dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Sử dụng Kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học tích hợp phòng chống tham nhũng trong môn Giáo dục công dân ở trường THPT

SKKN Sử dụng Kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học tích hợp phòng chống tham nhũng trong môn Giáo dục công dân ở trường THPT

Trong thời kì hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa như hiện nay, để đáp ứng
được với yêu cầu của tình hình mới, để tạo ra được nguồn nhân lực có trình độ,
có chất lượng, đặc biệt là để tạo ra những người công dân mới hội tụ đầy đủ năm
phẩm chất: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm đòi hỏi nền
giáo dục nước ta cần tăng cường và tích cực đổi mới.
Cùng với việc đổi mới sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là
khâu hết sức quan trọng trong quá trình dạy và học. PPDH được hiểu là cách
thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh trong những điều
kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học. Đổi mới PPDH là công
cụ quyết yếu góp phần thực hiện mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo
dục.
Trường trung học phổ thông (THPT) với mục tiêu đào tạo, hình thành và
phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ – những công dân tương lai, những
người lao động mới phát triển hài hòa trên tất cả các mặt đức dục, trí dục, thẩm
mỹ và biết quý trọng lao động. Yêu cầu khách quan đó được quán triệt trong tất
cả các chương trình và nội dung học tập của các môn nói chung, trong đó có
môn giáo dục công dân (GDCD). Cùng với các môn khoa học khác, môn GDCD
góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động mới, vừa có tri thức khoa học
vừa có đạo đức, có năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị, tư
tưởng, vừa có ý thức trách nhiệm đối với gia đình, với chính bản thân mình. Hơn
nữa, môn GDCD không chỉ cung cấp cho những công dân tương lai những tri
thức vừa khái quát hóa, mà còn thông qua môn học giúp cho người học hình
thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động phù hợp với những điều
kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của đất nước, của
xã hội. Trong sứ mệnh cao cả của giáo dục, ngành giáo dục có nhiệm vụ quan
trọng với sự phát triển toàn diện con người Việt Nam, trong đó có việc hình
thành ý thức chấp hành pháp luật trong công dân, chống lại những biểu hiện
tham nhũng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giáo dục cho học sinh nội dung, ý thức phòng chống tham nhũng (PCTN)
không chỉ góp phần ổn định hoạt động của ngành giáo dục mà còn góp phần trực
tiếp vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đưa nội dung PCTN
vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo từ năm học 2013 – 2014, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã đưa ra yêu cầu và hướng dẫn cụ thể việc tích hợp nội dung
giáo dục PCTN trong môn học Giáo dục công dân cấp Trung học phổ thông.
Việc tích hợp này nhằm trang bị cho học sinh trung học phổ thông những kiến
thức về phòng, chống tham nhũng, qua đó nâng cao nhận thức cho học sinh về
mục đích, yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, xây dựng được
thái độ, ý thức đấu tranh, bài trừ tệ nạn tham nhũng trong xã hội.
Thực tế cho thấy vấn đề đổi mới PPDH đã được triển khai từ lâu với nhiều
hình thức và quy mô khác nhau. Tuy nhiên việc dạy và học môn GDCD vẫn chủ
yếu được thực hiện theo phương pháp truyền thống, truyền thụ một chiều, học
sinh hoàn toàn thụ động khi tiếp thu kiến thức, dẫn đến việc học trước quên sau.
Đặc biệt là trong quá trình tích hợp PCTN, các mục tiêu đó, nội dung giáo dục
PCTN được đưa vào dạy học trong các trường trung học phổ thông tập trung là:
Khái niệm tham nhũng; những biểu hiện của tham nhũng; nguyên nhân, tác hại
của tham nhũng đối với nhà nước và xã hội; thái độ ứng xử của học sinh đối với
hành vi tham nhũng ít được chú ý, dễ dẫn đến tình trạng học sinh học xong mà
vẫn không hiểu rõ. Xuất phát từ thực tế này, chúng tôi đã xây dựng sáng kiến
“Sử dụng kĩ thuật dạy học “Mảnh ghép” trong dạy học tích hợp phòng
chống tham nhũng môn Giáo dục công dân ở trƣờng trung học phổ thông”
với mong muốn trao đổi, chia sẻ với các đồng nghiệp đang giảng dạy môn
GDCD, góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy và học tích hợp
PCTN tại nơi chúng tôi đang công tác.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến :
Trường THPT Ngô Quyền đã đưa nội dung tích hợp PCTN vào giảng dạy
trong môn GDCD được nhiều năm học. Đây là một chương trình hay, được biên
soạn hấp dẫn, phong phú, khoa học, nội dung đa dạng mà gần gũi, chú trọng
phát triển toàn diện các nhận thức, kĩ năng, kiến thức về PCTN cho người học.
Song nếu không đổi mới, không áp dụng các PPDH tích cực, giáo viên có thể sẽ
rơi vào lối mòn cũ, dạy theo phương pháp truyền thống, thụ động dẫn đến hiệu
quả việc dạy học tích hợp không đem lại hiệu quả.
Tại trường THPT Ngô Quyền Một số tiết dạy vẫn được thực hiện theo
phương pháp truyền thống. Nguyên nhân là do công tác đánh giá học sinh vẫn
chủ yếu dựa trên kết quả của các bài kiểm tra đối với học sinh khối 10, 11 và các
kì thi đối với học sinh lớp 12 nên trong quá trình giảng dạy, giáo viên chủ yếu
tập trung vào dạy kiến thức để giúp học sinh đáp ứng được yêu cầu của các kì
thi. Trong khi đó, đối tượng học sinh không đồng đều. Đa số học sinh có tâm lí
coi môn GDCD là môn phụ, là môn xét tốt nghiệp là chính nên thường lơ là, ít
chú ý trong giờ học. Tình trạng này làm cho một số giáo viên e dè, ngại đổi mới
và chậm đổi mới.
PPDH truyền thống là cách thức dạy học quen thuộc, được truyền qua
nhiều thế hệ. Phương pháp này lấy hoạt động của người thầy làm trung tâm, là
người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri thức sống”. Học sinh là người nghe,
ghi chép và nhớ máy móc hoặc thầy phát vấn, trò trả lời. Phương pháp này có ưu
điểm là trong thời gian ngắn, giáo viên có thể truyền đạt được một khối lượng
lớn các nội dung kiến thức, chủ động được thời gian và kế hoạch dạy học song
lại làm học sinh dễ mệt mỏi, không hứng thú chủ động tích cực học tập, ít tư duy,
ít thực hành, ít được rèn luyện các kĩ năng, hiệu quả giáo dục rèn luyện kiến
thức kĩ năng sống cho học sinh không cao.
Qua áp dụng thực tế cho thấy, kĩ thuật dạy học “mảnh ghép” là một kĩ
thuật dạy học tích cực giúp học sinh hứng thú, tích cực, tự giác và tự tin tham
gia hoạt động học tập.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
2.1. Thực trạng sử dụng kĩ thuật mảnh ghép trong dạy môn GDCD
Kĩ thuật dạy học “mảnh ghép” là một kĩ thuật hoàn toàn phù hợp và đáp
ứng được yêu cầu của đổi mới và không còn xa lạ với người dạy. Tuy nhiên cho
đến nay, kĩ thuật này chủ yếu được áp dụng ở một số môn khoa học xã hội như
môn văn, môn địa lí, lịch sử, chưa được chú ý áp dụng nhiều trong dạy học
GDCD.
Kĩ thuật dạy học mảnh ghép đòi hỏi giáo viên phải tổ chức sắp xếp bàn ghế
sao cho phù hợp với hoạt động, số lượng học sinh trong một lớp không quá đông.
Điều này phần nào còn gây khó khăn khiến cho giáo viên ngại thực hiện.
2.2. Giải pháp và tổ chức thực hiện:
2.2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Khi nghiên cứu đề tài này, tôi đã thực hiện những nhiệm vụ sau:
a. Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, các tài liệu hướng dẫn dạy và học tích
hợp PCTN trong môn GDCD ở nhà trường phổ thông.
b. Tìm hiểu nghiên cứu các kĩ thuật dạy học tích cực, mà trọng tâm là kĩ
thuật “mảnh ghép”.
c. Áp dụng thử nghiệm.
d. Dạy dự giờ, lấy phiếu ý kiến giáo viên dự giờ, trao đổi, rút kinh nghiệm
e. Quan sát thái độ của học sinh trong quá trình tham gia vào hoạt động học
tập.
f. Phân tích kết quả học tập của học sinh.
2.2.2 Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài xoay quanh việc sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” vào dạy học tích
hợp PCTN môn GDCD nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục
công dân tại nơi công tác.
Đối tượng nghiên cứu áp dụng đề tài là học sinh lớp 12A3 và lớp 10A1
trường THPT Ngô Quyền (năm học 2021 – 2022)
2.2.3 Mục đích nghiên cứu:
Với mục đích tìm hiểu, áp dụng kĩ thuật dạy học “mảnh ghép” nhằm tìm ra
PPDH hiệu quả, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường nơi đang công
tác, đồng thời từng bước góp phần nâng cao chất lượng dạy và học tích hợp
PCTN trong trường THPT Ngô Quyền, dần đáp ứng mục tiêu của đề án đưa nội
dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng
(gọi tắt là Đề án 137) từ năm học 2013 – 2014 tại các cơ sở giáo dục, đào tạo (từ
cấp trung học phổ thông trở lên).
Hi vọng sáng kiến khi được áp dụng sẽ góp phần giúp cho học sinh đam mê,
hứng thú với bộ môn GDCD hơn, phát huy được năng lực toàn diện của học
sinh: sự chủ động, tích cực tự học, khả năng làm việc nhóm, hợp tác giải quyết
vấn đề, và khả năng thuyết trình trước đám đông. Đồng thời nâng cao kiến thức
hiểu biết về nội dung tham nhũng, góp phần cho việc học môn GDCD của học
sinh đạt hiệu quả, chất lượng.
2.2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết : nghiên cứu các văn bản,
tài liệu về đổi mới, các tài liệu dạy học tích hợp theo PPDH tích cực.
b. Phương pháp thực nghiệm : giáo viên tiến hành dạy thử nghiệm
c. Phương pháp quan sát : quan sát học sinh thực hành trong các giờ học,
đặc biệt là sự tham gia của từng cá nhân, thái độ của các em khi tham gia và sự
tiến bộ của học sinh
d. Phương pháp phân tích tổng kết đúc rút kinh nghiệm: tiến hành dạy mẫu
cho tổ dự giờ, thông qua đó trao đổi, tổng kết rút ra kinh nghiệm.
e. Phương pháp phân tích số liệu: so sánh kết quả kiểm tra chất lượng của
hai lớp dạy học kì 1 và học kì 2
2.3. Thế nào là kĩ thuật “mảnh ghép”?
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm:
– Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề)
– Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh.
– Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành
nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành
nhiệm vụ ở Vòng 2).
– HS được phân thành các nhóm, sau đó GV phân công cho mỗi nhóm thảo luận,
tìm hiểu sâu về một vấn đề của bài học. Chẳng hạn: nhóm 1- thảo luận vấn đề A,
nhóm 2- thảo luận vấn đề B, nhóm 3- thảo luận vấn đề C, nhóm 4- thảo luận
thảo luận vấn đề D,….
– HS thảo luận nhóm về vấn đề đã được phân công
– Sau đó, mỗi thành viên của các nhóm này sẽ tập hợp lại thành các nhóm mới,
như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về vấn đề A, B, C,
D,…và mỗi “ chuyên gia” về từng vấn đề sẽ có trách nhiệm trao đổi lại với cả
nhóm về vấn đề mà em đã có cơ hội tìm hiểu sâu ở nhóm cũ.
2.4. Cách tiến hành kĩ thuật “Mảnh ghép”
Bƣớc 1: Chia nhóm
– Chia lớp thành các nhóm từ 4 đến 8 học sinh hoặc hơn tùy vào số lượng
của học sinh cụ thể mỗi lớp.
– Mỗi học sinh ngồi vào vị trí của mình để thực hiện nhiệm vụ (cách xếp 2
bàn ghép học sinh quay vào nhau là thuận tiện nhất cho việc trao đổi, thảo luận)
Bƣớc 2: Giao nhiệm vụ vòng 1: Nhóm chuyên gia – làm việc độc lập
Nhiệm vụ của từng nhóm phải được giao cụ thể, cần xác định rõ mục tiêu
của hoạt động
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
– Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n =
1,2,…)]
– Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2:
nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
– Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng thời gian tùy theo quy định của
giáo viên, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình vào
phiếu học tập.
– Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả
lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên
gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm
ở vòng 2.
Vòng 1: nhóm chuyên gia
Giáo viên phát phiếu học tập và hướng dẫn để học sinh làm việc cá nhân
Kỹ thuật ” mảnh ghép”
Bƣớc 3: Di chuyển lập thành nhóm mảnh ghép – vòng 2
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
– Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới hoặc theo sĩ số lớp (1 – 2 người từ nhóm
1, 1 – 2 người từ nhóm 2, 1 – 2 người từ nhóm 3…)
– Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới
chia sẻ đầy đủ với nhau
– Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1
thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
– Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Học sinh di chuyển tạo ra các nhóm mảnh ghép
* Một số lƣu ý với kĩ thuật “Mảnh ghép” khi cho học sinh di chuyển tạo
nhóm mới.
– Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết học,
học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.
– Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,…,n
(nếu không có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, … . Ví dụ A1, A2, …
An, B1, B2, …, Bn, C1, C2, …, Cn).
– Sau khi các nhóm ở vòng 1 hoàn tất công việc giáo viên hình thành nhóm mới
(mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này
phải tiến hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
– Trong điều kiện phòng học hiện nay việc ghép nhóm vòng 2 sẽ gây mất trật tự,
mất thời gian nhất là với tiết học đầu tiên mà lớp được thực hiện kĩ thuật này.
Nếu thực hiện nhiều lần thì học sinh sẽ quen và sẽ di chuyển nhanh hơn, không
nhầm nhóm.
Bƣớc 4: Báo cáo kết quả
Đại diện của nhóm trình bày hoặc lần lượt từng cá nhân trình bày ý kiến
riêng của mình từ kết quả làm việc tại vòng 1- chuyên gia. Bản thân tôi thường
yêu cầu học sinh lên bảng trình bày trước lớp để rèn cho học sinh kĩ năng thuyết
trình trước đám đông cũng như sử dụng ngôn ngữ. Thỉnh thoảng tôi có áp dụng
hình thức trình bày trước nhóm. Giáo viên sẽ đi quanh quan sát và giúp đỡ nếu
cần.
Bƣớc 5: Tổng kết
– Hoạt động tổng kết theo hình thức nào tùy thuộc vào yêu cầu của từng
hoạt động
VD: Với trường hợp thuyết trình trước lớp, tôi thường yêu cầu cả lớp nhận
xét sau đó giáo viên tổng kết vấn đề.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng, tôi luôn cố gắng tìm tòi thay đổi hình thức
một chút hoặc lồng ghép với các kĩ thuật khác để tạo hứng thú cho học sinh.
Dưới đây là những gì tôi đã áp dụng vào trong giảng dạy và đúc rút kinh
nghiệm.
2.5. Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép vào dạy tích hợp phòng chống tham
nhũng trong môn giáo dục công dân trung học phổ thông
2.5.1. Lợi ích của việc sử dụng kĩ thuật “mảnh ghép” vào dạy tích hợp
phòng chống tham nhũng trong môn giáo dục công dân trung học phổ
thông
Học sinh là trung tâm, chủ thể của hoạt động học tập khi tham gia vào
hoạt động kĩ thuật “Mảnh ghép”
Nếu như PPDH truyền thống, người dạy là trung tâm, hoạt động truyền thụ
chiếm ưu thế, người học thụ động tiếp thu kiến thức thì ở PPDH tích cực sử
dụng kĩ thuật “mảnh ghép” học sinh trở thành trung tâm, chủ thể của hoạt động
học tập. Người dạy có vai trò đưa ra các tình huống nhiệm vụ, tư vấn chỉ dẫn
định hướng cho học sinh. Học sinh tự tìm tòi nghiên cứu, vận dụng để giải quyết
vấn đề của cá nhân và cùng nhau trao đổi hợp tác giải quyết vấn đề của nhóm, tự
giác chủ động hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Không có tình trạng đọc
chép, diễn thuyết một chiều, mà ở đây dạy học được thực hiện theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tuy nhiên với một lớp học
đông, trình độ không đồng đều thì người giáo viên phải nỗ lực rất nhiều so với
dạy theo phương pháp thụ động.
Kĩ thuật mảnh ghép phát triển năng lực làm việc cá nhân kết hợp với
năng lực làm việc nhóm
Có thể thấy rằng, “mảnh ghép” là một kĩ thuật dạy học đơn giản, dễ thực
hiện, có thể tổ chức trong tất cả các bài học, môn học, cấp học giống như học
theo nhóm. Tuy nhiên kĩ thuật này khắc phục được những hạn chế của học theo
nhóm.
Trong học theo nhóm, nếu tổ chức không tốt, đôi khi chỉ có các thành viên
tích cực làm việc, một số thành viên thụ động thường hay ỷ lại, trông chờ, “nghỉ
ngơi” như người ngoài cuộc hoặc như một quan sát viên thì dẫn đến mất nhiều
thời gian và hiệu quả học tập không cao.
Trong kĩ thuật mảnh ghép đòi hỏi tất cả các thành viên phải làm việc cá
nhân. Mỗi cá nhân phải làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy
nghĩ trả lời câu hỏi hay hoàn thành nhiệm vụ theo cách nghĩ cách hiểu riêng của
mỗi cá nhân và viết vào phần phiếu học tập của mình được phát. Trên cơ sở
những ý kiến của mỗi cá nhân, học sinh thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến. Như
vậy, hoạt động này đã khuyến khích năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề của
học sinh, đồng thời tăng khả năng làm việc nhóm – một kĩ năng không thể thiếu
của thời đại công nghệ 4.0.
Ở hoạt động “mảnh ghép”, các cuộc thảo luận thường có sự tham gia của
tất cả các thành viên và các thành viên có cơ hội chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm của
mình, tự đánh giá và điều chỉnh nhận thức của mình một cách tích cực. Nhờ vậy
hiệu quả học tập được nâng cao, không khí học tập sôi nổi nhưng giáo viên vẫn
kiểm soát được lớp.
Kĩ thuật mảnh ghép kích thích học sinh hứng thú tham gia vào các
hoạt động học tập
Có rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được vai trò quan trọng của hứng thú
trong quá trình học tập. Theo P.A. Rudich, trong hoạt động học tập và nghiên
cứu, sự xuất hiện hứng thú là đặc biệt quan trọng. Hidi, (1990) cho rằng hứng
thú là một yếu tố thúc đẩy quá trình học tập, giúp người học đạt được kết quả
học tập tốt hơn. Theo ông, hứng thú cá nhân giúp người học tăng cường sự tập
trung, gợi nhớ lại kiến thức, tính kiên nhẫn đối với bài tập được giao và sự nỗ
lực để đạt được mục đích (Ainley, Hidi & Berndorff, 2002; Hidi, 1990; Hidi &
Renninger, 2006).
Hứng thú kích thích hoạt động của học sinh, làm cho người học say mê, từ
đó đem lại hiệu quả cao trong hoạt động của mình. Hoạt động nào có hứng thú
cao hơn, người thực hiện nó một cách dễ dàng, có hiệu quả cao, tạo ra xúc cảm
tích cực mạnh mẽ đối với người tiến hành hoạt động đó. Họ sẽ tìm thấy niềm vui
trong hoạt động, hoạt động sẽ trở nên nhẹ nhàng, ít tốn công sức hơn, có sự tập
trung cao. Ngược lại, nếu giáo viên chỉ tiến hành hoạt động theo lối mòn truyền
thụ tri thức một chiều, không đổi mới sáng tạo thì học sinh sẽ cảm thấy gượng
ép, hoạt động trở nên nặng nhọc, khó khăn làm cho họ chán nản, mệt mỏi, chất
lượng hoạt động giảm rõ rệt. Hứng thú học tập có ý nghĩa rất lớn đến kết quả
học tập của học sinh. Usinxki cho rằng: “Trong học tập không có hứng thú mà
chỉ dùng sức mạnh của sự cưỡng ép, nó sẽ làm cho óc sáng tạo của người ta
ngày thêm mai một, nó sẽ làm cho người ta ngày một thờ ơ”.
Qua nghiên cứu người thực hiện muốn khẳng định rằng: kĩ thuật dạy học
mảnh ghép từ chỗ phát huy tính tự học sáng tạo của học sinh đã dần tạo hứng
thú cũng như động lực học tập cho học sinh, giúp học sinh cảm thấy thoải mái tự
tin sẵn sàng tham gia và hoàn thành nhiệm vụ.
Kĩ thuật mảnh ghép tạo cơ hội cho học sinh rèn kĩ năng nói, đặc biệt
là khả năng thuyết trình trước đám đông.
Trong thời kì hội nhập quốc tế như hiện nay, có rất nhiều công việc, vị trí
đòi hỏi người lao động phải có khả năng sử dụng vốn từ để giải quyết công việc
hàng ngày cũng như để giao tiếp. Có rất nhiều các nhà tuyển dụng đều áp dụng
việc tìm kiếm nhân viên bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp, mặt đối mặt. Vì
vậy, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần quan tâm chú trọng đến việc rèn
cho học sinh kĩ năng nói, kĩ năng giao tiếp và kĩ năng thuyết trình. Kĩ năng nói
là một kĩ năng vô cùng quan trọng góp phần vào sự thành công của một quá
trình giao tiếp. Qua quá trình áp dụng, bản thân tôi đã nhận thấy rõ, ở các tiết
học có sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, học sinh không chỉ có viết mà còn được
thực hành nói với nhóm, được trao đổi thảo luận và được báo cáo, thuyết trình
kết quả làm việc của mình trước nhóm cũng như trước lớp. Thông qua hoạt động
tích cực này, học sinh tự tin hơn khi giao tiếp, đặc biệt là thuyết trình trước đám
đông.
Kĩ thuật mảnh ghép giúp giáo viên kiểm tra đánh giá được năng lực
học tập của từng học sinh, từ đó từng bước điều chỉnh PPDH phù hợp
Có thể thấy rằng, đổi mới PPDH và đổi mới KTĐG là hai hoạt động có liên
quan chặt chẽ với nhau. Đổi mới KTĐG là động lực đổi mới PPDH, vừa giữ vai
trò động lực thúc đẩy quá trình dạy học lại vừa có vai trò “bánh lái” giúp giáo
viên điều chỉnh phương pháp dạy và giúp học sinh thay đổi phương pháp học tập
để phù hợp với hình thức, phương pháp kiểm tra nhằm đạt kết quả cao.
Kĩ thuật mảnh ghép không chỉ là công cụ giúp học sinh hứng thú học tập
mà còn là một kênh giúp giáo viên kiểm tra đánh giá năng lực học tập môn học
GDCD của học sinh, phân loại được đối tượng học sinh. Hoạt động dạy và học
luôn cần có thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời nhằm tạo ra hiệu quả ở
mức cao nhất thể hiện ở chất lượng học tập của học sinh. Kiểm tra thường xuyên
giúp cho giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học, đồng thời giúp cho học
sinh hình thành được động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Kĩ thuật dạy học tích
cực “mảnh ghép” đã làm tốt vai trò này.
2.5.2. Nội dung minh họa các hoạt động có sử dụng kĩ thuật “Mảnh
ghép” trong các tiết học tích hợp phòng chống tham nhũng của môn Giáo
dục công dân
BÀI 7: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN DÂN CHỦ
Môn: GDCD; Lớp: 12
Tiết 3: Quyền khiếu nại và tố cáo
I. Mục đích yêu cầu
1. Năng lực đặc thù.
Học sinh bài học này, học sinh có
Năng lực điều chỉnh hành vi: Học sinh hiểu được khái niệm, nội dung cơ
bản về quyền khiếu nại, tố cáo; phân tích đánh giá được các hành vi thực hiện
đúng quyền khiếu nại, tố cáo của bản thân và người khác. Phê phán những hành
vi vi phạm, không thực hiện đúng quyền khiếu nại và tố cáo của công dân.
Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế – xã hội: Phân tích
đánh giá việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân. Tham gia và vận
động mọi người thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
2. Phẩm chất:
Thông qua việc giảng dạy sẽ góp phần hình thành, phát triển cho học
sinh các phẩm chất như:
Trung thực: Thực hiện tốt quyền khiếu nại, tố cáo của bản thân. Khiếu nại,
tố cáo phải trung thực. Không được lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, làm hại
người khác.
Trách nhiệm: Tích cực thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo khi lợi ích của bản
thân bị xâm phạm, khi cần bảo vệ các lợi ích hợp pháp của cộng đồng, của
người khác, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Nội dung tích hợp môn GDCD: tích hợp phòng chống tham nhũng vào
nội dung quyền tố cáo.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
– Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân.
– Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân , NXB. Hà Nội, 2007, Hồ Thanh Diện:
– Vũ Hồng Tiến – Trần Văn Thắng – Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục
công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008.
– Dùng các dụng cụ dạy học trực quan như sơ đồ tư duy, máy chiếu, bảng
phụ, bút dạ….
– Băng đĩa, vi deo về một số nội dung liên quan đến bài học
– Bộ luật Hình sự; Luật bầu cử; Luật khiếu nại, tố cáo….
V. TỔ CHỨC DẠY HỌC
a. Mục tiêu:
– Kích thích HS tìm hiểu xem các em đã biết gì về quyền khiếu nại, tố cáo
của công dân.
– Rèn luyện năng lực tư duy cho HS
b. Nội dung: Học sinh trả lời các câu hỏi qua phần thi Lật tranh tìm chữ
c. Sản phẩm: học sinh giải đáp được các câu hỏi, kích thích hứng thú học tập
của HS về chủ đề khiếu nại, tố cáo.
1. Khởi động:
d. Cách tiến hành:
– GV: nêu thể lệ của trò chơi Lật tranh tìm chữ trên máy chiếu: học sinh dựa
vào các hình ảnh gợi ý để trả lời nhanh các câu hỏi. Học sinh giơ tay trả lời.
Câu 1: Kênh liên lạc của các cá nhân, tổ chức để người dân kịp thời phản
ánh các thông tin được gọi là.
Đáp án: Đường dây nóng
Câu 2: An ninh ti vi có một chuyên mục chuyên đề tìm hiểu sự thật về các
vấn đề nóng của xã hội, đó chính là Điều tra qua ……………………..
Đáp án: Điều tra qua thư khán giả
Câu 3: Hành vi của một người biết rõ một tội phạm đang được chuẩn bị,
đang hoặc đã được thực hiện mà không báo với cơ quan có thẩm quyền thì có
thể bị khởi tố về tội gì?
Đáp án: Tội không tố giác tội phạm
Câu 4: Khi không đồng ý với điểm bài thi tốt nghiệp đã được công bố, em
có thể làm đơn gì?
Đáp án: Đơn phúc khảo bài thi.
– HS trả lời
– GV: chính xác hóa đáp án và dẫn dắt vào bài mới: tất cả các đáp án: đường
dây nóng, điều tra qua thư khán giả, tội không tố giác tội phạm, đơn phúc khảo
bài thi đều hướng đến nội dung quyền dân chủ: khiếu nại, tố cáo.
2. Hoạt động hình thành kiến thức

Hoạt động cơ bản của giáo viên và HSNội dung bài học
Hoạt động 1: Tìm hiểu quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu được thế nào
là khiếu nại, tố cáo
b) Nội dung: Học sinh tiến hành hành làm việc
cá nhân để giải quyết một số vấn đề liên quan
đến bài học mà giáo viên đưa ra, ghi lại các kết
quả học sinh trả lời theo yêu cầu của giáo viên
c) Sản phẩm: Thấy được khiếu nại, tố cáo là
quyền dân chủ của công dân gắn với hình thức
dân chủ trực tiếp, quyền này đã được ghi nhận
trong hiến pháp và pháp luật.
d) Cách thức tiến hành:
– GV: sử dụng kĩ thuật dạy học mảnh ghép
để tổ chức cho học sinh tìm hiểu toàn bộ nội
dung quyền khiếu nại, tố cáo.
– Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Chia lớp học thành 3 nhóm và thực hiện kĩ
thuật dạy học mảnh ghép theo hai vòng
Vòng 1: nhóm chuyên gia (cả nhóm cùng
chung một nhiệm vụ nhưng làm việc cá nhân)
Phiếu học tập số 1: Nêu khái niệm và mục
đích của khiếu nại, tố cáo. Lấy ví dụ về khiếu
nại và tố cáo?
Phiếu học tập số 2: Chủ thể nào có quyền
được khiếu nại, được tố cáo. Vì sao có sự khác
nhau đó. Chủ thể nào có quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Phiếu học tập số 3: Quy trình giải quyết khiếu
nại và giải quyết tố cáo gồm mấy bước. Nội
dung chính của các bước đó là gì?
Các học sinh trong nhóm làm việc cá nhân,
điền câu trả lời vào phiếu học tập đã được
phát.
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Học sinh dựa vào số thứ tự được đánh dấu ở
mặt sau của các phiếu học tập (1, 2, 3) lần lượt
di chuyển tạo ra nhóm mới là nhóm mảnh
ghép
Học sinh làm việc nhóm, điền phần trả lời vào
tờ giấy Ao
Nội dung Khiếu nại Tố cáo1. Khái niệm2. Mục đích3. Chủ thể có
quyền4.Chủ thể có
thẩm quyền giải
quyết5. Quy trình 4
bước giải quyếtHọc sinh làm việc nhóm sau đó treo sản phẩm
của nhóm lên bảng.
GV gọi một nhóm làm việc tốt nhất lên
thuyết trình, các nhóm khác nhận xét, bổ
sung hoặc đặt thêm câu hỏi cho nhóm
thuyết trình.
GV kết luận: Trong khi thực hiện các
quyền dân chủ, nếu phát hiện những vi phạm
pháp luật của cán bộ, cơ quan nhà nước thì
người dân có thể làm gì? Công dân phải làm
3. Quyền khiếu nại, tố cáo của
công dân
a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố
cáo của công dân
– Quyền khiếu nại là quyền công
dân, cơ quan, tổ chức được đề nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại hành vi hành
chính khi có căn cứ cho rằng hành vi
đó trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích của công dân.
– Quyền tố cáo là quyền công
dânđược phép báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền về
hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây
như thế nào để ngăn chặn những việc làm sai
trái đó?
– 2-3 HS trả lời
– GV: nhận xét, kết luận về quyền khiếu nại,
tố cáo của công dân.
+ Quyền khiếu nại ?
Ví dụ: Một công dân A gửi đơn khiếu nại
tới ông hiệu trưởng trường X về việc ông hiệu
trưởng đã từ chối nhận con của công dân A
vào trường mặc dù con công dân A đã có đầy
đủ các điều kiện và công dân A đã thực hiện
đầy đủ thủ tục hồ sơ theo quy định của nhà
trường.
+ Quyền tố cáo?
Ví dụ: Nếu em phát hiện một người có hành
vi nhận hối lộ, tham nhũng em có thể tố cáo
người đó với cơ quan có thẩm quyền.
thiệt hại hoặc đe doạ đến lợi ích của
nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, cơ quan, tổ chức.
b) Nội dung quyền khiếu nại , tố
cáo của công dân.
* Người có quyền khiếu nại , tố
cáo:
Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ
chức có quyền khiếu nại.
Người tố cáo: Chỉ có công dân có
quyền tố cáo .
* Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại , tố cáo
– Người giải quyết khiếu nại:
+ Người đứng đầu cơ quan hành
chính có quyết định, hành vi hành
chính bị khiếu nại; người đứng đầu
cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ
quan hành chính có quyết định,
hành vi hành chính bị khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Bộ
trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, thủ
tướng chính phủ.
– Người giải quyết tố cáo:
+ Người đứng đầu cơ quan tổ
chức có thẩm quyền quản lý người
bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan tổ
chức cấp trên của cơ quan, tổ chức
người bị tố cáo;
+ Chánh Thanh tra các cấp,
Tổng Thanh tra Chính phủ , Thủ
tướng Chính phủ.
+ Các cơ quan tố tụng ( điều tra,
kiểm sát, tòa án) nếu hành vi bị tố
cáo có dấu hiệu tội phạm hình sự.
Hoạt động cơ bản của giáo viên và HSNội dung bài học
*Quy trình khiếu nại và giải quyết
khiếu nại ( phần này GV hướng
dẫn học sinh tự học)
Bước 1: Người khiếu nại nộp đơn
khiếu nại đến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại.
Bước 2: Người giải quyết khiếu nại
xem xét giải quyết khiếu nại theo
thẩm quyền và trong thời gian do
luật quy định.
Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng
ý với kết quả giải quyết thì quyết
định của người giải quyết khiếu nại
có hiệu lực thi hành.
Nếu người khiếu nại không đồng ý
thì họ có quyền lựa chọn một trong
hai cách: hoặc tiếp tục khiếu nại lên
người đứng đầu cơ quan hành chính
cấp trên, hoặc kiện ra Tòa Hành
chính thuộc Tòa án nhân dân giải
quyết.
Bước 4: Người giải quyết khiếu nại
lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu
của người khiếu nại.
Nếu người khiếu nại vẫn không
đồng ý với quyết định giải quyết lần
hai thì trong thời gian do luật quy
định , có quyền khởi kiện ra Tòa
hành chính thuộc Tòa án nhân dân.
*Quy trình tố cáo và giải quyết tố
cáo gồm các bước sau:
Bước 1 : Người tố cáo gửi đơn tố
cáo đến cơ quan, tổ chức, các nhân
có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Bước 2: Người giải quyết tố cáo
phải tiến hành việc xác minh và giải
quyết nội dung tố cáo.
Bước 3: Nếu người tố cáo có căn
cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo
không đúng pháp luật hoặc quá thời
gian quy định mà tố cáo không được
giải quyết thì người tố cáo có quyền
tố cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
Bước 4: Cơ quan tổ chức, cá nhân
giải quyết tố cáo lần hai có trách
nhiệm giải quyết trong thời gian luật
quy định.
Hoạt động 2: Tích hợp nội dung giáo dục
phòng chống tham nhũng
*Mục tiêu:
– HS hiểu được các nội dung về Công tác
phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, vận dụng được kiến thức vào giải
quyết tình huống trong cuộc sống hàng ngày.
– Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực quan sát.
Năng lực giao tiếp, trình bày vấn đề và hợp
tác, làm việc theo nhóm.
* Tích hợp nội dung giáo dục
phòng chống tham nhũng
– Tố cáo là một kênh quan trọng
trong phát hiện hành vi tham nhũng.
Luật phòng, chống tham nhũng quy
định những nguyên tắc chung và nội
dung cơ bản của tố cáo hành vi tham
nhũng. Luật quy định cơ chế bảo vệ
người tố cáo, quyền và nghĩa vụ của
*Cách tiến hành:
– GV: đưa ra thông tin thời sự:
+Tình hình khiếu nại, tố cáo vẫn còn diễn
ra gay gắt, phức tạp ở một số địa phương.
+ Nguyên nhân chủ yếu làm phát sinh
khiếu nại, tố cáo là công tác quản lý Nhà nước
trong một số lĩnh vực còn bất cập, nhất là
trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, xây dựng; chính
sách đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư,
một số chính sách về xã hội… chưa bảo đảm
giải quyết hài hòa lợi ích người dân, Nhà nước
và doanh nghiệp. Các đại biểu cũng cho rằng,
việc vi phạm pháp luật của một số cán bộ thực
thi công vụ, gây thiệt hại cho lợi ích Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân cũng làm phát sinh khiếu nại, tố cáo.
+ Còn tồn tại nhiều vụ việc giải quyết
chậm, sai sót về trình tự, thủ tục là lý do dẫn
đến khiếu nại vượt cấp.
– GV giảng giải:
Khoản 1, 2, Điều 65 Luật phòng, chống
tham nhũng năm 2005 quy định:
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công
dân tố cáo trực tiếp, gửi đơn tố cáo, tố cáo qua
điện thoại, tố cáo qua mạng thông tin điện tử
và các hình thức khác theo quy định của pháp
người tố cáo và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong tiếp nhận
và xử lý tố cáo hành vi tham nhũng,
khen thưởng người tố cáo…
– Luật phòng, chống tham nhũng
năm 2005 quy định về tố cáo và giải
quyết tố cáo hành vi tham nhũng với
hai nhóm nội dung sau:
+ Thứ nhất, quyền của công dân
trong việc tố cáo hành vi tham
nhũng, trách nhiệm của công dân khi
thực hiện quyền tố cáo.
+ Thứ hai, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức và những người có
thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết
tố cáo của công dân đối với hành vi
tham nhũng.
luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền khi nhận được tố cáo hành vi tham
nhũng phải xem xét và xử lý theo thẩm quyền;
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các
thông tin khác theo yêu cầu của người tố cáo;
áp dụng kịp thời các biện pháp cần thiết để
bảo vệ người tố cáo khi có biểu hiện đe doạ,
trả thù, trù dập người tố cáo hoặc khi người tố
cáo yêu cầu; thông báo kết quả giải quyết tố
cáo cho người tố cáo khi có yêu cầu.
Về hình thức tố cáo, công dân tố cáo hành
vi tham nhũng bằng các hình thức sau:
– Tố cáo trực tiếp;
– Gửi đơn tố cáo;
– Tố cáo qua điện thoại;
– Tố cáo bằng thông điệp dữ liệu.
Hoạt động 3: Đàm thoại, thảo luận lớp để
tìm hiểu trách nhiệm của công dân trong việc
thực hiện các quyền dân chủ của mình.
*Mục tiêu:
– HS nêu được Trách nhiệm của công dân
trong việc thực hiện các quyền dân chủ của
mình và tôn trọng các quyền dân chủ của người
khác.
– Rèn luyện năng lực tư duy, năng lực phê
4.Trách nhiệm của Nhà nƣớc và
công dân trong việc thực hiện các
quyền dân chủ của công dân
a) Trách nhiệm của Nhà nước
( Đọc thêm)
b) Trách nhiệm của công dân
– Thực hiện quyền dân chủ tức là
thực thi quyền của người làm chủ
nhà nước và xã hội. Muốn làm một

3. Hoạt động luyện tập
GV: cho học sinh chơi trò chơi ai là triệu phú để củng cố nội dung bài học.
a) Mục tiêu: Giúp học sinh nắm vững được khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo

phán, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giảiquyết vấn đề.
* Cách tiến hành:
– GV đưa ra câu hỏi :
Theo em công dân có trách nhiệm thực
hiện các quyền dân chủ như thế nào?
– HS thảo luận lớp
-3-4 HS đại diện trả lời
– HS: Trao đổi, bổ sung ý kiến.
– GV: kết luận:
+ Sử dụng đúng các quyền dân chủ của
mình.
+Không lạm dụng quyền dân chủ của mình
để làm trái pháp luật.
– GV đưa ra câu hỏi :
Là học sinh, để thực hiện tốt các quyền dân
chủ, em phải có trách nhiệm như thế nào?
– HS thảo luận lớp
-3-4 HS đại diện trả lời
– HS: Trao đổi, bổ sung ý kiến.
– GV: kết luận:
*Sản phẩm: Kết quả thảo luận của học sinh.
người chủ tốt thì trước tiên cần có ý
thức đầy đủ về trách nhiệm làm chủ.
– Không lạm dụng quyền dân chủ
của mình để làm trái pháp luật.
* Liên hệ: Trách nhiệm của học
sinh:
+ Nâng cao trình độ hiểu pháp
luật
+ Tuyên truyền, vận động mọi
người…
+ Đấu tranh với hành vi vi phạm
quyền dân chủ
GV đƣa ra một thông điệp:
Không được lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để bịa đặt điều xấu, điều
sai sự thật nhằm làm giảm uy tín,
danh dự của người khác, như vậy sẽ
mắc tội vu khống.

của công dân và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện quyền dân chủ
của mình, biết hành động và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực đạo đức xã hội,
lên án hành vi tham nhũng…
b) Nội dung: Học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm do giáo viên đưa ra.
c) Sản phẩm: Học sinh đưa ra đáp án, dựa trên sự hiểu biết của bản thân và kiến
thức vừa học

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay