Category: Giáo án

  • Giáo án hóa 11 bài 10 công thức phân tử hợp chất hữu cơ cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 10 công thức phân tử hợp chất hữu cơ cánh diều

    Bài 10. Công thức phân tử hợp chất hữu cơ

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Nêu được khái niệm về công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ (HCHC)

    – Sử dụng được kết quả phổ khối lượng (MS) để xác định phân tử khối của HCHC

    – Lập được CTPT HCHC từ dữ liệu phân tích nguyên tố và phân tử khối.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Thực hiện bài tập vận dụng

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: khi hoạt đông nhóm tìm hiểu công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ (HCHC), Sử dụng  kết quả phổ khối lượng (MS) để xác định phân tử khối của HCHC

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Khi tìm đáp án cho câu hỏi khởi động, làm bài tập luyện tập

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    Nêu được khái niệm về công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ (HCHC)

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: Sử dụng được kết quả phổ khối lượng (MS) để xác định phân tử khối của HCHC

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được: Lập được CTPT HCHC từ dữ liệu phân tích nguyên tố và phân tử khối.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK hoàn thành bài tập vận dụng, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong nhóm

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    – Nhân ái: Biết lắng nghe ý kiến các bạn trong nhóm, phản hồi ôn hòa khi bất đồng ý kiến với các bạn.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh:

    – Phiếu học tập số 1,2,3

    + Phiếu học tập số 1

    Cho 1 số hợp chất hữu cơ sau:

    Hợp chấtethanolacetic acidglucose
    Hình ảnh
    Công thức phân tửC2H6OC2H4O2C6H12O6
    Công thức đơn giản nhất tương ứngC2H6OCH2OCH2O

    Câu 1: Từ các công thức phân tử ở trên cho em biết thông tin gì về hợp chất đó? Rút ta khái niệm công thức phân tử hợp chất hữu cơ.

    Câu 2: Từ các công thức đơn giản nhất ở trên cho em biết thông tin gì về hợp chất đó? Rút ta khái niệm công thức đơn giản nhất.

    Câu 3: Từ công thứcphân tử và công thức đơn giản nhất ở bảng trên, em cho biết 2 loại công thức này có liên quan gì với nhau? Cần thông tin gì để xác định công thức phân tử sau khi đã biết công thức đơn giản nhất?

    Câu 4: Kết quả phân tích nguyên tố hợp chất X cho biết %C = 40,00%, %H = 6,67%, còn lại là oxygen. Lập công thức đơn giản nhất của X.

    + Phiếu học tập số 2

    Câu 1: Từ phổ khối lượng làm thế nào để xác định được phân tử khối của hợp chất hữu cơ cần khảo sát?

    Câu 2:

    Quan sát hình bên, xác định giá trị phân tử khối của ethanol. Biết phân tử khối tương ứng với peak có cường độ tương đối lớn nhất hiển thị trên phổ khối lượng
    Câu 3: Hãy gán các chất hữu cơ sau:C6H6, C3H8O, C4H8O2 vào các phổ khối lượng ứng hình bên?  

    Câu 4: Acetone là một hợp chất hữu cơ dùng để làm sạch dụng cụ trong phòng thí nghiệm, tẩy rửa sơn móng tay và là chất đầu trong quá trình tổng hợp hữu cơ. Lập CTPT của Acetone, biết kết qảu phân tích nguyên tố của Acetone như sau: 62,07% C; 27,59%O về khối lượng, còn lại là hydrogen. Phân tử khối của Acetone được xác địn thông qua phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất bằng 58.

    Câu 5: Chấthữu cơ X được sử dụng rộng rãi trong nghành y tế với tác dụng chống vi khuẩn, vi sinh vật. Lập công thức phân tử của X, biết kết qảu phân tích nguyên tố X như sau: 52,17% C; 13,04%H về khối lượng, còn lại là oxygen. Phân tử khối của X được xác định thông qua kết qủa phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất bằng 46.

    + Phiếu học tập số 3

    Câu 1: Phát biểu nào sau được dùng để định nghĩa công thức đơn giản nhấtcủa hợp chất hữu cơ ?

    A. Công thức đơn giản nhất là công thức biểu thị số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử.

    B. Công thức đơn giản nhất là công thức biểu thị tỉ lệ tối giản về số nguyên tử của các nguyên tố trong phân tử.

    C. Công thức đơn giản nhất là công thức biểu thị tỉ lệ phần trăm số mol của mỗi nguyên tố  trong phân tử.

    D. Công thức đơn giản nhất là công thức biểu thị tỉ lệ số nguyên tử C và H có trong phân tử.

    Câu 2: Cho chất axetylene (C2H2) và benzene (C6H6), hãy chọn nhận xét đúng trong các nhận xét sau đây :

    A. Hai chất đó giống nhau về công thức phân tử và khác nhau về công thức đơn giản nhất.

    B. Hai chất đó khác nhau về công thức phân tử và giống nhau về công thức đơn giản nhất.

    C. Hai chất đó khác nhau về công thức phân tử và khác nhau về công thức đơn giản nhất.

    D. Hai chất đó có cùng công thức phân tử và cùng công thức đơn giản nhất.

    Câu 3: Hợp chất Z có có công thức thực nghiệm làCH3O. Phân tử khối của Z được xác định thông qua phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất bằng 62. Công thức phân tử nào sau đây ứng với hợp chất Z?

         A. CH3O.                          B. C2H6O2.                        C. C2H6O.         D. C3H9O3.

    Câu 4:  Curcumin là thành phần chính của curcuminoid – một chất trong củ nghệ. Curcumin có khả năng làm giảm đau dạ dày, tiêu diệt gốc tự do gây ung thư.. Curcumin có công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất và phần trăm khối lượng các nguyên tố C, H, O lần lượt là 68,48%, 5,43%, 26,09%. Công thức phân tử của curcumin là

         A. C21H20O5.                     B. C20H20O6.                     C. C21H20O6.     D. C20H21O6.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    1. Hoạt động 1: Khởi động (5 ph)

    a) Mục tiêu: Huy động kiến thức của học sinh tạo nhu cầu cho học sinh tiếp nhận kiến thức của bài

    b) Nội dung: Hs quan sát hình ảnh có chứa hợp chất hữu cơ kèm các thông tin về CTPT, phân tử khối và cho biết để xác định được công thức phân tử chất này các nhà khoa học đã làm như thế nào?

    c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

      d) Tổ chức thực hiện:

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV phát vấn cá nhân học sinh suy nghĩ trả lời: Yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi: glucose có nhiều trong quả nho chín với  công thức phân tử C6H12O6. Người ta tìm ra CTPT glucose bằng cách nào?    Nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Theo dõi, giữ trật tự lớp học   Suy nghĩ trong 3 ph và trả lời câu hỏi
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Gv cho hs phát biểu  Trả lời câu hỏi của Gv
    Bước 4: Kết luận và nhận định Gv không nhận xét đúng sai mà từ câu hỏi dẫn dắt vào bài mớiHs lắng nghe

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

    Hoạt động 2.1. Hoạt động tìm hiểu thành phần nguyên tố và công thức phân tử Mục tiêu: Nêu được khái niệm về công thức phân tử (CTPT) hợp chất hữu cơ (HCHC)
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Chuyển giao nhiệm vụ học tập Gv chia lớp thành 4 nhóm hoàn thành phiếu học tập số 1 Thực hiện nhiệm vụ Hs hoàn thành PHT theo 4 nhóm Báo cáo kết quả và thảo luận Đại diện 1 nhóm đưa ra kết quả thảo luận Nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có) Gv nhận xét và hướng dẫn Hs chốt kiến thức trọng tâmCâu 1: Công thức phân tử ở trên cho em biết thông tin + Nguyên tố nào tạo nên nên hợp chất hữu cơ + Số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử * Khái niệm công thức phân tử hợp chất hữu cơ: Công thức phân tử hợp chất hữu cơ cho biết thành phần nguyên tố và số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố có trong phân tử hợp chất hữu cơ. Câu 2: Công thức thức đơn giản nhất cho biết thông tin + Nguyên tố nào tạo nên nên hợp chất hữu cơ + Tỉ lệ tối giản về số lượng nguyên tử của mỗi nguyên tố trong phân tử Câu 3: * Công thứcphân tử và công thức đơn giản nhất có liên quan với nhau: + Số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong công thứcphân tử là số nguyên lần số nguyên tử của nó trong công thức đơn giản nhất. + Một số chất có CTPT khác nhau nhưng có cùng công thức đơn giản nhất. +Trong nhiều trường hợp, CTPT chính là công thức đơn giản nhất. * Để xác định công thức phân tử sau khi đã biết công thức đơn giản nhất và phân tử khối của chất đó. Câu 4: %O = 53,33% Gọi CTĐGN của X là CxHyOz x : y : z =  :  :  = 3,33 : 6,67 : 3,35 = 1 : 2 : 1 CTĐGN của X là CH2O
    Kiến thức trọng tâm * Các khái niệm Loại công thức CTPT CTĐGN Khái niệm Công thức phân tử hợp chất hữu cơ cho biết thành phần nguyên tố và số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố có trong phân tử hợp chất hữu cơ. Công thức thức đơn giản nhất (công thức thực nghiệm) cho biết tỉ lệ tối giản về số lượng nguyên tử của các nguyên tố kết hợp với nhau theo tỉ lệ nào Cách xác định Dựa trên CTĐGN và phân tử khối Thường dựa trên kết qủa phân tích nguyên tố * Cách thiết lập CTĐGN – Gọi CTĐGN của HCHC là CxHyOz – Xét tỉ lệ x : y : z =  :  :   x, y, z tối giản
    Hoạt động 2.2. Hoạt động tìm hiểu phương pháp xác định phân tử khối của hợp chất hữu cơ – phổ khối lượng (MS) Mục tiêu: – Sử dụng được kết quả phổ khối lượng (MS) để xác định phân tử khối của HCHC – Lập được CTPT HCHC từ dữ liệu phân tích nguyên tố và phân tử khối.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Chuyển giao nhiệm vụ học tập – Gv giới thiêụ về phổ khối lượng và HD hs câu 2/PHT – Gv chia lớp thành 4 nhóm bốc thăm hoàn thành phiếu học tập số 2 câu 1 – 4 + 2 nhóm làm bài 1,3, 4 + 2 nhóm làm bài 1,3,5   – Thực hiện nhiệm vụ Hs hoàn thành PHT 2 theo 4 nhóm Báo cáo kết quả và thảo luận Đại diện 2 nhóm đưa ra kết quả thảo luận Nhóm khác nhận xét, bổ sung (nếu có) Gv nhận xét và hướng dẫn Hs chốt kiến thức trọng tâmCâu 1: Từ phổ khối lượng, đối với các hợp chất đơn giản, mảnh ion phân tử, kí hiệu là [M+] thường ứng với mảnh có giá trị m/z lớn nhất. Câu 2: từ hình vẽ phân tử khối của ethanol = 46. Câu 3: C6H6 – b, C3H8O – a, C4H8O2 – c Câu 4: Gọi CTĐGN của A là CxHyOz x : y : z =  :  :  = 5,17 : 10,34 : 1,72 = = 3 : 6 : 1 CTĐGN của A là C3H6O CTPT A có dạng (C3H6O)n Theo đầu bài 58n = 58 => n = 1 CTPT A: C3H6O Câu 5: %O = 34,79% Gọi CTĐGN của A là CxHyOz x : y : z =  :  :  = 4,35 : 13,04 : 2,17= = 2 : 6 : 1 CTĐGN của X là C2H6O CTPT X có dạng (C2H6O)n Theo đầu bài 46n = 46 => n = 1 CTPT X: C2H6O
    Kiến thức trọng tâm – Phổ khối lượng có thể cho thông tin về phân tử khối của HCHC thông qua mảnh ion phân tử thường ứng với tín hiệu có giá trị m/z lớn nhất. – Cách thiết lập CTPT thông qua CTĐGN và phân tử khối + Giả sử CTĐGN của X là CxHyOz + CTPT X dạng (CxHyOz)n + Từ phân tử khối tìm n + CTPT X là  CxnHynOzn

    3. Hoạt động luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức: CTĐNG, CTPT, thiết lập CTPT thông qua CTĐGN và phân tử khối

    b) Nội dung: Phiếu học tập số 3

    c) Sản phẩm:

    Câu    
    Đáp ánBBCC

    d) Tổ chức thực hiện: Hs làm việc cá nhân

    4. Hoạt động vận dụng

    a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức:

    – Sử dụng kết quả phổ khối lượng (MS) để xác định phân tử khối của HCHC

    – Lập CTPT HCHC từ dữ liệu phân tích nguyên tố và phân tử khối.

    b) Nội dung: Bài 3,4,5/sgk/ trang 66

    c) Sản phẩm: Bài làm của HS

    d) Tổ chức thực hiện: Hs làm bài tập ở nhà, khó khăn gặp phải trao đổi trên nhóm zalo lớp để Gv hỗ trợ.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 9 phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 9 phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ cánh diều

    BÀI 9

    PHƯƠNG PHÁP TÁCH BIỆT VÀ TINH CHẾ HỢP CHẤT HỮU CƠ

                I. Mục tiêu

                1. Kiến thức

                – Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột.

                – Thực hiện được các thí nghiệm về chưng cất thường, chiết.

                – Vận dụng được các phương pháp: chưng cất thường, chiết, kết tinh để tách biệt và tinh chế một số hợp chất hữu cơ trong cuộc sống.

                2. Năng lực:

                * Năng lực chung:

              – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK và mạng internet để hoàn thiện Phiếu học tập.

              Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ.  

                – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong tách chất và tinh chế hợp chất hữu cơ.

              * Năng lực hóa học:

              a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

                 – Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hơp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh cà sơ lược về sắc kí cột.

                 – Thực hiện các thí nghiệm về chưng cất thường, chiết.

                 – Vận dụng được các phương pháp: chưng cất thường, chiết, kết tinh để tách biệt và tinh chế một số hợp chất hữu cơ trong cuộc sống.

              b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện thông qua các hoạt động: thảo luận, thực hiện các thí nghiệm chưng cất thường, chiết.

                 c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Giải thích được độ cồn của sản phẩm thay đổi như thế nào so với rượu ban đầu.

              3. Phẩm chất:

              – Chăm chỉ, tìm hiểu thông tin sách giáo khoa về nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hơp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh cà sơ lược về sắc kí cột.

           – Trách nhiệm, trung thực: HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao, trung thực trong các báo cáo.

               II. Thiết bị dạy học và học liệu

       Phiếu học tập số 1, 2, 3, 4, 5.

      Hình 9.1. Các bước kết tinh chất rắn.        

      Hình 9.2. Chiết lỏng – lỏng.

      Hình 9.3. Chưng cất chất lỏng.

      Hình 9.4. Tách chất bằng sắc kí cột.          

       III. Tiến trình dạy học

       1. Hoạt động 1: Khởi động

      a) Mục tiêu: HS được quan sát thí nghiệm thực tế để khơi gợi, tạo hứng thú học tập.

    b) Nội dung: GV thực hiện thí nghiệm tách chiết dầu ăn ra khỏi nước để HS quan sát.

    c) Sản phẩm: Tách được lớp dầu ăn và HS nêu được phương pháp.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Chuẩn bị: dầu ăn, nước, phễu chiết và giá sắt. 
    – Tiến hành • Cho hỗn hợp dầu ăn và nước trong bình tam giác (thí nghiệm trên) đổ vào phễu chiết có khóa. • Gắn giá thí nghiệm. • Để bộ thí nghiệm một thời gian, sao cho hỗn hợp dầu ăn và nước phân lớp rõ rệt. • Mở khóa để thu được nước ở phía dưới. • Bỏ phần hỗn hợp trung gian (ít nhất có thể), tách lấy lớp dầu phía trên vào cốc thủy tinh.  

    – HS nhận xét quá trình thực nghiệm và rút ra phương pháp sử dụng để tách dầu ăn ra khỏi nước.

    – GV nhận xét câu trả lời của học sinh và đưa ra vấn đề: Để tách và tinh chế một chất từ hỗn hợp chất đó với những chất khác, cần sử dụng các phương pháp khác nhau. Theo em:

    a) Làm thế nào để thu được ethyl alcohol từ hỗn hợp tạo thành sau khi lên men tinh bột?

    b) Làm thế nào để thu được đường saccharose (sucrrore) từ nước ép mía?

    – GV từ câu trả lời của HS để dẫn dắt vào bài.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 2.1. Phương pháp kết tinh Mục tiêu: – Trình bày được nguyên tắc của phương pháp kết tinh. – Trình bày được các bước tiến hành của phương pháp kết tinh.        
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – GV yêu cầu HS nhắc lại một số khái niệm về dung dịch bão hòa, độ tan. Sau đó hoàn thành phiếu học tập số 1 theo nhóm bàn (mỗi bàn là một nhóm)   PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Kết tinh là gì? 2. Nêu nguyên tắc của phương pháp kết tinh? 3. Độ tan trong nước của monosodium glutamate (mì chính hay bột ngọt) ở 60 C là 112 g/100 g nước. Tính khối lượng monosodium glutamate kết tinh khi làm nguội 212 d dung dịch monosodium glutamate bão hòa ở 60 C xuống 25 C.   – GV chiếu các bước thực hiện của quá trình kết tinh chất rắn được sắp xếp không đúng theo trật tự và hình 9.1, yêu cầu HS sắp xếp theo đúng thứ tự các bước gắn với hình 9.1 + Lọc nóng để loại bỏ phần chất rắn không tan + Để nguội phần dung dịch lọc + Hòa tan hỗn hợp chất rắn ở nhiệt độ sôi của dung môi để tạo ra dung dịch bão hòa + Lọc lấy chất rắn kết tinh     Thực hiện nhiệm vụ: – HS trả lời câu hỏi và hoạt động theo nhóm bàn hoàn thành phiếu học tập số 1. – HS quan sát hình ảnh và sắp xếp các bước kết tinh chất rắn đúng thứ tự. – GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Báo cáo, thảo luận: – GV mời HS trả lời câu hỏi – GV mời đại diện HS lên báo cáo kết quả của nhóm. – GV mời HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: – GV kết hợp trình chiếu kết quả theo sơ đồ để so sánh và đánh giá, nhận xét, đưa ra kết luận. – GV cho học sinh nghiên cứu nội dung mục “em có biết”I. Phương pháp kết tinh. – Kết tinh là phương pháp quan trọng để tách biệt và tinh chế những chất hữu cơ ở dạng rắn. – Nguyên tắc: chất rắn tách ra từ dung dịch bão hòa của chất đó khi thay đổi điều kiện hòa tan (dung môi, nhiệt độ). – Các bước kết tinh chất rắn: a) Hòa tan hỗn hợp chất rắn ở nhiệt độ sôi của dung môi để tạo ra dung dịch bão hòa b) Lọc nóng để loại bỏ phần chất rắn không tan c) Để nguội phần dung dịch lọc d) Lọc lấy chất rắn kết tinh       
    Hoạt động 2.2. Phương pháp chiết. Mục tiêu: – Trình bày được nguyên tắc của phương pháp chiết. – Trình bày được các bước tiến hành của phương chiết.
    Giao nhiệm vụ: – GV đặt vấn đề: Để có được một số hoạt chất từ thảo dược sử dụng để bồi bổ cơ thể hoặc chữa bệnh, người ta có thể lấy thảo dược đem “sắc thuốc” hoặc “ngâm rượu thuốc”. Phương pháp nào đã được sử dụng để thu được hoạt chất trong các trường hợp này? Vì sao khi ngâm “rượu thuốc” không cần đun nóng nhưng khi “sắc thuốc” cần đun nóng thảo dược trong nước? GVchia lớp thành 4 nhóm thực hiện thí nghiệm chiết tinh dầu – GV gọi 1 HS nêu các nội dung cần chuẩn bị và cách tiến hành chiết tinh dầu – Hoàn thành phiếu học tập số 2              PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 1. Thí nghiệm chiết tinh dầu dựa theo nguyên tắc nào? 2. Nêu nguyên tắc? Cách tiến hành của phương chiết? 3. Nước ép là dung dịch chưa bão hòa với thành phần chất tan chủ yếu là đường (còn gọi là đường kính, saccharose). Cần sử dụng phương pháp nào để thu được đường kính từ nước mía? Thực hiện nhiệm vụ: – HS trả lời câu hỏi GV đặt ra – Các nhóm mang vật liệu đã chuẩn bị sẵn (sả, vỏ bưởi..) và nghiên cứu kĩ cách tiến hành thí nghiệm. – Các nhóm tiến hành thí nghiệm chiết tinh dầu. Báo cáo, thảo luận: – GV mời đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả của nhóm. – GV mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: – GV kết hợp trình chiếu kết quả của từng nhóm theo sơ đồ để so sánh và đánh giá, nhận xét, đưa ra kết luận.    – Phương pháp chiết được thực hiện dựa trên nguyên tắc mỗi chất có sự phân bố khác nhau trong hai môi trường không hòa tan vào nhau   Chiết chất từ môi trường rắn (chiết lỏng – rắn): Ngâm hoặc đun hỗn hợp chất rắn với dung môi thích hợp. Sau đó loại bỏ phần chất rắn không tan, thu lấy “dịch chiết” chứa chất cần phân tách. Chiết chất từ môi trường lỏng (chiết lỏng lỏng – lỏng): Cho dung dịch chứa chất cần chiết vào phễu chiết, thêm dung môi dùng để chiết vào (dung môi có khả năng hòa tan tốt chất cần chiết và không tan trong dung dịch ban đầu- thường là dung dịch chất tan trong nước). Lắc đều phễu chiết rồi để yên, hỗn hợp sẽ tách thành hai lớp. Mở khóa phễu chiết và lần lượt thu lấy từng lớp chất lỏng riêng biệt. Làm bay hơi dung môi từ dịch chiết để được chất tan cần phân tách.    
    Hoạt động 2.3. Phương pháp chưng cất Mục tiêu: – Trình bày được nguyên tắc của phương pháp chưng cất. – Trình bày được các bước tiến hành của phương chưng cất. – Thực hiện thành công thí nghiệm chưng cất ethyl alcohol
    Giáo thực hiện nhiệm vụ: – GV chiếu hình 9.3, yêu cầu HS mô tả bộ dụng cụ dùng để chưng cất chất lỏng trong phòng thí nghiệm. – Tổ chức chia lớp thành 4 nhóm thực hiện thí nghiệm chưng cất ethyl alcohol – GV gọi 1 HS nêu các nội dung cần chuẩn bị và cách tiến hành thí nghiệm chưng cất ethyl alcohol – Yêu cầu: Ghi lại nhiệt độ chưng cất và thể tích của chất lỏng thu được và hoàn thành phiếu học tập   PHIẾU HỌC TẬP SÔ 3 1. Nêu nguyên tắc phương pháp chưng cất? 2. Chưng cất gồm mấy giai đoạn? 3. Trình bày phương pháp thu lấy rượu (dung dịch ethuy alcohol) có lẫ trong cơm rượu sau khi lên men? 4. Trình bày phương pháp thu lấy tinh dầu cam từ vỏ cam? Thực hiện nhiệm vụ: – HS mô tả bộ dụng cụ thí nghiệm – Các nhóm nghiên cứu kĩ cách chuẩn bị và cách tiến hành chưng cất ethyl alcohol. – Các nhóm tiến hành thí nghiệm chưng cất ethyl alcohol. – HS ghi lại kết quả thí nghiệm và hoàn thành phiếu học tập Báo cáo, thảo luận: – GV mời đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả của nhóm. – GV mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: – GV kết hợp trình chiếu kết quả của từng nhóm theo sơ đồ để so sánh và đánh giá, nhận xét, đưa ra kết luận. – GV cho học sinh nghiên cứu nội dung mục “em có biết”– Chưng cất là phương pháp tách và tinh chế quan trọng đối với các chất lỏng. – Nguyên tắc: thành phần các chất khi bay hơi khác với thành phần của chúng có trong dung dịch lỏng. Do đó, khi đun nóng hỗn hợp chất lỏng, chất nào có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ chuyển thành hơi sớm hơn và nhiều hơn. Khi gặp lạnh, hơi ngưng tụ thành dạng lỏng chứa chủ yếu chất có nhiệt độ sôi thấp hơn. – Chưng cất gồm hai giai đoạn: bay hơi và ngưng tụ.                                                   
    Hoạt động 2.4. Phương pháp sắc kí Mục tiêu: – Trình bày được nguyên tắc của phương pháp sắc kí cột. – Trình bày được các bước tiến hành của phương pháp sắc kí cột. – Trình bày được một số ứng dụng của phương pháp sắc kí cột trong cuộc sống.
      Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS nghiên cứu nội dung trong SGK và xem video về sắc kí cột trên youtube theo link sau : https://youtu.be/1G-QgD9BKuY sau đó hoàn thành phiếu học tập số 6 dưới dạng sơ đồ tư duy. PHIẾU HỌC TẬP  SỐ 4 1. Trình bày cơ sở của phương pháp sắc kí cột? 2. Kể tên một số loại sắc kí? 3. Trình bày cách tiến hành của phương pháp sắc kí cột? 4. Lấy ví dụ về phương pháp sắc kí cột trong thực tế? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm tại nhà trước khi đến lớp, hoàn thành phiếu học tập số 6 và vẽ sơ đồ tư duy; cử đại diện lên trình bày sản phẩm của nhóm. Báo cáo, thảo luận: HS các nhóm cử đại diện lên trình bày, HS các nhóm khác nhận xét, phản biện. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, kết luận, chốt kiến thức.IV. SẮC KÍ CỘT – Phương pháp sắc kí được sử dụng để tách các chất trong hỗn hợp một cách hiệu quả. – Cơ sở của sắc kí dựa trên sự khác nhau về khả năng được hấp phụ và hòa tan chất trong hỗn hợp cần tách: Chất hấp phụ (gọi là pha tĩnh) hấp phụ các chất trong hỗn hợp cần tách trên bề mặt của nó. Chất lỏng hoặc chất khí (gọi là pha động) đi qua pha tĩnh sẽ hòa tan và kéo chất tan đi theo. Khả năng được hấp phụ và hòa tan của các chất khác nhau làm cho chúng dần tách khỏi nhau. – Có nhiều loại sắc kí: sắc kí giấy, sắc kí bản mỏng, sắc kí cột. – Người ta hay sử dụng sắc kí cột để phân tách chất. Chất hấp phụ (silica hay alumina) được nhổi vào một cột hình trụ (pha tĩnh). Hỗn hợp chất cần tách được đưa vào thành một lớp mỏng phía trên bề mặt cột. Cho dung môi thích hợp (pha động) chảy qua cột, dung môi sẽ kéo chất tan đi theo. Chất được hấp phụ kém trên bề mặt pha tĩnh và tan tốt trong dung môi sẽ đi ra khỏi cột sắc kí trước, còn chất được hấp phụ mạnh trên bề mặt pha tĩnh và kém tan trong dung môi sẽ đi ra sau. Làm bay hơi dung môi từ dung dịch chứa mỗi chất đi ra từ cột sắc kí (được gọi là một phân đoạn sắc kí – Hình 9.4) để thu lấy chất có độ tinh khiết cao hơn.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học để làm một số bài tập luyện tập.

    b) Nội dung: hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 5.

    c) Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 5

    d) Tổ chức thực hiện: GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”:  chia lớp thành 4 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau hoàn thành phiếu học tập số 5 vào bảng phụ, nhóm nào nhanh và có đáp án chính xác sẽ giành chiến thắng.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5

    Câu 1: Quan sát Hình 9.4 và cho biết trong điều kiện thí nghiệm:

    a) Chất màu đỏ hay chất màu xanh bị hấp phụ mạnh hơn?

    b) Chất màu đỏ hay chất màu xanh được hòa tan tốt hơn trong dung môi?

    Câu 2:

    Câu 3:

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: : HS vận dụng các kiến thức đã học về phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ để làm dầu dừa tại nhà.

    b) Nội dung: GV hướng dẫn HS các bước tiến hành, HS vận dụng làm được dầu dừa tại nhà theo hướng dẫn của GV.

    c) Sản phẩm: HS làm được dầu dừa.

    d) Tổ chức thực hiện: 

    Chuẩn bị:
    Cùi dừa được xay nhỏ. Nước ấm Nồi đun ( tùy theo nhu cầu thí nghiệm, tốt nhất dùng loại nhỏ), cũng có thể dùng chảo chống dính. Bếp điện, hoặc có thể đèn cồn. Đũa khuấy Vá lọc. Bình thủy tinh.   
    Tiến hành: Cho nước ấm vào cùi dừa xay nhỏ trong một cái nồi. Chắt lấy phần nước cốt dừa và cho vào một cái nồi khác. Đặt hỗn hợp lên bếp và đun . Trong quá trình đun đảo đều, đến khi nào nước dừa trong. Kiểm tra mức độ tạo thành của dầu dừa. Tắt bếp, để nguội, lọc phần cơm dừa còn lại qua rây và cất vào lọ. 

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 8 hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 8 hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ cánh diều

    BÀI 8: HỢP CHẤT HỮU CƠ VÀ HÓA HỌC HỮU CƠ

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    Nêu được khái niệm hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ; đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ:

    – Phân loại được hợp chất hữu cơ (hydrocarbon và dẫn xuất).

    – Nêu được khái niệm nhóm chức và một số loại nhóm chức cơ bản.

    – Sử dụng được bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR) để xác định một số nhóm chức cơ bản.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh để tìm hiểu về hợp chất hữu cơ.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp chất hữu cơ; nhóm chức .

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thiện nhiệm vụ học tập.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    Nêu được khái niệm hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ; đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ:

    – Phân loại được hợp chất hữu cơ (hydrocarbon và dẫn xuất).

    – Nêu được khái niệm nhóm chức và một số loại nhóm chức cơ bản.

    – Sử dụng được bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR) để xác định một số nhóm chức cơ bản.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh để phân loại hợp chất hữu cơ. 

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để phân loại được hợp chất hữu cơ và xác định một số nhóm chức cơ bản.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK.

    – Hình thành thói quen tư duy, vận dụng các kiến thức đã học với thực tiễn cuộc sống.

    – Có niềm hứng thú say mê với việc khám phá và học tập hóa học.

    – Học sinh có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh về các hợp chất hữu cơ.

    – Phiếu bài tập số 1, số 2….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không                                         

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Huy động các kiến thức đã được học của HS về hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ ở lớp 9, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới. Rèn  năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    b) Nội dung:

    Sử dụng kĩ thuật KWL cho HS điền vào mục “Điều đã biết, điều muốn biết” theo phiếu sau:

    PHIẾU KWL Họ và tên học sinh:…………………………………………… Lớp:…………………………………………………………… Nội dung: Hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ Cho các chất có công thức: NaHCO3, CaCO3, C2H5OH, CH4, H2SO4, C2H2, CH3CHO, CO2, CH3COOH, C6H12O6. a. Chỉ ra các chất  thuộc loại HCHC?   ……………………………………………… b. Phân loại các chất đó?……………………………………………………………………  
    Điều đã biếtĐiều muốn biếtĐiều học được
    (Know)        (Want)      (Learn)  

    c) Sản phẩm: HS nêu được định nghĩa, cách phân loại đã học ở lớp 9 nhưng một số hợp chất HS chưa biết.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    – GV mời một số học sinh ở các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác góp ý, bổ sung.

    Vì là hoạt động trải nghiệm kết nối để tạo mâu thuẫn nhận thức nên giáo viên không chốt kiến thức. Muốn hoàn thành đầy đủ và đúng nhiệm vụ được giao HS phải nghiên cứu bài học mới.

    – GV chuyển sang hoạt động tiếp theo: HĐ hình thành kiến thức.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1 : Khái niệm hợp chất hữu cơ và hóa học hữu cơ Mục tiêu: HS nêu được khái niệm hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chiếu lên màn hình một số hình ảnh cho HS quan sát : Muối ăn, đường, nước, dầu ăn, rượu etylic, axit clohidric, đá vôi, giấm ăn, dung dịch natri hidroxit, benzen. Thực hiện nhiệm vụ: – Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm bàn: + Xác định công thức hóa học của các chất. + Chỉ ra những chất nào thuộc chất hữu cơ, chất vô cơ. + Đặc điểm chung về thành phần cấu tạo nên hợp chất hữu cơ. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức về khái niệm hợp chất hữu cơ. GV bổ sung : Hoá học hữu cơ là ngành Hóa học nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.I. Hợp chất hữu cơ và hoá học hữu cơ + , , , . + Chất hữu cơ : đường, dầu ăn, rượu etylic, giấm ãn, benzen. + Chất vô cơ : muối ăn, nước, axit clohiđric, đá vôi, dung dịch Natrihidroxit. + Hợp chất hữu cơ có chứa : C, H, O, … – Hợp chất hữu cơ là hợp chất của carbon (trừ CO, CO2, muối cacbonate, các cyanide, carbide…). – Hoá học hữu cơ là ngành Hoá học nghiên cứu các hợp chất hữu cơ.    
    Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của hợp chất hữu cơ Mục tiêu: HS nêu được đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu 6 nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ được giao theo kĩ thuật trạm. + Chia lớp làm 2 cụm, mỗi cụm chia làm 3 trạm như sơ đồ sau:   + Sẽ có 3 lượt thảo luận: mỗi lượt có thời gian thảo luận là 3 phút. Lượt 1: Trạm 1: giải quyết PHT 1, Trạm 2: PHT 2, Trạm 3: giải quyết PHT 3Lượt 2: người ngồi yên – PHT di chuyển theo chiều dấu mỗi tên. Trạm 1: PHT 2, trạm 2: PHT 3, trạm 3: PHT 1Tương tự cho lượt 3.Thực hiện nhiệm vụ: Tất cả thành viên thảo luận sau đó ghi chép vào phiếu học tập cá nhân.Sau 2 phút Giáo viên yêu cầu “chuyển phiếu” thì các trạm chuyển phiếu theo chiều dấu mũi tên. Báo cáo, thảo luận: Giáo viên gọi ngẫu nhiên 1 cụm. Trong cụm được chọn thì đại diện các trạm lên trình bày dưới sự phân công nội dung của Giáo viên, cụm còn lại nhận xét bổ sung. Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức. GV tổng kết điểm của các nhóm, ghi điểm vào bảng điểm tổng kết.II. Đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ 1/ Thành phần nguyên tố –  Thành phần chính của hợp chất hữu cơ là carbon, ngoài ra có thêm một hoặc một vài nguyên tố khac như hydrogen, oxygen, nitrogen ; ít gặp hơn là phosphorus, các nguyên tố halogen, sulfur,.. 2/ Đặc điểm cấu tạo. –  Liên kết hoá học trong hợp chất hữu cơ chủ yếu là liên kết cộng hóa trị. – Các nguyên tử carbon có thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành mạch carbon ở dạng : mạnh hở không phân nhánh, mạch hở phân nhánh hoặc mạch vòng. 3/ Tính chất vật lý : –  Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi: thấp (dễ bay hơi) – Tính tan : ít tan trong nước nhưng tan tốt trong các dung môi hữu cơ. 4/ Tính chất hoá học –  Phản ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra: chậm và theo nhiều hướng khác nhau, tạo thành hỗn hợp các sản phẩm. – Tính bền, tính cháy: kém bền và dễ cháy  
    Hoạt động 3: Phân loại hợp chất hữu cơ Mục tiêu: HS phân loại được hợp chất hữu cơ (hydrocarbon và dẫn xuất).
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chiếu lên màn hình sơ đồ phân loại hợp chất hữu cơ (hình 8.1.SGK) và yêu cầu HS sắp xếp các chất sau: ,  (2),  (4),  (5) và  (6) sao cho phù hợp với sơ đồ phân loại (hợp chất nào là hydrocarbon và dẫn xuất của hydrocarbon)? Kết luận khái niệm hydrocarbon và dẫn xuất của hydrocarbon? Thực hiện nhiệm vụ: – Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm bàn và đưa ra câu trả lời. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức về phân loại hợp chất hữu cơ.+ Hydrocarbon: 1,4 + Dẫn xuất hydrocarbon: 2,3,5,6. Kết luận: –  Hydrocarbon là những hợp chất hữu cơ trong phân tử chi chứa carbon và hydrogen. – Khi thay thế nguyên tử hydrogen trong phân tử hydrocarbon bằng nguyên tử hay nhóm nguyên tử khác thì thu được dẫn xuất hydrocarbon.
    Hoạt động 4: Tìm hiểu về nhóm chức Mục tiêu: HS nêu được khái niệm nhóm chức, liệt kê được một số loại nhóm chức cơ bản và sử dụng được bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR) để xác định một số nhóm chức cơ bản.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu 4 nhóm HS thực hiện các nhiệm vụ được giao trong phiếu học tập số 4 trong thời gian 7 phút. (kĩ thuật khăn trải bàn) Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc sách giáo khoa, làm việc cá nhân, thảo luận nhóm, viết câu trả lời chung của cả nhóm vào bảng phụ Báo cáo, thảo luận: Mỗi nhóm HS trình bày một phần yêu cầu trong PHT, GV chiếu đáp án, nhận xét. HS các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình. Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức. GV tổng kết điểm của các nhóm, ghi điểm vào bảng điểm tổng kết.III. Nhóm chức 1. Khái niệm: Nhóm chức là nguyên tử hay nhóm nguyên tử gây ra những tính chất hoá học đặc trưng của hợp chất hũu cơ. Nhóm chức kết hợp với gốc hydrocarbon (phần còn lại của phân tử hydrocarbon sau khi mất đi một hay nhiều nguyên tử hydrogen) để tạo thành phân tử chất hữu cơ mang những tính chất hoá học đặc trưng của nhóm chức đó. Bảng: Nhóm chức và gốc hydrocarbon có trong phân tử một số chất hữu cơ. STT Phân tử/ Loại hợp chất Nhóm chức Gốc hydrocarbon 1 C2H5OH/ Alcohol -OH C2H5 2 CH3CHO / Aldehyde -CHO CH3 3 CH3COOH / Carboxylic acid -COOH CH3 4 C6H5NH2/ Amine -NH2 C6H5 5 C2H5COOH / Carboxylic acid -COOH C2H5 6 CH3CHO/ Aldehyde -CHO CH3   2. Xác định nhóm chức bằng phổ hồng ngoại Mỗi liên kết trong phân tử hợp chất hữu cơ hấp thụ một vài bức xạ hồng ngoại đặc trưng cho liên kết đó. Phổ hồng ngoại thể hiện các hấp thụ hồng ngoại của các liên kết trong phân tử dưới dạng các tín hiệu (hoặc peak) của cực đại hấp thụ (hoặc cực tiểu truyền qua). Trên phổ hồng ngoại, trục tung biểu diễn độ truyền qua (hoặc độ hấp thụ) (theo %), trục hoành biểu diễn số sóng  của các bức xạ trong vùng hồng ngoại. Dựa vào cực đại hấp thụ (hoặc cực tiểu truyền qua) có thể dự đoán được sự có mặt của các nhóm chức trong hợp chất nghiên cứu.

    ………………………………………………

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về về định nghĩa, phân loại, đặc điểm chung của HCHC. Sơ lược về phân tích nguyên tố.

    b) Nội dung: HS làm việc cá nhân trả lời 5 câu hỏi trắc nghiệm, thông qua phần mềm plicker hoặc quizizz.

    Câu 1: Cặp hợp chất nào sau đây là hợp chất hữu cơ?

    A. CO2, CaCO3.         B. CH3Cl, C6H5Br.     C. NaHCO3, NaCN.   D. CO, CaC2.

    Câu 2: Dãy chất nào sau đây là hợp chất hữu cơ?

    A. (NH4)2CO3, CO2, CH4, C2H6.        B. C2H4, CH4, C2H6O, C3H9N.

    C. CO2, K2CO3, NaHCO3, C2H5Cl.   D. NH4HCO3, CH3OH, CH4, CCl4

    Câu 3: Liên kết hóa học trong phân tử hợp chất hữu cơ chủ yếu là

    A. liên kết ion.                                                             B. liên kết cộng hóa trị.

    C. liên kết cho – nhận.                                                 D. liên kết hiđro.

    Câu 4: Nhóm chất nào dưới đây đều là dẫn xuất của hiđrocacbon?

    A. CH2Cl2, CH2Br-CH2Br, CHCl3, CH3COOCH3, C­6H5CH3­.

    B. CH2Cl2, CH2=CH-CHO, CH3COOH, CH2=CH2.

    C. CHBr3, CH2=CH-COOCH3, C6H5OH, C2H5OH, (CH3)3N.

    D. CH3OH, CH2=CH-Cl, C6H5ONa, CH≡C-CH3.

    Câu 5: Nicotine là một thành phần ancaloid chính được tìm thấy chủ yếu trong cây thuốc lá. Chúng có độc tính cao nên dễ gây nhiễm độc nghiêm trọng hoặc tử vong. Theo thống kê của các nhà nghiên cứu thì trong số công nhân tiếp xúc nghề nghiệp với nicotine có tỉ lệ ung thư phổi là 4 %, cao hơn rất nhiều so với công nhân làm việc trong môi trường không tiếp xúc với nicotine. Nicotine có công thức cấu tạo:

    Hãy nêu tên nhóm chức có trong phân tử Nicotine.

    A. Alcohol                       B. ester

    C. Amine                         D. aldehyde

    c) Sản phẩm:       Câu 1: B      Câu 2: B      Câu 3: B      Câu 4: C      Câu 5: C

    d) Tổ chức thực hiện: (Gv gửi link mã code hoặc link tham gia nếu dùng quizizz) GV chiếu các câu hỏi, HS làm việc cá nhân giơ phiếu plicker để trả lời. Điểm của nhóm là điểm trung bình cộng của tất cả các thành viên trong nhóm.

    GV tổng kết điểm phần này, ghi điểm vào bảng điểm các nhóm. GV tuyên bố nhóm giành được điểm tổng cao nhất và nhận được phần thưởng.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về hợp chất hữu cơ.

    b) Nội dung: HS giải quyết các câu hỏi/bài tập sau:

    Trong một số loại rau củ và quả chín có rất nhiều chất hóa học trong đó có Carotene là một chất rất tốt cho sức khỏe, em hãy tìm hiểu về tác dụng của nó.

    c) Sản phẩm:

    Bài viết/báo cáo hoặc bài trình bày powerpoint của HS.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo (internet, thư viện, góc học tập của lớp…)

    – Ở những nơi khó khăn, không có internet hoặc tài liệu tham khảo, GV có thể sưu tầm sẵn tài liệu và để ở thư viện nhà trường/góc học tập của lớp và hướng dẫn HS đọc. Như vậy, vừa giúp HS có tài liệu tham khảo, vừa góp phần tạo văn hóa đọc trong nhà trường.

    – GV có thể cho HS báo cáo kết quả HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng vào đầu giờ của buổi học kế tiếp, GV cần kịp thời động viên, khích lệ HS.

    PHỤ LỤC

      PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Mục tiêu: : HS nêu được đặc điểm chung của các hợp chất hữu cơ. Cách thực hiện: Có 2 lượt thảo luận, mỗi lượt có thời gian thảo luận là 7 phút. Lượt 1: Các nhóm 1, 3, 5 là trạm 1 giải quyết PHT số 1; các nhóm 2, 4, 6 là trạm 2 giải quyết PHT số 2.Lượt 2: người ngồi yên, PHT di chuyển. Các nhóm 1, 3, 5 là trạm 1 giải quyết PHT số 2; các nhóm 2, 4, 6 là trạm 2 giải quyết PHT số 1.Cách hoạt động theo trạm – Tất cả thành viên thảo luận sau đó ghi chép vào phiếu học tập cá nhân. – Sau 7 phút GV yêu cầu “chuyển phiếu” thì các trạm chuyển phiếu theo chiều dấu mũi tên. Nội dung: TRẠM 1 TÔI LÀ NHÀ PHÂN TÍCH Nghiên cứu SGK và điền vào chỗ trống để được mệnh đề đúng về đặc điểm chung của hợp chất hữu cơ: 1/ Thành phần nguyên tố –  Thành phần chính của hợp chất hữu cơ là…………………………………………………….   2/ Đặc điểm cấu tạo. –  Liên kết hoá học trong hợp chất hữu cơ chủ yếu là………………………………………….. – Các nguyên tử carbon có thể liên kết trực tiếp với nhau tạo thành mạch carbon ở dạng :………. 3/ Tính chất vật lý : –  Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi: ………………………………………………… – Tính tan :…………………………………………………………………………………….. 4/ Tính chất hoá học –  Phản ứng hóa học của các hợp chất hữu cơ thường xảy ra: …………………………………… – Tính bền, tính cháy :……………………………………………………………………………. TRẠM 2 TÔI LÀ NHÀ THÔNG THÁI Câu 1: Người ta thường dùng chất gì để loại bỏ vết sơn móng tay hay vết mực bút bi dây trên áo? Chất đó là chất vô cơ hay chất hữu cơ? Có thể dùng nước để rửa các vết màu này không? Vì sao? Câu 2: Cho các chất  và các giá trị nhiệt độ sôi  và . Hãy cho biết nhiệt độ sôi của mỗi chất và giải thích sự khác nhau đó. TRẠM 3 TÔI LÀ NHÀ TÍNH TOÁN Cho phản ứng đốt cháy  ethanol  : Phản ứng trên là phản ứng thu nhiệt hay toả nhiệt? Dự đoán về mặt năng lượng, phản ứng trên xảy ra thuận lợi hay không.
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Mục tiêu: Nêu được khái niệm nhóm chức, liệt kê được một số loại nhóm chức cơ bản và sử dụng được bảng tín hiệu phổ hồng ngoại (IR) để xác định một số nhóm chức cơ bản. Cách thực hiện: (dành cho nhóm có 6HS) Giai đoạn 1: Làm việc cá nhân trong 10 phút – HS có thẻ màu vàng làm nội dung 1 – HS có thẻ màu xanh làm nội dung 2 Giai đoạn 2: HS trình bày phần làm việc của mình cho các thành viên trong nhóm cùng thảo luận, chốt câu trả lời, thư kí viết câu trả lời chung của cả nhóm (bao gồm nội dung tất cả các ý) vào bảng phụ. Nội dung: 1. Khái niệm nhóm chức Câu 1: Điền khuyết: Điền từ còn thiếu vào dẫu ba chấm Nhóm chức là …….hay ……….. gây ra những ……………..đặc trưng của hợp chất hũu cơ. Nhóm chức kết hợp với …………. (phần còn lại của phân tử hydrocarbon sau khi mất đi một hay nhiều nguyên tử hydrogen) để tạo thành ……… chất hữu cơ mang những…….. đặc trưng của nhóm chức đó. Câu 2: Điền thông tin còn thiếu vào ô trống thích hợp trong bảng sau: Bảng: Xác định nhóm chức và gốc hydrocarbon có trong phân tử một số chất hữu cơ STT Phân tử/ Loại hợp chất Nhóm chức Gốc hydrocarbon 1 …………../ Alcohol -OH C2H5 2 CH3CHO /………. -CHO ………… 3 CH3COOH / ………. …………. CH3 4 ……………/ Amine -NH2 C6H5 5 C2H5COOH / ……….. -COOH ……….. 6 ……………../ ……….. -CHO CH3   2. Xác định nhóm chức bằng phổ hồng ngoại Câu 1: Điền khuyết: Điền từ còn thiếu vào dẫu ba chấm Mỗi …… trong phân tử hợp chất hữu cơ hấp thụ một vài ……………….. đặc trưng cho liên kết đó. Phổ hồng ngoại thể hiện các hấp thụ hồng ngoại của các liên kết trong phân tử dưới dạng các ………… (hoặc peak) của …………… (hoặc cực tiểu truyền qua). Dựa vào …………… (hoặc cực tiểu truyền qua) có thể dự đoán được sự có mặt của các ………… trong hợp chất nghiên cứu. Câu 2: Phổ IR của một hợp chất hữu cơ có các tín hiệu hấp thụ ở    và . Dựa vào bảng 8.2, hãy cho biết hợp chất hữu cơ này là chất nào trong số các chất  (A), ,  ?

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 7 sulfuric acid và muối sulfate cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 7 sulfuric acid và muối sulfate cánh diều

    Trường:………………. Tổ:……………………….Họ và tên giáo viên: ……………………

    BÀI 7: SULFURIC ACID VÀ MUỐI SULFATE

    Môn học/Hoạt động giáo dục: Hóa học.Cánh diều ; lớp: 11…

    Thời gian thực hiện:  3 tiết

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức

    HS trình bày được:

    – Tính chất vật lí của H2SO4, cách bảo quản, sử dụng và nguyên tắc xử lý sơ bộ khi bỏng acid.

    –  Cấu tạo phân tử H2SO4, tính chất vật lý, tính chất hóa học cơ bản, ứng dụng của dung dịch sulfuric acid loãng, dung dịch sulfuric acid đặc và những lưu ý khi sử dụng acid.

    – Giải thích được tính chất hoá học của acid H2SO4 loãng và đặc (tính acid và tính oxi hóa mạnh).

    – Nêu được ứng dụng của một số muối sulfate quan trọng: barium sulfate, ammonium sulfate, calcium sulfate dihydrate, magnesium sulfate…

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    Năng lực hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để nhiệm vụ do bản thân và những  người  khác  đề  xuất.

    2.2. Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học:

    – Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của H2SO4.

    – Thực hiện một số phản ứng chứng minh tính chất hóa học của sulfuric acid với kim loại, base, muối.

    – Quan sát thí nghiệm, hình ảnh… rút ra được nhận xét về tính chất, điều chế sulfuric acid

    – Viết phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của acid H2SO4 loãng và đặc.

    – Ứng dụng của một số muối sulfate quan trọng

    – Giải một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.

    – Nhận biết được ion sulfate  bằng ion Ba2+.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động:

    Thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát thực tiễn, tiến hành thí nghiệm, tìm hiểu thông tin.. để tìm hiểu các yêu cầu về mục tiêu nhận thức kiến thức ở trên.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được hiện tượng thực tiễn: ô nhiễm môi trường, mưa acid…

    3. Phẩm chất

    – Chăm chỉ: tích cực tìm tòi, sáng tạo khi tham gia thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu hoàn thành phiếu học tập trong quá trình học tập.

    – Trách nhiệm: thực hiện các nhiệm vụ học tập của cá nhân, chịu trách nhiệm về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

    – Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3 (đính kèm ở phần phụ lục)

    – Video, hình ảnh, học liệu….(được mã số và đính kèm ở phần phụ lục)

    – Giấy A0, giấy A4,…

    -Dụng cụ thí nghiệm và hóa chất:

    + Dụng cụ: Ống nghiệm; giá để ống nghiệm; ống nhỏ giọt, đèn cồn, cốc thủy tinh, kep gỗ, chậu thủy tinh, bông gòn, nút ống nhiệm

    + Hóa chất: H2SO­4 đặc, H2SO­4 loãng, Zn, Cu, CuO, đường kính, quỳ tím, Na2CO3, BaCl2, phenolphthalein, NaOH, cánh hoa hồng,…

    III. Tiến trình dạy học

    1. Hoạt động 1: Khởi động

       a) Mục tiêu: Kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

       b) Nội dung: Dẫn dắt vào nội dung bài học.

    – GV đưa ra 5 câu hỏi cho HS sử dụng quizizz để tham gia ôn tập kiến thức bài 7: Sulfur và sulfur dioxide.

    – GV dẫn dắt vào bài mới: Nếu như ở tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu sulfur đơn chất và hơp chất của nguyên tố sulfur là sulfur dioxide. Thì tiết học ngày hôm nay cô và các em sẽ tiếp tục tìm hiểu những hợp chất sulfur có vai trò quan trọng trong đời sống của con người chúng ta đó chính là Sulfuric acid và muối sulfate thông qua bài 8 Sulfuric acid và muối sulfate.

       c) Sản phẩm: đáp án 5 câu hỏi ôn tập kiến thức bài 7: Sulfur và sulfur dioxide.

    Câu 1: Hình ảnh sau đây là cấu tạo phân tử của nguyên tố nào?

    1. Nguyên tố Oxygen
    2. Nguyên tố Chlorine
    3. Nguyên tố Nitrogen
    4. Nguyên tố Sulfur

    Câu 2: Ở điều kiện thường, đơn chất Sulfur có trạng thái và màu sắc như thế nào?

    1. Chất lỏng, màu vàng
    2. Chất rắn, màu nâu đỏ
    3. Chất rắn, màu vàng
    4. Chất lỏng, màu nâu đỏ

    Câu 3: Nguyên tố Sulfur thể hiện tính chất hóa học nào sau đây trong phản ứng dùng sulfur để loại bỏ thủy ngân rơi vãi khi nhiệt kế thủy ngân bị vỡ.

    1. Tính Khử
    2. Tính oxi hóa
    3. Vừa thể hiện tính oxi hóa, vừa thể hiện tính khử
    4. Tính acid

    Câu 4: Trong hợp chất nguyên tử Sulfur thể hiện nhiều số oxi hóa khác nhau như:

    A. +2, +4, +6              B. -2, +2, +4, +6                     C. -1, -2, +4, +6                      D. -2, +4, +6

    Câu 5: Sulfur dioxide là chất khí không màu, có mùi hắc, độc,…Được biết khí sulfur dioxide có nhiều tác hại trong môi trường sống và sức khỏe con người. Dưới đây đâu không phải là biện pháp nhằm giảm lượng khí sulfur dioxide thải vào bầu khí quyển:

    1. Thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu thân thiện môi trường kết hợp với khai thác các nguồn năng lượng tái tạo
    2. Xử lý khí thải của các nhà máy trước khi thải khí ra môi trường
    3. Sử dụng phương pháp đốt cháy sulfur trong không khí là phương pháp chính để điều chế sulfur dioxide
    4. Chuyển hóa sulfur dioxide thành các chất ít gây ô nhiễm hơn bằng các hóa chất như vôi sống, vôi tôi hoặc đá vôi nghiền

       d) Tổ chức thực hiện:

    – GV hướng dẫn HS đăng nhập bằng cách vào ứng dụng hoặc truy cập trang web quizizz thông qua điện thoại. Nhập mã hoặc quét QR để vào tham gia. Yêu cầu HS nhập tên.

    – HS sẽ thực hiện 5 câu hỏi trên quizizz một cách độc lập. Quizizz sẽ đưa ra danh sách bạn điểm cao và nhanh nhất được GV công bố bằng ứng dụng cho cả lớp cùng xem.

    – GV sẽ cùng sửa đáp án 5 câu hỏi đồng thời ôn tập nội dung kiến thức bài 7: Sulfur và sulfur dioxide

    – GV nhận xét vầ kết quả tham gia trò chơi của lớp. Tuyên dương và cộng điểm cột thường xuyên cho 3 bạn cao điểm nhất.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Tìm hiểu về Sulfuric acid Mục tiêu: – Dự đoán, kiểm tra, kết luận được về tính chất hoá học của H2SO4. – Thực hiện một số phản ứng chứng minh tính chất hóa học của sulfuric acid với kim loại, base, muối. – Quan sát thí nghiệm, hình ảnh… rút ra được nhận xét về tính chất sulfuric acid – Viết phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của acid H2SO4 loãng và đặc.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – GV chia lớp thành 4 nhóm. Sau đó giới thiệu 4 trạm các nhóm phải lần lượt tham gia nghiên cứu tại trạm đó trong vòng 7 phút. Các nhóm phải luân phiên đến thực hiện nhiệm vụ tại 4 trạm. – GV sẽ phát cho mỗi nhóm sơ đồ di chuyển tiếp theo của nhóm sau mỗi trạm. Nhóm 1: Trạm 1-2-3-4 Nhóm 2: Trạm 2-3-4-1 Nhóm 3: Trạm 3-4-1-2 Nhóm 4: Trạm 4-1-2-3 Nội dung các góc: Trạm 1: Tìm hiểu cấu tạo phân tử và tính chất vật lí của Sulfuric acid Trạm 2: Thử các tính chất hóa học của Sulfuric acid thông qua các thí nghiệm: + Quỳ tím + H2SO4 loãng + Zn + H2SO4 loãng + Cu, sau đó đun nóng + H2SO4 loãng + BaO Trạm 3: Thử các tính chất hóa học của Sulfuric acid thông qua các thí nghiệm: + H2SO4 loãng + BaCl2 +H2SO4 loãng + NaOH (sử dung phenolphthalein để nhận biết môi trường) Trạm 4: Thử các tính chất hóa học của Sulfuric acid thông qua các thí nghiệm: + H2SO4 đặc + Cu đun nóng, thêm cánh hoa hồng vào ống nghiệm và có nút bông tẩm dung dịch NaOH trên miệng ống nghiệm. + H2SO4 đặc + đường kính Thực hiện nhiệm vụ: – Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm: + Thực hiện được thí nghiệm kiểm chứng lý thuyết vừa tìm hiểu + Phân loại đâu là tính acid, đâu là tính oxi hóa mạnh của Sulfuric acid + Hoàn thành được phiếu bài tập số 1. Báo cáo, thảo luận: GV sẽ mời Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm ở mỗi trạm và mời các nhóm khác nhận xét. Kết luận, nhận định: GV chốt kiến thức về tính chất vật lí và tính chất hóa học của Sulfuric acid GV bổ sung: Al, Fe, Cr bị thụ động (không phản ứng) trong acid đặc nguội.Ở trạm 1: 1. Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí Công thức phân tử:     H2SO4 Công thức cấu tạo:      – Ở điều kiện thường, sulfuric acid là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi, có tính hút ẩm mạnh. – Dung dịch sulfuric acid 98% có khối lượng riêng 1,84 g/cm3, nặng gần gấp 2 lần nước. – Sulfuric acid tan vô hạn trong nước và tỏa nhiều nhiệt Khi pha loãng acid H2SO4 đặc, người ta phải rót từ từ acid vào nước tuyệt đối không được làm ngược lại. Ở trạm 2: 2. Tính chất hóa học Sulfuric acid loãng: tính acid mạnh – Đổi màu quỳ tím thành đỏ – Tác dụng với kim loại hoạt động (đứng trước hydrogen trong dãy hoạt động hóa học) giải phóng hydrogen. – Tác dụng với basic oxide. Ở trạm 3: Sulfuric acid loãng: tính acid mạnh -Tác dụng với base. – Tác dụng với nhiều muối.     Sulfuric acid đặc: – Có tính oxi hoá mạnh +) Oxi hoá hầu hết kim loại (trừ Au, Pt)  +) Oxi hoá nhiều phi kim (S, C, P…) và nhiều hợp chất – Có tính háo nước Lưu ý: Al, Fe, Cr bị thụ động (không phản ứng) trong acid đặc nguội.  
    Hoạt động 2:Tìm hiểu về cách bảo quản, xử lí bỏng, ứng dụng và sản xuất Sulfuric acid Mục tiêu: – Quan sát video, hình ảnh… rút ra được nhận xét về điều chế sulfuric acid – Cách bảo quản, sử dụng và nguyên tắc xử lý sơ bộ khi bỏng acid. – Ứng dụng của dung dịch sulfuric acid loãng, dung dịch sulfuric acid đặc và những lưu ý khi sử dụng acid.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – GV yêu cầu HS xem nội dung phiếu học tập số 2 và lần lượt quan sát hình ảnh Hình [2] và Video [1] và hoàn thành phiếu học tập số 2 Thực hiện nhiệm vụ: – GV đưa ra hình ảnh về nhãn cảnh báo khi sử dụng sulfuric acid Hình [2]. Yêu cầu HS quan sát và giải thích ý nghĩa của hình và đưa ra được nguyên nhân hiện tượng được mô tả trong hình. – Yêu cầu HS quan sát video về ứng dụng và phương pháp sản xuất sulfuric acid video[1]. Hãy hoàn thành phiếu bài tập số 2. Báo cáo, thảo luận: GV sẽ mời HS đưa ra nội dung kết quả trong phiếu học tập số 2 sau khi quan sát hình ảnh [2] và video [1]. GV mời HS khác nhận xét. Kết luận, nhận định: – Sau nhận xét về hình ảnh [2]. GV cung cấp hình ảnh người bị bỏng do sulfuric acid dính vào da Hình [3]. – GV đưa ra cách bảo quản trong phòng thí nghiệm và xử lí khi bị bỏng sulfuric acid Hình [4]. GV nhận xét và chốt kiến thức về ứng dụng và sản xuất sulfuric acid – GV chốt kiến thức.Hình [2] có ý nghĩa cảnh báo sulfuric acid là hóa chất rất nguy hiểm có thể gây ăn mòn và gây bỏng nặng khi tiếp xúc. Nguyên nhân là do tính hóa nước và tính acid mạnh của dụng sulfuric acid. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng trong cơ thể chúng ta. Khi bị acid dính vào da có thể làm ngưng kết protein của  mô và hút nước của tế bào, hoá hợp với protein thành protein acid. Nồng độ acid càng đậm đặc và thời gian tiếp xúc kéo dài thì hiện tượng ngưng kết càng nhanh và mạnh, bỏng càng sâu.
    Hoạt động 3:Tìm hiểu về muối Sulfate Mục tiêu: – Nêu được ứng dụng của một số muối sulfate quan trọng: barium sulfate, ammonium sulfate, calcium sulfate dihydrate, magnesium sulfate… – Nhận biết được ion sulfate  bằng ion Ba2+.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: -Lắng nghe GV hướng dẫn, sau đó nhận xét về tính tan của muối sulfate. -Chia lớp làm 4 nhóm: Yêu câu các nhóm về nhà tìm hiểu về công thức, trạng thái tự nhiên và ứng dụng của 4 loại muối sau đó thiết kế 1 infographic giới thiệu về muối Sulfate mà các em tìm hiểu: Nhóm 1: Muối Ammonium Sulfate Nhóm 2: Muối Magnesium Sulfate Nhóm 3: Muối Calcium Sulfate dihydrate Nhóm 4: Muối Barium Sulfate Các nhóm quan sát phần báo cáo của các nhóm khác và hoàn thiện phần 1 phiếu học tập số 3. -Quan sát thí nghiệm GV thực hiện và hoàn thiện phần 2 phiếu học tập số 3. Thực hiện nhiệm vụ: – GV hướng dẫn HSmuối sulfate là muối có chứa ion sulfate (SO42-). Khi ghép ion KL với ion sulfate ta được muối sulfate. Với số oxi hóa của SO42- là -2 vì thế khi ghép với KL nhóm IA ta được muối: Na2SO4, với KL nhóm IIA ta được muối CaSO4, với KL nhóm IIIA ta được muối Al2(SO4)3 Sau đó đưa ra hình ảnh [5] bảng tính tan của muối sulfate và yêu cầu HS nhận xét về tính tan của muối sulfate. -GV giao nhiệm vụ về nhà thiết kế 1 infographic giới thiệu về muối Sulfate. Sau đó sẽ mời đại diện nhóm lên báo cáo về kết quả hoạt động của nhóm. – GV sẽ theo dõi phần báo cáo của các nhóm. – GV sẽ thực hành thí nghiệm nhận biết ion sulfate  bằng ion Ba2+ và yêu cầu HS quan sát và hoàn thiện phiếu học tập số 3. Báo cáo, thảo luận: GV sẽ mời đại diện các nhóm trình bày kết quả  thực hiện của nhóm, sau đó quan sát thí nghiệm nhận biết ion sulfate  bằng ion Ba2+ và nhận xét kết quả và hiện tượng thí nghiệm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chốt kiến thức về muối sulfate.-Muối Sulfate là muối có chứa ion sulfate (SO42-) – Đa số các muối Sulfate tan trong nước, Calcium Sulfate ít tan trong nước, Barium Sulfate không tan trong nước. Nhóm 1: Muối Ammonium Sulfate – CTPT: (NH4)2SO4 – Trạng thái: tinh thể màu trắng – Dùng làm phân bón cung cấp đạm cho đất Nhóm 2: Muối Magnesium Sulfate – CTPT: MgSO4 – Trạng thái: Tinh thể màu trắng – Dùng làm phân bón, làm thuốc cung cấp magnesium cho cơ thể, giúp giảm đau các cơn đau cơ, giam hiện tượng chuột rút. – MgSO4.7H2O còn được dùng làm chất hút ẩm, chất hút mồ hôi tay của các vận động viên thể dục. Nhóm 3: Muối Calcium Sulfate dihydrate – CTPT: CaSO4.2H2O – Trạng thái: tinh thể màu trắng – Là thành phần chính thạch cao tự nhiên, thạch cao khi nung đến 1500C -1800C tạo thành thạch cao nung có công dụng làm vật liệu xây dựng, nặn đúc tượng và khuôn đúc, bó chỉnh hình trong y học. Nhóm 4: Muối Barium Sulfate – CTPT: BaSO4 – Trạng thái: tinh thể màu trắng – Sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như sơn, mực in,nhựa, lớp phủ, men, thủy tinh, khai thác khoáng sản, sản xuất các loại giấy trắng,…

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu:

    – Giải một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan.

    b) Nội dung: Yêu cầu HS tham gia hoạt động “Ai nhanh hơn” trên quizizz với số lượng câu hỏi là 10 câu.

    Câu 1: Kim loại nào sau đây không tác dụng với sulfuric acid loãng?

             A. Cu                          B. Na                        C. Mg                             D. Al

    Câu 2: Có 2 dd riêng biệt:  NaCl, Na2SO4 . Thuốc thử duy nhất để phân biệt các dd ?

                A. quỳ tím                   B. ddAgNO3               C. ddBaCl2                 D. ddHCl

    Câu 3: Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của sulfuric acid đặc nóng

                A. Có tính acid mạnh                          B. Có tính oxi hóa mạnh        

                C. Tính háo nước                                D. Tác dụng với kim loại giải phóng hydrogen

    Câu 4: Cách pha loãng sulfuric acid đặc an toàn là :

    A. Rót từ từ nước vào acid và khuấy đều.             B. Rót nhanh nước vào acid và khuấy đều.

    C. Rót từ từ acid vào nước và khuấy đều.             D. Rót nhanh acid vào nước và khuấy đều.

    Câu 5: Trong các phản ứng sau, phản ứng nào không phải là phản ứng oxi hóa – khử?

    A.  (loãng)  +                                   B. (đặc, tº)  +  

    C.   (đặc)  +                                       D. (loãng)  +  

    Câu 6: Oleum có công thức tổng quát là

    A. H2SO4.nSO2.      B.H2SO4.nH2O.       C. H2SO4.nSO3.    D.H2SO4 đặc.

    Câu 7: Dãy kim loại nào sau đây đều không phản ứng được với sulfuric acid đặc nguội:

                A. Al, Fe, Cr                                                   B. Cu, Ca, Zn                         

    C. Al, Ca, Mg                                                 D.  Zn, Mg, Ba

    Câu 8: Phản ứng nào dưới đây thể hiện tính háo nước của sulfuric acid

    Câu 9: Ứng dụng nào sau đây là không phải là ứng dụng của sulfuric acid

    1. Sử dụng trong sản xuất chất tẩy rửa, sơn, phẩm màu,…
    2. Sử dụng để điều chế thuốc trừ sâu, giấy, chế hóa dầu mỏ
    3. Sư dụng để sản xuất phân bón như ammonium sulfate, calcium dihydrogenphosphate,…
    4. Khử trùng hồ bơi, nước sinh hoạt

    Câu 10: Ứng dụng làm vật liệu xây dựng, nặn đúc tượng và bó chỉnh hình trong y học là ứng dụng của:

    1. Muối Ammonium Sulfate
    2. Muối Magnesium Sulfate
    3. Muối Calcium Sulfate dihydrate
    4. Muối Barium Sulfate

    c) Sản phẩm: ĐA

    Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6Câu 7Câu 8Câu 9Câu 10
    ACDCACAADC

    d) Tổ chức thực hiện:

    – GV tổ chức cho HS tham gia quizizz để tham gia trả lời 10 câu trắc nghiệm. GV sẽ lấy 5 HS có thành tích điểm cao nhất và thời gian làm bài nhanh nhất để cộng điểm thường xuyên.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu:

    – Giải thích được hiện tượng thực tiễn: ô nhiễm môi trường, mưa acid…

    b) Nội dung: Nêu ảnh hưởng của mưa acid. Đề xuất các giải pháp giảm hiện tượng mưa acid.

    – GV giao việc và hướng dẫn HS tìm hiểu qua tài liệu, mạng internet,…để giải quyết các công việc được giao.

    c) Sản phẩm: HS trình bày trên giấy A4

    d) Tổ chức thực hiện:

    – GV thiết kế hoạt động tìm hiểu về mưa acid và đưa ra được những biện pháp nhằm ngăn chặn, hạn chế mưa acid và trình bày nội dung đó lên giấy A4 ( bài thu hoạch) với các yêu cầu sau:

    + Khái niệm mưa acid

    + Nguyên nhân mưa acid

    + Tác hại mưa acid

    + Biện pháp khắc phục

    Và giao việc cho HS về nhà hoàn thành.

    – Yêu cầu HS nộp sản phẩm vào đầu buổi học tiếp theo.

    – Phương án đánh giá: Căn cứ vào nội dung báo cáo, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của HS. Phiếu đánh giá 01 ( kèm theo ở phụ lục)

    PHỤ LỤC

    Hình [1]

    Hình [2]

    Hình [3]

    https://vietnamnet.vn/lam-gi-khi-bi-tat-axit-297141.html

    Hình [4]

    Hình [5]

    Video [1]

    Phiếu học tập số 1:

    Phiếu học tập số 2 và 3:

    Phiếu đánh giá 01

    + Khái niệm mưa acid

    + Nguyên nhân mưa acid

    + Tác hại mưa acid

    + Biện pháp khắc phục

    Nội dungThang điểmĐiểm GV
    Trình bày rõ ràng, có bố cục, đẹp, sạch sẽ 
    Phân tích đúng khái niệm mưa acid 
    Phân tích đúng nguyên nhân mưa acid 
    Phân tích đúng tác hại 
    Đề xuất được 1 số biện pháp khắc phục 

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 6 sulfur và sulfur dioxide cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 6 sulfur và sulfur dioxide cánh diều

    BÀI 6 :  SUNFUR VÀ SUNFURDIOXIDE (2 TIẾT)

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức

    – Nêu được các trạng thái tự nhiên của nguyên tố sunfur (lưu huỳnh).

    – Trình bày được cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học cơ bản và ứng dụng của sunfur đơn chất.

    – Thực hiện được thí nghiệm chứng minh sunfur đơn chất vừa có tính oxi hóa (tác dụng với kim loại), vừa có tính khử (tác dụng với oxygen).

    – Trình bày được tính oxi hóa (tác dụng với hydrogensunfide) và tính khử (tác dụng với nitrogen dioxide, xúc tác nitrogen oxide) và ứng dụng của sunfurdioxide (khả năng tẩy màu, diệt nấm mốc…..) .

    – Trình bày được sự hình thành sunfur dioxide do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sunfur dioxide và một số biện pháp giảm thiểu lượng sunfur dioxide thải vào không khí.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh trạng thái tự nhiên, ứng dụng của sulfur, ứng dụng của SO2, sự hình thành SO2 do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sunfur dioxide và một số biện pháp giảm thiểu lượng sunfur dioxide thải vào không khí.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về tính chất của S, SO2.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được một số biện pháp giảm thiểu khí thải SO2 vào khí quyển.  

    2.2. Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học:

        – Nêu được các trạng thái tự nhiên của nguyên tố sunfur(lưu huỳnh).

        – Trình bày được cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học cơ bản và ứng dụng của sunfur đơn chất.

        – Trình bày được tính oxi hóa (tác dụng với hydrogensunfide) và tính khử (tác dụng với nitrogen dioxide, xúc tác nitrogen oxide) và ứng dụng của sunfurdioxide (khả năng tẩy màu, diệt nấm mốc…..) .

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thực hiện được thí nghiệm chứng minh sunfur đơn chất vừa có tính oxi hóa (tác dụng với kim loại), vừa có tính khử (tác dụng với oxygen).

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được : sự hình thành sunfur dioxide do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sunfur dioxide và một số biện pháp giảm thiểu lượng sunfur dioxide thải vào không khí.

    3. Phẩm chất : Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, video :

    https://www.youtube.com/watch?v=HBoQVG8wNkI

    – Phiếu bài tập

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a. Mục tiêu: Thông qua một số hình ảnh lạm dụng sunfur để sấy măng, sấy khô đũa gây tác hại tới sức khỏe con người, từ đó HS trả lời câu hỏi .

    b. Nội dung: Chia lớp thành 4 nhóm

    GV chiếu một số hình ảnh lạm dụng sunfur để sấy măng, sấy khô đũa gây tác hại tới sức khỏe con người, từ đó HS trả lời câu hỏi . Đó là chất gì?

    c. Sản phẩm: HS đưa ra dự đoán của bản thân.

    d. Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo nhóm, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    I. Sunfur

    Hoạt động 1: Trạng thái tự nhiên

    Mục tiêu: Nêu được trạng thái tự nhiên của sunfur.

    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Gv chia lớp thành 4 nhóm. GV chiếu một số hình ảnh về trạng thái tự nhiên của sunfur. Câu hỏi: 1. Quan sát hình ảnh, nêu trạng thái tự nhiên của sunfur? 2. Trong tự nhiên, sunfur tồn tại ở dạng hợp chất dễ tan hay khó tan? Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Đơn chất sunfur tìm thấy chủ yếu ở vùng có núi lửa, nhiều nhất ở các nước thuộc “vành đai lửa” Thái Bình Dương như Nhật Bản ….. – Trong tự nhiên, sunfur tồn tại ở dạng hợp chất khó tan.I. SUNFUA 1. Trạng thái tự nhiên – Kí hiệu: S.  – Số hiệu nguyên tử là 16 ( 1s22s22p63s23p4). – Độ âm điện : 2,58. – Trong tự nhiện sunfur tồn tại cả dạng đơn chất và hợp chất: + Đơn chất: dạng bột. + Hợp chất:  khoáng vật như pyrite ( thành phần chính FeS2), sphalerite (thành phần chính ZnS), thạch cao (thành phần chính CaSO4), barite (thành phần chính BaSO4)……..Ngoài ra còn có trong thành phần một số protein động vật, thực vật.  

    Hoạt động 2: Tính chất

    Mục tiêu:

    – Trình bày được cấu tạo, tính chất vật lí, hóa học cơ bản và ứng dụng của sunfur đơn chất.

    – Thực hiện được thí nghiệm chứng minh sunfur đơn chất vừa có tính oxi hóa (tác dụng với kim loại), vừa có tính khử (tác dụng với oxygen).

    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Gv chia lớp thành 4 nhóm, Chiếu hình ảnh bột sunfur. Câu hỏi: Quan sát hình ảnh trên, nêu một số tính chất vật lí của sunfur. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:2. Tính chất a. Tính chất vật lí Điều kiện thường – Chất rắn, màu vàng, không tan trong nước, tan ít trong ethanol, tan nhiều trong dầu hỏa, benzene. – Nóng chảy : 113oC, hóa hơi khoảng 445oC.    
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp thành 4 nhóm, chiếu hình ảnh cấu tạo phân tử S8 của sunfur. Câu hỏi: 1. Quan sát hình ảnh trên, mô tả cấu tạo phân tử sunfur? 2. Thực hiện thí nghiệm 1: tính oxi hóa của sunfur. 3. Thực hiện thí nghiệm 2: tính khử của sunfur. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: * Để đơn giản, dùng kí hiệu S mà không dùng công thức phân tử S8 trong các phản ứng hóa học. Khi tham gia phản ứng hóa học, sunfur thể hiện tính oxi hóa hoặc tính khử.  * Tính oxi hóa: Sunfur phản ứng với nhiều kim loại ( trừ Au, Pt, Ag), hydrogen ở nhiệt độ cao tạo hợp chất sulfide. Chú ý: Sunfur phản ứng với thủy ngân (mercury) ngay nhiệt độ thường. Dùng sunfur loại bỏ thủy ngân rơi vãi khi nhiệt kế thủy ngân bị vỡ, hạn chế tác động của thủy ngân tới sức khỏe. Trong các phản ứng trên số oxi hóa của sunfur giảm từ 0 xuống -2. * Tính khử: Ở nhiệt độ thích hợp, sunfur phản ứng với một số phi kim như chlorine, fluorine. Trong các phản ứng trên số oxi hóa của sunfur tăng.b. Tính chất hóa học * Cấu tạo Ở điều kiện thưởng, phân tử sunfur gồm 8 nguyên tử S (S8). * Tính chất hóa học: – Tính oxi hóa: Thí nghiệm 1: Hiện tượng: hỗn hợp nóng chảy, hóa đen.                             Iron(II) sulfide Vai trò các chất trong phản ứng: Fe : chất khử, S : chất oxi hóa. Số oxi hóa của Sunfur giảm từ 0 xuống -2. – Tính khử: Thí nghiệm 2: Hiện tượng: + Ban đầu S nóng chảy, đốt cháy ngoài không khí cho ngọn lửa xanh mờ. Khi cho vào bình đựng khí oxygen , S tiếp tục cháy cho ngọn lửa sáng trắng, tạo ra khí SO2. + Quỳ tím chuyển sang màu đỏ. Giải thích:   ΔrHo298 = -296,8 kJ  + –

    Hoạt động 3 : Ứng dụng

    Mục tiêu: Trình bày được ứng dụng của sunfur.

    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Chia lớp thành 4 nhóm, chiếu hình ảnh một số ứng dụng của sunfur. Câu hỏi: Quan sát hình ảnh trên, nêu một số ứng dụng của sunfur. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Khoảng 90% lượng sunfur sản xuất sulfuric acid.  3. Ứng dụng Là nguyên liệu quan trọng sản xuất sulfuric acid, dược phẩm, phẩm nhuộm, thuốc trừ sâu. – Làm biến đổi tính chất của cao su tự nhiên nhằm tạo ra cao su phù hợp mục đích sử dụng (lưu hóa cao su). – Sunfur được đốt cháy tạo sunfur dioxide tác dụng diệt vi khuẩn, nấm mốc.    

    II. Sulfur dioxide

    Hoạt động 4 : Một số tính chất của sunfur dioxide

    Mục tiêu: Trình bày được tính oxi hóa (tác dụng với hydrogensunfide) và tính khử (tác dụng với nitrogen dioxide, xúc tác nitrogen oxide) .

    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: 4 nhómthảo luận, trả lời câu hỏi 1. Sulfur dioxide thuộc loại acidic oxide. Hãy cho biết sulfur dioxide có phản ứng với calcium hydroxide , calcium oxide không? Viết PTHH xảy ra (nếu có). 2. Hãy đề nghị công thức Lewis của  SO2? 3. Nguyên tử sulfur thể hiện nhiều số oxi hóa khác nhau trong các hợp chất như +2, +4, +6. Hãy giải thích vì sao SO2 vừa có tính oxi hóa, vừa có tính khử? 4. Hoàn thành các PTHH sau : a. SO2  + H2S  → b. SO2  + O2Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Sulfur dioxide thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất khử mạnh : H2S, ….Phản ứng của SO2 với O2 liên quan đến hiện tượng mưa axit. – Sulfur dioxide thể hiện tính khử khi tác dụng với chất oxi hóa mạnh : KMnO4, NO2 ………. SO2  + NO2  → SO3  +  NO  II. Sulfur dioxide 1. Một số tính chất của sulfur dioxide Câu 1: SO2  +  Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O SO2  + CaO  → CaSO3 Câu 2: Câu 3: Do S trong hợp chất SO2 có số oxi hóa là +4, có thể tăng lên +6 hoặc giảm xuống 0; -2 nên SO2 thể hiện cả tính khử và tính oxi hóa. Câu 4:

    Hoạt động 5: Ứng dụng

    Mục tiêu : Trình bày được ứng dụng của sunfurdioxide (khả năng tẩy màu, diệt nấm mốc…..) .

    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: 4 nhómthảo luận, Gv chiếu hình ảnh, yêu cầu HS: Nêu một số ứng dụng của SO2. Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Trong công nghệ thực phẩm trước kia, SO2 dùng ở nồng độ nhất định để hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Khí SO2 được tạo ra từ quá trình đốt cháy S với mục đích diệt khuẩn và nấm mốc, dùng bảo quản hoa quả sấy khô, dược liệu từ thực vật (quá trình « xông sinh »). Hiện nay biện pháp này bị cấm do gây nhiễm đôckj thực phẩm.  2. Ứng dụng – Là chất trung gian sản xuất H2SO4. – Tẩy trắng vải sợi, sản xuất thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng. – Chống nấm mốc lương thực, thực phẩm.  

    Hoạt động 6: Một số biện pháp giảm thải sulfur dioxide vào khí quyển

    Mục tiêu: Trình bày được sự hình thành sunfur dioxide do tác động của con người, tự nhiên, tác hại của sunfur dioxide và một số biện pháp giảm thiểu lượng sunfur dioxide thải vào không khí.

    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: 4 nhómthảo luận, yêu cầu HS: Câu 1: Hoàn thành PTHH phản ứng đốt cháy FeS2 trong khoáng vật pyrite: FeS2  + O2  → Fe2O3  + (A) Nêu một số nguồn phát thải khí SO2? Câu 2: Nêu một số tác hại của khí SO2? Câu 3: Nêu một số biện pháp giảm lượng khí SO2 thải vào bầu khí quyển? Câu 4: Hãy giải thích cơ sở hóa học của một số biện pháp giảm thiểu lượng SO2 vào không khí? Câu 5: Vì sao nói hydrogen cũng như ethanol là nhiên liệu thân thiện với môi trường? Thực hiện nhiệm vụ HS thảo luận theo nhóm.   Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:  2. Một số biện pháp giảm thải sulfur dioxide vào khí quyển Câu 1: Một số nguồn phát thải khí SO2 – Núi lửa hoạt động. – Con người đốt cháy nhiên liệu.  4FeS2            +     11O2     →   2Fe2O3  +  8SO2 – Quá trình sản xuất sulfuric acid. Câu 2: Một số tác hại của khí SO2 – Là nguyên nhân quan trọng gây mưa acid. – Gây cảm giác khó thở, viêm đường hô hấp….. Câu 3: Một số biện pháp – Thay thế dần nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu thân thiện với môi trường như hydrogen, ethanol…..Kết hợp khai thác nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió. – Dẫn khí thải của các nhà máy vào tháp hoặc bồn chứa các chất hấp phụ phù hợp như than hoạt tính . – Chuyển hóa SO2 thành các chất ít gây ô nhiễm hơn bằng các chất như vôi sống, vôi tôi hoặc đá vôi nghiền. Câu 4: Cơ sở của biện pháp: Xử lí khí thải trước khi thải ra môi trường. + Chuyển hoá sulfur dioxide thành các chất ít gây ô nhiễm hơn bằng các hoá chất như vôi sống, vôi tôi hoặc đá vôi nghiền… Cơ sở của biện pháp: Tái chế các sản phẩm phụ có chứa sulfur. SO2 + CaO → CaSO3; SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 + H2O … Câu 5: – H2 được coi là nhiên liệu xanh (thân thiện với môi trường) do không thải ra khí gây ô nhiễm trong quá trình đốt cháy hoặc trong quá trình sản xuất; dễ lưu trữ và vận chuyển… – Ethanol được coi là nhiên liệu xanh (thân thiện với môi trường) do khi cháy hoặc quá trình sản xuất không sinh ra tro, bụi. Ngoài ra nhiên liệu ethanol sinh học có nguồn gốc thực vật nên có khả năng tái tạo. Lượng CO2 sinh ra trong quá trình đốt cháy ethanol sinh học được cây nguyên liệu hấp thụ và cây nguyên liệu này lại dùng để chế biến ethanol sinh học. Như vậy xét theo chu trình khép kín thì lượng CO2 thải ra môi trường giảm đáng kể.  

    3. Luyện tập

    a. Mục tiêu : Củng cố kiến thức, làm một số bài tập.

    b. Nội dung:

    Câu 1: Cho các phản ứng hóa học sau:

    S + O2   SO2

    S + 3F2      SF6

    S + Hg → HgS

    Trong các phản ứng trên, số phản ứng trong đó S thể hiện tính khử là

       A. 3                             B. 2                                  C. 4                                      D. 1

    Câu 2: Hơi thủy ngân rất dộc, bởi vậy khi làm vỡ nhiệt kế thủy ngân thì chất bột được dùng để rắc lên thủy ngân rồi gom lại là

      A. vôi sống.                          B. cát.                                C. muối ăn.                               D. sulfur.

    Câu 3: Sulfur  có thể tồn tại ở những trạng thái số oxi hoá nào ?

    A. -2; +4; +5; +6                  B. -3; +2; +4; +6.                    C. -2; 0; +4; +6               D. +1 ; 0; +4; +6

    Câu 4: Tính chất vật lí nào sau đây không phải của lưu huỳnh

    A. chất rắn màu vàng                                                    B. không tan trong nước

    C. có tnc thấp hơn ts của nước                                        D. tan nhiều trong benzen

    Câu 5: Quá trình hoà tan bột đồng bởi dung dịch sulfuric acid đặc sẽ sinh ra khí sulfur dioxide. Nhằm hạn chế phát tán sulfur dioxide ra môi trường, các hoá chất nào sau đây có thể được dùng để hấp thụ khí này: dung dịch sodium hydroxide, dung dịch nước vôi trong, dung dịch hydrochloric acid? Giải thích.

     Hóa chất có thể được dùng để hấp thụ khí sulfur dioxide: dung dịch sodium hydroxide, dung dịch nước vôi trong.

    SO2 + NaOH → Na2SO3 + H2O                                 SO2 + Ca(OH)2 → H2O + CaSO3

    3. Sản phẩm: Câu trả lời.

    4. Tổ chức thực hiện:

    Giao nhiệm vụ học tập: 4 nhómthảo luận.

    Thực hiện nhiệm vụ

    HS thảo luận theo nhóm.  

    Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS trả lời.

    Kết luận, nhận định:

    GV nhận xét, đưa ra kết luận:

    4. Vận dụng, mở rộng:

    a. Mục tiêu : Giúp hs giải thích hiện tượng mưa acid, tác hại.

    b. Nội dung: Giải thích hiện tượng mưa acid, nêu một số tác hại?

    c. Sản phẩm: Bài báo cáo, buổi sau yêu cầu trình bày.

    d. Tổ chức thực hiện:

    Giao nhiệm vụ học tập: 4 nhómthảo luận, hoàn thành yêu cầu trên.

    Thực hiện nhiệm vụ

    HS thảo luận theo nhóm.  

    Báo cáo, thảo luận: Nộp sản phẩm và trình bày vò buổi sau.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 5 một số hợp chất quan trọng của nitrogen cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 5 một số hợp chất quan trọng của nitrogen cánh diều

    BÀI 5 : MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA NITROGEN

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    Trình bày được:

    – Mô tả được công thức Lewis và dạng hình học của phân tử ammonia.

    – Dựa vào đặc điểm cấu tạo của phân tử ammonia, giải thích được tính chất vật lý ( tính tan), tính chất hóa học ( tính base, tính khử). Viết được phương trình hóa học minh họa.

    – Vận dụng được kiến thức về cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng, biến thiên enthalpy cho phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen trong quá trình Haber.

    – Trình bày được các tính chất cơ bản của muối ammonium  ( dễ tan và phân li, chuyển hóa thành ammonia trong kiềm, dễ bị nhiệt phân ) và nhận biết được ion ammonium trong dung dịch.

    – Trình bày được ứng dụng của ammonia ( chất làm lạnh; sản xuất phân bón như : đạm, ammophos; sản xuất axit nitric acid; làm dung môi, …) của ammonium nitrate và một số muối ammonium tan trong phân đạm, phân ammophos,…

    – Thực hiện được ( hoặc quan sát video ) thí nghiệm nhận biết ion amonium trong phân đạm chứa ion ammonium.

    – Phân tích được nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí và nguyên nhân gây ra hiện tượng mưa acid.

    – Nêu được cấu tạo của phân tử HNO3, tính acid, tính oxi hóa mạnh trong một số ứng dụng thực tiễn quan trọng của nitric acid.

    – Giải thích được nguyên nhân, hệ quả của hiện tượng phú dưỡng ( eutrophication).

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh để tìm hiểu về ammonia, muối ammonium và nitric acid.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về ammonian, muối ammonium và nitric acid.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tính oxi hoá mạnh của nitric acid.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    Trình bày được:

    – Cấu tạo và tính chất vật lý của ammonia.

    – Tính chất hóa học cơ bản của muối ammonium.

    – Tính chất hoá học của nitric acid.

    – Cách xử lí, phòng tránh hiện tượng phú dưỡng.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát thí nghiệm tính chất vật lý, hoá học của ammonia, muối ammonium và nitric acid , hiện tượng mưa acid

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được hiện tượng mưa acid

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về tính chất vật lí, tính chất hoá học của ammonia;  nitric acid .

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, video về ammonia, ammonium và nitric acid 

    – Phiếu bài tập số 1, số 2….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Thông qua thí nghiệm giúp HS biết được tính chất vật lý của ammonia, muối ammonium?

    b) Nội dung:

    + Trong các ao tù có thể tích tụ lượng đáng kể ion ammonium. Có thể nhận biết sự có mặt của ion ammonium trong các ao tù bằng những cách nào? Giải thích.

    + Tiến hành thí nghiệm: Đung nóng dung dịch nước ao trong kiềm, nếu sinh ra khí có mùi khai và xốc và làm quỳ tím ẩm hóa xanh  chứng tỏ có ion ammonium trong ao.

    c) Sản phẩm: HS dựa thí nghiệm , đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo nhóm, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: AMMONIA 1. Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí. Mục tiêu: – Mô tả được công thức Lewis và dạng hình học của phân tử ammonia. – Dựa vào đặc điểm cấu tạo của phân tử ammonia, giải thích được tính chất vật lý ( tính tan).
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – Gv: +  Dựa vào cấu tạo của ngtử N và H hãy mô tả sự hình thành phân tử ammonia? Viết công thức Lewis phân tử  ammonia?          + Quan sát video thí nghiệm thử tính tan của Ammonia. Dựa vào cấu tạo giải thích tính chất vật lý của ammonia Thực hiện nhiệm vụ: Hs: Dựa vào kiến thức lớp 10 và sgk: Trong ptử NH3 + Nguyên tử N liên kết với 3 nguyên tử H bằng 3 LK CHT có cực. + Nguyên tử N còn có 1 cặp e hoá trị. + Nguyên tử N có SOXH thấp nhất -3 Báo cáo thảo luận – HĐ cá nhân: GV mời 1HS báo cáo kết quả, các HS khác góp ý, bổ sung, phản biện.  Kết luận, nhận định: – Gv bổ sung: Phân tử có cấu tạo không đối xứng nên phân tử NH3 phân cực.  I. AMMONIA 1. Cấu tạo phân tử và tính chất vật lí. + CTPT : NH3 + CT Lewis :                        ..             H-N-H
          |
          H + Ở điều kiện thường, ammonia là chất khí không màu, có mùi khai, xốc và độc. + Phân tử ammonia dễ tạo liên kết hydrogen nên dễ tan trong nước.
    Hoạt động 2: Tính chất hóa học Mục tiêu: – Giải thích được tính chất hóa học ( tính base, tính khử). Viết được phương trình hóa học minh họa. Rèn năng lực thực hành hóa học, năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: – Gv chia lớp thành 4 nhóm:  Phiếu học tập 1: + Tiến hành các thí nghiệm sau: TN1: Nhúng mẩu quỳ tím vào dung dịch ammonia, quan sát sự biến đổi màu quỳ tím? TN2: Cho miệng 2 ống nghiệm chứa dung dịch ammonia và dung dịch Hydrochloric acid lại gần nhau, quan sát hiện tượng và giải thích, viết phương trình phản ứng? TN3: Cho dung dịch ammonia tác dụng với dung dịch muối Magnesium chloride quan sát hiện tượng và giải thích, viết phương trình phản ứng? + Nhận xét số oxi hóa của nguyên tử N trong NH3 từ đó dự đoán tính chất hóa học có thể của NH3. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS tiến hành nhiệm vụ theo nhóm. Bước 3: Báo cáo thảo luận – HĐ chung cả lớp: GV mời 4 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV chốt lại kiến thức.2. Tính chất hóa học a. Tính Base + Tác dụng với nước – Khi hoà tan khí NH3 vào nước, 1 phần các phân tử NH3 phản ứng tạo thành dung dịch base yếu  NH3 (aq) + H2O(l)  NH4+(aq)+ OH(aq) – Làm quỳ tím chuyển sang màu xanh    + Tác dụng với axít      NH3 (aq)        +           HCl (aq) →  NH4Cl (aq)   (không màu)                (ko màu)     (khói trắng)           NH3 (aq)        +           H+ (aq) →  NH4+ (aq) + Tác dụng với dung dịch muối – Dung dichj NH3  có khả năng làm kết tủa nhiều Hydroxide cuar kim loại. MgCl2(aq) + 2 NH3(aq)  + 3 H2O(l) → Mg(OH)2(s) +  2 NH4Cl(aq)  Mg2++2NH3+2H2O→Mg(OH)2 + 2NH4+ b. Tính khử
    Hoạt động 3 : Tổng hợp Ammonia theo quá trình Haber Mục tiêu: – Vận dụng được kiến thức về cân bằng hóa học, tốc độ phản ứng, biến thiên enthalpy cho phản ứng tổng hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen trong quá trình Haber.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + HĐ cá nhân: Tìm hiểu quá trình Tổng hợp Ammonia theo quá trình Haber, vận dụng kiến thức cũ giải thích tại sao cần tổng hợp ở 200 bar, 400-6000c, có xúc tác là bột sắt. Thực hiện nhiệm vụ: HS dựa vào SGK hoàn thành nhiệm vụ học tập. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả nghiên cứu của bản thân. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.3. Tổng hợp Ammonia theo quá trình Haber
    Hoạt động 4: MUỐI AMMONIUM Mục tiêu: – Trình bày được các tính chất cơ bản của muối ammonium  ( dễ tan và phân li, chuyển hóa thành ammonia trong kiềm, dễ bị nhiệt phân ) và nhận biết được ion ammonium trong dung dịch.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: HĐ nhóm: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 3. GV hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác thí nghiệm: TN: Cho phân đạm Ammonium Chloride vào ống nghiệm chứa dung dịch NaOH. Hơ nhẹ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn. Cho mẩu giấy quỳ đã tẩm ướt bằng nước lên miệng ống nghiệm. Quan sát hiện tượng, viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra. GV: Dẫn nhập về tính chất của muối ammonium khi đun nóng với kiềm ở dạng rắn hoặc dung dịch đều sinh ra khí ammonia có mùi khai và xốc nên phản ứng này được dùng nhận biết muối ammonium. Sau đó yêu cầu HS tham khảo SGK để thảo luận nhóm hoàn thành PHT số 3. Phiếu học tập số 3Hoàn thành các yêu cầu sau:1. Trình bày khái niệm, tính chất vật lý của muối Ammonium, lấy ví dụ?2. Viết phương trình hóa học xảy ra ở thí nghiệm cho phân đạm tác dụng với dung dịch NaOH.3. Viết phương trình nhiệt phân muối NH4NO3; NH4Cl. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:  II. MUỐI AMMONIUM – Muối ammonium là chất tinh thể có chứa ion ammonium ( NH4+) Vd: NH4Cl, (NH4)2SO4, (NH4)2CO3, NHNO3… – Muối ammonium tan tốt và điện li hoàn toàn trong nước được ion ammonium ( NH4+). – Tác dụng với kiềm sinh ra khí ammonia. NH4Cl+ NaOH  → NaCl + NH3  + H2O.   (NH4)2SO4 + 2NaOH  → Na2SO4 + 2NH3  + 2H2O.   * Phản ứng dùng để điều chế Ammonia trong phòng thí nghiệm và nhận biết muối ammonium. – Muối Ammonium kém bèn dễ bị phân hủy ở nhiệt độ cao NH4Cl (s)   NH3 (g) + HCl (g). NH4HCO3(s) NH3(g) + CO2(g) + H2O(g) NH4NO3(s)  N2O(g) + 2H2O(g) Chú ý : Phản ứng phân hủy Ammonium có nguy cơ gây nổ nên phân đạm có thành phần chính là muối ammonium cần tránh xa các nguồn nhiệt.
    Hoạt động 5: ỨNG DỤNG CỦA AMMONIA VÀ MỘT SỐ MUỐI AMMONIUM Mục tiêu: – Trình bày được ứng dụng của ammonia ( chất làm lạnh; sản xuất phân bón như : đạm, ammophos; sản xuất axit nitric acid; làm dung môi, …) của ammonium nitrate và một số muối ammonium tan trong phân đạm, phân ammophos,…
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + HĐ cá nhân: theo phiếu học tập 3 – Tìm hiểu ứng dụng của Ammonia và muối ammonium. – Viết phương trình điều chế phân phức hợp ammophos. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập 3. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của cá nhân. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.  III. Ứng dụng của Ammonia và một số muối Ammonium. – Ammonia dùng sản xuất phân đạm, nitric acid, chất làm lạnh, dung môi… – Muối Ammonium dùng làm phân bón. Ammonium chloride được sử dụng trong pin hay chất làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn. – Tổng hợp phân ammophos :
    Hoạt động 6: NGUỒN GỐC MỘT SỐ OXIDE CỦA NITROGEN TRONG KHÔNG KHÍ- MƯA ACID Mục tiêu: – Phân tích được nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí và nguyên nhân gây ra hiện tượng mưa acid.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + Phân tích được nguồn gốc của các oxide của nitrogen trong không khí? + Cho HS quan sát hình ảnh “ tác hại của mưa axit ”. Yêu cầu HS nêu những nguyên nhân dẫn đến mưa axit? (trình chiếu) + GV mời học sinh viết phương trình hóa học: 1/ Tác động của mưa acid với calcium carnonate. 2/ Tác động của mưa acid với sắt có trong thép. Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời câu hỏi Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: Mưa axit ảnh hưởng đến môi trường.IV. NGUỒN GỐC MỘT SỐ OXIDE CỦA NITROGEN TRONG KHÔNG KHÍ- MƯA ACID 1. Nguồn gốc một số oxide của nitrogen – Các oxide của nitrogen được tạo ra từ quá trình tự nhiên khi có sấm sét hoặc hoạt động của con người khi đốt các nhiên liệu hóa thạch. 2. Mưa acid – Mưa acid nguyên nhân chính là do nitrogen dioxide và sulfur dioxide. – Mưa acid làm giảm PH của đất và nước ảnh hưởng tiêu cức đến cây trồng, thủy sản, ăn mòn kết cấu kim loại và phá hủy vật liệu công trình. 2HNO3 + CaCO3 → Ca(NO3)2 + CO2 + H2O H2SO4 + CaCO3 → CaSO4 + CO2 + H2O 4HNO3 + Fe →Fe(NO3)3 + NO + 2H2O H2SO4 + Fe → FeSO4 + H2
    Hoạt động 7: NITRIC ACID Mục tiêu: – Nêu được cấu tạo của phân tử HNO3, tính acid, tính oxi hóa mạnh trong một số ứng dụng thực tiễn quan trọng của nitric acid.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS xem: – Hình ảnh “dung dịch acid nitric aicd, mô hình cấu tạo của phân tử nitric acid”. – Video phản ứng của Cu với HNO3. Yêu cầu 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ: + Viết công thức lewis của phân tử nitric acid? + Xác định số oxi hóa của nitrogen trong các phân tử và ion: NH3, NH4+, N2, N2O, NO, NO2, HNO2, HNO3? Từ đó dự đoán tính chất hóa học của nitric acid. Hoàn thành 1 số phản ứng khi cho Cu,Fe, FeO tác dụng với dung dịch nitric acid đặc. + Trong thực tế nitric acid có những ứng dụng gì? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Nitric acid có tính acid mạnh và tính oxi hóa mạnh, oxi hóa được cả những kim loại yếu VD Cu, Ag..(trừ Au). – Nitric acid chủ yếu dùng làm phân đạm ammonium nitrate.V. NITRIC ACID – CTPT : HNO3               – Nitric acid có tính acid mạnh và tính oxi hóa mạnh, oxi hóa được cả những kim loại yếu VD Cu, Ag..(trừ Au). – Oxy hoá hầu hết kim loại (trừ Au, Pt).       0          +5                 +2                 +2 3Cu +8HNO3(l)  → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O    0           +5              +2                   +4 Cu + 4HNO  → Cu(NO3)2  + 2NO2 + 2H2O – Fe, Al, Cr  thụ động hoá với HNO3 đặc, nguội – HNO3 đặc oxi hoá nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ O + 4H O3 → (NO3)3 + O2 + 2H2O – Vải, giấy, mùn cưa, dầu thông….bị phá huỷ khi tiếp xúc HNO3 đặc  
    Hoạt động 8: HIỆN TƯỢNG PHÚ DƯỠNG Mục tiêu: – Giải thích được nguyên nhân, hệ quả của hiện tượng phú dưỡng ( eutrophication).
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + HĐ cá nhân: – Tìm hiểu nguyên nhân, hệ quả và cách khắc phục của hiện tượng phú dưỡng. Thực hiện nhiệm vụ: HS đọc sgk để tìm hiểu Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của cá nhân. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Nguyên nhân hiện tượng phú dưỡng – Hệ quả và cách khắc phục hiện tượng phú dưỡng  VI. HIỆN TƯỢNG PHÚ DƯỠNG – Nguyên nhân : Hiện tượng phú dưỡng là sự tích tụ lượng lớn các chât dinh dưỡng, bao gồm cả hợp chất nitrogen và hợp chất phosphorus trong các nguồn nước, do các tác dộng từ con người. – Hệ quả: Thay đổi hệ sinh thái của nước, tích tụ bùn từ xác của tảo, làm suy kiệt nguồn thủy sản. – Khắc phục: Tạo điều kiện để nước trong kênh rạch, ao, hồ được lưu thông.Xử lí nước thải trước khi cho chảy vào kênh rạch, ao, hồ.Sử dụng phân bón đúng liều lượng, đúng cách, đúng thời diêm trong năm để hạn chế sự rửa trôi ion NO3, PO43- từ nguồn phân bón dư thừa vào kênh rạch, ao, hồ.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a. Mục tiêu:

    Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài về tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của ammonia, muối ammonium, nitric acid trong thực tiễn.

    Tiếp tục phát triển năng lực: tính toán, sáng tạo, giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức môn học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

    b. Nội dung: hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 5.

    c. Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 5

    d. Tổ chức thực hiện:

    + Vòng 1: GV chia lớp thành 2 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi (khoảng 6 câu hỏi) mà GV đã chuẩn bị (chưa cho HS chuẩn bị trước). Ghi điểm cho 2 nhóm ở vòng 1.

    Câu 1: Khi giấy quỳ tìm ẩm tiếp xúc với khí ammonia thì hiện tượng gì xảy ra?

    Câu 2: Ammonia thể hiện tính base, tính khử ở quá trình nào dưới đây? Giải thích.

    • Cho ammonia phản ứng với nitric acid (HNO3) để tạophân bón ammonium nitrate (NH4NO3).
    • Dùng ammonia tẩy rửa lớp copper(ll) oxide phủ trên bề mặt kim loại đồng, tạo kim loại, nước và khí nitrogen.

    Câu 3: Khi làm lạnh hỗn hợp khí gồm ammonia, hydrogen và nitrogen thì ammonia sẽ hoá lỏng trước. Tính chất vật lí nào của các chất giúp giải thích hiện tượng trên?

    Câu 4: Để giảm sốt hoặc giảm đau, người ta có thể dùng túi chườm lạnh chứa hoá chất. Hãy tìm hiểu về loại túi chườm lạnh này. Từ đó:

    a) Cho biết các chất thường được sử dụng trong túi chườm lạnh.

    b) Giải thích nguyên nhân giúp túi chườm lạnh có nhiệt độ thấp.

    Câu 5: Lượng lớn ammonium nitrate và ammonium chloride được sử dụng làm phân bón. Dựa vào đặc điểm phản ứng nhiệt phân của hai muối này, hãy cho biết muối nào có nguy cơ cháy nổ cao hơn trong quá trình lưu trữ.

    Câu 6:

    + Khi khơi thông nguồn nước thì nguy cơ xảy ra hiện tượng phú dương sẽ tăng hay giảm? Giải thích.

    + Dựa vào những dấu hiệu nào để dự đoán đã có hiện tượng phú dưỡng xảy ra trong một ao nước hay hổ nước?

    + Vòng 2: Trên cơ sở 2 nhóm, GV lại yêu cầu mỗi nhóm lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 5. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải.

    HĐ chung cả lớp: GV mời 4 HS bất kì (mỗi nhóm 2 HS) lên bảng trình bày kết quả/bài giải. Cả lớp góp ý, bổ sung. GV tổng hợp các nội dung trình bày và kết luận chung. Ghi điểm cho mỗi nhóm.

    GV sử dụng các bài tập phù hợp với đối tượng HS, có mang tính thực tế, có mở rộng và yêu cầu HS vận dụng kiến thức để tìm hiểu và giải quyết vấn đề.

    Phiếu học tập số 5

    Bài 1. Vì sao nói ammonia có vai trò rất quan trọng đối với nông nghiệp? Cho ví dụ minh hoạ.

    Bài 2. Bien thiên enthalpy chuẩn của phản ứng tống hợp ammonia hr nitrogen và hydrogen có giá trị âm nhưng vì sao quá trinh Haber lại chọn nhiệt độ phản ứng khá cao, vào khoảng 400 °C – 600 °C?

    Bài 3. Ở 472 °C, hằng số cân bằng của phản ứng tông hợp ammonia từ nitrogen và hydrogen theo quá trình Haber là Kc = 0,105. Giả sử, kết quả phân tích cho thấy tại thời diêm cân băng, nồng độ của nitrogen và hydrogen trong buông phán ứng lần lượt là 0,0201 M và 0,0602 M.

    1. Hãy tính nồng độ mol của ammonia có trong buồng phản ứng tại thời điểm cân băng.
    2. Làm thế nào đê tách được ammonia ra khỏi hỗn hợp?

    Bài 4. Quá trinh đôt cháy nhiên liệu trong ô tô sinh ra nhiều khí như SO2,CO, NO. Từ năm 1975, người ta thiết kế “bộ chuyến đổi xúc tác” trong hệ thống xả khí của ô tô (và ca trong máy phát điện) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho phản ứng:

    2CO(g) + 2NO(g)  2CO2(g) + N2(g)

    1. Cho biết ý nghĩa của phán ứng trên đôi với môi trường.
    2. Trong phan ứng trên, chất nào là chất OXH, chất nào là chất khử? Giải thích.
    3.  Giá trị enthalpy tạo thành chuẩn của CO(g), NO(g), CO2(g) lần lượt là -110,5;

    91,3; -393,5 (k.J mol-1). Hãy tính biên thiên enthalpy chưân cua phản ứng trên. Phản ứng trên có thuận lợi về mặt năng lượng không? Giải thích.

    Bài 5. Viêt sơ đồ phản ứng gây ra mưa chứa nitric acid và sulfuric acid.

    Bài 6. Hãy tìm hiểu, chi ra các hoạt động tạo thành các khí gây mưa acid tại dịa phương em. Đê xuất một số biện pháp giam thiêu sự tạo thành các khí đó.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a. Mục tiêu:

    Giúp HS vận dụng các kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tế

    Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường

    b. Nội dung: GV thiết kế hoạt động và giao việc cho HS về nhà hoàn thành. Yêu cầu nộp báo cáo (bài thu hoạch).

    c. Sản phẩm: Bài báo cáo của HS (nộp bài thu hoạch).

    d. Tổ chức thực hiện:

    GV yêu cầu HS tìm hiểu, giải quyết các câu hỏi/tình huống sau:

    1. Hãy tìm hiểu tình trạng phú dưỡng tại địa phương em. Từ đó, đề xuất biện pháp hạn chế hiện tượng này.

    GV giao việc và hướng dẫn HS tìm hiểu qua tài liệu, mạng internet,…để giải quyết các công việc được giao.

    Hướng dẫn bài mới: Tùy vào chuyên đề/bài học tiếp theo mà GV xây dựng hệ thống câu hỏi hướng dẫn HS chuẩn bị các nội dung hoạt động.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 4 đơn chất nitrogen cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 4 đơn chất nitrogen cánh diều

    BÀI 4 : ĐƠN CHẤT NITROGEN

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Phát biểu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen.

    – Giải thích được tính trơ của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ thường thông qua liên kết và giá trị năng lượng liên kết.

    – Trình bày được sự hoạt động của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ cao đối với hydrogen, oxygen.

    – Liên hệ được quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

    – Giải thích được các ứng dụng của đơn chất nitrogen khí và lỏng trong sản xuất, trong hoạt động nghiên cứu

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh để tìm hiểu về đơn chất nitrogen.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về đơn chất nitrogen.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tính trơ của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ thường, ứng dụng của đơn chất nitrogen khí và lỏng.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Phát biểu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen.

    – Giải thích được tính trơ của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ thường thông qua liên kết và giá trị năng lượng liên kết.

    – Trình bày được sự hoạt động của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ cao đối với hydrogen, oxygen.

    – Liên hệ được quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.

    – Giải thích được các ứng dụng của đơn chất nitrogen khí và lỏng trong sản xuất, trong hoạt động nghiên cứu.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh, hiện tượng mưa acid, cung cấp đạm nitrate tự nhiên cho đất.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được hiện tượng mưa acid, cung cấp đạm nitrate tự nhiên cho đất.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen, đặc điểm liên kết, tính chất và ứng dụng của đơn chất nitrogen. 

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, video về các hiện tượng tự nhiên liên quan đến nitrogen

    – Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi giúp HS kích thích hứng thú, tạo tư thế sẵn sàng học tập và tiếp cận nội dung bài học.

    b) Nội dung:

    GV tổ chức trò chơi: “Mảnh ghép”. GV phổ biến luật chơi: chia lớp thành 2 đội (đội 1 và đội 2). Có 4 mảnh ghép ứng với 4 câu hỏi. Hai đội lần lượt chọn câu hỏi và trả lời trong thời gian tối đa 30 giây, mỗi câu trả lời đúng 1 mảnh ghép sẽ được mở ra, 1 phần hình ảnh của bức tranh sẽ hiện lên. Nếu trả lời sai, đội bạn được phép trả lời. Mỗi mảnh ghép đúng sẽ được 10 điểm. Trả lời đúng nội dung bức tranh sẽ được 20 điểm.

    Câu hỏi trò chơi “Mảnh ghép”

    Câu 1. Cho biết số electron hóa trị của nguyên tử nitrogen?

    Câu 2. Em hãy cho biết loại liên kết trong phân tử N2?

    Câu 3. Trong phản ứng sau N2 thể hiện tính chất gì?

    N2(g) + O2(g)      2NO(g)

    Câu 4. Trong phản ứng sau N2 thể hiện tính chất gì?

    N2(g) + 3H2(g)       2NH3(g)

    c) Sản phẩm: HS dựa vào câu hỏi, đưa ra dự đoán của bản thân.

    Câu 1. Đáp án: 5 electron hóa trị.

    Câu 2. Đáp án: Liên kết cộng hóa trị.

    Câu 3. Đáp án: Tính khử

    Câu 4.  Đáp án: Tính oxi hóa.

    Hình ảnh bức tranh: Hiện tượng mưa có sấm sét.

    Giáo viên dựa vào nội dung của bức tranh, dẫn dắt học sinh vào bài.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo nhóm, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Tìm hiểu trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen Mục tiêu: Phát biểu được trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đôi hoàn thành phiếu học tập số 1 1. Nêu kí hiệu hóa học, số hiệu nguyên tử và độ âm điện của nguyên tố nitrogen? 2. Cho biết trong tự nhiên, nitrogen tồn tại ở những dạng nào? Thực hiện nhiệm vụ: HS thảo luận cặp đôi theo sự phân công của GV để hoàn thành nội dung theo yêu cầu của phiếu học tập số 1. Báo cáo, thảo luận: GV mời đại diện 1 nhóm lên báo cáo, các nhóm khác theo dõi và nhận xét. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt kiến thức.I. Trạng thái tự nhiên của nguyên tố nitrogen – Kí hiệu hóa học : N, có Z=7, độ âm điện là 3,04. – Trong tự nhiên, nitrogen tồn tại : + ở dạng đơn chất (trong khí quyển, chiếm khoảng 78% thể tích không khí). + ở dạng hợp chất: Trong đất và nước, tồn tại dưới dạng ion nitrate và ion nitrite , ion ammonium . Trong cơ thể mọi sinh vật, nguyên tố nitrogen chủ yếu ở dạng hợp chất hữu cơ như amino acid, nucleic acid, chlorophyll (chất diệp lục …)

    …………………………………………………

    Hoạt động 2: Tìm hiểu về đặc điểm liên kết, tính chất của đơn chất nitrogen Mục tiêu: – Trình bày được đặc điểm liên kết trong phân tử N2. – Giải thích được tính trơ của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ thường thông qua liên kết và giá trị năng lượng liên kết. – Trình bày được sự hoạt động của đơn chất nitrogen ở nhiệt độ cao đối với hydrogen, oxygen. – Liên hệ được quá trình tạo và cung cấp nitrate cho đất từ nước mưa.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm lớn, yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành phiếu học tập số 2: 1. Dựa vào quy tắc octet hãy viết công thức Lewis của phân tử N2. 2. Nêu đặc điểm liên kết trong phân tử N2? 3. Từ đặc điểm liên kết trong phân tử N2, em hãy dự đoán tính chất hóa học của N2 ở điều kiện  nhiệt độ thường? 4. Hãy cho biết ở nhiệt độ cao, nitrogen có tính chất hóa học gì? Viết phương trình phản ứng minh họa? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, chốt kiến thức: – Trong phân tử N2 có liên kết ba giữa hai nguyên tử nitrogen có năng lượng liên kết rất lớn (946kJmol-1) nên rất khó bị phá vỡ. – Ở nhiệt độ cao, nitrogen trở nên hoạt động. Nitrogen có thể đóng vai trò là chất oxi hóa (tác dụng với hydrogen), có thể đóng vai trò chất khử (tác dụng với oxygen). Như vậy, nitrogen phản ứng với oxygen khi sấm sét tạo thành nitrogen monoxide. Sau đó nitrogen monoxide  bị oxi hóa bởi oxygen tạo ra nitrogen dioxide. Tiếp theo là nitrogen dioxide chuyển thành acid trong nước mưa. Nước mưa với nồng độ acid phù hợp sẽ giúp cung cấp đạm cho đất dưới dạng ion nitrate cần thiết cho cây trồng. Đây cũng là kiến thức để giải thích câu ca dao: Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hãy nghe tiếng sấm phất cờ mà lên (Nội dung của bức tranh trong phần khởi động)II. Đơn chất nitrogen 1. Đặc điểm liên kết – Công thức Lewis của phân tử N2. Trong phân tử N2 có liên kết ba giữa hai nguyên tử nitrogen có năng lượng liên kết rất lớn (946kJmol-1) nên rất khó bị phá vỡ. 2. Tính chất đơn chất a. Tính kém hoạt động hóa học (tính trơ) ở nhiệt độ thấp. – Do có liên kết ba bền, nên ở nhiệt độ và áp suất thường, nitrogen rất khó tham gia phản ứng. b. Tính hoạt động hóa học ở nhiệt độ cao – Phản ứng của nitrogen và hydrogen diễn ra thuận nghịch, ở điều kiện nhiệt độ và áp suất khá cao, xúc tác là bột Fe: N2(g) + 3H2(g)  2NH3(g) = -91,8 kJ – Nitrogen phản ứng với oxygen ở nhiệt độ cao, khoảng 3000oC tạo thành nitrogen monoxide theo phản ứng sau: N2(g) + O2(g)      2NO(g) = 182,6 kJ (2)  Trong khí quyển , phản ứng này là sự khởi đầu cho quá trình tạo thành ion nitrate , được coi là một nguồn cung cấp đạm cho đất: + Đầu tiên phản ứng (2) xảy ra khi có sấm sét. + Sau đó nitrogen monoxide  bị oxi hóa bởi oxygen tạo ra nitrogen dioxide (NO2). 2NO(g) + O2(g)      2NO2(g) = -116,2 kJ + Tiếp theo là nitrogen dioxide chuyển thành acid trong nước mưa: 4NO2(g) + O2(g) + 2H2O(l)     4HNO3 (aq) Nước mưa với nồng độ acid phù hợp sẽ giúp cung cấp đạm cho đất dưới dạng ion nitrate cần thiết cho cây trồng. Đây cũng là kiến thức để giải thích câu ca dao: Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hãy nghe tiếng sấm phất cờ mà lên  

    …………………………………………………

    Hoạt động 3 : Tìm hiểu ứng dụng của đơn chất nitrogen Mục tiêu: – Giải thích được các ứng dụng của đơn chất nitrogen khí và lỏng trong sản xuất, trong hoạt động nghiên cứu
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: + Nêu ứng dụng của nitrogen? Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời câu hỏi Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:  3. Ứng dụng a. Nitrogen dạng khí  Vì có tính trơ, nitrogen không oxi hóa các chất khác ở nhiệt độ thường. Dựa vào tính chất này, người ta thường dùng khí nitrogen để thay thế một phần hay toàn bộ không khí nhằm tạo môi trường trơ, giúp hạn chế cháy nổ, hạn chế sự oxi hóa thực phẩm, … b. Nitrogen dạng lỏng  Vì nitrogen hóa lỏng ở nhiệt độ thấp, -196oC. Vì vậy, nitrogen lỏng được dùng làm môi trường lạnh để bảo quản mẫu vật trong lĩnh vực y tế và nghiên cứu khoa học, đông lạnh thực phẩm, …

    …………………………………………………

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a. Mục tiêu:

    Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài trạng thái tự nhiên của nitrpgen, đặc điểm liên kết, tính chất và ứng dụng của đơn chất nitrogen.

    Tiếp tục phát triển năng lực: tính toán, sáng tạo, giải quyết các vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức môn học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống.

    b. Nội dung: hoàn thành các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3.

    c. Sản phẩm: Kết quả trả lời các câu hỏi/bài tập trong phiếu học tập số 3.

    d. Tổ chức thực hiện:

    GV chia lớp thành 2 nhóm lớn (giống trò chơi “Mảnh ghép”) để tham gia thi đua với nhau trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi trong phiếu học tập số 3.

    Phiếu học tập số 3

    Câu 1. Câu nào sau đây là phát biểu đúng về nitrogen

    A. Trong tự nhiên, nitrogen chỉ tồn tại ở dạng đơn chất.

    B. Trong tự nhiên, nitrogen chỉ tồn tại ở dạng hợp chất.

    C. Trong khí quyển nitrogen tồn tại ở dạng đơn chất N.

    D. Trong tự nhiên, nitrogen tồn tại ở cả hai dạng đơn chất và hợp chất.

    Câu 2. Khí nitrogen chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với thể tích không khí?

    A. 22%

    B. 56%

    C. 78%

    D. không đáng kể

    Câu 3. Nitrogen phản ứng được với tất cả các chất trong nhóm nào sau đây để tạo ra hợp chất khí?

    A. Li, Mg, Al.                        B. H2, O2.                           C. Li, H2, Al.                     D. O2, Ca, Mg.

    Câu 4. Nitrogenthể hiện tính khử trong phản ứng với

    A. H2.                                     B. O2.                                 C. Li.                                 D. Mg.

    Câu 5. Nitrogen thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất nào sau đây?

    A. Mg, H2.                              B. Mg, O2.                         C. H2, O2.                          D. Ca, O2.

    Câu 6. Khi có tia lửa điện hoặc ở nhiệt độ cao, nitrogen tác dụng trực tiếp với oxygen tạo ra hợp chất X. Công  thức của X là

    A. N2O.

    B. NO2

    C. N2O5.

    D. NO. 

    Câu 7. Trong không khí chứa chủ yếu hai khí nào sau đây?

    A. N2,O2

    B. N2,CO2

    C. CO2,O2

    D.  O2,NH3

    Câu 8. Tác nhân chủ yếu gây mưa axit là

    A. CO và CH4.                                B. CH4 và NH3.            C. SO2 và NO2.         D. CO và CO2.

    Câu 9. Người ta hóa lỏng nitrogen bằng cách nào?

    A. Hạ nhiệt độ xuống dưới 0oC

    B. Hạ nhiệt độ xuống dưới -196oC

    C. Hạ nhiệt độ xuống dưới -136oC

    D. Hạ nhiệt độ xuống dưới -240oC

    Câu 10. Trong những nhận xét dưới đây, nhận xét nào là đúng?

    A. Nitrogen không duy trì sự cháy, sự hô hấp và là một khí độc.

    B. Vì có liên kết 3 nên phân tử nitrogen rất bền và ở nhiệt độ thường nitơ khá trơ về mặt hóa học.

    C. Khi tác dụng với kim loại hoạt động, nitrogen thể hiện tính khử.

    D. Số oxi hóa của nitrogen trong các hợp chất và ion AlN, N2O4, NH4+, NO3, NO2, lần lượt là -3, +4, -3,+5,+4.

    Câu 11. Ứng dụng nào sau đây không phải của nitơ ?

    A. Làm môi trường trơ trong một số ngành công nghiệp.

    B. Bảo quản máu và các mẫu vật sinh học.

    C. Sản xuất nitric acid.

    D. Sản xuất phân lân.

    Câu 12. Tìm các tính chất không thuộc về khí nitrogen?

    (a) Hóa lỏng ở nhiệt độ rất thấp (-196oC);

    (b) Cấu tạo phân tử nitrogen là

    (c) Tan nhiều trong nước;

    (d) Nặng hơn oxi;

    (e) Kém bền, dễ bị phân hủy thành nitrogen nguyên tử.

    A. (a), (c), (d).                        B. (a), (b).                          C. (c), (d), (e).                   D. (b), (c), (e).

    GV sử dụng các bài tập phù hợp với đối tượng HS, có mang tính thực tế, có mở rộng và yêu cầu HS vận dụng kiến thức để tìm hiểu và giải quyết vấn đề.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a. Mục tiêu:

    Giúp HS vận dụng các kĩ năng, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tế

    Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường

    b. Nội dung: GV thiết kế hoạt động và giao việc cho HS về nhà hoàn thành. Yêu cầu nộp báo cáo (bài thu hoạch).

    c. Sản phẩm: Bài báo cáo của HS (nộp bài thu hoạch).

    d. Tổ chức thực hiện:

    GV yêu cầu HS về nhà tìm hiểu qua tài liệu, mạng internet, … để giải quyết các câu hỏi/tình huống sau:

    1. Vì sao người ta phải bơm khí nitrogen vào các khoang chứa của tàu chở dầu sau khi chuyển dầu ra khỏi khoang?

    2. Trong công nghiệp, đơn chất nitrogen kết hợp với hydrogen tạo thành ammonia là một hợp chất quan trọng trong sản xuất phân bón, hoá chất.

    Tại sao phản ứng trên cần được thực hiện ở nhiệt độ cao? Đơn chất nitrogen đóng vai trò gì trong phản ứng đó?

    3. Nêu nguyên nhân và tác hại của hiện tượng mưa acid.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 3 pH của dung dịch chuẩn độ acid và base cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 3 pH của dung dịch chuẩn độ acid và base cánh diều

    Trường …………. Tổ: ………Họ và tên giáo viên
    Bài 3: pH CỦA DUNG DỊCH. CHUẨN ĐỘ ACID – BASE
      Ngày soạn: ……………..

    I. MỤC TIÊU

     Về năng lực chung

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK tìm hiểu về khái niệm, công thức tính pH và ý nghĩa của pH trong thực tiễn; Biểu thức tính pH, chất chỉ thị; Nguyên tắc xác đinh nồng độ acid, base bằng phương pháp chuẩn độ.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về khái niệm, công thức tính pH và ý nghĩa của pH trong thực tiễn; Biểu thức tính pH, chất chỉ thị; Nguyên tắc xác đinh nồng độ acid, base bằng phương pháp chuẩn độ. Thực hiện thí nghiệm chuẩn độ.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được thừa, thiếu acid trong dạ dày ảnh hưởng đến sức khoẻ; Vì sao bón vôi khi đất nhiễm phèn?

    ‚ Năng lực hóa học

    a) Nhận thức hóa học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,…).

    – Viết được biểu thức tính pH (pH = –lg[H+] hoặc [H+] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,…

    – Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.

    – Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid).

    b) Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: được thực hiện thông qua các hoạt động: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid). Thu thập và xử lí số liệu tính nồng độ dung dịch NaOH. Làm chất chỉ thị từ nước ép bắp cải tím.

    c) Vận dụng kiến thức kĩ năng để giải thích được: ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,…). Xác đinh môi truòng dung dịch dựa vào chất chỉ thị.

    ƒVề phẩm chất

    – Say mê, hứng thú, tự chủ trong học tập; trung thực; yêu khoa học.

    – Chăm chỉ, Cẩn thận, tự tìm tòi thông tin trong SGK .

    – Biết cách đảm bảo an toàn và thực hiện thành công thí nghiệm .

    – Biết các ứng dụng pH vầ chất chỉ thị acid, base trong thực tiễn.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

     Giáo viên

    – Phiếu học tập.

    – Dụng cụ và hoá chất: ddHCl 0,1M; dd NaOH(nồng độ khoảng 0,1M), phenolphthalein; burette, bình tam giác 100ml.

    ‚Học sinh

    – Chuẩn bị nội dung bài mới ở nhà.

    II. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động (?phút)

    a. Mục tiêu: Thông qua câu chuyện (có kèm hình ảnh) giúp học sinh liên hệ thức tế và biết được mỗi liên hệ giữa vị chua và nồng độ ion .

    b. Nội dung: Các acid như acetic acid trong giấm ăn, citric acid trong quả chanh, oxalic acid trong quả khế đều tan và phân li trong nước. Chẳng hạn như acetic acid phân li theo phương trình sau:

    – Em hãy dự đoán vị chua của các acid trên được gây ra bởi ion nào?

    – Trong chế biến nước chấm, càng cho nhiều giấm ăn thì nước chấm càng chưa. Khi đó, nồng độ ion nào tăng lên?

    – Làm thế nào để xác định nồng độ ion H+ trong dung dịch acid?

    c. Sản phẩm: HS dựa vào nội dung và hiểu biết cá nhân đưa ra đáp án của bản thân (không nhất thiết phải chính xác hoàn toàn)

    a) Vị chua của các acid trên được gây ra bởi ion .

    b) Nồng độ của ion tăng lên.

    c) Để xác định được nồng độ ion trong dung dịch acid cần xác định được pH của chất.

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV  cho HS đọc thực hiện nội dung khởi động SGK trang 20 hoạt động nhóm bàn.  HS nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV quan sát HS, gợi ý hỗ trợ HS  HS hoạt động nhóm bàn đọc SGK và trả lời câu hỏi.
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV: gọi đại diện nhóm lên trình bày kết quả. GV: nhận xét chuyển sang nội dung mới    Đại diện nhóm HS lên trình bày. HS nhóm khác nhận xét, bổ sung.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    2.1 Tìm hiểu về pH của dung dịch, chất chỉ thị.(? phút)

    a. Mục tiêu:   

    – Nêu được khái niệm và ý nghĩa của pH trong thực tiễn (liên hệ giá trị pH ở các bộ phận trong
    cơ thể với sức khoẻ con người, pH của đất, nước tới sự phát triển của động thực vật,…).

    – Viết được biểu thức tính pH (pH = –lg[H+] hoặc [H+] = 10–pH) và biết cách sử dụng các chất chỉ thị để xác định pH (môi trường acid, base, trung tính) bằng các chất chỉ thị phổ biến như giấy chỉ thị màu, quỳ tím, phenolphthalein,…

    b. Nội dung: Sử dụng kĩ thuật dạy học Lẩu băng chuyền, HS hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi trong 5 phút. Các nhóm nhận xét chéo nhau. GV chốt kiến thức.

    b. Sản phẩm: Phiếu học tập nhóm

    Câu hỏi 1: Giải thích vì sao nước nguyên chất có môi trường trung tính?

    Trả lời:

    Nước điện li tạo ra đồng thời cả H+ và OH:

    H2O ⇌ H+ + OH

    Tuy nhiên sự điện li này rất yếu. Ở 25 oC, nồng độ ion H+ và OH trong nước là vô cùng nhỏ:

    [H+] = [OH] = 10-7 M. Vì vậy nước nguyên chất có môi trường trung tính. Coi nước là chất không điện li.

    Câu 2: Nồng độ ion H+ và OH thay đổi như thế nào khi cho thêm acid hoặc base vào nước?

    Trả lời:

    – Khi thêm acid vào nước, lượng  tăng nên trong dung dịch acid :  do đó

      .

    – Khi thêm base vào nước, lượng  tăng nên trong dung dịch acid :  do đó

      .

    Câu 3: Nêu định nghĩa và công thức tính pH. Xác đinh môi trường chất thông qua pH và nồng độ ion

    Trả lời:

    – Định nghĩa: pH là đại lượng đặc trưng cho mức độ acid, base của một dung dịch.

    – Công thức tính:              pH= -lg  hay

     (mol/lit)
    pH< 777<
    Môi trườngacidTrung tínhbase

    Câu 4: Giải thích vì sao thiếu acid trong dạ dày là một nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm khuẩn được tiêu hoá.

    Trả lời:

    Dịch vị dạ dày của con người chứa acid HCl với pH dao động khoảng 1,5 đến 3,5. Đây là khoảng pH phù hợp để enzyme tiêu hoá hoạt động hiệu quả. Ngoài ra, HCl còn làm nhiệm vụ sát khuẩn, tiêu diệt nhiều loại vi khuẩn có trong thức ăn. Do đó việc thiếu acid trong dạ dày là nguyên nhân gây nên bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá.

    Câu 5: Đất nhiễm phèn có pH trong khoảng 4,5 -5,0. Hảy giải thích vì sao người ta thường bón vôi bột (CaO) để cải tạo đất này.

    Trả lời: 

    Phạm vi pH tối ưu cho hầu hết các cây trồng là từ 5,5 đến 7,5. Đất nhiễm phèn có pH trong khoảng 4,5 – 5,0 (hay có nồng độ acid cao hơn mức tối ưu). Do đó để cải tạo đất nhiễm phèn người ta thường bón vôi bột (CaO) do:

    CaO + H2O → Ca(OH)2

    Ca(OH)2 là base, sẽ trung hoà bớt acid trong đất nhiễm phèn, làm tăng pH của đất.

    Câu 6: Quỳ tím, phenolphthalein, methyl da cam đổi màu như nào trong môi trường acid, base?

    Trả lời:

    Chất chỉ thịMàu chỉ thị
    Môi trường acidMôi trường base
    Quỳ tímĐỏxanh
    PhenolphthalienKhông màuHồng pH> 12, phenolphthalein không đổi màu
    Methyl da camĐỏVàng cam

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 6 nhóm sử dụng kĩ thuật Lẩu băng chuyền: Mỗi nhóm có 5 phút để hoàn thành 1 phiếu học tập, sau đó chuyển cho các nhóm theo chiều kim đồng hồ.Học sinh chi thành 6 nhóm nhỏ.
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ GV phát phiều học tập cho 6 nhóm. Cứ sau 5p hô “chuyển”. GV quan sát theo dõi các nhóm hoạt động.HS hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập.
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV yêu cầu các nhóm chấm và nhận xét chéo nhau .Phân công nhận xét: Nhóm 1 nhận xét nhóm 6. Nhóm 2 nhận xét nhóm 5. Nhóm 3 nhận xét nhóm 4. Nhóm 4 nhận xét nhóm 1. Nhóm 2 nhận xét nhóm 3. Nhóm 3 nhận xét nhóm 4.
    Bước 4: Kết luận và nhận định GV nhận xét hoạt động và kết quả các nhóm GV bổ sung thêm về chỉ số pH ở một số bộ phận cơ thể người.HS lắng nghe
    Kiến thức trọng tâm pH=-lg[ ] là đại lượng đặc trưng cho mức độ acid, base của một dưng dịch. Nồng độ  càng lớn thì giá trị pH càng nhỏ.   Các phản ứng hoá học trong thực tiễn thường xảy ra ở một khoảng pH xác định.

    2.2 Hoạt động tìm hiểu chuẩn độ acid và base

    a. Mục tiêu 

    – Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.

    – Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid).

    b. Nội dung: HS tìm hiểu SGK Nêu được nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ. Thực hiện được thí nghiệm chuẩn độ acid – base: Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid). Và trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập số 2.

    c. Sản phẩm:

    – HS trả lời nội dung câu hỏi nhiệm vụ 1.

    – HS thực hiện tốt thí nghiệm chuẩn độ acid và base.

    – Trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau khi làm thí nghiệm.

    Câu 1: Trong thí nghiệm chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl, ta kết thúc chuẩn độ ngay khi dung dịch trong bình tam giác chuyển từ không màu sang hồng (bền trong ít nhất 20 giây) do đã đạt tới điểm tương đương.

    Câu 2:

    NaOH + HCl → NaCl + H2O

    Ta có: VHCl. CHCl = VNaOH. CNaOH

    d. Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊNHOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập Nhiện vụ 1 GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK: – Nêu nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ. – Cách tiến hành thí nghiệm Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid). Nhiệm vụ 2: – Thực hiện thí nghiệm và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.HS nhận nhiệm vụ
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 1 GV quan sát, giúp đỡ HS thực hiện nhiệm vụHS hoạt động theo nhóm thực hiện nhiệm vụ 1.
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận nv1 GV gọi HS trình bày kết quảHS đại diện nhóm trình bày nhiệm vụ 1 HS nhóm khác góp ý, nhận xét
    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ 2 GV quan sát, giúp đỡ HS thực hiện nhiệm vụ GV giới thiệu lại bộ dụng cụ thí nghiệmHS thực hiện thí nghiệm chuẩn độ
    Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận nv2 GV gọi HS trình bày kết quả Gv nhận xét góp ýĐại diện các nhóm trình bày kết quả nhóm HS các nhóm còn lại góp ý, nhận xét.
    Bước 4: Kết luận và nhận định GV nhận xét hoạt  động các nhóm GV chốt kiến thứcHS lắng nghe
    Kiến thức trọng tâm Chuẩn độ là một phương pháp dùng để xác định nồng độ của một chất trong dung dịch bằng một dung dịch đã biết nồng độ.

    3. Hoạt động: Luyện tập (? phút)

    a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, rèn kĩ năng tính pH của dung dịch.    

    b. Nội dung: Gv phát phiếu học tập cho HS, HS hoạt động cá nhân hoặc cặp hoàn thành bài tập.

    c. Sản phẩm: Hs hoàn thành bài tập vào phiếu học tập số 3

    d. Tổ chức thực hiện

    HĐ chung cả lớp: GV mời một số HS lên trình bày kết quả/lời giải, các HS khác góp ý, bổ sung. GV giúp HS nhận ra những chỗ sai sót cần chỉnh sửa và chuẩn hóa kiến thức/phương pháp giải bài tập.

    – Hoàn thành phiếu học tập số 3.

    4. Hoạt động: vận dụng (? phút)

    a. Mục tiêu: : HĐ vận dụng và tìm tòi mở rộng được thiết kế cho HS về nhà làm, nhằm mục đích giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn và mở rộng kiến thức của HS, không bắt buộc tất cả HS đều phải làm, tuy nhiên GV nên động viên khuyến khích HS tham gia, nhất là các HS say mê học tập, nghiên cứu, HS khá, giỏi và chia sẻ kết quả với lớp.

    b. Nội dung: – HS về nhà hoàn thành, nộp sản phẩm vào tiết sau.

    c. Sản phẩm: HS hoàn thành nội dung vào vở bài tập.

    Câu 1: Trong môi trường acid, diệp lục có màu vàng đến đỏ; còn trong môi trường kiềm, diệp lục có màu xanh.

    a) Khi vắt chanh vào nước luộc rau muống đã tạo môi trường acid cho nước luộc rau muống do đó màu xanh của nước luộc rau muống bị nhạt đi.

    b) Trong nước, muối NaHCO3 bị thuỷ phân tạo môi trường base (kiềm):

    Do đó, khi luộc bánh chưng, cho thêm một chút thuốc muối (NaHCO3) sẽ làm cho lá dong gói bánh có màu xanh đẹp hơn.

    Câu 2:

    Để biết giá trị pH gần đúng của dung dịch, có thể sử dụng giấy chỉ thị pH.

    Cách làm đơn giản để có thể tiên lượng bệnh sỏi thận:

    Sử dụng giấy chỉ thị pH (có thể mua dễ dàng ở hiệu thuốc, cửa hàng hoá chất, shopee …) nhúng vào nước tiểu (ngay sau khi đi vệ sinh) sau đó tra với thang pH của giấy chỉ thị từ đó xác định được pH gần đúng của nước tiểu.

    Nếu thấy pH của nước tiểu giảm xuống dưới 4,5 thì có nghĩa là bị dư acid, còn cao hơn 8,0 thì có nghĩa là bị dư kiềm

    d. Tổ chức thực hiện

    Nội dung HS giải quyết các câu hỏi/bài tập sau:

    Câu 1: Trong môi trường acid, diệp lục có màu vàng đến đỏ; còn trong môi trường kiềm, diệp lục có màu xanh.

    a) Giải thích vì sao khi vắt chanh vào nước luộc rau muống thì màu xanh của nước lại bị nhạt đi.

    b*) Vì sao khi luộc bánh chưng, cho thêm một chút thuốc muối (NaHCO3) sẽ làm cho lá dong gói bánh có màu xanh đẹp hơn?

    Câu 2: Bình thường, chỉ số pH của nước tiểu ở người dao động trong khoảng 4,5 – 8,0. Nếu pH của nước tiểu giảm xuống dưới 4,5 thì có nghĩa là bị dư acid, còn cao hơn 8,0 thì có nghĩa là bị dư kiềm. Sỏi thận là khối khoáng chất nhỏ có thể tích tụ trong thận, gây đau khi ngăn cản dòng nước tiểu từ thận xuống liệu quản. Một trong các dấu hiệu của bệnh sỏi thận và nước tiểu bị dư acid hoặc dư kiềm. Đề xuất cách làm đơn giản để có thể tiên lượng bệnh sỏi thận.

    IV. PHỤ LỤC

    1. BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG nếu có

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

    Câu hỏi 1: Giải thích vì sao nước nguyên chất có môi trường trung tính?

    Câu 2: Nồng độ ion H+ và OH thay đổi như thế nào khi cho thêm acid hoặc base vào nước?

    Câu 3: Nêu định nghĩa và công thức tính pH. Xác đinh môi trường chất thông qua pH và nồng độ ion

    Câu 4: Giải thích vì sao thiếu acid trong dạ dày là một nguyên nhân gây ra bệnh nhiễm khuẩn được tiêu hoá.

    Câu 5: Đất nhiễm phèn có pH trong khoảng 4,5 -5,0. Hảy giải thích vì sao người ta thường bón vôi bột (CaO) để cải tạo đất này.

    Câu 6: Quỳ tím, phenolphthalein, methyl da cam đổi màu như nào trong môi trường acid, base?

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

    Nhiệm vụ 1

    – Nêu nguyên tắc xác định nồng độ acid, base mạnh bằng phương pháp chuẩn độ.

    – Cách tiến hành thí nghiệm Chuẩn độ dung dịch base mạnh (sodium hydroxide) bằng acid mạnh (hydrochloric acid).

    Nhiệm vụ 2: Thực hiện thí nghiệm và trả lời câu hỏi trong phiếu học tập.

    Thí nghiệm: Chuẩn độ dung dịch NaOH chưa biết chính xác nồng độ (biết nồng độ trong khoảng gần với 0,1 M) bằng dung dịch chuẩn HCl 0,1 M với chất chỉ thị phenolphthalein.

    Chuẩn bị: Dung dịch HCl 0,1M, dung dịch NaOH (chưa biết chính xác nồng độ, khoảng 0,1 M), phenolphthalein, burette, bình tam giác 100 mL.

    Tiến hành: Burette (loại 25 mL) đã được đổ đầy đến vạch 0 bằng dung dịch NaOH và chắc chắn không còn bọt khí trong burette. Cho 10 mL dung dịch chuẩn HCl vào bình tam giác (loại 100 mL), thêm 2 giọt chỉ thị phenolphthalein (loại 1% pha trong cồn).

    Mở khoá burette để nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NaOH vào bình tam giác, đồng thời lắc đều bình. Tiếp tục nhỏ dung dịch NaOH (vẫn duy trì lắc đều bình) cho tới khi dung dịch trong bình chuyển từ không màu sang hồng và bền trong ít nhất 20 giây thì kết thúc chuẩn độ (khoá burette). Ghi lại thể tích NaOH đã dùng. Lặp lại thí nghiệm ít nhất 3 lần.

    Yêu cầu: Quan sát hiện tượng, viết phương trình hoá học và xác định nồng độ dung dịch NaOH. Và trả lời câu hỏi sau:

    Câu 1: Giải thích vì sao trong thí nghiệm chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl, ta kết thúc chuẩn độ ngay khi dung dịch trong bình tam giác chuyển từ không màu sang màu hồng(bền ít nhất trong 20 giây).

    Câu 2: Giải sử khi kết thúc chuẩn độ, thể tích dung dịch NaOH(tính trung bình sau 3 lần chuẩn độ) đã sử dụng burette là 10,27ml. Tính nồng độ NaOH.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

    1) Bài tập trắc nghiệm lí thuyết

    Câu 1: Câu nào sai khi nói về pH và pOH của dung dịch ?

    A. pH = lg[H+]                                                                      B. pH = -lg[H+]                     

    C. [H+].[OH] = 10-14                                                             D. [H+] = 10-a ⇔ pH = a

    Câu 2:  Dung dịch chất nào dưới đây có pH > 7?

    A. NaOH.                               B. H2O.                                   C. H2SO4.                               D. HCl.

    Câu 3: Môi trường nước có pH bằng

    A. 4.                                       B. 0.                                        C. 14.                                     D. 7.

    Câu 4: Mệnh đề nào sau đây không đúng?

    A. Dung dịch môi trường trung tính (pH = 7, không đổi màu chất chỉ thị).

    B. Dung dịch có tính axit (pH < 7, làm quì tím hoá đỏ).

    C. Dung dịch có tính axit (pH < 7, làm quì tím hoá xanh).

    D. Dung dịch có tính bazơ (pH > 7, làm quì tím hoá xanh và phenolphthalein chuyển hồng).

    Câu 5: Người ta thường dùng muối nào sau đây khi điều trị bệnh thừa acid trong dạ dày?

    A. NaOH.                               B. NaCl.                                 C. NaHCO3.                           D. NaBr.

    Câu 6: Đất bị nhiễm phèn có pH khoảng từ 4,5 – 5,0. Người ta thường dùng chất nào sau đây để cải tạo đất?

    A. NaOH.                               B. CaO.                                  C. CaSO4.                               D. Na2O

    Câu 7: Dung dịch chất nào dưới đây có pH < 7?

    A. HNO3                                 B. Ca(NO3)2                           C. NaOH.                               D. KOH.

    2) Bài tập tính pH

    Câu 9: Sử dụng máy tính cầm tay tính:

    a) pH của các dung dịch có nồng độ H+ lần lượt là: 0,01 M; 0,5 M và 1 M.

    b) Nồng độ H+ của các dung dịch có pH lần lượt là 2,0; 7,4 và 14.

    Lời giải:

    a) Áp dụng công thức pH = -log[H+] ta có pH của các dung dịch được thể hiện trong bảng sau:

    Nồng độ (M)0,010,51
    pH20,30

    b) Áp dụng công thức [H+] = 10-pH ta có nồng độ H+ của các dung dịch được thể hiện trong bảng sau:

    pH27,414
    Nồng độ (M)0,013,98.10-810-14

     3) Bài tập chuẩn độ dung dịch acid base

    Câu 10:  Để trung hoà 10 mL dung dịch HCl nồng độ x M cần 50 mL dung dịch NaOH 0,5 M. Xác định giá trị của x.

    Lời giải:

    Phương trình hoá học:

    HCl + NaOH → NaCl + H2O

    Theo phương trình hoá học ta có:

    nHCl = nNaOH ⇒  x= 2,5M

    Câu 11: Để xác định nồng độ của một dung dịch HCl, người ta tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1 M. Để chuẩn độ 10 mL dung dịch HCl này cần 20 mL dung dịch NaOH. Xác định nồng độ của dung dịch HCl trên.

    Lời giải:

    Phương trình hoá học:

    NaOH + HCl → NaCl + H2O

    Ta có: VHCl. CHCl = VNaOH. CNaOH

    ⇒ CHCl = 0,2M

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11

  • Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều

    Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều

    BÀI 2: SỰ ĐIỆN LI TRONG NƯỚC. THUYẾT BRØNSTED – LOWRY VỀ ACID – BASE

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.

    – Trình bày được thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base.

    – Trình bày được ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, thực hiện thí nghiệm về chất điện li, chất không điện li, tính dẫn điện của chất điện li, chất không điện li, ….

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về về chất điện li, chất không điện li, tính dẫn điện của chất điện li, chất không điện li, thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được tại sao dùng phèn chua để làm trong nước và làm chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm, in; Na2CO3 ứng dụng trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa, ….

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li, chất không điện li.

    – Trình bày được thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base.

    – Trình bày được ý nghĩa thực tiễn cân bằng trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+ và CO32-.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học Thực hiện được thí nghiệm bằng mô phỏng hoá học PheT để nêu được sự khác nhau giữa chất điện li, chất không điện li; Thí nghiệm về tính dẫn điện của dung dịch muối ăn và dung dịch đường và nước nguyên chất. Thí nghiệm về acid – base.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được

    – Nhận diện chất điện li, chất không điện li và biết cách viết phương trình điện li của các chất điện li.

    – Ứng dụng của một số chất trong thực tiễn như phèn chua làm trong nước, ….

    3. Phẩm chất:

    – Trung thực: Trình bày các kết quả thí nghiệm trong báo cáo phù hợp với các kết quả thí nghiệm trong quá trình thực hiện bằng mô phỏng hoá học PheT.

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Thiết bị: Tivi thông minh, máy tính

    – Học liệu

    + Bài trình chiếu.

    + Mô phỏng hoá học PheT:

    – Phiếu bài tập số 1, số 2, 3…

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu:

    Thông qua thí nghiệm về sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li trên phần mềm mô phỏng hóa học PheT học sinh sẽ rút ra nhận xét được sự khác nhau đó.

    b) Nội dung:

    – HS quan sát thí nghiệm về sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li, từ đó nhận xét được sự khác nhau giữa chất điện li và chất không điện li trong dung dịch nước.

    Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 1Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 1
    Dung dịch chất điện li (nước muối ăn)Dung dịch chất không điện li (nước đường)

    c) Sản phẩm: HS dựa trên thí nghiệm, đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo cặp đôi, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 2.1 : I. Sự điện li, chất điện li và chất không điện li Mục tiêu : Học sinh sẽ nêu được khái niệm sự điện li, chất điện li và chất không điện li
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 6 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: 
      PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 1. Thực hiện thí nghiệm tính dẫn điện của dung dịch nước muối, dung dịch nước đường và của nước nguyên chất  (GV đã yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu trước thí nghiệm theo link sau : https://phet.colorado.edu/sims/cheerpj/sugar-and-salt-solutions/latest/sugar-and-salt-solutions.html?simulation=sugar-and-salt-solutions&locale=vi.). Các nhóm thực hiện lại các trên máy tính của nhóm 2. Ghi kết quả quan sát : Dung dịch Đèn sáng Tính chất vật lí nào của dung dịch Có Không Nước muối       Nước đường       Nước nguyên chất       3. Chất nào sau đây là chất điện li: HCl, Fe, BaCl2, Ca(OH)2, CH3COOH, O2 Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu học tập Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Quá trình phân li các chất khi tan trong nước thành các ion được gọi là sự điện li. – Chất điện li là chất khi tan trong nước phân li thành các ion. – Chất không điện li là chất khi tan trong nước không phân li thành các ion. – Phương trình điện li của các chất điện li NaCl (s)→ Na+ (aq) + Cl (aq) – Quá trình hòa tan của các chất không điện li C12H22O11 (s) → C12H22O11 (aq). Trong thực tế : + Hầu hết các accid, base và muối tan được trong nước thuộc loại chất điện li. + Nhiều hợp chất hữu cơ tan được trong nước như đường, ethanol, glycerol, … là chất không điện li.PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 1. Hình ảnh thí nghiệm về tính dẫn điện Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 3 Tính dẫn điện của dung dịch muối ăn Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 4 Tính dẫn điện của dung dịch nước đường Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 5 Tính dẫn điện của nước cất   2. Ghi kết quả quan sát : Dung dịch Đèn sáng Tính chất vật lí nào của dung dịch Có Không Nước muối x   Tính dẫn điện Nước đường   x Nước nguyên chất   x 3. Chất điện li là : HCl, BaCl2, Ca(OH)2, CH3COOH.
    – Vai trò của nước trong sự điện li :  Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 6 Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 7 Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 8 Nước là phân tử phân cực (các nguyên tử H mang một phân điện tích dương và nguyên tử O mang một phần điện tích âm) Khi hòa tan chất điện li vào nước xuất hiện tương tác của nước với các ion. Tương tác này sẽ bứt các ion ra khỏi tinh thể (hoặc phân tử) dễ hòa tan vào nước.
    Hoạt động 2.2 : II. Thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base. Thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base. Mục tiêu : HS trình bày được thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 6 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập sau: PHIẾU HỌC TẬP 2 1. Đọc nhanh SGK trang 17 trình bày được thuyết BrØnsted – Lowry (Brôn-stet-Lau-ri) về acid – base. 2. Hoàn thiện bảng sau Chất Viết phương trình phân li trong nước theo thuyết BrØnsted – Lowry Hãy chỉ ra chất nào là acid, chất nào là base  HCl     NH3     CH3COOH     3. Giải thích nước có phải là chất lưỡng tính (là chất vừa có tính acid, vừa có tính base). Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu học tập Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:  PHIẾU HỌC TẬP 2 1. Thuyết BrØnsted – Lowry: Acid là những chất có khả năng cho H+, base là những chất có khả năng nhận H+. 2. Hoàn thiện bảng sau Chất Viết phương trình phân li trong nước theo thuyết BrØnsted – Lowry Hãy chỉ ra chất nào là acid, chất nào là base  HCl HCl + H2O → Cl + H3O+ HCl là acid H2O : base NH3 NH3 + H2O ↔ NH4+ + OH NHlà base H2O là acid CH3COOH CH3COOH + H2O ↔ CH3COO + H3O+ CH3COOH là acid H2O là base 3. Nước là chất lưỡng tính vì vừa có khả năng nhường H+, vừa có khả năng nhận H+.
    Hoạt động 2.3 : 2. Acid mạnh/base mạnh và accid yêu/base yếu Mục tiêu : +HS phân biệt được Acid mạnh/base mạnh và accid yêu/base yếu.                    +Biết cách viết phương trình điện li Acid mạnh/base mạnh và accid yêu/base yếu.                    + Ý nghĩa thực tiễn cân bằng phương trình trong dung dịch nước của ion Al3+, Fe3+, và CO32-. Giao nhiệm vụ học tập : PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 1. HS các nhóm thực hiện thí nghiệm mô phỏng theo đường link sau : https://phet.colorado.edu/sims/html/acid-base-solutions/latest/acid-base-solutions_all.html?locale=vi. 2. Từ đó, nêu đặc điểm của acid mạnh, base mạnh, acid yêu và base yếu. 3. Lấy mỗi loại 3 ví dụ về acid mạnh, base mạnh, acid yêu, base yếu ? 4. Phản ứng thủy phân (tác dụng với nước) của các ion Al3+ ; CO32- ; Fe3+ theo thuyết BrØnsted – Lowry.
    Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu học tập  Sản phẩm
    1. Thí nghiệm Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 9 Giáo án hóa 11 bài 2 sự điện li thuyết Bronsted Lowry về acid base cánh diều 10 “→”: HA phân li hoàn toàn trong nước, nghĩa là không còn HA trong dung dịch.   “↔”: Acid HA không phân li hoàn toàn trong nước, nghĩa là trong dung dịch vẫn còn cả phân tử HA cùng các ion A và H3O+.
    Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận      2. Acid mạnh và base mạnh phân li hoàn toàn trong nước (nên không tồn tại dạng phân tử trong nước). Acid yêu và base yếu phân li một phần trong nước. 3. Ví dụ – Acid mạnh : HNO; HCl ; H2SO; …. – Acid yếu : CH3COOH ; H2S ; HF ; …. – Base yếu : CH3COO– ; F– ; SO32- ; …. – Base mạnh : NaOH ; KOH ; Ba(OH); …. 4. Phản ứng thủy phân của các ion Al3+ + 3H2O ↔ Al(OH)3 + 3H+ Fe3+ + 3H2O ↔ Fe(OH)3 + 3H+ CO32- + H2O ↔ HCO3 + OH HCO3 + H2O ↔ H2CO3 + OH
    Ví dụ: Hãy cho biết phèn nhôm (hay phèn chua) có công thức KAl(SO4)2.12H2O có môi trường aicd hay base? Giải thích? Vì sao người ta dùng phèn để loại bỏ các chất lơ lửng trong nước để làm trong nước?KAl(SO4)2.12H2O → K+ + Al3+ + 2SO42- + 12H2O Al3+ + 3H2O ↔ Al(OH)3↓+ 3H+ Do Al(OH)3 tạo ra ở dạng kết tủa keo, có khả năng hấp phụ các chất lắng xuống đáy bể.  

    3. Hoạt động 3: Luyện tập 

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về sự điện li, chất điện li, chất không điện li; Thuyết Brønsted – Lowry về acid-base.

    b) Nội dung: 

    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, hoàn thành các câu hỏi sau:

    1. Chất nào dưới đây không phân li ra ion khi hòa tan trong nước?

    A. NaNO3.                                 B. HClO3.                   C. Ba(OH)2.                D. C6H12O6 (glucose).

    2. Chất nào sau đây thuộc loại chất điện li mạnh?

    A. CH3COOH.                   B. C2H5OH.                C. H2O.                       D. NaCl.
    3. Dung dịch chất nào sau đây (có cùng nồng độ) dẫn điện tốt nhất?

    A. K3PO4.                         B. KOH.                                  C. K2SO4.                   D. KNO3

    4. Phương trình điện li nào viết đúng?

    A. H2SO4 ↔ H+ + HSO4.                  B. H2SO3 → 2H+ + SO32-.

    C. H2CO3 ↔ H+ + HCO3.                 D. K2S ↔ 2K+ + S2-.

    5. Viết phản ứng của ion HSO3

    a) Là một acid với OH

    b) Là một base với HI

    c) Sản phẩm: 

    1. Chất nào dưới đây không phân li ra ion khi hòa tan trong nước?

    A. NaNO3.                                 B. HClO3.                   C. Ba(OH)2.                D. C6H12O6 (glucose).

    2. Chất nào sau đây thuộc loại chất điện li mạnh?

    A. CH3COOH.                   B. C2H5OH.                C. H2O.                       D. NaCl.
    3. Dung dịch chất nào sau đây (có cùng nồng độ) dẫn điện tốt nhất?

    A. K3PO4.                         B. KOH.                                  C. K2SO4.                   D. KNO3

    4. Phương trình điện li nào viết đúng?

    A. H2SO4 ↔ H+ + HSO4.                  B. H2SO3 → 2H+ + SO32-.

    C. H2CO3 ↔ H+ + HCO3.                 D. K2S ↔ 2K+ + S2-.

    5. Viết phản ứng của ion HSO3

    a) Là một acid với OH

    b) Là một base với HI

    a) HSO3(aq) + OH(aq) ↔ SO32-(aq)+ H2O (l)

    b) HSO3 (aq) + HI (aq) ↔ H2SO3 (aq) + I(aq)

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về sự điện li trong dung dịch nước 

    b) Nội dung: Giáo viên yêu cầu Hs hoàn thành 2 bài tập sau:

    Câu 1. Hãy cho biết dung dịch phèn sắt (NH4Fe(SO4)2.12H2O) có môi trường acid hay base? Giải thích? Vì sao người ta có thể dùng phèn sắt để loại bỏ các chất lơ lửng trong nước.

    Câu 2: Quay một đoạn video ngắn hoặc chụp một số hình ảnh về việc dùng phèn chua để làm trong nước bẩn (làm việc nhóm 4 học sinh); sau một tuần nộp sản phẩm lên nhóm.

    c) Sản phẩm: 

    Câu 1. Phèn sắt (NH4Fe(SO4)2.12H2O) khi tan trong nước phân li hoàn toàn theo phương trình:

    NH4Fe(SO4)2.12H2O → NH4++ Fe3+  + 2SO42-+ 12H2O

    Ion Fe3+tạo ra bị thủy phân theo quá trình 

    Fe3+ + 3H2O → Fe(OH)3 + 3H+

    Theo thuyết Brønsted – Lowry Fe3+ là acid vì cho H+ cho phân tử H2O. Nên Phèn sắt có môi trường acid 

    Fe(OH)3 Tạo ra kéo theo chất lơ lửng trong nước rồi lắng xuống đáy

    Câu 2.

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Mời các thầy cô và các em xem thêm

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề dạy học hóa học 11