Ét Ô Ét là gì trên Tiktok, SOS là gì trên facebook?
Ét o ét là SOS (tình trạng khẩn cấp). Cách phát âm từ SOS chính là Ét Ô Ét nên thay vì viết SOS thì cư dân mạng đã chuyển sang thành Ét o ét hoặc ét o ét.
Đừng quên ghé Facebook của chúng tôi để đón đọc những bài viết mới nhất
SOS là một chuỗi tín hiệu mang ý nghĩa cầu cứu gồm ba dấu chấm, ba dấu chấm và ba dấu chấm khác đánh vần là “SOS” trong Mã Morse.
Do đó, các bạn trẻ sử dụng Ét Ô Ét hoặc SOS trên facebook nhằm mục đích thay cho cụm từ “cứu với” trước những status hoặc bình luận khó đỡ, không đỡ được hoặc quá hài hước khiến người đọc phải đi cấp cứu, cần sự trợ giúp.
SOS (mã Morse: … —…; Nghe tín hiệu SOS) được sử dụng quốc tế, mà ban đầu được thành lập để sử dụng chỉ trong lĩnh vực hàng hải. Trong ký hiệu chính thức, SOS được viết với một dòng gạch chéo, để chỉ ra rằng mã Morse tương đương cho các chữ cái riêng lẻ của “SOS” được truyền dưới dạng một chuỗi ba chấm / ba dấu gạch ngang/ ba chấm liên tục, không có khoảng cách giữa các chữ cái.
Trong Mã Morse quốc tế, ba dấu chấm tạo thành chữ “S” và ba dấu gạch ngang tạo thành chữ “O”, vì vậy “S O S “đã trở thành một cách phổ biến để ghi nhớ thứ tự của các dấu chấm và dấu gạch ngang.
Mặc dù SOS chính thức chỉ là một chuỗi mã Morse đặc biệt không phải là chữ viết tắt của bất cứ thứ gì, nhưng trong cách sử dụng phổ biến, nó được liên kết với các cụm từ như “Save Our Souls” và “Save Our Ship”. Hơn nữa, do được sử dụng phổ biến trong các trường hợp khẩn cấp, cụm từ “SOS” đã được sử dụng phổ biến để chỉ một cách không chính thức về một cuộc khủng hoảng hoặc nhu cầu hành động.
Nguồn gốc của SOS
Tín hiệu SOS là một trong ba chuỗi mã Morse có trong quy định vô tuyến điện hàng hải của chính phủ Đức có hiệu lực từ ngày 1 Tháng 4 năm 1905. Kể từ đó, SOS được công nhận là một tín hiệu cấp cứu tiêu chuẩn có thể được sử dụng với bất kỳ phương pháp báo hiệu nào.
Tại sao SOS là tín hiệu cấp cứu khẩn cấp?
Sở dĩ, lý do SOS được chọn là tín hiệu cấp cứu khẩn cấp trong bất kỳ trường hợp, hoàn cảnh nào bởi vì SOS là những tín hiệu ngắn, dễ nhận biết và có thể gửi đi nhanh chóng, đặc biệt khi xoay ngược lại hoặc đọc từ bên phải sang thì từ SOS vẫn không đổi, giúp nhận diện dễ dàng với khoảng cách xa như từ trên máy bay cứu nạn chẳng hạn.
Cách sử dụng SOS như thế nào?
Âm thanh: ban đầu, SOS là tín hiệu âm thanh cầu cứu trên biển nên bạn cũng có thể sử dụng âm thanh này để liên lạc thông qua các thiết bị điện tử.
Tín hiệu đèn pin: bạn có thể phát tín hiệu cầu cứu SOS tương tự ký hiệu trong mã Morse bao gồm: ba lần nháy đèn ngắn, ba lần nháy đèn dài và ba lần nháy đèn ngắn.
Hình ảnh: nếu bạn không có đèn pin hay thiết bị phát âm thanh thì có thể vẽ, nhặt các vật dụng xung quanh để xếp thành chữ SOS phát tín hiệu cầu cứu, xin sự trợ giúp.
Với $a_1,a_2,\ldots,a_n$ là các số thực không âm, khi đó $$a_1+a_2+\cdots +a_{n}\ge n\sqrt[n]{a_1a_2\ldots a_n}.$$ Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $a_1=a_2=\cdots =a_n$.
Chứng minh bất đẳng thức AM-GM cho hai số không âm bằng hình học
Bất đẳng thức AM-GM suy rộng
Cho $p_1,p_2\ldots p_n$ là các số thực dương thỏa $$p_1+p_2+\cdots +p_n=1.$$ Với $a_1,a_2\ldots a_n$ là các số thực không âm thì ta có $$p_1a_1+p_2a_2+\cdots +p_na_n\ge a_1^{p_1}a_2^{p_2}\ldots a_n^{p_n}.$$ Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $a_1=a_2=\cdots =a_n.$
Bất đẳng thức AM-HM
Với $a_1,a_2,\ldots,a_n$ là các số thực không âm, khi đó $$\left(a_1+a_2+\cdots +a_n \right)\left(\dfrac{1}{a_1}+\dfrac{1}{a_2}\cdots +\dfrac{1}{a_n} \right)\ge n^2$$ Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $a_1=a_2=\cdots =a_n.$
Bất đẳng thức Bernoulli
Với số thực $x\ge -1$, ta có:
$(1+x)^r\ge 1+rx $ khi $r\ge 1$ hoặc $r\le 0$
$(1+x)^r\le 1+rx $ khi $0\le r\le 1$
Bất đẳng thức Cauchy-Schwarz
Cho các số thực $a_1,a_2,\ldots ,a_n$ và $b_1,b_2,\ldots ,b_n$, ta có $$\left(a_1^2+a_2^2+\cdots +a_n^2\right)\left(b_1^2+b_2^2+\cdots +b_n^2\right)\ge \left(a_1b_1+a_2b_2+\cdots +a_nb_n\right)^2.$$ Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi $\dfrac{a_1}{b_1}=\dfrac{a_2}{b_2}=\cdots =\dfrac{a_n}{b_n}.$
Bất đẳng thức Hölder
Cho $x_{ij}$ là các số thực không âm (với $i=\overline{1;m}, \ \ j=\overline{1;n}$ ), khi đó ta có $$\prod_{i=1}^{m}\left(\sum_{j=1}^n x_{ij}\right)\ge \left(\sum_{j=1}^{n}\sqrt[m]{\prod_{i=1}^{m}x_{ij}} \right)^m.$$
Bất đẳng thức Chebyshev
Cho $a_1\ge a_2\ge\cdots\ge a_n$ là các số thực.
Nếu $b_1\ge b_2\ge\cdots\ge b_n$ thì $$n\sum_{i=1}^na_ib_i\ge\left(\sum_{i=1}^n a_i\right)\left(\sum_{i=1}^n b_i\right).$$
Nếu $b_1\le b_2\le\cdots\le b_n$ thì $$n\sum_{i=1}^na_ib_i\le\left(\sum_{i=1}^n a_i\right)\left(\sum_{i=1}^n b_i\right).$$
Bất đẳng thức hoán vị
Cho $a_1\ge a_2\ge\ldots\ge a_n$ là hai dãy số thực và $(z_1,z_2,\ldots ,z_n)$ là hoán vị nào đó của $(x_1,x_2,\ldots ,x_n)$. Khi đó ta có:
Nếu $b_1\ge b_2\ge\cdots\ge b_n$ thì $$a_1b_1+a_2b_2+\cdots a_nb_n\ge z_1b_2+z_2b_2+\cdots +z_nb_n.$$
Nếu $b_1\le b_2\le\cdots\le b_n$ thì $$a_1b_1+a_2b_2+\cdots a_nb_n\le z_1b_2+z_2b_2+\cdots +z_nb_n.$$
Bất đẳng thức Maclaurin và bất đẳng thức Newton
Với $a_1,a_2,\ldots,a_n$ là các số thực không âm, khi đó:
(Maclaurin) $S_1\ge S_2\ge \cdots\ge S_n$
(Newton) $S_k^2\ge S_{k-1}S_{k+1}$
với $$S_{k}=\sqrt[k]{\dfrac{\displaystyle\sum_{1\le i_1< i_2<\cdots <i_n}^n a_{i_1}a_{i_2}\ldots a_{i_n} }{ C_{n}^k}}.$$
Bất đẳng thức Karamata
Cho hai bộ số $(x_1,x_2\ldots ,x_n)$ và $(y_1,y_2\ldots ,y_n)$ với $(x_1,x_2\ldots ,x_n)\succ\succ(y_1,y_2\ldots ,y_n)$ sao cho $x_i,y_i\in \mathbb{I}\subseteq \mathbb{R}$. Nếu hàm số $f$ xác định lồi trên khoảng $\mathbb{I}\subseteq \mathbb{R}$ thì $$f(x_1)+f(x_2)+\cdots +f(x_n)\ge f(y_1)+f(y_2)+\cdots +f(y_n).$$
Cho hàm số $f$ xác định lồi trên khoảng $\mathbb{I}\subseteq \mathbb{R}$. Khi đó với $a_1,a_2,\ldots ,a_n\in\mathbb{I}$ thì $$f(a_1)+f(a_2)+\cdots +f(a_n)+n(n-2)f\left(\dfrac{a_1+a_2+\cdots +a_n}{n}\right)\ge (n-1)\left[f(b_1)+f(b_2)+\cdots +f(b_2)\right],$$ với $$b_i=\dfrac{1}{n-1}\sum_{j\neq i}a_j \ \ ,\ \ i=\overline{1;n}.$$
Bất đẳng thức Schur
Cho các số thực không âm $a,b,c$ và số thực dương k, khi đó ta có $$a^k(a-b)(a-c)+b^k(b-c)(b-a)+c^k(c-a)(c-b)\ge 0,$$ Đẳng thức xảy ra khi $a=b=c$ hoặc $a=0$ và $b=c$ hoặc một vài hoán vị.
Với $k=1$ chúng ta thu được một vài phát biểu quen thuộc sau: $$a^3+b^3+c^3+3abc\ge ab(a+b)+bc(b+c)+ca(c+a)$$ $$(a+b+c)^3+9abc\ge 4(a+b+c)(ab+bc+ca)$$ $$a^2+b^2+c^2+\dfrac{9abc}{a+b+c}\ge 2(ab+bc+ca)$$ $$\sum_{cyc}\dfrac{a}{b+c} +\dfrac{4abc}{(a+b)(b+c)(c+a)}\ge 2.$$
Bất đẳng thức Vornicu-Schur
Cho các số thực không âm $a,b,c,x,y,z$ sao cho $(a,b,c)$ và $(x,y,z)$ đều là các bộ đơn điệu. Khi đó ta có $$x(a-b)(a-c)+y(b-a)(b-c)+z(c-a)(c-b)\ge 0$$
Bất đẳng thức Vasc
Với mọi số thực $a,b,c$, ta có $$(a^2+b^2+c^2)^2\ge 3(a^3b+b^3c+c^3a). $$ Đẳng thức xảy ra khi $a=b=c$ hoặc $\dfrac{a}{sin^2\dfrac{4\pi}{7}}=\dfrac{b}{sin^2\dfrac{2\pi}{7}}=\dfrac{c}{sin^2\dfrac{\pi}{7}}$, (hoặc một vài hoán vị).
Bất đẳng thức Vasc
Cho $f_{n}(a,b,c)$ là một đa thức đối xứng bậc $n=3$, $n=4$, $n=5.$
Với $a,b,c$ các số thực thì $f_{4}(a,b,c)\ge 0$ khi và chỉ khi $f_{4}(a,1,1)\ge 0$
Với $a,b,c$ các số thực không âm thì $f_{n}(a,b,c)\ge 0$ khi và chỉ khi $f_{n}(a,1,1)\ge 0$ và $f_{n}(0,b,c)\ge 0$.
Bất đẳng thức $(a-b)^2(b-c)^2(c-a)^2\ge 0$
Với các số thực $a,b,c$, ta có $$27(a-b)^2(b-c)^2(c-a)^2= 4(p^2-3q)^3-(2p^3-9pq+27r)^2\ge 0,$$ từ đây ta có $$ \dfrac{-2p^3+9pq-2(p^2-3q)\sqrt{p^2-3q}}{27} \le r\le \dfrac{-2p^3+9pq+2(p^2-3q)\sqrt{p^2-3q}}{27} $$
2. Một số tiêu chuẩn khi chứng minh bất đẳng thức
SOS
Cho các số thực không âm thỏa $a\ge b\ge c $ và cần chứng minh $$f(a,b,c)=(a-b)^2S_c+(b-c)^2S_a+(c-a)^2S_b\ge 0.$$ Sau đấy chúng ta sẽ tạo ra một vài tiêu chuẩn thường sử dụng:
Tiêu chuẩn 1. Nếu $S_a,S_b,S_c\ge 0$ thì $f(a,b,c)\ge 0$ là hiển nhiên.
Tiêu chuẩn 2. Nếu $S_b\ge 0$ và $S_b+S_c\ge 0$ và $S_a+S_b\ge 0$ thì $f(a,b,c)\ge 0$. Thật vậy $$(a-c)^2=(a-b)^2+(b-c)^2+2(a-b)(b-c)\ge (a-b)^2+(b-c)^2,$$ do đó ta có $$f(a,b,c)\ge (a-b)^2(S_b+S_c)+(b-c)^2(S_a+S_b)\ge 0,$$ do đó để bất đẳng thức đúng ta cần chứng minh $S_b+S_c\ge 0$ và $S_a+S_b\ge 0$.
Tiêu chuẩn 3. Nếu $S_b\le 0$ và $S_a+2S_b\ge 0$ và $S_c+2S_b\ge 0$ thì $f(a,b,c)\ge 0$. Thật vậy $$(a-c)^2=(a-b)^2+(b-c)^2+2(a-b)(b-c)\le 2\left[(a-b)^2+(b-c)^2 \right]$$ do đó ta có $$f(a,b,c)\ge (a-b)^2(S_c+2S_b)+(b-c)^2(S_a+2S_b),$$ vậy nên để bất đẳng thức đúng ta cần chứng minh $S_c+2S_b\ge 0$ và $S_a+2S_b\ge 0$.
Tiêu chuẩn 4. Nếu $S_b,S_c\ge 0$ và $b^2S_a+a^2S_b\ge 0$ thì $f(a,b,c)\ge 0$. Thật vậy theo bất đẳng thức tỉ lệ thì $$\dfrac{a-c}{b-c}\ge \dfrac{a}{b},$$ do đó ta có $$f(a,b,c)\ge (b-c)^2S_a+\dfrac{(b-c)^2a^2}{b^2}S_b,$$ vậy nên để bất đẳng thức đúng ta cần chứng minh $b^2S_a+a^2S_b\ge 0.$
Tiêu chuẩn 5. Nếu $S_b,S_c\ge 0$ và $b(b-c)S_a+a(a-c)S_b\ge 0$ thì $f(a,b,c)\ge 0$. Thật vậy theo bất đẳng thức tỉ lệ thì $$\dfrac{a-c}{b-c}\ge \dfrac{a}{b},$$ do đó ta có $$f(a,b,c)\ge (b-c)^2S_a+\dfrac{(b-c)^2a(a-c)}{b(b-c)}S_b,$$ vậy nên để bất đẳng thức đúng ta cần chứng minh $b(b-c)S_a+a(a-c)S_b\ge 0.$