Category: NGỮ VĂN

  • Haiku là gì?

    Haiku là gì?

    Haiku là gì?

    Haiku âm theo lối chữ Kanji (gốc chữ Nho) là bài cú, có nghĩa là câu nói để trình bày. Chữ “hai” nghĩa là “bài”, trong tiếng Hán Việt có nghĩa “phường tuồng”, chữ “ku” là “cú” hay “câu”. Haiku là loại thơ độc đáo, rất thịnh hành của Nhật Bản và là loại thơ ngắn nhất trên thế giới.

    Thơ haiku là gì?

    Haiku (tiếng Nhật: 俳句, âm Hán Việt: Bài cú) là loại thơ độc đáo của Nhật Bản, xuất phát từ ba câu đầu (発句 hokku, phát cú) của những bài renga (連歌 liên ca) có tính trào phúng gọi là renga no haikai (連歌の俳諧) mà sau gọi là haikai (俳諧 bài hài).

    Thể thơ haiku ra đời vào thế kỷ 17 và phát triển mạnh vào thời kỳ Edo (1603 – 1867). Lúc sơ khởi haiku mang sắc thái trào phúng nhưng dần chuyển sang mang âm hưởng lắng tịnh của Thiền tông. Thiền sư thi sĩ lỗi lạc Matsuo Bashō được coi là người khai sinh ra haiku và Yosa Buson cùng Masaoka Shiki đã phát triển thể thơ này thêm hoàn thiện, cho nó thể thức như ta thấy ngày nay.

    Thơ Haiku là gì?

    Hình thức thơ Haiku

    Một bài thơ theo thể thơ Haiku có ba dòng, dòng đầu và dòng cuối mỗi dòng có năm âm, ôm lấy dòng giữa có bảy âm, có dạng 5-7-5, tổng cộng 17 âm.
    Tiếng Nhật Bản đa âm, nên mỗi dòng có thể có một, hai, ba chữ hay nhiều hơn. Haiku có biến thể là 5-7-6 hay 5-8-5, lên 18 âm trọn bài. Tiếng Việt đơn âm, nên mỗi chữ là một âm.
    Không cần vần điệu, nhưng thơ Haiku là sự kết hợp giữa màu sắc, âm thanh, tượng hình có chọn lọc. Thoạt nhìn chỉ là một bài thơ ngắn gọn, nhưng người thơ đã dẫn dắt chúng ta đi qua một khu vườn chữ nghĩa nhỏ hẹp để thênh thang bước vào một cõi tư duy vô cùng bát ngát, một chân trời sáng tạo rộng mở mà người đọc cần có một sự tưởng tượng dồi dào phong phú.
    Ngày nay thơ Haiku thoáng hơn nhiều, không gò bó số chữ trong mỗi câu (tổng cộng trên dưới 17 âm hay chữ), không nhất thiết phải chấm, phết hoặc chấm phết tuỳ tiện (không cần phải ở cuối câu), không cần đặt tựa, không bắt buộc phải có từ của mùa. Chỉ giữ lại hình thức 3 câu, và được đưa vào những từ ngữ chải chuốt, những ẩn dụ của cái hữu hạn và vô hạn…

    Nội dung thơ Haiku

    Về nội dung có luật cơ bản sau: không mô tả cảm xúc, chủ yếu ghi lại sự việc xảy ra trước mắt. Vì số chữ bị giới hạn trong 17 âm nên thơ Haiku thường chỉ diển tả một sự kiện xảy ra ngay lúc đó, ở thì hiện tại. Sự kiện này có thể liên kết hai ý nghĩ, hay hai ý tưởng khác nhau mà ít khi người ta nghĩ đến cùng một lúc.
    Ôi những hạt sương (sự kiện hiện tại)
    Trân châu từng hạt (ý nghĩ thứ 1)
    Hiện hình cố hương (ý nghĩ thứ 2)
    Một bài Haiku Nhật luôn tuân thủ hai nguyên lý tối thiểu, đó là Mùa và Tính Tương Quan Hai Hình Ảnh.Trong thơ bắt buộc phải có “Kigo” (quý ngữ) nghĩa là từ miêu tả mùa ( không dùng từ xuân, hạ, thu, đông nhưng dùng các từ như hoa anh đào, cành khô, lá vàng,tuyết trắng… để chỉ các mùa), và diễn tả một hình ảnh lớn (vũ trụ) tương xứng với một hình ảnh nhỏ (đời thường).
    Tiếng ve kêu râm ran (tiếng ve kêu chỉ mùa hạ)
    Như tan vào trong than trong đá
    Ôi, sao tĩnh lặng quá!
    Ðọc thơ Haiku, ta cảm được vị trí đứng ở ngoài sự kiện của tác giả. Tác giả dường như chỉ chia sẻ với người đọc một sự kiện đã quan sát được.
    Cỏ hoang trong đồng ruộng
    Dẫy xong bỏ tại chỗ
    Phân bón!
    Nhưng người đọc vẫn có thể nghiệm được tình cảm của tác giả, một tình cảm nhè nhẹ, bàng bạc trong cả bài thơ, nói lên niềm vui sống hay sự cô đơn, đôi khi cũng nêu ra điểm tác giả thắc mắc về cuộc đời của con người: ngắn ngủi, phù du, trước sự vĩnh hằng của thiên nhiên.
    Thế giới này như giọt sương kia
    Có lẽ là một giọt sương
    Tuy nhiên, tuy nhiên…
    Thơ có xu hướng gợi ý hay ám chỉ bóng gió nhẹ nhàng. Thông thường trong thơ đưa ra hai hình ảnh : một hình ảnh trừu tượng sống động và linh hoạt, một hình ảnh cụ thể ghi dấu thời gian và nơi chốn.
    Trăng soi (hình ảnh trừu tượng)
    Một bầy ốc nhỏ (hình ảnh cụ thể)
    Khóc than đáy nồi (nơi chốn cụ thể)
    Nhà thơ không giải thích hay luận về sự liên kết giữa hai hình ảnh nầy, chỉ diễn tả sự vật theo bản chất tự nhiên của nó. Người làm thơ phải tự đặt mình như một đứa trẻ lúc nào cũng có cảm giác bỡ ngỡ, lạ lùng khi tiếp xúc lần đầu tiên với ngoại giới. Một bài thơ Haiku hay là làm sống lại những gì đã chôn sâu trong ký ức và đưa ra những cảm giác sâu sắc, tế nhị, để tự nó khơi lại trí tưởng tượng và mơ ước của người đọc để người đọc tự suy diễn, cảm nhận.
    Chim vân tước bay
    Thở ra sương gió
    Dẫm lướt từng mây
    Thơ như một bài kệ, sàn lọc từng chữ, không dư mà cũng không thiếu, cốt sao nói đến chính cái đang là – “đương hạ tức thị”. Nắm bắt thực tại ngay trong giây phút nẩy mầm, cái đang xảy ra lắm khi chuyên chở cả một vũ trụ thu gọn vào trong thời điểm đó, tiểu thế giới và đại thế giới hòa nhập vào nhau. Một diễn tiến trước mắt khiến ta liên tưởng đến một hiện tượng hay biến cố nào đó trong một kinh nghiệm sống của riêng mình.
    Kỹ xảo của thơ Haiku là giản lược tối đa chữ nghĩa trong thơ để vận dụng trí tưởng tượng nơi người đọc. Không có người làm thơ và kẻ đọc thơ, cả hai nhập làm một, đồng âm cộng hưởng trong niềm rung cảm với sự liên hệ rất tinh tế và hài hòa của đất trời.
  • Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Xem thêm Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    1. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí là gì?

    Văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo lý, lối sống, văn hóa… của con người với con người, của con người trong xã hội.

    • Tư tưởng: Là những quan điểm, ý kiến cá nhân về nhân sinh, vấn đề nhận thức, về tâm hồn, nhân cách, cách đối nhân xử thế hay về các mối quan hệ gia đình và xã hội.
    • Đạo lý: Là những quan điểm mang tính bao quát về lối sống, lẽ phải, đạo đức hay chân lý.

    Tư tưởng trong bài văn là tư tưởng phù hợp với đạo lý, lẻ phải. Tư tưởng đó phải là tư tưởng khách quan, chân thực, có liên quan trực tiếp tới đời sống xã hội về vật chất hoặc đời sống tính thần của con người.

    2. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

    Các bước làm bài văn nghị luận gồm có: (1) Tìm hiểu đề và tìm ý; (2) Lập dàn bài sơ lược; (3) Viết bài; (4) Đọc lại bài viết và sửa chữa.

    Lưu ý khi làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

    • Muốn làm tốt bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí, ngoài các yêu cầu chung đối với mọi bài văn, cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp;
    • Bài làm cần lựa chọn góc độ riêng để giải thích, đánh giá và đưa ra ý kiến của người viết.

    Trình tự lập luận về một tư tưởng đạo lý

    Thường thì các bạn phải thực hiện lập luận theo 5 bước sau:

    • Phải nêu rõ được nội dung, ý nghĩa của vấn đề nghị luận là tư tưởng đạo lý gì.
    • Phải giải thích 3 loại nghĩa: nghĩa đen, nghĩa bóng và nghĩa sâu.
    • Bàn luận chứng minh các mặt đúng – sai, tích cực – tiêu cực.
    • Mở rộng, nâng cao vấn đề tư tưởng đạo lý đó.
    • Khẳng định vấn đề và liên hệ.

    Dàn bài chung của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí:

    (1) Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.

    (2) Thân bài:

    • Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng, đạo lí.
    • Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng đạo lí.
    • Nhận định, đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng, chung.

    (3) Kết bài: Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động.

    3. Một số đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

    cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    Thường các chủ đề này được lấy từ các câu ca dao, tục ngữ hoặc các truyện ngụ ngôn…

    • Lá lành đùm lá rách.
    • Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
    • Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
    • Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
    • Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.
    • Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường.
    • Đạo lí Uống nước nhớ nguồn.
    • Bàn về tranh giành và nhường nhịn.
    • Đức tính khiêm nhường.
    • Có chí thì nên.
    • Đức tính trung thực.
    • Tinh thần tự học.
    • Hút thuốc lá có hại.
    • Lòng biết ơn thầy, cô giáo.
    • Suy nghĩ từ câu ca dao: Công cha như núi Thái Sơn – Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

    4. Bài mẫu nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí “Tinh thần tự học”

    a. Mở bài:

    • Trong nhà trường, ngoài việc tiếp thu kiến thức do các thầy cô truyền đạt, người học sinh cần có biện pháp mới có thể giỏi được.
    • Một trong số những biện pháp có kết quả là phương pháp tự học.

    b. Thân bài:

    • Giải thích :
      • “Tự học” nghĩa là tự mình vạch ra kế hoạch, tự mình đặt ra biện pháp để giúp cho việc học tốt hơn.
      • “Tự học” là phần làm việc ở nhà trước khi vào lớp tốt hơn.
    • Chứng minh: Trong thực tế có biết bao gương tự học đã làm nên danh phận như: Mạc Đĩnh Chi tự học thi đỗ Trạng nguyên, Mã Lương tự học và vẽ như thật, Bác Hồ tự học và biết nhiều thứ tiếng
    • Phê phán: Những kẻ lười học, xem việc học là khổ sở, là bắt buộc nên chán học , lười học.
    • Đánh giá:
      • Việc tự học ở nhà của người học sinh thường là soạn bài, làm bài, học bài, xem trước bài mới.
      • Người học lên kế hoạch cho mình, học vào lúc nào, học những gì? Cài gì trước, cái gì sau.
      • Học sinh chuẩn bị bài trước khi vào lớp sẽ dễ hiểu hơn, sẽ trả lời được các câu hỏi của thầy cô đặt ra, đồng thời tạo ra hứng thú hơn trong việc học.
      • “Tự học” là biện pháp giúp người học sinh tự tìm hiểu lấy kiến thức.
      • “Tự học” là phương pháp mới giúp học sinh năng động hơn trong học tập.
      • Đó còn là cơ sở thể hiện năng lực tư duy sáng tạo, biết sắp xếp công việc có khoa học.
      • Người học sinh có biện pháp tự học là biết làm chủ lấy mình.

    c. Kết bài:

    • Tinh thần tự học giúp con người nâng cao kiến thức, tự làm chủ lấy mình, tự đặt ra kế hoạch trong học tập.
    • Tinh thần tự học rất cần cho tất cả mọi người.
    • Mỗi học sinh cần đề ra cho mình biện pháp tự học.
  • Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Xem thêm Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

    1. Hướng dẫn Cách làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Đề bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống thường có điểm giống nhau là:

    • Cùng bàn bạc về những sự việc, hiện tượng trong đời sống;
    • Cùng yêu cầu học sinh phát biểu ý kiến cá nhân của mình về hiện tượng, sự việc đó.

    Ví dụ, đề bài có thể là nêu lên tấm gương tốt của một học sinh hiếu thảo thông minh phụ giúp mẹ chăn nuôi và trồng trọt. Yêu cầu cụ thể của đề là nêu lên suy nghĩ của mình. Phân tích ý nghĩa những hành động của bạn Nghĩa, giải thích vì sao Thành đoàn phát động phong trào học tập bạn Nghĩa? Những việc làm của Nghĩa có khó không? Nếu mọi học sinh đều làm được như Nghĩa thì cuộc sống như thế nào?

    2. Kĩ năng của bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống

    Một bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống cần đảm bảo các yêu cầu sau:

    Yêu cầu về hình thức:

    • Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng theo yêu cầu đề bài.
    • Diễn đạt mạch lạc, ngắn gọn, không mắc các lỗi dùng từ, đặt câu, lỗi chính tả.
    • Biết kết hợp lý lẽ với dẫn chứng một cách hợp lý, đúng mức.

    Yêu cầu về nội dung. Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về vấn đề cần nghị luận nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

    • Đảm bảo đúng nội dung mà đề bài yêu cầu.
    • Thể hiện được ý kiến và quan điểm cá nhân về nội dung cần làm rõ.

    Ví dụ 1. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2017:

    “Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống”.

    Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:

    • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
    • Xác định vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
    • Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của sự thấu cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể theo hướng sau:
      • Sự thấu cảm bồi đắp lòng nhân ái, giúp con người biết sống yêu thương, biết chia sẻ và có trách nhiệm.
      • Sự thấu cảm tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người, giúp cho xã hội tốt đẹp hơn.
    • Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
    • Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    Ví dụ 2. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2018:

    “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay”.

    Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:

    • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay.
    • Triển khai vấn đề nghị luận
      • Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay. Có thể theo hướng sau:
      • Xuất phát từ thực tiễn đất nước, mỗi cá nhân cần ý thức được sứ mệnh của mình, có hành động cụ thể để đánh thức tiềm lực của bản thân; từ đó tác động tích cực đến cộng đồng nhằm đánh thức tiềm lực của đất nước.
    • Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
    • Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Ví dụ 3. Câu hỏi yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội trong đề thi Trung học phổ thông Quốc gia môn Ngữ văn năm 2019:

    “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống”.

    Với yêu cầu trong đề, thí sinh cần đạt:

    • Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
    • Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
    • Triển khai vấn đề nghị luận. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống. Có thể triển khai theo hướng: Ý chí thôi thúc con người quyết tâm vượt qua mọi thử thách, nuôi dưỡng khát vọng, nỗ lực hành động để thành công đóng góp tích cực cho cộng đồng.
    • Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
    • Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Cần lưu ý: Đối với câu nghị luận xã hội môn Ngữ văn trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia các năm 2017, 2018 và 2019 đều yêu cầu thí sinh viết đoạn văn, cho nên việc xác định rõ yêu cầu của đề bài để tránh nhầm lẫn khi trả lời là rất quan trọng.

    Đoạn văn, theo sách Ngữ văn lớp 8, là: “Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành”. Do đó, không nên nhầm lẫn khái niệm “đoạn văn” (khoảng 200 chữ) với “bài văn” (khoảng 600 chữ trong một số yêu cầu trước đây).

    Đoạn văn thường có từ ngữ chủ đề và câu chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần (thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

    Các câu trong đoạn văn có nhiệm vụ triển khai và làm sáng tỏ chủ đề của đoạn bằng các phép diễn dịch, quy nạp, song hành,…

    3. Cấu trúc một bài nghị luận

    Mở bài

    • Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.
    • Trình bày suy nghĩ, hướng giải quyết vấn đề.

    Thân bài

    Giải thích hiện tượng đời sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng).

    • Bám sát hiện tượng đời sống mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
    • Làm nổi bật được vấn đề cần bàn bạc trong bài.

    Bàn luận về hiện tượng đời sống: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi).

    • Phân tích các mặt, biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn.
    • Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.
    • Chỉ ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng ấy, nêu phương hướng khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực của sự việc, hiện tượng.

    Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng).

    Liên hệ với bản thân và thực tế đời sống, rút ra bài học nhận thức và hành động. (Đề xuất bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân nói riêng).

    Kết bài

    • Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận
    • Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề.
  • Cụm động từ là gì?

    Cụm động từ là gì?

    Để hiểu được khái niệm Cụm động từ là gì, chúng ta cần bắt đầu với khái niệm động từ là gì. Đối với khái niệm cụm động từ trong tiếng Anh, mời bạn tham khảo bài Cụm động từ trong tiếng Anh là gì?

    Động từ là gì?

    Động từ ở đây được dùng để biểu thị các hoạt động hay trạng thái của con người hoặc sự vật hiện tượng.

    Động từ được phân chia làm hai loại chính:

    • Động từ chỉ hành động hay trạng thái, chúng không yêu cầu có động từ khác đi kèm. Những từ chỉ hành động dùng để trả lời cho câu hỏi: “làm gì”. Những động từ chỉ trạng thái trả lời cho câu hỏi: “làm sao”
    • Động từ tình thái là những từ cần các động từ khác đi kèm. Như vậy mới có thể rõ nghĩa hoặc nghĩa được đầy đủ hơn.

    Cụm động từ là gì?

    Cụm động từ là những từ được tạo ra từ sự kết hợp giữa động từ và một số từ liên quan khác. Trong nhiều trường hợp có một số động từ cần có các từ khác đi kèm. Như vậy thì nghĩa của câu mới được trọn vẹn.

    Xét về mặt lý thuyết cụm động từ phức tạp hơn động từ. Tuy nhiên chức năng của chúng lại không khác gì động từ. Vì vậy chúng cũng đảm nhận chức vụ vị ngữ trong câu.

    Cụm động từ có cấu tạo như thế nào?

    Chúng được tách làm 3 phần chính:

    • Phần phía trước có chức năng bổ nghĩa cho phần trung tâm. Chúng biểu thị sự việc tiếp diễn hay khuyến khích hoặc ngăn cản.
    • Phần trung tâm. Là động từ, dùng để diễn đạt hành động, tính chất chính của đối tượng.
    • Phần sau nằm ở cuối câu dùng để bổ ngữ cho động từ chính cho cụm động từ. Chúng nhằm để chỉ thời gian hay nguyên nhân, địa điểm,…

    Ví dụ như: “Đang đi đến siêu thị”. Ở đây phần đầu là “đang”, phần trung tâm là “đi” và phần sau là “ đến siêu thị”.

    Cụm động từ là gì? 1

  • Tổng hợp đề thi văn giữa kì 2 lớp 10

    Tổng hợp đề thi văn giữa kì 2 lớp 10

    Tổng hợp đề thi văn giữa kì 2 lớp 10

    Đề thi văn giữa kì 2 lớp 10 THPT ĐÔNG TIỀN HẢI – Thái Bình 2021

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:

    Thái độ sống tích cực chính là chìa khóa của hạnh phúc mà qua đó bạn nhìn cuộc đời tốt hay xấu, đưa đến cho bạn những cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề khác nhau. Nếu người có thái độ tích cực nhìn cuộc sống bằng lăng kính lạc quan, màu sắc rực rỡ, thì người tiêu cực lại chỉ thấy một màu xám xịt, ảm đạm mà thôi.

    Thái độ sống tích cực còn giúp ta nhìn được những cơ hội trong khó khăn cũng như không cảm thấy khó chịu, than trách cuộc sống. Ngoài ra, thái độ sống tích cực còn có thể giúp cho chúng ta cảm thấy yêu đời, yêu cuộc sống và biết quan tâm những người xung quanh hơn.

    Người có thái độ sống không tốt thường nhìn nhận tiêu cực về các vấn đề, họ cho rằng không thể giải quyết được và tự tăng mức độ trầm trọng lên. Những người này luôn chú ý đến những nhược điểm của bản thân, có thái độ nuối tiếc, suy nghĩ về những điều mất mát và lo sợ điều tồi tệ sẽ xảy đến.

    Trong cuộc sống, vốn dĩ hai mẫu người này đã có sự khác nhau về cách cư xử, suy nghĩ, cách giao tiếp… Nhưng đến khi họ cùng gặp một vấn đề, sự khác biệt này mới thể hiện rõ và từ đó, cuộc sống của họ cũng được tạo nên từ những yếu tố này.

       (Mac Anderson, Điều kì diệu của thái độ sống, NXB Tổng Hợp TP.HCM, năm 2016, tr.17)

    Câu 1 (1,0 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính?

    Câu 2 (1,0 điểm): Theo tác giả, sự khác nhau về cách nhìn cuộc sống giữa người tích cực và người tiêu cực là gì?

    Câu 3 (1,0 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về câu: Thái độ sống tích cực chính là chìa khóa của hạnh phúc?

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực.

    Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Ngô Tử Văn trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” (Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ) qua hành động đốt đền, qua cuộc gặp gỡ với Thổ công và hồn ma tên tướng giặc.

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    Phần/Câu Nội dung
    I ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)
    1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận (1,0 điểm)
    2 Theo tác giả, sự khác nhau về cách nhìn cuộc sống giữa người tích cực và người tiêu cực là: Người có thái độ tích cực nhìn cuộc sống bằng lăng kính lạc quan, màu sắc rực rỡ, còn người tiêu cực lại chỉ thấy một màu xám xịt, ảm đạm. (1,0 điểm)
    3 Thái độ sống tích cực chính là chìa khóa của hạnh phúc:

    – Thái độ sống tích cực sẽ làm cho con người luôn thấy lạc quan, dễ chịu, yêu đời… đó là cảm xúc của hạnh phúc. (0,5 điểm)

    – Thái độ tích cực sẽ dẫn đến hành động tích cực, như thế con người dễ đạt được thành công. (0,5 điểm)

    II LÀM VĂN (7,0 điểm)
    1 Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực (2,0 điểm)
      a. Đảm bảo yêu cầu hình thức đoạn văn (0,25 điểm)

    Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.

      b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)

    Giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực.

      c. Triển khai vấn đề nghị luận (1,0 điểm)

    Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ, giá trị của việc sở hữu một thái độ sống tích cực. Có thể theo hướng sau:

    Giải thích: Thái độ sống tích cực là thái độ chủ động trước cuộc sống, được biểu hiện thông qua cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động.

    – Bàn luận, chứng minh:

    + Thái độ sống tích cực làm cho con người luôn chủ động trước mọi hoàn cảnh.

    + Người có thái độ sống tích cực luôn phấn đấu để đạt được ước mơ cho dù phải đối diện với nhiều thử thách, khó khăn.

    + Thái độ sống tích cực giúp con người có khát vọng vươn lên khẳng định bản thân và hoàn thiện mình.

    + Một thái độ sống tích cực là yếu tố quan trọng giúp con  người đạt đến thành công.

      d. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

      e. Sáng tạo (0,25 điểm)

    Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    2 Cảm nhận của anh/ chị về nhân vật Ngô Tử Văn trong “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” (Trích “Truyền kì mạn lục” – Nguyễn Dữ) qua hành động đốt đền, qua cuộc gặp gỡ với Thổ công và hồn ma tên tướng giặc.
      a. Đảm bảo yêu cầu hình thức bài văn (0,25 điểm)
      b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm)
      c. Triển khai vấn đề nghị luận (4,0 điểm)

    * Lai lịch và tính cách

    – Lai lịch: Tên Soạn, người huyện Yên Dũng, đất Lạng Giang

    – Tính cách: Khảng khái, cương trực, nóng nảy thấy sự tà gian thì không chịu được

    à Giới thiệu trực tiếp theo phương pháp truyền thống của văn học trung đại. Lời giới thiệu mang giọng điệu khen ngợi, hướng người đọc vào hành động chính nghĩa của nhân vật.

    * Ngô Tử Văn và hành động đốt đền

    – Nguyên nhân: Tức giận trước sự tác oai tác quái của hồn ma tên tướng giặc họ Thôi-> Muốn ra tay trừ hại cho nhân dân, mang lại cuộc sống yên bình.

    -> Hành động của Ngô Tử Văn là hành động chính nghĩa của người thấy gian tà thì không chịu được.

    => Ca ngợi, đồng tình với hành động chính nghĩa của Ngô Tử Văn.

    – Quá trình đốt đền:

    + Trước khi đốt đền: Tắm gội chay sạch, khấn trời.

    Lấy lòng trong sạch, muốn bảo vệ sự bình yên cho người dân

    Lấy lòng trong sạch, sự chân thành, mong muốn được trời chia sẻ

    Chứng minh hành động chính nghĩa của mình.

    -> Thái độ nghiêm túc, kính cẩn. Đây không phải là hành động bộc phát nhất thời mà là hành động có chủ đích, có suy nghĩ kĩ lưỡng.

    => Tử Văn là con người biết suy nghĩ và làm chủ hành động của mình, kính trọng thần linh, cương trực, dũng cảm vì dân trừ bạo.

    + Khi đốt đền: Châm lửa đốt đền mặc cho mọi người lắc đầu lè lưỡi, vung tay không cần gì…

    -> Hành động cương quyết, dứt khoát vượt lên sự tưởng tượng của người thường.

    => Tử Văn dũng cảm, cứng rắn, dám làm những điều không ai có thể làm để diệt trừ cái ác, quyết tâm trừ hại cho dân, bảo vệ thổ thần nước Việt.

    + Sau khi đốt đền:

    . Tử Văn thấy khó chịu, đầu lảo đảo, bụng run run rồi nổi lên một cơn sốt rét

    . Có người cao lớn, khôi ngô đội mũ trụ đến đòi làm trả lại đền

    . Có ông già áo vải, mũ đen, phong độ nhàn nhã đến tỏ lời mừng và kể rõ đầu đuôi sự việc.

    -> Thổ công bày tỏ ý muốn giúp đỡ và ủng hộ hành động của Tử Văn.

    * Cuộc đối đầu giữa Tử Văn và hồn ma tên tướng giặc

    + Tên tướng giặc giả làm cư sĩ đến đe dọa, mắng chửi Ngô Tử Văn, đòi dựng lại ngôi đền

    + Thái độ Ngô Tử Văn: Mặc kệ, ngồi ngất ngưởng, tự nhiên.

    => Tử Văn là người can đảm, dũng mãnh khinh thường sự đe dọa, hống hách của tướng giặc.

    * Cuộc gặp gỡ giữa Tử Văn và Thổ công

    + Thổ công: Kể lại sự việc mình bị hại nhưng vẫn nhẫn nhịn cam chịu, căn dặn Ngô Tử Văn cách đối phó với tên tướng giặc.

    + Tử Văn: Kinh ngạc, hỏi kĩ lại chuyện và sẵn sàng chuẩn bị cuộc chiến với tên bách hộ họ Thôi.

    -> Ngô Tử Văn đầy can đảm bản lĩnh, dám làm những điều cả thần thánh cũng phải kinh sợ.

    => Ngô Tử Văn là người dũng cảm, trọng nghĩa khí, bất bình và dám đấu tranh chống lại sự phi lí ở đời.

    => Phản ánh hiện thực xã hội còn tồn tại những phi lí, trắng đen, thật giả lẫn lộn và những cuộc đấu tranh chính nghĩa của những con người cương trực.

    * Đặc sắc nghệ thuật xây dựng nhân vật

    – Xây dựng cốt truyện hấp dẫn với những xung đột kịch tính

    – Xây dựng nhân vật thông qua thông qua hành động, lời nói để xây dựng tính cách

    – Sử dụng các chi tiết tưởng tượng kì ảo

    – Cách kể chuyện và miêu tả sinh động, hấp dẫn.

      d. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,25 điểm)

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

      e. Sáng tạo (0,25 điểm)

    Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận

    Đề thi văn giữa kì 2 lớp 10 THPT chuyên Lương Thế Vinh, Đồng Nai 2017

    I. Đọc hiểu (3.0 điểm)

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    “Nếu Tổ quốc nhìn từ bao hiểm họa
    Đã mười lần giặc đến tự biển Đông
    Những ngọn sóng hóa Bạch Đằng cảm tử
    Lũ Thoát Hoan bạc tóc khiếp trống đồng

    … Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
    Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
    Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
    Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi”

    (Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc nhìn từ biển, NXB Phụ nữ, 2015, trang 7 – 8)

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản? (0.5 điểm)

    Câu 2. Câu thơ “Những ngọn sóng hóa Bạch Đằng cảm tử” được tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tên hai tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 10 có sử dụng địa danh Bạch Đằng. (1.0 điểm)

    Câu 3. Trong văn bản, tác giả suy ngẫm về Tổ quốc qua điểm nhìn nào? Điểm nhìn ấy cho anh chị nghĩ gì về Tổ quốc chúng ta? (1.5 điểm)

    II. Làm văn (7.0 điểm)

    Câu 1. Lấy chủ đề Tổ quốc nhìn từ biển, anh chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (10 – 15 dòng). (2.0 điểm)

    Câu 2. Bàn về nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, PGS.TS Lã Nhâm Thìn viết: “Đây là hình tượng tiêu biểu của kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà” (Lã Nhâm Thìn – Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt Nam từ góc nhìn thể loại, NXB Giáo dục, 2009, trang 7). Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

    Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

    I. Đọc hiểu (3.0 điểm)

    1. Phương thức biểu đạt: biểu cảm

    2. – Biện pháp tu từ nhân hóa: “Bạch Đằng cảm tử”

    – Tác phẩm nhắc đến địa danh Bạch Đằng: Phú sông Bạch Đằng, Đại cáo Bình Ngô.

    3. – Trong văn bản, tác giả suy ngẫm về Tổ quốc qua điểm nhìn từ biển, đề cập đến những hiểm họa và mất mát của Tổ quốc.

    – Từ điểm nhìn ấy, có thể nhận thấy:

    • Trong lịch sử, đất nước Việt Nam luôn bị đe dọa bởi giặc ngoại xâm, chịu rất nhiều mất mát đau thương.
    • Dù phải đổ máu xương suốt ngàn đời, dân tộc ta vẫn luôn bất khuất, kiên cường bảo vệ từng tấc đất, mặt biển quê hương.

    Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh giá.

    II. Làm văn (7.0 điểm)

    Câu 1. Lấy chủ đề “Tổ quốc nhìn từ biển”, anh chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (10 – 15 dòng).

    * Yêu cầu về kĩ năng: biết cách viết đoạn văn; đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả; đảm bảo dung lượng như yêu cầu đề.

    * Yêu cầu về kiến thức:

    – Trình bày đúng chủ đề “Tổ quốc nhìn từ biển”, có thể triển khai một trong số các luận điểm:

    • Niềm tự hào về biển Việt Nam: lịch sử, địa lí, tài nguyên, vẻ đẹp;
    • Biển là một phần không thể thiếu của Tổ quốc.
    • Cần thấu hiểu, tự hào, bảo vệ biển.

    Thí sinh có thể trình bày bài làm theo những cách khác, nhưng phải nhưng phải hợp lí, thuyết phục; GV linh hoạt trong đánh
    giá.

    Câu 2. Bàn về nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, PGS.TS Lã Nhâm Thìn viết: “Đây là hình tượng tiêu biểu của kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà” (Lã Nhâm Thìn – Phân tích tác phẩm văn học trung đại Việt Nam từ góc nhìn thể loại, NXB Giáo dục, 2009, trang 7). Anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

    Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

    Cảm nhận về nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên để làm rõ ý kiến: “Đây là hình tượng tiêu biểu của kẻ sĩ cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà”.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự cảm nhận cá nhân và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng

    • Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật, nhận định.
    • Làm sáng tỏ nhận định qua nhân vật Ngô Tử Văn: Tính cương trực, khảng khái, kiên quyết chống gian tà của Ngô Tử Văn thể hiện qua:
      • Lời kể xuất hiện ở đầu câu chuyện của nhà văn
      • Hành động đốt đền trừ hại cho dân.
      • Tinh thần dũng cảm đấu tranh bảo vệ chính nghĩa khi ở Minh ti.
      • Việc nhận chức phán sự đền Tản Viên.
    • Đánh giá:
      • Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Khắc họa tính cách nhân vật qua thái độ, lời nói, hành động của nhân vật; sử dụng kết hợp thành công hai yếu tố “kì” và “thực”.
    • Ý nghĩa của việc xây dựng nhân vật Tử Văn: Khẳng định niềm tin vào công lý: chính nghĩa thắng gian tà; tự hào về kẻ sĩ đất Việt, cũng là cách thể hiện lòng yêu nước.

    c. Sáng tạo

    – Ý mới mẻ, sâu sắc

    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.

    Đề thi văn giữa kì 2 lớp 10 THPT Đào Duy Từ, Thanh Hóa 2015

    Câu 1 (4.0 điểm):

    Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau:

    Một quyển sách tốt là một người bạn hiền.

    Câu 2 (6.0 điểm):

    Phân tích tư tưởng nhân nghĩa trong đoạn trích:

    Từng nghe:
    Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
    Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
    Như nước Đại Việt ta từ trước,
    Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
    Núi sông bờ cõi đã chia,
    Phong tục Bắc Nam cũng khác.
    Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập,
    Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
    Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
    Song hào kiệt đời nào cũng có.
    Vậy nên:
    Lưu Cung tham công nên thất bại,
    Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong.
    Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
    Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
    Việc xưa xem xét,
    Chứng cớ còn ghi.

    (Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi, Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục 2006, trang 17)

    Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10

    Câu 1 (4.0 điểm):

    – Kĩ năng: viết văn nghị luận xã hội có bố cục ba phần.

    – Nội dung:

    1. Giải thích vấn đề nghị luận.

    2. Bình luận vấn đề nghị luận

    • Sách như người bạn hiền giúp ta có những giờ phút vui vẻ, hạnh phúc và vượt qua những khó khăn trong học tập và cuộc sống.
    • Sách cho ta những lời khuyên sâu sắc và đôi lúc an ủi ta rất nhiều trong hoàn cảnh đau buồn.
    • Sách còn là người bạn thông minh đem lại cho ta hiểu biết sâu, rộng về mọi lĩnh vực của cuộc sống.
    • Người bạn “sách” làm tâm hồn ta phong phú.

    3. Nêu những suy nghĩ và cảm xúc của người viết và rút ra bài học nhận thức, hành động.

    Câu 2 (6.0 điểm):

    – Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học ngắn gọn mà đủ ý, sinh động có sử dụng các thao tác nghị luận đã học.

    – Nội dung bài viết:

    1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
    2. Nội dung nghị luận:
      1. Nội dung
        • Nguyễn Trãi nêu nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo.
        • Nguyên lí chính nghĩa của Nguyễn Trãi, có hai nội dung chính được nêu lên: tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt.
        • Tư tưởng nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.
        • Nguyễn Trãi đã chắt lọc yếu tố tích cực nhất trong tư tưởng này là chủ yếu để yên dân trước nhất phải trừ bạo. Đồng thời tác giả đem đến một nội dung mới, lấy từ thực tiễn dân tộc đưa vào tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa phải gắn liền với chống xâm lược.
        • Nêu chân lí khách quan về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của Đại Việt có cơ sở vững chắc từ thực tiễn lịch sử.
        • Nguyễn Trãi đã đưa ra các yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc: cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời và lịch sử riêng, chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng có”.
      2. Nghệ thuật
        • Ngôn ngữ văn chính luận mẫu mực.
        • Giọng văn hào hùng.
        • Cách so sánh chặt chẽ, thuyết phục….
      3. Đánh giá khái quát về vấn đề đang nghị luận.

     

  • PPCT môn Ngữ Văn 12

    PPCT môn Ngữ Văn 12

    PPCT môn Ngữ Văn 12

    Xem thêm:

    PPCT môn Ngữ Văn 12 (Ban Cơ bản) HỌC KÌ I

    Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú
    1

     

    1-3 Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX.  
    2

     

    4

    5-6

    Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.

    Bài viết số 1: Nghị luận xã hội , 2 tiết.

     
    3

     

     

    7

    8

    9

    Chủ đề: Văn bản nghị luận hiện đại (3 tiết)

    Tuyên ngôn độc lập (phần một: Tác giả).

    Tuyên ngôn độc lập (phần hai: Tác phẩm).

    Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ dân tộc.( hướng dẫn hs tự đọc)

    Đọc thêm: Mấy ý nghĩ về thơ (trích)của Nguyễn Đình Thi

     
    4 10

     

    11

    12

    Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. ( Tập trung cho phần I và phần II)

    Nghị luận về một hiện tượng đời sống.

    Phong cách ngôn ngữ khoa học(tiết 1)

     
    5

     

    13

    14

     

    15

    Phong cách ngôn ngữ khoa học ( tiết 2)

    Trả bài viết số 1; ra đề bài viết số 2-NLXH(HS làm ở nhà)

    Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

     
    6

     

    16

     

    17-18

    Thông điệp nhân ngày TG phòng chống AIDS,1-12-2003.(khuyến khích học sinh tự đọc)

    Chủ đề: Thơ trữ tình hiện đại (12 tiết)

    +Tây Tiến – Quang Dũng

     
    7 19-20

    21

    +Việt Bắc – Tố Hữu

    +Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm(tiết 1)

     
    8 22

    23-24

    +Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm (tiết 2)

    +Sóng – Xuân Quỳnh

     
    9 25

    26

     

    27

    +Đàn ghi ta của Lor-ca – Thanh Thảo

    +Đọc thêm: Đất nước (Nguyễn Đình Thi); Dọn về làng; Tiếng hát con tàu; Đò Lèn; Bác ơi!; Tự do.

    +Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (tiết 1)

     
    10 28

    29

    30

    +Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ (tiết 2)

    Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

    Trả bài viết số 2.

     
    11 31-32

    33

    Luật thơ.

    Phát biểu theo chủ đề

     
    12 34-35

    36

    Bài viết số 3: Nghị luận văn học, 2 tiết.

    Thực hành một số phép tu từ ngữ âm.

     
    13

     

    37

     

     

    38-39

    Thực hành một số phép tu từ cú pháp.

    Chủ đề tích hợp: Vận dụng kiến thức làm văn trong đọc văn (7 tiết)

    +Luyện tập vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn nghị luận

     
    14 40

    41-42

    +Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận.

    +Người lái đò sông Đà (trích)của Nguyễn Tuân

     
    15 43-44

     

    45

    +Ai đã đặt tên cho dòng sông?(trích) của Hoàng Phủ Ngọc Tường

    Trả bài viết số 3

     
    16

     

    46

    47-48

      Chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.

    Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận.

     
    17

     

    49-50

    51

    Quá trình văn học và phong cách văn học

    Đọc thêm: Những ngày đầu tiên của nước Việt Nam mới

     
    18 52-54 Ôn tập, củng cố kiến thức.  
        Bài viết số 4: Nghị luận xã hội (kiểm tra tổng hợp cuối học kì I).

    Trả bài viết số 4.

     
    19

     

      Sinh hoạt chuyên đề do trường tổ chức  

    PPCT môn Ngữ Văn 12 (Ban Cơ bản) HỌC KÌ II

    Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú
    20 55-56

    57

    Vợ chồng A Phủ (trích) – Tô Hoài

     Vợ nhặt   Kim Lân (tiết 1)

     
    21 58

     

    59-60

    Vợ nhặt- Kim Lân( tiết 2)

    Chủ đề tích hợp: rèn luyện kỷ năngnghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi  (6 tiết)

    +Rừng xà nu – Nguyễn Trung Thành

     
    22 61-62

    63

    +Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi

    +Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (tiết 1)

     
    23 64

     

    65-66

    +Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (tiết 2)

    Bài viết số 5: Nghị luận văn học

     
    24

     

    67

     

    68-69

    Đọc thêm: Bắt sấu rừng U Minh Hạ- Mùa lá rụng trong vườn, Một người Hà Nội.

    Chiếc thuyền ngoài xa ( trích) của Nguyễn Minh Châu)

     
    25 70

    71-72

    Trả bài viết số 5. Ra đề bài viết số 6 – NLVH (làm ở nhà).

    Hồn Trương Ba da hàng thịt ( trích) của Lưu Quang Vũ

     
    26  

    73-74

    75

    Chủ đề: Truyện hiện đại nước ngoài (5 tiết)

    Số phận con người (trích) – Sô-lô- khốp

    Ông già và biển cả (trích) – Hê- minh- uê ( tiết 1)

     
    27 76

    77

    78

    Ông già và biển cả (trích) – Hê- minh- uê ( tiết 2)

    Hướng dẫn học sinh tự đọc Thuốc – Lỗ Tấn

    Nhân vật giao tiếp ( hướng dẫn học sinh tự học, tự làm)

     
    28 79-80

    81

    Thực hành hàm ý

    Trả bài viết số 6.

     
    29

     

    82-83

    84

    Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận.

    Diễn đạt trong văn nghị luận.(tiết 1)

     
    30

     

    85

    86-87

    Diễn đạt trong văn nghị luận (tiết 2).

    Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần Đình Hượu

     
    31

     

    88

    89-90

    Phát biểu tự do

    Phong cách ngôn ngữ hành chính

     
    32

     

    91

    92-93

    Văn bản tổng kết.

    Tổng kết Tiếng Việt: hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

     
    33 94-95

     

    96

    Tổng kết phần Tiếng Việt: Lịch sử, đặc điểm loại hình và các phong cách ngôn ngữ.

    Chủ đề ôn tập: Phần Làm văn và Văn học.

     
    34 97-99 Chủ đề ôn tập: Phần Làm văn và Văn học.  
    35 100 – 102 Giá trị văn học và tiếp nhận văn học;  
    36 103 -105 Ôn tập, củng cố kiến thức.  
     

     

      Bài viết số 7: Nghị luận văn học (kiểm tra tổng hợp cuối HK II).

    Trả bài viết số 7.

     
        Hoạt động giáo dục và trải nghiệm do trường tổ chức  
  • PPCT môn Ngữ Văn 11

    PPCT môn Ngữ Văn 11

    PPCT môn Ngữ Văn 11

    Xem thêm:

    PPCT môn Ngữ Văn 11 (Ban Cơ bản) HỌC KÌ I

    Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú
    1 1-2

    3-4

    -Vào phủ chú Trịnh – Lê Hữu Trác

    – Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận

    2

     

    5-6

    7

     

     

    8

    Bài viết số 1: Nghị luận xã hội , 2 tiết.

    Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân ( hướng dẫn học sinh tự đọc)

    -Chủ đề:  Tích hợp phân tích văn bản Thơ trung đại (7tiết)

    +Tự tình II – Hồ Xuân Hương( tiết 1)

    3

     

     

     

    9

    10

    11

    12

    +Tự tình II – Hồ Xuân Hương( tiết 2)

    + Thương Vợ – Trần Tế Xương

    + Câu cá mùa thu –Nguyễn Khuyến

    + Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận

    4 13

    14

     

    15-16

    +Thao tác lập luận phân tích

    +Luyện tập thao tác lập luận phân tích

    Chủ đề:  Văn bản Hát nói trung đại (4 tiết)

    Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ

    5

     

    17

    18

     

     

    19

     

    20

    Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát

    Đọc thêm: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến), Vịnh khoa thi Hương (Trần Tế Xương), Chạy Giặc (Nguyễn Đình Chiểu (hướng dẫn học sinh tự đọc)

    Trả bài viết số 1; ra đề bài viết số 2-NLVH (HS làm ở nhà)

    Thực hành về thành ngữ, điển cố

    6

     

    21-24 Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (phần một: Tác giả).

    Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (phần hai: Tác phẩm)

    7  

    25

    26

    27

    28

    Chủ đề: Văn bản Nghị luận trung đại

    + Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm

    + Đọc thêm: Xin lập khoa luật (Nguyễn Trường Tộ)

    Trả bài viết số 2

    Tự học có hướng dẫn: Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng

    8

     

    29-30

    31-32

    Ôn tập VH trung đại Việt Nam

    Ngữ cảnh

    9

     

    33-34

    35-36

    Khái quát VHVN từ đầu thế kỉ XX đến CMT8/1945

    Thao tác lập luận so sánh

    10

     

    37

    38

    39-40

    Luyện tập Thao tác lập luận so sánh

    Luyện tập vận dụng kết hợp các TTLL phân tích và so sánh

    Bài viết số 3: Nghị luận văn học, 2 tiết.

    11

     

     

    41-42

    43-44

    Chủ đề: Truyện lãng mạn (4 tiết)

    Hai đứa trả – Thạch Lam

    Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân

    12

     

     

    45-46

    47

    48

    Chủ đề tích hợp: Phong cách ngôn ngữ báo chí (6 tiết)

    + Phong cách ngôn ngữ báo chí

    + Bản tin

    + Luyện tập viết bản tin

    13 49

    50

    51

     

    52

    + Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

    + Luyện tập phỏng vấn và trả lời phỏng vấn

    -Trả  bài viết số 3

    Chủ đề: Truyện hiện thực (6 tiết)

    Chí Phèo (phần một: Tác giả)

    14

     

     

     

    53-54

    55-56

     

    Chí Phèo (phần hai: Tác phẩm)

    Hạnh phúc của một tang gia – Vũ Trọng Phụng

    Đọc thêm: Cha con nghĩa nặng(Hồ Biểu Chánh), Vi hành (Nguyễn Ái Quốc), Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan)

    15

     

    57

     

    58

     

    59-60

    Đọc thêm: Cha con nghĩa nặng(Hồ Biểu Chánh), Vi hành (Nguyễn Ái Quốc), Tinh thần thể dục (Nguyễn Công Hoan)

    Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu (Các bài thực hành tổ chức cho học sinh tự làm)

    Thực hành một số kiểu câu trong văn bản

    16

     

     

     

    61-62

     

    63-64

    Chủ đề: Kịch Việt Nam và nước ngoài (6 tiết)

    Vĩnh biệt cửu trùng đài – (Trích Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng)

     Tình yêu và thù hận (Trích Rô-mê-ô và Giu-li-ét của Sếch-xpia)

    17 65-66

    67

    68

    Một số thể loại văn học thơ, truyện

    Thao tác lập luận bác bỏ

    Luyện tập thao tác lập luân bác bỏ

    18

     

    69

    70

    71-72

    Ôn tập tiếng Việt

    Ôn tập Văn học

    Ôn tập củng cố kiến thức

     

     

    Bài viết số 4: Nghị luận văn học (kiểm tra tổng hợp HK I).

    Trả bài viết số 4.

    19

     

    Sinh hoạt chuyên đề do trường tổ chức

    PPCT môn Ngữ Văn 11 (Ban Cơ bản) HỌC KÌ II

    Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú
    20

     

     

    73

    74

    75

    Chủ đề: Văn bản Thơ cách mạng (4 tiết)

    Lưu biệt khi xuất dương – Phan Bội Châu

    Chiều tối –Hồ Chí Minh

    Từ ấy –Tố Hữu

    21

     

    76

     

    77-78

    Đọc thêm: Lai Tân (Hồ Chí Minh), Nhớ đồng (Tố Hữu)

    Bài viết số 5: nghị luận xã hội, 2 tiết.

    22

     

     

     

    79

    80-81

    Chủ đề: Văn bản Thơ lãng mạn (6 tiết)

    Hầu Trời –Tản Đà

    Vội Vàng – Xuân Diệu

    23 82

    83

    84

    Tràng Giang – Huy Cận

    Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử

    Đọc thêm: Tương tư (Nguyễn Bính),hiều xuân (Anh Thơ)

    24

     

    85-86

    87

    Nghĩa của câu

    Trả bài viết số 5; Ra đề bài viết số 6: NLVH (làm ở nhà)

    25

     

    88- 89

    90

    Đặc điểm loại hình tiếng Việt

    Tiểu sử tóm tắt

    26

     

    91

     

    92

    93

    Luyện tập viết Tiểu sử tóm tắt

    Chủ đề: Thơ nước ngoài

    Tôi yêu em – Puskin

    Đọc thêm: Bài thơ số 28 (Tago)

    27

     

     

     

    94

    95-96

    Chủ đề: Truyện nước ngoài (4 tiết)

    Người trong bao – Sê-khốp

    Người cầm quyền khôi phục uy quyền (Trích Những người khốn khổ của V.Huy-gô)

    28 97

    98-99

    Thao tác lập luận bình luận

    Luyện tập  Thao tác lập luận bình luận

    29

     

    100

    101

     

    102

    Luyện tập vận dụng kết hợp các thao tác lập luận

    Tóm tắt văn bản nghị luận (I. Mục đích ,yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận- khuyến khích hs tự đọc)

    Luyện tập  Tóm tắt văn bản nghị luận (Bài tập 2, hs tự làm)

    30

     

     

    103

     

     

    104

    105

    Trả bài viết số 6

    Chủ đề: Văn bản nghị luận hiện đại Viết Nam và nước ngoài (5 tiết)

    Về luân lí xã hội ở nước ta – Phan Châu Trinh

    Một thời đại trong thi ca (Trích Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh, Hoài Chân)( tiết 1)

    31 106

     

    107-108

    Một thời đại trong thi ca (Trích Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh, Hoài Chân)( tiết 2)

    Đọc thêm: Tiếng mẹ đẻ -nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức (Nguyễn An Ninh); Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác (Ăng-ghen)

    32

     

    109-110

    111

    Một số thể loại văn học: Kịch, văn nghị luận

    Phong cách ngôn ngữ chính luận

    33

     

    112

    113-114

    Phong cách ngôn ngữ chính luận (tiếp)

    Ôn tập Tiếng Việt

    34

     

    115-117 Ôn tập Văn học.
    35

     

    118-120 Ôn tập Làm văn
    36 121-123 Ôn tập, củng cố kiến thức.
     

     

    Bài viết số 7: Nghị luận xã hội (kiểm tra tổng hợp HK II).

    Trả bài viết số 7.

    Hướng dẫn học tập trong hè.

    37

     

    Hoạt động giáo dục và trải nghiệm do trường tổ chức
  • PPCT môn Ngữ Văn 10

    PPCT môn Ngữ Văn 10

    PPCT môn Ngữ Văn 10

    Xem thêm:

    PPCT môn Ngữ Văn 10 (Ban Cơ bản) HỌC KÌ I

    Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú
    1

     

    1-3

     

    -Tổng quan văn học Việt Nam

    – Ra đề bài viết số 1 – Văn biểu cảm – Bài viết về nhà.

    2

     

    4-5

    6

    – Khái quát văn học dân gian Việt Nam.

    – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiết 1)

    3

     

    7

    8-9

    – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiết 2)

    – Văn bản (tiết 1+2)

    4

     

    10

     

    11-12

     

    – Văn bản (tiết 3)

    – Chủ đề Truyện dân gian (10 tiết)

    + Sử thi dân gian Việt Nam: Chiến thắng Mtao Mxây- sử thi Đăm Săn

    5 13-14

    15

    + Uy- lít – xơ trở về – Sử thi Hy Lạp

    + Đọc thêm: Ramayana – sử thi Ấn Độ

     

    6

     

    16-17

     

    18

    + Truyền thuyết Việt Nam: An Dương Vương và Mỵ Châu Trọng Thủy.

    + Truyện cổ tích Việt Nam: Tấm Cám (tiết 1)

    7 19

    20

     

     

    21

    + Truyện cổ tích Việt Nam: Tấm Cám (tiết 2)

    + Truyện cười Việt Nam: Nhưng nó phải bằng hai mày, Tam đại con gà. ( Đọc thêm: Truyện thơ: Tiễn dặn người yêu. Hướng dẫn học sinh tự đọc)

    – Trả bài viết số 1

    8

     

     

     

    22

    23

    24

    – Chủ đề làm văn: văn tự sự (3 tiết)

    +Lập dàn ý bài văn tự sự

    +Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự

    + Luyện tập viết đoạn văn tự sự

    Khuyến khích học sinh tự học
    9 25-26

    27

    – Làm bài viết số 2 – Văn tự sự – Bài viết tại lớp.

    – Chủ đề ca dao (2 tiết).

    + Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa (bài ca dao 2,3,5 khuyến khích học sinh tự đọc; chỉ dạy bài ca dao 1,4,6)

    10

     

     28

     

    29-30

    + Ca dao hài hước (bài ca dao 3,4 khuyến khích học sinh tự đọc; chỉ dạy bài ca dao 1,2)

    Ôn tập VHDG Việt Nam

    11 31-33 – Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
    12

     

     

    34

    35

    36

    – Chủ đề: Thơ trung đại Việt Nam (6 tiết)

    +Thuật hoài – Phạm Ngũ Lão.

    +  Bảo kính cảnh giới số 43 – Nguyễn Trãi

    + Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm

    13

     

    37

    38-39

    + Độc Tiểu Thanh kí- Nguyễn Du

    + Đọc thêm: Quốc tộ – Đỗ Pháp Thuận; Cáo tật thị chúng – Mãn Giác Thiền Sư; Quy hứng- Nguyễn Trung Ngạn.

    14

     

    40

     

    41 – 42

    Trả bài viết số 2;ra đề bài viết số 3 – NLXH  – Bài viết về nhà

    Đặc điểm ngôn ngữ nói  và ngôn ngữ viết

    15

     

    43-44

     

     

     

     

     

    45

    – Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt.( I. Ngôn ngữ sinh hoạt:mục 1:khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt;mục 2: các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt; khuyến khích học sinh tự đọc)

    Tích hợp thành một bài : tập trung vào mục 3 phần I,phần II bài tập 1,2 ; phần III Bài phong cách ngôn ngữ sinh hoạt – tiếp theo

    – Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

    16

     

     

     

     

     

    46-47

     

     

     

     

     

    48

     Chủ đề: Thơ trung đại nước ngoài (3 tiết)

    – Thơ Đường: Cảm xúc mùa thu – Đỗ Phủ.

    Đọc thêm: Lầu Hoàng Hạc – Thôi Hiệu, Nỗi Oán của người phòng khuê – Vương Xương Linh, Khe chim kêu – Vương Duy, Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng – Lý Bạch)

    – Thơ Hai- kư của Ba-sô. ( Chỉ dạy bài 1,2,3,6; bài 4,5,7,8 khuyến khích học sinh tự đọc)

    17

     

    49

    50-51

    Trả bài viết số 3

    Ôn tập củng cố.

    18

     

    52

    53

    54

    Ôn tập củng cố.

    – Trình bày một vấn đề.

    – Lập kế hoạch cá nhân.

     

     

    Bài viết số 4  – NLXH – Bài kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ I

    – Trả bài viết số 4.

    19

     

    Sinh hoạt chuyên đề do trường tổ chức

    PPCT môn Ngữ Văn 10 (Ban Cơ bản) HỌC KÌ II

    Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú
    20

     

     

     

    55

    56

    57

    – Chủ đề làm văn: Văn bản thuyết minh (6 tiết).

    + Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh

    + Lập dàn ý bài văn thuyết minh

    +Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh

    21 58

    59

    60

    + Phương pháp thuyết minh

    + Luyện tập viết đoạn văn thuyết minh

    + Ra đề bài viết số 5: văn thuyết minh – đề tài văn học

    ( học sinh làm ở nhà)

    22

     

    61-62

    63

     

    Phú Việt Nam: Phú sông Bạch Đằng- Trương Hán siêu

    – Chủ đề: Văn nghị luận trung đại (4 tiết).

    + Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

    23

     

    64-65

    66

    + Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi

    +  Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung.

    + Đọc thêm: Tựa “Trích diễm thi tập” – Hoàng Đức Lương.

    24

     

     

    67-68

     

     

     

    69

    – Chủ đề: Truyện, sử ký trung đại Việt Nam:

    + Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ.

    + Đọc thêm: Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn,Thái sư Trần Thủ Độ.( trích Đại Việt sử ký toàn thư của Ngô Sĩ Liên)

    Khúc ngâm Việt Nam: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – (trích) Chinh phụ ngâm khúc.( tiết 1)

    25

     

    70

     

    71-72

    Khúc ngâm Việt Nam: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ – trích Chinh phụ ngâm khúc. ( tiết 2)

    – Lịch sử tiếng Việt

    26

     

    73-74

     

    75

    – Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt.

    – Chủ đề: Truyện thơ Nôm: truyện Kiều (6 tiết)

    + Trao duyên.(tiết 1)

    27 76

    77

    78

    + Trao duyên.(tiết 2)

    + Chí khí anh hùng

    + Đọc thêm: Nỗi thương mình, Thề nguyền.

    28

     

     

     

    79-80

    81

    – Chủ đề làm văn:Văn nghị luận (6 tiết).

    + Lập dàn ý bài văn nghị luận

    + Các thao tác nghị luận (tiết 1)

    29 82

    83-84

    + Các thao tác nghị luận (tiết 2)

    + Luyện tập viết đoạn văn nghị luận

    30

     

    85

    86-87

    Trả bài viết số 5.

    Bài viết số 6 – Nghị luận văn học – Bài viết ở lớp.

    31

     

    88

     

     

     

    89-90

    -Truyện trung đại nước ngoài: Tam quốc diễn nghĩa (Trung Quốc): Hồi trống Cổ Thành.

    + Đọc thêm: Tào Tháo uống rượu luận anh hùng. Hường dẫn học sinh tự đọc)

    Tổng kết văn học.

    32

     

    91

    92-93

    Thực hành phép tu từ phép điệp và phép đối

    Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

    33

     

    94

    95-96

    Viết quảng cáo.

    Ôn tập tiếng Việt.

    34

     

    97

    98-99

    Trả bài viết số 6.

    Văn bản văn học.

    35

     

    100

    101-102

    Nội dung và hình thức của văn bản văn học

    Ôn tập phần làm văn

    36 103-105 Ôn tập củng cố.
     

     

    Bài viết số 7 – Kiểm tra tồng hợp cuối HK 2

    Trả bài viết số 7- Hướng dẫn ôn tập hè

      Hoạt động giáo dục và trải nghiệm do trường tổ chức
  • Bộ đề thi Văn tác phẩm ĐẤT NƯỚC

    Bộ đề thi Văn tác phẩm ĐẤT NƯỚC

    Bộ đề thi Văn tác phẩm ĐẤT NƯỚC

    Xem thêm:

    I. Các dạng đề thi bài Đất Nước

    Dạng 1: Cảm nhận về đoạn trích trong bài Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm

    Các em cần chú ý những đoạn tiêu biểu sau:

    • Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi… Đất nước có từ ngày đó
    • Đất là nơi anh đến trường… Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ tổ
    • Trong anh và em hôm nay… làm nên đất nước muôn đời
    • Em ơi em hãy nhìn rất xa…. đất nước của ca dao thần thoại

    Dạng 2: Nghị luận ý kiến bàn về bài Đất nước

    Ví dụ: Bàn về đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng: Trong đoạn thơ Nguyễn Khoa Điềm đã cố gắng thể hiện hình ảnh Đất nước gần gũi, giản dị. Đó là cách để đi vào lòng người, cũng là cách nhà thơ đi con đường riêng của mình không lặp lại người khác.

    Dạng 3: So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước với đoạn thơ khác

    So sánh đoạn thơ trong bài Đất nước với đoạn thơ trong bài Sóng, Việt Bắc, Tây Tiến, so sánh với bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi… Một vài ví dụ:

    • Phân tích và so sánh hình tượng đất nước trong đoạn thơ Đất nước- Nguyễn Khoa Điềm với hình tượng đất nước trong bài Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
    • Cảm nhận về hai đoạn thơ sau:

    “Đất là nơi anh đến trường
    Nước là nơi em tắm
    Đất Nước là nơi ta hẹn hò
    Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
    Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
    Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
    (Đất Nước – Trích Trường ca mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)

    “Con sóng dưới lòng sâu
    Con song trên mặt nước
    Ôi con sóng nhớ bờ
    Ngày đêm không ngủ được
    Lòng em nhớ đến anh
    Cả trong mơ còn thức”
    ( Sóng – Xuân Quỳnh)

    Dạng 4: Liên hệ thực tế

    Đề bài cho cảm nhận đoạn trích, sau đó yêu cầu liên hệ tới trách nhiệm của thanh niên trong tình hình biển đảo hiện nay, hoặc liên hệ tới lòng yêu nước, nghĩa vụ với đất nước,…

    Đề bài: Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

    “Em ơi em đất nước là máu xương của mình
    Phải biết gắn bó và san sẻ
    Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
    Làm nên đất nước muôn đời”
    (Mặt đường khát vọng)

    Hãy viết một bài văn nghị luận để trình bày suy nghĩ của mình về vấn trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước hiện nay.

    Đề bài: Tư tưởng đất nước của nhân dân được thể hiện như thế nào trong đoạn trích Đất Nước.

    II. Bộ đề thi Văn tác phẩm Đất Nước

    1. Phân tích bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    Đất nước luôn là tiếng gọi thiêng liêng muôn thuở, muôn nơi và của bao triệu trái tim con người. Đất nước đi vào đời chúng ta qua những lời ru ngọt ngào êm dịu, qua những làn điệu dân ca mượt mà và những vần thơ sâu lắng, thiết tha và rất đỗi tự hào của bao lớp thi nhân. Ta bắt gặp một hình tượng đất nước đau thương nhưng vẫn ngời lên ý chí đấu tranh trong trang thơ Nguyễn Đình Thi đồng thời cũng rất dịu dàng ý tứ trong thơ Hoàng Cầm. Nhưng với Nguyễn Khoa Điềm, ta bắt gặp một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình diện khác nhau về một đất nước của nhân dân. Tư tưởng ấy đã qui tụ mọi cách nhìn và cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước. Thông qua những vần thơ kết hợp giữa cảm xúc và suy nghĩ, trữ tình và chính luận, nhà thơ muốn thức tỉnh ý thức, tinh thần dân tộc, tình cảm với nhân dân, đất nước của thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.

    GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

    Mở đầu đoạn trích là giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ như những lời tâm tình kết hợp với hình ảnh thơ bình dị gần gũi đưa ta trở về với cội nguồn đất nước.
    Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
    Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể
    Đất Nước bắt đầu từ miếng trầu bây giờ bà ăn
    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc.
    Đất nước trước hết không phải là một khái niệm trừu tượng mà là những gì rất gần gũi, thân thiết ở ngay trong cuộc sống bình dị của mỗi con người. Đất Nước hiện hình trong câu chuyện cổ tích ngày xửa ngày xưa mẹ kể, trong miếng trầu của bà, cây tre trước ngõ … gợi lên một Đất nước Việt Nam bao dung hiền hậu, thủy chung và sắt son tình nghĩa anh em, nhưng cũng vô cùng quyết liệt khi chống quân xâm lược. Mỗi quả cau, miếng trầu, cây tre đều gợi về một vẻ đẹp tinh thần Đất nước, đều thấm đẫm ngọn nguồn lịch sử dân tộc.
    Đất nước còn là hiện thân của những phong tục tập quán ngàn đời, minh chứng của một dân tộc giầu truyền thống văn hóa, giầu tình yêu thương gắn bó với mái ấm gia đình. Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn. Gừng tất nhiên là cay, muối tất nhiên là mặn. Tình yêu cha mẹ mãi mãi mặn nồng như chính chân lí tự nhiên kia. Hình ảnh thơ khiến ta rưng rưng nhớ về một lời nhắc nhở thiết tha về tình nghĩa của một ai đó hôm nào: Tay bưng dĩa muối chén gừng, Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.
    Đất nước còn là thành quả của công cuộc lao động vất vả để sinh tồn, để dựng xây nhà cửa:
    Cái kèo cái cột thành tên
    Hạt gạo phải một nắng hai sương
    xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó.
    Ở đây Đất nước không còn là một khái niệm trừu tượng nữa mà cụ thể, quen thuộc và giản gị biết bao. Việc tác giả sử dụng những chất liệu dân gian để thể hiện suy tưởng của mình về đất nước với quan niệm “Đất nước của nhân dân”.
    Vẫn bằng lời trò chuyện tâm tình với mỗi nhân vật đối thoại tưởng tượng, Nguyễn Khoa Điềm đã diễn giải khái niệm đất nước theo kiểu riêng của mình:
    Đất là nơi anh đến trường
    Nước là nơi em tắm
    Đất Nước là nơi ta hò hẹn
    Đất Nươc là nơi em đánh rơi chiếc
    khăn trong nỗi nhớ thầm.
    Đất nước không chỉ được cảm nhận bởi không gian địa lí mênh mông từ rừng đến bể mà còn được cảm nhận bởi không gian sinh hoạt bình thường của mỗi người, không gian của tình yêu đôi lứa, không gian của nỗi nhớ thương. Ý nịêm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước với những liên tưởng gợi ra từ đó. Sử dụng lỗi chiết tự mà vẫn không ngô nghê, mà vẫn thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước, mà tư duy thơ có thể tách ra, nhấn mạnh.
    Đất mở ra cho anh một chân trời kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên đất nước trở thành nơi anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn người bạn chia sẻ những tình cảm nhớ mong của những người đang yêu. Đất và nước tách rời khi anh và em đang là hai cá thể, còn hòa hợp khi anh và em kết lại thành ta. Chiếc khăn – biểu tượng của nỗi nhớ thương – đã từng làm bao trái tim tuổi trẻ bâng khuâng: “Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất …”, một lần nữa lại khiến lòng người xúc động, bồi hồi trước tình cảm chân thành của những tâm hồn yêu thương say đắm.
    Đất Nước còn là nơi trở về của những tâm hồn thiết tha với quê hương. Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc, con cá ngư ông móng nước biển khơi mang phong cách dân ca miền Trung, thẫm đẫm lòng yêu quê hương cả tác giả. Đất Nước mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi khi cũng lớn rộng, tráng lệ và kì vĩ vô cùng, nhất là đối với những người đi xa. Dù chim ham trái chín ăn xa, thì cũng giật mình nhớ gốc cây đa lại về. Gia đình Việt Nam là như thế, lúc nào cũng hướng về quê hương, hướng về cội nguồn.
    Đất Nước trường tồn trong không gian và thời gian: Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông để mãi mãi là nơi dân mình đoàn tụ, là không gian sinh tồn của cộng đồng Việt Nam qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điềm gợi lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ, về truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ tổ. Nhắc lại Lạc Long Quân và Âu Cơ, nhắc đến ngày giỗ tổ, Nguyễn Khoa Điềm muốn nhắc nhở mọi người nhớ về cội nguồn của dân tộc. Dù bôn ba chốn nào, người dân Việt Nam cũng đều hướng về đất tổ, nhớ đến dòng giống Rồng Tiên của mình.
    Nhắc đến chuyện xưa ấy như để khẳng định, cũng là để nhắc nhở:
    Những ai đã khuất
    Những ai bây giờ
    Yêu nhau và sinh con đẻ cái
    Gánh vác phần người đi trước để lại
    Dặn dò con cháu chuyện mai sau
    Cảm hứng thơ của tác giả có vẻ phóng túng, tự do nhưng thật ra đây là một hệ thống lập luận khá rõ mà chủ yếu là tác giả thể hiện đất nước trong ba phương diện: trong chiều rộng của không gian lãnh thổ địa lí, trong chiều dài thăm thẳm của thời gian lịch sử, trong bề dày của văn hóa – phong tục, lối sống tâm hồn và tính cách dân tộc.
    Ba phương diện ấy được thể hiện gắn bó thống nhất và ở bất cứ phương diện nào thì tư tưởng đất nước của nhân dân vẫn là tư tưởng cốt lõi, nó như một hệ qui chiếu mọi cảm xúc và suy tưởng của nhà thơ.
    Và cụ thể hơn nữa, gần gũi hơn nữa, Đất nước ở ngay trong máu thịt của mỗi chúng ta:
    Trong anh và em hôm nay
    Đều có một phần đất nước
    Đất nước đã thấm tự nhiên vào máu thịt, đã hóa thành máu xương của mỗi con người, vì thế sự sống của mỗi cá nhân không phải là riêng của mỗi con người mà là của cả đất nước. Mỗi con người đều thừa hưởng ít nhiều di sản văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước, phải giữ gìn và bảo vệ để làm nên đất nước muôn đời.
    Từ những quan niệm như vậy về đất nước, phần sau của tác phẩm tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng: Đất nước của nhân dân, chính Nhân dân là người đã sáng tạo ra Đất nước.
    Tư tưởng đó đã dẫn đến một cái nhìn mới mẻ, có chiều sâu về địa lí, về những danh lam thắng cảnh trên khắp mọi miền đất nước. Những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, những núi Bút non Nghiên … không còn là những cảnh thú thiên nhiên nữa mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên tuổi: “Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất nước những núi Vọng Phu, Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái”, “Người học trò thắng cảnh”. Ở đây cảnh vật thiên nhiên qua cách nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo dựng nên đất nước, đã đặt tên, đã ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, những hiện tượng cụ thể, nhà thơ qui nạp thành một khái quát sâu sắc:
    Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
    Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
    Ôi ! Đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
    Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.
    Tư tưởng Đất nước của nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Nhà thơ không ca ngợi các triều đại, không nói đến những anh hùng được sử sách lưu danh mà chỉ tập trung nói đến những con người vô danh, bình thường, bình dị. Đất nước trước hết là của nhân dân, của những con người vô danh bình dị đó.
    Họ đã sống và chết
    Giản dị và bình tâm
    Không ai nhớ mặt đặt tên
    Nhưng họ đã làm ra Đất nước
    Họ lao động và chống giặc ngoại xâm, họ đã giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau các giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, tên xã, tên làng đến những truyện thần thoại, câu tục ngữ, ca dao. Mạch cảm xúc lắng tụ lại để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm nổi bật lên tư tưởn cốt lõi của cả bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
    Đất nước này là Đất nước nhân dân
    Đất nước của Nhân dân, Đất nước của ca dao thần thoại
    Một định nghĩa giản dị, bất ngờ về Đất nước. Đất nước của ca dao thần thoại nhưng vẫn thể hiện những phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, của dân tộc: Thật đắm say trong tình yêu, biết quí trọng tình nghĩa và cũng thật quyết liệt trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
    Những câu thơ khép lại tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của cảnh sắc quê hương với một tâm hồn lạc quan phơi phới. Tất cả ào ạt tuôn chảy trong tâm trí người đọc những tí tách reo vui …

    KẾT THÚC VẤN ĐỀ

    Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm đã góp thêm thành công cho mảng thơ viết về Đất nước. Từ những cảm nhận mang tính gần gũi, quen thuộc, Đất nước không còn xa lạ, trừu tượng mà trở nên thân thiết nhưng vẫn rất thiêng liêng. Đọc Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm ta không chỉ tìm về cội nguồn dân tộc mà còn khơi dậy tinh thần dân tộc trong mỗi con người Việt Nam trong mọi thời đại.

    2. Phân tích hình tượng Đất Nước, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm

    Cho đoạn thơ:

    “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
    Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
    Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
    Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
    Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái
    Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
    Có nội thù thì vùng lên đánh bại
    Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
    Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
    Dạy anh biết “yêu em từ thuở trong nôi”
    Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội
    Biết trồng tre đợi ngày thành gậy
    Đi trả thù mà không sợ dài lâu”

    (Trích Đất nước (Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm, SGK Ngữ văn 12, tập một,  013, trang 121, 122)

    Anh/ Chị hãy phân tích hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.

    a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận.

    Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

    0.25
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước. 0.5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận:    Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:
    *Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5
    *Tư tưởng Đất nước qua đoạn thơ.

    – Về nội dung: Trong sự nghiệp dựng nước, nhân dân là người kiến tạo và bảo tồn những giá trị văn hoá tinh thần, truyền thống của dân tộc:

    + Cách dùng từ “họ”: đại từ xưng hô số nhiều chỉ nhân dân –> những con người bé nhỏ, bình thường thuộc đám đông trong xã hội, chứ không phải là các cá nhân anh hùng

    + Hệ thống các từ: giữ, truyền, gánh, đắp, be, dạy… được sử dụng đan cài trong đoạn thơ ghi nhận sự đóng góp lớn lao của nhân dân đối với sự nghiệp kiến quốc.

    + Các hình ảnh gắn với chuỗi động từ này: hạt lúa, lửa, giọng nói, tên xã, tên làng, đập, bờ… khẳng định nhân dân chính là lực lượng đông đảo vừa kiến tạo bảo tồn, lưu giữ truyền thống giàu tình nghĩa, giàu tình yêu thương, cần cù lao động

    Đất Nước của Nhân dân, Nhân dân cũng chính là người góp phần mở mang bờ cõi Đất Nước, khai sông, lấn biển qua mỗi chuyến di dân đầy gian khổ.

    –> Đoạn thơ có sự đan dệt của những ca dao, tục ngữ, hàng loạt truyện cổ và vô vàn những tập quán, phong tục một cách sáng tạo. Người viết có khi chỉ trích nguyên văn một câu ca dao: “yêu em từ thuở trong nôi“, song phần lớn chỉ sử dụng ý, hình ảnh ca dao: “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội; biết trồng tre đợi ngày thành gậy/ Đi trả thù mà không sợ dài lâu”.

    – Về nghệ thuật: Thể thơ tự do, vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian, giọng điệu thơ có sự kết hợp giữa chính luận và trữ tình, suy tưởng và cảm xúc

    2.0

     

     

     

     

     

     

     

     

     

      

     

     

     

     

     

     

    Tư tưởng mới mẻ của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước:

    – Đất nước của Nhân dân, của ca dao thần thoại, của đời thường: Nhân dân chính là người đã sáng tạo ra dòng chảy văn hóa cho cả một dân tộc, nhiều giá trị vật chất và tinh thần đã được nhân dân giữ lại và truyền đạt cho đời sau, để con cháu phát huy và kế thừa những

    truyền thống tốt đẹp của cha ông xây dựng bao đời.

    – Điểm mới trong sáng tác của Nguyễn Khoa Điềm đều xuất phát từ tư tưởng tiến bộ trong thời kỳ Cách mạng ấy là tư tưởng Đất Nước của dân, do dân và vì dân.

    Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, niềm tự hào về Đất Nước, Nhân dân, thức tỉnh mọi người ý thức trách nhiệm xây dựng, bảo vệ Đất Nước.

    1.0
    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25
    e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về vấn đề cần nghị luận. 0.5

    3. Chất liệu văn học dân gian trong bài Đất Nước

    Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
    Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa …..” mẹ thường hay kể
    Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
    Tóc mẹ thì bới sau đầu
    Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
    Cái kèo, cái cột thành tên
    Hạt gạo, phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó …

    (Trích Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập 1, trang 118, NXB Giáo dục, 2010 )

    Cảm nhận của Anh (chị) về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận ngắn gọn về việc vận dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ.

    a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận:

    Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận

    Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện

    Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị diễn biến tâm lí bà cụ Tứ, nhận xét giá trị nhân đạo của tác phẩm.luận

    0,25
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

     Cảm nhận đoạn thơ

    – bình luận ngắn gọn về việc vận dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ trên.

    0,5
    c. Triển khai vấn đề: 3,5
    * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, và trường ca “Mặt đường khát vọng”, đoạn thơ “Đất Nước”.

    – Nguyễn Khoa Điềm, thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa suy tư và cảm xúc dồn nén, mang đậm chất chính luận.

    – Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị Thiên năm 1971 nhằm thức tỉnh tuổi trẻ.

    – Đoạn trích này thể hiện cảm nhận sâu sắc, mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước.Từ đó ta thấy được việc vận dụng chất liệu văn học dân gian.

    0,5
    * Cảm nhận đoạn thơ:

    1. Cảm nhận: Cội nguồn Đất Nước

    Những từ ngữ mang ý nghĩa khẳng định “đã có rồi, lớn lên, bắt đầu từ đó” xác nhận Đất Nước đã có từ rất lâu đời với một loạt hình ảnh đậm chất dân gian:

    – Đất Nước có từ trong thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, từ “những cái ngày xửa  ngày xưa mẹ thường hay kể ”

    Đất Nước gắn liền với phong tục tập quán xa xưa của người Việt “tóc mẹ thì bới sau đầu”; “miếng trầu bà ăn” gợi tình gia tộc thắm thiết

    – Đất Nước gắn liền với ý chí quật cường, từ khi “dân mình biết trồng tre mà đánh giặc” gợi ý thức yêu nước, tinh thần bất  khuất, ý chí quật cường của cha ông thể hiện qua chiến công Thánh Gióng.

    – Đất Nước gắn liền với tình nghĩa thủy chung của con người “ gừng cay muối mặn”

    – Đất Nước bắt nguồn từ lối sống lao động cần cù chịu thương chịu khó và đậm tình nặng nghĩa“cái kèo cái cột thành tên” “hạt gạo một nắng hai sương xay giã giần sàng…”

    *Đánh giá chung:

    – Đoạn thơ nêu lên cách cảm nhận độc đáo mới lạ sâu sắc về quá trình hình thành phát triển của Đất Nước; từ đo khơi dậy ý thức và trách nhiệm thiêng liêng của cá nhân với tổ quốc thiêng liêng.

    – Qua cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước hiện lên vừa thiêng liêng vùa sâu sắc, vừa lớn lao gần gũi thân thiết với mọi người. Bên cạnh đó, giọng thơ hcisnh luận trữ tình ngọt ngào da diết đã khiến người đọc thấy đây như những lời tự nhủ, tự dặn mình.

    2,0
    * Bình luận về việc sử dụng chất liệu văn học dân gian trong đoạn thơ.

    – Chất liệu dân gian được sử dụng rất đậm đặc, đa dạng (có phong tục, lối sống, tập quán sinh hoạt, vận dụng quen thuộc, có ca dao, dân ca, tục ngữ, các truyện cổ tích). Hơn thế, chất liệu dân gian được sử dụng rất sáng tạo (chỉ gợi ra bằng một vài chỗ hay một hình ảnh, một chi tiết…. nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa, thậm chí rất sâu sắc, mới mẻ)

    – Điều này đã tạo nên một không khí, giọng điệu, không gian nghệ thuật vừa bình dị, gần gũi, hiện thực lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng.

    1,0

     

    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ. 0,25
    e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật bài kí. 0,5

    4. Cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

    Trong đoạn trích Đất nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng), Nguyễn Khoa Điềm có viết:

                                        Đất là nơi anh đến trường
                                        Nước là nơi em tắm
                                        Đất Nước là nơi ta hò hẹn
                                        Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.

    và:

                                       Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
                                       Phải biết gắn bó và san sẻ
                                       Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
                                      Làm nên đất nước muôn đời…

    (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)

    Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ trên. Từ đó, làm rõ cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của tác giả.

    a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

    Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận, Thân bài triển khai được vấn đề nghị luận, Kết bài khái quát được vấn đề nghị luận.

    0.25
    b.Xác định đúng vấn đề nghị luận

    Cảm nhận về hai đoạn thơ trong bài thơ Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm). Từ đó, làm rõ cách nhìn mới mẻ, sâu sắc về đất nước của tác giả.

    0.5
    c.Triển khai vấn đề nghị luận

    Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:

     
    * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, đoạn trích Đất Nước, hai đoạn thơ và vấn đề nghị luận. 0.5
    *Cảm nhận về hai đoạn thơ 2.0
    Đoạn thơ thứ nhất:

    + Đất nước được cảm nhận ở góc độ không gian. Đất nước gần gũi thân thương, gắn bó  với mỗi người, với không gian sinh hoạt cá nhân, không gian thơ mộng của tình yêu đôi lứa.

    + Từ Đất Nước được viết hoa tạo nên sự trang trọng, tự hào. Tác giả sử dụng biện pháp tách từ “Đất Nước”, chất liệu văn hóa dân gian, giọng tâm tình ngọt ngào…

    1.0
    – Đoạn thơ thứ 2:

    + Đất nước hóa thân trong sự sống của mỗi người. Đất nước được nhìn trong dòng chảy thời gian với sự phát triển từ quá khứ đến hiện tại và tương lai. Tác giả nhắn nhủ về ý thức trách nhiệm với quê hương, tổ quốc.

    + Đoạn thơ vẫn tiếp tục viết hoa từ “Đất Nước” và sử dụng các biện pháp điệp từ ngữ, lặp cú pháp, liệt kê. Bên cạnh giọng trữ tình thì đoạn này còn có giọng chính luận, có tính đối thoại.

    1.0
    * Cách nhìn mới mẻ, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước

    – Đất nước không kì vĩ, trừu tượng mà hiện lên gần gũi, bình dị.

    – Đất nước không gắn với các bậc vua chúa, các triều đại lịch sử, các anh hùng hữu danh mà đất nước gắn vói nhân dân và thể hiện tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”.

    – Đất nước được cảm nhận nhiều chiều: không gian, thời gian không gian  và đặc biệt là chiều sâu văn hóa nhờ sử dụng chất liệu văn hóa dân gian.

    – Thời đại Hồ Chí Minh với tầm cao tư tưởng, cùng cuộc kháng chiến chống Mỹ  vĩ đại của dân tộc đã giúp Nguyễn Khoa Điềm  có những cảm nhận mới mẻ, sâu sắc, toàn diện về đất nước, thể hiện tình yêu, niềm tự hào về đất nước.

    1.0
    d. Trình bày, chính tả, dùng từ, đặt câu

    Trình bày sạch sẽ, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

    0.25
    e. Sáng tạo

    Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận và có cách diễn đạt mới mẻ.

    0.5

    5. Liên hệ tư tưởng đất nước trong bài Đất nước và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

    Văn học Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ đã sáng tạo nên hình tượng đẹp về Đất nước, nhân dân, về các tầng lớp, thế hệ con người VN vừa giàu phẩm chất truyền thống vừa mang đậm nét mới của thời đại.
    Bằng hiểu biết của anh (chị) về đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Từ đó liên hệ với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong quan niệm của mỗi tác giả về tư tưởng Đất Nước Nhân Dân.

    HƯỚNG DẪN

    Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình tượng đẹp về Đất nước, nhân dân, về các tầng lớp, thế hệ con người VN vừa giàu phẩm chất truyền thống vừa mang đậm nét mới của thời đại trong đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm. Từ đó liên hệ với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong quan niệm của mỗi tác giả về tư tưởng Đất Nước Nhân Dân.

    Cảm nhận về hình tượng nhân dân, Đất Nước trong đoạn trích “Đất Nước” của NKĐ

    • Hình tượng nhân dân vừa giàu phẩm chất truyền thống vừa mang đậm nét mới của thời đại: Nhân dân với những phẩm chất truyền thống: cần cù làm lụng, yêu nước, sẵn sàng hi sinh bảo vệ Tổ Quốc; nhân dân nghĩa tình, say đắm, thủy chung trong tình yêu…Nhân dân anh hùng trong chiến đấu, anh hùng lao động, anh hùng văn hóa. Nhân dân mang đậm nét mới của thời đại: chủ nhân thực sự của Đất Nước, là người làm nên đất nước, hóa thân để làm nên “dáng hình xứ sở”, làm nên truyền thống, văn hóa của đất nước muôn đời.
    • Hình tượng đất nước: Đó là Đất nước gần gũi, thân thương được cảm nhận từ những điều bình dị, gắn bó thân thiết với cuộc sống của mỗi con người, mỗi gia đình. Đó là một đất nước giàu có, trù phú, đẹp đẽ với những cảnh quan kì thú từ Bắc vào Nam; một đất nước có bề dày lịch sử, văn hóa…Đất nước ấy không định “tại thiên thư”, đất nước ấy không phải của “vua”. Đất nước ấy là do nhân dân làm nên. Nhân dân qua các thế hệ bằng tâm hồn, số phận, bằng tình yêu của mình đã “góp” phần làm nên đất nước…
    • Hình tượng nhân dân, đất nước trong đoạn trích có sự gắn bó máu thịt “Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân Dân/ Đất Nước của Nhân Dân…” không thể tách rời.
    • Hình tượng Nhân dân, đất nước trong đoạn trích được thể hiện bằng những vần thơ dồi dào cảm xúc mà sâu lắng suy tư. Đặc biệt, NKĐ đã sử dụng những chất liệu văn hóa dân gian để dệt nên hai hình tượng này.
    • Liên hệ với tác phẩm “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu để nhận xét về điểm giống và khác nhau trong quan niệm của mỗi tác giả về tư tưởng Đất Nước Nhân Dân.
      • Điểm giống: Cả hai tác giả đều xây dựng hình tượng nhân dân là hình tượng trung tâm trong mỗi tác phẩm. Nhân dân với những phẩm chất truyền thống: cần cù, chăm chỉ, chịu thương chịu khó; sẵn sàng chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc. Nhân dân là người gánh vác sứ mệnh lịch sử của dân tộc.
      • Điểm khác: Trong “VTNSCG”, hình tượng người nông dân nghĩa sĩ là kiểu anh hùng của thời đại mới lần đầu tiên xuất hiện trong văn học Việt Nam. Nó thể hiện tầm tư tưởng vượt thời đại của nhà thơ yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu . Bằng việc xây dựng hình tượng những người anh hùng thất thế nhưng vẫn hiên ngang NĐC đã khẳng định: Từ đây, nhân dân chính thức nhận sứ mệnh mà lịch sử bàn giao, không đợi “ai đòi ai bắt”. Nhân dân là người quyết định vận mệnh của dân tộc, của đất nước. Đây là sự phát triển tư tưởng Đất nước nhân dân được manh nha từ thời Nguyễn Trãi (Làm lật thuyền mới biết sức dân mạnh như sức nước). Tư tưởng. Tuy ý thức được vai trò và sức mạnh của nhân dân nhưng ở “VTNSCG”, NĐC vẫn chưa hoàn toàn vượt ra khỏi được ý thức hệ phong kiến về “một mối xa thư đồ sộ” (nước là của vua). Tư tưởng Đất Nước nhân dân được thể hiện qua hình tượng nghệ thuật độc đáo (người nông dân nghĩa sĩ), với thể loại văn tế (khóc)(giọng điệu, kết cấu, ngôn ngữ…).
    • Trong đoạn trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm, tư tưởng Đất Nước Nhân Dân được thể hiện một cách thấm thía, toàn diện trên cả hai phương diện: nội dung và hình thức thể hiện (nhân dân là người làm ra đất nước, đất nước là của nhân dân; chất liệu văn hóa dân gian được vận dụng triệt để…).
    • Lí do tạo nên sự khác biệt: Do thời đại, do bản thân tác giả, phong cách nghệ thuật…