dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

Chiết tự là gì?

Chiết tự là gì?

Chiết tự có nghĩa là phân tách một chữ Hán (chữ Nho) ra thành nhiều phần nhỏ (thường là các bộ thủ). Rồi từ đó sẽ giải thích nghĩa toàn phần. Chiết có nghĩa là bẻ gãy. Còn Tự ý chỉ chữ, ý nói chữ được phân tích ra. Ví dụ như trong hình sau đây:

Chiết tự là gì? chiết tự chữ hán chữ nho là gì

Hoặc như giải thích chữ “Đại đạo (大道)” bằng cách chiết tự là: “Đại (大)” là do chữ “Nhân (人)” và chữ “Nhất (一) kết hợp lại với nhau. Trong đó “Nhân” có nghĩa là người, nét trái là chơn dương còn nét phải là chơn âm. Hai nét này tượng trưng cho Âm Dương hiệp nhất thì phát khởi Càn khôn, hoa sanh vạn vật. Người mà biết tu luyện đoạt đặng cơ mầu nhiệm của Đức Chí Tôn thì sẽ đắt nhất. Mà đắc nhất thì là vĩnh kiếp. 

Chiết tự chữ Hán là một trong những cách học chữ Hán giúp nhớ lâu. Ngoài ra còn các cách học chữ Hán (Kanji) khác như học qua thơ, học qua các bộ thủ từ đơn giản đến phức tạp. Mời bạn tham khảo trong các bài sau:

Một số ví dụ chiết tự chữ Hán

Ví dụ 1:  Chữ 好 Hǎo: Hay, ngon, tốt, đẹp…. Chữ 好 bao gồm: Bộ Nữ 女 nói về con gái, phụ nữ và bộ Tử 子 nói về người con, con trai.

Chiết tự là gì? 1

Người phụ nữ sinh được đứa con là điều tốt đẹp, nên chữ này mang nhiều nghĩa hay và tốt đẹp như hay, ngon, đẹp….

Ví dụ 2: Chữ 大 dà nghĩa là to, lớn có thể nhớ nghĩa theo cách chiết tự như sau:

Chiết tự là gì? 2

Chữ 大 gồm có bộ nhân 人 nghĩa là người và bộ nhất 一. Khi đứng trước biển cả to lớn mênh mông, mọi người thường dang rộng hai tay ra.

Chữ 大 giống hình ảnh một người đang đứng thẳng dang rộng tay ra nghĩa là to, lớn.

Ví dụ 3: Chiết tự chữ 德 Dé (chữ Đức)

Bộ 彳 Xích, hay còn gọi là bộ chim chích
Bộ thập 十:số 10
Bộ tứ 四:số 4
Bộ nhất 一:số 1
Bộ tâm nằm 心:tim, lòng

Chúng ta có thể nhớ chữ 德 Dé (chữ Đức) qua vần thơ:

Chim chích mà đậu cành tre (彳)
Thập trên tứ dưới, nhất đè chữ tâm

Ví dụ 4: Chữ hiếu 孝 

Đất thì là đất bùn ao,
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.
Con ai mà đứng ở đây,
Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

Chữ hiếu 孝 nghĩa là hiếu thảo. Câu thơ “đất thì là đất bùn ao” để chỉ trong chữ hiếu 孝 có bộ thổ 土 liên quan tới đất bùn.
Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: để chỉ nét phẩy nghiêng được viết bên cạnh bộ thổ 土
Câu thơ “Con ai mà đứng ở đây” chỉ bộ Tử 子 được viết ở phía dưới bộ thổ 土, bộ Tử 子 có ý nghĩa chỉ đứa bé, đứa trẻ, bộ Tử 子 được viết sát với nét phẩy được ví như cây sào, nên mới có câu thơ: Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào.

Ví dụ 5: Chữ an 安

Cô kia đội nón chờ ai
Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

Chữ an 安 có bộ nữ 女 chỉ cô gái, và bộ 宀 Miên: Mái nhà, bộ 宀 Miên có hình dáng giống như chiêc nón được viết phía trên bộ Nữ 女 giống hình ảnh cô gái đang đội nón, nên ta mới có câu thơ Cô kia đội nón chờ ai dùng để miêu tả chữ này, và chữ an 安 có nghĩa là yên ổn, an toàn nên dùng câu thơ: Hay cô yên phận đứng hoài thế cô để miêu tả ý nghĩa của chữ an 安.

Ví dụ 6: Chữ mỹ 美

Con dê ăn cỏ đầu non,
Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi.

Chữ mỹ 美 có nghĩa là đẹp, bao gồm bộ 羊 Dương chỉ con dê và chữ  đại 大 phía dưới. Để chữ viết được gọn, bộ 羊 Dương, mất phần đuôi phía dưới, nên mới có câu thơ “Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi” dùng để miêu tả chữ này.

Ví dụ 7: Chữ phu 夫

Thương em, anh muốn nên duyên,
Sợ e em có chữ thiên trồi đầu

Chữ phu 夫 nhìn gần giống chữ Thiên 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên, nên câu thơ có ý nghĩa là thương em anh muốn nên duyên nhưng sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là sợ em đã là gái đã có chồng rồi.

Ví dụ 8: Chữ dũng 勇

Khen cho thằng nhỏ có tài,
Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm.

Chữ dũng 勇 nghĩa là dũng cảm, gan dạ, phía trên là chữ 甬, giống như hình chiếc mũ, phía dưới là bộ Lực 力 để chỉ sức mạnh, sức lực. Cả chữ giống hình ảnh một cậu bé đội chiếc mũ, dáng đứng tràn đầy dũng khí, sức mạnh.

Ví dụ 9: Chữ tư 思

Ruộng kia ai cất lên cao,
Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời.

Chữ tư 思 có ý nghĩa là tương tư, nhớ nhung, chữ này bao gồm bộ điền 田 được viết ở phía trên,vì vậy mới có câu thơ “Ruộng kia ai cất lên cao”. Phía dưới có bộ tâm nằm 心,bộ tâm nằm trông giống như vầng trăng khuyết, có 3 nét chấm xung quanh giống như ba ngôi sao giữa trời.

Ví dụ 10: chữ  Lai dạng phồn thể 來

Hai người đứng giữa cội cây,
Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

Chữ Lai 来 có nghĩa là đến, tới. Hai câu thơ này miêu tả chữ Lai dạng phồn thể 來, gồm bộ mộc 木 ở giữa để chỉ cây cối, hai bên bộ mộc là hai chữ nhân 人. Còn chữ Lai giản thể 来 nhìn trông gọn hơn, hai chữ nhân được thay thế bằng hai nét chấm ở hai bên

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay