Category: NGỮ VĂN

  • 3 Đề Đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa

    3 Đề Đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa

    3 Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) có đáp án chi tiết được tổng hợp từ các bài thi Ngữ Văn trên toàn quốc sẽ là tài liệu cho các em ôn luyện tại nhà trước khi bước vào kì thi sắp tới.

    Tham khảo thêm Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    Đề Đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa

    Anh Thơ (1921 – 2005) là nữ thi sĩ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại. Anh Thơ có sở trường viết về cảnh sắc nông thôn, gợi được không khí và nhịp sốngnơi đồng quê Bắc Bộ.

    Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) số 1

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    ***

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    ***

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Nguồn: Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam , NXB Văn học, 2007)

    Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

    Lời giải:

    Thể thơ của văn bản là: bát ngôn.

    Câu 2. Chỉ ra những từ ngữ miêu tả trạng thái của cảnh vật trong khổ thơ đầu.

    Lời giải:

    Từ ngữ miêu tả trạng thái của cảnh vật trong khổ đầu là: ru, rượi, ướt át, bơ phờ, rào rạt, chơ vơ.

    Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ trong câu thơ:

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Lời giải:

    Biện pháp tu từ là: Nhân hóa (vài quán hàng không khách đứng xo ro)

    Tác dụng của biện pháp tu từ:

    + Nhấn mạnh sự vắng vẻ, trống khách trên bến vắng của những quán hàng vào ngày trời mưa

    + Giúp đoạn thơ trở nên giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn và thu hút người đọc hơn.

    Câu 4. Anh/chị thấy được điều gì trong tâm hồn tác giải qua văn bản trên?

    Lời giải:

    Em thấy được trong tâm hồn tác giả qua văn bản trên đó là sự nhạy cảm tinh tế, để ý sâu sắc cả cảnh vật cũng như con người xung quanh mình. Từ đó, tác giả thêm trân trọng, yêu thương hơn những cảnh vật, con người đó.

    Câu 5. Trình bày cảm nhận của em vể bức tranh quê qua đoạn thơ sau:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    Lời giải:

    Có thể cảm nhận bức tranh làng quê vắng vẻ ngưng đọng qua quan sát tinh tế của AnhThơ:

    + Không gian rất bao quát qua những hình ảnh rất quen thuộc: tre, chuối, ven bờ, đầu bến.

    + Có những chi tiết nhân hóa sinh đông, điển hình, giàu sức khêu gợi của cảnh quê: tre rũ rượi, chen ướt át, chuối bơ phờ, sông trôi rào rạt…

    Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) số 2

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    ***

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    ***

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Nguồn: Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam , NXB Văn học, 2007)

    Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ, các phương thức biểu đạt, chủ đề của văn.

    Lời giải:

    – Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật

    – Các phương thức biêu đạt: miêu tả, biểu cảm.

    – Chủ đề: Bức tranh bến đò ngày mưa.

    Câu 2. Nhận xét và nêu tác dụng của việc sử dụng từ ngữ trong khổ thơ:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át
    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.
    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt
    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    Lời giải:

    – Tác giả dùng những tính từ gợi hình, gợi cảm về những sự vật xuất hiện trong ngày mưa: rũ rợi, bờ phờ, ướt át, rào rạt, chơ vơ.

    Tác dụng:

    – Khiến hình ảnh thơ hiện nên chân thật, sống động hơn.

    – Tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo nhịp điệu cho câu thơ

    – Nhấn mạnh khung cảnh đìu hiu, sự hoang vắng, buồn bã, u sầu đang bao lấy không gian nơi đây

    Câu 3. Bài thơ gợi lên một khung cảnh như thế nào?

    Lời giải:

    Bài thơ gợi lên một khung cảnh: xơ xác, tiêu điều, lạnh lẽo, hoang sơ, không có hơi ấm của con người

    Câu 4. Qua bài thơ trên anh/chị nêu cảm nghĩ về quê hương của mình?

    Lời giải:

    Cảm nghĩ về quê hương của mình: yêu quê hương, tự hào, trân trọng, biết ơn và luôn lưu giữ những kỉ niệm về quê hương.

    Quê hương trong kí ức em là một miền quê đẹp. Em luôn trân quý và tự hào về quê hương của mình. Quê hương không trù phú, giàu có nhưng quê hương có gia đình, có mẹ cha, có những bạn bè, cảnh vật…Quê hương chính là phần kí ức luôn ấm nồng, tươi đẹp và thiêng liêng trong trái tim em. Và dẫu có đi đâu xa đi chăng nữa thì em cũng nhớ mãi về quê hương mình với tình thương của cha mẹ, gia đình, bạn bè….

    Đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) số 3

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át​

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lại đậu chơ vơ.

    ***

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro.

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    ***

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Nguồn: Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam , NXB Văn học, 2007)

    Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. 

    Lời giải:

    Thể thơ của văn bản trên là: Bát cú

    Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. 

    Lời giải:

    Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là biểu cảm.

    Câu 3. Xác định các từ láy trong văn bản?

    Lời giải:

    Xác định các từ láy trong văn bản là: rũ rợi, bơ phờ, rào rạt, trơ vơ, lạnh lẽo, xo ro.

    Câu 4. Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh nào? 

    Lời giải:

    Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh là: “Vài quán hàng không khách đứng xo ro. Một bác lái ghé buồm vào hút điếu, Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.”

    Câu 5. Nhận xét cách gieo vần của tác giả trong bài thơ.

    Lời giải:

    Cách gieo vần của tác giả trong bài thơ là gieo vần cách, giúp câu thơ trở nên linh hoạt và không bị gò bó.

    Câu 6. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ: 

    Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa

    Lời giải:

    Tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên là: so sánh (Thúng đội đầu như đội cả trời mưa) là:

    + Nhấn mạnh con người đến chợ vào ngày mưa phải vất vả, khó nhọc bao nhiêu.

    + Giúp đoạn thơ trở nên sinh động, hấp dẫn và thu hút người đọc hơn.

    Câu 7. Nêu nội dung chính của bài thơ.

    Lời giải:

    Nội dung chính của bài thơ là: miêu tả cảnh sinh hoạt của người dân ở chợ lúc trời mưa.

    Câu 8. Khung cảnh làng quê trong văn bản khiến anh/chị nhớ tới bài thơ nào, của ai? (kể tên ít nhất 03 bài)

    Lời giải:

    Khung cảnh làng quê trong văn bản khiến em nhớ tới bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, bài “Quê hương” của Tế Hanh và bài “Làng” của Kim Lân.

    Câu 9. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ là tấm lòng của một người con yêu quê hương tha thiết. Anh/chị có đồng tình với ý kiến đó hay không? Vì sao?

    Lời giải:

    Em đồng tình với ý kiến cho rằng: “Bài thơ là tấm lòng của một người con yêu quê hương tha thiết.”. Vì tác giả phải là một người yêu quê hương tha thiết mới có thể miêu tả đến chân thực như vậy, cảnh vật cũng như con người ở chợ lúc trời mưa. Không chỉ thế , tài quan sát và khả năng đưa vào tác phẩm của mình cũng giúp nhà thơ khẳng định sự yêu thương, trân quý quê hương, đất nước của chính mình.

    ******************

    Trên đây là 3 đề đọc hiểu Bến Đò Ngày Mưa (Anh Thơ) có đáp án chi tiết. Hy vọng dựa vào đây, các em sẽ tự tin trả lời đúng các câu hỏi trong kì thi sắp tới. Chúc các em ôn tập thật tốt trước khi bước vào kì thi học kì sắp tới.

  • Đề văn bài Chiều xuân

    Đề văn bài Chiều xuân

    Mời thầy cô và các em tham khảo Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    Đề văn bài Chiều xuân

    Phần I. Đọc hiểu

    Đọc bài thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu

    CHIỀU XUÂN

    Anh Thơ

    Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi

    Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ

    Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió,

    Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng
    Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
    Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

    Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Chỉ ra 02 PTBĐ được sử dụng trong bài thơ.

    Câu 2. Xác định đề tài của bài thơ.

    Câu 3. Cảnh xuân trong bài thơ được khắc hoạ trong thời gian và không gian nào? Câu 4. Những hình ảnh trong bức tranh chiều xuân ở bài thơ gợi nên điều gì?

    Câu 5: Đặc điểm về cách sử dụng từ ngữ trong bài thơ?

    Câu 6. Nhận xét vềnhịp điệu của bài thơ.

    Câu 7. Qua bức tranh chiều xuân, hãy cảm nhận về tâm hồn của nhà thơ?

    Câu 8: Bức tranh quen thuộc của làng quê đồng bằng Bắc Bộ được gợi ra trong đoạn thơ đủ sức lay động lòng người khi chúng ta đang sống trong bối cảnh quá trình đô thi hoá nông thôn diễn ra mạnh mẽ. Anh/chị hãy nêu một tác động tích cực và một tác động tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến việc giữ gìn bản sắc văn hoá làng quê. Hãy viết trong một đoạn văn từ 5- 7 câu

    II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.

    Đáp án đề văn bài Chiều xuân

    I. ĐỌC – HIỂU

    Câu 1:

    -Thể thơ: 8 chữ

    – 02 PTBĐ được sử dung: Miêu tả và biểu cảm

    Câu 2

    – Đề tài: Mùa xuân- đề tài quen thuộc trong thơ ca

    Câu 3:

    – Thời gian: Buổi chiều -> gợi buồn, gợi nhớ

    – Không gian: Làng quê với bến vắng, triền đê, cánh đồng -> bình dị, gần gũi

    Câu 4.

    – Hình ảnh chiều xuân trong bài thơ : bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …

    -> Những hình ảnh bình dị, thân thuộc mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.

    Câu 5:

    – Đặc điểm về cách sử dụng từ ngữ của tác giả

    + Sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….

    + Sử dụng nhiều từ láy( Tương thanh, tượng hình ) như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc

    =>Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn.

    Câu 6.

    – Nhịp điệu : ngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài

    ->âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê

    Câu 7: Cảm nhận về tâm hồn của nhà thơ

    – Bức tranh chiều xuân: có nhiều hình ảnh đẹp, bình dị, lãng mạn mang nét đặc trưng của làng quê

    – Tâm hồn nhà thơ:

    + Tinh tế, nhạy cảm

    + Yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết

    + Gắn bó và có những rung rộng tinh tế với vẻ đẹp của làng quê

    Câu 8

    + Đảm bảo hình thức đoạn văn từ 5-7 câu

    + Nội dung : có thể tham khảo gợi ý sau

    – Nêu một tác động tích cực như quá trình đô thị hoá khiến nông thôn VN trở nên hiện đại hơn hoặc đời sống tinh thần cũng như vật chất của người nông dân được cải thiện …

    – Nêu một tác động tiêu cực như một số nét đẹp mang tính bản sắc văn hoá làng quê dần trở nên mai một, ô nhiễm môi trường, môi trường sống không còn trong lành…

    => Mỗi chúng ta cần có ý thức giữ gìn bản sắc văn hoá làng quê trong bối cảnh đô thị hoá nông thôn nói riêng và quá trình hội nhập nói chung.

    II. LÀM VĂN (Đảm bảo các luận điểm cơ bản dưới đây)

    Dàn ý

    1. Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.

    – Nữ sĩ Anh Thơ xuất hiện trong phong trào Thơ mới với những bài thơ viết về đề tài nông thôn tràn ngập những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ những kỉ niệm êm đềm về làng mạc, quê hương trong tâm thức của mỗi con người. Thơ của bà mỗi bài là một bức tranh thiên nhiên tươi mát, hài hoà, gợi nên không khí và nhịp sống êm đềm ở miền quê Bắc Bộ.

    – Chiều xuân được in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương 2. Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:

    * Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:

    (Chủ đề, mạch cảm xúc, hình ảnh, điểm nhìn…)

    – Ý nghĩa nhan đề: – Chiều xuân – nhan đề ngắn gọn nhưng khái quát được nội dung của toàn bài thơ , hé mở cho người đọc thời điểm khơi gợi cảm xúc của nhà thơ – buổi chiều gợi nhớ, gợi thương. Đồng thời hé mở không gian nghệ thuật của bài thơ – bức tranh xuân vào thời điểm buổi chiều =>Chiều xuân ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian.

    – Chủ đề: Bài thơ là những cảm xúc tinh tế của Anh Thơ về vẻ đẹp của mùa xuân ở làng quê gắn với những không gian thân thuộc : bến đò, dòng sông, triền đê, cánh đồng .Qua đó thể hiện tình yêu , sự gắn bó với quê hương của tác giả

    – Bài thơ mang đến cho chúng ta một thông điệp : hãy gắn bó, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, hãy bồi đắp tâm hồn để nó trở nên tinh tế hơn trước những biến thái tinh vi của sự vật

    – Mạch cảm xúc: Bài thơ là dòng cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp bình dị của quê hương vào mùa xuân lúc chiều tà . Ba khổ thơ là ba không gian khác nhau trong sự di chuyển điểm nhìn và những cảm nhận tinh tế của tác giả để cùng tạo nên một bức hoạ đồng quê gần gũi, thân thuộc mà rất đỗi nên thơ

    – Hình ảnh: bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …

    -> Đều là những hình ảnh bình dị, thân thuộc mang nét đặc trưng của chiều xuân nơi làng quê. Từ đó mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.

    – Điểm nhìn: có sự dịch chuyển, vận động, linh hoạt trong nhiều không gian: có điểm nhìn từ bến vắng, ngoài đường đê, đồng lúa.

    -> quan sát, miêu tả chiều xuân trong nhiều không gian khiến cảnh vật được hiện lên cụ thể, sinh động

    * Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.

    – Sự phát triển của hình tượng chính

    a. Khổ 1: Cảnh bến sông

    – Không gian mở ra trên bến đò xưa cũ và bức tranh mùa xuân hiên lên có sự có cả âm thanh, màu sắc, hình ảnh. Tứ thơ mùa xuân lan toả trong từng hình ảnh từng chi tiết, từng lời thơ. Đó là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc: mưa bụi êm đềm, chùm hoa xoan tím rụng trên quán nhỏ… hình ảnh cơn mưa bụi gợi lên sự êm đềm phảng phất của những hạt mưa xuân nhỏ nhẹ êm êm.

    – Chiều xuân cũng vắng như những buổi chiều, con đò được nhân hoá như biết lười biếng để mặc cho nước trôi lững lờ cong mình thì nằm im lìm trên bến vắng đó. Trước mắt ta là một cảnh tượng hữu tình sông nước bến vắng với con đò. Anh Thơ không phải tìm đâu xa mà những hình ảnh bình thường nhưng lại nên thơ ấy đã như phô trước mắt chỉ cần một tâm hồn biết cảm nhận là toát lên những lời thơ tuyệt vời. Quán nước cũng lim lìm trong sự vắng lặng ấy, chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Mùa chiều vốn tàn tạ nhưng mùa xuân thì nảy nở sinh sôi. Vậy Anh Thơ đã cho ta biết thêm một vẻ đẹp nhẹ nhàng lững lờ của mùa xuân nữa.

    – Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím- những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc

    “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi …

    Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”

    – Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng mở ra không gian hư ảo. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. con đò được nhân hoá trở nên có hồn, mang nét tâm trạng như con người. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Mọi thứ đều hoạt động một cách nhẹ nhàng phảng phất buồn trong sự vắng lặng của con người và dường sau cảnh ẩn chứa một nỗi buồn man mác mà sâu lắng khó nói thành lời.

    b. Khổ 2: Cảnh xuân trên triền đê

    – Sang khổ thơ thứ hai lại là một phiên cảnh khác, không phải là cảnh bến vắng con đò lười nữa mà là cảnh mùa xuân trên những triền đê:

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,

    Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.

    Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    – Hình ảnh triền đê trong buổi chiều xuân qua cảm nhận của nữ sĩ thật thân thương và bình yên. So với cảnh bến vắng đìu hiu ở trên thì cảnh đường đê vui hơn và nhiều sức sống hơn. Màu xanh biếc của cỏ non mơn mởn trải dài hút tầm mắt. Màu sắc của cỏ cũng trở nên thật dịu nhẹ làm sao, sắc cỏ dịu dàng tràn biếc cỏ. Sắc màu ấy không rực rỡ không chói chang không nổi sóng như bài xuân chín của Hàn Mặc Tử, cũng không bàng bạc thời gian như trong thơ Quách Tấn, mà sắc màu ấy là gam màu của cuộc sống được khúc xạ qua một tâm trạng ngẩn ngơ một chút buồn vu vơ của thi sĩ. Trên cái phông nền xanh mát mắt và mát cả hồn người ấy điểm xuyết vài nét chấm phá của Đàn sáo đen và Mấy cánh bướm .Những con sáo đen sà xuống mổ vu vơ, mấy cánh bướm thì rập rờn trong gió, những đàn trâu thong thả ăn những búi cỏ ướt đẫm mưa xuân.

    – Ở đây ta cảm thấy được nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ quả thật rất hay. Những con số như “đàn”, “mấy”, “những” thể hiện sự nhiều, sự đầy đủ nhưng cũng không quá đông của những con vật làm đẹp cho bức tranh chiều mùa xuân ấy. Và đặc biệt là hình ảnh cánh bướm thì trôi trước gió, đàn trâu thì ăn mưa. Người ta chỉ hay nói rằng trôi theo nước, ăn cỏ hay uống mưa chứ không ai nói như thi sĩ cả. Những cái vô lý ấy lại trở thành cái có lý thành những hình ảnh nghệ thuật vô cùng đẹp. Nó nhằm thể hiện lên sự dập dìu của thiên nhiên cảnh vật, cánh bướm mỏng manh bay trong gió tựa như đang trôi theo những làn gió nhẹ nhàng ấy. Đàn trâu gặm những búi cỏ ướt đẫm những hạt mưa xuân như đang ăn mưa vậy.

    =>Đoạn thơ có nhiều nét tươi mát và thơ mộng, chứng tỏ tác giả có tài quan sát và có sự rung động tinh tế nên nhận thấy cảnh vừa thực lại vừa ảo, vừa quen, vừa lạ.

    c. Khổ 3: Cảnh xuân ở cánh đồng

    Sang khổ 3, tác giả đưa người đọc đến với cảnh xuân trên trong ruộng lúa nước thân quen:

    Trong đồng hoa lúa xanh rờn và ướt lặng,

    Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,

    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.

    Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

    – Cơn mưa xuân êm êm kia cũng làm cho những cây lúa trên đồng ướt lặng. Cái chữ lặng kia làm cho chúng ta thấy được sự lặng lẽ êm đềm của cảnh vật xuân nơi làng quê. Giữa cánh đồng lúa xanh rờn nổi bật lên hình ảnh một cô nàng yếm thắm tràn đầy sức sống của tuổi xuân. Hình ảnh đáng yêu ấy thể hiện chất trữ tình lãng mạn đậm đà trong tâm hồn nữ thi sĩ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Tiếng động bất ngờ của Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra khiến cô gái giật mình ngơ ngác là một điểm nhấn nghệ thuật. Hình ảnh cô thôn nữ với cái dáng cắm cúi, chuyên cần làm việc giữa khung cảnh chiều xuân êm đềm như thế quả đã làm xúc động lòng người, vẻ đẹp của cô thôn nữ bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên khiến cho cảnh sắc bình thường, thân quen bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Thủ pháp lấy động tả tĩnh đã làm nổi bật vẻ thanh bình, vắng lặng của chiều xuân chốn đồng quê.

    – Đặc biệt câu thơ cuối với bốn từ liền nhau đều mang âm đầu là “c”: “cúi cuốc cào cỏ” vừa làm nổi bật đươc sự sự chăm chỉ, chịu khó nết na trong công việc cảu cô gái vừa thể hiện sự nhịp nhàng trùng điệp trong ý thơ.. Con người xuất hiện làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh sinh hoạt gần gũi, ấm áp.

    =>Như vậy có thể nói ba cảnh ấy hợp lại thành một bức tranh chiều xuân đẹp một vẻ đẹp giản dị mà không kém chất thơ mộng, lãng mạn. Bức tranh ấy đẹp trong sự hài hoà màu sắc, đẹp ở sự êm đềm, yên ả, thanh bình gieo vào lòng người bao nỗi niềm làng mạc, quê hương xứ sở.

    – Tính độc đáo của các phương diện ngôn từ:

    + Sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….

    + Sử dụng nhiều từ láy( Tương thanh, tượng hình ) như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc

    =>Tác dụng: Làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn.

    – Nhịp điệu : ngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài

    ->âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê

    * Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại

    – Viết về mùa xuân quen thuộc nhưng bài thơ tạo được ấn tượng riêng

    + Mùa xuân ở làng quê Bắc Bộ với những hình ảnh gần gũi , giản dị mang nét đặc trưng

    + Không tươi vui , rộn rã, mà êm đềm, nhẹ nhàng, sự sống không mãnh liệt nhưng vẫn sinh sôi nảy nở trong sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ

    + Cách sử dụng từ ngữ độc đáo : nhiều từ láy, nhiều tính từ chỉ trạng thái tính chất…làm nổi bật cảnh vật

    Nếu như đa số những nhà thơ nói đến cái màu sắc yêu kiều tinh khôi của xuân vào buổi sáng bình mình cây xanh nắng dội thì Anh Thơ lại chọn riêng cho mình tả mùa xuân vào buổi chiều. Ba bức tranh vẽ ba khung cảnh khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm. Nữ sĩ Anh Thơ tìm cảm hứng từ những khung cảnh binh dị, quen thuộc xung quanh và tỏ ra có thế mạnh ở lối miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, thâu tóm được cái hồn của cảnh vật thiên nhiên. Mặc khác, Anh Thơ còn đóng góp cho Thơ mới ở cách dùng từ độc đáo, mới lạ chưa từng có trong thi ca. Đó là những cụm từ mưa đổ bụi, đò biếng lười; rụng tơi bời, mổ vu vơ; Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Những nét độc đáo, mới lạ ấy được thể hiện qua sự duyên dáng, mềm mại của các câu thơ càng làm nổi bật phong cách lãng mạn của tác giả. Bức tranh tổng thể về buổi chiều xuân yên ả, thanh bình vừa hòa hợp với tâm hồn nữ sĩ vừa gợi nên tình cảm làng mạc, quê hương sâu sắc trong lòng mỗi con người.)

    Vẻ đẹp tâm hồn tác giả: Tinh tế, nhạy cảm; yêu thiên nhiên

    Gắn bó sâu sắc với làng quê

    3. Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ.

    Đóng góp của nhà thơ vào đề tài quen thuộc – mùa xuân

    – Tấm lòng, tài năng của nhà thơ

    – Sự tác động của bài thơ đến tâm hồn bạn đọc

    Bài viết tham khảo

    Nữ sĩ Anh Thơ xuất thân trong một gia đình có truyền thống Nho học. Tuy chưa học hết tiểu học nhưng vốn có khiếu văn chương nên bà rất thích đọc sách và làm thơ. Bút danh Anh Thơ xuất hiện trong phong trào Thơ mới với những bài thơ viết về đề tài nông thôn tràn ngập những hình ảnh gần gũi, quen thuộc, gợi nhớ những ki niệm êm đềm về làng mạc, quê hương trong tâm thức của mỗi con người. Thơ của bà mỗi bài là một bức tranh thiên nhiên tươi mát, hài hoà, gợi nên không khí và nhịp sống êm đềm ở miền quê Bắc Bộ. Nữ sĩ Anh Thơ được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2007.Chiều xuân được in trong tập Bức tranh quê (xuất bản năm 1941) là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Anh Thơ. Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi mát, thơ mộng và khung cảnh làng quê tĩnh lặng, thanh bình khiến cho con người thêm gắn bó với quê hương.

    Chiều xuân – nhan đề ngắn gọn nhưng khái quát được nội dung của toàn bài thơ hé mở cho người đọc thời điểm khơi gợi cảm xúc của nhà thơ – buổi chiều gợi nhớ, gợi thương. Đồng thời hé mở không gian nghệ thuật của bài thơ – bức tranh xuân vào thời điểm buổi chiều. Chiều xuân ghi nhận thời điểm đặc biệt trên dòng chảy thời gian vừa diễn tả không gian.

    Về chủ đề: Bài thơ là những cảm xúc tinh tế của Anh Thơ về vẻ đẹp của mùa xuân ở làng quê gắn với những không gian thân thuộc: bến đò, dòng sông, triền đê, cánh đồng .Qua đó thể hiện tình yêu , sự gắn bó với quê hương của tác giả. Bài thơ mang đến cho chúng ta một thông điệp: hãy gắn bó, trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương, hãy bồi đắp tâm hồn để nó trở nên tinh tế hơn trước những biến thái tinh vi của sự vật

    Mạch cảm xúc, bài thơ là dòng cảm nhận của nhà thơ về vẻ đẹp bình dị của quê hương vào mùa xuân lúc chiều tà. Ba khổ thơ là ba không gian khác nhau trong sự di chuyển điểm nhìn và những cảm nhận tinh tế của tác giả để cùng tạo nên một bức hoạ đồng quê gần gũi, thân thuộc mà rất đỗi nên thơ

    Bài thơ có nhiều hình ảnh: bến vắng, con đò, nước sông, quán tranh , mưa đổ bụi, chòm hoa xoan hoa tím rụng tơi bời, đường đê cỏ non tràn cỏ biếc, đàn sáo đen, cánh bướm rập rờn trôi trước gió, trâu bò thong thả cúi ăn mưa, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng, lũ cò con chốc chốc bay ra, cô nàng yếm thắm …Đó đều là những hình ảnh bình dị, thân thuộc mang nét đặc trưng của chiều xuân nơi làng quê. Từ đó mở ra khung cảnh êm đềm, tĩnh lặng, và rất đỗi thơ mộng, lãng mạn của bức tranh chiều xuân nơi làng quê. Hình ảnh đó cho thấy tình yêu sự gắn bó sâu nặng của tác giả với làng quê đồng thời gieo vào lòng người nỗi niềm làng mạc, quê hương để ta thêm yêu vẻ đẹp của làng quê.

    Về điểm nhìn: có sự dịch chuyển, vận động, linh hoạt trong nhiều không gian: có điểm nhìn từ bến vắng, ngoài đường đê, đồng lúa. Từ đó giúp nhà thơ quan sát, miêu tả chiều xuân trong nhiều không gian khiến cảnh vật được hiện lên cụ thể, sinh động

    Khổ 1 là cảnh bến sông. Không gian mở ra trên bến đò xưa cũ và bức tranh mùa xuân hiên lên có sự có cả âm thanh, màu sắc, hình ảnh. Tứ thơ mùa xuân lan toả trong từng hình ảnh từng chi tiết, từng lời thơ. Đó là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc: mưa bụi êm đềm, chùm hoa xoan tím rụng trên quán nhỏ… hình ảnh cơn mưa bụi gợi lên sự êm đềm phảng phất của những hạt mưa xuân nhỏ nhẹ êm êm. Chiều xuân cũng vắng như những buổi chiều, con đò được nhân hoá như biết lười biếng để mặc cho nước trôi lững lờ cong mình thì nằm im lìm trên bến vắng đó. Trước mắt ta là một cảnh tượng hữu tình sông nước bến vắng với con đò. Anh Thơ không phải tìm đâu xa mà những hình ảnh bình thường nhưng lại nên thơ ấy đã như phô trước mắt chỉ cần một tâm hồn biết cảm nhận là toát lên những lời thơ tuyệt vời. Quán nước cũng lim lìm trong sự vắng lặng ấy, chòm xoan hoa tím rụng tơi bời. Mùa chiều vốn tàn tạ nhưng mùa xuân thì nảy nở sinh sôi. Vậy Anh Thơ đã cho ta biết thêm một vẻ đẹp nhẹ nhàng lững lờ của mùa xuân nữa. Bức tranh thứ nhất tả cảnh một chiều mưa bụi với hình ảnh bến sông vắng khách, con đò nằm gần như bất động, quán tranh xơ xác bên chòm xoan rụng đầy hoa tím- những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân xứ Bắc

    “Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi …

    Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.”

    Nữ sĩ quan sát, thưởng thức bằng cái nhìn tâm tưởng nên đã cảm nhận được cái hồn của cảnh vật thân quen. Trong chiều mưa lạnh, quang cảnh bến sông ven làng càng tiêu điều, vắng vẻ. Một bức tranh dường như thiếu sắc màu và ánh sáng. Trong sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của không gian vẫn có sự hoạt động của cảnh vật, dù là nhẹ đến mức như có như không: Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng mở ra không gian hư ảo. Con đò thường ngày tất bật chở khách sang sông, giờ đây dường như mệt mỏi, biếng lười nằm mặc nước sông trôi. con đò được nhân hoá trở nên có hồn, mang nét tâm trạng như con người. Còn quán tranh cũng như thu mình lại, đứng im lìm trong vắng lặng bởi không còn khách vào ra với tiếng cười, tiếng nói rộn ràng. Chòm xoan hoa tím rụng tơi bời trước ngọn gió xuân còn vương hơi lạnh của buổi tàn đông. Mọi thứ đều hoạt động một cách nhẹ nhàng phảng phất buồn trong sự vắng lặng của con người và dường sau cảnh ẩn chứa một nỗi buồn man mác mà sâu lắng khó nói thành lời.

    Đến khổ 2 là cảnh xuân trên triền đê:

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,

    Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ

    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.

    Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    Hình ảnh triền đê trong buổi chiều xuân qua cảm nhận của nữ sĩ thật thân thương và bình yên. So với cảnh bến vắng đìu hiu ở trên thì cảnh đường đê vui hơn và nhiều sức sống hơn. Màu xanh biếc của cỏ non mơn mởn trải dài hút tầm mắt. Màu sắc của cỏ cũng trở nên thật dịu nhẹ làm sao, sắc cỏ dịu dàng tràn biếc cỏ. Sắc màu ấy không rực rỡ không chói chang không nổi sóng như bài xuân chín của Hàn Mặc Tử, cũng không bàng bạc thời gian như trong thơ Quách Tấn, mà sắc màu ấy là gam màu của cuộc sống được khúc xạ qua một tâm trạng ngẩn ngơ một chút buồn vu vơ của thi sĩ. Trên cái phông nền xanh mát mắt và mát cả hồn người ấy điểm xuyết vài nét chấm phá của Đàn sáo đen và Mấy cánh bướm .Những con sáo đen sà xuống mổ vu vơ, mấy cánh bướm thì rập rờn trong gió, những đàn trâu thong thả ăn những búi cỏ ướt đẫm mưa xuân. Ở đây ta cảm thấy được nghệ thuật ngôn từ của nhà thơ quả thật rất hay. Những con số như “đàn”, “mấy”, “những” thể hiện sự nhiều, sự đầy đủ nhưng cũng không quá đông của những con vật làm đẹp cho bức tranh chiều mùa xuân ấy. Và đặc biệt là hình ảnh cánh bướm thì trôi trước gió, đàn trâu thì ăn mưa. Người ta chỉ hay nói rằng trôi theo nước, ăn cỏ hay uống mưa chứ không ai nói như thi sĩ cả. Những cái vô lý ấy lại trở thành cái có lý thành những hình ảnh nghệ thuật vô cùng đẹp. Nó nhằm thể hiện lên sự dập dìu của thiên nhiên cảnh vật, cánh bướm mỏng manh bay trong gió tựa như đang trôi theo những làn gió nhẹ nhàng ấy. Đàn trâu gặm những búi cỏ ướt đẫm những hạt mưa xuân như đang ăn mưa vậy. Đoạn thơ có nhiều nét tươi mát và thơ mộng, chứng tỏ tác giả có tài quan sát và có sự rung động tinh tế nên nhận thấy cảnh vừa thực lại vừa ảo, vừa quen, vừa lạ.

    Sang khổ 3, tác giả đưa người đọc đến với cảnh xuân trên trong ruộng lúa nước thân quen:

    Trong đồng hoa lúa xanh rờn và ướt lặng,

    Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,

    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.

    Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.

    Cơn mưa xuân êm êm kia cũng làm cho những cây lúa trên đồng ướt lặng. Cái chữ lặng kia làm cho chúng ta thấy được sự lặng lẽ êm đềm của cảnh vật xuân nơi làng quê. Giữa cánh đồng lúa xanh rờn nổi bật lên hình ảnh một cô nàng yếm thắm tràn đầy sức sống của tuổi xuân. Hình ảnh đáng yêu ấy thể hiện chất trữ tình lãng mạn đậm đà trong tâm hồn nữ thi sĩ nổi tiếng của phong trào Thơ mới. Tiếng động bất ngờ của Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra khiến cô gái giật mình ngơ ngác là một điểm nhấn nghệ thuật. Hình ảnh cô thôn nữ với cái dáng cắm cúi, chuyên cần làm việc giữa khung cảnh chiều xuân êm đềm như thế quả đã làm xúc động lòng người, vẻ đẹp của cô thôn nữ bên cạnh vẻ đẹp của thiên nhiên khiến cho cảnh sắc bình thường, thân quen bỗng trở nên đẹp đẽ lạ thường. Thủ pháp lấy động tả tĩnh đã làm nổi bật vẻ thanh bình, vắng lặng của chiều xuân chốn đồng quê. Đặc biệt câu thơ cuối với bốn từ liền nhau đều mang âm đầu là “c”: “cúi cuốc cào cỏ” vừa làm nổi bật được sự sự chăm chỉ, chịu khó nết na trong công việc của cô gái vừa thể hiện sự nhịp nhàng trùng điệp trong ý thơ.. Con người xuất hiện làm cho bức tranh thiên nhiên trở thành bức tranh sinh hoạt gần gũi, ấm áp. Như vậy có thể nói ba cảnh ấy hợp lại thành một bức tranh chiều xuân đẹp một vẻ đẹp giản dị mà không kém chất thơ mộng, lãng mạn. Bức tranh ấy đẹp trong sự hài hòa màu sắc, đẹp ở sự êm đềm, yên ả, thanh bình gieo vào lòng người bao nỗi niềm làng mạc, quê hương xứ sở.

    Bài thơ thành công trên phương diện ngôn từ. Tác giả sử dụng nhiều danh từ kết hợp với tính từ chỉ đặc điểm, trạng thái, tính chất : Mưa bụi êm êm, bến vắng, đò biếng lười, quán tranh im lìm, vắng lặng, trâu bỏ thong thả, cánh bướm rập rờn, đồng lúa xanh rờn, ướt lặng….Bên cạnh đó bài thơ còn sử dụng nhiều từ láy tượng thanh, tượng hình như : êm êm, im lìm, vắng lặng, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc. Từ đó làm cho sự vật hiện lên cụ thể, sinh động, có hồn, người đọc có cảm giác như bức tranh chiều xuân với những hình ảnh thân thuộc đang hiển hiện trước mắt với bao cảm xúc yêu thương, gắn bó cùng sự sự thư thái trong tâm hồn. Bài thơcó cáchngắt nhịp 3/5 từ đầu đến cuối bài tạo âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng gợi tả được sự yên bình êm ả của buổi chiều xuân nơi làng quê

    Viết về mùa xuân quen thuộc nhưng bài thơ tạo được ấn tượng riêng. Mùa xuân ở làng quê Bắc Bộ với những hình ảnh gần gũi , giản dị mang nét đặc trưng. Không gian tươi vui , rộn rã, mà êm đềm, nhẹ nhàng, sự sống không mãnh liệt nhưng vẫn sinh sôi nảy nở trong sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. Cách sử dụng từ ngữ độc đáo : nhiều từ láy, nhiều tính từ chỉ trạng thái tính chất…làm nổi bật cảnh vật. Nếu như đa số những nhà thơ nói đến cái màu sắc yêu kiều tinh khôi của xuân vào buổi sáng bình mình cây xanh nắng dội thì Anh Thơ lại chọn riêng cho mình tả mùa xuân vào buổi chiều. Ba bức tranh vẽ ba khung cảnh khác nhau nhưng trong cùng một thời điểm. Nữ sĩ Anh Thơ tìm cảm hứng từ những khung cảnh bình dị, quen thuộc xung quanh và tỏ ra có thế mạnh ở lối miêu tả tỉ mỉ, chi tiết, thâu tóm được cái hồn của cảnh vật thiên nhiên. Mặc khác, Anh Thơ còn đóng góp cho Thơ mới ở cách dùng từ độc đáo, mới lạ chưa từng có trong thi ca. Đó là những cụm từ mưa đổ bụi, đò biếng lười; rụng tơi bời, mổ vu vơ; Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa… Những nét độc đáo, mới lạ ấy được thể hiện qua sự duyên dáng, mềm mại của các câu thơ càng làm nổi bật phong cách lãng mạn của tác giả. Bức tranh tổng thể về buổi chiều xuân yên ả, thanh bình vừa hòa hợp với tâm hồn nữ sĩ vừa gợi nên tình cảm làng mạc, quê hương sâu sắc trong lòng mỗi con người.)

    Bài thơ khép lại nhưng những vẫn vẹn nguyên trong lòng độc giả về một bức tranh xuân nơi làng quê yên bình, lãng mạn. Bài thơ là đóng góp của nhà thơ vào đề tài quen thuộc – mùa xuân nhưng đã tạo ra những nét riêng đặc trưng của một buổi chiều quê nơi đồng bằng bắc bộ. Qua đó, bài thơ cho thấy tấm lòng, tài năng của nhà thơ: một tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, có tình yêu thiên nhiên, quê hương tha thiết, luôn gắn bó và có những rung động tinh tế với vẻ đẹp của làng quê.

    Nguyễn Thị Tuyên ( Thành viên nhóm Ngữ Văn THPT)

  • Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    Bến đò ngày mưa: Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    I. ĐỌC – HIỂU (6,0 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu:

    BẾN ĐÒ NGÀY MƯA (Anh Thơ)

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ.

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro,

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà già sù sụ sặc hơi, ho.

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Theo Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học)

    Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ. (0, 5đ)

    Câu 2. Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh nào?. (0,75đ)

    Câu 3. Xác định 5 từ láy có trong bài thơ?( 0.75đ)

    Câu 4. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai câu thơ: (0.75 đ)Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa

    Câu 5. Nhận xét cách gieo vần của tác giả trong bài thơ. (0.75đ)

    Câu 6. Bức tranh quê trong bài thơ trên hiện lên như thế nào ? (1,0đ)

    Câu 7. Qua bài thơ trên, anh/chị nêu cảm nghĩ về quê hương của mình.. (0,5đ)

    Câu 8. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ là tấm lòng của một người con yêu quê hương tha thiết. Anh/chị có đồng tình với ý kiến đó hay không? Vì sao? (1,0đ)

    II. VIẾT (4.0 điểm)

    Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bến đò ngày mưa (Anh Thơ).

    II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

    Anh/chị hãy viết bài văn (khoảng 500 chữ) giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của văn bản trên.

    Đáp án Đề văn lớp 10 thi cuối kì 1

    ĐỌC HIỂU

    1. Thể thơ 8 tiếng hoặc 8 chữ

    2. HS nêu được 3 ý trong các đáp án sau: Con người ở bến đò ngày mưa được tái hiện qua những hình ảnh là: “Vài quán hàng không khách đứng xo ro. Một bác lái ghé buồm vào hút điếu, Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.”

    3. HS nêu được đủ 03 từ láy trong số đáp án: rũ rợi, bơ phờ, rào rạt, trơ vơ, lạnh lẽo, xo ro.. (0,75đ)

    4 Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh là:

    + Làm nổ bật sự vất vả, khó nhọc của con người khi đến chợ vào ngày mưa

    + Giúp đoạn thơ trở nên sinh động, hấp dẫn.

    5. Cách gieo vần của tác giả trong bài thơ là gieo vần cách, giúp câu thơ trở nên linh hoạt và không bị gò bó.

    6. – Bến đò ngày mưa hiện lên sinh động, đẹp giản dị, mộc mạc.

    – Cảnh vật đơn sơ, tiêu điều và bến đò vắng vẻ sau cơn mưa.

    7. Quê hương mỗi người chỉ một và nó là cái nôi yêu thương và nuôi dưỡng tâm hồn và con người em. Mỗi kí ức trong em về quê hương đều rất đẹp và ý nghĩa. Em luôn trân quý và tự hào về quê hương của mình.

    8. Đồng ý với ý kiến

    Giải thích: Vì tác giả phải là một người yêu quê hương tha thiết mới có thể miêu tả đến chân thực như vậy, cảnh vật cũng như con người ở chợ lúc trời mưa. Không chỉ thế , tài quan sát và khả năng đưa vào tác phẩm của mình cũng giúp nhà thơ khẳng định sự yêu thương, trân quý quê hương, đất nước của chính mình.(0.75 đ)

    II. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bến đò ngày mưa (Anh Thơ).

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Bến đò ngày mưa (Anh Thơ)

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    – Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp

    – Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm.

    Dàn ý:

    Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm.

    Anh Thơ là một gương mặt hiền hòa lặng lẽ, nhưng cũng không kém vẻ tân kỳ. Chị đem lại cho Thơ mới một phong cách độc đáo, đặc biệt. Sau Tương Phố mười lăm năm, cùng các nhà thơ nữ đương thời Vân Ðài, Mộng Tuyết, Hằng Phương…, Anh Thơ đã góp phần chứng tỏ truyền thống nữ lưu văn học không hề đứt đoạn, mà càng nảy nở. Thơ của Anh Thơ hiền hoà ở cấu trúc, giọng điệu, ở bút pháp, nhưng tân kì ở những chi tiết. hình ảnh, những câu thơ rất ảo rất say. Bến đò ngày mưa dựng lại một khung cảnh bến đò nhỏ nơi làng quê vào ngày mưa. Nét vẽ thơ là nét tả thực, không bộn bề chi tiết, nhưng cũng gợi được cái hồn xưa cảnh cũ của thôn cảnh xứ Bắc thuở nào.

    Thân bài: Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc, độc đáo của bài thơ:

    * Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình:

    Mạch cảm xúc: Bài thơ gợi tả quang cảnh của một bến đò trong ngày mưa. Qua việc khắc họa bức tranh cảnh vật và con người nơi bên đò, Anh Thơ đã gợi lên nét đặc trưng quen thuộc của phong cảnh làng quê Việt. Tuy không trực tiếp khẳng định nhưng tác giả cũng đã bộc lộ tình cảm yêu mến đối với cảnh với người và gởi đến thông điệp về tình yêu đối với những bình dị, thân thuộc của quê hương.

    Hình ảnh:

    + Hình ảnh thiên nhiên quen thuộc, bình dị, được miêu tả sinh động: tre, chuối, bến, dòng sông, con thuyền, vài quán hàng; hình ảnh con người hiện lên chân thực, gần gũi, gợi lên nhịp sống chậm rãi, bình yên nơi thôn quê: một bác lái…, bà già…, người đến chợ…

    Điểm nhìnBến đò ngày mưa là tranh thơ được vẽ bằng con mắt đa cảm, con mắt tình quê của nữ sĩ Anh Thơ. Vì vậy, bức tranh là một góc nhìn, ghi lại ấn tượng, cảm xúc về cảnh quê đơn sơ mà có hồn. Cảnh quê, nét nào cũng hoang vắng, bình lặng và buồn; nhưng thấm sâu trong cảnh là tâm trạng bâng khuâng, luyến níu của thi sĩ. Hai nét cảnh quê và tình quê làm nên linh hồn của từng bài thơ

    * Phân tích đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của các phương diện ngôn từ.

    – Sự phát triển của hình tượng chính

    Bài thơ mở ra là cảnh ven bờ, đầu bến. Trong không gian nghiêng nghiêng xa cách ấy, những tạo vật tre, chuối, dòng sông, con đò – những hình ảnh quen thuộc ở làng quê Bắc Bộ – như đang phơi mình tắm mưa.

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng giầm mưa.

    Và giầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ

    Không gian thơ đã có sự chuyển dịch từ sông đến bến, từ mưa đến lạnh, từ bến vắng đến quán nghèo và hẹp. Đắm mình trong không gian ấy là những quán hàng ế khách đang co ro vì lạnh và hai con người với hai hoạt động “thù nghịch” nhau, nối kết nhau. Ba hình ảnh vừa gợi được cái lạnh của mưa, vừa gợi được không khí vắng lặng của bến đò vừa gợi được sự ấm áp của lòng người.

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,
    Vài quán hàng không khách đứng co ro.
    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu
    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    Mạch thơ như mở rộng ra. Không gian ngoại vi bến đò đã có phần đông người hơn.
    Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ
    Thúng đội dầu như đội cả trời mưa
    Và hoạ hoằn một con thuyền ghé chở
    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    Khổ thơ có hai nét cảnh với hai không gian con đường và bến sông. Hai không gian gợi sự chuyển vận, gợi sự sống của con người.

    – Tính độc đáo của các phương diện ngôn từ:

    + Từ ngữ: tác giả sử dụng nhiều từ ngữ giàu sức gợi hình, rất nhiều từ láy (rũ rợi, ướt át, bơ phờ, rào rạt, chơ vơ, lạnh lẽo, xo ro, sù sụ, họa hoằn, âm thầm) vừa góp phần gợi hình ảnh, vừa góp phần tạo nhạc tính cho bài thơ

    + Biện pháp tu từ: Biện pháp điệp từ “dầm mưa”, “họa hoằn”; biện pháp nhân hóa và liệt kê, so sánh có tác dụng vừa diễn tả cụ thể, vừa diễn tả sinh động, gợi cái hồn quê nơi bến vắng.

    + Bài được viết theo thể tự do, gieo vần linh hoạt, chủ yếu là vẫn chân (“at, “ơ”, “o”); nhịp thơ chậm rãi, phù hợp với việc miêu tả không gian, nhịp sống nơi làng quê.

    * Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác khác cùng đề tài, chủ đề, thể loại

    Bến đò ngày mưa có cấu trúc chặt chẽ, chi tiết bình thường đã được nhà thơ thổi vào đấy sức sống mới nên có sức hấp dẫn riêng. Cùng với “Chiều xuân”, “Trưa hè”,… bài thơ đã thể hiện rõ nét riêng trong sáng tác của Anh Thơ. Cái đẹp của tác phẩm được tạo thành bởi bút pháp lấy động tả tĩnh, cách sử dụng từ láy, các từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm,…

    3. Kết bài: Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ

    d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

    e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Bài viết tham khảo

    Thơ ca là tri thức đầu tiên và cuối cùng, nó bất diệt như trái tim con người (William Wordsworth). Thật vậy, thơ là tiếng nói của tình cảm xuất phát từ những rung cảm của trái tim với cuộc đời của người nghệ sĩ. Đến với Bến đò ngày mưa của Anh Thơ là đến với nỗi buồn của một hồn thơ trước cảnh quê mưa giầm, một nỗi buồn lặng như bến cô đơn đang cảm nghe mưa ngoài trời hoá thành mưa trong lòng của một hồn thơ lãng mạn.

    BẾN ĐÒ NGÀY MƯA

    (Anh Thơ)[2]

    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,

    Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.

    Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt

    Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ.

    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,

    Vài quán hàng không khách đứng xo ro,

    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu

    Mặc bà già sù sụ sặc hơi, ho.

    Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ

    Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.

    Và họa hoằn một con thuyền ghé chở

    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

    (Theo Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh, Hoài Chân, NXB Văn học)

    Anh Thơ là một gương mặt hiền hòa lặng lẽ, nhưng cũng không kém vẻ tân kỳ. Chị đem lại cho Thơ mới một phong cách độc đáo, đặc biệt. Sau Tương Phố mười lăm năm, cùng các nhà thơ nữ đương thời Vân Ðài, Mộng Tuyết, Hằng Phương…, Anh Thơ đã góp phần chứng tỏ truyền thống nữ lưu văn học không hề đứt đoạn, mà càng nảy nở. Thơ của Anh Thơ hiền hoà ở cấu trúc, giọng điệu, ở bút pháp, nhưng tân kì ở những chi tiết. hình ảnh, những câu thơ rất ảo rất say. Bến đò ngày mưa dựng lại một khung cảnh bến đò nhỏ nơi làng quê vào ngày mưa. Nét vẽ thơ là nét tả thực, không bộn bề chi tiết, nhưng cũng gợi được cái hồn xưa cảnh cũ của thôn cảnh xứ Bắc thuở nào.

    Cái hay của bài thơ là mỗi nét vẽ đượm thấm chất hồn nhiên của cảnh quyện lẫn với sự hồn nhiên của tâm hồn thi nhân. Bức tranh bến đò ngày mưa vì thế mà có hồn vía, có nét đẹp riêng.
    Bài thơ mở ra là cảnh ven bờ, đầu bến. Trong không gian nghiêng nghiêng xa cách ấy, những tạo vật tre, chuối, dòng sông, con đò – những hình ảnh quen thuộc ở làng quê Bắc Bộ – như đang phơi mình tắm mưa.
    Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át,
    Chuối bơ phờ đầu bến đứng giầm mưa.
    Và giầm mưa dòng sông trôi rào rạt
    Mặc con thuyền cắm lái đậu chơ vơ.

    Tạo vật thiên nhiên tưởng như có chung một nỗi niềm, ngỡ như sum vầy, chung cùng một tình điệu mưa, cùng giầm mưa, ướt át . Thế mà, ở chúng chẳng có sợi tơ mảnh liên hệ nào. Mỗi tạo vật là một hồn đơn, có sự sống riêng. Sở dĩ cảm nhận được như vậy là nhờ nhà thơ đã cài vào thơ những từ ngữ: rũ rượi, chen, bơ phờ, trôi rào rạt, chơ vơ,… rất nghệ thuật ứng với mỗi sự vật. Tre chen chúc nhau tìm hơi ấm. Chuối bất lực đành chịu bơ phờ trong mưa giầm. Dòng sông xuôi nhanh trốn mưa bỏ mặc con đò trơ vơ dưới mưa. Phải có con mắt tinh tế mới khám phá được nét riêng của tạo vật, mới cấp cho chúng một nét đẹp tâm hồn như thế.
    Cảnh đầu bến ven bờ là vậy. Còn cảnh bến đò, trung tâm của bức tranh càng vắng lặng hơn trong mưa lạnh.
    Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo,
    Vài quán hàng không khách đứng co ro.
    Một bác lái ghé buồm vào hút điếu
    Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

    Không gian thơ đã có sự chuyển dịch từ sông đến bến, từ mưa đến lạnh, từ bến vắng đến quán nghèo và hẹp. Đắm mình trong không gian ấy là những quán hàng ế khách đang co ro vì lạnh và hai con người với hai hoạt động “thù nghịch” nhau, nối kết nhau. Ba hình ảnh vừa gợi được cái lạnh của mưa, vừa gợi được không khí vắng lặng của bến đò vừa gợi được sự ấm áp của lòng người. Giả như khổ thơ không có âm thanh rít lên của điếu thuốc lào, tiếng họ sù sụ vì sặc khói thuốc của bà hàng thì có lẽ thơ cũng chỉ như quán hàng không khách đứng co ro mà thôi. Thơ lúc ấy chỉ là thơ mặt phẳng, đâu còn là thơ sự sống ba chiều.Mạch thơ như mở rộng ra. Không gian ngoại vi bến đò đã có phần đông người hơn.
    Ngoài đường lội hoạ hoằn người đến chợ
    Thúng đội dầu như đội cả trời mưa
    Và hoạ hoằn một con thuyền ghé chở
    Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa

    Khổ thơ có hai nét cảnh với hai không gian con đường và bến sông. Hai không gian gợi sự chuyển vận, gợi sự sống của con người. Thế nhưng, sức sống ở làng quê cũng chỉ là hoạ hoằn người, hoạ hoằn thuyền (một hoán dụ nghệ thuật) đứt quãng để lại những khoảng hở lạnh giữa đất trời và trong lòng người.
    Hai câu đầu vẽ ra không gian con đường ướt sủng nước mưa lầy lội. Trên con đường đó, những người dân quê thưa thớt đến chợ quê. Cảnh chẳng có chút gì vui. Cuộc sống người dân quê ngày xưa là thế. Người dân quê với những phiên chợ nghèo trong những ngày tạnh ráo đã buồn rồi huống hồ là phiên chợ ngày mưa ! Thế nên, con người có rời rạc đến phiên chợ buồn cũng chẳng có gì là lạ. Anh Thơ hẳn đã sống sâu với người dân quê mới có được một câu thơ thực đến thế. Nhưng nữ sĩ là một nhà thơ lãng mạn nên hình ảnh thơ từ cõi thực đã bay vào cõi ảo: Thúng đội đầu như đội cả trời mưa. Một câu thơ đẹp đến say người. Câu thơ như là một nốt nhấn trong một bản đàn cung trầm. Câu thơ đẹp nhờ một lối so sánh đẹp. Người dân quê nghèo nhưng tâm hồn cũng dào dạt chất thơ.
    Hai câu kết là không gian bến sông, nhưng thực ra là cả dòng sông dài qua hoạt động của thuyền đến đỗ bến rồi ra đi. Nhà thơ đã lấy động để nói tĩnh gợi được cái vắng của sông: hoạ hoằn con thuyền đến chở và cái lặng của bến lại lặng trong mưa. Bài thơ mở ra là ven bờ, đầu bến và khép lại với hình ảnh bến âm thầm lặng trong mưa. Bài thơ như vậy là có một cái tứ xuyên suốt: nỗi buồn của một hồn thơ trước cảnh quê mưa giầm, một nỗi buồn lặng như bến cô đơn đang cảm nghe mưa ngoài trời hoá thành mưa trong lòng của một hồn thơ lãng mạn.
    Bến đò ngày mưa có cấu trúc chặt chẽ, chi tiết bình thường đã được nhà thơ thổi vào đấy sức sống mới nên có sức hấp dẫn riêng. Bài thơ tái hiện không khí vắng vẻ, ngưng đọng cũ kĩ ở chốn quê một thời đã qua, nên có thể xem bài thơ như là một chứng tích văn hoá của quê hương Việt một thời đã qua, nhưng lại là một thời để nhớ, để yêu. Đó là điều đáng trân trọng của hồn thơ Anh Thơ.

    Trần Thúy Hà

  • Động từ là gì?

    Động từ là một loại từ trong ngữ pháp, biểu thị hành động, trạng thái, quá khứ, hiện tại hoặc tương lai của một chủ thể trong câu.

    Động từ là gì?

    Động từ là gì?

    Động từ hoặc vị từ là từ (thành phần câu) dùng để biểu thị hoạt động (chạy, đi, đọc) hoặc trạng thái (tồn tại, ngồi).

    Trong ngôn ngữ, động từ gồm hai loại là nội động từ và ngoại động từ. Nội động từ là động từ chỉ có chủ ngữ (Vd: Anh ấy chạy) còn ngoại động từ là động từ có chủ ngữ và tân ngữ (VD: cô ấy ăn cá).

    Trong ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt, động từ cũng như các loại từ khác không biến đổi hình thái, trong một số ngôn ngữ hòa kết, động từ thường bị biến đổi hình thái theo ngôi, thì…

    Động từ là một phần quan trọng của câu, vì nó giúp diễn đạt ý nghĩa và truyền đạt thông tin về hành động hoặc sự tồn tại của một chủ thể. Ví dụ: “đi”, “nói”, “thích”, “làm”, “đọc” là các động từ.

    Ví dụ: dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh cao vút. 

    Trong đoạn văn này có thể thấy các động từ là: rì rào, rung rinh, hiện ra, gặm, ngược xuôi, bay.

    Khi động từ được kết hợp với tính từ và danh từ thì sẽ tạo ra cụm động từ. Đồng thời động từ cũng có thể được kết hợp với phó từ (đã, đang, sẽ,…). Ngoài ra, động từ cũng có khả năng kết hợp với các phó từ mệnh lệnh để tạo thành các câu hoặc cụm từ có mục đích sai khiến

    Ví dụ: không nói nhiều, đừng hát nữa, chớ làm càn.

    Sự kết hợp giữa động từ với các loại từ khác có tác dụng làm rõ ý của người nói, người viết giúp đạt được mục đích giao tiếp đồng thời thể hiện phong phú trong ngữ pháp tiếng Việt. 

    Cách phân loại động từ như thế nào?

    Động từ là gì?

    Trên thực tế, động từ thường được chia làm hai cửa chính là động từ chỉ hoạt động và động từ chỉ trạng thái. Bên cạnh đó, người ta cũng có thể chia động từ thành nội động từ và ngoại động từ. 

    – Thứ nhất, động từ chỉ hoạt động: đây là dạng động từ dùng để chỉ hoạt động của con người hoặc sự vật, hiện tượng. Ví dụ: nhảy nhảy, đi, ca, hót,…

    – Thứ hai, động từ chỉ trạng thái: Đây là loại động từ dùng để tái hiện, gọi tên trạng thái, cảm xúc hay suy nghĩ tồn tại của con người, sự vật, hiện tượng. Ví dụ: giận dữ, lo sợ. Trong đó, động từ chỉ trạng thái cũng được chia thành nhiều loại như sau:

    • Động từ chỉ trạng thái tồn tại: còn, có, hết… Ví dụ: Nhà mình còn trà không?
    • Động từ chỉ trạng thái biến hóa: thành, hoá, trở nên… Ví dụ: Thánh Gióng bỗng trở nên cao lớn lạ thường. 
    • Động từ chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải,… Ví dụ: cô ấy được nhận học bổng.
    • Động từ chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua,… Ví dụ: cô ấy đã cao bằng tôi rồi.

    Có thể thấy, những động từ chỉ hành động dùng để trả lời cho câu hỏi: làm gì? Còn các động từ chỉ trạng thái thì trả lời cho câu hỏi: làm sao? Trong nhiều trường hợp, có những động từ vừa được xếp vào loại chỉ hành động lại vừa được xếp vào loại chỉ trạng thái. 

    Bên cạnh đó, dựa vào vai trò của động từ ở trong câu, em có thể chia động từ thành nội động từ và ngoại động từ.

    – Nội động từ là những động từ có thể mô tả, chỉ hoặc hướng vào người làm chủ hoạt động như ngồi, chạy, nằm,… Về nguyên tắc, nội động từ phải được kết hợp với quan hệ từ để bổ nghĩa cho đối tượng.

    Ví dụ: mẹ mua cho em một con mèo. Trong câu này, nội động từ là “mua” và từ “cho” là quan hệ từ. 

    – Ngoại động từ là những động từ hướng đến người hoặc vật khác như: xây, cắt,… Về cơ bản, ngoại động từ không cần phải có quan hệ từ mà vẫn có thể bổ nghĩa cho đối tượng trực tiếp.

    Ví dụ: mọi người yêu quý mẹ. Trong câu này, ngoại động từ là “yêu quý” và “mẹ” là bổ ngữ.

    Bài tập về động từ

    Bài tập 1. Xác định động từ trong những câu sau:

    1. Tôi trông em để bố mẹ đi làm

    2. Tôi làm bài tập mỗi tối

    3. Em trai tôi đang đọc truyện thiếu nhi

    4. Bố mẹ tôi đang nấu ăn

    5. Hôm nay, tôi đi học

    Đáp án:

    1. trông

    2. làm

    3. đọc

    4. nấu

    5. đi

    Bài tập 2. Xác định danh từ, động từ trong những câu sau:

    1. Ánh trăng trong xanh tỏa khắp khu rừng

    2. Gió bắt đầu thổi mạnh

    3. Lá cây rơi nhiều

    4. Mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc

    Đáp án:

    1. Danh từ: ánh trăng trong xanh, động từ: tỏa 

    2. Danh từ: gió, động từ: thổi

    3. Danh từ: lá cây, động từ: rơi

    4. Danh từ: mặt trăng, động từ: nhỏ lại, sáng

    Bài tập 3. Cho các động từ sau: hết, thành, phải, thua, có, hoá, biến thành, bằng, không. Hãy sắp xếp các động từ trên vào các nhóm sau:

    a. Động từ chỉ trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại

    b. Động từ chỉ trạng thái biến hóa

    c. Động từ chỉ trạng thái tiếp thu

    d. Động từ chỉ trạng thái so sánh

    Trả lời:

    a. Động từ chỉ trạng thái tồn tại hoặc không tồn tại là: hết, có

    b. Động từ chỉ trạng thái biến hóa là: thành, hoá, biến thành

    c. Động từ chỉ trạng thái tiếp thu là: phải

    d. Động từ chỉ trạng thái so sánh là: thua, bằng, không. 

    Bài tập 4. Em hãy tìm các động từ được sử dụng trong đoạn văn sau: 

    Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lướt qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. 

    Trả lời: Động từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: thử, có cẳng, đạp, lướt, vũ, đi, sôi.

    Bài tập 5. Em hãy tìm các động từ trong đoạn văn sau: 

    Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng thân vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vu từ trên nền trời xanh thăm thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn đang cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội…

    Trả lời: Động từ được sử dụng trong đoạn văn trên là: cất lên, bay, chao lượn, vỗ, hoà âm.

  • Giáo án dạy thêm Văn 8 cả năm

    Thầy cô tải file Word ở cuối bài viết. Dươi đây chúng tôi giới thiệu giáo án một buổi dạy để thầy cô tham khảo.

    Buổi 1: ÔN TẬP CHỦ ĐỀ: KỈ NIỆM TUỔI THƠ (TÔI ĐI HỌC, TRONG LÒNG MẸ)

    I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

    Giúp h/s: Củng cố kiến thức về văn bản “Tôi đi học”- Thanh Tịnh; “Trong lòng mẹ”- Nguyên Hồng.

    – HS hiểu và cảm nhận được tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên trong đời qua áng văn hồi tưởng giàu chất thơ của Thanh Tịnh.

    – Hiểu được tình cảnh đáng thương và nỗi đau tinh thần của nhân vật bé Hồng đồng thời cảm nhận được tình thương yêu mãnh liệt của em dành cho mẹ mình.

    – Hiểu được thể văn hồi ký và đặc sắc của thể văn này qua ngòi bút thấm đượm chất trữ tình của hai nhà văn.

    – Rèn kỹ năng thực hành bài văn nghị luận kết hợp yếu tố tự sự và miêu tả.

    II. THIẾT BI VÀ HỌC LIỆU:

       1.Giáo viên: Soạn bài, tìm hiểu các tài liệu tham khảo.

       2.Học sinh: ôn tập.

    III.  TIẾN TRÌNH  TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG LÊN LỚP:

    Hoạt động 1: Khởi động

    a.Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS và tạo tình huống để học sinh suy nghĩ học tập và thâm nhập bài mới tốt hơn.

    b.Tổ chức thực hiện: Gv yêu cầu h/s thảo luận nhóm bàn

    Bước 1.Chuyển giao nhiệm vụ

    Gv yêu cầu h/s củng cố kiến thức 2 văn bản Tôi đi học (Thanh Tịnh) , Trong Lòng mẹ (Nguyên Hồng)

    • Nêu những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm?

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    H/s thảo luận theo 2 nhóm

    Bước 3: Báo cáo, thảo luận

    Bước 4: Kết luận, nhân định

    Gv nghe, nhận xét, đánh giá

    Sản phẩm dự kiến

    Văn bản 1: Tôi đi học

    1, Tác giả:

     Thanh Tịnh (1911 – 1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh.

    – Quê quán: xóm Gia Lạc, ven sông Hương, ngoại ô thành phố Huế

    + Những sáng tác của Thanh Tịnh toát lên vẻ đằm thắm, tình cảm trong trẻo, êm dịu

    2. Tác phẩm

    Hoàn cảnh sáng tác:  “Tôi đi học” là truyện ngắn in trong tập Quê mẹ, xuất bản năm 1941

    Văn bản 2: Trong lòng mẹ

    1, Tác giả:

    – Nguyên Hồng (1918- 1982), tên khai sinh là Nguyễn Nguyên Hồng

    – Quê quán: Nam Định

    – Phong cách sáng tác: Ông được mệnh danh là nhà văn của những người cùng khổ

    2. Tác phẩm: – Trong lòng mẹ là chương thứ IV của tác phẩm Những ngày thơ ấu (gồm 9 chương), tập hồi kí về tuổi thơ ít niềm vui, nhiều cay đắng của tác giả.

    GV chốt, bổ sung văn bản 1.

    1. Tác giả.

    – Thanh Tịnh (1911- 1988) Tên khai sinh là Trần Văn Ninh. Trước năm 1946 ông vừa dạy học, vừa làm thơ. Ông có mặt ở trên nhiều lĩnh vực: Thơ, truyện dài, ca dao, bút ký… nhưng thành công hơn cả là truyện ngắn.

    – Truyện ngắn của ông trong trẻo mà êm dịu. Văn của ông nhẹ nhàng mà thấm sâu, mang dư vị man mác buồn thương, vừa ngọt ngào, vừa quyến luyến

    – Ông để lại sự nghiệp đáng quý.

    + Về thơ: Hận chiến trường, sức mồ hôi, đi giữa mùa sen. ..

    + Truyện: Ngậm ngải tìm trầm, Xuân và Sinh…

    2. Tác phẩm: Tôi đi học in trong tập truyện ngắn Quê mẹ (1941) thuộc thể loại hồi ký ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ trong buổi tựu trường.

    * Nội dung chính: Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc, ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng, mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật “tôi” trong ngày đầu tiên đi học.

    * Kết cấu: Truyện được kết cấu theo dòng hồi tưởng của nhân vật “tôi”. Dòng hồi tưởng được khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lượt từng không gian, thời gian, từng con người, cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong quá khứ.

    Văn bản 2.

    1. Tác giả

    – Nguyên Hồng ( 1918 – 1982 ) tên đầy đủ là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định, nhưng trước cách mạng, ông sống chủ yếu trong một xóm lao động nghèo ở Hải Phòng.

    – Thời thơ ấu với cuộc sống cay đắng, vất vả đã ảnh hưởng lớn đến sáng tác của ông. Ngay từ tác phẩm đầu tay, ông đã viết về những người lao động nghèo khổ gần gũi một cách chân thực và xúc động với một tình yêu thương thắm thiết.

    – Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhà văn đi theo cách mạng và tiếp tục sáng tác cho đến cuối đời.

    – Ông đã để lại một sự nghiệp sáng tạo đồ sộ, có giá trị, với nhiều tác phẩm nổi bật như: Bỉ vỏ ( tiểu thuyết, 1938), Những ngày thơ ấu (hồi kí, 1938), Trời xanh ( tập thơ, 1960), Cửa biển ( bộ tiểu thuyết gồm 4 tập, 1961 – 1976), Núi rừng Yên Thế ( bộ tiểu thuyết đang viết dở ),…

    2. Hồi kí “Những ngày thơ ấu”.

    – Hồi kí là một thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người cụ thể, thường là của chính người viết. Hồi kí thường được những người nổi tiếng viết vào những năm tháng cuối đời.

    – “Những ngày thơ ấu” là một tập hồi kí gồm 9 chương viết về tuổi thơ cay đắng của chính Nguyên Hồng, được đăng báo năm 1938 và xuất bản lần đầu năm 1940.

    3. Đoạn trích “Trong lòng mẹ”.

    a. Khái quát:

    * Xuất xứ: Đoạn trích thuộc chương IV của tập hồi kí “Những ngày thơ ấu”.

    * Nội dung chính: Kể lại quãng đời tuổi thơ cay đắng của bé Hồng khi phải sống với bà cô cay nghiệt, nhưng dù trong cảnh ngộ xa mẹ, cậu bé ấy vẫn có được sự tỉnh táo để hiểu mẹ, yêu thương mẹ vô bờ và có một niềm khao khát cháy bỏng được sống trong tình mẹ.

    * Kết cấu: Truyện được kết cấu theo diễn biến tâm lí nhân vật. Cụ thể:

    – Những suy nghĩ của bé Hồng trong cuộc trò chuyện với bà cô.

    – Cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ và được ngồi trong lòng mẹ.

    Hoạt động 2: Hình thành kiến thức

    1. Mục tiêu: Giúp h/s tóm tắt,  củng cố nội dung, nghệ thuật của 2 văn bản : Tôi đi học và Trong lòng mẹ
    2. Tổ chức thực hiện

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ (yêu cầu thảo luận cặp đôi)

    – H/s tóm tắt văn bản

    – Nêu nghệ thuật và nội dung của văn bản Tôi đi học và Trong lòng mẹ

        Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    – H/s vận dụng kiến thức đã học khái quát lại, trả lời

        Bước 3: Báo cáo, thảo luận

        Bước 4: Kết luận, nhận định

        H/s trả lời, gv nhận xét, đánh giá, chốt

                            Sản phẩm dự kiến

    I.Kiến thức cần nhớ của 2 văn bản

     Văn bản 1: Tôi đi học

     1 Tóm tắt:

       Hằng năm cứ vào cuối thu, khung cảnh thiên nhiên lại làm cho tác giả nhớ đến những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học. Nhân vật tôi được mẹ đưa đến trường trong lòng tràn ngập cảm giác mới lạ: Hôm nay tôi đi. Cậu tự nhiên thấy muốn tự mình cầm bút thước, thấy những trò quậy phá rong ruổi với đám bạn đã xa tít tắt. Khi tới trường, quan sát những học sinh cậu thấy họ như những con chim non còn bỡ ngỡ trong những cử chỉ hành động gần như trở nên thừa thãi. Khi thầy Đốc trường Mĩ Lí điểm danh cho học sinh xếp hàng vào lớp, ai cũng hồi hộp, lo âu, không biết phải làm gì nhưng sau câu nói của thầy mọi chuyện đều ổn. Lớp học bắt đầu với dòng chữ đầu tiên thầy viết lên bảng đó là bài tập viết: Tôi đi học!

    2. Giá trị nghệ thuật:

    + Bố cục theo dòng hồi tưởng cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường.

    + Dòng cảm xúc của nhân vật đan xen yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm.

    +Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ,. động từ giàu hình ảnh và sinh động.

    + Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên.

    3. Giá trị nội dung: Truyện kể về những kỉ niệm trong sáng, hồn nhiên của buổi tựu trường đầu tiên qua sự hồi tưởng của nhân vật tôi

    Văn bản 2: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

    1. Tóm tắt

    Bé Hồng sinh ra là kết quả của cuộc hôn nhân miễn cưỡng giữa người bố nghiện ngập và người mẹ trẻ trung luôn khao khát có được tình yêu thương nhưng đành ngậm ngùi chôn vùi tuổi xuân bên người chồng nghiện ngập. Khi bố Hồng mất, người mẹ bỏ hai anh em Hồng lại để đi tha hương cầu thực, anh em Hồng luôn sông trong sự ghẻ lạnh của nhà nội. Nhất là bà cô, luôn gieo rắc vào đầu Hồng những rắp tâm tanh bẩn để Hồng ghét bỏ mẹ của mình. Nhưng Hồng không những không ghét mẹ mà còn thông cảm và yêu mẹ nhiều hơn, em căm thù những hủ tục đã đày đọa mẹ mình. Chiều hôm đó khi vừa tán học, em thoáng thấy bóng dáng mẹ, em liền gọi theo với hi vọng và giọng bối rối. Khi mẹ em quay đầu lại, Hồng sà vào lòng mẹ, trong lòng mẹ, Hồng chẳng còn mảy may đến những lời nói thâm độc của bà cô mà chỉ cảm nhận được tình mẫu tử thiêng liêng, chan chứa.

    2. Giá trị nghệ thuật:

    – Lời văn nhẹ nhàng, tình cảm, giàu hình ảnh và chan chứa cảm xúc

    – Mạch truyện, mạch cảm xúc tự nhiên, chân thực

    – Kết hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm

    – Khắc họa thành công hình tượng nhân vật bé Hồng thông qua lời nói, hành động, tâm trạng sinh động chân thật.

    3. Giá trị nội dung:  Đoạn văn “Trong lòng mẹ” trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng đã kể lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng và tủi cực cùng tình yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh, đáng thương của mình

    Hoạt động 3 : Luyện tập

    a) Mục tiêu: Hs hoàn thiện kiến thức vừa chiếm lĩnh được; rèn luyện kĩ năng áp dụng kiến thức mới để giải quyết các tình huống/vấn đề trong học tập.

    b) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    – GV đặt câu hỏi : GV y/c HS luyện đề đọc hiểu

    – G tổ chức cho H luyện đề đọc hiểu

     Phiếu học tập số 1(Đề 1) :

    Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

     “Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường.

    Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.

    Những ý tưởng ấy tôi chưa lần nào ghi lên giấy, vì hồi ấy tôi không biết ghi và ngày nay tôi không nhớ hết. Nhưng mỗi lần thấy mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng tôi lại tưng bừng rộn rã.

    Buổi sáng mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh. Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tự nhiên tôi thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: Hôm nay tôi đi học.

                                                           ( Trích Ngữ văn 8- Tập 1)

    Câu 1: Đoạn trích trên được trích trong văn bản nào? Của ai?

    Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại gì? Bằng một câu văn, hãy nêu nội dung cơ bản của văn bản đó.

    Câu 3: Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn.

    Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ ngữ nào?

    Câu 5: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”.

    Câu 6: Tìm các từ thuộc một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng ấy?

    Câu 7: Kể tên một văn bản mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8 cùng thể loại. Nêu tên tác giả.

    Câu 8: Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh so sánh có trong đoạn trích.

    Phiếu học tập số 2 (Đề 2)

    Đọc  đoạn văn sau và  trả lời câu hỏi:

    • Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:

    Câu 1:  Đoạn văn trên trích trong văn bản nào ? Của ai? Đoạn văn kể về việc gì?

    Câu 2:  Chỉ ra các từ tượng hình, tượng thanh trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của việc sử dụng các từ đó trong đoạn văn?

    Câu 3:  Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng?

    Câu 4:  Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn:  “ Con nín đi! Mợ đã về với con rồi mà” ?

    Câu 5: Cảm nhận về nhân vật  “tôi” trong đoạn trích trên bằng một đoạn văn ngắn từ 5-7 câu trong đó có dùng một từ láy?

    – Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    – HS trả lời các câu hỏi đọc hiểu.

    – GV lắng nghe

    Bước 3. Báo cáo thảo luận

    – Báo cáo kết quả

    – HS khác nhận xét về cách đọc hiểu của các bạn

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    -Giáo viên nhận xét, cho điểm

    – GV chốt , h/s chữa bài

                             Sản phẩm dự kiến

    III.Luyện tập

    Phiếu học tập số 1

    Gợi ý:

    Câu 1: Những câu văn trên được trích trong văn bản “ Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh.

    Câu 2: Văn bản mà em vừa kể trên thuộc thể loại Truyện ngắn trữ tình.(đậm chất hồi kí)

    Nêu nội dung cơ bản : Những hồi ức của tác giả về những kỉ niệm trong sáng của ngày tựu trường.

    Câu 3: Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm

    Câu 4: Trong câu văn mở đầu, tâm trạng của nhân vật “tôi” được thể hiện qua từ “ nao nức”.

    Câu 5:

    – BPTT So sánh ” những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng”-> Hình ảnh “ mấy cành hoa tươi tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng” là hình ảnh  thiên nhiên tươi sáng, đẹp đẽ và tinh khôi. Những cảm giác của buổi tựu trường đầu tiên được tác giả so sánh với những hình ảnh đó nhằm diễn tả những cảm xúc, những rung động tự nhiên thật đẹp đẽ, thật đáng yêu, đáng trân trọng và mãi tươi mới, vẹn nguyên trong buổi tựu trường đầu tiên.

    –  BPTT nhân hóa : cành hoa tươi mỉm cười-> diễn tả niềm vui, niềm hân hoan của nhân vật “tôi”.

    Câu 6: Trường từ vựng: sương, gió, đám mây, bầu trời-> Tên trường từ vựng “ thien nhiên”.

    Câu 7: Văn bản “ Lão Hạc” của tác giả Nam Cao.

    Câu 8:

    *Câu mở đoạn: Nêu vấn đề

     Đoạn trích trên trích trong văn bản “Tôi đi học” của tác giả Thanh Tịnh đã rất thành công trong việc sử dụng hình ảnh so sánh “Tôi không thể nào quên được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.”

    * Các câu thân đoạn:

    – Hình ảnh so sánh “ cành hoa tươi” biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa, tinh túy, cái đáng yêu, đáng nâng niu của tạo hóa ban cho con người. Dùng hình ảnh “ cành hoa tươi” tác giả nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên đi học thật đẹp đẽ, đáng yêu vô cùng.

    – Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí ức mà luôn tươi mới vẹn nguyên.

    – Phép nhân hóa “ mỉm cười” diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập và cả một tương lai đẹp đẽ đang chờ ở phía trước.

     – Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu tiên ấy sống mãi trong lòng «  tôi » với bao hy vọng về tương lai.

    * Câu kết đoạn : Khẳng định lại vấn đề : Chỉ bằng một đoạn văn ngắn đó đã làm cho ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái trường, bè bạn của nhà văn Thanh Tịnh, cách diễn tả ấy thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.

    Phiếu học tập số 2(Đề 2)

    Gợi ý:

    Câu 1:  – Đoạn văn trên trích từ văn bản” Trong lòng mẹ”-( Trích  hồi kí ” nhưng ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng )

    – Đoạn văn kể về cảm xúc của bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.

    Câu 2: 

    – Từ tượng hình: Chầm chậm.

    • Từ tượng thanh: Hồng hộc, nức nở, sụt sùi.
    • Tác dụng: Đoạn văn cho ta thấy được sự xúc động và cảm giác hạnh phúc của hai mẹ con bé Hồng khi gặp lại nhau sau thời gian xa cách.

    Câu 3:  Biện pháp liệt kê được sử dụng trong câu “Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.” là biện pháp liệt kê, thể hiện mong mỏi, khát khao gặp mẹ và niềm hạnh phúc khi được gặp mẹ của chú bé Hồng.

    Câu 4: “ Con/ nín đi! Mợ /đã về với con rồi mà” ?

     Câu 5: 

    – Về hình thức : Một đoạn văn có dung lựơng giới hạn, có dùng môt từ láy.

    – Về nội dung: Cảm nhận về cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ.

     * Câu mở đoạn: giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích, nội dung cả đoạn trích.

    – Tham khảo câu mở đoạn: Đọan trích trên trích trong văn bản “ trong lòng mẹ “ “- Trích hồi kí ” những ngày thơ ấu” của tác giả Nguyên Hồng đã rất thành công trong việc thể hiện cảm xúc của Bé Hồng khi bất ngờ gặp mẹ.

    *Thân đoạn( khoảng 3- 5 câu): Cảm xúc của bé Hồng được thể hiện:

     – Như một cảnh dào dạt niềm vui, xe chạy chầm chầm, hành động vội vã cuống quýt đuổi theo xe mẹ, thở hồng hộc, ríu ca chân lại, òa khóc nức nở…nhịp văn nhanh, gấp mừng vui, hờn tủi và vẫn rất trẻ con nũng nịu, nhỏ bé trước tình mẹ bao la.

    – Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc.

    + Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, niềm khao khát tình mẹ:  Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng.

    * Kết đoạn( 1 câu): Có thể nói, với cách sử dụng từ láy, biện pháp nghệ thuật liệt kê, đoạn trích đã diễn tra một cách cảm động và chân thực cảm xúc của bé Hồng khi mới gặp mẹ.

    **Từ láy : “ nũng nịu”,  “ hồng hộc”

    Hoạt động 4: Vận dụng

    a) Mục tiêu: HS phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.

    b) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

    – GV yêu cầu :

    Bài tập 1.Cho câu chủ đề sau: “ Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Hãy viết một đoạn văn theo cách diễn dịch( 6-8 câu) sau đó biến đổi đoạn văn thành đoạn văn qui nạp.

    Bài tập 2 : Qua học tập đoạn trích Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).Viết đoạn văn suy nghĩ của em về tình mẫu tử khoảng 10- 15 câu?

    – Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    – HS làm việc cá nhân, trình bày

    – GV lắng nghe

    Bước 3. Báo cáo thảo luận

    – GV gọi h/s trình bày

    – Các h/s  khác nhận xét bổ sung

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    – HS nhận xét

    – GV chốt động viên khuyến khích bằng lời khen.

                Sản phẩm dự kiến

    Bài tập 1 :

    – Về hình thức: Dung lượng từ 6-8 câu, viết theo kiểu diễn dịch, sau đó biến đổi thành kiểu đoạn văn quy nạp.

    – Về nội dung: Làm rõ câu chủ đề đã cho: “Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng”. Cụ thể như sau:

    * Câu mở đoạn ( câu chủ đề): Học tập là chìa khóa mở ra tương lai tươi sáng.(1)

    * Các câu thân đoạn:

    – Học tập giúp chúng ta giàu có về mặt tri thức cả về tự nhiên và xã hội.(2)

    – Nó giúp ta tích tụ được nhiều kiến thức trong quá trình học tập.(3)

    –  Học tập giúp chúng ta biết sống, biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mọi người.(4)

    – Học tập giúp chúng ta trưởng thành hơn về mặt nhân cách.(5)

    – Học tập giúp chúng ta biết tuân thủ đúng luật, giúp chúng ta rèn luyện đạo đức tốt đẹp(6)

    * Câu kết đoạn: Vì vậy, để có tương lai tươi sáng, tốt đẹp hơn, điều quan trọng bay giờ là chúng ta phải học tập.(7)

    Bài tập 2: * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận.

    Tham khảo câu mở đoạn: Tình mẫu tử là một trong những tình cảm rất đỗi thiêng liêng của mỗi người.

    * Thân đoạn: ( từ 10-12 câu)

    a) Giải thích: Tình mẫu tử là tình cảm yêu thương, gắn bó giữa mẹ và con.

    b) Bàn luận

    + Biểu hiện của tình mẫu tử:

    – Mẹ yêu thương, che chở, hi sinh tất cả vì con.

    – Con kính trọng, yêu thương, biết ơn mẹ.

    ( Lấy dẫn chứng trong văn học và thực tế làm dẫn chứng)

    + Sức mạnh của tình mẫu tử.

    – Là tình cảm thiêng lieng, cao quý, giúp hình thành nhân cách cho con, dạy con biết yêu thương, sống có lòng biết ơn.

    – Là nguồn sức mạnh tinh thần vô giá tiếp sức cho cả mẹ và con trên đường đời để có thể vượt qua nhiều trở ngại, khó khăn.

    – Là niềm an ủi, vỗ về, chở che, bao dung khi con vấp ngã hay mắc sai lầm.

    c)Đánh giá, mở rộng vấn đề.

    – Đánh giá: Tình mẫu tử là tình cảm tự  nhiên, thiêng liêng và bất diệt.

    – Mở rộng vấn đề

    + Phê phán những kẻ không biết trân trọng tình cảm này.

    + Cảm thông với những người bất hạnh không được sống trong tình mẫu tử.

    d) Bài học

    – Chúng ta cần giữ gìn và trân trọng tình cảm thiêng liêng này.

    – Làm một người con hiếu thảo, học tập và rèn luyện, trở thành người có ích, để báo đáp công ơn của mẹ.

    – Liên hệ bản thân

    * Kết đoạn: Khẳng định lại vấn đề

    Có thể nói, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con người.

    – Gv tổng kết, củng cố lại bài học.

    – Dặn dò: Bài tập về nhà.

    Viết bài văn ngắn (không quá 40 dòng) làm sáng tỏ niềm khao khát tình mẹ và cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ qua đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng (SGK Ngữ văn 8, tập 1)

    – Hình thức: Viết đúng hình thức đoạn văn theo yêu cầu. Đảm bảo độ dài đoạn văn theo yêu cầu. Lập luận chặt chẽ. Văn phong trong sáng, giàu cảm xúc, linh hoạt, sáng tạo.

    – Nội dung:

     + Những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, Niềm khao khát tình mẹ: Khi “thoáng thấy một bóng người ngồi trên xe kéo”, chú bé đã: gọi bối rối, thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân lại. Hàng loạt động từ đã cho thấy khao khát gặp mẹ mãnh liệt của Hồng. Nhưng do cuộc gặp gỡ quá sung sướng, bất ngờ nên Hồng nghĩ “mình đã lầm”. Nếu người quay lại đó không phải thì thật là một điều tủi cực, thất vọng lớn cho Hồng. “không khác nào người bộ hành sắp gục ngã giữa sa mạc mênh mông bắt gặp ảo ảnh của bóng râm và dòng suối…” Từ đây ta thấy được tâm trạng hồi hộp, niềm khát khao cháy bỏng mong được gặp mẹ của Hồng

    – Cảm giác vui sướng cực điểm của nhân vật bé Hồng ở trong lòng mẹ: Khi biết đó chính là mẹ, cậu bé òa khóc nức nở. Đây là những giọt nước mắt bị dồn nén bấy lâu nay, là những giọt nước mắt hạnh phúc.  Cậu nằm trong lòng mẹ và cảm nhận hơi ấm từ mẹ sang mình.

    – Cảm nhận của Hồng thật gần gũi, thân quen lại vừa có gì đó mới mẻ, lạ lẫm: “vạt áo nâu”, “gương mặt tươi sáng với đôi mắt trong” vẫn thật ấm áp, quen thuộc. Nhưng từ hơi quần áo đến hơi thở của mẹ đều “thơm tho lạ thường”. Những cảm giác của tình mẫu tử bao lâu nay mất đi thì bỗng lại mơn man khắp da thịt: “để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm, và gãi rôm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng”. Lúc này chỉ còn tình mẹ con, tình mẫu tử thiêng liêng tồn tại còn bao nhiêu lời nói, ý nghĩ cay độc của bà cô đều tan biến hết thảy.

    -Chuẩn bị buổi 2: Ôn tập tính thống nhất về chủ đề trong văn bản; bố cục của văn bản

  • CÓ NÊN HỌC THUỘC LÒNG?

    CÓ NÊN HỌC THUỘC LÒNG?

    Mạng xã hội và nhiều bậc phụ huynh đang có sự hiểu lầm về vai trò của việc học thuộc lòng trong phát triển nhận thức và kỹ năng ngôn ngữ của học sinh, đặc biệt là trẻ em.

    Vai trò của học thuộc lòng đối với trẻ em

    Đối với trẻ em, khi mà nguyên liệu để viết văn, nguyên liệu để lập luận, suy luận chưa có thì việc học thuộc lòng là rất cần thiết. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là học thuộc lòng cái gì và học thuộc lòng như thế nào.

    CÓ NÊN HỌC THUỘC LÒNG? 1
    Chính việc học nói của trẻ nhỏ cũng là “học thuộc lòng”

    Học thuộc lòng một đoạn thơ, bài thơ, bài văn, một đoạn văn, một câu danh ngôn, câu ca dao tục ngữ rất có ích cho phát triển nhận thức và khả năng ngôn ngữ. Vì ngôn ngữ có tính liên tưởng cao. Thuộc một câu một đoạn, trẻ con có thể sáng tạo ra những câu tương tự. Đây cũng là một trong những cách giúp con học giỏi Văn mà bố mẹ có thể áp dụng.

    Học thuộc lòng rất cần thiết cho giai đoạn đầu phát triển tư duy ngôn ngữ. Càng về sau càng không cần thiết, nhưng thuộc được nhiều thì vẫn tốt hơn không thuộc.

    Học thuộc lòng thì mới có nguyên liệu cho tư duy, suy luận. Trẻ không thể tư duy và lập luận nếu không có dẫn chứng và nguyên liệu.

    Nói thêm không chỉ về ngôn ngữ, mà việc học thuộc lòng còn được sử dụng trong các môn học khác như Toán với 7 hằng đẳng thức đáng nhớ, bảng cửu chương; Lý với các công thức tính vận tốc, tính quãng đường…

    CÓ NÊN HỌC THUỘC LÒNG?

    Cần phân biệt học thuộc lòng và học vẹt

    Trước hết, cần phải phân biệt rõ, học thuộc lòng khác với học vẹt. Nếu học vẹt là sự nhai lại một cách máy móc, không cần tư duy, không cần hiểu, thì học thuộc lòng là cách học nhập tâm cả nội dung và hình thức.

    Cách học thuộc lòng nhanh siêu tốc bằng việc học vẹt khiến các em:

    • Chỉ nhớ kiến thức tại thời điểm gần;
    • Không nắm được bài học;
    • Khó nhớ bài lâu mà còn khiến các em không biết vận dụng kiến thức như thế nào;
    • Tư duy đình trệ, rập khuôn, máy móc.

    Thay vì đọc đi đọc lại như những chú vẹt, các em học sinh nên bỏ thời gian ra suy nghĩ, hiểu và áp dụng kiến thức.

    Nhưng, trong một số trường hợp, việc nhớ máy móc cũng có nhiều tác dụng tốt. Để hỗ trợ trí nhớ trong việc học thuộc lòng máy móc, người ta sáng tạo ra các kĩ thuật nhớ bằng cách liên hệ những thông tin cần nhớ với những thông tin khác quen thuộc hơn như ngày sinh, địa danh, tên người thân…

    Chẳng hạn, nhiều các em sử dụng những câu lục bát để nhớ thuộc lòng các quy tắc toán học: 

    “Muốn tính diện tích hình thang/ Đáy lớn đáy nhỏ ta mang cộng vào/ Cộng vào nhân với chiều cao/ Chia đôi lấy nửa thế nào cũng ra”.

    CÓ NÊN HỌC THUỘC LÒNG? 2

    Một ví dụ khác là cách nhớ máy móc dãy hoạt động kim loại trong môn hóa học:

    Khi(K) Nào(Na) Cần(Ca) May(Mg) Áo(Al) Giáp(Zn) Sắt(Fe) Nên(Ni) Sang(Si) Phố(Pb) Hỏi(H) Cửa(Cu) Hàng(Hg) Á(Ag) Phi(Pt) Âu(Au).

    Có nên học thuộc lòng không?

    Câu trả lời là có. Nhưng bố mẹ đừng bắt con cố nhồi nhét kiến thức bằng học thuộc lòng, đặc biệt là học thuộc lòng các bài văn mẫu. Việc nhồi nhét sẽ khiến người học cảm thấy lộn xộn, thiếu hệ thống và chỉ có tác dụng ngắn hạn.

    CÓ NÊN HỌC THUỘC LÒNG? 3
    Không nên nhồi nhét kiến thức bằng học thuộc lòng

    Thay vào đó, hãy hướng dẫn các em hiểu và nhớ kiến thức trọng tâm và diễn đạt lại theo văn phong của mình, thay vì đọc lại như một cái máy mà không hiểu gì.

    Hãy hướng dẫn các em học thuộc lòng những gì cần thiết và để việc học thuộc đạt hiệu quả tốt nhất các em cần:

    • Rèn luyện tinh thần chủ động, tự học tự nghiên cứu khám phá kiến thức;
    • Tóm lược những kiến thức học được, đọc kỹ;
    • Phân bổ thời gian học tập các nội dung kiến thức thật hợp lý;
    • Lên kế hoạch học tập cụ thể, giãn thời gian học tập cho não bộ đỡ “vất vả”;
    • Chia nhỏ bài học thành từng phần nhỏ, đặt mục tiêu cho từng phần.

    Kết

    Như vậy, học vẹt chứ không phải học thuộc lòng mới là cách học nên tránh. Học thuộc lòng đúng cách không hề hạn chế tính sáng tạo của người học mà trái lại còn là nguyên liệu để sáng tạo nên những thứ mới. Tuy nhiên, ba mẹ hãy hướng dẫn con học thuộc lòng đúng cách để có hiệu quả cao nhất. Ba mẹ có thể tham khảo thêm 10 cách học thuộc lòng nhanh siêu tốc!

  • Làm sao để con học giỏi Văn?

    Làm sao để con học giỏi Văn?

    Hướng dẫn con cách quan sát

    Cuộc sống hàng ngày có muôn màu sắc để con khám phá, nhưng không phải đứa trẻ nào cũng biết cách cảm nhận. Đôi khi vì quá bận rộn, mệt mỏi với công việc, cha mẹ cũng bỏ quên những khoảnh khắc để trải nghiệm cùng con.

    Làm sao để con học giỏi Văn?

    Do đó, việc đầu tiên cần làm chính là hướng dẫn con cách quan sát những điều diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Cảnh vật, âm thanh, những rung động tuổi mới lớn, tình bạn, áp lực học tập, các mối quan hệ trong gia đình… đều là những tư liệu đáng giá vun đắp tâm hồn cho con.

    Cho con đọc sách ngay từ nhỏ

    Đọc truyện là một trong những cách tốt nhất giúp bé học tốt môn tập làm văn. Bởi trong truyện thường có ngôn ngữ đa dạng. Thông qua đó, các bé có thể tiếp cận và học thêm được nhiều từ mới và áp dụng trong từng hoàn cảnh và bài viết khác nhau.

    Làm sao để con học giỏi Văn?

    Do đó, để con học tốt văn, diễn đạt giàu hình cảnh, cảm xúc, cha mẹ cần giúp con mở rộng vốn từ. Ngay từ nhỏ, cha mẹ hãy rèn luyện cho con thói quen đọc sách. Bắt đầu từ việc đọc sách cho con nghe khi con còn nhỏ, đến việc yêu cầu con dành ra 30 phút mỗi ngày khi con bắt đầu biết đọc.

    Ba mẹ có thể tham khảo 20 câu chuyện kể hằng đêm cho bé hoặc 15 truyện cổ tích tiếng Anh cho bé.

    câu chuyện kể hằng đêm cho bé rùa và thỏ

    Cha mẹ hãy cho con đọc nhiều loại sách khác nhau, từ Văn học, Nghệ thuật, Lịch sử đến sách Khoa học, Phát triển kỹ năng,… Ngoài ra, cần hạn chế cho con đọc truyện tranh. Cô Thu cũng nói thêm: “Truyện tranh thường sử dụng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ tối giản, nên không thể giúp trẻ mở rộng vốn từ”. Do đó, cha mẹ hãy trang bị cho con những cuốn truyện chữ, phù hợp với lứa tuổi và thị hiếu của những đứa trẻ.

    Thường xuyên trò chuyện với con

    Trò chuyện với con để thúc đẩy khả năng ngôn ngữ. Đối với những sinh hoạt của cuộc sống hàng ngày, chắc chắn bố mẹ và con sẽ cùng đi đến đâu đó, sau những khoảng thời gian như thế, bố mẹ hãy cùng con kể về những thứ mình đã thấy.

    Làm sao để con học giỏi Văn? 4

    Lúc đi chợ con người có gì khác, các bạn ở trên lớp lại như thế nào, các ông/bà ở công viên thì ra sao? Những người cùng đi du lịch thì cảm nhận được tâm trạng thế nào? Hãy cùng con thi kể về những thứ mình đã nhìn thấy xem ai quan sát nhiều hơn. Các chủ đề về thiên nhiên, cây cối, con người,… là những chủ đề muôn thủa bố mẹ không khai thác hết. Sau cùng, hỏi con về điều gì gây ấn tượng nhất với con theo chủ đề đó (cảm xúc yêu thích hoặc ngược lại), vì sao con lại cảm thấy thế?

    Việc trò chuyện với con thường xuyên không chỉ làm khăng khít hơn tình cảm của con cái với bố mẹ, mà còn từ đó giúp con có cái nhìn rộng mở về thế giới xung quanh. Nhận ra được sự khác biệt phong phú của môi trường sống là tiền đề giúp con hoc tốt môn văn.

    Thay đổi nhiều cách thức nói chuyện với con, mẹ – con, bạn – con ( cách nói như một người bạn của con, để con bớt đi khoảng cách, cũng như thoải mái kể cho mẹ nghe).

    Thường xuyên nói chuyện, và cung cấp thêm cho con các vốn từ. Thay vì nói chuyện thường ngày, các bà mẹ cũng nên đọc thêm sách, để dùng các từ trong văn học. Cách nói chuyện gãy gọn, sinh động, để con có thể nhiều vốn từ mới.

    Cho trẻ viết những gì trẻ muốn

    Sau khi hướng dẫn con cách quan sát, bố mẹ hãy yêu cầu con ghi chép lại những thứ con thấy và cảm xúc con đã có, có thể cho con ghi nhật ký. Bố mẹ cũng nên ghi chép vào sổ tay của mình, việc thi đua và có sự so sánh sẽ giúp con hứng khởi hơn rất nhiều so với việc làm mọi thứ một mình. 

    Làm sao để con học giỏi Văn? 5

    Trong quá trình ghi chép, bố mẹ nên khuyến khích con cảm nhận tổng thể, không chỉ hướng đến những thứ con nhìn thấy mà cả những thứ con cảm nhận thấy thông qua khứu giác/thính giác/xúc giác/vị giác.

    Hướng dẫn con cách “ghi chép lại” những điều đã nhìn thấy. Không cần ép con phải viết quá nhiều, cha mẹ chỉ nên yêu cầu con dành khoảng 5 – 10 phút để viết về những điều đơn giản như: những việc con đã làm trong ngày hôm nay, kể về một chuyện đã diễn ra ở trường, viết về điều mà con thấy vui nhất trong ngày,…

    Làm sao để con học giỏi Văn? 6

    Bên cạnh đó, bố mẹ cũng có thể cho con viết về điều mà con học được sau khi đọc một cuốn sách. Tuy nhiên, nếu con không có năng khiếu viết văn, thì bố mẹ tuyệt đối không được ép con. Điều này sẽ vô hình trung tạo ra áp lực cho trẻ, không những không giúp con tiến bộ, mà còn càng khiến con xa lánh với việc viết lách và học Văn.

    Cùng con chụp ảnh quay phim

    Các con sẽ rất thích thú nếu được bố mẹ hướng dẫn cách quay phim, chụp ảnh, vì vậy, bố mẹ hãy để con cầm máy, bởi vì đây là một cách con lưu giữ tư liệu đồng thời thể hiện sự quan sát và cái nhìn của con về cuộc sống.

    Làm sao để con học giỏi Văn? 7

    Phụ huynh hẳn sẽ rất ngạc nhiên trước những gì con thấy, cũng là chụp cảnh đoạn đường từ nhà đến trường lúc chiều về, có bạn thích chụp những cửa hàng đèn điện sáng choang, có những bé lại mê mệt với những chiếc ô tô đời mới hay những tòa cao ốc cửa kính lấp lóa.

    Bạn có thể nhìn thấy nhận thức và tâm hồn của con qua những bức ảnh chụp ảnh chụp những người bán hàng rong trên vỉa hè, những ngôi nhà tập thể cũ rêu phong; hay sở thích ồn ã của con khi chụp cảnh động như cảnh cổng trường giờ tan học hay cảnh mua bán ở chợ. Việc chụp ảnh giúp con có cái nhìn phong phú hơn về cuộc sống, từ đó, một cách tự nhiên con có thêm tư liệu cho sự văn học của mình.  

    Đến một thời điểm nào đó, khi con biết phải chụp ở góc độ nào cho cảnh đẹp, đứng ở góc nào để lấy sáng… thì bố mẹ hãy tin rằng chắc chắn con sẽ viết được những câu văn đẹp!

    Gợi ý cho con phương pháp học Văn

    Không gò bó theo khuôn mẫu, tập làm văn với đặc thù là sự sáng tạo. Chính vì vậy các phụ huynh không nên gò bó và bắt con phải trau chuốt ngôn từ ngay từ đầu. Bởi điều này sẽ gây ảnh hưởng và đánh mất đi niềm hứng thú của trẻ khi học. Hãy để trẻ viết thỏa thích, sau đó mới hướng dẫn trẻ sắp xếp lại sao cho logic và hợp lý.

    Làm sao để con học giỏi Văn? 8

    Phụ thuộc nhiều vào sách văn mẫu không phải là một cách học giỏi môn ngữ văn mà bạn nên áp dụng. Đối với sách văn mẫu bạn chỉ nên đọc để tham khảo những nét đặc sắc trong đó chứ không nên sao chép từ đó ra. Điều đó sẽ vô tình khiến bạn bị phụ thuộc và kiềm hãm sự sáng tạo ngôn từ của bản thân. Tốt nhất bạn nên viết văn theo những dòng cảm xúc vốn có của mình để tạo nên điểm nhấn của riêng bạn.

    Tập trung nghe giảng và ghi nhớ nội dung của bài. Ngoài sự sáng tạo và sự vận dụng ngôn từ một cách hài hòa, thì điểm số của con còn phụ thuộc vào việc con có viết đúng theo nội dung bài học đã được giảng trên lớp hay không. Chính vì vậy, bí kíp học giỏi văn tiếp theo đó là khi đến lớp con hãy thật tập trung nghe giảng và ghi chép lại những ý chính.

    Giữ tâm trạng thoải mái khi học bài. Con sẽ không đạt được sự hiệu quả khi học với sự căng thẳng và áp lực. Vì vậy, việc giữ một tinh thần thoải mái khi bắt đầu việc học chính là cách học giỏi văn hiệu quả. Nhắc con cũng đừng nên quá chú trọng nhồi nhét kiến thức mà có thể chia nhỏ các phần ra để học và kết hợp với việc giải trí để tránh stress trong suốt quá trình.

    Làm sao để con học giỏi Văn? 9
    Tâm trạng chán nản khi học tập sẽ không mang lại hiệu quả

    Bắt đầu học từ những điều đơn giản nhất. Văn chương là một phương pháp lột tả hiện thực, chính vì vậy con đừng nên nghĩ về nó quá sâu xa mà và phức tạp hóa chúng lên. Hãy nghĩ đơn giản rằng Văn chương chính là những gì xung quanh cuộc sống của con và con hoàn toàn có thể khai thác được văn học nếu nắm chắc được hướng đi mà tác giả nhắm đến.

    Đối với trẻ nhỏ, việc yêu thích quyết định rất nhiều tới thành công của con. Nếu con ghét một điều gì đó, chất lượng và kết quả sẽ tụt dốc một cách nhanh chóng. Các mẹ có thể áp dụng bí kíp này, tạo cảm hứng cho con bằng cách:

    • Cho con viết thư ông bà, bố mẹ, anh chị, thần tượng của con.
    • Để con viết ước mơ của con mong muốn, mọi lúc mọi nơi, mọi thời điểm.
    • Viết ra những ý tưởng của con, cũng như các mẩu truyện con nhớ hoặc sáng tác.

    Cho con trải nghiệm thực tế

    Phụ huynh không chỉ giới hạn việc học của trẻ trong khuôn khổ và sách giáo khoa. Cha mẹ nên để bé được học ngoài thực tế. Việc nhìn nhận sự vật, sự việc ngoài đời sẽ giúp trẻ dễ dàng phân biệt và có trí tưởng tượng phong phú hơn. Qua đó trẻ sẽ có những bài tập làm văn tốt và hấp dẫn hơn.

    Làm sao để con học giỏi Văn? 10

    Cha mẹ hãy tạo điều kiện để trẻ được tham gia những công việc nhỏ ngoài xã hội, để chúng tự lập hơn. Nếu gia đình bạn có đủ điều kiện thì hãy cho các em tham gia vào các lớp kỹ năng để được học nhiều kỹ năng cuộc sống, vui chơi an toàn.

    Khích lệ con đúng lúc đúng chỗ hài hòa

    Một câu động viên, khích lệ con, sẽ làm thay đổi rất nhiều suy nghĩ trong các bé. Bên cạnh đó, một lời chê ác ý, cũng vô tình làm con tổn thương. Nên nếu chất lượng bài viết con không tốt, bố, mẹ cũng cần có cách nói để con cảm thấy thoải mái. Có thể khích lệ như:

    • Câu chuyện này của con khá hay đấy, nếu con đọc cho bố con nghe chắc chắn bố con sẽ rất thích. (Trước đó, hãy nói điều này với bố của bé).
    • Mẹ thấy đoạn văn này khá hay, nhưng nếu con thay thế câu này, bằng một câu khác, chắc chắn sẽ rất tuyệt vời.
    • Con đã cố gắng rất nhiều, chữ viết của con khá đẹp đấy. Chỉ cần con kiên trì trau dồi thêm, mẹ tin rằng bài viết sau con sẽ tốt hơn rất nhiều…
  • VMonkey trọn đời giá bao nhiêu?

    VMonkey trọn đời giá bao nhiêu?

    Phần mềm Vmonkey là ứng dụng học đánh vần, học tiếng Việt cho bé nổi tiếng hiện nay. VMonkey chính là một thế giới truyện tranh sống động, màu sắc hài hòa, giọng đọc truyền cảm, dành riêng cho trẻ. Trẻ thẩm âm, cảm nhận ngữ điệu, vần điệu một cách tự nhiên.

    VMonkey là gì?

    VMonkey là một ứng dụng trên điện thoại/máy tính bảng số 1 tại Việt Nam về học Tiếng Việt cho trẻ Mầm non & Tiểu học.

    VMonkey trọn đời giá bao nhiêu?

    VMonkey mang đến một ứng dụng bài bản, bám sát Chương trình GDPT Mới, với mức chi phí chỉ vài nghìn đồng mỗi ngày giúp ba mẹ chuẩn bị cho con những nền tảng vững chắc nhất, dễ dàng chinh phục môn tiếng Việt cấp Mầm non & Tiểu học.

    Vmonkey mang đến kho truyện tiếng Việt được tương tác sinh động với những câu chuyện chia theo các cấp độ khác nhau. Đây chắc chắn sẽ là ứng dụng học tiếng Việt mang đến cho bé những trải nghiệm đọc thú vị, nuôi dưỡng tâm hồn và phát triển ngôn ngữ cho bé ở độ tuổi tập nói.

    Phần mềm Vmonkey có tốt không?

    Được phát triển bởi đội ngũ chuyên gia giáo dục, lập trình viên của Monkey Junior, Monkey Stories và Monkey Math nên VMonkey chắc chắn sẽ giúp các con đánh vần nhanh hơn, yêu thích học tiếng Việt, trau dồi khả năng ngôn ngữ và viết Văn.

    VMonkey trọn đời giá bao nhiêu? 11

    Vmonkey là phần mềm đọc truyện tương tác dành cho bé từ 0-11 tuổi, ba mẹ nên bắt đầu cho bé xem truyện trên các thiết bị công nghệ từ 2 tuổi để tránh ảnh hưởng đến thị giác của bé. Ở độ tuổi này, tốc đột tiếp thu và phát triển ngôn ngữ của trẻ rất nhanh, thường xuyên nghe và đọc nhiều sẽ có vốn từ vựng phong phú và hình thành khả năng hoạt ngôn tốt hơn.

    Đối với bé dưới 2 tuổi, Vmonkey đã cho ra mắt phần ebooks đọc sách cho các con nghe để giúp bé phát triển tối đa vừa bảo vệ sức khỏe của bé.

    Giúp bé học vần chuẩn và nhanh nhất

    Vmonkey gồm 03 phần học với các cách tiếp cận khác nhau; đặc biệt chương trình Học vần bám sát Chương trình GDPT Mới giúp xây dựng nền tảng tiếng Việt vững chắc cho trẻ:

    • 450+ truyện tranh tương tác cùng 1500+ câu hỏi tương tác sau truyện
    • 250+ sách nói chọn lọc
    • 112 bài học Học vần theo sgk mới của Bộ GD&ĐT
    • Kho truyện tương tác được thể hiện sinh động theo 3 hình thức khác nhau:
      • Truyện hoạt hình: các câu chuyện có nhân vật cử động sau khi đọc xong nội dung mỗi trang, có kết hợp hiệu ứng âm thanh và nhạc nền.
      • Truyện vẽ tĩnh: các nhân vật, bối cảnh là các hình vẽ, thường được sử dụng trong các câu chuyện cổ tích, truyền thuyết hay các câu chuyện về nhân vật hư cấu.
      • Truyện ảnh thật: các nhân vật, đối tượng, bối cảnh là ảnh thật, thường được áp dụng trong những câu chuyện kiến thức, khoa học.

    Phù hợp với nhiều độ tuổi

    Các cấp độ bài học của Vmonkey được chuyên gia sắp xếp theo đúng sự phát triển của trẻ. Phần mềm Vmonkey đã nghiên cứu và phân chia nội dung truyện cũng như các bài học phù hợp với khả năng tiếp thu ở từng độ tuổi khác nhau: truyện dành cho bé ở độ tuổi mầm non và tiểu học.

    • Truyện dành cho bé ở độ tuổi mầm non: cách gieo vần dễ nhớ, nội dung đơn giản, câu từ ngắn gọn.
    • Truyện dành cho bé ở độ tuổi tiểu học: câu văn dài hơn, nhiều tình tiết, đa dạng về các giá trị trong bài học (gia đình, bạn bè, sự khiêm tốn, biết ơn, giữ lời hứa,…)

    Phát triển khả năng ngôn ngữ, diễn đạt

    Khả năng đọc trôi chảy, từ vựng phong phú, diễn đạt linh hoạt không chỉ là việc học trên ghế nhà trường mà còn trong đời sống và học tập hàng ngày nhờ kỹ năng đọc, từ vựng và diễn đạt – giao tiếp tốt hơn.

    Phát triển trí tuệ cảm xúc (EQ), bồi dưỡng tâm hồn

    Không đơn thuần là một hoạt động học ngôn ngữ, thông qua những câu chuyện chọn lọc, giàu tính nhân văn, VMonkey muốn trẻ được nuôi dưỡng những hạt giống thiện lành trong tâm hồn ngay từ khi còn nhỏ.

    10 chỉ số thông minh của một người

    Vmonkey thiết kế 10 chủ đề truyện khác nhau mang lại cho bé một kho từ vựng và kiến thức phong phú về cuộc sống xung quanh: kiến thức hay, cuộc sống xung quanh, động vật, truyện ngụ ngôn và cổ tích, sáng tạo thú vị, phương tiện giao thông, thiên nhiên, trải nghiệm vui, gia đình và bạn bè, thực vật.

    Ngoài các câu chuyện đọc, phần mềm Vmonkey còn có một kho sách nói với hơn 100 đầu sách và đang cập nhật liên tục hàng ngày. Các câu chuyện sẽ phân chia theo các nhóm tuổi khác nhau: 0-2 tuổi, 2-4 tuổi, 4-6 tuổi, 6-8 tuổi và từ 8 tuổi trở lên. Từ vựng, số câu và nội dung sẽ được thay đổi theo từng độ tuổi để phù hợp với sự phát triển và khả năng đọc hiểu của con.

    VMonkey trọn đời giá bao nhiêu? 12

    Vmonkey còn giúp bé học viết

    Vmonkey có phần học liệu sau mỗi chủ đề, mỗi học liệu có độ dài khoảng 16 trang. Đây là tài liệu hỗ trợ ba mẹ dạy bé đánh vần theo đúng chuẩn chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. Phần học liệu này là tài liệu cần thiết để bố mẹ in ra cho bé luyện tập thêm các kỹ năng đọc, viết.

    Mỗi học liệu bao gồm 16-18 trang và được chia thành 2 phần:

    • Phần ba mẹ học cùng bé: Ba mẹ có thể dạy bé cách đánh vần theo chương trình giáo dục phổ thông 2020-2021 chuẩn nhất. Trong phần học liệu này sẽ có các mẫu chữ viết thường và viết hoa để bé luyện tập đồng thời bé còn có thể học thêm các từ ngữ thành các âm, thanh trong bài học của mình ngày hôm ấy.
    • Phần ba mẹ chơi cùng bé: Các trò chơi ở phần này rất đa dạng, bé có thể vận dụng và ghi nhớ các kiến thức đã học ở bài trên. Ở phần này sẽ rèn luyện cho bé cách tìm tòi, phán đoán và tư duy thông qua các trò chơi.

    VMonkey trọn đời giá bao nhiêu?

    Cùng với Monkey Junior, Monkey Stories, Monkey Math thì VMonkey đang có chương trình giảm giá 40% khi đăng ký ngay hôm nay.

    VMonkey trọn đời giá bao nhiêu?

    Ngoài ra, ba mẹ còn được miễn phí vận chuyện, và tặng kèm bộ truyện Khỉ con tinh nghịch.

  • TỔNG HỢP ĐỀ THI VÀO 10 MÔN VĂN HÀ NỘI 2015-2022

    TUYỂN TẬP ĐỀ THI VÀO 10 HÀ NỘI & ĐÁP ÁN MÔN NGỮ VĂN TỪ NĂM 2015-2022

    Xem thêm Đề thi vào 10 môn Toán Hà Nội 2021

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN VĂN HÀ NỘI 2015

    Phần I: (7 điểm)

    Mở đầu một sáng tác, nhà thơ Huy Cận viết:

       Mặt trời xuống biển như hòn lửa

    Và tác giả khép lại bài thơ bằng bốn câu:

       Câu hát căng buồm với gió khơi,
       Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
       Mặt trời đội biển nhô màu mới
       Mắt cá huy hoàng muôn dặm khơi.
             (Trích Ngữ Văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014)

    Câu 1: Ghi tên bài thơ có những câu thơ trên. Từ những câu thơ ấy, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, em hãy cho biết mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào?

    Câu 2: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

    Câu 3: Chép lại chính xác hai câu thơ liên tiếp trong bài thơ em vừa xác định thể hiện rõ nhất lòng biết ơn của con người với biển cả quê hương.

    Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép thế để liên kết và một câu cảm thán, làm nổi bật cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ở khổ thơ trên (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán)

    Phần II (3 điểm)

    Dưới đây là đoạn trích trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê:

    … Vắng lặng đến đáng sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụng trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống dòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới.
    (Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014)

    Câu 1: Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

    Câu 2: Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?

    Câu 3: Từ đoạn trích trên và những hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I: (7 điểm)

    Câu 1: Ghi tên bài thơ có những câu thơ trên. Từ những câu thơ ấy, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, em hãy cho biết mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào?

       – Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.

       – Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự chuyến đánh cá ra khơi của đoàn thuyền (theo đó là trình tự thời gian từ chiều xuống đến lúc bình minh).

    Câu 2: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.

       – Hình ảnh so sánh trong câu thơ giúp người đọc hình dung rõ bức tranh hoàng hôn trên biển vừa tráng lệ, huy hoàng vừa sống động, kì thú.

       – Hoàng hôn buông xuống nhưng không gian không chìm vào bóng tối mà rực lên ánh sáng, trên mặt nước lại cháy bùng ngọn lửa.

       – Hình ảnh thiên nhiên cũng gợi lên sức sống, không khí hào hứng, náo nức của những người ngư dân trong buổi ra khơi đánh cá.

    Câu 3: Chép lại chính xác hai câu thơ liên tiếp trong bài thơ em vừa xác định thể hiện rõ nhất lòng biết ơn của con người với biển cả quê hương.

    Hai câu thơ thể hiện lòng biết ơn của những ngư dân với biển cả quê hương trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là:

       Biển cho ta cá như lòng mẹ

       Nuôi lớn đời ta tự buổi nào

    Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép thế để liên kết và một câu cảm thán, làm nổi bật cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ở khổ thơ trên (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán).

    Yêu cầu:

    Về mặt hình thức:

    • Đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch khoảng 12 câu.
    • Gạch chân dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán.

    Nội dung:

    Vẻ đẹp của cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong buổi bình minh:

       – Đoàn thuyền trở về trong khúc ca khải hoàn Câu hát căng buồm với gió khơi.

    – Đoàn thuyền trở về trong tư thế hào hùng, chạy đua với thiên nhiên Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.

       – Đoàn thuyền trở về với đầy ắp cá tôm trong cảnh bình minh rạng ngời Mặt trời đội biển nhô màu mới/Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

    Từ đó, vẻ đẹp của con người lao động làm chủ vũ trụ, làm chủ cuộc đời đã hòa với vẻ đẹp của thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ.

    Chú ý: Học sinh cần làm rõ các biện pháp nghệ thuật: kết cấu vòng tròn, ẩn dụ, nhân hóa, điệp ngữ.

    Phần II (3 điểm)

    Câu 1: Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

       – Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi ra đời năm 1971. Đây cũng là những năm cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra ác liệt nhất. Máy bay Mĩ ngày đêm ném bom, băm nát tuyến đường Trường Sơn – tuyến huyết mạch giao thông quan trọng để miền Bắc chi viện sức người, sức của cho miền Nam chống Mĩ.

       – Tác giả Lê Minh Khuê từng là nữ thanh niên xung phong trong những năm tháng dữ dội ấy, được chứng kiến những gian khổ, hi sinh cũng như lòng dũng cảm, tâm hồn tuyệt đẹp của tuổi trẻ Trường Sơn. Lê Minh Khuê không ngăn được xúc động và đã viết lên một áng văn nóng bỏng đạn bom mà vẫn mát rượi trữ tình để tôn vinh thế hệ trẻ anh hùng của non sông, đất nước.

       – Xuất xứ: Đây là tác phẩm đầu tay của Lê Minh Khuê, rút từ tập truyện ngắn cùng tên.

    Câu 2: Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa?

    Điều khiến nhân “tôi” đến gần quả bom lại thấy không sợ nữa chính là nhân vật “tôi” cảm thấy ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo mình. Đây chính là tâm trạng của nhân vật Phương Định – nữ trinh sát mặt đường, trong một lần phá bom. Chi tiết trên đã cho người đọc thấy lòng quả cảm, sự tự trọng của người nữ chiến sĩ anh hùng. Chính điều này giúp cô vượt qua nỗi sợ hãi, dũng cảm chiến đấu. Câu 3: Từ đoạn trích trên và những hiểu biết về xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể.

    ●   Hình thức: đoạn văn nghị luận khoảng nửa trang giấy thi.

    ●   Nội dung: Bàn về mối quan hệ giữa cá nhân – tập thể.

       – Khẳng định đây là mối quan hệ cần thiết, quan trọng, không thể thiếu với mỗi con người.

       – “Con người chính là tổng hòa những mối quan hệ xã hội”, không ai có thể sống cá nhân, đơn lẻ. Nếu mỗi người không biết hòa mình vào tập thể không tạo nên một cộng đồng, xã hội.

       – Sức mạnh của mỗi cá nhân hợp lại sẽ tạo nên sức mạnh tập thể lớn lao (dẫn chứng: trong chiến tranh, sức mạnh của nhân dân đã đánh tan quân xâm lược; trong thời bình, nhân dân chung tay góp sức xây dựng đất nước phát triển…) Ngược lại, sức mạnh của tập thể sẽ giúp cho mỗi cá nhân có thêm động lực (dẫn chứng).

       – Bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2016

    Phần I. ( 4 điểm)

    Trong bài Phong cách Hồ Chí Minh sau khi nhắc lại việc chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, tác giả Lê Anh Trà viết:

    … “Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại”

    (Trích ngữ văn 9, tập một NXB Giáo dục Việt Nam 2015)

    Câu 1: Ở phần trích trên, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi những yếu tố nào? Em hiểu được điều gì về tình cảm của tác giả dành cho Người6

    Câu 2: Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn và cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy.

    Câu 3: Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kì hội nhập phát triển.

    Phần II. ( 6 điểm)

    Ở bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt), trong dòng hồi tưởng, người cháu nhớ lại:

       … “Năm ấy là năm đói mòn mỏi”…

    rồi trở về thực tại:

       “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu

       Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả

       Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:

       – Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…”

       (Trích ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015)

    Câu 1: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

    Câu 2: “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” được nhắc tới trong bài thơ gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước? Việc nhà thơ tách từ “mòn mỏi” để ghép thành “đói mòn đói mỏi” có tác dụng gì?

    Câu 3: Viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên trong đó có sử dụng phép nối để liên kết và một câu bị động (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép nối và câu bị động)

    Câu 4: Hãy nêu tên một tác phẩm khác trong chương trình môn Ngữ Văn cấp trung học cơ sở cũng viết về tình cảm bà cháu và ghi rõ tên tác giả.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I. ( 4 điểm)

    Câu 1:

    Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa giữa những ảnh hưởng văn hóa Quốc tế và gốc văn hóa dân tộc.

    – Qua đó tác giả Lê Anh Trà thể hiện tình cảm kính trọng, ca ngợi Bác Hồ, tự hào về Người như một đại diện của một con người ưu tú Việt Nam.

    Câu 2:

    Hai danh từ được sử dụng như tính từ: Việt Nam, Phương Tây. Cách dùng từ ấy có hiệu quả nghệ thuật cao Tác giả nhấn mạnh bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, bản sắc Phương Đông trong con người Bác.

    Câu 3:

    Trách nhiệm thế hệ trẻ đối với việc giữ gìn văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập:

    – Giải thích: thời kỳ hội nhập: các nền kinh tế thế giới mở cửa, hội nhập dẫn đến sự giao lưu, ảnh hưởng văn hóa giữa các nước.

    – Trách nhiệm thế hệ trẻ:

        + Gìn giữ và phát huy những bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc;

        + Nêu cao tinh thần tự tôn dân tộc, niềm tự hào về những truyền thống văn hóa tốt đẹp: truyền thống yêu nước; Uống nước nhớ nguồn; văn hóa lễ hội truyền thống; phong tục tập quán; di sản, di tích lịch sử,…

        + Tiếp tục những ảnh hưởng tích cực từ văn hóa nước ngoài đồng thời gạn lọc những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai.

    – Đánh giá: đây là vấn đề quan trọng đòi hỏi ý thức và nhận thức của thế hệ trẻ cùng đồng lòng, chung tay góp sức.

    Phần II. ( 6 điểm)

    Câu 1:

    Hoàn cảnh ra đời bài thơ Bếp lửa (0,5 điểm)

    – Bài thơ được sáng tác năm 1963 khi đất nước vẫn còn nhiều khó khăn: miền Bắc đã được hòa bình, đang xây dựng chủ nghĩa xã hội và chi viện cho tiền tuyến; miền Nam đang đấu tranh giải phóng, thống nhất đất nước.

    – Nhà thơ Bằng Việt đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài. Nhớ về quê hương, về người bà thân yêu, về những kỉ niệm tuổi thơ gian khổ mà ấm áp nghĩa tình, nhà thơ đã viết nên bài thơ này.

    Câu 2:

    Nạn đói 1945 (1,5 điểm)

    -Câu thơ “Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi” nhắc nhớ đến kỉ niệm khi nhà thơ lên bốn tuổi, năm 1945, miền Bắc lâm vào nạn đói khủng khiếp khiến 2 triệu đồng bào chết đói.

    – Việc tách từ “mòn mỏi” tạo thành tổ hợp “đói mòn đói mỏi” có tác dụng nhấn mạnh sự dai dẳng, khủng khiếp của cơn đói cũng như nỗi cơ cực, nhọc nhằn của mỗi người dân trong nạn đói.

    Câu 3:

    Viết đoạn văn (3,5 điểm)

       Học sinh trình bày cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về đoạn thơ theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản:

    – Về nội dung: Tình bà cháu sâu nặng vượt trên cả khoảng cách không gian (“cháu đã đi xa”, đến những phương trời mới, đất nước xa xôi), khoảng cách thời gian (người cháu đã khôn lớn, trưởng thành), vượt lên cả sự khác biệt về hoàn cảnh sống (cuộc sống đủ đầy về vật chất, tiện nghi). Nỗi nhớ về bà, về những kỉ niệm tuổi thơ luôn luôn thường trực trong tâm thức, trong trái tim người cháu.

    – Về hình thức:

        + Học sinh viết đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch, với dung lượng phù hợp với yêu cầu đề bài (khoảng 12 câu). Diễn đạt lưu loát, mạch lạc, logic.

        + Trong đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép nối để liên kết câu (gạch chân)

    Câu 4:

    Liên hệ bài thơ khác cùng chủ đề tình bà cháu (0,5 điểm)

       Bài thơ viết về tình bà cháu trong chương trình Ngữ văn THCS: Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh.

     

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2017

    Phần I (4 điểm)

    Mở đầu bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương viết:

       Chân phải bước tới cha

       Chân trái bước tới mẹ

       Một bước chạm tiếng nói

       Hai bước tới tiếng cười

             (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

    Câu 1: Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. (1 điểm)

    Câu 2: Cách miêu tả bước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Qua đó, tác giả đã thể hiện được điều gì? (1 điểm)

    Câu 3: Hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người. (2 điểm)

    Phần II (6 điểm)

    Cho đoạn trích:

       Ông nằm vật lên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. Ô, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.

    (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

    Câu 1: Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn này. (1 điểm)

    Câu 2: Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ông lão được thể hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ nào trong đoạn trích? Trong dòng cảm xúc, suy nghĩ ấy có những kỉ niệm nào của ông với làng kháng chiến? (1 điểm)

    Câu 3: Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa” thuộc kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trở của ông lão trong câu văn đó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân? (1 điểm)

    Câu 4: Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, có sử dụng câu ghép và phep thế (gạch dưới câu ghép và từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định: Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh những người nông dân trong kháng chiến. (3 điểm)

     

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I (4 điểm)

    Câu 1: Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. (1 điểm)

       “Người đồng mình yêu lắm con ơi

       Đan lờ cài nan hoa

       Vách nhà ken câu hát

       Rừng cho hoa

       Con đường cho những tấm lòng

       Cha mẹ mãi nhớ về ngày cưới

       Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời.”

    Câu 2: Cách miêu tả bước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Qua đó, tác giả đã thể hiện được điều gì? (1 điểm)

       Cách miêu tả gợi cho ta hình ảnh một gia đình tràn đầy hạnh phúc với những “tiếng nói”, “tiếng cười”; cả ngôi nhà như rung lên trong “tiếng nói”, “tiếng cười” của cha, của mẹ. Mỗi bước con đi, mỗi tiếng con cười đều được cha mẹ đón nhận, chăm chút, mừng vui. Trong tình yêu thương, trong sự nâng niu của cha mẹ.

    Câu 3: Hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người. (2 điểm)

    * Hình thức: Học sinh có thể trình bày nội dung trả lời bằng một (hoặc một số) đoạn văn ngắn (khoảng 12 câu).

    * Nội dung: Học sinh có thể triển khai đoạn văn theo các hướng khác nhau, song cần đảm bảo một số nội dung chính:

    – Giải thích ý kiến: Tình yêu thương là một trong những tình cảm đẹp đẽ, ấm áp thể hiện qua sự quan tâm, tình yêu mến, qua từng lời nói, cử chỉ, việc làm cụ thể với những người mà ta yêu quý. Được sống trong tình yêu thương của mọi người chính là một niềm hạnh phúc của mỗi người.

    – Bình luận, chứng minh:

        + Khẳng định ý kiến trên là chính xác.

    Với tình yêu thương, con người tìm được mục đích sống, động lực mạnh mẽ, niềm an ủi, nguồn động viên khi gặp khó khăn thử thách, được sẻ chia niềm vui trong công việc và cuộc sống …

    Không có tình yêu thương, mỗi con người sống trong sự cô đơn, lạnh lùng, vô cảm. Cuộc sống sẽ trở nên vô vị, nhạt nhẽo, dễ gục ngã trước những khó khăn, cám dỗ trong cuộc đời …

        + Bàn luận mở rộng:

       Tình yêu thương chân thành phải được thể hiện qua những hành động, lời nói cụ thể trong cuộc sống hàng ngày.

       Tình yêu thương cần phải được thể hiện đúng cách, đúng hoàn cảnh, đúng đối tượng để mỗi con người không trở nên dựa dẫm, ỷ lại.

    – Bài học rút ra cho bản thân.

    Phần II (6 điểm)

    Câu 1:

    – Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân.

    – Hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn: Làng được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp và đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.

    Câu 2:

    – Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật được thể hiện qua việc lặp lại các từ : “nghĩ”, “muốn”, “nhớ”.

    – Những kỷ niệm trong dòng cảm xúc của nhân vật:

        + Kỷ niệm gắn với những con người ở làng: Những anh em cùng nhau làm việc, cùng đào đường, đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… phục vụ kháng chiến.

        + Kỷ niệm về những hoạt động, về niềm vui say trong thời kì kháng chiến.

        + Kỷ niệm gắn liền những địa danh cụ thể ở làng kháng chiến: Cái chòi gác đang dựng, những đường hầm bí mật.

    Câu 3:

    – Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?” thuộc kiểu câu nghi vấn.

       Nỗi trăn trở của ông lão trong câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?” lại là một biểu hiện của tình cảm công dân bởi nó không chỉ gắn với tình cảm về làng, mà đã hoà nhập với tình yêu cách mạng, yêu kháng chiến.

       Nhớ về ngôi làng không chỉ nhớ về những hình ảnh quen thuộc, bình yên từ ngàn đời, mà còn nhớ về hình ảnh cái chòi gác biểu tượng cho một làng kháng chiến, biểu tượng cho ý chí, cho quyết tâm đánh giặc của dân làng.

    Câu 4:

    * Yêu cầu về hình thức:

    – Viết đúng hình thức đoạn văn quy nạp: Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.

    – Đoạn văn có sử dụng câu ghép và phép thế.

    – Không mắc các lỗi về chính tả, dùng từ, đặt câu. Diễn đạt ngắn gọn, mạch lạc.

    * Yêu cầu về nội dung:

    – Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nội dung chính: Khắc họa thành công hình tượng những người nông dân trong kháng chiến.

    – Hình tượng người nông dân được thể hiện tập trung qua nhân vật ông Hai với những phẩm chất tiêu biểu:

        + Người nông dân chất phác, nồng hậu, chân chất được thể hiện qua tình yêu làng tha thiết.

        + Đó cũng là những con người ý thức rõ về vai trò, trách nhiệm công dân của mình với đất nước, với kháng chiến. Tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước.

        + Nghệ thuật miêu tả nhân vật của nhà văn đạt đến độ điển hình: Từ miêu tả ngôn ngữ, hành động đến tâm lí đều rất tiêu biểu cho hình ảnh người nông dân trong những ngày đầu kháng chiến.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2018

    Phần I (6.0 điểm)

    Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc tráng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước.

    Câu 1: Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy.

    Câu 2: Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:

       “Thuyền ta lái gió với buồm trăng

       Lướt giữa mây cao với biển bằng”.

    Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu thơ này có tác dụng gì?

    Câu 3: Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được học ở chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng.

    Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chủ (gạch dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chủ)

       “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

       Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

       Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

       Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.”

       (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2017)

    Phần II (4,0 điểm)

       Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):

       “Phan nói:

       Nhà cửa của tiên nhân, cây cối thành rừng, phần mộ của tiên nhân, cỏ gai lấp mắt. Nương tử dầu không nghĩ đến, nhưng còn tiên nhân mong đợi ở nương tử thì sao?

       Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi nói:

       – Có lẽ không thể gửi mình ẩn vết ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”

    (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

    Câu 1: Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào ? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong lời của Phan Lang để chỉ những ai?

    Câu 2: Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải tìm về có ngày”?

    Câu 3: Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

     

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I (6.0 điểm)

    Câu 1:

    Tác giả: Huy Cận . Năm sáng tác: 1958.

    Câu 2:

    – Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên: gió, trăng, mây, biển.

    – Tác dụng của phép nói quá và những hình ảnh thiên nhiên trong 2 câu thơ: + Nhấn mạnh tầm vóc và vị thế lớn lao, tâm hồn lãng mạn, sự hòa hợp với thiên nhiên…

        + Thể hiện tình cảm của tác giả với người lao động, với thiên nhiên và cuộc sống mới.

    Câu 3:

    – Ghi chính xác câu thơ trong bài thơ “Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) của chủ tịch Hồ Chí Minh.

       “Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền”

       (Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền)

    Câu 4:

    a. Hình thức:

    – Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu- Hình thức lập luận: diễn dịch (câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn).

    – Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả,…

    – Thực hiện đủ yêu cầu Tiếng Việt trong bài viết: phép lặp và câu có thành phần phụ chú.

    b. Nội dung:

    – Khái quát: Đoạn thơ là một khúc ca ca ngợi hình ảnh con người lao động với kết quả rực rỡ, ca ngợi vẻ đẹp tươi sáng của bình minh trên biển Hạ Long.

    – Chi tiết:

        + “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”: con người chạy đua với thời gian, chạy đua với thiên nhiên để làm việc và cống hiến. Hình ảnh đó làm nổi lên bức tượng đài sừng sững của người lao động giữa vùng biển Hạ Long.

        + “Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”: Tiếng “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, từ “xoăn tay” thể hiện tư thế chắc khỏe, cường tráng của người lao động; tư thế ấy đã khẳng định được vị thế của mình trước biển khơi; “chùm cá nặng” là thành quả lao động xứng đáng dành cho họ.

        + “Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” đó là màu sắc của thân cá khiến cho không gian như bừng sáng; gợi sự liên tưởng tới sự giàu có của biển.

        + “Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng” là câu thơ chứa hình ảnh đối lập: “lưới xếp” là kết thúc ngày lao động, “buồm lên” là đón chào ngày mới.

        + “Nắng hồng”: là ánh nắng bình minh của ngày mới, một ngày trong trẻo, tươi sáng; còn là hình ảnh ẩn dụ cho cuộc đời mới, tương lai mới cho đất nước, cho con người.

    Phần II (4,0 điểm)

    Câu 1:

    Hoàn cảnh: sau buổi tiệc ở thủy cung.

    Từ “tiên nhân” trong đoạn văn chỉ : người đời trước (cha ông, tổ tiên), Trương Sinh.

    Câu 2:

    Giải thích được lí do:

    – Lời của Phan Lang chạm đến những nỗi niềm sâu kín của Vũ Nương.

    – Vũ Nương còn nặng lòng với trần gian, khát khao phục hồi danh dự.

    – Nội dung:

        + Hiểu ý niệm về gia đình.

        + Bàn luận xác đáng về vai trò của gia đình trong cuộc sống của mỗi người (là chiếc nôi nuôi dưỡng và hình thành nhân cách; là điểm tựa, bến đỗ bình yên, nơi chắp cánh ước mơ…)

        + Có những liên hệ cần thiết và rút ra bài học.

    – Hình thức: đảm bảo dung lượng, đúng kiểu văn nghị luận, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2019

    Phần I (7,0 điểm)

       Mùa thu luôn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca. Nhà thơ Hữu Thỉnh cũng góp vào đề tài này thi phẩm Sang thu sâu lắng

    Câu 1: Bài thơ Sang thu được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi tên hai tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cũng viết theo thể thơ đó.

    Câu 2: Trong khổ thơ đầu, tác giả đã đón nhận thu về với “hương ổi”, “gió se”, “sương chùng chình” bằng những giác quan nào? Cũng trong khổ thơ này, các từ “bỗng” và “hình như” giúp em hiểu gì về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ?

    Câu 3: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu thơ “Sương chùng chình qua ngõ”.

    Câu 4: Khép lại bài thơ, Hữu Thỉnh viết:

       “Vẫn còn bao nhiêu nắng

       Đã vơi dần cơn mưa

       Sấm cũng bớt bất ngờ

       Trên hàng cây đứng tuổi.”

             (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018)

       Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp- phân tích – tổng hợp, em hãy làm rõ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và câu có thành phần cảm thán (gạch dưới một câu bị động và một thành phần cảm thán).

    Phần II (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

       “Có người nói thành đạt là do gặp thời, có người lại cho là do hoàn cảnh bức bách, có người cho là do có điều kiện được học tập, có người lại cho là do có tài năng trời cho. Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói tới một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên mất nguyên nhân chủ quan của con người.

       Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhưng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhưng gặp hoàn cảnh ấy có người bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí có người lại gồng mình vượt qua”

       (Nguyên Hương, Trò chuyện với bạn trẻ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2018)

    Câu 1: Xác định một phép liên kết được sử dụng trong hai câu văn in nghiêng ở trên và chỉ rõ từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết.

    Câu 2: Theo tác giả, khi gặp “hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục”, con người có những cách ứng xử nào?

    Câu 3: Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng hoàn cảnh khó khăn cũng là cơ hội để mỗi người khám phá khả năng của chính mình?

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I (7,0 điểm)

    Câu 1:

    HS nêu đúng:

    – Thể thơ năm chữ.

    – Hai tác phẩm viết theo thể 5 chữ: “Ánh trăng” và “Mùa xuân nho nhỏ”.

    Câu 2:

    – Giác quan:

        + Khứu giác: hương ổi.

        + Xúc giác: gió se

        + Thị giác: sương chùng chình.

    – Các từ “bỗng”, “hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng (bất ngờ, ngạc nhiên…), cảm xúc bâng khuâng (phân vân, băn khoăn…) của tác giả.

    Câu 3:

    Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa:

    – gợi hình ảnh sương cố ý chậm lại, chuyển động nhẹ nhàng …

    – Gợi tâm trạng lưu luyến (vương vấn, bịn rịn…), sự tinh tế và tình yêu thiên nhiên của tác giả.

    Câu 4:

    – Nội dung: Biết bám sát ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… ) làm sáng tỏ những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của tác giả:

        + Về thiên nhiên, đất trời.

        + về đời người.

    – Hình thức:

        + Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý; không mắc lỗi chính tả…

        + Đúng đoạn văn tổng-phân-hợp.

        + Sử dụng đúng, gạch dưới 1 câu bị động, 1 thành phần cảm thán.

    Phần II (3,0 điểm)

    Câu 1:

    Phép liên kết: phép nối.

    – từ liên kết: “nhưng”

    Câu 2:

    Khi gặp hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục, có những cách ứng xử:

        + bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí.

        + gồng mình vượt qua.

    Câu 3:

    – Nội dung:

        + hiểu được nội dung của ý kiến (vai trò, ý nghĩa của hoàn cảnh khó khăn đối với việc khám phá khả năng của bản thân mỗi người) và bày tỏ chính kiến của cá nhân (đồng ý/không đồng ý)

        + Bàn luận xác đáng, thuyết phục về nội dung ý kiến theo quan điểm của cá nhân.

        + có những liên hệ và rút ra bài học cần thiết.

    – Hình thức: Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ý…

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2020

    Phần I (6,5 điểm)

    Viếng lăng Bác là bài thơ ân tình, cảm động của Viễn Phương viết về Bác Hồ kính yêu.

    1. Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

    2. Ở khổ thơ thứ hai, tác giả viết:

    “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

    Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”.

    Chỉ ra một hình ảnh thực và một hình ảnh ẩn dụ sóng đôi với nhau trong hai câu thơ trên. Việc xây dựng cặp hình ảnh sóng đôi đó có tác dụng gì?

    3. Hoà trong dòng người vào lăng viếng Bác, nhà thơ Viễn Phương xúc động bày tỏ:

    “Bác nằm trong giấc ngủ bình yên

    Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền

    Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

    Mà sao nghe nhói ở trong tim!”

    (Ngữ văn 9, tập hai)

    Bằng một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch, em hãy làm rõ cảm xúc và suy nghĩ của tác giả thể hiện ở khổ thơ trê, trong đó có sử dụng phép nối và câu chứa thành phần biệt lập tình thái (gạch dưới, chú thích từ ngữ dùng làm phép nối và thành phần biệt lập tình thái).

    4. Hãy nêu một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng viết về Bác Hồ, ghi rõ tên tác giả.

    Phần II (3,5 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:

    – Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là…

    Người thầy già hoảng hốt:

    – Thưa ngài, ngài là…

    – Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…”

    (Ngữ văn 9, tập một)

    1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

    2. Câu nói: “Thưa thầy, với thầy, con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào…” giúp em hiểu gì về vị danh tướng?

    3. Từ cách ứng xử của danh tướng và thầy giáo trong văn bản trên, kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Cách ứng xử là tấm gương phản chiếu nhân cách của mỗi con người.“

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I

    Câu 1: Bài thơ ra đời năm 1976 – một năm sau khi đất nước thống nhất, lăng Bác được khánh thành.Viễn Phương ra miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ in trong tập “Như mây mùa xuân”.

    Câu 2:

    – Hình ảnh thực: “mặt trời đi qua trên lăng”

    – Hình ảnh ẩn dụ: “mặt trời trong lăng rất đỏ”.

    – Tác dụng:

    + Gợi những liên tưởng và suy ngẫm sâu xa

    + Nhấn mạnh tầm vóc và công lao to lớn,vĩ đại của Bác dành cho dân tộc.

    + Thể hiện sự yêu quý, kính trọng, biết ơn của tác giả giành cho Bác.

    Câu 3.

    a. Về hình thức

    – Đoạn văn đảm bảo dung lượng: 12 câu

    – Hình thức lập luận: diễn dịch

    – Đoạn văn không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp

    – Thực hiện đủ yêu cầu tiếng Việt đã nêu trong đề bài.

    b. Về nội dung:

    *Xác định vấn đề cần nghị luận: Cảm xúc và suy nghĩ của tác giả thể hiện ở khổ thơ thứ 3 của bài Viếng lăng Bác.

    *Triển khai vấn đề:

    – Niềm xúc động của nhà thơ khi đứng trước di hài của Bác:

    + Biện pháp tu từ nói giảm nói tránh: giảm bớt đau buồn, hình ảnh Bác thanh thản như đang ngủ.

    + Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền”: tâm hồn cao đẹp, sáng trong và những vẫn thơ tràn ngập ánh trăng của Bác.

    – Những suy nghĩ sâu sắc của nhà thơ về Bác:

    + Ẩn dụ “trời xanh”: sự cao cả, vĩ đại, bất tử của Bác. Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước.

    + Cấu trúc đối lập “vẫn biết… mà sao” kết hợp với câu cảm thán và động từ “nhói” diễn tả cảm xúc nghẹn ngào, nỗi đau vô hạn của tác giả.

    Câu 4.

    Văn bản khác: “Đêm nay Bác không ngủ” của Minh Huệ hay “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà hoặc “Đức tính giản dị của Bác Hồ” của Phạm Văn Đồng.

    Phần II

    Câu 1: Phương thức biểu đạt: tự sự

    Câu 2: Câu nói đó thể hiện vị danh tướng là người:

    – Biết tôn trọng và đề cao vai trò của người thầy.

    – Là người sống ân nghĩa, luôn ghi nhớ và biết ơn công lao dạy dỗ của thầy.

    – Là người khiêm tốn, có nhân cách cao đẹp.

    Câu 3:

    a. Về hình thức: dung lượng 2/3 trang giấy, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.

    b. Nội dung:

    – Giải thích:

    + Cách ứng xử: cách của con người phản ứng lại trước sự tác động của môi trường xung quanh, thể hiện ở hành động, thái độ, cử chỉ, lời nói…. đối với cá nhân, tập thể và môi trường tự nhiên.

    + Nhân cách: tư cách và phẩm chất con người

    –> Vai trò của cách ứng xử trong việc thể hiện nhân cách của mỗi con người.

    – Bàn luận: Cách cư xử biểu hiện nhân cách của mỗi con người

    – Mở rộng vấn đề:

    + Cách ứng xử giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống, là nền tảng để tạo nên văn hoá ứng xử của xã hội.

    + Cách ứng xử là biểu hiện bên ngoài dễ nhận thấy còn nhân cách là cái bên trong, không dễ đánh giá. Do đó, không thể đánh giá một con người chỉ thông qua cách ứng xử của họ trong một hoàn cảnh nào đó.

    – Bài học nhận thức và hành động.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2021

    Phần 1(6,0 điểm)

    Đồng chí là một trong những tác phẩm tiêu biểu của nhà thơ Chính Hữu và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Mở đầu bài thơ, tác giả viết:

    “Quê hương anh nước mặn, đồng chua

    Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.

    Anh với tôi đôi người xa lạ

    Tự phương trời chẳng hạn quen nhau,

    Súng bên súng, đầu sát bên đầu,

    Đêm rét chung chăn thành đổi tri kỷ.

    Đồng chí

    (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

    1. Ghi lại năm sáng tác bài thơ Đồng chí. Tác phẩm này được in trong tập thơ nào của Chính Hữu?

    2. Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong đoạn thơ trên. Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và câu ghép (Gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép).

    3. Đoạn cuối bài thơ có một hình ảnh giản dị mà giàu sức gợi: “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.Hình ảnh thơ đó giúp em hiểu gì về vẻ đẹp của những anh bộ đội Cụ Hồ”

    Phần II (4,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyện gia Xien-mét-xơ.Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đôla. Nhiều người cho Xten-mét-xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận, Xien-mét-xơ ghi: “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy giá: 9 999 đô la”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020)

    1. Theo em, vì sao Xten-mét-xơ cho rằng “vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla nhưng tìm ra chỗ để vạch đúng đường ấy” lại có giá 9 999 đô la?

    2. Dựa vào đoạn trích trên kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 2/3 trang giấy thi) về ý kiến: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    Phần I.

    1.

    “Đồng chí” sáng tác đầu năm 1948. Tác phẩm được in trong tập thơ “Đầu súng trăng treo”.

    2.

    a. Yêu cầu về hình thức:

    – Đoạn văn (12 câu).

    – Đoạn văn theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp (tổng – phân – hợp)

    – Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu và câu ghép (có gạch dưới, chú thích rõ từ ngữ dùng làm phép lặp và một câu ghép)

    b. Yêu cầu về nội dung:

    Phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng trong 7 dòng đầu bài thơ “Đồng chí” -Chính Hữu.

    Đoạn văn đảm bảo các ý sau:

    * Giới thiệu khái quát về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ và bảy câu thơ đầu: Chính Hữu là nhà thơ – chiến sĩ, trực tiếp tham gia kháng chiến chống Pháp nên viết rất chân thật, cảm động về những hiện thực và tình cảm người lính; trong đó bảy câu thơ đầu của bài thơ đã nêu lên cơ sở hình thành tình đồng chí của những người lính cách mạng.

    * Phân tích:

    – Cơ sở thứ nhất của tình đồng chí là chung hoàn cảnh xuất thân:

    + Hai dòng thơ đầu đối nhau rất chỉnh: “Quê hương” đối với “làng tôi”, “nước mặn đồng chua” đối với “Đất cày lên sỏi đá”.

    + “Nước mặn đồng chua” là vùng đất ven biển nhiễm phèn, “đất cày lên sỏi đá” là vùng đồi núi trung du đất bị đá ong hóa.

    -> Cả hai đều là những vùng đất khó canh tác. Hai câu thơ giới thiệu quê hương anh và tôi nhưng lại chỉ nói về đất bởi với người nông dân, đất đai là mối quan tâm hàng đầu, là tài sản lớn nhất.

    -> Qua đó, ta thấy được cơ sở đầu tiên của tình đồng chí đó là cùng cảnh ngộ, xuất thân nghèo khó, họ đều là những người nông dân nghèo mặc áo lính – có sự đồng cảm giai cấp.

    – Cơ sở thứ hai của tình đồng chí là chung nhiệm vụ, lí tưởng:

    + Vì quê hương, đất nước, tự bốn phương trời xa lạ cùng về đứng trong hàng ngũ cách mạng, cùng chung một chiến hào.

    + Với hình ảnh “súng”, “đầu” vừa thực vừa tượng trưng cho nhiệm vụ, lí tưởng; đồng thời kết hợp với điệp từ “bên” đã khẳng định giờ đây, anh và tôi đã có sự gắn kết trong vẹn về lí trí, lí tưởng và mục đích cao cả. Đó là cùng chiến đấu giành độc lập cho tổ quốc.

    – Cơ sở thứ ba của tình đồng chỉ là chung gian khó: Tình đồng chí còn được nảy nở rồi gắn bó bền chặt khi họ cùng chia vui sẻ buồn, động cam cộng khổ.

    + Hình ảnh “đêm rét chung chăn” rất giản dị mà vô cùng gợi cảm, chỉ 1 từ “chung” duy nhất cho ta thấy được nhiều điều: “Chung gian khó, chung khắc nghiệt, chúng thiếu thốn và đặc biệt là chúng hơi ẩm để vượt qua khó khăn, để họ trở thành tri kỉ.

    + Câu thơ đầy ắp kỉ niệm và ấm áp tình đồng chí, đồng đội.

    – Chính Hữu thật tài tình khi tình đồng chí được thể hiện ngay trong cách sắp xếp trật tự từ “anh”, “tội”: từ chỗ đứng tách riêng trên hai dòng thơ rồi cùng song hành trong dòng thơ thứ ba, và rồi không còn phân biệt từng cá nhân nữa. Từ chỗ là “đôi người xa lạ”, họ đã “quen nhau”, đứng cùng nhau trong cùng một hàng ngũ, nhận ra nhau là “đôi tri kỉ” để rồi vỡ òa trong một thứ cảm xúc mới mẻ, thiêng liêng “đồng chí”.

    – Câu thứ thứ bảy “Đồng chí!” là câu đặc biệt, cảm thán, câu thơ tuy chỉ có hai từ nhưng đã trở thành bản lề gắn kết cả bài thơ. Hai tiếng “đồng chí” đứng tách riêng thành một dòng thơ đặc biệt như một kết luận, một phát hiện, một điểm nhấn về một thứ tình cảm mới mẻ, thiêng liêng, vô cùng cao đẹp – tình đồng chí, Đến đây, ta hiểu rằng đồng cảnh, đồng ngũ, đồng nhiệm, đồng cảm sẽ trở thành đồng chí. Đồng chí – chính là sự kết tinh giữa tình bạn và tình người.

    -> Cơ sở của tình đồng chí được Chính Hữu lí giải bằng một chữ “đồng”, tạo ra sự càng ngày xích lại gần nhau của hai con người, hai trái tim. Đó là quá trình từ đồng cảnh đến đồng ngũ, đồng cảm đến đồng tình và đỉnh cao là đồng chí. Từ xa lạ, đến quen nhau, để thành tri kỉ. Khi đồng chí gắn với tri kỉ thì đồng chí không còn là khái niệm chính trị khô khan nữa mà chứa chan bao cảm xúc.

    * Nhận xét: Như vậy, chỉ với bảy câu thơ – Chính Hữu đã nêu lên cơ sở của tình đồng chí – tình cảm cao quý, thiêng liêng, sức mạnh tinh thần để người lính vượt qua mọi gian khổ để quyết tâm chiến đấu và chiến thắng.

    3.

    Hình ảnh cuối bài thơ “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” cho thấy vẻ đẹp của anh bộ đội cụ Hồ:

    Tư thế chiến đấu hiện ngang, chủ động, mạnh mẽ và hết sức dũng cảm của người lính. Tư thế đó còn cho thấy sự gắn bó keo sơn của người đồng chí, họ tạo ra tư thế thành đồng vách sắt, sẵn sàng “chờ giặc tới”. Qua đó còn cho thấy tinh thần yêu nước, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ độc lập, tự do của tổ quốc của người lính.

    -> Chỉ với một câu thơ nhưng Chính Hữu đã tạc nên một bức tranh chân dung đẹp đẽ về ý chí kiên cường, sự dũng cảm và tinh thần yêu nước nồng nàn của họ.

    Phần II.

    Câu 1.

    Xten-mét-xơ cho rằng “vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla nhưng tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đôla vì:

    – Khẳng định chuyên gia Xten-mét-xơ hết sức ngắn gọn, mỗi từ ngữ đều có dụng ý sâu sắc.

    – Giải thích:

    -“vạch một đường thẳng” có giá 1 đôla:

    + Vạch một đường thẳng thì vô cùng dễ dàng, ai cũng có thể làm được

    -“tìm ra chỗ vạch đúng đường ấy” lại có giá 9999 đôla:

    + Nhưng phải tìm ra chỗ vạch đúng đường thì mới có giá trị.

    + Người có tri thức sẽ làm được những việc mà nhiều người không làm được.

    + Tri thức giúp con người tạo ra được nhiều loại sức mạnh phi thường.

    + Tri thức nâng cao giá trị con người

    Câu 2.

    a. Yêu cầu về hình thức:

    – Trình bày suy nghĩ trong khoảng 2/3 trang giấy thi.

    – Không mắc các lỗi về dùng từ, ngữ pháp, chính tả.

    b. Yêu cầu về nội dung: Tri thức làm nên giá trị con người.

    Đoạn văn đảm bảo các ý sau:

    Giới thiệu, dẫn dắt vào đề.

    – Nêu luận đề: Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người?

    * Giải thích:

    – Tri thức: Là những hiểu biết của con người về mọi lĩnh vực trong đời sống được tích lũy qua quá trình học hỏi, rèn luyện, lao động.

    – Giá trị con người: Là ý nghĩa của sự tồn tại mỗi con người, là nội lực riêng trong mỗi con người. Đó là yếu tố để mỗi người khẳng định được vị trí trong cuộc đời.

    -> Những hiểu biết của con người ở mọi lĩnh vực trong cuộc sống sẽ giúp con người khẳng định được vị trí của mình trong cuộc đời.

    * Bàn luận

    – Vì sao có thể nói tri thức làm nên giá trị con người:

    + Giá trị con người không phải chỉ được xác định bằng hình thức bên ngoài mà quan trọng hơn là được xem xét từ tính cách, tâm hồn, những ứng xử của chúng ta với người khác và để có được những điều đó thì phải tích lũy bằng sự hiểu biết, tri thức.

    + “Tri thức là sức mạnh. Ai có tri thức thì người đó có được sức mạnh”. (Lê-nin)

    – Biểu hiện của tri thức làm nên giá trị con người:

    + Có tri thức, bản thân mỗi người sẽ biết làm thế nào cho hợp lí với mọi tình huống trong cuộc sống, tự nâng cao khả năng giao tiếp, cải thiện các mối quan hệ.

    + Có tri thức, mỗi người sẽ bản lĩnh hơn trước những tính huống không mong muốn xảy ra, từ đó bản lĩnh, tự tin tìm cách giải quyết.

    + Biết tri thức làm nên giá trị sống, phong cách sống, mỗi người sẽ không ngừng tích lũy tri thức dày thêm để tự phát triển và hoàn thiện chính mình.

    Muốn có được sức mạnh của tri thức con người cần không ngừng học tập, tích lũy kiến thức và vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.

    Trong quá trình làm, học sinh lấy dẫn chứng phù hợp.

    – Phản đề – mở rộng:

    + Tri thức tạo nên giá trị con người nhưng có những người nhởn nhơ, bỏ phí thời gian tích lũy tri thức vào những việc vô bổ, để cuộc đời trôi qua hoài phí.

    + Có những người biết tích lũy thêm hiểu biết nhưng lại sử dụng nó vào việc hủy diệt, làm hại đồng loại, trục lợi cho bản thân. Như thế, tri thức chỉ thật sự tạo nên giá trị tốt đẹp khi được vận dụng để làm những điều có ích cho cộng đồng.

    – Liên hệ bản thân: Bản thân em đã tích lũy tri thức để không ngừng nâng cao giá trị của chính mình.

    ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN HÀ NỘI 2022

    Phần I (6,5 điểm)

    Trong những ngày tháng cuối đời, nhà thơ Thanh Hải vẫn thiết tha đón nhận vẻ đẹp của cuộc sống:

    “Từng giọt long lanh rơi

    Tôi đưa tay tôi hứng.”

    (Trích Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

    1. Mùa xuân nho nhỏ được sáng tác theo thể thơ nào? Ghi lại mạch cảm xúc của bài thơ.

    2. Nêu giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” trong hai dòng thơ trên.

    3. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng việt về mùa xuân, ghi rõ tên tác giả.

    4. Từ những ấn tượng về mùa xuân thiên nhiên, nhà thơ bộc lộ tiếng lòng náo nức:

    “Mùa xuân người cầm súng

    Lộc giặt đầy trên lưng

    Mùa xuân người ra đồng

    Lộc trải dài nương mại

    Tất cả như hối hả

    Tất cả như xôn xao…”

    Em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc của tác giả ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu bị động và phép thế để liên kết (gạch dưới, chú thích rõ một câu bị động và từ ngữ dùng làm phép thế).

    Phần II (3,5 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

    “Có một gương mặt đẹp soi vào gương quả là hạnh phúc. Nhưng hạnh phúc càng trọn vẹn hơn nếu có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.”

    (Theo Băng Sơn, Tấm gương, Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021)

    1. Gọi tên và chỉ rõ một phép liên kết ở đoạn trích trên. Trong cụm từ “tấm gương lương tâm, người viết sử dụng biện pháp tu từ nào?

    2. Theo tác giả, những điều gì giúp con người cảm thấy hạnh phúc?

    3. Từ đoạn trích trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ của mình (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vấn đề: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

    GỢI Ý ĐÁP ÁN

    PHẦN I:

    Câu 1: Cách giải: – Thể thơ của tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ: 5 chữ.

    – Mạch cảm xúc: Bài thơ mở đầu bằng vẻ đẹp, sức sống của mùa xuân thiên nhiên. Tiếp đó là cảm xúc của tác về mùa xuân của đất nước. Sau đó là những ước nguyện chân thành, tha thiết của tác giả và cuối cùng là lời ngợi ca quê hương đất nước.

    Câu 2: Cách giải: Giá trị gợi hình, gợi cảm của hình ảnh “giọt long lanh rơi” là: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: có thể là giọt mưa xuân long lanh, có thể là âm thanh tiếng chim đang rót giữa đất trời. Ta không chỉ nghe thấy mà con nhìn thấy cả giọt âm thanh trong vắt. Qua hình ảnh thơ không chỉ cho ta thấy thiên nhiên đẹp đẽ, trong trẻo mà con thấy tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ.

    Câu 3: Cách giải: – Tác phẩm viết về mùa xuân: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều), tác giả Nguyễn Du; Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng.

    Câu 4: Cách giải:

    * Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn lập luận tổng – phân – hợp khoảng 12 câu, có sử dụng một câu bị động và một phép liên kết câu. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

    * Yêu cầu nội dung: Đoạn văn cần đảm bảo các nội dung sau: 1. Giới thiệu chung: + Giới thiệu tác giả Thanh Hải, tác phẩm mùa xuân nho nhỏ. + Giới thiệu nội dung nghị luận: vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả trong khổ thơ thứ 2.

    2. Cảm nhận về vẻ đẹp mùa xuân đất nước và cảm xúc tác giả

    – Nhà thơ khám phá, ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân đất nước: “Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao”

    + Hệ thống điệp từ “mùa xuân”, “lộc”: gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống của chồi non lộc biếc; gợi ra những thành quả trong công cuộc xây dựng đất nước.

    + Hình ảnh “người cầm súng” “người ra đồng”: được liệt kê để vẽ lên hình ảnh đất nước tưng bừng, nhộn nhịp với hàng vạn con người đang góp sức mình cho mùa xuân của dân tộc.

    + Hình ảnh “người cầm súng”: phản ánh hiện thực gian khổ của chiến tranh. Hình ảnh lộc trên lưng vừa là hình ảnh cành lá ngụy trang vừa là mùa xuân mà họ mang lại cho đất nước.

    + Hình ảnh “người ra đồng”: không khí lao động ở hậu phương. “Lộc trải dài nương mạ”: mang đến những cánh đồng xanh tươi, những vụ mùa no ấm, mang lại sự sống.

    + Điệp từ “tất cả” + lặp cấu trúc ngữ pháp

    + Các từ láy “hối hả” “xôn xao” diễn tả nhịp sống sôi động, tưng bừng, tràn đầy niềm vui, hạnh phúc. – Cảm xúc của nhà thơ: Giọng thơ vừa tha thiết, sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến, tự hào, tin tưởng của nhà thơ về đất nước.

    3. Tổng kết: Khái quát, tổng kết vấn đề.

    PHẦN II:

    Câu 1: Cách giải:

    – Học sinh có thể chỉ 1 trong 2 phép liên kết sau:

    + Phép nối: Nhưng.

    + Phép lặp: hạnh phúc, gương, soi.

    – Trong cụm từ “tấm gương lương tâm” người viết sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.

    Câu 2: Cách giải: Điều khiến con người cảm thấy hạnh phúc là:

    – Có một gương mặt đẹp soi vào gương.

    – Có một tâm hồn đẹp để mỗi khi soi vào tấm gương lương tâm sâu thẳm mà lòng không hổ thẹn.

    Câu 3: Cách giải:

     * Yêu cầu hình thức: Viết đúng một đoạn văn/bài văn khoảng 2/3 trang giấy thi. Không mắc các lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

    * Yêu cầu về nội dung:

    – Xác định đúng yêu cầu nghị luận: Sự cần thiết của việc nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn.

    – Giải thích: Vẻ đẹp tâm hồn là những giá trị ẩn sâu trong mỗi con người, là nét đẹp của phẩm chất con người.

    – Vì sao cần phải nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn:

    + Nuôi dưỡng vẻ đẹp tâm hồn sẽ giúp con người biết lắng nghe, quan sát, không ngừng học hỏi. Từ đó tích lũy thêm nhiều kiến thức.

    + Trong quá trình vun đắp tâm hồn con người sẽ ngày càng trưởng thành, nhẫn nại, kiên trì.

     + Vun đắp vẻ đẹp tâm hồn giúp con người cảm nhận được những giá trị tích cực của cuộc sống, tạo thêm nhiều mối quan hệ tốt đẹp. Từ đó, cuộc sống con người trở nên có ý nghĩa hơn. + Khi có một tâm hồn đẹp đồng nghĩa với việc con người có lối sống đẹp từ đó góp phần tạo nên xã hội tích cực.

    – Bài học mở rộng:

    + Phê phán những người chỉ đề cao vẻ đẹp hình thức mà không trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, những người sống ích kỉ, giả tạo, vô cảm.

    + Con người cần học cách nuôi dưỡng, vun đắp cho tâm hồn mình.