Tag: quan hệ vuông góc

  • Cách tính góc giữa hai mặt phẳng trong không gian

    Cách tính góc giữa hai mặt phẳng trong không gian

    Bài toán xác định góc giữa hai mặt phẳng trong không gian là một dạng toán quan trọng xuất hiện trong các đề thi THPTQG, thi học kì 2 lớp 11. Ngoài tính góc giữa 2 mặt phẳng thì các em cần thành thạo Cách tính góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.

    Một số dạng toán hình học không gian quan trọng mà các em có thể ôn tập:

    1. Góc giữa hai mặt phẳng trong không gian

    Góc giữa 2 mặt phẳng trong không gian bằng góc được tạo bởi hai đường thẳng lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng đó.

    Chú ý rằng góc giữa hai mặt phẳng có số đo từ $ 0^\circ $ đến $ 90^\circ. $

    Nếu hai mặt phẳng song song hoặc trùng nhau thì góc giữa chúng bằng $ 0^\circ. $ Trái lại, hai mặt phẳng phải cắt nhau theo giao tuyến là một đường thẳng nào đó, giả sử là $ \Delta $, thì ta có ba cách như dưới đây.

    Bài toán. Xác định góc giữa hai mặt phẳng \((P)\) và \((Q)\) trong không gian.

    1.1. Sử dụng định nghĩa góc giữa hai mặt phẳng trong không gian.

    Tìm hai đường thẳng $ a $ và $ b $ lần lượt vuông góc với hai mặt phẳng $(P)$ và $ (Q) $. Góc giữa hai mặt phẳng $(P)$ và $ (Q) $ chính bằng góc giữa hai đường thẳng $ a $ và $ b $.

    định nghĩa góc giữa hai mặt phẳng trong không gian

    Vì chúng ta được quyền lựa chọn các đường thẳng $ a $ và $ b $ nên ta thường chọn sao cho hai đường thẳng này cắt nhau, để việc tính góc giữa chúng dễ dàng hơn.

    1.2. Xác định góc giữa hai mặt phẳng bằng cách sử dụng giao tuyến

    • Xác định giao tuyến $ \Delta $ của hai mặt phẳng $ (P)$ và $(Q) $.
    • Tìm mặt phẳng $\left( R\right)$ vuông góc với giao tuyến $\Delta $.
    • Lần lượt tìm các giao tuyến $ a $ và $ b $ của mặt phẳng $\left( R\right)$ với hai mặt phẳng $ (P)$ và $(Q) $.
    • Tính góc giữa hai đường thẳng $ a $ và $ b $, đây chính là góc giữa hai mặt phẳng $ (P) $ và $ (Q) $.
    Phương pháp xác định góc giữa hai mặt phẳng trong không gian Cách dựng góc giữa 2 mp trong kg

    Nhận xét. Thay vì tìm một mặt phẳng $(R)$ vuông góc với giao tuyến $ \Delta $, ta có thể đi tìm một điểm $ I $ nào đó trên $ \Delta $. Sau đó, từ điểm $ I $ này lần lượt dựng hai đường thẳng $ a $ và $ b $ nằm trong từng mặt phẳng rồi tính góc giữa chúng.

    Cách xác định góc giữa hai mặt phẳng cắt nhau trong không gian

    1.3. Tính góc giữa 2 mp bằng công thức diện tích hình chiếu

    Giả sử góc giữa hai mặt phẳng $(P)$ và $ (Q) $ bằng $ \varphi $. Lấy trong mặt phẳng $(P)$ một đa giác $ (H) $ có diện tích $ S $, hình chiếu vuông góc của đa giác $ (H) $ lên mặt phẳng $(Q)$ là đa giác $ (H’) $ có diện tích $ S’ $. Khi đó ta luôn có công thức
    \[ S’=S\cos\varphi. \]

    tính góc giữa hai mặt phẳng bằng công thức diện tích hình chiếu

    2. Ví dụ tính góc giữa 2 mặt phẳng trong không gian

    Nếu bài viết hữu ích, bạn có thể  tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205215033513.  Xin cảm ơn!

    Ví dụ 1. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $ a $. Cạnh $ SA=a\sqrt{3} $ và vuông góc với đáy. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SBC) $ và $ (ABCD), $ góc giữa mặt phẳng $ (SBD) $ và mặt phẳng $ (ABCD). $

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình vuông SA vuông góc với đáy tính góc (SBD) và (ABCD)

    Hướng dẫn. Để tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SBC) $ và $ (ABCD)$, chúng ta sử dụng cách thứ 2.

    • Giao tuyến của hai mặt phẳng $ (SBC) $ và $ (ABCD)$ chính là $BC$.
    • Bây giờ, ta cần tìm (nếu chưa có sẵn thì chúng ta sẽ tự vẽ thêm) một mặt phẳng vuông góc với giao tuyến $BC$ này. Bạn nào phát hiện ra đó chính là mặt phẳng \( (SAB) \) thì tốt, nếu chưa thì chú ý hai điều sau:
      • Muốn có một mặt phẳng vuông góc với \( BC \) thì cần tìm mặt phẳng nào chứa hai đường thẳng cắt nhau và cùng vuông góc với \( BC \).
      • Đường thẳng \( BC \) đang vuông góc với những đường thẳng nào (chính là \( SA \) và \( AB \)).
    • Bước tiếp theo, sau khi có mặt phẳng \( (SAB) \) rồi, chúng ta sẽ tìm giao tuyến của nó với hai mặt phẳng ban đầu, chính là các đường thẳng \( AB \) và \( SB \)
    • Cuối cùng, chúng ta đi tính góc giữa hai đường thẳng \( AB \) và \( SB \), chính là góc \( SBA \), các em hãy tự tính xem góc này bằng bao nhiêu.

    Để tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SBD) $ và $ (ABCD)$, các em hãy thực hiện đúng các bước như trên. Gợi ý, góc giữa hai mặt phẳng này chính bằng góc $SOA$.

    Nếu thấy bài viết hữu ích, bạn có thể ủng hộ chúng tôi bằng cách bấm vào các banner quảng cáo. Xin cảm ơn.

    Ví dụ 2. Cho hình chóp $ S.ABC, $ có đáy $ ABC $ là tam giác vuông cân với $ BA = BC = a $; cạnh $ SA $ vuông góc với đáy và $ SA = a $. Gọi $ E, F $ lần lượt là trung điểm của các cạnh $ AB $ và $ AC. $

    1. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (ABC) $ và $ (SBC). $
    2. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SEF) $ và $ (SBC). $
    3. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SAC) $ và $ (SBC). $

    Hình chóp S.ABC đáy là tam giác vuông cân tại B

    Hướng dẫn.

    1. Góc giữa hai mặt phẳng $ (ABC) $ và $ (SBC) $ chính bằng góc $SBA$.

    2. Giao tuyến của hai mặt phẳng $ (SEF) $ và $ (SBC) $ là đường thẳng \( d \) đi qua điểm \( S \) và song song với \( BC \). Do đó, chúng ta tìm một mặt phẳng vuông góc với giao tuyến \( d \) thì cũng chính là đi tìm một mặt phẳng vuông góc với đường thẳng \( BC \). Và, nhận thấy luôn mặt phẳng \( (SAB) \) vuông góc với \( BC \). Sau đó đi xác định giao tuyến của mặt phẳng $(SAB)$ với hai mặt phẳng ban đầu khá dễ dàng. Góc giữa hai mặt phẳng chính bằng góc \( BSE \) và đáp số $\cos({(SEF),(SBC)})=\frac{3}{\sqrt{10}}$.

    3. Để tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SAC) $ và $ (SBC)$, chúng ta có thể làm theo cách dựng mặt phẳng vuông góc với giao tuyến $SC$ của chúng. Tuy nhiên, cách này không phải bạn nào cũng biết cách tạo ra một mặt phẳng thỏa mãn yêu cầu đó, nên ở đây thầy hướng dẫn theo cách sử dụng công thức diện tích hình chiếu.

    Trong mặt phẳng \( (SBC) \) chúng ta chọn một đa giác mà dễ dàng tính được diện tích, chọn luôn tam giác \( SBC \). Đây là tam giác vuông tại \( B \) nên diện tích tính bởi $$ S_{SBC}=\frac{1}{2}SB\cdot BC $$ Tiếp theo, tìm hình chiếu của tam giác này lên mặt phẳng \( (SAC) \). Chúng ta có ngay hình chiếu vuông góc của \( C \) và \( S \) thì trùng với chính chúng luôn, nên chỉ cần tìm hình chiếu vuông góc của điểm \( B \) là đủ.
    Phát hiện được trung điểm \( F \) của \( AC \) chính là hình chiếu vuông góc của điểm \( B \) lên mặt phẳng \( (SAC) \) (hãy thử giải thích tại sao, nếu không được thì mời các em để lại bình luận dưới bài viết, thầy sẽ hướng dẫn).
    Như vậy, hình chiếu vuông góc của tam giác \( SBC \) lên mặt phẳng \( (SAC) \) chính là tam giác \( SCF \), tam giác này có diện tích \( S_{SCF}= \frac{1}{2}SA\cdot FC\). Theo công thức diện tích hình chiếu thì $$ S_{SCF}=S_{SBC}\cdot \cos\varphi $$ Thay số vào tìm được, $\left( {(SAC),(SBC)} \right)= 60^\circ$.

    Nếu vẫn sử dụng cách dựng mặt phẳng vuông góc với giao tuyến \( SC \), thầy gợi ý là lần lượt gọi \( H,K \) là hình chiếu vuông góc của \( A \) lên \( SB,SC \) thì chứng minh được mặt phẳng \( (AHK) \) vuông góc với \( SC \). Góc giữa hai mặt phẳng cần tính chính bằng góc \( AKH \).

    Ví dụ 3. Cho hình chóp $ S.ABCD $ có đáy là hình vuông $ ABCD $ cạnh bằng $ a $, tâm của đáy là điểm $ O $. Cạnh bên $ SA $ vuông góc với đáy $(ABCD)$. Tính độ dài cạnh $ SA $ theo $ a $ để số đo của góc giữa hai mặt phẳng $ (SCB) $ và $ (SCD) $ bằng $ 60^\circ $.

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình vuông SA vuông góc với đáy

    Hướng dẫn. Dễ thấy giao tuyến của hai mặt phẳng $ (SCB) $ và $ (SCD) $ là đường thẳng \( SC \).
    Bây giờ, chúng ta cần tìm một mặt phẳng vuông góc với \( SC \). Trong tam giác \( SBC \) kẻ đường cao \( BH \) xuống cạnh \( SC \) thì chứng minh được \( DH \) cũng là đường cao của tam giác \( SCD \).

    Suy ra \( SC \) vuông góc với mặt phẳng \( BHD \) và góc giữa hai mặt phẳng $ (SCB) $ và $ (SCD) $ chính là góc giữa \( BH \) và \( DH \). Tuy nhiên, không thể khẳng định được là góc \( \widehat{BHD} \) vì có thể góc này là góc tù. Tóm lại, chúng ta phải xét hai trường hợp:

    • \( \left((SCB),(SCD)\right) =\widehat{BHD} \) tức là \(\widehat{BHD}= 60^\circ \)
    • \( \left((SCB),(SCD)\right)=180^\circ – \widehat{BHD} \) tức là \(\widehat{BHD}= 120^\circ \)

    Lần lượt xét hai trường hợp này, thấy trường hợp \(\widehat{BHD}= 120^\circ \) thỏa mãn yêu cầu và tìm được đáp số $ SA = a. $

    Ví dụ 4. Cho hình chóp $ S.ABCD $ có đáy là hình vuông cạnh $ a $, cạnh $ SA $ vuông góc với đáy và $SA = a\sqrt{3}$. Tính góc giữa các cặp mặt phẳng sau:

    1. $ (SBC) $ và $ (ABC) $
    2. $ (SBD) $ và $ (ABD) $
    3. $ (SAB) $ và $ (SCD) $

    Hướng dẫn. $ 60^\circ, \arctan\sqrt{6},30^\circ.$

    Ví dụ 5. Cho hình chóp $ S.ABCD $, có đáy $ ABCD $ là nửa lục giác đều nội tiếp đường tròn đường kính $ AB = 2a; $ cạnh $ SA $ vuông góc với đáy và $SA = a\sqrt{3}$.

    1. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SAD) $ và $ (SBC). $
    2. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SBC) $ và $ (SCD). $

    Hướng dẫn. Sử dụng công thức diện tích hình chiếu (đơn giản) hoặc tính trực tiếp (phức tạp). Đáp số

    $\tan({(SAD),(SBC)})=\sqrt{7}$, $\cos({(SBC),(SCD)})=\frac{\sqrt{10}}{5}$.

    Ví dụ 6. Cho hình thoi $ ABCD $ cạnh $ a $, tâm $O, OB = \frac{a\sqrt{3}}{3}; SA\perp (ABCD)$ và $SO = \frac{a\sqrt{6}}{3}$. Chứng minh góc $\widehat{ASC}$ vuông. Chứng minh hai mặt phẳng $ (SAB) $ và $ (SAD) $ vuông góc. Tính góc giữa hai mặt phẳng $ (SBC) $ và $ (ABC). $

    Hướng dẫn. $ ({(SBC),(ABC)})=60^\circ. $

    Ví dụ 7. Cho hình chóp $ S.ABCD $ có $ SA\perp (ABCD) $ và $SA = a\sqrt{2}$, đáy $ ABCD $ là hình thang vuông tại $ A $ và $ D $ với $ AB = 2a, AD = DC = a $. Tính góc giữa các cặp mặt phẳng: $ (SBC) $ và $ (ABC);(SAB)$ và $ (SBC);(SBC) $ và $ (SCD). $

    Hướng dẫn. $45^\circ,60^\circ,\arccos\frac{\sqrt{6}}{3}$.

    Ví dụ 8. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh \( a \), cạnh bên \( SA = a \) và vuông góc với đáy. Gọi \( M; N \) lần lượt là trung điểm \( SB \) và \( SD \). Tính \( \sin \) của góc giữa hai mặt phẳng \( (AMN) \) và \( (SBD) \).

    Ví dụ 9. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh \( a \), cạnh bên \( SA = a \) và vuông góc với đáy. Gọi \( E\) và \(F \) lần lượt là trung điểm \( SB \) và \( SD \). Tính cosin của góc giữa hai mặt phẳng \( (AEF) \) và \( (ABCD) \).

    3. Bài tập tính góc giữa hai mặt phẳng trong không gian

    Bài 1. Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy là hình vuông tâm $O$ cạnh $a.$ Cạnh $ SA = a$ và vuông góc với đáy.

    1. Chứng minh rằng mặt phẳng $(SAB)$ vuông góc với mặt phẳng $(SAD)$; $(SBC)$ vuông góc với $(SAB)$; $(SCD)$ vuông góc với $(SAD)$; $(SAC)$ vuông góc $(SBD)$.
    2. Gọi $AI, AJ$ lần lượt là đường cao của các tam giác $SAB, SAC$, chứng minh rằng $(SCD)$ vuông góc với $(AIJ)$. Tính góc giữa hai mặt phẳng $(SBC) $ và $(ABCD)$; $(SBD) $ và $(ABCD)$.

    Bài 2. Cho hình vuông $ABCD$ cạnh $a$ có $I, J$ lần lượt là trung điểm $AB, CD$. Trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng $(ABCD)$ tại $I$ lấy điểm $S$. Chứng minh rằng $BC\perp (SAB), CD\perp (SIJ)$; $(SAB)\perp (SBC), (SAB)\perp (SIJ)$. Gọi $M$ là trung điểm $BC$, chứng minh $(SIM)\perp (SBD)$. Giả sử $SI = a$, tính góc giữa hai mặt phẳng $(SCD)$ và $(ABCD)$.

    Bài 3. Cho hình chóp đều $S.ABCD$, $O$ là tâm $ABCD$. Gọi $I$ là trung điểm $AB$, cho $SA = a, AB = a.$ Chứng minh rằng $(SAC)\perp (SBD)$, $(SOI)\perp (ABCD)$; $(SIO)\perp (SCD)$. Gọi $OJ$ là đường cao của tam giác $SOI$, chứng minh $OJ\perp SB$. Gọi $BK$ là đường cao của tam giác $SBC$, chứng minh rằng $(SCD) \perp (BDK)$. Tính góc giữa mặt bên và mặt đáy.

    Bài 4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình chữ nhật. Mặt bên $(SAB)$ vuông góc với đáy $(ABCD)$. Cho $AB = a, AD = a\sqrt{2}$. Chứng minh rằng $SA\perp (ABCD), (SAD)\perp (SCD)$. Gọi $AH$ là đường cao của…, chứng minh $AH\perp (SBC)$, $(SBC)\perp (AHC)$; $DH\perp SB$. Tính góc giữa $(SAC)$ và $(SAD)$.

    Bài 5. Cho hình chóp $S.ABCD$ đáy là hình vuông cạnh bằng $a$ tâm là điểm $O$. Cạnh $ SA = a$ và vuông góc với đáy. Chứng minh rằng các mặt bên hình chóp là các tam giác vuông. Chứng minh $BD$ vuông góc với $SC$. Tính góc giữa $SC $ và $(ABCD)$, góc giữa hai mặt phẳng  $(SBD)$ và $(ABCD)$. Tính góc giữa mặt phẳng $(SCD) $ và mặt phẳng $(ABCD)$. Tính diện tích hình chiếu của tam giác $ SCD$ trên $(ABCD)$.

  • Xác định thiết diện sử dụng quan hệ vuông góc trong không gian

    Xác định thiết diện sử dụng quan hệ vuông góc trong không gian

    Phương pháp xác định thiết diện sử dụng quan hệ vuông góc trong không gian

    Xem thêm:

    Bài toán xác định thiết diện, các phương pháp tìm thiết diện của một hình chóp khi cắt bởi một mặt phẳng đã được xét kĩ khi học về quan hệ song song trong không gian. Tuy nhiên, khi học sang chương quan hệ vuông góc trong không gian, học sinh tiếp tục gặp bài toán thiết diện cắt bởi một mặt phẳng mà mặt phẳng đó xác định bởi các kết quả sau đây.

    • Trong không gian, có đúng một mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước.

    thiết diện cắt bởi mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng

    • Trong không gian, có đúng một mặt phẳng chứa một đường thẳng và vuông góc với một mặt phẳng cho trước.

    thiết diện sử dụng quan hệ vuông góc trong không gian thiết diện cắt bởi mặt phẳng chứa một đường và vuông góc với một mặt phẳng

    Từ hai kết quả đó, chúng ta có hai bài toán cơ bản sau về thiết diện vuông góc.

    1. Bài toán tìm thiết diện sử dụng quan hệ vuông góc

    1.1. Thiết diện cắt bởi mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng

    Bài toán 1. Xác định thiết diện cắt bởi mặt phẳng \((P)\) mà \(P\) đi qua điểm \(M\) và vuông góc với đường thẳng \(d\).

    Cách 1. Ta tìm hai đường thẳng \(a\) và \(b\) cắt nhau và cùng vuông góc với đường thẳng \(d\), trong đó có ít nhất một đường đi qua điểm \( M \). Khi đó mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng tạo bởi hai đường thẳng \( a \) và \( b \).

    Cách 2. Ta tìm một mặt phẳng \((Q)\) nào đó vuông góc với đường thẳng \(d\) thì mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng đi qua \(M\) và song song với \( (Q) \).

    1.2. Thiết diện cắt bởi mặt phẳng chứa một đường thẳng và vuông góc với một mặt phẳng

    Bài toán 2. Xác định thiết diện tạo bởi mặt phẳng \((P)\) biết \(P\) chứa đường thẳng \( a \) và mặt phẳng \((P)\) vuông góc với mặt phẳng \((Q)\).
    Từ một điểm \( M \) trên đường thẳng \( a \), ta dựng đường thẳng \( b \) vuông góc với mặt phẳng \((Q)\) thì mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng tạo bởi \( a \) và \( b \)

    3. Các ví dụ xác định thiết diện vuông góc với một đường thẳng

    Ví dụ 1. Cho tứ diện đều $ABCD$. Xác định thiết diện của tứ diện $ABCD$ và mặt phẳng trung trực của cạnh $BC$.

    Tứ diện đều thiết diện tạo bởi mặt phẳng trung trực của BCHướng dẫn. Gọi \( M \) là trung điểm \( BC \) thì có \( BC \) vuông góc với \( AM \) và \( DM \) nên suy ra \( AMD \) chính là mặt phẳng \((P)\) trung trực của \( BC \). Thiết diện cần tìm là tam giác \( AMD \).

    Ví dụ 2. Cho tứ diện đều $ABCD$. Trên cạnh $BC$ lấy điểm \( F \) sao cho \( BF<FC \). Gọi \( (P) \) là mặt phẳng đi qua \( F \) và vuông góc với cạnh \( BC \). Xác định thiết diện của tứ diện và mặt phẳng \((P)\).

    Tứ diện đều có F thuoc canh BC sao cho BF < FC Xác định thiết diện của tứ diện và mặt phẳng đi qua F đồng thời vuông góc với BC

    Hướng dẫn. Trong mặt phẳng \( (ABC) \) kẻ \( FG \) vuông góc với \( BC \) (điểm \( G \) thuộc \( AB \) và \( GF \) song song với trung tuyến \( AI \)). Trong mặt phẳng \( (BCD) \) kẻ \( FE \) vuông góc với \( BC \) (điểm \( E \) thuộc \( BD \) và \( FE \) song song với \( DI \)).

    Dễ dàng thấy ngay mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng \( FEG \) và thiết diện cần tìm chính là tam giác \( FEG \).

    Ví dụ 3. Cho hình lập phương \( ABCD.A’B’C’D’ \) có cạnh bằng \( a \). Tính diện tích của thiết diện khi cắt hình lập phương này bởi mặt phẳng trung trực của đoạn thẳng \( BD’ \).

    Hình lập phương xác định thiết diện của hình lập phương cắt bởi mặt phẳng trung trực của BD'

    Hướng dẫn. Gọi \( O \) là trung điểm \( BD’ \). Trong mặt phẳng \( (BDD’B’) \), kẻ đường thẳng đi qua \( O \) và vuông góc với \( BD \). Đường thẳng này cắt cạnh \( BD \) và \( B’D’ \) lần lượt tại \( E \) và \( F \). Chú ý rằng điểm \( E \) nằm trong đoạn \( BD \), xem hình vẽ sau để rõ hơn.

    tam giác vuông có O là trung điểm cạnh huyền

    Trong mặt phẳng \((ABCD)\), qua \( E \) kẻ đường thẳng song song với \( AC \), đường thẳng này cắt \( AD \) và \( CD \) lần lượt tại \( M \) và \( N \). Vì \( AC \) vuông góc với mặt phẳng \( (BDD’B’) \) nên suy ra \( MN \) cũng vuông góc với mặt phẳng \( (BDD’B’) \). Do đó, đường thẳng \( MN \) vuông góc với đường thẳng \( BD \).

    Như vậy có $$ \begin{cases} BD\perp EF\\ BD\perp MN \end{cases} $$ nên \( BD \) vuông góc với mặt phẳng chứa \( EF \) và \( MN \). Nói cách khác, mặt phẳng trung trực của \( BD \) chính là mặt phẳng chứa \( EF \) và \( MN \). Từ đó, dựng được thiết diện là lục giác đều màu vàng như trong hình vẽ. Cạnh của lục giác đều có độ dài bằng \( \frac{a\sqrt{2}}{2} \) nên từ đó tính được diện tích là \( \frac{3\sqrt{3}}{4} \).

    Ví dụ 4. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \( a \), tâm là điểm \( O \). Cạnh \( SA=a\sqrt{2} \) và vuông góc với đáy. Gọi \( H \) là hình chiếu vuông góc của \( A \) lên \( SB \). Xác định thiết diện và tính diện tích thiết diện tạo bởi hình chóp và

    • Mặt phẳng \((P)\) đi qua \( H \) và vuông góc với \( SB \).
    • Mặt phẳng \((Q)\) đi qua \( B \) và vuông góc với \( SC \).

    Hướng dẫn.

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình vuông thiết diện cắt bởi mặt phẳng qua H và vuông góc với SB

    Mặt phẳng \((P)\) vuông góc với \( SB \) nên mặt phẳng \((P)\) chứa \( AH \). Trong mặt phẳng \( (SBC) \) kẻ đường thẳng qua \( H \) và vuông góc với \( SB \), đường thẳng này cắt \( SC \) tại \( M \) thì \( HM \) song song với \( BC \).

    Mặt khác có \( AD \) vuông góc với \( SB \) (do \( AD \) vuông góc với mặt phẳng \( (SAB) \)) nên suy ra mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng chứa \( AH,HM,AD \) và thiết diện cần tìm chính là hình thang \( AHMD \).

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình vuông mặt phẳng qua B và vuông góc với SC

    Dễ chứng minh được \( BD \) vuông góc với \( SC \) nên suy ra mặt phẳng \((Q)\) chứa \( BD \). Từ \( O \) kẻ \( OK \) vuông góc với \( SC \) tại \( K \). Thiết diện cần tìm chính là tam giác \( BDK \).

    Ví dụ 5. Cho hình chóp \( S.ABCD \) có đáy \( ABCD \) là hình thang vuông tại \( A \), đáy lớn \( AD=8 \) cm, \( BC = 6 \) cm. Cạnh \( SA =6\) cm và vuông góc với mặt phẳng \( (ABCD) \). Gọi \( M \) là trung điểm của cạnh \( AB \). Giả sử \( (P) \) là mặt phẳng đi qua \( M \) và vuông góc với \( AB \). Tính diện tích thiết diện tạo bởi \( (P) \) và hình chóp \( S.ABCD \).

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình thang vuông M là trung điểm AB

    Hướng dẫn. Dễ thấy \( AB \) vuông góc với mặt phẳng \( (SAD) \) nên suy ra mặt phẳng \((P)\) và \( SAD \) song song với nhau. Từ đó suy ra cách dựng như sau. Từ \( M \) kẻ \( MN \) song song với \( SA \), \( N \) thuộc \( SB \). Từ \( N \) kẻ \( NE \) song song với \( BC \), \( E \) thuộc \( SC \). Từ \( M \) kẻ \( MF\) song song với \( AD \), \( F \) thuộc \( CD \).
    Thiết diện cần tìm là hình thang vuông \( MNEF \).

    Có \( MN=\frac{1}{2}SA=3 \) cm, \( NE=\frac{1}{2}BC=3 \) cm, \( MF=\frac{BC+AD}{2}=7 \) cm. Do đó, diện tích hình thang vuông \( MNEF \) là
    $$ MN\cdot \frac{NE+MF}{2}=15 $$

    Ví dụ 6. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy $ABCD$ là hình vuông cạnh $a$ và cạnh $SA$ vuông góc với đáy $\left(ABCD\right).$ Gọi $\left( \alpha \right)$ là mặt phẳng qua $A$ vuông góc với $SC.$ Xác định thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng $\left( \alpha \right).$

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình vuông mặt phẳng qua A và vuông góc với SC

    Hướng dẫn. Giả sử $\left( \alpha \right)$ cắt $SC$ tại $H$. Khi đó $AH \subset \left( \alpha \right) \bot SC $ nên suy ra $AH$ vuông góc với $SC.$

    • Vì $BD \bot \left( {SAC} \right)$ nên suy ra $BD $ vuông góc với $ SC.$
    • Mà $\left( \alpha \right) $ vuông góc với $SC.$

    Suy ra, mặt phẳng $ \left( \alpha \right)\parallel BD.$ Do đó, chúng ta có được giao tuyến của hai mặt phẳng $ \left( \alpha \right) $ và $\left( {SBD} \right)$ là đường thẳng $ d$ song song với $BD.$

    Mặt khác gọi $O$ là tâm hình vuông và $E$ là giao điểm của $AH $ và $SO $ thì $E $ phải thuộc vào đường thẳng $d.$

    Suy ra giao tuyến $d$ chính là đường thẳng đi qua $E$, song song với $BD$ và lần lượt cắt $SB,SD$ tại $M,N$. Vậy thiết diện cần tìm là tứ giác $AMHN.$

    3. Các ví dụ xác định thiết diện vuông góc với một mặt phẳng

    Ví dụ 7. Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \( a \), tâm là điểm \( O \). Cạnh \( SA=a\sqrt{2} \) và vuông góc với đáy. Xác định thiết diện và tính diện tích thiết diện tạo bởi hình chóp và  mặt phẳng \((P)\) chứa \( AB \) và vuông góc với \( (SCD) \).

    Hình chóp S.ABCD hình vuông mặt phẳng chứa AB và vuông góc với (SCD)

    Hướng dẫn. Ta cần dựng một đường thẳng cắt \( AB \) và vuông góc với \( (SCD) \). Chú ý rằng mặt phẳng \( (SCD) \) và \( (SAD) \) vuông góc và cắt nhau theo giao tuyến \( AD \). Nên để dựng một đường thẳng vuông góc với \( (SCD) \), cách dễ nhất là trong mặt phẳng \( (SAD) \) ta dựng một đường thẳng vuông góc với giao tuyến này.

    Trong mặt phẳng \( (SAD) \), hạ \( AH \) vuông góc với \( SD \) tại \( H \) thì dễ chứng minh được \( AH \) vuông góc với \( (SCD) \). Do đó, mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng xác định bởi hai đường thẳng cắt nhau \( AB \) và \( AH \). Từ \( H \) dựng đường thẳng song song với \( CD \), cắt \( SC \) tại \( K \). Thiết diện cần tìm là hình thang \( ABKH \).

    Ví dụ 8.  Cho hình chóp \( S.ABCD \) với \( ABCD \) là hình chữ nhật tâm \( O \) và \( AB = a \), \( AD = 2a \). Cạnh \( SA =a\) và vuông góc với đáy. Gọi \( (P) \) là mặt phẳng chứa \( SO \) và vuông góc với \( (SAD) \). Tính diện tích thiết diện tạo bởi mặt phẳng \((P)\) và hình chóp \( S.ABCD \).

    Hình chóp S.ABCD đáy là hình chữ nhật tâm O mặt phẳng chứa SO và vuông góc với (SAD)

    Hướng dẫn. Nhận xét rằng \( AB \) vuông góc với \( (SAD) \) nên để dựng một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng \( (SAD) \) ta chỉ việc kẻ song song với \( AB\). Qua \( O \) kẻ đường thẳng song song với \( AB \), đường thẳng này cắt \( BC,AD \) lần lượt tại \( E,F \). Thiết diện cần tìm chính là tam giác \( SEF \).

    Tam giác \( SEF \) vuông tại \( F \) nên dễ dàng tính được diện tích bằng \( \frac{a^2\sqrt{2}}{2} \).

    Ví dụ 9. Cho lăng trụ đứng \( ABC.A’B’C’ \) có đáy \( ABC \) là tam giác vuông tại \( B \). Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là trung điểm \( BC \) và \( BB’ \). Giả sử \( (P) \) là mặt phẳng chứa \( MN \) và vuông góc với mặt phẳng \( (BCC’B’) \). Xác định thiết diện của lăng trụ khi cắt bởi mặt phẳng \((P)\).

     

    Cho lăng trụ đứng có M là trung điểm BC N là trung điểm BB' mặt phẳng chứa MN và vuông góc với (BCC'B')

    Hướng dẫn. Dễ thấy \( AB \) vuông góc với mặt phẳng \( (BCC’B’) \) nên suy ra \( AB \) song song với mặt phẳng \((P)\). Do đó, cách dựng thiết diện như sau:

    • Qua \( M \) kẻ đường thẳng song song với \( AB \), đường thẳng này cắt \( AC \) tại trung điểm \( Q \).
    • Qua \( N \) kẻ đường thẳng song song với \( AB \), đường thẳng này cắt \( AA’ \) tại trung điểm \( P \).

    Thiết diện cần tìm là hình thang \( MNPQ \).

  • Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian

    Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian

    Cách tính Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian

    Muốn tính được khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau thì các em học sinh cần nắm vững cách tính khoảng cách từ điểm tới một mặt phẳng và cách dựng hình chiếu vuông góc của một điểm lên mặt phẳng. Chi tiết về vấn đề này, mời các em xem trong bài viết Cách tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.

    1. Các phương pháp tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

    Để tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \(a\) và \(b\) trong không gian, chúng ta có 3 hướng xử lý như sau:

    • Cách 1. Dựng đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng và tính độ dài đoạn vuông góc chung đó. Nói thêm, đường vuông góc chung của hai đường thẳng là một đường thẳng mà cắt cả hai và vuông góc với cả hai đường thẳng đã cho. $$ \begin{cases}
      AB \perp a\\ AB \perp b\\
      AB \cap a = A\\ AB \cap b = B
      \end{cases} \Rightarrow d(a,b)=AB$$

    đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau

    • Cách 2. Chuyển về tính khoảng cách từ đường thẳng thứ nhất tới mặt phẳng song song với nó và chứa đường thẳng thứ hai. $$ \begin{cases}
      a \parallel (P)\\ b \subset (P)
      \end{cases} \Rightarrow d(a,b) = d(a,(P))$$cách tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gianTrong thực tế, việc tạo ra mặt phẳng \((P)\) song song với đường thẳng $a$ thường được thực hiện bằng cách, dựng hoặc tìm một đường thẳng $a’$ nào đó song song với $a$ và cắt đường thẳng $b$. Lúc này, mặt phẳng \((P)\) chính là mặt phẳng xác định bởi hai đường thẳng cắt nhau \(a’\) và \(b\). Và, việc tính khoảng cách tiếp tục quy về khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng bằng cách lấy một điểm $M$ bất kỳ thuộc đường thẳng $a$ và tính khoảng cách từ $M$ tới $(P)$.
    • Cách 3. Chuyển về tính khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song lần lượt chứa hai đường thẳng đã cho. $$ \begin{cases}
      a\subset (P)\\
      b\subset (Q)\\
      (P)\parallel (Q)
      \end{cases} \Rightarrow d(a,b)=d((P),(Q))$$

    cách tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng hai mặt phẳng song song

    Cách 1 thì chỉ nên sử dụng khi hai đường thẳng \(a\) và \(b\) vuông góc với nhau. Lúc đó việc dựng đoạn vuông góc chung là khá dễ dàng, còn khi \(a\) và \(b\) không vuông góc với nhau thì dựng đường vuông góc chung rất phức tạp. Xin xem phần 2.3 để biết thêm về cách dựng đoạn vuông góc chung.

    Cách 2 thường được sử dụng nhiều hơn cả, cách 3 chỉ sử dụng khi việc kẻ đường thẳng song song với một trong hai đường thẳng ban đầu gặp khó khăn.

    Sau đây chúng ta cùng nhau tìm hiểu các ví dụ minh họa về tính khoảng cách giữa hai đường chéo nhau trong không gian.

    2. Các ví dụ minh họa xác định khoảng cách 2 đường thẳng chéo nhau

    2.1. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng cách đưa về khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song

    Ví dụ 1. [Câu 40, Đề minh họa Tốt nghiệp 2020] Cho hình chóp \(S.ABC\) có \(SA\) vuông góc với đáy \( (ABC) \), \( SA=a \), tam giác \(ABC\) vuông tại \( A\) và \( AB=2a,\) \(AC=4a \). Gọi \( M \) là trung điểm của \( AB \). Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng \( SM \) và \( BC \).

    Phân tích. Để dựng một mặt phẳng chứa một trong hai đường thẳng \( SM \) và \( BC \) đồng thời vuông góc với đường còn lại thì chúng ta cần xem xét, việc dựng mặt phẳng song song với đường thẳng nào dễ dàng hơn.

    Rõ ràng việc kẻ một đường thẳng cắt \(SM\) và song song với \(BC\) rất đơn giản, chỉ việc qua \( M \) kẻ đường thẳng song song với \( BC \), đường thẳng này chính là đường trung bình của tam giác \( ABC \). Do đó, chúng ta sẽ ưu tiên chọn cách làm này.

    khoảng cách hai đường thẳng chéo nhau đề minh họa 2020

    Hướng dẫn. Gọi \( N \) là trung điểm \( AC \) thì ta có
    $$ \begin{cases}
    BC\parallel MN\\
    MN\subset (SMN)
    BC \not \subset (SMN)
    \end{cases} $$ Do đó, khoảng cách cần tìm $$ d(BC,SM)=d(BC,(SMN) =d(B,(SMN))$$ Tuy nhiên, đường thẳng \( AB \) lại cắt mặt phẳng \( (SMN) \) tại trung điểm \( M \) của \( AB \) nên
    $$ \frac{d(B,(SMN))}{d(A,(SMN))} =\frac{BM}{AM}=1 $$ hay \( d(B,(SMN))=d(A,(SMN))\) và chúng ta chỉ cần đi tính khoảng cách từ điểm \( A \) tới mặt phẳng \( (SMN) \) là xong. Đây lại là một bài toán khá cơ bản, chỉ việc kẻ vuông góc hai lần \( AH\perp MN \) và \( AK\perp SH \), hoặc áp dụng trực tiếp kết quả đối với trường hợp hình chóp có ba tia \( AS,\) \(AC,\) \(AB \) đồng quy và đôi một vuông góc với nhau. Tóm lại, khoảng cách cần tìm chính là độ dài đoạn \( AK \) như trong hình vẽ và có $$ \frac{1}{AK^2}=\frac{1}{AS^2}+\frac{1}{AM^2}+\frac{1}{AN^2} $$ Thay số vào và tìm được \( d(BC,SM)=AK= \frac{2a}{3}.\)

    Ví dụ 2. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $ a, $ cạnh $ SA=a$ và vuông góc với đáy. Tính khoảng cách giữa $ AB $ và $ SC. $

    hình chóp s.abcd đáy là hình vuông khoảng cách hai đường thẳng chéo nhau AD và SC
    Hướng dẫn. Có $ AB\parallel CD $ nên $ AB\parallel (SCD) $. Do đó $$ d(AB,SC)=d(AB,(SCD))=d(A,(SCD))$$

    Đây chính là bài toán tính khoảng cách cơ bản, kẻ đường cao $AK$ của tam giác $SAD$ thì khoảng cách cần tìm $$d(A,(SCD))=AK=\frac{a}{\sqrt{2}} $$

    Nếu bài viết hữu ích, bạn có thể tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205215033513.  Xin cảm ơn!

    Ví dụ 3. [Đề Đại học Khối D năm 2008] Cho lăng trụ đứng tam giác $ ABC.A’B’C’ $ có đáy $ ABC $ là tam giác vuông với $ BA=BC=a $, cạnh bên $ AA’=a\sqrt{2}. $ Gọi $ M $ là trung điểm của $ BC $. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng $ AM $ và $ B’C $.

    Khối D năm 2008 Cho lang tru dung tam giac ABC
    Hướng dẫn. Lấy $ N $ là trung điểm của $ BB’ $, ta có $ MN $ là đường trung bình của tam giác $ B’BC $ nên $ B’C $ song song với $ MN $. Như vậy đường thẳng $ B’C $ song song với mặt phẳng $ (AMN) $, và do đó
    \[ {d}(B’C,AM)={d}(B’C,(AMN))={d}(B'(AMN)) \] Lại có $ BB’ $ cắt mặt phẳng $ (AMN) $ tại trung điểm $ N $ của $ BB’ $ nên
    \[ {d}(B’,(AMN))={d}( B,(AMN))\] Hình chóp $ B.AMN $ có ba tia $ BA,BM,BN $ đồng quy và đôi một vuông góc nên đặt $d=d(B,(AMN))$ thì có \[ \frac{1}{d^2}=\frac{1}{BA^2}+\frac{1}{BM^2}+\frac{1}{BN^2}=\frac{7}{a^2} \] Từ đó tìm được khoảng cách từ giữa $B’C $ và $ AM $ là $ \frac{a}{\sqrt{7}}. $

    Ví dụ 4. Cho hình chóp đều $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $ a, $ cạnh $ SA=a\sqrt{2}$. Tính khoảng cách giữa $ AB $ và $ SC. $

    Hình chóp đều S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh a
    Hướng dẫn. Có $ AB\parallel CD $ nên $ AB\parallel (SCD) $. Do đó, gọi $ O $ là tâm hình vuông thì có $$ {d}(AB,SC)={d}(AB,(SCD))={d}(A,(SCD)) $$ Nhưng đường thẳng \( AO \) cắt mặt phẳng \( (SCD) \) tại điểm \( C \) nên có
    $$ \frac{d(A,(SCD))}{d(O,(SCD))}=\frac{AC}{OC}=2$$ Suy ra \( d(A,(SCD))=2d(O,(SCD)) \). Đây chính là bài toán 1, kẻ vuông góc hai lần và tìm được đáp số $ \mathrm{d}(AB,SC)=\frac{2a\sqrt{21}}{7}. $

    Ví dụ 5. [Đề ĐH khối A năm 2006] Cho hình lập phương $ ABCD.A’B’C’D’ $ có các cạnh bằng 1. Gọi $ M , N $ lần lượt là trung điểm của $ AB $ và $ CD $. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau $ A C’ $ và $ MN $.

    Cho hình lập phương cạnh bằng 1 M N lần lượt là trung điểm AB CD

    Hướng dẫn. Chúng ta có \( MN\) song song với mặt phẳng \( (ADC’B’) \), mà mặt phẳng \( (ADC’B’) \) chứa đường thẳng \( AC’ \) nên suy ra $$ d(MN,AC’)=d(MN,(ADC’B’))=d(N,(ADC’B’) ).$$ Để dựng hình chiếu vuông góc của \( N \) lên mặt phẳng \( (ADC’B’) \) ta chú ý rằng \( N \) nằm trong mặt phẳng \( (CDD’C’) \) mà hai mặt phẳng \( (ADC’B’) \) và \( (CDD’C’) \) vuông góc với nhau và cắt nhau theo giao tuyến \( C’D \). Do đó, chúng ta chỉ cần tìm hình chiếu vuông góc của \( N \) lên giao tuyến \( C’D \) là được. Giả sử hình chiếu vuông góc đó là điểm \( H \) thì có $$ d(N,(ADC’B’))=NH=\frac{1}{2} CD’ $$ Từ đó tìm được đáp số $ d(MN,AC’)=\frac{a\sqrt{2}}{4}. $

    Ví dụ 6. [Đề ĐH khối  A năm 2004] Cho hình chóp tứ giác $ S.ABCD $ có đáy là hình thoi đường chéo $ AC=4,SO=2\sqrt{2}$ và $ SO $ vuông góc với đáy $ ABCD $, ở đây $ O $ là giao điểm của $ AC $ và $ BD$. Gọi $ M $ là trung điểm của $ SC $. Tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau $ SA $ và $ BM. $

    Hình chóp đáy là hình thoi M là trung điểm SC
    Hướng dẫn. Ta có $ MO $ là đường trung bình của tam giác $ SAC $ nên $ SA $ song song với $ MO. $ Do đó $ SA $ song song với mặt phẳng $ (MBD). $ Dẫn tới \[ {d}( SA,MB)={d}(SA,(MBD))={d}( S,(MBD)) \] Mặt khác $ SC $ cắt mặt phẳng $ (MBD) $ tại trung điểm $ M $ nên
    \[ {d}( S,(MBD))={d}( C,(MBD)) \] Gọi $ K $ là chân đường vuông góc hạ từ $ C $ xuống $ MO $ thì chứng minh được $ K $ là hình chiếu vuông góc của $ C $ lên mặt phẳng $ (MBD). $

    Bây giờ, để tính được độ dài đoạn \( CK \) thì ta sẽ tính diện tích tam giác \( MOC \) theo hai cách. Có
    $$ S_{\Delta MOC} =\frac{1}{4} S_{\Delta SAC}=\frac{1}{8}SO\cdot AC$$ Nhưng mặt khác $$ S_{\Delta MOC} =\frac{1}{2} CK \cdot OM=\frac{1}{4}CK\cdot SA$$ Từ đó suy ra
    $$ CK=\frac{SO\cdot AC}{2 SA}= \frac{2\sqrt{6}}{3}.$$ Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng $ SA $ và $ BM $ là $\frac{2\sqrt{6}}{3}$.

    Ví dụ 7. Cho hình chóp $ S.ABC $ có đáy $ ABC $ là tam giác vuông tại $ B,$ $ AB = 2a,$ $\widehat{BAC}=60^\circ, $ cạnh bên $ SA $ vuông góc với đáy và $ SA=a\sqrt{3}. $ Gọi $ M $ là trung điểm của cạnh $ AB $. Tính theo $ a $ khoảng cách giữa hai đường thẳng $ SB $ và $ CM $.

    Hình chóp S.ABC có đáy là tam giác vuông M là trung điểm AB
    Hướng dẫn.
    Gọi $ N $ là trung điểm $ SA $ thì $ MN\parallel SB $ nên $$ d(SB,CM)=d(SB,(CMN))=d(B,(CMN)). $$ Lại có đường thẳng \( AB \) cắt mặt phẳng \( (CMN) \) tại trung điểm \( M \) của \( AB \) nên suy ra $$ d(B,(CMN))=d(A,(CMN)) $$ Tính khoảng cách từ điểm \( A \) tới mặt phẳng \( (CMN) \) chúng ta sử dụng bài toán 1.

    Hạ $ AE\perp MC $ thì chú ý rằng, tam giác $ AMC $ có góc $\widehat{M} $ tù nên $ E $ nằm ngoài đoạn $ MC. $ Sử dụng tam giác đồng dạng hoặc tính diện tích tam giác $ AMC $ theo hai cách, tính được $ AE=\frac{2a\sqrt{3}}{\sqrt{29}}. $ Tiếp tục hạ $ AH\perp AE $ thì tính được $$ d(A,(CMN))=AH=\frac{2a\sqrt{3}}{\sqrt{29}}.$$

    Ví dụ 8. Cho hình chóp đều $ S.ABC $ có $ SA=2a,AB=a $. Gọi $ M $ là trung điểm của cạnh $ BC $. Tính theo $ a $ khoảng cách giữa hai đường thẳng $ AM,SB $.

    Hình chóp đều S.ABC có O là tâm của đáy M là trung điểm BC
    Hướng dẫn. Gọi $ O $ là tâm tam giác đều $ ABC $. Gọi $ N $ là trung điểm $ SC $ thì $ MN\parallel SB $ nên $$ d(AM,SB)=d(SB,(AMN))=d(B,(AMN))$$ Mặt khác, vì $ M $ là trung điểm $ BC $ nên $d(B,(AMN))=d(C,(AMN))$.

    Gọi $ I $ là trung điểm $ OC $ thì $ NI\perp (ABC) $, hơn nữa $ d(C,(AMN))=2d(I,(AMN)). $ Từ $ I $ hạ $ IJ $ vuông góc xuống $ OM $ thì $ J $ là trung điểm $ OM. $ Tiếp tục hạ $ IK$ vuông góc xuống $NJ $ thì ta có $$ d(I,(AMN))=IK=a\sqrt{\frac{11}{188}} $$ Từ đó tìm được đáp số $d(AM,SB)= \frac{a\sqrt{517}}{47}. $

    2.2. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng cách đưa về khoảng cách giữa 2 mặt phẳng song song

    Ví dụ 9. [Đề ĐH Khối B năm 2002] Cho hình lập phương $ ABCD.A’B’C’D’ $ cạnh $ a $. Tính theo $ a $ khoảng cách giữa hai đường thẳng $ A’B $ và $ B’D. $

    Cho hình lập phương cạnh bằng a tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau A'B và B'D
    Hướng dẫn. Gọi $ M , N , P $ lần lượt là trung điểm các đoạn thẳng $ A’ D ‘ ,BC , AD $ thì dễ dàng chứng minh được hai mặt phẳng \( (A’BP) \) và \( B’NDM \) song với nhau và lần lượt chứa hai đường thẳng \( A’B \) và \( B’D \). Do đó, khoảng cách cần tìm
    \[ d(A’B,B’D)=d( (A’PB),(MDNB’))\] Khoảng cách này lại bằng khoảng cách từ một điểm bất kì trên mặt phẳng này tới mặt phẳng còn lại, ở đây chúng ta chọn điểm \(D \), thì có $$ d( (A’PB),(MDNB’))= =d( D,(A’PB))$$ Nhưng, đoạn thẳng \( AD \) cắt mặt phẳng \( (A’PB) \) tại trung điểm \( P \) nên có $$ d( D,(A’PB))=d(A,(A’PB))=d$$ Rõ ràng \( AB,AP,AA’ \) là ba tia đồng quy và đôi một vuông góc nên có ngay $$ \frac{1}{d^2}=\frac{1}{AB^2}+\frac{1}{AP^2}+\frac{1}{A’A^2}$$ Thay số vào tìm được đáp số $d(A’B,B’D)=\frac{a}{3}. $

    Ví dụ 10. Cho hình hộp đứng \( ABCD.A’B’C’D’ \) có đáy là hình bình hành với \( AB=a \), \( AD=2a \), góc \(BAD\) bằng \( 60^\circ \) và \( AA’=a\sqrt{3}. \) Gọi \( M,N,P \) lần lượt là trung điểm của \( A’B’ \), \( BD \) và \( DD’ \). Gọi \(H \) là hình chiếu vuông góc của \( B \) lên \( AD \). Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau \( MN \) và \( HP \).

    Hình hộp đứng ABCD.A'B'C'D' có đáy là hình bình hành

    Hướng dẫn. Gọi \( Q \) là trung điểm của \( AB \) thì có ngay hai mặt phẳng \( (MNQ) \) và \( (ADD’A’) \) song song với nhau. Hơn nữa, hai mặt phẳng này còn lần lượt chứa hai đường thẳng \( MN \) và \( HP \) nên $$ d(MN,HP)=d((MNQ),(ADD’A’)) $$ Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song này chính bằng khoảng cách từ \( Q \) tới mặt phẳng \( (ADD’A’) \) và bằng một nửa khoảng cách từ \( B \) tới mặt phẳng \( (ADD’A’) \). Từ đó tìm được đáp số \( d(MN,HP)=\frac{a\sqrt{3}}{4}.\)

    2.3. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau bằng cách dựng đoạn vuông góc chung

    Trong trường hợp đặc biệt khi hai đường thẳng \(a\) và \(b\) chéo nhau đồng thời lại vuông góc với nhau, thì  thường tồn tại một mặt phẳng $(\alpha)$ chứa \(a\) và vuông góc với \(b\). Ta dựng đoạn vuông góc chung qua hai bước sau:

    cach dung doan vuong goc chung cua hai duong thang cheo nhau va vuong goc voi nhau

    • Tìm giao điểm \(H\) của đường thẳng \(b\) và mặt phẳng \((\alpha)\).
    • Trong mặt phẳng \((\alpha)\), dựng \(HK\) vuông góc với \(a\) tại \( K\) thì \( HK\) chính là đoạn vuông góc chung.

    Tổng quát, việc dựng đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau được thực hiện như sau:

    cach dung doan vuong goc chung

    • Dựng mặt phẳng \( (\alpha) \) chứa đường thẳng \( b \) và song song với đường thẳng \( a \).
    • Tìm hình chiếu vuông góc \( a’ \) của \( a \) trên mặt phẳng \((\alpha)\).
    • Tìm giao điểm \( N \) của \( a’ \) và \( b \), dựng đường thẳng qua \( N \) và vuông góc với \( (\alpha) \), đường thẳng này cắt \( a \) tại \( M \).

    Kết luận: Đoạn \( MN \) chính là đoạn vuông góc chung của hai đường thẳng chéo nhau \( a \) và \( b \).

    Ví dụ 11. Cho tứ diện đều $ ABCD $ có độ dài các cạnh bằng $ 6\sqrt{2} $cm. Hãy xác định đường vuông góc chung và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau $ AB $ và $ CD $.

    Hướng dẫn. Gọi $ M , N $ lần lượt là trung điểm các cạnh $ AB , CD $. Chứng minh được $ MN $ là đường vuông góc chung của hai đường thẳng $ AB,CD $ và khoảng cách giữa chúng là $ MN=6 $cm.

    Ví dụ 12. Cho hình chóp $ S.ABC $ có đáy là tam giác vuông tại $ B , AB=a , BC=2a $, cạnh $ SA $ vuông góc với đáy và $ SA=2a. $ Hãy xác định đường vuông góc chung và tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau $ AB $ và $ SC $.

    Hướng dẫn. Lấy điểm $ D $ sao cho $ ABCD $ là hình chữ nhật thì $ AB $ song song với $ (SCD). $ Gọi $ E $ là chân đường vuông góc hạ từ $ A $ xuống $ SD $ thì chứng minh được $ E $ là hình chiếu vuông góc của $ A $ lên $ (SCD). $
    Qua $ E $ kẻ đường thẳng song song với $ CD $ cắt $ SC $ tại $ N $, qua $ N $ kẻ đường thẳng song song với $ AE $ cắt $ AB $ tại $ M $ thì $ MN $ là đường vuông góc chung cần tìm. Đáp số $ a\sqrt{2}. $

     

  • Cách tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng

    Cách tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng

    Bài toán khoảng cách trong hình học không gian là một vấn đề quan trọng, thường xuất hiện ở các câu hỏi có mức độ vận dụng và vận dụng cao. Các bài toán tính khoảng cách trong không gian bao gồm:

    1. Khoảng cách từ một điểm tới một mặt phẳng;
    2. Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song: Chính bằng khoảng cách từ một điểm bất kì trên một mặt phẳng tới mặt phẳng còn lại;
    3. Khoảng cách giữa đường thẳng và mặt phẳng song song: Chính bằng khoảng cách từ một điểm bất kì trên đường thẳng tới mặt phẳng đã cho;
    4. Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau trong không gian.

    Như vậy, 3 dạng toán đầu tiên đều quy về Cách tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, chính là nội dung của bài viết này.

    Ngoài ra, các em cũng cần thành thạo 2 dạng toán liên quan đến góc trong không gian:

    1. Phương pháp tìm khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng

    Để tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng, bài toán quan trọng nhất là phải dựng được hình chiếu vuông góc của điểm đó lên mặt phẳng.

    Nếu như ở bài toán chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng thì ta đã biết trước mục tiêu cần hướng đến, thì ở bài toán dựng đường thẳng vuông góc với mặt phẳng chúng ta phải tự tìm ra đường thẳng (tự dựng hình) và chứng minh đường thẳng đó vuông góc với mặt phẳng đã cho, tức là mức độ sẽ khó hơn bài toán chứng minh rất nhiều.

    Tuy nhiên, phương pháp xác định hình chiếu vuông góc của một điểm lên mặt phẳng sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu chúng ta nắm chắc hai kết quả [bài toán] sau đây.

    Bài toán 1. Dựng hình chiếu vuông góc từ chân đường cao tới một mặt phẳng.

    Cho hình chóp $ S.ABC $ cho có $ SA $ vuông góc với mặt đáy $ (ABC) $. Hãy xác định hình chiếu vuông góc của điểm $A$ lên mặt phẳng $(SBC)$.

    Phương pháp. Để dựng hình chiếu của điểm $ A $ lên mặt phẳng $ (SBC) $, ta chỉ việc kẻ vuông góc hai lần như sau:

    • Trong mặt phẳng đáy $ (ABC) $, kẻ $ AH $ vuông góc với $ BC, H $ thuộc $ BC. $
    • Trong mặt phẳng $ (SAH) $, kẻ $ AK $ vuông góc với $ SH, K $ thuộc $ SH. $
    Cách dựng hình chiếu vuông góc của điểm A lên mặt phẳng (SBC) phương pháp tính khoảng cách từ điểm A tới mặt phẳng (P)

    Dễ dàng chứng minh được $ K $ chính là hình chiếu vuông góc của điểm $ A $ lên mặt phẳng $(P)$. Thật vậy, chúng ta có $$ \begin{cases}
    BC\perp SA\\
    BC \perp AH\\
    \end{cases} $$ Mà $SA$ và $AH$ là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng $ (SAH)$, nên suy ra \( BC \) vuông góc với \( (SAH) \), nên \( BC\perp AK \). Như vậy lại có
    $$ \begin{cases}
    AK\perp BC\\ AK\perp SH
    \end{cases} $$ Mà $BC, AH $ là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng $(SBC)$, nên suy ra \( AK \) vuông góc với \( (SBC) \), hay \( K \) là hình chiếu vuông góc của \( A \) lên mặt phẳng \( (SBC) \).

    Nếu bài viết hữu ích, bạn có thể  tặng tôi 1 cốc cafe vào số tài khoản Agribank 3205215033513.  Xin cảm ơn!

    Dưới đây là hình minh họa trong các trường hợp đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $ A,$ vuông tại $B,$ vuông tại $C $, tam giác cân, tam giác đều…

    • Đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $A$, lúc đó $H$ chính là chân đường cao kẻ từ đỉnh $A$ của tam giác \(ABC\), và dễ dàng tìm được công thức tính độ dài đoạn $AK$ như sau: $$ \frac{1}{AK^2}=\frac{1}{AS^2}+\frac{1}{AB^2}+\frac{1}{AC^2} $$
    Dung hinh chieu vuong goc cua A len mat phang (SBC) voi tam giac ABC vuong tai A
    • Đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $B$ (lúc đó $H$ trùng với điểm $B$).
    Dựng hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng (SBC) với hình chóp S.ABC có SA vuông góc với đáy và tam giác ABC vuông tại B
    • Đáy $ABC$ là tam giác vuông tại $C$ (lúc đó $H$ trùng với điểm $C$).
    Dựng hình chiếu vuông góc của A lên mặt phẳng (SBC) với hình chóp S.ABC có SA vuông góc với đáy và tam giác ABC vuông tại C
    • Đáy $ABC$ là tam giác cân tại $A$ hoặc là tam giác đều (lúc đó $H$ chính là trung điểm của $BC$).
    Dung hinh chieu vuong goc cua A len mat phang (SBC) voi tam giac ABC can tai A tam giac deu

    Bài toán 2. Dựng hình chiếu vuông góc sử dụng giao tuyến hai mặt phẳng vuông góc.

    Cho hình chóp $ S.ABC $ cho có hai mặt phẳng $ (SBC) $ và $ (ABC) $ vuông góc với nhau. Hãy xác định hình chiếu vuông góc của điểm $A$ lên mặt phẳng $(SBC)$.

    Phương pháp. Rõ ràng ở đây hai mặt phẳng vuông góc $ (SBC) $ và $ (ABC) $ cắt nhau theo giao tuyến là đường thẳng $BC$. Nên để dựng hình chiếu vuông góc của \( A \) lên mặt phẳng \( (SBC) \) ta chỉ việc hạ \( AK \) vuông góc với giao tuyến \( BC \) là xong. $$ \begin{cases}
    (SBC)\perp (ABC)\\ (SBC)\cap (ABC) = BC\\ AK\subset (ABC)\\ AK\perp BC \end{cases} $$ Suy ra đường thẳng $AK$ vuông góc với mặt phẳng $(SBC)$, và $K$ chính là hình chiếu vuông góc của $A$ lên mặt phẳng $(SBC)$.

    Dung hinh chieu vuong goc cua A len mat phang (SBC) khi hai mat phang (SBC) va (ABC) vuong goc voi nhau

    Ở đây chúng ta sử dụng định lý, hai mặt phẳng vuông góc với nhau và cắt nhau theo một giao tuyến. Đường thẳng nào nằm trong mặt phẳng thứ nhất và vuông góc với giao tuyến thì cũng vuông góc với mặt phẳng thứ hai.

    2. Các ví dụ tính khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng

    Ví dụ 1. Cho hình chóp $ S.ABC,$ có $ SA $ vuông góc với đáy, $ SA=3a,$ $AB=a,$ $BC=2a,$ $\widehat{ABC}=60^\circ. $ Chứng minh tam giác $ ABC $ vuông và tính khoảng cách từ điểm $ B$ tới mặt phẳng $(SAC), $ khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $ (SBC). $

    Hướng dẫn. Áp dụng định lí cosin trong tam giác \(ABC\), ta có $$ AC^2=AB^2+BC^2-2AB\cdot BC\cdot \cos\widehat{B}=3a^2 $$ Rõ ràng \( BC^2=AB^2+AC^2 \) nên tam giác \(ABC\) vuông tại $A$. Lúc này, dễ dàng nhận thấy \( A \) chính là hình chiếu vuông góc của \( B \) lên mặt phẳng \( (SAC) \), và khoảng cách cần tìm $$ d(B,(SAC))=BA=a. $$

    Dung hinh chieu vuong goc cua A len mat phang (SBC) voi tam giac ABC vuong tai A

    Em nào chưa biết cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng thì có thể xem lại bài viết Cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    Để tính khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $ (SBC) $, ta trình bày như bài toán 1 trường hợp đáy là tam giác vuông (ở đây thầy không viết lại nữa), đáp số$$ d(A,(SBC))=AK=\frac{3a}{\sqrt{13}}$$

    Ví dụ 2. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình vuông cạnh $ a.$ Hai mặt phẳng $ (SAB),$ $(SAD) $ cùng vuông góc với đáy và cạnh $ SD $ tạo với đáy một góc $ 45^\circ. $ Tính khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $ (SBC),$ khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $(SBD) $.

    Hinh chop S.ABCD co day la hinh vuong cạnh bên SA vuông góc với đáy

    Hướng dẫn. Hai mặt phẳng $ (SAB),(SAD) $ cùng vuông góc với đáy nên giao tuyến của chúng, là đường thẳng \( SA \) cũng vuông góc với mặt phẳng đáy \( (ABCD) \).

    Nhặc lại định lý quan trọng, hai mặt phẳng vuông góc cùng vuông góc với mặt phẳng thứ ba thì giao tuyến của chúng (nếu có) cũng vuông góc với mặt phẳng thứ ba đó.

    Lúc này, góc giữa đường thẳng \( SD \) và đáy chính là góc \( \widehat{SDA} \) và góc này bằng \( 45^\circ \). Suy ra, tam giác \( SAD \) vuông cân tại \( A \) và \( SA=AD=a \).

    Tam giác \( SAB \) vuông cân có \( AK \) là đường cao và cũng là trung tuyến ứng với cạnh huyền, nên \( AK=\frac{1}{2}SB=\frac{a\sqrt{2}}{2} \).

    Để tính khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $ (SBC),$ chúng ta cố gắng nhìn ra mô hình giống như trong bài toán 1. Bằng việc kẻ vuông góc hai lần, lần thứ nhất, trong mặt phẳng \( (ABCD) \) ta hạ đường vuông góc từ \( A \) tới \( BC \), chính là điểm \( B \) có sẵn luôn. Kẻ vuông góc lần thứ hai, trong mặt phẳng \( (SAB) \) ta hạ đường vuông góc từ \( A \) xuống \( SB \), gọi là \( AK \) thì độ dài đoạn \( AK \) chính là khoảng cách cần tìm.

    Để tính khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $(SBD) $ ta vẫn tiếp tục làm như kỹ thuật trong bài toán 1. Chúng ta kẻ vuông góc hai lần, lần thứ nhất từ \( A \) kẻ vuông góc xuống \( BC \), chính là tâm \( O \) của hình vuông luôn (vì hình vuông thì hai đường chéo vuông góc với nhau). Nối \( S \) với \( O \) và từ \( A \) tiếp tục hạ đường vuông góc xuống \( SO \), gọi là \(AH \) thì chứng minh được \( H \) là hình chiếu vuông góc của \( A \) lên mặt phẳng \( (SBD) \). Chúng ta có ngay

    $$ \frac{1}{AH^2}=\frac{1}{AS^2}+\frac{1}{AB^2}+\frac{1}{AD^2}=\frac{3}{a^2} $$

    Từ đó tìm được $AH=\frac{a\sqrt{3}}{3}$ và khoảng cách cần tìm là $ d(A,(SBD)=AH=\frac{a\sqrt{3}}{3}$.

    Ví dụ 3. Cho hình tứ diện $ ABCD $ có cạnh $ AD $ vuông góc với mặt phẳng $ (ABC) $, ngoài ra $ AD = AC = 4 $ cm; $ AB = 3 $ cm; $ BC = 5 $ cm. Tìm khoảng cách từ $ A $ đến mặt phẳng $ (BCD). $

    Ví dụ 4. [Đề thi ĐH khối D năm 2003] Cho hai mặt phẳng $ (P),(Q) $vuông góc với nhau và cắt nhau theo giao tuyến $ \Delta. $ Lấy $ A , B $ thuộc $ \Delta $ và đặt $ AB=a $. Lấy $ C , D $ lần lượt thuộc hai mặt phẳng $ (P),(Q) $ sao cho $ AC , BD $ vuông góc với $ \Delta $ và $ AC=BD=a. $ Tính khoảng cách từ $ A $ đến mặt phẳng $ (BCD).$

    Hướng dẫn. Hạ $ AH\perp BC $ thì $ d(A,(BCD))=AH=\frac{a}{\sqrt{2}} $.

    Ví dụ 5. [Đề thi ĐH Khối D năm 2012] Cho hình hộp đứng $ $ABCD$.A’B’C’D’ $ có đáy là hình vuông, tam giác $ A’AC $ vuông cân, $ A’C=a $. Tính khoảng cách từ điểm $ A $ đến mặt phẳng $ (BCD’) $ theo $ a. $

    Hướng dẫn. Chú ý rằng mặt phẳng $ (BCD’) $ chính là mặt phẳng $ (BCD’A’) $. Đáp số, khoảng cách từ $ A$ đến mặt phẳng $(BCD’) $ bằng $\frac{a\sqrt{6}}{3}$.

    Khi việc tính trực tiếp gặp khó khăn, ta thường sử dụng kĩ thuật dời điểm, để đưa về tính khoảng cách của những điểm dễ tìm được hình chiếu vuông góc hơn.

    Ví dụ 6. Cho hình lăng trụ đứng tam giác $ ABC.A’B’C’ $ có đáy $ ABC $ là tam giác vuông tại $ A,AB=3a,AC=4a. $ Biết cạnh bên $ AA’=4a$ và $ M $ là trung điểm $ AA’ $. Hãy tính khoảng cách $ {d}(M,(A’B’C)) $ và $ {d}(M,(A’B’C)) $.

    Ví dụ 7. Cho hình chóp $ S.ABC $ có đáy là tam giác vuông tại $ B,$ $AB=3a,$ $ BC=4a.$ Mặt phẳng $ (SBC) $ vuông góc với mặt đáy và $ SB=2a\sqrt{3},$ $\widehat{SBC}=30^\circ. $ Tính khoảng cách từ điểm $B$ tới mặt phẳng $(SAC). $

    Hướng dẫn. Gọi $ SH $ là đường cao của tam giác $ SBC $ thì $ SH\perp (ABC). $ Ta có $$ \frac{{d}(B,(SAC))}{{d}(H,(SAC))}=\frac{BC}{HC}=4 $$ Từ đó tính được $ {d}(B,(ABC)) =\frac{6a}{\sqrt{7}}.$

    3. Bài tập về khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng

    Mời thầy cô và các em học sinh tải các tài liệu về bài toán khoảng cách trong hình học không gian tại đây:

    Tổng hợp tài liệu HHKG lớp 11 và ôn thi ĐH, THPT QG đầy đủ nhất, mời thầy cô và các em xem trong bài viết 38+ tài liệu hình học không gian 11 hay nhất

  • Cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    Cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    Cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, cách dựng một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng cho trước là bài toán quyết định của hình học không gian lớp 11, và cũng là cơ sở để giải quyết bài toán tính thể tích khối đa diện ở lớp 12.

    Xem thêm Cách tìm giao tuyến của hai mặt phẳng

    1. Lý thuyết đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    Định nghĩa. Một đường thẳng gọi là vuông góc với mặt phẳng nếu nó vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng ấy.

    định nghĩa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    Tuy nhiên, để chứng minh một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng ta không cần chỉ ra nó vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng, mà ta chỉ cần sử dụng định lý sau.

    Định lý. Nếu đường thẳng $d$ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau $a$ và $b$ cùng nằm trong mặt phẳng $(P)$ thì đường thẳng $d$ vuông góc với mặt phẳng $(P)$.

    cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    Như vậy, nếu một đường thẳng vuông góc với một mặt phẳng thì ta được sử dụng kết quả đường thẳng đó vuông góc với mọi đường thẳng của mặt phẳng đã cho. Nhưng để chứng minh thì ta chỉ cần chỉ ra nó vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng đó là đủ.

    Hệ quả: Nếu một đường thẳng vuông góc với hai cạnh của một tam giác thì nó cũng vuông góc với cạnh thứ ba.

    2. Ví dụ dạng toán chứng minh đường thẳng vuông góc mặt phẳng

    Ví dụ 1. Cho hình chóp $S.ABC$ có $ SA$ vuông góc với đáy $(ABC), $ tam giác $ABC$ vuông tại $ B. $ Chứng minh rằng đường thẳng $ BC$ vuông góc với mặt phẳng $(SAB). $

    Cho hình chóp 𝑆.𝐴𝐵𝐶 có 𝑆𝐴 vuông góc với đáy (𝐴𝐵𝐶), tam giác 𝐴𝐵𝐶 vuông tại 𝐵

    Hướng dẫn. Muốn chỉ ra đường thẳng $ BC$ vuông góc với mặt phẳng $(SAB) $ ta phải chỉ ra đường thẳng \(BC\) vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng \( (SAB) \). Hiển nhiên ta đã có ngay \( BC\perp AB \) do tam giác \(ABC\) vuông tại \(B\). Cần phải tìm thêm một đường thẳng nữa cũng vuông góc với \( BC \) mà đường thẳng đó phải cắt \( AB \).
    Chú ý rằng giả thiết cho \( SA \) vuông góc với mặt phẳng \( (ABC) \), tức là nó vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong mặt phẳng \( (ABC) \). Nên, tất nhiên \( SA \) cũng vuông góc với \( BC \). Tóm lại, chúng ta có lời giải như sau.

    Lời giải. Ta có \( SA\perp (ABC) \Rightarrow SA\perp BC \). Như vậy $$ \begin{cases}
    BC\perp SA\\ BC\perp AB\\
    AB,SA \subset (ABC)\\
    AB,SA \text{ cắt nhau}
    \end{cases}$$ Suy ra, $ BC$ vuông góc với mặt phẳng $(SAB). $

    Ví dụ 2. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình thoi tâm $ O, SA=SC $ và $ SB=SD. $

    1. Chứng minh rằng đường thẳng $ SO $ vuông góc với mặt phẳng $ (ABCD).$

    2. Gọi $ M, N $ lần lượt là trung điểm của $ SB $ và $ SD $. Chứng minh đường thẳng $ MN$ vuông góc với mặt phẳng $(SAC). $

    Cho hinh chop S.ABCD có SA=SC, SB=SD, đáy là hình thoi tâm O

    Hướng dẫn. 

    1. Chỉ ra \( SO \) là đường cao trong tam giác cân \( SAC \) nên \( SO \perp AC\). Tương tự cũng chứng minh được \( SO\perp BD \). Mà \( AC \) và \( BD \) là hai đường thẳng cắt nhau, cùng nằm trong mặt phẳng \( (ABCD) \) nên suy ra \( SO \) vuông góc với \( (ABCD) \).

    2. Ta chứng minh đường thẳng \( BD\) vuông góc với mặt phẳng \((SAC) \). Thật vậy, có
    $$ \begin{cases}
    BD\perp AC\\
    BD\perp SO\\
    AC,SO \subset (SAC)\\
    AC, SO \text{ cắt nhau}
    \end{cases} $$ Mặt khác \( MN \) là đường trung bình của tam giác \( SBD \) nên \( MN\parallel BD \). Do đó, đường thẳng \( MN \) vuông góc với mặt phẳng \( (SAC) \).

    Ví dụ 3. Tứ diện $ ABCD $ có $ AC=AD $ và $ BC=BD. $ Chứng minh rằng đường thẳng $ CD$ vuông góc với đường thẳng $AB. $

    tứ diện ABCD

    Hướng dẫn. Giả thiết $ AC=AD $ và $ BC=BD $ gợi cho chúng ta nghĩ đến các tính chất của tam giác cân. Mà tam giác cân thì yếu tố vuông góc chính là các đường cao đồng thời cũng là đường trung tuyến ứng với cạnh đáy. Do đó, chúng ta gọi trung điểm của \( CD \) là \( M \) thì có cách giải như sau.

    Lời giải. Gọi trung điểm của cạnh \( CD \) là \( M \) thì ta có tam giác \( ACD \) cân tại \( A \) nên \( AM\perp CD \), tam giác \( BCD \) cân tại \( B \) nên \( BM\perp CD \). Tóm lại chúng ta có $$ \begin{cases}
    CD\perp AM\\
    CD\perp BM\\
    AM,BM \subset (ABM)\\
    AM,BM \text{ cắt nhau}
    \end{cases} \Rightarrow CD \perp (ABM)$$ Mà đường thẳng \( AB \) nằm trong mặt phẳng \( (ABM) \) nên suy ra \( CD \) vuông góc với \( AB. \)

    Ví dụ 4. Hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình chữ nhật và $ SA $ vuông góc với đáy. Chứng minh rằng đường thẳng $ CD $ vuông góc với mặt phẳng $ (SAD). $

    hình chóp S.ABCD có đáy là hình chữ nhật SA vuông góc với đáy

    Gợi ý. Hãy chỉ ra đường thẳng $ CD $ vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng $ (SAD). $

    Lời giải. Ta có \( ABCD \) là hình chữ nhật nên \( CD\perp AD \). Mặt khác, \( SA \) vuông góc với đáy \( (ABCD) \) nên \( SA \) vuông góc với mọi đường thẳng nằm trong \( (ABCD) \), đương nhiên trong đó có \( CD \). Tóm lại, chúng ta có được
    $$ \begin{cases}
    CD\perp AD\\
    CD\perp SA\\
    AD,SA\subset (SAD)\\
    AD,SA \text{ cắt nhau}
    \end{cases} $$  Suy ra, đường thẳng \( CD \) vuông góc với mặt phẳng \( (SAD). \)

    Ví dụ 5. Hình chóp $ S.ABC $ có $ SA=SB=SC $. Chứng minh rằng $ O $ là hình chiếu của $ S $ lên mặt phẳng $(ABC)$ khi và chỉ khi $ OA=OB=OC. $

    hình chóp đều S.ABC có O là tâm của đáy chứng minh SO vuông góc với (ABC)


    Hướng dẫn. Ta phải chứng minh cả hai chiều thuận và đảo của bài toán.

    • Thuận: Có đường thẳng $ SO$ vuông góc với $(ABC) $ nên $ SO $ vuông góc với các đường thẳng $ OA,OB,OC. $ Ba tam giác vuông $ SOA,SOB,SOC $ bằng nhau nên suy ra $ OA=OB=OC. $
    • Đảo: Từ $ OA=OB $ suy ra tam giác $ OAB $ cân tại $ O. $ Gọi $ I $ là trung điểm của $ AB $ thì $ AB $ vuông góc với $ OI $. Mặt khác, tam giác $SAB$ cũng cân tại $S$ nên và $ SI\perp AB. $ Do đó, $ AB $ vuông góc với $ SO. $
      Chứng minh tương tự có $ AC $ cũng vuông góc với $ SO. $ Từ đó suy ra $ SO $ vuông góc với mặt phẳng $ (ABC) $ hay $ O $ là hình chiếu của $ S $ lên mặt phẳng $ (ABC). $

    Ví dụ 6. Cho hình chóp $ S.ABC $ có tam giác $ ABC $ vuông tại $ B $; cạnh bên $ SA $ vuông góc với đáy.

    1. Chứng minh các mặt bên của hình chóp là các tam giác vuông.

    2. Gọi $ H $ là hình chiếu vuông góc của $ A $ trên $ SB $, chứng minh đường thẳng $ AH $ vuông góc với mặt phẳng $ (SBC) $.

    3. Gọi $ K $ là hình chiếu vuông góc của $ A $ lên $ SC, $ chứng minh đường thẳng $ SC $ vuông góc với mặt phẳng $ (AHK). $

    4. Gọi $ I $ là giao điểm của $ BC $ và $ HK, $ chứng minh đường thẳng $ AI $ vuông góc với mặt phẳng $ (SAC). $

    Cho hình chóp 𝑆.𝐴𝐵𝐶 có 𝑆𝐴 vuông góc với đáy (𝐴𝐵𝐶), tam giác 𝐴𝐵𝐶 vuông tại 𝐵, H và K lần lượt là hình chiếu vuông góc của A

    Hướng dẫn.

    1. Vì \( SA \) vuông góc với đáy \( (ABC) \) nên \( SA \) vuông góc với \( AB,AC \). Do đó, các tam giác \( SAB, SAC \) vuông tại \( A \).

    Để chứng minh tam giác \( SBC \) vuông, ta chứng minh \( BC\perp SB \) bằng cách chỉ ra \( BC \) vuông góc với mặt phẳng \( (SAB) \). Thật vậy, chúng ta có
    $$ \begin{cases}
    BC\perp AB\\
    BC\perp SA\\
    AB, SA \text{ cắt nhau}\\
    AB, SA  \subset (SAB)
    \end{cases} $$

    2. Theo chứng minh ở phần trước, có \( BC\perp (SAB) \) nên suy ra \( BC\perp AH \). Như vậy, ta có
    $$ \begin{cases}
    AH\perp SB\\AH\perp BC\\
    BC, SB \text{ cắt nhau và nằm trong } (SBC)
    \end{cases} $$ Suy ra đường thẳng \( AH \) vuông góc với mặt phẳng \( (SBC) \).

    3. Chỉ ra \( SC \) vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng \( (AHK) \) là \( AH \) và \( AK \).

    4. Chỉ ra \( AI \) vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau của mặt phẳng \( (SAC) \) là \( SA \) và \( SC \).

    Ví dụ 7. Cho hình chóp $ S.ABC $, biết $ SA = SB = SC = a,$ $\widehat{ASB} = 60^\circ,$ $\widehat{BSC} = 90^\circ, $ $\widehat{CSA} = 120^\circ $. Gọi $ H $ là trung điểm $ AC $. Chứng minh $ SH $ vuông góc với mặt phẳng $ (ABC) $.

    Hướng dẫn. Tam giác $ SAB $ đều nên $ AB = SA = a $. Tam giác $ SBC $ vuông tại $ S $ nên có $$ BC = \sqrt{SB^2 + SC^2} = a\sqrt{2}.$$ Tam giác $ SAC $ có $$ AC =\sqrt{SA^2 + SC^2 – 2SA.SC.\cos60^\circ}= a\sqrt{3}.$$ Từ đó suy ra tam giác $ ABC $ vuông tại $ B $. Vì $ H $ là trung điểm $ AC $ nên $ HA = HB = HC $, mà $ SA = SB = SC $ nên đường thẳng $ SH$ vuông góc với $(ABC) $.

    Ví dụ 8. Cho hình chóp $ S.ABC $ có đáy $ ABC $ là tam giác đều cạnh $ 2a $; cạnh bên $ SA $ vuông góc với đáy; $ SA = a\sqrt{3} $. Gọi $ E, F $ lần lượt là trung điểm của $ BC $ và $ SE $. Chứng minh hai đường thẳng $ AF $ và $ SC $ vuông góc với nhau.
    Gợi ý. Chỉ ra tam giác $ SAE $ vuông cân tại $ A $.

    Ví dụ 9. Cho hình chóp $ S.ABCD $ có đáy là hình vuông cạnh $ a $; cạnh bên $ SA $ vuông góc với đáy và $ SA = a\sqrt{2}$. Gọi $ M, N $ lần lượt là hình chiếu của $ A $ trên $ SB $ và $ SD $, chứng minh đường thẳng $ SC $ vuông góc với mặt phẳng $ (AMN) $. Gọi $ K $ là giao điểm của $ SC $ và $ (AMN) $. Chứng minh $ AK $ và $ MN $ vuông góc với nhau và tính diện tích tứ giác $ AMKN $.

    Ví dụ 10. [Đề thi ĐH Khối B năm 2002] Cho hình lập phương $ ABCD.A’B’C’D’ $. Gọi $ M, N, P $ lần lượt là trung điểm của $ BB’,CD,A’D’ $. Chứng minh đường thẳng $ MP $ vuông góc với $ C’N $.

    Ví dụ 11. Cho tứ diện $ OABC $ có $ OA, OB, OC $ đôi một vuông góc với nhau. Gọi $ H $ là hình chiếu vuông góc của điểm $ O $ trên mặt phẳng $ (ABC) $. Chứng minh rằng đường thẳng $ BC $ vuông góc với mặt phẳng $ (OAH) $. Chứng minh $ H $ là trực tâm tam giác $ ABC $ và tính độ dài $ OH $ theo $ OA,OB,OC. $ Chứng minh tam giác $ABC$ là tam giác nhọn.

    Ví dụ 12. Cho hình chóp $ S.ABCD $ có đáy là hình vuông cạnh $ a $. Mặt bên $ SAB $ là tam giác đều còn $ SAD $ là tam giác vuông cân đỉnh $ S $. Gọi $ I, J $ lần lượt là trung điểm của $ AB $ và $ CD $. Tính các cạnh của tam giác $ SIJ $ và chứng minh rằng $ SI $ vuông góc với $ (SCD), SJ $ vuông góc với $ (SAB) $. Gọi $ H $ là hình chiếu vuông góc của $ S $ trên $ IJ $. Chứng minh rằng $ SH $ vuông góc $ AC $. Gọi $ M $ là một điểm thuộc đường thẳng $ CD $ sao cho đường thẳng $ BM $ vuông góc với $ SA $. Tính độ dài đoạn $ AM $ theo $ a $.

    Đáp số.  $SI=\frac{a}{2},\frac{a\sqrt{3}}{2} $; $\frac{a\sqrt{5}}{2}. $

    3. Video bài giảng đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

    https://www.youtube.com/watch?v=aE-Ow2I5b7Q
    https://www.youtube.com/watch?v=dKQiFn55Yzs
    https://www.youtube.com/watch?v=LEcaaqpsCg4