Theo quy định của chính phủ Nhật Bản, các TTS (thực tập sinh – những lao động đi xuất khẩu lao động Nhật Bản), du học sinh nước ngoài đều phải có nghĩa vụ đóng thuế khi sinh sống và làm việc tại quốc gia này. Các bạn TTS thường thắc mắc về vấn đề lương khi công ty thanh toán là “Tại sao lại trừ nhiều quá ?!”. Vì vâỵ việc tìm hiểu kỹ các thông tin tránh trường hợp mất tiền không cần thiết TTS đọc kỹ bài viết dưới đây.
Điều đầu tiên các bạn cần nắm rõ là khi sống và làm việc ở Nhật thì sẽ có 2 loại hình mà bạn cần phải thanh toán là: phí và thuế.
Các loại phí khi làm việc ở Nhật
Thường nó sẽ có các loại phí sau:
- Phí bảo hiểm xã hội 社会保険(しゃかいほけん): nó bao gồm phí 健康保険(けんこうほけんBảo hiểm sức khỏe)、厚生年金保険(こうせいねんきんほけんBảo hiểm lương hưu phúc lợi)及び雇用保険(こようほけんBảo hiểm thất nghiệp)
Trong đó phí 健康保険(けんこうほけんBảo hiểm sức khỏe)được tính dựa trên mức lương của bạn nhân với tỷ lệ bảo hiểm (%) do hiệp hội bảo hiểm quy định theo từng vùng. Bạn có thể xem tỉ lệ này ở trang web http://kyoukaikenpo.or.jp
Mỗi địa phương sẽ có mức khác nhau. Ví dụ tỉnh Saga là 10,47%, tỉnh Niigata là 9,69% thì bạn đang ở Saga chẳng hạn. Nó sẽ là : 10,47% X(nhân với) mức lương cơ bản của bạn và chia 2. Thì bạn sẽ có số tiền phí Bảo hiểm sức khỏe mà bạn phải đóng.
Tại sao phải chia 2 là vì số tiền này công ty của bạn và bạn chịu mỗi bên một nửa.
- 厚生年金保険(こうせいねんきんほけんBảo hiểm lương hưu phúc lợi)thì nó có mức (%) thống nhất trên toàn nước Nhật là: 18,182%. Có nghĩa là bạn lấy : 18,182% *(nhân với) mức lương cơ bản của bạn và chia 2. Thì bạn sẽ có số tiền phí bảo hiểm lương hưu phúc lợi厚生年金保険. Trường hợp này cũng như đối với phí bảo hiểm sức khỏe. Chia 2 là vì bạn và công ty mỗi bên chịu một nửa.
Ở Nhật trong trường hợp bạn không đi làm công ty(không có bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm lương hưu phúc lợi) thì bạn buộc phải tham gia vào 国民健康保険(こくみんけんこうほけんBảo hiểm sức khỏe quốc dân)và 国民年金(こくみんねんきんQuỹ lương hưu quốc dân)
Trong đó mức phí của国民健康保険 được quy định theo từng địa phương.
Còn国民年金 thì thống nhất trên toàn quốc là 16.490 Yên/năm
Lúc bạn vừa vào Nhật, ở trung tâm thì bạn phải đóng số tiền này (có thể Nghiệp đoàn đóng thay)
-雇用保険(こようほけんBảo hiểm thất nghiệp)thì bạn phải đóng 100% số tiền này. Công ty khấu trừ là thay mặt bạn trả phí này.
Ngoài ra có 1 loại phí mà phía công ty phải đóng cho các bạn đó là 労災保険(ろうさいほけん:Bảo hiểm tai nạn). Phí này do công ty chịu.
Các loại thuế khi làm việc ở Nhật
Có 2 loại thuế mà bạn đóng là thuế thu nhập (所得税:しょとくぜい) và thuế cư trú(市民税:しみんぜい)
Thuế thu nhập (所得税:しょとくぜい)
Người lao động Nhật Bản được tính thuế theo công thức sau:
Thuế thu nhập = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất – Mức khấu trừ
– Trong đó thu nhập chịu thuế là khoản tiền còn lại sau khi trừ đi đã đóng tiền bảo hiểm và các loại thuế khác.
– Thuế suất và mức khấu trừ được tính như sau
Ví dụ: Bạn có thu nhập hàng tháng là 170.000Yên/tháng → Bạn có 2.040.000Yên/năm. Các khoản bảo hiểm và thuế khác đã đóng là 40.000 yên.
Thu nhập chịu thuế của bạn = 2.040.000 – 40.000 = 2.000.000 yên
Thuế thu nhập = 2.000.000 x 10% – 97.500 = 102.500 yên
Đây là cách tính cho thu nhập của người lao động trong 1 năm, còn thực tế các doanh nghiệp sẽ thu của người lao động theo từng tháng.
Thuế thu nhập sẽ bị trừ vào lương khoản tiền thuế ứng với tổng thu nhập được thanh toán và vào tháng 12 sẽ tiến hành điều chỉnh giữa số tiền thuế tương ứng với tổng số tiền lương trong năm đó và số tiền thuế mà bạn đã bị trừ vào lương để tiến hành truy thu thêm hoặc hoàn trả sai lệch (thường là hoàn trả sai lệch chứ ít khi truy thu thêm trừ phi bạn có đột biến về làm thêm chẳng hạn làm phát sinh thu nhập….)
(所得税:しょとくぜい) Thuế thu nhập thì được tính như sau :
Thu nhập trong một năm (JPY) | Mức thuế | Khấu trừ (JPY) |
< 1.950.000 | 5% | 0 |
1.950.000 ~ <3.300.000 | 10% | 97.500 |
3.300.000 ~ <6.950.000 | 20% | 427.500 |
6.950.000 ~ 9.000.000 | 23% | 636.000 |
9.000.000 ~ 18.000.000 | 33% | 1.536.000 |
18.000.000 ~ 40.000.000 | 40% | 2.796.000 |
> 40.000.000 | 45% | 4.796.000 |
Thuế cư trú(市民税:しみんぜい)
Người lao động Nhật Bản phải đóng khoản thuế cư trú khi sống tại Nhật. Đây là khoản thuế đóng cho địa phương bạn sống để duy trì các hoạt động công cộng như đèn đường, công viên, thư viện, vệ sinh… Thuế này có hai khoản là Thuế cư trú tính theo đầu người và Thuế cư trú tính theo thu nhập hàng năm.
- Trong đó thuế cư trú tính theo đầu người là 4000 yên/năm.
- Thuế cư trú tính theo thu nhập = thu nhập chịu thuế x 10%.
Tuy nhiên, tại mỗi tỉnh và thành phố sẽ có những quy định khác nhau về những đối tượng không phải đóng thuế cư trú. Để biết thông tin này các bạn có thể hỏi những công ty phái cử hoặc vào website của tỉnh mà bạn làm việc.
Thuế cư trú là thuế đánh vào thu nhập của năm trước đó và số tiền này sẽ được thanh toán cho chính quyền địa phương nơi bạn ở bằng cách trừ vào lương hàng tháng kể từ tháng 6 khoảng tiền thuế đã được tính vào ngày 1 tháng 1 năm thứ 2 và chia làm 12 lần.
Và bạn nhớ là mỗi địa phương thì họ có số tiền thuế khác nhau. Ở 23 quận của Tokyo thì đương nhiên phải khác ở Hokkaido..v.v. Bản thân 23 quận ở Tokyo thì mỗi quận cũng có khả năng là mức thuế khác nhau.