SKKN Một số giải pháp trong dạy học tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Giáo dục công dân tại trường THPT
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông,
giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến
thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan
hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có
được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm
của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế
thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông
đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học
giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển
năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu
phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học – công nghệ
và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị
truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các
sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ
hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền
được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho
một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh.
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ
bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời
sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên;
thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ
động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với
mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Chương trình GDPT mới được áp dụng bắt đầu đối với cấp tiểu học từ
năm học 2020-2021, Cấp THCS từ năm học 2021-2022 và cấp THPT từ năm
học 2022-2023. Hướng tới mục tiêu áp dụng thành công chương trình mới
5
Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Nam Định, Sở GD&ĐT Nam Định đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên thực hiện triển khai chương trình GDPT mới.
Để thực hiện thành trình GDPT mới thì đội ngũ giáo viên là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công của công cuộc đổi mới.
Do vậy việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị cho chương trình GDPT
mới là nhiệm vụ cấp bách cần được thực hiện ngay trước năm học 2022-
2023 đối với các trường THPT.
Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT Nam Định đã tổ chức một số khóa bồi dưỡng
thường xuyên, các khóa bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên THPT trên
địa bàn tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, các đợt tập huấn với quy mô lớn; thời
gian tập huấn ngắn nên chưa đáp ứng đủ được nhu cầu học tập của giáo
viên, đặc biệt là khâu thực hành sư phạm.
Trước bối cảnh đó, Là giáo viên cốt cán của sở đánh giá được tầm quan
trọng của việc bồi dưỡng Giáo viên, Tổ bộ môn GDCD nói riêng và các tổ
bộ môn khác của Trường THPT A Hải Hậu nói chung đã tổ chức cho giáo
viên tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích chương trình GDPT tổng thể và
chương trình bộ môn GDCD; nghiên cứu và thực hành các phương pháp,
hình thức dạy học; đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh nhằm
chuẩn bị tốt nhất cho giáo viên thực hiện chương trình GDPT mới bắt đầu
áp dụng cho cấp THPT từ năm học 2022-2023. Từ quá trình thực tế đó tôi
đã xây dựng sáng kiến “Một số giải pháp trong dạy học tiếp cận chương
trình Giáo dục phổ thông 2018 môn GDCD tại trường THPT A Hải
Hậu, tỉnh Nam Định”.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Giải pháp 1. Chương trình hiện hành và phương pháp dạy học
truyền thống.
a. Mô tả
Chương trình còn nặng tính hàn lâm, quá trình dạy học còn thiên về
truyền thụ kiến thức, chủ yếu GV dạy cho học sinh những kiến thức mà
mình có, học sinh ra sức học, ghi nhớ những kiến thức.
6
Các GV được hỏi đa phần đều công tác tương đối lâu năm nên chủ yếu
vẫn quen với phương pháp dạy học truyền thống. Các lớp bồi dưỡng tập
trung do Sở GD&ĐT tổ chức hàng năm về cơ bản mới chỉ bồi dưỡng về các
kĩ thuật dạy học tích cực và về việc xây dựng ma trận đề kiểm tra đánh giá.
Còn về các phương pháp dạy học hiện đại đa phần các GV khi cần thiết mới
tự tìm hiểu thông qua các thông tin trên mạng và trao đổi với đồng nghiệp.
Giáo viên thiết kế giáo án và xây dựng bài giảng dựa trên nội dung được
quy định chi tiết trong chương trình, tài liệu chủ yếu là sách giáo khoa, sách
giáo viên với các mục tiêu cần đạt của mỗi bài về: Kiến thức thuần túy khoa
học ít gắn với thực tiễn, kỹ năng giải các bài tập mang tính lý thuyết.
Thực hiện đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động
của HS đã được áp dụng rất rộng rãi trong các năm trở lại đây nhưng việc
dạy học phát triển năng lực HS mới bắt đầu được đưa vào áp dụng nên GV
còn nhiều bỡ ngỡ và hầu như chưa có khái niệm đánh giá năng lực theo các
thành tố của năng lực.
Một số GV đã thực hiện dạy học chủ đề tích hợp tuy nhiên do hạn chế
trong việc sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại. Các GV mới chỉ tập
trung vào xây dựng các nội dung tích hợp và sử dụng một số kĩ thuật dạy
học tích cực để tăng tính tích cực, chủ động của HS chứ chưa tập trung vào
việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề dẫn đến HS hiểu bài, có liên hệ
với thực tế, kết quả học tập nâng cao nhưng với các bài tập thực tiễn ở mức
vận dụng cao lại vẫn gặp nhiều khó khăn do chưa được luyện tập nhiều các
thao tác, kĩ năng giải quyết vấn đề.
b. Ưu điểm
– Đảm bảo về nội dung: kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc lựa chọn nội dung
dễ dàng, không tốn nhiều thờigian.
– Có sự đổi mới về phương pháp dạy học, bên cạnh việc trang bị kiến thức
đã chú ý rèn luyện một số kỹ năng.
– Có phần ứng dụng, liên hệ thực tế.
c. Nhược điểm
– Khả năng vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn
hạn chế.
– Chưa phát triển được năng lực học sinh.
7
– Giờ học thiếu hấp dẫn.
– Ít liên hệ với thực tiễn, học sinh không có kỹ năng sử dụng các kiến thức
đã học để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế cuộc sống.Học sinh
tiếp thu kiến thức một các thụ động, nắm kiến thức không sâu và không rèn
các kỹ năng làm việc với các nguồn tri thức (kỹ năng làm việc với sách giáo
khoa, với thí nghiệm, phương tiện trực quan, với máy vi tính, với băng hình,
với internet, …). Do đó không có các kỹ năng so sánh phán đoán, kỹ năng
chọn lọc, xử lí và hệ thống hoá thông tin….
1.2. Giải pháp 2: Phương pháp, công cụ đánh giá truyền thống
a. Mô tả
Hiện nay đa phần đánh giá học sinh qua các bài kiểm tra. Trong năm học
có các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, học sinh phải thực hiện
các bài kiểm tra, dùng điểm số ở các bài kiểm tra để đánh giá học sinh về
mặt học tập.
Công cụ đánh giá chủ yếu là các câu hỏi, bài tập. Câu hỏi, bài tập có hai
hình thức tự luận và trắc nghiệm, nội dung các câu hỏi, bài tập chủ yếu xoay
quanh kiến thức học sinh đã học, có một phần ít vận dụng kiến thức vào một
số tình huống hoặc ứng dụng cụ thể. Thông qua các bài tập và câu hỏi học
sinh ghi nhớ được kiến thức và hình thành kỹ năng giải bài tập.
b. Ưu điểm:
– Sử dụng các bài kiểm tra truyền thống có thể đánh giá được các mức độ
về kiến thức và kỹ năng của học sinh trong môn học.
– Câu hỏi, bài tập có thể giúp học sinh ghi nhớ kiến thức và rèn luyện các
kỹ năng giải quyết bài tập, kỹ năng trình bày, thuyết trình, vận dụng kiến
thức… từ đó góp phần hình thành nên tư duy logic đối với từng bộ môn.
– Dễ dàng biên soạn.
c. Nhược điểm:
– Không đánh giá được đầy đủ năng lực, phẩm chất của người học.
– Nặng tính hàn lâm, ít liên hệ thực tiễn, tình huống thực tế vì vậy hạn chế
trong việc hình thành các năng lực, phẩm chất của học sinh.
II. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
8
1. Giải pháp 1: Nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp, hình thức
dạy học tích cực đáp ứng chương trình GDPT 2018.
TT | MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẨM CHẤT NGƯỜI HỌC |
1 | Dạy học giải quyết vấn đề |
2 | Dạy học dự án |
3 | Dạy học sinh hoạt câu lạc bộ môn học |
4 | Dạy học trải nghiệm sáng tạo ngoài không gian lớp học. |
1.1. Dạy học giải quyết vấn đề
a. Khái niệm
Dạy học giải quyết vấn đề là dạy học trong đó HS được đặt trong một tình
huống có vấn đề, thông qua giải quyết vấn đề để giúp HS lĩnh hội được tri thức,
kĩ năng và phương pháp nhận thức, đặc biệt là phát triển năng lực tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Tình huống có vấn đề sẽ xuất hiện khi một cá
nhân đứng trước một nhiệm vụ, vấn đề cần giải quyết và bản thân chưa biết bằng
cách nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kĩ năng…) để tự giải quyết nhưng có
mong muốn giải quyết được nhiệm vụ, vấn đề này.
Dạy học giải quyết vấn đề có các đặc điểm sau:
– HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới
dạng tri thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gợi được nhu
cầu nhận thức ở HS.
– HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và
cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát
hiện và giải quyết vấn đề.
b. Cách tiến hành
Cách thức tiến hành theo các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Nhận biết vấn đề
GV đưa người học vào tình huống có vấn đề hoặc GV có thể gợi ý người học tự
tạo ra tình huống có vấn đề. Phát biểu vấn đề dưới dạng “mâu thuẫn nhận thức”,
đó là mâu thuẫn giữa những cái đã biết với những cái chưa biết và HS muốn tìm
tòi để giải quyết vấn đề mâu thuẫn đó.
Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
9
HS đề xuất giả thuyết giải quyết vấn đề, đưa ra các phương án và lập kế hoạch
để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra.
Bước 3: Thực hiện kế hoạch
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Đánh giá việc thực hiện giả thuyết đặt ra
đã đúng chưa, nếu đúng thì chuyển sang bước tiếp theo, nếu như chưa đúng thì
quay trở lại bước 2 để chọn giả thuyết khác.
Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận
GV tổ chức cho HS rút ra kết luận về cách giải quyết vấn đề trong tình huống đã
được đặt ra, từ đó HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học hoặc vận dụng
được những kiến thức, kĩ năng trong môn học để giải quyết vấn đề trong thực
tiễn.
c. Điều kiện sử dụng
Dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét dưới
nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề, HS sẽ huy
động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận
với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất. Để có thể áp dụng dạy học
giải quyết vấn đề, GV cần lưu ý:
– GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút HS vào quá trình tìm tòi
để phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không phải nội dung dạy học nào
cũng có thể phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho HS.
– Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp để
đảm bảo rằng tất cả các HS là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng
nhau để giải quyết.
– Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH giải quyết vấn đề
đòi hỏi phải có thời gian phù hợp.
– Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để
thực hiện hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề, ví dụ các dụng cụ để làm thí
nghiệm, các phương tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin…
Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các
năng lực chung như sau:
Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học giải quyết vấn đề với phẩm chất chủ yếu
và năng lực chung của HS
10
Phẩm chất | Chăm chỉ | Chủ động lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề |
Trách nhiệm | Tự giác đề xuất giả thuyết và lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. | |
Năng lực chung | Tự chủ và tự học | Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề. |
Giải quyết vấn đề và sáng tạo | Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo khi giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả tốt nhất. |
– Dạy học giải quyết vấn đề không phải là PPDH riêng biệt mà là một một tập
hợp nhiều PPDH liên kết chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó việc đặt ra và
hướng dẫn HS giải quyết vấn đề trong tình huống giữ vai trò trung tâm, gắn bó
các PPDH khác. Trong dạy học giải quyết vấn đề, HS được đặt trong một tình
huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó giúp HS lĩnh hội tri thức,
kĩ năng và phương pháp nhận thức.
– Khi vận dụng dạy học giải quyết vấn đề trong dạy học GDCD, cần chú ý lựa
chọn các mức độ cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS và nội dung cụ thể
của mỗi bài học. Mức độ tham gia của HS càng nhiều thì HS sẽ càng tích cực,
tuy nhiên đòi hỏi trình độ năng lực của HS càng cao.
Ví dụ một số mức độ của dạy học giải quyết vấn đề:
– GV nêu và giải quyết vấn đề
– GV nêu vấn đề và cho HS tham gia giải quyết vấn đề.
– GV nêu vấn đề và gợi ý HS tìm cách giải quyết vấn đề.
– GV cung cấp thông tin cho HS, tạo tình huống để HS phát biểu
vấn đề và giải quyết vấn đề.
-HS tự phát hiện vấn đề, tự lựa giải quyết và tự đánh giá.
Ví dụ minh hoạ: Chủ đề “Pháp luật và đời sống” (lớp 12)
– Yêu cầu cần đạt “Phân tích, đánh giá được việc thực hiện pháp
luật trong một số tình huống thực tiễn”
– Tiến trình hoạt động
11
Giai đoạn | Hoạt động của GV và HS |
1- Nhận biết vấn đề | – GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm, đọc tình huống và xác định vấn đề cần đặt ra: Tình huống: Anh A lợi dụng đêm tối (24h) và sự mất cảnh giác của nhà bà B hàng xóm, đã đột nhập và lấy trộm: 1 laptop Macbook Air, 1 điện thoại di động Iphone X. Câu hỏi thảo luận: 1. Phân tích hành vi của anh A. 2. Hành vi của anh A là chưa thực hiện pháp luật theo hình thức nào? 3. Hành vi của anh A có được pháp luật nghiêm cấm không? Tại sao? GV yêu cầu đại diện các nhóm trình bày. Từ đó xác định vấn đề cần giải quyết là Phân tích, đánh giá việc thực hiện pháp luật trong đời sống thực tiễn. |
2- Đề xuất giải pháp | – GV yêu cầu HS thảo luận để đề xuất các phương án để tìm hiểu vấn đề. GV gợi ý tìm hiểu bản chất của tội trộm cắp tài sản, từ đó tìm hiểu các yếu tố cấu thành của tội này. – GV yêu cầu đại diện các nhóm đề xuất các phương án, tổng kết và định hướng bằng hệ thống câu hỏi: 1. Hành vi của A có phải là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác không? Dấu hiệu nhận biết của tội trộm cắp tàisản. 2. Có mấy hình thức thực hiện pháp luật? Phân biệt các hình thức đó. 3. Thế nào hành vi trái pháp luật? Có phải chỉ có hành vi trái pháp luật là vi phạm pháp luật? |
12
4. Chỉ ra các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật. | |
3- Giải quyết vấn đề | – GV yêu cầu HS thảo luận, thông qua tình huống để phân tích, đánh giá được việc thực hiện pháp luật trong đời sống thực tiễn. – GV yêu cầu các nhóm thảo luận, ghi kết quả ra giấy khổ lớn và trưng bày xung quanh lớp học như một phòng trưng bày tranh. Ghi lại những vấn đề mà nhóm còn băn khoăn, thắc mắc, cần được giải đáp từ phía giáo viên – GV tổng kết: + Hành vi của A: Chủ thể; khách thể; mặt chủ quan; mặt khách quan. + Hành vi trộm cắp tài sản của A là chưa thực hiện pháp luật theo hình thức tuân thủ pháp luật. + Hành vi của A được pháp luật nghiêm cấm vì xâm hại đến quyền tài sản của người khác mà pháp luật bảo vệ. Hành vi của A đáng bị lên án và phê phán. |
Như vậy dạy học giải quyết vấn đề có thể phát triển được khả năng tìm tòi,
xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong khi phát hiện và giải quyết vấn đề,
13
HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi,
thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất.
Để có thể áp dụng dạy học giải quyết vấn đề, GV cần lưu ý:
GV cần tạo ra tình huống có vấn đề phù hợp, thu hút HS vào quá trình tìm
tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không phải nội dung dạy học
nào cũng có thể phù hợp để xây dựng thành tình huống có vấn đề cho HS.
Nếu giải quyết vấn đề được sử dụng cho các nhóm, vấn đề cần đủ phức tạp
để đảm bảo rằng tất cả các HS là thành viên trong nhóm đều phải làm việc cùng
nhau để giải quyết.
Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH giải quyết vấn
đề đòi hỏi phải có thời gian phù hợp.
Trong một số trường hợp, cần có thiết bị dạy học và các điều kiện phù hợp để
thực hiện hiệu quả phương pháp giải quyết vấn đề, ví dụ các dụng cụ để làm thí
nghiệm, các phương tiện tra cứu, khảo sát và thu thập thông tin…
Dạy học giải quyết vấn đề có ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và các
năng lực chung như sau:
Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học giải quyết vấn đề với phẩm chất chủ
yếu và năng lực chung của HS
Phẩm chất | Chăm chỉ | Chủ động lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề |
Trách nhiệm | Tự giác đề xuất giả thuyết và lập kế hoạch để giải quyết vấn đề theo giả thuyết đã đặt ra. | |
Năng lực chung và năng lực đặc thù | Tự chủ và tự học | Tự quyết định cách thức giải quyết vấn đề, tự đánh giá về quá trình và kết quả giải quyết vấn đề. |
14
Giải quyết vấn đề và sáng tạo | Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức giải quyết vấn đề, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo khi giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả tốt nhất. |
1.2. Dạy học dựa trên dự án
a. Khái niệm
Dự án một kế hoạch cần được thực hiện trong điều kiện về thời gian,
phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm đạt được mục đích đã đề
ra. Trong dạy học dự án, người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá
trình học.
b. Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau:
Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống
của thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm
vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng
nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp
phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong
những trường hợp lí tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác
động xã hội tích cực.
Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài,
nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú
của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều
lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề
mang tính phức hợp.
Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp
giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn,
15
thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng
như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.
Tính tự lực của người học: Trong dạy học theo dự án, người học cần tham
gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi
hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu
đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp
với kinh nghiệm, khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng
cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với
các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án.
Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm
được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số
trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực
tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu bằng
nhiều hình thức khác nhau với các quy mô khác nhau.
c. Cách tiến hành: Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo
ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án
Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến
của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng
phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và
điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã
hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc.
Chia nhóm và nhận nhiệm vụ: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các
nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV
là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc.
Lập kế hoạch: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án,
trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công việc cần làm,
kinh phí, thời gian và phương pháp thực hiện. Ở giai đoạn này, đòi hỏi ở HS tính
tự lực và tính cộng tác để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai
đoạn này là bản kế hoạch dự án.
16
Giai đoạn 2: Thực hiện dự án
Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, HS tập trung vào việc thực hiện
nhiệm vụ được giao với các hoạt động: như đề xuất các phương án giải quyết và
kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với
các thành viên trong nhóm. Trong dự án, GV cần tôn trọng kế hoạch đã xây
dựng của các nhóm, cần tạo điều kiện cho HS trao đổi, thu thập tài liệu, tìm
kiếm thông tin. Các nhóm thường xuyên cùng nhau đánh giá công việc, chỉnh
sửa để đạt được mục tiêu. GV cũng cần tạo điều kiện cho việc làm chủ hoạt
động học tập của HS và nhóm HS, quan tâm đến phương pháp học của HS… và
khuyến khích HS tạo ra một sản phẩm cụ thể, có chất lượng.
Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án
HS thu thập kết quả, công bố sản phẩm trước lớp. Sau đó, GV và HS tiến
hành đánh giá. HS có thể tự nhận xét quá trình thực hiện dự án và tự đánh giá
sản phẩm nhóm mình và đánh giá nhóm khác. GV đánh giá toàn bộ quá trình
thực hiện dự án của HS, đánh giá sản phẩm và rút kinh nghiệm để thực hiện
những dự án tiếp theo.
Điều kiện sử dụng
Để có thể áp dụng dạy học dựa trên dự án, GV cần lưu ý một số điểm như
sau:
Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi
với thực tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính
khoa học, lí thuyết thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án.
Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mô dự án, thời
gian có thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học… Vì thế, GV cần khéo
léo sắp xếp khi xây dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường.
Dạy học dựa trên dự án có ưu thế hình thành các phẩm chất chủ yếu và
các năng lực chung như sau:
Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học dựa trên dự án với phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung của HS
Phẩm chất | Chăm chỉ | Thường xuyên thực hiện và theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong dự án. |
17
Trung thực | Có ý thức báo cáo chính xác, khách quan kết quả dự án đã thực hiện được. | |
Trách nhiệm | Có ý thức hoàn thành công việc mà bản thân được phân công, phối hợp với thành viên trong nhóm để hoàn thành dự án. | |
Năng lực chung | Tự chủ và tự học | Tự lựa chọn đề tài dự án, tự phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, tự quyết định cách thức thực hiện dự án, tự đánh giá về quá trình và kết quả thực hiện dự án. |
Giải quyết vấn đề và sáng tạo | Chủ động đề ra kế hoạch, cách thức thực hiện dự án, cách thức xử lí các vấn đề phát sinh một cách sáng tạo nhằm đạt được kết quả tốt nhất. | |
Giao tiếp và hợp tác | Tăng cường sự tương tác tích cực giữa các thành viên trong nhóm khi thực hiện dự án. |
18
Vận dụng các lí luận về các bước DHDTDA, các bước được tiến hành
thực hiện đối với môn GDCD GV sẽ gợi ý một số vấn đề của bài học liên quan
đến thực tiễn và kích thích sự tò mò của học trò. Sau đó, GV và nhóm HS sẽ
cùng nhau thảo luận vấn đề và lựa chọn ý tưởng có liên quan đến nội dung của
bài học. Một ý tưởng tốt sẽ dẫn đến một dự án tốt. GV cũng cần xây dựng bộ
câu hỏi định hướng để thu hút HS bao gồm các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài
học và câu hỏi nội dung. Từ những tiêu chí đó, lựa chọn một số bài sau để tiến
hành DHDTDA và gợi ý một số dự án sau:
-Ví dụ: Ở chủ đề 1 lớp 11: Cạnh tranh, cung, cầu trong kinh tế thị trường”,
để làm rõ yêu cầu cần đạt: “Giải thích được nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh;
Phân tích được vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế; Phê phán những biểu
hiện của cạnh tranh không lành mạnh”. Nội dung dạy học là “nguyên nhân dẫn
đến cạnh tranh; vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế” GV có thể yêu cầu HS
thực hiện dự án sau “Cạnh tranh giữa công ti Coca Cola và Pepsico trên thị
trường. Những tích cực và hạn chế”
GV chia lớp thành 4 nhóm (mỗi nhóm khoảng 5-7 HS), căn cứ vào những
thế mạnh của từng HS để cùng nhóm phân việc cho hợp lí.
+ Bước 2. Xây dựng đề cương dự án GV hướng dẫn HS xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, cách thức tiến hành, kế hoạch thực hiện, những công việc cần làm,
nguồn kinh phí thực hiện… Đây là công việc hết sức quan trọng vì nó mang tính
định hướng hành động cho toàn bộ quá trình thực hiện, kết quả thu thập và đánh
giá dự án. Ngoài ra, GV cũng cần chuẩn bị cho HS những tài liệu cần thiết để
hỗ trợ trong quá trình thực hiện dự án như các tài liệu kĩ thuật số, tài liệu giấy,
các nguồn tài liệu thamkhảo…
+ Bước 3. Thực hiện dự án đối với GV: Thực hiện theo dõi quá trình thực hiện
của HS như tìm kiếm thông tin, phân tích những thông tin đúng và giải quyết
những câu hỏi mà HS gặp phải trong quá trình thực hiện, hỗ trợ những kiến thức
có liên quan tới đề tài.
+ Đối với HS: Các nhóm phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên và các thành
viên thực hiện kế hoạch đã đề ra. HS sẽ tiến hành thu thập, xử lí thông tin từ các
nguồn khác nhau rồi tổng hợp, tích lũy kiến thức.
+ Bước 4. Thu thập kết quả và trình bày dự án. Đây chính là giai đoạn các nhóm
HS đã hoàn thành dự án của mình và có thể đem ra sử dụng. Kết quả thực hiện
19
dự án có thể viết dưới dạng ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích, thu hoạch, báo
cáo…) và có thể được trình bày trên powerpoint, thiết kế trang website… Các
nhóm HS cần được tạo điều kiện để trình bày kết quả cùng với kiến thức mới mà
họ đã tích lũy thông qua dự án. Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa
các nhóm trong lớp, GV hướng dẫn, GV trong tổ bộ môn và Ban giám hiệu.
+ Bước 5. Đánh giá dự án, rút kinh nghiệm GV và HS đánh giá quá trình thực
hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm được rút ra cho việc thực hiện các dự án
tiếp theo. Việc đánh giá có thể gồm đánh giá của GV, các sản phẩm của dự án,
bài kiểm tra… Đối với GV, cần tổ chức cho HS trình bày kết quả và tổ chức cho
các nhóm trao đổi ý kiến, đặt các câu hỏi yêu cầu nhóm dự án giải trình, góp ý
cho nhóm thực hiện hoàn thiện dự án cho HS. Đối với HS, cần phải bảo vệ có
sức thuyết phục dự án của mình, giải trình lí do lựa chọn dự án, tính khả thi và
khả năng áp dụng vào cuộc sống của dự án.
Ứng dụng: Ở chủ đề 1 lớp 11-Cạnh tranh trong kinh tế thị trường
Ý tưởng của dự án | Coca Cola và Pepsico là 2 công ty xuyên quốc gia có chi nhánh đặt tại Việt Nam và cùng hoạt động trong lĩnh vực nước giải khát và đang chiếm thị phần tương đối lớn. Tuy nhiên, hai công ty Coca Cola và Pepsico luôn cạnh tranh lẫn nhau về mẫu mã, chất lượng và giá cả thậm chí còn tung ra những chiêu quảng cáo để dìm hàng đối thủ của mình. Vậy cuộc cạnh tranh này có tác động tích cực và tiêu cực như thế nào với nền kinh tế nói chung và người tiêu dùng nói riêng không chỉ ở Việt Nam và thế giới. |
Vị trí của dự án | Dự án này gắn liền với nội dung Giáo dục kinh tế ở chủ đề 1 lớp 11: Cạnh tranh trong kinh tế thị trường. Trong dự án này sẽ tập trung nghiên cứu để làm rõ nguyên nhân, mặt tích cực và hạn chế của cạnh tranh trong nội bộ ngành. Dự án đã gắn những kiến thức trong môn GDCD, với thực tiễn đang diễn ra trên thị trường. Từ đó còn góp phần lí giải những cuộc cạnh tranh tương tự như giữa OMO và Tide,Trà Phúc Long và Stabuck |
Dự kiến thực hiện | Dự án được thực hiện ở lớp 11 và được triển khai vào thời điểm học sinh bắt đầu học kỳ. Thời gian dự kiến thực hiện: 2 tuần. Dự kiến báo cáo: trung tuần tháng 9. |
20
Xây dựng bộ câu hỏi định hướng | |
Câu hỏi khái quát | Tại sao Coca Cola và Pepsico lại được coi là cuộc cạnh tranh dài nhất trong lịch sử? |
Câu hỏi bài học | Cạnh tranh giữa Coca Cola và Pepsico đã có mặt tích cực và hạn chế gì đến nền kinh tế? |
Câu hỏi nội dung | 1. Cuộc cạnh tranh giữa Coca Cola và Pepsico bắt đầu từ bao giờ? 2. Nguyên nhân nào dẫn đến việc hai đối thủ này cạnh tranh với nhau? 3. Cuộc cạnh tranh này có diễn ra ở một thị trường khu vực hay không? 4. Biểu hiện của việc cạnh tranh giữa Coca Cola và Pepsico? 5. Những mặt tích cực của việc cạnh tranh này là gì? 6. Việc cạnh tranh này có để lại những mặt hạn chế hay không? 7. Tại thị trường Việt Nam, Coca Cola và Pepsico đã có chiến lược gì để lôi kéo khách hàng về phía mình? |
Xây dựng đề cương dự án | Xác định mục tiêu: Mục tiêu cơ bản của dự án là hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội, năng lực giải quyết vấn đề mà cụ thể là: Về yêu cầu cần đạt: Nêu được nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh, mục đích của cạnh tranh, tính hai mặt của cạnh tranh. Ngoài ra, còn nêu được những biểu hiện cụ thể của cạnh tranh đang diễn ra trên thị trường; Phân tích tình huống, phát hiện vấn đề, thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến cuộc cạnh tranh của Pepsico và Coca Cola, ứng dụng công nghệ thông tin vào quay phim, thiết kế website, làm bài báo cáo và khả năng làm việc nhóm, thuyết phục người khác,… |
Chuẩn bị điều kiện thực hiện dự án | + Giáo viên cần chuẩn bị: Phòng học có máy chiếu hoặc bảng tương tác, hệ thống âm thanh, các phiếu đánh giá, theo dõi dự án. Ngoài ra, giáo viên có thể tham khảo về chuyên môn của tổ chuyên môn, giáo viên tổ khác có liên quan, ban giám hiệu, ý kiến của chuyên gia,… |
21
+ Học sinh cần chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ thực hiện dự án như máy vi tính, máy ảnh, máy quay phim, … + Nguồn tài liệu hỗ trợ: Sách giáo khoa GDCD 11, các tài liệu hỗ trợ giáo viên và do giáo viên cung cấp, các nguồn internet như:http://news.zing.vn/cac-dau-moc-cuoc-chien-tram-nam-giua coca-cola-va-pepsi-post465884.html. | |
Thực hiện dự án | Học sinh làm việc theo nhóm đã lựa chọn theo kế hoạch và trong thời gian 2 tuần, ngoài giờ lên lớp. Giáo viên theo dõi, hỗ trợ nhóm qua điện thoại, email, facebook cá nhân và mỗi tuần trực tiếp đến mỗi nhóm để điều chỉnh. Trong tuần 1: Thu thập thông tin Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin từ website, phỏng vấn học sinh, thầy cô, người dân và chuyên gia để hoàn thiện về nội dung. Học sinh: Tìm và đọc những tài liệu liên quan đến dự án, nghiên cứu kĩ bài học, tìm hiểu thực tiễn tại các cửa hàng tạp hóa, siêu thị, hệ thống cụm rạp chiếu phim, tiệm thức ăn nhanh có liên kết với Coca Cola và Pepsico, sử dụng bảng hỏi trên drive của google, phỏng vấn trực tiếp,…để tập hợp, lựa chọn nội dung phù hợp. Tuần 2: Xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm của dự án Giáo viên: Hướng dẫn học sinh thực hiện xây dựng các sản phẩm của dự án như bài báo cáo trên Powerpoint hoặc Prezi, tờ rơi, tờ poster giới thiệu buổi báo cáo, thiết kế website cập nhật thông tin về dự án và những bước thực hiện báo cáo quá trình thực hiện dự án, trình bày sản phẩm của nhóm trước lớp, giáo viên và những người quan tâm. Học sinh: Triển khai việc thiết kế các sản phẩm của dự án, trao đổi với giáo viên theo lịch để được góp ý cho bài hoàn thiện hơn. Ngoài ra, học sinh báo cáo với giáo viên về quá trình thực hiện dự án và chuẩn bị in tờ rơi, poster, hoàn thiện website, phân công nhiệm vụ trong buổi báo cáo như báo cáo viên, người hỗ trợ, người đọc tài liệu để trả lời câu hỏi từ phía nhóm khác, giáo viên và những người quan tâm. |
22
Báo cáo và trình bày sản phẩm | Giáo viên và nhóm dự án sẽ thống nhất dành 1 tiết lên lớp để nhóm dự án báo cáo quá trình thực hiện dự án và công bố sản phẩm thực hiện. Giáo viên: Tổ chức cho nhóm dự án lên bào cáo và trình bày sản phẩm của dự án, đặt câu hỏi cho nhóm dự án về những vấn đề có liên quan đến dự án. Học sinh: Nhóm dự án báo cáo quá trình thực hiện dự án bằng bản trình chiếu Powerpoint hoặc Prezi, giới thiệu website, Video phỏng vấn trực tiếp cho các nhóm dự án khác, giáo viên và những người quan tâm theo dõi. Nhóm dự án cũng phải trả lời và giải trình các câu hỏi có liên quan đến dự án mà nhóm thực hiện. | ||
Đánh giá dự án giữa các nhóm | Sau khi nhóm dự án báo cáo và trình bày sản phẩm của mình, giáo viên và nhóm dự án, các nhóm dự án khác sẽ tiến hành đánh giá dự án thông qua nhận xét, đánh giá bằng phiếu đánh giá, phiếu quan sát,… Học sinh: Tiến hành tự đánh giá phần làm việc của nhóm và đánh giá từng thành viên trong nhóm về khả năng hợp tác. Giáo viên: Hướng dẫn cho học sinh tự đánh giá và đánh giá nhóm dự án dựa vào các mục tiêu đề ra, các tiêu chí của sản phẩm dự án, phiếu đánh giá để đánh giá nhóm, đánh giá cá nhân. | ||
RUBRIC ĐÁNH GIÁ TỜ GẤP QUẢNG CÁO | |||
Nội dung | Đầy đủ | Thiếu ý | Sơ sài |
1.5 – 2.5 | 1.5 – 2.5 | 0.5 – 1 điểm | |
Hình thức trình bày | Đẹp, bắt mắt dễ xem, ấn tượng | Đẹp, không ấn tượng | Không đẹp, khó xem |
2 điểm | 1 – 1.5 điểm | 0.5 điểm |
23
Khả năng làm việc theo nhóm | Phối hợp tốt | Chưa tốt | Có 1 – 2 n thực hiện | ười |
2 điểm | 1 – 1.5 điểm | 0.5 điểm | ||
Tính sáng tạo | Ý tưởng nhiều, tốt | Ít ý tưởng | Mượn ý tưở | ng |
2 điểm | 1 – 1.5 điểm | 0.5 điểm | ||
RUBRIC ĐÁNH GIÁ TRANG WEB TỰ THIẾT KẾ | ||||
Nội dung web | Đầy đủ | Thiếu ý | Sơ sài | |
3 – 4 điểm | 1,5 – 2,5 điểm | 0,5 -1 điểm | ||
Cách trang trí web | Đẹp | Tương đối | Chưa đẹp | |
2 điểm | 1 – 1,5 điểm | 0,5 điểm | ||
Liệt kê các trang web khác | Nhiều trang | Từ 2 trang trở xuống | Không liên trang web | kết |
2 điểm | 1 – 1,5 điểm | 0,5 điểm | ||
Khả năng quảng cáo sản phẩm | Lôi cuốn, hút | Tương đối | Chưa qu cáo được phẩm | ảng sản |
2 điểm | 1 – 1,5 điểm | 0,5 điểm | ||
RUBRIC ĐÁNH GIÁ VIDEO |
24
Nội dung | Sáng tạo, hấp dẫn | Sáng tạo, thiếu hấp dẫn | Sơ sài, khô hấp dẫn | ng |
3 – 4 điểm | 1,5 – 2,5 điểm | 0,5 – 1 điểm | ||
Chất lượng | Đẹp, rõ hấp dẫn | Đẹp, rõ ràng, thiếu hấp dẫn | Không đẹp, ràng, hấp d | rõ ẫn |
2 điểm | 1 – 1,5 điểm | 0,5 điểm | ||
Khả năng hoàn thiện sản phẩm | Hoàn thiện đầy đủ | Hoàn thiện một phần | Không hoàn thiện | thể |
2 điểm | 1 – 1,5 điểm | 0,5 điểm |
1.3. Dạy học cho học sinh thông qua sinh hoạt câu lạc bộ
môn học theo chủ đề môn học.
Theo quy định của Bộ Giáo dục, chương trình môn học, mỗi năm môn
GDCD có 4 buổi sinh hoạt câu lạc bộ môn học vì vậy tôi luôn lựa chọn nội dung
giáo dục pháp luật giao thông trong các chủ đề sinh hoạt vì hiệu quả mà nội
dung mang lại cho học sinh là rất lớn. Tôi lập kế hoạch, xây dựng nội dung,
chương trình sinh hoạt câu lạc bộ môn học.
Các nội dung sinh hoạt câu lạc bộ do giáo viên và học sinh xây dựng như
sau:
25
26
27
28
29
30
31
32
33
Một số tấm gương tiêu biểu trong học tập và làm theo
tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh
34
1.4. Dạy học trải nghiệm sáng tạo ngoài không gian lớp học dự phiên
tòa xét xử vi phạm luật giao thông đường bộ tại Tòa án nhân dân huyện
Hải Hậu đạt được hiệu quả giáo dục cao trong giáo dục pháp luật cho học
sinh
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: