Category: Chương trình mới

  • Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp

    Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp

    Câu hỏi: Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp

    Trả lời:

    + Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bảng kiểm hay phiếu đánh giá theo tiêu chí.

    + Những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp?

    • Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
    • Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
    • Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
    • Khi hỏi đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nôn nóng cắt ngang câu trả lời khi không cần thiết.

    Có từ hai GV trở lên tham gia đánh giá để đảm bảo tính khách quan.

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.

    Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.

    Câu hỏi:  Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.

    Trả lời: 

    • Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Hóa học, GV có thể sử dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric).
    • Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng. Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra, đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
    • Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật toàn diện nếu không có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết?

    Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết?

    Câu hỏi:

    Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết?

    Trả lời: 

    Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra trong đó HS viết câu trả lời cho các câu hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.

    Trong đánh giá viết thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí.

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung của đánh giá thường xuyên?

    Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì so với nội dung của đánh giá thường xuyên?

     

    • Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
    • Nội dung của đánh giá định đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì. Còn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học?

    Thế nào là đánh giá thường xuyên? Tại sao nói đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học?

     

     

    Trả lời:

    • Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong quá trình dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi bắt đầu quá trình dạy học một môn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học môn học này (đánh giá tổng kết)
    • Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá vì sự tiến bộ của người học vì:

    + Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập trong thời điểm tiếp theo.

    + Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là cung cấp kịp thời thông tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học, không nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX không nhằm mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngoài việc kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong khi mục đích chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít quan tâm đến việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả đánh giá này được sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập.

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Trong dạy học hóa học các công cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để đánh giá HS trong những trường hợp nào?

    Trong dạy học hóa học các công cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật công não thường được sử dụng để đánh giá HS trong những trường hợp nào?

     

    Trả lời

    GV có thể  sử dụng kĩ thuật công não, 321 hay sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức nền hay lấy thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:

    Ví dụ khi tổ chức cho các nhóm HS trình bày sản phẩm dự án hay 1 sản phẩmhọc tập nào đó, GV có thể yêu cầu mỗi HS/ nhóm HS viết 3 ưu điểm/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược điểm/điều HS không thích/điều HS không hiểu, 1 câu hỏi/đề nghị (kĩ thuật 321).

    Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều khi bắt đầu 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm kiểm tra kiến thức nền của HS. Có thể thực hiện công não viết, công não nói, công não cá nhân hay công não nhóm. Có thể kết hợp công não với sơ đồ tư duy để huy động kiến thức nền của HS.

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT

     

    Câu hỏi trắc nghiệm Tìm hiểu về các nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

    Câu 1

    1. Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

    Tình huống đề cập đến phẩm chất hay năng lực nào được quy định trong chương trình GDPT 2018?

    (Học viên nối cột 1 và cột 2)

    Đáp án của bạn

    Đáp án đúng

    A.Trong giờ kiểm tra một tiết môn Toán, dù không biết làm bài nhưng Nam vẫn kiên quyết không xem bài của bạn.

    Phẩm chất trung thực

    B.Trong buổi giao lưu với người nước ngoài, cô giáo bất ngờ vì mới vào lớp 6 nhưng Nam đã có thể giao tiếp một cách tự tin bằng Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật.

    Năng lực ngôn ngữ

    C.Cô giáo ngạc nhiên về Hoa vì dù mới học qua một lần nhưng em đã soạn được một bài độc tấu pi-a-nô.

    Năng lực thẩm mỹ

    D.Dù còn nhỏ tuổi nhưng Hạnh đã có ý thức tham gia các hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.

    Phẩm chất trách nhiệm

    E.Tại buổi trao giải Hội thi Ý tưởng sáng tạo, khán giả vỡ òa khi biết người đoạt giải là học sinh nhỏ tuổi nhất cuộc thi với khả năng thiết kế và lập trình trò chơi trên điện thoại.

    Năng lực tin học

    F.Tuấn rất hay gây chuyện với Hùng. Hôm qua, Tuấn còn cố tình làm cho Hùng té. Hùng biết nhưng vẫn khoan dung, chờ đợi sự thay đổi của Tuấn vì với Hùng tha thứ là cơ hội để nhận được sự yêu thương.

    Phẩm chất nhân ái

     

    Câu hỏi trắc nghiệm Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực

    Câu 2: Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống

     

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 1

    Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực trong hình 1 là di truyền.

    Vai trò của yếu tố này là tiền đề trong sự hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực. 

     

    Câu 2

    Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống

     

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 2

    Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực trong hình trên là hoạt động và giao tiếp môi trường.

    Vai trò của yếu tố này là ảnh hưởng trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp trong sự hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

     

    Câu 3

    Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 3

    Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực trong hình trên là  hoạt động và giao tiếp.

    Vai trò của yếu tố này quyết định quyết định trong sự hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

    Câu 4

    Điền hoặc chọn từ thích hợp vào chỗ trống

    Yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực trong hình trên là giáo dục.

    Vai trò của yếu tố này chủ đạo trong sự hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

     

    Nhóm câu hỏi số 1

    Câu 1: Chọn các đáp án đúng

    Khi thiết kế các hoạt động học cho học sinh trong kế hoạch bài dạy, giáo viên cần bám sát vào các tiêu chí nào trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH?

    A.Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.

    B.Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.

    C.Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.

    D.Mức độ phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương và các trường học.

    E.Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS.

     

    Câu 2: Các nguyên tắc dạy học và giáo dục nào phát triển phẩm chất, năng lực?

    A.Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.

    B.Chú trọng hệ thống kiến thức lí thuyết, sự phát triển tuần tự của khái niệm, định luật, học thuyết khoa học.

    C.Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.

    D.Chú trọng hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ khá rõ.

    E.Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.

    F.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

    G.Tăng cường dạy học, giáo dục phân hoá.

    H.Tiêu chí đánh giá được xây dựng dựa trên sự ghi nhớ nội dung đã học, có quan tâm đôi chút đến khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

    I.Kiểm tra, đánh giá theo năng lực, phẩm chất là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.

     

    Câu 3: Chọn các đáp án đúng

    GV cần đảm bảo những yêu cầu nào sau đây trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực?

    A.GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết.

    B.GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp.

    C.GV cần tăng cường cung cấp kiến thức chuyên sâu cho HS.

    D.GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu.

    E.GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác.

    Câu hỏi trắc nghiệm: Tìm hiểu xu hướng hiện đại về phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực

     

    Câu 1: Hãy hoàn thành phát biểu sau đây bằng cách điền vào chỗ trống.

    Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại. Xu hướng này phản ánh mối quan hệ …………… giữa PPDH, KTDH và phương tiện dạy học. GV cần phải khai thác các phương tiện dạy học, đặc biệt là các phương tiện ……………… như các ứng dụng, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm đạt hiệu quả tối ưu trong dạy học.

    A.hữu nghị – một cách cẩn trọng

    B.hữu nghị – công nghệ

    C.hữu cơ – hiện đại

    D.hữu cơ – thông dụng

     

    Câu 2: Phát biểu nào sau đây là đúng nhât?

    A.Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực luôn định sẵn vì mỗi PP và KTDH chỉ phát triển được một PC, NL nhất định

    B.Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển PC, NL người học.

    C.Xu hướng hiện đại về PP, KTDH được hiểu là khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên tiến trong lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến hướng đến rèn luyện các kĩ năng ghi nhớ nhanh trong quá trình phát triển PC, NL người học.

    D.Xu hướng hiện đại về PP, KTDH được hiểu là khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên tiến trong lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH nhằm hướng đến lựa chọn một PP, KTDH vì mỗi PP, KTDH chỉ phát triển được một PC, NL nhất định.

     

    Câu 3: Đâu không phải là chiều hướng hiện đại về lựa chọn và sử dụng các PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho người học?

    A. Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học; bồi dưỡng hứng thú và lòng say mê học tập cho HS

    B. Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS

    C. Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH quen thuộc đã được sử dụng nhiều.

    D.Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH hình thành và phát triển kĩ năng thực hành, phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống

    E.Lựa chọn, sử dụng các PPDH, KTDH rèn luyện các kĩ năng học và ghi nhớ nhanh giúp tiếp thu lượng lớn kiến thức.

     

    Câu hỏi trắc nghiệm: Tìm hiểu một số PPDH phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại

    Câu 1: Chọn cặp tương ứng bằng cách click ô bên trái và sau đó ô bên phải tương ứng

    Nối tên phương pháp dạy học với các bước tiến hành sao cho phù hợp.

    A.Dạy học giải quyết vấn đề

    Bước 1: Nhận biết vấn đề; Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề; Bước 3: Thực hiện kế hoạch; Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận

    Bước 1: Nhận biết vấn đề; Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề; Bước 3: Thực hiện kế hoạch; Bước 4: Kiểm tra, đánh giá và kết luận

    B.Dạy học hợp tác

    Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập; Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác; Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác

    Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập; Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập có sự hợp tác; Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động hợp tác

    C.Dạy học dự án

    Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án; Giai đoạn 2: Thực hiện dự án; Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án

    Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án; Giai đoạn 2: Thực hiện dự án; Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án

    D.Dạy học khám phá

    Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập; Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá; Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động

    Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập; Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập khám phá; Bước 3. Trình bày và đánh giá kết quả của hoạt động

    Câu 2: Chọn đáp án đúng nhất

    Dưới đây là Infographic về ý nghĩa của một phương pháp dạy học đối với việc phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh. Chọn tên phương pháp dạy học phù hợp nhất với Infographic

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 4

    A.Dạy học hợp tác.

    B.Dạy học khám phá.

    C.Dạy học giải quyết vấn đề.

    D.Dạy học dự án.

    Câu 3: Chọn đáp án đúng nhất

    Dưới đây là Infographic về ý nghĩa của một phương pháp dạy học đối với việc phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh. Chọn tên phương pháp dạy học phù hợp nhất với Infographic.

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 5

    A.Dạy họp hợp tác.

    B.Dạy học khám phá.

    C.Dạy học giải quyết vấn đề.

    D.Dạy học dự án

     

    Câu 4: Dưới đây là Infographic về ý nghĩa của một phương pháp dạy học đối với việc phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh. Chọn tên phương pháp dạy học phù hợp nhất với Infographic

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 6

    A. Dạy họp hợp tác.

    B. Dạy học khám phá.

    C.Dạy học giải quyết vấn đề.

    D.Dạy học dựa trên dự án

     

    Câu 5: Dưới đây là Infographic về ý nghĩa của một phương pháp dạy học đối với việc phát triển phẩm chất chủ yếu và năng lực chung của học sinh. Chọn tên phương pháp dạy học phù hợp nhất với Infographic.

    Đáp án trắc nghiệm module 2 môn hóa THPT 7

    A.Dạy họp hợp tác

    B.Dạy học khám phá.

    C.Dạy học giải quyết vấn đề.

    D.Dạy học dựa trên dự án

     

    Câu hỏi trắc nghiệm: Đánh giá nội dung 1 (Tính vào công thức điểm)

    Câu 1: Phương pháp thực hành, phương pháp thực nghiệm là phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu nào là chủ yếu:

    A.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh.

    B.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.

    C.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.

    D.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.

     

    Câu 2: Trong một bài dạy lịch sử, giáo viên tổ chức cho học sinh đi thăm Địa đạo Củ Chi. Việc làm này của giáo viên thể hiện rõ nhất nguyên tắc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực nào?

    A.Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS.

    B.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

    C.Đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại của nội dung dạy học.

    D.Kiểm tra, đánh giá theo năng lực.

     

    Câu 3: Đâu không phải là yêu cầu cụ thể đối với việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học theo xu hướng hiện đại?

    A.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.

    B.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.

    C.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học giúp HS nâng cao khả năng ghi nhớ và tái hiện kiến thức.

    D.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở HS.

    Câu 4: Sơ đồ tư duy, công não, dạy học dựa trên dự án là phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực theo xu hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu nào là chủ yếu:

    A.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, độc lập nhận thức; phát triển tư duy sáng tạo ở học sinh.

    B.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học rèn luyện phương pháp học, hình thành kĩ năng tự học, kĩ năng nghiên cứu khoa học.

    C.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học gắn liền với các phương tiện dạy học hiện đại.

    D.Lựa chọn, sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hình thành và phát triển kĩ năng thực hành; phát triển khả năng giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống.

    Câu 5: Đâu không phải là nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?

    A.Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.

    B.Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

    C.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

    D.Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, nghiên cứu.

     

    Câu 6: Việc tổ chức nhiều hơn về số lượng, đầu tư hơn về chất lượng những nhiệm vụ học tập đòi hỏi học sinh phải huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết vấn đề là nguyên tắc nào của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?

    A.Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.

    B.

    Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

    C.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

    D.Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.

    Câu 7: Chọn phương án phù hợp để điền vào chỗ trống. Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là ………… các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực

    A.chiều hướng lựa chọn và sử dụng

    B.bối cảnh lựa chọn và sử dụng

    C.yêu cầu lựa chọn và sử dụng

    D.quá trình lựa chọn và sử dụng

     

    Câu 8: Ý nào sau đây đúng?

    A.Chiều hướng lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực không tách rời nhau mà bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển phẩm chất, năng lực người học.

    B.Giáo viên cần lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực theo một chiều hướng nhất định.

    C.Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bắt buộc giáo viên phải sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới nhất.

    D.Xu hướng hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực bắt buộc giáo viên phải sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mới nhất.

     

    Câu 9: Quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, đồng thời cũng đảm bảo các điều kiện theo nhu cầu, sở thích cá nhân theo từng người là nguyên tắc nào trong dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực?

    A.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

    B.Tăng cường dạy học, giáo dục phân hóa.

    C.Tạo môi trường để học sinh chủ động kiến tạo kiến thức.

    D.Đảm bảo tính cơ bản, cốt lõi, hiện đại của nội dung giáo dục.

     

    Câu 10: Nội dung dạy học cần được chắt lọc là yêu cầu của nguyên tắc nào trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực?

    A.Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh.

    B.Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp.

    C.Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, hiện đại.

    D.Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập.

     

    Câu hỏi trắc nghiệm: Tìm hiểu một số PP, KTDH phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong môn Hoá học ở THPT.

    Câu 1: Nhận định sau đây là đúng hay sai? Chỉ nên sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực khi nhà trường học đáp ứng về điều kiện cơ sở vật chất.

    A.Đúng

    B.Sai

     

    Câu 2: Nhận định sau đây là đúng hay sai? Kĩ thuật dạy học mảnh ghép kích thích sự tham gia tích cực của HS và nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác.

    A.Đúng

    B.Sai

     

    Câu 3:Nhận định sau đây là đúng hay sai? Có thể xây dựng tình huống có vấn đề từ những hiện tượng, ứng dụng thú vị của môn Hoá học trong cuộc sống mà HS chưa đủ kiến thức để giải thích.

    A.Đúng

    B.Sai

     

    Câu 4: Nhận định sau đây là đúng hay sai? Có thể áp dụng rộng rãi dạy học theo dự án cho hầu hết các chủ đề, bài học trong môn Hoá học.

    A.Đúng

    B.Sai

     

    Câu 5: Nhận định sau đây là đúng hay sai? Có thể áp dụng rộng rãi dạy học theo dự án cho hầu hết các chủ đề, bài học trong môn Hoá học.

    A.Đúng

    B.Sai

     

    Nhóm câu hỏi số 1

    Câu 1: Thông tin nào dưới đây thể hiện định hướng chung của việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong chương trình GDPT môn Hoá học 2018?

    A.Vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.

    B.Phát triển phẩm chất chủ yếu thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, tìm tòi, khám phá.

    C.Tăng cường hình thức tổ chức dạy học ở ngoài lớp và hoạt động nhóm.

    D.Ưu tiên tổ chức các hoạt động học tập dựa trên thế mạnh của GV và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

     

    Câu 2: Một trong những điều kiện cần lưu ý để vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Hoá học phù hợp và hiệu quả là

    A.sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học có khả năng đáp ứng cao nhất mục tiêu và yêu cầu cần đạt của chủ đề đã được quy định.

    B.chú ý đến hứng thú, năng lực của học sinh và ưu tiên triển khai những phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại.

    C.học sinh cần có năng lực tốt mới có thể tổ chức hoạt động dạy học có vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

    D.cần tối ưu hoá việc sử dụng các trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện đại để đáp ứng việc vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực người học.

     

    Câu 3: Mục tiêu quan trọng nhất của việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong chương trình môn Hoá học 2018 là gì?

    A.Để học sinh hiểu và nắm vững tất cả các kiến thức được dạy.

    B.Để học sinh nắm được tất cả các kiến thức được dạy và giải được nhiều dạng bài tập.

    C.Để giúp giáo viên dạy kiến thức Hoá học một cách sinh động và truyền tải tối đa nội dung kiến thức môn học.

    D.Nhằm góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù ở học sinh.

     

    Câu 4: Căn cứ nào sau đây là quan trọng nhất để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Hoá học?

    A.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực trong chương trình tổng thể.

    B.Yêu cầu cần đạt về năng chung và phẩm chất chủ yếu trong chương trình môn Hoá học.

    C.Yêu cầu cần đạt và nội dung cụ thể ở các lớp trong chương trình môn Hoá học.

    D.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực hoá học trong chương trình tổng thể.

     

    Câu 5: Để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, từ đó phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cho HS, GV cần tổ chức dạy học như thế nào?

    A.Tăng cường tổ chức hoạt động cho HS tham gia.

    B.Yêu cầu HS tự học là chính.

    C.Tập trung đánh giá khả năng thực hành, giải quyết vấn đề của HS.

    D.Tăng cường dạy học theo nhóm.

     

    Câu 6: Trong quá trình tổ chức dạy học có sử dụng thí nghiệm trong môn Hoá học, GV cần lưu ý điều gì nhất trong những điều sau đây?

    A.Sử dụng thí nghiệm như là một phương tiện trực quan để phát triển năng lực quan sát cho học sinh.

    B.Tăng cường sử dụng thí nghiệm mô phỏng và video thí nghiệm để học sinh có cơ hội phát triển các năng lực hoá học.

    C.Cần lưu ý về an toàn nghiệm khi tổ chức dạy học có sử dụng thí nghiệm.

    D.Chỉ nên sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực khi nhà trường học đáp ứng về điều kiện cơ sở vật chất.

     

    Câu 7: Nhận định nào sau đây không chính xác khi nói về tình huống có vấn đề trong dạy học giải quyết vấn đề?

    A.Thông qua giải quyết vấn đề trong tình huống có vấn đề được đặt ra ban đầu, HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức.

    B.Có thể khéo léo xây dựng tình huống có vấn đề cho hầu hết các nội dung trong môn Hoá học.

    C.Tình huống có vấn đề có thể là những thông tin mâu thuẫn, trái ngược với những kiến thức HS đã có trước đó.

    D.Tình huống có vấn đề có thể là những hiện tượng, ứng dụng thú vị của môn Hoá học trong cuộc sống.

     

    Câu 8: Trong một hoạt động để tìm hiểu về ứng dụng của alkene, GV yêu cầu chia lớp thành nhóm nhỏ từ 5-6 HS. GV yêu cầu mỗi HS đọc tài liệu đọc và dựa trên hiểu biết của cá nhân liệt kê các ứng dụng của alkene trên giấy ghi chú. Sau đó HS thảo luận trong nhóm và thống nhất kết quả thảo luận trên bảng nhóm. Kết quả thống nhất sẽ được chia sẻ trước lớp. GV đã cải tiến kĩ thuật dạy học nào trong hoạt động dạy học trên?

    A.Kĩ thuật mảnh ghép.

    B.Kĩ thuật khăn trải bàn.

    C.Kĩ thuật K-W-L.

    D.Kĩ thuật sơ đồ tư duy.

     

    Câu 9: Hãy nối tên các phương pháp với bản chất sao cho phù hợp.

    A.Dạy học giải quyết vấn đề

    Qua quá trình nhận biết vấn đề, đề xuất các phương án và thực hiện kế hoạch để giải quyết vấn đề, HS lĩnh hội được tri thức, kĩ năng của bài học một cách chủ động. Từ đó, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

    B.Dạy học dự án

    Qua việc thực hiện một chuỗi các hoạt động học tập, HS hoàn thành nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Thông qua đó, HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

    C.Dạy học khám phá có sử dụng thí nghiệm

    Qua việc thực hiện hoặc nghiên cứu thí nghiệm, HS tìm hiểu và trả lời câu hỏi đặt ra ban đầu. Từ đó HS hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực.

     

    Câu 10: Hãy nối tên các kĩ thuật dạy học với ưu thế phát triển phẩm chất và năng lực của HS.

    A.Sơ đồ tư duy

    Kích thích sự sáng tạo, tăng hiệu quả tư duy. Sản phẩm của hoạt động học tập cũng là phương tiện giao tiếp hiệu quả.

    B.KWL

    HS phát triển NL tự chủ và tự học thông qua việc nhận định, đánh giá những hiểu biết của mình xuyên suốt hoạt động học tập.

    C.Mảnh ghép

    Kích thích sự tham gia tích cực của HS và nâng cao vai trò cá nhân trong quá trình hợp tác. Phát triển NL giao tiếp cho mỗi HS thông qua việc chia sẻ trong nhóm.

    D.Khăn trải bàn

    Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm.

     

     

    Câu 1: Chọn phương án gồm dãy các từ phù hợp để điền vào chỗ trống trong mô tả dưới đây về chiến lược dạy học. Chiến lược dạy học là kế hoạch (1) ________, thể hiện sự cân nhắc, lựa chọn và sắp xếp các biện pháp để đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục một cách hiệu quả dựa trên sự đánh giá về (2)______, giai đoạn định hướng thực hiện cùng với sự chủ động, năng lực của (3) ______.

    A.(1) tổng quát, (2) học sinh, (3) giáo viên

    B.(1) chi tiết, (2) học sinh, (3) giáo viên

    C.(1) tổng quát, (2) bối cảnh, (3) giáo viên

    D.(1) chi tiết, (2) bối cảnh, (3) học sinh

     

    Câu 2: Để lựa chọn và triển khai các chiến lược dạy học, giáo dục phù hợp, giáo viên cần căn cứ trên các cơ sở chủ yếu nào dưới đây? (nhiều đáp án đúng)

    A.Quan điểm xây dựng chương trình tổng thể và chương trình môn học.

    B.Nhu cầu, nguyện vọng của phụ huynh.

    C.Đặc điểm của các phương pháp, kĩ thuật dạy học.

    D.Tiềm năng của HS và khả năng tổ chức hoạt động của HS.

    E.Bối cảnh giáo dục, các yếu tố tác động đến hoạt động dạy học, giáo dục…

     

    Câu 3: Phương án nào dưới đây thể hiện ý nghĩa đặc biệt của việc xây dựng chiến lược dạy học, giáo dục của người GV khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông 2018? 

    A.Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh tự tin tham gia các kì thi đánh giá trên diện rộng.

    B.Tạo cơ hội tốt nhất cho tập thể học sinh, nhóm học sinh và từng học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi.

    C.Tạo không khí học tập vui vẻ, thoải mái để học sinh và giáo viên thực hiện hiệu quả các hoạt động học tập trong môn học và hoạt động giáo dục.

    D.Tạo điều kiện cho giáo viên phát huy sở trường khi được lựa chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

     

    Câu 4: Một trong những tiêu điểm cần quan tâm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm thực hiện được mục tiêu giáo dục là

    A.mức độ phù hợp của việc chọn và sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp.

    B.mức độ học sinh đạt được kết quả trong các bài đánh giá.

    C.mức độ hài lòng của phụ huynh, học sinh và giáo viên khi triển khai chương trình.

    D.mức độ phong phú, đa dạng của nội dung dạy học, đặc biệt là các nội dung gắn với thực tiễn.

     

    Câu 5: Phương án nào sau đây là khởi đầu quan trọng nhất của việc xây dựng và lựa chọn chiến lược dạy học?

    A.Đánh giá bối cảnh giáo dục.

    B.Phác thảo các kịch bản sư phạm dự kiến.

    C.Lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học.

    D.Xu hướng kiếm tra đánh giá.

     

    Câu 6: Hãy sắp xếp thứ tự các bước lựa chọn, sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học của một chủ đề trong môn Hoá học ở THPT sao cho phù hợp nhất.

    A.Thứ tự 1

    Xác định mục tiêu dạy học chủ đề

    B.Thứ tự 2

    Lựa chọn và xây dựng nội dung dạy học chủ đề

    C.Thứ tự 3

    Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và phương tiện dạy học chủ đề

    D.Thứ tự 4

    Thiết kế chuỗi hoạt động dạy học chủ đề

     

    Câu 7: Để lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong môn Hoá học ở THPT cần căn cứ vào căn cứ chính nào?

    A.Nghị quyết 29 của Đảng và các công văn, chỉ thị về nhiệm vụ năm học.

    B.Nội dung kiến thức trình bày trong sách giáo khoa Hoá học và các tài liệu tham khảo đáng tin cậy.

    C.Kinh nghiệm dạy học và thế mạnh của mỗi giáo viên.

    D.Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm chương trình tổng thể và chương trình môn học.

     

    Câu 8: Trong chủ đề Tốc độ phản ứng ở lớp 10 có yêu cầu cần đạt “Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hoá học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất”. Phương pháp dạy học nào sau đây có ưu thế để đáp ứng yêu cầu cần đạt này?

    A.Dạy học thông qua trò chơi.

    B.Dạy học giải quyết vấn đề.

    C.Dạy học trực quan.

    D.Dạy học khám phá.

     

    Câu 9: Để khai thác hiệu quả những kiến thức, kĩ năng HS đã có về tốc độ phản ứng (trong môn Khoa học tự nhiên ở cấp THCS) và khảo sát nhu cầu tìm hiểu của học sinh khi tổ chức dạy học về chủ đề tốc độ phản ứng ở lớp 10 trong môn Hoá học, giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật nào sau đây?

    A.Kĩ thuật sơ đồ tư duy.

    B.Kĩ thuật KWL.

    C.Kĩ thuật khăn trải bàn.

    D.Kĩ thuật mảnh ghép.

     

    Câu 10: Trong chủ đề Alkane ở lớp 11 có yêu cầu cần đạt “Trình bày được một trong các nguyên nhân gây ô nhiễm không khí là do các chất trong khí thải của các phương tiện giao thông; Hiểu và thực hiện được một số biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông gây ra.”. Phương pháp dạy học nào sau đây có ưu thế để đáp ứng yêu cầu cần đạt này?

    A.Dạy học dự án.

    B.Dạy học thực hành.

    C.Dạy học trực quan.

    D.Dạy học theo nhóm.

     

     

    Câu hỏi giữa video

    Câu 1. Thông tin nào dưới đây KHÔNG thể hiện định hướng chung của việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong chương trình GDPT môn Hoá học 2018?

    (Chỉ được chọn 1 đáp án)

    A.Vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.

    B.Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học như dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học trong vào ngoài lớp học…

    C.Ưu tiên tổ chức các hoạt động học tập dựa trên thế mạnh của giáo viên GV và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.

    D.Lựa chọn và sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học có ưu thế phát triển phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực hoá học.

    Câu 2. Một trong những điều kiện cần lưu ý để vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Hoá học phù hợp và hiệu quả là

    (Chỉ được chọn 1 đáp án)

    A.Lựa chọn phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung sách giáo khoa.

    B.Lựa chọn những phương pháp, kĩ thuật dạy học trong đó HS là người tổ chức hoạt động.

    C.Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đối với HS đã có năng lực cơ bản.

    D.Lựa chọn và sử dụng đa dạng các phương tiện dạy học và học liệu.

     

    Câu 3: Giáo viên cần lưu ý điều nào dưới đây khi lựa chọn và vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học cho HS THPT theo định hướng CT GDPT 2018 môn Hoá học?

    (Chỉ được chọn 1 đáp án)

    A.Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học hướng đến hứng thú của GV.

    B.Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học có khả năng đáp ứng cao nhất yêu cầu cần đạt của chủ đề.

    C.Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với nội dung dạy học chuyên sâu.

    D.Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với sở trường của HS và GV.

     

     

    Câu 1: Nhận định sau đây đúng hay sai?

    Chiến lược dạy học phụ thuộc vào quan điểm giáo dục, tùy theo đối tượng, mục tiêu, kế hoạch của hoạt động dạy học, mà không phụ thuộc và sở trường của GV.

    Đáp án: SAI

     

    Câu 2: Khi nói về chiến lược dạy học, một trong những vấn đề quan trọng được xem là tiêu điểm để kế hoạch tổng quát được thực thi nhằm đạt được mục tiêu dạy học, giáo dục là

    (Chỉ được chọn 1 đáp án)

    A.Nội dung dạy học.

    B.Điều kiện cơ sở vật chất

    C.Phương pháp, kĩ thuật dạy học được GV sử dụng.

    D.sự chủ đông, tích cực của HS.

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của Thầy/Cô.

    Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng của các PP, KTDH vừa tìm hiểu ở trên trong thực tiễn nhà trường của Thầy/Cô.

     

     

    Để giúp giáo viên đạt được hiệu quả cao trong quá trình tổ chức hoạt động học cho học sinh, tôi xin chia sẻ một số kinh nghiệm như sau:

    1. Chia nhóm học tập

    – Nhóm học tập rất cần thiết trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Khi học theo nhóm các em được chia sẻ ý kiến cho nhau, được hỗ trợ giúp đỡ nhau để cùng tiến bộ nhằm phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện bản thân trong quá trình học tập.

    – Việc chia nhóm phải đảm bảo cho các em học sinh được học tập thuận lợi, chỗ ngồi của nhóm phải dễ trao đổi thảo luận với nhau để cùng nhau học tập xây dựng bài học dưới sự điều khiển của giáo viên. Các em phải được thuận lợi trong việc ghi vở và đọc các tư liệu bài học cũng như thuận lợi khi thực hành thí nghiệm. Nhóm học tập có thể 2 em, 3 em, tốt nhất là 4 em để đảm bảo các em dễ hợp tác với nhau.

    – Khi chia nhóm, giáo viên cần tránh: Chọn số lượng nhóm quá lớn làm cản trở sự trao đổi và điều khiển của nhóm trưởng cũng như các thành viên trong nhóm, dẫn đến một số em bị bỏ rơi khi thảo luận hoặc không có cơ hội trình bày ý kiến của mình khi thảo luận; lựa chọn học nhóm không phù hợp với phương pháp, kỹ thuật mà giáo viên đưa ra, chẳng hạn như thuyết trình, trình chiếu, vấn đáp, không có thảo luận trong nhóm học sinh.

    – Giáo viên nên: Chia nhóm một cách tối ưu (nếu được 4 em một nhóm là tốt nhất) sao cho các em có thể trao đổi thảo luận và quán xuyến công việc của nhau trong quá trình học tập. Có thể mỗi bàn học 4 em là 1 nhóm, hoặc ghép bàn tạo các nhóm 4 em…; Vị trí đặt bàn ghế các nhóm phải thuận lợi cho việc đi lại của giáo viên và học sinh, nên để không gian trong lớp mà giáo viên có thể đi lại được xung quanh lớp học; Điều chỉnh những đồ đạc không cần thiết được cất đi nếu gây cản trở khi tổ chức hoạt động nhóm; Luân phiên chỉ định nhóm trưởng và thành viên trong nhóm báo cáo kết quả hoạt động nhóm một cách linh hoạt phù hợp trong các hoạt đông của từng bài học.

    1. Hướng dẫn học sinh ghi vở

    – Vở ghi học sinh là tài liệu quan trọng, hỗ trợ cho học sinh trong quá trình học tập. Việc ghi vở phải khoa học, rõ ràng, thiết thực trong quá trình học tập trên lớp cũng như ở nhà. Vở ghi giúp học sinh tái hiện lại những kiến thức, kỹ năng và kết quả học tập của mình trong quá trình học tập, giúp cho giáo viên cũng như cha mẹ học sinh biết được trình độ nhận thức cũng như kết quả học tập của các em trong quá trình học ở trường phổ thông. Căn cứ vào vở ghi học sinh, giáo viên biết được việc học hành của các em đồng thời có thể sử dụng để đánh giá quá trình học tập của học sinh, điều chỉnh cách học của học sinh sao cho đạt được hiệu quả mong muốn.

    – Đối với cấp THCS, trong mỗi hoạt động học, giáo viên cần chú ý hướng dẫn ngay từ đầu năm học đầu cấp, rèn luyện cho các em thói quen ghi vở, các hoạt động ghi chép này hoàn toàn chủ động, sáng tạo của học sinh, tránh trường hợp ghi chép một cách máy móc theo ý áp đặt của giáo viên như chép bảng. màn hình… vào vở mà học sinh không hiểu gì.

    Để làm được điều này, ngay từ đầu, trong mỗi hoạt động học giáo viên cần lưu ý cho học sinh ghi chép vở theo những bước sau đây:

    – Ghi chép nhiệm vụ của hoạt động mà thầy, cô giáo chuyển giao vào vở. Nhóm trưởng cùng các bạn hỗ trợ, nhắc nhở bạn bên cạnh trong việc ghi nhiệm vụ này vào vở cá nhân.

    – Ghi chép ý kiến của cá nhân học sinh vào vở. Giáo viên cần cho học sinh đủ thời gian để các em suy nghĩ độc lập về nhiệm vụ học tập cũng như suy nghĩ cá nhân cách giải quyết vấn đề theo ý kiến chủ quan và trình độ của học sinh. Mỗi thành viên đều phải có ý kiến ghi vở. Học sinh có thể nhiều ý kiến hoặc ít ý kiến, nhưng bắt buộc mỗi thành viên phải có tối thiểu một ý kiến ghi vở (dù ý kiến đó là đúng hay sai) thì sau đó nhóm trưởng mới được quyền cho các bạn thảo luận nhóm.

    – Ghi chép ý kiến thảo luận của nhóm vào vở. Mỗi em sẽ ghi vào vở các ý kiến đã thảo luận của nhóm về nhiệm vụ được giao. Nên yêu cầu học sinh ghi ý kiến của 3 bạn trong nhóm vào vở, từ đó phân tích so sánh các ý kiến để đưa ra ý kiến chung của nhóm trong việc giải quyết nhiệm vụ được giao.

    – Ghi chép ý kiến trình bày báo cáo kết quả của nhóm vào vở. Thảo luận và chọn phương án báo cáo. Ví dụ khi báo cáo dùng giấy A0, giấy A4 và đèn chiếu, các slide hỗ trợ hay chỉ báo cáo miệng…

    Khi cần báo cáo hoạt động của nhóm, giáo viên nên chỉ định một học sinh (một em nào đó, nhất là các em chưa tự tin) để báo cáo. Trong quá trình hoạt động nhóm, giáo viên nên tránh: Nói to trước lớp, trình chiếu, hoặc giảng giải vấn đề… làm mất tập trung hoạt động của nhóm; Nói chung chung và đi lại quá nhiều trong lớp học không rõ mục đích…

    Giáo viên cần: Chọn vị trí đứng, quan sát hoạt động của các nhóm và từng em, phát hiện kịp thời khi học sinh giơ tay cần hỗ trợ hoặc thông báo; Bỏ thói quen “gà bài” cho học sinh, khẳng định chân lý, chốt kiến thức cho các nhóm khi các em đang hoạt động nhóm, chưa báo cáo nhóm…

    1. Kỹ thuật ghi bảng giáo viên

    – Bảng là một thiết bị rất hữu hiệu, thiết thực của lớp học trong quá trình dạy học. Dù sau này các kỹ thuật và phương pháp dạy học có tân tiến đến đâu thì bảng vẫn là dụng cụ gần gũi, thiết thực hỗ trợ giáo viên và học sinh trong quá trình học tập ở mọi nơi mọi chỗ.

    – Để sử dụng bảng hiệu quả, giáo viên nên tránh: Dùng bảng như là bình phong để treo bảng phụ và các tài liệu khác mà đáng lẽ ra giáo viên hoặc học sinh có thể kẻ, vẽ nhanh được trên bảng…; chép tất cả nội dung bài học lên bảng…

    – Giáo viên cần: Ghi bảng khi thấy cần thiết như nội dung hoạt động chung cả lớp, tên bài học, các nhiệm vụ chuyển giao cho học sinh, các ý kiến của học sinh (nếu cần thiết) và hệ thống hóa kiến thức, những gợi ý hoạt động như cách thức hoạt động, yêu cầu thiết bị và học liệu cũng như sản phẩm của hoạt động…; Ghi những điểm cần khắc sâu như công thức, mệnh đề… để các em lưu ý khi hệ thống hóa kiến thức; tránh ghi trùng lặp kiến thức đã có ở bảng phụ, slide và các tài liệu khác một cách quá thái không cần thiết…

    1. Tổ chức hoạt động khởi động, nêu vấn đề

    Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát) rất cần thiết trong dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu để giải quyết vấn đề. Hoạt động nàỳ cần tạo ra những tình huống, những vấn đề ở đó người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn sống của mình để cố gắng nhìn nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm thấy thiếu hụt kiến thức, thông tin để giải quyết.

    Như vậy, hoạt động tạo tình huống xuất phát là một hoạt động học tập, nhiệm vụ chuyển giao của giáo viên phải rõ ràng, học sinh phải được bày tỏ ý kiến riêng của mình cũng như ý kiến của nhóm về vấn đề đó cũng như việc trình bày báo cáo kết quả.

    Tuy nhiên, một số giáo viên còn lạm dụng hoạt động này. Chẳng hạn như tổ chức trò chơi, hát múa mà không ăn nhập với bài học hoặc chỉ là để “vào bài” với cái tên bài học mà ai cũng biết.

    – Để tổ chức hiệu quả hoạt động này, giao viên tránh: Cho học sinh hoạt động trò chơi, múa hát không ăn nhập với bài học, nhất là lạm dụng Hội đồng tự quản để điều khiển việc này; lựa chọn các tình huống không đắt giá dẫn đến các em có thể trả lời được một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề đơn giản (vấn đề với câu lệnh what?); Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa coi đó là một hoạt động học tập, chưa cho các em suy nghĩ, bầy tỏ ý kiến của mình; cố gắng giảng giải, chốt kiến thức ở ngay hoạt động này…

    – Giáo viên cần: Nêu vấn đề tìm hiểu của bài học khi khởi động gắn liền với hoạt động tiếp nối là hình thành kiến thức mà đã có trong tài liệu, sách giáo khoa của bài học; coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt động và sản phẩm hoạt động; bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm cũng như sản phẩm của hoạt động.

    1. Hệ thống hóa kiến thức bài học

    – Khâu quan trọng trong bài học là hệ thống hóa kiến thức được hình thành trong bài học. Thông thường giáo viên tổ chức hoạt động này trong mục “Hình thành kiến thức” hoặc “Luyện tập”. Trong bài học người giáo viên bắt buộc phải hệ thống hóa kiến thức. Bài học có thể là một chủ đề dạy học gồm các tiết học với các nội dung đòi hỏi người giáo viên phải chọn thời điểm thích hợp để hệ thống hóa kiến thức đảm bảo sao cho đạt được mục tiêu của bài học, đó là bài học phải đạt được mục tiêu của chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông quy định.

    – Để tổ chức hệ thống hóa bài học, giáo viên nên: Thảo luận chung toàn lớp về những kiến thức mới được hình thành ở hoạt động “hình thành kiến thức” với những vấn đề mà các em phát hiện ra ban đầu ở hoạt động “khởi động” nêu vấn đề. Trên cơ sở đó giáo viên có những nhận xét đánh giá kết quả hoạt động của các nhóm, hoặc từng cá nhân học sinh, lựa chọn và ghi vào “sổ tay lên lớp” của mình. Đây chính là thời điểm hay nhất để giúp giáo viên có sự nhìn nhận, đánh giá, rút kinh nghiệm sự tổ chức hoạt động của mình.

    – Giáo viên phải là trọng tài, giám khảo để chốt lại kiến thức, giúp các em nhận thức ra chân lý. Nếu các em còn gặp khó khăn cần sử dụng các kỹ thuật hoặc phương pháp để trợ giúp các em, thậm chí cần giảng giải đưa ra những minh chứng thực tiễn về vấn đề đó, hoặc tiếp tục cho các em nghiên cứu tìm hiểu ở ngoài lớp học…

    – Khi hệ thống hóa kiến thức, GV cần biên soạn (có thể làm phiếu học tập) các câu hỏi lý thuyết, các bài tập cơ bản (tốt nhất là câu hỏi tự luận) đảm bảo sao cho đạt được chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình hiện hành mà mục tiêu bài học đã đặt ra. Có thể tổ chức cho các em trải nghiệm trước khi “chốt” lại các kiến thức của toàn bài học.

    1. Kết thúc bài học và hướng dẫn giao nhiệm vụ về nhà

    – Trong giờ dạy, người giáo viên cần chủ động kết thúc và giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh. Thông thường ít nhất 3 đến 5 phút trước khi kết thúc tiết dạy (nếu không tiếp tục dạy ở tiết sau), giáo viên cần cho các em dừng việc học tập ở trên lớp lại, có thể lúc đó công việc trên lớp vẫn còn dang dở.

    – Vấn đề là ở chỗ cần xử lý tình huống sư phạm như thế nào cho từng nhóm, từng em ở trong lớp. Giáo viên cần căn cứ kết quả và tiến độ hoạt động của từng nhóm học sinh để giao việc về nhà cho học sinh. Việc học tập ở nhà (ngoài lớp) có thể hướng dẫn:

    1. a) Đối với các nhóm hoạt động còn dang dở: Tiếp tục về nhà nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề chưa xong trên lớp, gợi ý các em các thực hiện ở nhà… và vận dụng vào thực tiễn. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.
    2. b) Đối với các nhóm đã thực hiện xong: Cần giao nhiệm vụ cho các em tiếp tục vận dụng thực tiễn, đề xuất các phương án khác đã có trong bài học. Yêu cầu các em báo cáo kết quả thực hiện ở nhà thông qua các sản phẩm học tập.

    Không nên giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh bằng những câu hỏi, bài tập có tính chất học thuộc lòng máy móc, mà nên lựa chọn những tình huống, nhiệm vụ học tập bổ ích liên quan đến thực tiễn đòi hỏi các em phải hợp tác với cộng đồng để tìm tòi, khám phá.

    1. Hoạt động thực hành thí nghiệm

    – Đây là một hoạt động học quan trọng chủ đạo đối với các môn KHTN nhất là các môn có nhiều thí nghiệm thực hành như Vật lí, Hoá học, Sinh học… Hoạt động này giúp HS trải nghiệm, học thông qua thực hành, tạo tiền đề cho HS làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, điển hình là học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Ở đây HS có thể tự làm thí nghiệm, hoặc làm thí nghiệm theo nhóm.

    – Khi tổ chức hoạt động này, GV cần: Chuyển giao nhiệm vụ, cho HS xây dựng phương án thí nghiệm (bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm, mẫu báo cáo), dự đoán kết quả; hướng dẫn an toàn thí nghiệm, nơi bố trí thí nghiệm và thu dọn dụng cụ thí nghiệm; hướng dẫn cách thu thập thông tin, phân tích kết quả và ghi báo cáo, cách trình bày báo cáo; thảo luận, tính khả thi, an toàn thí nghiệm trước khi làm thí nghiệm.

    – Giáo viên nên tránh: Thực hành thí nghiệm thay cho HS (trừ thí nghiệm biểu diễn trên lớp); Áp đặt HS làm thí nghiệm theo kịch bản đã sắp đặt trước của GV.

    1. Kĩ thuật theo dõi HS đánh giá quá trình học tập

    – Theo dõi đánh giá HS trong quá trình học tập là một trong những khâu quan trọng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học. Ở đây, GV được quan sát, “mục sở thị” các hoạt động, cử chỉ, hành vi, tác phong của các em trong quá trình học ở lớp học cũng như tự học ở ngoài lớp học (nếu quan sát được). Căn cứ vào sản phẩm học tập và thái độ học tập, GV đánh giá được sự tiến bộ của HS, đánh giá được khả năng vận dụng giải quyết tình huống vào thực tiễn.

    – Để theo dõi đánh giá quá trình học tập của HS, GV cần: Có sổ theo dõi quá trình học tập, ở đó ghi có ghi những lưu ý, chú ý về khả năng phát triển cũng như các hạn chế của từng em trong quá trình học tập; Theo dõi đánh giá khả năng nhận thức, thái độ học tập thông qua hoạt động học: tiếp nhận nhiệm vụ, tự học cá nhân, trao đổi thảo luận, tư duy sáng tạo học tập và trình bày sản phẩm học tập, các kỹ năng thao tác thực hành…; Nên chuẩn bị các tiêu chí đánh giá, phân tích hướng dẫn cho HS cách tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau; Thường xuyên tổ chức cho HS tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau thông qua tổ chức trò chơi học tập, đánh giá sản phẩm học tập,

    – Thường xuyên xem vở ghi của HS, phát hiện những điểm yếu kém của HS, động viên khích lệ sự cố gắng, nỗ lực tiến bộ của HS so với bản thân các em; Đa dạng hoá các hình thức và phương pháp đánh giá…;

    – GV cần tránh: Ghi chép, đánh giá HS theo cảm tính không có minh chứng kết quả học tập; Thiên vị, không tạo cơ hội cho các em được đóng vai, nhất là khi tổ chức học hợp tác như làm nhóm trưởng, thư ký nhóm,…; Bỏ qua những HS bị bỏ rơi, lười học tập mà không tìm hiểu nghuyên nhân, không có sự trợ giúp kịp thời; Bỏ quên những sản phẩm học tập tự làm ở nhà của HS…

    1. Sử dụng CNTT trong hỗ trợ tổ chức hoạt động học

    – Dạy học có ứng dụng CNTT giúp GV thuận lợi trong tổ chức hoạt động học. Những phần mềm, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình mẫu vật, thí nghiệm mô phỏng, video… có tác dụng thiết thực trong quá trình dạy học.

    – GV chỉ nên sử dụng CNTT để thay thế các thiết bị, thí nghiệm mà thực tế khó thực hiện, mang tính nguy hiểm… hoặc không thực hiện được: phản ứng hạt nhân, mô phỏng chuyển động của các hành tinh…

    – Khi sử dụng CNTT tổ chức hoạt động học, GV cần: Chuẩn bị chu đáo các thiết bị CNTT để hỗ trợ: phần mềm, máy tính,…; Chỉ nên hỗ trợ trình chiếu khi chuyển giao nhiệm vụ, khi cần thuyết trình giải thích hoặc khi hệ thống hoá kiến thức bài học…; Chọn lọc âm thanh, hình ảnh, trích đoạn clip… phù hợp với cách tổ chức hoạt động.

    – GV nên tránh: Dạy học theo kiểu trình chiếu, thuyết trình cả bài; Trình chiếu trong lúc học sinh học cá nhân, thảo luận nhóm….

     

    Mời các thầy cô xem thêm

    Tổng hợp đáp án tất cả các module môn hóa học THPT

  • Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Hoá học?

    Thầy/cô dựa vào những tiêu chí đánh giá nào để lựa chọn, sử dụng PP, KTDH của một chủ đề trong môn Hoá học?

    Tiêu chí 1: Mức độ phù hợp của chuỗi hoạt động học với mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học được sử dụng.

    – Chuỗi hoạt động học của HS bao gồm nhiều hoạt động học cụ thể được xây dựng một cách tuần tự nhằm đạt được mục

    – Mục tiêu dạy học đã được xác định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả mục tiêu về năng lực đặc thù cũng như phẩm chất chủ yếu và năng lực chung. Thông thường, hoạt động học được thiết kế dựa trên nền tảng về PPDH và cần đảm bảo các đặc trưng của phương pháp đó. Điều quan trọng là các PP phải có sự đáp ứng tốt đối với mục tiêu dạy học và nội dung dạy học chủ đề/bài học.

    Tiêu chí 2: Mức độ rõ ràng của mục tiêu, nội dung, kĩ thuật tổ chức và sản phẩm cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập.

    – Tiêu chí này nhấn mạnh về việc vận dụng các KTDH, là những phương thức để tổ chức hiệu quả mỗi hoạt động học, trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể. Cần lưu ý mỗi hoạt động học cần có mục tiêu dạy học cụ thể, rõ ràng. Thông qua các KTDH GV áp dụng, HS chủ động, tích cực tham gia hoạt động để hoàn thành sản phẩm học tập, là minh chứng về kết quả của năng lực và phẩm chất HS. Các sản phẩm học tập này có thể là câu hỏi, bài kiểm tra, nhật kí học tập, phiếu học tập, câu hỏi trao đổi, bảng kết quả thảo luận nhóm, … Sản phẩm học tập được lựa chọn trên cơ sở đáp ứng đúng mục tiêu dạy học kết hợp chặt chẽ với nội dung, PP, KTDH.

    Tiêu chí 3: Mức độ phù hợp của thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng để tổ chức các hoạt động học của HS.

    – Tiêu chí này nhấn mạnh việc lựa chọn và sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy học và học liệu trong hoạt động học.

    – Cần áp dụng các KTDH tích cực để HS sử dụng phương tiện, học liệu một cách hiệu quả để hoàn thành sản phẩm học tập.

    Tiêu chí 4: Mức độ hợp lí của phương án kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học của HS

    – Tiêu chí này nhấn mạnh về phương án kiểm tra đánh giá trong mỗi hoạt động học của tiến trình dạy học. Các công cụ đánh giá cần phù hợp với PP, KTDH đã lựa chọn, không chỉ là các công cụ đánh giá sản phẩm học tập ở cuối hoạt động học, mà còn các tiêu chí đánh giá sự

    – Tham gia hoạt động của HS, bao gồm cả đánh giá về mức độ đạt được về PC, NL đã đặt ra trong mục tiêu….