 7?

    A. NaOH.                        B. H2SO4.                     C. NaCl.                       D. HNO3.

    • Các dung dịch  có cùng nồng độ mol, dung dịch có pH nhỏ nhất là

    A. NaOH.                        B. HCl.                         C. NH3.                        D. NaCl.

    • Cẩm tú cầu là loài hoa được trồng nhiều nhất tại Sa Pa hay Đà Lạt. Màu của loại hoa này có thể thay đổi tùy thuộc vào pH của thổ nhưỡng nên có thể điều chỉnh màu hoa thông qua việc điều chỉnh độ pH của đất trồng
    pH đất trồng< 7= 7> 7
    Hoa sẽ có màuLamTrắng sữaHồng

    Khi trồng loài hoa trên, nếu ta bón thêm 1 ít vôi (CaO) và chỉ tưới nước thì khi thu hoạch hoa sẽ

    A. có màu trắng sữa.                                             B. có màu hồng.

    C. có đủ cả 3 màu lam, trắng, hồng.                     D. có màu lam.

    • Có 5 dung dịch NH3, HCl, NH4Cl, Na2CO3, CH3COOH cùng nồng độ được đánh ngẫu nhiên là A, B, C, D, E. Giá trị pH và khả năng dẫn điện của dung dịch theo bảng sau:
    Dung dịchABCDE
    pH5,2511,533,011,2511,00
    Khả năng dẫn điệnTốtTốtKémTốtKém

    Các dung dịch A, B, C, D, E lần lượt là

    A. NH4Cl, NH3, CH3COOH, HCl, Na2CO3.        B. CH3COOH, NH3, NH4Cl, HCl, Na2CO3.

    C. NH4Cl, Na2CO3, CH3COOH, HCl, NH3.        D. Na2CO3, HCl, NH3, NH4Cl, CH3COOH

    • Cho 1,05 mol NaOH vào 0,1 mol Al2(SO4)3. Hỏi số mol NaOH có trong dung dịch sau phản ứng là bao nhiêu?

    A. 0,65 mol.                    B. 0,45 mol.                  C. 0,75 mol.                  D. 0,25 mol.

    • Một dung dịch có chứa các ion: Mg2+ (0,05 mol), K+ (0,15 mol),  (0,1 mol), và  (x mol). Giá trị của x là

    A. 0,15.                           B. 0,05.                         C. 0,1.                           D. 0,075.

    c) Sản phẩm:

    Câu 1: B                    Câu 2: B                      Câu 3: D                      Câu 4: C          Câu 5: A                      

    Câu 6: B       Câu 7: B                      Câu 8: C                      Câu 9: D                      Câu 10: D

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về acid – base, pH.

    b) Nội dung: Tìm hiểu biến đổi khí hậu về bảo vệ phóng xạ và giáo dục bảo vệ môi trường: đề phòng hiểm họa rò rỉ hạt nhân của các nhà máy điện nguyên tử và đề xuất xử lý chất thải trên cơ sở TCVL, TCHH của chúng.

    c) Sản phẩm:

    Tìm hiểu quy trình lọc nước để có nước sạch sinh hoạt, nhất là ở vùng lũ lụt.

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 1 khái niệm về cân bằng hóa học chân trời sáng tạo

    Giáo án hóa 11 bài 1 khái niệm về cân bằng hóa học chân trời sáng tạo

    Chương 1. CÂN BẰNG HÓA HỌC

    BÀI 1: KHÁI NIỆM VỀ CÂN BẰNG HÓA HỌC

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Trình bày được khái niệm phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch.

    – Viết được hằng số cân bằng (KC) của phản ứng thuận nghịch.

    – Thực hiện thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới chuyển dịch cân bằng:

    (1) Phản ứng: 2NO2 ⇌ N2O4

    (2) Phản ứng thuỷ phân sodium acetate.

    – Vận dụng được nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chatelier để giải thích ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ, áp suất đến cân bằng hoá học.

     2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    • Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về cân bằng hoá học và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cân bằng.
    • Giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để trình bày được khái niệm phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch; Làm việc nhóm hiệu quả trong quá trình thảo luận, thực hiện thí nghiệm.
    • Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    * Năng lực hóa học:

    • Nhận thức hoá học: Trình bày được khái niệm phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng của một phản ứng thuận nghịch; Viết được biểu thức hằng số cân bằng (KC) của một phản ứng thuận nghịch.
    • Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học: Thực hiện được thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới chuyển dịch cân bằng.
    • Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chatelier để giải thích ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ, áp suất đến cân bằng hoá học.

    3. Phẩm chất:

    • Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.
    • Cẩn thận, trung thực và thực hiện an toàn trong quá trình làm thực hành.
    • Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập hoá học.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Video minh hoạ thí nghiệm 1; thí nghiệm 2 trong SGK.

    – 6 bộ hoá chất dụng cụ:

    + Hoá chất: tinh thể CH3COONa; dung dịch CH3COOH; H2O; phenolphthalein.

    + Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, giá để ống nghiệm.

    – Thiết kế các phiếu học tập, slide…

    – Máy tính, máy chiếu …

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Thông qua hình ảnh cân sức củatrò chơi dân gian kéo co, GV giới thiệu và giúp HS hình dung trạng thái cân bằng của phản ứng hóa học.

    b) Nội dung:

    Trong một cuộc thi kéo co, có những lúc sợi dây không dịch chuyển. Tưởng như hai đội thi không tác động một lực nào lên sợi dây nhưng trong thực tế, đội nào cũng ra sức dùng lực để chiến thắng. Hai đội đang tác dụng hai lực cùng phương, ngược chiều, cùng độ lớn lên sợi dây, gây ra hiện tượng sợi dây không thay đổi vị trí. Lúc này sợi dây đang đạt trạng thái cân bằng. Phản ứng hoá học thuận nghịch cũng tồn tại trạng thái cân bằng. Cân bằng hoá học là gì? Yếu tố nào ảnh hưởng đến cân bằng hoá học?

    c) Sản phẩm: HS dựa trên hình ảnh, đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – GV chiếu hình ảnh

    – HS quan sát, HS làm việc cá nhân, thảo luận theo cặp nêu ý kiến.

    – GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    1. PHẢN ỨNG MỘT CHIỀU, PHẢN ỨNG THUẬN NGHỊCH VÀ CÂN BẰNG Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch Mục tiêu: HS lấy được ví dụ và phát biểu được khái niệm phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghịch.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận hoàn thành phiếu học tập số 1 PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Cho các phản ứng : (1) (2) Biết (1) là phản ứng một chiều, (2) là phản ứng thuận nghịch: 1) So sánh chiều của 2 phản ứng trên ? 2) Thế nào là phản ứng một chiều, cách biểu diễn. Lấy ví dụ. 3) Thế nào là phản ứng thuận nghịch, cách biểu diễn. Lấy ví dụ. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 4 nhóm trình bày 4 nội dung tương ứng 4 câu hỏi. Các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt kiến thức. Luyện tập  Trên thực tế có các phản ứng sau: H2 + O2 → H2O      Vậy có thể viết:   được không? Tại sao?1) Phản ứng (1) chỉ xảy ra theo chiều thuận (chiều tạo O2) và không xảy ra được theo chiều ngược lại ; phản ứng (2) xảy ra theo hai chiều, tức là Cl2 tác dụng với H2O tạo sản phẩm HCl và HClO, ngược lại HCl và HClO cũng có thể tác dụng lại để tạo Cl2 và H2O ban đầu. 2) Phản ứng một chiều là phản ứng trong cùng một điều kiện, các chất sản phẩm không phản ứng được với nhau để tạo thành chất đầu. Biểu diến: (→). Vd : Fe + HCl à FeCl2 + H2            2NaOH + H2SO4 à Na2SO4 + H2O 3) Phản ứng thuận nghịch là phản ứng xảy ra theo hai chiều ngược nhau trong cùng một điều kiện. Chiều từ trái sang phải là chiều thuận, chiều từ phải sang trái là chiều nghịch. Biểu diễn ( ) Ví dụ: H2(g) + I2(g) ⇌ 2HI(g)          Không thể xem giữa H2 và O2 tạo ra H2O là phản ứng thuận nghịch vì phản ứng (1) và (2) xảy ra ở hai điều kiện phản ứng khác nhau nên chỉ được xem là hai phản ứng một chiều.    
    2. HẰNG SỐ CÂN BẰNG CỦA PHẢN ỨNG THUẬN NGHỊCH Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch Mục tiêu: Học sinh hiểu được thế nào là trạng thái cân bằng của phản ứng hóa học.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Quan sát Hình 1.1 và 1.2 trong SGK, GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm cân bằng hoá học. Thực hiện nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4  nhóm, yêu cầu HS quan sát Hình 1.1 và 1.2 trong SGK (hoặc dùng máy chiếu phóng to hình) và hướng dẫn từng nhóm HS thảo luận từ nội dung 3 và 4. Quan sát Hình 1.1, nhận xét sự biến thiên nồng độ của các chất trong hệ phản ứng theo thời gian (với điều kiện nhiệt độ không đổi).Quan sát Hình 1.2, nhận xét về tốc độ của phản ứng thuận và tốc độ của phản ứng nghịch theo thời gian trong điều kiện nhiệt độ không đổi. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: – Trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch là trạng thái mà tại đó tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch. Lưu ý : Cân bằng hoá học là một cân bằng động, vì tại trạng thái cân bằng, phản ứng thuận và phản ứng nghịch vẫn xảy ra, nhưng với tốc độ bằng nhau nên không nhận thấy sự thay đổi thành phần của hệ.3. Ban đầu, nồng độ chất phản ứng (H2 và N2) giảm, nồng độ của chất sản phẩm (NH3) tăng. Sau một thời gian, nồng độ các chất không đổi. 4. Ban đầu, tốc độ phản ứng thuận giảm dần, đồng thời tốc độ phản ứng nghịch tăng dần. Đến một thời điểm, tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
    Hoạt động 3: Tìm hiểu hằng số cân bằng của phản ứng phản ứng thuận nghịch Mục tiêu: HS viết được biểu thức tính hằng số cân bằng của một số phản ứng phản ứng thuận nghịch.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Quan sát dữ liệu của Bảng 1.1 trong SGK, tìm hiểu hằng số cân bằng của phản ứng phản ứng thuận nghịch. Thực hiện nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4  nhóm và yêu cầu các nhóm quan sát Bảng 1.1 trong SGK, thảo luận nội dung 5, 6. Sử dụng dữ liệu Bảng 1.1, hãy tính tỉ số của biểu thức  trong 5 thí nghiệm. Nhận xét giá trị thu được từ các thí nghiệm khác nhau.Viết các phương trình tính tốc độ của phản ứng thuận và tốc độ của phản ứng nghịch ở trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch sau, biết phản ứng thuận và phản ứng nghịch đều là phản ứng đơn giản:             Lập tỉ lệ giữa hằng số tốc độ của phản ứng thuận và hằng số tốc độ phản ứng nghịch ở trạng thái cân bằng. Báo cáo, thảo luận: Đại diện 4 nhóm trình bày. Các nhóm khác theo dõi nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm theo gợi ý SGK. Luyện tập Cho hệ cân bằng sau: Viết biểu thức tính hằng số cân bằng KC của phản ứng trên.  Thí nghiệm 1 214,89 2 214,51 3 217,61 4 217,16 5 215,78 6. Giá trị của biểu thức  cho các kết quả gần bằng nhau trong 5 thí nghiệm.                
    3. SỰ CHUYỂN DỊCH CÂN BẰNG HOÁ HỌC Hoạt động 4: Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tới chuyển dịch cân bằng hoá học Mục tiêu: Hiểu được khái niệm chuyển dịch cân bằng hóa học.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: HS quan sát thí nghiệm 1 và thực hiện thí nghiệm 2. Thực hiện nhiệm vụ: GV hướng dẫn HS quan sát thí nghiệm 1 và thực hiện thí nghiệm 2 thảo luận nội dung 7, 8, 9. 7. Nêu hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 1, từ đó cho biết chiều chuyển dịch cân bằng của phản ứng trong bình 2 và bình 3. 8. Nhận xét hiện tượng xảy ra trong Thí nghiệm 2.   9. Khi đun nóng, phản ứng trong bình (1) chuyển dịch theo chiều nào?       Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi theo kết quả ghi chép được. Kết luận, nhận định: Sự chuyển dịch CBHH là sự dịch chuyển từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác.          7. Khi ngâm bình cầu 2 vào cốc nước đá, màu của khí trong ống nghiệm nhạt dần. Khi ngâm bình cầu 3 vào cốc nước nóng, màu của khí trong ống nghiệm đậm dần. 8. Khi làm lạnh bình cầu 2, cân bằng chuyển dịch theo chiều tạo ra N2O4 (không màu). Khi làm nóng bình cầu 3, cân bằng chuyển dịch theo chiều tạo ra NO2 (nâu đỏ). 9. Màu hồng của dung dịch trong bình (1) đậm dần sau khi đun nóng một thời gian. Cân bằng phản ứng chuyển dịch theo chiều thuận (chiều tạo ra NaOH).                                                            
    4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CÂN BẰNG HOÁ HỌC Hoạt động 5: Tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học Mục tiêu: HS hiểu được nguyên lí Le Chatelier, HS biết được chiều của phản ứng thuận nghịch, khi tăng hoặc giảm nhiệt độ.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV hướng dẫn HS tìm hiểu nguyên lí Le Chatelier, giải thích ảnh hưởng của nhiệt độ đến cân bằng hoá học. Thực hiện nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc nội dung nguyên lí Le Chatelier và thảo luận cặp đôi nội dung 10, 11. 10. Cho biết chiều nào của phản ứng (1) là chiều thu nhiệt và chiều nào là chiều toả nhiệt. 11. Từ hiện tượng ở Thí nghiệm 1, cho biết khi làm lạnh bình (2) và làm nóng bình (3) thì cân bằng trong mỗi bình chuyển dịch theo chiều toả nhiệt hay thu nhiệt. Báo cáo, thảo luận: HS xung phong trả lời. Kết luận, nhận định: Khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng thu nhiệt, là chiều làm giảm tác động của việc tăng nhiệt độ.   Ngược lại, khi giảm nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều phản ứng tỏa nhiệt là chiều làm giảm tác động của việc giảm nhiệt độ. Luyện tập Người ta thường sản xuất vôi bằng phản ứng nhiệt phân calcium carbonate theo phương trình nhiệt hoá học sau: Để nâng cao hiệu suất phản ứng sản xuất vôi, cần điều chỉnh nhiệt độ như thế nào? Giải thích.10. Chiều thuận là chiều toả nhiệt, chiều nghịch là chiều thu nhiệt.   11. Khi làm lạnh ống nghiệm (2), cân bằng chuyển dịch theo chiều toả nhiệt. Khi làm nóng ống nghiệm (3), cân bằng chuyển dịch theo chiều thu nhiệt.                                  phản ứng thu nhiệt. Do đó để nâng cao hiệu suất phản ứng, cần tăng nhiệt độ.
    Hoạt động 6: Tìm hiểu ảnh hưởng của áp suất đến cân bằng hoá học Mục tiêu: HS biết được chiều phản ứng thuận nghịch khi thay đổi áp suất.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Từ việc quan sát Hình 1.4 trong SGK, HS quan sát hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, từ GV hướng dẫn HS nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất đến cân bằng hoá học. Thực hiện nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm và yêu cầu các nhóm quan sát Hình 1.4 trong SGK và thảo luận nội dung 12. Báo cáo, thảo luận: HS báo cáo Kết luận, nhận định: Sau hoạt động, GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm theo gợi ý SGK. LUYỆN TẬP  Phản ứng tổng hợp ammonia:                           Để thu được NH3 với hiệu suất cao, cần điều chỉnh áp suất như thế nào?              12. Khi đẩy hoặc kéo pit–tông thì số mol khí của hệ (2) thay đổi như thế nào?                 Để thu được NH3 với hiệu suất cao, cần tăng áp suất. Khi tăng áp suất chung của hệ, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (chiều làm giảm số mol khí), là chiều tạo thành NH3.    
    Hoạt động 7: Tìm hiểu ảnh hưởng của nồng độ đến cân bằng hoá học Mục tiêu: HS biết được chiều phản ứng thuận nghịch khi thay đổi nồng độ.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: HS đọc thông tin ở tuyến trái và nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến cân bằng hoá học. Thực hiện nhiệm vụ: GV cho HS làm việc cá nhân, thảo luận cặp đôi nội dung 13. 13. Hãy cho biết cân bằng chuyển dịch theo chiều nào khi thêm một lượng khí CO vào hệ cân bằng: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời Kết luận, nhận định: Sau hoạt động, GV hướng dẫn HS rút ra kiến thức trọng tâm theo gợi ý SGK.          Cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch khi thêm một lượng khí CO vào hệ cân bằng.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về phản ứng một chiều, phản ứng thuận nghich; cân bằng của phản ứng thuận nghịch và các yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng.

    b) Nội dung: GV cho hs làm các bài tập 1-4 SGK trang 11

    c) Sản phẩm:

    1. Đáp ánB.
    2. Đáp ánD.
    3. (1) KC = [CO2]; (2)

    4.

     
    (1) Tăng nhiệt độChiều thuậnChiều nghịch
    (2) Thêm lượng hơi nước vào hệChiều thuậnChiều thuận
    (3) Thêm khí H2 vào hệChiều nghịchChiều nghịch
    (4) Tăng áp suất chung bằng cách nén cho thể tích của hệ giảm xuốngChiều nghịchKhông chuyển dịch
    (5) Dùng chất xúc tácKhông chuyển dịchKhông chuyển dịch

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về cân bằng hóa học.

    b) Nội dung: Acid H2SO4 được ví như máu của các ngành công nghiệp, để sản xuất trực tiếp acid H2SO4 người ta dùng phản ứng:

    Em hãy đề xuất cách để phản ứng trên chuyển dịch cân bằng theo chiều thuận.

    c) Sản phẩm: Tăng nồng độ O2 (dùng lượng dư không khí); …

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11