Tag: lỗi chính tả

  • Một số quy tắc chính tả thường gặp

    Một số quy tắc chính tả thường gặp

    Khi viết bài cho website, blog, ngoài TOP 10 những lỗi chính tả thường gặp bạn phải tránh thì cũng cần biết Một số quy tắc chính tả thường gặp dưới đây.

    Quy tắc chính tả: Qui tắc viết hoa cơ bản

    • Đầu câu, danh từ riêng. Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…
    • Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp. Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: – Mẹ ơi!
    • Sau dấu hai chấm mà kiểu câu liệt kê thì không viết hoa. Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tượng, xoài cát, xoài thanh ca,…
    • Viết hoa tên người, tên địa danh nước ngoài: phiên âm, dịch ra tiếng Việt.
      • Trường hợp phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc viết tên người, tên địa lí Việt Nam. Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Triều Tiên…
      • Trường hợp phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sát theo cách đọc): Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, An-giê-ri, …
    Một số quy tắc chính tả thường gặp

    Qui tắc viết i/y

    Có 3 trường hợp viết y:

    • Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm như: huy, tuy, thúy,…
    • Đứng sau nguyên âm ngắn a như: ây
    • Đứng trước ê khi chữ đó không có âm đầu như: yêu, yết, yếm

    Trường hợp bắt buộc viết i:

    • Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không có âm đệm. Ví dụ: kim, tim, tin,…
    • Trước a khi chữ đó không có âm đệm như: lía, kia, chia,…

    Trường hợp viết i/y đều đúng trong trường hợp có âm tiết mở (khuyến khích học sinh viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ,…)

    Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa. Ví dụ: bàn tay – lỗ tai; ngày mai – may mắn; khoái chí – cái khoáy âm dương.

    Quy tắc viết l/n

    – Chữ không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm tiết Hán Việt: noãn, noa. Do đó nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn l để viết, không chọn n.

    Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, tuý luý, …

    – Trong cấu tạo từ láy:

    • Láy âm: Cả l và đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm hoặc n.
      Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu,… lo lắng, lầm lì, lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li,…
    • Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờ cũng có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Do đó nếu gặp từ láy vần thì tiếng thứ nhất ta phải chọn âm đầu l còn nếu tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ hai ta chọn n, tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi thì tiếng thứ hai ta chọn l. (Trừ hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).
      Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, … gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, … cheo leo, chói lọi, lông bông, khét nẹt, khoác lác, …

    – Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.

    Ví dụ: nhời – lời, nhẽ – lẽ, nhỡ – lỡ, nhát – lát, nhăm nhe – lăm le, nhấp nhánh – lấp lánh, nhố nhăng – lố lăng, …

    – Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.

    Ví dụ: đấy – nấy, cạo – nạo, kích – ních, cạy – nạy, …

    – Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường viết bằng n.

    Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, …

    Quy tắc viết ch/tr

    – Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Do đó nếu gặp các dạng này ta chọn ch để viết, không chọn tr.

    Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, … loắt choắt, chích choè, chí chéo, chuệch choạc, chuếnh choáng, …

    – Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Do đó nếu gặp các dạng này ta chọn tr để viết, không chọn ch.

    Ví dụ: trọng, trường, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu, trù bị, …

    – Những từ chỉ đồ vật trong nhà, chỉ tên các loại quả, chỉ tên các món ăn, chỉ tên các hoạt động, chỉ quan hệ giữa những người trong gia đình và những từ mang ý nghĩa phủ định thường có âm đầu ch.

    Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo, … chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ, … cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chẳng, chưa, chớ, chả, …

    – Một số từ có thể thay âm đầu tr bằng âm đầu gi.

    Ví dụ: trồng – giồng, trầu – giầu, trời – giời, trăng – giăng, …

    – Trong cấu tạo từ láy:

    + Láy âm: Cả tr và ch đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp láy âm đầu thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu ch hoặc tr.

    Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững, … tròn trĩnh, trùng trục, trăn trở, tròng trành, trơ tráo, trập trùng, …

    + Láy vần: Trong các từ láy vần chỉ có tiếng có âm đầu ch (trừ một số trường hợp đặc biệt: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi)

    Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót…

    Quy tắc viết s/x

    – Chữ s không đứng đầu các tiếng có âm đệm (oa, oă, oe, uê, uâ) ngoại trừ các trường hợp: soát, soạt, soạng, soạn, suất. Do đó nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn x để viết không chọn s.

    Ví dụ: xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng, xoăn, xoe, xuân, …

    – Trong cấu tạo từ láy:

    + Láy âm: Cả s và x đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm đầu thì có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu s hoặc x.

    Ví dụ: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sục sạo, sung sướng, sỗ sành, … xao xuyến, xôn xao, xàm xỡ, xì xào, xí xoá, xấp xỉ, xoèn xoẹt, …

    + Láy vần: Tiếng có x thường láy với tiếng có l, trừ một số trường hợp: lụp sụp, đồ sộ, sáng láng. Do đó nếu gặp láy vần thì ta chọn tiếng chứa âm đầu x.

    Ví dụ: liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn, lao xao, xoi mói, xích mích, xa lạ, …

    – Một số từ ghép có một tiếng có âm đầu s và có một số tiếng có âm đầu x:

    Ví dụ: xứ sở, sản xuất, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét, …

    Quy tắc chính tả Ch/tr

    • Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm như oa, oă, oe, uê. Do đó nếu gặp các vần này, ta dùng ch. Ví dụ: sáng choang, áo choàng, chích chòe, loắt choắt, chuệch choạc, chuếnh choáng…
    • Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Ví dụ: trịnh trọng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu…
    • Những từ chỉ vật dụng quen thuộc hoặc các mối quan hệ trong gia đình thường có âm đầu là ch. Những từ mang nghĩa phủ định cũng có âm đầu là ch. Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo,… chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ,… cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt,… chẳng, chưa, chớ, chả.

    Quy tắc chính tả R/d/gi

    – Chữ r và gi không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Do đó gặp các tiếng dạng này thì ta chọn d để viết, không chọn r hoặc gi.

    Ví dụ: kinh doanh, dọa nạt, doãng ra, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh, …

    – Trong các từ Hán Việt:

    • Các tiếng có thanh ngã hoặc thanh nặng thường viết với âm đầu d. Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu,…
    • Các tiếng có thanh sắc hoặc thanh hỏi thường viết gi. Ví dụ: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác,…
    • Các tiếng có thanh huyền hoặc thanh ngang thường viết với âm đầu gi khi vần có âm đầu và viết với âm đầu d khi vần có âm đầu khác a. Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dương, do thám, dương liễu, dư dật, ung dung,…

    – Trong cấu tạo từ láy:

    • Láy âm: Cả gi, r, d đều có từ láy âm. Nếu gặp từ láy âm thì có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu gi, r hoặc d.
      Ví dụ: giành giật, giãy giụa, giục giã, già giặn, giấm giúi,… dai dẳng, dào dạt, dằng dặc, dập dìu, dãi dầu,… ríu rít, ra rả, rì rào, réo rắt, run rẩy, rung ring, rưng rức, rùng rợn, rón rén, rừng rực, rạng rỡ, rực rỡ,…
    • Láy vần: Tiếng có d thường láy với tiếng có l, tiếng có r thường láy với tiếng có b hoặc c, tiếng có gi thường láy với tiếng có n. Ví dụ: lim dim, lò dò, lai dai, … bứt rứt, cập rập, bịn rịn, co ro, cò rò, bủn rủn, … gian nan, gieo neo, giãy nảy.

    – Một số từ láy có các biến thể khác nhau: rào rạt – dào dạt, rập rờn – giập giờn, dân dấn – rân rấn, dun dủi – giun giủi, dấm dứt – rấm rứt, dở dói – giở giói, gióng giả – dóng dả, réo rắt – giéo giắt. rậm rật – giậm giật, …

    – Trong cấu tạo từ ghép giữa r, d, và gi. Chỉ có từ ghép có tiếng âm đầu gi và tiếng có âm đầu d, không có từ ghép có tiếng âm đầu r và âm đầu d hay âm đầu r và âm đầu gi.

    Ví dụ: già dặn, giáo dục, giao dịch, giả dối, giản dị, giao du, giảng dạy, giận dữ, gian dối, giận dỗi, giao duyên, …

    Quy tắc viết c/k/q

    • q luôn bao giờ cũng đi với âm đệm u để thành qu
    • c luôn đứng trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư
    • k luôn đứng trước các nguyên âm: i, e, ê

    Quy tắc viết g/gh/ng

    • gh, ngh: Viết trước các nguyên âm e, ê, i, iê (ia). Ví dụ: nghỉ ngơi, lắng nghe, suy nghĩ…
    • g, ng: Viết trước các nguyên âm khác còn lại. Ví dụ: ngày tháng, nghi ngờ, ngọt ngào…

    Quy tắc đánh dấu thanh

    • Dấu thanh thường đặt ở trên hoặc dưới âm chính (VD: loá mắt, khoẻ khoắn,…)
    • Ở các nguyên âm có dấu mũ thì các dấu thanh được viết hơi cao lệch về bên phải của dấu mũ (VD: trồng nấm, biển khơi, cố gắng,…)
    • Trong tiếng có nguyên âm đôi mà không có âm cuối vần thì dấu thanh được viết ở con chữ thứ nhất của nguyên âm đôi. (VD: cây mía, lựa chọn, múa hát,…)
    • Trong tiếng có nguyên âm đôi mà có âm cuối vần thì dấu thanh được viết ở con chữ thứ hai của nguyên âm đôi (VD: ước muốn, chai rượu, sợi miến,…).
  • TOP 10 những lỗi chính tả thường gặp

    TOP 10 những lỗi chính tả thường gặp

    Khi viết bài, lỗi chính tả ngoài những lỗi về từ ngữ còn có cả những lỗi về cách trình bày, dấu câu. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu TOP 10 những lỗi chính tả thường gặp. Để nắm được đầy đủ nhất, bạn có thể tham khảo Một số quy tắc chính tả thường gặp.

    Xem thêm 10 cách viết content thu hút giúp bạn kiếm tiền từ blog dễ nhất.

    TOP 10 những lỗi chính tả thường gặp 1

    1. Những lỗi chính tả thường gặp về dấu câu và cách trình bày

    Các dấu dùng để kết thúc câu (dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu ba chấm) phải viết DÍNH LIỀN với chữ cuối cùng của câu.

    Ví dụ cách viết đúng:

    Hôm nay là thứ mấy? (dấu chấm hỏi viết sát chữ y)

    Ví dụ cách viết sai:

    Hôm nay là thứ mấy ? (dấu chấm hỏi viết cách chữ y một khoảng trắng)

    Các dấu dùng để ngăn cách giữa câu như dấu phẩy, dấu chấm phẩy và dấu hai chấm phải DÍNH LIỀN với vế trước của câu và CÁCH vế sau của câu một khoảng trắng.

    Ví dụ cách viết đúng:

    Đây là vế trước, còn đây là vế sau.

    Ví dụ cách viết sai:

    Đây là vế trước , còn đây là vế sau.

    Dấu ngoặc đơn và dấu ngoặc kép phải DÍNH LIỀN với phần văn bản mà nó bao bọc.

    Ví dụ cách viết đúng:

    Hắn nhìn tôi và nói “Chuyện này không liên quan đến anh!”

    Ví dụ cách viết sai:

    Hắn nhìn tôi và nói “ Chuyện này không liên quan đến anh! ”

    2. Những lỗi chính tả thường gặp

    TOP 10 những lỗi chính tả thường gặp 2

    Đa số, mình thấy các bạn thường gặp những lỗi chính tả sau đây:

    1. Lên – nên

    • Lên được dùng khi chỉ một hành động, một sự thay đổi, phát triển. Ví dụ: Lớn lên, cao lên, đi lên phía trước,…
    • Nên được dùng khi chỉ kết quả, suy luận. Ví dụ: Cho nên, vậy nên,… Trời mưa nên đường trơn.

    2. Giành – dành

    • Giành được dùng để chỉ sự tranh giành, giành giật.
    • Dành được dùng để chỉ sự gom góp, tiết kiệm như: để dành, dành dụm.

    3. Rời – dời

    • Rời được dùng khi chỉ một sự di chuyển mà chính chủ thể thực hiện. Ví dụ: Anh ấy đã rời khỏi ngôi nhà đó.
    • Dời được dùng để chỉ sự di chuyển mà người khác/ vật khác áp đặt lên chủ thể bị di chuyển. Ví dụ: Chiếc giường đã được anh ấy dời khỏi căn phòng đó.

    4. Truyện – chuyện

    Chuyện là thứ được kể bằng miệng. Truyện là chuyện được viết ra và được đọc. Ví dụ: chuyện cổ tích được kể dựa theo trí nhớ nhưng khi chuyện cổ tích được in vào sách thì nội dung được in đó gọi là truyện cổ tích. Và nếu có người đọc cuốn sách đó thì người đó đang đọc truyện cổ tích.

    • Truyện được dùng trong một hành động hướng tới một vật thể xác định, hoặc một danh từ là vật thể xác định. Ví dụ: Truyện tranh; Đọc truyện. (ở đây là đọc một cuốn truyện – một vật thể xác định).
    • Chuyện được dùng trong các trường hợp còn lại. Ví dụ: Nói chuyện, trò chuyện, câu chuyện,…

    5. Dữ – giữ

    • Dữ là tính từ chỉ tính cách. Ví dụ: dữ dằn, giận dữ, dữ tợn, hung dữ, dữ dội…
    • Giữ là động từ chỉ việc sở hữu, bảo vệ. Ví dụ: giữ của, giữ gìn, giữ xe, giữ đồ…

    6. Khoảng – khoản

    • Khoảng để chỉ một vùng không gian, thời gian, độ dài bị giới hạn. Vi dụ: khoảng cách, khoảng không, khoảng thời gian. Khoảng cũng có khi được dùng để chỉ sự ước lượng. Ví dụ: Nhóm người đó có khoảng chục người.
    • Khoản là một mục, một bộ phận. Ví dụ: tài khoản, điều khoản, khoản tiền.

    7. Sửa và sữa

    • Sửa xe, sửa máy móc, sửa chữa là dấu hỏi.
    • Sữa bò, sữa mẹ, sữa tươi, sữa chua là dấu ngã.

    8. Dục và giục

    • Dục nói về chức năng sinh lý của cơ thể hoặc ham muốn. Ví dụ: thể dục, giáo dục, tình dục, dục vọng.
    • Giục nói về sự hối thúc. Ví dụ: giục giã, xúi giục, thúc giục.

    9. Giả, giã và dã

    • Giả: không phải thật nhưng trông giống thật. Ví dụ: hàng giả, giả dối, giả vờ. Giả còn là một từ gốc Hán mang nghĩa người. Ví dụ: tác giả (người tạo ra), cường giả (kẻ mạnh), khán giả (người xem), diễn giả (người nói trước công chúng về một chủ đề nào đó).
    • Giã: thường ghép với các từ khác. Ví dụ: giục giã, giã từ.
    • Dã: mang tính chất rừng rú, hoang sơ, chưa thuần hóa. Ví dụ: dã thú, hoang dã,  dã tính, dã man.

    10. Xán lạn

    • Xán lạn là cách viết đúng. Cả xán và lạn đều là những từ gốc Hán. Xán là rực rỡ, lạn là sáng sủa.
    • Tất cả các cách viết khác như sáng lạn, sáng lạng, sán lạn… đều là những cách viết sai. Đây là một từ khó, khó đến nỗi rất nhiều bài báo cũng dùng sai.

    11. Xuất và suất

    • Xuất là động từ có nghĩa là ra. Ví dụ: sản xuất, xuất hiện, xuất bản, xuất khẩu, xuất hành, xuất phát, xuất xứ, xuất nhập… Xuất còn có nghĩa là vượt trội, siêu việt. Ví dụ: xuất sắc, xuất chúng…
    • Suất là danh từ có nghĩa là phần được chia. Ví dụ: suất ăn, tỉ suất, hiệu suất…

    12. Yếu điểm và điểm yếu

    • Yếu điểm: có nghĩa là điểm quan trọng. Yếu điểm đồng nghĩa với trọng điểm.
    • Điểm yếu: đồng nghĩa với nhược điểm.

    3. Tổng hợp một số lỗi chính tả khác thường gặp

    Từ sai chính tảTừ đúng chính tả
    bộ sươngbộ xương
    bác sỹbác sĩ
    chia sẽchia sẻ
    chín mùichín muồi
    chỉnh chuchỉn chu
    chỉnh sữachỉnh sửa
    chuẩn đoánchẩn đoán
    chẵng lẻchẳng lẽ
    có lẻcó lẽ
    cổ máycỗ máy
    cọ sátcọ xát
    cặp bếncập bến
    câu truyệncâu chuyện
    đường xáđường sá
    dư giảdư dả
    giúp đởgiúp đỡ
    giành dụmdành dụm
    giữ dộidữ dội
    giọt xươnggiọt sương
    giục giãgiục dã
    gian sảogian xảo
    kiễm trakiểm tra
    kỹ niệmkỷ niệm
    khán giãkhán giả
    kết cuộckết cục
    mạnh dạngmạnh dạn
    nền tảnnền tảng
    nghànhngành
    nổ lựcnỗ lực
    năng nỗnăng nổ
    rãnh rỗirảnh rỗi
    rốt cụcrốt cuộc
    sắc xảosắc sảo
    sẳn sàngsẵn sàng
    san sẽsan sẻ
    sáng lạngxán lạn
    sỡ dĩsở dĩ
    sơ xuấtsơ suất
    suông sẻsuôn sẻ
    sử lýxử lý
    suất sắcxuất sắc
    sữa chữasửa chữa
    thẳng thắngthẳng thắn
    tháo dởtháo dỡ
    trãi nghiệmtrải nghiệm
    trao chuốttrau chuốt
    trao dồitrau dồi
    trao giồitrau dồi
    tựu chungtựu trung
    thăm quantham quan
    vô hình chungvô hình trung
    vô vàngvô vàn
    xáng lạngxán lạn
    xem sétxem xét
    xuất xắcxuất sắc
    xúi dụcxúi giục