Category: HÓA HỌC

  • Phương pháp trung bình

    Phương pháp trung bình

    Phương pháp trung bình

    PHƯƠNG PHÁP 11: SỬ DỤNG CÁC GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH

    I. PHƯƠNG PHÁP TRUNG BÌNH

    1. Nội dung phương pháp trung bình

    Đối với hỗn hợp các chất, các đại lượng trung bình như có ý nghĩa hết sức quan trọng. Khi biết giá trị của các đại lượng này, ta có thể tìm được thành phần các chất trong hỗn hợp hoặc có thể tính toán được lượng chất trong phản ứng (lượng chất tham gia phản ứng hoặc lượng chất tạo thành).

    Ở đây, lần lượt là khối lượng mol trung bình, số nguyên tử C, H, O trung bình, số nhóm chức anđehit, axit trung bình và số liên kết trung bình,… của các chất trong hỗn hợp.

    Phương pháp trung bình là phương pháp sử dụng tính chất và giá trị của các đại lượng trung bình để giải bài tập hóa học.

    Công thức tính các đại lượng trung bình :

    Theo bảo toàn electron : Do đó ta có (*).

    Trong đó M1, M2,… là khối lượng mol của các chất trong hỗn hợp; C1, C2, H1, H2,… là số nguyên tử C, số nguyên tử H của các chất trong hỗn hợp; CHO1, CHO2, COOH1, COOH2,… là số nhóm chức CHO, COOH của các chất trong hỗn hợp; là số liên kết của các chất trong hỗn hợp; n1, n2,… là số mol của các chất trong hỗn hợp.

    Trong các công thức trên, ta có thể thay số mol của các chất bằng phần trăm về số mol, phần trăm về thể tích hoặc thể tích của các chất.

    Các đại lượng trung bình khác cũng tính tương tự như trên.

    Tính chất của đại lượng trung bình :

    Nếu hỗn hợp có hai chất, trong đó :

    ;

    Nếu trong hỗn hợp có hai chất, trong đó :

    Tổng quát : Gọi là đại lượng trung bình của các đại lượng X1, X2, X3,… trong hỗn hợp thì :

    2. Ưu điểm của phương pháp trung bình

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 30 – Mã đề 175: Hỗn hợp khí X gồm anken M và ankin N có cùng số nguyên tử cacbon trong phân tử. Hỗn hợp X có khối lượng 12,4 gam và thể tích 6,72 lít (ở đktc). Số mol, công thức phân tử của M và N lần lượt là :

    A. 0,1 mol C2H4 và 0,2 mol C2H2. B. 0,1mol C3H6 và 0,2 mol C3H4.

    C. 0,2 mol C2H4 và 0,1 mol C2H2. D. 0,2 mol C3H6 và 0,1 mol C3H4.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2009)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Sử dụng phương pháp tìm khoảng giới hạn số nguyên tử C

    Đặt công thức của M và N lần lượt là CnH2n (x mol) và CnH2n-2 (y mol).

    Theo giả thiết, ta có :

    Suy ra D là đáp án đúng :

    Cách 2 : Sử dụng phương pháp trung bình

    Vì M, N có cùng số nguyên tử C, nên đặt công thức trung bình của chúng là

    Theo giả thiết, ta có :

    Giả sử hai chất có cùng số mol thì số , trên thực tế , chứng tỏ C3H6 phải có số mol nhiều hơn. Suy ra D là đáp án đúng :

    b. Nhận xét :

    Với cách 1 : Để giải quyết được bài toán, ta phải giải một hệ 2 phương trình, nhưng lại có 3 ẩn số. Về mặt lý thuyết thì hệ như vậy không thể giải được, dẫn đến bế tắc. Trên thực tế, hệ vẫn có thể giải được vì các ẩn số có điều kiện của nó (0 < x, y < 0,3; n là số nguyên dương), nhưng không phải học sinh nào cũng khai thác được các điều kiện này. Để giải được hệ trên, đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng biến đổi toán học tốt và mất nhiều thời gian.

    Với cách 2 : Dễ dàng tính được giá trị khối lượng mol trung bình của hai chất, từ đó suy ra công thức của chúng. Tính được số nguyên tử H trung bình của hai chất và dựa vào tính chất của giá trị trung bình để suy ra số mol của C3H6 phải nhiều hơn số mol C3H4. Từ đó dựa vào các phương án để suy ra số mol của từng chất. Rõ ràng cách 2 nhanh chóng và nhẹ nhàng trong việc tính toán hơn rất nhiều so với cách 1.

    c. Kết luận : Đối với bài toán liên quan đến hỗn hợp các chất thì phương pháp trung bình là một sự lựa chọn tối ưu, giúp cho việc tính toán trở lên đơn giản hơn, nhanh chóng hơn so với phương pháp thông thường.

    3. Phạm vi áp dụng :

    Phương pháp trung bình có thể giải quyết được nhiều dạng bài tập liên quan đến hỗn hợp các chất trong hóa vô cơ cũng như hóa hữu cơ.

    Một số dạng bài tập thường sử dụng phương pháp trung bình :

    + Tìm hai kim loại (ở dạng đơn chất hay trong hợp chất muối, oxit,…) hoặc hai halogen (trong muối halogenua) thuộc cùng một nhóm và thuộc hai chu kỳ kế tiếp hoặc không kế tiếp.

    + Tìm công thức của hỗn hợp các hợp chất hữu cơ thuộc cùng dãy đồng đẳng, kế tiếp hoặc không kế tiếp.

    + Tìm công thức của các hợp chất hữu cơ trong hỗn hợp thuộc các dãy đồng đẳng khác nhau.

    + Tính lượng chất tạo thành trong phản ứng đối với hỗn hợp các chất hữu cơ.

    II. PHÂN DẠNG BÀI TẬP VÀ CÁC VÍ DỤ MINH HỌA

    Phương pháp trung bình thường dùng để giải các bài tập tìm các chất trong hỗn hợp hoặc tính toán lượng chất trong phản ứng

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán.

    – Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập : Khi gặp dạng bài tập tìm các chất trong hỗn hợp thì ta nên sử dụng phương pháp trung bình.

    – Bước 3 : Dựa vào yêu cầu đề bài để đánh giá, lựa chọn nên sử dụng giá trị trung bình nào của hỗn hợp thì tối ưu nhất, chỉ cần sử dụng một giá trị trung bình hay phải sử dụng nhiều giá trị trung bình.

    – Bước 4 : Dựa vào giả thiết và sự bảo toàn electron, bảo toàn điện tích, bảo toàn khối lượng, bảo toàn nguyên tố để tìm các giá trị trung bình, kết hợp với tính chất của giá trị trung bình để trả lời các câu hỏi mà đề bài yêu cầu.

    Các ví dụ minh họa ◄

    1. Tính lượng chất trong phản ứng

    a. Sử dụng một giá trị trung bình

    Với một số bài tập chứa hỗn hợp các chất, ta chỉ cần khai thác một giá trị trung bình là tìm được kết quả.

    Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn m gam Al bằng dung dịch HNO3 loãng, thu được 5,376 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm N2, N2O và dung dịch chứa 8m gam muối. Tỉ khối của X so với H2 bằng 18. Giá trị của m là

    A. 17,28. B. 19,44. C. 18,90. D. 21,60.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2013)

    Hướng dẫn giải

    Nhận thấy :

    Theo bảo toàn nguyên tố Al, ta có :

    Suy ra phản ứng tạo ra cả muối NH4NO3.

    Áp dụng bảo toàn electron, ta có :

    Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 12,42 gam Al bằng dung dịch HNO3 loãng (dư), thu được dung dịch X và 1,344 lít (ở đktc) hỗn hợp khí Y gồm hai khí là N2O và N2. Tỉ khối của hỗn hợp khí Y so với khí H­2 là 18. Cô cạn dung dịch X, thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là :

    A. 97,98. B. 106,38. C. 38,34. D. 34,08.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2009)

    Hướng dẫn giải

    Thay hai khí N2 và N2O thành N2Ox. Ta có : .

    Với x = 0,5 thì số oxi hóa trong N2Ox là 0,5. Như vậy số oxi hóa của N trong HNO3 giảm từ +5 và +0,5.

    Giả sử phản ứng tạo ra muối NH4NO3, ta có :

    Ví dụ 3: Hoà tan hoàn toàn 8,862 gam hỗn hợp gồm Al và Mg vào dung dịch HNO3 loãng, thu được dung dịch X và 3,136 lít (ở đktc) hỗn hợp Y gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hóa nâu trong không khí. Khối lượng của Y là 5,18 gam. Cho dung dịch NaOH (dư) vào X và đun nóng, không có khí mùi khai thoát ra. Phần trăm khối lượng của Al trong hỗn hợp ban đầu là :

    A. 19,53%. B. 15,25%. C. 10,52%. D. 12,80%.

    (Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2009

    Hướng dẫn giải

    Hỗn hợp Y gồm hai khí không màu, trong đó có một khí hóa nâu trong không khí. Suy ra Y có NO và còn lại là một trong hai khí N2 (M = 28) hoặc N2O (M = 44).

    Dung dịch sau phản ứng tác dụng với dung dịch NaOH đun nóng, không có khí mùi khai thoát ra chứng tỏ phản ứng của Al, Mg với HNO3 không tạo ra NH4NO3.

    Nhận thấy :

    Theo giả thiết và bảo toàn electron, ta có :

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP11 – TRUNG BÌNH

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp đường chéo

    Phương pháp đường chéo

    Phương pháp đường chéo

    CHUYÊN ĐỀ 9 : PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO

    I. Phương pháp đường chéo :

    1. Nội dung phương pháp đường chéo

    Cơ sở của phương pháp đường chéo là mối liên hệ giữa các giá trị trung bình của hỗn hợp (, , , , , , , ,…) với các giá trị tương ứng (M, C, H, O, , A, C%, CM,…) của các chất trong hỗn hợp đó.

    Ở đây, , , , , , , , lần lượt là khối lượng mol trung bình, số nguyên tử cacbon, hiđro, oxi trung bình, số liên kết pi trung bình, nguyên tử khối trung bình, nồng độ phần trăm trung bình, nồng độ mol trung bình. Còn M, C, H, O, , A, C%, CM lần lượt là khối lượng mol, số nguyên tử cacbon, hiđro, oxi, số liên kết pi, nguyên tử khối, nồng độ phần trăm, nồng độ mol.

    Phương pháp đường chéo là phương pháp sử dụng mối liên hệ giữa các giá trị trung bình của hỗn hợp với các giá trị tương ứng của các chất trong hỗn hợp để giải bài tập hóa học.

    2. Ưu điểm của phương pháp đường chéo

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 47 – Mã đề 285: Cho m gam hỗn hợp bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4. Sau khi kết thúc các phản ứng, lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn. Thành phần phần trăm theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp bột ban đầu là :

    A. 90,27%. B. 85,30%. C. 82,20%. D. 12,67%.

    (Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng

    Bản chất của phản ứng là Zn, Fe khử ion Cu2+ thành Cu; Cu2+ oxi hóa Zn, Fe thành Zn2+ và Fe2+.

    Zn + Cu2+ Zn2+ + Cu (1)

    Fe + Cu2+ Fe2+ + Cu (2)

    Phản ứng (1) làm cho khối lượng kim loại giảm. Phản ứng (2) làm cho khối lượng kim loại tăng.

    Vì khối lượng kim loại trước và sau phản ứng không đổi, chứng tỏ khối lượng kim loại giảm ở phản ứng (1) bằng lượng kim loại tăng ở phản ứng (2).

    Suy ra :

    Cách 2 : Sử dụng phương pháp đường chéo

    Theo giả thiết và bảo toàn electron, suy ra :

    Áp dụng phương pháp đường chéo, ta có :

    Fe 56

    65 – 64 = 1

    64

    Zn 65

    64 – 56 = 8

    Suy ra :

    b. Nhận xét :

    Với cách 1 : Căn cứ vào sự tăng giảm khối lượng để tìm mối liên hệ về số mol của Zn và Fe trong hỗn hợp ban đầu.

    Với cách 2 : Dựa vào khối lượng mol trung bình của hai kim loại và phương pháp đường chéo để tìm mối liện hệ giữa số mol của Zn, Fe trong hỗn hợp ban đầu. Rõ ràng ở bài tập này thì phương pháp đường chéo tỏ ra ưu việt hơn vì các phép tính đơn giản hơn.

    c. Kết luận : Phương pháp đường chéo có thể giải quyết nhanh các bài tập tính lượng chất, tỉ lệ lượng chất, phần trăm lượng chất của các chất trong hỗn hợp.

    3. Phạm vi áp dụng

    Phương pháp đường chéo có thể giải quyết được những dạng bài tập sau :

    + Pha chế dung dịch chứa 1 chất tan.

    + Tính thể tích, tỉ lệ thể tích của dung dịch axit, bazơ.

    + Tính lượng chất, tỉ lệ lượng chất, phần trăm lượng chất của các chất trong hỗn hợp.

    II. Phân dạng bài tập và các ví dụ minh họa

    1. Dạng 1 : Pha chế dung dịch

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập : Khi gặp các dấu hiệu : Tính lượng chất, tỉ lệ lượng chất để pha chế được dung dịch chứa 1 chất tan thì ta nên sử dụng phương pháp đường chéo.

    – Bước 2 : Dựa vào giả thiết để lựa chọn đường chéo phù hợp.

    – Bước 3 : Dựa vào sơ đồ đường chéo để tính tỉ lệ lượng chất cần pha trộn. Kết hợp với các giả thiết khác để suy ra kết quả của bài toán.

    Các ví dụ minh họa ◄

    a. Sử dụng đường chéo liên quan đến nồng độ phần trăm của dung dịch

    Khi gặp dạng bài tập mà đề bài yêu cầu pha chế để tạo ra dung dịch mới có nồng độ phần trăm là thì ta sử dụng đường chéo sau (giả sử ) :

    mdd1 C1%

    C2%

    mdd2 C2%

    C1%

    Ví dụ 1: Từ 20 gam dung dịch HCl 40% và nước cất, pha chế dung dịch HCl 16%. Khối lượng nước (gam) cần dùng là :

    A. 27. B. 25,5. C. 54. D. 30.

    Hướng dẫn giải

    Coi nước là dung dịch HCl có nồng độ 0%.

    Áp dụng sơ đồ đường chéo, ta có :

    40

    16

    16

    0

    24

    Mặt khác,

    Ví dụ 2: Để thu được 500 gam dung dịch HCl 25% cần lấy m1 gam dung dịch HCl 35% pha với m2 gam dung dịch HCl 15%. Giá trị m1 và m2 lần lượt là :

    A. 400 và 100. B. 325 và 175. C. 300 và 200. D. 250 và 250.

    Hướng dẫn giải

    Áp dụng sơ đồ đường chéo, ta có :

    m1 35

    10

    25

    m2 15

    10

    Mặt khác m1 + m2 = 500 nên suy ra

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP9 – ĐƯỜNG CHÉO

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp sử dụng hỗn hợp ảo

    Phương pháp sử dụng hỗn hợp ảo

    Phương pháp sử dụng hỗn hợp ảo

    PHƯƠNG PHÁP 10: SỬ DỤNG CHẤT ẢO, SỐ OXI HÓA ẢO

    I. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CHẤT ẢO, SỐ OXI HÓA ẢO

    Phương pháp sử dụng chất ảo, số oxi hóa ảo là một phương pháp mới lạ để giải nhanh một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học.

    Cơ sở của phương pháp : Chuyển hỗn hợp ban đầu thành hỗn hợp mới hoặc hợp chất mới; chuyển dung dịch ban đầu thành một dung dịch mới; gán cho nguyên tố số oxi hóa mới khác với số oxi hóa thực của nó. Từ đó giúp cho việc tính toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn.

    Hỗn hợp, hợp chất, dung dịch, số oxi hóa mới được gọi là ảo vì nó không có trong giả thiết của bài toán.

    II. PHÂN DẠNG BÀI TẬP VÀ CÁC VÍ DỤ MINH HỌA

    1. Sử dụng dung dịch ảo

    Ví dụ 1: Dung dịch X chứa a mol Na+; b mol ; c mol và d mol . Để tạo kết tủa lớn nhất người ta phải dùng 100 ml dung dịch Ba(OH)2 x mol/l. Biểu thức tính x theo a và b là:

    A. . B. . C. . D. .

    (Đề thi thử Đại học lần 1 – THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ, năm học 2012 – 2013)

    Hướng dẫn giải

    Chuyển ion thành 2 ion ảo là và H+.

    Chuyển dung dịch X thành dung dịch ảo X’ gồm : a mol Na+; b mol H+, (b+c) mol và d mol .

    Cho Ba(OH)2 vào dung dịch X’ sẽ tạo ra kết tủa là BaSO4 và BaCO3. Như vậy các ion Na+ và H+ đã được thay thế bằng ion Ba2+.

    Áp dụng bảo toàn điện tích, ta có :

    Ví dụ 2: Dung dịch X chứa các ion: , , , 0,1 mol và 0,3 mol Na+. Thêm V lít dung dịch Ba(OH)2 1M vào X thì thu được lượng kết tủa lớn nhất. Giá trị nhỏ nhất của V là :

    A. 0,15. B. 0,25. C. 0,20. D. 0,30.

    (Đề thi thử Đại học lần 1 – THPT Hạ Hòa – Phú Thọ, năm học 2013 – 2014)

    Hướng dẫn giải

    Chuyển ion thành 2 ion ảo là và H+.

    Chuyển X thành dung dịch ảo X’ gồm : 0,1 mol H+, 0,3 mol Na+ và các ion , , .

    Sau phản ứng của X’ với Ba(OH)2, các ion , , được thay bằng ion .

    Theo bảo toàn điện tích, ta có :

    Ví dụ 3: Dung dịch E gồm x mol Ca2+, y mol Ba2+, z mol . Cho từ từ dung dịch Ca(OH)2 nồng độ a mol/l vào dung dịch E đến khi thu được lượng kết tủa lớn nhất thì vừa hết V lít dung dịch Ca(OH)2. Biểu thức liên hệ giữa các giá trị V, a, x, y là

    A. B. C. D.

    (Đề thi tuyển sinh Cao đẳng năm 2012)

    Hướng dẫn giải

    Chuyển E thành dung dịch ảo E’ gồm : x mol Ca2+, y mol Ba2+, z mol và z mol .

    Áp dụng bảo toàn điện tích cho dung dịch E’, ta có :

    Sơ đồ phản ứng :

    Áp dụng bảo toàn điện tích trong phản ứng của Ba2+, Ca2+ với ion , ta có :

    Hoặc áp dụng bảo toàn điện tích trong phản ứng của ion H+ với ion , ta có :

    Ví dụ 4: Một cốc chứa dung dịch A gồm a mol Ca2+, b mol Mg2+ và c mol . Dùng V lít dung dịch Ca(OH)2 x mol/l để kết tủa lượng cation trong cốc. Biết kết tủa tạo ra là CaCO3 và Mg(OH)2. Mối quan hệ giữa V, a, b, x là :

    A. V = (a + 2b)/x B. V = (2a + b)/x C. V = (a + b)/x D. V = (2a + 2b)/x

    (Đề thi thử đại học lần 1 – THPT Cẩm Khê – Phú Thọ, năm học 2013 – 2014)

    Hướng dẫn giải

    Chuyển A thành dung dịch ảo A’ gồm : a mol Ca2+, b mol Mg2+, c mol và c mol .

    Áp dụng bảo toàn điện tích cho dung dịch A’, ta có :

    Sơ đồ phản ứng :

    Áp dụng bảo toàn điện tích trong phản ứng của Ca2+ với ion , ta có :

    Hoặc áp dụng bảo toàn điện tích trong phản ứng của ion Mg2+, H+ với ion , ta có :

    2. Sử dụng hỗn hợp ảo

    Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO. Hòa tan hoàn toàn 21,9 gam X vào nước, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y, trong đó có 20,52 gam Ba(OH)2. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào Y, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 23,64. B. 15,76. C. 21,92. D. 39,40.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2013)

    Hướng dẫn giải

    Vấn đề mấu chốt của bài tập này là phải tính được số mol của NaOH trong dung dịch Y. Tuy nhiên, dung dịch Y được tạo thành khi cho hỗn hợp X gồm 4 chất là Na, Na2O, Ba, BaO tác dụng với H2O nên việc tính toán gặp nhiều khó khăn (do phải sử dụng nhiều ẩn số mol).

    Giả sử ta có thể biến hỗn hợp 4 chất trong X thành một hỗn hợp trung gian X’ gồm 2 chất là Na2O và BaO (bằng cách cho X tác dụng với O2) thì việc tính toán sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều. Vì số mol Ba(OH)2 trong Y đã biết nên dễ dàng tính được số mol và khối lượng của BaO trong X’. Từ đó sẽ tính được khối lượng của và số mol của Na2O, rồi suy ra số mol của NaOH.

    Muốn làm như vậy, ta phải biết được tổng số mol electron mà Na, Ba trong X đã nhường trong phản ứng với O2. Khi đó sẽ biết được số mol electron mà O2 có thể nhận, từ đó suy ra được số mol của O2 phản ứng với X để chuyển thành X’.

    Trong phản ứng của X với nước, chỉ có Na và Ba phản ứng giải phóng H2. Nên thông qua số mol H2 giải phóng ta có thể tính được số mol electron mà Na và Ba nhường.

    Theo giả thiết, ta có :

    Theo bảo toàn nguyên tố Ba, ta có :

    Theo bảo toàn nguyên tố Na:

    Vậy dung dịch Y có 0,14 mol NaOH và 0,12 mol Ba(OH)2. Suy ra :

    tạo ra cả

    Vì phản ứng tạo ra cả hai muối, nên sử dụng công thức giải nhanh, ta có:

    Như vậy để chuyển hỗn hợp gồm các kim loại và oxit thành hỗn hợp các oxit thì ta thêm một lượng oxi là . Tùy thuộc vào từng bài mà số mol electron có thể tính theo H2, SO2, NO, NO2,…

    Ví dụ 2: Cho 30,7 gam hỗn hợp X gồm Na, K, Na2O, K2O tác dụng với dung dịch HCl vừa đủ thu được 2,464 lít H2 (đktc), dung dịch chứa 22,23 gam NaCl và x gam KCl. Giá trị của x là:

    A. 32,78. B. 31,29. C. 35,76. D. 34,27.

    Hướng dẫn giải

    Chuyển hỗn hợp X thành hỗn hợp ảo X’ gồm Na2O và K2O bằng cách cho X phản ứng với một lượng O2 là :

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố Na và K, ta có :

    Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm CaO, Mg, Ca, MgO. Hòa tan 5,36 gam hỗn hợp X bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được 1,624 lít H2 (đktc) và dung dịch Y trong đó có 6,175 gam MgCl2 và m gam CaCl2. Giá trị của m là

    A. 7,4925 gam. B. 7,770 gam. C. 8,0475 gam. D. 8,6025 gam.

    (Đề thi thử Đại học lần 4 – THPT Chuyên Vĩnh Phúc, năm học 2011 – 2012)

    Hướng dẫn giải

    Chuyển X thành hỗn hợp ảo X’ gồm CaO và MgO bằng cách cho X phản ứng với một lượng oxi là :

    Theo bảo toàn nguyên tố Mg và Ca, ta có :

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP10 – SỬ DỤNG HỖN HỢP ẢO

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp quy đổi

    Phương pháp quy đổi

    Phương pháp quy đổi

    I. Phương pháp quy đổi

    1. Nội dung phương pháp quy đổi

    • Cơ sở của phương pháp quy đổi là định luật bảo toàn khối lượngbảo toàn nguyên tố.
      • Định luật bảo toàn khối lượng: Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng sản phẩm tạo thành. Suy ra: Khi chuyển đổi hỗn hợp này thành hỗn hợp khác thì khối lượng được bảo toàn.
      • Định luật bảo toàn nguyên tố: Trong phản ứng hóa học, các nguyên tố được bảo toàn. Suy ra: Khi chuyển đổi hỗn hợp này thành hỗn hợp khác thì nguyên tố được bảo toàn.
    • Như vậy, khi chuyển đổi (quy đổi) hỗn hợp này thành hỗn hợp khác thì khối lượngnguyên tố được bảo toàn.
    • Phương pháp quy đổi là phương pháp chuyển đổi các chất phản ứng hoặc các chất sản phẩm thành các chất tương đương trên cơ sở bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố.

    2. Ưu điểm của phương pháp quy đổi

    a. Xét các hướng giải bài tập sau:

    Câu 41 – Mã 253: Hỗn hợp X gồm 1 mol aminoaxit no, mạch hở và 1 mol amin no, mạch hở. X có khả năng phản ứng tối đa với 2 mol HCl hoặc 2 mol NaOH. Đốt cháy hoàn toàn X thu được 6 mol CO2, x mol H2O và y mol N2. Các giá trị x, y tương ứng là

    A. 8 và 1,0. B. 8 và 1,5. C. 7 và 1,0. D. 7 và 1,5.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2010)

    Phương pháp quy đổi 1

    Cách 2: Sử dụng phương pháp quy đổi

    Theo giả thiết, X gồm amin no, mạch hở và amino axit no, mạch hở.

    phương pháp quy đổi

    b. Nhận xét:

    Với cách 1: Ta đi tìm công thức tổng quát của amin và amino axit. Việc xây dựng công thức của amin thì khá đơn giản vì đó là amin no, đơn chức (dạng quen thuộc). Nhưng xây dựng công thức của amino axit no, mạch hở chứa 1 nhóm –NH2 và 2 nhóm –COOH thì phức tạp hơn, chắc chắn có nhiều học sinh sẽ lúng túng (vì đây không phải là dạng công thức quen thuộc). Cách đơn giản nhất là lấy một ví dụ cụ thể, chẳng hạn là H2NCH(COOH)2, rồi từ đó suy ra công thức tổng quát. Sau khi xây dựng được công thức của các chất trong X, ta phải tiếp tục lập sơ đồ phản ứng cháy để tìm số mol của H2O và N2. Như vậy, làm theo cách 1 sẽ mất thời gian vào việc lập công thức và viết sơ đồ đốt cháy X để tính toán.

    Với cách 2: Nhận thấy . Mặt khác đề cho các chất trong X là no, mạch hở nên coi X là hai amino axit no, mạch hở, phân tử có 1 nhóm –NH2 và 1 nhóm –COOH (dạng quen thuộc). Đến đây, sử dụng công thức trung bình cho hai chất và áp dụng bảo toàn nguyên tố thì dễ dàng tính được số mol của H2O và N2.

    c. Kết luận:

    Phương pháp quy đổi không giúp ta giải quyết được bài toán một cách triệt để, nhưng nhờ nó mà việc tính toán trong một số bài tập có chứa hỗn hợp nhiều chất trở nên đơn giản hơn, dễ dàng hơn và nhanh chóng hơn.

    3. Phạm vi áp dụng của phương pháp quy đổi:

    Phương pháp quy đổi có thể giải quyết được một số dạng bài tập hóa vô cơ hoặc hóa hữu cơ, có thể là phản ứng oxi hóa – khử hoặc phản ứng không oxi hóa – khử.

    Một số dạng bài tập thường dùng phương pháp quy đổi là:

    • Hỗn hợp (Fe, FeO, Fe2O3, Fe3O4); (Fe, S, FeS, FeS2), (Fe, Cu, FeS, FeS2, CuS, Cu2S); (Cu, FexOy),…tác dụng với dung dịch HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng.
    • Hỗn hợp (Mg, Ca, MgO, CaO); (K, Na, Na2O, K2O),… tác dụng với dung dịch HCl hoặc H2SO4 loãng.
    • Hỗn hợp (FeO, Fe2O3, Fe3O4) phản ứng với dung dịch HCl hoặc H2SO4 loãng.
    • Đốt cháy hỗn hợp các chất bằng hỗn hợp O2, O3.
    • Đốt cháy hỗn hợp các chất hữu cơ.
    • Hỗn hợp các chất trong đó có những chất có khối lượng phân tử bằng nhau và tính chất tương tự nhau.

    II. Phân dạng bài tập và các ví dụ minh họa

    1. Dạng 1: Quy đổi chất

    Phương pháp giải

    – Bước 1: Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập

    Khi gặp một trong các dấu hiệu sau đây thì ta nên sử dụng phương pháp quy đổi chất: (1) Bài tập có hỗn hợp nhiều chất được cấu tạo bởi 1, 2 hay 3 nguyên tố; (2) Bài tập có các chất phản ứng ở dạng tổng quát (FexOy, CxHy,…); (3) Bài tập có hỗn hợp nhiều chất trong đó có những chất có cùng khối lượng mol hoặc cùng công thức phân tử, công thức đơn giản nhất; (4) Bài tập có hỗn hợp các chất trong đó có những chất có mối liên quan với nhau về số mol.

    – Bước 2: Tiến hành quy đổi: Đối với các dạng bài tập có dấu hiệu (1) hoặc (2) ta nên quy đổi hỗn hợp ban đầu hoặc chất ban đầu thành hỗn hợp các nguyên tử. Đối với bài tập có dấu hiệu (3) ta nên quy đổi những chất có cùng công thức phân tử, hoặc cùng khối lượng mol thành một chất; Đối với bài tập có dấu hiệu (4) thì tùy thuộc vào từng bài cụ thể mà ta lựa chọn cách quy đổi sao cho hợp lý nhất.

    – Bước 3: Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ hơn bản chất hóa học của bài toán.

    – Bước 4: Kết hợp với các phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, bảo toàn khối lượng để thiết lập các phương trình toán học liên quan đến số mol, khối lượng, thể tích của các chất cần tìm, giải phương trình hoặc hệ phương trình để tìm kết quả.

    Các ví dụ minh họa ◄

    a. Bài tập có hỗn hợp nhiều chất được cấu tạo bởi 1, 2 hay 3 nguyên tố

    Ví dụ 1: Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO. Hòa tan hoàn toàn 21,9 gam X vào nước, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y, trong đó có 20,52 gam Ba(OH)2. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào Y, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là

    A. 23,64. B. 15,76. C. 21,92. D. 39,40.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2013)

    Hướng dẫn giải

    Bước 1: Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập

    Đề bài cho biết hỗn hợp X gồm có 4 chất là Na, Ba, Na2O và BaO. Tuy nhiên, ta thấy X chỉ được tạo thành từ 3 loại nguyên tố là Na, Ba, O. Đây là dấu hiệu (1), chứng tỏ bài tập này sẽ sử dụng phương pháp quy đổi.

    Bước 2: Tiến hành quy đổi

    Quy đổi hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO thành hỗn hợp X’ gồm Na, Ba, O.

    Bước 3: Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ hơn bản chất hóa học của bài toán

    Ta coi hỗn hợp đầu tiên là X’, còn X là hỗn hợp trung gian.

    Căn cứ vào sơ đồ phản ứng, ta thấy: Chất khử là Na, Ba; chất oxi hóa là O và H2O; sản phẩm khử của H2O là H2.

    Bước 4: Kết hợp với các phương pháp bảo toàn electron, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, bảo toàn khối lượng để thiết lập các phương trình toán học liên quan đến số mol, khối lượng, thể tích của các chất cần tìm, giải phương trình hoặc hệ phương trình để tìm kết quả.

    Theo giả thiết, ta có:

    Theo bảo toàn electron và bảo toàn khối lượng, ta có:

    Vậy dung dịch Y có 0,14 mol NaOH và 0,12 mol Ba(OH)2. Suy ra:

    tạo ra cả

    Vì phản ứng tạo ra cả hai muối, nên sử dụng kết quả đã chứng minh ở chuyên đề bảo toàn điện tích, ta có:

    Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm CaO, Mg, Ca, MgO. Hòa tan 5,36 gam hỗn hợp X bằng dung dịch HCl vừa đủ thu được 1,624 lít H2 (đktc) và dung dịch Y trong đó có 6,175 gam MgCl2 và m gam CaCl2. Giá trị của m là

    A. 7,4925 gam. B. 7,770 gam. C. 8,0475 gam. D. 8,6025 gam.

    (Đề thi thử Đại học lần 4 – THPT Chuyên Vĩnh Phúc, năm học 2011 – 2012)

    Hướng dẫn giải

    Quy đổi hỗn hợp X thành hỗn hợp X’ gồm Ca, Mg, O.

    Sơ đồ phản ứng:

    Từ sơ đồ phản ứng, ta thấy: Chất khử là Ca, Mg; chất oxi hóa là H+ trong HCl và O; sản phẩm khử của H+ là H2;

    Áp dụng bảo toàn electron, bảo toàn khối lượng và bảo toàn nguyên tố Ca, ta có:

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ tại đây PP7 – QUY ĐỔI

    Xem thêm

  • Phương pháp đồ thị

    Phương pháp đồ thị

    Phương pháp đồ thị

    CHUYÊN ĐỀ 6: ĐỒ THỊ

    I. Các dạng đồ thị cơ bản

    1. Sục khí CO2 vào dung dịch Ba(OH)2 hoặc Ca(OH)2

    Bản chất phản ứng :

    Suy ra : Lượng kết tủa tăng dần đến cực đại a mol ứng với phản ứng (1), phản ứng này cần a mol CO2. Sau đó lượng kết tủa tan dần đến hết ứng với phản ứng (2), phản ứng này cũng cần a mol CO2.

    Vậy sự biến thiên lượng kết tủa BaCO3 hoặc CaCO3 theo lượng CO2 được biểu diễn bằng đồ thị sau :

    Nhận xét : Dựa vào dạng hình học của đồ thị, ta thấy đường biến thiên lượng kết tủa hợp với trục hoành tạo thành một tam giác vuông cân.

    Suy ra : Nếu phản ứng tạo ra một lượng kết tủa x mol (như đồ thị dưới đây) thì ta dễ dàng tính được số mol CO2 tham gia phản ứng là x mol hoặc .

    2. Sục khí CO2 vào dung dịch chứa hỗn hợp các bazơ NaOH (hoặc KOH) và Ba(OH)2 (hoặc Ca(OH)2)

    Bản chất phản ứng :

    Suy ra : Lượng kết tủa tăng dần đến cực đại a mol ứng với phản ứng (1), phản ứng này cần a mol CO2. Lượng kết tủa không thay đổi một thời gian ứng với phản ứng (2) và (3), phản ứng này cần b mol CO2. Sau đó lượng kết tủa tan dần đến hết ứng với phản ứng (4), lượng CO2 cần dùng trong phản ứng này là a mol.

    Vậy sự biến thiên lượng kết tủa BaCO3 hoặc CaCO3 theo lượng CO2 được biểu diễn bằng đồ thị sau :

    Nhận xét : Dựa vào dạng hình học của đồ thị, ta thấy đường biến thiên lượng kết tủa hợp với trục hoành tạo thành một hình thang cân.

    Suy ra : Nếu phản ứng tạo ra một lượng kết tủa x mol (nhỏ hơn lượng kết tủa cực đại) thì ta dễ dàng tính được số mol CO2 tham gia phản ứng là x mol hoặc .

    3. Phản ứng của dung dịch bazơ (chứa ion) với dung dịch chứa muối Al3+

    Bản chất phản ứng :

    Suy ra : Lượng kết tủa tăng dần đến cực đại a mol ứng với phản ứng (1), phản ứng này cần 3a mol . Sau đó lượng kết tủa tan dần đến hết ứng với phản ứng (2), phản ứng này cần a mol .

    Vậy sự biến thiên lượng kết tủa Al(OH)3 theo lượng được biểu diễn bằng đồ thị sau :

    Nhận xét : Dựa vào dạng hình học của đồ thị, suy ra : Nếu phản ứng tạo ra x mol kết tủa (x < a) thì có thể dễ dàng tính được lượng tham ra phản ứng là 3x mol hoặc .

    4. Phản ứng của dung dịch bazơ (chứa ion) với dung dịch chứa các ion H+ và Al3+

    Bản chất phản ứng :

    Suy ra : Ở phản ứng (1), dùng để trung hòa H+ nên lúc đầu chưa xuất hiện kết tủa. Sau một thời gian, kết tủa bắt đầu xuất hiện và tăng dần đến cực đại a mol ứng với phản ứng (2), phản ứng này cần 3a mol . Cuối cùng kết tủa bị hòa tan dần đến hết ứng với phản ứng (3), phản ứng này cần a mol .

    Vậy sự biến thiên lượng kết tủa Al(OH)3 theo lượng được biểu diễn bằng đồ thị sau :

    5. Phản ứng của dung dịch axit (chứa ion H+) với dung dịch chứa ion hay

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP6 – ĐỒ THỊ

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp khai thác độ bất bão hoà

    Phương pháp khai thác độ bất bão hoà

    Phương pháp khai thác độ bất bão hoà

    PHƯƠNG PHÁP 8: KHAI THÁC ĐỘ BẤT BÃO HÒA TRONG

    PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY HỢP CHẤT HỮU CƠ

    I. ĐỘ BẤT BÃO HÒA

    Độ bất bão hòa của hợp chất hữu cơ là đại lượng đặc trưng cho độ không no của phân tử hợp chất hữu cơ.

    Độ bất bão hòa có thể được ký hiệu là k, a, ,… Thường ký hiệu là k.

    Giả sử một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là CxHyOzNt thì tổng số liên kết và vòng của phân tử được gọi là độ bất bão hòa của phân tử đó. Công thức tính độ bất bão hòa :

    Đối với hợp chất CxHyOzNt, ta có :

    II. PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY HỢP CHẤT HỮU CƠ

    1. Sơ đồ phản ứng đốt cháy hiđrocacbon

    Suy ra :

    2. Sơ đồ phản ứng đốt cháy dẫn xuất chứa oxi của hiđrocacbon

    Suy ra :

    3. Sơ đồ phản ứng đốt cháy dẫn xuất chứa nitơ, oxi của hiđrocacbon

    Suy ra :

    Như vậy :

    Khi đốt cháy hợp chất hữu cơ chứa C, H hoặc chứa C, H, O thì :

    Còn khi đốt cháy hợp chất chứa nitơ hoặc chứa đồng thời cả oxi và nitơ thì:

    III. BẢNG MỐI LIÊN HỆ GIỮA SỐ MOL H2O, CO2 VỚI SỐ MOL CỦA HỢP CHẤT HỮU CƠ TRONG PHẢN ỨNG ĐỐT CHÁY

    HIĐROCACBON

    Tên hiđrocacbon

    Độ bất bão hòa k

    Công thức phân tử tổng quát

    CnH2n+2-2k

    Mối quan hệ giữa số mol H2O, CO2 và số mol hợp chất hữu cơ trong phản ứng đốt cháy

    Ankan

    k = 0

    CnH2n+2

    Xicloankan hoặc Anken

    k = 1

    CnH2n

    Ankađien hoặc Ankin

    k = 2

    CnH2n-2

    Benzen và Ankylbenzen

    k = 4

    CnH2n-6

    DẪN XUẤT CHỨA OXI CỦA HIĐROCACBON

    Tên dẫn xuất

    Độ bất bão hòa k

    Công thức phân tử tổng quát

    CnH2n+2-2kOx

    Mối quan hệ giữa mol H2O, mol CO2 và mol hợp chất hữu cơ trong phản ứng đốt cháy

    Ancol no, đơn chức, mạch hở hoặc ete no, đơn chức, mạch hở

    k = 0,

    x = 1

    CnH2n+2O

    Ancol no, đa chức, mạch hở

    k = 0,

    x2

    CnH2n+2Ox

    Ancol không no, phân tử có 1 liên kết C=C, mạch hở, đơn chức

    k = 1,

    x = 1

    CnH2nO

    Anđehit no, đơn chức, mạch hở hoặc xeton no, đơn chức, mạch hở

    k = 1,

    x = 1

    CnH2nO

    Anđehit không no, có 1 liên kết C=C đơn chức, mạch hở, có 1 liên kết C=C hoặc xeton no, đơn chức, mạch hở

    k = 2,

    x = 1

    CnH2n-2O

    Axit no, đơn chức, mạch hở hoặc este no, đơn chức, mạch hở

    k = 1,

    x = 2

    CnH2nO2

    Axit không no, có 1 liên kết C=C, đơn chức, mạch hở hoặc este không no, có 1 liên kết C=C, đơn chức, mạch hở

    k = 2,

    x = 1

    CnH2n-2O2

    DẪN XUẤT CHỨA NITƠ, OXI CỦA HIĐROCACBON

    Tên dẫn xuất

    Độ bất bão hòa k

    Công thức phân tử tổng quát

    CnH2n+2-2k+tOxNt

    Mối quan hệ giữa mol H2O, mol CO2 và mol hợp chất hữu cơ trong phản ứng đốt cháy

    Amin no, đơn chức, mạch hở

    k = 0,

    x = 0,

    t = 1

    CnH2n+3N

    Amino axit no, mạch hở, phân tử có 1 nhóm

    COOH và 1 nhóm –NH­2

    k = 1,

    x = 2,

    t = 1

    CnH2n+1O2N

    Đipeptit tạo bởi amino axit no, mạch hở, phân tử có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH­2

    k = 2,

    x = 3,

    t = 2

    CnH2nO3N2

    Tripeptit tạo bởi amnino axit no, mạch hở, phân tử có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH­2

    k = 3,

    x = 4,

    t = 3

    CnH2n-1O4N3

    Tetrapeptit tạo bởi amnino axit no, mạch hở, phân tử có 1 nhóm –COOH và 1 nhóm –NH­2

    k = 4,

    x = 5,

    t = 4

    CnH2n-2O5N4

    IV. PHÂN DẠNG BÀI TẬP VÀ CÁC VÍ DỤ MINH HỌA

    Sử dụng mối liên hệ giữa độ bất bão hòa k với số mol của hợp chất hữu cơ và số mol CO2, H2O, giúp ta giải nhanh các dạng bài tập liên quan đến phản ứng đốt cháy hợp chất hữu cơ.

    1. Đốt cháy hiđrocacbon

    Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon (tỉ lệ số mol 1 : 1) có công thức đơn giản nhất khác nhau, thu được 2,2 gam CO2 và 0,9 gam H2O. Các chất trong X là

    A. một anken và một ankin. B. hai ankađien.

    C. hai anken. D. một ankan và một ankin.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2012)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Nhận xét đánh giá

    Vì hai hiđrocacbon có công thức đơn giản nhất khác nhau nên chúng thuộc các dãy đồng đẳng khác nhau. Loại phương án B và C.

    Theo giả thiết, khi đốt cháy X, thu được

    Đốt cháy anken, thu được .

    Đốt cháy ankan, thu được .

    Đốt cháy ankin, thu được .

    Nên khi đốt cháy hỗn hợp gồm 1anken và 1 ankin thì (loại A).

    Vậy đáp án đúng là D.

    Cách 2 : Dựa vào độ bất bão hòa

    Vì hai hiđrocacbon có công thức đơn giản nhất khác nhau nên chúng thuộc các dãy đồng đẳng khác nhau. Loại phương án C và B.

    Đặt công thức trung bình của hai hiđrocacbon là .

    Ta có : Loại A vì đối với hỗn hợp anken và ankin thì .

    Vậy hỗn hợp hai chất trong X gồm

    Ví dụ 2: Khi đốt cháy hoàn toàn V lít hỗn hợp khí gồm CH4, C2H6, C3H8 (đktc) thu được 44 gam CO2 và 28,8 gam H2O. Giá trị của V là :

    A. 8,96. B. 11,20. C. 13,44. D. 15,68.

    Hướng dẫn giải

    CH4, C2H6, C3H8 đều là ankan.

    Khi đốt cháy ankan, ta có :

    Ví dụ 3: Khi đốt cháy hoàn toàn 7,84 lít hỗn hợp khí gồm CH4, C2H6, C3H8, C4H10 (đktc) thu được 16,8 lít khí CO2 (đktc) và x gam H2O. Giá trị của x là :

    A. 6,3. B. 13,5. C. 18,0. D. 19,8.

    Hướng dẫn giải

    CH4, C2H6, C3H8, C4H10 đều là ankan.

    Khi đốt cháy ankan, ta có : .

    Vậy

    Ví dụ 4: Để oxi hóa hoàn toàn m gam một hiđrocacbon X cần 17,92 lít O2 (đktc), thu được 11,2 lít CO2 (đktc). CTPT của X là :

    A. C3H8. B. C4H10. C. C5H12. D. C2H6.

    Hướng dẫn giải

    Theo bảo toàn nguyên tố O, ta có :

    .

    Số C của ankan là :

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP8 – KHAI THÁC ĐỘ BẤT BÃO HÒA

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp bảo toàn electron

    Phương pháp bảo toàn electron

    Phương pháp bảo toàn electron

    CHUYÊN ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ELECTRON

    I. Phương pháp bảo toàn electron

    1. Nội dung phương pháp bảo toàn electron

    – Cơ sở của phương pháp bảo toàn electron là định luật bảo toàn electron : Trong phản ứng oxi hóa – khử, tổng số electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng số electron mà các chất oxi hóa nhận.

    – Hệ quả của của định luật bảo toàn electron :

    Hệ quả 1 : Trong phản ứng oxi hóa – khử, tổng số mol electron mà các chất khử nhường luôn bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hóa nhận.

    Hệ quả 2 : Đối với những bài tập liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử, nếu số mol electron mà chất khử nhường lớn hơn số mol electron mà chất oxi hóa nhận thì chất khử dư và ngược lại.

    – Phương pháp bảo toàn electron là phương pháp giải bài tập hóa học sử dụng các hệ quả của định luật bảo toàn electron.

    2. Ưu điểm của phương pháp bảo toàn electron

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 40 – Mã đề 359: Dẫn luồng khí CO đi qua hỗn hợp gồm CuO và Fe2O3 nung nóng, sau một thời gian thu được chất rắn X và khí Y. Cho Y hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 29,55 gam kết tủa. Chất rắn X phản ứng với dung dịch HNO3 dư thu được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Giá trị của V là :

    A. 2,24. B. 4,48. C. 6,72 . D. 3,36.

    (Đề thi tuyển sinh đại học khối B năm 2012)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Giải theo phương pháp thông thường – Tính toán theo phương trình phản ứng

    Chất rắn X có thể gồm các chất : Cu, Fe, (Fe2O3 và CuO) dư; Y là khí CO2 và có thể còn CO dư.

    Gọi số mol của CuO và Fe2O3 bị khử bởi CO lần lượt là x và y mol.

    Các phản ứng xảy ra :

    CO + CuO Cu + CO2 (1)

    mol: x x x

    3CO + Fe2O3 2Fe + 3CO2 (2)

    mol: y 2y 3y

    CuO + 2HNO3 Cu(NO3)2 + H2O (3)

    Fe2O3 + 6HNO3 2Fe(NO3)3 + 3H2O (4)

    3Cu + 8HNO3 3Cu(NO3)3 + 2NO + 4H2O (5)

    mol: x

    Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (6)

    mol: 2y 2y

    CO2 + Ba(OH)2 BaCO3 + H2O (7)

    mol: (x+3y) (x+3y)

    Theo các phương trình phản ứng và giả thiết, ta có :

    Cách 2 : Sử dụng phương pháp bảo toàn electron

    Sơ đồ phản ứng :

    Sau phản ứng chỉ có C và N thay đổi số oxi hóa. Vậy chất khử là CO và chất oxi hóa là HNO3.

    Quá trình oxi hóa – khử :

    Quá trình oxi hóa

    Quá trình khử

    (1)

    (1) là quá trình oxi hóa, sản phẩm sinh ra trong quá trình oxi hóa gọi là sản phẩm oxi hóa (CO2).

    (2)

    (2) là quá trình khử, sản phẩm sinh ra trong quá trình khử gọi là sản phẩm khử (NO).

    Theo bảo toàn nguyên tố C và bảo toàn electron, ta có :

    b. Kết luận :

    So sánh 2 cách giải ở trên, ta thấy : Phương pháp bảo toàn electron có ưu điểm là trong quá trình làm bài tập thay vì phải viết phương trình phản ứng, học sinh chỉ cần lập sơ đồ phản ứng, tính toán đơn giản cho kết quả nhanh.

    Như vậy, nếu sử dụng phương pháp bảo toàn electron một cách hiệu quả thì có thể tăng đáng kể tốc độ làm bài so với việc sử dụng phương pháp thông thường. Đây là điều rất có ý nghĩa đối với các em học sinh trong quá trình làm bài thi trắc nghiệm.

    3. Phạm vi áp dụng :

    Phương pháp bảo toàn electron có thể giải quyết được hầu hết các bài tập liên quan đến phản ứng oxi hóa – khử trong hóa vô cơ và một số bài tập trong hóa hữu cơ.

    Một số dạng bài tập thường dùng phương pháp bảo toàn electron :

    + Kim loại tác dụng với phi kim, với dung dịch muối, với dung dịch axit.

    + Hỗn hợp Fe và các oxit của nó tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc hoặc dung dịch HNO3.

    + Muối Fe2+, muối phản ứng với dung dịch KMnO4/H+, K2Cr2O7/H+.

    + Khử oxit kim loại bằng khí CO, H2; phản ứng nhiệt nhôm.

    + Phản ứng điện phân dung dịch chất điện ly.

    4. Bảng tính nhanh số mol electron cho, nhận (số electron trao đổi)

    Từ ví dụ ở trên, ta thấy có thể tính nhanh số mol electron trao đổi như sau :

    Số mol electron mà chất khử nhường = số electron chất khử nhường số mol chất khử = số electron chất khử nhường số mol sản phẩm oxi hóa.

    Số mol electron mà chất oxi hóa nhận = số electron chất oxi hóa nhận số mol chất oxi hóa = số electron chất oxi hóa nhận số mol sản phẩm khử.

    Bảng tính nhanh số electron trao đổi trong một số quá trình oxi hóa – khử thường gặp

    Quá trình oxi hóa

    Quá trình khử

    Số mol electron trao đổi

    (M là kim loại, n là số electron nhường)

    hoặc

    (X là Cl, Br, I)

    hoặc

    hoặc

    hoặc

    (m, n là số oxi hóa, n < m)

    Ví dụ :

    hoặc

    hoặc

    (m, n là số oxi hóa, n < m)

    Ví dụ :

    hoặc

    hoặc

    hoặc

    hoặc (*)

    hoặc (*)

    hoặc (*)

    (a, b là số oxi hóa của Mn, a > b)

    Ví dụ :

    hoặc

    hoặc

    (a, b là số oxi hóa của Cr, a > b)

    Ví dụ :

    hoặc

    hoặc

    (*) chỉ đúng cho trường hợp chất khử là kim loại.

    Đối với các quá trình oxi hóa – khử khác ta tính tương tự.

    * Bổ sung kiến thức: Viết bán phản ứng oxi hóa khử trong môi trường axit

    Ví dụ: Viết quá trình khử của phản ứng sau :

    Cu + H+ + Cu2+ + NO + H2O

    Cách 1 : Bảo toàn nguyên tố N, O và H

    Bước 1: Viết : + 3e NO (1)

    Bước 2: Số nguyên tử N ở hai vế của (1) đã bằng nhau. Vế phải thiếu 2O nên thêm 2H2O vào vế phải để bảo toàn O, và để bảo toàn H thì phải thêm 4H+ vào vế trái :

    4H+ + + 3e NO + 2H2O

    Cách 2 : Bảo toàn N, bảo toàn điện tích và bảo toàn H.

    Bước 1 : Viết : + 3e NO (1)

    Bước 2: Số nguyên tử N ở hai vế của (1) đã bằng nhau. Quan sát thấy ở vế trái, tổng điện tích là 4- (điện tích của 1 ion là 1-, điện tích của 3e là 3-), trong khi đó tổng điện tích ở vế phải là 0. Để cân bằng điện tích với vế phải, ta thêm 4H+ (ứng với điện tích là 4+) vào vế trái. Để bảo toàn H ta thêm 2H2O vào vế phải :

    4H+ + + 3e NO + 2H2O

    Nếu viết bán phản ứng khử trong môi trường kiềm thì nên sử dụng cách 2.

    II. Phân dạng bài tập và các ví dụ minh họa

    1. Dạng 1: Tính lượng chất trong phản ứng oxi hóa – khử

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP5 – BẢO TOÀN ELECTRON

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp bảo toàn điện tích

    Phương pháp bảo toàn điện tích

    Phương pháp bảo toàn điện tích

    CHUYÊN ĐỀ 4: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH

    I. Phương pháp bảo toàn điện tích

    1. Nội dung phương pháp bảo toàn điện tích

    – Cơ sở của phương pháp bảo toàn điện tích là định luật bảo toàn điện tích : Trong một hệ cô lập điện tích được bảo toàn.

    Suy ra trong phân tử hợp chất ion hoặc dung dịch chất điện li, tổng giá trị điện tích dương bằng tổng giá trị điện tích âm.

    – Hệ quả của của định luật bảo toàn điện tích :

    Hệ quả 1 :

    Trong dung dịch : Tổng giá trị điện tích dương số mol ion dương = Tổng giá trị điện tích âm số mol ion âm.

    Ví dụ : Dung dịch X có a mol Mg2+, b mol Na+, c mol , d mol , e mol . Tìm mối quan hệ về số mol của các ion trong X.

    Theo hệ quả 1 của định luật bảo toàn điện tích, ta có :

    Hệ quả 2 :

    Trong phản ứng trao đổi : Tổng giá trị điện tích dương số mol ion dương phản ứng = Tổng giá trị điện tích âm số mol ion âm phản ứng.

    Ví dụ : Cho từ từ V lít dung dịch HCl 1M vào 100 ml dung dịch chứa Na2CO3 1M và KHCO3 0,5M đến khi không còn khí thoát ra thì dừng lại. Tính V.

    Theo giả thiết, ta có :

    Bản chất phản ứng là ion H+ tác dụng hoàn toàn với các ion và , giải phóng khí CO2.

    Áp dụng hệ quả 2 của định luật bảo toàn điện tích, ta có :

    Hệ quả 3 :

    Khi thay thế ion này bằng ion khác : Số mol ion ban đầu giá trị điện tích của nó = Số mol ion thay thế giá trị điện tích của nó.

    Ví dụ : Cho 0,075 mol Fe2O3 phản ứng hoàn toàn với 150 ml dung dịch HCl aM. Tính a.

    Theo bảo toàn nguyên tố O, ta có :

    Fe2O3 phản ứng với HCl tạo ra FeCl3. Như vậy, ion trong Fe2O3 đã được thay thế bằng ion nên

    Suy ra :

    Phương pháp bảo toàn điện tích là phương pháp giải bài tập hóa học sử dụng các hệ quả của định luật bảo toàn điện tích.

    2. Ưu điểm của phương pháp bảo toàn điện tích

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 30 – Mã đề 384: Cho hỗn hợp K2CO3 và NaHCO3 (tỉ lệ mol 1 : 1) vào bình dung dịch Ba(HCO3)2 thu được kết tủa X và dung dịch Y. Thêm từ từ dung dịch HCl 0,5M vào bình đến khi không còn khí thoát ra thì hết 560 ml. Biết toàn bộ Y phản ứng vừa đủ với 200 ml dung dịch NaOH 1M. Khối lượng kết tủa X là

    A. 3,94 gam. B. 7,88 gam. C. 11,28 gam. D. 9,85 gam.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2012)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Phương pháp thông thường – Tính toán theo phương trình phản ứng

    Đặt

    Theo giả thiết :

    Kết tủa X là BaCO3, dung dịch Y chứa các ion K+, Na+, , ngoài ra còn có thể có Ba2+ hoặc .

    Phản ứng xảy ra khi cho hỗn hợp NaHCO3 và K2CO3 vào bình chứa Ba(HCO3)2 :

    + Ba2+ BaCO3 (1)

    Phản ứng xảy ra khi tiếp tục cho HCl vào bình đến khi không còn khí thoát ra :

    H+ + H2O + CO2 (2)

    2H+ + H2O + CO2 (3)

    2H+ + BaCO3 Ba2+ + H2O + CO2 (4)

    Phản ứng xảy ra khi cho NaOH vào dung dịch Y :

    + + H2O (5)

    Từ giả thiết và các phản ứng (2), (3), (4) ta thấy :

    Từ giả thiết và (5) ta thấy số mol phản ứng là :

    Từ (*) và (**) suy ra : x = 0,04; y = 0,08.

    Do

    Cách 2 : Phương pháp bảo toàn điện tích (vẫn sử dụng cách gọi số mol như trên) :

    Sơ đồ phản ứng :

    Để lập được phương trình như ở trên, ta có thể đi theo 1 trong 2 hướng như sau:

    * Hướng 1 : Áp dụng bảo toàn điện tích trong dung dịch sau phản ứng

    Theo sơ đồ phản ứng ta thấy : Sau khi cho HCl phản ứng vừa hết với các chất trong bình thì dung dịch thu được chứa các ion K+, Na+, Ba2+

    Áp dụng bảo toàn điện tích trong dung dịch sau phản ứng, ta có :

    * Hướng 2 : Áp dụng bảo toàn điện tích trong phản ứng

    Bản chất của phản ứng giữa các cặp ion trái dấu là tạo ra những chất kết tủa, bay hơi, điện li yếu trung hòa về điện. Phản ứng của HCl với các chất ở trong bình là phản ứng của H+ với các ion (nằm trong kết tủa và có thể cả trong dung dịch) và trong dung dịch nên ta có :

    Khi cho dung dịch Y phản ứng với dung dịch NaOH thì chỉ có ion phản ứng với ion tạo ra .

    + + H2O

    Suy ra :

    Vậy ta có :

    Do

    b. Nhận xét :

    Với cách 1 : Viết nhiều phản ứng (mặc dù đã sử dụng phản ứng ở dạng ion rút gọn – phản ứng thể hiện rõ nét nhất bản chất phản ứng), mối liên quan về số mol các chất được tính toán dựa trên phản ứng. Tuy dễ hiểu nhưng phải trình bày dài dòng, mất nhiều thời gian, chỉ phù hợp với hình thức thi tự luận trước đây.

    Với cách 2 : Mối liên quan về số mol các chất được tính toán trực tiếp dựa vào sự bảo toàn điện tích nên không phải viết phương trình phản ứng.

    Ở cách 1, (*) được thiết lập dựa vào phản ứng ion rút gọn. Ở cách 2, (*) được thiết lập dựa vào bảo toàn điện tích. Từ đó suy ra : Sử dụng phương trình ion rút gọn là đã gián tiếp sử dụng bảo toàn điện tích.

    c. Kết luận :

    So sánh 2 cách giải ở trên, ta thấy : Phương pháp bảo toàn điện tích có ưu điểm là trong quá trình làm bài tập thay vì phải viết phương trình phản ứng, học sinh chỉ cần lập sơ đồ phản ứng, tính toán đơn giản dựa vào sự bảo toàn điện tích cho kết quả nhanh.

    Như vậy : Nếu sử dụng phương pháp bảo toàn điện tích một cách hiệu quả thì có thể tăng đáng kể tốc độ làm bài so với việc sử dụng phương pháp thông thường là viết phương trình phản ứng ở dạng phân tử hoặc bản chất hơn là viết phương trình ion rút gọn.

    3. Phạm vi áp dụng :

    Phương pháp bảo toàn điện tích có thể giải quyết được nhiều dạng bài tập liên quan đến phản ứng trong hóa vô cơ, có thể là phản ứng oxi hóa – khử hoặc phản ứng không oxi – hóa khử.

    Một số dạng bài tập thường dùng bảo toàn điện tích là :

    + Phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện ly.

    + Khí CO2 tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp các bazơ.

    + Cho từ từ dung dịch axit vào dung dịch chứa ion hoặc chứa đồng thời các ion .

    + Dung dịch axit tác dụng với dung dịch chứa ion .

    + Phản ứng của kim loại, oxit, muối,… với dung dịch axit có tính oxi hóa hoặc không có tính oxi hóa.

    Để sử dụng thành thạo bảo toàn điện tích trong phản ứng, cần phải hiểu được bản chất của phản ứng. Dưới đây là bảng tổng kết các phản ứng trao đổi ion thường gặp và biểu thức bảo toàn điện tích trong phản ứng.

    Phản ứng trao đổi

    (không cần quan tâm đến hệ số cân bằng)

    Bảo toàn điện tích trong phản ứng

    Ba2+ + BaCO3

    (Có thể thay ion Ba2+ bằng Ca2+, Mg2+; thay ion bằng )

    Ba2+ + BaSO4

    Ag+ + AgCl

    (Có thể thay ion bằng ion )

    Ag+ + CuS

    (Có thể thay ion Ag+ bằng ion Pb2+, Cu2+)

    Ag+ + Ag3PO4

    (Có thể thay ion Ag+ bằng ion Ca2+, Mg2+, Ba2+)

    Al3+ + + H2O CO2 + Al(OH)3

    (Có thể thay ion Al3+ bằng ion Fe3+)

    H+ + H2O

    NH4+ + NH3 + H2O

    Mn+ + M(OH)n

    (M là kim loại từ Mg đến Cu)

    + + H2O

    (Đối với các ion , phản ứng cũng xảy ra tương tự)

    + 2H+ dư CO2 + H2O

    + H+ CO2 + H2O

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf đầy đủ

    PP4 – BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết

  • Phương pháp bảo toàn khối lượng

    Phương pháp bảo toàn khối lượng

    Phương pháp bảo toàn khối lượng

    CHUYÊN ĐỀ 2: PHƯƠNG PHÁP BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

    I. Phương pháp bảo toàn khối lượng

    1. Nội dung phương pháp bảo toàn khối lượng

    – Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng là định luật bảo toàn khối lượng : Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng các sản phẩm tạo thành.

    – Hệ quả của của định luật bảo toàn khối lượng :

    Hệ quả 1 : Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng các chất đem phản ứng bằng tổng khối lượng các chất thu được sau phản ứng. Các chất thu được gồm các chất sản phẩm và có thể có cả chất phản ứng còn dư.

    Ví dụ : Cho 15,6 gam hỗn hợp hai ancol (rượu) đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 9,2 gam Na, thu được 24,5 gam chất rắn và V lít H2 (đktc). Tính V.

    Ở ví dụ này, chất rắn là muối natri ancolat và có thể có Na còn dư.

    Các hướng tư duy để tính thể tích H2 :

    * Hướng 1 : Tính số mol H2 theo số mol ancol hoặc theo số mol Na phản ứng

    Do chưa biết khối lượng mol trung bình của hai ancol nên không thể tính được số mol ancol; có thể tính được mol Na đem phản ứng nhưng không tính được mol Na phản ứng (do Na có thể còn dư). Như vậy, theo hướng này ta không thể tính được số mol và thể tích của H2.

    * Hướng 2 : Áp dụng hệ quả 1 của định luật bảo toàn khối lượng

    Với hướng này, việc tính số mol và thể tích H2 trở nên dễ dàng hơn nhiều :

    Hệ quả 2 : Tổng khối lượng của các chất trong hỗn hợp bằng tổng khối lượng các thành phần (nguyên tố hoặc nhóm nguyên tố) tạo nên các chất đó.

    Ví dụ 1 : Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp CH4, C3H6, C7H8, thu được 2,464 lít CO2 (đktc) và 1,62 gam nước. Tính m ?

    Theo hướng tư duy thông thường : Muốn tính khối lượng của các chất trong hỗn hợp, ta tính số mol của từng chất rồi suy ra khối lượng của chúng.

    Có ba chất ứng với số mol x, y, z mà chỉ có hai thông tin là số mol CO2 và H2O nên chỉ lập được hệ hai phương trình 3 ẩn : không tính được x, y, z.

    Nếu áp dụng hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng, ta thấy : Ba chất trên đều có thành phần nguyên tố là C và H, vậy chỉ cần tính được khối lượng của C và H là tính được khối lượng của hỗn hợp. Ta có :

    Ví dụ 2 : Dung dịch X chứa 0,2 mol Cu2+, 0,1 mol Na+, 0,15 mol , 0,1 mol , 0,1 mol . Tính khối lượng muối trong X.

    Nếu tư duy theo hướng tính khối lượng của từng muối, sau đó suy ra tổng khối lượng của chúng thì rất phức tạp, vì rất khó để xác định xem dung dịch X được tạo thành từ các muối nào. Còn nếu sử dụng hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì vấn đề sẽ được giải quyết đơn giản hơn nhiều. Ta có :

    Phương pháp bảo toàn khối lượng là phương pháp giải bài tập hóa học sử dụng các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng.

    2. Ưu điểm của phương pháp bảo toàn khối lượng

    a. Xét các hướng giải bài tập sau :

    Câu 38 – Mã đề 132: Cho hỗn hợp X gồm hai chất hữu cơ có cùng công thức phân tử C2H7NO2 tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH và đun nóng, thu được dung dịch Y và 4,48 lít hỗn hợp Z (ở đktc) gồm hai khí (đều làm xanh giấy quỳ ẩm). Tỉ khối hơi của Z đối với H2 bằng 13,75. Cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là :

    A. 16,5 gam. B. 14,3 gam. C. 8,9 gam. D. 15,7 gam.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối A năm 2007)

    Hướng dẫn giải

    Cách 1 : Sử dụng phương pháp thông thường – Tính toán theo phương trình phản ứng

    Theo giả thiết : Z gồm hai chất khí đều làm xanh giấy quỳ ẩm, nên suy ra Z gồm hai chất có tính bazơ. Vì nên Z chứa một chất là NH3, chất còn lại là amin. Hai chất trong X là CH3COONH4 và HCOOH3NCH3.

    Phương trình phản ứng :

    CH3COONH4 + NaOH CH3COONa + NH3 + H2O (1)

    mol: x x x x

    HCOOH3NCH3 + NaOH HCOONa + CH3NH2 + H2O (2)

    mol: y y y y

    Theo giả thiết và các phản ứng (1), (2), ta có :

    Trong Y chứa CH3COONa và HCOONa. Khi cô cạn dung dịch Y thu được khối lượng muối khan là :

    Cách 2 : Sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng

    Những hợp chất phản ứng với dung dịch kiềm tạo ra khí làm xanh giấy quỳ tím thì phải là muối amoni của amin hoặc NH3 với các axit vô cơ hoặc axit hữu cơ.

    Những muối amoni của amin hoặc NH3 có công thức chung CnH2n+3O2N là muối amoni của NH3 hoặc amin với axit hữu cơ no, đơn chức.

    Đặt công thức chung của hai hợp chất trong X là RCOOH3NR’

    Phương trình phản ứng :

    RCOOH3NR’ + NaOH RCOONa + R’NH2 + H2O (2)

    Theo (2), ta có :

    Áp dụng bảo toàn khối lượng đối với (2), ta có :

    b. Nhận xét :

    Với cách 1 : Hướng tư duy là tính gián tiếp khối lượng hỗn hợp muối thông qua việc tính khối lượng của từng muối. Theo hướng tư duy này, ta phải xác định được công thức cấu tạo của từng chất và tính được số mol của chúng. Đối với hỗn hợp X, chứa 2 hợp chất chỉ có 2 nguyên tử C nên dựa vào các thông tin mà đề cho có thể dễ dàng xác định cấu tạo của chúng. Tuy nhiên nếu các hợp chất có nhiều C hơn (C3H9O2N, C4H11O2N,…) thì việc xác định công thức cấu tạo sẽ khó hơn, có khi phải xét nhiều trường hợp mới tìm được cấu tạo đúng của các chất. Và việc phải tính toán để tìm số mol, khối lượng của từng chất cũng sẽ mất nhiều thời gian hơn.

    Với cách 2 : Hướng tư duy là tính trực tiếp tổng khối lượng của hỗn hợp muối. Theo hướng tư duy này, ta chỉ cần tìm công thức cấu tạo tổng quát cho các chất trong hỗn hợp, không cần xác định cấu tạo của từng chất. Hướng tư duy này có ưu điểm là tính toán đơn giản, cho kết quả nhanh, do đó rút ngắn được thời gian làm bài. Kể cả khi đề cho hỗn hợp các chất có số C nhiều hơn và số lượng các chất trong hỗn hợp tăng lên thì ta vẫn có thể tính toán dễ dàng.

    c. Kết luận :

    So sánh 2 cách giải ở trên, ta thấy : Phương pháp bảo toàn khối lượng có ưu điểm hơn hẳn so với phương pháp thông thường khi áp dụng cho các bài tập tính khối lượng hỗn hợp các chất. Mở rộng ra, ta thấy : Phương pháp bảo toàn khối lượng sẽ phát huy hiệu quả cao đối với các bài tập tính tổng lượng chất (khối lượng, số mol, thể tích,…) trong hỗn hợp.

    3. Phạm vi áp dụng :

    Phương pháp bảo toàn khối lượng có thể giải quyết được nhiều dạng bài tập hóa vô cơ hoặc hóa hữu cơ, có thể là phản ứng oxi hóa – khử hoặc phản ứng không oxi hóa – khử.

    Một số dạng bài tập thường dùng bảo toàn khối lượng là :

    + Tính khối lượng hỗn hợp các chất trong phản ứng.

    + Tính nồng độ phần trăm các chất trong dung dịch.

    + Bài tập đốt cháy hợp chất hữu cơ.

    + Bài tập liên quan đến phản ứng crackinh, đề hiđro (tách hiđro), hiđro hóa (cộng hiđro).

    + Bài tập thủy phân este của phenol, thủy phân hoàn toàn peptit.

    II. Phân dạng bài tập và các ví dụ minh họa

    Dạng 1 : Tính lượng chất trong phản ứng

    Phương pháp giải

    – Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán.

    – Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập : Khi gặp 1 trong các dạng bài tập sau đây thì ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng : (1) tính khối lượng của hỗn hợp các chất đem phản ứng hoặc khối lượng hỗn hợp chất thu được sau phản ứng; (2) tính khối lượng chất phản ứng hoặc tạo thành ở dạng tổng quát;(3) tính nồng độ mol của chất lỏng, thể tích của chất khí nhưng việc tính trực tiếp số mol của các chất này gặp khó khăn, (4) đốt cháy hợp chất hữu cơ, trong đó đề bài cho biết thông tin về số mol của oxi hoặc không khí tham gia phản ứng.

    – Bước 3 : Căn cứ vào các giả thiết, phân tích, đánh giá để lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 hay hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì tối ưu hơn.

    – Bước 4 : Thiết lập phương trình bảo toàn khối lượng. Ngoài ra, kết hợp với các giả thiết khác để lập các phương trình toán học có liên quan. Từ đó suy ra lượng chất cần tính.

    Các ví dụ minh họa ◄

    Ví dụ 1: Cho m gam một oxit sắt phản ứng vừa đủ với 0,75 mol H2SO4, thu được dung dịch chỉ chứa một muối duy nhất và 1,68 lít khí SO2 (đktc, sản phẩm khử duy nhất của S+6). Giá trị của m là

    A. 24,0. B. 34,8. C. 10,8. D. 46,4.

    (Đề thi tuyển sinh Đại học khối B năm 2013)

    Hướng dẫn giải

    Bước 1 : Lập sơ đồ phản ứng biểu diễn quá trình chuyển hóa giữa các chất, để thấy rõ bản chất hóa học của bài toán

    Sơ đồ phản ứng :

    FexOy + H2SO4 Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O

    Bước 2 : Nhận dạng nhanh phương pháp giải bài tập

    Bài tập yêu cầu tính khối lượng của oxit sắt ở dạng tổng quát FexOy. Đây là dấu hiệu (2), chứng tỏ bài tập này sẽ sử dụng phương pháp bảo toàn khối lượng.

    Bước 3 : Căn cứ vào các giả thiết, phân tích, đánh giá để lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 hay hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng thì tối ưu hơn

    Nhận thấy : Đề bài đã cho thông tin về số mol của H2SO4 và số mol của SO2, nên có thể tính được số mol của Fe2(SO4)3 dựa vào bảo toàn nguyên tố S, tính được số mol H2O dựa vào bảo toàn nguyên tố H. Như vậy, ta sẽ tính được khối lượng của H2SO4, Fe2(SO4)3, SO2 và H2O. Vậy ta lựa chọn hướng giải theo hệ quả 1 của định luật bảo toàn khối lượng.

    Bước 4 : Thiết lập phương trình bảo toàn khối lượng. Ngoài ra, kết hợp với các giả thiết khác để lập các phương trình toán học có liên quan. Từ đó suy ra lượng chất cần tính

    Áp dụng bảo toàn nguyên tố S và H, ta có :

    Áp dụng bảo toàn khối lượng, ta có :

    Ngoài ra có thể lựa chọn các hướng giải sau : Viết phương trình phản ứng, tìm công thức và số mol của FexOy, rồi suy ra khối lượng của nó (1); Dựa vào hệ quả 2 của định luật bảo toàn khối lượng (2).

    Nếu lựa chọn hướng (1) thì việc tính toán sẽ phức tạp và mất nhiều thời gian (bạn đọc có thể kiểm chứng).

     

    O2 Education gửi các thầy cô link download file pdf

    PP2 – BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

     

    Xem thêm

    Tổng hợp các phương pháp giải bài tập môn hoá học

    Tổng hợp đề thi THPT QG 2021 file word có lời giải chi tiết