Tag: đề văn

  • Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 1

    Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 1

    SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
    ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐỢT 1 CUỐI NĂM HỌC 2021 – 2022
    Môn: Ngữ văn – lớp 12 THPT
    (Thời gian làm bài: 120 phút)
    Đề khảo sát gồm 02 trang.

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Trăm trứng mẹ Âu Cơ, những quả trứng vũ trụ
    Và một ngày nở ta
    Ta đẫm hương một chiều sen xanh mướt
    Mẹ ru ta ngàn xưa tiếng Việt
    Hạt gạo trắng nuôi ta mặn mòi châu thổ
    Tóc ta bay cùng phấp phới cánh cò
    Gom rơm mục đồng về lót gối
    Hành trình dài, thao thức cơn mơ
    Gặt mùa nắng chín
    Châu thổ Cửu Long nghiêng bến
    Trường Sơn điệp trùng cuộn lời
    Hồng Hà phù sa ta
    Ta đã qua bao phố phường tráng lệ
    Paris ánh sáng hay London cổ kính
    Lòng vẫn trôi về bến
    Cội nguồn văng vẳng à ơi
    Mái đình cong trăng khuyết
    Triền sông mướt câu hò
    Đường làng rơm thơm vào trí nhớ
    Rặng tre già măng non ta
    Về dòng thác người cuộn về muôn hướng
    Chảy không nguôi dòng máu Lạc Hồng
    Giấc mơ nào từng ôm ấp biển Đông?

    (Trích Là Việt, Tập thơ Tổ quốc gọi tên mình, Nguyễn Phan Quế Mai, NXB Phụ nữ, 2015, tr 14 – 15)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

    Câu 2. Trong hai khổ thơ đầu đoạn trích, tuổi thơ của nhân vật trữ tình gắn liền với những hình ảnh nào của quê hương?

    Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình khi ở cách xa quê hương?

    Lòng vẫn trôi về bến
    Cội nguồn văng vẳng à ơi
    Mái đình cong trăng khuyết
    Triền sông mướt câu hò
    Đường làng rơm thơm vào trí nhớ
    Rặng tre già măng non ta

    Câu 4. Nội dung của những dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/chị?

    Về dòng thác người cuộn về muôn hướng
    Chảy không nguôi dòng máu Lạc Hồng

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2.0 điểm)

    Từ nội dung đoạn văn bản trong phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc hướng về cội nguồn trong cuộc sống hôm nay.

    Câu 2 (5,0 điểm)

    Hùng vĩ của Sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà nó còn là những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ1 mới có mặt trời. Có vách đá thành chẹt lòng Sông Đà như một cái yết hầu. Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ bờ này sang bờ kia. Ngồi trong khoang đò qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện.
    Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ xuýt2 bất cứ người lái đò Sông Đà nào tóm được qua đấy. Quãng này mà khinh suất3 tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
    Lại như quãng Tà Mường Vát phía dưới Sơn La. Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống sông để chuẩn bị làm móng cầu. Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc. Trên mặt cái hút xoáy tít đáy, cũng đang quay lừ lừ những cánh quạ đàn. Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào qua cũng chèo nhanh để lướt quãng sông, y như là ô tô sang số ấn ga cho nhanh để vút qua một quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái giếng sâu, những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào. Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút ấy nó lôi tuột xuống. Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và đi ngầm dưới lòng sông đến mươi phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông4 dưới.
    (Trích Người lái đò sông Đà, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2021, tr.186, 187)

    Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về sự tài hoa trong cách sử dụng ngôn ngữ của nhà văn Nguyễn Tuân. Mời các em tham khảo thêm Bộ đề thi NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ chuẩn nhất 2022!

    Mời các em học sinh tham khảo thêm:

    ———-HẾT———

    1 Đúng ngọ: giữa trưa.
    2 Đòi nợ xuýt: đòi người không mắc nợ mình một cách vô lí.
    3 Khinh suất: không thận trọng.
    4 Khuỷnh sông: chỗ sông gấp khúc, uốn quanh lại.

    Đáp án Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 1

    Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 1 1
    Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 1 2

    Mời thầy cô và các em tải đề và đáp án môn Văn của SGD Nam Định lần 1 tại đây:

  • Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 2

    Đề văn nam định 2022 lớp 12 đợt 2

    Mời bạn tham khảo thêm Kĩ năng làm bài đọc hiểu Ngữ Văn

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Có lẽ bạn muốn trở thành mặt trời nhưng bạn chỉ là một ngôi sao. Có lẽ bạn muốn thành cây lớn nhưng bạn lại là một ngọn cỏ. Có lẽ bạn muốn trở thành một con sông lớn nhưng bạn lại chỉ là một con suối nhỏ… Thế là bạn tự ti với những gì mình có. Thực ra bạn chẳng giống như những người khác, bạn cũng là một phong cảnh đẹp, cũng có không khí, cũng có bốn mùa xuân hạ thu đông, cũng là một phần đặc sắc của thế giới này. Bình thường đâu phải là đáng xấu hổ. Chỉ cần có vai trong cuộc sống là đã có vị trí thuộc về mình thực sự và bạn sáng lấp lánh từ vị trí ấy của mình….

    Mỗi chúng ta đều là một sự mới mẻ, độc nhất vô nhị. Nếu chúng ta muốn độc lập tự do, muốn phát triển đặc điểm của mình thì chỉ có đưa vào chính bản thân mình. Nhưng điều đó không có nghĩa chúng ta phải xây dựng những cái mới lạ đặc biệt, cũng không có nghĩa là chúng ta ăn mặc quái dị, có những hành vi lạ lùng. Thực ra chỉ cần chúng ta tuân thủ những quy định của tập thể với điều kiện là gìn giữ cái tôi của mình, không tát nước theo mưa, không tranh thủ giấu đổ bìm leo thì bạn sẽ vẫn chính là bản thân mình…

    Việc gìn giữ bản sắc riêng cũng giống như lịch sử lâu đời của loài người, Angelo Patrick người đã viết mười ba cuốn sách và nhiều bài báo liên quan đến việc dạy dỗ trẻ con, nói “Điều tồi tệ nhất của con người chính là không thể trở thành chính mình và không giữ được cái tôi trong thể xác và tinh thần của mình”…

    Mọi nghệ thuật đều là cách thể hiện cái tôi, vậy thì chúng ta phải hát về mình, vẽ về mình, làm nên bản thân mình. Chỉ khi nào chúng ta chăm chút cho mảnh đất nhỏ bé là cuộc sống của bản thân thì mới có thể thể hiện tốt vai trò của mình trong cuộc đời.

    (Theo Giáo dục thành công kiểu Harvard, Thủy Trung Ngư – Vương Nghệ Lộ – Đặng Chi, NXB Lao động, 2018, tr. 310-314)

    Thực hiện các yêu cầu sau: 

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. 

    Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả đã dùng những hình ảnh nào để biểu đạt khao khát của con người muốn trở thành những cá nhân nổi bật, có vị trí quan trọng trong đời sống? 

    Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm của tác giả trong câu “Thực ra bạn cũng giống như những người khác, bạn cũng là một phong cảnh đẹp, cũng có không khí, cũng có bốn mùa xuân hạ thu đông, cũng là một phần đặc sắc của thế giới này”? 

    Câu 4. Nhận định “Mọi nghệ thuật đều là cách thể hiện cái tôi, vậy thì chúng ta phải hát về mình, vẽ về mình, làm nên bản thân mình” trong đoạn trích gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? 

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải trân trọng chính mình.

    Câu 2 (5,0 điểm)

    Mời bạn tham khảo thêm Bộ đề thi tác phẩm CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA

    Trong phút chốc, ngồi trước mặt chúng tôi lại vẫn là một người đàn bà lúng túng, đầy sợ sệt, nhưng có vẻ thông cảm với chúng tôi hơn. Mụ bắt đầu kể:

    – Từ nhỏ tuổi tôi đã là một đứa con gái xấu, lại rỗ mặt, sau một bận lên đậu mùa. Hồi bấy giờ nhà tôi còn khá giả, nhà tôi trước ở trong cái phố này. Cũng vì xấu, trong phố không ai lấy, tôi có mang với một anh con trai một nhà hàng chài giữa phá hay đến nhà tôi mua bả về đan lưới. Lão chồng tôi khi ấy là một anh con trai cục tính nhưng hiền lành lắm, không bao giờ đánh đập tôi.

    Người đàn bà bỗng chép miệng, con mắt như đang nhìn suốt cả đời mình:

    – Giá tôi đẻ ít đi hoặc chúng tôi sắm được một chiếc thuyền rộng hơn, từ ngày cách mạng về đã đỡ đói khổ chứ trước kia vào các vụ bắc, ông trời làm động biển suốt hàng tháng, cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối..

    – Lão ta trước hồi bảy nhăm có đi lính ngụy không? – Tôi bỗng hỏi một câu như lạc đề.

    – Không chú à, cũng nghèo khổ, túng quẫn đi vì trốn lính – bỗng mụ đỏ mặt – nhưng cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.

    – Vậy sao không lên bờ mà ở–Đẩu hỏi.

    – Làm nhà trên đất ở một chỗ đâu có thể làm được cái nghề thuyền lưới vó? Từ ngày cách mạng về, cách mạng đã cấp đất cho nhưng chẳng ai ở, vì không bỏ nghề được!

    – Ở trên thuyền có bao giờ lão ta đánh chị không? – Tôi hỏi.

    – Bất kể lúc nào thấy khổ quá là lão xách tôi ra đánh, cũng như đàn ông thuyền khác uống rượu.. Giá mà lão uống rượu.. thì tôi còn đỡ khổ.. Sau này con cái lớn lên, tôi mới xin được với lão.. đưa tôi lên bờ mà đánh..

    – Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được! – Đẩu và tôi cùng một lúc thốt lên.

    – Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết như thế nào là nỗi vất vả của người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông..

    (Trích Chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr. 75 – 76)

    Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong đoạn trích trên; từ đó nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Nguyễn Minh Châu thể hiện qua đoạn trích.

    Mời các em học sinh tham khảo thêm:

    Đáp án đề KSCL lớp 12 môn Văn Nam Định 2022 lần 2

    Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 2 3
    Đề Văn Nam Định 2022 lớp 12 đợt 2 4
    Thầy cô và các em tải file đề và đáp án tại đây
  • Bộ đề thi Văn tác phẩm ĐẤT NƯỚC

    Bộ đề thi Văn tác phẩm ĐẤT NƯỚC

    Bộ đề thi Văn tác phẩm ĐẤT NƯỚC

    Xem thêm:

    I. Các dạng đề thi bài Đất Nước

    Dạng 1: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm

    Các em cần chú ý những đoạn tiêu biểu sau:

    • Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi… Đất nước có từ ngày đó
    • Đất là nơi anh đến trường… Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ
    • Trong anh và em hôm nay… làm nên đất nước muôn đời
    • Em ơi em hãy nhìn rất xa…. đất nước của ca dao thần thoại

    Dạng 2: Nghị luận ý kiến bàn về bài Đất nước

    Ví dụ: Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác.

    Dạng 3: So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước với đoạn thơ khác

    So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước với đoạn thơ trong bài Sóng, Việt Bắc, Tây Tiến, so sánh với bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi… Một vài ví dụ:

    • Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn thơ Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm với hình tượng đất nước trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
    • Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:

    “Đất là nơi anh đến trường
    Nước là nơi em tắm
    Đất Nước là nơi ta hẹn hò
    Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
    Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
    Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
    (Đất Nước – Trích Trường ca mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)

    “Con sóng dưới lòng sâu
    Con song trên mặt nước
    Ôi con sóng nhớ bờ
    Ngày đêm không ngủ được
    Lòng em nhớ đến anh
    Cả trong mơ còn thức”
    ( Sóng – Xuân Quỳnh)

    Dạng 4: Liên hệ thực tế

    Đề bài cho cảm nhận đoạn trích, sau đó yêu cầu liên hệ tới trách nhiệm của thanh niên trong tình hình biển đảo hiện nay, hoặc liên hệ tới lòng yêu nước, nghĩa vụ với đất nước,…

    Đề bài: Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

    “Em ơi em đất nước là máu xương của mình
    Phải biết gắn bó và san sẻ
    Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
    Làm nên đất nước muôn đời”
    (Mặt đường khát vọng)

    Hãy viết một bài văn nghị luận để trình bày suy nghĩ của mình về vấn trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước hiện nay.

    Đề bài: Tư tưởng đất nước của nhân dân được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Đất Nước.

    II. Bộ đề thi Văn tác phẩm Đất Nước

    1. Phân tích bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Đất nước luôn là tiếng gọi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của bao triệu trái tim con người. Đất nước đi vào đời chúng ta qua những lời ru ngọt ngào êm dịu, qua những làn điệu dân ca mượt mà và những vần thơ sâu lắng, thiết tha và rất đỗi tự hào của bao lớp thi nhân. Ta bắt gặp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vẫn ngời lên ý chí đấu tranh trong trang thơ Nguyễn Đình Thi đồng thời cũng rất dịu dàng ý tứ trong thơ Hoàng Cầm. Nhưng với Nguyễn Khoa Điềm, ta bắt gặp một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện khác nhau về một đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã qui tụ mọi cách nhìn và cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước. Thông qua những vần thơ kết hợp giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận, nhà thơ muốn thức tỉnh ý thức, tinh thần dân tộc, tình cảm với nhân dân, đất nước của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.

    GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

    Mở đầu đoạn trích là giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ như những lời tâm tình kết hợp với hình ảnh thơ bình dị gần gũi đưa ta trở về với cội nguồn đất nước.
    Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
    Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
    Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
    Đất nước trước hết không phải là một khái niệm trừu tượng mà là những gì rất gần gũi, thân thiết ở ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi con người. Đất Nước hiện hình trong câu chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa mẹ kể, trong miếng trầu của bà, cây tre trước ngõ … gợi lên một Đất nước Việt Nam bao dung hiền hậu, thủy chung và sắt son tình nghĩa anh em, nhưng cũng vô cùng quyết liệt khi chống quân xâm lược. Mỗi quả cau, miếng trầu, cây tre đều gợi về một vẻ đẹp tinh thần Đất nước, đều thấm đẫm ngọn nguồn lịch sử dân tộc.
    Đất nước còn là hiện thân của những phong tục tập quán ngàn đời, minh chứng của một dân tộc giầu truyền thống văn hóa, giầu tình yêu thương gắn bó với mái ấm gia đình. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Gừng tất nhiên là cay, muối tất nhiên là mặn. Tình yêu cha mẹ mãi mãi mặn nồng như chính chân lí tự nhiên kia. Hình ảnh thơ khiến ta rưng rưng nhớ về một lời nhắc nhở thiết tha về tình nghĩa của một ai đó hôm nào: Tay bưng dĩa muối chén gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
    Đất nước còn là thành quả của công cuộc lao động vất vả để sinh tồn, để dựng xây nhà cửa:
    Cái kèo cái cột thành tên
    Hạt gạo phải một nắng hai sương
    xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó.
    Ở đây Đất nước không còn là một khái niệm trừu tượng nữa mà cụ thể, quen thuộc và giản gị biết bao. Việc tác giả sử dụng những chất liệu dân gian để thể hiện suy tưởng của mình về đất nước với quan niệm “Đất nước của nhân dân”.
    Vẫn bằng lời trò chuyện tâm tình với mỗi nhân vật đối thoại tưởng tượng, Nguyễn Khoa Điềm đã diễn giải khái niệm đất nước theo kiểu riêng của mình:
    Đất là nơi anh đến trường
    Nước là nơi em tắm
    Đất Nước là nơi ta hò hẹn
    Đất Nươc là nơi em đánh rơi chiếc
    khăn trong nỗi nhớ thầm.
    Đất nước không chỉ được cảm nhận bởi không gian địa lí mênh mông từ rừng đến bể mà còn được cảm nhận bởi không gian sinh hoạt bình thường của mỗi người, không gian của tình yêu đôi lứa, không gian của nỗi nhớ thương. Ý nịêm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước với những liên tưởng gợi ra từ đó. Sử dụng lỗi chiết tự mà vẫn không ngô nghê, mà vẫn thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước, mà tư duy thơ có thể tách ra, nhấn mạnh.
    Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những người đang yêu. Đất và nước tách rời khi anh và em đang là hai cá thể, còn hòa hợp khi anh và em kết lại thành ta. Chiếc khăn – biểu tượng của nỗi nhớ thương – đã từng làm bao trái tim tuổi trẻ bâng khuâng: “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất …”, một lần nữa lại khiến lòng người xúc động, bồi hồi trước tình cảm chân thành của những tâm hồn yêu thương say đắm.
    Đất Nước còn là nơi trở về của những tâm hồn thiết tha với quê hương. Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, con cá ngư ông móng nước biển khơi mang phong cách dân ca miền Trung, thẫm đẫm lòng yêu quê hương cả tác giả. Đất Nước mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi khi cũng lớn rộng, tráng lệ và kì vĩ vô cùng, nhất là đối với những người đi xa. Dù chim ham trái chín ăn xa, thì cũng giật mình nhớ gốc cây đa lại về. Gia đình Việt Nam là như thế, lúc nào cũng hướng về quê hương, hướng về cội nguồn.
    Đất Nước trường tồn trong không gian và thời gian: Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông để mãi mãi là nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cộng đồng Việt Nam qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm gợi lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ, về truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ. Nhắc lại Lạc Long Quân và Âu Cơ, nhắc đến ngày giỗ tổ, Nguyễn Khoa Điềm muốn nhắc nhở mọi người nhớ về cội nguồn của dân tộc. Dù bôn ba chốn nào, người dân Việt Nam cũng đều hướng về đất tổ, nhớ đến dòng giống Rồng Tiên của mình.
    Nhắc đến chuyện xưa ấy như để khẳng định, cũng là để nhắc nhở:
    Những ai đã khuất
    Những ai bây giờ
    Yêu nhau và sinh con đẻ cái
    Gánh vác phần người đi trước để lại
    Dặn dò con cháu chuyện mai sau
    Cảm hứng thơ của tác giả có vẻ phóng túng, tự do nhưng thật ra đây là một hệ thống lập luận khá rõ mà chủ yếu là tác giả thể hiện đất nước trong ba phương diện: trong chiều rộng của không gian lãnh thổ địa lí, trong chiều dài thăm thẳm của thời gian lịch sử, trong bề dày của văn hóa – phong tục, lối sống tâm hồn và tính cách dân tộc.
    Ba phương diện ấy được thể hiện gắn bó thống nhất và ở bất cứ phương diện nào thì tư tưởng đất nước của nhân dân vẫn là tư tưởng cốt lõi, nó như một hệ qui chiếu mọi cảm xúc và suy tưởng của nhà thơ.
    Và cụ thể hơn nữa, gần gũi hơn nữa, Đất nước ở ngay trong máu thịt của mỗi chúng ta:
    Trong anh và em hôm nay
    Đều có một phần đất nước
    Đất nước đã thấm tự nhiên vào máu thịt, đã hóa thành máu xương của mỗi con người, vì thế sự sống của mỗi cá nhân không phải là riêng của mỗi con người mà là của cả đất nước. Mỗi con người đều thừa hưởng ít nhiều di sản văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước, phải giữ gìn và bảo vệ để làm nên đất nước muôn đời.
    Từ những quan niệm như vậy về đất nước, phần sau của tác phẩm tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng: Đất nước của nhân dân, chính Nhân dân là người đã sáng tạo ra Đất nước.
    Tư tưởng đó đã dẫn đến một cái nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lí, về những danh lam thắng cảnh trên khắp mọi miền đất nước. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, những núi Bút non Nghiên … không còn là những cảnh thú thiên nhiên nữa mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên tuổi: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu, Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”, “Người học trò thắng cảnh”. Ở đây cảnh vật thiên nhiên qua cách nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước, đã đặt tên, đã ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, những hiện tượng cụ thể, nhà thơ qui nạp thành một khái quát sâu sắc:
    Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
    Ôi ! Đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
    Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.
    Tư tưởng Đất nước của nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói đến những anh hùng được sử sách lưu danh mà chỉ tập trung nói đến những con người vô danh, bình thường, bình dị. Đất nước trước hết là của nhân dân, của những con người vô danh bình dị đó.
    Họ đã sống và chết
    Giản dị và bình tâm
    Không ai nhớ mặt đặt tên
    Nhưng họ đã làm ra Đất nước
    Họ lao động và chống giặc ngoại xâm, họ đã giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau các giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, câu tục ngữ, ca dao. Mạch cảm xúc lắng tụ lại để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởn cốt lõi của cả bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
    Đất nước này là Đất nước nhân dân
    Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại
    Một định nghĩa giản dị, bất ngờ về Đất nước. Đất nước của ca dao thần thoại nhưng vẫn thể hiện những phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, của dân tộc: Thật đắm say trong tình yêu, biết quí trọng tình nghĩa và cũng thật quyết liệt trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
    Những câu thơ khép lại tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của cảnh sắc quê hương với một tâm hồn lạc quan phơi phới. Tất cả ào ạt tuôn chảy trong tâm trí người đọc những tí tách reo vui …

    KẾT THÚC VẤN ĐỀ

    Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công cho mảng thơ viết về Đất nước. Từ những cảm nhận mang tính gần gũi, quen thuộc, Đất nước không còn xa lạ, trừu tượng mà trở nên thân thiết nhưng vẫn rất thiêng liêng. Đọc Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm ta không chỉ tìm về cội nguồn dân tộc mà còn khơi dậy tinh thần dân tộc trong mỗi con người Việt Nam trong mọi thời đại.

    2. Phân tích hình tượng Đất Nước, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm

    Cho đoạn thơ:

    “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
    Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
    Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
    Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
    Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
    Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
    Có nội thù thì vùng lên đánh bại
    Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
    Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
    Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
    Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
    Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
    Đi trả thù mà không sợ dài lâu”

    (Trích Đất nước (Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập một,  013, trang 121, 122)

    Anh/ Chị hãy phân tích hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.

    a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận.

    Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

    0.25
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. 0.5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận:    Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:
    *Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5
    *Tư tưởng Đất nước qua đoạn thơ.

    – Về nội dung: Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc:

    + Cách dùng từ “họ”: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân –> những con người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải là các cá nhân anh hùng

    + Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be, dạy… được sử dụng đan cài trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự nghiệp kiến quốc.

    + Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ… khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động

    Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ.

    –> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nôi“, song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca dao: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội; biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.

    – Về nghệ thuật: Thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian, giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc

    2.0

     

     

     

     

     

     

     

     

     

      

     

     

     

     

     

     

    Tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:

    – Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường: Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những

    truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.

    – Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng Đất Nước của dân, do dân và vì dân.

    Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất Nước.

    1.0
    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
    e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề cần nghị luận. 0.5

    3. Chất liệu văn học dân gian trong bài Đất Nước

    Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
    Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa …..” mẹ thường hay kể
    Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
    Tóc mẹ thì bới sau đầu
    Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
    Cái kèo, cái cột thành tên
    Hạt gạo, phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó …

    (Trích Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, trang 118, NXB Giáo dục, 2010 )

    Cảm nhận của Anh (chị) về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về việc vận dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ.

    a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:

    Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

    Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện

    Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị diễn biến tâm lí bà cụ Tứ, nhận xét giá trị nhân đạo của tác phẩm.luận

    0,25
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

     Cảm nhận đoạn thơ

    – bình luận ngắn gọn về việc vận dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ trên.

    0,5
    c. Triển khai vấn đề: 3,5
    * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, và trường ca “Mặt đường khát vọng”, đoạn thơ “Đất Nước”.

    – Nguyễn Khoa Điềm, thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa suy tư và cảm xúc dồn nén, mang đậm chất chính luận.

    – Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ.

    – Đoạn trích này thể hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước.Từ đó ta thấy được việc vận dụng chất liệu văn học dân gian.

    0,5
    * Cảm nhận đoạn thơ:

    1. Cảm nhận: Cội nguồn Đất Nước

    Những từ ngữ mang ý nghĩa khẳng định “đã có rồi, lớn lên, bắt đầu từ đó” xác nhận Đất Nước đã có từ rất lâu đời với một loạt hình ảnh đậm chất dân gian:

    – Đất Nước có từ trong thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, từ “những cái ngày xửa  ngày xưa mẹ thường hay kể ”

    Đất Nước gắn liền với phong tục tập quán xa xưa của người Việt “tóc mẹ thì bới sau đầu”; “miếng trầu bà ăn” gợi tình gia tộc thắm thiết

    – Đất Nước gắn liền với ý chí quật cường, từ khi “dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” gợi ý thức yêu nước, tinh thần bất  khuất, ý chí quật cường của cha ông thể hiện qua chiến công Thánh Gióng.

    – Đất Nước gắn liền với tình nghĩa thủy chung của con người “ gừng cay muối mặn”

    – Đất Nước bắt nguồn từ lối sống lao động cần cù chịu thương chịu khó và đậm tình nặng nghĩa“cái kèo cái cột thành tên” “hạt gạo một nắng hai sương xay giã giần sàng…”

    *Đánh giá chung:

    – Đoạn thơ nêu lên cách cảm nhận độc đáo mới lạ sâu sắc về quá trình hình thành phát triển của Đất Nước; từ đo khơi dậy ý thức và trách nhiệm thiêng liêng của cá nhân với tổ quốc thiêng liêng.

    – Qua cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước hiện lên vừa thiêng liêng vùa sâu sắc, vừa lớn lao gần gũi thân thiết với mọi người. Bên cạnh đó, giọng thơ hcisnh luận trữ tình ngọt ngào da diết đã khiến người đọc thấy đây như những lời tự nhủ, tự dặn mình.

    2,0
    * Bình luận về việc sử dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ.

    – Chất liệu dân gian được sử dụng rất đậm đặc, đa dạng (có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vận dụng quen thuộc, có ca dao, dân ca, tục ngữ, các truyện cổ tích). Hơn thế, chất liệu dân gian được sử dụng rất sáng tạo (chỉ gợi ra bằng một vài chỗ hay một hình ảnh, một chi tiết…. nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa, thậm chí rất sâu sắc, mới mẻ)

    – Điều này đã tạo nên một không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật vừa bình dị, gần gũi, hiện thực lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng.

    1,0

     

    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. 0,25
    e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật bài kí. 0,5

    4. Cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

    Trong đoạn trích Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm có viết:

                                        Đất là nơi anh đến trường
                                        Nước là nơi em tắm
                                        Đất Nước là nơi ta hò hẹn
                                        Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.

    và:

                                       Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
                                       Phải biết gắn bó và san sẻ
                                       Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
                                      Làm nên đất nước muôn đời…

    (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

    Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của tác giả.

    a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

    Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề nghị luận.

    0.25
    b.Xác định đúng vấn đề nghị luận

    Cảm nhận về hai đoạn thơ trong bài thơ Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm). Từ đó, làm rõ cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của tác giả.

    0.5
    c.Triển khai vấn đề nghị luận

    Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

     
    * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích Đất Nước, hai đoạn thơ và vấn đề nghị luận. 0.5
    *Cảm nhận về hai đoạn thơ 2.0
    Đoạn thơ thứ nhất:

    + Đất nước được cảm nhận ở góc độ không gian. Đất nước gần gũi thân thương, gắn bó  với mỗi người, với không gian sinh hoạt cá nhân, không gian thơ mộng của tình yêu đôi lứa.

    + Từ Đất Nước được viết hoa tạo nên sự trang trọng, tự hào. Tác giả sử dụng biện pháp tách từ “Đất Nước”, chất liệu văn hóa dân gian, giọng tâm tình ngọt ngào…

    1.0
    – Đoạn thơ thứ 2:

    + Đất nước hóa thân trong sự sống của mỗi người. Đất nước được nhìn trong dòng chảy thời gian với sự phát triển từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Tác giả nhắn nhủ về ý thức trách nhiệm với quê hương, tổ quốc.

    + Đoạn thơ vẫn tiếp tục viết hoa từ “Đất Nước” và sử dụng các biện pháp điệp từ ngữ, lặp cú pháp, liệt kê. Bên cạnh giọng trữ tình thì đoạn này còn có giọng chính luận, có tính đối thoại.

    1.0
    * Cách nhìn mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước

    – Đất nước không kì vĩ, trừu tượng mà hiện lên gần gũi, bình dị.

    – Đất nước không gắn với các bậc vua chúa, các triều đại lịch sử, các anh hùng hữu danh mà đất nước gắn vói nhân dân và thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.

    – Đất nước được cảm nhận nhiều chiều: không gian, thời gian không gian  và đặc biệt là chiều sâu văn hóa nhờ sử dụng chất liệu văn hóa dân gian.

    – Thời đại Hồ Chí Minh với tầm cao tư tưởng, cùng cuộc kháng chiến chống Mỹ  vĩ đại của dân tộc đã giúp Nguyễn Khoa Điềm  có những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc, toàn diện về đất nước, thể hiện tình yêu, niềm tự hào về đất nước.

    1.0
    d. Trình bày, chính tả, dùng từ, đặt câu

    Trình bày sạch sẽ, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

    0.25
    e. Sáng tạo

    Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận và có cách diễn đạt mới mẻ.

    0.5

    5. Liên hệ tư tưởng đất nước trong bài Đất nước và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

    Văn học Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đã sáng tạo nên hình tượng đẹp về Đất nước, nhân dân, về các tầng lớp, thế hệ con người VN vừa giàu phẩm chất truyền thống vừa mang đậm nét mới của thời đại.
    Bằng hiểu biết của anh (chị) về đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Từ đó liên hệ với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong quan niệm của mỗi tác giả về tư tưởng Đất Nước Nhân Dân.

    HƯỚNG DẪN

    Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình tượng đẹp về Đất nước, nhân dân, về các tầng lớp, thế hệ con người VN vừa giàu phẩm chất truyền thống vừa mang đậm nét mới của thời đại trong đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm. Từ đó liên hệ với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong quan niệm của mỗi tác giả về tư tưởng Đất Nước Nhân Dân.

    Cảm nhận về hình tượng nhân dân, Đất Nước trong đoạn trích “Đất Nước” của NKĐ

    • Hình tượng nhân dân vừa giàu phẩm chất truyền thống vừa mang đậm nét mới của thời đại: Nhân dân với những phẩm chất truyền thống: cần cù làm lụng, yêu nước, sẵn sàng hi sinh bảo vệ Tổ Quốc; nhân dân nghĩa tình, say đắm, thủy chung trong tình yêu…Nhân dân anh hùng trong chiến đấu, anh hùng lao động, anh hùng văn hóa. Nhân dân mang đậm nét mới của thời đại: chủ nhân thực sự của Đất Nước, là người làm nên đất nước, hóa thân để làm nên “dáng hình xứ sở”, làm nên truyền thống, văn hóa của đất nước muôn đời.
    • Hình tượng đất nước: Đó là Đất nước gần gũi, thân thương được cảm nhận từ những điều bình dị, gắn bó thân thiết với cuộc sống của mỗi con người, mỗi gia đình. Đó là một đất nước giàu có, trù phú, đẹp đẽ với những cảnh quan kì thú từ Bắc vào Nam; một đất nước có bề dày lịch sử, văn hóa…Đất nước ấy không định “tại thiên thư”, đất nước ấy không phải của “vua”. Đất nước ấy là do nhân dân làm nên. Nhân dân qua các thế hệ bằng tâm hồn, số phận, bằng tình yêu của mình đã “góp” phần làm nên đất nước…
    • Hình tượng nhân dân, đất nước trong đoạn trích có sự gắn bó máu thịt “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân/ Đất Nước của Nhân Dân…” không thể tách rời.
    • Hình tượng Nhân dân, đất nước trong đoạn trích được thể hiện bằng những vần thơ dồi dào cảm xúc mà sâu lắng suy tư. Đặc biệt, NKĐ đã sử dụng những chất liệu văn hóa dân gian để dệt nên hai hình tượng này.
    • Liên hệ với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong quan niệm của mỗi tác giả về tư tưởng Đất Nước Nhân Dân.
      • Điểm giống: Cả hai tác giả đều xây dựng hình tượng nhân dân là hình tượng trung tâm trong mỗi tác phẩm. Nhân dân với những phẩm chất truyền thống: cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó; sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. Nhân dân là người gánh vác sứ mệnh lịch sử của dân tộc.
      • Điểm khác: Trong “VTNSCG”, hình tượng người nông dân nghĩa sĩ là kiểu anh hùng của thời đại mới lần đầu tiên xuất hiện trong văn học Việt Nam. Nó thể hiện tầm tư tưởng vượt thời đại của nhà thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu . Bằng việc xây dựng hình tượng những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang NĐC đã khẳng định: Từ đây, nhân dân chính thức nhận sứ mệnh mà lịch sử bàn giao, không đợi “ai đòi ai bắt”. Nhân dân là người quyết định vận mệnh của dân tộc, của đất nước. Đây là sự phát triển tư tưởng Đất nước nhân dân được manh nha từ thời Nguyễn Trãi (Làm lật thuyền mới biết sức dân mạnh như sức nước). Tư tưởng. Tuy ý thức được vai trò và sức mạnh của nhân dân nhưng ở “VTNSCG”, NĐC vẫn chưa hoàn toàn vượt ra khỏi được ý thức hệ phong kiến về “một mối xa thư đồ sộ” (nước là của vua). Tư tưởng Đất Nước nhân dân được thể hiện qua hình tượng nghệ thuật độc đáo (người nông dân nghĩa sĩ), với thể loại văn tế (khóc)(giọng điệu, kết cấu, ngôn ngữ…).
    • Trong đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm, tư tưởng Đất Nước Nhân Dân được thể hiện một cách thấm thía, toàn diện trên cả hai phương diện: nội dung và hình thức thể hiện (nhân dân là người làm ra đất nước, đất nước là của nhân dân; chất liệu văn hóa dân gian được vận dụng triệt để…).
    • Lí do tạo nên sự khác biệt: Do thời đại, do bản thân tác giả, phong cách nghệ thuật…