Tag: ô nhiễm

  • Axit hóa đại dương là gì?

    Axit hóa đại dương là gì?

    Axit hoá đại dương (acid hóa đại dương) là hiện tượng giảm nồng độ pH liên tục trong các đại dương trên Trái Đất do sự hấp thu khí CO2 mà quá trình tác động của con người thải ra khí quyển.

    Axit hóa đại dương là gì?

    Acid hóa đại dương là quá trình giảm độ pH của các đại dương trên Trái đất, nguyên nhân do sự hấp thụ CO2 từ khí quyển.

    Khí CO2 do các hoạt động sản xuất công nghiệp (đốt than, đốt dầu…) và các hoạt động nông nghiệp, giao thông thải ra khi hòa tan với nước tạo thành axit cacbonic (acid carbonic H2CO3). Acid carbonic lại phân ly thành ion HCO3- và ion H+, làm tăng độ acid của đại dương.

    Axit hóa đại dương là gì? 1

    Hấp thụ CO2 từ khí quyển của đại dương gây ra acid hóa từ từ của đại dương. Độ pH của nước biển bề mặt đã giảm khoảng 0,1 đơn vị so với thời điểm bắt đầu thời kỳ công nghiệp, tương ứng với việc tăng 26% của nồng độ ion H+.

    Từ năm 1751 đến 1994, độ pH ở bề mặt đại dương được ước tính đã giảm từ khoảng 8.25 xuống 8.14, tương ứng với việc tăng gần 30% nồng độ axít (nồng độ ion H+) trong các đại dương trên thế giới.

    Tính đến nay, đại dương đã hấp thụ khoảng một phần ba CO2 chúng ta tạo ra, pH biển đã giảm hơn 0,1 đơn vị, tương ứng với sự gia tăng khoảng 29% nồng độ ion H+. Dự kiến pH sẽ giảm thêm 0,3 đến 0,5 đơn vị vào khoảng năm 2100.

    Hậu quả của axit hoá đại dương

    Việc tăng độ acid có thể có những hậu quả rất có hại, chẳng hạn như làm giảm tốc độ trao đổi chất, làm giảm các phản ứng miễn dịch, tẩy trắng rạn san hô. Điều này có thể có lợi cho một số loài, như làm tăng tốc độ tăng trưởng của sao biển, hoặc làm cho các loài sinh vật phù du có vỏ phát triển rất mạnh.

    Axit hóa đại dương là gì?
    Theo các nhà nghiên cứu, axit hóa đại dương có thể gây ra sự tuyệt chủng của hàng loạt sinh vật biển. Ảnh: John Anderson / Getty Images
    • Tác động đến các sinh vật vôi hóa ở đại dương: khi pH của đại dương giảm, nồng độ ion carbonat cần thiết cho trạng thái bão hòa sẽ tăng lên và khi nồng độ carbonat của biển nằm dưới mức bão hòa này, các cấu trúc làm từ calci carbonat dễ bị hòa tan.
    • Tác động đến các rạn san hô: các rạn san hô là một trong những hệ sinh thái đa dạng nhất trên hành tinh, do đó khi đại dương bị acid hóa, san hô rất nhạy cảm khi pH trong nước giảm, vì vậy san hô sẽ mất màu, môi trường sống của nhiều rạn san hô bị mất dẫn đến gia tăng nguy cơ tuyệt chủng của nhiều loài sinh vật biển.
    • Các tác động sinh học khác: ngoài quá trình vôi hóa, các sinh vật có thể phải chịu các tác động bất lợi khác, trực tiếp hoặc gián tiếp… Acid hóa đại dương có thể làm thay đổi tính chất âm học của nước, tác động đến tấtcả các động vật sử dụng âm thanh để định vị bằng tiếng vang hoặc giao tiếp, hoặc có thể gia tăng hiện tượng thủy triều đỏ, góp phần vào sự tích tụ chất độc (như acid domoic, brevetoxin, saxitoxin) trong các sinh vật nhỏ, làm tăng khả năng ngộ độc của chúng.
    • Tác động đồng thời của quá trình đại dương ấm lên và quá trình khử oxy: acid hóa kết hợp với quá trình ấm lên của đại dương, chủ yếu là do CO2 và các khí thải nhà kính khác, có tác động tổng hợp đối với sự sống và môi trường biển. Sự ấm lên của biển cũng làm giảm khả năng hấp thụ ôxy từ khí quyển, làm trầm trọng thêm quá trình khử ôxy, là tác nhân gây ức chế thêm cho các sinh vật biển, do đó hạn chế chất dinh dưỡng, làm tăng nhu cầu trao đổi chất.
    • Tác động phi sinh học: acid hóa đại dương có thể dẫn đến giảm đáng kể quá trình lắng các trầm tích carbonat trong nhiều thế kỷ và thậm chí là hòa tan các trầm tích carbonat hiện có. Điều này sẽ làm cho biển có vai trò lớn hơn như một hầm chứa CO2.
    • Tác động đến hoạt động công nghiệp: acid hóa đại dương có thể làm suy giảm nghề cá thương mại, ngành công nghiệp du lịch và ảnh hưởng đến kinh tế, vì acid hóa đại dương gây hại cho các sinh vật vôi hóa vốn là nền tảng của mạng lưới thức ăn. Ví dụ: việc suy giảm các động vật chân cánh, sao biển vốn là nguồn thực phẩm đáng kể sẽ gây ra mối đe dọa nghiêm trọng cho toàn bộ hệ sinh thái.
  • Ô nhiễm môi trường từ sân golf!

    Ô nhiễm môi trường từ sân golf!

    Ẩn phía sau những thảm cỏ xanh mướt, mượt như nhung là những nguy cơ về ô nhiễm môi trường từ sân golf.

    Ô nhiễm môi trường từ sân golf

    Ô nhiễm môi trường từ sân golf: Sử dụng nhiều hoá chất độc hại

    Để vận hành được một sân golf cần phải sử dụng nhiều hóa chất độc hại, như axit silic, oxit nhôm và ô xít sắt (tác nhân gây ung thư)… Trong đó, acrylamide là chất cực độc với sinh vật và con người, tất cả các hóa chất này có thể ngấm xuống đất, vào nước ngầm.

    Để giữ được màu xanh và phục hồi bề mặt cỏ sân golf, doanh nghiệp thường phải dùng các loại hóa chất chuyên dụng riêng như: Chlorpyrifos, Diazinon và Isazofos… thuộc danh mục hóa chất nhạy cảm với môi trường và sức khỏe con người.

    Các số liệu nghiên cứu trên thế giới cho thấy, trung bình mỗi năm một sân golf 18 lỗ sử dụng khoảng 1,5 tấn hoá chất (cao gấp 3 lần so với cùng diện tích đất nông nghiệp), trong đó axit silic, ôxít nhôm và ôxít sắt (các tác nhân có tiềm năng gây ung thư).

    Cho nên, dù được xây dựng ở bất kỳ vị trí nào, các sân golf đều có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên, nếu xây cạnh dòng sông và khu dân cư sẽ khiến cho vấn đề xử lý môi trường càng trở nên khó khăn.

    Ở nhiều quốc gia trên thế giới, sân golf thường không xây dựng tại những vùng đất có thể canh tác nông nghiệp, mà lựa chọn tận dụng khai thác những nơi đất cằn cỗi, thậm chí là sa mạc, để không gây lãng phí tài nguyên đất.

    Hơn nữa, việc xây dựng các sân golf còn tiềm ẩn nguy cơ tác động xấu đến môi trường như: Xóa sạch lớp phủ thực vật tự nhiên, nguy cơ cháy rừng, hủy hoại tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường sống, tạo ra đất và lớp cỏ ngoại lai, hay gây ra những biến đổi về địa hình và nguồn nước ngầm địa phương,….

    Ô nhiễm môi trường từ sân golf: Cạn kiệt nguồn nước ngầm

    Ô nhiễm môi trường từ sân golf!

    Theo kết quả khảo sát các sân golf ở Đông Nam Á, bình quân một sân golf 18 lỗ tiêu thụ 150.000 m3 nước sạch/ngày, tương đương lượng nước sinh hoạt cho 20.000 hộ gia đình.

    Theo thống kê của Bộ KH&ĐT, một sân golf 18 lỗ ở Việt Nam tiêu tốn tới 5.000 m3 nước mỗi ngày cho việc tưới và duy trì bảo dưỡng mặt sân. Lượng nước này thường được khai thác từ nguồn nước ngầm, nên sau một thời gian, việc lún đất, sụt đất do nước ngầm bị lấy đi quá nhiều, mực nước ngầm sâu hơn và ô nhiễm nước ngầm do hoá chất, phân bón từ sân golf là chuyện không thể tránh khỏi.

    Phần lớn các dự án sân golf đã đi vào hoạt động hiện nay ở Việt Nam không có khu xử lý nước thải riêng. Toàn bộ nước thải sân golf sẽ đổ trực tiếp ra môi trường sau khi được xử lý sơ bộ tại các hồ lắng nội bộ.

    Bài toán kinh tế khi phát triển sân golf đi kèm những tiềm ẩn về ô nhiễm môi trường vẫn còn là một vấn đề nan giải gây nhiều tranh cãi không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Hy vọng sẽ sớm có những thay đổi, giải pháp tích cực cho vấn đề này.

    Nguồn: Tổng hợp

  • Vi nhựa là gì? Tác hại của vi nhựa

    Vi nhựa là gì? Tác hại của vi nhựa

    Vi nhựa là những mảnh nhựa nhỏ bị phân rã từ những miếng nhựa lớn hơn khi chúng bị phơi dưới ánh nắng. Bên cạnh đó còn có hạt vi nhựa (microbead) là các hạt nhựa nhân tạo, thường xuất hiện trong mỹ phẩm hay kem đánh răng.

    Hạt vi nhựa là gì?

    Hạt vi nhựa (tiếng anh: microplastic, microbead) là những mẫu nhựa nhỏ được tìm thấy trong môi trường, có đường kính nhỏ hơn 5mm.

    Các nhà nghiên cứu thường mô tả vi nhựa là bất kỳ các loại nhựa nào mà có kích thước nhỏ hơn 5mm nhưng lớn hơn 1 micromet. Kích thước siêu nhỏ của loại nhựa này khiến nó trở nên nguy hiểm khi dễ dàng “lọt” lưới lọc và thoát ra biển hay xâm nhập vào cơ thể người.

    Hạt vi nhựa là gì?

    Nguồn gốc của hạt vi nhựa?

    Nguồn gốc của hạt vi nhựa khá đa dạng. Nó có thể được sản xuất ở kích thước nhỏ (microbeads) có trong các sản phẩm như kem đánh răng, tẩy tế bào chết,… nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dùng. Các hạt này theo đường thoát nước đổ ra suối, sông và cuối cùng tập trung ra biển. Ngoài ra, hạt vi nhựa cũng hình thành từ quá trình phân hủy các mảnh nhựa lớn hoặc các vật phẩm nhựa trong môi trường.

    Tác hại của vi nhựa

    Với số lượng thải ra môi trường ngày càng tăng một cách đáng kể, các hạt nhựa gây nên hậu quả nghiêm trọng.

    Ô nhiễm môi trường

    Vi nhựa là gì? Tác hại của vi nhựa 2

    Cũng giống như nhựa, hạt vi nhựa rất khó phân hủy, lâu dần sẽ tích tụ lâu trong môi trường gây ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước,…

    Ảnh hưởng đến sức khỏe

    Phthalate, một hóa chất sử dụng để làm dẻo nhựa, đã được chứng minh là làm tăng sự phát triển của các tế bào ung thư.

    Đa phần các sản phẩm nhựa đều được xử lý với hóa chất. Ví dụ như chai nhựa thường được phun 1 lớp BPA giúp chúng trở nên trong suốt hay DEHP giúp nhựa trở nên dẻo dai. Đây đều là các chất hóa học có tác động trực tiếp tới sức khỏe của con người.

    Có một thử nghiệm đánh giá tác động của hạt vi nhựa ở chuột được thực hiện gần đây cho thấy khi cho chuột ăn, các hạt vi nhựa tích lũy trong gan, thận và ruột làm tăng mức độ các chất oxy hóa trong gan. Chúng cũng khiến các phân tử gây độc cho não tăng lên.

    Ngoài ra, khi ăn phải các thực phẩm nhiễm hạt vi nhựa, sức khỏe con người cũng giảm sút.

    Biện pháp hạn chế hạt vi nhựa

    • Lựa chọn các thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng từ những nhà cung cấp uy tín
    • Ăn uống hợp lý và chế độ sinh hoạt điều độ để tăng cường khả năng miễn dịch của cơ thể.
    • Hạn chế sử dụng bao bì dùng một lần, vừa làm giảm lượng rác thải cho môi trường, vừa bảo vệ sức khỏe trong tương lai
    • Hạn chế lượng rác thải nhựa, bao nilon thải ra môi trường → Cách hạn chế rác thải nhựa là gì?
  • Ô nhiễm trắng là gì?

    Ô nhiễm trắng là gì?

    Ô nhiễm trắng là loại ô nhiễm môi trường do túi nilon và chất thải nhựa gây ra. Nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khoẻ con người.

    Ô nhiễm trắng là gì?

    Ô nhiễm trắng là loại ô nhiễm môi trường do chất thải nhựa và túi nilon gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khoẻ con người. Hiện nay tình hình ô nhiễm trắng đang ở mức báo động ở nước ta.

    Nguyên nhân là do ý thức và thói quen tiêu dùng sử dụng túi nilon vô tội vạ của người Việt Nam.

    Ô nhiễm trắng là gì? 3

    Theo thống kê, cứ mỗi phút có 1000 túi nilon được tiêu thụ nhưng chỉ có khoảng 30% trong số đó được xử lí tái chế. Còn lại là vứt bừa bãi, vứt vô tội vạ.

    Phải mất 500 năm túi nilon vứt bừa bãi mới tự phân huỷ được. Đây là lí do kéo theo nhiều tác hại đến với môi trường.

    Tác hại của ô nhiễm trắng

    • Là nơi ẩn chứa nhiều dịch bệnh do các vi sinh vật ẩn nấp trong rác thải sinh hoạt.
    • Túi nilon bị chôn sâu dưới lòng đất theo thời gian ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây cối.
    • Ô nhiễm trắng ảnh hưởng đến nguồn nước, nguồn sinh vật dưới nước.
    • Động vật biển chết do ăn phải túi nilon.
    • Nguy cơ nhiễm chì, kim loại nặng do dùng túi nilon không đúng cách.
    • Khói đốt túi nilon rất độc hại, gây ra các bệnh về đường hô hấp.
    • Làm tắc nghẽn cống rãnh gây ngập úng.
    Ô nhiễm trắng là gì? 4
    Ô nhiễm trắng

    Cách khắc phục ô nhiễm trắng

    Các chiến dịch thu gom rác thải tại các chợ, bãi biển, khu công nghiệp,… chỉ mang lại hiệu quả nhất thời. Muốn hạn chế tình trạng ô nhiễm trắng và ô nhiễm môi trường nói chung cần phải nâng cao ý thức con người.

    • Hướng dẫn cách phân loại rác, cách tái chế rác và dùng nguyên liệu sinh học.
    • Chuyển từ túi nilon sang dùng túi sinh học tự phân huỷ. Dùng hộp inox, ống hút cỏ thay cho hộp xốp, ống hút nhựa.
    • Nói không với đồ dùng 1 lần để giảm thiểu ô nhiễm trắng.
    • Xây dựng bể chứa phế phẩm nông nghiệp như vỏ chai, vỏ thuốc tại cánh đồng.
    • Phân loại và thu mua phế liệu thay vì đốt bỏ tại các lò đốt rác.

    Bạn có thể xem thêm trong bài Cách hạn chế rác thải nhựa là gì?