Mời thầy cô và các em học sinh tham khảo 50 đề Toán 12 học kì 1 chương trình GDPT 2018 theo cấu trúc mới file word. Tham khảo thêm 50 đề Toán 12 học kì 2 file word cấu trúc mới
Tag: học kì 1
-
Đề văn bài Chiều xuân
Mời thầy cô và các em tham khảo Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1
Đề văn bài Chiều xuân
Phần I. Đọc hiểu
Đọc bài thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu
CHIỀU XUÂN
Anh Thơ
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra 02 PTBĐ được sử dụng trong bài thơ.
Câu 2. Xác định đề tài của bài thơ.
Câu 3. Cảnh xuân trong bài thơ được khắc hoạ trong thời gian và không gian nào? Câu 4. Những hình ảnh trong bức tranh chiều xuân ở bài thơ gợi nên điều gì?
Câu 5: Đặc điểm về cách sử dụng từ ngữ trong bài thơ?
Câu 6. Nhận xét vềnhịp điệu của bài thơ.
Câu 7. Qua bức tranh chiều xuân, hãy cảm nhận về tâm hồn của nhà thơ?
Câu 8: Bức tranh quen thuộc của làng quê đồng bằng Bắc Bộ được gợi ra trong đoạn thơ đủ sức lay động lòng người khi chúng ta đang sống trong bối cảnh quá trình đô thi hoá nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Anh/chị hãy nêu một tác động tích cực và một tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến việc giữ gìn bản sắc văn hoá làng quê. Hãy viết trong một đoạn văn từ 5- 7 câu
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.
Đáp án đề văn bài Chiều xuân
I. ĐỌC – HIỂU
Câu 1:
-Thể thơ: 8 chữ
– 02 PTBĐ được sử dung: Miêu tả và biểu cảm
Câu 2
– Đề tài: Mùa xuân- đề tài quen thuộc trong thơ ca
Câu 3:
– Thời gian: Buổi chiều -> gợi buồn, gợi nhớ
– Không gian: Làng quê với bến vắng, triền đê, cánh đồng -> bình dị, gần gũi
Câu 4.
– Hình ảnh chiều xuân trong bài thơ : bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …
-> Những hình ảnh bình dị, thân thuộc mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.
Câu 5:
– Đặc điểm về cách sử dụng từ ngữ của tác giả
+ Sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….
+ Sử dụng nhiều từ láy( Tương thanh, tượng hình ) như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc
=>Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn.
Câu 6.
– Nhịp điệu : ngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài
->âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê
Câu 7: Cảm nhận về tâm hồn của nhà thơ
– Bức tranh chiều xuân: có nhiều hình ảnh đẹp, bình dị, lãng mạn mang nét đặc trưng của làng quê
– Tâm hồn nhà thơ:
+ Tinh tế, nhạy cảm
+ Yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết
+ Gắn bó và có những rung rộng tinh tế với vẻ đẹp của làng quê
Câu 8
+ Đảm bảo hình thức đoạn văn từ 5-7 câu
+ Nội dung : có thể tham khảo gợi ý sau
– Nêu một tác động tích cực như quá trình đô thị hoá khiến nông thôn VN trở nên hiện đại hơn hoặc đời sống tinh thần cũng như vật chất của người nông dân được cải thiện …
– Nêu một tác động tiêu cực như một số nét đẹp mang tính bản sắc văn hoá làng quê dần trở nên mai một, ô nhiễm môi trường, môi trường sống không còn trong lành…
=> Mỗi chúng ta cần có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá làng quê trong bối cảnh đô thị hoá nông thôn nói riêng và quá trình hội nhập nói chung.
II. LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây)
Dàn ý
1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.
– Nữ sĩ Anh Thơ xuất hiện trong phong trào Thơ mới với những bài thơ viết về đề tài nông thôn tràn ngập những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ những kỉ niệm êm đềm về làng mạc, quê hương trong tâm thức của mỗi con người. Thơ của bà mỗi bài là một bức tranh thiên nhiên tươi mát, hài hoà, gợi nên không khí và nhịp sống êm đềm ở miền quê Bắc Bộ.
– Chiều xuân được in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương 2. Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:
* Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:
(Chủ đề, mạch cảm xúc, hình ảnh, điểm nhìn…)
– Ý nghĩa nhan đề: – Chiều xuân – nhan đề ngắn gọn nhưng khái quát được nội dung của toàn bài thơ , hé mở cho người đọc thời điểm khơi gợi cảm xúc của nhà thơ – buổi chiều gợi nhớ, gợi thương. Đồng thời hé mở không gian nghệ thuật của bài thơ – bức tranh xuân vào thời điểm buổi chiều =>Chiều xuân ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian.
– Chủ đề: Bài thơ là những cảm xúc tinh tế của Anh Thơ về vẻ đẹp của mùa xuân ở làng quê gắn với những không gian thân thuộc : bến đò, dòng sông, triền đê, cánh đồng .Qua đó thể hiện tình yêu , sự gắn bó với quê hương của tác giả
– Bài thơ mang đến cho chúng ta một thông điệp : hãy gắn bó, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, hãy bồi đắp tâm hồn để nó trở nên tinh tế hơn trước những biến thái tinh vi của sự vật
– Mạch cảm xúc: Bài thơ là dòng cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp bình dị của quê hương vào mùa xuân lúc chiều tà . Ba khổ thơ là ba không gian khác nhau trong sự di chuyển điểm nhìn và những cảm nhận tinh tế của tác giả để cùng tạo nên một bức hoạ đồng quê gần gũi, thân thuộc mà rất đỗi nên thơ
– Hình ảnh: bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …
-> Đều là những hình ảnh bình dị, thân thuộc mang nét đặc trưng của chiều xuân nơi làng quê. Từ đó mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.
– Điểm nhìn: có sự dịch chuyển, vận động, linh hoạt trong nhiều không gian: có điểm nhìn từ bến vắng, ngoài đường đê, đồng lúa.
-> quan sát, miêu tả chiều xuân trong nhiều không gian khiến cảnh vật được hiện lên cụ thể, sinh động
* Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.
– Sự phát triển của hình tượng chính
a. Khổ 1: Cảnh bến sông
– Không gian mở ra trên bến đò xưa cũ và bức tranh mùa xuân hiên lên có sự có cả âm thanh, màu sắc, hình ảnh. Tứ thơ mùa xuân lan toả trong từng hình ảnh từng chi tiết, từng lời thơ. Đó là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc: mưa bụi êm đềm, chùm hoa xoan tím rụng trên quán nhỏ… hình ảnh cơn mưa bụi gợi lên sự êm đềm phảng phất của những hạt mưa xuân nhỏ nhẹ êm êm.
– Chiều xuân cũng vắng như những buổi chiều, con đò được nhân hoá như biết lười biếng để mặc cho nước trôi lững lờ cong mình thì nằm im lìm trên bến vắng đó. Trước mắt ta là một cảnh tượng hữu tình sông nước bến vắng với con đò. Anh Thơ không phải tìm đâu xa mà những hình ảnh bình thường nhưng lại nên thơ ấy đã như phô trước mắt chỉ cần một tâm hồn biết cảm nhận là toát lên những lời thơ tuyệt vời. Quán nước cũng lim lìm trong sự vắng lặng ấy, chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Mùa chiều vốn tàn tạ nhưng mùa xuân thì nảy nở sinh sôi. Vậy Anh Thơ đã cho ta biết thêm một vẻ đẹp nhẹ nhàng lững lờ của mùa xuân nữa.
– Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím- những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc
“Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi …
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”
– Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng mở ra không gian hư ảo. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. con đò được nhân hoá trở nên có hồn, mang nét tâm trạng như con người. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Mọi thứ đều hoạt động một cách nhẹ nhàng phảng phất buồn trong sự vắng lặng của con người và dường sau cảnh ẩn chứa một nỗi buồn man mác mà sâu lắng khó nói thành lời.
b. Khổ 2: Cảnh xuân trên triền đê
– Sang khổ thơ thứ hai lại là một phiên cảnh khác, không phải là cảnh bến vắng con đò lười nữa mà là cảnh mùa xuân trên những triền đê:
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
– Hình ảnh triền đê trong buổi chiều xuân qua cảm nhận của nữ sĩ thật thân thương và bình yên. So với cảnh bến vắng đìu hiu ở trên thì cảnh đường đê vui hơn và nhiều sức sống hơn. Màu xanh biếc của cỏ non mơn mởn trải dài hút tầm mắt. Màu sắc của cỏ cũng trở nên thật dịu nhẹ làm sao, sắc cỏ dịu dàng tràn biếc cỏ. Sắc màu ấy không rực rỡ không chói chang không nổi sóng như bài xuân chín của Hàn Mặc Tử, cũng không bàng bạc thời gian như trong thơ Quách Tấn, mà sắc màu ấy là gam màu của cuộc sống được khúc xạ qua một tâm trạng ngẩn ngơ một chút buồn vu vơ của thi sĩ. Trên cái phông nền xanh mát mắt và mát cả hồn người ấy điểm xuyết vài nét chấm phá của Đàn sáo đen và Mấy cánh bướm .Những con sáo đen sà xuống mổ vu vơ, mấy cánh bướm thì rập rờn trong gió, những đàn trâu thong thả ăn những búi cỏ ướt đẫm mưa xuân.
– Ở đây ta cảm thấy được nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ quả thật rất hay. Những con số như “đàn”, “mấy”, “những” thể hiện sự nhiều, sự đầy đủ nhưng cũng không quá đông của những con vật làm đẹp cho bức tranh chiều mùa xuân ấy. Và đặc biệt là hình ảnh cánh bướm thì trôi trước gió, đàn trâu thì ăn mưa. Người ta chỉ hay nói rằng trôi theo nước, ăn cỏ hay uống mưa chứ không ai nói như thi sĩ cả. Những cái vô lý ấy lại trở thành cái có lý thành những hình ảnh nghệ thuật vô cùng đẹp. Nó nhằm thể hiện lên sự dập dìu của thiên nhiên cảnh vật, cánh bướm mỏng manh bay trong gió tựa như đang trôi theo những làn gió nhẹ nhàng ấy. Đàn trâu gặm những búi cỏ ướt đẫm những hạt mưa xuân như đang ăn mưa vậy.
=>Đoạn thơ có nhiều nét tươi mát và thơ mộng, chứng tỏ tác giả có tài quan sát và có sự rung động tinh tế nên nhận thấy cảnh vừa thực lại vừa ảo, vừa quen, vừa lạ.
c. Khổ 3: Cảnh xuân ở cánh đồng
Sang khổ 3, tác giả đưa người đọc đến với cảnh xuân trên trong ruộng lúa nước thân quen:
Trong đồng hoa lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
– Cơn mưa xuân êm êm kia cũng làm cho những cây lúa trên đồng ướt lặng. Cái chữ lặng kia làm cho chúng ta thấy được sự lặng lẽ êm đềm của cảnh vật xuân nơi làng quê. Giữa cánh đồng lúa xanh rờn nổi bật lên hình ảnh một cô nàng yếm thắm tràn đầy sức sống của tuổi xuân. Hình ảnh đáng yêu ấy thể hiện chất trữ tình lãng mạn đậm đà trong tâm hồn nữ thi sĩ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Tiếng động bất ngờ của Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra khiến cô gái giật mình ngơ ngác là một điểm nhấn nghệ thuật. Hình ảnh cô thôn nữ với cái dáng cắm cúi, chuyên cần làm việc giữa khung cảnh chiều xuân êm đềm như thế quả đã làm xúc động lòng người, vẻ đẹp của cô thôn nữ bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên khiến cho cảnh sắc bình thường, thân quen bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Thủ pháp lấy động tả tĩnh đã làm nổi bật vẻ thanh bình, vắng lặng của chiều xuân chốn đồng quê.
– Đặc biệt câu thơ cuối với bốn từ liền nhau đều mang âm đầu là “c”: “cúi cuốc cào cỏ” vừa làm nổi bật đươc sự sự chăm chỉ, chịu khó nết na trong công việc cảu cô gái vừa thể hiện sự nhịp nhàng trùng điệp trong ý thơ.. Con người xuất hiện làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh sinh hoạt gần gũi, ấm áp.
=>Như vậy có thể nói ba cảnh ấy hợp lại thành một bức tranh chiều xuân đẹp một vẻ đẹp giản dị mà không kém chất thơ mộng, lãng mạn. Bức tranh ấy đẹp trong sự hài hoà màu sắc, đẹp ở sự êm đềm, yên ả, thanh bình gieo vào lòng người bao nỗi niềm làng mạc, quê hương xứ sở.
– Tính độc đáo của các phương diện ngôn từ:
+ Sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….
+ Sử dụng nhiều từ láy( Tương thanh, tượng hình ) như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc
=>Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn.
– Nhịp điệu : ngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài
->âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê
* Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại
– Viết về mùa xuân quen thuộc nhưng bài thơ tạo được ấn tượng riêng
+ Mùa xuân ở làng quê Bắc Bộ với những hình ảnh gần gũi , giản dị mang nét đặc trưng
+ Không tươi vui , rộn rã, mà êm đềm, nhẹ nhàng, sự sống không mãnh liệt nhưng vẫn sinh sôi nảy nở trong sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ
+ Cách sử dụng từ ngữ độc đáo : nhiều từ láy, nhiều tính từ chỉ trạng thái tính chất…làm nổi bật cảnh vật
Nếu như đa số những nhà thơ nói đến cái màu sắc yêu kiều tinh khôi của xuân vào buổi sáng bình mình cây xanh nắng dội thì Anh Thơ lại chọn riêng cho mình tả mùa xuân vào buổi chiều. Ba bức tranh vẽ ba khung cảnh khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm. Nữ sĩ Anh Thơ tìm cảm hứng từ những khung cảnh binh dị, quen thuộc xung quanh và tỏ ra có thế mạnh ở lối miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, thâu tóm được cái hồn của cảnh vật thiên nhiên. Mặc khác, Anh Thơ còn đóng góp cho Thơ mới ở cách dùng từ độc đáo, mới lạ chưa từng có trong thi ca. Đó là những cụm từ mưa đổ bụi, đò biếng lười; rụng tơi bời, mổ vu vơ; Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Những nét độc đáo, mới lạ ấy được thể hiện qua sự duyên dáng, mềm mại của các câu thơ càng làm nổi bật phong cách lãng mạn của tác giả. Bức tranh tổng thể về buổi chiều xuân yên ả, thanh bình vừa hòa hợp với tâm hồn nữ sĩ vừa gợi nên tình cảm làng mạc, quê hương sâu sắc trong lòng mỗi con người.)
Vẻ đẹp tâm hồn tác giả: Tinh tế, nhạy cảm; yêu thiên nhiên
Gắn bó sâu sắc với làng quê
3. Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.
Đóng góp của nhà thơ vào đề tài quen thuộc – mùa xuân
– Tấm lòng, tài năng của nhà thơ
– Sự tác động của bài thơ đến tâm hồn bạn đọc
Bài viết tham khảo
Nữ sĩ Anh Thơ xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học. Tuy chưa học hết tiểu học nhưng vốn có khiếu văn chương nên bà rất thích đọc sách và làm thơ. Bút danh Anh Thơ xuất hiện trong phong trào Thơ mới với những bài thơ viết về đề tài nông thôn tràn ngập những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ những ki niệm êm đềm về làng mạc, quê hương trong tâm thức của mỗi con người. Thơ của bà mỗi bài là một bức tranh thiên nhiên tươi mát, hài hoà, gợi nên không khí và nhịp sống êm đềm ở miền quê Bắc Bộ. Nữ sĩ Anh Thơ được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2007.Chiều xuân được in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương.
Chiều xuân – nhan đề ngắn gọn nhưng khái quát được nội dung của toàn bài thơ hé mở cho người đọc thời điểm khơi gợi cảm xúc của nhà thơ – buổi chiều gợi nhớ, gợi thương. Đồng thời hé mở không gian nghệ thuật của bài thơ – bức tranh xuân vào thời điểm buổi chiều. Chiều xuân ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian.
Về chủ đề: Bài thơ là những cảm xúc tinh tế của Anh Thơ về vẻ đẹp của mùa xuân ở làng quê gắn với những không gian thân thuộc: bến đò, dòng sông, triền đê, cánh đồng .Qua đó thể hiện tình yêu , sự gắn bó với quê hương của tác giả. Bài thơ mang đến cho chúng ta một thông điệp: hãy gắn bó, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, hãy bồi đắp tâm hồn để nó trở nên tinh tế hơn trước những biến thái tinh vi của sự vật
Mạch cảm xúc, bài thơ là dòng cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp bình dị của quê hương vào mùa xuân lúc chiều tà. Ba khổ thơ là ba không gian khác nhau trong sự di chuyển điểm nhìn và những cảm nhận tinh tế của tác giả để cùng tạo nên một bức hoạ đồng quê gần gũi, thân thuộc mà rất đỗi nên thơ
Bài thơ có nhiều hình ảnh: bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …Đó đều là những hình ảnh bình dị, thân thuộc mang nét đặc trưng của chiều xuân nơi làng quê. Từ đó mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.
Về điểm nhìn: có sự dịch chuyển, vận động, linh hoạt trong nhiều không gian: có điểm nhìn từ bến vắng, ngoài đường đê, đồng lúa. Từ đó giúp nhà thơ quan sát, miêu tả chiều xuân trong nhiều không gian khiến cảnh vật được hiện lên cụ thể, sinh động
Khổ 1 là cảnh bến sông. Không gian mở ra trên bến đò xưa cũ và bức tranh mùa xuân hiên lên có sự có cả âm thanh, màu sắc, hình ảnh. Tứ thơ mùa xuân lan toả trong từng hình ảnh từng chi tiết, từng lời thơ. Đó là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc: mưa bụi êm đềm, chùm hoa xoan tím rụng trên quán nhỏ… hình ảnh cơn mưa bụi gợi lên sự êm đềm phảng phất của những hạt mưa xuân nhỏ nhẹ êm êm. Chiều xuân cũng vắng như những buổi chiều, con đò được nhân hoá như biết lười biếng để mặc cho nước trôi lững lờ cong mình thì nằm im lìm trên bến vắng đó. Trước mắt ta là một cảnh tượng hữu tình sông nước bến vắng với con đò. Anh Thơ không phải tìm đâu xa mà những hình ảnh bình thường nhưng lại nên thơ ấy đã như phô trước mắt chỉ cần một tâm hồn biết cảm nhận là toát lên những lời thơ tuyệt vời. Quán nước cũng lim lìm trong sự vắng lặng ấy, chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Mùa chiều vốn tàn tạ nhưng mùa xuân thì nảy nở sinh sôi. Vậy Anh Thơ đã cho ta biết thêm một vẻ đẹp nhẹ nhàng lững lờ của mùa xuân nữa. Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím- những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc
“Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi …
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”
Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng mở ra không gian hư ảo. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. con đò được nhân hoá trở nên có hồn, mang nét tâm trạng như con người. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Mọi thứ đều hoạt động một cách nhẹ nhàng phảng phất buồn trong sự vắng lặng của con người và dường sau cảnh ẩn chứa một nỗi buồn man mác mà sâu lắng khó nói thành lời.
Đến khổ 2 là cảnh xuân trên triền đê:
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Hình ảnh triền đê trong buổi chiều xuân qua cảm nhận của nữ sĩ thật thân thương và bình yên. So với cảnh bến vắng đìu hiu ở trên thì cảnh đường đê vui hơn và nhiều sức sống hơn. Màu xanh biếc của cỏ non mơn mởn trải dài hút tầm mắt. Màu sắc của cỏ cũng trở nên thật dịu nhẹ làm sao, sắc cỏ dịu dàng tràn biếc cỏ. Sắc màu ấy không rực rỡ không chói chang không nổi sóng như bài xuân chín của Hàn Mặc Tử, cũng không bàng bạc thời gian như trong thơ Quách Tấn, mà sắc màu ấy là gam màu của cuộc sống được khúc xạ qua một tâm trạng ngẩn ngơ một chút buồn vu vơ của thi sĩ. Trên cái phông nền xanh mát mắt và mát cả hồn người ấy điểm xuyết vài nét chấm phá của Đàn sáo đen và Mấy cánh bướm .Những con sáo đen sà xuống mổ vu vơ, mấy cánh bướm thì rập rờn trong gió, những đàn trâu thong thả ăn những búi cỏ ướt đẫm mưa xuân. Ở đây ta cảm thấy được nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ quả thật rất hay. Những con số như “đàn”, “mấy”, “những” thể hiện sự nhiều, sự đầy đủ nhưng cũng không quá đông của những con vật làm đẹp cho bức tranh chiều mùa xuân ấy. Và đặc biệt là hình ảnh cánh bướm thì trôi trước gió, đàn trâu thì ăn mưa. Người ta chỉ hay nói rằng trôi theo nước, ăn cỏ hay uống mưa chứ không ai nói như thi sĩ cả. Những cái vô lý ấy lại trở thành cái có lý thành những hình ảnh nghệ thuật vô cùng đẹp. Nó nhằm thể hiện lên sự dập dìu của thiên nhiên cảnh vật, cánh bướm mỏng manh bay trong gió tựa như đang trôi theo những làn gió nhẹ nhàng ấy. Đàn trâu gặm những búi cỏ ướt đẫm những hạt mưa xuân như đang ăn mưa vậy. Đoạn thơ có nhiều nét tươi mát và thơ mộng, chứng tỏ tác giả có tài quan sát và có sự rung động tinh tế nên nhận thấy cảnh vừa thực lại vừa ảo, vừa quen, vừa lạ.
Sang khổ 3, tác giả đưa người đọc đến với cảnh xuân trên trong ruộng lúa nước thân quen:
Trong đồng hoa lúa xanh rờn và ướt lặng,
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
Cơn mưa xuân êm êm kia cũng làm cho những cây lúa trên đồng ướt lặng. Cái chữ lặng kia làm cho chúng ta thấy được sự lặng lẽ êm đềm của cảnh vật xuân nơi làng quê. Giữa cánh đồng lúa xanh rờn nổi bật lên hình ảnh một cô nàng yếm thắm tràn đầy sức sống của tuổi xuân. Hình ảnh đáng yêu ấy thể hiện chất trữ tình lãng mạn đậm đà trong tâm hồn nữ thi sĩ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Tiếng động bất ngờ của Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra khiến cô gái giật mình ngơ ngác là một điểm nhấn nghệ thuật. Hình ảnh cô thôn nữ với cái dáng cắm cúi, chuyên cần làm việc giữa khung cảnh chiều xuân êm đềm như thế quả đã làm xúc động lòng người, vẻ đẹp của cô thôn nữ bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên khiến cho cảnh sắc bình thường, thân quen bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Thủ pháp lấy động tả tĩnh đã làm nổi bật vẻ thanh bình, vắng lặng của chiều xuân chốn đồng quê. Đặc biệt câu thơ cuối với bốn từ liền nhau đều mang âm đầu là “c”: “cúi cuốc cào cỏ” vừa làm nổi bật được sự sự chăm chỉ, chịu khó nết na trong công việc của cô gái vừa thể hiện sự nhịp nhàng trùng điệp trong ý thơ.. Con người xuất hiện làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh sinh hoạt gần gũi, ấm áp. Như vậy có thể nói ba cảnh ấy hợp lại thành một bức tranh chiều xuân đẹp một vẻ đẹp giản dị mà không kém chất thơ mộng, lãng mạn. Bức tranh ấy đẹp trong sự hài hòa màu sắc, đẹp ở sự êm đềm, yên ả, thanh bình gieo vào lòng người bao nỗi niềm làng mạc, quê hương xứ sở.
Bài thơ thành công trên phương diện ngôn từ. Tác giả sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….Bên cạnh đó bài thơ còn sử dụng nhiều từ láy tượng thanh, tượng hình như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc. Từ đó làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn. Bài thơcó cáchngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài tạo âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê
Viết về mùa xuân quen thuộc nhưng bài thơ tạo được ấn tượng riêng. Mùa xuân ở làng quê Bắc Bộ với những hình ảnh gần gũi , giản dị mang nét đặc trưng. Không gian tươi vui , rộn rã, mà êm đềm, nhẹ nhàng, sự sống không mãnh liệt nhưng vẫn sinh sôi nảy nở trong sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Cách sử dụng từ ngữ độc đáo : nhiều từ láy, nhiều tính từ chỉ trạng thái tính chất…làm nổi bật cảnh vật. Nếu như đa số những nhà thơ nói đến cái màu sắc yêu kiều tinh khôi của xuân vào buổi sáng bình mình cây xanh nắng dội thì Anh Thơ lại chọn riêng cho mình tả mùa xuân vào buổi chiều. Ba bức tranh vẽ ba khung cảnh khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm. Nữ sĩ Anh Thơ tìm cảm hứng từ những khung cảnh bình dị, quen thuộc xung quanh và tỏ ra có thế mạnh ở lối miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, thâu tóm được cái hồn của cảnh vật thiên nhiên. Mặc khác, Anh Thơ còn đóng góp cho Thơ mới ở cách dùng từ độc đáo, mới lạ chưa từng có trong thi ca. Đó là những cụm từ mưa đổ bụi, đò biếng lười; rụng tơi bời, mổ vu vơ; Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Những nét độc đáo, mới lạ ấy được thể hiện qua sự duyên dáng, mềm mại của các câu thơ càng làm nổi bật phong cách lãng mạn của tác giả. Bức tranh tổng thể về buổi chiều xuân yên ả, thanh bình vừa hòa hợp với tâm hồn nữ sĩ vừa gợi nên tình cảm làng mạc, quê hương sâu sắc trong lòng mỗi con người.)
Bài thơ khép lại nhưng những vẫn vẹn nguyên trong lòng độc giả về một bức tranh xuân nơi làng quê yên bình, lãng mạn. Bài thơ là đóng góp của nhà thơ vào đề tài quen thuộc – mùa xuân nhưng đã tạo ra những nét riêng đặc trưng của một buổi chiều quê nơi đồng bằng bắc bộ. Qua đó, bài thơ cho thấy tấm lòng, tài năng của nhà thơ: một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có tình yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết, luôn gắn bó và có những rung động tinh tế với vẻ đẹp của làng quê.
-
Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1
Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1
I. ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:
BẾN ĐÒ NGÀY MƯA (Anh Thơ)
Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.
Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt
Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ.
Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,
Vài quán hàng không khách đứng xo ro,
Một bác lái ghé buồm vào hút điếu
Mặc bà già sù sụ sặc hơi, ho.
Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ
Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.
Và họa hoằn một con thuyền ghé chở
Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.
(Theo Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học)
Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ. (0, 5đ)
Câu 2. Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh nào?. (0,75đ)
Câu 3. Xác định 5 từ láy có trong bài thơ?( 0.75đ)
Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai câu thơ: (0.75 đ)Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ
Thúng đội đầu như đội cả trời mưa
Câu 5. Nhận xét cách gieo vần của tác giả trong bài thơ. (0.75đ)
Câu 6. Bức tranh quê trong bài thơ trên hiện lên như thế nào ? (1,0đ)
Câu 7. Qua bài thơ trên, anh/chị nêu cảm nghĩ về quê hương của mình.. (0,5đ)
Câu 8. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ là tấm lòng của một người con yêu quê hương tha thiết. Anh/chị có đồng tình với ý kiến đó hay không? Vì sao? (1,0đ)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bến đò ngày mưa (Anh Thơ).
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.
Đáp án Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1
ĐỌC HIỂU
1. Thể thơ 8 tiếng hoặc 8 chữ
2. HS nêu được 3 ý trong các đáp án sau: Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh là: “Vài quán hàng không khách đứng xo ro. Một bác lái ghé buồm vào hút điếu, Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.”
3. HS nêu được đủ 03 từ láy trong số đáp án: rũ rợi, bơ phờ, rào rạt, trơ vơ, lạnh lẽo, xo ro.. (0,75đ)
4 Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh là:
+ Làm nổ bật sự vất vả, khó nhọc của con người khi đến chợ vào ngày mưa
+ Giúp đoạn thơ trở nên sinh động, hấp dẫn.
5. Cách gieo vần của tác giả trong bài thơ là gieo vần cách, giúp câu thơ trở nên linh hoạt và không bị gò bó.
6. – Bến đò ngày mưa hiện lên sinh động, đẹp giản dị, mộc mạc.
– Cảnh vật đơn sơ, tiêu điều và bến đò vắng vẻ sau cơn mưa.
7. Quê hương mỗi người chỉ một và nó là cái nôi yêu thương và nuôi dưỡng tâm hồn và con người em. Mỗi kí ức trong em về quê hương đều rất đẹp và ý nghĩa. Em luôn trân quý và tự hào về quê hương của mình.
8. Đồng ý với ý kiến
Giải thích: Vì tác giả phải là một người yêu quê hương tha thiết mới có thể miêu tả đến chân thực như vậy, cảnh vật cũng như con người ở chợ lúc trời mưa. Không chỉ thế , tài quan sát và khả năng đưa vào tác phẩm của mình cũng giúp nhà thơ khẳng định sự yêu thương, trân quý quê hương, đất nước của chính mình.(0.75 đ)
II. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bến đò ngày mưa (Anh Thơ).
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bến đò ngày mưa (Anh Thơ)
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
– Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp
– Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.
Dàn ý:
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.
Anh Thơ là một gương mặt hiền hòa lặng lẽ, nhưng cũng không kém vẻ tân kỳ. Chị đem lại cho Thơ mới một phong cách độc đáo, đặc biệt. Sau Tương Phố mười lăm năm, cùng các nhà thơ nữ đương thời Vân Ðài, Mộng Tuyết, Hằng Phương…, Anh Thơ đã góp phần chứng tỏ truyền thống nữ lưu văn học không hề đứt đoạn, mà càng nảy nở. Thơ của Anh Thơ hiền hoà ở cấu trúc, giọng điệu, ở bút pháp, nhưng tân kì ở những chi tiết. hình ảnh, những câu thơ rất ảo rất say. Bến đò ngày mưa dựng lại một khung cảnh bến đò nhỏ nơi làng quê vào ngày mưa. Nét vẽ thơ là nét tả thực, không bộn bề chi tiết, nhưng cũng gợi được cái hồn xưa cảnh cũ của thôn cảnh xứ Bắc thuở nào.
Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:
* Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:
Mạch cảm xúc: Bài thơ gợi tả quang cảnh của một bến đò trong ngày mưa. Qua việc khắc họa bức tranh cảnh vật và con người nơi bên đò, Anh Thơ đã gợi lên nét đặc trưng quen thuộc của phong cảnh làng quê Việt. Tuy không trực tiếp khẳng định nhưng tác giả cũng đã bộc lộ tình cảm yêu mến đối với cảnh với người và gởi đến thông điệp về tình yêu đối với những bình dị, thân thuộc của quê hương.
Hình ảnh:
+ Hình ảnh thiên nhiên quen thuộc, bình dị, được miêu tả sinh động: tre, chuối, bến, dòng sông, con thuyền, vài quán hàng; hình ảnh con người hiện lên chân thực, gần gũi, gợi lên nhịp sống chậm rãi, bình yên nơi thôn quê: một bác lái…, bà già…, người đến chợ…
Điểm nhìn: Bến đò ngày mưa là tranh thơ được vẽ bằng con mắt đa cảm, con mắt tình quê của nữ sĩ Anh Thơ. Vì vậy, bức tranh là một góc nhìn, ghi lại ấn tượng, cảm xúc về cảnh quê đơn sơ mà có hồn. Cảnh quê, nét nào cũng hoang vắng, bình lặng và buồn; nhưng thấm sâu trong cảnh là tâm trạng bâng khuâng, luyến níu của thi sĩ. Hai nét cảnh quê và tình quê làm nên linh hồn của từng bài thơ
* Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.
– Sự phát triển của hình tượng chính
Bài thơ mở ra là cảnh ven bờ, đầu bến. Trong không gian nghiêng nghiêng xa cách ấy, những tạo vật tre, chuối, dòng sông, con đò – những hình ảnh quen thuộc ở làng quê Bắc Bộ – như đang phơi mình tắm mưa.
Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,
Chuối bơ phờ đầu bến đứng giầm mưa.
Và giầm mưa dòng sông trôi rào rạt
Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ
Không gian thơ đã có sự chuyển dịch từ sông đến bến, từ mưa đến lạnh, từ bến vắng đến quán nghèo và hẹp. Đắm mình trong không gian ấy là những quán hàng ế khách đang co ro vì lạnh và hai con người với hai hoạt động “thù nghịch” nhau, nối kết nhau. Ba hình ảnh vừa gợi được cái lạnh của mưa, vừa gợi được không khí vắng lặng của bến đò vừa gợi được sự ấm áp của lòng người.
Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,
Vài quán hàng không khách đứng co ro.
Một bác lái ghé buồm vào hút điếu
Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.Mạch thơ như mở rộng ra. Không gian ngoại vi bến đò đã có phần đông người hơn.
Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ
Thúng đội dầu như đội cả trời mưa
Và hoạ hoằn một con thuyền ghé chở
Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.Khổ thơ có hai nét cảnh với hai không gian con đường và bến sông. Hai không gian gợi sự chuyển vận, gợi sự sống của con người.
– Tính độc đáo của các phương diện ngôn từ:
+ Từ ngữ: tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi hình, rất nhiều từ láy (rũ rợi, ướt át, bơ phờ, rào rạt, chơ vơ, lạnh lẽo, xo ro, sù sụ, họa hoằn, âm thầm) vừa góp phần gợi hình ảnh, vừa góp phần tạo nhạc tính cho bài thơ
+ Biện pháp tu từ: Biện pháp điệp từ “dầm mưa”, “họa hoằn”; biện pháp nhân hóa và liệt kê, so sánh có tác dụng vừa diễn tả cụ thể, vừa diễn tả sinh động, gợi cái hồn quê nơi bến vắng.
+ Bài được viết theo thể tự do, gieo vần linh hoạt, chủ yếu là vẫn chân (“at, “ơ”, “o”); nhịp thơ chậm rãi, phù hợp với việc miêu tả không gian, nhịp sống nơi làng quê.
* Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại
Bến đò ngày mưa có cấu trúc chặt chẽ, chi tiết bình thường đã được nhà thơ thổi vào đấy sức sống mới nên có sức hấp dẫn riêng. Cùng với “Chiều xuân”, “Trưa hè”,… bài thơ đã thể hiện rõ nét riêng trong sáng tác của Anh Thơ. Cái đẹp của tác phẩm được tạo thành bởi bút pháp lấy động tả tĩnh, cách sử dụng từ láy, các từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm,…
3. Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Bài viết tham khảo
Thơ ca là tri thức đầu tiên và cuối cùng, nó bất diệt như trái tim con người (William Wordsworth). Thật vậy, thơ là tiếng nói của tình cảm xuất phát từ những rung cảm của trái tim với cuộc đời của người nghệ sĩ. Đến với Bến đò ngày mưa của Anh Thơ là đến với nỗi buồn của một hồn thơ trước cảnh quê mưa giầm, một nỗi buồn lặng như bến cô đơn đang cảm nghe mưa ngoài trời hoá thành mưa trong lòng của một hồn thơ lãng mạn.
BẾN ĐÒ NGÀY MƯA
(Anh Thơ)[2]
Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.
Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt
Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ.
Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,
Vài quán hàng không khách đứng xo ro,
Một bác lái ghé buồm vào hút điếu
Mặc bà già sù sụ sặc hơi, ho.
Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ
Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.
Và họa hoằn một con thuyền ghé chở
Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.
(Theo Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học)
Anh Thơ là một gương mặt hiền hòa lặng lẽ, nhưng cũng không kém vẻ tân kỳ. Chị đem lại cho Thơ mới một phong cách độc đáo, đặc biệt. Sau Tương Phố mười lăm năm, cùng các nhà thơ nữ đương thời Vân Ðài, Mộng Tuyết, Hằng Phương…, Anh Thơ đã góp phần chứng tỏ truyền thống nữ lưu văn học không hề đứt đoạn, mà càng nảy nở. Thơ của Anh Thơ hiền hoà ở cấu trúc, giọng điệu, ở bút pháp, nhưng tân kì ở những chi tiết. hình ảnh, những câu thơ rất ảo rất say. Bến đò ngày mưa dựng lại một khung cảnh bến đò nhỏ nơi làng quê vào ngày mưa. Nét vẽ thơ là nét tả thực, không bộn bề chi tiết, nhưng cũng gợi được cái hồn xưa cảnh cũ của thôn cảnh xứ Bắc thuở nào.
Cái hay của bài thơ là mỗi nét vẽ đượm thấm chất hồn nhiên của cảnh quyện lẫn với sự hồn nhiên của tâm hồn thi nhân. Bức tranh bến đò ngày mưa vì thế mà có hồn vía, có nét đẹp riêng.
Bài thơ mở ra là cảnh ven bờ, đầu bến. Trong không gian nghiêng nghiêng xa cách ấy, những tạo vật tre, chuối, dòng sông, con đò – những hình ảnh quen thuộc ở làng quê Bắc Bộ – như đang phơi mình tắm mưa.
Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,
Chuối bơ phờ đầu bến đứng giầm mưa.
Và giầm mưa dòng sông trôi rào rạt
Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ.Tạo vật thiên nhiên tưởng như có chung một nỗi niềm, ngỡ như sum vầy, chung cùng một tình điệu mưa, cùng giầm mưa, ướt át . Thế mà, ở chúng chẳng có sợi tơ mảnh liên hệ nào. Mỗi tạo vật là một hồn đơn, có sự sống riêng. Sở dĩ cảm nhận được như vậy là nhờ nhà thơ đã cài vào thơ những từ ngữ: rũ rượi, chen, bơ phờ, trôi rào rạt, chơ vơ,… rất nghệ thuật ứng với mỗi sự vật. Tre chen chúc nhau tìm hơi ấm. Chuối bất lực đành chịu bơ phờ trong mưa giầm. Dòng sông xuôi nhanh trốn mưa bỏ mặc con đò trơ vơ dưới mưa. Phải có con mắt tinh tế mới khám phá được nét riêng của tạo vật, mới cấp cho chúng một nét đẹp tâm hồn như thế.
Cảnh đầu bến ven bờ là vậy. Còn cảnh bến đò, trung tâm của bức tranh càng vắng lặng hơn trong mưa lạnh.
Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,
Vài quán hàng không khách đứng co ro.
Một bác lái ghé buồm vào hút điếu
Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.Không gian thơ đã có sự chuyển dịch từ sông đến bến, từ mưa đến lạnh, từ bến vắng đến quán nghèo và hẹp. Đắm mình trong không gian ấy là những quán hàng ế khách đang co ro vì lạnh và hai con người với hai hoạt động “thù nghịch” nhau, nối kết nhau. Ba hình ảnh vừa gợi được cái lạnh của mưa, vừa gợi được không khí vắng lặng của bến đò vừa gợi được sự ấm áp của lòng người. Giả như khổ thơ không có âm thanh rít lên của điếu thuốc lào, tiếng họ sù sụ vì sặc khói thuốc của bà hàng thì có lẽ thơ cũng chỉ như quán hàng không khách đứng co ro mà thôi. Thơ lúc ấy chỉ là thơ mặt phẳng, đâu còn là thơ sự sống ba chiều.Mạch thơ như mở rộng ra. Không gian ngoại vi bến đò đã có phần đông người hơn.
Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ
Thúng đội dầu như đội cả trời mưa
Và hoạ hoằn một con thuyền ghé chở
Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưaKhổ thơ có hai nét cảnh với hai không gian con đường và bến sông. Hai không gian gợi sự chuyển vận, gợi sự sống của con người. Thế nhưng, sức sống ở làng quê cũng chỉ là hoạ hoằn người, hoạ hoằn thuyền (một hoán dụ nghệ thuật) đứt quãng để lại những khoảng hở lạnh giữa đất trời và trong lòng người.
Hai câu đầu vẽ ra không gian con đường ướt sủng nước mưa lầy lội. Trên con đường đó, những người dân quê thưa thớt đến chợ quê. Cảnh chẳng có chút gì vui. Cuộc sống người dân quê ngày xưa là thế. Người dân quê với những phiên chợ nghèo trong những ngày tạnh ráo đã buồn rồi huống hồ là phiên chợ ngày mưa ! Thế nên, con người có rời rạc đến phiên chợ buồn cũng chẳng có gì là lạ. Anh Thơ hẳn đã sống sâu với người dân quê mới có được một câu thơ thực đến thế. Nhưng nữ sĩ là một nhà thơ lãng mạn nên hình ảnh thơ từ cõi thực đã bay vào cõi ảo: Thúng đội đầu như đội cả trời mưa. Một câu thơ đẹp đến say người. Câu thơ như là một nốt nhấn trong một bản đàn cung trầm. Câu thơ đẹp nhờ một lối so sánh đẹp. Người dân quê nghèo nhưng tâm hồn cũng dào dạt chất thơ.
Hai câu kết là không gian bến sông, nhưng thực ra là cả dòng sông dài qua hoạt động của thuyền đến đỗ bến rồi ra đi. Nhà thơ đã lấy động để nói tĩnh gợi được cái vắng của sông: hoạ hoằn con thuyền đến chở và cái lặng của bến lại lặng trong mưa. Bài thơ mở ra là ven bờ, đầu bến và khép lại với hình ảnh bến âm thầm lặng trong mưa. Bài thơ như vậy là có một cái tứ xuyên suốt: nỗi buồn của một hồn thơ trước cảnh quê mưa giầm, một nỗi buồn lặng như bến cô đơn đang cảm nghe mưa ngoài trời hoá thành mưa trong lòng của một hồn thơ lãng mạn.
Bến đò ngày mưa có cấu trúc chặt chẽ, chi tiết bình thường đã được nhà thơ thổi vào đấy sức sống mới nên có sức hấp dẫn riêng. Bài thơ tái hiện không khí vắng vẻ, ngưng đọng cũ kĩ ở chốn quê một thời đã qua, nên có thể xem bài thơ như là một chứng tích văn hoá của quê hương Việt một thời đã qua, nhưng lại là một thời để nhớ, để yêu. Đó là điều đáng trân trọng của hồn thơ Anh Thơ.Trần Thúy Hà
-
Đề thi học kì 1 Toán 10 Xuân Trường B năm 2020
Đề thi học kì 1 Toán 10 Xuân Trường B năm 2020
Xem thêm: Đề thi Hóa học 12 HK1 2020 SGD Nam Định
1. Đề thi học kì 1 Toán 10 trắc nghiệm
Câu 1: Cho tam giác $ABC$có $AB=5$, $AC=8$ và $A={{60}^{o}}.$ Giá trị của tích vô hướng $\overrightarrow{AB}.\overrightarrow{AC}$ bằng
A. 40.
B. $40\sqrt{3}.$
C. $20.$
D. $20\sqrt{3}.$
Câu 2: Cho hàm số $y=\frac{x+2}{\sqrt{x-1}}+\sqrt{3-x}$. Tập xác định của hàm số là
A. $\left( 1;3 \right)$.
B. $\left[ 1;3 \right]$.
C. $\left( 1;3 \right]$ .
D. $\left[ 1;3 \right)$.
Câu 3: Tất cả các giá trị của tham số $m$ để phương trình $m{{\text{x}}^{2}}+2m\text{x}+m+1=0$ có hai nghiệm phân biệt là
A. $m<0.$
B. $m\le 0.$
C. $m>0.$
D. $m\ge 0.$
Câu 4: Số nghiệm của phương trình $\sqrt{x-2020}+x=\sqrt{2020-x}+2020$ là
A. 2020.
B. 1.
C. 2.
D. 0.
Câu 5: Cho $\tan \alpha =2.$Giá trị của $A=\frac{3\sin \alpha -c\text{os}\alpha }{\sin \alpha +3c\text{os}\alpha }$ bằng
A. $3.$
B. $1.$
C. $\frac{1}{2}.$
D. $\pm \frac{2}{3}.$
Câu 6: Cho hai vectơ $\overrightarrow{a}=(4;3),$và $\overrightarrow{b}=(1;7).$ Khi đó góc giữa hai vectơ $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$ bằng
A. ${{45}^{o}}.$
B. ${{90}^{o}}.$
C. ${{60}^{o}}.$
D. ${{30}^{o}}.$
Câu 7: Trên mặt phẳng tọa độ $Oxy$ cho hình thang cân $ABC\text{D}$$(AB\parallel C\text{D}).$ Biết điểm $A(-1;1),$ $B(0;2),$ $C(3;1).$ Gọi điểm $D(x;y).$ Biểu thức ${{x}^{2}}-{{y}^{2}}$ bằng
A. 9.
B. $4.$
C. $-4.$
D. -9.
Câu 8: Số các giá trị nguyên của $m$ để phương trình $\sqrt{x-1}=2\text{x}+m$ có hai nghiệm phân biệt là
A. 1.
B. 2.
C. 0.
D. 3.
Câu 9: Tất cả các giá trị của tham số $m$ để phương trình ${{\text{x}}^{2}}-x-m=0$ có hai nghiệm phân biệt ${{x}_{1}},$${{x}_{2}}$thỏa mãn ${{x}_{1}}^{2}+{{x}_{2}}^{2}\le 3$ là
A. $m\in \left[ -\frac{1}{4};1 \right)$
B. $m\in \left( -\frac{1}{4};1 \right).$
C. $m\in \left( -\frac{1}{4};1 \right].$
D. $m\in \left[ -\frac{1}{4};1 \right].$
Câu 10: Cho hàm số $y=\text{a}{{\text{x}}^{2}}+b\text{x}+c,$ với $a\ne 0$ . Khi đó tọa độ đỉnh của đồ thị hàm số là
A. $\left( -\frac{b}{2a};\frac{-\Delta }{4\text{a}} \right)$.
B. $\left( \frac{b}{2a};\frac{-\Delta }{4\text{a}} \right)$
C. $\left( -\frac{b}{2a};\frac{\Delta }{4\text{a}} \right)$
D. $\left( \frac{b}{2a};\frac{\Delta }{4\text{a}} \right)$
Câu 11: Trên mặt phẳng tọa độ $(O;\overrightarrow{i},\overrightarrow{j})$ cho hai vectơ $\overrightarrow{a}=({{a}_{1}};b_{1}^{{}}),$và $\overrightarrow{b}=({{a}_{2}};{{b}_{2}}).$Trong các biểu thức sau, biểu thức nào dưới đây đúng?
A. $\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}={{a}_{1}}{{b}_{2}}+{{a}_{2}}{{b}_{1}}.$
B. $\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}={{a}_{1}}{{b}_{1}}-{{a}_{2}}{{b}_{2}}.$
C. $\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}={{a}_{1}}{{b}_{1}}+{{a}_{2}}{{b}_{2}}.$
D. $\overrightarrow{a}.\overrightarrow{b}={{a}_{1}}{{a}_{2}}+{{b}_{1}}{{b}_{2}}.$
Câu 12: Số các giá trị nguyên dương của $m$ để phương trình ${{x}^{2}}-x+{{m}^{2}}-4=0$có hai nghiệm trái dấu là
A. 1.
B. 2.
C. 5.
D. 3.
Câu 13: Hệ phương trình nào sau đây là hệ phương trình bậc nhất hai ẩn?
A. $\left\{ \begin{align}
& 3x-y-z=0 \\
& 4x-5y=3 \\
\end{align} \right.$
B. $\left\{ \begin{align}
& 3x-2y=1 \\
& 4x-5y=-3 \\
\end{align} \right.$
C. $\left\{ \begin{align}
& 3{{x}^{2}}-2y=11 \\
& 4x-5{{y}^{2}}=3 \\
\end{align} \right.$
D. $\left\{ \begin{align}
& 3x-2=0 \\
& {{x}^{2}}-5x=3 \\
\end{align} \right.$
Câu 14: Số nghiệm nguyên của phương trình $\sqrt{{{x}^{2}}+x-6}=7-x$ là
A. $\frac{11}{3}.$
B. 2.
C. 1.
D. 0.
Câu 15: Trên hệ trục tọa độ $Oxy$cho hình bình hành $ABCD$ có $A(-1;3),$$B(2;4),$$C(0;1)$. Tọa độ đỉnh D là
A. $D(3;0).$
B. $D(0;-3).$
C. $D(0;3).$
D. $D(-3;0).$
Câu 16: Trong các hàm số sau, hàm số nào đồng biến trên $R$?
A. $y={{x}^{2}}+1$.
B. $y=3\text{x}-2$.
C. $y=-{{x}^{2}}+1$.
D. $y=2-3\text{x}$.
Câu 17: Tập xác định của hàm số $y=\frac{1}{{{x}^{2}}-4\text{x}+4}$ là
A. $\left[ 2;+\infty \right).$
B. $\left( 2;+\infty \right).$
C. $\mathbb{R}.$
D. $\mathbb{R}\backslash \left\{ 2 \right\}.$
Câu 18: Với điều kiện nào của $m$ thì phương trình $m(x-2)=3\text{x}+1$ có nghiệm duy nhất
A. $m\ne 0.$
B. $m=0.$
C. $m=3.$
D. $m\ne 3.$
Câu 19: Phương trình ${{\left( x-4 \right)}^{2}}=x-2$ là phương trình hệ quả của phương trình nào sau đây
A. ${{(x-2)}^{2}}=x-4.$
B. $\sqrt{x-4}=x-2.$
C. $\sqrt{x-2}=x-4.$
D. $\sqrt{x-2}=\sqrt{x-4}.$
Câu 20: Số nghiệm nguyên của phương trình $\frac{\left| 4-x \right|}{\sqrt{x-2}}=\frac{4-x}{\sqrt{x-2}}$ là
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Câu 21: Trong các đẳng thức sau, đẳng thức nào dưới đây đúng?
A. $\sin ({{180}^{0}}-\alpha )=-\sin \alpha .$
B. $\sin ({{180}^{0}}-\alpha )=\sin \alpha .$
C. $\sin ({{180}^{0}}-\alpha )=c\text{os}\alpha .$
D. $\sin ({{180}^{0}}-\alpha )=-\cos \alpha .$
Câu 22: Cho $\text{cos}\alpha =-\frac{3}{5}.$Giá trị của$\sin \alpha $ bằng
A. $-\frac{4}{5}.$
B. $\frac{4}{5}.$
C. $\frac{16}{25}.$
D. $\pm \frac{4}{5}.$
Câu 23: Trên mặt phẳng tọa độ $Oxy$ cho hai điểm $A(1;2),$$B(-3;1)$. Số điểm $C$ thuộc trục tung để tam giác $ABC$ cân tại $A$ là
A. $2.$
B. $1.$
C. 0.
D. 3.
Câu 24: Số các giá trị nguyên dương của $m$ để phương trình $\frac{{{x}^{2}}-4\text{x}+m-1}{x-1}=0$ có hai nghiệm phân biệt là
A. 4.
B. 5.
C. 6.
D. 3.
Câu 25: Cho ba điểm phân biệt $A,$$B,$$C.$ Nếu $\overrightarrow{AB}=-3\overrightarrow{AC}$ thì đẳng thức nào dưới đây đúng?
A. $\overrightarrow{BC}=4\overrightarrow{AC}.$
B. $\overrightarrow{BC}=-4\overrightarrow{AC}.$
C. $\overrightarrow{BC}=-3\overrightarrow{AC}.$
D. $\overrightarrow{BC}=3\overrightarrow{AC}.$2. Đề thi học kì 1 Toán 10 tự luận
Câu 1. (2,0 điểm) Giải các phương trình sau:
- $\sqrt{{{x}^{2}}-x+7}=2x-1$
- $\sqrt{2-x}=\sqrt{x+1}+1$
Câu 2. (1,0 điểm) Tìm tất cả các giá trị của tham số $m$ để phương trình sau có nghiệm:$$m{{x}^{2}}+(2x+1)m+5-5x=0$$
Câu 3. (1,5 điểm) Trên mặt phẳng tọa độ $Oxy$ cho tam giác ABC có $A(1;1)$, $B(2;4)$, $C(10;-2)$ và đường cao $AH$.
- Chứng minh tam giác ABC vuông tại $A$;
- Tính cosin của góc $B$;
- Tìm tọa độ của điểm $H$.
Câu 4. (0,5 điểm)
Tìm tất cả các giá trị của tham số $m$ để phương trình sau có nghiệm duy nhất $$\sqrt{{{x}^{2}}-2m}+2\sqrt{{{x}^{2}}-1}=x$$
———-Hết———–
-
Đề thi Hóa học 12 HK1 2020 SGD Nam Định
Đề thi Hóa học 12 HK1 2020 SGD Nam Định
O2 Education xin gửi tới Thầy Cô 4 mã Đề thi Hóa học HK1 2020 SGD Nam Định
Đề thi Hóa học 12 HK1 2020 SGD Nam Định
Quý Thầy Cô tải tại đây:
- De thi Hoa hoc ki 1 SGD Nam Dinh nam 2020 ma de 311
- De thi Hoa hoc ki 1 SGD Nam Dinh nam 2020 ma de 313
- De thi Hoa hoc ki 1 SGD Nam Dinh nam 2020 ma de 315
- De thi Hoa hoc ki 1 SGD Nam Dinh nam 2020 ma de 317
Đáp án Đề thi Hóa học 12 HK1 2020 SGD Nam Định
Quý thầy cô tải đáp án tại đây Dap an Hoa HK1 2020
Đáp án này có một số đính chính: Mã đề 311 – Câu 72; Mã đề 313 – Câu 73; Mã đề 315 – Câu 70; Mã đề 317 – Câu 73 có 02 đáp án đúng.
Xem thêm
Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 10
Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 11
Tổng hợp các chuyên đề hóa học lớp 12
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 12 môn hóa học
Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 10 môn hoá học
Tổng hợp đề thi giữa học kì 2 cả ba khối 10 11 12
Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết
-
Bộ đề thi học kì 1 Toán 10 trường PTNK TP HCM
Bộ đề thi học kì 1 Toán 10 trường PTNK TP HCM
O2 Education xin giới thiệu tới Quý thầy cô và các em học sinh Bộ đề thi học kì 1 toán 10 trường phổ thông năng khiếu TP HCM. Bộ đề thi HK1 Toán 10 gồm các đề từ năm 2008 đến năm 2013, thời gian làm bài mỗi đề là 90 phút.
Xem thêm Đề thi giữa học kỳ I Toán 10 Xuân Trường B năm 2017
Đề thi học kì 1 Toán 10 PTNK năm 2008 – 2009
-
Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Toán 2017 – 2018 Sở GD Nam Định
Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Toán 2017 – 2018 Sở GD Nam Định
Đề thi học kì 1 lớp 11 môn Toán 2017 – 2018 Sở GD Nam Định gồm có 2 phần, phần 1 là 8 câu hỏi trắc nghiệm rải đều các chủ đề hàm số lượng giác, phương trình lượng giác, phép biến hình trong mặt phẳng, hai quy tắc đếm và bài toán xác suất.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I
NĂM HỌC 2017 – 2018
Môn: Toán lớp 11
(Thời gian làm bài: 90 phút)Đề khảo sát gồm 01 trang
Phần I. Trắc nghiệm (2,0 điểm)
Hãy chọn phương án trả lời đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm
Câu 1. Tìm tập xác định $D$ của hàm số $y=2\sin \left( x-\frac{\pi }{3} \right).$
A. $D=\left[ -1;1 \right].$
B. $D=\left[ -2;2 \right].$
C. $D=\mathbb{R}.$
D. $D=\mathbb{Z}.$Câu 2. Tìm giá trị nhỏ nhất $M$ của hàm số $y=1-2\cos x.$
A. $M=-1.$
B. $M=1.$
C. $M=3.$
D. $M=-3.$Câu 3. Trong mặt phẳng tọa độ $Oxy,$ cho điểm $M\left( 1;-2 \right).$ Phép tịnh tiến theo vectơ $\overrightarrow{v}\left( -1;1 \right)$ biến điểm $M$ thành điểm $N.$ Tìm tọa độ điểm $N.$
A. $N\left( 0;-1 \right).$
B. $N\left( 2;-3 \right).$
C. $N\left( -2;3 \right).$
D. $N\left( -1;0 \right).$Câu 4. Cho tam giác $ABC$ có trọng tâm $G.$ Gọi $M,\,N,\,P$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB,\,BC,\,CA.$ Phép vị tự nào sau đây biến $\Delta ABC$ thành $\Delta NPM?$
A. ${{V}_{\left( A,-\frac{1}{2} \right)}}.$
B. ${{V}_{\left( M,\frac{1}{2} \right)}}.$
C. ${{V}_{\left( G,-2 \right)}}.$
D. ${{V}_{\left( G,-\frac{1}{2} \right)}}.$Câu 5. Có 10 cặp vợ chồng cùng tham dự chương trình Game show truyền hình thực tế. Có bao nhiêu cách chọn ra 2 cặp đôi trong 10 cặp vợ chồng trên sao cho 2 cặp đó là hai cặp vợ chồng ?
A. 19.
B. 90.
C. 45.
D. 190.Câu 6. Trong khai triển của biểu thức ${{\left( {{a}^{2}}-\frac{1}{b} \right)}^{7}},$ số hạng thứ năm là:
A. $-35{{a}^{6}}{{b}^{-4}}.$
B. $35{{a}^{6}}{{b}^{-4}}.$
C. $-21{{a}^{4}}{{b}^{-5}}.$
D. $21{{a}^{4}}{{b}^{-5}}.$Câu 7. Cho hình chóp $S.ABCD$ với đáy là tứ giác $ABCD.$ Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ tùy ý không thể là:
A. Lục giác.
B. Tứ giác.
C. Ngũ giác.
D. Tam giác.Câu 8. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình bình hành$ABCD.$ Giao tuyến của hai mặt phẳng $\left( SAD \right)$ và $\left( SBC \right)$ là đường thẳng song song với đường thẳng nào sau đây ?
A. $AC.$
B. $BD.$
C. $AD.$
D. $SC.$Phần II. Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1. (1,0 điểm) Giải phương trình $\cos 5x.\cos x=\cos4x.$
Câu 2. (1,5 điểm) Tìm số hạng không chứa $x$ trong khai triển của biểu thức ${{\left( 2x-\frac{1}{{{x}^{2}}} \right)}^{12}}.$
Câu 3. (1,5 điểm) Trong một đợt kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm của ngành y tế tại chợ T, ban quản lý chợ lấy ra 12 mẫu thịt lợn trong đó có 3 mẫu ở quầy X, 4 mẫu ở quầy Y và 5 mẫu ở quầy Z. Mỗi mẫu thịt này có khối lượng như nhau và để trong các hộp kín có kích thước giống hệt nhau. Đoàn kiểm tra lấy ra ngẫu nhiên ba hộp để phân tích, kiểm tra xem trong thịt lợn có chứa hóa chất tạo nạc Clenbuterol hay không. Tính xác suất để ba hộp lấy ra có đủ cả 3 loại thịt ở các quầy X, Y và Z.
Câu 4. (3,0 điểm) Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình bình hành. Một mặt phẳng $\left( \alpha \right)$ thay đổi luôn đi qua $AB$ và cắt các cạnh $SC,\,SD$ lần lượt tại $M,\,N$ ($M$ khác $S,\,C$ và $N$ khác $S,\,D$).
a. Chứng minh $MN$ song song với mặt phẳng $\left( ABCD \right).$
b. Chứng minh giao điểm $I$ của $AM$ và $BN$ thuộc một đường thẳng cố định.
c. Gọi $K$ là giao điểm của $AN$ và $BM.$ Chứng minh $\frac{AB}{MN}-\frac{BC}{SK}=1.$Câu 5. (1,0 điểm) Tìm tất cả các giá trị thực của tham số $m$ để phương trình sau có nghiệm $x$ thuộc $\left[ 0;1 \right]$
$$2{{\sin }^{2}}\frac{2x}{1+{{x}^{2}}}-\sin \frac{2x}{1+{{x}^{2}}}-m=0.$$———-HẾT———