Category: NGỮ VĂN

  • Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TÂY TIẾN

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TÂY TIẾN

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TÂY TIẾN

    O2 Education xin giới thiệu Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TÂY TIẾN có đáp án gồm hơn 30 đề thi thử từ các trường trên cả nước.

    Mời Thầy Cô và các em tham khảo thêm:

    I. Những dạng đề thi về bài Tây Tiến

    Dạng 1: Cảm nhận về đoạn thơ, bài thơ
    Đề thi thường trích dẫn 1 hoặc 2 khổ thơ trong bài Tây Tiến và yêu cầu nêu cảm nhận. Rất ít khi cho phân tích cả bài.

    Dạng 2: Nghị luận ý kiến  bàn về bài Tây Tiến- Quang Dũng

    Dạng 3: So sánh đoạn thơ trong bài Tây Tiến- Quang Dũng với đoạn thơ trong bài thơ khác có cùng chủ đề hoặc có điểm tương đồng về nội dung.
    Với bài Tây Tiến- Quang Dũng, đề thi có thể yêu cầu so sánh với Việt Bắc, Đất nước, hoặc đoạn thơ miêu tả hình tượng người lính,…

    Dạng 4: Liên hệ thực tế
    Ví dụ đề bài cho phân tích hình tượng người lính Tây Tiến , từ đó liên hệ tới hình ảnh người chiến sĩ đang ngày đêm bảo vệ biển đảo quê hương chẳng hạn,… hoặc liên hệ tới lí tưởng sống của thanh niên thời nay.

    Trọng tâm kiến thức: Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội nhưng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.
    Kiến thức phân loại: So sánh với hình tượng người lính trong Đồng Chí của Chính Hữu. Bút pháp lãng mạn đặc sắc, ngôn từ giàu tính tạo hình.
    Đề thi: Tây Tiến được sử dụng trong khá nhiều các đề thi Quốc gia, đề minh họa THPT Quốc gia cũng như các kỳ thi giữa – cuối kỳ. Đề thi đại học khối C năm 2013 từng yêu cầu cảm nhận hình tượng người lính Tây Tiến, đề minh họa kỳ thi THPT Quốc gia 2017 cũng hỏi về hình tượng này. Năm nay các em cần chú ý đến bức tranh thiên nhiên và nỗi nhớ trong đoạn một và đoạn hai.

    II. Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TÂY TIẾN:

    1. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến

    Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới,
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
    Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
    Áo bào thay chiếu anh về đất,
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành.”

    Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. Bình luận ngắn gọn về nét độc đáo của hình tượng này

    HƯỚNG DẪN

    a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.0.25
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:   + Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến. + Bình luận nét độc đáo của hình tượng này.0.5
    c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm   Thí sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo những ý sau:3.5
    1.Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm « Tây Tiến » ? và đoạn thơ.   -Quang Dũng là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, là ghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc nhưng được biết nhiều với tư cách là nhà thơ. Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988). -Tây Tiến được viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là Nhớ Tây Tiến. In trong tập “Mây đầu ô” -Bài thơ bao trùm là nỗi nhớ của tác giả về thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính Tây Tiến trên chặng đường hành quân. Trong đó nổi bật là đoạn thơ khắc họa thành công hình ảnh người lính Tây Tiến với những vẻ đẹp độc đáo. 2. Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ. – Giới thiệu về đoàn binh Tây Tiến – Hai câu thơ đầu: khắc tạc vẻ đẹp bức chân dung người lính Tây Tiến khi đặt giữa phông nền thiên nhiên TB hiện lên giữa bao khó khăn thiếu thốn, lại càng bi tráng, lãng mạn và hào hoa: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá giữ oai hùm” + Vẻ đẹp bi tráng gợi lên từ ngoại hình ốm yếu, tiều tụy, đầu trọc, da dẻ xanh xao “xanh màu lá”; kì dị “không mọc tóc” ; “quân xanh màu lá” nguyên nhân do những ngày tháng hành quân vất vả, thiếu thốn đó là dấu ấn trận sốt rét rừng. Hiện thực gian khổ, khắc nghiệt. + Bên cạnh đó cái bi còn có chất hào hùng, nghệ thuật đối lập giữa vẻ ngoài và tâm hồn bên trong đó là tinh thần, khí chất mạnh mẽ trong tư thế bên người lính “giữ oai hùm” làm chủ rừng thiêng sông núi, chúa tể. Qua đó câu thơ mang âm hưởng hào hùng, người lính tuy gian khổ, thiếu thốn nhưng yêu đời, kiêu hùng. -Hai câu thơ tiếp: dấu ấn lãng mạn của những chàng trai Hà Nội mang tâm hồn hào hoa: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” + Hai chữ “mắt trừng” gợi nhiều liên tưởng “mắt trừng” là ánh mắt mở to nhìn thẳng về phía kẻ thù với ý chí mạnh mẽ thề sống chết với kẻ thù, ánh mắt căm hờn rực lửa. + Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên giới” – mộng giết giặc, lập công, hòa bình, đôi mắt có tình, đôi mắt “mộng mơ” thao thức nhớ về quê hương. + Và trong bóng Hà Nội nào có quên một dáng “kiều thơm”, đó là bóng hình của những người bạn gái Hà thành thanh lịch yêu kiều, diễm lệ, với ý nghĩa ấy ta thấy người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo tiếng gọi non sông mà còn rất hào hoa, lãng mạn. -Hai câu thơ tiếp theo vẻ đẹp lí tưởng của thời đại: “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” + các từ Hán việt như “biên cương” “viễn xứ” gợi lên không khí cổ kính, không gian xa xôi hẻo lánh heo hút hoang lạnh, nhà thơ nhìn thẳng vào sự thật khốc liệt của chiến tranh, miêu tả về cái chết không né tránh hiện thực. + câu thơ tiếp theo càng khẳng định dữ dội hơn nữa như một lời thề sông núi: “chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” + Bốn chữ “chẳng tiếc đời xanh” vang lên khảng khái chắc nịch, gợi vẻ phong trần, mang vẻ đẹp thời đại “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh” . “chiến trường” nơi bom đạn khốc liệt là cái chết dữ dội kề cận nguy nan, “đời xanh” là tuổi trẻ, cuộc sống vào giai đoạn đẹp nhất, nhiều ước mơ, khát vọng lí tưởng nhiệt huyết, thế nhưng ở đây ngưới lính lại “chẳng tiếc” đời mình. – Hai câu thơ cuối sự hi sinh bi tráng của ngưới lính: “Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành” + Cách nói “áo bào thay chiếu” là cách nói bi tráng hóa, tráng lệ hóa sự hi sinh của người lính. + người con ưu tú anh dũng của dân tộc về với đất mẹ “anh về đất” là cách nói giảm nói tránh đi cái chết làm câu thơ không bi mà không lụy, ý thơ từ đó mang các anh về với thế giới của vĩnh hằng. + con sông Mã chứng nhân lịch sử,bạn đồng hành của đoàn quân TT, cũng nhỏ dòng lệ cảm thương lay động cả đất trời, đã gầm lên “khúc độc hành” khúc tráng ca bi hùng rực rỡ nét sử thi “sông Mã gầm lên khúc độc hành” tiếng gầm ấy là khúc nhạc bi tráng , khúc nhạc thiêng tiễn đưa người lính về nơi an nghỉ cuối cùng. -Đánh giá, nhận xét: sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật: phép tương phản, đối lập gây ấn tượng mạnh, đối lập tương phản giữa ngoại hình tiều tụy với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ ở bên trong sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính biện pháp nhân hóa, ẩn dụ…ngôn ngữ sử thi, lãng mạn hào hùng, chất thơ mang dấu ấn của tri thức.0.5   2.0
    3. Bình luận ngắn gọn về vẻ đẹp độc đáo của hình tượng này.   + Xuất thân của đoàn quân TT: đa phần là thanh niên tri thức trẻ tuổi Hà Nội. + Hoàn cảnh chiến đấu: khắc nghiệt, thiếu thốn nhưng họ lạc quan, yêu đời, mang vẻ hào hùng đầy hào hoa của tuổi trẻ. + Hơn thế vẻ đẹp bi tráng thể hiện qua những khó khăn, gian khổ mất mát bi thương cùng với tinh thần hiên ngang, bất khuất, hào hùng của người lính TT. + Giong điệu, âm hưởng đoạn thơ mang màu sắc tráng lệ, hào hùng.1.0
    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa của từ.0,25
    e. Sáng tạo: suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.0.25

    2. Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong bài thơ Tây Tiến

    Sông Mã  xa rồi Tây Tiến ơi!
    Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi.
    Sài Khao  sương lấp đoàn quân mỏi,
    Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
    Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm,
    Heo hút cồn mây, súng ngửi trời.
    Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống,
    Nhà ai Pha Luông  mưa xa khơi.
    Anh bạn dãi dầu không bước nữa,
    Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
    Chiều chiều oai linh thác gầm thét,
    Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người.
    Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
    Mai Châu  mùa em thơm nếp xôi.

    ( Trích Tây tiến, Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB GD 2020)

    Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong đoạn thơ.

    Bức tranh thiên nhiên Tây Tiến
    a.    Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận   Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.0.25
    b.    Xác định đúng vấn đề nghị luận   Phân tích thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây Tiến0.5
    c.     Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm.   Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ dẫn chứng, đảm bảo các yêu cầu sau:2.5  
    * Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, tác phẩm Tây Tiến và đoạn thơ   * Cảm nhận về thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn thơ: Con đường hành quân gian khổ và thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang sơ – Hai câu thơ đầu: Khái quát về nỗi nhớ – Sáu câu thơ tiếp: Thiên nhiên Tây Bắc + Khí hậu khắc nghiệt + Địa hình hiểm trở – Hai câu thơ 7-8: sự gian khổ, hy sinh của người lính Tây Tiến – Hai câu thơ 9-10: Thử thách thác ngàn, thú dữ – Hai câu thơ cuối: Kỉ niệm đẹp, ấm tình quân dân. * Nghệ thuật  Kết hợp giữa cảm hứng lãng mạn và bút pháp bi tráng. – Ngôn từ giàu hình ảnh, cảm xúc; nhiều từ chỉ địa danh, từ hình tượng, từ Hán Việt cùng nhiều thủ pháp nghệ thuật như nhân hóa, đối lập, điệp,… – Hình ảnh đặc sắc, đậm chất nhạc, chất họa.0.5     1.5 0.5
    * Nhận xét về chất nhạc, họa trong bài thơ Tây Tiến:   Chất liệu của hội họa là đường nét, màu sắc, hình khối…Chất liệu của âm nhạc là âm thanh, nhịp điệu, tiết tấu… Nghĩa là nhà thơ dùng màu sắc, đường nét, âm thanh làm phương tiện diễn đạt tình cảm của mình. – Tây Tiến của QD có sự kết hợp hài hòa giữa nhạc và họa: Đoạn thơ sử dụng nhiều từ ngữ tạo hình, kết hợp với nghệ thuật tương phản và những nét vẽ gân guốc: khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống…đã vẽ được một bức tranh núi rừng Tây Bắc hiểm trở, dữ dội – Xen vào những nét vẽ gân guốc giàu tính tạo hình là những nét vẽ mềm mại, gam màu lạnh xoa dịu cả khổ thơ. Câu thơ sử dụng toàn thanh bằng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi – Chất nhạc được tạo ra bởi những âm hưởng đặc biệt, những thanh trắc tạo cảm giác trúc trắc, khó đọc kết hợp với những thanh bằng làm nhịp thơ trầm xuống tạo cảm giác thư thái, nhẹ nhàng.1.0  
    d.    Chính tả ngữ pháp tiếng việt   Đảm bảo đúng chính tả ngữ pháp tiếng việt0.25
    e.     Sáng tạo   Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diển đạt mới mẻ0.5

    3. Tính bi tráng được thể hiện qua bài Tây Tiến

    “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc,
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm.
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
     Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.
    Rải rác biên cương mồ viễn xứ,
    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh,
    Áo bào thay chiếu anh về đất,
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

                      (Trích:Tây Tiến– Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam.)

    Phân tích hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tính chất bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ.

    a.Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận   Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.    0,25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận   Hình tượng người lính Tây Tiến được thể hiện qua đoạn trích    0,5
    c.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm   Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: 
    *Giới thiệu khái quát về tác giả Quang Dũng, bài thơ Tây Tiến và đoạn trích0,5
    *Hình tượng người lính Tây Tiến được Quang Dũng thể hiện qua đoạn trích.   – Ngoại hình: + “Không mọc tóc”, “quân xanh màu lá”: diện mạo độc đáo, lạ thường đồng thời phản ánh được hiện thực tàn khốc nơi rừng núi Tây Bắc -Tâm hồn, tính cách: + “Dữ oai hùm” tinh thần của họ cho thấy sự  mạnh mẽ đối lập với vẻ ngoài vàng vọt xanh xao do bệnh sốt rét rừng mang lại. +“Mắt trừng” khí thế quyết tâm trong từng người lính. – “Gửi mộng qua biên giới”: Quyết tâm giết giặc lập công. – “Mơ dáng kiều thơm”: Giấc mơ hào hoa lãng mạn về quê hương Hà Nội mà mỗi người lính mang theo, chính là động lực giúp họ kiên cường hơn khi thực tế quá khắc nghiệt. Lí tưởng cao đẹp: – Các từ Hán Việt “biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào…” làm cho không khí trở nên trang trọng và thiêng liêng hơn. – Bút pháp nói giảm nói tránh “anh về đất” mang ý nghĩa nhân văn và rất hào hùng, không mang lại cảm giác bi lụy. – Các anh hy sinh cả tuổi trẻ, cuộc đời mình cho đất nước “chẳng tiếc đời xanh”“Sông Mã gầm lên khúc độc hành” – nhân hóa hình ảnh con sông Mã  lời tiễn biệt, để nói lên sự hi sinh cao cả của người lính Tây Tiến.1,5
    Giải thích tính bi tráng được thể hiện qua đoạn thơ   “Bi”: Buồn, đau thương. “Tráng”: Mạnh mẽ, hùng tráng. Người lính Tây Tiến có sự hi sinh, mất mát nhưng không làm giảm đi tinh thần mạnh mẽ,quyết tâm sẵn sàng hi sinh để bảo vệ đất nước.    1,0
    *Đánh giá   -Đoạn thơ khắc họa rõ nét chân dung người lính với ngoại hình và tâm hồn bằng bút pháp lãng mạn, đậm chất bi tráng. -Người chiến sĩ Tây Tiến đã để lại một ấn tượng sâu sắc cho người đọc, tạo nên một tượng đài bất tử về anh bộ đội cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp.    0,5
    d. Chính tả, ngữ pháp   Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt0,25
    e. Sáng tạo   Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn dạt mới mẻ.    0,5

    4. Nét đẹp cổ điển và hiện đại của người lính trong bài Tây Tiến

    Trong bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng), hình tượng người lính Tây Tiến có khi được miêu tả vẻ đẹp tư thế giống như những trang nam nhi thời xưa:

    Anh bạn dãi dầu không bước nữa
    Gục lên súng mũ bỏ quên đời

    Nhưng có khi người lính Tây Tiến lại được khắc họa đúng với vẻ đẹp tâm hồn của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp:

    “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”

    Anh/ chị hãy cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến qua những dòng thơ trên để thấy được nét đẹp cổ điển hiện đại của hình tượng này. Từ đó, nhận xét chung về vẻ đẹp trong lí tưởng của người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp.

    Trong bài thơ Tây Tiến (Quang Dũng), hình tượng người lính Tây Tiến có khi được miêu tả vẻ đẹp tư thế giống như những trang nam nhi thời xưa:   “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa    Gục lên súng mũ bỏ quên đời” Nhưng có khi người lính Tây Tiến lại được khắc họa đúng với vẻ đẹp tâm hồn của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” Anh/ chị hãy cảm nhận về hình tượng người lính Tây Tiến qua những dòng thơ trên để thấy được nét đẹp cổ điển  vàhiện đại của hình tượng này. Từ đó, nhận xét chung về vẻ đẹp trong lí tưởng của người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp.10,0
    Yêu cầu về nội dung, kĩ năng, phương pháp:   – Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. – Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau:
    Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận1,0
    Tác giả: Quang Dũng là một gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam ngay từ những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp với hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.   – Tác phẩm: in trong tập Mây đầu ô, sáng tác cuối 1948 tại Phù Lưu Chanh khi tác giả đã rời xa đơn vị Tây Tiến chưa được bao lâu. – Vấn đề nghị luận: Hình tượng người lính Tây Tiến vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét đẹp hiện đại. Đó là nét đẹp riêng về hình tượng người lính trong thơ của Quang Dũng (dẫn thơ). 
    Triển khai các luận điểm chính8,0
    1. Luận diểm 1.   a. Hình tượng người lính Tây Tiến có khi được miêu tả vẻ đẹp tư thế giống như những trang nam nhi thời xưa:  “ Anh bạn dãi dầu không bước nữa    Gục lên súng mũ bỏ quên đời” * Giải thíchvẻ đẹp tư thế giống như những trang nam nhi thời xưa”là nói đến những nét đẹp trượng phu giàu tính ước lệ kiểu văn chương trung đại trong hình tượng người lính từ vẻ đẹp bên ngoài đến vẻ đẹp lý tưởng. – Vẻ đẹp bên ngoài: vẻ đẹp ước lệ,  vẻ đẹp có những nét vẽ phi thường, vẻ đẹp sánh ngang cùng vũ trụ (Ví dụ: Hình ảnh người lính thời Trần trong bài “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão: “Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu” – Cắp ngang ngọn giáo trải mấy thu; Hình ảnh trượng phu trong “Xuất dương lưu biệt” của Phan Bội Châu  – “Thiên trùng bạch lãng nhất tề phi”  – Muôn đợt sóng bạc cùng bay lên;…). – Vẻ đẹp bên trong là vẻ đẹp của con người có lý tưởng, quên mình cho Tổ quốc. * Biểu hiện qua hai câu thơ:“Anh bạn dãi dầu không bước nữa/Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. – Vẻ đẹp lý tưởng: Sẵn sàng xả thân, hy sinh quên mình vì nghiệp lớn. +  Coi cái chết nhẹ nhàng, chỉ như một giấc nghỉ tạm thời trên con đường hành quân: ++ Từ ngữ:  dãi dầu: vất vả, gian lao, khó nhọc;khôngbước nữa: cách nói giảm, nói tránh về sự hy sinh; gục: là một động từ diễn tả một trạng thái nghỉ ngơi tạm thời. Trong ngôn ngữ giao tiếp thông thường, ngôn ngữ trong từ diển thì từ “gục” có khi chỉ một tư thế không đẹp. Nhưng trong câu thơ của Quang Dũng, khi nói về sự hy sinh của những người lính Tây Tiến, thì động từ này có khả năng diễn tả rất hay tư thế của người lính. ++ Từ “gục” đặt trong hệ thống những bài thơ khi viết về người lính (Cái gạt nước xua đi nỗi nhớ; Cái nhành cây gạt nỗi riêng tư; Gian nhà không mặc kệ gió lung lay,…), gợi được vẻ ngang tàng của người lính. +  Trước cái chết vẫn thể hiện một tư thế ngang tàng, ngạo ngễ, không lùi bước hay nản chí: ++ Hình ảnh: “anh bạn (…) không bước nữa”; “gục lên súng mũ bỏ quên đời”, có hai cách hiểu:  Cách hiểu thứ nhất về hình ảnh “anh bạn (…) không bước nữa”; “gục lên súng mũ bỏ quên đời”: có người cho rằng đây là câu thơ miêu tả người lính Tây Tiến qua chặng đường hành quân vất vả, mệt mỏi, đã dừng chân nghỉ ngơi nơi dốc đèo vách núi. Hình ảnh người lính trở nên lãng mạn, vô tư, trẻ trung. ++  Cách hiểu thứ hai, đây là câu thơ viết về sự hy sinh của người lính. Cách hiểu này hợp lý hơn, nếu ta đặt hai câu thơ trong thế giới nghệ thuật của toàn bài thơ Tây Tiến  thì lời thơ đã ẩn chứa một hiện thực tàn khốc của chiến tranh, người lính phải đối diện với những thử thách triền miên chồng chất, điều này đã được gợi lên qua những từ ngữ trong đoạn thơ (đoàn quân mỏi, cọp trêu người, dãi dầu). Và sự gian khổ đã được đẩy lên tận cùng là sự hy sinh. ++ “Gục lên súng mũ” là tư thế hy sinh của người lính. Đặc biệt qua các hình ảnh “không bước nữa”, “bỏ quên đời”…, nó làm giảm đi sự đau thương, mất mát khi nói về sự ra đi của đồng đội; đồng thời cho thấy chất ngang tàng, kiêu bạc của những con người đã lên đường vì lý tưởng cho tổ quốc quyết sinh. – So sánh nâng cao: Hình ảnh người lính Tây Tiến giống như những trang nam nhi thuở xưa [ý này để cho bài viết sắc sảo hơn, dành cho học sinh khá, giỏi]: + Vì chí lớn mà gạt tình riêng: Đó là hình ảnh trang nam nhi ra đi “Một giã gia đình một dửng dưng(…) Mẹ thà coi như chiếc lá bay/ Chị thà coi như là hạt bụi/ Em thà coi như hơi rượu say” (Tống biệt hành – Thâm Tâm); Người ra đi đầu không ngoảnh lại/ Sau lưng thềm nắng đã rơi đầy (Đất nước – Nguyễn Đình Thi); … + Quyết hy sinh thân mình vì nghĩa lớn: “Nào đợi ai đòi, ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; Chẳng thèm chốn ngược chốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ; (…) Thà thác mà đặng câu địch khái, về theo tổ phụ cũng vinh; hơn còn mà chịu chữ đầu Tây, ở với man di rát khổ” (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu). => Hai câu thơ chủ yếu khắc họa vẻ đẹp lý tưởng, vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến, vẻ đẹp đó mang bóng dáng của những người lính, những trang nam nhi thuở xưa. Dường như âm vang của những trang nam nhi chí lớn trong thơ văn thuở trước đã đổ bóng xuống câu thơ của nhà thơ tài hoa Quang Dũng. b. Nhưng có khi người lính Tây Tiến lại được khắc họa đúng với vẻ đẹp tâm hồn của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” * Giải thích:người lính Tây Tiến lại được khắc họa đúng với vẻ đẹp tâm hồn của những người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp”: Đó không phải là vẻ đẹp ước lệ, là vẻ đẹp từ chính cuộc sống hiện thực, vẻ đẹp từ chính đời sống tâm hồn của người lính; đồng thời đó là vẻ đẹp bình dị, hồn nhiên, chân chất và mang tính phổ biến của những người lính trong thời đại lịch sử mới. * Biểu hiện qua hai câu thơ: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/   Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: – Tâm hồn hào hoa, lãng mạn: + Từ “mắt trừng”: ánh nhìn như muốn xé cả không gian núi rừng miền Tây Bắc, đó là đôi mắt của những gnuwoif lính nới biên ải gian lao. Ánh mắt ấy gợi tả nét oai phong của nguwoif lính Tây Tiến. + “gửi mộng qua biên giới”: là mộng lớn tiêu diệt kẻ thù giải phóng quê hương, đó cũng là giấc mộng chung của biết bao người lính ra trận; nhưng có thể còn là giắc mộng riêng tư gửi cho những người thân yêu, người thương ở quê nhà mà những giây phút nghỉ ngơi, tạm lắng tiếng súng tiếng bom từ nhiên lại ùa về trong trái tim, tâm hồn của những người lính nơi vùng biên cương xa xôi. – Nỗi niềm thương nhớ gửi về hậu phương: + “Đêm mơ Hà Nội …” toát lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính, nhà thơ đã phát hiện ra vẻ đẹp của người lính Tây Tiến qua những giây phút họ sống với những nỗi nhớ niềm thương, riêng tư thầm kín của họ. (Liên hệ với bài “Nhớ”của Hồng Nguyên (viết trong thời kì kháng chiến chống Pháp: “-Đằn nớ vợ chưa? / – Đằng nớ? (…) Nhìn o thôn nữ cuối nương dâu). Ở họ đều là những tâm hồn trẻ trung, hồn hậu, trong sáng của những chàng trai vừa rời ghế nhà trường lên đường chiến đấu. + “Dáng kiều thơm”: Chỉ gợi hình ảnh những cô gái Hà Nội, một dáng nét rất đẹp, lãng mạn; Là cách nói lãng mạn của những chàng trai Tây Tiến dành cho những cô gái Hà thành, thể hiện được nét đẹp tâm hồn rất hiện đại, một tâm hồn trẻ trung, lãng mạn, hào hoa, đa tình của những người lính Tây Tiến. => Với bút pháp lãng mạn, hình ảnh sáng tạo, giàu chất tạo hình,nhà thơ Quang Dũng đã diễn tả rất tinh tế, vừa chân thực vừa lãng mạn, kiêu sa trong tâm hồn những người lính Tây Tiến. Đây cũng là nét riêng của thơ Quang Dũng trong việc thể hiện chân dung tâm hồn của người lính. 2. Luận điểm 2. Nhận xét chung về vẻ đẹp trong lí tưởng của người lính trong thơ ca kháng chiến chống Pháp. – Vẻ đẹp chói ngời lí tưởng cao cả, coi cái chết là sự hiến dâng đem lại tính chất bi tráng cho đoạn thơ, biến những nấm mồ nằm rải rác nơi biên viễn trở thành đài tưởng niệm sừng sững ghi danh người lính Tây Tiến anh hùng. -Bút pháp tương phản, cách nóitrẻ trung, ngang tàng đậm chất lính của thơ Quang Dũng đã tạo ấn tượng khác lạ. Bề ngoài có tiều tụy nhuốm chút phong sương nhưng vẫn toát lên vẻ oai phong lẫm liệt, ẩn chứa một sức mạnh tinh thần lớn. – Những câu trên đã làm nổi bật phong cách nghệ thuật Quang Dũng: phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa. Khiến cho đoạn thơ một vẻ đẹp đặc biệt, góp phần khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến vô cùng độc đáo: “tiều tụy mà lẫm liệt, lam lũ mà hào hùng, dữdằn mà đa cảm và đầythơ mộng” (GS.Nguyễn Đăng Mạnh).   
    Đánh giá1,0
    – Bức tượng đài người lình Tây Tiến được khắc tạc bằng bút pháp tương phản, vừa hiện thực vừa lãng mạn, từng đường nét như được khắc đậm bằng những ngôn từ, hình ảnh đầy ấn tượng, làm nên vẻ đẹp riêng của hình tượng người lính Tây Tiến, thật khác lạ so với những bài thơ về người lính Cách mạng cùng thời.   – Hình tượng người lính Tây Tiến vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa mang nét đẹp hiện đại.

    5. Vẻ đẹp của người lính qua bài thơ Tây Tiến

    Về đoạn thơ:

    Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
    Quân xanh màu lá dữ oai hùm
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
    Rải rác biên cương mồ viễn xứ
    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
    Áo bào thay chiếu anh về đất
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành

                         (Trích “Tây Tiến”-Quang Dũng)

    Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp người lính Tây Tiến qua khổ thơ trên. Từ đó nhận xét về cảm hứng lãng mạn trong bài thơ “Tây Tiến”.

    1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận   Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.  (0,25)
    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận   Phân tích, cảm nhận được vẻ đẹp nổi bật cơ bản của người lính Tây Tiến  (0,25)
    3. Bài làm có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song đảm bảo các ý và bố cục sau đây:   a. Mở bài: – Dẫn dắt vấn đề: Trong nền thơ văn kháng chiến, ta không thể không nhắc tới những tác giả tiêu biểu: Tố Hữu, Nguyễn Thi, Nguyễn Quang Sáng,…trong số đó nổi bật là nhà thơ Quang Dũng với bài thơ Tây Tiến. – Nêu vấn đề: Bài thơ Tây Tiến là nỗi nhớ da diết của Quang Dũng đối với mảnh đất Tây Tiến thân thương và những người đồng chí, đồng đội cùng “vào sinh ra tử”; đặc biệt khổ 3 của bài thơ đã khắc họa hình tượng những người lính vô cùng đặc sắc: “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc…Sông Mã gầm lên khúc độc hành” b. Thân bài * Cảm nhận đoạn thơ – Cảm nhận hình tượng người lính oai hùng, lẫm liệt, đậm chất bi tráng qua hai dòng đầu: “Tây Tiến đoàn binh…dữ oai hùm” + Đoàn binh Tây Tiến: Đoàn quân được thành lập năm 1947 với nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào chặn đánh các đợt tiến công biên giới Việt – Lào, khi đó Quang Dũng là đội trưởng của đoàn quân đó + Đoàn quân của Quang Dũng hiện lên kì dị, lạ thường: Tuổi đời trẻ măng nhưng đầu ai nấy đều “không mọc tóc” + Tuy trong gian khổ, người lính vẫn giữ được tư thế hiên ngang, bất khuất, oai hùng “dữ oai hùm” – Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của những người lính (trong những câu thơ tiếp theo) + Tâm hồn mơ mộng, tràn trề sức xuân: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới… kiều thơm” => Những chàng trai tuổi 18, đôi mươi xuất thân là những học sinh, sinh viên đất Hà thành nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc mà tạm gác bút nghiên, cầm súng lên đường ra chiến trận. + “Mắt trừng”: Đôi mắt đang dõi theo kẻ thù, tràn đầy sự căm hận và sự quyết tâm chống thù + “Mộng biên giới”: Giấc mộng hòa bình, giấc mộng chiến thắng trở về quê hương, gia đình… + “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: Nỗi nhớ gia đình, nỗi nhớ quê hương, nỗi nhớ người thương. – Cảm nhận về vẻ đẹp bi tráng của người lính qua việc Quang Dũng miêu tả sự hi sinh anh dũng: “Rải rác biên cương…khúc độc hành” + Âm điệu câu thơ như chùng xuống trước sự mất mát, hi sinh của các chiến sĩ, trước những ngôi mộ vô danh nằm rải rác giữa biên cương + “Mồ viễn xứ”, “biên cương”: Từ Hán Việt tạo không khí trang trọng, bi hùng như một bản hùng ca tiễn biệt người lính + Nhưng dù có phải đối mặt với cái chết thì người lính vẫn nguyện hiến dâng tuổi xuân, thậm chí cả tính mạng của mình cho nền độc lập tự do của dân tộc “chẳng tiếc đời xanh”, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng “anh về đất” + Cái chết của các anh được lí tưởng hóa, mĩ lệ hóa “Áo bào thay chiếu”. => Sự hi sinh đầy cao đẹp, thiêng liêng + Trước những hi sinh của các anh, con sông Mã lịch sử “gầm lên khúc độc hành” như “gầm” lên khúc tráng ca tiễn biệt đồng đội để họ đi vào cõi bất tử. – Nêu lại đại ý toàn khổ 3 bài thơ Tây Tiến. * Cảm hứng lãng mạn qua bài thơ: – Cảm hứng lãng mạn thể hiện đậm nét trước hết ở cái tôi của Quang Dũng. – Cảm hứng lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến còn thể hiện đậm nét trong bút pháp lãng mạn. + Qua thiên nhiên Tây Bắc + Qua hình ảnh người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hòa hoa, lãng mạn, hào hùng, bi tráng c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và nêu cảm nghĩ của bản thân(4.00)   3,0 1,0
    4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.(0,25)
    5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.(0,25)

    6. Bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng

    Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ sau. Từ đó hãy nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.

    “Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
                                               Quân xanh màu lá giữ oai hùm
                                               Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
                                               Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
                                               Rải rác biên cương mồ viên xứ
                                               Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
                                               Áo bào thay chiếu anh về đất
                                               Sông mã gầm lên khúc độc hành”

    (Trích Tây tiến – Quang Dũng, Ngữ văn 12, tập 1. NXB Giáo dục).

    Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ . Từ đó nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng.   5.0
    Yêu cầu về hình thức : Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận văn học: có đủ mở bài, thân bài, kết bài. 0.25
    Yêu cầu về nội dung: 
    a. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến trong đoạn thơ . Từ đó nhận xét về bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang Dũng0.25
    b. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; ngôn ngữ trong sáng, mạch lạc.   Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:0.25
    I. Mở bài   Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Quang Dũng: Cuộc đời, con người và phong cách nghệ thuật đặc trưng của nhà thơ. – Nêu khái quát chung về tác phẩm “Tây Tiến”: hoàn cảnh sáng tác, vị trí, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật. – Khái quát nội dung của đoạn thơ: Đoạn thơ là đoạn thứ ba của bài thơ, khắc họa hình tượng đoàn binh Tây Tiến. Đoạn thơ vừa đậm chất hiện thực, vừa điển hình cho bút pháp lãng mạn của hồn thơ Quang Dũng. II. Thân bài 1. Khái quát chung Đoạn thơ nằm trong mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ – nỗi nhớ, khắc họa vẻ đẹp người lính Tây Tiến vừa lãng mạn, vừa bi tráng, hào hùng với sức mạnh và lý tưởng và sự hi sinh cao cả mà cội nguồn là lòng yêu nước. – Hình tượng người lính Tây Tiến tiêu biểu cho vẻ đẹp người lính chống Pháp. 2. Vẻ đẹp hình tượng người lính Tây Tiến a. Vẻ đẹp của tâm hồn lãng mạn – Người lính xuất hiện trực tiếp trên cái nền hoang vu hiểm trở và thơ mộng của Tây Bắc với một vẻ đẹp độc đáo, kì lạ. Lính Tây Tiến hiện ra oai phong và dữ dội khác thường. Nhưng ẩn sau cái vẻ oai hùng, dữ dằn bề ngoài của người lính Tây Tiến là những tâm hồn còn rất trẻ, một tâm hồn đầy mộng mơ: mộng lập công, mơ về Hà Nội với trái tim rạo rực, khao khát yêu đương (Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm) b. Vẻ đẹp gắn với lý tưởng và sự hi sinh cao đẹp – Thực tế gian khổ thiếu thốn làm cho người lính da dẻ xanh xao, sốt rét làm họ trụi tóc (vệ trọc). Quang Dũng không hề che giấu sự thực tàn khốc đó. Song, họ ốm mà không yếu, bên trong cái hình hài tiều tụy của họ chứa đựng một sức mạnh phi thường, lẫm liệt, hùng tráng. Sau vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính vẫn toát lên cái oai phong của những con hổ nơi rừng thiêng dữ oai hùm. – Quang Dũng đã nói tới cái chết, sự hi sinh nhưng không gây cảm giác bi lụy, tang thương. Hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi trước lý tưởng quên mình vì Tổ Quốc: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Cái sự thật bi thảm những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả mảnh chiếu che thân, qua cái nhìn của nhà thơ, lại được bọc trong những tấm áo bào sang trọng. Và rồi, cái bi thương ấy bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội, bi tráng của dòng sông Mã: Áo bào thay chiếu anh về đất Sông mã gầm lên khúc độc hành à Hình ảnh những người lính Tây Tiến thấm đẫm vẻ đẹo bi tráng, chói ngời lý tưởng, mang dáng vẻ của những anh hùng kiểu chinh phu thưở xưa một đi không trở lại è Tổng kết: Hình tượng người lính Tây Tiến vừa mang vẻ đẹp hào hùng vừa hào hoa, lãng mạn; vừa bi hùng, bi tráng gắn với lý tưởng cao cả, lòng yêu nước cháy bỏng, vì Tổ Quốc mà hi sinh. 3. Nhận xét bút pháp hiện thực và lãng mạn trong thơ Quang DũngChất hiện thực: hiện thực đến trần trụi. Nhà thơ không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi nói về khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật, sự xanh xao, tiều tụy của người lính; không né tránh cái chết khi miêu tả cảnh tượng hoang lạnh và sự chết chóc đang cờ đợi người lính: Rải rác biên cương mồ viễn xứ. à Chất hiện thực tôn lên vẻ đẹp hình tượng – Bút pháp lãng mạn: + Thể hiện ở nỗi nhớ và tình yêu, gắn bó, giọng điệu ngợi ca, tự hào tràn ngập trong mỗi dòng thơ về người lính + Thể hiện trong việc tô đậm vẻ đẹp lãng mạn, bay bổng, hào hoa trong tâm hồn người lính Hà Thành qua thủ pháp đối lập: vẻ ngoài dữ dội với tâm hồn bên trong dạt dào cảm xúc, bay bổng. + Thể hiện ở khuynh hướng tô đậm những cái phi thường, sử dụng thủ pháp đối lập: Hiện thực, thiếu thốn, bệnh tật, chết đói đối lập với sức mạnh dữ dội , lẫm liệt và lý tưởng anh hùng cao cả, sự hi sinh bi tráng + Thể hiện ở bút pháp  lý tưởng hóa hình tượng. à Hiện thực và lãng mạn cùng khắc tạc nên bức tượng đài độc đáo và cao đẹp của người lính chống Pháp III. Kết bài – Vẻ đẹp hình tượng người lính hội tụ ở vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng lại rất mạnh mẽ, hào hùng; vẻ đẹp bi tráng gắn với lý tưởng và sự hi sinh cao cả. – Vẻ đẹp đó thể hiện đậm nét phong cách thơ Quang Dũng: hiện thực đến trần trụi nhưng lãng mạn đến bay bổng, một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.0.25             0.75           0.75                 0.75                         0.5                 0.5         0.25
    c. Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, diễn đạt…0,25
    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.0,25
  • Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần Tiếng Việt

    Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần Tiếng Việt

    Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn phần Tiếng Việt

    A. Từ vựng

    1. Các lớp từ.

    a. Từ xét về cấu tạo.

    Từ đơn.

    • Khái niệm: Từ đơn là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.
    • Vai trò: Từ đơn được dùng để tạo từ ghép và từ láy, làm tăng vốn từ của dân tộc.

    Từ ghép.

    • Khái niệm: Từ ghép là những từ được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
    • Phân loại từ ghép:
      • Từ ghép chính phụ: Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
      • Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ). Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
    • Vai trò: dùng để định danh sự vật, hiện tượng, để nêu đặc điểm, tính chất, trạng thái của sự vật.

    Từ láy.

    • Khái niệm: Từ láy là những từ tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ láy âm với nhau.
    • Vai trò: nhằm tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong nói viết, có giá trị gợi hình, gợi cảm.

    b. Từ xét về nghĩa

    Nghĩa của từ:

    • Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
    • Cách giải thích nghĩa của từ:
      • Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.
      • Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

    Từ nhiều nghĩa.

    • Khái niệm: Từ có thể có một hay nhiều nghĩa. Từ nhiều nghĩa là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.
    • Các loại nghĩa của từ nhiều nghĩa:
      • Nghĩa gốc: là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác.
      • Nghĩa chuyển: là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
      • Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển.

    Thành ngữ.

    • Khái niệm: Thành ngữ là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh…
    • Cách sử dụng: Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,…Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao.

    c. Các loại từ xét về quan hệ nghĩa:

    Từ đồng nghĩa.

    • Khái niệm: Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa tương tự nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.
    • Phân loại: (2 loại).
      • Từ đồng nghĩa hoàn toàn: không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa.
      • Từ đồng nghĩa không hoàn toàn: có sắc thái nghĩa khác nhau.
    • Cách sử dụng: không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế được cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm.

    Từ trái nghĩa.

    • Khái niệm: Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
    • Cách sử dụng: Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động.

    Từ đồng âm.

    • Khái niệm: Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
    • Cách sử dụng: Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.

    d. Cấp độ khái quát nghĩa của từ:

    • Khái niệm: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác:
    • Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
    • Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
    • Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.

    e. Trường từ vựng:

    Khái niệm: Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.

    Từ có nghĩa gợi liên tưởng:

    Từ tượng thanh, từ tượng hình.

    • Khái niệm: Từ tượng thanh là từ mô tả âm thanh của tự nhiên, của con người. Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật.
    • Công dụng: Tử tượng thanh, từ tượng hình gợi được hình ảnh âm thanh cụ thể, sinh động, có giả trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự.

    e. Từ xét về nguồn gốc

    • Từ thuần Việt: Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta sáng tạo ra.
    • Từ mượn: Từ mượn là từ vay mượn của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tương, đặc điểm,…mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Từ mượn gồm phần lớn là từ Hán Việt (là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt) và từ mượn các nước khác (Ấn Âu).
    • Nguyên tắc mượn từ: Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tuỳ tiện.
    • Từ toàn dân: là những từ ngữ được toàn dân sử dụng trong phạm vi cả nước.
    • Từ địa phương, biệt ngữ xã hội:
      • Khái niệm:
      • Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ chỉ được sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
      • Biệt ngữ xã hội: là những từ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
    • Cách sử dụng: Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong thơ văn, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật.
      Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết.

    2. Các biện pháp tu từ từ vựng

    So sánh:

    • Khái niệm: So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hính, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Cấu tạo: mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm:
      • Vế A: nêu tên sự vật, sự việc được so sánh.
      • Vế B: nêu tên sự vật, sự việc được dùng để so sánh với sự vật, sự việc nói ở vế A.
    • Từ ngữ chỉ phương diện so sánh. Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh).
    • Trong thực tế, mô hình cấu tạo nói trên có thể thay đổi ít nhiều:
      • Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lược bớt.
      • Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh.
    • Phân loại : Có hai kiểu so sánh: so sánh ngang bằng và so sánh không ngang bằng.
    • Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc.

    Nhân hoá.

    • Khái niệm: Nhân hoá là tả hoặc gọi con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người.
    • Các kiểu nhân hoá:
      • Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
      • Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
      • Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.

    Ẩn dụ.

    • Khái niệm: Ẩn dụ là tên gọi sự vật hiện tượng này bằng tên gọi sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Các kiểu ẩn dụ: Ẩn dụ hình thức; ẩn dụ cách thức; ẩn dụ phẩm chất; ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

    Hoán dụ.

    • Khái niệm: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Các kiểu hoán dụ: Lấy một bộ phận để gọi toàn thể; lấy vật chưa đựng để gọi vật bị chứa đựng; lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật; lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

    Nói quá:

    Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.

    Nói giảm nói tránh:

    Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách iễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.

    Liệt kê:

    • Khái niệm: liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng tình cảm.
    • Các kiểu liệt kê:
      • Xét theo cấu tạo, có thể phân biệt kiểu liệt kê theo từng cặp với kiểu liệt kê không theo từng cặp.
      • Xét theo ý nghĩa, có thể phân biệt kiểu liệt kê tăng tiến với lệt kê không tăng tiến.

    Điệp ngữ:

    • Khái niệm: Khi nói hoặc niết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngừ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngừ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ.
    • Các kiểu điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng; điệp ngữ nối tiếp; điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng).

    Chơi chữ:

    • Khái niệm: Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
    • Các lối chơi chữ: Dùng từ ngữ đồng âm; dùng lối nói trại âm (gần âm); dùng cách điệp âm; dùng lối nói lái; dùng từ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
    • Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống thường ngày, trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…làm cho câu văn lời nói được hấp dẫn và thú vị.

    3. Sự phát triển và mở rộng vốn từ.

    Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo hai cách:

    • Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ, người ta có thể gán thêm cho từ một nghĩa mới làm cho một từ có thể có nhiều nghĩa, tăng khả năng diễn đạt của ngôn ngữ.
    • Phát triển số lượng các từ ngữ: Trong quá trình sử dụng từ ngữ, người ta có thể mượn từ ngữ nước ngoài ( chủ yếu là từ Hán Việt) để làm tăng nhanh số lượng từ.

    Cách phát triển và mở rộng vốn từ:

    • Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành những từ mang nét nghĩa mới hoàn toàn.
    • Mượn từ của tiếng nước ngoài.
    • Trau dồi vốn từ: là cách thức bổ sung vốn từ và biết cách lựa chọn ngôn ngữ trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao.

    B. Ngữ pháp

    1. Phân loại từ tiếng Việt

    Danh từ:

    Khái niệm: Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,…Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ lượng ở phía trước, các từ này, ấy, đó,… ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ đứng trước.

    Phân loại danh từ:

    • Danh từ chỉ đơn vị: nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật. Danh từ đơn vị có hai nhóm:
      • Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên (còn gọi là loại từ).
      • Danh từ chỉ đơn vị quy ước. Cụ thể là: danh từ chỉ đơn vị chính xác; danh từ chỉ đơn vị ước chừng.
    • Danh từ chỉ sự vật: có hai nhóm:
      • Danh từ riêng: là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,…
        • Khi viết danh từ riêng, phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó. Cụ thể là:
        • Đối với tên người, tên địa lí Việt Nam và tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm qua âm Hán Việt: viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi tiếng.
        • Đối với tên người, tên địa lí nước ngoài phiên âm trực tiếp (không qua âm Hán Việt): viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó; nếu mỗi bộ phận gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
        • Tên riêng của các cơ quan, tổ chức, các giải thưởng, danh hiệu, huân chương,… thường là một cụm từ. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cụm từ này đều được viết hoa.
      • Danh từ chung: là tên gọi một loại sự vật.

    Cụm danh từ

    • Khái niệm: Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
    • Cấu tạo cụm danh từ: Mô hình cụm danh từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm, phần sau. Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho danh từ các ý nghĩa về số và lượng. Các phụ ngữ ở phần sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.

    Động từ

    • Khái niệm: Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
    • Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,… để tạo thành cụm động từ.

    Chức vụ điển hình trong câu của động từ là làm vị ngữ. Khi làm chủ ngữ, động từ mất đi khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…

    • Phân loại động từ: Có hai loại:
      • Động từ tình thái (thường đòi hỏi động từ khác đi kèm).
      • Động từ chỉ hành động, trạng thái (không đòi hỏi động từ khác đi kèm). Loại này gồm hai loại nhỏ:
        • Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi làm gì?)
        • Động từ chỉ trạng thái (trả lời câu hỏi làm sao? Thế nào?)

    Cụm động từ

    • Khái niệm: Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa.
    • Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ.
    • Cấu tạo: Mô hình cụm động từ đầy đủ gồm ba phần: phần trước, phần trung tâm và phần sau.
    • Các phụ ngữ ở phần trước bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động,…
    • Các phụ ngữ ở phần sau bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động,…

    Tính từ

    • Khái niệm: Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái.
    • Tính từ có thể kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,… để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, đừng chớ, của tính từ rất hạn chế.
    • Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ.
    • Các loại tính từ: có hai loại chính;
      • Tính từ chỉ đặc điểm tương đối (có thể kết hợp với từ chỉ mức độ).
      • Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không thể kết hợp với từ chỉ mức độ).

    Cụm tính từ

    • Mô hình đầy đủ của cụm tính từ gồm phần trước, phần trung tâm, phần sau.
    • Các phụ ngữ ở phần trước có thể biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; khẳng định hay phủ định;…
    • Các phụ ngữ ở phần sau có thể biểu thị vị trí; sự so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;…

    Số từ

    • Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
    • Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.

    Lượng từ

    Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm: nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể; nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.

    Chỉ từ

    • Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.
    • Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.

    Phó từ

    Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

    Các loại : có hai loại lớn:

    • Phó từ đứng trước động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung ý nghĩa liên quan tới hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nên ở động từ hoặc tính từ như: quan hệ thời gian; mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến.
    • Phó từ đứng sau động từ, tính từ. Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và hướng.

    Đại từ

    • Khái niệm: Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoật động, tính chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
    • Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ,…
    • Các loại: có hai loại :
      • Đại từ để trỏ dùng để trỏ người, sự vật ( gọi là đại từ xưng hô); trỏ số lượng; trỏ hoạt động, tính chất, sự việc.
      • Đại từ dùng để hỏi dùng để: hỏi về người, sự vật; hỏi về số lượng; hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc.

    Quan hệ từ

    • Khái niệm: Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn.
    • Sử dụng: Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được không dùng cũng được).
    • Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp (ví dụ: tuy…nhưng; vì … cho nên;…)

    Trợ từ

    Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó (ví dụ: những, có, chính, đích, ngay,…)

    Thán từ

    • Khái niệm: Thán từ là những từ dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm thái độ của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi được tách ra thành một câu đặc biệt.
    • Các loại:
      • Thán từ biểu lộ tình cảm: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,…
      • Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ,…

    Tình thái từ

    • Khái niệm: Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, và để biểu thị các sắc thái biểu thị của người nói.
    • Các loại:
      • Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,…
      • Tình thái từ cầu khiến: đi, nào,…
      • Tình thái từ cảm thán: thay, sao,…
      • Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,…
    • Sử dụng: Khi nói, khi viết cần sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,…).

    2. Câu

    Các thành phần câu

    – Các thành phần chính:

    + Chủ ngữ.

    Khái niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiên tượng có hành động đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho câu hỏi Ai?, Con gì?, Cái gì?.

    Đặc điểm: chủ ngữ thường làm thành phần chính đứng ở vị trí trước vị ngữ trong câu; thường có cấu tạo là một danh từ, đại từ, một cụm danh từ, có khi là một động từ, một tính từ hoặc cụm động từ, cụm tính từ. Câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ.

    + Vị ngữ.

    Khái niệm: là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Làm sao?, như thế nào?, Là gì?

    Đặc điểm: Vị ngữ thường là động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ, danh từ, cụm danh từ. Câu có thể có một hoặc nhiều vị ngữ.

    – Thành phần phụ:

    + Trạng ngữ

    Khái niệm: là thành phần nhằm xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu.

    Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, giữa câu hay cuối câu; giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phảy khi viết.

    Công dụng: Trạng ngữ xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung của câu được đầy đủ, chính xác; trạng ngữ nối kết  các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn được mạch lạc.

    Các thành phần biệt lập:

    Là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu; bao gồm;

    • Thành phần tình thái: được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
    • Thành phần cảm thán: được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận,…)
    • Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc dùng để duy trì quan hệ giao tiếp.
    • Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và dấu phảy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.

    Khởi ngữ:

    • Khái niệm: Khởi ngữ là thành phần đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
    • Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ về, đối với.

    3. Các loại câu.

    Câu trần thuật đơn:

    • Câu trần thuật đơn là loại câu do một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
    • Câu trần thuật đơn có từ “là”:
      • Khái niệm: Câu trần thuật đơn có từ “ là”: là loại câu do một cụm C – V tạo thành, dùng để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật hay để nêu một ý kiến.
      • Trong câu trần thuật đơn có từ “ là”:
        • Vị ngữ thường do từ kết hợp với danh từ ( cụm danh từ) tạo thành. Ngoài ra, tổ hợp giữa từ với động từ ( cụm động từ) hoặc tính từ ( cụm tính từ) ,… cũng có thể làm vị ngữ.
        • Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải.
      • Một số kiểu câu: Câu định nghĩa; câu giới thiệu; câu miêu tả, câu đánh giá.
    • Câu trần thuật đơn không có từ là:
      • Vị ngữ thường do động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ tạo thành.
      • Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp nới các từ không, chưa.
      • Những câu dùng để miêu tả hành động, trạng thái, đặc điểm,…của sự vật nêu ở chủ ngữ được gọi là câu miêu tả. Trong câu miêu tả, chủ ngữ đứng trước vị ngữ.
      • Những câu dùng để thông báo về sự xuất hiện, tồn tại hoặc tiêu biến của sự vật được gọi là câu tồn tại. Một trong những cách tạo câu tồn tại là đảo chủ ngữ xuống sau vị ngữ.

    Câu ghép:

    • Khái niệm: là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu.
    • Các loại câu ghép:
      • Nối bằng quan hệ từ: Nối bằng một quan hệ từ; nối bằng một cặp quan hệ từ; nối bằng một cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ đi đôi với nhau ( cặp từ hô ứng)
      • Nối bằng dấu câu: giữa các vế câu cần có dấu phảy, dấu chấm phảy hoặc dấu hai chấm.

    Câu rút gọn:

    • Khái niệm: khi nói hoặc viết, có thể lược bỏ một số thành phần của câu, tạo thành câu rút gọn. Việc lược bỏ một số thành phần câu thường nhằm những mục đích như sau:
      • Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu đứng trước.
      • Ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người ( lược bỏ chủ ngữ).
    • Cách dùng: khi rút gọn câu cần chú ý:
      • Không làm cho người nghe, người đọc hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ nội dung câu nói.
      • Không biến câu nói thành một câu cộc lốc, khiếm nhã.

    Câu đặc biệt:

    • Khái niệm: Câu đặc niệt là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ – vị ngữ.
    • Tác dụng: Câu đặc biệt thường được dùng để:
      • Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn.
      • Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật hiện tượng
      • Bộc lộ cảm xúc
      • Gọi đáp.

    Câu chủ động:

    Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ thể của hoạt động).

    Câu bị động:

    • Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người khác hướng vào (chỉ đối tượng của hoạt động).
    • Tác dụng: Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại, chuyển đổi câu bị động thành câu chủ động) ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn thống nhất.
    • Cách chuyển đổi: có hai cách.
      • Chuyển từ (hoặc cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu và thêm các từ bị hay được vào sau từ (cụm từ) ấy.
      • Chuyển từ (cụm từ) chỉ đối tượng của hoạt động lên đầu câu, đồng thời lược bỏ hoặc biến từ (cụm từ) chỉ chủ thể của hoạt động thành một bộ phận không bắt buộc trong câu.
    • Không phải câu nào có các từ bị, được cũng là câu bị động.

    Câu nghi vấn:

    • Khái niệm: Câu nghi vấn là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao, tại sao, đâu, bao giờ,bao nhiêu, à, ư, hả, chứ, (có)…không, (đã)…chứ,…) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa chọn).
    • Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
    • Chức năng: chức năng chính là dùng để hỏi.
      Trong nhiều trường hợp câu ngi vấn không dùng để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…và không yêu cầu người đối thoại trả lời.
      Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dáu chấm, dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.

    Câu cầu khiến:

    • Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: hãy, đừng, chớ,… đi, thôi, nào,… hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,…
    • Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.

    Câu cảm thán

    • Câu cảm thán là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ơi, trời ơi, thay, biết bao, xiết bao, biết chừng nào,…dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói, người viết; xuất hiện chủ yếu trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
    • Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

    Câu trần thuật:

    • Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu nhiến, cảm thán; thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,…
    • Ngoài những chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc,…(vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
    • Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng.
    • Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.

    Câu phủ định

    • Câu phủ định là câu có những từ ngữ phủ định như; không, chẳng, chả, chưa, không phải (là), đâu có phải (là), đâu (có),…
    • Câu phủ định dùng để:
      • Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó (câu phủ định miêu tả).
      • Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).

    4. Nghĩa tường minh và hàm ý

    • Nghĩa tường minh: là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
    • Hàm ý: là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
    • Các điều kiện tồn tại của hàm ý: Có sự cộng tác của người nghe; người nghe có năng lực giải được hàm ý trong câu nói.

    5. Dấu câu

    • Dấu chấm được đặt ở cuối câu trần thuật.
    • Dấu chấm hỏi đặt ở cuối câu nghi vấn.
    • Dấu chấm than đặt ở cuối câu cầu khiến, câu cảm thán.

    Tuy vậy, cũng có lúc người ta dùng dấu chấm ở cuối câu cầu khiến và đặt các dấu hỏi, dấu chấm than trong ngoặc đơn vào sau một ý hay một từ ngữ nhất định để biểu thị thái độ nghi ngờ hoặc châm biếm đối với ý đó hay nội dung của từ ngữ đó.

    • Dấu phảy: được dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu:
      • Giữa các thành phần phụ của câu với chủ ngữ và vị ngữ.
      • Giữa các từ ngữ có cùng chức vụ trong câu.
      • Giữa một từ ngữ với bộ phận chú thích của nó.
      • Giữa các vế của một câu ghép.
    • Dấu chấm lửng: được dùng để:
      • Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự còn chưa liệt kê hết.
      • Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.
      • Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị một nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.
    • Dấu chấm phảy: được dùng để:
      • Đánh dấu ranh giới giữa các vế của một câu ghép có cấu tạo phức tạp.
      • Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê phức tạp.
    • Dấu gạch ngang: có công dụng:
      • Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
      • Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật hoặc để liệt kê.
      • Nối các từ trong một liên danh.
      • Phân biệt dấu gach ngang với dấu ngang nối:
      • Dấu gach nối không phải là một dấu câu. Nó chỉ dùng để nối các tiếng trong những từ mượn gồm nhiều tiếng.
      • Dấu gach nối ngắn hơn dấu gạch ngang.
    • Dấu ngoặc đơn: dùng để đánh dấu phần chú thích ( giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm).
    • Dấu hai chấm: Dùng để:
      • Đánh dấu ( báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó.
      • Đánh dấu ( báo trước) lời dẫn trực tiếp ( dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại ( dùng với dấu gạch ngang).
    • Dấu ngoặc kép: dùng để:
      • Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp.
      • Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai.
      • Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san,… được dẫn.

    C. Hoạt động giao tiếp.

    1. Hành động nói.

    • Khái niệm: là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất định.
    • Các kiểu hành động nói thường gặp: Người ta dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi, trình bày (báo tin, kể, tả, nêu ý kiến, dự đoán,…) điều khiển (cầu khiến, đe doạ, thách thức,…), hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
    • Cách thực hiện: Mỗi hành động nói có thể được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).

    2. Hội thoại.

    • Khái niệm: Là hoạt động giao tiếp trong đó vai xã hội (vị trí của người tham gia hội thoại) được xác định bằng các quan hệ xã hội (thân – sơ, trên – dưới, …).
    • Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
      • Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác, thứ bậc trong gia đình, xã hội)
      • Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết thân tình).
      • Xưng hô: Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp.
    • Lượt lời trong hội thoại:
      • Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
      • Để giữ lịch sự, cần tôn trọng lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời hoặc chêm vào lời người khác.
      • Nhiều khi, im lặng khi đến lượt lời của mình cũng là một cách biểu thị thái độ.
    •  Các phương châm hội thoại:
      • Phương châm về lượng.
      • Phương châm về chất.
      • Phương châm quan hệ.
      • Phương châm cách thức.
      • Phương châm lịch sự.
  • HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN THI VÀO LỚP 10

    HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN THI VÀO LỚP 10

    HỆ THỐNG BÀI TẬP TIẾNG VIỆT ÔN THI VÀO LỚP 10

    Câu 1: Hãy xác định hiện tượng chuyển nghĩa của từ “đầu” trong các trường hợp dưới đây:

    a) Đầu xanh đã tội tình gì
    Má hồng đến quá nữa thì chưa thôi.
    (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

    b) Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
    Đêm rét chung chăn thành đối tri kỉ.
    (Chính Hữu, Đồng chí).

    c) Đầu súng trăng treo.
    (Chính Hữu, Đồng chí)

    Câu 2: Trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có đoạn:

    Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
    Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
    Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
    Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
    Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
    Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

    a) Trong các từ “nhóm” trên, từ nào được dùng với nghĩa gốc thì nào được dùng với nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức nào. Giải thích ý nghĩa của mỗi từ “nhóm” đó.

    b) Nêu hiệu quả nghệ thuật của điệp từ “nhóm” trong đoạn thơ trên.

    Câu 3: Phân tích giá trị biểu đạt của các từ: “già”, “xưa”, “cũ” trong những câu thơ sau:

    Mỗi năm hoa đào nở
    Lại thấy ông đồ già
    Năm nay đào lại nở,
    Không thấy ông đồ xưa.
    Những người muôn năm cũ
    Hồn ở đâu bây giờ?
    (Vũ Đình Liên, Ông đồ)

    Câu 4: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dùng từ ở câu sau: Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.

    (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)

    Câu 5: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng nhiều nghĩa, trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?

    a) Từ “lá” trong:

    Khi chiếc lá xa cành
    Lá không còn màu xanh
    Mà sao em xa anh
    Đời vẫn xanh rời rơi.
    (Hồ Ngọc Sơn)

    Công viên là lá phổi của thành phố.

    b) Từ “đường” trong:

    – Đường ra trận mùa này đẹp lắm.
    (Phạm Tiến Duật)

    – Ngọt như đường.

    Câu 6: Chỉ ra các từ ngữ nói giảm nói tránh và phân tích ý nghĩa của nó trong các câu sau:

    a) Cậu Vàng đi đời rồi ông giáo ạ!
    (Nam Cao, Lão Hạc)

    b) Thật ra thì lão chỉ tâm ngẩm thế, nhưng cũng ra phết chứ chả vừa đâu. (Nam Cao, Lão Hạc)

    c) Thế là họ đã về chầu thượng đế.
    (An-đéc-xen, Cô bé bán diêm)

    Câu 7: Chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ sau:

    Mai về miền Nam thương trào nước mắt
    Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
    Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
    Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
    (Viễn Phương, Viếng lăng Bác)

    Câu 8: Chỉ ra những ẩn dụ, hoán dụ trong các câu thơ sau:

    a) Áo chàm đưa buổi phân ly
    Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…
    (Tố Hữu, Việt Bắc)

    b) Cả nhụ cả chim cùng cá đé,
    Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
    (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

    c) Bấy lâu nghe tiếng mà đào
    Mắt xanh chẳng để ai vào, có không?
    (Nguyễn Du, Truyện Kiều)

    d) Ôi con chim chiền chiện
    Hót chi mà vang trời
    Từng giọt long lanh rơi
    Tôi đưa tay tôi hứng.
    (Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)

    Câu 9: Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong các đoạn thơ sau:

    a) Dân chài hưới làn da ngăm rám nắng
    Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;
    Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
    Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
    (Tế Hanh, Quê hương)

    b) Mặt trời xuống biển như hòn lửa
    Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
    (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)

    Câu 10: Giải nghĩa và phân tích giá trị biểu cảm của từ “đi” trong các câu thơ sau: Con dù lớn vẫn là con của mẹ,

    (1) Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.
    (Chế Lan Viên, Con cò)

    Ta (2) đi trọn kiếp con người
    Vẫn không (3) đi hết những lời mẹ ru.
    (Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa)

  • Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

    O2 Education xin giới thiệu với Quý thầy cô và các em học sinh bộ đề thi Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP phục vụ cho việc ôn thi TN THPT. Quý thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo thêm Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Dạng đề thi tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP

    1. Dạng đề đọc – hiểu ( 3-4 điểm)

    Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích dưới đây là gì? Chỉ ra những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích?

    “…Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.

    * Gợi ý trả lời

    – Nội dung cơ bản của đoạn trích là: Khẳng định quyền được hưởng tự do , độc lập; sự thật đã được tự do độc lập và quyết tâm bảo vệ nền tự do, độc lập ấy của dân tộc Việt Nam

    – Những phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích là:

    + Phép nối: Quan hệ từ  “và”

    + Phép lặp: Lặp lại cụm từ “Tự do, độc lập”

    + Phép thế: Dùng từ ngữ mang ý nghĩa thay thế  “ấy”

    Câu 2: Giải thích vì sao mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp.

    * Gợi ý trả lời:

    – Hồ Chí Minh trích dẫn hai bản Tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp để làm căn cứ pháp lý cho bản Tuyên ngôn của Việt Nam vì đây là những bản Tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận.

    – Người trích dẫn bản Tuyên ngôn của Mỹ là để tranh thủ sự ủng hộ của Mỹ và phe Đồng minh.

    – Người trích Tuyên ngôn của Pháp để sau đó là buộc tội Pháp đã lợi dụng lá cờ “tự do, bình đẳng, bác ái” đến cướp nước ta, làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp.

    – Hồ Chí Minh trích dẫn 2 bản Tuyên ngôn Độc lập của hai nước lớn là vì tác giả muốn tạo vị thế ngang hàng của Việt Nam với các nước đó, có cơ sở pháp lý vững vàng kết hợp với lập luận khéo léo vừa thể hiện thái độ trân trọng, tiếp nhận của người Việt vừa hàm ý cảnh báo Pháp và Mỹ đừng đi ngược lại những gì của chính đất nước họ

    Câu 3: Anh/ chị hãy trình bày quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh?
    * Gợi ý trả lời:

    – Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn phải có tinh thần xung phong như người chiến sĩ ngoài mặt trận.

    – Người luôn chú ý đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ cho tình cảm chân thật. Mặt khác, nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

    – Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn đặt ra các câu hỏi: Viết cho ai? (đối tượng); Viết để làm gì? (mục đích) rồi mới đến Viết cái gì? (nội dung) và Viết như thế nào? (hình thức).

    Câu 4: Anh/ chị hãy trình bày phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

    * Gợi ý trả lời:

    Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng.

    -Văn chính luận: Ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ,lí lẽ đanh thép,bằng chứng thuyết phục,giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp giàu hình ảnh giọng điệu đa dạng.

    -Truyện và kí : Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén.Tiếng cười trào phúng nhẹ nhàng mà thâm thúy ,sâu cay,thể hiện chất trí tuệ sắc sảo và hiện đại.

    -Thơ ca : phong cách hết sức đa dạng ,hàm súc,uyên thâm,đạt chuẩn mực về nghệ thuật ,sử dụng thành công nhiều thể loại thơ.Có loại thơ tuyên truyền cổ động,lời lẽ mộc mạc giản dị ,có loại thơ hàm súc uyên thâm kết hợp giữa màu sắc cổ điển và bút pháp hiện đại.

    Câu 5: Những đặc điểm cơ bản về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh?
    * Gợi ý trả lời:

    – Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép đầy tính chiến đấu. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ thực dân Pháp)

    – Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu…)

    – Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương Hồ Chí Minh) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau (Nhật kí trong tù,Tức cảnh Pác Bó, Cảnh khuya…).

    Câu 6: Xác định biện pháp tu từ ,phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn bản dưới đây

    Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

    Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.

    (Trích Tuyên ngôn độc lập– Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, tập 1)

    * Gợi ý trả lời:

    – Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích là: Điệp từ (sự thật) với tác dụng khẳng định, nhấn mạnh quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

    – Phong cách ngôn ngữ trong đoạn văn bản trên là: phong cách chính luận.

    2.Dạng đề viết bài văn (4-6 điểm)

    Câu 1: Phân tích nghệ thuật lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập

    * Gợi ý trả lời

    I. Dàn bài

    1. Mở bài

    – Giới thiệu một số nét tiêu biểu về tác giả Hồ Chí Minh: Cuộc đời, sự nghiệp sáng cách mạng và sáng tác.

    – Nêu khái quát chung về bản “Tuyên ngôn độc lập”: hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, giá trị lịch sử, giá trị nghệ thuật (lập luận chặt chẽ, sắc sảo, là áng văn chính luận mẫu mực).

    2. Thân bài

    2.1. Cấu trúc lập luận của bản Tuyên ngôn độc lập

    – Bản tuyên ngôn có cấu trúc lập luận logic, chặt chẽ với ba vấn đề chính:

    + Cơ sở pháp lý của bản tuyên ngôn: quyền con người, quyền dân tộc (quyền bình đẳng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc…)

    + Cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn: Vạch trần bản chất độc ác, xảo trá của thực dân Pháp; công cuộc đấu tranh vì chính nghĩa của nhân dân ta.

    + Lời tuyên bố độc lập: khẳng định trước thế giới về nền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam, bày tỏ ý chí giữ vững nền độc lập ấy.

    2.2 Lập luận chứng minh cho cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn độc lập

    – Hồ Chí Minh đã dùng lời trong Tuyên ngôn độc lập của Mĩ (“Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng … ”) và Tuyên ngôn Nhân Quyền và Dân quyền của Pháp (“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng …”) làm cơ sở pháp lý.

    – Ý nghĩa:

    + Lí lẽ thuyết phục hơn bởi đây là hai tuyên ngôn được nhân dân thế giới công nhận, Mỹ và Pháp cũng là hai cường quốc có tiếng nói. Đó cũng là chân lý đúng đắn về quyền con người, không ai có thể bác bỏ.

    + Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” để đánh vào bộ mặt thực dân Pháp và ngăn chặn việc bọn thực dân, đế quốc tái xâm lược nước ta.

    + Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.

    + Dùng phương pháp suy luận trực tiếp: “Suy rộng ra” từ quyền tự do của mỗi con người đến quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc. “Đó là những chân lý không thể chối cãi được”.

    – Nhận xét: cách lập luận khéo léo, sáng tạo, rõ ràng, chặt chẽ đầy tính thuyết phục.

    2.3. Lập luận chứng minh cho cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn

    – Hồ Chí Minh lập luận bác bỏ luận điệu xảo trá của thực dân Pháp về công cuộc “khai hóa” và “bảo hộ” của chúng bằng cách nêu những dẫn chứng cụ thể:

    + Thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội, giáo dục và kinh tế.

    + Hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, “Không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh…”.

    – Hồ Chí Minh khẳng định giá trị các cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta:

    + Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật.

    + Kết quả: cùng lúc phá tan ba xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

    – Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.

    – Khẳng định quyền được tự do, độc lập của Việt Nam phù hợp với nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn và để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận điều đó.

    – Nhận xét: cách lập luận theo quan hệ nhân quả hợp lý và logic, dẫn chứng thuyết phục, lời văn giàu tính biểu cảm làm nổi bật cơ sở thực tiễn của bản tuyên ngôn.

    2.4. Lời tuyên bố độc lập

    – Khẳng định việc giành được tự do độc lập của dân tộc ta là điều tất yếu: “dân tộc đó phải được độc lập, dân tộc đó phải được tự do”

    – Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do… ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.

    – Nhận xét: Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.

    3. Kết bài

    – Khẳng định lại giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.

    – Đánh giá chung về giá trị nội dung của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta, là bản án đanh thép chống lại mọi cường quyền.

    Câu 2: Phân tích đoạn đầu của bản Tuyên ngôn độc lập

    * Gợi ý trả lời

    I. Dàn bài

    1. Mở bài

    – Giới thiệu khái quát tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh và phần mở đầu.

    2. Thân bài

    a. Giá trị nội dung của phần mở đầu bản tuyên ngôn

    – Phần mở đầu nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn.

    – Tác giả đã trích dẫn hai bản Tuyên ngôn: Tuyên ngôn Độc lập của Mĩ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 nhằm:

    + Khẳng định các quyền lợi cơ bản của con người: Quyền sống, quyền bình đẳng và quyền mưu cầu hạnh phúc.

    + Nhắc nhở những hành động của bọn đế quốc, thực dân đang đi ngược lại và làm trái với những điều mà đất nước họ từng dõng dạc tuyên bố.

    – Từ việc trích dẫn về quyền con người để làm dẫn chứng, tác giả đã nâng tầm và mở rộng thành quyền dân tộc.

    b. Giá trị nghệ thuật của phần mở đầu bản tuyên ngôn

    – Tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các phần còn lại.

    – Dẫn chứng xác thực góp phần củng cố lí lẽ, luận điểm đanh thép của tác phẩm.

    – Lập luận chặt chẽ và giàu sức thuyết phục, vừa khôn khéo vừa kiên quyết.

    3. Kết bài

    – Đánh giá vai trò của phần mở đầu đối với tác phẩm “Tuyên ngôn độc lập”.

    Câu 3: Phân tích bản Tuyên ngôn độc lập

    * Gợi ý trả lời

    I. Dàn bài

    1. Mở bài

    – Giới thiệu khái quát về tác giả Hồ Chí Minh: cuộc đời, sự nghiệp cách mạng và sự nghiệp văn chương.

    – Nêu khái quát về hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa lịch sử và giá trị văn học của bản Tuyên ngôn độc lập.

    2. Thân bài

    – Trình bày khái quát về bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập: gồm 3 phần sắp xếp chặt chẽ và logic.

    * Cơ sở pháp lý của Tuyên ngôn độc lập

    – Trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Mỹ và của Pháp để làm cơ sở pháp lý cho Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam:

    + Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: “Tất cả mọi người … quyền mưu cầu hạnh phúc”

    + Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do … bình đẳng về quyền lợi.”

    – Ý nghĩa:

    + Hồ Chí Minh tôn trọng và sử dụng hai bản tuyên ngôn có giá trị, được thế giới công nhận làm cơ sở pháp lý không thể chối cãi.

    + Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông”: lấy tuyên ngôn của Pháp để phản bác lại chúng, ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.

    + Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.

    + Lập luận chặt chẽ, sáng tạo: từ quyền con người (tự do, bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc), “suy rộng ra” là quyền tự do bình đẳng của mọi dân tộc trên thế giới.

    * Cơ sở thực tiễn của Tuyên ngôn độc lập

    – Tội ác của thực dân Pháp

    + Vạch trần bản chất công cuộc “khai hóa” của thực dân Pháp: thực chất chúng thi hành nhiều chính sách dã man về chính trị, văn hóa – xã hội – giáo dục và kinh tế.

    + Vạch trần bản chất công cuộc “bảo hộ” của thực dân Pháp: hai lần bán nước ta cho Nhật (vào năm 1940, 1945), khiến cho “hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói”, …

    + Chỉ rõ luận điệu xảo trá, lên án tội ác của chúng: là kẻ phản bội Đồng minh, không hợp tác với Việt Minh mà còn thẳng tay khủng bố Việt Minh, …

    + Nghệ thuật: Điệp cấu trúc “chúng + hành động”: nhấn mạnh tội ác của Pháp.

    – Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta

    + Nhân dân ta đã chống ách nô lệ hơn 80 năm, đứng về phía Đồng minh chống phát xít, kêu gọi Pháp chống Nhật, lấy lại nước từ tay Nhật

    + Kết quả: cùng lúc phá tan 3 xiềng xích đang trói buộc dân tộc ta (Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị), thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

    – Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ chủ quyền dân tộc

    + Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định để tuyên bố thoát ly hẳn với thực dân Pháp, xóa bỏ mọi hiệp ước đã ký kết, mọi đặc quyền của Pháp tại Việt Nam.

    + Dựa vào điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn để kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.

    + Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do … ”. Thể hiện quyết tâm đoàn kết giữ vững chủ quyền, nên độc lập, tự do của dân tộc.

    + Lời văn đanh thép, rõ ràng như một lời thề cũng như một lời khích lệ tinh thần yêu nước nhân dân cả nước.

    3. Kết bài

    – Nêu khái quát về giá trị nghệ thuật: là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác thực, ngôn ngữ hùng hồn, gần gũi, giàu tính biểu cảm.

    – Đánh giá chung về giá trị nội dung (giá trị văn học, giá trị lịch sử) của bản tuyên ngôn độc lập: nêu cao truyền thống yêu nước, ý chí chống quân xâm lược, lòng tự hào dân tộc; đánh dấu mốc son trong lịch sử dân tộc ta.

    Câu 4: Phân tích đoạn kết của bản Tuyên ngôn độc lập

    * Gợi ý trả lời:

    I. Dàn bài

    1. Mở bài:

    – Giới thiệu tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập là áng văn chính luận xuất sắc, là bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

    2. Thân bài:

    – Lời tuyên bố của chủ tịch Hồ Chí Minh cuối tác phẩm là kết tinh sáng ngời của tình yêu nước, ý thức tự lực, tự cường và khát vọng độc lập, tự do cho dân tộc.

    – Lập luận vô cùng trí tuệ và sắc sảo khi dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đầu tác phẩm tạo cơ sở lập luận để khẳng định quyền hưởng độc lập, tự do là quyền lợi chính đáng, hợp với đạo lý và pháp lý của dân tộc Việt Nam.

    – Độc lập, tự do của ngày hôm nay chính là thành quả đấu tranh đoàn kết, kiên trì, lâu dài của toàn đảng, toàn dân ta.

    – Mục đích của lời tuyên bố:

    + Lời tuyên bố hùng hồn, đanh thép đã khẳng định sức mạnh và quyết tâm mạnh mẽ của toàn dân tộc trong công cuộc bảo vệ và giữ vững nền độc lập thiêng liêng mà gian khổ, hy sinh lắm chúng ta mới giành lại được.

    + Lời tuyên bố của chủ tịch Hồ Chí Minh còn là lời cảnh cáo nghiêm khắc đối với thực dân Pháp, với những thế lực bạo tàn phản cách mạng đang âm mưu xâm chiếm, thôn tính Việt nam một lần nữa.

    + Lời tuyên bố của Bác đã khơi dậy tinh thần yêu nước, ý thức đoàn kết sức mạnh của toàn dân, toàn quân trong việc bảo vệ nền độc lập và chính quyền non trẻ vừa được thành lập.

    3. Kết bài:

    – Bằng những lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục, ngôn ngữ đanh thép, chủ tịch Hồ Chí Minh đã mạnh mẽ tuyên bố nền độc lập, tự chủ trong niềm tự hào, đồng thời khẳng định sức mạnh và quyết tâm của cả dân tộc trong việc bảo vệ, duy trì nền độc lập ấy.

    Câu 5. Phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập

    * Gợi ý trả lời:

    I. Dàn bài

    1. Mở bài:

    – Giới thiệu tác giả Hồ Chí Minh: là nhà cách mạng vĩ đại, nhà văn lớn của dân tộc.

    – Giới thiệu tác phẩm tuyên ngôn độc lập: là văn kiện quan trọng trong lịch sử dân tộc đồng thời cũng là một tác phẩm văn chương xuất sắc.

    2. Thân bài:

    * Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm:

    – Cuộc cách mạng tháng Tám thành công, nhân dân ta giành được chính quyền.

    – Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình( Hà Nội) chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam mới.

    * Phân tích giá trị lịch sử của tác phẩm:

    – Là văn kiện quan trọng để chính thức tuyên bố với nhân dân và các nước trên thế giới về sự độc lập của nước Việt Nam.

    – Tổng kết lại quá trình lịch sử từ khi bị Pháp đô hộ đến lúc kháng chiến giành thắng lợi:

    + Tội ác của Pháp: áp bức bóc lột nhân dân, kìm hãm sự phát triển của đất nước từ kinh tế chính trị cho đến văn hóa xã hội. Giao nước ta cho Nhật để họ thống trị.

    + Tình cảnh nhân dân ta: khổ cực, hơn hai triệu người chết đói.

    + Cả dân tộc vươn lên mạnh mẽ để giành chính quyền từ tay Nhật.

    * Phân tích giá trị văn chương:

    – kết cấu, bố cục khá chặt chẽ. Ba phần rõ rệt.

    – Dẫn chứng sinh động đầy sức thuyết phục.

    – Lời văn đanh thép.

    – Các biện pháp tu từ được sử dụng được sử dụng linh hoạt hiệu quả làm cho lý lẽ thêm sinh động rõ ràng.

    3. Kết bài:

    Tổng kết lại toàn bộ tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh là văn kiện lịch sử có ý nghĩa vô cùng to lớn đồng thời cũng là một áng văn chương bất hủ của nền văn học Việt Nam.

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 1

    Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập qua đoạn trích sau:

    Hỡi đồng bào cả nước,

    “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

    Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

    Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”

    Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.”

    (“Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008)

    Từ đó, anh/chị hãy nhận xét  nghệ thuật luận luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích.

    Hướng dẫn.

    a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ mở bài, thân bài, kết bài. 0.25
    ·       b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:   Nêu được sơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích. 0.5
    c. Triển khai

    – Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.

    – Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    + Nêu được vài nét về tác giả Hồ Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập và vấn đề cần nghị luận

    + Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập. Cụ thể được thể hiện qua các phương diện sau:

    + Trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mĩ

    + Thể hiện sự khôn khéo:

    ·      Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại.

    ·      Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.

    ·      Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau.

    + Thể hiện sự kiên quyết đanh thép phê phán thực dân và đế quốc.

    + Thể hiện sự sáng tạo:

    ·      Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)

    ·      Bác “suy rộng ra“, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới. Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.

    +  Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được

    ·      Khẳng định chân lí của lẽ phải

    ·      Làm tiền đề, cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn

    + Nhận xét nghệ thuật nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích:

    ·      Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu cũng rất đặc sắc:

    ·      Trước tiên, chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu nhất nói về nhân quyền và dân quyền trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” năm 1776 của nước Mĩ và bản “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp” năm 1791. Cách trích dẫn của Bác rất chuẩn mực theo thứ tự thời gian (1776-1791), trên hai châu lục khác nhau (châu Mĩ, châu Âu), hai quốc gia khác nhau (nước Mĩ, nước Pháp), nhưng lại tương đồng về tư tưởng nhân quyền và dân quyền.

    ·       Kế đến, từ quyền thiêng liêng của con người, Hồ Chí Minh “suy rộng ra” nói đến quyền tự quyết của các dân tộc.

    ·      Và cuối cùng, từ việc trích dẫn Bác đi đến khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Cách lập luận ấy rất chặt chẽ, đanh thép, giàu sức thuyết phục.

    ·      Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập đã chỉ ra khát vọng về độc lập tự do của nhân dân ta, ca ngợi tầm vóc vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám. Đồng thời qua đó,  người vừa tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các dân tộc trên thế giới, vừa ngầm cảnh báo những âm mưu đen tối của thực dân Pháp và bọn đế quốc rằng, chúng xâm lược nước ta là chính chúng đã chà đạp lên nhân quyền và quyền tự quyết của các dân tộc.

    => Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, với cách trích dẫn sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ, vừa kiên quyết vừa vô cùng khéo léo  để nêu ra nguyên lí chung về quyền tự do độc lập của các dân tộc trên thế giới cũng như khẳng định một cách mạnh mẹ, hùng hồn cơ sở pháp lí của Tuyên ngôn độc lập.

     

    0.5

     

     

     

     

     

    2.0

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1.0

     

     

     

     

     

    d. Chính tả, diễn đạt (đảm bảo chính xác, đúng quy tắc). 0.25
    e. Sáng tạo 0.5

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 2

    Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập –  Hồ Chí Minh viết:

    Hỡi đồng bào cả nước,

    “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

    Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

    Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

    Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

    (Trích SGK Ngữ văn 12 tập 1- NXB Giáo dục Việt Nam 2016)

    Anh chị hãy phân tích  đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về nghệ thuật lập luận trong phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập.         

    Hướng dẫn.

    Anh chị hãy phân tích  đoạn trích “Hỡi đồng bào cả nước… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” (Trích SGK Ngữ văn 12 tập 1- NXB Giáo dục Việt Nam 2016). Từ đó nhận xét về nghệ thuật lập luận trong phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập.  
    a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. 0.25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích  đoạn trích “Hỡi đồng bào cả nước… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” nhận xét về thành công về nghệ thuật lập luận trong phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập. 0.5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 3.5
    *Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5
    * Phân tích đoạn trích

    Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:

    – Nội dung: Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do.

    – Cách thức thể hiện nội dung.

    + Trích dẫn “Tuyên ngôn độc lập của Mỹ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp” năm 1791, làm cơ sở pháp lí.

    + Dùng phép suy luận tương đồng Suy rộng ra…

    + Dùng câu văn khẳng định : Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

    + Cách viết ngắn gọn, súc tích, khôn khéo, thông minh, sáng tạo và đầy sức thuyết phục.

    – Hiệu quả.

    + Khẳng định quyền tự do độc lập là của mọi dân tộc chứ không riêng bất cứ quốc gia nào, đó là lẽ phải là chân lí.

    + Thủ pháp gậy ông đập lưng ông đã bác bỏ một cách hiệu quả luận điệu dối trá của thực dân Pháp.

    + Một cách kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc thông qua việc đặt nền độc lập của Mỹ và Pháp ngang với nền độc lập của Việt Nam.

    + Từ quyền bình đẳng tự do của con người, Hồ Chí Minh phát triển thành quyền bình đẳng tự do của dân tộc, một đóng góp to lớn với lịch sử tư tưởng nhân loại và phong trào giải phòng dân tộc trên thế giới.

    2.0
    Nhận xét về nghệ thuật lập luận:

    Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa chặt chẽ, sắc bén vừa kiên quyết khôn khéo

    Chặt chẽ ở chỗ từ quyền con người (Cả thế giới biết đến) suy ra quyền dân tộc – Khép lại cơ sở pháp lý. Sắc bén Bác trích tuyên ngôn của Mỹ, Pháp và đánh giá rất cao “Lời bất hủ ấy” rồi đưa ra vấn đề quyền dân tộc của mình một cách thật hợp lý

    Cách lập luận của Hồ Chí Minh còn rất sáng tạo, thể hiện tầm trí tuệ lớn.

    Từ quyền con người, Bác đã nâng lên thành quyền của các dân tộc trên thế giới. Đây là đóng góp tư tưởng rất quan trọng của Hồ Chí Minh cho nhân loại

    1.0
    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25
    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.5

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 3

    Mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập –  Hồ Chí Minh viết:

    Hỡi đồng bào cả nước,

    “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

    Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

    Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

    Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

    (Trích SGK Ngữ văn 12 tập 1- NXB Giáo dục Việt Nam 2016)

    Anh chị hãy phân tích  đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về nghệ thuật lập luận trong phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập.         

    Hướng dẫn.

    a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. 0.25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích  đoạn trích “Hỡi đồng bào cả nước… Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” nhận xét về thành công về nghệ thuật lập luận trong phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập. 0.5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 3.5
    *Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.5
    * Phân tích đoạn trích

    Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau:

    – Nội dung: Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do.

    – Cách thức thể hiện nội dung.

    + Trích dẫn “Tuyên ngôn độc lập của Mỹ” năm 1776 và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp” năm 1791, làm cơ sở pháp lí.

    + Dùng phép suy luận tương đồng Suy rộng ra…

    + Dùng câu văn khẳng định : Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

    + Cách viết ngắn gọn, súc tích, khôn khéo, thông minh, sáng tạo và đầy sức thuyết phục.

    – Hiệu quả.

    + Khẳng định quyền tự do độc lập là của mọi dân tộc chứ không riêng bất cứ quốc gia nào, đó là lẽ phải là chân lí.

    + Thủ pháp gậy ông đập lưng ông đã bác bỏ một cách hiệu quả luận điệu dối trá của thực dân Pháp.

    + Một cách kín đáo thể hiện niềm tự hào dân tộc thông qua việc đặt nền độc lập của Mỹ và Pháp ngang với nền độc lập của Việt Nam.

    + Từ quyền bình đẳng tự do của con người, Hồ Chí Minh phát triển thành quyền bình đẳng tự do của dân tộc, một đóng góp to lớn với lịch sử tư tưởng nhân loại và phong trào giải phòng dân tộc trên thế giới.

    2.0
    Nhận xét về nghệ thuật lập luận:

    Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa chặt chẽ, sắc bén vừa kiên quyết khôn khéo

    Chặt chẽ ở chỗ từ quyền con người (Cả thế giới biết đến) suy ra quyền dân tộc – Khép lại cơ sở pháp lý. Sắc bén Bác trích tuyên ngôn của Mỹ, Pháp và đánh giá rất cao “Lời bất hủ ấy” rồi đưa ra vấn đề quyền dân tộc của mình một cách thật hợp lý

    Cách lập luận của Hồ Chí Minh còn rất sáng tạo, thể hiện tầm trí tuệ lớn.

    Từ quyền con người, Bác đã nâng lên thành quyền của các dân tộc trên thế giới. Đây là đóng góp tư tưởng rất quan trọng của Hồ Chí Minh cho nhân loại

    1.0
    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận 0.25
    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.5

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 4

    Hỡi đồng bào cả nước,

    “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

    Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.

    Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”

    Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.

    (Trích Tuyên nôn độc lập, Hồ Chí Minh)

    Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh.

    Hướng dẫn.

    Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích . Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh. 5.0
    a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết bài kết luận được vấn đề. 0.25
    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:

    Phân tích cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn qua đoạn trích .

    – Nhận xét về phong cách văn chính luận của Hồ Chí Minh qua bản Tuyên ngôn độc lập.

    0.5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

    Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

     Phân tích đoạn trích

    * Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản TNĐL:

    – HCM nêu nguyên lý chung của bản tuyên ngôn: đó là quyền bình đẳng, quyền sống tự do, sung sướng, hạnh phúc của mỗi cá nhân, mỗi dân tộc.

    + Chân lý đó không ai “ chối cãi được”, vì nó đã rành rành ghi lại trong bản “ Tuyên ngôn độc lập” năm 1776 của Mĩ và “Tuyên ngôn Dân quyền và Nhân quyền” năm 1791 của Pháp. Đây là những văn kiện lịch sử có tầm vóc toàn nhân loại, đã nêu cao quyền con người.

    => Khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, là nguyên lý thiêng liêng cao đẹp của nhân loại.

    – Về nghệ thuật: cách trích dẫn dùng đòn “Gậy ông đập lưng ông” vừa khéo léo, mềm mỏng, vừa cứng cỏi, kiên quyết. Khéo léo, mềm mỏng bởi vì HCM tỏ ra rất trân trọng những tuyên bố bất hủ của tổ tiên người Mĩ, người Pháp. Cứng cỏi, kiên quyết vì Bác muốn ngăn chặn âm mưu xâm lược nước ta của Pháp và Mĩ. Nếu họ cố tình đi ngược lại chân lí đã được khẳng định trong bản Tuyên ngôn, tức là họ đã phủ nhận chính tổ tiên mình, làm vấy bẩn lá cờ nhân đạo đã từng là niềm tự hào của cha ông họ.

    * Đóng góp, sáng tạo của Hồ Chí Minh:

    – Từ nguyên lí chung về quyền con người, HCM đã suy rộng ra về quyền sống, quyền tự do, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới.

    => Đóng góp quan trọng vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. Nó là phát sung lệnh mở đầu cho cơn bão táp cách mạng, làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập ở các nước thuộc địa.

    + Chỉ trong một đoạn văn ngắn, chúng ta đã thấy được cách lập luận chặt chẽ, cách dung văn chương để đánh địch khéo léo, hiệu quả của HCM. Bên cạnh đó, đoạn văn còn cho thấy niềm tự hào, kín đáo của Bác khi Người đặt ba bản tuyên ngôn, ba cuộc cách mạng ngang hang nhau; trong đó cách mạng Việt Nam đã cùng một lúc thực hiện được hai nhiệm vụ mà cách mạng Pháp và cách mạng Mĩ đã làm: độc lập dân tộc và tự do dân chủ.

    + Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Dân quyền và Nhân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ.

    + Cách đặt vấn đề của Bác cũng rất hay, hùng hồn và trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến thứ hai vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.

    Nhận xét về nghệ thuật viết văn chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện trong văn bản.

    – Lập luận: chắc chắn, dứt khoát, dẫn chứng thuyết phục, khẳng định nguyên lí độc lập – tự do không ai có thể chối cãi được.

    – Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lý, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải đã được nhân dân thế giới công nhận và từ các cuộc đấu tranh chính nghĩa trong lịch sử nhân loại.

    – Giọng văn: đanh thép, hùng hồn, giàu tính luận chiến.

    – Ngôn ngữ: trong sáng, sắc sảo, giàu hình ảnh, cách xưng hô của Bác tạo được sự gần gũi với nhân dân cả nước trong giờ phút thiêng liêng của dân tộc.

    => Bằng lí lẽ sắc sảo, cách dẫn dắt khéo léo…, Hồ Chí Minh đã tạo dựng một cơ sở pháp lí mang tính khách quan, vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập

     

     

     

     

     

    0.5

     

     

    2.5

     

     

     

     

     

     

    0.5

    d. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật của đoạn trích và tác phẩm. 0.25
    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 0.5

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 5

    Anh (chị) hãy phân tích giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh.

    Hướng dẫn.

    1. Giới thiệu hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập, nêu hai giá trị cơ bản của bản Tuyên ngôn, đó là giá trị lịch sử và giá trị văn chương

    Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình – Hà Nội, Người thay mặt chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập trước hàng chục vạn đồng bào. Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa Lịch sử vô cùng to lớn, vừa có giá trị văn chương cao.

    2. Giá trị lịch sử

    • Về mặt lịch sử, bản Tuyên ngôn Độc lập đã mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: kỉ nguyên của độc lập, tự do, đánh đổ chế độ phong kiến hàng mấy mươi thế kỉ, đánh đổ ách đô hộ của thực dân Pháp hơn tám mươi năm, khai sinh ra Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
    • Bản Tuyên ngôn đã thể hiện một cách hùng hồn khát vọng, ý chí và sức mạnh Việt Nam.
    • Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh còn là sự khẳng định tuyên bố với thế giới rằng nước Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, không ai có quyền xâm phạm được.
    • So với bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất (Nam quốc sơn hà – Lí Thường Kiệt) và bản Tuyên ngôn Độc lập lần thứ hai (Bình Ngô đại cao – Nguyễn Trãi) thì bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh đã vươn lên một tầm cao mới, vượt hơn ở tầm vóc hướng ra thế giới trên tinh thần dân chủ, tự do có kết hợp với truyền thống yêu nước và tư tưởng nhân đạo của dân tộc.

    3. Giá trị văn chương

    Về mặt văn chương, bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh rất ngắn gọn, chưa tới một ngàn chữ nhưng vô cùng chặt chẽ và cô đọng.

    Bản Tuyên ngôn chia làm ba phần rõ rệt, mỗi phần một ý, liên hệ chặt chẽ với nhau. Trong phần một, Hồ Chí Minh đã nêu lên những chân lí về nhân quyền và dân quyền để làm cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn. Trong phần này Bác đã nêu lên hai bản Tuyên ngôn, đó là bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ năm 1776 và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 để khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ quyền không ai có thể xâm phạm được, trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền được mưu cầu hạnh phúc” (Tuyên ngôn độc lập của nước Mĩ, 1776), “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” (Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của Cách mạng Pháp, 1791).

    Việc dẫn hai bản tuyên ngôn này, Bác đã đặt bản Tuyên ngôn Độc lập của ta ngang hàng với các bản Tuyên ngôn của các nước lớn như Pháp và Mĩ. Từ đó khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, Bác đã nâng lên thành quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc: “suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

    Phần thứ nhất đã làm nền cho phần thứ hai của bản Tuyên ngôn. Nếu trong phần thứ nhất Bác khẳng định quyền thiêng liêng của mỗi con người, của mỗi dân tộc là quyền được sống, được tự do, được độc lập và mưu cầu hạnh phúc thì trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, Bác đã vạch rõ tội ác của thực dân Pháp đã gây ra cho đất nước ta, nhân dân ta. Hành động của chúng thật dã man, vô nhân đạo, đi ngược lại tinh thần của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp, vạch rõ bản chất gian xảo của bọn thực dân Pháp. Trong phần này Bác lại nêu rõ tinh thần nhân đạo, yêu độc lập lự do và tinh thần quyết tâm giành và bảo vệ độc lập của dân tộc ta. Đến phần thứ ba (phần cuối) Bác lại nói về kết quả của tinh thần yêu nước, yêu độc lập tự do của dân tộc ta và tuyên bố trịnh trọng với thế giới rằng “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do độc lập và thực sự đã trở thành một nước tự do độc lập”.

    Như vậy, ta thấy bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh có một kết câu, bố cục khá chặt chẽ. Hơn nữa, lời lẽ của bản Tuyên ngôn khá hùng hồn, nhịp điệu câu văn khá dồn dập, sắc cạnh. Có những câu văn thật ngắn gọn nhưng lại diễn đạt một ý nghĩa vô cùng phong phú như câu “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. Câu văn chỉ có chín từ thôi nhưng lại diễn đạt được bao biến động của thời điểm lịch sử lúc bấy giờ.

    Trong bản Tuyên ngôn độc lập này Bác đã sử dụng rất thành công các biện pháp tu từ: điệp từ, điệp ngữ…. như Bác sử dụng khá độc đáo điệp từ “sự thật”. Điệp từ này được Bác nhắc đi nhắc lại nhiều lần để cho mọi người thấy rõ chân lí phải đi từ sự thật. Sự thật là điều chứng minh rõ cho chân lí. Và từ đó Bác đã vạch trần cái luận điệu “bảo hộ Đông Dương”, “khai hóa văn minh” của thực dân Pháp; đồng thời cũng để khẳng định lòng yêu độc lập tự do, tinh thần quyết tâm đấu tranh để giành và giữ vững nền độc lập tự do của dân tộc. Cách dùng điệp từ này còn làm cho bản Tuyên ngôn mang tính thuyết phục cao. Bên cạnh đó, Bác còn sử dụng rất thành công phép liệt kê để vạch rõ tội ác của kẻ thù đã gieo rắc cho nhân dân ta, đất nước ta trên nhiều lĩnh vực từ chính trị đến văn hóa, kinh tế…

    Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, Bác còn dùng phép tăng cấp: “…tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xóa bỏ tất củ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”. Với phép tăng cấp này, Bác đã thể hiện cao độ tinh thần độc lập tự chủ của cả dân tộc.

    Qua những điều trình bày trên, ta thấy rõ Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh có một giá trị văn chương lớn.

    4. Khái quát lại giá trị lịch sử và giá trị văn chương của bản Tuyên ngôn độc lập

    Tóm lại, bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh vừa có ý nghĩa lịch sử vô cùng to lớn vừa có giá trị văn chương cao. Bản Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh là kết quả của bao nhiêu máu đã đổ, bao nhiêu tính mệnh đã hi sinh của những người con anh dũng của Việt Năm trong nhà tù, trong trại tập trung, trong những hải đảo xa xôi, trên máy chém, trên chiến trường. Bản “Tuyên ngôn độc lập” là kết quả của bao nhiêu hi vọng, gắng sức và tin tưởng của hơn hai mươi triệu nhân dân Việt Nam” (Trần Dân Tiên – Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chí Minh).

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 6

    Phân tích phần tuyên ngôn trong Tuyên ngôn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị .. để giữ vững quyền tự do độc lập ấy. Để nêu rõ: Ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn- Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng biện đầy sức thuyết phục

    Hướng dẫn.

    Giới thiệu kết cấu bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

    Nhấn mạnh “phần tuyên ngôn” và hai yêu cầu của đề bài.

    Ý nghĩa sâu sắc của phần tuyên ngôn

    Ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn độc lập rất sâu sắc và tiến bộ

    Đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập.

    Đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa

    Như vậy là cùng một lúc, cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 đã giải quyết cả hai nhiệm vụ: độc lập cho dân tộc và dân chủ cho nhân dân để đưa nước Việt Nam sang một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội (Bình Ngô đại cáo xưa kia. do lịch sử, chỉ mới giải quyết được độc lập dân tộc).

    Nội dung tuyên ngôn đầy đủ, toàn diện, chặt chẽ, dứt khoát

    Tuyên bố thoát li và xóa bỏ mọi ràng buộc với Pháp (về quan hệ, hiệp ước, đặc quyền)

    Tuyên bố với thế giới về độc lập và tự do của nước Việt Nam và dân tộc Việt Nam trên cả ba phương diện:

    Có quyền hưởng tự do và độc lập

    Sự thật đã thành một nước tự do và độc lập.

    Quyết giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.

    Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng biện đầy sức thuyết phục.

    Lập luận chặt chẽ

    Lời tổng kết tình hình trong một câu ngắn gọn, hàm súc: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”

    Nêu ý nghĩa lịch sử của Tuyên ngôn độc lập bằng hai câu gọn, rõ.

    Tuyên bố với Pháp: “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam (về chứ không phải với), xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất Việt Nam” (chữ dùng chính xác và dứt khoát).

    Tranh thủ các nước Đồng minh (tin rằng…, quyết không thể không) công nhận quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.

    Khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam một cách mạnh mẽ bằng những điệp ngữ được láy đi láy lại (“Một dân tộc đã gan góc…, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”)

    Những điều trên đây là tiền đề về lí luận đồng thời cũng là để tạo không khí đưa bài văn đến cao trào, đến lời tuyên bố cuối cùng, lời tuyên bố trịnh trọng với thế giới về ba phương diện của một nước Việt Nam tự do, độc lập.

    Giọng văn hùng biện

    Phần lập luận trên đây cũng cho ta thấy giọng văn hùng biện qua cách dùng từ, qua điệp ngữ, qua lời văn trang trọng và giọng văn đanh thép, dứt khoát, khẳng định.

    Tất cả các điểm trên đã làm nên sức thuyết phục mạnh mẽ của “phần tuyên ngôn” trong bản Tuyên ngôn độc lập lịch sử này. Đó là do tài nghệ của tác giả, nhưng nguồn gốc sâu xa lại chính là ở tấm lòng yêu nước nồng nàn, tha thiết và ý chí độc lập tự do đã trở thành máu thịt, tâm hồn của người Việt.

    Đề thi thử Văn tác phẩm TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP số 7

    Giá trị lịch sử và chất chính luận trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh.

    Hướng dẫn.

    Theo chiều dài bốn ngàn năm của lịch sử dân tộc có nhiều dấu mốc đáng ghi nhớ gắn với sự nghiệp đấu tranh chống ngoại xâm. Một trong những mốc lớn ấy là sự kiện Cách mạng tháng Tám (1945) thành công, nước Việt Nam được khai sinh. Để tuyên bố với nhân dân cả nước và thế giới biết nước Việt Nam từ nay độc lập, Hồ Chi Minh đã viết Tuyên ngôn độc lập. Một văn kiện đặc biệt vừa mang tính văn học, vừa mang tính lịch sử.

    Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình – Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chù Cộng hoà, mở ra một kỉ nguyên mới: Độc lập, Tự do. Hà Nội tưng bừng màu đỏ. Cả một vùng trời bát ngát cờ, đèn và hoa.

    Đọc bản Tuyên ngôn độc lập đến nửa chừng Hồ Chủ tịch dừng lại và bỗng dưng hỏi: “Tôi nói, đồng bào nghe rõ không?’. Tức thì một tiếng “có” của một triệu con người cùng đáp, vang dậy như sấm.

    “Việt Nam độc lập muôn năml” – Một triệu con người, một triệu tiếng hô cùng hoà làm một, vang dội núi sông, khi Hồ Chủ tịch vừa kết thúc bản Tuyên ngôn:

    “Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy.”

    Có thể nói: Bản Tuyên ngôn độc lập thể hiện một cách hùng hồn, khát vọng ý chí và sức mạnh Việt Nam… Nó có một giá trị lịch sử vô cùng to lớn. Nó phản ánh một cách tập trung nhất, tiêu biểu nhất phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh.

    Nếu như Nam quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt mờ đầu bằng một lời tuyên ngôn đanh thép: Nam quốc sơn hà Nam đế cư. Bình Ngô đại cáo khẳng định một chân lí lịch sử: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” thì Tuyên ngôn độc lập lại mở đầu bằng cách trích dẫn hai câu nổi tiếng trong hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng trên thế giới.

    Câu thứ nhất trích từ bản Tuyên ngôn Độc lập của nước Mĩ năm 1776:

    “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

    Câu thứ hai rút ra từ bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791:

    Ngươi ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.

    Hồ Chí Minh không chỉ trích dẫn mà còn bình luận, suy rộng ra: “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung suớng và quyền tự do”, và đi tới khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Qua đó, ta thấy ý tưởng cao cả, sâu sắc của Hồ Chí Minh là từ sự xác nhận và đề cao một lí tưởng thời đại về tự do, bình đẳng, bắc ái, về nhân quyền đi đến một yêu cầu, một khát vọng cháy bỏng và vô cùng thiêng liêng của nhân dân Việt Nam là độc lập dân tộc. Và Độc lập – Tự do – Hạnh phúc là mục tiêu chiến đấu của nhân dân ta, của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hô Chí Minh.

    Giọng văn từ trang nghiêm, trang trọng chuyển thành hùng hồn, căm giận khi Hồ Chủ tịch vạch trần và lên án tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong gần một thế kỉ qua. Chúng vô cùng xảo quyệt và dã man “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. Tác giả đã điểm qua một cách khái quát và điển hình tội ác của thực dân Pháp trên các lĩnh vực về chính trị, kinh tế và những tội ác chồng chất như núi. Đó là năm tội ác ghê tờm về chính trị và bốn tội ác cực kì dã man về kinh tế của chúng.

    Năm tội ác lớn về chính trị là tước doạt quyền tự do dân chủ; luật pháp dã man, chia để trị; đàn áp và khủng bố; thi hành chính sách ngu dân; đầu độc bẳng rượu cồn và thuốc phiện “để làm cho nòi giống ta suy nhược”. Trong Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi đã nói về tội ác của quân “cuồng Minh”:”Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn – Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”. Hơn 500 năm sau. trong Tuyên ngôn Độc lập, người anh hùng giải phóng dân tộc Hồ Chi Minh viết:

    “Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu”.

    Đó là những bằng chứng không ai chối cãi được. Câu văn ngắn, đanh thép, hùng hồn. Chữ “chúng” được nhắc lại nhiều lần đầy ám ảnh. Cách so sánh cụ thể mỉa mai (lập ra nhà tù nhiều hơn trường học). Cách dùng vị ngữ, trạng ngữ xác đáng (thẳng tay chém giết), cách dùng hình ảnh (bể máu) – tất cả tạo nên :phong cách chính luận Hồ Chí Minh: súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết phục.

    Bốn tội ác về kinh tế của thực dân Pháp là bóc lột dân ta đến tận xương tuỷ, khiến cho “dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu điều.cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, v.v… Lên án chính sách sưu thuế vô nhân đạo của chúng, tác giả căm giận viết: “Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn trở nên bần cùng”. Hàng trăm thứ thuể vô lí ấy của thực dân Pháp đặt ra, nhân dân ta đã từng chịu đựng và ghê tờm.

    Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vạch trần bộ mặt hèn nhát và phản bội của thực dân Pháp. Mùa thu năm 1940, thực dân Pháp “quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta, rước Nhật. Pháp và Nhật đã cấu kết với nhau, bóc lột dân ta thậm tệ, gây ra thảm hoạ năm Ất Dậu, 1945: “Từ đó, dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó, dân ta sống cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối năm ngoái sang đầu năm nay, từ Quảng Trị, đến Bắc kì, hơn hai triệu đồng bào ta đã bị chết đói.

    Sự hèn hạ, tàn ác của thực dân Pháp không thể nào kể xiết! Ngày 9-3-1945 Nhật đảo chính Pháp, quân Pháp bỏ chạy hoặc đầu hàng. Tác giả châm biếm lên án: “Chúng chẳng những không “bảo hộ” được ta, trái lại trong năm năm chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.”. Thậm tệ và tàn nhẫn hơn nữa là trước khi rút chạy “chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.

    Bằng cách lập luận chặt chẽ, đanh thép, hùng hồn Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định một sự thật lịch sử. Từ năm 1940 trở đi, nước ta đã trờ thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Việt Minh đã lãnh đạo nhân dân nổi dậy giành chính quyền lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Để đập tan luận điệu của Đờ Gôn và bọn thực dân phản động Pháp đang âm mưu tái chiếm Đông Dương, Hồ Chí Minh hùng hồn tuyên bố: “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phài từ tay Pháp”.

    Tuyên ngôn độc lập có giả trị lịch sử to lớn. Tác giả chỉ rõ một cục diện chính trị mới: “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Từ nô lệ, nhân dân ta đã giành được độc lập: “Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập”. Một chế độ mới, một nhà nước mới ra đời: “Dân ta đã đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế ki mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà”.

    Phần tiếp theo là lời tuyên bố sáng ngời chính nghĩa, thể hiện một quyết tâm sắt thép, không một thế lực thù địch nào có thể lay chuỵền nổi. Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng trên lập trường dân tộc kêu gọi các nước Đồng minh công nhận quyền độc lập của nhân dân Việt Nam. Đồng thời mạnh mẽ tuyên bố: Thoát li hẳn quan hệ với Pháp, xoá bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam, xoá bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam. Tác giả tự hào nêu cao truyền thống anh hùng bất khuất chống thực dân, chống phát xít của dân tộc ta và khẳng định: “Dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập.

    Kết thúc bản Tuyên ngôn độc lập là một lời tuyên bố mang ý nghĩa lịch sử như một lời thề thiêng liêng, thể hiện sâu sắc khát vọng độc lập, tự do của nhân dân ta, biểu thị quyết tâm và sức mạnh Việt Nam.

  • 65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án

    65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án

    65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án

    O2 Education xin giới thiệu với Quý thầy cô và các em học sinh 65 đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án. Quý Thầy cô và các em học sinh có thể tải tài liệu tại đây:

    Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một vài đề thi để Quý thầy cô tham khảo.

    Quý Thầy cô có thể tham khảo thêm một số tài liệu môn Văn hay khác:

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 1

    I. ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM)

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1-4

    Vàng bạc uy quyền không làm ra chân lý
    Óc nghĩ suy không thể mượn vay
    Bạch Đằng xưa, Cửu Long nay
    Tắm gội lòng ta, chẳng bao giờ cạn.

    Ta tin ở sức mình, vô hạn
    Như ta tin ở tuổi 25
    Của chúng ta, là tuổi trăng rằm
    Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái.

    Ta tin ở loài người thúc nhanh thời đại
    Những sông Thương bên đục bên trong
    Chảy về xuôi, càng đẹp xanh dòng
    Lịch sử vẫn một sông Hồng vĩ đại…

    (Trích “Tuổi 25” của Tố Hữu, sách “Tố Hữu Từ ấy và Việt Bắc”, NXB Văn học Tr. 332)

    Câu 1: Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? (0,5 điểm)

    Câu 2:Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai? (0,5 điểm)

    Câu 3:Anh /chị hiểu thế nào về hai câu thơ :

    Của chúng ta, là tuổi trăng rằm.

    Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái”? (1,0 điểm)

    Câu 4: Nhà thơ đã tâm sự gì qua đoạn thơ trên? (1,0 điểm)

    II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)

    Câu 1: (2,0 điểm)

    Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình được gợi ra từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu.

    Câu 2: (5,0 điểm)

    Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành- Trích Ngữ Văn 12, tập 2, NXB Giáo dục.

    HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN

    Phần

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    Phần I

    Đọc hiểu

    3,0

    Câu 1

    –  Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do/tự do

    0,5

    Câu 2

    – Các biện pháp tu từ:

    +So sánh: “ Như ta tin ở tuổi 25; tuổi 25 Của chúng ta là tuần trăng rằm”.

    + Điệp ngữ: Ta tin

    + Liệt kê:Dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái

    0,5

    Câu 3

    – Hai câu thơ nói lên sức mạnh của tuổi trẻ: dám ước mơ và hành động để thực hiện những lí tưởng cao đẹp của mình- sẽ làm chủ tương lai của đất nước….

    1,0

    Câu 4

    – Nhà thơ đang tâm sự về tuổi trẻ của mình và thế hệ mình: mang tất cả sức mạnh tâm huyết, niềm tin của tuổi trẻ để dâng hiến, đấu tranh, bảo vệ Tổ quốc …

    – Từ tâm sự cá nhân, nhà thơ nhắn gửi tới thế hệ trẻ sống phải có lí tưởng cao đẹp, có niềm tin vào chính mình và mọi người để tạo nên những trang sử hào hùng của dân tộc…

    1,0

    Phần II

    Làm văn

    7,0

    Câu 1

    Viết đoạn văn về  niềm tin của tuổi trẻ vào chính mình

    2,0

    1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết,

    2.Yêu cầu cụ thể

    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn, không mắc lỗi chính tả

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Niềm tin là yếu tố quan trọng giúp con người vượt qua trở ngại trong cuộc sống để đi đến thành công.

    0,25

    c. Các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…

     Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:

    *  Giải thích:

    – Niêm tin: là sự tin tưởng, tín nhiệm vào những điều có thể làm trong cuộc sống dựạ trên cơ sở hiện thực nhất định.

    – Niềm tin vào chính mình: là tin vào khả năng của mình, tin vào những gì mình có thể làm được, không gục ngã trước khó khăn, trở ngại của cuộc sống,  ta có thể làm thay đổi được thời cuộc….

    – Niềm tin từ đoạn trích là  tin ở tuổi 25, dám khám phá, bay cao, tự tay mình bẻ lái, ở loài người thúc nhanh thời đại

    * Bàn luận

    – Biểu hiện của niềm tin vào chính mình:

    + Lạc quan, yêu đời, không gục ngã trước khó khăn thử thách

    + Có ý chí, nghị lực để đối mặt với mọi khó khăn thử thách trên đường đời…

    + Tỉnh táo để chọn đường đi đúng đắn cho mình trước nhiều ngã rẽ của cuộc sống.

    + Đem niềm tin của mình với mọi người…

    + Lấy dẫn chứng: thế hệ Tố Hữu tin vào tuổi trẻ của mình có thể chiến đấu chống lại kẻ thù dành thắng lợi

    – Vì sao phải tin vào chính mình:

    + Có niềm tin vào mình ta mới có thể dám xông pha trong mọi lĩnh vực của cuộc sống, mới khẳng định được khả năng của mình, tạo nên sức mạnh để vượt qua mọi khó khăn trở ngại của cuộc sống…

    + Cuộc sống của chúng ta không bẳng phẳng mà luôn có những khó khăn, trở ngại và mất mát, nên cần có niềm tin để vượt qua nó.

    -> Tin vào mình là yếu tố quan trọng để chúng ta có thể làm được những điều phi thường…

    – Mở rộng: Tin vào chính mình để vượt qua khó khăn, thử thánh nhưng cần phải dựa vào khả năng thực tế của chính mình để không rơi vào tự kiêu, tự đại…

    * Bài học nhận thức:

    – Mỗi chúng ta cần phải tự tin vào chính mình, tin vào những gì mình có thể làm được..

    – Cụ thể hóa niềm tin vào những hành động của bản thân: học tập, rèn luyện, cống hiến cho tổ quốc…

    0,25

    0,25

    0,5

    0,25

    0,25

    Câu 2

    5,0

    1. Yêu cầu chung

    – Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học

    – Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả…

    – Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận.

    2. Yêu cầu cụ thể

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận)

    0,25

    b. Xác định vấn đề cần nghị luận: – Vẻ đẹp sử thi của Tnú,

    0,5

    c. Triển khai vấn đề thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Đảm bảo đúng chính tả và ngữ pháp.

    0,25

    1/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật – vấn đề nghị luận.

    0,5

    2/ Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi của nhân vật Tnú

    3,0

    Nhân vật mang vẻ đẹp sử thi nghĩa là tính cách, phẩm chất của Tnú có nhiều điểm tương đồng, khái quát hoặc được kết tinh từ tính cách, phẩm chất của con người Tây Nguyên; cuộc đời Tnú có điểm tương đồng với con đường đấu tranh cách mạng của con người làng Xô Man, đi từ khó khăn gian khổ đến thắng lợi, từ đau thương đến anh dũng.

    0,5

    –  Tnú trước hết điển hình cho tính cách con người Tây Nguyên.

    + Yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, bất khuất với kẻ thù : Tnú có 3 mối thù lớn : của bản thân, của gia đình, của buôn làng.

    + Sớm có lí tưởng cách mạng, trung thành với cách mạng, tính kỉ luật cao, bất khuất với kẻ thù .

    + Sức sống mãnh liệt, dẻo dai: chi tiết đôi bàn tay Tnú

    + Có tình thương yêu sâu sắc với gia đình, buôn làng.

    1,0

    Tnú còn là điển hình cho con đường đấu tranh cách mạng của người làng Xô Man:

    + Tnú mồ côi, gặp nhiều đau thương nhưng vẫn phát huy được cốt cách của người Xô Man : “Đời nó khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”.

    + Tnú gặp bi kịch khi chưa cầm vũ khí: bản thân bị bắt, bị tra tấn dã man (mỗi ngón tay chỉ còn hai đốt) ; vợ con bị giặc tra tấn đến chết.

    + Tnú được giải thoát khi dân làng Xô Man đã cầm vũ khí, đứng dậy đấu tranh, bảo vệ buôn làng- Chân lí cách mạng “chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”.

    + Vượt lên nỗi đau đớn, bi kịch cá nhân, Tnú quyết tâm gia nhập lực lượng giải phóng, giết giặc trả thù cho gia đình, quê hương, góp phần bảo vệ buôn làng.

    1,0

    – Đó là sự hòa hợp cuộc đời và tính cách, cá nhân và cộng đồng để tạo nên vẻ đẹp toàn vẹn của một hình tượng giàu chất sử thi.

    0,5

    d.- Có cách diễn đạt mới mẻ, sáng tạo, phù hợp 

    0,25

    e . Chính tả, đặt câu

    – Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp, tiếng Việt

    0,25

    PHẦN I+ PHẦN II

    10,0

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 2

    I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc văn bản sau:

    CHÂN QUÊ

    (Nguyễn Bính)

    Hôm qua em đi tỉnh về

    Đợi em ở mãi con đê đầu làng

    Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng

    Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!

    Nào đâu cái yếm lụa sồi?

    Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

    Nào đâu cái áo tứ thân?

    Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

    Nói ra sợ mất lòng em

    Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa

    Như hôm em đi lễ chùa

    Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh!

    Hoa chanh nở giữa vườn chanh

    Thầy u mình với chúng mình chân quê

    Hôm qua em đi tỉnh về

    Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.

    1936

    (Nguyễn Bính – Thơ và đời, NXB Văn học, 2003)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1 (0,5 điểm) Xác định các từ trực tiếp thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi”.

    Câu 2 (0,5 điểm) Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ sau:

    Nào đâu cái yếm lụa sồi?

    Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?

    Nào đâu cái áo tứ thân?

    Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?

    Câu 3 (1,0 điểm) Qua văn bản, tác giả muốn gửi gắm đến người đọc thông điệp gì?

    Câu 4 (1,0 điểm) Anh / chị có đồng tình với tâm sự của nhà thơ trong câu thơ “Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa” không? Tại sao?

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Từ đầu thế kỉ XX, Nguyễn Bính đã vì lo lắng về sự mai một của những giá trị làm nên hồn quê mà thiết tha gửi gắm trong bài thơ “Chân quê”:

    Van em, em hãy giữ nguyên quê mùa

    Bằng tâm thế của một thanh niên đang sống những năm đầu thế kỉ XXI, anh / chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống trong cuộc sống hiện nay.

    Câu 2. (5,0 điểm)

    Khi hồn Trương Ba kiên quyết đòi trả xác cho hàng thịt, Đế Thích định cho hồn Trương Ba nhập vào cu Tị, hồn Trương Ba đã trả lời: “Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn!”.

    (Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Lưu Quang Vũ, trang 151 – Ngữ Văn 12 tập II, NXB GD).

    Suy nghĩ của anh/chị về sự lựa chọn trên của nhân vật Trương Ba.

    ———–Hết———–

    ĐÁP ÁN

    I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Câu

    Nội dung

    Điểm

    ĐỌC HIỂU

    3.0

    1

    Các từ thể hiện tâm trạng của nhân vật “tôi”: Khổ – Sợ – Vừa lòng

    0,5

    2

    * Biện pháp tu từ được sử dụng: Câu hỏi tu từ

    * Hiệu quả nghệ thuật:

    – Tạo âm hưởng day dứt, khắc khoải cho lời thơ.

    – Bản thân câu hỏi đã hàm chứa câu trả lời: các vật dụng yếm lụa sồi, dây lưng đũi, áo tứ thân, quần nái đen nay đâu rồi (tức là nay không còn nữa) – diễn tả một cách kín đáo, tế nhị cảm xúc day dứt, nuối tiếc của nhân vật trữ tình trước những thay đổi đồng thời cũng là sự mất đi của những nét đẹp chân quê ở cô gái quê.

    0,25

    0,25

    3

    Thông điệp: “Van em em hãy giữ nguyên quê mùa” – Mong muốn thiết tha giữ gìn vẻ đẹp truyền thống của quê hương và nét đẹp mộc mạc, đơn sơ, bình dị của con người. Tác phẩm là lời thức tỉnh chúng ta về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

    1,0

    4

    Thí sinh tùy chọn thái độ, song phải lý giải thật thuyết phục về sự lựa chọn của mình. Gợi ý:

    – Tôi đồng tình với tâm sự của nhà thơ Nguyễn Bính. Bởi tâm sự đó là tiếng lòng chân thành nói lên mong muốn tha thiết của một con người trong buổi giao thời của xã hội Việt Nam. “Quê mùa” mà nhà thơ muốn “em” giữ nguyên là những gì chân chất, thuần hậu, mộc mạc thuộc về hồn quê, thuộc về nguồn cội của dân tộc. Đó còn là nét đẹp văn hóa của quê hương xứ sở cần gìn giữ, bảo vệ.

    – Tôi không hoàn toàn đồng tình với tâm sự của nhà thơ. Có những giá trị văn hóa cần gìn giữ không có nghĩa chúng ta cứ đứng mãi ở nơi chốn cũ, sống mãi với những gì xưa cũ và cự tuyệt hoàn toàn với cái mới, nhất là khi cái mới ấy lại là cái tiến bộ, văn minh, có thể tạo đà cho sự phát triển của cá nhân cũng như của cả cộng đồng dân tộc. Giữ bản sắc văn hóa để không hòa tan nhưng cũng cần tiếp thu văn hóa, văn minh nhân loại để phát triển và hội nhập.

    – Thí sinh có thể kết hợp cả hai ý kiến trên.

    1,0

    LÀM VĂN

    7.0

    1

    Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hoá truyền thống trong cuộc sống hiện nay

    2.0

    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Bắt đầu bằng chỗ lùi vào đầu dòng, viết hoa, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. Đảm bảo yêu cầu về dung lượng (khoảng 200 chữ).

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của việc bảo vệ các giá trị văn hóa truyền thống

    0,25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống. Có thể theo hướng sau:

    – Bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống là gìn giữ, tôn tạo và tạo môi trường, không gian tồn tại cho những giá trị văn hóa lâu đời của dân tộc. 

    – Ý nghĩa: 

    + Bảo vệ bản sắc văn hóa để làm thành gương mặt tinh thần riêng của dân tộc. 

    + Có được sức thu hút, hấp dẫn riêng, nhất là khi thế giới ngày càng tiến bộ, văn minh – không chỉ tôn trọng mà luôn đòi hỏi sự khác biệt, riêng biệt, độc đáo, nhất là về các giá trị văn hóa tinh thần. 

    + Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc giữ gìn bản sắc văn hóa sẽ giúp chúng ta hội nhập mà không bị hòa tan. Không đánh mất bản sắc văn hóa của mình mới có thể phát triển bền vững.

    1,0

    0,25

    0,25

    0,25

    0,25

    d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt

    0,25

    e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.

    0,25

    Câu 2.

    Viết bài văn bàn luận về vấn đề: Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba.

    5,0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn; kết bài kết luận được vấn đề.

    0,25

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba khi đứng trước tình huống: chết hẳn hoặc tiếp tục sống trong thân xác người khác.

    0,5

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    3,5

    * Giới thiệu khái quát về tác giả và tác phẩm và vấn đề cần nghị luận

    – Lưu Quang Vũ là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của VHVN hiện đại.

    – Vở Hồn Trương Ba, da hàng thịt là tác phẩm khai thác chất liệu dân gian, có ý nghĩa sâu sắc khi đặt ra nhiều vấn đề về tư tưởng, lối sống của con người.

    – Câu nói của TB Tôi không nhập vào hình thù ai nữa! Tôi đã chết rồi, hãy để tôi chết hẳn! xuất hiện trong cuộc thoại giữa Hồn TB và Đế Thích thể hiện sự lựa chọn dứt khoát của TB…

    0,5

    * Tình huống của nhân vật Trương Ba

    – Là người làm vườn nhân hậu, trong sạch, thẳng thắn, hết lòng thương yêu vợ cơn, có tài đánh cờ nhưng bị chết oan.

    – Được trả lại sự sống nhưng đó là sống nhờ trong thân xác hàng thịt thô lỗ, phũ phàng khiến Trương Ba dần thay đổi: Hồn TB có một cuộc sống đáng hổ thẹn khi phải sống chung với phần thể xác dung tục và bị sự dung tục đồng hoá. Trương Ba kiên quyết từ chối thỏa hiệp với xác hàng thịt.

    0,5

    * Sự lựa chọn của nhân vật Trương Ba

    – Trương Ba đã tranh luận gay gắt với hàng thịt, đối thoại với người vợ, với con dâu, với Đế Thích trong đau đớn trước khi đi đến lựa chọn cuối cùng.

    – Lời thoại của Trương Ba thể hiện lựa chọn: Chấp nhận chết hẳn, không trú ngụ trong thân xác của bất kì ai.

    1,0

    * Bình luận

    – Sự lựa chọn đau đớn vì như vậy, Trương Ba không còn được sống nhưng đó là lựa chọn đúng, giúp Trương Ba tránh được bao rắc rối trong các mối quan hệ, nhất là giữ được phẩm cách đẹp đẽ vốn có và được là chính mình, trong sự hài hoà tự nhiện giữa thể xác và tâm hồn.

    – Sự lựa chọn của Trương Ba phản ánh vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của người lao động trong cuộc chiến chống lại nghịch cảnh.

    – Sự lựa chọn dứt khoát của TB thể hiện chiều sâu triết lí nhân sinh sâu sắc của vở kịch: Sự sống là quý giá nhưng có một điều còn quan trọng hơn cả sự sống là sống như thế nào cho có ý nghĩa.

    – Quyết định của Trương Ba được khắc họa bằng ngôn ngữ kịch giàu triết lí, chứa đựng chiều sâu nội tâm nhân vật.

    1,5

    d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    0,25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,5

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 3

    Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    […]Cứ tới chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập hộp thư “Thay lời muốn nói ” sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi đến những ba-mẹ-còn-sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng… na ná nhau, kiểu như “Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con… Con biết con đã làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ. Xin lỗi, nhưng mình hay gọi đây là “những lời xin lỗi mang tính phong trào ”, và những áy náy ray rứt này là “những áy náy ray rứt theo làn sóng”, mỗi khi có ai hay có chương trình nào gợi nhắc, thì các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, giờ làm…, những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ sớm được vứt ra khỏi đầu; và những cảm giác áy náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu, chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi… lại được nhắc mà sực nhớ ra, lần kể tiếp.

    Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người trẻ, bây giờ.

    (Thương còn không hết…, ghét nhau chi, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ, tr.31-32)

    1. Chỉ ra những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích.

    2. Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành?

    3. Theo anh/chị, nguyên nhân nào dẫn tới những lời xin lỗi phong trào và những áy náy ray rứt theo làn sóng trong ứng xử của một bộ phận không nhỏ những người trẻ ngày nay?

    4. Theo anh/chị, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? Vì sao?

    Phn II. Làm văn (7,0 đim)

    Câu 1. (2,0 đim)

    Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.

    Câu 2. (5,0 đim)

    Trong truyện Vợ chồng A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn sau:

    Đoạn 1:

    Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi – Em yêu người nào, em bắt pao nào… Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa… ”

    Đoạn 2:

    …Mị đứng lặng trong bóng tối.

    Rồi Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưnng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

    A Phủ cho tôi đi.

    A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

    Ở đây chết mất…. ”

    (Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài, sách Giáo khoa Ngữ văn 12, cơ bản, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2008, tr 9,11)

    Phân tích nhân vật Mị qua hai lần miêu tả trên, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.

    . ———–HẾT———-

    HƯỚNG DẪN CHẤM

    Phần

    Câu/Ý

    Nội dung

    Điểm

    I

    Đọc hiểu

    3.0

    1

    Những nghịch lí trong những lời xin lỗi của các bạn trẻ được nêu trong đoạn trích:

    – Nội dung lời xin lỗi na ná nhau, không xuất phát từ tình cảm chân thành của con cái với đấng sinh thành;

    – Tâm trạng của người xin lỗi: áy náy ray rứt theo làn sóng, xuất hiện rồi tan biến ngay sau đó.

    – Người được nhận lời xin lỗi: khó có thể vui hơn.

    0.5

    2

    Trước thực trạng những lời xỉn lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành, tác giả thể hiện tâm trạng băn khoăn, lòng ngậm ngùi buồn.

    0.5

    3

    Học sinh có thể để xuất những nguyên nhân khác nhau. Yêu cầu hợp lí và thuyết phục

    Gợi ý:

    -Tâm lí e ngại thể hiện tình cảm của người Á Đông.

    -Lối sống hời hợt, thiếu sâu sắc.

    – Bị cuốn theo nhịp sống vội vã khiến con người dễ quên đi những việc ân nghĩa.

    1.0

    4

    Học sinh có thể có nhiều lựa chọn trả lời.

    Gợi ý: Sự chân thành; Thái độ hối lỗi…

    Ví dụ: Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là thái độ chân thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự hối lỗi thực sự, tỏ rõ người xin lỗi muốn được cảm thông, tha thứ và muốn khắc phục, sửa chữa lỗi lầm mình mắc phải.

    1.0

    II

    Làm văn

    1

    Từ thông điệp của đoạn trích, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.

    2.0

    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

    Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.

    ( Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu trúc)

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Giá trị của lời xin lỗi đúng cách.

    0.25

    0.25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:

    c.1. Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan (có thể lấy câu chuyện trong phần Đọc hiểu ) để nêu vấn đề cần nghị luận.

    c.2. Các câu phát triển đoạn:

    – Giải thích: Lời xin lỗi là lời nói, hành động thể hiện sự nhận thức và hối lỗi của mình khi có những suy nghĩ, hành động sai trái.

    – Bàn luận:

    + Có nhiều cách để thực hiện lời xin lỗi, tuy nhiên để lời xin lỗi có giá trị cao nhất, cần thực hiện nó đúng cách.

    + Xin lỗi đúng cách sẽ dễ nhận được sự đồng cảm tha thứ hơn.

    + Xin lỗi đúng cách sẽ giúp bạn thoải mái hơn vì được giải tỏa mặc cảm tội lỗi.

    + Xin lỗi đúng cách cũng góp phần nâng cao phẩm giá, nhân cách của bạn.

    c.3. Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động phù hợp: Cần rèn luyện cho mình một cái tâm chân thành để khi sai lỗi, biết nhận lỗi và thực hiện việc hối lỗi đúng đắn.

    1.00

    d. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    0,25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,25

    2

    Phân tích nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, từ đó làm nổi bật khát vọng sống của nhân vật này.

    5,0

    1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

    (0,25)

    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Nhân vật Mị qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn. Khát vọng sống của nhân vật Mị.

    (0,25)

    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

    3.1.Mở bài: 0.25

    – Giới thiệu tác giả, tác phẩm:

    +Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam hiện đại.

    +”Vợ chồng A Phủ” là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông.

    – Nêu vấn đề cần nghị luận: trong truyện, qua hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn, nhà văn ca ngợi khát vọng sống của nhân vật này.

    3.2.Thân bài: 3.50

    a. Khái quát về tác phẩm, đoạn trích:

    -“Vợ chồng A Phủ”, trích trong tập “Truyện Tây Bắc”, là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông, được viết sau chuyến đi thực tế Tây Bắc năm 1953. Tác phẩm là bức tranh bi thảm của người dân nghèo miền núi dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến, thực dân và là bài ca về phẩm chất, vẻ đẹp, về sức sống mãnh liệt của người lao động

    – Hai lần nói về việc Mị “vùng bước đi” và “băng đi” ở hai đoạn văn thuộc phần một của truyện.

    b. Giới thiệu nhân vật Mị:

    – Mị là cô gái xinh đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều chàng trai theo đuổi. Vì món nợ truyền kiếp của cha với nhà thống lí, Mị đã bị bắt về cúng ma và làm con dâu gạt nợ nhà thống lí. Từ cô gái yêu tự do, tràn đầy sức sống, Mị trở thành nô lệ, dần dần tê liệt về tinh thần. Thế nhưng với phẩm chất tốt đẹp của người lao động, sức sống cứ tiềm tàng, âm ỉ rồi bùng cháy mãnh liệt đề rồi Mị tự đứng dậy cắt dây cởi trói trả lại tự do cho chính mình.

    c. Phân tích hai chi tiết:

    * Đoạn 1:

    -Vị trí: Sau khi uống rượu, lắng nghe tiếng sáo trong không khí đêm tình mùa xuân đang về, tâm trạng Mị có sự thay đổi. Từ kiếp sống nô lệ, cam chịu, Mị muốn đi chơi. Đúng lúc đó, A Sử đi vào trói Mị suốt đêm trong buồng tối.

    – Hoàn cảnh: Bị trói suốt đêm, nhưng trong lòng đang muốn đi chơi.

    – Tâm trạng Mị:

    + Hơi rượu nồng nàn:

    ++ Là tác nhân quan trọng thay đổi tâm lí của Mịị. Mị đã uống ực từng bát để trôi đi tất cả những đắng cay. Nó là chất xúc tác để Mị trở về quá khứ, sống lại những tháng ngày tuổi trẻ đẹp đẽ;

    ++ Hơi rượu khiến Mị chìm đắm trong quá khứ ngọt ngào của tình yêu, hạnh phúc bất chấp hiện thực phũ phàng;

    + Tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi:

    ++Tiếng sáo là biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ .

    ++Tiếng sáo từ ngoại cảnh trở thành tiếng sáo trong tâm tưởng, thúc giục Mị đi theo tiếng gọi của tình yêu, hạnh phúc.

    + Mị vùng bước đi: Hành động cho thấy, dù thân thể bị trói đứng nhưng tâm hồn Mị hoàn toàn tự do. Khao khát cháy bỏng chuyển hóa thành hành động. Đó là khát vọng muốn vượt thoát khỏi hiện thực đau khổ, cuộc sống tù đày, kìm kẹp để tìm đến cuộc sống tự do, tình yêu và hạnh phúc.

    – Đoạn văn thể hiện diễn biến tâm lý của Mị trong đêm bị trói đứng xoay quanh khát vọng vượt thoát khỏi hiện thực, khao khát cháy bỏng được sống tự do, được hưởng tình yêu và hạnh phúc. Đoạn văn thể hiện sức sống tiềm tàng mà mãnh liệt đang trỗi dậy trong tâm hồn Mị.

    – Nghệ thuật: Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý tinh tế.

    *Đoạn văn 2:

    – Vị trí: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ và thấy A Phủ băng đi trong đêm tối, Mị đã nghĩ đến mình bèn băng đi, chạy theo A Phủ để trốn khỏi Hồng Ngài.

    – Hoàn cảnh: Sau khi cắt dây cởi trói cho A Phủ, Mị rơi vào tình cảnh éo le, bi đát, có nguy cơ bị trói đứng thay cho A Phủ.

    -Diễn biến tâm trạng, hành động, lời ttóỉ của Mị:

    + Mị đứng lặng trong bóng tối: Đứng lặng bởi hiện tại Mị vẫn đang bị trói chặt bởi một sợi dây vô hình: hủ tục. Đứng lặng bởi giờ đây đang diễn ra cuộc đấu tranh trong nội tâm, giữa nỗi sợ hãi và lòng yêu đời ham sống.

    + Chạy theo A Phủ: “vụt chạy theo… Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi… ”.Chạy để tự cứu mình, để tìm đến cuộc sống tự do. Đây là cuộc cách mạng trong tư tưởng, là chiến thắng của khát vọng sống mãnh liệt trỗi dậy trong Mị.

    + Hai lời thoại: “A Phủ cho tôi đi” và “Ở đây thì chết mất.” ngắn gọn nhưng thấy được sự quyết tâm và nhận thức rõ ràng giữa hiện thực cuộc sống và khát vọng được sống của nhận vật.

    – Đoạn văn tập trung thể hiện sự chuyển biến mạnh mẽ trong tư tưởng và hành động của nhân vật. Tất cả đều thể hiện một khát vọng vượt thoát khỏi số phận nô lệ, khát vọng được sống tự do của nhân vật. Đoạn văn cho thấy vẻ đẹp đầy nội lực, lòng dũng cảm và sự quyết đoán của nhân vật khi dám vượt qua mọi sợ hãi, tự cắt dây cỏi trói cho chính mình.

    – Nghệ thuật: miêu tả nhân vật qua diễn biến tâm lý, ngôn ngữ và hành động.

    d. Nhận xét khát vọng sống của nhân vật Mị.

    – Cả hai đoạn văn đề tập trung làm nổi bật khát yọng sống chân chính cử nhân vật: Đó là khát vọng giải thoát khỏi kiếp nô lệ, khát vọng được sống tự do, sống trong tình yêu, hạnh phúc;

    – Nếu khát vọng đó ở đoạn 1 chỉ dừng lại ở những diễn biến trong tâm trạng và cũng nhanh chóng bị ngịch cảnh chi phối thì ở đoạn 2 nóđã chuyển hoá thành hành động mạnh mẽ, quyết liệt của nhận vật;

    – Vì vậy, nhân vật Mị hiện lên không chỉ có khát vọng sống cao đẹp mà còn thể hiện ở tinh thần phản kháng, đấu tranh để được thoát khỏi nô lệ, về với cách mạng.

    3.3.Kết bài: 0.25

    – Tóm lại, ý nghĩa khát vọng sống của nhân vật Mị qua hai đoạn văn;

    – Bài học cuộc sống rút ra từ nhân vật.

    (4.00)

    4. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    ( 0,25)

    5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

    Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

    ( 0,25)

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 4

    I. Đọc- hiểu ( 3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

    Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…

    Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãị

    (Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)

    Câu 1. Thông qua văn bản, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật giao tiếp nào ?

    Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh.

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãị

    Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với Anh/chị ?

    II. Làm văn (7.0 điểm)

    Câu 1 (2.0 điểm)

    Từ văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ), trình bày suy nghĩ: Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    Câu 2 (5.0 điểm)

    Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu – Ngữ văn 12, tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2017), hai nhân vật Phùng và Đẩu từng có lúc thốt lên: Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!.

    Qua phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói ấy của các nhân vật, anh/ chị hãy làm sáng tỏ nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm.

    III/ HƯỚNG DẪN CHẤM

    PHẦN

    NỘI DUNG

    ĐIỂM

    I. Đọc hiểu

    Câu 1

    Nhân vật giao tiếp: tác giả/tác giả Khẩm Sài Nhân/người viết; độc giả/người đọc

    0.5

    Câu 2

    – Các biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, liệt kê

    – Tác dụng: tạo ra cách diễn đạt hình ảnh, ấn tượng, gợi nhiều suy ngẫm về những khó khăn, cạm bẫy, thử thách trong cuộc sống.

    0.5

    0.5

    Câu 3

    Câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi khẳng định trong cuộc đời nếu ta chọ sai hướng đi sẽ khó có thể đi đến thành công, ngược lại, nếu có những quyết định, lựa chọn đúng đắn sẽ mang đến những kết quả tốt đẹp.

    0.5

    Câu 4

    HS rút ra thông điệp phù hợp. Có thể rút ra một trong những thông điệp sau:

    – Cuộc sống có muôn vàn khó khăn thử thách, chúng ta không thể chọn cách trốn tránh mà cần phải đối mặt, đương đầu vượt quạ

    – Trước muôn vàng ngã rẽ của cuộc đời, chúng ta cần suy nghĩ chín chắn, cẩn trọng, trách nhiêm và quyết đoán để có những lựa chọn đúng đắn.

    1.0

    Tổng điểm phần 1

    3.0

    II. Làm văn

    7.0

    1

    Trình bày suy nghĩ: Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    2.0

    a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn

    Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.

    0.25

    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

    Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn.

    0.25

    c. Triển khai vấn đề nghị luận

    Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì hoãn. Có thể theo hướng sau:

    – Cuộc sống không phải bao giờ cũng thuận lợi, suôn sẻ, mà luôn có những khó khăn, thử thách vì vậy nếu sợ hãi, nếu “ trì hoãn”, trốn tránh, con người sẽ không bao giờ có thể bước đi, rời xa xuất phát điểm của mình; cuộc sống sẽ là sự dậm chân tại chỗ và không bao giờ có được thành quả.

    – Cuộc đời của mỗi người là hữu hạn vì vậy nếu còn chần chờ, do dự ta sẽ bỏ lỡ thời gian và những cơ hội quý giá để xây dựng cuộc sống và tìm kiếm thành công.

    – Dũng cảm bước đi, chấp nhận đương đầu với mọi khó khăn, thử thách, con người sẽ trưởng thành, được sống một cuộc đời phong phú, giàu trải nghiệm và có ý nghĩa.

    – Phê phán những con người gặp khó khăn, thử thác h là “trì hoãn”, không dám đương đầu, thậm chí là bỏ cuộc, buông xuôi.

    – Cần phải có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn của cuộc đời để trên một hành trình dài, chúng ta có thể từng bước rời xa xuất phát điểm, tiến về phía trước, đi đến đích của sự thành công. Đồng thời cần có ý chí, nghị lực, có quyết tâm để thực hiện những ước mơ, những dự định đã đặt ra.

    – Cuộc sống của mỗi người là quý giá, vì vậy hãy sống sao cho không phải nuối tiếc vì những năm tháng sống hoài, sống phí.

    1.0

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    0.25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

    0.25

    2

    Phân tích tình huống dẫn đến cảm giác ngạc nhiên, bối rối chứa đựng trong lời nói của hai nhân vật Phùng và Đẩu trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa; làm sáng tỏ thông điệp mà nhà văn Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm.

    5.0

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề nghị luận

    – Tình huống dẫn tới lời thốt lên của hai nhân vật: “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!”.

    – Nội dung và ý nghĩa thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

    * Nêu được những thông tin khái quát về tác giả, tác phẩm:

    – Tác giả: Nguyễn Minh Châu – nhà văn tiêu biểu của nền văn học cách mạng, người góp phần đổi mới văn học sau 1975.

    – Tác phẩm: viết năm 1983, báo hiệu sự chuyển mình của văn học Việt Nam sang thời kỳ mới.

    * Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:

    – Một tình huống đầy nghịch lý, có nền là hoàn cảnh, sự việc nhiều éo le:

    + Cảnh bạo lực giữa khung cảnh thơ mộng.

    + Phản ứng lạ lùng của những người liên đới.

    + Cách giải quyết sự việc và kết cục bất ngờ.

    -> “Không thể nào hiểu được, không thể nào hiểu được!” là câu nói mà hai nhân vật Phùng và Đẩu thốt lên tại tòa án huyện, khi họ hỏi (chất vấn) người đàn bà làng chài và lắng nghe những gì chị ta trần tình, giãi bàỵ Câu nói bộc lộ đỉnh cao của sự ngạc nhiên, sau tất cả những gì mà họ (nhất là Phùng) đã chứng kiến và tham dự, không chỉ tại tòa án mà còn tại bãi biển trong mấy buổi sớm. Họ ngạc nhiên vì thấy mọi việc không diễn ra theo logic bình thường.

    – Thông điệp nhận thức về bản chất phức tạp của cuộc đời: mọi thứ không phải diễn ra như điều ta tưởng tượng, mong ước và suy đoán; tâm lý con người (nhất là người lao động nghèo khổ) diễn ra rất khác so với hình dung của những kẻ hời hợt hoặc thiếu thực tế. Bạo lực không chỉ có nguyên nhân từ những gì thuộc về bản tính con người mà còn từ sự khốn quẫn trong đời sống. Trong con người cam chịu vẫn có sự cứng cỏi và sự vị tha. Không phải cứ cách mạng về là hết khổ. Những hành động thiện chí không phải bao giờ cũng được đón nhận theo chiều hướng tích cực… Nói chung, nghịch lý luôn chứa đựng trong các sự kiện đời sống, trong mọi hành xử của con người.

    – Thông điệp nhận thức về độ chênh giữa nghệ thuật và cuộc sống: nghệ thuật hời hợt thường chỉ thấy được bề nổi của sự vật, thường tự thỏa mãn với những cái nhìn thấy “từ xa”, thường chỉ dung nạp những gì thuần nhất, lý tưởng. Nhân vật Phùng đi từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác trong quá trình truy tìm cái đẹp, xây dựng ý tưởng sáng tạọ Những điều diễn ra đã giúp anh nhìn sâu hơn về bản chất và trách nhiệm của nghệ thuật chân chính, nghệ thuật vì con ngườị

    – Đánh giá: Thông điệp mà Nguyễn Minh Châu muốn gửi gắm được rút ra từ chiêm nghiệm của một cây bút giàu trách nhiệm với cuộc đời, với nghệ thuật, luôn trăn trở với việc đổi mới văn học. Thông điệp đó, ngoài việc thể hiện rõ định hướng sáng tác của tác giả Chiếc thuyền ngoài xa trong giai đoạn mới, còn góp phần tích cực tạo nên bước chuyển của cả nền văn học Việt Nam sau 1975.

    0.5

    0.5

    0,5

    1,0

    0,5

    0,5

    0,5

    d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với

    đặc trưng tiếp nhận văn học.

    0.5

    e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

    0.5

    Tổng điểm phần 2

    7.0

    Tổng điểm 10.0

    Đề thi thử Tốt nghiệp THPT môn Văn 2021 có đáp án số 5

    I. ĐỌC HIỂU: (3 điểm)

    Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

    I.Đọc văn bản sau:

    Trong mỗi chúng ta dường như luôn tồn tại hai con người đối lập. Khi ta làm một việc gì, một con người sẽ ủng hộ quyết định ta đưa ra và ngược lại, một con người lại lên tiếng phản đối, đưa ra những câu hỏi như: “Việc mình làm có đúng hay không?”, “ Quyết định như thế đã chính xác chưa?”. Tuy nhiên, đừng vội nản lòng hoặc quá khắc khe với bản thân trước những lời tự vấn ấy. Hãy xem đó là dấu hiệu cho thấy ta đang bắt đầu thay đổi. Thiếu đi tiếng nói ngăn cản, ta sẽ không thể hiếu thấu đáo việc mình đang làm.

    Khi ta yêu cầu bản thân thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực, mang tính chất xây dựng nhiều hơn thì rất nhiều rào cản sẽ hình thành trong tâm trí ta, chúng liên tục phát tín hiệu rằng ta không thể làm được việc đó, rằng việc đó không xứng đáng để ta bận lòng…những lúc như vậy, hãy tỉnh táo suy xét tình hình, hiểu rõ những rào cản tâm lý và tự tin vào những quyết định của bản thân. Đừng quên rằng, thay đổi đồng nghĩa với việc phát triển đang bắt đầu diễn ra.

    (Quên hôm qua, sống cho ngày mai – Tian Dayton, NXB Tổng hợp TP.HCM, tr.57)

    Câu 1: Hai con người đối lập mà tác giả nhắc đến trong văn bản là những con người như thế nào?

    Câu 2: Theo tác giả, điều gì sẽ xảy ra khi ta tự yêu cầu bản thân phải thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực, mang tính chất xây dựng nhiều hơn?

    Câu 3: Văn bản trên đề cập đến nội dung gì?

    Câu 4: Anh/Chị có đồng tình với ý kiến của tác giả: Thiếu đi tiếng nói ngăn cản, ta sẽ không thể hiểu thấu đáo việc mình đang làm? Tại sao?

    II.Làm văn(7 điểm)

    Câu 1: (2 điểm)

    Từ nội dung đoạn trích của phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý kiến của anh/chị về mối quan hệ giữa sự thay đổi và thành công của con người trong cuộc sống.

    Câu 2: (5điểm)

    Cảm nhận của anh/ chị về chi tiết bát cháo hành trong truyện Chí Phèo (Nam Cao) và bát cháo cám trong truyện Vợ nhặt (Kim Lân).

    …………Hết………..

    C/ HƯỚNG DẪN CHẤM

    Hướng dẫn chung

    – Thầy cô giáo cần nắm bắt được nội dung trình bày của học sinh để đánh giá một cách tổng quát bài làm, tránh đếm ý cho điểm. Cần chủ động và linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.

    – Trân trọng những bài viết có cách nhìn riêng, cách trình bày riêng.

    – Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25đ.

    B. Hướng dẫn cụ thể:

    I. ĐỌC HIỂU:

    3,0

    1. Hai con người đối lập mà tác giả nhắc đến trong văn bản: một con người sẽ ủng hộ quyết định ta đưa ra và ngược lại, một con người lại lên tiếng phản đối, đưa ra những câu hỏi như: “Việc mình làm có đúng hay không?”, “ Quyết định như thế đã chính xác chưa?”.

    0,5

    2. Theo tác giả, có rất nhiều rào cản sẽ hình thành trong tâm trí ta Khi ta yêu cầu bản thân thay đổi cách nhìn nhận mọi việc và rèn luyện một thế giới quan tích cực

    0,5

    3. Nội dung của văn bản: Ý nghĩa của những lười tự vấn/ Ý nghĩa của tiếng nói ngăn cản trong mỗi con người…

    1,0

    4. Có thể đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với ý kiến của tác giả. Miễn là thí sinh có cách lý giải thuyết phục.

    1,0

    II. LÀM VĂN:

    7,0

    Câu 1

    2,0

    1.1/ Yêu cầu chung:

    Thí sinh biết kết hợp kiến thức (sách vở, đời sống) và kỹ năng tạo lập đoạn văn để làm bài. Đoạn văn phải đúng hướng, rõ ràng, chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

    1.2/ Yêu cầu cụ thể:

    a/ Đảm bảo cấu trúc một đoạn nghị luận.

    0.25

    b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Mối quan hệ giữa thay đổi và thành công của con người.

    0,25

    c/ Triển khai vấn đề cần nghị luận:

    Định hướng chính:

    – Thay đổi và thành công của con người trong cuộc sống có mối quan hệ thân thiết với nhau.

    – sự thay đổi sẽ giúp con người trưởng thành hơn.

    – Thành công sẽ tạo động lực cho những thay đổi mang tính tích cực của con người.
    – Mở rộng: Không phải những thay đổi nào cũng đều mang đến thành công. Bên cạnh những thành công, con người phải biết nhìn lại chính mình để hoàn thiện bản thân.

    1.0

    d/ Chính tả, dung từ , đặt câu: Đảm bảo chuẩn chı́ nh tả , ngữ nghĩa, ngữ phá p tiếng Viêt.

    0,25

    e/ Sáng tạo Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

    0,25

    Câu 2

    5,0

    2.1/ Yêu cầu chung:

    – Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng để tổ chức bài văn nghị luận văn học.

    – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.

    2.2/ Yêu cầu cụ thể:

    1/ Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:

    0,25

    2/ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận hai hình ảnh Bát cháo hànhBát cháo cám trong hai tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân.

    0,5

    3/ Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, thể hiện sự phân tích sắc sảo và vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặc chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng

    a/ Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận

    b/ Nêu và cảm nhận được ý nghĩa về nội dung và giá trị nghệ thuật của hai hình ảnh:

    – Hình ảnh Bát cháo hành: xuất hiện ở phần giữa truyện. Chí say rượu, gặp Thị Nở ở vườn chuối. Khung cảnh hữu tình của đêm trăng đã đưa đến mối tình Thị Nở – Chí Phèo. Sau hôm đó, Chí bị cảm. Thị Nở thương tình đã về nhà nấu cháo hành mang sang cho hắn.

    +Ý nghĩa:

    Về nội dung:

    Thể hiện tình yêu thương của Thị Nở dành cho Chí

    + Là hương vị của hạnh phúc, tình yêu muộn màng mà Chí được hưởng

    + Khơi dậy niềm khao khát được làm hoà với mọi người, hi vọng vào một cơ hội được trở về với cuộc sống lương thiện. Như vậy, bát cháo hành đã đánh thức nhân tính bị vùi lấp lâu nay ở Chí.

    Về nghệ thuật:

    + Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.

    + Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người.

    Hình ảnh nồi cháo cám:

    – Sự xuất hiện: Hình ảnh này xuất hiện ở cuối truyện, trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình bà cụ Tứ.

    + Ý nghĩa:

    Về nội dung:

    + Đối với gia đình Tràng, nồi cháo cám là món ăn xua tan cơn đói, là món ăn duy nhất của bữa tiệc cưới đón nàng dâu mới về. Qua đó, tác giả đã khắc sâu sự nghèo đói, cực khổ và rẻ mạt của người nông dân trong nạn đói 1945.

    + Qua chi tiết nồi cháo cám, tính cách của nhân vật được bộc lộ:

    Về nghệ thuật: Chi tiết góp phần bộc lộ tính cách các nhân vật, thể hiện tài năng của tác giả Kim Lân trong việc lựa chọn chi tiết trong truyện ngắn.

    3. Đánh giá

    + Cả hai hình ảnh đều là biểu tượng của tình người ấm áp.

    + Đều thể hiện bi kịch của nhân vật và hiện thực xã hội: Ở “Chí Phèo” là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm. Ở “Vợ nhặt”, số phận con người cũng trở nên rẻ mạt.

    + Hình ảnh bát cháo hành trong Chí Phèo và bát cháo cám trong Vợ nhặt đều là những hình ảnh đặc sắc, góp phần thể hiện rõ nét nội dung tư tường của các tác phẩm và tài năng của các nhà văn.

    + Đều thể hiện tấm lòng nhân đạo sâu sắc, cái nhìn tin tưởng vào sức mạnh của tình yêu thương con người của các nhà văn.

    – Khác nhau:

    + Bát cháo hành: biểu tượng của tình thương mà thị Nở dành cho Chí Phèo nhưng xã hội đương thời đã cự tuyệt Chí, đẩy Chí vào bước đường cùng. Qua đó, chúng ta thấy bộ mặt tàn bạo, vô nhân tính của XH thực dân nửa phong kiến cũng như cái nhìn bi quan, bế tắc của nhà văn Nam Cao.

    + Nồi cháo cám: biểu tượng tình thân, tình người, niềm tin và hy vọng vào phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động trong nạn đói. Thể hiện cái nhìn lạc quan, đầy tin tưởng vào sự đổi đời của Kim Lân.

    0,5

    2,0

    1,0

    4/ Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận

    0,5

    5/ Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,25

    ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I +II = 10,0 điểm

  • 15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án SGD Gia Lai

    15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án SGD Gia Lai

    15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án SGD Gia Lai

    O2 Education xin gửi tới Quý thầy cô và các em học sinh tham khảo 15 đề thi TN THPT môn Văn có đáp án của SGD Gia Lai. Quý thầy cô tải file đề và đáp án tại đây:

    Một số tài liệu môn Văn hữu ích khác:

    1. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 1

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Nắng trong mắt những ngày thơ bé

    Cũng xanh mơn như thể lá trầu

    Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau

    Chờ sớm chiều tóm tém

    Hoàng hôn đọng trên môi bà quạch thẫm

    Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài

    Bóng bà đổ xuống đất đai

    Rủ châu chấu cào cào về cháu bắt

    Thành rau má rau sam…

    Thành bát canh ngọt mát

    Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình

    Gia tài ngoại là các con các cháu

    Là câu hát nương che ngày gió bão

    Là chảo nồi, chum vại, lọ và chai…

    Là mắm muối, tương cà, gạo đỗ

    Là mụn vải vá viu ngày thương khó

    Cúc tần xanh nghèo ngặt

    Cúc tần xanh…

    (Trích Thời nắng xanh – Trương Nam Hương, Tạp chí Văn nghệ Quân đội, số ra ngày 4-12-2014)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

    Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau:

    Nắng trong mắt những ngày thơ bé

    Cũng xanh mơn như thể lá trầu

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung của các dòng thơ sau:

    Bóng bà đổ xuống đất đai

    Rủ châu chấu cào cào về cháu bắt

    Thành rau má rau sam…

    Thành bát canh ngọt mát

    Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình

    Câu 4. Hình ảnh của nhân vật người bà ở đoạn trích trên gợi cho anh/chị những cảm xúc gì?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim): Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của những kí ức tuổi thơ đối với việc hình thành nhân cách mỗi con người.

    Câu 2. (5.0 đim): Cảm nhận của anh/chị về vẻ hung bạo của con Sông Đà trong thiên tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân.

    2. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 2

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Trên thế giới này, mỗi một con người là độc nhất vô nhị. Giá trị của các em ở thế gian này, chính là ở chỗ khác biệt giữa các em với mọi người. Vậy nên, sự lựa chọn quan trọng nhất của mỗi một người, là phải trở thành chính bản thân các em.

    Các em đừng có thấy người khác nằm mơ thì các em cũng theo đó mà nằm mơ, bị người khác ảnh hưởng giấc mơ, từ đó mà mơ cùng một loại giấc mơ giống như người khác. Mỗi một người đều có giấc mơ của bản thân mình.

    Cần phải lựa chọn thành chính bản thân các em, có nghĩa là không ngừng vươn lên bản thân mình. Các em cần phải không ngừng tìm lại chính mình, hỏi lại chính mình, dựng lập tiêu chuẩn cao nhất cho mình, theo đuổi cảnh giới cao nhất cho mình. Cuộc đời chúng ta cùng chung một nhịp thở với vận mệnh của xã hội này.

    Một thế hệ có vận mệnh của một thế hệ. Thế hệ này của các em đã từng có một tuổi thơ và tuổi trẻ bình lặng, nhưng tương lai của các em có thể sẽ phải đối mặt với những biến cố và cải cách to lớn của xã hội…

    (Trích Diễn văn của Giáo sư Tùng Nhật Vân tại lễ tốt nghiệp khóa 2013, Trường Đại học Chính trị và Pháp luận Trung Quốc, nguồn:/rifhucvn.net, ngày 03/4/2017)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, để trở thành chính bản thân mình, tuổi trẻ cần phải làm gì?

    Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hiểu như thế nào về câu: Trên thế giới này, mỗi một con người là độc nhất vô nhị?

    Câu 4. Lời khuyên “Mỗi một người đều có giấc mơ của bản thân mình” trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh/chị?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự khác biệt trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:

    Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

    Kìa em xiêm áo tự bao giờ

    Khèn lên man điệu nàng e ấp

    Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

    Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

    Có thấy hồn lau nẻo bến bờ

    Có nhớ dáng người trên độc mộc

    Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 88- 89)

    3. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 3

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên ba lĩnh vực chính: kĩ thuật số; Công nghệ sinh học; Robot thế hệ mới, xe tự lái, các vật liệu mới… Theo dự báo của các chuyên gia, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là nền tảng để kinh tế chuyển đổi mạnh mẽ từ mô hình dựa vào tài nguyên, lao động chi phí thấp sang kinh tế tri thức; làm thay đổi cơ bản khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong các dây chuyền sản xuất.

    Đặt biệt, nền công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra những thay đổi lớn về cung- cầu lao động. Các nhà kinh tế và khoa học cảnh báo, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, thị trường lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động cũng như cơ cấu lao động.

    Trong một số lĩnh vực, với sự xuất hiện của Robot, số lượng nhân viên cần thiết sẽ chỉ còn 1/10 so với hiện nay. Như vậy, 9/10 nhân lực còn lại sẽ phải chuyển nghề hoặc thất nghiệp.

    Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ Cách mạng công nghiệp 4.0. Hiện Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức về chất lượng nguồn nhân lực như trình độ chuyên môn kĩ thuật của lao động còn thấp, chỉ chiếm hơn 20% lực lượng lao động; năng suất lao động thấp hơn nhiều nước trong khu vực ASEAN…

    (Nguồn: Cách mạng 4.0: Việt Nam thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, http://vov.vn/)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, hiện Việt Nam sẽ phải đối mặt với những thách thức gì từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0?

    Câu 3. Các cụm từ “theo dự báo của các chuyên gia…”, “các nhà kinh tế và khoa học cảnh báo…”, “theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO),…” và các số liệu cụ thể được dẫn ra trong đoạn trích có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện ý tưởng chính của đoạn trích?

    Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến “trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 thị trường lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề hành trang cần thiết của giới trẻ để có thể vững vàng bước vào cuộc cách mạng công nghệ 4.0.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Trong bài thơ Tây Tiến, Quang Dũng viết:

    Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

    Quân xanh màu lá dữ oai hùm

    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

    Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

    Rải rác biên cương mồ viễn xứ

    Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

    Áo bào thay chiếu anh về đất

    Sông Mã gầm lên khúc độc hành

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.89)

    Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ trên.

    4. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 4

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Năm 1982, Larry Dossey, một bác sĩ người Mỹ đã đặt ra thuật ngữ “căn bệnh thời gian” để mô tả một tín điều đang ám ảnh nhiều người… Những người này thường tự nhủ: “Thời gian đang trôi đi, không còn đủ thời gian, và bạn phải nhanh hơn, nhanh hơn nữa mới bắt kịp nó”.

    Carl Honoré (tác giả cuốn Ngợi ca sống chậm) tự đặt cho mình một loạt câu hỏi: Vì sao chúng ta luôn vội vã như vậy? Nguyên nhân tâm lí? Liệu có thể- và có nên ao ước- sống chậm lại? Những căn bệnh được tác giả miêu tả đủ loại, ăn nhanh, đi vội, sống gấp, làm việc đến kiệt sức, hưởng thụ ngoài sức tưởng tượng. Bởi ở mọi nơi mọi chỗ chúng ta khao khát tốc độ, nên đã làm hỏng cuộc đời đi… Ông gọi đó là “thời đại của sự rồ dại”. Từ đó, ông giới thiệu một giải pháp sống chậm, cốt tìm tới sự hài hòa. Trước tiên người ta phải nhận thức được rằng cốt sao cho nhanh thường đồng nghĩa với vội vàng, hời hợt, nôn nóng, đặt số lượng lên trên chất lượng. Đó là thứ tư duy đã lỗi thời. Còn chậm nghĩa là thư thái, cẩn trọng, suy nghĩ thấu đáo. Nhanh và chậm chỉ là tương đối. Cái chính của mỗi người tìm cho mình một nhịp sống hợp lí.

    (Trích Cái vội của người mình, Những chấn thương tâm lí hiện đại,

    Vương Trí Nhàn, NXB Trẻ. 2009, tr. 8-9)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Căn bệnh thời gian” được nói đến trong đoạn trích là gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu “nhanh và chậm chỉ là tương đối”?

    Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “nhanh thường đồng nghĩa với vội vàng, hời hợt, nôn nóng, đặt số lượng lên trên chất lượng” không? Tại sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sống chậm.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Trong phần kết thúc truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa”, nhà văn Nguyễn Minh Châu viết:

    Những tấm ảnh tôi mang về, đã được chọn lấy một tấm. Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi.

    Không những trong bộ lịch năm ấy mà mãi mãi về sau, tấm ảnh chụp của tôi vẫn còn được treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật. Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân giậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông…

             ( Theo Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.77-78)

     Cảm nhận của anh/chị về những khám phá, suy ngẫm của nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng trong đoạn trích trên.

    5. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 5

    I. ĐỌC HIỂU ( 3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Mỗi chúng ta, dù là người lạc quan nhất – cũng hẳn đã từng ít nhất một lần cảm thấy bi quan và nhận ra rằng: Cuộc sống này, thật ra đầy rẫy những bất trắc và không may…

    Bạn chẳng thể làm được gì đâu, những điều bất trắc và vất vả không như ý này vốn đã là một phần chẳng thể gạt bỏ của cuộc sống. Bạn sẽ luôn gặp phải chúng trên con đường của mình mà chẳng thể nào bẻ ngoặt lái đi để trốn tránh. Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh, từng chút từng chút, chúng thấm vào và khiến bạn cảm thấy chỉ thở thôi cũng nặng nề, cuộc sống qua đôi mắt thật xám xịt và chẳng có gì hay ho.

    Chúng tôi cảm thấy rằng, chính giữa những guồng quay hối hả, khắc nghiệt của đời sống hiện đại, giữa việc chúng ta luôn phải lao về phía trước với một nỗi sợ bị thất bại, sợ bị thụt lùi, sợ gặp những điều bất trắc. Chúng ta kiệt sức, hụt hơi và luôn phải gồng gánh. Khi nghĩ đến đấy, chúng tôi nhận ra: “Bình tĩnh sống” chính là cái thái độ sống mà chúng ta đang thiếu, một thông điệp cần thiết để xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài.

    (http://kenh14.vn/wechoice-awards-2017, Bình tĩnh sống một thái độ khác giữa cuộc đời vội vã, ngày 27/11/2017)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

    Câu 2. Trong đoạn trích, “chúng ta luôn phải lao về phía trước” với tâm lý như thế nào?

    Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về việc “xoa dịu những tâm hồn đang mệt nhoài” được nêu trong đoạn đoạn trích trên?

    Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến: “Con người trở thành những tờ giấy thấm, dễ dàng hút về mình những tiêu cực và xấu xí của đời sống hiện đại xung quanh” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 

    Câu 1 (2.0 đim)

    Từ phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của thái độBình tĩnh sống đối với tuổi trẻ hôm nay.

    Câu 2 (5.0 điểm)

    Trong đoạn trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm viết:

    Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
    Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”

    mẹ thường hay kể.
    Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
    Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
    Tóc mẹ thì bới sau đầu
    Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
    Cái kèo, cái cột thành tên
    Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
    Đất Nước có từ ngày đó…

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr.118)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên.

    6. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 6

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích :

    Trong bài diễn thuyết tại buổi lễ tốt nghiệp của Đại học Liberty (Mỹ) năm 2017, Tổng thống Donald Trump đã nhắn gửi:

           Đừng từ bỏ, đừng lùi bước, và đừng bao giờ ngừng làm những điều mà bạn cho là đúng […] Các bạn hãy nhớ không có cái gì đáng giá trên đời này lại đến với ta một cách dễ dàng. Sống đúng theo các giá trị của mình có nghĩa là bạn phải sẵn sàng đối mặt với chỉ trích từ những người không đủ dũng cảm để làm những gì đúng đắn. Họ biết rõ điều gì là đúng, nhưng họ không đủ can đảm và nghị lực để làm điều đó. Đó gọi là con đường hẹp ít người dám đi. Tôi biết các bạn sẽ làm điều đúng, chứ không phải điều dễ dàng, các bạn sẽ sống đúng với bản thân, đất nước và niềm tin của mình. 

    (Theo tạp chí Time, http://time.com/4778240/Donald-Trump-liberty-university-speech-transcript)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

    Câu 2. Theo Tổng thống Donald Trump, “sống đúng theo các giá trị của mình” có nghĩa là gì?

    Câu 3. Dựa vào đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là “con đường hẹp ít người dám đi“?

    Câu 4. Anh/chị có cho rằng “sống đúng theo các giá trị của mình” là điều cần thiết không? Vì sao? 

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm) 

    Câu 1 (2.0 điểm) 

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: không có cái gì đáng giá trên đời này lại đến với ta một cách dễ dàng.

    Câu 2 (5.0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

    Trong anh và em hôm nay
    Đều có một phần Đất Nước
    Khi hai đứa cầm tay
    Đất Nước trong chúng mình hài hoà nồng thắm
    Khi chúng ta cầm tay mọi người
    Đất Nước vẹn tròn, to lớn
    Mai này con ta lớn lên
    Con sẽ mang Đất Nước đi xa
    Đến những tháng ngày mơ mộng
    Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
    Phải biết gắn bó san sẻ
    Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
    Làm nên Đất Nước muôn đời…

    (Theo Đất Nước – thuộc Trường ca Mặt đường khát vọng Nguyễn Khoa Điềm – Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 119-120)

    7. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 7

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Đường đi khó, không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là gì.(…)

    Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ trời đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống lâu giàu bền, còn việc nước việc đời không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà kiều dưỡng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng, quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể mà tự lập được.

    Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì phải nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì đã kêu chóng mặt … ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.

    (Theo Mạo hiểm, Nguyễn Bá Học, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 114)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?

    Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ trong đoạn trích trên.

    Câu 3. Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích?

    Câu 4. Qua đoạn trích, anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về mặt tích cực của tính mạo hiểm đối với thanh niên.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

    Con sóng dưới lòng sâu

    Con sóng trên mặt nước

    Ôi con sóng nhớ bờ

    Ngày đêm không ngủ được

    Lòng em nhớ đến anh

    Cả trong mơ còn thức

    Dẫu xuôi về phương bắc

    Dẫu ngược về phương nam

    Nơi nào em cũng nghĩ

    Hướng về anh – một phương

    (Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 155-156)

    8. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 8

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Bạn có bao giờ ngồi suy nghĩ nghiêm túc về những gì mình thật sự yêu thích? Những gì mình thật sự có khả năng? Những gì mình muốn đạt được trong cuộc sống? Đâu là những trở ngại đối với bạn? Hầu hết mọi người không làm được việc này. Họ chấp nhận những gì “nên” làm, thay vì dành thời gian để tìm hiểu những gì họ “muốn” làm. Mỗi người trong chúng ta yêu thích những thứ khác nhau, lo lắng về những điều khác nhau, có những điểm mạnh, điểm yếu khác nhau, và điểm riêng của từng người. Chúng ta phải để ý đến những điểm này khi tìm điểm giao nhau giữa năng lực và sự yêu thích. Tôi đặt tên cho giao điểm này là “ngọn lửa xanh” – nơi sự đam mê và năng lực giao nhau. Khi ngọn lửa xanh bùng cháy trong chúng ta, nó trở thành một nguồn lực rất mạnh có thể đưa bạn đi bất cứ nơi nào bạn muốn. Theo tôi thì ngọn lửa xanh là sự giao thoa giữa mục tiêu và đam mê dựa trên sự đánh giá thực tế năng lực của mình. Ngọn lửa xanh giúp bạn xác định mục tiêu trong cuộc sống (…) Tôi tin rằng trong tim mỗi người đều có một mục tiêu khác nhau, một mục tiêu có khả năng bùng phát nếu được kích hoạt phù hợp.

    (Trích Đừng bao giờ đi ăn một mình–Keith Ferrazzi, NXB Trẻ, 2014, tr. 42)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính là gì?

    Câu 2. Xác định một biện pháp tu từ có trong đoạn trích.

    Câu 3. Anh/chị hiểu hình ảnh ngọn lửa xanh là gì?

    Câu 4. Theo anh/chị làm thế nào để tìm kiếm được niềm đam mê?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của niềm đam mê tích cực trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Anh/chị hãy cảm nhận về sự hữu hạn của đời người và khát vọng hóa thân của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ sau:

    Cuộc đời tuy dài thế

    Năm tháng vẫn đi qua

    Như biển kia dẫu rộng

    Mây vẫn bay về xa

    Làm sao được tan ra

    Thành trăm con sóng nhỏ

    Giữa biển lớn tình yêu

    Để ngàn năm còn vỗ.

    (Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr. 156)

    9. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 9

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    (1) Ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo chăm chút đến từng sợi cơ, từng calo thực phẩm anh ăn vào mỗi bữa. Anh là một nhà dinh dưỡng chuyên nghiệp cho mình. Hơn hết thảy, anh là người quản lí bản thân một cách kỉ luật. Kỉ luật đến từng phút ở bể bơi, từng giây ở phòng tập gym.

    (2) Lan man câu chuyện Rô và bóng đá, nhưng rốt cuộc điều chúng ta thấy là gì? Ta thấy nếu hàng ngày ta đi với những bước chân nửa vời, đừng oán hận cuộc đời không cho ta cái ta muốn. Ta đáng bị như thế. Ta thấy nếu hàng ngày ta viết, ta nói những câu nói ấm ớ chỉ mang “tính giải trí” cho không gian mạng, đừng trách đám đông bỏ đi hay chê cười. Nếu ta không nghiêm túc với từng chi tiết, từng thớ cơ nhỏ nhất trong công việc ta làm hằng ngày, đừng mong ta có được cái mà người chuyên nghiệp mới có được. Ta có thể bước vào “xế chiều” ngay khi ta mười tám tuổi, không đợi ngày tháng dày thêm.

    (Hà Nhân, báo Hoa học trò, số 1302)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn (2).

    Câu 2. Theo đoạn trích, ngoài những buổi tập và thi đấu, Ronaldo thường làm gì cho sức khỏe bản thân?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về cụm từ những bước chân nửa vời”?

    Câu 4. Anh/chị có đồng ý với ý kiến: “Nếu ta không nghiêm túc với từng chi tiết, từng thớ cơ nhỏ nhất trong công việc ta làm hằng ngày, đừng mong ta có được cái mà người chuyên nghiệp mới có được” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sự nghiêm túc trong công việc hàng ngày.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Trong bài thơ Việt Bắc, nhà thơ Tố Hữu đã tái hiện những tháng ngày kháng chiến gian khổ:

    Mình đi, có nhớ những ngày

    Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù

    Mình về, có nhớ chiến khu

    Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?

    và tái hiện những chiến thắng lịch sử hào hùng của quân dân Việt Bắc:

    Tin vui chiến thắng trăm miền

    Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về

    Vui từ Đồng Tháp, An Khê

    Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.

    (Theo Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr. 110-112)

    Cảm nhận của anh/chị về bức tranh Việt Bắc trong hai đoạn thơ trên.

    10. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 10

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    1. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu bởi những gì người khác có thể nhận ra như gia thế, tài năng, dung mạo, bằng cấp, tiền bạc, quần áo,… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự BIẾT MÌNH. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có sẵn trong mình những giá trị nhất định.

    2. Hơn thế nữa, nếu bạn thực sự tự tin, bạn cũng sẽ biết tôn trọng người khác. Bởi nếu bạn đã hiểu được giá trị của bản thân mình, chắc chắn bạn sẽ hiểu được giá trị của mỗi người bạn gặp. Bạn sẽ nhìn thấy sự giống nhau giữa một ca sĩ nổi tiếng và một người quét rác vô danh, giữa một danh nhân xuất khẩu hàng nghìn tấn thuỷ sản đi nước ngoài và một bà cụ bán cá tươi trong chợ. Bạn sẽ trân trọng những người đó như nhau.

    3. Bản thân mỗi chúng ta là giá trị có sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó. “TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH.”

    (Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr. 45)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn (2).

    Câu 2. Theo tác giả, lòng tự tin bắt nguồn từ đâu?

    Câu 3. Theo em, “tự biết mình” là biết những gì về bản thân?

    Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến:Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tự tin thì hãy bắt đầu từ đó. “TỪ CHÍNH BẢN THÂN MÌNH” không? Vì sao?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cách rèn luyện bản thân để trở nên tự tin.

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Trong bài thơ Việt Bắc, Tố Hữu viết:

    Ta về, mình có nhớ ta

    Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.

    Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi

    Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.

    Ngày xuân mơ nở trắng rừng

    Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang.

    Ve kêu rừng phách đổ vàng

    Nhớ cô em gái hái măng một mình

    Rừng thu trăng rọi hòa bình

    Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.

    (Theo Ngữ văn 12 Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.111)

    Cảm nhận của anh/chị về hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc trong đoạn thơ trên.

    11. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 11

      I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Nhà triết học Hi Lạp cổ đại A-ri-xtốt nói: “Người đố kị sở dĩ cảm thấy dằn vặt đau đớn không chỉ vì cảm thấy mình thua kém mà còn vì phải nhìn thấy người khác thành công”. Ông đã chỉ ra thực chất kẻ đố kị là không muốn nhìn thấy người khác thành công.

    Trên thực tế, không một lòng đố kị nào có thể ngăn cản được người khác thành công, cho nên lòng đố kị chỉ có hại cho bản thân kẻ đố kị. Nó vừa làm cho kẻ đố kị không được sống thanh thản, luôn dằn vặt khổ đau vì những lí do không chính đáng, lại vừa có thể dẫn họ đến những mưu đồ xấu xa, thậm chí phạm tội ác. Kẻ đố kị không hiểu rằng,“ngoài trời còn có trời” (cao hơn), “ngoài núi còn có núi ”(cao hơn), mình tài còn có người tài hơn.

    Lòng đố kị là một tính xấu cần khắc phục. Con người cần phải có lòng cao thượng, rộng rãi, biết vui với thành công của người khác. Tình cảm cao thượng không chỉ giúp con người sống thanh thản, mà còn có tác dụng thúc đẩy xã hội và đồng loại tiến bộ.

    (Theo Băng Sơn, Ngữ văn 11 Nâng cao, Tập hai, NXB Giáo dục, 2015, tr. 96 – 97)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, lòng đố kị gây nên những tác hại gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về “lòng cao thượng”?

    Câu 4. Theo anh/chị, chúng ta cần phải làm gì để tránh nảy sinh lòng đố kị?

    PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý nghĩa của “tình cảm cao thượng” trong cuộc sống hiện nay.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Cảm nhận về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân?

    12. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 12 

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

     Vào ngày 04/12 tại Đồng Nai, tài xế Hồ Kim Hậu (30 tuổi, quê Bình Định) lái xe tải chở khoảng 1500 thùng bia Tiger gặp tai nạn. Lập tức những người “hôi của” tranh nhau giành giật các thùng còn nguyên bị rớt xuống và thu gom các lon bia văng ra khỏi thùng. Trong đó, nhiều người lấy cả những thùng bia nguyên vẹn, một số người thì lấy túi đựng lon bia lẻ… Đông nghẹt người tập trung kín tại hiện trường để “hôi của” và không ai dừng lại hành vi đáng xấu hổ này dù tài xế van xin, gào khóc thảm thiết. Một số còn dọa đánh khi bị tài xế ngăn lại. Hậu quả là chỉ sau khoảng 15 phút, số lượng lớn bia bị rớt xuống đường đã bị mọi người hốt sạch”

    (Theo Hà Anh Chiến, Báo Lao Động, số ra ngày 8 tháng 12 năm 2017)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 2. Theo đoạn trích, khi xe gặp nạn những người hôi của đã có hành động như thế nào?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về từ hôi của được sử dụng trong đoạn trích?

    Câu 4. Theo anh/chị, cần phải làm gì để hạn chế tình trạng hôi của?

    II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

    Câu 1. (2.0 điểm)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về tác hại của hành vi hôi của?

    Câu 2. (5.0 điểm)

    Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn sau:

    Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch.

    Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.

    (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 30)

    13. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 13

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    (1) Từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây có những giá trị chung về con người mà hàng ngàn năm không thay đổi. Đó là đã là con người thì phải “vô hại” và “hữu ích”, tức là không hại người và phải có ích với người.

    (2) Đó là những giá trị căn bản nhất mà vĩ nhân nào, dân tộc nào, thời đại nào cũng dạy cho con người ta. Khổng Tử, một người thầy lớn trong lịch sử Phương Đông, khuyên: “Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân” (Điều gì mình không muốn thì cũng đừng làm cho người khác). Còn người Phương Tây thì quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình”. Tuy có khác nhau về tâm thế (thụ động hay chủ động) nhưng tựu trung lại đều hướng tới giá trị của con người: sống thì phải hữu ích và vô hại.

    (3) Để có thể là con người đúng nghĩa thì cần phải có “năng lực làm người” hay còn gọi là “nền tảng văn hóa”. Đó là phải có cái đầu có khả năng phân biệt phải-trái, tốt-xấu, giả-chân, thiện-ác, cái gì đáng trọng-cái gì đáng khinh…, biết phân biệt ai là ai, cái gì là cái gì và mình là ai, và đặc biệt là biết sống vì cái gì. Đó còn là phải có trái tim giàu lòng trắc ẩn, biết rung lên trước cái đẹp, biết thổn thức trước nỗi đau và biết phẫn nộ trước cái ác.

    (Nguồn http://giantutrung.vn/bai-viet/lam-an-hay-lam-nguoi)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

    Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả cho rằng đã là con người thì phải thế nào?

    Câu 3. Theo anh/chị, tại sao con người đúng nghĩa cần phải có “nền tảng văn hóa”?

    Câu 4. Quan niệm: “Hãy đối xử với người khác theo cách mà bạn muốn người khác đối xử với mình” gợi cho anh/chị những cách ứng xử như thế nào trong cuộc sống?

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc sống hữu ích của con người.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, cứ ngày đêm thổi sáo đi theo Mị .

    Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết. Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường. Mị từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm, Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.

    Anh ném pao, em không bắt
    Em không yêu, quả pao rơi rồi…

    (Trích Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr. 78)

    Cảm nhận của anh/chị về sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị trong đoạn trích trên.

    14. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 14

    I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

    Đọc bài thơ:

    Em yêu từng sợi nắng cong

    Bức tranh thủy mặc dòng sông con đò

    Em yêu chao liệng cánh cò

    Cánh đồng mùa gặt lượn lờ vàng ươm

    Em yêu khói bếp vương vương

    Xám màu mái lá mấy tầng mây cao

    Em yêu mơ ước đủ màu

    Cầu vồng ẩn hiện mưa rào vừa qua

    Em yêu câu hát ơi à

    Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa

    Em yêu cánh võng đong đưa

    Cánh diều no gió chiều chưa muốn về

    Đàn trâu thong thả đường đê

    Chon von lá hát vọng về cỏ lau

    Trăng lên lốm đốm hạt sao

    Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên

    Em đi cuối đất cùng miền

    Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân.

        (Yêu lắm quê hương, Hoàng Thanh Tâm http://thlienchau.vinhphuc.edu.vn)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên.

    Câu 2. Trong bài thơ, cảnh vật quê hương được tác giả cảm nhận bằng những giác quan nào?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về nội dung các dòng thơ sau?

    Đàn trâu thong thả đường đê

    Chon von lá hát vọng về cỏ lau

    Trăng lên lốm đốm hạt sao

    Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên

    Câu 4. Hai câu thơ sau gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?

    “Em đi cuối đất cùng miền

    Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân

    II. LÀM VĂN (7.0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tình yêu quê hương đất nước trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Trình bày cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ.

    (Phần trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019).

    15. Đề thi TN THPT môn Văn có đáp án số 15

    I. ĐỌC – HIỂU (3.0 đim)

    Đọc đoạn trích:

    Cuộc sống là một trò chơi mà bạn phải chọn lựa, hoặc trở thành người chơi, hoặc chỉ là người ngoài cuộc. Nếu bạn tham gia vào trò chơi và cống hiến hết mình cho nó thì bạn sẽ tìm thấy được niềm vui, và cuộc sống của bạn sẽ trở nên ý nghĩa hơn rất nhiều. Ngược lại, nếu chọn làm kẻ ngoài cuộc, bạn sẽ để cuộc đời mình trôi qua trong tẻ nhạt, buồn chán.

    Thật đáng buồn là rất nhiều người trong chúng ta chọn lựa cách sống thứ hai vì không đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực. Những kẻ ngoài cuộc thường chẳng làm nên trò trống gì. Họ không thể chăm lo cho bản thân cũng chẳng thể giúp ích được gì cho những người xung quanh. Trong khi người khác bận rộn ở sở làm hay trong nhà máy thì họ lại sống như một loài tầm gửi, chỉ biết trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.

    Sống” và “tồn tại” là hai khái niệm thường xuyên được con người nhắc đến trong thế giới hiện đại. Bạn chỉ thật sự “sống” khi dũng cảm dấn thân và cống hiến hết mình cho những mục đích cao cả. Nếu không, cuộc đời bạn chỉ còn là sự “tồn tại” mà thôi.

    (Trích Không gì là không thể, George Matthew Adams, biên dịch: Thu Hằng, NXB Trẻ, 2008, tr.50)

    Thực hiện các yêu cầu:

    Câu 1. Theo đoạn trích, cuộc sống là gì?

    Câu 2. Trong đoạn trích, người tham gia trò chơi và cống hiến hết mình sẽ tìm thấy điều gì?

    Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về khái niệm sống” và “tồn tại” được nói đến trong đoạn trích?

    Câu 4. Theo anh/chị, ngườikhông đủ can đảm để sống một cuộc đời đích thực có thể gặp những khó khăn gì trong cuộc sống?

    II. LÀM VĂN (7. 0 đim)

    Câu 1. (2.0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày giải pháp đừng bao giờ cho phép mình trở thành một kẻ ngoài cuộc trong cuộc sống.

    Câu 2. (5.0 đim)

    Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài (Phần trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019).

  • Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Chúng tôi xin giới thiệu Các dạng câu hỏi về tác phẩm Vợ Nhặt và 20 cách kết bài cho truyện ngắn Vợ Nhặt của nhà văn Kim Lân trong đề thi Tốt nghiệp THPT.

    Thầy cô và các em học sinh có thể tham khảo thêm

    1. Các dạng câu hỏi về tác phẩm Vợ Nhặt

    các đề thi tác phẩm vợ nhặt

    Với truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân, các em ôn theo dạng câu hỏi như sau:

    Dạng 1: Cảm nhận hình tượng nhân vật

    Trong tác phẩm Vợ Nhặt cả 3 nhân vật đều có khả năng thi vào: Bà cụ Tứ, Tràng, người vợ nhặt. Trong đó Bà cụ Tứ thì xác suất nhiều hơn.

    Dạng 2: Cảm nhận về đoạn trích trong tác phẩm Vợ nhặt

    Các em chú ý mấy đoạn sau:

    • Cảm nhận đoạn trích: “Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào[…]Thị có vẻ rón rén, e thẹn”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà […] ấy thế mà thành vợ thành chồng”.
    • Cảm nhận tâm trạng bà cụ Tứ qua đoạn trích: “Ngoài ngõ có tiếng người húng hắng ho[…] nước mắt chảy xuống ròng ròng”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Sáng hôm sau mặt trời lên bằng con sào […] tu sửa lại căn nhà”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại […] lá cờ đỏ bay phấp phới”.
    • Cảm nhận đoạn trích: “Bà lão cúi đầu nín lặng…. ………..chúng mày về sau”

    Dạng 3: Chứng minh nhận định về tác phẩm, nhận định về nhân vật.

    Dạng 4: Dạng đề So sánh văn học

    Dạng 5. Liên hệ thực tế.

    Ví dụ: phân tích nhân vật Bà cụ Tứ, sau đó liên hệ tới tình mẫu tử trong cuộc sống ngày nay, hoặc liên hệ tới vẻ đẹp của người phụ nữ xưa và nay,…

    2. Bộ đề thi thử Văn tác phẩm Vợ Nhặt

    Đề 1 tác phẩm Vợ Nhặt

    Cảm nhận về nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân? Liên hệ với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao.

    Hướng dẫn.

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:Cảm nhận về nhân vật anh Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Từ đó, liên hệ với nhân vật Thị Nở trong truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao để trình bày suy nghĩ về vẻ đẹp tình người trong hai tác phẩm.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận theo định hướng sau:

    • Giới thiệu khái quát về tác giả,tác phẩm, định hướng vào nội dung đề bài yêu cầu.
    • Phân tích nội dung:
      • Cảm nhận về hình tượng nhân vật anh Tràng:(2,5 điểm)
        • Chân dung ngoại hình và hoàn cảnh của nhân vật…
        • Tính cách, tâm lí của nhân vật…
        • Những thay đổi của anh Tràng trước và sau khi lấy vợ.
        • Sự thay đổi đó thể hiện sức mạnh của tình thương, khát khao hạnh phúc của con người…
      • Liên hệ với hình tượng nhân vật Thị Nở trong truyện của Nam Cao:
        • Chân dung ngoại hình Thị Nở tính cách, tâm lí và hoàn cảnh của người đàn bà xấu xí, dở hơi…
        • Tình thương của Thị Nở dành cho Chí Phèo, những thay đổi sâu sắc và khát vọng về tình người, về hạnh phúc gia đình…
      • Suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu thương trong hai tác phẩm:
        • Hai nhà văn xây dựng hai nhân vật với nhiều điểm tương đồng. Nó cho thấy cái nhìn nhân đạo, niềm tin của họ vào tình người, vào sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống cho dù hoàn cảnh có ra sao.
        • Trong Vợ nhặt: Tình thương, sự cưu mang đùm bọc Tràng dành cho thị khiến thị từ một người đàn bà chao chát, chỏng lỏn, trơ trẽn trở thành một người vợ hiền hậu đúng mực, Tràng cũng trở thành một người đàn ông có trách nhiệm, trưởng thành… Nhà văn thể hiện niềm tin vững chắc vào cuộc sống vốn đang u ám, ảm đạm của họ trong ngày đói.
        • Trong Chí Phèo: Tình thương, sự quan tâm mà Thị Nở dành cho Chí khiến Chí hồi sinh, đánh thức con người lương thiện sâu bên trong con quỷ dữ, khiến hắn khát khao trở lại làm người lương thiện…điều đó thể hiện tình yêu thương,sự trân trọng khát vọng chính đáng của con người.

    d. Sángtạo: Có cách diễn đạt mới mẻ,thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

    Đề 2 tác phẩm Vợ Nhặt

    Truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao kết thúc bằng hình ảnh: “Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua…” (Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.155)ĐỀ 2 về tác phẩm Vợ Nhặt

    Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kết thúc bằng hình ảnh: “Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…” (Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.32)
    Cảm nhận của anh/chị về ý nghĩa của những kết thúc trên.

    Hướng dẫn.

    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: chi tiết dòng nước mắt trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa và Vợ nhặt.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
      • Giới thiệu Nam Cao, truyện Chí Phèo và đoạn kết truyện
      • Giới thiệu Kim Lân, Vợ nhặt và đoạn kết truyện
    • Giới thiệu vấn đề nghị luận: Mỗi truyện đều có một cách kết thúc riêng , song mỗi cách kết thúc đều mang những giá trị riêng.
    • Mở bài: Dòng văn học hiện thực phê phán Việt Nam thường khai thác một khía cạnh phổ biến đó là tình cảnh bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám .Trong số những trang văn cảm động về người nông dân phải kể đến hai truyện ngắn nổi bật: Chí Phèo của nhà văn Nam Cao và Vợ nhặt của Kim Lân .Mỗi truyện đều có một cách kết thúc riêng ,song mỗi cách kết thúc đều mang những giá trị riêng. Truyện ngắn Chí Phèo kết thúc bằng hình ảnh: Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua… Truyện ngắn Vợ nhặt kết thúc bằng hình ảnh: Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
    •  Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Chí Phèo:
      • Khái quát nội dung tác phẩm Chí Phèo ( ngắn gọn )
      • Tóm tắt cuộc đời đầy bi kịch của người nông dân Chí Phèo ( ngắn gọn )
      • Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh Cái lò gạch bỏ hoang
        • “Cái lò gạch cũ” vốn là nơi Chí Phèo bị bỏ rơi lúc lọt lòng, giờ đây khi Chí Phèo vừa chết lại xuất hiện trong ý nghĩ của thị Nở ở kết thúc truyện, đã gợi ra được sự quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền sống lương thiện của người nông dân.
        • Kết thúc truyện thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam Cao: đồng cảm với nỗi thống khổ của người nông dân dưới ách thống trị tàn bạo của bọn địa chủ phong kiến, trân trọng khát vọng được sống lương thiện của họ.
        • Truyện kết thúc bằng cách lặp lại hình ảnh ở phần mở đầu tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng gợi ra vòng tròn luẩn quẩn của thân phận Chí Phèo, giúp tô đậm chủ đề tư tưởng: cuộc đời Chí Phèo tuy kết thúc nhưng tấn bi kịch Chí Phèo sẽ vẫn còn tiếp diễn.
        • Kết thúc truyện vừa khép vừa mở dành nhiều khoảng trống cho người đọc tưởng tượng và suy ngẫm, tạo ra được dư âm sâu bền đối với sự tiếp nhận.
    • Về ý nghĩa của kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt
      • Khái quát nội dung tác phẩm “Vợ nhặt”( ngắn gọn )
      • Tóm tắt về cuộc đời nhân vật Tràng.( ngắn gọn )
      • Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới:
        • Hình ảnh “đám người đói và lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những tín hiệu của cuộc cách mạng, cả hai đều là những nét chân thực trong bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
        • Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân: trân trọng niềm khát vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
        • Hình ảnh dùng để kết thúc truyện là triển vọng sáng sủa của hiện thực tăm tối, đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
        • Đây là kiểu kết thúc mở giúp thể hiện xu hướng vận động tích cực của cuộc sống được mô tả trong toàn bộ câu chuyện; dành khoảng trống cho người đọc suy tưởng, phán đoán.
    • So sánh sự tương đồng và khác biệt của hai kết thúc truyện:
      • Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện thực tăm tối của con người trước Cách mạng tháng Tám; cùng góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
      • Khác biệt: Kết thúc truyện Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động, được thể hiện qua kết cấu đầu cuối tương ứng hàm ý tương lai sẽ chỉ là sự lặp lại của hiện tại; kết thúc truyện Vợ nhặt phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người, được thể hiện qua kết cấu đối lập hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại.
    • Lí giải: Có sự khác nhau như trên là vì:
      • Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết “Chí Phèo” năm 1942 trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết “Vợ nhặt” sau hòa bình lặp lại 1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch sử là CM tháng 8 và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng CM giúp nhà văn thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
      • Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. “Chí Phèo”: khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thoát của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ. “Vợ nhặt”: khuynh hướng hiện thực cách mạng nên Kim Lân có thể nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trước cách mạng.
      • Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin tưởng con người nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào người nông dân vẫn có thể vượt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng.

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    ĐỀ 3: (5 điểm)

    Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống ở các nhân vật: Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân).

    Hướng dẫn.

    1. Giới thiệu chung:
      – Kim Lân từng sáng tác trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhưng chỉ sau 1945, ông mới thực
      sự có vị trí trong nền văn học Việt Nam. Ông viết không nhiều, nhưng đã đạt được những thành
      công đáng kể, đặc biệt là về đề tài nông thôn.
      – Vợ nhặt của Kim Lân (in trong tập Con chó xấu xí -1962) là tác phẩm đặc sắc viết về nạn đói
      khủng khiếp năm ất Dậu. Trên cái nền tăm tối ấy, nhà văn đã miêu tả cảnh ngộ của những con
      người nghèo khổ ở xóm ngụ cư với cái nhìn nhân hậu, phát hiện ở họ vẻ đẹp của tình người và
      niềm hi vọng vào cuộc sống.0,5
    2. Phân tích cụ thể:
      Vợ nhặt tái hiện một bức tranh cuộc sống rất bi thảm. Nạn đói hoành hành dữ dội. Người chết
      như ngả rạ. Người sống thì lay lắt bên bờ vực thẳm. Thế nhưng, qua các nhân vật chính trong tác
      phẩm, tác giả lại cho ta thấy rằng: ngay trong hoàn cảnh khốn cùng, những con người này vẫn
      không mất đi những nét đẹp vốn có của họ.

      1. Tràng
        – Thái độ của Tràng đối với người đàn bà xa lạ đói rách là biểu hiện của tình người đẹp đẽ trong
        một hoàn cảnh đói nghèo, cùng quẫn: cưu mang người cùng cảnh ngộ (chi tiết Tràng mời người
        đàn bà một bữa bánh đúc rồi chấp nhận việc chị ta theo mình về nhà dù cảm thấy hơi “chợn”); nảy
        sinh những tình cảm mới mẻ, những cảm giác lạ lùng (các chi tiết: trên đường về, Tràng đã nhận
        thấy tình nghĩa đối với người đàn bà đi bên, bối rối trước nỗi buồn của chị ta…).
        – Sau tình huống nhặt vợ, niềm hi vọng vào cuộc sống đã thể hiện rõ rệt ở Tràng: vui sướng trước
        hạnh phúc bất ngờ (phân tích ý nghĩa chi tiết mua dầu để thắp, ý nghĩa những cái cười của Tràng:
        bật cười, cười tươi…); gắn bó hơn với gia đình, nghĩ về trách nhiệm của bản thân (thấm thía cảm
        động, vui sướng phấn chấn, thấy mình nên người và nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau
        này…); nghĩ tới sự đổi thay của cuộc sống dù chưa ý thức đầy đủ (thoáng trong đầu óc Tràng hình
        ảnh đoàn người đói kéo nhau đi trên đê với lá cờ đỏ phấp phới…). 0,75
      2. Người vợ nhặt
        – Tình cảnh khốn khổ đã không làm mất đi tình người ở nhân vật này. Lúc đầu cái đói làm chị tiều
        tuỵ cả hình hài, không giữ được cả sự e dè vốn có của người phụ nữ. Nhưng từ khi theo Tràng, chị
        thay đổi hẳn: không còn “chao chát, chỏng lỏn” mà trở thành người “hiền hậu, đúng mực” (làm
        sáng tỏ bằng việc phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Thiên chức, bổn phận làm vợ ở chị đã được
        đánh thức (vấn vương những tình cảm mới mẻ; cư xử với Tràng mộc mạc, chân tình; mắng yêu khi
        Tràng khoe chai dầu vừa mua…).
        – Sự trỗi dậy của niềm hi vọng: nhen nhóm, vun đắp tổ ấm hạnh phúc (cùng mẹ chồng sắp xếp, dọn
        dẹp nhà cửa…); thoáng nghĩ tới một sự thay đổi (nhắc chuyện ở mạn Thái Nguyên, Bắc Giang,
        người ta không chịu đóng thuế, còn phá kho thóc của Nhật chia cho người đói…).
      3. Bà cụ Tứ
        – Nhân vật này cho thấy rõ nhất vẻ đẹp của tình người trong tác phẩm Vợ nhặt. Vẻ đẹp đó được thể
        hiện qua thái độ, tình cảm của bà cụ Tứ đối với con trai và con dâu. Với Tràng, bà cảm thấy tủi vì
        làm mẹ mà không giúp gì được cho con, để con phải “nhặt” vợ trong cảnh túng đói. Trong tâm
        trạng của bà, sự ngạc nhiên, buồn, vui, lo âu…lẫn lộn. Tất cả đều xuất phát từ lòng thương con
        (phân tích một số chi tiết tiêu biểu). Với người con dâu, bà không hề rẻ rúng, mà ngược lại, tỏ ra
        gần gũi, chân tình, xoá đi mặc cảm ở chị (chú ý những câu nói chan chứa yêu thương của bà: “ừ,
        thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng”; “Cốt sao chúng mày hoà
        thuận là u mừng rồi”; “Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá…”).
        – Người mẹ gần đất xa trời lại là người bộc lộ niềm hi vọng mãnh liệt vào cuộc sống. Bà động viên
        các con bằng kinh nghiệm sống, bằng triết lí dân gian (Ai giàu ba họ, ai khó ba đời…); hướng tới
        ánh sáng (vui khi thấy Tràng thắp lên ngọn đèn trong căn nhà…); thu xếp lại nhà cửa cho quang
        quẻ, nề nếp với ý nghĩ đời sẽ khác đi, làm ăn có cơ khấm khá lên; bàn định về tương lai, khơi dậy
        trong con cái một niềm tin (nghĩ tới việc kiếm tiền mua đôi gà cho nó sinh sôi nảy nở, hi vọng về
        đời con cháu mình rồi sẽ sáng sủa hơn…).
      4. Kết luận
        – Ba nhân vật trong tác phẩm Vợ nhặt được Kim Lân miêu tả rất sinh động. Ngoại hình, hành động,
        lời nói, nhất là diễn biến nội tâm của nhân vật dưới sự tác động của một tình huống đặc biệt được
        khắc hoạ rõ nét. Chính vì thế, những điều tác giả muốn khẳng định ở các nhân vật càng trở nên nổi
        bật.

        – Miêu tả nạn đói, Kim Lân không chỉ tái hiện bức tranh thê lương của cuộc sống, mà còn phát hiện
        được những phẩm chất cao quí của con người trong cảnh ngộ bi thảm. Qua đó, nhà văn bộc lộ cái
        nhìn hiện thực sắc sảo và tình cảm nhân đạo sâu sắc.
        Lưu ý: Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhân vật như đáp án, hoặc nêu từng luận
        điểm và lần lượt phân tích các nhân vật để làm sáng tỏ, miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của
        bài văn.

    Đề 4:

    “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”. Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người “vợ nhặt” (“Vợ nhặt” – Kim Lân, SGK Ngữ văn 12, tập 2) qua hai chi tiết trên? Qua đó làm rõ tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật?

    Hướng dẫn.

    1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.
      Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
      đề,
      kết bài kết luận được vấn đề
    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận.
      Hai chi tiết cũng chính là hai hành động của người vợ nhặt trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Kim Lân: hành động ăn bốn bát bánh đúc mà Tràng mời ở chợ và hành động ăn bát cháo cám của bà cụ Tứ khi đã trở thành vợ của Tràng.
    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
      – Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nhân vật , trích dẫn chi tiết
      Kim Lân thuộc hàng những cây bút truyện ngắn tài năng của văn học Việt Nam hiện đại. Ông thường viết về nông thôn và những con người dân quê , lam lũ hồn hậu , chất phác mà giàu tình yêu thương . Vợ nhặt là một trong những sáng tác tiêu biểu của ông . Tác phẩm đã khắc hoạ thành
      công nhân vật Thị , một người phụ nữ nghèo khổ nhưng luôn khao khát hạnh phúc gia đình giản dị, biết hướng tới tương lai tươi đẹp.
      Trong truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân bộc lộ một quan điểm nhân đạo sâu sắc của mình. Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp kì diệu của người lao động trong sự túng đói quay quắt, trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào, con người vẫn vượt lên cái chết, hướng về cuộc sống gia đình, vẫn yêu thương nhau và hi vọng vào ngày mai tươi sáng.
      Trích dẫn hai chi tiết trong đề bài
      – Cảm nhận về hình tượng người vợ nhặt qua hai chi tiết:
      + Chi tiết thứ nhất: “Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc
      liền chẳng chuyện trò gì.”
      Chi tiết này xuất hiện trong hoàn cảnh gặp gỡ của nhân vật với Tràng ngoài chợ tỉnh, khi anh cu Tràng đang ngồi nghỉ và thị bỗng nhiên xuất hiện với một ngoại hình của một con ma đói, quần áo rách như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xaám xịt, thị gầy sọp hẳn đi , chỉ còn thấy hai con mắt . Sự
      biến đổi về ngoại hình ấy khiến Tràng không nhận ra người đàn bà đã đẩy xe cho mình lần trước. Thị trông nhếch nhác, tội nghiệp. Cái đói đã khiến người đàn bà không chỉ thay đổi về ngoại hình mà còn biến đổi cả nhân cách. Thị trở nên “chao chát”, “chỏng lỏn”, “chua ngoa”, “đanh đá”. Thị “cong cớn, sưng sỉa” khi giao tiếp, nói chuyện. Thị gợi ý để được ăn. Và khi được cho ăn,
      Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.”
      Thị phải đánh đổi cả danh dự, cái duyên của người con gái , lòng tự trọng để kiếm miếng ăn và nuôi niềm hi vọng sống…Thị đã đặt sự tồn tại của mình, miếng ăn lên trên cả nhân cách. Nhưng qua đó ta thấy nhân vật có một lòng ham sống mãnh liệt . Thị đang cố gắng bám lấy sự sống. Thị tỏ ra “đanh đá chua ngoa cũng là để bảo vệ sự sống. Sống rồi mới tính tiếp được. Và một hành động tưởng như nông nổi, dễ dãi tiếp theo là sau câu nói đùa của Tràng, thị đã đồng ý theo người đàn ông xa lạ về làm vợ. Hành động này cũng là xuất phát từ niềm ham sống mãnh liệt, thị như người sắp chết đuối cố gắng bám lấy cái phao của sự sống, với một niềm hi vọng được sống, được hạnh phúc.Cận kề bên cái chết, người đàn bà ấy không hề buông xuôi sự sống mà trái lại, thị vẫn vượt lên cái thảm đạm để hướng đến hạnh phúc, tương lai. Niềm lạc quan yêu sống của thị thật đáng quý, đáng trân trọng.
      +Chi tiết thứ 2: “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”
      Chi tiết này xuất hiện vào bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới của gia đình nhà Tràng. Đọc chi tiết này ta thấy thị đã thay đổi , không còn như trước.
      Sáng hôm sau thị đã dậy sớm cùng mẹ chồng quét tước dọn dẹp nhà cửa cho quang quẻ, sạch sẽ. Thị cùng mẹ chồng dọn cơm. Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại, giữa cái mẹt rách chỉ có đĩa rau chuối thái rối và niêu cháo lõng bõng mà mỗi người chỉ được hai lưng bát là hết nhẵn. Bà cụ
      Tứ vui vẻ đon đả bưng ra một nồi cháo cám mà bà gọi vui là chè khoán để đãi nàng dâu. Tràng “chun mặt lại , miếng cám đắng chát nghẹn bứ trong cuống họng” không thể nuốt nổi. Nhưng thị
      đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại, Thị điềm nhiên và vào miệng. Cách ăn đó cho ta thấy thái độ chấp nhận sự nghèo khổ, khó khăn ở một gia đình mới, Thị không kêu ca, phàn nàn trước cái đói nghèo, cũng không thấy khó chịu . Vậy đằng sau nỗi vất vưởng là sự ý tứ biết điều , Thị cảm thông với những khó khăn của nhà chồng… cho nên dù phải ăn cháo cám nhưng thị vẫn vui vẻ bằng lòng.
      => Thị đã đem đến sinh khí mới cho gia đình Tràng, trong bữa cơm mẹ con nói chuyện vui vẻ, thị còn là người truyền tin cách mạng, đem đến cho gia đình này niềm hi vọng, niềm tin khi chia sẻ: “Trên mạn Thái Nguyên…” Sự hiểu biết của thị đã đem đến cho Tràng sự giác ngộ về con đường
      phía trước mà anh sẽ lựa chọn.
      + Nghệ thuật xây dựng nhân vật: nhà văn đã đặt nhân vật trong tình huống truyện độc đáo , phân tích diễn biến tâm lí sâu sắc, lựa chọn chi tiết điển hình , ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, phù hợp với tính cách nhân vật.
      – Bình luận về tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong cách xây dựng nhân vật:
      + Cảm thông, chia sẻ với thân phận rẻ rúng của con người
      + Gián tiếp tố cáo tội ác thực dân, phong kiến, phát xít đối với nhân dân ta
      + Niềm tin vào nhân cách tốt đẹp của con người cùng niềm khao khát sống, hi vọng vào một tương lai tốt đẹp ở tương lai phía trước trong bối cảnh của nạn đói khủng khiếp năm 1945 .
      => Đánh giá về tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân qua cách xây dựng nhân vật: Thông qua nhân vật, và đặt biệt là hai chi tiết ta thấy nhà văn Kim Lân có tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Ông luôn quan tâm đến những biến đổi tinh tế trong tâm hồn người dân nghèo để phát hiện những vẻ đẹp về nhân cách , để trân trọng nâng niu, ngợi ca họ. Qua nhân vật này , nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người Việt Nam dù sống trong hoàn cảnh khốn khổ như thế nào thì họ cũng sẽ luôn hướng về tương lai với niềm tin vào sự sống.
      -Sáng tạo
      -Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

    Đề 5

    Cảm nhận của anh / chị về cảnh gặp gỡ đầu tiên giữa mẹ Tràng với nàng con dâu qua đoạn trích sau đây trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân:
    “Tràng nhắc mẹ:
    Kìa nhà tôi nó chào u.
    Thấy mẹ vẫn chưa hiểu, hắn bước lại gần nói tiếp:
    Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy u ạ! Chúng tôi phải duyên phải kiếp với nhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả…
    Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng chồng………………………………………………………………………………………………… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau!”
    (Vợ Nhặt/sgk tr 28+29, Kim Lân)

    Đề 6.

    Về nhân vật người vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Đó là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến khác thì khẳng định: Đó là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá của mình. Từ cảm nhận của mình về hình tượng nhân vật người vợ nhặt, anh/chị hãy bình luận các ý kiến trên.

    Hướng dẫn.

    Mở bài: Vài nét về tác giả, tác phẩm
    – Kim Lân là một trong những nhà truyện ngắn có nhiều trang viết cảm động về đề tài nông thôn và người nông dân. Văn phong của ông giản dị mà thấm thía.
    – Tiền thân của truyện ngắn
    Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư, viết sau khi Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở, sau đó bị lạc mất bản thở. Sau hòa bình lập lại 1954, Kim Lân dựa một phần cốt truyện cũ để viết truyện Vợ nhặt.

    Giới thiệu các ý kiến trong đề bài.

    Thân bài:
    Giải thích các ý kiến:
    – Ý kiến thứ nhất: cho rằng nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ liều lĩnh, thiếu lòng tự trọng. Ý kiến trên có lẽ đã căn cứ vào một thực tế của truyện là người phụ nữ trong truyện đã theo không nhân vật Tràng chỉ sau hai lần gặp, nghe ba câu nói đùa, ăn bốn bát bánh đúc…
    – Ý kiến thứ hai: khẳng định nhân vật người vợ nhặt là một người phụ nữ tự trọng, có ý thức về phẩm giá. Có lẽ người bảo vệ ý kiến này đã nghiêng về góc độ nhìn nhân vật như là một nạn nhân của nạn đói, cảm thông tình thế đặc biệt của nhân vật và có cái nhìn yêu thương, trân trọng đối với những biểu hiện đáng quý của người vợ nhặt như: không chịu chấp nhận lời nói đùa ăn trầu, nghiêng nón che mặt và tỏ vẻ ngượng nghịu khó chịu khi bị nhìn soi mói trên đường về nhà Tràng, chỉ ngồi mớm ở mép giường khi vào nhà,…

    Bình luận về các ý kiến

    Thí sinh có thể có những cảm nhận khác nhau nhưng vẫn cần nhận ra những đặc điểm cơ bản gắn với cảnh ngộ và phẩm chất của nhân vật – được Kim Lân khắc họa đầy chân thực và cảm động:
    – Bị nạn đói dồn vào cảnh ngộ bi thảm nên trở nên liều lĩnh, trơ trẽn, chấp nhận theo không người đàn ông.
    – Trong bi thảm, người vợ nhặt vẫn có biểu hiện ý tứ, mực thước, có ý thức giữ gìn phẩm giá.
    – Trong bi thảm, nhân vật người vợ nhặt vẫn âm thầm nuôi dưỡng niềm khát khao cuộc sống gia đình, niềm mỏi mong chính đáng về cuộc sống ngày mai.

    Đánh giá:
    – Cả hai ý kiến đều có cơ sở dù cách đánh giá về nhân vật có sự trái ngược nhau.
    Ý kiến thứ nhất thiên về hiện tượng, về biểu hiện của nhân vật. Ý kiến thứ hai vẫn có cơ sở từ biểu hiện và hành động nhân vật nhưng đã có sự lưu ý về bản chất nhân vật.

     Tuy nhiên, cần đặt nhân vật trong hoàn cảnh sống( nạn đói khủng khiếp) và trong suốt chiều dài tác phẩm: ý kiến thứ 2 chân thực và xác đáng hơn
    Kết bài: đánh giá chung về hai ý kiến, về nhân vật Thị và tác phẩm Vợ nhặt – Kim Lân

    ĐỀ 7:

    Từ đoạn trích, anh/chị hãy phân tích tâm trạng nhân vật bà Cụ Tứ.
    (…)Bữa cơm ngày đói trông thật thảm hại. Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Bà cụ vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn, gia cảnh với con dâu. Bà lão nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng về sau này:
    -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem…
    Tràng chỉ vâng. Tràng vâng rất ngoan ngoãn. Chưa bao giờ trong nhà này mẹ con lại đầm ấm, hòa hợp như thế. Câu chuyện trong bữa ăn đang đà vui bỗng ngừng lại. Niêu cháo lõng bõng, mỗi người được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.
    Bà lão đặt đũa bát xuống, nhìn hai con vui vẻ:
    -Chúng mày đợi u nhá. Tao có cái này hay lắm cơ.
    Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
    -Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
    Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười, đon đả:
    -Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà còn chả có cám mà ăn đấy.
    Tràng cầm đôi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chun ngay lại, miếng cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa com từ đấy không ai nói câu gì, họ cắm đầu ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
    Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo cao chót vót ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vần trên nền trời như những đám mây đen.
    (…)
    Ngoài đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa đứng dậy.
    Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
    ( Trích Vợ nhặt, Kim Lân)

    Hướng dẫn.

    I. Mở bài:
    -Kim Lân là một trong những nhà văn xuất sắc của nền văn xuôi hiện đại Việt Nam trước và sau Cách mạng tháng Tám; một trong những tác phẩm tiêu biểu của Kim là truyện ngắn Vợ nhặt.
    -Hướng đến đoạn trích.

    II.Thân bài:

    *Hoàn cảnh sáng tác:
    *Phân tích cụ thể:

    – Bữa cơm ngày đói thật thảm hại trong ngày đón con dâu phản ánh chân thực số phận bi đát của người nông dân trong nạn đói Ất dậu năm 1945; ( phân tích các chi tiết về mâm cơm, nồi chè khoán…)

    – Tâm trạng của các nhân vật bà cụ Tứ, Tràng và người vợ nhặt trong bữa cơm ngày đói ( phân tích các chi tiết để làm rõ tâm trạng vui buồn lẫn lộn của bà mẹ già, tâm trạng tủi hờn của vợ chồng Tràng khi ăn miếng cám nghẹn bứ, chát xít);

    – Khép tác phẩm là âm thanh tiếng trống thúc thuế báo hiệu nạn đói tiếp tục đe doạ; hình ảnh âm thanh tiếng quạ báo hiệu cái chết; hình ảnh đám người đói biểu tượng cho cái đói khủng khiếp…

    – “Nhà văn chủ yếu hướng ngòi bút vào việc phát hiện vẻ đẹp tiềm ẩn, tâm hồn giàu lòng yêu thương của người nông dân sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ”.

    – Vẻ đẹp tâm hồn của bà cụ Tứ:

    + Giàu lòng yêu thương con;
    + Niềm tin lạc quan vào tương lai tươi sáng:
    ++Bà lão “vừa ăn vừa kể chuyện làm ăn ”, “nói toàn chuyện vui, toàn chuyện sung sướng ngày sau”, “cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên ”. Dù chẳng trọn vẹn nhưng cũng phần nào gieo vào lòng đôi vợ chồng trẻ niềm tin vào ngày mai. Một ngày mai tươi sáng hơn đang chờ họ. Bà cụ Tứ
    nghĩ thế và chắc chắn sẽ là như thế! Chính tình thương của mẹ đã mang đển hạnh phúc cho Tràng, đem lại lối thoát cho vợ Tràng và tất yếu tình thương ấy sẽ mãi mãi nâng đỡ họ.
    ++ Lời khuyên của bà với con: -Tràng ạ. Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà. Tao tính rằng cái chỗ đầu bếp kia làm cái chuồng gà thì tiện quá. Này ngoảnh đi ngoảnh lại chả mấy mà có ngay đàn gà cho mà xem…là lời khuyên rất thực tế, là suy nghĩ của một bà lão nông dân sắp gần đất xa trời, không lo nghĩ cho mình mà chỉ lo cho con. Nuôi gà cũng chính là nuôi niềm hy vọng cho ngày mai.
    ++ Cảnh Bà lão lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút cứ ngỡ bà như bà Tiên trong truyện cổ tích. Nồi chè khoán của bà cũng chính là chiếc đũa thần của bà Tiên ấy, đưa lên để làm nên phép nhiệm màu: thắp ngọn lửa niềm tin vào tương lai.
    + Niềm tin vào sự đổi đời của người nông dân trước hiện thực đói nghèo, tăm tối vẫn còn vây bủa: Hình ảnh lá cờ đỏ bay phấp phới trong óc Tràng có ý nghĩa biểu tượng, khép truyện nhưng mở ra cả trời ý nghĩa. Lá cờ đỏ lá cờ của Việt Minh. Cách mạng sẽ về. Chính cách mạng sẽ làm nên sự sống
    bất diệt.
    + Phân tích nghệ thuật: Tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí tinh tế, dựng đối thoại sinh động, ngôn ngữ đậm chất nông dân, có sự gia công sáng tạo của nhà văn.

    -Nhận xét ý nghĩa đoạn trích:
    + Giá trị hiện thực: gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân phát xít, phản ánh sự hướng về cách mạng của người nông dân;
    + Giá trị nhân đạo: Cảm thông với nỗi thống khổ của người nông dân; ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của họ. Ca ngợi tình mẫu tử, tình cảm gia đình. Gửi gắm niềm tin vào tương lai…

    III. Kết bài:
    +Khái quát lại vấn đề và đánh giá về thành công của tác giả, tác phẩm, đoạn trích
    + Bày tỏ suy nghĩ riêng về giá trị của truyện, của đoạn trích.

    Đề 8

    Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Tràng trong đoạn trích sau:
    ” Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái, lửng lơ như người vừa ở trong giấc mở đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải…………………………………………………………………………………………………………………………………….. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa căn nhà. ”
    (Vợ Nhăt, skg tr 30, Tập 2, Kim Lân)

    Hướng dẫn.

    A. Mở bài

    Tổng hợp những kết bài về tác phẩm Vợ Nhặt hay nhất A. Mở bài – nêu vấn đề của đề bài: – Giới thiệu đôi nét về nhà văn Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt”; giới thiệu khái quát về nhân vật Tràng trong tác phẩm (đặc biệt được thể hiện qua đoạn trích của đề bài). Ta thấy được sự thành công của nhà văn trong nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.

    B. Thân Bài: Triển khai vấn đề
    1. Yêu cầu cơ bản: Cảm nhận về tâm trạng nhân vật Tràng trong đoạn trích.
    a. Về nội dung:
    – Tràng sung sướng, hạnh phúc, hãnh diện: thấy “trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, việc có vợ đối với hắn vẫn hết sức bất ngờ.

    – Tràng nhận ra sự thay đổi xung quanh khiến anh cảm động: “có cái gì vừa thay đổi mới lạ”: “Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để
    khô cong ở dưới gốc cây ổi đã kín nước đầy ăm ắp”, bà cụTứ lúi húi giẫy cỏ, nàng dâu quét tước, nấu nướng. Tất cả những cảnh tượng đó thật bình thường nhưng đủ làm cho hắn cảm động vì chưa bao giờ Tràng được trải qua niềm hạnh phúc giản dị như thế.

    – Tràng có sự thay đổi trong suy nghĩ: yêu thương, gắn bó với gia đình; thấy có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ con; và ngời lên niềm tin vào tương lai tươi sáng. Tràng thấy cuộc đời mình bỗng nhiên thay đổi hẳn, hắn thấy mình trưởng thành (“nên người”) và cần có trách nhiệm với gia đình của mình:“Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng, phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng”. Bởi vì Tràng đã có một gia đình, và trong cái
    buổi sáng đầu tiên ấy, hắn đã được tắm mình trong không khí ấm áp, hạnh phúc của tổ ấm gia đình.

    b. Về nghệ thuật:
    -Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống độc đáo để nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách; Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất nông thôn và có sự gia công sáng tạo của nhà văn. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn, dựng cảnh sinh động với nhiều chi tiết đặc sắc…
    -Trong đoạn trích của “Vợ nhặt”, miêu tả tâm trạng nhân vật vào buổi sáng, Kim Lân đã phát hiện ra sự thay đổi và trưởng thành trong nhận thức, tình cảm và hành động của nhân vật Tràng. Nó không phải quá đột ngột bất ngờ mà nó là một lát cắt trong chuỗi diễn biến tâm trạng đầy ngạc nhiên, có sự thay đổi dần dần của Tràng từ lúc “nhặt”được vợ cho đến cuối truyện.

    C. Kết thúc đánh giá khái quát vất đề:

    Qua đoạn trích thể hiện tài năng khắc họa nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn; qua đó cũng góp phần thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.

    3. Các cách kết bài tác phẩm Vợ Nhặt

    Kết bài về phân tích tác phẩm Vợ Nhặt

    1. Truyện ngắn “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân thực sự đã để lại rất nhiều ấn tượng trong lòng bạn đọc bởi việc xây dựng được 1 tình huống truyện hợp lý, chan chứa tình đời, tình người. Nhắc nhớ tới “Vợ nhặt” xin được mạn phép sử dụng những dòng văn của nhà văn Nguyễn Khải để thay lời kết cho bài viết này. Có lẽ, đây cũng chính là những gì mà bản thân Kim Lân thật sự muốn trải lòng: “Trên đời không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có đủ sức mạnh để bước qua những ranh giới đó.”
    2. Truyện ngắn Vợ nhặt được chấp bút trong bối cảnh tăm tối, ám ảnh khủng khiếp của nạn đói, thế nhưng cái mà nhà văn Kim Lân hướng đến không phải phản ánh hiện thực thê thảm của con người mà trong bóng tối của nạn đói nhà văn phát hiện ra ánh sáng đẹp đẽ, cảm động của tình người. Trong nạn đói, khi cái chết vây hãm, trực chờ rút sạch đi sự sống thì những nạn nhân khốn khổ của nạn đói vẫn mạnh mẽ vươn lên bằng niềm tin, bằng sức mạnh tình thương. Bà cụ Tứ và Tràng là những người dân đói khổ sống ở xóm Ngụ cư, thế nhưng vào chính thời điểm mà nạn đói hoành hành dữ dội nhất, khi mà con người đứng trên ranh giới vô cùng mỏng manh giữa sự sống và cái chết vẫn sẵn sàng cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, cũng chính tình thương ấy đã đánh thức phần thiện lương, dịu dàng và khát khao yêu thương bên trong người vợ nhặt.
    3. Qua truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã thể hiện được tài năng nghệ thuật độc đáo của mình, thông qua xây dựng tình huống mang tính éo le, thử thách nhà văn đã để nhân vật của mình tự bộc lộ những tính cách, phẩm chất đáng quý, mang đến cho người đọc những cảm nhận sâu sắc hơn về những người nông dân nghèo khổ trong nạn đói xưa. Từ câu chuyện nhặt vợ “lạ đời” mà cũng đầy xót xa của anh Tràng, Kim Lân đã thể hiện thái độ trân trọng đối với những phẩm chất tốt đẹp cùng sức sống mạnh mẽ bên trong họ. Bởi vậy mà đọc Vợ nhặt chúng ta không chỉ xót xa cho thực trạng đói nghèo, mất mát của những người nông dân nghèo trong nạn đói mà còn cảm động trước những tình cảm tốt đẹp mà họ giành cho nhau trong những lúc khốn cùng ấy.
    4. Viết về nạn đói năm 1945 thế nhưng nhà văn Kim Lân không tập trung miêu tả thực trạng xơ xác, thê thảm mà nạn đói mang đến cho con người mà tập trung bút lực khai thác, khám phá vẻ đẹp ẩn chứa bên trong con người. Và “Vợ nhặt” của Kim Lân đã vô cùng thành công khi tìm thấy ánh sáng đẹp đẽ nhất của sức sống, vẻ đẹp tình thương bên trong những người nông dân nghèo – nạn nhân đáng thương của nạn đói. Qua truyện ngắn, nhà văn cũng khẳng định cái đói, sự mất mát khủng khiếp chỉ có thể bào mòn sức sống, tước đoạt sinh mạng con người mà không thể làm mất đi bản chất tốt đẹp của con người: Bà cụ Tứ và anh Tràng tuy nghèo khó nhưng vẫn sẵn sàng dang tay cưu mang, giúp đỡ người vợ nhặt, người vợ nhặt “lột bỏ” vẻ ngoài chanh chua, chỏng lỏn để trở về với bản chất của mình: hiền hậu, đúng mực khi đã có một gia đình.
    5. Bằng sự tinh tế trong cảm nhận, chân thực trong miêu tả cùng sự am hiểu sâu sắc đối với đời sống tinh thần của những người nông dân nghèo, nhà văn Kim Lân trong truyện ngắn Vợ nhặt không chỉ tái hiện thành công, sinh động không khí ngột ngạt, u tối của nạn đói năm 1945 mà trên cái phông nền ảm đạm, thảm thương đó nhà văn làm nổi bật lên vẻ đẹp của sự sống, của tình thương bên trong con người. Qua truyện ngắn nhà văn Kim Lân cũng cho độc giả thấy được vẻ đẹp và sức mạnh đích thực của tình thương: nạn đói có thể hủy diệt con người ta về sự sống thể xác nhưng tuyệt nhiên không thể làm mất đi tình yêu thương, cũng chẳng thể hủy diệt nổi sức sống tinh thần và niềm tin của con người.

    Kết bài về phân tích nhân vật Bà cụ Tứ

    1. Qua việc khắc họa hình ảnh nhân vật bà cụ Tứ, nhà văn thật tinh tế nhận ra được nét tâm lý thân thuộc của người cao tuổi. Trong bế tắc, trong tuyến đường cùng họ thường kể đến tương lai, tới các điều rẻ đẹp, do đó khi ánh đèn trong nhà bà được thắp lên thì bà cụ Tứ đã lau nước mắt, bà tin vào một cuộc sống rẻ đẹp hơn lâu dài sẽ đến với con trai bà, gia đình bà và cả xóm cư ngụ. Nhân vật bà cụ Tứ đã đem đến 1 luồng gió mới cho tác phẩm, khi nhắc tới bà người đọc sẽ không thể quên 1 người mẹ ân cần, chu đáo, luôn hình dung các điều rẻ đẹp cho con mình, một người luôn hướng tới 1 cuộc sống hạnh phúc, rẻ đẹp hơn sẽ đến ở 1 mai sau không xa.
    2. Qua hình tượng nhân vật bà cụ Tứ với biết bao tâm trạng đan xen trước tình huống con trai “nhặt được vợ”, nhà văn Kim Lân đã làm nổi bật lên tấm lòng của người mẹ nghèo khổ nhưng giàu lòng vị tha, nhân hậu. Với những tình cảm mà bà cụ đã dành cho con trai và con dâu, chúng ta càng thấu hiểu hơn về tấm lòng của người mẹ và cũng chính điều này khiến cho hình ảnh bà cụ Tứ trở nên chân thật và cảm động hơn đối với độc giả chúng ta. Và có lẽ người mẹ già ấy lại chính là tia sáng xua đi cái tối tăm bi thảm của những kiếp đời nghèo khổ.
    3. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá trị hiện thực, nhân đạo; là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ, ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người. Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật bà cụ Tứ, một người mẹ nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hy vọng, lạc quan qua cách dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
    4. Bằng bút pháp khắc họa diễn biến tâm lý sâu sắc, Kim Lân đã để lại trong lòng người đọc những dư âm khó phai về hình ảnh bà cụ Tứ nghèo đó nhưng vẫn ánh lên tình yêu thương đáng ngưỡng mộ. Bà cụ Tứ là hiện thân của những gì cao đẹp nhất của một con người, một nhân cách.
    5. Kim Lân đã khắc họa thành công hình ảnh bà cụ Tứ bằng những chi tiết rất đời thường nhưng lại khiến cho người đọc có một sự nhìn nhận khác về người nông dân trong hoàn cảnh đất nước đói kém. Bà là người khiến nhiều người khác khâm phục và ngưỡng mộ.

    Kết bài về phân tích nhân vật người Vợ Nhặt

    1. Nhân vật Thị trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân là nhân vật đại diện cho hàng triệu kiếp người nông dân Việt Nam trong nạn đói năm 1945. Tuy nhiên sống trong cảnh khốn khổ cùng đường nhưng thị vẫn giữ cho mình được những vẻ đẹp tâm hồn quý giá, tiêu biểu nhất ấy là niềm khao khát được sống, khao khát hạnh phúc, niềm hy vọng vào một tương lai mới tốt đẹp hơn. Bộc lộ rõ nét tư tưởng nhân văn, nhân đạo mà tác giả muốn truyền tải trong tác phẩm của mình.
    2. Đây là một nhân chứng có ý nghĩa tố cáo, lên án tội ác tày trời của Nhật – Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp đẩy nhân dân ta vào cảnh lầm than, không được sống đúng nghĩa là một con người. Qua tác phẩm Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân gián tiếp khẳng định: Trong đói khổ, hoạn nạn, kề bên cái chết, những con người nghèo khổ nếu biết dựa vào nhau, san sẻ vật chất và tình thương cho nhau thì chính là vừa tự cứu mình, vừa cứu người. Những con người như vậy nhất định phải được sống ấm no, hạnh phúc.
    3. Tóm lại, người vợ nhặt là một sáng tạo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp. Con người ta dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn hướng về tương lai và không bao giờ mất đi niềm tin vào sự sống. Thông qua hình ảnh nhân vật Thị nhà văn như phanh phui, lột trần bộ mặt thối nát của bọn thực dân và bọn cường quyền lộng hành, chính vì tội ác của chúng mà làm thân phận con người chỉ đáng vài bát bánh đúc, chính chúng là thủ phạm hủy hoại tương lai của biết bao con người. Chính Thị là một hình tượng mà nhà văn Kim Lân đã dựng lên để nói với nhân dân và bè lũ độc ác kia rằng người phụ nữ Việt Nam nói riêng và nhân dân Việt Nam nói chung không bao giờ từ bỏ sự sống ở bất cứ hoàn cảnh nào.
    4. Qua truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân đã khắc họa nhân vật người phụ nữ vợ nhặt rất thành công. Tác giả chú trọng khắc họa hành động, cử chỉ, nét mặt của nhân vật để người đọc hiểu được tâm lý của người phụ nữ. Nhà văn lựa chọn được những chi tiết rất phù hợp để bộc lộ số phận cũng như vẻ đẹp của nhân vật. Nhân vật vợ nhặt nắm giữ vai trò khá quan trọng trong việc làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm đồng thời có vai trò quyết định trong việc hình thành nên tình huống truyện. Trong mái ấm gia đình, người đàn bà ấy đã sống với bản chất tốt đẹp vốn có của mình, của một người phụ nữ Việt Nam.
    5. Nhân vật vợ Tràng trong truyện “Vợ nhặt” đã nói lên một sự thật ở đời. Trong đói khổ hoạn nạn, kề bên cái chết, nhân dân ta vẫn khao khát được sống ấm no hạnh phúc. Những người nghèo khổ đã biết dựa vào nhau, san sẻ vật chất và tình thương cho nhau để vượt qua thử thách khắc nghiệt, vươn tới ấm no hạnh phúc và sự đổi đời với niềm tin: “Ai giàu ba họ, ai khó ba đời”… Cũng như bà cụ Tứ, anh cu Tràng, nhân vật vợ Tràng đã có vai trò thể hiện tư tưởng nhân đạo của tác phẩm “Vợ nhặt”.

    Kết bài về phân tích nhân vật Tràng

    1. Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân, là tác phẩm giàu giá trị hiện thực, nhân đạo; là bài ca về tình người ở những người nghèo khổ, ca ngợi niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng của con người. Truyện xây dựng thành công hình tượng nhân vật Tràng, một người lao động nghèo khổ mà ấm áp tình thương, niềm hy vọng, lạc quan qua cách dựng tình huống truyện và dẫn truyện độc đáo, nhất là ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, khiến tác phẩm mang chất thơ cảm động và hấp dẫn.
    2. Tràng giống như một đứa con tinh thần của Kim Lân. Tình huống nhặt vợ đầy bất ngờ và đặc biệt nhưng đã thể hiện được tư tưởng sâu sắc của tác phẩm đó chính là dù người nghèo đói, cùng cực nhưng họ luôn nghĩ đến sự sống chứ không phải là cái chết, luôn có niềm tin vào tương lai tươi đẹp. Qua Tràng ta cũng đã cảm nhận được một tâm hồn trong sáng đẹp đẽ của người dân lao động nghèo đó chính là tình người và hi vọng.
    3. Có thể nói rằng, “Vợ nhặt” là một bức tranh sống động về đời sống người nông dân trong nạn đói 1945. Tuy rằng ở đó, con người hãy còn chìm trong bóng tối, đói nghèo và chết chóc nhưng với con mắt tinh tường, nhà văn Kim Lân vẫn phát hiện ra chiều sâu tâm hồn tốt đẹp ẩn chứa bên trong họ. Đó là tình yêu thương con người, là ý thức trách trách nhiệm của mình đối với gia đình và và xã hội. Trên cái nền đen tối ấy, con người đã vượt lên và tỏa sáng những vẻ đẹp rực rỡ nhất. Đó cũng chính là giá trị nhân bản, nhân văn sâu sắc mà nhà văn Kim Lân muốn gửi gắm đến bạn đọc.
    4. Tóm lại, Tràng là hình tượng nhân vật trung tâm của truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Tràng là nhân vật điển hình cho người nông dân lao động nghèo khổ, dù bất cứ trong hoàn cảnh đen tối nào vẫn luôn luôn khao khát một cuộc sống hạnh phúc gia đình và tin vào cuộc sống ở tương lai. Kim Lân đã khá thành công khi xây dựng hình tượng nhân vật Tràng. Ông đã mô tả tâm lí nhân vật thật sâu sắc. Ông đã đi sâu vào bên trong tâm hồn của mỗi nhân vật trong truyện nói chung và đối với nhân vật Tràng nói riêng, để phát hiện và mô tả những tình tiết cảm động và khát vọng mãnh liệt của những con người nghèo khổ về một cuộc sống hạnh phúc. Những tình tiết xoay quanh hình tượng nhân vật Tràng được nhà văn sắp xếp một cách chặt chẽ hợp lý, tập trung biểu hiện rõ chủ đề của câu chuyện.
    5. Kim Lân đã khắc họa nhân vật Tràng trong Vợ Nhặt với đầy đủ diện mạo, ngôn ngữ, hành động, đặc biệt là diễn biến tâm trạng của Tràng bằng ngòi bút sắc sảo. Anh thô kệch nhưng không sỗ sàng, trái lại biết ngượng nghịu, biết sợ, nhất là biết lo nghĩ cho cuộc sống về sau. Qua nhân vật Tràng, không những nhà văn phản ánh một mặt trận đen tối trong hiện thực xã hội trước năm 1945 cùng số phận của người dân nghèo mà còn phát hiện vẻ đẹp tâm hồn của họ. Kim Lân đã tiếp nối những trang viết giàu chất nhân bản về người lao động bình thường của những nhà văn trước đó như Ngô Tất Tố, Thạch Lam, Nam Cao…
  • 9️⃣ đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án

    9️⃣ đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án

    9️⃣ đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án

    O2 Education xin giới thiệu 9 đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án để Quý thầy cô và các em học sinh tham khảo. Quý thầy cô và các em học sinh có thể xem thêm 101 ĐỀ ĐỌC HIỂU CÓ ĐÁP ÁN THI THPT QUỐC GIA

    1. Đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án số 1

    ĐỀ THI THỬ CHUẨN CẤU TRÚC MINH HỌA

    ĐỀ SỐ 01

    (Đề thi có 02 trang)

    KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2021

    Bài thi: Ngữ Văn

    Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian phát đề

    I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích:

    Quê hương thứ nhất của chị ở mảnh đất Hưng Yên, quê hương thứ hai của chị ở nông trường Hồng Cúm, hạnh phúc mà chị đã mất đi từ bảy, tám năm nay ai ngờ chị lại tìm thấy ở một nơi mà chiến tranh đã xảy ra ác liệt nhất. Ở đây trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng. Sự sống nảy sinh từ cái chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua những ranh giới ấy.

    (Trích Mùa lạc – Nguyễn Khải, NXB Văn học, 1960)

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định ngôi kể trong đoạn trích?

    Câu 2. Trong đoạn trích, những món quà nào thường được tặng trong đám cưới?

    Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn “ đây trong những buổi lễ cưới, người ta tặng nhau một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng

    Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét quan niệm về cuộc sống được tác giả nêu trong đoạn trích?

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1 (2,0 điểm)

    Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống.

    Câu 2 (5,0 điểm)

    “Hắn chắp hai tay sau lưng, lững thững bước ra sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói và hai con mắt còn cay sè của hắn. Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn, hôm nay đều được quét tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươn mươn niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung bành ngay lối đi đã hót sạch.

    Ngoài vườn người mẹ đang lúi húi giẫy những búi cỏ mọc nham nhở. Vợ hắn quét lại cái sân, tiếng chổi từng nhát kêu sàn sạt trên mặt đất. Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động. Bỗng nhiên hắn thấy hắn thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng. Hắn đã có một gia đình. Hắn sẽ cùng vợ sinh con đẻ cái ở đấy. Cái nhà như cái tổ ấm che mưa che nắng. Một nguồn vui sướng phấn chấn đột ngột tràn ngập trong lòng. Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. Hắn xăm xăm chạy ra giữa sân, hắn cũng muốn làm một việc gì để dự phần tu sửa lại căn nhà.”

    (Trích Vợ nhặt – Kim Lân, Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.30)

    Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích  trên . Từ đó, nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn Kim Lân.

    ……………………………… HẾT ……………………………………..

    Đáp án tham khảo

    Phần Câu Nội dung Điểm
    I   ĐỌC HIỂU 3,0
    1 Ngôi kể: ngôi thứ ba

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm.

    – Học sinh trả lời không đúng thể thơ: không cho điểm.

    0,75
    2 Trong đoạn trích, những món quà thường được tặng trong đám cưới: một quả mìn nhảy đã tháo kíp làm giá bút, một quả đạn cối tiện đầu, quét lượt sơn trắng làm bình hoa, một ống thuốc mồi của quả bom tấn để đựng giấy giá thú, giấy khai sinh cho các cháu sau này, và những cái võng nhỏ của trẻ con tết bằng ruột dây dù rất óng

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

    Học sinh trả lời 1-3 ý: 0,5 điểm

    0,75
    3 Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê:

    – Diễn tả hiện thực khó khăn và vẻ đẹp của tình người trong cuộc sống

    – Tạo cho câu văn sinh động, phong phú

    Hướng dẫn chấm:

    –  Học sinh trả lời  được 2 ý: 1,0 điểm.

    Học sinh trả lời được 1 trong 2  ý: 0,5 điểm

    – Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm

    1,0
    4 Nhận xét quan niệm về cuộc sống được tác giả nêu trong đoạn trích

    – Cuộc sống luôn có thử thách, khó khăn, con người cần phải vượt qua để vươn tới thành công.

    – Quan niệm sống tích cực, tiến bộ, thể hiện khuynh hướng lãng mạn của văn xuôi Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975

    Hướng dẫn chấm:

    – Học sinh nêu được quan niệm: 0,25 điểm

    – Học sinh nhận xét quan niệm: 0,25 điểm

    0,5
    II   LÀM VĂN  
    1 Trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống. 2,0
    a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

    Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành

    0,25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của nghị lực con người trong cuộc sống.

    0,25
    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: ý nghĩa của nghị lực con người. Có thể theo hướng sau:

    Giúp con người vượt qua những khó khăn, nghịch cảnh; tôi luyện bản lĩnh; đạt được thành công trong cuộc sống.

    Hướng dẫn chấm:

    – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)

    – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)

    – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm)

    Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

    0,75

     

     

     

     

     

     

     

    d) Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

    Hướng dẫn chấm:

    – Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

    0,25
    e) Sáng tạo

    Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

    Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

    – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm

    – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm

    0,5
    2 Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích 5,0
    a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

    Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề

    0,25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Tâm trạng nhân vật Tràng được nhà văn Kim Lân thể hiện trong đoạn trích

    Hướng dẫn chấm:

    – Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

    Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

    0,5
    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

    Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

    * Giới thiệu tác giả (0,25) tác phẩm và đoạn trích (0,25) 0,5
    * Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng

    – Hoàn cảnh: Buổi sáng đầu tiên sau khi “nhặt vợ”

    – Tâm trạng:

    + Ngạc nhiên trước sự thay đổi của cảnh vật và ngôi nhà

    + Cảm động trước cảnh tượng gần gũi, quen thuộc

    + Yêu thương, gắn bó với gia đình

    + Hạnh phúc, thấy mình nên người và cần có trách nhiệm với gia đình

    – Tâm trạng của nhân vật được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, giàu tính biểu cảm; độc thoại nội tâm,…

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm

    – Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm  – 2,25 điểm.

    – Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm – 1,5 điểm

    – Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm – 0,75 điểm

    2,5
    |* Đánh giá:

    – Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ nhặt

    – Tâm trạng nhân vật Tràng góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật truyện ngắn của Kim Lân.

    Hướng dẫn chấm:

    Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm

    Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm

    0,5
    d. Chính tả, ngữ pháp

    Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

    Hướng dẫn chấm:

     Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

    0,25
    e. Sáng tạo:

    Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ

    Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Kim Lân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

    – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

    – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

    0,5
    Tổng điểm 10,0

    2. Đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án số 2

    Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)

    Con bị thương, nằm lại một mùa mưa

    Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ

    Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,

    Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.

    Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà

    Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp

    Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,

    Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…

    Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào

    Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế

    Khoai nướng, ngô bung, ngọt long đến thế

    Mỗi ban mai tỏa khói ấm trong nhà.

    Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa

    Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả

    Con nói mớ những núi rừng xa lạ

    Tình ra rồi, có mẹ, hóa thành quê!

    (Mẹ, Bằng Việt)

    Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.

    Câu 2. Trong đoạn trích có rất nhiều kỉ niệm được nhắc đến. Hãy chỉ ra những kỉ niệm đó.

    Câu 3. Vẻ đẹp của mẹ được miêu tả như thế nào trong đoạn trích trên?

    Câu 4. Anh/ Chị hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện trong đoạn trích.

    Phần II. Làm Văn (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người.

    Câu 2. (5,0 đim)

    Trong bóng tối, Mị đứng im lặng,như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn. Mị vẫn nghe thấy tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi. “Em không yêu, quả pao rơi rồi. Em yêu người nào, em bắt pao nào!” Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị không nghe tiếng sáo nữa. Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Ngựa vẫn đứng yên, gãi chân, nhai cỏ. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

    Chó sủa xa xa. Chừng đã khuya. Lúc này là lúc trai đang đến bên vách làm hiệu, rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.

    Cả đêm ấy Mị phải trói đứng như thế. Lúc thì khắp người bị dây trói thít lại, đau nhức. Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ. Hơi rượu toả. Tiếng sáo. Tiếng chó sửa xa xa. Mỵ lúc mê, lúc tình. Cho tới khi trời tang tảng rồi không biết sáng từ bao giờ.

    Mỵ bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ở nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết.Ðời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.

    (Trích Vợ chồng A PhủTô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 8,9)

    Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

    HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI

    Phần

    Câu/Ý

    Nội dung

    Điểm

    I

    Đọc hiểu

    3.0

    1

    PTBĐ: Miêu tả, biểu cảm

    0.5

    2

    Trong đoạn trích có rất nhiều kỉ niệm được nhắc đến, cụ thể là: dáng mẹ đi lại chăm sóc con khi bị thương, những món ăn giản dị và đời thường mà mẹ dành cho con như trái bưởi đào, canh tôm nấu khế, khoai nướng, ngô bung.

    0.5

    3

    Trong đoạn trích, người mẹ được miêu tả thông qua những cử chỉ ân cần và những món ăn đạm bạc mà nhân vật dành cho người con trong tác phẩm. Đó là vẻ đẹp âm thầm, lặng lẽ mà cao quý của bà mẹ được tái hiện trong đoạn trích nói riêng cũng như những bà mẹ Việt Nam anh hùng trên đất nước nói chung.

    1.0

    4

    Tình cảm của tác giả đối với mẹ: trân trọng ghi nhớ suốt đời mình tình cảm quân dân sâu đậm và thiêng liêng mà người mẹ đã dành cho mình. Tác giả rất thương quý mẹ, luôn nhớ về mẹ và những kỉ niệm khi ở bên mẹ; xót thương những hi sinh của mẹ dành cho đất nước và nhân dân.

    1.0

    II

    Làm văn

    1

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người

    2.0

    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

    Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người

    0.25

    0.25

    c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có trong cuộc sống con người . Có thể triển khai theo hướng sau:

    Trân qu‎ý những gì đang có là biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ những điều tốt đẹp mà cuộc sống đem đến cho mỗi con người

    Ý nghĩa của việc cần trân quý những gì đang có:

    +trân quý những gì đang có sẽ đem lại hạnh phúc cho con người. Từ đó, đời sống tinh thần vật chất sẽ được đầy đủ và nâng cao;

    +trân quý những gì đang có sẽ giúp ta không rơi vào lối sống ảo tưởng, viển vông, hão huyền, xa rời thực tế;

    +trân quý những gì đang có sẽ giúp ta thêm yêu đời, gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước, có động lực để phấn đấu, góp phần làm nên thành công, vượt qua bao thử thách, khó khăn trên đường đời.

    – Phê phán một số người không biết trân quý những gì đang có, chạy theo lối sống xa hoa, hưởng lạc cá nhân, đua đòi theo phong trào, gây đau khổ và phiền phức cho người khác.

    – Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được giá trị của cuộc sống hiện tại để biết quý trọng những gì mình có được trong tay. Tuổi trẻ cần học tập và rèn luyện, sống hết mình cho đời để không ân hận, hối tiếc vì mình đã đánh mất nhiều điều qu‎ý giá.

    1.00

    d. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    0,25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

    0,25

    2

    Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích . Từ đó, nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

    5,0

    1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi

    Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

    (0,25)

    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

    (0,25)

    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

    3.1.Mở bài:

    -Tô Hoài là một trong những gương mặt tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam đương đại.

    – “Vợ chồng A Phủ” – một tác phẩm gắn liền với tên tuổi nhà văn Tô Hoài trong hơn nửa thế kỉ qua.

    – Sức hấp dẫn của thiên truyện chủ yếu từ hai nhân vật được khắc họa khá thành công với những cá tính nghệ thuật đặc sắc.

    – Đặc biệt khi khắc họa nhân vật Mị, nhà văn bộc lộ năng lực khám phá chiều sâu nội tâm con người sâu sắc và tinh tế, đồng thời thể hiện cái nhìn mới mẻ về người nông dân. Cụ thể ở đoạn trích: “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng […].Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt.”

    3.2.Thân bài:

    3.2.1.Khái quát về tác phẩm, đoạn trích: 0.25 đ

    – Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, sơ lược cốt truyện.

    +Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ ” được sáng tác năm 1952 và in trong tập “Truyện Tây Bắc ” (1953). Đây là một tác phẩm có giá trị của văn xuôi Việt Nam hiện đại khi phản ánh chân thực và sinh động con đường của nhân dân miền núi cao Tây Bắc đi theo cách mạng.

    +Tác phẩm gồm hai phần : Phần đầu kể về cuộc sống tủi nhục của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, là nô lệ trong nhà thống lí Pá Tra. Kết thúc phần đầu là cảnh Mị cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi nhà Pá Tra. Phần sau kể Mị và A Phủ ở Phiềng Sa, họ thành vợ chồng, được cán bộ A Châu giác ngộ cách mạng. A Phủ trở thành đội trưởng du kích đánh Pháp bảo vệ làng.

    – Vị trí, nội dung đoạn trích.

    3.2.2.Cảm nhận vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật về nhân vật Mị trong đoạn trích:

    a.Về nội dung:

    Sơ lược về cảnh ngộ của Mị trước khi bị trói trong đêm tình mùa xuân:

    + Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời, chăm chỉ lao động, nhà nghèo và rất hiếu thảo;

    + Do món nợ truyền kiếp của cha mẹ, Mị phải làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra, sống cuộc đời trâu ngựa khổ đau;

    + Nhưng tận đáy sâu tâm hồn câm lặng ấy vẫn le lói tia lửa sống, chỉ chờ dịp là bùng lên mạnh mẽ. Dịp ấy đã đến trong đêm tình mùa xuân phơi phới mà tiếng sáo gọi bạn đầu làng đã làm xao động lòng người phụ nữ trẻ;

    + Khi mùa xuân về, như quy luật vạn vật hồi sinh, sức trẻ trong Mị bừng trỗi dậy. Mị khêu đèn lên cho bừng sáng căn buồng của mình, lén lấy hũ rượu uống ực từng bát. Mị bổi hổi nghe tiếng sáo. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.

    +Trông thấy Mị, A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xõa xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột làm cho Mị không cúi, không nghiêng đầu được nữa…

    Diễn tả tâm trạng và hành động của Mị trong đêm tối khi bị A Sử trói, không cho đi chơi xuân:

    + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi…”: Mị như quên hẳn mình đang bị trói, quên những đau đớn về thể xác, Mị vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết, tiếng sáo không chỉ vang vọng trong không gian mà còn tồn tại trong chính tâm hồn Mị. Ngay cả khi cô bị trói đứng thì âm thanh của tiếng sáo như ma lực làm bùng cháy trong Mị niềm khao khát yêu, khao khát sống.

    +“Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được”: Tiếng sáo của những đôi lứa yêu nhau và của cả những người lỡ duyên đã có sự tác động lớn lao tới tâm hồn Mị. Nó thôi thúc Mị, khiến Mị vùng bước đi, quên thực tại đau khổ trước mắt. Chi tiết Mị “vùng bước đi” đã minh chứng được sức sống mãnh liệt trong tâm hồn Mị. Tâm hồn ấy đang đến với tự do, đang tràn trề nỗi yêu đương của tuổi trẻ. Nhưng cũng chính lúc này, khi “vùng bước đi” theo tiếng sáo, sợi dây trói thắt vào “tay chân đau không cựa được”, Mị mới trở lại với hiện thực phũ phàng, nghiệt ngã. Lòng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.

    +Tiếng sáo tượng trưng cho tình yêu, hạnh phúc đột ngột biến mất, “Mị không nghe thấy tiếng sáo nữa”. “Chỉ còn nghe tiếng chân ngựa”, tiếng chân ngựa đạp vào vách, nhai cỏ, gãi chân là những âm thanh của thực tại, đưa Mị trở lại với sự liên tưởng đau đớn bởi kiếp sống “không bằng con ngựa” của mình. Sau bao nhiêu năm tháng, Mị đã tỉnh táo nhận ra thân phận trâu ngựa của mình, đã thổn thức khi thấy mình “không bằng con ngựa” nhà thống lí. Hình ảnh so sánh con người với con vật cứ day dứt, trở đi trở lại trong tác phẩm. Khi về làm vợ A Sử chắc chắn nhiều lần Mị đã bị hắn đánh đập, hành hạ. Nhưng có lẽ đây là lần đầu tiên Mị thổn thức nghĩ không bằng con ngựa. Bởi những lần trước Mị nghĩ mình cũng là con trâu, con ngựa thì đó là ý nghĩ của con người cam chịu, quen khổ. Còn giờ đây, nó là cái thổn thức của tâm hồn bị vùi dập.

    +Dù đã trở lại với thực tại tàn nhẫn, suốt đêm mùa xuân ấy, quá khứ vẫn “nồng nàn tha thiết” trong nỗi nhớ của Mị với “hơi rượu toả, tiếng sáo dập dờn, tiếng chó sủa xa xa…” Đêm khuya là lúc trai đến bên vách làm hiệu rủ người yêu dỡ vách ra rừng chơi. Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi.

    +Mị phải sống trong sự giằng xé giữa khao khát cháy bỏng, hiện tại tàn nhẫn. Tâm trạng Mị đồng hiện giữa quá khứ, hiện tại, chập chờn giữa tỉnh và mê. Trong đêm tình mùa xuân này, Mị đã thức tỉnh để nhận ra những bất hạnh, những cay đắng trong thân phận trâu ngựa của mình. Khi nhận ra thì cảm nhận về sự khổ ải sẽ càng thấm thìa. Từ nay, có lẽ Mị sẽ không thể yên ổn với những suy nghĩ buông xuôi, cam chịu của mình. Khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc, khát vọng tuổi trẻ đã hồi sinh nhưng cũng đã bị vùi dập. Và nó đang chờ ngọn gió để thổi bùng lên.

    + Mị bàng hoàng tỉnh… Không một tiếng động. Mị thương những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan. Cô Mị của ngày xưa – một người sống như đang chết, sống trong cảm giác chờ đợi sự giải thoát từ cái chết, giờ đây lại biết xót thương cho người khác, biết sợ hãi trước cái chết.

    + Mị thấy sợ khi nhớ tới từng có người đàn bà cũng bị đánh, bị trói đã chết đứng chính căn buồng này. “Mị sợ quá, Mị cựa quậy” như để chứng minh mình vẫn còn sống. Mị sợ chết vì ám ảnh bởi bóng ma của thần quyền. Mị sợ chết cũng chứng tỏ Mị khao khát sống. Chết lúc này là chết oan uổng. Chính tiếng sáo, tiếng gọi tình yêu đã giúp Mị nhận ra sự sống đáng quý: phải sống để được yêu, được đón nhận hạnh phúc tuổi trẻ… Một khi biết sợ chết thì người ta càng thêm yêu cuộc sống. Mị cũng vậy.

    +Đánh giá: Như vậy rõ ràng là cường quyền và thần quyền tàn bạo không thể dập tắt nổi khát vọng hạnh phúc, tình yêu nơi Mị. Cuộc nổi loạn tuy không thành công nhưng nó đã cho người đọc thấy sức sống mãnh liệt tiềm tàng trong những người nông dân tưởng chừng như nhỏ bé, khốn khổ nhất.

    b. Về nghệ thuật:

    -Bút pháp miêu tả tâm lí sắc sảo, tinh tế

    -Cách dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên

    -Giọng trần thuật của tác giả hòa vào những độc thoại nội tâm của nhân vật tạo nên ngôn ngữ nửa trực tiếp đặc sắc.

    -Ngôn ngữ kể chuyện tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi.

    3.2.3.Nhận xét cái nhìn về người nông dân của nhà văn Tô Hoài.

    – Nhà văn nhìn người nông dân Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất miền núi đã bị chà đạp tàn nhẫn từ thể xác đến tinh thần. Nhưng trong chiều sâu tâm hồn của họ vẫn có sức sống tiềm tàng mãnh liệt của khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc, tình yêu và khát vọng tự do. Tuy sống trong thân phận trâu ngựa, bị đoạ đày giữa địa ngục trần gian nhưng họ không bao giờ chịu đầu hàng số phận, mà vẫn tìm cách vượt ngục tinh thần, tâm hồn được hồi sinh. Đó còn là cái nhìn lạc quan, tin tưởng vào sức mạnh của người nông dân trong tư tưởng tiến bộ của nhà văn cách mạng Tô Hoài.

    – Các nhìn mới mẻ, tin yêu về người nông dân cho thấy tài năng quan sát, miêu tả thiên nhiên, phong tục tập quán, đặc biệt khả năng diễn tả quá trình phát triển tính cách nhân vật hợp lí, tự nhiên, phong phú, phức tạp mà sâu sắc, phù hợp với quy luật phép biện chứng tâm hồn của nhà văn-người có duyên nợ với mảnh đất và con người Tây Bắc.

    3.3.Kết bài: 0.25

    -Đoạn văn miêu tả tâm trạng nhân vật Mị trong đêm xuân khi bị trói thấm đẫm tính nhân văn, góp phần tô đậm tính cách nhân vật Mị.

    -Thể hiện một cách chân thật và cảm động giá trị hiện thực và tinh thần nhân đạo của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

    (4.00)

    4. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    (0,25)

    5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

    Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

    (0,25)

    3. Đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án số 3

    Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)

    Tuổi thơ chở đầy cổ tích

    Dòng sông lời mẹ ngọt ngào

    Đưa con đi cùng đất nước

    Chòng chành nhịp võng ca dao.

    Con gặp trong lời mẹ hát

    Cánh cò trắng, dải đồng xanh

    Con yêu màu vàng hoa mướp

    Con gà cục tác lá chanh”.

    Thời gian chạy qua tóc mẹ

    Một màu trắng đến nôn nao

    Lưng mẹ cứ còng dần xuống

    Cho con ngày một thêm cao.

    Mẹ ơi, trong lời mẹ hát

    Có cả cuộc đời hiện ra

    Lời ru chắp con cánh

    Lớn rồi con sẽ bay xa.

    (Trong lời mẹ hát, Trương Nam Hương)

    Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản.

    Câu 2.Trong bài thơ trên có hình ảnh trong lời bài hát được miêu tả. Đó là những hình ảnh nào, những hình ảnh đó gợi cho em những suy nghĩ gì.

    Câu 3. Nhân vật người mẹ được miêu tả là một người như thế nào.

    Câu 4. Nêu nội dung của khổ thơ cuối và sắc thái chủ đạo của cả bài thơ.

    Phn II. Làm văn (7,0 đim)

    Câu 1. (2,0 đim)

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người.

    Câu 2. (5,0 đim)

    Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.

    Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước.

    Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thôi,nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ … Mị phảng phất nghĩ như vậy.

    (Trích Vợ chồng A PhủTô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13)

    Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

    Phần

    Câu/Ý

    Nội dung

    Điểm

    I

    Đọc hiểu

    3.0

    1

    Thể thơ: tự do

    0.5

    2

    Trong lời mẹ hát có những hình ảnh sau: cánh cò trắng, cánh đồng, hoa mướp.

    Đó là những hình ảnh dung dị, đời thường của cuộc đời hàng ngày, cuộc đời ấy có sự gắn bó mật thiết với tuổi thơ của đứa trẻ. Khi nghe lời mẹ hát, cuộc đời như được thu nhỏ trong tầm mắt của đứa trẻ, trở thành nguồn tưới mát tâm hồn đứa trẻ, khiến đứa trẻ không thể nào quên được.

    0.5

    3

    Nhân vật người mẹ được tái hiện trong đoạn trích là một người tần tảo nuôi con qua tháng năm, vượt qua những khó khăn của cuộc đời để nuôi con khôn lớn. Người mẹ được tái hiện qua những lời hát ru, qua hình dáng nhỏ nhắn, qua mái tóc bạc ghi dấu thời gian, qua tấm lưng còng chịu nhiều sương gió. Những câu thơ như khắc ghi lại bóng dáng mẹ cao cả, suốt đời hi sinh cho người con của mình những điều tốt đẹp nhất.

    1.0

    4

    Khổ thơ cuối của đoạn trích là lời đúc kết của tác giả từ những tình cảm sâu nặng của người mẹ dành cho người con của mình. Khổ thơ dung dị như chính người mẹ vậy, thông qua lời mẹ hát mà tác giả nhìn thấy cả cuộc đời của mình: Mẹ ơi, trong lời mẹ hát/ Có cả cuộc đời hiện ra. Cách nói ý vị đó cho thấy tấm lòng biết ơn sâu nặng mà tác giả gửi gắm, đề từ đó tác giả hướng đến một lối sống tốt đẹp, vị tha: Lời ru chắp con cánh/ Lớn rồi con sẽ bay xa. Lời hứa hẹn đó như trở thành phương châm sống của tác giả, luôn hướng về tương lai với niềm hưng phấn ngọt ngào.

    Sắc thái chủ đạo của bài thơ là nhẹ nhàng, sâu lắng, thấm thía.

    1.0

    II

    Làm văn

    1

    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người

    2.0

    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

    Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người

    0.25

    0.25

    c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa lời ru của mẹ đối với đời sống mỗi con người. Có thể triển khai theo hướng sau:

    – Tiếng ru của mẹ là tình cảm, là ước mong, là lời gửi gắm tâm tình của mẹ đối với con mình. Lời ru chứa đựng trong đó cả một thế giới tinh thần mà người mẹ có được và muốn xây dựng cho đứa con.

    – Lời ru của mẹ được hấp thu từ mạch nguồn truyền thống yêu thương tình nghĩa từ bao đời của dân tộc ta.

    – Ý nghĩa của lời ru: Là lời khuyên nhủ, dạy bảo, lời yêu thương, trân quý, là lời dặn dò và lưu giữ những nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc.

    – Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ hiện đại, một số bộ phận các bà mẹ trẻ không thuộc những lời bài hát ru và chưa ru con theo cách truyền thống.

    – Thật hạnh phúc cho những ai được lớn lên trong tiếng hát ru của mẹ, trong điệu nhạc du dương, trong những ngôn từ đẹp đẽ, ấm áp ngọt ngào đầy nhân bản của tình mẫu tử.

    * Bài học nhận thức hành động:

    Sau này xây dựng gia đình, sinh con đẻ cái duy trì nòi giống, em cùng người thân trong gia đình sẽ hát ru con bằng những giai điệu dân ca ngọt ngào và ấm nồng nhân nghĩa và đạo lí của người Việt Nam.

    1.00

    d. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    0,25

    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25
    2

    Phân tích hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

    5,0

    1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi

    Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

    (0,25)

    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

    Hình tượng nhân vật Mị trong đoạn trích; nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

    (0,25)

    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:

    3.1.Mở bài:

    – Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi. Một trong những thành công của Tô Hoài khi viết về đề tài này là truyện “Vợ chồng A Phủ”;

    – Nêu vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn trích Những đêm mùa đông (…)Mị phảng phất nghĩ như vậy thể hiện những nét mới mẻ về người nông dân sau cách mạng trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài.

    3.2.Thân bài: 3.50

    3.2.1. Khái quát về tác phẩm

    – Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm.

    – Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối trong phần 1 của truyện Vợ chồng A Phủ , kể về diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ.

    3.2.2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn trích: 2.5đ

    a. Về nội dung: (2.0đ)

    a.1. Hoàn cảnh Mị gặp A Phủ

    -Giới thiệu sơ lược về Mị: một cô gái xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. Trong đêm tình mùa xuân, nhờ tác động bởi ngoại cảnh, men rượu, tiếng sáo, Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát hạnh phúc, tình yêu;

    – Giới thiệu sơ lược về A Phủ: một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lí Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia.

    – Hai con người đau khổ không hẹn mà gặp nhau tại nhà thống lí Pá Tra trong đêm đông nơi núi cao lạnh lẽo.

    a.2.Diễn biến tâm lí và hành động của Mị

    – Mị có thói quen thức sưởi lửa suốt đêm-đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.

    +Nếu không có bếp lửa kia thì Mị đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần: Từ chỉ thời gian mỗi đêm, không biết bao nhiêu lần: gợi thói quen lặp đi lặp lại như một bản năng, ăn vào vô thức. Đó là bản năng tìm tới hơi ấm, ánh sáng.Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa: điệp từ “chỉ” diễn tả nét nghĩa tồn tại ít ỏi. Trong văn hóa nhân loại, ngọn lửa thường là vật biểu trưng cho ánh sáng, sự sống. Ở đây, ngọn lửa ngầm ẩn sự hiện hữu tuy tối thiểu nhưng dai dẳng của sức sống trong Mị.

    +A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước: Từ vẫn tiếp tục nhấn mạnh niềm khát sống bền bỉ. Hình tượng ngọn lửa là nguồn sáng- nguồn ấm-nguồn sống duy nhất đồng thời tiềm sâu sức sống dai dẳng, bền bỉ, bất chấp của Mị.

    -Lúc đầu, Mị có trạng thái thản nhiên đáng sợ.

    Sau sự nổi loạn ở đêm tình mùa xuân không thành, Mị đã bị cường quyền, thần quyền nhà thống lý Pá tra vùi dập, chà đạp, để bị rơi vào trạng thái tê liệt còn đáng sợ hơn cả trước đây. Điều đó thể hiện trong cách Mị nhìn A Phủ bị trói đứng. Mị trơ lì tê liệt đến mức vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba chữ cũng thế thôi tách riêng thành một nhịp, lời văn nửa trực tiếp đã tái hiện chính xác thái độ lạnh lùng của nhân vật. Nghĩa là cô không chỉ khước từ quyền sống của chính mình mà còn không quan tâm đến cả sự sống của đồng loại. Tuy có lúc A Sử đi chơi đêm về, ngứa tay ngứa chân, “đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp”, nhưng đêm sau Mị vẫn gan lì, lặng lẽ phản kháng, tiếp tục ra sưởi lửa như đêm trước. Bởi lẽ ngọn lửa đã là người bạn, là cứu cánh của Mị – “Mị chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa”. Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì không có tình đồng loại. Vì sao? Lí giải vấn đề này, ta thấy có ba nguyên nhân. Một là, cảnh người bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí. Hai là, cuộc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong xó cửa đã tạo cho Mị một sức ì, một quán tính cam chịu, nhẫn nhục quá lớn. Ba là, Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần nên cô đã trở nên chai sần vô cảm, khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác ở Mị gần như bị tê liệt. Mị chẳng khác gì “tảng đá”.

    Những dòng nước mắt của A Phủ làm Mị có nhu cầu được hi sinh: Nguyên nhân quan trọng nhất đã tác động đến tâm lý của Mị để từ sự chai sạn vô cảm đã sống dậy những cảm xúc mãnh liệt, đã bừng dậy khát vọng tự do đó chính là dòng nước mắt của A Phủ. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen của A Phủ đã tác động mạnh đến tâm lý của Mị, đưa cô từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị nhớ lại đêm năm trước mình cũng bị A Sử trói đứng như vậy, nước mắt chảy xuống mà không thể lau đi được. Chính việc sống lại những kí ức đó đã khiến Mị nhận thấy sự đồng cảm, đồng cảnh giữa mình và A Phủ, để từ lòng thương mình, cô đã thương người và cuối cùng là hành động cứu người.

    Tô Hoài đã khéo léo dùng cách trần thuật nửa trực tiếp để cho người đọc thấy rõ cảm xúc của Mị: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Dạng thức cảm thán đã cho thấy Mị không còn thờ ơ, vô cảm với đồng loại mà trong tâm hồn cô đã dấy lên một tình thương yêu mãnh liệt. Tâm lí này cho thấy phẩm chất nhân hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ cùng khổ.

    Cùng với lòng thương người, Mị đã nhận ra bản chất tàn ác, vô nhân đạo của cha con nhà thống lý: chúng nó thật độc ác. Từ chỗ cúi đầu chấp nhận tất cả những đau đớn đọa đày ở nhà thống lý đến chỗ cảm nhận được điều này là một bước tiến trong nhận thức và tình cảm của nhân vật. Mị đã thể hiện thái độ phản kháng, không còn chấp nhận sự áp chế của thần quyền và cường quyền nữa.

    Mị nhận thấy sự khác biệt giữa mình và A Phủ. Vì tin là mình đã bị ma nhà thống lý Pá Tra nhận mặt nên cô ý thức được sự ràng buộc của đời mình, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Còn với A Phủ, Mị nhận rõ sự bất công: Người kia việc gì mà phải chết ? Ý thức rõ được hậu quả khi một ngày kia A Phủ trốn được rồi thì mình sẽ bị trói và chết bên cái cọc ấy nhưng Mị không thấy sợ. Dù không nói ra một cách rõ ràng nhưng những suy nghĩ của Mị đã cho thấy cô chấp nhận cái chết về phía mình để tìm cách cho A Phủ được sống. Đến đây có thể thấy lòng thương người đã lớn tới mức Mị quên đi sự sống của bản thân đế đối lấy sự sống cho người khác.Tâm lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng vị tha trong tâm hồn Mị.

    – Đánh giá ý‎ nghĩa:

    +Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định: bạo lực không thể đè bẹp, hủy diệt khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc. Chỉ có điều là để có được sự sống, tự do, hạnh phúc, con người đã phải trải qua nhiều tủi nhục, đắng cay.

    +Tái hiện nhân vật Mị trong thế cùng A Phủ đối đầu với bọn lang đạo, địa chủ miền núi Tây Bắc, Tô Hoài đã lên án giai cấp thống trị bất nhân được thực dân Pháp bảo trợ đã chà đạp lên quyến sống, quyền hạnh phúc của những người dân lương thiện miền núi Tây Bắc. Đồng thời, Tô Hoài cũng đã đồng cảm, xót thương sâu sắc trước những nỗi đau tê buốt, xé lòng; đặc biệt là ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp, sức sống diệu kì của những kiếp nông nô lầm than, tủi nhục – trong mọi cảnh ngộ, họ luôn luôn tìm cách vươn lên bằng khát vọng tự do, hạnh phúc, bằng sức mạnh yêu thương và sự dẫn đường chỉ lối của cách mạng sau này.

    b. Về nghệ thuật:

    – Khả năng miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng của nhân vật;

    Ngôn từ độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;

    Cách miêu tả rất cụ thể, thủ pháp tăng tiến; nhịp văn thúc bách, nhanh, gấp; lời văn nửa trực tiếp…

    3.2.3. Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc:

    – Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu (đồng cảm với thân phận làm dâu gạt nợ của Mị khi nhớ lại bị A Sử chà đạp; nỗi đau của A Phủ khi bị trói vào cây cọc để thế mạng con hổ).

    – Phát hiện ra tinh thần phản kháng của con người bị áp bức (từ vô cảm, Mị đã đồng cảm với người đồng cảnh ngộ; từ suy nghĩ đúng sẽ có hành động đúng).

    -Tấm lòng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó chính là tấm lòng nhân đạo của người nghệ sĩ dành cho đất và người Tây Bắc.

    3.3.Kết bài: 0.25

    – Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị qua đoạn trích;

    – Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài.

    (4.00)

    4. Sáng tạo

    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

    (0,25)

    5. Chính tả, dùng từ, đặt câu

    Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu

    (0,25)

    4. Đề minh họa môn Văn 2021 có đáp án số 4

    A. ĐỊNH HƯỚNG RA ĐỀ

    1. Cấu trúc đề vẫn gồm hai phần, đó là phần Đọc hiểu (3 điểm) và Làm văn (7 điểm).

    – Trong đó, câu hỏi Đọc hiểu gồm ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa cùng 4 câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ: Nhận biết/ thông hiểu/ vận dụng. Đó là những dạng câu hỏi quen thuộc với học trò từ nhiều năm nay.

    – Trong phần Làm văn, câu Nghị luận xã hội (2 điểm) với yêu cầu viết một đoạn văn khoảng 200 chữ, nội dung nghị luận là vấn đề có quan hệ hữu cơ với nội dung trong ngữ liệu đọc hiểu.

    2. Nội dung:

    – Đề đảm bảo kiến thức cơ bản, và không có kiến thức trong nội dung tinh giản mà Bộ mới công bố ngày 31.3.2020. Đề không khó, vừa sức với học sinh, học sinh trung bình không khó để đạt mức điểm 5 – 6; học sinh khá đạt 7 – 8. Tuy nhiên để đạt mức điểm 9-10 đòi hỏi học sinh phải phát huy được tư duy phản biện, các trình bày vấn đề nghị luận sắc bén, thể hiện quan điểm cá nhân mang tính sáng tạo.

    – Phần Đọc hiểu trong đề thi sử dụng ngữ liệu nằm ngoài sách giáo khoa, gồm một đoạn trích dẫn cho trước và 4 câu hỏi. Để trả lời được 4 câu hỏi này, đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức về Tiếng Việt, đọc hiểu nội dung và suy ngẫm, đánh giá. Đặc biệt ở câu 3, câu 4 đòi hỏi người làm bài phải hiểu sâu sắc đoạn trích, câu trích dẫn thì bài làm mới hay, hiểu đúng vấn đề.

    – Trong phần Làm văn:

    + Đề thi yêu cầu học sinh viết đoạn văn nghị luận xã hội: Câu này vẫn giữ nguyên tắc ra đề truyền thống, yêu cầu học sinh viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về một vấn đề được rút ra từ ngữ liệu ở phần Đọc hiểu.

    + Ở câu nghị luận văn học, nội dung câu hỏi nằm ở phần kiến thức chương trình học kì I lớp 12, không ra ngoài nội dung tinh giản của Bộ GDĐT, mức độ phù hợp giống với câu nghị luận học trong đề thi chính thức năm 2019. Và đây là đơn vị kiến thức nhỏ (không phải toàn bộ tác phẩm), phù hợp với dung lượng bài văn 5 điểm trong thời lượng đề thi 120 phút.

    B. MA TRẬN ĐỀ THI

    MA TRẬN

    PHẦN

    CÂU

    CẤP ĐỘ NHẬN THỨC

    Nhận biết

    Thông hiểu

    Vận dụng

    Vận dụng cao

    ĐỌC HIỂU

    1

    x

    2

    x

    3

    x

    4

    x

    LÀM VĂN

    1

    x

    2

    C – BIÊN SOẠN ĐỀ THI

    I. Đọc hiểu (3 điểm)

    Đọc văn bản:

    Biển trời soi mắt nhau
    Cho sao về với sóng
    Biển có trời thêm rộng
    Trời xanh cho biển xanh


    Mặt trời lên đến đâu
    Cũng lên từ phía biển
    Nơi ánh sáng bắt đầu
    Tỏa triệu vòng yêu mến

    Biển ơi! Biển thẳm sâu
    Dạt dào mà không nói
    Biển ơi cho ta hỏi
    Biển mặn từ bao giờ


    Nhặt chi con ốc vàng
    Sóng xô vào tận bãi
    Những cái gì dễ dãi
    Có bao giờ bền lâu..


    Biển chìm trong đêm thâu
    Ðể chân trời lại rạng
    Khát khao điều mới lạ
    Ta đẩy thuyền ra khơi
    Dù bão giông vất vả
    Không quản gì biển ơi!

    (Lâm Thị Mĩ Dạ, Biển, www.thivien.net

    Thực hiện các yêu cầu sau:

    Câu 1 (NB). Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?

    Câu 2 (NB). Xác định những từ ngữ chỉ tính chất của biển.

    Câu 3 (TH). Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của 01 biện pháp tu từ trong các dòng thơ sau:

    Biển ơi! Biển thẳm sâu
    Dạt dào mà không nói
    Biển ơi cho ta hỏi
    Biển mặn từ bao giờ

    Câu 4 (VD). Trình bày suy nghĩ của anh/chị về thông điệp đặt ra trong hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền lâu”.

    II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

    Câu 1. (2,0 điểm)

    Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/chị về giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người.

    Câu 2. (5,0 điểm)

    Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.

    Thường khi đến gà gáy Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm.Mỗi đêm, nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp.Nhưng đêm sau Mỵ vẫn ra sưởi như đêm trước.

    Lúc ấy đã khuya. Trong nhà ngủ yên thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước, A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết,nó bắt mình chết cũng thôi,nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi… Người kia việc gì mà phải chết. A Phủ … Mị phảng phất nghĩ như vậy.

    (Trích Vợ chồng A Phủ Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, Nxb GD,2008, tr 13)

    Phân tích diễn biễn tâm lí và hành động của nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.

    ———–HẾT———-

    Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm

    HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT

    Nội dung Điểm
    Đọc hiểu 3
    Thể thơ: ngũ ngôn 0.5
    Những từ ngữ chỉ tính chất cảu biển: rộng, xanh, thẳm sâu, dạt dào, mặn 0,5
    Thí sinh có thể chỉ ra một trong số các biện pháp nghệ thuật sau: 0,25
    * Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Biển ơi)
    -> Tác dụng:
    0,75
    – Lời thơ thêm sinh động, gợi cảm. 0,25
    – Hình tượng biển trở nên gần gũi như một con người cũng có cảm xúc, tâm hồn, có thể tâm sự, chuyện trò.
    *Biện pháp tu từ: Điệp từ (biển, biển ơi) 0,75
    ->Tác dụng: Tạo nên một điệp khúc nhịp nhàng, đầy dư ba trong lòng người đọc, nhấn mạnh hình ảnh biển thẳm sâu nhưng thầm lặng, kín đáo. Nhắc đến phẩm chất đó cũng là lời nhắc nhở về bài học càng nhiều trải nghiệm, nhiều kinh qua thì con người lại càng thâm trầm, sâu sắc, khiêm tốn. 2,0
    Nội dung hai câu thơ: “Những cái gì dễ dãi/ Có bao giờ bền lâu”: Nhấn mạnh thông điệp trong cuộc sống, đó là để đạt được những giá trị bền vững thì con người cần phải vượt qua những khó khăn, mất mát, tổn thất. Những thứ gì đạt được dễ dãi chưa chắc sẽ bền vững. 0,25
    0,25
    – Câu thơ mang tính triết lí sâu sắc. Những điều dễ dãi, dễ dàng đạt được như con ốc vàng sóng xô vào tận bãi cát là những giá trị sẵn có, không cần phấn đấu, không cần đấu tranh mà cũng có được thì sẽ dễ mất đi. Câu thơ là lời nhắc nhở mỗi con người về lối sống cần phải nỗ lực, quyết tâm hướng đến những giá trị bền vững bằng sự đấu tranh, bằng sự khẳng định, quyết tâm, thậm chí cả hi sinh, mất mát. 1
    0,25
    Làm văn 0,25
    Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người 5,0
    a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ (0,25)
    (0,25)
    Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích. 0,25
    b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người
    c. Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ giá trị của lòng dũng cảm đối với mỗi con người.
    Có thể triển khai theo hướng sau:
    *Giải thích: Dũng cảm là không sợ nguy hiểm, khó khăn. Người có lòng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ công lí, chính nghĩa
    * Bàn luận (phân tích, chứng minh):
    – Lòng dũng cảm giúp con người có thể làm được những điều phi thường trong cuộc sống, phát huy những khả năng tiềm tàng trong con người mà trong điều kiện bình thường không có được.
    – Lòng dũng cảm chính là chất xúc tác thức đẩy hành động của con người. Nhờ có lòng dũng cảm mà con người có thể đối diện mọi khó khăn thử thách, có thể khám phá thế giới xung quanh cũng như khám phá chính năng lực của bản thân mình.
    – Lòng giúp cảm giúp con người đạt được mục tiêu trong công việc cũng như trong cuộc sống. Lòng dũng cảm cũng được coi là một thước đo nhân phẩm của con người. Ở bên cạnh người có lòng dũng cảm ta sẽ cảm thấy thoải mái, an tâm có cảm giác được bảo vệ và hơn hết khi thấy họ làm điều tốt chính bản thân ta cũng thấy mong muốn làm điều dũng cảm như vậy.
    – Dẫn chứng: Anh Nguyễn Ngọc Mạnh (30 tuổi, ở Đông Anh, Hà Nội) cứu bé gái 3 tuổi rơi từ tầng 12 xuống.
    *Bài học nhận thức và hành động: Lòng dũng cảm không phải một khái niệm xa xôi nào, mà là lòng dũng cảm còn hiển hiện ngay trong từng hành động nhỏ như việc dám đối mặt với sai lầm của bản thân, dám đứng lên nêu ý kiến của mình. 0,25
    d. Sáng tạo
    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.
    Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.
    1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về một trích văn xuôi (có ý phụ)
    Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
    2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 2,0
    Về nhân vật Mị trong đoạn trích; Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc.
    3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
    3.1.Mở bài:
    – Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một số thành quả quan trọng trong sáng tác văn học, nhất là về đề tài miền núi. Một trong những thành công của Tô Hoài khi viết về đề tài này là truyện “Vợ chồng A Phủ”;
    – Nêu vấn đề cần nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn trích Những đêm mùa đông (…)Mị phảng phất nghĩ như vậy thể hiện những nét mới mẻ về người nông dân sau cách mạng trong sáng tác của nhà văn Tô Hoài.
    3.2.Thân bài
    3.2.1. Khái quát về tác phẩm
    – Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô Hoài. Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm.
    – Vị trí, nội dung đoạn trích: thuộc phần cuối trong phần 1 của truyện Vợ chồng A Phủ , kể về diễn biến tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ.
    3.2.2. Cảm nhận nội dung, nghệ thuật đoạn trích
    a. Về nội dung
    a.1. Hoàn cảnh Mị gặp A Phủ
    -Giới thiệu sơ lược về Mị: một cô gái xinh đẹp, tài năng, hiếu thảo. Vì món nợ truyền kiếp của gia đình và sự tàn ác của bọn chúa đất miền núi Tây Bắc mà Mị trở thành nạn nhân của chế độ cho vay nặng lãi. Mị là con dâu gạt nợ của nhà thống lí Pá Tra. Trong đêm tình mùa xuân, nhờ tác động bởi ngoại cảnh, men rượu, tiếng sáo, Mị có sức sống tiềm tàng, khao khát hạnh phúc, tình yêu;
    – Giới thiệu sơ lược về A Phủ: một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lí Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia.
    – Hai con người đau khổ không hẹn mà gặp nhau tại nhà thống lí Pá Tra trong đêm đông nơi núi cao lạnh lẽo.
    a.2.Diễn biến tâm lí và hành động của Mị
    – Mị có thói quen thức sưởi lửa suốt đêm-đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn.
    +Nếu không có bếp lửa kia thì Mị đến chết héo. Mỗi đêm, Mị dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần: Từ chỉ thời gian mỗi đêm, không biết bao nhiêu lần: gợi thói quen lặp đi lặp lại như một bản năng, ăn vào vô thức. Đó là bản năng tìm tới hơi ấm, ánh sáng.Mị chỉ biết, chỉ còn ở với ngọn lửa: điệp từ “chỉ” diễn tả nét nghĩa tồn tại ít ỏi. Trong văn hóa nhân loại, ngọn lửa thường là vật biểu trưng cho ánh sáng, sự sống. Ở đây, ngọn lửa ngầm ẩn sự hiện hữu tuy tối thiểu nhưng dai dẳng của sức sống trong Mị.
    +A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước: Từ vẫn tiếp tục nhấn mạnh niềm khát sống bền bỉ. Hình tượng ngọn lửa là nguồn sáng- nguồn ấm-nguồn sống duy nhất đồng thời tiềm sâu sức sống dai dẳng, bền bỉ, bất chấp của Mị.
    -Lúc đầu, Mị có trạng thái thản nhiên đáng sợ.
    Sau sự nổi loạn ở đêm tình mùa xuân không thành, Mị đã bị cường quyền, thần quyền nhà thống lý Pá Tra vùi dập, chà đạp, để bị rơi vào trạng thái tê liệt còn đáng sợ hơn cả trước đây. Điều đó thể hiện trong cách Mị nhìn A Phủ bị trói đứng. Mị trơ lì tê liệt đến mức vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Ba chữ cũng thế thôi tách riêng thành một nhịp, lời văn nửa trực tiếp đã tái hiện chính xác thái độ lạnh lùng của nhân vật. Nghĩa là cô không chỉ khước từ quyền sống của chính mình mà còn không quan tâm đến cả sự sống của đồng loại. Tuy có lúc A Sử đi chơi đêm về, ngứa tay ngứa chân, “đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp”, nhưng đêm sau Mị vẫn gan lì, lặng lẽ phản kháng, tiếp tục ra sưởi lửa như đêm trước. Bởi lẽ ngọn lửa đã là người bạn, là cứu cánh của Mị – “Mị chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa”. Đó là thái độ thản nhiên đáng sợ vì không có tình đồng loại. Vì sao? Lí giải vấn đề này, ta thấy có ba nguyên nhân. Một là, cảnh người bị trói đến chết không phải là hiếm hoi ở nhà thống lí. Hai là, cuộc sống bao năm làm con rùa lùi lũi trong xó cửa đã tạo cho Mị một sức ì, một quán tính cam chịu, nhẫn nhục quá lớn. Ba là, Mị đã chịu đựng quá nhiều đau khổ về thể xác lẫn tinh thần nên cô đã trở nên chai sần vô cảm, khả năng cảm thông, chia sẻ với cảnh ngộ khốn cùng của người khác ở Mị gần như bị tê liệt. Mị chẳng khác gì “tảng đá”.
    Những dòng nước mắt của A Phủ làm Mị có nhu cầu được hi sinh: Nguyên nhân quan trọng nhất đã tác động đến tâm lý của Mị để từ sự chai sạn vô cảm đã sống dậy những cảm xúc mãnh liệt, đã bừng dậy khát vọng tự do đó chính là dòng nước mắt của A Phủ. Dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen của A Phủ đã tác động mạnh đến tâm lý của Mị, đưa cô từ cõi quên trở về với cõi nhớ. Mị nhớ lại đêm năm trước mình cũng bị A Sử trói đứng như vậy, nước mắt chảy xuống mà không thể lau đi được. Chính việc sống lại những kí ức đó đã khiến Mị nhận thấy sự đồng cảm, đồng cảnh giữa mình và A Phủ, để từ lòng thương mình, cô đã thương người và cuối cùng là hành động cứu người.
    Tô Hoài đã khéo léo dùng cách trần thuật nửa trực tiếp để cho người đọc thấy rõ cảm xúc của Mị: Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Dạng thức cảm thán đã cho thấy Mị không còn thờ ơ, vô cảm với đồng loại mà trong tâm hồn cô đã dấy lên một tình thương yêu mãnh liệt. Tâm lí này cho thấy phẩm chất nhân hậu tiềm ẩn trong tâm hồn người phụ nữ cùng khổ.
    Cùng với lòng thương người, Mị đã nhận ra bản chất tàn ác, vô nhân đạo của cha con nhà thống lý: chúng nó thật độc ác. Từ chỗ cúi đầu chấp nhận tất cả những đau đớn đọa đày ở nhà thống lý đến chỗ cảm nhận được điều này là một bước tiến trong nhận thức và tình cảm của nhân vật. Mị đã thể hiện thái độ phản kháng, không còn chấp nhận sự áp chế của thần quyền và cường quyền nữa.
    Mị nhận thấy sự khác biệt giữa mình và A Phủ. Vì tin là mình đã bị ma nhà thống lý Pá Tra nhận mặt nên cô ý thức được sự ràng buộc của đời mình, chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi. Còn với A Phủ, Mị nhận rõ sự bất công: Người kia việc gì mà phải chết? Ý thức rõ được hậu quả khi một ngày kia A Phủ trốn được rồi thì mình sẽ bị trói và chết bên cái cọc ấy nhưng Mị không thấy sợ. Dù không nói ra một cách rõ ràng nhưng những suy nghĩ của Mị đã cho thấy cô chấp nhận cái chết về phía mình để tìm cách cho A Phủ được sống. Đến đây có thể thấy lòng thương người đã lớn tới mức Mị quên đi sự sống của bản thân đế đối lấy sự sống cho người khác. Tâm lý này đã ánh lên vẻ đẹp cao thượng vị tha trong tâm hồn Mị.
    – Đánh giá ý‎ nghĩa:
    +Qua diễn biến tâm lí của nhân vật Mị, nhà văn Tô Hoài muốn khẳng định: bạo lực không thể đè bẹp, hủy diệt khát vọng sống, khát vọng tự do, hạnh phúc. Chỉ có điều là để có được sự sống, tự do, hạnh phúc, con người đã phải trải qua nhiều tủi nhục, đắng cay.
    +Tái hiện nhân vật Mị trong thế cùng A Phủ đối đầu với bọn lang đạo, địa chủ miền núi Tây Bắc, Tô Hoài đã lên án giai cấp thống trị bất nhân được thực dân Pháp bảo trợ đã chà đạp lên quyến sống, quyền hạnh phúc của những người dân lương thiện miền núi Tây Bắc. Đồng thời, Tô Hoài cũng đã đồng cảm, xót thương sâu sắc trước những nỗi đau tê buốt, xé lòng; đặc biệt là ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp, sức sống diệu kì của những kiếp nông nô lầm than, tủi nhục – trong mọi cảnh ngộ, họ luôn luôn tìm cách vươn lên bằng khát vọng tự do, hạnh phúc, bằng sức mạnh yêu thương và sự dẫn đường chỉ lối của cách mạng sau này.
    b. Về nghệ thuật
    – Khả năng miêu tả tâm lý nhân vật sâu sắc, đi sâu khai thác diễn biến tâm trạng của nhân vật;
    – Ngôn từ độc đáo, giàu ý nghĩa, giọng văn đầy chất thơ;
    – Cách miêu tả rất cụ thể, thủ pháp tăng tiến; nhịp văn thúc bách, nhanh, gấp; lời văn nửa trực tiếp…
    3.2.3. Nhận xét tình cảm của nhà văn Tô Hoài đối với nhân dân Tây Bắc
    – Đồng cảm với nỗi khổ đau mà con người phải gánh chịu (đồng cảm với thân phận làm dâu gạt nợ của Mị khi nhớ lại bị A Sử chà đạp; nỗi đau của A Phủ khi bị trói vào cây cọc để thế mạng con hổ).
    – Phát hiện ra tinh thần phản kháng của con người bị áp bức (từ vô cảm, Mị đã đồng cảm với người đồng cảnh ngộ; từ suy nghĩ đúng sẽ có hành động đúng).
    -Tấm lòng nhà văn dành cho đồng bào miền núi thật sâu nặng, nghĩa tình, xét đến cùng đó chính là tấm lòng nhân đạo của người nghệ sĩ dành cho đất và người Tây Bắc.
    1,0
    3.3.Kết bài
    – Kết luận về nội dung, nghệ thuật vẻ đẹp của nhân vật Mị qua đoạn trích;
    – Nêu cảm nghĩ về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của Tô Hoài.
    4. Sáng tạo
    Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.
    5. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5
    0,25
    Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

    Các đề còn lại, mời Thầy cô và các em học sinh tham khảo tại đây

  • 101 ĐỀ ĐỌC HIỂU CÓ ĐÁP ÁN THI THPT QUỐC GIA

    101 ĐỀ ĐỌC HIỂU CÓ ĐÁP ÁN THI THPT QUỐC GIA

    101 ĐỀ ĐỌC HIỂU CÓ ĐÁP ÁN THI THPT QUỐC GIA

    Đề đọc hiểu có đáp án số 1 

    Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
    … (1) Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể làmsao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở ?

    1. Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên ―Dạ minh châu‖ của Đường Minh Hoàng, khúc ―Nghê thường vũ y‖ của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới huyền bí đấy, bạn ạ

    – thì đã có J.H.Pha-brow và hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị.

    1. Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.‖

    (Trích Tự học – một nhu cầu thời đại – Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 2003)
    Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm) Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
    Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi ―thấy chán những con số‖ thì ―bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai‖? (0,5 điểm)

    Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
    Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
    … Bao giờ cho tới mùa thu
    trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm bao giờ cho tới tháng năm
    mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
    Ngân hà chảy ngược lên cao
    quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm bờ ao đom đóm chập chờn
    trong leo lẻo những vui buồn xa xôi Mẹ ru cái lẽ ở đời
    sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn bà ru mẹ mẹ ru con
    liệu mai sau các con còn nhớ chăng
    (Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa – Theo Thơ Nguyễn Duy, NXB Hội nhà văn, 2010)
    Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
    Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
    Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
    Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời – sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)

    Đáp án đề đọc hiểu số 1 của Bộ GD ĐT :

    Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy.
    Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh. HS Trả lời đúng theo một trong các cách trên
    Câu 3. Tác giả cho rằng khi―thấy chán những con số‖ thì ―bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai‖, bởi vì ―coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai‖ sẽ giúp ta thư giãn đầu óc, tâm hồn cởi mở, phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn. Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.

    • Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
    • Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
    • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

    Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo hướng trên
    • Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:

    + Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
    + Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không hợp lí;
    + Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
    + Không có câu trả lời.
    Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.

    • Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
    • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

    Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới…), nhân hóa (trong câu trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm).

    • Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên
    • Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
    • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

    Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ bên mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng thời, cho thấy công lao của mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy.
    Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
    • Điểm 0,25: Trả lời được 1 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
    • Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.

    Câu 8. Nêu quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Lời ru của mẹ chứa đựng những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta. Đó là ơn nghĩa, là tình cảm, là công lao to lớn của mẹ.
    Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
    Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp…). Câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.
    • Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:

    + Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
    + Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức thuyết phục;
    + Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
    + Không có câu trả lời.

    Đề đọc hiểu có đáp án số 2: (ĐỀ THI MINH HỌA KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017)

    Môn thi: NGỮ VĂN
    Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề

    ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
    Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh. Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em. Hãy đến Paris để tận hưởng cảm giác đắm chìm trong Paris chứ không phải lướt qua đó để ghi Paris vào danh sách các địa điểm các em đã đi qua và tự hào mình là con người từng trải. Tập luyện những suy nghĩ độc lập, sáng tạo và táo bạo không phải để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả. Bởi tất cả mọi người đều như thế.
    (Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học Wellesley của thầy Hiệu trưởng David McCullough – Theo http://ehapu.edu.vn, ngày 5/6/2012)
    Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
    Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói sau: ―Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh.‖?
    Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: ―Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.‖?
    Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Hướng dẫn trả lời :

    1.. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.

    1. ―Leo lên đỉnh núi không phải để cắm cờ mà là để vượt qua thách thức, tận hưởng bầu không khí và ngắm nhìn quang cảnh rộng lớn xung quanh‖, có thể hiểu:
    • ―Cắm cờ‖: để khẳng định chủ quyền, để thể hiện sức mạnh, đánh dấu thành tích.
    • ―Bầu không khí‖, ―quang cảnh rộng lớn xung quanh‖: là thành quả sau cuộc hành trình gian khổ.

    => Ý nghĩa: Trong mỗi hành trình, khó khăn, thử thách là để ta có cơ hội khám phá chính bản thân mình và khi vượt qua thử thách, ta cũng chiến thắng chính mình. Đồng thời, vượt qua nó để được tận hưởng những điều tốt đẹp – đó là một quan điểm sống tích
    cực, lành mạnh, có sức mạnh cổ vũ rất lớn với mỗi chúng ta.

    1. ―Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả‖. Tác giả nói như vậy vì:
    • Khi nhận ra mình ―chẳng có gì đặc biệt cả‖ tức là các em hiểu rõ mình là ai, mình đang ở đâu, các em hiểu rằng thế giới ngoài kia kì vĩ, lớn lao, thú vị vô cùng. Và khi đó, các em sẽ có ý thức, có ham muốn, có niềm vui khi học hỏi, khám phá và chinh phục thế giới.
    • Ngược lại, nếu tự mãn về bản thân, các em sẽ không tìm ra mục tiêu cho cuộc sống của mình, vì vậy, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị.
    1. HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao thông điệp đó có ý nghĩa với em nhất?

    Có thể lựa chọn thông điệp về ý nghĩa của việc vượt lên thử thách hay về sự khiêm tốn,…

    Đề đọc hiểu có đáp án số3 (Đề chính thức KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2016)

    PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
    Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa Óng tre ngà và mềm mại như tơ
    Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

    Như gió nước không thể nào nắm bắt Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
    Tiếng heo may gợi nhớ những con đường Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng
    Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất Nàng Mị Châu quỳ xuống lạy cha già.
    Tiếng thao thức lòng trai ôm ngọc sáng Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề nguôi Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán
    Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.

    (Trích Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ, Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Giáo dục, 1985, tr.218)

    Câu 1. Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào trong khổ thơ thứ nhất?

    Câu 2. Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba.

    Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn trích.

    Câu 4. Từ đoạn trích, anh/ chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt. (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng)

    Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8:

    “Cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh không còn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dông tố nổi lên là cây cối sẽ bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”

    (Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31)

    Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

    Câu 6. Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?

    Câu 7. Tại sao tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn”?

    Câu 8. Anh/ Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân”? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dòng)

    Đáp án:
    Câu 1:
    Sự mượt mà và tinh tế của Tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ sau:
    Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ, tiếng Việt như bùn và như lụa, óng tre ngà và mềm mại như tơ.
    Câu 2:
    Hai biện pháp tu từ: So sánh và ẩn dụ

    • So sánh: tiếng tha thiết nói thường nghe như hát, Như gió nước không thể nào nắm bắt.
    • Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối. Câu 3:

    Nội dung chính của đoạn trích:
    Đoạn trích thể hiện sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt. Qua đó bày tỏ niềm tự hào của tác giả Lưu Quang Vũ về vẻ đẹp và giá trị của ngôn ngữ dân tộc.
    Câu 4:
    Từ đoạn trích bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt:
    Tiếng Việt là ngôn ngữ chính để tạo ra bản sắc riêng của dân tộc, là thành quả đáng tự hào của người Việt Nam trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước. Tiếng Việt của chúng ta mượt mà, tinh tế, giúp chúng ta không chỉ giao tiếp mà còn bày tỏ tiếng nói, tâm tư, tình cảm.
    Hơn nữa, ngôn ngữ là một phần khẳng định chủ quyền độc lập của Tổ quốc ta. Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh, cha ông ta đã giữ gìn tiếng mẹ để đến hôm nay. Vì thế chúng ta cần trân trọng, phát huy cái hay và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
    Câu 5:
    Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 6:
    Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của ―cuộc sống riêng không biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình‖ thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh: ―một cuộc sống nghèo nàn, giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng‖.
    Câu 7:
    Tác giả cho rằng: ―Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn‖ vì cuộc sống của những cá nhân như vậy sẽ nghèo nàn, nhàm chán với một hạnh phúc mong manh.
    Đó là một cuộc sống thiếu khát vọng, không có sự khẳng định, dấu ấn cá nhân, chỉ an toàn trong một ―mảnh vườn‖ sạch sẽ, gọn gàng. Cuộc sống khép kín sẽ khiến con người

    trì trệ, khó thích nghi khi bị giông bão tràn đến, và hơn nữa sẽ khiến ta chìm trong cô đơn, buồn phiền, chán nản.
    Câu 8:
    Cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi ―cái tuyệt đối cá nhân‖:

    • Khi thoát ra khỏi cuộc sống cá nhân êm đềm, bằng phẳng trong ngưỡng cửa nhà mình, con người sẽ vươn ra cuộc đời rộng lớn bên ngoài ngưỡng cửa. Đó là một cuộc sống nhiều thử thách, phong ba nhưng là một cuộc sống đích thực mà mỗi người cần vươn đến: ―Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố‖.
    • Con người sẽ phải đối mặt với chông gai, khó khăn nhưng đó sẽ là cơ hội để con người khẳng định năng lực, bản lĩnh, khát vọng, ước mơ của mình.
    • Khi được trải nghiệm, dấn thân: con người sẽ mạnh mẽ, kiên cường, dũng cảm hơn. Đó là yếu tố rất quan trọng để chạm đến thành công.
    • Cuộc sống thử thách với nhiều khát vọng sẽ cho mỗi người cảm nhận được giá trị thực sự của cá nhân mình: ―Hãy luôn khát khao, hãy cứ dại khờ‖.

     

    Đề 3 : Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi

    Trưa về đến sau đồi Gọi con như mọi bận Mà không nghe trả lời Thì mẹ ơi đừng giận

    Nhìn vở bài toán đố Con làm còn dở dang Bỏ quên bên cửa sổ
    Đừng bảo con không ngoan

    Sân nhà đầy lá rụng Mẹ đừng trách con lười Thấy áo con đẫm máu
    Đừng, đừng khóc, mẹ ơi !

    Giặc Mĩ nó nhằm con Mà bắn vào tim mẹ Đừng khóc con, mẹ nhé Khóc sao hả căm thù !
    (Mẹ, Nguyễn Lê, Dẫn theo Maxreading.com)

    Câu 1. Chỉ ra những phương thức biểu đạt của bài thơ ? (0,25 điểm ) Câu 2. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? (0,25 điểm)
    Câu 3. Nội dung chính của bài thơ ? (0,5 điểm)

    Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 dòng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc bài thơ ? (0,5 điểm)

    Đáp án :

    1.Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự, miêu tả. 2.Thể thơ ngũ ngôn

    1. Bài thơ là lời an ủi mẹ của một em bé bị giặc Mĩ sát hại, qua đó ngợi ca tình mẫu tử cao quý, thiêng liêng và lên án chiến tranh tàn khốc…

     

    1. – Bày tỏ được cảm xúc và suy nghĩ chân thành, sâu sắc khi đọc bài thơ. (Chẳng hạn: xúc động, xót thương trước cái chết của em bé; cảm thông, chia sẻ với nỗi đau mất con của người mẹ; căm ghét súng đạn, chiến tranh, trân quý và nỗ lực gìn giữ hòa bình…)

     

    • Diễn đạt trôi chảy, rõ ý, không mắc lỗi chính tả

     

    Đề 4 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4

    Cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.

    Đó là điều chắc chắn.

    Tôi có ý định đến ngày đó, tôi sẽ đi khắp hai miền Nam Bắc, để chúc mừng đồng bào, cán bộ và chiến sĩ anh hùng ; thăm hỏi các cụ phụ lão, các cháu thanh niên và nhi đồng yêu quý của chúng ta.

    Kế theo đó, tôi sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm và cám ơn các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và các nước bầu bạn khắp năm châu và giúp đỡ cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

    (Hồ Chí Minh, Di chúc, In trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, NXB Chính trị quốc gia)

    Câu 1 : Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích trên. (0, 25 điểm)

    Câu 2 : Tác giả của đoạn trích hướng bài viết đến những đối tượng nào ? Tại sao anh (chị) nhận ra điều đó ? (0,5 điểm)

    Câu 3 : Chỉ ra và phân tích tác dụng của các phép liên kết trong đoạn trích trên ? (0,5 điểm)

    Câu 4 : Tương lai mà Hồ Chí Minh dự đoán trong di chúc thể hiện vẻ đẹp nào của Người
    ? Trong khoảng 5 – 7 dòng, thể hiện suy nghĩ của anh (chị) về vẻ đẹp đó. (0,25 điểm) Đáp án :

    Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích là lời khẳng định chắc chắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và mong muốn, dự định của Người vào ngày trọng đại khi dân tộc ta giành chiến thắng. (0,25 điểm)

    Câu 2: Đoạn trích hướng tới đối tượng là toàn thể nhân dân Việt Nam, các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và bầu bạn khắp năm châu, những nước luôn ủng hộ và sát cánh với nước Việt Nam ta. (0,25 điểm)

    Người đọc nhận ra điều đó vì Người đã nhắc đến các đối tượng này trong bài viết của mình, bài viết không hề gửi đến riêng một đối tượng nào. Cụ thể các từ trong đoạn trích thể hiện điều đó là: để chúc mừng đồng bào, cán bộ và chiến sĩ anh hùng ; thăm hỏi các cụ phụ lão, các cháu thanh niên và nhi đồng yêu quý của chúng ta.

    Kế theo đó, tôi sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm và cám ơn các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và các nước bầu bạn khắp năm châu và giúp đỡ cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

    Đối với ý hỏi thứ hai, học sinh có thể trả lời như sau thì vẫn cho điểm tối đa: Vì nội dung của bài viết nhằm tuyên bố những dự định của Hồ Chí Minh tới tất cả những đối tượng trên nên người đọc nhận ra những đối tượng mà Người hướng tới trong bài viết. (0,25điểm)

    Câu 3: Các phép liên kết:

    Phép liên tưởng: nhà văn sử dụng trường từ vựng về nhân dân: đồng bào, cán bộ, chiến sĩ anh hùng, cụ phụ lão, …

    Phép thế: ―đó‖ dùng để thay thế cho―Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.‖

    Phép nối: ―kế theo đó‖ (0,25 điểm)

    Giá trị của phép liên kết: Hướng nội dung của đoạn trích đến chủ đề là lời dự đoán của Bác về chiến thắng của dân tộc ta. (0,25 điểm)

    Câu 4: Học sinh triển khai thành đoạn trong khoảng 5 – 7 dòng viết về vẻ đẹp của Bác, đó có thể là vẻ đẹp của lòng lạc quan, vẻ đẹp của lòng yêu nước sâu sắc, tùy học sinh cảm nhận. (0,25 điểm)

    Đáp án :

    Câu 1: Nội dung chính của đoạn trích là lời khẳng định chắc chắn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thắng lợi hoàn toàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và mong muốn, dự định của Người vào ngày trọng đại khi dân tộc ta giành chiến thắng. (0,25 điểm)

    Câu 2: Đoạn trích hướng tới đối tượng là toàn thể nhân dân Việt Nam, các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và bầu bạn khắp năm châu, những nước luôn ủng hộ và sát cánh với nước Việt Nam ta. (0,25 điểm)

    Người đọc nhận ra điều đó vì Người đã nhắc đến các đối tượng này trong bài viết của mình, bài viết không hề gửi đến riêng một đối tượng nào. Cụ thể các từ trong đoạn trích thể hiện điều đó là: để chúc mừng đồng bào, cán bộ và chiến sĩ anh hùng ; thăm hỏi các cụ phụ lão, các cháu thanh niên và nhi đồng yêu quý của chúng ta.

    Kế theo đó, tôi sẽ thay mặt nhân dân ta đi thăm và cám ơn các nước anh em trong phe xã hội chủ nghĩa và các nước bầu bạn khắp năm châu và giúp đỡ cuộc chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

    Đối với ý hỏi thứ hai, học sinh có thể trả lời như sau thì vẫn cho điểm tối đa: Vì nội dung của bài viết nhằm tuyên bố những dự định của Hồ Chí Minh tới tất cả những đối tượng trên nên người đọc nhận ra những đối tượng mà Người hướng tới trong bài viết. (0,25điểm)

    Câu 3: Các phép liên kết:

    Phép liên tưởng: nhà văn sử dụng trường từ vựng về nhân dân: đồng bào, cán bộ, chiến sĩ anh hùng, cụ phụ lão, …

    Phép thế: ―đó‖ dùng để thay thế cho―Cuộc chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta dù phải kinh qua gian khổ, hy sinh nhiều hơn nữa, song nhất định thắng lợi hoàn toàn.‖

    Phép nối: ―kế theo đó‖ (0,25 điểm)

    Giá trị của phép liên kết: Hướng nội dung của đoạn trích đến chủ đề là lời dự đoán của Bác về chiến thắng của dân tộc ta. (0,25 điểm)

    Câu 4: Học sinh triển khai thành đoạn trong khoảng 5 – 7 dòng viết về vẻ đẹp của Bác, đó có thể là vẻ đẹp của lòng lạc quan, vẻ đẹp của lòng yêu nước sâu sắc, tùy học sinh cảm nhận. (0,25 điểm)

    Đề 5: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    […] 6) Nếu đọc, chúng ta sẽ đạo.
    Rất nhiều khi chúng ta đương nhiên coi những gì chúng ta đọc được là của mình. Và chúng ta nhại lại như thế chúng ta viết ra nó.

    • Chúng ta thiếu sự hoài nghi.

    Thường thì sách báo nói thế nào, chúng ta tin như vậy. Rất ít khi chúng ta thử dừng lại, nhìn lại vấn đề theo quan điểm riêng. Trong khi nghi ngờ sách là một thái độ đáng tôn trọng không kém gì tôn sùng sách.

    • Chúng ta dễ dãi với những sai sót.

    Ngày trước, kèm theo mỗi cuốn sách xuất bản thường có một tờ đính chính. Nhưng đính chính đó đôi khi chỉ là lỗi chính tả tên riêng… Mẩu giấy nhỏ nhưng hàm chứa một ý thức lớn của người làm sách. Bây giờ, công nghệ hiện đại hơn, in ấn rẻ hơn, nhưng những mẩu giấy đính chính lại gần như thất truyền mặc dù lỗi in rõ ràng là nhiều hơn. Cả ý thức của người làm sách lẫn người đọc sách đều kém hơn trước.

    • Chúng ta chỉ đọc những gì mình thích.

    Điều đó không xấu, nhưng sẽ tốt hơn nếu chúng ta có thể đọc cả những điều mình không thích, nhưng cần. Bởi đọc không chỉ là để giải trí. Đọc cần phải có mục đích, và rất nhiều sự kiên nhẫn.
    (9 thói quen sai lầm của người Việt khi đọc sách, dẫn theo Internet)
    Câu 1. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,5 điểm)
    Câu 2. Nêu cách hiểu các từ: chúng ta sẽ đạo; đính chính. (0,25 điểm)
    Câu 3. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy cho biết tại sao tác giả lại cho rằng: nghi ngờ sách là một thái độ đáng tôn trọng không kém gì tôn sùng sách? (0,25 điểm)
    Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách theo quan điểm riêng của anh/chị, viết trong khoảng 5 – 7 dòng. (0,5 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

    Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng? Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội
    Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi
    Ngoài cửa ô tàu đói những vành trăng.

    Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp Tàu gọi anh đi sao chẳng ra đi? Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.
    (Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên)
    Câu 5. Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,25 điểm)
    Câu 6. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu vành trăng trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
    Câu 7. Câu thơ Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp thể hiện điều gì? (0,25 điểm) Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong khổ 1 đoạn thơ.
    (0,5 điểm)

    HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ VÀ CHẤM

    Câu 1. Câu chủ đề: Lòng đố kị có thể gắn với sự hiếu thắng – một tâm lí muốn chứng tỏ mình không thua chúng kém bạn, thậm chí hơn người.

    • Điểm 0,25: Nêu đủ những vấn đề cơ bản trên.
    • Điểm 0: Nêu ý khác không liên quan nội dung hoặc không trả lời.

    Câu 2. Nêu cách hiểu về các từ: Biến dạng – thay đổi so với hình dạng gốc; ích kỷ: chỉ nghĩ đến mình, vì lợi ích của bản thân, không biết nghĩ cho người khác.

    • Điểm 0,5: Nêu được đúng nghĩa của các từ như trên.
    • Điểm 0,25: Giải thích được một từ hoặc cả hai nhưng chưa đầy đủ.
    • Điểm 0: Giải thích chung chung, mơ hồ, sai lệch hoặc không trả lời.

    Câu 3. Lí giải:

    • Điểm 0,25: Nêu được các ý trên hoặc diễn đạt được tương tự các ý cơ bản đó.
    • Điểm 0: Nêu ý khác không liên quan nội dung hoặc không trả lời.

    Câu 4. Nêu 02 tác dụng của việc đọc sách theo quan điểm riêng. Hs diễn đạt tốt, nêu đủ ý, không lạc đề.

    • Điểm 0,5: đảm bảo những yêu cầu trên.

     

    • Điểm 0,25: Nêu được 01 biện pháp hoặc nêu 02 biện pháp nhưng cách diễn đạt còn chung chung.
    • Điểm 0: + Nêu biện pháp nhưng không liên quan tới câu hỏi.

    + Không trả lời.
    Câu 5. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

    • Điểm 0,25: Nêu đủ các phương thức biểu đạt trên.
    • Điểm 0,125: Nêu được từ 1-3 phương thức biểu đạt trên.
    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Câu 6.

    Con tàu – tượng trưng cho tâm hồn sôi nổi, giàu khát vọng.

    • Vành trăng: tượng trưng cho những vẻ đẹp của những chân trời mới.
    • Điểm 0,5: Nêu được đầy đủ các ý trên hoặc hiểu và diễn đạt theo cách khác, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục.
    • Điểm 0,25: Chỉ nêu được nghĩa của một trong số hai hình ảnh, hoặc nêu được nghĩa của hai hình ảnh nhưng còn chung chung, không rõ ý.
    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Câu 7. Câu thơ Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp thể hiện sự tương phản giữa sự mênh mông, rộng lớn của đất nước, cộng đồng với sự bé nhỏ, chật hẹp của cái tôi cá nhân.

    • Điểm 0,25: Nêu được đầy đủ các ý trên.
    • Điểm 0,125: Nêu được đúng ý nhưng chưa đầy đủ hoặc diễn đạt còn chung chung.
    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Câu 8. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất: Câu hỏi tu từ, nhân hóa, ẩn dụ, tương phản đối lập. Tác dụng: Thể hiện sự trăn trở, chất vấn, giục giã chính mình của nhân vật trữ tình, qua đó bộc lộ khát vọng mãnh liệt muốn được lên Tây Bắc và đến với những chân trời mới.

    • Điểm 0,5: Nêu được đầy đủ các ý trên.

     

    • Điểm 0,25: + Nêu được ½ số biện pháp và nêu được tác dụng ở mức sơ

    sài. + Nêu được đúng (từ 3-4) biện pháp nhưng chưa chỉ ra được tác dụng.

    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Đề 6 : Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

    Trong sổ tay ghi chép của một Hs, có đoạn chép như sau:
    Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng. Nếu chúng ta không lười biếng thì mọi cái mà chúng ta chông thấy đều là các cơ hội, bởi vì càng khó khăn cơ hội càng lớn. Tôi có một lý thuyết cho cá nhân tôi. Gọi là lý thuyết bên bờ vực. Tôi không bao giờ làm việc gì rễ và không làm việc gì mà người khác có thể ngay lập tức làm giống tôi được.
    Tôi gọi là lý thuyết bên bờ vực bởi vì kẻ định cạnh tranh với mình không dám theo gia mép vực để cạnh tranh và kẻ thù cũng không dám theo mình ra mép vực. Tôi nghĩ rằng không lười biếng và phải dũng cảm, hai cái đấy tạo ra cơ hội. Các bạn đừng sợ. Khó
    khăn là thuốc kích thích để mỗi con người dũng cảm, sáng suốt và sống có lý tưởng. Mọi khó khăn là điềm báo tạo cơ hội.
    (Ông Nguyễn Trần Bạt đối thoại với sinh viên Học viện Ngoại giao, nguồn chungta.com)

    1. Trong đoạn trích trên, có một số lỗi sai về chính tả và một lỗi ngữ pháp câu. Hãy chỉ ra lỗi và sửa lại cho đúng (0,5 điểm).
    2. Lý thuyết bên bờ vực được nhắc tới ở trên có những đặc điểm gì? (0,5 điểm).
    3. Viết một đoạn văn ngắn (từ 8 – 10 dòng) về chủ đề: Sự lười biếng (1,0 điểm).

    HƯỚNG DẪN

    1. – Chỉ ra lỗi sai:

    + Lỗi sai về chính tả: chông, rễ, gia
    + Lỗi sai về ngữ pháp: Gọi là lý thuyết bên bờ vực.

    • Sửa lại cho đúng:

    + Chính tả: trông, dễ, ra
    + Ngữ pháp: thêm dấu phảy đằng trước, coi câu này chỉ là một bộ phận của câu. Câu hoàn chỉnh sẽ là: Tôi có một lý thuyết cho cá nhân tôi, gọi là lý thuyết bên bờ vực.
    * Lưu ý: Chấp nhận cả phương án học sinh thêm từ vào trước câu để câu này đúng ngữ pháp. Ví dụ: Đó là….; Tôi gọi là….; Nó gọi là….

    1. Đặc điểm của lý thuyết trên bờ vực

    + Không bao giờ làm việc gì dễ, không làm việc gì mà người khác có thể ngay lập tức làm giống như mình được.
    + Khiến kẻ định cạnh tranh với mình không dám theo ra mép vực để cạnh tranh và kẻ thù cũng không dám theo mình ra mép vực.

    *Lưu ý: Chấp nhận cả phương án học sinh trích nguyên văn hai câu văn có nêu đặc điểm trên, tuy nhiên lỗi chính tả phải được sửa.

    • Viết đoạn văn (8- 10 dòng) về chủ đề Kẻ thù lớn nhất của tất cả chúng ta là sự lười biếng (1,0 điểm)

    Về hình thức: Hs phải đảm bảo đúng yêu cầu về mặt hình thức của một đoạn văn hoàn chỉnh, không xuống dòng tạo thành hai đoạn văn. Câu chủ đề có thể đặt ở đầu hay cuối đoạn đều được.
    – Về nội dung: Đoạn văn phải bám sát nội dung của câu chủ đề đã cho, làm rõ điều đó, tránh lan man, lạc đề.

    Đề 7 : Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    Ngày nay, có quá nhiều phụ huynh chỉ biết con mình đang bị sỉ nhục, đang phải chịu đựng sự ức hiếp khi đã quá muộn. Hàng ngày, người ta online, đặc biệt là những người trẻ – những người chưa được trang bị để đối phó với điều này, và vì thế họ bị lạm dụng, bị làm tổn thương đến mức không thể tưởng tượng có thể sống tiếp tới ngày hôm sau nữa hay không, và một số thảm kịch đã xảy ra. Nó không còn ở trong thế giới ảo nữa.
    ChildLine – một tổ chức phi lợi nhuận của Anh chuyên giải quyết những vấn đề của người trẻ đã đưa ra một thống kê đáng kinh ngạc vào năm ngoái: từ năm 2012 tới 2013, các cuộc gọi và email yêu cầu được giúp đỡ liên quan tới xúc phạm trong thế giới ảo tăng tới 87%. `Một phân tích tổng hợp cho thấy, lần đầu tiên tỷ lệ tự tử vì bị sỉ nhục trên mạng nhiều hơn đáng kể so với bị ức hiếp trực tiếp. Và điều hoảng hốt là một nghiên cứu khác vào năm ngoái chỉ ra rằng sự sỉ nhục mang lại cảm giác mạnh hơn cả hạnh phúc
    và tức giận.
    Chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu cần phải dừng lại. Hãy bình luận bằng những ngôn từ tích cực, tiếp nhận tin tức và click chuột bằng sự bao dung, bởi chúng ta đã gieo những hạt giống của sự xấu hổ và sự tổn thương trên mảnh đất văn hóa của mình, cả ở thế giới thật và ảo.
    (Bài thuyết trình chấn động của nữ thực tập sinh nổi tiếng, Vietnamnet.vn)
    Câu 1. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,25 điểm) Câu 2. Đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 điểm)
    Câu 3. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy cho biết tại sao tác giả lại gọi chế giễu công khai một môn thể thao đổ máu? (0,5 điểm)
    Câu 4. Theo quan điểm riêng của anh/chị, cần phải làm gì để dừng môn thể thao đổ máu này? Viết trong khoảng 5 – 7 dòng. (0,5 điểm)

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

    Năm 20 của thế kỷ 20
    Tôi sinh ra. Nhưng chưa được làm người Nước đã mất. Cha đã làm nô lệ.

    Ôi những ngày xưa… Mưa xứ Huế Mưa sao buồn vậy, quê hương ơi! Ngẩng đầu lên, không thấy mặt trời Đất lai láng những là nước mắt
    Có lẽ vậy thôi… Tôi đã trôi như con thuyền lay lắt Trên dòng sông mù sương
    Tôi đã khô như cây sậy bên đường Đâu dám ước làm hoa thơm trái ngọt
    Tôi đã chết, lặng im, như con chim không bao giờ được hót Một tiếng ca lảnh lót cho đời
    Nếu chậm mùa xuân ấy, em ơi! (Một nhành xuân – Tố Hữu)
    Câu 5. Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,25 điểm)
    Câu 6. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh mặt trời nước mắt trong đoạn thơ. (0,5 điểm)
    Câu 7. Cụm từ Có lẽ vậy thôi thể hiện điều gì trong tư tưởng, tình cảm của nhân vật trữ tình (0,25 điểm)
    Câu 8. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đặc sắc nhất được thể hiện trong 7 dòng thơ cuối? (0,5 điểm)

    HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ

    Câu 1. Nội dung của đoạn trích: Nói về sự sỉ nhục/ xúc phạm/chế giễu công khai trong thế giới ảo và những hậu quả đáng báo động của nó, đồng thời kêu gọi mọi người chấm dứt môn thể thao đổ máu này.

    • Điểm 0,5: Nêu đủ 2 vấn đề cơ bản trên, có thể diễn đạt bằng một số từ ngữ gần nghĩa.
    • Điểm 0,25: Nêu được 1 trong 2 ý trên hoặc nêu được vấn đề một cách chung chung.
    • Điểm 0: Nêu ý khác không liên quan nội dung hoặc không trả lời.

    Câu 2. Đặt nhan đề cho đoạn trích: Hậu quả của sự xúc phạm trong thế giới ảo; Chế giễu công khai trong thế giới ảo – môn thể thao đổ máu…

    • Điểm 0,25: Nhan đề như trên hoặc diễn đạt khác, miễn là gọi được đúng tên vấn đề chính.
    • Điểm 0: Nhan đề không liên quan nội dung đoạn trích hoặc không trả lời.

    Câu 3. Tác giả đoạn trích gọi chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu:
    Gọi là môn thể thao vì nó hấp dẫn, thu hút đông đảo, đem lại cảm giác mạnh cho người tham gia; gọi là môn thể thao đổ máu vì nó khiến người bị chế giễu/sỉ nhục bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn tới một số thảm kịch, thậm chí đưa tới việc tự tử.

    • Điểm 0,25: Nêu được các ý trên.
    • Điểm 0,125: Nêu được 1/2 các ý trên.
    • Điểm 0: Nêu ý khác không liên quan nội dung hoặc không trả lời.

    Câu 4. Biện pháp, cách thức để dừng môn thể thao đổ máu này lại: Nêu ít nhất 02 biện pháp, không nhắc lại nội dung của tác giả. Câu trả lời phải chặt chẽ, thuyết phục.

    • Điểm 0,5: đảm bảo những yêu cầu trên.
    • Điểm 0,25: Nêu được 01 biện pháp hoặc nêu 02 biện pháp nhưng cách diễn đạt còn chung chung.
    • Điểm 0: + Nhắc lại các biện pháp tác giả đã nêu.

    + Nêu biện pháp nhưng không thuyết phục.
    + Không trả lời.
    Câu 5. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm.

    • Điểm 0,25: Nêu đủ các phương thức biểu đạt trên.
    • Điểm 0,125: Nêu được từ 1 – 2 phương thức biểu đạt trên.
    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Câu 6. Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh:
    Mặt trời – tượng trưng cho tự do/ ánh sáng của lí tưởng/cuộc sống tươi đẹp;
    Nước mắt – tượng trưng cho sự thương đau/ mất mát/ nô lệ/ lầm than/ cuộc sống tối tăm.

    • Điểm 0,5: Nêu được đầy đủ các ý trên.
    • Điểm 0,25: Chỉ nêu được nghĩa của một trong số hai hình ảnh, hoặc nêu được nghĩa của hai hình ảnh nhưng còn chung chung, không rõ ý.
    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Câu 7. Cụm từ Có lẽ vậy thôi diễn tả tư tưởng buông xuôi, phó mặc cho số phận/ an phận; tình cảm chán nản, tuyệt vọng.

    • Điểm 0,25: Nêu được đầy đủ các ý trên.
    • Điểm 0,125: Nêu được đúng ý nhưng chưa đầy đủ hoặc diễn đạt còn chung chung.
    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Câu 8. Biện pháp nghệ thuật tiêu biểu nhất: So sánh. Tác dụng: thể hiện rõ tình trạng mất phương hướng, mất niềm tin và mơ ước, sống vô nghĩa, lay lắt của nhân vật trữ tình/tôi khi chưa gặp được mùa xuân của lí tưởng.

    • Điểm 0,5: Nêu được đầy đủ các ý trên.
    • Điểm 0,25: + Nêu được biện pháp so sánh nhưng chưa nêu được tác dụng, hoặc nêu tác dụng chung chung, không rõ ý hoặc thiếu ý.

    + Nêu được ý nghĩa của 7 dòng thơ nhưng nêu sai biện pháp.

    • Điểm 0: Nêu sai hoặc không trả lời.

    Đề 8 : Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4.

    Còn gì đáng buồn hơn khi mà giàu có về vật chất thì lại nghèo nàn đến thảm hại về văn hóa tinh thần,… Một bộ phận thanh niên bây giờ nghĩ nhiều, nói nhiều đến tiền bạc, hưởng thụ. Ăn mặc đẹp sang trọng, tiện nghi hiện đại lắm, nhưng con người thì vô cùng mỏng. Gió thổi nhẹ là bay biến tứ tán ngay. Ngày trước dân ta nghèo nhưng đức dày, nhân cách vững vàng, phong ba bão táp không hề gì,… chung quy tại giáo dục mà ra.
    Cha mẹ bây giờ chiều con quá, không để chúng thiếu thốn gì. Vì thế mà chúng rất mong manh, dễ vỡ, dễ hư hỏng―.
    (Theo Nguyễn Khải, báo Đầu tư, Ngữ văn 11 Nâng cao, tập 1, tr. 73, Nxb Giáo dục, 2014)
    1/ Văn bản trên nói về hiện tượng gì trong đời sống? (0,25 điểm)
    2/ Trong văn bản có sử dụng một thành ngữ. Hãy ghi lại chính xác và giải thích ý nghĩa của thành ngữ đó. (0,5 điểm)
    3/ Chữ ―mỏng‖ trong văn bản được hiểu như thế nào? (0,25 điểm)
    4/ Viết một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) trình bày suy nghĩ của anh/chị về quan niệm:
    Còn gì đáng buồn hơn khi mà giàu có về vật chất thì lại nghèo nàn đến thảm hại về văn hóa tinh thần―? (0,5 điểm)

    Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:

    MẸ

    Con về thăm mẹ chiều mưa,

    Mới hay nhà dột gió lùa bốn bên. Hạt mưa sợi thẳng, sợi xiên,
    Cứ nhằm vào mẹ những đêm trắng trời. Con đi đánh giặc một đời,
    Mà không che nổi một nơi mẹ nằm. (Tô Hoàn)
    5/ Cho biết phương thức biểu đạt chính trong bài thơ trên? (0,25 điểm)

    6/ Các hình ảnh ―nhà dột‖, ―gió lùa bốn bên‖, ―những đêm trắng trời‖ diễn tả điều gì? (0,25 điểm)

    7/ Hai câu cuối thể hiện nỗi niềm gì của người con? (0,5 điểm)

    8/ Bài thơ còn đặt ra vấn đề gì trong cuộc sống hôm nay? (Viết một đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu). (0,5 điểm)

    HưỚNG DẪN

    Văn bản nói về hiện tượng một bộ phận thanh niên mải chạy theo những nhu cầu về vật chất, không chú trọng đến đời sống văn hóa tinh thần.

    Thành ngữ: phong ba bão táp, chỉ những khó khăn, gian khổ.

    Chữ ―mỏng‖ được hiểu là sự yếu đuối, kém cỏi về đạo đức, nhân cách, nghị lực, sức mạnh, bản lĩnh, ý chí,… không đủ sức chống đỡ những thử thách gian khổ trong cuộc sống.

    • Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về quan niệm : ―Còn gì đáng buồn hơn khi mà giàu có về vật chất thì lại nghèo nàn đến thảm hại về văn hóa tinh thần‖.

    + Nội dung: Đây là dạng đề mở, thí sinh có thể đồng tình với quan niệm, có thể không đồng tình nhưng cần đưa ra lí lẽ thuyết phục trên tinh thần bàn luận nghiêm túc, thiện chí.

    + Hình thức: Đảm bảo yêu cầu về hình thức và số câu theo quy định.

    • Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

    Các hình ảnh ―nhà dột‖, ―gió lùa bốn bên‖, ―những đêm trắng trời‖ diễn tả cuộc sống vất vả, khó nhọc, gian lao của người mẹ.

    Hai câu cuối thể hiện nỗi niềm của người con: tình yêu thương vô bờ bến với người mẹ và nỗi day dứt, xót xa, ân hận đậm chất nhân văn về tình đời, tình người.

    Vấn đề bài thơ đặt ra trong cuộc sống hôm nay: HS có thể trả lời theo nhiều cách, nhưng cần có lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện được suy nghĩ sâu sắc của người viết thì vẫn cho điểm tối đa. Dưới đây là một vài gợi ý:

    • Nội dung:

     

    • Thái độ, trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ.

     

    • Cuộc sống của những người mẹ thời hậu chiến.

     

    • Cuộc sống, hạnh phúc của nhân dân khi đất nước đã được độc lập, tự do, hòa bình.

     

    • Hình thức: Đảm bảo yêu cầu về hình thức và số câu theo quy định.

     

    Đề 9 : Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    Ngày nay, có quá nhiều phụ huynh chỉ biết con mình đang bị sỉ nhục, đang phải chịu đựng sự ức hiếp khi đã quá muộn. Hàng ngày, người ta online, đặc biệt là những người trẻ – những người chưa được trang bị để đối phó với điều này, và vì thế họ bị lạm dụng, bị làm tổn thương đến mức không thể tưởng tượng có thể sống tiếp tới ngày hôm sau nữa hay không, và một số thảm kịch đã xảy ra. Nó không còn ở trong thế giới ảo nữa.

    ChildLine – một tổ chức phi lợi nhuận của Anh chuyên giải quyết những vấn đề của người trẻ đã đưa ra một thống kê đáng kinh ngạc vào năm ngoái: từ năm 2012 tới 2013, các cuộc gọi và email yêu cầu được giúp đỡ liên quan tới xúc phạm trong thế giới ảo tăng tới 87%. `Một phân tích tổng hợp cho thấy, lần đầu tiên tỷ lệ tự tử vì bị sỉ nhục trên mạng nhiều hơn đáng kể so với bị ức hiếp trực tiếp. Và điều hoảng hốt là một nghiên cứu khác vào năm ngoái chỉ ra rằng sự sỉ nhục mang lại cảm giác mạnh hơn cả hạnh phúc và tức giận.

    Chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu cần phải dừng lại. Hãy bình luận bằng những ngôn từ tích cực, tiếp nhận tin tức và click chuột bằng sự bao dung, bởi chúng ta đã gieo những hạt giống của sự xấu hổ và sự tổn thương trên mảnh đất văn hóa của mình, cả ở thế giới thật và ảo.

    (Bài thuyết trình chấn động của nữ thực tập sinh nổi tiếng, Vietnamnet.vn) Câu 1. Nêu ngắn gọn nội dung của đoạn trích trên? (0,25 điểm)
    Câu 2. Đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 điểm)

    Câu 3. Căn cứ vào nội dung đoạn trích, hãy cho biết tại sao tác giả lại gọi chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu? (0,5 điểm)

    Câu 4. Theo quan điểm riêng của anh/chị, cần phải làm gì để dừng môn thể thao đổ máu này? Viết trong khoảng 5 – 7 dòng. (0,5 điểm)

    HưỚNG DẪN GIẢI ĐỀ

    Câu 1. Nội dung của đoạn trích: Nói về sự sỉ nhục/ xúc phạm/chế giễu công khai trong thế giới ảo và những hậu quả đáng báo động của nó, đồng thời kêu gọi mọi người chấm dứt môn thể thao đổ máu này.

    • Điểm 0,5: Nêu đủ 2 vấn đề cơ bản trên, có thể diễn đạt bằng một số từ ngữ gần nghĩa.

     

    • Điểm 0,25: Nêu được 1 trong 2 ý trên hoặc nêu được vấn đề một cách chung chung.

     

    • Điểm 0: Nêu ý khác không liên quan nội dung hoặc không trả lời.

    Câu 2. Đặt nhan đề cho đoạn trích: Hậu quả của sự xúc phạm trong thế giới ảo; Chế giễu công khai trong thế giới ảo – môn thể thao đổ máu…

    • Điểm 0,25: Nhan đề như trên hoặc diễn đạt khác, miễn là gọi được đúng tên vấn đề chính.

     

    • Điểm 0: Nhan đề không liên quan nội dung đoạn trích hoặc không trả lời. Câu 3. Tác giả đoạn trích gọi chế giễu công khai là một môn thể thao đổ máu:

    Gọi là môn thể thao vì nó hấp dẫn, thu hút đông đảo, đem lại cảm giác mạnh cho người tham gia; gọi là môn thể thao đổ máu vì nó khiến người bị chế giễu/sỉ nhục bị tổn thương nghiêm trọng, dẫn tới một số thảm kịch, thậm chí đưa tới việc tự tử.

    • Điểm 0,25: Nêu được các ý trên.

     

    • Điểm 0,125: Nêu được 1/2 các ý trên.

     

    • Điểm 0: Nêu ý khác không liên quan nội dung hoặc không trả lời.

    Câu 4. Biện pháp, cách thức để dừng môn thể thao đổ máu này lại: Nêu ít nhất 02 biện pháp, không nhắc lại nội dung của tác giả. Câu trả lời phải chặt chẽ, thuyết phục.

    • Điểm 0,5: đảm bảo những yêu cầu trên.

     

    • Điểm 0,25: Nêu được 01 biện pháp hoặc nêu 02 biện pháp nhưng cách diễn đạt còn chung chung.

     

    • Điểm 0: + Nhắc lại các biện pháp tác giả đã nêu.

    + Nêu biện pháp nhưng không thuyết phục.

    + Không trả lời.

    Đề 10 : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 5 đến Câu 8:

    ―… Nguy hơn, thực phẩm bẩn chính là kẻ sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và di hại đến nhiều thế hệ làm kiệt quệ giống nòi, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong ma trận thực phẩm đang giăng như mạng nhện ấy đâu là sạch, đâu là bẩn hay lực bất tòng tâm để rồi ―nhắm mắt đưa chân‖.

    Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi đây 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống chẳng lẽ bó tay trước những người đang đầu độc dân tộc mình!

    Phát triển sẽ là gì nếu không phải giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống và đóng góp cho xã hội, nhưng thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc, nếu không cắt bỏ sẽ di căn thành ung thư, hãy hành động ngay hôm nay đừng để đến lúc vô phương cứu chữa‖.

    (Trích Vấn nạn thực phẩm bẩn, chẳng nhẽ bó tay? – Th.s Trương Khắc Hà. (Theo báo Dân trí, Ngày 03/01/2016)
    Câu 5. Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)

    Câu 6. Tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn nếu không có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn kịp thời? (0,5 điểm)

    Câu 7. Hãy cho biết thái độ của tác giả khi bàn về thực phẩm bẩn? (0,25 điểm)

    Câu 8. Anh/chị có suy nghĩ gì trước vấn nạn: ―…thực phẩm bẩn tràn lan như hiện nay như là cái u ác tính cho cả dân tộc‖ ? Trả lời khoảng 5 – 7 dòng. (0,5 điểm)

    Đáp án :

    Đoạn trích trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận.

    Qua đoạn trích, hãy cho biết tác giả đã chỉ ra những mối nguy hại nào của thực phẩm bẩn: 10, 20 năm sau tỷ lệ mắc ung thư và tâm thần của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều; mọi nỗ lực để nâng cao chất lượng sống, cải tạo nòi giống sẽ không đạt kết quả.

    Thái độ của tác giả: lo lắng, trăn trở, kêu gọi hành động.

    • Trình bày suy nghĩ chân thành, sâu sắc: khẳng định tác hại của thực phẩm bẩn; lên án những hành vi nuôi trồng, buôn bán thực phẩm bẩn; ý thức chung tay cùng xã hội đẩy lùi thực phẩm bẩn bằng những hành động thiết thực,…

     

    Đề 11: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

    ― Đất nước tôi ba nghìn cây số biển Nhấp nhô ba nghìn đảo nhỏ, đảo to Cỏ ở đây ánh màu san hô đỏ
    Biển chỉ xanh ở chỗ xa bờ…

    Những hải đội dân binh Hoàng Sa đi giữ đất Cát vàng tươi rịn ướt Nồm, Nam
    Gió biển đảo mặn mòi xanh cứng tóc Quả bàng vuông hình chiếc bánh chưng

    Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển Chữ S bao đời hình chiếc mỏ neo
    Neo lịch sử qua thăng trầm biến động Giữa khơi xa vẫn thong thả nhịp:―chèo‖

    Nhà Giàn dựng những tán cây bằng thép Bốn mùa tươi – không thể héo lá cờ!
    Chim biển đứng co chân nhìn người không chớp mắt Khay rau viền xanh mướt những tâm tư‖
    (Trích Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển – Nguyễn Ngọc Phú,

    Làng biển Kim Đôi, 02/10/2011. Vietnamnet.vn)

    Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,25 điểm)

    Câu 2. Ý chí, quyết tâm bảo vệ biển đảo của Tổ quốc được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào? (0,25 điểm)

    Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ: ―Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển/ Chữ S bao đời hình chiếc mỏ neo‖. (0,5 điểm)

    Câu 4. Cảm nhận của anh/ chị về những tình cảm, cảm xúc của nhà thơ về biển đảo Tổ quốc được thể hiện qua đoạn thơ. (Trả lời khoảng 5 -7 dòng) . (0,5 điểm)

    Đáp án :

    Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ là: biểu cảm, miêu tả, tự sự.

    1. Ý chí, quyết tâm bảo vệ biển đảo của Tổ quốc được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh: những hải đội dân binh đi giữ đất, neo lịch sử qua thăng trầm, Nhà Giàn dựng những tán cây bằng thép, không thể héo lá cờ,…

     

    1. -Biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ trên là so sánh (0,25).

    -Hiệu quả: Gợi hình ảnh Tổ quốc Việt Nam với dáng vẻ vững vàng, chắc chắn trước phong ba bão táp, đó cũng là niềm tự hào dân tộc của nhà thơ.

    4.

    • Những tình cảm, cảm xúc của nhà thơ về biển đảo Tổ quốc được thể hiện trong đoạn thơ: xúc động, tự hào, ngợi ca vẻ đẹp biển đảo quê hương và ý chí quyết tâm bảo vệ biển đảo Tổ quốc của dân tộc từ bao đời nay,… (0,25)

     

    • Nhận xét: tình cảm, cảm xúc chân thành, sâu lắng khơi gợi được những tình cảm đẹp về biển đảo, ý thức trách nhiệm tiếp nối truyền thống bảo vệ biển đảo Tổ quốc của cha anh từ bao đời nay,… (0,25)

     

    Đề 12 : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

     

    1. ….Lễ hội dân gian là sự kiện văn hoá để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần, thể hiện sức mạnh cộng đồng làng xã và rộng hơn là quốc gia, dân tộc.Lễ hội là dịp con người trở về với cội nguồn, được giải toả, giãi bày âu lo, phiền muộn với thần linh, mong các vị thần giúp đỡ để vượt qua những thách thức trong cuộc sống đời thường. Lễ hội cũng là nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hoá vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp dân cư, là hình thức giáo dục để các thế hệ sau giữ gìn, phát huy những giá trị truyền thống dân tộc….
    2. Tuy nhiên, có một thực trạng đáng buồn là nền tảng văn hoá, tinh thần nhân văn của lễ hội đã và đang bị phá vỡ bởi nhiều hành vi phản văn hoá. Những ngày gần đây bên cạnh lễ hội Chém lợn( Ném Thượng-Khắc Niệm-Tiên Du-Bắc Ninh) tiếp tục làm ―nóng‖ dư luận với nhiều ý kiến trái chiều. Cộng đồng mạng đã thật sự ―dậy sóng‖ trước những hành vi vô cảm thiếu văn hoá của không ít người đặc biệt là những

    người trẻ: mặc váy ngắn vào chùa, trèo lên tượng, tạo dáng chụp ảnh khoe trên Fecabook, vẽ
    ,viết lên tranh Phật ở chùa Bái Đính….Và thật sự gây phẫn nộ là những clip ghi
    lại chuyện ―thượng cẳng chân, hạ cẳng tay‖ trong hội Gióng ( Sóc Sơn) và rước kiệu phá ôtô của hội làng Xuân Đỉnh (Từ Liêm)

    1. Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc chắn sẽ không có phúc lành, bình an ở những nơi mà con ngưòi ứng xử với nhau bằng nắm đấm, bằng bạo lực. Rất đáng lo ngại là cách hành xử thiếu kiềm chế, những hành vi

    bạo lực đang ngày càng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Điều này không chỉ làm mất đi những giá trị thiêng liêng của lễ hội mà còn phá vỡ những khế ước tốt đẹp của cộng đồng được kết tinh trong đó. Nói như một nhà nghiên cứu là ―những
    hành động như vậy đang vô tình đâm toạc tâm trí tổ tiên mình‖. Và tình trạng này đang và tiếp tục làm méo mó, biến chất những phong tục tốt đẹp của dân tộc.
    (Trích ― Những hành vi phản văn hoá đang phá vỡ tín ngưỡng dân gian và làm biến chất lễ hội‖ – Cù Xuân Trường trên hanoimoi.com.vn)
    Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? (0.25điểm) Câu 2: Thao tác lập luận sử dụng trong đoạn( 1)? ( 0.25 điểm )
    Câu 3: Trước thực trạng trên tác giả có thái độ như thế nào? Vì sao?( 0.5 điểm ) Câu 4: Anh ( chị ) viết một đoạn văn nêu hai giải pháp khắc phục tình trạng trên (0.5 điểm ) (Đoạn văn khoảng 5 đến 7 dòng)
    Đáp án :

    1.. Đoạn trích viết bằng phương thức biểu đạt chính nghị luận
    0.25 2. Thao tác lập luận đoạn (1) là giải thích 0.25 3 Thái độ của tác giả lo ngại, lo lắng.
    Vì cách hành xử thiếu kiềm chế, những hành vi bạo lực đang ngày càng gia tăng với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Điều này không chỉ làm mất đi những giá trị thiêng liêng của lễ hội mà còn phá vỡ những khế ước tốt đẹp của cộng đồng được kết tinh trong đó. Tình trạng này đang và tiếp tục làm méo mó, biến chất những phong tục tốt đẹp của dân tộc.

    1. Học sinh trình bày theo suy nghĩ riêng theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí, yêu cầu cách viết đoạn văn chặt chẽ, logic.

     

    Đề 13 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4

    Ta làm con chim hót

    Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca
    Một nốt trầm xao xuyến.

    Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi
    Dù là khi tóc bạc. (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải)
    Câu 1. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (0,25 điểm)

    Câu 2. Xác định 2 biện pháp tu từ chính được tác giả sử dụng trong đoạn thơ và phân tích hiệu quả nghệ thuật của chúng? (0,5 điểm)

    Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ? (0,25 điểm)

    Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh (chị) những tình cảm gì về ý nghĩa cuộc sống của mỗi con người? (0,75 điểm)

    Đáp án :

    1- Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm. 2- Phép điệp ngữ: ta làm, dù là.
    Tác dụng: góp phần khẳng định tình cảm và trách nhiệm của nhà thơ đối với đất nước, nhân dân.

    • Phép ẩn dụ: mùa xuân nho nhỏ

    Tác dụng: thể hiện khát vọng dâng hiến, cống hiến cho đời.

    1. Nội dung chính của đoạn thơ là khát vọng mãnh liệt của nhà thơ khi muốn hóa thân mình thành một mùa xuân nho nhỏ lặng lẽ tỏa hương cho đời để cống hiến cho đất nước, nhân dân những điều cao đẹp.

     

    1. Đảm bảo yêu cầu về hình thức của đoạn văn.

     

    • Nội dung nêu được những ý cơ bản: Sống ở trên đời phải biết sống vì cái chung, phải biết cống hiến cho đời. Cuộc sống vì vậy mới trở nên thật sự có ý nghĩa.

     

    Đề 14 : Đề đọc hiểu : Bên kia s ng Đuống- Hoàng Cầm

    Em ơi buồn làm chi

    Anh đưa em về sông Đuống Ngày xưa cát trắng phẳng lì Sông Đuống trôi đi
    Một dòng lấp lánh

    Nằm nghiêng nghiêng trong khảng chiến trường kì

    Xanh xanh bãi mía bờ dâu Ngô khoai biêng biếc
    Đứng bên này sông sao nhớ tiếc Sao xót xa như rụng bàn tay
    (Bên kia sông Đuống – Hoàng cầm, Ngữ văn 12 năng cao, Tập một, NXB Giáo đục, 2008? tr. 72)
    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    1. Xác định những phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn thơ.

     

    1. Vẻ đẹp của quê hương tác giả được gợi lên từ những từ ngữ, hình ảnh nào?

     

    1. Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh con sông Đuống ―Nằm nghiêng nghiêng trong khảng chiên trường kì‖?

    Đáp án :

    1. Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn trích: Miêu tả và biểu cảm.

     

    1. Những từ ngữ, hình ảnh gợi lên vẻ đẹp của quê hương tác giả: cát trắng phẳng ỉì, một dòng ỉấp lánh, nằm nghiêng nghiêng, xanh xanh, biêng biếc.

     

    1. Cảm  nhận  về  hình  ảnh  con  sông  Đuống  ―Nằm  nghiêng  nghiêng  trong  kháng chiến trừờng kì‖:

     

    • Làm cho con sông như một sinh thể có tâm ừạng.

     

    • Sông Đuống như một chứng nhân của ỉịch sử, đã đi qua và ghi lại những thăng trầm của quê hương Kinh Bắc.

     

    • Gợi lên vẻ đẹp vừa dịu dàng, tình tứ, vừa kiêu hãnh như thách thức với bom đạn kẻ thù.

     

    Đề 15 : Đọc bài thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8:

    NGỤ NGÔN CỦA MỖI NGÀY

    Ngồi cùng trang giấy nhỏ Tôi đi học mỗi ngày

    Tôi học cây xương rồng Trời xanh cùng nắng bão Tôi học trong nụ hồng Màu hoa chừng rỏ máu

    Tôi học lời ngọn gió Chẳng bao giờ vu vơ Tôi học lời của biển Đừng hạn hẹp bến bờ Tôi học lời con trẻ Về thế giới sạch trong Tôi học lời già cả
    Về cuộc sống vô cùng

    Tôi học lời chim chóc Đang nói về bình minh Và trong bia mộ đá Lời răn dạy đời mình.
    (Theo Internet, Đỗ Trung Quân)

    Câu 5. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Câu thơ trong bài thơ có thể có những cách ngắt nhịp nào? (0,5 điểm)

    Câu 6. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm) Câu 7. Xác định biện pháp tu từ được dùng trong bài thơ. (0,5 điểm)
    Câu 8. Anh, chị hãy nhận xét về quan niệm học của tác giả thể hiện trong bài thơ. Trả lời trong khoảng 5– 7 dòng. (0,25 điểm)

    Đáp án :

    Câu 5. Bài thơ trên viết theo thể thơ 5 chữ.

    Câu thơ 5 chữ thường được ngắt nhịp theo hai cách: 2/3 hoặc 3/2.

    • Điểm 0,5: Trả lời đúng hai ý trên.

     

    • Điểm 0,25: Trả lời đúng một ý.

     

    • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.

    Câu 6. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Phương thức biểu cảm/biểu cảm

    • Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong hai cách trên.

     

    • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.

    Câu 7. Biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ là:

    + Nhân hóa (Tôi học lời chim chóc/Đang nói về bình minh)

    + Điệp cấu trúc câu (Tôi học …..Tôi học lời…….)

    • Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên

     

    • Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên

     

    • Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời

    Câu 8. Bài thơ đã thể hiện một quan niệm đúng đắn về việc học. Với Đỗ Trung Quân, học không phải chỉ là ở trường, lớp mà học còn là một cuộc hành trình tìm kiếm – khám phá

    • lĩnh hội từ những điều bình dị trong cuộc sống. Trong suốt cuộc đời, con người luôn luôn có thể học tập thêm kiến thức, bồi dưỡng cho tâm hồn mình giàu có và phong phú hơn. Cuộc sống chính là một trường học lớn giúp ta trải ngiệm mỗi ngày để thêm yêu đời và sống tốt đẹp hơn.

    Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.

    Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp…). Câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.

     

    • Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:

    + Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại

    + Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức thuyết phục

    + Câu trả lời chung chung, không rõ ý

    + Không có câu trả lời

    Đề 16 : Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    ―Bảo vệ cương vực đất nước cần có sức mạnh của quốc phòng, cần có các binh chủng chính quy, các vũ khí hiện đại. Song quyện vào sức mạnh này là các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhân tố này tạo nên sức mạnh mềm có giá trị lớn lao hỗ trợ cho sức mạnh của quốc phòng an ninh.

    Có nhà chính trị đã khẳng định: ―Giáo dục là an ninh quốc gia. Mỗi nhà trường là một pháo đài mềm bảo vệ tổ quốc.‖Những bài học mỗi ngày tại các nhà trường qua các bậc học, từ bậc thấp đến bậc cao, phối hợp với nhau, bổ sung cho nhau, bồi dưỡng cho thế hệ trẻ tình yêu quê hương đất nước, ý chí giữ vững cương vực của đất nước làm thất bại mọi âm mưu của kẻ thù.‖

    (Giáo dục thế hệ trẻ ý chí bảo vệ cương vực đất nước từ minh triết của tiền nhân – PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, Báo Giáo dục thủ đô số 60-12/2014)

    Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,25 điểm) Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản. (0,5 điểm)
    Câu 3. Kể tên 2 tác phẩm đã học trong chương trình SGK Ngữ văn 12 theo anh, chị có ý nghĩa bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước cho thế hệ trẻ hôm nay. (0,5 điểm)

    Câu 4. Anh, chị hãy nhận xét về ý kiến ―Mỗi nhà trường là một pháo đài mềm bảo vệ tổ quốc‖. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng (0,25 điểm)

    Đáp án

    Câu 1. Văn bản đã cho được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận.

    Câu 2. Nội dung chính của đoạn văn: đoạn văn khẳng định và nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục trong việc bảo vệ an ninh quốc gia.

    Có thể diễn đạt theo các cách khác nhau nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.

     

    • Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý. Câu 3. Học sinh có thể kể tên các tác phẩm:

    Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

    Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Đất nước (Nguyễn Đình Thi)…
    Học sinh có thể nêu các tác phẩm khác song phải chính xác theo nội dung yêu cầu của câu hỏi.

    -Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 tên tác phẩm.

    • Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 tên tác phẩm.

    Câu 4. Trong đoạn văn, tác giả đã khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường trong việc bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần bảo vệ tổ quốc, ý thức trách nhiệm đối với đất nước cho học sinh.Mỗi nhà trường đều có thể tạo nên sức mạnh tinh thần vô giá cho thế hệ trẻ để thế hệ trẻ tiếp tục kế thừa và phát huy truyền thống giữ nước của ông cha.

    Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục. Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp…).

    Câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả và nhận xét có sức thuyết phục.

     

    • Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:

    + Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại.

    + Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức thuyết phục.

    + Câu trả lời chung chung, không rõ ý.

    + Không có câu trả lời.

    Đề 17 : Đề bài :Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:

    Ta chào Việt Bắc, ta xuôi,

    Quê hương cách mạng muôn đời suy tôn. Mẹ nghèo vẫn cố nuôi con:
    Lúc bùi măng nứa, khi ngon củ mài, Sẻ từng hạt muối cắn đôi,
    Nhà sàn chung ở; chăn sui đắp cùng. Khi lên: non nớt, ngại ngừng,
    Khi về: thép ở trong lòng đã tôi. Xưa nay ly biệt ngậm ngùi,
    Giờ đây đưa tiễn là vui lên đường. Rời quê hương, đến quê hương, Thủ đô năm cánh sao vàng chờ ta. Tám năm Hà Nội cách xa,
    Tấm lòng Việt Bắc cùng ta trở về.

    ( Xuân Diệu, Ta chào Việt Bắc, về xuôi) Qua đoạn thơ, tác giả muốn thể hiện điều gì?
    Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật và hiệu quả của chúng được nhà thơ sử dụng trong câu thơ:

    Khi lên: non nớt, ngại ngùng, Khi về: thép ở trong lòng đã tôi.
    3.Cảm nhận về đoạn thơ trên, một học sinh đã viết như sau:

    ― Qua những giòng thơ viết về Việt Bắc đã cho người đọc thấy được tình cảm tha thiết, sâu nặng của thi nhân đối với mảnh đất này‖

    Theo anh (chị) với cách viết như vậy, bạn học sinh đã mắc những lỗi nào ?Hãy nêu cách chữa.

    Đáp án

    Đoạn thơ thể hiện tình cảm nhớ thương tha thiết, tấm lòng biết ơn sâu sắc của người ra đi với người dân Việt Bắc, quê hương cách mạng anh hùng(0,25 điểm)

    Biện pháp nghệ thuật được nhà thơ sử dụng trong câu thơ: Phép điệp, phép đối, ẩn dụ; vừa có tác dụng nhấn mạnh ý, vừa tạo nhịp thơ cân đối hài hòa, hình ảnh thơ giàu sức gợi, hàm súc cô đọng.. .(0,5 điểm)

    Xác định lỗi và sửa lỗi (0,25 điểm):

    Lỗi chính tả: giòng; ngữ pháp: Câu thiếu chủ ngữ và vị ngữ, ở câu trên mới chỉ có trạng ngữ và vị ngữ.

    -Sửa lỗi: Có nhiều cách chữa, đây là một cách tham khảo: Qua những dòng thơ viết về Việt Bắc, tác giả (Xuân Diệu) đã cho thấy được tình cảm tha thiết, sâu nặng của thi nhân đối với mảnh đất này.

    Đề 18 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Việt Nam đất nắng chan hoà

    Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh Mắt đen cô gái long lanh

    Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung Đất trăm nghề của trăm vùng
    Khách phương xa tới lạ lùng tìm xem Tay người như có phép tiên
    Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ.

    (Trích Bài thơ Hắc Hải – Nguyễn Đình Thi) Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
    Câu 2. Chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong đoạn thơ trên.

    Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ ―Tay người như có phép tiên – Trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ‖.

    Câu 4. Từ đoạn thơ trên, em cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam? (Viết khoảng 5 – 7 dòng)

    Trả lời :

    Câu 1. thể thơ lục bát

    Câu 2. HS chỉ ra 02 hình ảnh về con người Việt Nam trong các hình ảnh sau: mắt đen cô gái long lanh; yêu ai yêu trọn tấm tình thủy chung; tay người như có phép tiên; trên tre lá cũng dệt nghìn bài thơ. Đúng mỗi hình ảnh được 0,5 điểm; có thể diễn đạt cách khác nhưng phải hợp lý.

    Câu 3. Biện pháp so sánh:Tay người như có phép tiên

    Có thể diễn đạt khác nhưng phải hợp lý: gợi ra niềm tự hào về vẻ đẹp tài hoa của con người Việt Nam trong lao động; làm cho câu thơ sinh động, giàu hình ảnh, giàu tính biểu cảm…

    Trả lời đúng mỗi ý được 0,5 điểm.

    Câu 4. HS có thể nêu cảm nhận về hai đặc điểm sau: đất nước Việt Nam tươi đẹp, trù phú; con người Việt Nam thủy chung, tình nghĩa, khéo léo, tài hoa…

    Trả lời đúng mỗi ý được 0,25 điểm.

    Có thể diễn đạt khác nhưng phải cụ thể, rõ ràng, hợp lý. Không cho điểm với trường hợp chỉ viết chung chung hoặc trả lời không liên quan đến câu hỏi.

    Đề 19 Đề bài :Đọc và trả lời các câu hỏi sau:

    Dã Tràng móm mém (Rụng hai chiếc răng) Khen xôi nấu dẻo
    Có công Cua Càng.

    ( ― Cua Càng thổi lửa‖- Nguyễn Ngọc Phú)

    Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

    Câu 2 :Chỉ ra và phân tích biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong khổ thơ

    Câu 3. Câu thơ thứ hai trong khổ thơ trên là thành phần nào của câu? Tác dụng của thành phần câu này .

    Câu 4 : Chỉ ra hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ trên. Đán án :
    Câu 1 :Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

    Câu 2 : Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ là nhân hóa .

    • Con vật(Dã Tràng) được nhân hóa bằng những từ ngữ chỉ đặc tính rất ngộ nghĩnh. Dã Tràng đã rụng hai răng nên móm mém, ăn cỗ ― khen xôi nấu dẻo‖.

    Câu 3: – Câu thơ thứ hai trong khổ thơ là thành phần chú thích của câu

    • Thành phần chú thích này có tác dụng giải thích rõ đặc tính ―móm mém‖ của Dã Tràng

    Câu 4 : Từ láy : móm mém.

    Tác dụng : Vừa miêu tả hành động , vừa khắc hoạ hình ảnh ngộ nghĩnh, đáng yêu của dã tràng

    Đề 20 : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    Những đối thủ của ông đã chết từ lâu Bạn chiến đấu cũng chẳng còn ai nữa Ông ngồi giữa thời gian vây bủa
    Nghe hoàng hôn chầm chậm xuống quanh mình Bàn chân đi qua hai cuộc chiến tranh
    Giờ chậm rãi lần theo dấu gậy Đôi bàn tay nhăn nheo run rẩy
    Đã từng gieo khủng khiếp xuống đầu thù Trong góc vườn mùa thu
    Cây lá cũng như ông lặng lẽ

    Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ Nở nụ cười ngơ ngác ngây thơ Ông ra đi

    9/1994

    (Vị tướng già, Anh Ngọc)

    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    1. Bài thơ lấy hình tượng nguyên mẫu từ ai? Thông qua đoạn thơ này, nhà thơ gửi gắm những tư tưởng, tình cảm gì đối với hình tượng nguyên mẫu đó? (0,5đ)

     

    1. Đoạn thơ trên sử dụng nhiều từ láy. Đó là những từ láy nào, nêu hiệu quả của những từ láy đó đối với việc xây dựng hình tượng của vị tướng? (0,5đ)

     

    1. Cảm nhận của anh (chị) về câu thơ ―Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ‖ (1đ) Hướng dẫn:
    1. Bài thơ lấy hình tượng nguyên mẫu từ đại tướng Võ Nguyên Giáp.

    Tình cảm, tư tưởng mà nhà thơ gửi gắm đó là tình cảm yêu mến, kính trọng và nể phục. Một vị tướng đã từng tung hoành ngoài trận mạc, ghi được những chiến công chấn động năm châu, vang dội địa cầu giờ trở về với cuộc sống đời thường bình dị và gần gũi.

    1. Đoạn thơ sử dụng nhiều từ láy, đa phần có tính tương hình đã góp phần khắc họa rõ hình tượng của vị tướng: chầm chậm, nhăn nheo, run rẩy, lặng lẽ, ngơ ngác.

    Từ‖chầm chậm‖ diễn tả bước đi chậm rãi của thời gian, tuy vậy nó cũng phản ánh được quy luật nghiệt ngã: thời gian qua đi sẽ mang đến tuổi già cho con người.

    Các từ láy ―nhăn nheo, run rẩy, lặng lẽ‖ đã miêu tả rất rõ dấu vết của tuổi già in đậm trên con người của vị tướng.

    Từ ―ngơ ngác‖ khắc họa rõ vẻ đẹp lạc quan của vị tướng giữa cuộc sống đời thường.

    Câu thơ ―Tám mươi tuổi ông lại như đứa trẻ‖ đã so sánh vị tướng đã qua tuổi tám mươi với một đứa trẻ. Ở tuổi tám mươi người ta đã trải qua biết bao những thăng trầm, những bộn bề trong cuộc sống, nhất là đối với Đại tướng. Suốt tám mươi năm ông đã trải qua biết bao nhiêu gian khổ, ghi được bao nhiêu chiến công lẫy lừng nhưng khi trở về với cuộc sống đời thường, với bao bộn bề phức tạp, thậm chí ông còn phải trải qua những bất công, thế nhưng cái nhìn cuộc sống, cái nhìn cuộc đời của ông

    vẫn trong trẻo và lạc quan như cái nhìn của một đứa trẻ. Đó là một nhân cách đáng quý, một nhân cách vĩ đại, một tấm gương sáng cho các thế hệ Việt Nam noi theo.

    Đề 21 : Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 5 đến câu 8.

    Trong xã hội ta, nhiều thanh niên biết tỏ lòng thương yêu quý mến nhân dân bằng hành động dũng cảm và hào hiệp; lúc chiến tranh xông pha lửa đạn để bảo vệ tính mạng và tài sản của đồng bào; lúc bình thường cứu giúp trẻ em bị tai nạn, đỡ đần người đi đường bị ốm đau,..Những việc làm mang nội dung đạo đức tốt đẹp của người thanh niên mới như thế rất đáng biểu dương, khuyến khích.
    Thanh niên phải luôn có tinh thần xung phong, gương mẫu; bất cứ việc gì tập thể cần thì thanh niên phải làm với tinh thần trách nhiệm cao nhất; song phải luôn luôn khiêm tốn, thật thà, không phô trương, dối trá. Đó cũng là một thái độ đúng đắn của thanh niên đối với nhân dân, của cá nhân đối với tập thể.
    Thanh niên cũng phải dành thì giờ nhất định để giúp đỡ cha mẹ, săn sóc các em, chăm lo một phần công việc gia đình. Người thanh niên nào không biết tí gì đến việc nhà, không kính yêu cha mẹ, không thương mến người thân trong gia đình thì ngoài xã hội làm sao
    có lòng yêu mến nhân dân thực sự được?

    (Trích Con đường tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của thanh niên,

    Ngữ văn 12, tập một, NXBGD 2013, trang 37)
    Câu 5. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 6. Văn bản đề cập đến nội dung gì?
    Câu 7. Theo tác giả, trên con đường tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, thanh niên cần làm gì? Câu 8. Ngoài những điều trên, theo anh/ chị thanh niên trong thời đại ngày nay cần có thêm những phẩm chất gì? ( Trả lời từ 5 đến 7 dòng).
    Đáp án :

    1. Phương thức nghị luận
    2. Những việc làm đáng biểu dương của thanh niên để tạo dựng lòng tin yêu của nhân dân và gia đình.
    3. Thanh niên cần yêu mến nhân dân, sẵn sàng giúp đỡ nhân dân trong mọi hoàn cảnh; thanh niên phải gương mẫu, khiêm tốn, thật thà; phải biết chia sẻ với người thân trong gia đình.
    4. Học sinh viết theo suy nghĩ bản thân. Sau đây là 1 số gợi ý : Sống có lí tưởng

    Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc Yêu nước, yêu gia đình
    Dũng cảm kiên cường, dám đấu tranh chống tiêu cực
    Bên cạnh việc rèn luyện đạo đức, thanh niên cần rèn luyện sức khoẻ , kĩ năng sống, thích ứng với hoàn cảnh đất nước trong thời hội nhập ,…

    Đề 22: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

    Các anh đi

    Ngày ấy đã lâu rồi

    Xóm làng tôi còn nhớ mãi Các anh đi
    Bao giờ trở lại

    Xóm làng tôi trai gái vẫn chờ mong Làng tôi nghèo
    Nho nhỏ bên sông Gió bấc lạnh lùng Thổi vào mái rạ Làng tôi nghèo Gió mưa tơi tả
    Trai gái trong làng vất vả ngược xuôi Các anh về mái ấm nhà vui
    Tiếng hát câu cười

    Rộn ràng xóm nhỏ

    Các anh về tưng bừng trước ngõ Lớp đàn em hớn hở theo sau Mẹ già bịn rịn áo nâu
    Vui đàn con nhỏ rừng sâu mới về

    (Trích Bao giờ trở lại – Hoàng
    Trung Thông)

    Câu 1.Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

    Câu 2. Xác định nội dung của văn bản. (1.0 điểm)

    Câu 3. Tìm những từ láy được sử dụng trong văn bản và nêu tác dụng của chúng? (1.0 điểm)

    Câu 4. Cảm nhận của anh/chị (khoảng 5-7 dòng) về bốn câu thơ sau: (1.0 điểm) Làng tôi nghèo
    Nho nhỏ bên sông Gió bấc lạnh lùng Thổi vào mái rạ Đáp án :
    Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ tự do (0.25 đ) Câu 2.Nội dung của văn bản: (0.25 đ)

    • Nỗi nhớ mong và sự chờ đợi các anh (bộ đội) của xóm làng (nhân dân)

     

    • Hình ảnh của làng tôi khi không có các anh.

     

    • Làng quê và con người tưng bừng, rộn rã khi các anh trở về.

    -> Các anh bộ đội Cụ Hồ trước đó đã để lại ấn tượng rất đẹp đối với người dân. Đoạn thơ đầm ấm tình quân dân.

    Câu 3. Những từ láy được sử dụng trong văn bản: nho nhỏ, lạnh lùng, tơi tả, vất vả, rộn ràng, tưng bừng hớn hở, bịn rịn . (0.25 đ)

    • Tác dụng: Tạo tính nhạc cho thể thơ tự do; hình ảnh làng quê, tâm trạng và cảm xúc đan xen của người dân khi bộ đội về làng. (0.25 đ)

    Câu 4. Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng cần đảm bảo được ý sau: Hình ảnh làng quê nghèo, buồn bã nhưng đậm nét Việt trong những năm kháng chiến (chống Pháp); tình cảm đối với quê hương…(0.5 đ)

    Đề 23 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    Chị lúa phất phơ bím tóc
    Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học Đàn cò áo trắng
    Khiêng nắng Qua sông
    Cô gió chăn mây trên đồng
    Bác mặt trời đạp xe qua đỉnh núi
    (Em kể chuyện này – Trần Đăng Khoa)

    1. Đoạn thơ trên viết theo thể thơ gì? (0.25)
    2. Xác định nội dung của đoạn thơ? (0.25)
    3. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ là gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ ấy. (0.5)
    4. Cảm nhận của anh (chị) về bức tranh làng quê trong đoạn thơ? Trình bày trong khoảng từ 5 đến 7 câu. (0.5)

    Đáp án :

    1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ tự do. (0.25)
    2. Nội dung chính của đoạn thơ là: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên làng quê qua cái nhìn của trẻ thơ: rất sống động, ngộ nghĩnh, đáng yêu. (0.25)

     

    1. – Biện pháp tu từ nhân hoá. (0.25)- Tác dụng: Làm cho hình ảnh thiên nhiên, sự vật trở nên sống động, có hồn, gần gũi, thân thiết, đáng yêu một cách kì lạ. (0.25)
    2. Bức tranh làng quê trong cảm nhận của nhà thơ hiện lên thật trong sáng, bình yên, tràn đầy sức sống. Tất cả đều rất hồn nhiên, đấng yêu và rất ấn tượng…(0. 5)

     

    Đề 24 : ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm)

    Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 4.

    Các anh đứng như tượng đài quyết tử Thêm một lần Tổ quốc được sinh ra Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt Đang bồn chồn thao thức với Trường Sa Khi hy sinh ở đảo đá Gạc Ma
    Họ đã lấy ngực mình làm lá chắn Để một lần Tổ quốc được sinh ra
    ( Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc ở Trường Sa)

    Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

    Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép tu từ được sử dụng trong câu thơ: Các anh đứng như tượng đài quyết tử.

    Câu 3. Hai từ bồn chồn, thao thức thể hiện tình cảm gì đối với Trường Sa?

    Câu 4. Câu thơ Để một lần Tổ quốc được sinh ra gợi cho anh/ chị những suy nghĩ gì?

    (Trả lời từ 5 đến 7 dòng) Câu 1. Thể thơ tám tiếng Câu 2
    Phép tu từ so sánh thể hiện sự dũng cảm, kiên cường, quyết chiến với kẻ thù của những người chiến sĩ trong nhiệm vụ bảo vệ đảo quê hương.

    Câu 3

    Hai từ láy thể hiện rõ tâm trạng lo lắng, sẻ chia, yêu thương của những Dòng máu Việt chảy trong hồn người Việt dành cho Trường Sa.

    Câu 4 :

    Gợi ý:

    • Ý thơ gợi nhiều suy nghĩ trước những hy sinh to lớn của chiến sĩ Gạc Ma: cảm phục, trân trọng , ghi sâu công ơn những người anh hùng đã Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh.

     

    • Vai trò của người chiến sỹ cũng chính là vai trò của nhân dân- những con người làm nên Đất nước.

     

    • Từ đó, thế hệ hôm nay cần nhận thức rõ trách nhiệm của bản thân đối với Trường Sa, với đất nước.

     

    Đề 25 : Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:

    Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa

    Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ
    Cua ngoi lên bờ

    Mẹ em xuống cấy…

    ( Trích ― Hạt gạo làng ta‖ – Trần Đăng Khoa) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. Câu 2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?
    Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

    Câu 4. Đoạn thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ, tình cảm gì đối với những người làm ra hạt gạo?

    ( Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng) Đáp án ―:
    1 Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 2.Thể thơ tự do

    1. So sánh, Phóng đại

    -Khẳng định, nhấn mạnh nỗi vất vả của người nông dân trong quá trình tạo ra hạt gạo.

    1. Đoạn văn chặt chẽ.

    -Thể hiện suy nghĩ, tình cảm tích cực: thấu hiểu nỗi vất vả của người dân, trân trọng sản phẩm lao động của họ,…

    Đề 25b : Cũng đoạn thơ trên

    Câu 5. Nêu hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ. (0,25 điểm)

    Câu 6. Qua đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định những giá trị gì của ―hạt gạo làng ta‖? (0,25 điểm)

    Câu 7. Chỉ ra và nêu hiệu quả biểu đạt của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ Nước như ai nấu/Chết cả cá cờ. (0,5 điểm)

    Câu 8. Viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần có của mỗi người với những sản phẩm lao động giống như ―hạt gạo‖ được nhắc đến trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm)

    Đáp án:

    Câu 5. Hình ảnh đối lập: Cua ngoi lên bờ – Mẹ em xuống cấy

    Câu 6. Qua đoạn thơ, tác giả muốn khẳng định hạt gạo là sự kết tinh của cả công sức lao động vất vả của con người lẫn tinh hoa của trời đất. Vì thế, nó mang cả giá trị vật chất lẫn giá trị tinh thần.

    Câu 7. Phép tu từ so sánh: Nước như ai nấu.

    Hiệu quả: làm hình ảnh hiện lên cụ thể hơn, gợi được sức nóng của nước – mức độ khắc nghiệt của thời tiết; đồng thời gợi ra được nỗi vất vả, cơ cực của người nông dân.

    • Điểm 0,5: Nêu đầy đủ phép tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt

     

    • Điểm 0,25: Chỉ nêu được phép tu từ, không phân tích được hiệu quả biểu đạt (hoặc phân tích sai)

    Câu 8. HS có thể có những suy nghĩ khác nhau, nhưng cần bày tỏ được thái độ tích cực: nâng niu, trân trọng những sản phẩm lao động; biết ơn và quý trọng những người đã làm ra những sản phẩm ấy.

    Đề 26 : Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ 5 đến 8:

    ―Tháng 4-2009, một cô sinh viên người Hàn Quốc đã viết thư cho Tuổi Trẻ thể hiện sự ―không hiểu nổi‖ về việc chẳng thấy những người đến căng tin của Trường ĐH Khoa học xã hội & nhân văn (ĐH Quốc gia TP.HCM) khi đó chịu xếp hàng.
    Ngay lập tức diễn đàn về văn hóa xếp hàng được mở ra, nhiều người thấy chuyện kỳ cục đó và đã có một vài nơi người ta biết xếp hàng.
    Nhưng hơn bốn năm sau, việc xếp hàng đang khiến nhiều người nghĩ rằng đó chỉ là trào lưu, qua từng đợt rồi đâu lại vào đó. Đến những nơi công cộng hiện nay, nỗi sợ hãi vô hình của nhiều người vẫn là cảnh chen lấn, giành chỗ.
    Một nhà báo sống tại Pháp có thẻ VIP khi đi máy bay kể lại cảnh ―ấn tượng‖ tại một số sân bay ở VN: ―Mặc dù được ưu tiên không phải xếp hàng làm thủ tục nhưng cảnh chen lấn thiếu ý thức từ những vị khách VIP cũng luôn xảy ra. Có lần tôi làm thủ tục ở quầy, chỉ có vài khách đang đợi đến lượt. Vậy mà một ông từ đâu xộc tới chen vào trước chỗ tôi đứng với vẻ mặt tỉnh queo. Cô nhân viên phải nhắc nhở anh ta mới chịu lùi xuống xếp hàng. Nhưng thái độ thì không có gì là mắc cỡ. Có vẻ như đó là thói quen của vị khách VIP này…‖
    (Đâu rồi, chuyện tử tế? Nguyễn Nghĩa, báo Tuổi trẻ)
    Câu 5. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn. (0.25 điểm)
    Câu 6. Vấn đề xã hội nào được đề cập trong đoạn văn? Tác giả thể hiện thái độ gì khi bàn về vấn đề này. (0.5 điểm)
    Câu 7. Anh/chị hãy đề xuất một vài biện pháp để nâng cao ý thức của mọi người trong vấn đề được tác giả đề cập đến trong đoạn văn.
    Câu 8. Thậm chí có người còn cảm thấy băn khoăn với suy nghĩ tử tế chỉ có thiệt thòi, có người thì xem những chuyện không tử tế chẳng liên quan gì đến mình, chuyện thiếu tử tế lại nhiều hơn… Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về điều đó.
    Câu 5. Phong cách ngôn ngữ của đoạn văn: Báo chí (0.25 điểm) Câu 6.

    • Vấn đề xã hội được đề cập trong đoạn văn: chuyện xếp hàng ở những nơi công cộng
    • Tác giả thể hiện thái độ khi bàn về vấn đề này:

    + Khó chịu khi thấy mọi người (có cả những khách được trao thẻ VIP) cũng không có thói quen này
    + Sợ hãi mỗi khi phải đến những nơi công cộng và phải chứng kiến thói quen không chịu xếp hàng mà chen lấn, xô đẩy, giành chỗ của một số người.
    Câu 7. Anh/chị hãy đề xuất một vài biện pháp để nâng cao ý thức của mọi người trong vấn đề được tác giả đề cập đến trong đoạn văn.

    • Áp dụng cách mà nhiều nơi (như bệnh viện) đã từng làm: lấy số thứ tự và ngồi chờ đến lượt
    • Nâng cao ý thức bằng cách tuyên truyền, nêu gương điển hình ở mọi nơi, mọi lúc.

    Câu 8. Thậm chí có người còn cảm thấy băn khoăn với suy nghĩ tử tế chỉ có thiệt thòi, có người thì xem những chuyện không tử tế chẳng liên quan gì đến mình, chuyện thiếu tử tế lại nhiều hơn… Anh/Chị suy nghĩ như thế nào về điều đó.
    Gợi ý :
    Đồng tình vì: Khi những chuyện chen lấn, giành chỗ diễn ra ở hầu khắp những nơi công cộng,mỗi ngày đi ra đường, chúng ta đều phải chứng kiến những hiện tượng như vậy, thì việc kiên nhẫn đứng xếp hàng sẽ khiến chúng ta trở nên ngớ ngẩn, lạc loài, và sẽ không bao giờ đật được thành công, sẽ không làm được việc. Đứng giữa đám đông hỗn loạn, chen lấn xô đẩy, chúng ta không còn cách nào khác là phải chen chân, giành giật. Đó là sự lựa chọn duy nhất.
    Phản đối vì :Nếu ai cũng chen lấn xô đẩy và giành giật thì sẽ tạo ra cảnh hỗn loạn, mất trật tự an ninh, thậm chí xảy ra mâu thuẫn, xô xát. Xếp hàng cũng là một cách để mang lại sự công bằng: ai đến trước được trước. Nếu mình là người đã từng có hành vi đẹp, có văn hóa thì hãy làm thường xuyên, liên tục và nhắc nhở mọi người cùng làm theo để xã hội ngày càng văn minh hơn.

    Đề xuất ý kiến đúng đắn : Cần nâng cao văn hóa xếp hàng nơi công cộng để cuộc sống tốt đẹp hơn.

    Đề 27 : Đọc ngữ liệu và trả lời câu hỏi:

     

    1. ―Gần đây có nhiều khẩu hiệu, bích chương, bài báo …kêu gọi phải ―nói không với cái xấu‖, như phải nói không với ma túy, xì ke, mại dâm, quan hệ tình dục sớm…Thế nhưng nói ―không‖ không phải chuyện dễ, nhất là ở tuổi vị thành niên. Ở các nước, dạy trẻ cách nói không là một trong những kỹ năng sống quan trọng hàng đầu.
    2. Dạy trẻ nói ―không‖ là một điều cần thiết! Nhưng vì sao khó nói ―không‖?

    Thường là vì sợ mất bạn bè, sợ bạn bè coi khinh. Thực ra khi nói ―không‖ thì trẻ đã chứng tỏ mình có nghị lực, có quan điểm riêng, có sức mạnh tinh thần cứng cỏi, đã trưởng thành và có ý thức trách nhiệm với bản thân. Có thể có người trong nhóm bạn chê cười nhưng đa số chắc chắn sẽ nể phục. Một người bạn tốt luôn tôn trọng quan điểm cá nhân của người khác chứ không ép uổng, bó buộc người khác phải giống mình. Một người ép ta làm điều gì ta không thích – nhất là điều này lại có hại – thì rõ ràng đó là người bạn không tốt. Mất càng hay chứsao!‖
    (Trích: Thư gởi người bận rộn. –Đỗ Hồng Ngọc –) Câu 1:(0,5 điểm)
    Dấu … trong đoạn (1) tương đương với phép tu từ nào? Hiệu quả diễn đạt của nó trong đoạn trích?
    Câu 2: (0.25điểm) Đặt nhan đề cho đoạn trích?
    Câu 3: (0,25 điểm) Theo Đỗ Hồng Ngọc, vì sao trẻ không nên ―ngại‖ khi nói ―không‖ với cái xấu?
    Câu 4: (0,5 điểm) Theo em, làm thế nào để nói ―không‖ với cái xấu? ĐÁP ÁN:

    Câu1:Dấu (…)tương đương với phép tu từ liệt kê. Tác dụng: nhấn mạnh ý: còn nhiều hình thức kiêu gọi và cũng còn rất nhiều cái xấu chưa được nêu ra.
    Câu2:Hs có thể đặt nhiều nhan đề khác nhau nhưng cần đảm bảo nêu được ngắn gọn ý chính: Nói không với cái xấu .
    VD: Nói không không phải dễ. Hãy nói không với cái xấu.
    Hãy dạy trẻ biết nói không. …
    Câu3: Trẻ em không nên ngại ―nói không‖ với cái xấu vì ―Thực ra khi nói ―không‖ thì trẻ đã chứng tỏ mình có nghị lực, có quan điểm riêng, có sức mạnh tinh thần cứng cỏi, đã trưởng thành và có ý thức trách nhiệm với bản thân.‖

    Câu4: HS có thể đưa ra nhiều giải pháp từ kinh nghiệm bản thân nhưng cần đảm bảo:
    _ Ít nhất nêu được từ hai giải pháp trở lên.
    _ Các giải pháp phải xuất phát từ ý thức và hành động cụ thể như:
    + Có lập trường vững vàng, quan sát để nhận biết đúng – sai.
    + Hỏi ý kiến người lớn nếu thấy có vấn đề hoặc biểu biện của cái xấu để có thể ứng phó hợp lý
    +Tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội để nâng cao sự hiểu biết.
    + Rèn luyện thói quen giải trí lành mạnh

    Đề 28 : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ 1 – 4:

    (…) ―Trước khi đi vào thực trạng văn hóa đọc của thanh niên nước ta, chúng ta cần phải trả lời được câu hỏi: văn hóa đọc là gì? Văn hóa đọc bắt nguồn từ việc đọc sách nhưng không đơn thuần là việc đọc sách. Thật vậy, từ việc đọc sách thường xuyên, ta có được thói quen đọc sách và thói quen này dần nhân rộng trong xã hội, trở thành một nét đẹp.
    Trong qúa trình hình thành và phát triển nét đẹp ấy, ta dần luyện tập được thêm ứng xử

    đọc, giá trị đọc và chuẩn mực đọc. Với ứng xử đọc là cách ta nhìn nhận tri thức từ sách vở. Gía trị đọc là khả năng ta đãi được những hạt vàng trong các trang sách. Chuẩn mực đọc là cái thước đo để xác định một cuốn sách, một tài liệu là đáng để chúng ta bỏ thời gian đọc hay không. Tất cả các nhân tố ấy hợp lại tạo nên một văn hóa mà ta gọi là văn hóa đọc.‖
    (Phạm Lâm Ngọc Bích – HS trường chuyên Lương Thế Vinh – Đồng Nai) 1/ Nêu nội dung chính của đoạn văn? (0,25 đ)
    2/ Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? Hãy xác định vị trí đoạn trích (Vị trí nào trong văn bản?) (0,25 đ)
    3/ Hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn. (0,5đ)
    4/ Anh/ chị rút ra được bài học gì về phương pháp viết đoạn văn nghị luận nói riêng, bài văn nghị luận nói chung? (Yêu cầu trình bày ngắn gọn khoảng 5 – 8 dòng)
    Trả lời :
    1/ Nội dung chính của văn bản trên :Giải thích ―văn hóa đọc‖ là gì.
    2/ Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. Vị trí đoạn trích nằm ở phần đầu của thân bài.
    3/ Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trích trên là: Ẩn dụ: Gía trị đọc là khả năng ta đãi được những hạt vàng trong các trang sách. Hiệu quả: làm tăng tính gợi hình, gợi cảm cho lập luận; tạo ấn tượng sâu sắc về ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ:

    • ―Những hạt vàng‖ ở đây là những lời hay ý đẹp, những giá trị sống, những thông điệp mà tác giả muốn gửi đến cho bạn đọc.
    • Đọc sách là quá trình chắt lọc những ―hạt vàng‖ trong sách, biến ―những hạt vàng‖ ấy thành kiến thức, vốn sống của bản thân.

    4/ Bài học rút ra: Khi làm bài văn nghị luận, ngoài việc tuân theo những yêu cầu chung, người viết phải:

    • Có những ý kiến, nhận định riêng, sáng tạo của bản thân.

     

    • Cần kết hợp phương thức biểu đạt biểu cảm, một số phép tu từ để lập luận thêm sinh động, thuyết phục.

    Đề 29 : Đề bài : đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi

    Con bị thương, nằm lại một mùa mưa Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
    Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ, Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.
    Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp
    Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt, Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao… Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào
    Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.
    Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả, Con nói mớ những núi rừng xa lạ Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê! (Mẹ- Bằng Việt)
    Xác định nội dung của đoạn thơ

    Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ?
    Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ
    Viết đoạn văn 5-7 dòng phát biểu cảm nhận của mình về tình cảm của tác giả dành cho quê hương trong đoạn thơ?
    Đáp án :
    Nội dung : Nỗi nhớ mẹ, nhớ quê da diết gắn liền với những hình ảnh bình dị quen thuộc thấm đượm tình cảm ở quê nhà cũng như tình cảm yêu thương sâu sắc mẹ dành cho con.
    Biểu cảm
    Chỉ ra được một biện pháp, ví dụ :
    Điệp từ nhớ
    Liệt kê :Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt, Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao…
    Lưu ý : Đề không yêu cầu phân tích tác dụng của biện pháp tu từ, nên học sinh không cần phân tích.
    Đoạn văn phải thể hiện được tình cảm của tác giả với quê hương: Nỗi nhớ quê hương tha thiết gắn liền với hình ảnh quê hương bình dị , gần gũi mà đằm thắm nghĩa tình

    Đề 30: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4 :

    Tôi yêu truyện cổ nước tôi
    Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa Thương người rồi mới thương ta
    Yêu nhau dù mấy cách xa cũng tìm Ở hiền thì lại gặp hiền
    Người ngay thì được phật, tiên độ trì.

    Mang theo truyện cổ tôi đi
    Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng xưa Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa
    Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi.

    Đời cha ông với đời tôi
    Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
    Cho tôi nhận mặt ông cha của mình
    (Trích Truyện cổ nước mình, Lâm Thị Mỹ Dạ – SGK Tiếng Việt 4, tập 1) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì?
    Câu 2 : Nêu nội dung chính của đoạn thơ?
    Câu 3 : Hãy liệt kê ít nhất hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ trên
    Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ :Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
    Cho tôi nhận mặt ông cha của mình? Vì sao ? Đáp án :‖
    Câu 1 :Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm
    Câu 2 : Nội dung chính của đoạn thơ: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân gian, cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà cha ông ta đã đúc rút, răn dạy.
    Câu 3 : Ví dụ ―: ở hiền gặp lành, thương người như thể thương thân, Yêu nhau mấy núi cũng leo- mấy sông cũng lội mấy đèo cũng qua.

    Câu 4 : có 2 cách trả lời, đồng tình hoặc không đồng tình. Lí giải : TH 1. Truyện cổ dân gian chính là nhịp cầu nối liền bao thế hệ
    TH2 :Vì truyện cổ dân gian kết tinh những vẻ đẹp tình cảm, tư tưởng của người xưa.
    Không cho điểm những trường hợp chỉ chọn đáp án mà không lí giải hoặc lí giải chưa hợp lí

    Đề 31 : Đề bài: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi

    Luỹ tre làng xanh ngắt chở che cho xóm thôn những nếp nhà san sát những ao cá, mảnh vườn Những cây đa, giếng nước những ngôi chùa, mái đình có từ bao đời trước sau luỹ tre làng mình Tre với người thân thiết bao vật dụng quanh ta

    từ tre làm ra cả
    tre dựng lên thành nhà

    Luỹ tre xa ẩn hiện


    L
    u

    ( Lũy Tre Làng – Lê Trường Hưởng ) Câu 1. Bài thơ trên viết bằng thể thơ nào ?

    Câu3. Xác định biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong hai dòng thơ đầu của bài thơ trên ? Trình bày ngắn gọn hiệu quả thẩm mĩ của biện pháp

    Câu 4. Theo anh/ chị, khổ thơ sau biểu đạt ý nghĩa gì ? (0,25

    bền vững và dài lâu
    Trả lời :

    Câu 1 : Thể thơ năm chữ / ngũ ngôn Câu 2 : Nội dung chính của bài thơ:

    • Qua hình ảnh lũy tre làng, tác giả muốn khẳng định mối quan hệ gần gũi, thân thiết của cây tre đối với con người Việt, đời sống Việt.
    • Hình ảnh lũy tre nói chung, cây tre nói riêng đã trở thành biểu tượng ngợi ca phẩm chất của con người Việt Nam: luôn vượt qua khó khăn, gian khổ bằng sức sống bền bỉ, bằng tình yêu thương, tinh thần đoàn kết gắn bó lẫn nhau.

    Có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng phải hợp lý, có sức thuyết phục. Câu 3:

    • Biện pháp nghệ thuật : Nhân hóa : chở che

    -Hiệu quả thẩm mĩ: Lũy tre là những sự vật vô tri vô giác trở thành có linh hồn, có hành động – chở che,nên hình ảnh thơ gợi cảm hơn, sinh động hơn; đồng thời thể hiện sự gần gũi, thân thiết của lũy tre đối với đời sống Việt, con người Việt; giúp nhà thơ diễn tả mộ cách tinh tế tình cảm, cảm xúc của mình,…
    Câu 4 :
    Biểu đạt tinh thần kiên cường, bền bỉ của cây tre, cũng như tinh thần đoàn kết, yêu thương lẫn nhau của dân tộc Việt Nam.

    Đề 32 : Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:

    ―Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu.

    Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận‖.

    Nêu nội dung chính của đoạn trích trên
    Chỉ ra 2 phép liên kết được sử dụng trong đoạn trích
    Hày liệt kê ít nhất 4 từ chỉ trạng thái tình cảm của tác giả trong đoạn trích trên
    Đoạn trích trên gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về phong trào thơ mới? Trả lời trong khoảng 3-5 câu
    Đáp án:
    Nội dung: Cảm nhận chung của tác giả về thơ mới, nét đặc sắc trong sáng tác của một số nhà thơ tiêu biểu
    Trả lời 2 trong 3 phép liên kết sau :Phép lặp, phép nối, phép liên tưởng Phiêu lưu, điên cuồng, đắm say, bơ vơ, buồn,…
    Gợi ý : Học sinh nêu suy nghĩ về phong trào thơ mới với các ý như :Phong trào gắn liền với sự thức tỉnh cái tôi cá nhân, diễn tả nỗi buồn và sự bế tắc của một thế hệ nhà thơ thời bấy giờ,…

    Đề 33 : Đề bài :

    Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
    Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này)
    “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng

    tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương.
    Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
    (Trích ―Lời khuyên cuộc sống…‖)

    Câu hỏi:

    Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điềm) Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? (0,25 điểm)
    Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản
    thân mình’’? (0,5 điểm)
    Câu 4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của người viết: “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
    Đáp án :

    1. (0.25 điểm) Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích
    2. (0.25  điểm)  Nội  dung  chính  của  đoạn  văn:  bàn  về  ―cho‖  và  ―nhận‖ trong cuộc sống.
    3. (0.5 điểm) Người viết cho rằng: ―Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình‖ bởi vì đó là sự ―cho‖ xuất phát từ tấm lòng, từ tình yêu thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt.
    4. (0.5 điểm) Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nhấn mạnh được đó là quan điểm hoàn toàn đúng đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật của cuộc sống, khuyên mỗi người hãy cho đi nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơn.

     

    Đề 34 : Đề bài : đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới

    … Bầm ơi có rét không bầm,

    Heo heo gió núi, lâm thâm mưa phùn. Bầm ra ruộng cấy bầm run, Chân lội dưới bùn, tay cấy mạ non. Mạ non bầm cấy mấy đon,
    Ruột gan bầm lại thương con mấy lần. Mưa phùn ướt áo tứ thân,
    Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu…

    (Trích Bầm ơi – Tố Hữu, tập thơ Việt Bắc, Nxb. Văn học, Hà Nội, 2005) Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản ? (0,25 điểm)
    Câu 2: Nội dung của văn bản ? (0,25 điểm)

    Câu 3: Tìm và phân tích hiệu quả của những từ ngữ thể hiện nỗi vất vả của người mẹ trong đoạn thơ? (0,5 điểm)

    Câu 4: Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 -7 dòng thể hiện tình cảm của mình đối với mẹ? (0,5 điểm)

    Đáp án :

    1. Phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ Nghệ thuật

     

    1. Nội dung của đoạn thơ: Khắc họa hình ảnh người mẹ vất vả và tình cảm của người con đối với mẹ.

     

    1. Các từ ngữ thể hiện nỗi vất vả của người mẹ: Bầm run, chân lội dưới bùn, ướt áo tứ thân.

    .Hiệu quả: Diễn tả chân thật, sinh động về hình ảnh người mẹ lam lũ, vất vả.

    1. Học sinh viết đoạn văn thể hiện được tình cảm và thái độ đối với mẹ.

    Các em có thể tham khảo đoạn văn sau:

    ―Lên non mới biết non cao, Có con mới biết công lao mẹ già!―. Trong mỗi nhịp đập của trái tim mình, ta luôn thấy hình bóng của mẹ yêu. Tình yêu của người mẹ hiền dành cho mỗi chúng ta không thể nói hết bằng lời. Và cho dù có đi đâu về đâu , dù thành công hay thất bại thì mẹ vẫn luôn bên ta, che chở, bảo vệ, động viên ta vững bước trên đường đời. Từ tận đáy lòng tôi luôn mong ước được nằm trong vòng tay âu yếm, trìu mến của mẹ, của gia đình! Thương mẹ, con nguyện sẽ gắng học thật tốt để rèn luyện bản thân , góp một phần nhỏ bé cho xã hội, đem lại nguồn vui, niềm hy vọng cho mẹ, cho gia đình thương yêu của mình.

    Đề 35 : Đọc hiểu về bài thơ Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương

    Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi Thời gian chạy qua tóc mẹ
    Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao.
    (Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

    Câu 1 : Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0.25 điểm) Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0.25 điểm)

    Câu 4. Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ ―Thời gian chạy qua tóc mẹ‖. (0.5 điểm)

    Câu 5. Từ đoạn thơ trên, anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 5 đến 7 dòng) nêu cảm nhận về sự hi sinh thầm lặng của người mẹ trong cuộc sống ngày nay. (0.5 điểm)

    Đáp án :

    Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Thơ tự do
    nội dung chính của đoạn thơ trên: Bộc lộ niềm xót xa và lòng biết ơn của người con trước những hi sinh thầm lặng của người mẹ

    Biện pháp nhân hoá : Thời gian- chạy. Tác dụng : Thể hiện ý nghĩa thời gian trôi nhanh làm cho mẹ già nua và bộc lộ niềm xót xa của người con đối với mẹ

    Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, bộc lộ sự cảm nhận của cá nhân nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. Bộc lộ tình cảm chân thành, không khuôn sáo.

    Đề 36 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

    Liên quan đến vụ tổ chức khủng bố IS đánh bom và xả súng đẫm máu ở Paris hôm 13-11- 2015 vừa qua, khiến 129 người thiệt mạng và cả thế giới bàng hoàng, tại buổi tưởng niệm các nạn nhân, một video của hãng truyền thông Le Petit Journal đã ghi lại cuộc đối thoại xúc động giữa một ông bố người Pháp gốc Việt và cậu con trai nhỏ về những kẻ khủng bố và thảm kịch vừa xảy ra. Chỉ sau thời gian ngắn, video này đã lan truyền chóng mặt trên các trang mạng xã hội và ngay lập tức nhận được hơn 11 triệu lượt chia sẻ trên Facebook.

    Khi được hỏi về chuyện xảy ra ở Paris, cậu bé hồn nhiên cho biết, đó là do những người độc ác gây ra. Cậu bé còn nói cần phải chuyển nhà vì người độc ác có súng, có thể bắn chết người. Người bố ở bên cạnh dịu dàng trấn an con trai đừng nên lo lắng, sau đó còn dạy cậu bé: ―Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng‖.

    (Theo danviet.vn)

    Câu hỏi :

    Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? (0.25 điểm)

    Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? (0.25 điểm)

    Câu 3. Theo anh/chị, hình ảnh súng và hoa ở đây mang ý nghĩa gì? (0.5 điểm)

    Câu 4. Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời nói dịu dàng trấn an con trai của người bố: Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng. (0.5 điểm)

    Đáp án :

    Phong cách ngôn ngữ báo chí Phương thức tự sự
    Hình ảnh súng là biểu tượng cho chiến tranh, tội ác, xung đột, hận thù,… Hoa là biểu tượng chỉ tình yêu, hoà bình, tình cảm giữa người với người

    -Người bố nhắn nhủ con không nên lùi bước, sợ hãi trước cái xấu cái ác

    -Hãy sống yêu thương , đoàn kết lại để đẩy lùi bóng tối của tội ác, lòng hận thù

    Đề 37 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    ―Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ – để thể hiện  một trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường. Làm thơ là đang sống, không phải chỉ nhìn lại sự sống, làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mặt. Bài thơ là những câu, những lời diễn lên, làm sống ngay lên một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng người đọc. Ta nói truyền sang hình như người đọc chỉ đứng yên mà nhận. Nhưng kì thực, cái trạng thái tâm lí truyền sang ấy là người đọc tự tạo cho mình, khi nhìn những chữ, khi nghe những lời, khi mọi sợi dây của tâm hồn rung lên vì chạm thấy những hình ảnh, những ý nghĩa, những mong muốn, những tình cảm mà lời và chữ của bài thơ kéo theo đằng sau như vầng sáng xung quanh ngọn lửa.‖

    (Nguyễn Đình Thi,Mấy ý nghĩ về thơ, Ngữ văn 12, tập một)

    Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản? (0,25 điểm) Câu 2: Chỉ ra câu văn nêu nội dung chính của văn bản?(0,25 điểm)

    Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, nhà thơ dùng phương tiện/chất liệu nào để thể hiện tình cảm,cảm xúc của mình? (0,5 điểm)

    Câu 4: Trong số những bài thơ đã học hoặc đã đọc, bài thơ nào để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu đậm nhất? Tình cảm/cảm hứng chủ đạo mà nhà thơ gửi gắm trong bài thơ đó là gì? Tình cảm/cảm hứng ấy đã tác động như thế nào đến đời sống tinh thần của anh (chị)? Hãy trả lời ngắn gọn trong khoảng 10 – 12 dòng. (0,5 điểm)

    Đáp án :

    Câu 1: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

    Câu 2: Câu: Làm thơ, ấy là dùng lời và những dấu hiệu thay cho lời nói, tức là chữ – để thể hiện một trạng thái tâm lí đang rung chuyển khác thường.

    Câu 3: Theo Nguyễn Đình Thi, nhà thơ dùng phương tiện/chất liệu là ngôn ngữ (lời và chữ) để thể hiện tình cảm,cảm xúc của mình

    Câu 4: Thí sinh nêu tên một bài thơ, nêu được tình cảm/cảm hứng chủ đạo, chỉ ra tác động của bài thơ đến đời sống tinh thần. Nội dung câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.

    Để 38 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi

    Nấm mồ xanh

    như một giọt lệ ngưng trên hình hài Tổ quốc
    chúng tôi đến bên anh như lá xanh non cúi nhìn cội rễ một màu thạch thảo thanh tao.
    Từ nơi nào mẹ đã tiễn anh đi?

    mái rạ, bờ đê hàng cây, góc phố… đê vẫn xanh và bờ cây còn gió…

    (- Tuyết Nga)

    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ ? (0,25 điểm )

    Câu 2. Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên? Tác dụng? (0,5 điểm)

    Câu 3. Từ đoạn thơ, nghĩ gì khi thấy có những người làm giả hồ sơ thương binh, bệnh binh? (0.25 điểm)

    Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (6-8 dòng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ trên (0.5 điểm)

    Đáp án

    Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm. Câu 2.

    • Xác định biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng

    + Biện pháp so sánh, ẩn dụ: Nấm mồ xanh như một giọt lệ ngưng trên hình hài Tổ quốc.; chúng tôi đến bên anh như lá xanh non cúi nhìn cội rễ

    + Tác dụng: Khẳng định nỗi xúc động của tác giả khi nghĩ về mất mát đau thương, sự cống hiến, sự hi sinh của các anh- những liệt sĩ sĩ vô danh. Xương máu các anh đã vẽ nên hình hài đất nước. Đồng thời thể hiện tấm lòng biết ơn của thế hệ hôm nay với các liệt sĩ đã ngã xuống vì sự bình yên của Tổ quốc.

    • Điểm 0,25: Trả lời đúng vấn đề biện pháp tu từ mà chưa xác định được ý nghĩa hoặc mới chỉ xác định và nêu tác dụng được một biện pháp.

    Câu 3. Từ đoạn thơ, nghĩ gì khi thấy có những người làm giả hồ sơ thương binh, bệnh binh. Suy nghĩ: sự phẫn nộ, day dứt, xót xa… vì đó là hành động vô đạo đức, vi phạm pháp luật.

    Câu 4. Viết đoạn văn ngắn (6-8 dòng) trình bày cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ trên.

    • Về hình thức: đúng yêu cầu một đoạn văn, đúng dung lượng

     

    • Nội dung: trình bày được cảm xúc: sự xúc động, tự hào, biết ơn..

     

    • Điểm 0,25: Thực hiện đúng yêu cầu về hình thức nhưng chưa trình bày rõ cảm xúc của bản thân hoặc thực hiện chưa chuẩn các yêu cầu về hình thức.

     

    Đề 39 :

    Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,

    Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi; Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.

    Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ, Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ;
    Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió, Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.

    Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng, Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
    Làm giật mình một cô nàng yếm thắm Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
    (Chiều xuân– Anh Thơ, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục 2008, tr.51-52)

    Câu 1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? Câu 2 : Xác định phương thức biểu đạt của văn bản

    Câu 3 :Các từ êm êm, im lìm, tơi bời, vu vơ, rập rờn, thong thả, chốc chốc thuộc loại từ gì? (0.25 điểm).

    Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? (0.5 điểm)

    Câu 5. Tìm những câu thơ có sử dụng từ chỉ màu sắc. (0.25 điểm)

    Câu 6. Viết một đoạn văn (7 – 10 dòng) thể hiện cảm nhận của anh/chị về bức tranh quê buổi chiều xuân được tác giả phác họạ trong bài thơ. (0.5 điểm)

    Đáp án :

    Câu 1 :Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật Câu 2 : Miêu tả
    ( Nếu các em chưa biết cách phân biệt phương thức biểu đạt thì đọc bài viết này của cô nhé :

    Phân biệt các phương thức biểu đạt trong văn bản Câu 3 :Từ láy
    Câu 4 :- Biện pháp tu từ nhân hoá

    • Tác dụng: Bức tranh quê được cảm nhận sinh động và có linh hồn Câu 5 :

    Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời (màu tím), Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ (màu xanh), Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ (màu đen),

    Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng (màu xanh), Làm giật mình một cô nàng yếm thắm (màu đỏ)

    Câu 6:

    Đoạn văn cần đảm bảo được các ý:

    + Khái quát được vẻ đẹp yên bình của bức tranh quê buổi chiều xuân

    + Bức tranh là những nét phác hoạ về thiên nhiên

    + Một bức tranh dùng tĩnh để tả động cho thấy vẻ đẹp giản dị, thanh bình

    + Tình cảm gắn bó của con người trước cảnh vật

    Đề 39 :

    Nắng trong mắt những ngày thơ bé Cũng xanh mơn như thể lá trầu
    Bà bổ cau thành tám chiếc thuyền cau Chở sớm chiều tóm tém
    Hoàng hôn đọng trên môi bà quạnh thẫm Nắng xiên khoai qua liếp vách không cài Bóng bà đổ xuống đất đai
    Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt Rủ rau má, rau sam
    Vào bát canh ngọt mát
    Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình.
    (Thời nắng xanh, Trương Nam Hương) Câu hỏi
    Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 đ)
    Câu 2: Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 đ)
    Câu 3: Xác định thể loại của bài thơ trên (0,25 đ)

    Câu 4: Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 đ)
    Đề thi được sưu tầm và biên soạn bởi Thu Trang, Trường THPT Tạ Uyên ,Yên Mô, Ninh Bình
    HưỚNG DẪN TRẢ LỜI:
    Câu 1: Phương thức biểu đạt chính là phương thức biểu cảm. Nêu đúng được 0,25 điểm.
    Câu 2: Biện pháp so sánh Cũng xanh mơn như thể lá trầu Biện pháp liệt kê :
    Rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt Rủ rau má, rau sam
    Vào bát canh ngọt mát
    Nêu đúng 01 biện pháp được 0,25 điểm.
    Câu 3: Thể thơ tự do. Nêu đúng được 0,25 điểm.
    Câu 4: Nội dung chính của đoạn thơ là kí ức của chủ thể trữ tình về tuổi thơ trong trẻo, hồn nhiên và về người bà tảo tần khuya sớm…
    Các em có thể trình bày theo cách khác nhưng phải đảm bảo nội dung đoạn thơ trên

    Đề 40 : Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    1. Hiện nay, công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cũng còn nhiều bất cập.
    2. Nguy cơ thất truyền, mai một của nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể và sự xuống cấp của các di tích lịch sử vẫn còn ở mức báo động; việc phát huy giá trị các lễ hội truyền thống còn nhiều hạn chế, hiện tượng thương mại hóa trong lễ hội chưa được ngăn chặn một cách hiệu quả; sự hạn hẹp về kinh phí để bổ sung hiện vật cho bảo tàng; nạn trộm cắp buôn bán cổ vật vẫn diễn ra phức tạp; tình trạng lấn chiếm di tích, danh lam

    thắng cảnh; hiện tượng xây dựng trái phép, tu bổ di tích sai nguyên tắc chưa có biện pháp ngăn chặn kịp thời…
    (Giáo dục ý thức bảo vệ di sản văn hóa cho thế hệ trẻ – Nguyễn Bá Khiêm) Câu hỏi
    Câu 1: Hãy ghi lại câu văn nêu chủ đề của đoạn trích.(0,25 đ)
    Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã sử dụng những thao tác lập luận nào?(0,5 đ)
    Câu 3: Hãy tìm thành phần phụ trong câu văn số (1) và gọi tên thành phần đó(0,25 đ) Câu 4: Theo anh/chị, cần làm gì để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc? Trả lời trong khoảng 10 dòng (0,5 đ)

    Đáp án : Câu 1: Câu chủ đề của đoạn là ―Hiện nay, công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa cũng còn nhiều bất cập‖. Tìm đúng câu chủ đề được 0,25 điểm.
    Câu 2: Những thao tác lập luận : bình luận, chứng minh. Nêu đúng 01 thao tác lập luận được 0,25 điểm.

    Câu 3: Thành phần phụ trạng ngữ ‖ Hiện nay‖. Nêu đúng được 0,25 điểm.

    Câu 4: Các em cần nêu được một số giải pháp để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc như:

    • Phát huy các giá trị lễ hội truyền thống
    • Ngăn chặn nạn thương mại hóa lễ hội, ăn cắp cổ vật…
    • Giáo dục ý thức bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc cho nhân dân, nhất là giới trẻ
    • Nhà trường cần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, có 2 nội dung liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa: Tổ chức đời sống văn hóa tinh thần trong nhà trường gắn với việc khai thác văn hóa dân gian; chăm sóc di sản gắn với tìm hiểu các di tích lịch sử, văn hóa.
    • Các ngành liên quan cần phối hợp xây dựng và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục di sản, như hướng dẫn tổ chức học tập ở các bảo tàng, di tích, thư viện, danh lam thắng cảnh; biên soạn tài liệu giới thiệu di sản vật thể và phi vật thể một cách hoàn chỉnh; lập website về di sản. Di sản văn hóa là một bộ phận rất quan trọng của nền văn hóa dân tộc; là chứng tích cho sự phát triển của cộng đồng. Nhân dân lao động vừa là chủ nhân, vừa là lực lượng nòng cốt để xây dựng nên kho tàng di sản văn hóa ấy. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa là trách nhiệm của toàn dân và của cả xã hội

     

    Đề 50 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    1. … Năm 1902, Hà Nội trở thành Thủ đô của Liên bang Đông Dương thì tòa đốc lý càng chú ý đến bộ mặt dô thị. Đốc lý Baille Frédéric (nắm quyền từ 1901-1903) ra quy định cây xanh trồng ở Hà Nội phải tuân theo tiêu chí: Có bóng mát, bảo đảm mỹ quan, không có nhựa, không đổ trước các trận bão vừa phải. Bên cạnh đó là tùy theo chiều cao quy định cho các phố để chọn giống cây phù hợp. Quy định cũng có điều khoản phạt tiền với những hành vi phá hoại cây xanh. Và thử thách đầu tiên đối với cây xanh Hà Nội là trận bão mạnh quét qua Hà Nội ngày 7-6-1903 làm gãy và đổ nhiều cây quanh Hồ Gươm và phố Ngô Quyền.

     

    1. Chính quyền cũng thí điểm qua cây xanh tạo ra kiến trúc đô thị nên phố Trần Hưng Đạo, Lê Thánh Tôn, đầu phố Hàng Bài đã trồng sấu, phố Quán Thánh trồng toàn hoa sữa, phố Lý Thường Kiệt chỉ trồng cây cơm nguội, nửa đầu phố Lò Đúc trồng sao đen…cây xà cừ không ưa ẩm, trồng ở các khu đất cao. Khi cây đã lớn cho bóng mát thì nhiều giống cây đã lộ ra ―khuyết điểm‖. Cây xà cừ lớn nhanh, tán rộng ở Châu Phi có bộ rễ cọc nhưng khi trồng tại Hà Nội, do đất có độ ẩm cao nên rễ lại ăn ngang, có cây rễ ăn cả vào móng các nhà mặt phố nên khả năng chịu bão kém. Sấu khó trồng, lâu lớn nhưng có ưu điểm thân khá thẳng, tán cũng rộng, dễ ăn mới lan ngang, lá hình mắt nai lại xanh thẫm rất đẹp. Cuối mùa xuân, hoa nhỏ li ti màu trắng nở rụng trắng vỉa hè tỏa mùi thơm dịu, làm ngây ngất người đi qua. Đặc biệt, quả sấu xanh có vị chua được dùng để luộc rau, nấu canh hay ngâm đường làm nước giải khát. Cây sao đen có rễ cọc, chậm lớn nhưng bù lại thân thẳng, hàng sao thẳng tắp nom khỏe khoắn và uy nghi. Cây cơm nguội lại toát lên vẻ chân chất , mùa thu lá vàng rất đẹp nhưng nhược điểm là lâu năm thì thân cây tự mục rỗng, vì thế những năm 70 thế kỷ XX, thành phố đã cưa hang cơm nguội ở phố Lý Thường Kiệt trồng thay vào đó là phượng. Hàng cây sữa ở phố Quán Thánh đến nay cũng đã quá già cỗi, trên ngọn chỉ còn vài ba cành lơ thơ. Muồng sẫm nở hoa vàng rất đẹp nhưng lại giòn, gió lớn dễ bị gãy ngang thân. Cọ nhập từ châu Phi cho cảm giác khát khao bầu trời, khát khao tự do nhưng khi lá rụng rất nguy hiểm. Bàng lâu lớn, có sâu róm nhưng bù lại tán rộng. Còn bằng lăng khi đâm chồi, lá non màu ánh tím rất lạ và đẹp… Họ cũng rút ra bài học cây lá nhỏ như me, muồng lá rụng, không gây tắc cống như những giống lá to.
    2. Có thể nói từ khi cây xanh được trồng trên các tuyến phố, nơi công cộng, vườn hoa, khuôn viên công sở cho đến năm 1945 không chỉ giảm bớt cái nóng mùa hè, không khí thêm trong sạch mà còn làm cho Hà Nội đẹp và lãng mạn hơn. Tuy nhiên, trong 9 năm thành phố bị thực dân Pháp tạm chiếm, các quy định về cây xanh bị chính quyền sao nhãng do chiến tranh, ngân sách bị cắt giảm nên chính quyền đã ―xã hội hóa‖ trồng cây. Nhà nào thích trồng cây gì thì mua về báo cho nhân viên lục lộ đến trồng. Và cây xanh Hà Nội đã không còn như trước…

    (Nguồn: Trang hanoimoi.com.vn)

    1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,25 điểm)
    2. Chỉ ra phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn sau: (0,25 điểm)

    [1] Có thể nói từ khi cây xanh được trồng trên các tuyến phố, nơi công cộng, vườn hoa, khuôn viên công sở cho đến năm 1945 không chỉ giảm bớt cái nóng mùa hè, không khí

    thêm trong sạch mà còn làm cho Hà Nội đẹp và lãng mạn hơn. Tuy nhiên, trong 9 năm thành phố bị thực dân Pháp tạm chiếm, các quy định về cây xanh bị chính quyền sao nhãng do chiến tranh, ngân sách bị cắt giảm nên chính quyền đã ―xã hội hóa‖ trồng cây. Nhà nào thích trồng cây gì thì mua về báo cho nhân viên lục lộ đến trồng. Và cây xanh Hà Nội đã không còn như trước…

    1. Nội dung của văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? (0,5 điểm)
    2. Từ văn bản anh/chị có suy nghĩ gì về giá trị của cây xanh đối với thủ đô Hà Nội? (0,5 điểm)

    Đề 50b . Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    Hà Nội và cây… Lê Thống Nhất
    Hà Nội không còn tiếng ve Không tán cây che hè phố Hà Nội không mùi hoa sữa Ban trưa đổ lửa lên đầu
    Hà Nội sấu chẳng còn đâu Ngẩn ngơ nỗi sầu con gái Hà Nội gió xe trống trải
    Nơi đâu sót lại phượng hồng Hà Nội lạnh ngắt đêm đông Con gió chạy không gì cản Hà Nội mùa thu sạch lắm Lá vàng cũng chẳng hề rơi Bao bài hát hay một thời

    ―Xào xạc‖ thành lời khó hiểu Bao vần thơ vương nhịp điệu Hương thầm vắng thiếu trên tay Bao bức tranh vẽ hôm nay Chẳng còn bóng cây quen thuộc Con hè chỉ còn hàng cột
    Trên đầu dây buộc ngổn ngang Hà Nội cây non xếp hàng Đồng phục là vàng tâm đấy Tiện lợi và hay biết mấy
    Khỏi treo biển nói cây gì… Thời gian rồi cũng trôi đi Cây non sẽ thành cổ thụ Đời chắt học theo sách cũ
    Chặt cây mọi phố, lại trồng… (Nguồn: Facebook Lê Thống Nhất)
    a/ Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)
    b/ Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên có đặc điểm gì? (0,25 điểm)
    c/ Trong văn bản trên có sự lặp lại nhiều lần của hai từ ―không‖ và ―chẳng‖. Anh/chị hãy nêu ý nghĩa của hai từ này trong việc thể hiện cảm xúc của tác giả. (0,5 điểm)
    d/ Từ hai văn bản đã cho, anh/chị hãy viết đoạn văn ngắn trình bày quan điểm của mình về sự kiện cây xanh Hà Nội bị đốn chặt trong thời gian vừa qua. (0,5 điểm)
    ĐÁP ÁN

    Vb1 Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
    Câu a. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm. Câu b. Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn:
    + Phép nối bằng các quan hệ từ: Tuy nhiên, và.
    + Phép lặp: Lặp lại các từ cây, trồng cây, cây xanh, Hà Nội, quy định,… + Phép thế: Dùng từ ―thành phố‖ thay cho ―Hà Nội‖
    Câu c. Nội dung của văn bản trên đề cập đến vấn đề cây xanh ở thành phố Hà Nội xưa và nay: những quy định về việc trồng cây xanh, ưu nhược điểm của từng loại cây, tác dụng của việc trồng cây.
    Câu d. Suy nghĩ về giá trị của cây xanh đối với thủ đô Hà Nội:
    + Giảm bớt cái nóng mùa hè.
    + Làm cho không khí trong lành, góp phần bảo vệ môi trường.
    + Làm cho Hà Nội đẹp và lãng mạn hơn, làm nên nét riêng, ấn tượng riêng cho đường phố Hà Nội.
    Vb2

    1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
    2. Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên có đặc điểm:
    • Có tính hình tượng
    • Có tính truyền cảm
    • Tính cá thể hoá
    1. Trong văn bản trên có sự lặp lại nhiều lần của hai từ ―không‖ và ―chẳng‖. Hai từ này thể hiện sự phản đối, không đồng tình với việc chặt cây của tác giả.
    2. Các ý chính:

    + Trong thời gian qua sự việc nhiều cây xanh ở Hà Nội bị đốn chặt một cách bất ngờ được nhiều người quan tâm bàn luận, gây ra nhiều ý kiến trái chiều từ phía người dân.
    + Việc chặt cây gây ra nhiều hậu quả, ảnh hưởng đến môi trường, mĩ quan…
    + Phần đông người dân có thái độ phản đối gay gắt, thậm chí còn tổ chức biểu tình bảo vệ cây.
    + Các cơ quan chức năng cần giải trình rõ lí do chặt cây, có biện pháp trấn an người dân cũng như khắc phục hậu quả. + Mỗi người cần ý thức được rằng: Bảo vệ cây xanh là bảo vệ môi trường sống. Hủy hoại cây xanh là hủy hoại tương lai…

    Đề 51 : Đề đọc hiểu về bài thơ “Dáng đứng Việt Nam” của Lê Anh Xuân

    Đề bài:
    Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới Anh ngã xuống đường băng Tân Sơn Nhất
    Nhưng Anh gượng đứng lên tì súng trên xác trực thăng Và Anh chết trong khi đang đứng bắn
    Máu Anh phun theo lửa đạn cầu vồng.

    Chợt thấy anh giặc hoảng hốt xin hàng Có thằng sụp dưới chân anh tránh đạn Bởi anh chết rồi, nhưng lòng dũng cảm Vẫn đứng đàng hoàng nổ súng tiến công.

    Anh tên gì hỡi Anh yêu quý
    Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng

    Như đôi dép dưới chân anh giẫm lên bao xác Mỹ Mà vẫn một màu bình dị, sáng trong

    Không một tấm hình, không một dòng địa chỉ
    Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường Chỉ để lại cái dáng đứng ViệtNamtạc vào thế kỷ
    Anh là chiến sĩ Giải phóng quân.
    (Trích Dáng đứng Việt Nam – Lê Anh Xuân, )
    Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
    Câu 2. Phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên có đặc điểm gì?

    Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ: Anh vẫn đứng lặng im như bức thành đồng.
    Câu 4. Đoạn thơ đã gợi cho anh/chị tình cảm gì đối với sự hy sinh của người chiến sĩ Giải phóng quân? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).

    1. Đoạn thơ trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

     

    1. Ngôn ngữ được sử dụng trong đoạn thơ trên có đặc điểm: Tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá

    3,Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là so sánh (0,25 điểm)
    – Hiệu quả: làm nổi bật tư thế hiên ngang của người chiến sĩ mặc dù đã hy sinh; thể hiện thái độ ngưỡng mộ, khâm phục đối với người chiến sĩ (0,25 điểm)

    4
    Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải làm nổi bật được vấn đề.
    Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc đối với sự hy sinh của người chiến sĩ (Cảm phục, thấu hiểu, biết ơn,…)

    Đề 52 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

    ―Ơi kháng chiến ! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường.
    Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.
    Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, Như đứa trẻ thơ đói long gặp sữa
    Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa‖.

    (Chế Lan Viên, Tiếng hát con tàu) 1, Phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt chính ?
    2, Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
    3, Cách xưng hô : con – Mẹ yêu thương trong đoạn thơ có ý nghĩa gì ?
    4, Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng hình ảnh so sánh trong đoạn thơ Hướng dẫn:
    1, Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.

    2, Đoạn thơ thể hiện những suy ngẫm về ý nghĩa của cuộc kháng chiến và diễn tả niềm sung sướng, hạnh phúc lớn lao, ý nghĩa sâu xa của cuộc trở về gặp lại nhân dân của nhân vật trữ tình.
    Cách xưng hô : con – Mẹ yêu thương thân tình ruột thịt, thể hiện lòng biết ơn sâu nặng của con với cuộc kháng chiến, với tây bắc. Tây Bắc chính là mảnh đất mẹ, là Mẹ Tổ quốc, Mẹ nhân dân mà Chế Lan Viên đang khao khát trở về.
    Hình ảnh so sánh ý nghĩa của cuộc kháng chiến như ngọn lửa diễn tả sự ấm áp, soi đường chỉ lối của Đảng, cách mạng. Cuộc kháng chiến đã lùi vào quá khứ, nhưng nó là những năm tháng không thể nào quên, những kỉ niệm không thể nào phai nhạt,vẫn như ngọn lửa, ngọn đuốc soi đường nghìn năm sau.
    – Ở khổ thứ 2, tác giả dùng tới 5 hình ảnh so sánh, là những so sánh kép, tầng bậc, làm thành từng chum hình ảnh độc đáo : nghệ sĩ như nai, cỏ, én, đứa trẻ thơ đói lòng ; nhân dân như suối ngọt, như cánh tay đưa nôi,… Tất cả những hình ảnh trên đều lấy từ đời sống tự nhiên gần gũi của con người, nhưng trong cách nói của nhà thơ nó vẫn gợi lên những lien tưởng mới lạ, đưa lại hiệu quả thẫm mĩ cao : về với nhân dân là về với những gì than thuộc nhất, môi trường thuận lợi nhất ; với niềm vui, hạnh phúc chờ mong ; về với ngọn nguồn thiết yếu nhất cùa sự sống ; về với lòng mẹ, tình mẹ bao la…Những hình ảnh diễn tả niềm sung sướng tột độ, ý nghĩa sâu xa của cuộc trở về cho thấy sự trở về này là lẽ tự nhiên,hợp quy luật : nghệ sĩ phải đến với nhân dân, gắn bó mật thiết với cuộc sống của nhân dân.

    Đề 53 : Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi

    Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa
    thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc…

    • Đoạn trích trên được viết theo phong cách ng n ngữ nào?

    • Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong văn bản trên ?
    • Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi cho em liên tưởng đến tầng lớp người nào trong xã hội ?


    • Em hãy đặt tiêu đề cho văn bản trên. Hướng dẫn cách làm :
    • Phong cách ngôn ngữ báo chí. ( hoặc trả lời là Phong cách báo chí cũng có điểm)

    2.

    • Phép điệp cấu trúc :Mồ hôi rơi

    Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi
    rơi trên thao trường đầy nắng gió…

    • Tác dụng : Phép điệp nhấn mạnh những vất vả nhọc nhằn và sự hi sinh thầm lặng của người dân lao động. Qua đó, bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với những con người lao động và tình yêu Tổ quốc .

    Câu 3. Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi liên tưởng đến người nông dân, công nhân trong cuộc sống.
    Câu 4. Đặt nhan đề: Các em có thể đặt nhiều nhan đề khác nhau, nhưng cần ngắn gọn và thể hiện chủ đề của đoạn. Ví dụ có thể đặt là : Yêu Tổ quốc, hoặc Tổ quốc của tôi.

    Đề 54 : Bài viết được biên soạn bởi Thế Anh:

    Đọc hiểu:
    ―Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
    Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!

    Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng Như xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương‖.

    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
    1, Cho biết những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ và nêu tác dụng của chúng ?

    2, Chất suy tưởng triết lý được thể hiện qua những câu thơ nào? Từ triết lí trong đoạn thơ trên, anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân ?
    1429939436_news_1265 HưỚNG DẪN:
    1, Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng:
    + Điệp từ ―nhớ‖ – ―khi‖ lặp lại 2 lần.
    + Câu hỏi tu từ: ―Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương‖.
    + Tương phản: ―khi ta ở >< khi ta đi‖, ―đất ở hóa tâm hồn‖.
    + So sánh chùm: ―anh nhớ em – đông về nhớ rét‖, ―tình yêu ta – cánh kiến hoa vàng – xuân đến chim rừng lông trở biếc‖.
    *Hiệu quả của biện pháp tu từ:
    + Diễn tả tình yêu, sự gắn bó tha thiết, sâu nặng của nhà thơ đối với mảnh đất Tây Bắc của Tổ Quốc.
    + Tạo sự sinh động, truyền cảm cho lời thơ.
    2, Chất suy tư, triết lí được thể hiện qua các câu thơ:
    Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn! *Bài học cho bản thân rút ra từ những triết lí đó:
    + Đó là những chân lí mang tính phổ quát, rút ra từ đời sống, từ quy luật tình cảm.

    + Mỗi một mảnh đất khi con người gắn bó dù cho không phải là quê hương đều sẽ trở thành một phần máu thịt, thành mảnh đất tâm hồn, mảnh đất kỉ niệm. Vì vậy, hãy biết yêu thương, trân trọng, sống thủy chung với quá khứ, với những miền đất đã đi qua.

    — Biên soạn: Nguyễn Thế Anh, 12C, THPT Hoa Lư A, Ninh Bình —

    Đề 55 : Đề bài:

    Tôi muốn nhấn mạnh rằng. Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng thiêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải dựa trên cơ sở đảm bảo độc lập, tự chủ. chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển và nhất định không chấp nhận
    đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó.
    (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)
    Đọc bài phát biểu trên và thực hiện những yêu cầu sau:
    Câu 1: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong bài phát biểu trên đã sử dụng phép liên kết nào? Giá trị của những phép liên kết đó?
    Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của lời phát biểu trên là gì?
    Câu 3: Viết đoạn văn khoảng 100 từ trình bày suy nghĩ của anh, chị về lòng yêu nước của giới trẻ hiện nay cũng như sự quan tâm của Đảng và nhà nước đối với việc phát huy truyền thống tốt đẹp này.
    Gợi ý trả lời:
    Câu 1:
    Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong bài phát biểu trên đã sử dụng hai phép liên kết:
    + Phép lặp: Lặp từ ―chủ quyền‖ và từ ―thiêng liêng‖

    => Tác dụng: Tạo tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn, nhấn mạnh chủ quyền thiêng liêng của dân tộc.
    + Phép thế: Thế từ ―điều thiêng liêng này‖ thay cho từ ―Chủ quyền và lợi ích chính đáng‖.
    Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của lời phát biểu trên: Nghị luận. Câu 3: Yêu cầu bài viết:
    Xác định được hai nội dung:
    + Lòng yêu nước của thế hệ trẻ hiện nay:
    Thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay đã, đang tiếp nối truyền thống yêu nước quý báu, vẻ vang của dân tộc.
    Biểu hiện cụ thể lòng yêu nước của giới trẻ hiện nay là trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước sánh vai cùng các cường quốc năm châu.
    + Sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng và nhà nước ta đối với việc phát huy truyền thống yêu nước của các thế hệ người Việt Nam:
    Khuyến khích nhân dân thực hiện phong trào yêu nước: ―Thi đua là yêu nước, yêu nước là phải thi đua‖.
    Tuyên truyền, vận động để người dân có thể phát huy được cao nhất truyền thống yêu nước.
    bên cạnh đó nhà nước cũng có những chính sách, những chỉ đạo để lòng yêu nước của nhân dân đi đúng hướng.
    Ví dụ:
    Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu,vẻ vang của dân tộc ta, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sục sôi với bầu nhiệt huyết ―quyết tử cho tổ quốc quyết sinh‖. Trong thời điểm hòa bình hiện nay lòng yêu nước vẫn là dòng chảy của mạch ngầm nhưng theo những xu hướng mới, đặc biệt là ở giới trẻ hiện nay. Mặc dù không phải đương đầu với mưa bom bão đạn để bảo vệ tổ quốc nhưng

    giới trẻ hiện nay đang phải đối mặt với những thách thức vô cùng khó khăn trên các đấu trường quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau để bảo vệ tổ quốc và đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu, phát triển đất nước. Họ làm việc không ngừng nghỉ để bảo vệ đất nước khỏi các thế lực thù địch, các thế lực phản động. Nhà nước ta đặc biệt quan tâm tới việc phát huy truyền thống yêu nước của các thế hệ người Việt Nam. Đảng và nhà nước ta khuyến khích nhân thực hiện phong trào yêu nước: ―thi đua là yêu nước, yêu nươc là phải thi đua‖. Tuyên truyền, vận động người dân có thể phát huy cao nhất truyền thống yêu nước. Bên cạnh đó Đảng và nhà nước ta cũng có
    những chính sách, những chỉ đạo để lòng yêu nước của nhân dân đi đúng hướng.

    Đề 56 : Đề bài:

    ―Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu la dữ oai hùm
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đât
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
    Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi‖

    1. Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên?

     

    1. Từ ―Tây Tiến‖ được lặp lại bao nhiêu lần trong đoạn trích? Tác dụng của phép lặp ấy là gì?
    2. Từ hai câu thơ ―Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành‖, hãy viết doạn văn ngắn khoảng 20 dòng giấy thi cảm nhận về người lính thời kì kháng chiến chống Pháp và sự phát huy tư tưởng yêu nước trong thời điểm hiện tại?

    Bài làm:

    1. tây Tiến là một đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt-Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân quân đội Pháp ở vùng Thượng lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên (như Quang Dũng). Họ chiến đấu trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn gian khổ, vô cùng thiếu thốn vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy, họ sống rất lạc quan và chiến đấu rất dũng cảm. Cuối năm 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị công tác khác, rời xa đơn vị cũ chưa được bao lâu,trong một đêm liên hoan tại ngôi làng Phù Lưu Chanh, nỗi nhớ Tây Tiế Trào dâng mãnh liệt thôi thúc nhờ thơ viết lê bài thơ ―Nhớ Tây Tiến‖ Sau đổi thành ―Tây Tiến‖.
    2. Từ ―Tây Tến‖ được lặp lại ba lần trong đoạn thơ. Việc lặp lại ba lầ từ ―Tây Tiến‖ trong đoạn thơ cho ta hình dung nỗi nhớ Tây Tiến trong lòng nhà thơ là da diết, nó cứ trở đi trở lại trong lòng nhà thơ. Phép lặp này cũng cho chúng ta ấn tượng sâu sắc về hình ảnh trung tâm của nỗi nhớ trong lòng nhà thơ.
    3. Với cảm hứng lãng mạn, từ hai câu thơ ―Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành‖, nhà thơ cho ta cảm nhận về vẻ đẹp người chiến sĩ trong hai câu thơ mang đậm vẻ đẹp bi tráng. Sự ra đi của họ có sự oai phong lẫm liệt của những vị tướng trong chiế trận xưa và ta có thể cảm nhận rõ điều này qua việc sử dụng hình ảnh ―áo bào‖ của nhà thơ. Sự ra đi của họ là sự ra đi nhẹ nhàng, thanh thản như trở về với vòng tay của đất mẹ ―anh về đất‖. Sự ra đi của họ không để lại cho người ở lại sự lâm li bi đát mà là niềm tự hào của những sự hi sinh anh dũng.Họ ra đi trong âm thanh tiếng gầm ―khúc độc hành‖ của sông Mã, sự ra đi của họ có sự tiễn đưa của cả thiên nhiên đất nước.Vẻ đẹp của người lính trong bài thơ ―Tây Tiến‖ là vẻ đẹp tiêu biểu có sức đại diện cho vẻ đẹp của người lính trong

    thời kì kháng chiến chống Pháp. Cuộc sống chiến đấu của họ vô cùng khó khăn, gian khổ và thiếu thốn. Họ thiếu lương thực, thực phẩm, thuốc men, quân tư trang, những nhu yếu phẩm cần thiết nhưng họ-những người lính áo nâu chân đất có tinh thần chiến đấu vô cùng anh dũng. Họ đạp bằng những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn để tiến lên phía trước, họ chiến đấu và chiến thắng bằng chính sức lực và ý chí của mình. Lòng yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc ta, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sục sôi cùng bầu nhiệt huyết ―quyết tử cho tổ quốc quyết sinh‖. Trong thời kì hiện đại truyền thống yêu nước vẫn đang được phát huy mạnh mẽ, nhất là ở thế hệ trẻ. Do hoàn cảnh là khác nhau nên lòng yêu nước cũng được thể hiện theo cách khác nhau nhưng nó vẫn phát triển theo mạch ngầm là ý thức đắp xây và bảo vệ tổ quốc. Tinh thần yêu nước ở thời điểm hiện tại biểu hiện ở tình yêu làng xóm, yêu quê hương, yêu những gì thân thuộc nhất.
    Không phải chiến đấu dưới làn mưa bom bão đạn nhưng những thế hệ người Việt
    Nam vẫn đã và đang đứng trên các đấu trường quốc tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau không ngừng cống hiến đem vinh quang về cho tổ quốc, bảo vệ tổ quốc về nhiều phương diện.

    Đề 57 : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

    TỔ QUỐC NHÌN TỪ BIỂN

    —Nguyễn Việt Chiến—

    ―Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
    Ngàn năm trước con theo cha xuống biển Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc Các con nằm thao thức phía Trường Sơn


    Câu 1:

    1. Ý nghĩa của từ ―bão giông‖ ?

    Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa
    Trong hồn người có ngọn sóng nào không‖.

    A, Chỉ những hiểm họa từ thiên nhiên.
    B, Ám chỉ sự xâm phạm chủ quyền đất nước từ biển.
    C, Cả giông bão thiên nhiên và hiểm họa đối với chủ quyền đất nước.
    Đáp án: B

    1. Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào ?

    Câu 2: Truyền thuyết nào được gợi lại trong đoạn thơ này? Ý nghĩa của việc gợi lại truyền thuyết?
    –> Khẳng định chủ quyền của đất nước, anh gợi nhắc về truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ chia con lên rừng, xuống biển mà làm nên hình hài đất nước. Theo tác giả:
    ―Chúng ta là con dân của đất Việt, ông cha ta từ ngàn năm trước đã lên rừng, đã xuống biển để khai phá, dựng xây non nước này. Và, biển – đảo ấy là một phần gia tài nghèo khó mà ông cha ta tự ngàn xưa đã không tiếc máu xương, công sức để giữ gìn, để truyền đời lại cho cháu con hôm nay.‖ Việc gợi lại truyền thuyết là sự gợi nhắc về cội nguồn dân tộc; nhắc nhở về sự toàn vẹn và chủ quyền thiêng liêng của đất nước, hơn nữa nhằm khơi dậy trong mỗi chúng ta niềm tự hào dân tộc ý thức đấu tranh…

    Câu 3: Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ phép điệp trong đoạn thơ
    ? Điệp từ: Nếu, Tổ Quốc, biển. Điệp cấu trúc:
    ―Nếu Tổ Quốc đang bão giông từ biển Nếu Tổ Quốc hôm nay nhìn từ biển‖
    +) Tác dụng: Làm cho nhịp thơ sôi trào, thể hiện nỗi trăn trở niềm đau đáu khi nhớ về Tổ Quốc.
    Câu 4: Ý nghĩa của mỗi từ ―sóng‖ trong hai câu thơ cuối?
    + Sóng (1): những hiểm họa đe dọa nền an ninh, chủ quyền, hòa bình của đất nước.
    + Sóng (2): lòng yêu nước, ý thức về chủ quyền của đất nước và tinh thần sẵn sàng bảo vệ Tổ Quốc.
    Câu 5: Từ đoạn thơ trên, em thấy mình cần có trách nhiệm gì với biển đảo quê hương
    ?

    Biên soạn: Nguyễn Thế Anh – Lớp 12C – THPT Hoa Lư A – Ninh Bình

    Đề 59 : Đọc hiểu: Mẹ và quả

    Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng Những mùa quả lặn rồi lại mọc Khi mặt trời khi như mặt trăng
    Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống

    Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi Và chúng tôi thứ quả ngọt trên đời Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
    Mình vẫn còn một thứ quả non xanh ?

    (Nguyễn Khoa Điềm)
    Câu hỏi:

    1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
    2. Nêu nội dung chính của bài thơ?( trả lời trong khoảng 5-7 dòng)
    3. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật ở hai câu thơ:

    ―Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh ?‖
    Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hai câu thơ:
    ―Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi‖

    ĐÁP ÁN
    Phương thức biểu cảm.
    Nội dung chính của bài thơ: Bằng sự trải nghiệm cuộc sống, với một tâm hồn giàu duy tư trăn trở trước lẽ đời, Nguyễn Khoa Điềm đã thức nhận được mẹ là hiện thân của sự

    vun trồng bồi đắp để con là một thứ quả ngọt ngào, giọt mồ hôi mẹ nhỏ xuống như một thứ suối nguồn bồi đắp để những mùa quả thêm ngọt thơm. Quả không còn là một thứ quả bình thường mà là ―quả‖ của sự thành công, là kết quả của suối nguồn nuôi dưỡng. Những câu thơ trên không chỉ ngợi ca công lao to lớn của mẹ, của thế hệ đi trước với thế hệ sau này mà còn lay thức tâm hồn con người về ý thức trách nhiệm, sự đền đáp công ơn sinh thành của mỗi con người chúng ta với mẹ.
    Nghệ thuật hoán dụ: Bàn tay mẹ mỏi: chỉ sự già nua và sự ra đi của mẹ.
    Nghệ thuật ẩn dụ quả xanh non, chỉ sự dại dột hay chưa trưởng thành của người con, câu hỏi tu từ: Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
    Tác dụng: Tạo điểm nhấn về lòng biết ơn và sự ân hận như một thứ ―tự kiểm‖ về sự chậm trễ thành đạt của người con chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ.
    Có thể nói đây là những câu thơ tài hoa nhất trong bài, khắc sâu sự hy sinh thầm lặng của mẹ và lòng biết ơn vô bờ của người con về công dưỡng dục sinh thành của mẹ hiền. Hình ảnh ―chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn‖ là kiểu hình ảnh so sánh, ví von dáng bầu bí như giọt mồ hôi mặn của mẹ. Đó là hình tượng giọt mồ hôi nhọc nhằn, kết tụ những vất vả hi sinh của mẹ. Câu thơ ―Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi‖ gợi lên dáng vẻ âm thầm trong vất vả nhọc nhằn của mẹ để vun xới những mùa quả tốt tươi.
    ———– Nguyễn Thế Anh – THPT Hoa Lư A – Ninh Bình ————

    Đề 60 : Đọc hiểu: DẶN CON

    Chẳng ai muốn làm hành khất Tội trời đày ở nhân gian
    Con không được cười giễu họ Dù họ hôi hám úa tàn
    Nhà mình sát đường họ đến Có cho thì có là bao
    Con không bao giờ được hỏi Quê hương họ ở nơi nào Con chó nhà mình rất hư
    Cứ thấy ăn mày là cắn Con phải răn dạy nó đi
    Nếu không thì con đem bán

    Mình tạm gọi là no ấm Ai biết cơ trời vần xoay Lòng tốt gửi vào thiên hạ Biết đâu nuôi bố sau này.
    (Trần Nhuận Minh)

    1. Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên ?
    2. Nêu ý nghĩa của cách dùng từ ―hành khất‖ mà không phải là ―người ăn mày‖ trong câu đầu ?
    3. Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật điệp cấu trúc ―Con không…‖ ?
    4. Lời dặn con của người cha qua hai câu thơ:

    ―Con không bao giờ được hỏi Quê hương họ ở nơi nào?‖

    1. Anh/chị có suy nghĩ gì về bài học rút ra mà người cha nói với con qua bài thơ ?

    Hướng dẫn:

    • Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự.
    • ―Hành  khất‖,  ―ăn  mày‖:  đều  chỉ  người  kém  may  mắn  trong  cuộc  sống,  phải  đi lang thang xin ăn.

    Từ ―Hành khất‖ là một từ Hán Việt thể hiện thái độ tôn trọng của tác giả đối với những người không may cơ nhỡ trong cuộc sống.

    • Tác dụng:

    + Phép điệp Thể hiện sự giáo dục nghiêm khắc của người cha với con, mong muốn con mình thấu hiểu và sống đúng với đạo lí làm người: trân trọng, không chế nhạo những người cơ nhỡ.
    + Nhấn mạnh ý, tạo nhịp điệu, âm hưởng cho bài thơ

    • Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, những người hành khất vì cơ nhỡ mà có người phải bỏ quê hương đi tha hương cầu thực, thậm chí còn có những người không có quê hương. Người cha dặn dò con không nên hỏi quê hương của họ bởi vì nhắc đến quê hương là nhắc đến nỗi nhớ, nhắc đến niềm đau.. Từ đó, người cha muốn con hiểu được, đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống, quan tâm giúp đỡ những người tha hương cầu thực, không chỉ về mặt vật chất mà trên hết vẫn là sự đồng cảm về mặt tinh thần.
    • Bài học rút ra: Cần tôn trọng ,đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ nhau trong cuộc sống.

    ***********Hết********** Nguyễn Thế Anh – 12C – THPT Hoa Lư A –

    Ninh Bình

    Đề 61 : Ôi những cánh đồng quê chảy máu

    Dây thép gai đâm nát trời chiều Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu
    Đề đọc hiểu về ―Đất nước‖ Nguyễn Đình Thi

    (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang 125) Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:

    1. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ. (1,0 điểm)

     

    1. Hai câu thơ đầu của đoạn thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu ý nghĩa biểu đạt của nó. (1,0 điển)

     

    1. Ý nghĩa tu từ của các từ: nung nấu, bồn chồn trong đoạn thơ. (1,0 điểm) Đáp án:
    1. Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: miêu tả, biểu cảm (1,0 điểm)

     

    1. Hai câu thơ đầu sử dụng nghệ thuật nhân hóa. Tác dụng: gợi hình ảnh đất nước đau thương, bị quân thù giày xép trong chiến tranh (1,0 điển)

    Các từ nung nấu, bồn chồn trong đoạn thơ gợi vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: lòng căm thù giặc, quyết tâm chiến đấu cùng nỗi nhớ thương người yêu, tình yêu đất nước hài hòa trong tình yêu riêng tư (1,0 điểm)

    Đề 62 : Kết th c tiểu thuyết Suối nguồn , nhà văn Ayn Rand đã để cho nhân vật chính Howard Roark phát biểu như sau:

    ―Trong những thế kỉ qua, đã có những người đặt bước chân đầu tiên của họ trên những con đường mới; họ không được trang bị vũ khí gì ngoài tầm nhìn riêng của họ. Họ có mục đích khác nhau, nhưng tất cả đều có một số điều chung: bước chân của họ là bước chân đầu tiên, con đường của họ là con đường hoàn toàn mới, nhãn quan của họ không hề

    do vay mượn, và phản ứng mà họ nhận được luôn là sự căm ghét. Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà tư tưởng… đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ. Động cơ máy đầu tiên bị coi là ngu xuẩn. Chiếc máy bay đầu tiên bị coi là không tưởng. Chiếc máy dệt đầu tiên bị coi là con ác quỷ. Việc gây mê bị coi là tội lỗi…Nhưng những người đó, với tầm nhìn không vay mượn, vẫn tiếp tục tiến lên. Họ đã chiến đấu, họ đã đau khổ và họ phải trả giá.Nhưng họ đã chiến thắng.‖

    Câu hỏi 1: Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0.25 điểm) Câu hỏi 2: Đoạn văn trên nói lên điều gì? (0.25 điểm)
    Câu hỏi 3: Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy? ( 0.5 điểm)

    Câu hỏi 4: Theo anh/chị vì sao ―Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà

    tư tưởng…đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ‖(0.5điểm)

    Đáp án

    1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ gì?

     

    • Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận

     

    1. Đoạn văn trên nói lên điều gì?

     

    • Đoạn văn trên bàn về những người đi tiên phong, những người khai sáng. Những người đi tiên phong trong mọi lĩnh vực của cuộc sống (như khoa học, nghệ thuật, văn hoá…) ban đầu đều chịu thiệt thòi, đau khổ, thậm chí phải trả giá đắt…vì thường không được mọi người đương thời hiểu, đồng tình và ủng hộ ngay.

     

    • Nhưng với bản lĩnh, khát vọng cống hiến, đặc biệt là khả năng sáng tạo, những người đó thường đạt được thành công, trở thành người chiến thắng và có những đóng góp to lớn cho cộng đồng, cho nhân loại.

     

    1. Hãy đặt tên cho đoạn văn ấy.

     

    • Những người đặt bước chân đầu tiên

     

    • Những người đi khai phá

     

    • Đi trước bình minh…

     

    1. Theo anh/chị vì sao ―Những nhà phát minh vĩ đại, những nghệ sĩ, những nhà tư tưởng… đều phải đơn độc chống lại những người cùng thời với họ‖

     

    • Vì trong những bước chân đầu tiên trên con đường mới, những người sáng tạo thường đơn độc vì những ý tưởng, những công trình mà họ đưa ra thường không dễ chấp nhận ngay được, bởi nó vượt qua khỏi suy nghĩ, tầm nhìn của mọi người đương thời.

    Đề 63 : “Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt. Tiếng Việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua. Đến lượt họ, họ cũng mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng.” (trích Một thời đại trong thi ca– Hoài Thanh)

    • Đoạn trích được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ? Xác định các phương thức biểu đạt

    được sử dụng (0.5 điểm)

    • Khi nói đến tình yêu tiếng Việt của các nhà thơ mới, tác giả đã dùng những từ, những hình ảnh thấm đượm tình cảm nào ? (0.25 điểm)
    • Cách diễn đạt ―là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua” có nghĩa là gì ? (0.5 điểm)
    • Viết lại một câu thơ ở một trong các bài thơ ―Vội vàng‖ (Xuân Diệu), ―Tràng giang‖ (Huy Cận), ―Đây thôn Vĩ Dạ‖ (Hàn Mặc Tử), ―Tương tư‖ (Nguyễn Bính)… đã học để minh chứng cho tình yêu nước qua tình yêu tiếng Việt của các nhà thơ mới (0.25 điểm) 1.
    • Đoạn văn thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học
    • Các phương thức biểu đạt được sử dụng: nghị luận, biểu cảm.

    2.

    • Những từ ngữ, hình ảnh thấm đượm tình cảm: gửi cả, yêu vô cùng, chia sẻ vui buồn, dồn tình yêu, tấm lụa đã hứng vong hồn, gửi nỗi băn khoăn riêng

     

    1. – Cách diễn đạt hình ảnh ―là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua‖ biểu đạt ý nghĩa: tiếng Việt rất trong sáng, giàu đẹp, phong phú, là giá trị tinh thần cao quý của dân tộc; tiếng Việt chất chứa vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam qua bao thế hệ vì tiếng Việt đã được sáng tạo, giữ gìn, trau chuốt bởi con người Việt Nam qua bao thế kỉ.

    4.- Thí sinh viết lại một câu thơ ở một trong các tác phẩm của các nhà thơ: Xuân Diệu với ―Vội vàng‖.., Huy Cận với “Tràng giang”, Hàn Mặc Tử với “Đây thôn Vĩ Dạ” để chứng minh cho tình yêu tiếng Việt của tác giả đó

    Lưu ý : đó phải là câu thơ đặc sắc, thể hiện sự sáng tạo của các nhà thơ khi sử dụng tiếng Việt

    Đề 64 : Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi sau:

    ― Người rực rỡ một mặt trời cách mạng Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng
    Đêm tàn bay chập choạng dưới chân Người.‖

    (Sáng tháng năm– Tố Hữu)

    1. Từ ―Người‖ ở đây nói đến ai. Dựa vào đâu anh/chị biết được điều này ? (0,5 điểm)

     

    1. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên. (0,5 điểm)

     

    1. Cho biết ý nghĩa của cụm từ ―mặt trời cách mạng‖. (0,25 điểm)

     

    1. Đoạn thơ thể hiện tình cảm gì của tác giả ? (0,25 điểm) Đáp án:

    1.

    • Từ ―Người‖ là từ gọi Bác Hồ.

     

    • Dấu hiệu nhận biết:

    + Từ ―Người‖ theo cách viết thông thường không viết hoa. ―Người‖ được viết hoa là cách viết thể hiện lòng tôn kính đối với Bác, là một trong những cách gọi Bác.

    + Câu thơ có hình ảnh ―mặt trời‖ – một hình ảnh đẹp đẽ, lớn lao, kì vĩ , chỉ có một trong vũ trụ – thường để ví với Bác; từ ―cách mạng‖ chỉ cách mạng vô sản, là Đảng mà Bác là người sáng lập…

    2.

    Nêu được hai trong 3 biện pháp tu từ được sử dụng: ẩn dụ ( mặt trời- Bác Hồ) So sánh :đế quốc là loài dơi hốt hoảng
    Đối lập (hoặc tương phản). 3.

    • Ý nghĩa của cụm từ ―mặt trời cách mạng‖: hình ảnh Bác cao quý, sáng ngời, vĩ đại như mặt trời mang lại sự sống cho nhân loại vì Bác đã mang đến cho dân tộc ViệtNam cuộc sống tự do, hạnh phúc, thoát khỏi kiếp đời nô lệ tối tăm.

    4.

    • Tình cảm của nhà thơ Tố Hữu qua đoạn thơ: ngợi ca công lao vĩ đại của Bác, bày tỏ lòng kính yêu đối với Bác; khinh bỉ bọn thực dân, đế quốc.

     

    Đề 65 : Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

    … Song song với một loạt những tiến bộ kĩ thuật trong cuộc sống thường nhật của bạn, kết nối mạng trong tương lai còn hứa hẹn một loạt tiến bộ đáng kinh ngạc về ―chất lượng cuộc sống‖: bạn sẽ sống khỏe mạnh hơn, an toàn hơn và tham gia nhiều hơn các hoạt động chính trị, xã hội…
    Các thiết bị, màn hình và những máy móc khác nhau trong căn hộ tương lai của bạn không chỉ có giá trị tiện ích – chúng còn là nguồn cung cấp giải trí, bổ sung kiến thức trí tuệ và văn hóa, thư giãn và những cơ hội để sẻ chia với những người khác. Tiến bộ chủ yếu trong tương lai là khả năng đặt dấu ấn cá nhân trong cuộc sống của bạn.
    Bạn sẽ có thể tùy biến các thiết bị của mình – hay hầu hết các công nghệ xung quanh bạn cho phù hợp với nhu cầu của bạn, để môi trường quanh bạn thể hiện các sở thích riêng của bạn.

    Mọi người có thể sắp xếp hình ảnh, kí ức của cuộc sống quá khứ của mình mà không phải phụ thuộc vào các cuốn album hình thật ngoài đời hay album ảo trên mạng, mặc dù cả hai đều sẽ vẫn
    tồn tại. Kỹ thuật chụp hình và quay video trong tương lai sẽ cho phép bạn phóng bất cứ hình ảnh
    tĩnh hay động nào mà album đã chụp dưới hình thức ảnh ba chiều…
    (Eric Schmidt – Jared Conhen, Sống sao trong thời đại số? NXB Trẻ, 2014) Câu 1: Đoạn trích trên đề cập đến vấn đề gì? (0.5 điểm)
    Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (0.5 điểm)
    Câu 3: Theo tác giả đoạn trích: ―Các thiết bị, màn hình và những máy móc khác nhau trong căn hộ
    tương lai của bạn‖ có các giá trị nào? (0. 25 điểm)
    Câu 4: Anh/ chị có muốn được sống trong thế giới với ―những tiến bộ đáng kinh ngạc‖ về ―chất
    lượng cuộc sống‖ như tác giải của đoạn trích đề cập đến hay không? Vì sao? (0.25 điểm)
    Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

    1. Làng tôi là một làng nghèo nên chẳng nhà nào thừa đất để trồng hoa mà ngắm. Tuy vậy, đi trong làng, tôi luôn thấy những làn hương quen thuộc của đất quê. Đó là những mùi thơm mộc mạc, chân chất.
    2. Chiều chiều hoa thiên lí cứ thoảng nhẹ đâu đây, lọc qua không khí rồi bay nhẹ đến, rồi thoáng cái lại bay đi. Tháng ba, tháng tư hoa cúc thơm lạ lùng. Tháng tám, tháng chín, hoa ngây cứ nồng nàn những viên trừng cua tí tẹo, ẩn sau tầng lá xanh rậm rạp. Tưởng như có thể sờ được, nắm được những làn hương ấy.
    3. Ngày mùa, mùi thơm từ đồng thơm vào, thơm trên đường làng, thơm ngoài sân đình, sân hợp tác, thơm trên các ngõ, đó là hương cốm, hương lúa, hương rơm rạ, cứ muốn căng lồng ngực ra mà hít thở đến no nê, giống như hương thơm từ nồi cơm gạo mới, mẹ bắc ra và gọi cả nhà ngồi quanh mâm.
    4. Mùa xuân, ngắt một cái lá chanh, lá bưởi, một lá xương sông, một chiếc lá lốt, một nhánh hương nhu, nhánh bạc hà… hai tay mình như cũng đã biến thành lá, đượm mùi thơm mãi không thôi.
    5. Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ

    trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió…

    1. Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!

    (Băng Sơn – Hương làng)
    Câu 5: Tình cảm chủ đạo của tác giả trong văn bản trên là gì? (0.5 điểm)
    Câu 6: Nêu nội dung chính của các đoạn (2), (3), (4) trong văn bản trên (0.5 điểm) Câu 7: Tác giả muốn nói gì qua câu: ―Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!‖(0.25 điểm) Câu 8: Anh/chị có đồng tình với quan niệm sau của tác giả hay không? Vì sao? (0.25 điểm)
    Nước hoa ư? Nước hoa chỉ là một thứ hăng hắc giả tạo, làm sao bằng được mùi rơm rạ trong nắng, mùi hoa bưởi trong sương, mùi hoa ngâu trong chiều, mùi hoa sen trong gió. Trả lời
    Câu 1 :
    Văn bản đề cập đến sự tiến bộ đáng kinh ngạc về KHKT và tiện ích của các thiết bị, màn hình và những máy móc khác nhau trong căn hộ tương lai của con người
    Câu 2 :
    Phương thức nghị luận
    Câu 3 : theo tác giả, ―Các thiết bị, màn hình và những máy móc khác nhau trong căn hộ tương lai của bạn‖ có giá trị về ―chất lượng cuộc sống‖: bạn sẽ sống khỏe mạnh hơn, an toàn hơn và tham gia nhiều hơn các hoạt động chính trị, xã hội…chúng còn là nguồn cung cấp giải trí, bổ sung kiến thức trí tuệ và văn hóa, thư giãn và những cơ hội để sẻ chia với những người khác, bạn có khả năng đặt dấu ấn cá nhân trong cuộc sống của mình.
    Câu 4 : HS có thể trả lời ‖ có ‖ hoặc ‖ không‖ ,miễn là có sự lí giải hợp lí và thuyết phục
    Câu 5: Tình cảm chủ đạo của tác giả Băng Sơn là niềm tự hào, tình yêu tha thiết đối với quê hương, ngôi làng của mình, đặc biệt là ấn tượng về mùi thơm đặc trưng của làng quê mình.
    Câu 6 : Nội dung chính của các đoạn 2-3-4 : nói về những mùi thơm cụ thể của làng mình và sự lan tỏa của nó trong không gian
    Câu 7 :qua câu: ―Hương làng ơi, cứ thơm mãi nhé!‖, tác giả muốn bày tỏ :
    -Niềm tự hào trước vẻ đẹp quê hương
    -Niềm khát khao gìn giữ những nét đẹp văn hóa quê hương

    Câu 8: HS có thể trả lời ‖ có‖ hoặc ‖ không‖ . Nhưng trả lời ―có ‖ sẽ được điểm cao hơn
    Lí giải : Đó là những mùi thơm tự nhiên, dịu dàng, bền vững và ―lành‖ chứ không giả tạo như mùi nước hoa

    Đề 66 : Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

    ―Đọc, trong nghĩa đó là một trò chơi. Nơi mỗi người đọc có ba nhân vật chồng lên nhau, tác động lên nhau. Một là người đọc bằng xương bằng thịt, hai chân đụng đất, vẫn còn ý thức liên hệ với thế giới bên ngoài. Hai là, người đọc bị lôi cuốn, đang ngao du trong thế giới tưởng tượng của cảm xúc. Đó là người đang chơi. Ba là, người đọc suy tư, đưa vào trò chơi sự chú ý, sự suy nghĩ, sự phán đoán của tri thức. Đó là phút giây của trí tuệ có khả năng đưa người đọc lùi ra khỏi bài văn, mở một khoảng cách để diễn dịch. Người đọc vẫn ý thức rằng mình đang chơi nhưng biết phán đoán. Ba tay chơi là một trong việc đọc, chơi với nhau một trò chơi tinh tế khiến người đọc vừa bị lôi cuốn vừa biết dừng lại, vừa tham dự vừa cách biệt với bài văn. Tư thế của người đọc văn là vậy: tham dự và cách biệt qua lại không đứt quãng.‖
    (Trích ―Chuyện trò‖ – Cao Huy Thuần, NXB Trẻ, 2013)

    1. Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn? (0.25 điểm)
    2. Đoạn văn được viết theo kiểu nào? (0.25 điểm)
    3. Nêu nội dung chính của văn bản? (0.5 điểm)
    4. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0.5điểm) Đáp án

    ĐỌC HIỂU (3 điểm)

    1. Xác định thao tác lập luận chính trong đoạn văn: Phân tích
    • Điểm 0.25: Xác định đúng thao tác lập luận
    • Điểm 0: Xác định sai hoặc không trả lời

     

    1. Đoạn văn được viết theo kiểu: Diễn dịch
    • Điểm 0.25: Xác định đúng như đáp án
    • Điểm 0: Xác định sai hoặc không trả lời
    1. Nêu nội dung chính của văn bản: Cách đọc, tư thế của một người đọc văn thật sự.
    • Điểm 0.5 điểm: Trả lời đúng đáp án hoặc có cách diễn đạt tương đồng, hợp lí, thuyết phục
    • Điểm 0.25 điểm: Trả lời được một phần đáp án (cách đọc/tư thế người đọc văn) hoặc trả lời chung chung, chép lại ý trong văn bản.

     

    • Điểm 0: Xác định sai hoặc không trả lời
    1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ khoa học.
    • Điểm 0.5điểm: Xác định đúng phong cách ngôn ngữ
    • Điểm 0: Xác định sai hoặc không trả lời

    Đề 67 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới:

    (…)
    ―Tuổi thơ chân đất đầu trần
    Từ trong lấm láp em thầm lớn lên Bây giờ xinh đẹp là em
    Em ra thành phố dần quên một thời

    Về quê ăn Tết vừa rồi
    Em tôi áo chẽn, em tôi quần bò

    Gặp tôi, em hỏi hững hờ
    ―Anh chưa lấy vợ, còn chờ đợi ai?‖

    Em đi để lại chuỗi cười
    Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê.

    Trăng vàng đêm ấy bờ đê
    Có người ngồi gỡ lời thề cỏ may…‖
    (Phạm Công Trứ)

    1. Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (0.5đ)
    2. Anh/chị hiểu như thế nào về hai câu thơ:

    (0.5đ) ―Em đi để lại chuỗi cười
    Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê‖?

    1. Anh/chị nhận xét như thế nào về hai nhân vật trữ tình ―tôi‖ và ―em‖ trong đoạn thơ

    ? (0.5đ)
    Đáp án

    1. Xác định các phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ : Tự sự, biểu cảm
    • Điểm 0.5đ : Trả lời đúng, đủ hai phương thức.
    • Điểm 0.25 : Nêu được 01 phương thức.
    • Điểm 0 : Trả lời sai hoặc không trả lời
    1. Trình bày cách hiểu của bản thân về hai câu thơ

    : ―Em đi để lại chuỗi cười

    Trong tôi vỡ… một khoảng trời pha lê‖

    • Sự vô tâm, vô tình của ―em‖
    • Tâm trạng nuối tiếc, hụt hẫng, ngỡ ngàng của ―tôi‖ trước sự thay đổi của ―em‖ Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ, có cơ sở từ văn bản thơ.

     

    • Điểm 0.5 : Trả lời đúng đáp án (2 ý trở lên) hoặc có cách trả lời hợp lí, thuyết phục, cách diễn đạt tương đồng
    • Điểm 0.25 : Trả lời được 01 ý hoặc trả lời chung chung, chưa thuyết phục
    • Điểm 0 : Trả lời sai (so với ý của văn bản thơ) hoặc không trả lời.
    1. Nêu nhận xét về hai nhân vật trữ tình ―tôi‖ và ―em‖ trong đoạn thơ :

    + ―Tôi‖: giàu tình cảm, thủy chung, hồn nhiên tin yêu và đợi chờ.
    + ―Em‖: vô tâm, vô tình, dễ đổi thay.

    • Điểm 0.5 : Trả lời đúng đáp án (2 ý trở lên) hoặc có cách trả lời hợp lí, thuyết phục, cách diễn đạt tương đồng

     

    • Điểm 0.25 : Trả lời được 01 ý hoặc trả lời chung chung, chưa thuyết phục
    • Điểm 0 : Trả lời sai (so với ý của văn bản thơ) hoặc không trả lời.

    Đề 68 : Đọc hiểu (3,0 điểm)

    1. Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
    1. Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi

    Cho tôi làm sóng dưới con tàu đưa tiễn Bác!

    Khi bờ bãi dần lui, làng xóm khuất,
    Bốn phía nhìn không một bóng hàng tre.

    1. Đêm xa nước đầu tiên, ai nỡ ngủ?

    Sóng vỗ dưới thân tàu đâu phải sóng quê hương! Trời từ đây chẳng xanh màu xứ sở,
    Xa nước rồi, càng hiểu nước đau thương!
    …(3) Có nhớ chăng, hỡi gió rét thành Ba Lê?
    Một viên gạch hồng, Bác chống lại cả một mùa băng giá Và sương mù thành Luân Đôn, ngươi có nhớ
    Giọt mồ hôi Người nhỏ giữa đêm khuya? …
    (4) Đêm mơ nước, ngày thấy hình của nước Cây cỏ trong chiêm bao xanh sắc biếc quê nhà
    Ăn một miếng ngon cũng đắng lòng vì Tổ quốc Chẳng yên lòng khi ngắm một nhành hoa….
    (Trích Người đi tìm hình của nước – Chế Lan Viên)
    Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện lịch sử nào? (0,25 điểm)

    Câu 2. Tìm 01 bài thơ khác có cùng đề tài với đoạn thơ trên (Nêu rõ tên tác giả, tác phẩm – 0,25 điểm)
    Câu 3. Đoạn thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
    Câu 4. Anh/chị hãy chỉ ra những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 (0,5
    điểm)

    Đáp án
    Câu 1. Đoạn thơ gắn với sự kiện Bác lên đường cứu nước (1911). Câu 2. Bài thơ cùng đề tài viết về Bác, ví dụ: Bác ơi (Tố Hữu)
    Câu 3. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: tự sự, miêu tả, biểu
    cảm –
    Câu 4. Những tình cảm nhà thơ thể hiện trong khổ thơ thứ 3 là sự xót xa , niềm ngưỡng mộ khi nhắc tới những khó khăn, gian khổ và nghị lực phi thường của Bác trên đường cứu nước

    • Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
    • Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý

    Đề 69 : Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi

    Con đê dài hun hút như cuộc đời. Ngày về thăm ngoại, trời chợt nắng, chợt râm. Mẹ bảo:

    • Nhà ngoại ở cuối con đê.

    Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:

    • Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra. Con cố.

    Lúc râm con đi chậm, mẹ mắng:

    • Đang lúc mát trời, nhanh lên kẻo nắng bây giờ! Con ngỡ ngàng: Sao nắng, sao râm đều phải vội? Trời vẫn nắng vẫn râm…

    Mộ mẹ cỏ xanh, con mới hiểu: Đời, lúc nào cũng phải nhanh lên.
    (Theo vinhvien.edu.vn)
    Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
    Câu 2. ―Trên đê chỉ có mẹ, có con. Lúc nắng mẹ kéo tay con:
    – Đi nhanh lên kẻo nắng vỡ đầu ra.‖
    Xác định biện pháp tu từ và hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp đó?

    Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
    Câu 4. Viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) về bài học mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên?
    Đáp án:
    Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức biểu cảm/ biểu cảm. Câu 2.biện pháp nói quá/cường điệu/thậm xưng.
    Hiệu quả nghệ thuật: nắng vỡ đầu ra làm tăng sức gợi hình, gây ấn tượng về cái nắng gay gắt.
    (diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau)
    Câu 3. Nội dung chính của văn bản: Những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời và những cơ hội, thuận lợi đến với mỗi người trong cuộc sống.
    (diễn đạt được nội dung trên có thể theo nhiều cách khác nhau) Câu 4. Bài học mà người con rút ra:
    Cần phải biết vượt qua những khó khăn, thử thách khắc nghiệt trong cuộc đời, đồng thời phải biết nắm bắt và tận dụng cơ hội để đạt đến đích.

    Đề 70 : Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Con ong làm mật, yêu hoa
    Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời Con người muốn sống, con ơi
    Phải yêu đồng chí, yêu người anh em.

    Một ngôi sao chẳng sáng đêm
    Một thân lúa chín, chẳng nên mùa vàng Một người – đâu phải nhân gian
    Sống chăng, một đốm lửa tàn mà thôi!

    ( Trích Tiếng ru – Tố Hữu)
    Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Lí giải vì sao xác định như vậy? (1đ)
    Trong 4 dòng thơ đầu, biện pháp tu từ chủ yếu nào được sử dụng? Tác dụng của biện pháp ấy? (1đ)
    Tác giả đặt tên bài thơ là Tiếng ru. Hãy viết 5-7 dòng để nêu cảm nhận về tiếng ru trong đoạn thơ này. (1đ)
    Đáp án
    Thể thơ: lục bát.
    Lí giải: số tiếng: 6-8, hài thanh, hiệp vần, ngắt nhịp theo luật thơ lục bát. Trong đoạn thơ: dòng thứ 2 là thơ lục bát biến thể.
    Cho 1 điểm: Trả lời đúng như trên.
    Cho 0.5 điểm: trả lời đúng tên thể thơ, lí giải thiếu ý. Cho 00 điểm: Trả lời sai thể thơ hoặc không trả lời.
    Trong 4 dòng thơ đầu, biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng là phép điệp/ điệp cấu trúc/ lặp cú pháp/ điệp từ. Tác dụng: Nhịp thơ thiết tha, nhấn mạnh ý thơ cần nhắn nhủ.
    Cho 1 điểm: Trả lời đúng theo một trong các cách trên. Nêu tác dụng đúng ý trên.
    Cho 0.5 điểm: Chỉ nêu được biện pháp tu từ, nêu tác dụng chưa chính xác hoặc không nêu.
    Cho 00 điểm: Trả lời sai tên biện pháp tu từ hoặc không trả lời.
    Viết 5 – 7 dòng nêu cảm nhận về tiếng ru cũng là lời nhắn nhủ: cần phải sống giàu yêu thương, gắn bó với đồng chí, đồng bào, anh em… để cùng nhau xây đắp cuộc sống tươi đẹp.
    Cho 1 điểm: Nêu đúng ý đoạn thơ Tiếng ru và trình bày được cảm nhận của mình.

    Cho 0.5 điểm: Chỉ nêu ý đoạn thơ, chưa nêu cảm nhận. Cho 00 điểm: Hiểu sai ý thơ hoặc không trả lời.
    Đề 71 : Đàn ông hút thuốc, uống bia, rượu nhiều hoặc bị tiếp xúc với thuốc trừ sâu trong lúc muốn có con sẽ có thể gây hại không những đến đứa trẻ chưa ra đời mà còn đến các thế hệ sau. Đó là kết luận của các chuyên gia thuộc Đại học Rutgers ( Mĩ) sau khi thực hiện các thí nghiệm trên động vật trong phòng thí nghiệm. Theo báo Telegraph, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa những hành động trên và tỉ lệ gia tăng các chứng vô sinh ở đàn ông cũng như sảy thai, chết non ở trẻ. Các nhà khoa học khẳng định những thói quen xấu ở nam giới sẽ dẫn đến biến đổi gien và những thay đổi này sẽ truyền sang các thế hệ sau.
    (Nguồn: báo Thanh niên số 51, ngày 20-2-2008)
    1/ Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ? vì sao?
    2/ Văn bản trên đề cập vấn đề gì và phù hợp với những người đọc nào?
    3/ Tiêu đề sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó Đáp án
    1/Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. (0.25)
    Lí do: Nội dung bàn về vấn đề khoa học phổ cập, đó là tác hại của rượu, bia, thuốc lá
    …ảnh hưởng đến việc sinh con. Dùng từ ngữ khoa học: thí nghiệm, biến đổi gien….Câu văn, đoạn văn có kết cấu chặt chẽ theo quan hệ nhân-quả. (0.25)
    2/ Văn bản trên đề cập vấn đề tác hại giữa những thói quen xấu ( hút thuốc, uống rượu bia nhiều hay tiếp xúc với thuốc sâu) ở người đàn ông khi muốn có con, đến các thế hệ con của ông ta. Đó là kết quả nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học. (0.25)
    Văn bản này phù hợp với đông đảo người đọc, kể cả những người đọc không thuộc chuyên ngành khoa học. (0.25)
    3/ Tiêu đề sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. (0.5)
    Ý nghĩa: Cảnh báo nếu bậc cha mẹ làm những điều thất đức, sau này con cháu họ hứng chịu. Trong văn bản trên, việc ăn mặn của đàn ông thể hiện ở hành vi hút thuốc, uống rượu bia nhiều hay tiếp xúc với thuốc sâu. Còn việc khát nước thể hiện con của họ sẽ bị gây hại. (0.5)

    Đề 72 : Đọc đoạn văn sau và trả lời từ câu 1 đến câu 4 :

    ―Ai có thể đếm được đã bao năm tháng, bao đời người đã đi qua mà cái Tết về đại thể
    vẫn là một?

    Tết gia đình. Tết dân tộc.
    Tết đậm đà phong vị cộng đồng, quãng giải lao giữa hai chặng đường vất vả, gian nan.

    Vẫn là ngày hăm ba cúng ông Táo, đêm ba mươi cúng tất niên, hái cành lộc. Vẫn là ngày mồng một he hé cửa đón đợi người xông nhà, dặn dò nhau ý tứ giữ gìn kiêng cữ cho khỏi dông cả năm dài. Ngày đầu xuân, cơm nguội không rang để cho đời khỏi khô kháo, nhà không quét cho tài lộc khỏi thất tán. Vẫn là mùi hương hoa ngan ngát nơi bàn thờ ấy. Vẫn là làn không khí mới mẻ, hơi bỡ ngỡ, trịnh trọng ấy. Vẫn những gương mặt cởi mở, chan hoà giữa khung cảnh trời đất tươi đẹp vì được niềm phấn chấn của con người thâm nhập giao hoà.‖
    Câu 1: Đoạn văn trên khẳng định điều gì?
    Câu 2 : Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
    Câu 3 : Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ điều gì? Câu 4 : Đặt tiêu đề cho đoạn văn trên.
    đề đọc hiểu mùa lá rụng trong vườn ma văn kháng Đáp án:
    Câu 1 : Đoạn văn trên khẳng định: Tết cổ truyền của dân tộc bao đời nay vẫn giữ được những nét đẹp truyền thống và giàu bản sắc ( 0,25 )
    Câu 2 : Biện pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên là điệp ( lặp) cấu trúc câu ( Tết…; Vẫn là…)( 0,5 )
    -Tác dụng: nhấn mạnh những nét đẹp truyền thống, những bản sắc của Tết cổ truyền dân tộc qua bao đời nay vẫn không thay đổi

    Câu 3 : Cụm từ hai chặng đường vất vả, gian nan là để chỉ một năm cũ vừa qua đi và một năm mới đang sắp đến với bao gian nan,vất vả mà mỗi người đã và sẽ trải qua. ( 0,25 )
    Câu 4 : Tiêu đề cho đoạn văn: có thể có cách đặt tiêu đề khác nhau nhưng phải thể hiện được nội dung chính của đoạn văn ( Ví dụ: Tết cổ truyền của dân tộc; Tết cổ truyền và bản sắc dân tộc; Tết cổ truyền – hồn Việt xưa và nay…)( 0,5 )

    Đề 73 : Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới

    ―Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. Có hề gì? Trời có của riêng nhà nào? Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời là tất cả nhưng chẳng là ai. Tức mình, hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: ―Chắc nó trừ mình ra!‖. Không ai lên tiếng cả. Tức thật! ờ! Thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn. Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế có phí rượu không? Thế thì có khổ hắn không? Không biết đứa chết mẹ nào lại đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến nông nỗi này? A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn cứ chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo! Hắn nghiến răng vào mà chửi cái đứa đã đẻ ra Chí Phèo. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn
    không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết… ‖
    ( Trích Chí Phèo- Nam Cao)
    đề đọc hiểu về đoạn mở đầu chí phèo nam cao

    1. Phương thức biểu đạt của đoạn trích ?Nêu ý chính của đoạn trích?
    2. Cách sắp xếp tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo: Bắt đầu hắn chửi trời…Rồi hắn chửi đời…chửi ngay tất cả làng Vũ Đại…chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo …được sử dụng biện pháp tu từ cú pháp như thế nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
    3. Đoạn trích sử dụng nhiều câu văn ngắn. Nêu ý nghĩa nghệ thuật của việc sử dụng nhiều câu ngắn đó

    Trả lời

    1. Tự sự

    Ý chính của đoạn trích: (0,5 điểm)
    – Đoạn trích miêu tả cảnh Chí Phèo uống rượu say và vừa đi vừa chửi giữa sự thờ ơ của tất cả mọi người.

    1. Cách sắp xếp tiếng chửi của nhân vật Chí Phèo: Bắt đầu hắn chửi trời…Rồi hắn chửi đời…chửi ngay tất cả làng Vũ Đại…chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra cái thằng Chí Phèo …được sử dụng biện pháp tu từ cú pháp: điệp cú pháp, liệt kê (hắn chửi trời…hắn chửi đời…chửi ngay …chửi đứa …)và chêm xen.(0,5 điểm)

    Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó: Phép điệp cú pháp và liệt kê nhằm nhấn mạnh đối tượng của tiếng chửi được sắp xếp từ xa đến gần, từ cao đến thấp, có thứ tự, có lớp lang. Nghệ thuật chêm xen ở cuối câu chửi đẻ ra cái thằng Chí Phèo nhằm nhấn mạnh bi kịch bị từ chối của Chí Phèo. Đồng thời, tác giả gián tiếp tố cáo chính xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẻ ra Chí Phèo (0,5 điểm)

    1. Đoạn trích sử dụng nhiều câu văn ngắn tạo nhịp điệu nhanh, dồn dập và tạo nên kịch tính cho truyện. ―Tức mình‖, rồi ―tức thật! Thế này thì tức thật. Tức chết đi mất‖,

    ―mẹ kiếp‖, ―nghiến răng mà chửi‖. Những câu văn ngắn đã cho ta cảm nhận được trực tiếp nỗi đau của Chí. Hiện lên trong đoạn văn là hình ảnh Chí Phèo đang vật vã, đang quằn quại trong nỗi đau khổ, trong bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của mình. Dùng tiếng chửi, dù là có cố gắng giao tiếp với loài người nhưng cuộc đời Chí vẫn là con số không, không bè bạn, không ai coi hắn như một con người; duy chỉ có trong hắn một cái mang hình hài rõ rệt: đó là khối cô đơn ngày càng kết tụ sâu sắc, gay gắt, xót xa. (0,5 điểm)

    Đề 74 : ĐỀ ĐỌC HIỂU

    Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
    Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…

    Chiều nay con chạy về thăm Bác ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa! Con lại lần theo lối sỏi quen
    Đến bên thang gác, đứng nhìn lên Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa? Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn! (Trích Bác ơi! – Tố Hữu)
    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau :

    1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ?.
    2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
    3. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở 2 câu thơ cuối ở đoạn thơ thứ 2?

    Câu hỏi đọc hiểu về bài Bác ơi– Tố Hữu Đáp án
    Câu 1 (0,5 điểm)
    Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là tự sự, miêu tả và biểu cảm. ( Nếu nêu đúng 1 trong ba phương thức trên cho 0,25đ)
    Câu 2 (0,5 điểm)
    Nội dung chính của đoạn thơ: Nhà thơ thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn, thẫn thờ, bàng hoàng, tê dại trong lòng khi nghe tin Bác Hồ từ trần. (0,5đ)
    Câu 3 (1,5 điểm) Nhịp thơ 2/2/3 ( 0,5đ)

    Hiệu quả nghệ thuật: nhịp thơ chậm, buồn, sâu lắng diễn tả tâm trạng đau đớn đến bất ngờ của nhà thơ. Cả không gian cũng đang ngưng lại mọi hoạt động để nghiêng mình vĩnh biệt vị Cha già kính yêu của dân tộc.( 0,5đ)
    ( Nếu không có câu dẫn, cả phần đọc hiểu – 0,25đ)

    Đề 75 : Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:

    ―Tủ rượu‖ của người Việt và ―tủ sách‖ của người Do Thái

    ― (1)Hôm rồi tôi có dịp ghé nhà một ông tá hải quân cùng quê chơi. Ông hiện phụ trách quân lực của cả một vùng. Ông vừa cất xong ngôi nhà (biệt thự thì đúng hơn) và sắm xe hơi mới. Bước vào phòng khách ngôi nhà, ập vào mắt tôi chính là chiếc tủ rượu hoành tráng được gắn sát chiếm diện tích gần nửa bức tường chính diện. Thôi thì đủ thương hiệu rượu danh tiếng: từ Chivas, Hennessy, Napoleon, Johnnie Walker cho tới Vodka xịn tận bên Nga… được gia chủ bày khá ngay ngắn trên kệ. Ông đi giới thiệu cho chúng tôi xuất xứ từng chai rượu: chai này thằng bạn đi nước ngoài về tặng, chai kia đồng nghiệp cho, chai nọ do cấp dưới biếu với giọng khá hào hứng cũng như thể hiện sự am hiểu về rượu ngoại….
    …(2)Câu chuyện thứ hai tôi muốn đề cập với các bạn thói quen đọc sách của người Do Thái. ―Trong mỗi gia đình Do Thái luôn luôn có 1 tủ sách được truyền từ đời này sang đời khác. Tủ sách phải được đặt ở vị trí đầu giường để trẻ nhỏ dễ nhìn, dễ thấy từ khi còn nằm nôi. Để sách hấp dẫn trẻ, phụ huynh Do Thái thường nhỏ nước hoa lên sách để tạo mùi hương cho các em chú ý.‖ Tác giả Nguyễn Hương trong bài ―Người Việt ít đọc sách: Cần những chính sách để thay đổi toàn diện‖ (đăng trên trang tin điện tử Cinet.com của Bộ VH-TT-DL) kể với chúng ta như vậy.

    …(3)Câu chuyện về cái ―tủ rượu‖ của ông tá hải quân trong câu chuyện đầu bài và cái
    ―tủ sách‖ của người Do Thái, hay câu chuyện ―văn hóa đọc‖ của người Việt Nam có mối liên hệ chặt chẽ với khoảng cách phát triển hiện tại giữa chúng ta với thế giới. Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để ―văn hóa đọc‖ của người Việt lan tỏa và thăng hoa, tạo thói quen đọc

    sách và yêu sách. Muốn phát triển như Âu-Mỹ, Nhật hay người Do Thái, trước hết phải học hỏi văn hóa đọc từ họ. Phải làm sao nhà nhà đều có ―tủ sách‖ để tự hào và gieo hạt, chứ không phải là ―tủ rượu‖ để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú. Mọi thay đổi phải bắt đầu từ thế hệ trẻ.‖

    (Dẫn theo http://vanhoagiaoduc.vn/tu-ruou-cua-nguoi-viet-va-tu-sach-cua-nguoi- do-thai-19029.html)

    Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào? (0,25 điểm)
    Câu 2. Các ý trong đoạn trích trên được trình bày theo kiểu nào? (0,25 điểm)
    Câu 3. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của toàn bộ đoạn trích trên (0,5 điểm)
    Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển ―văn hóa đọc‖ của người Việt. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,5 điểm)
    Đáp án
    Câu 1. Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
    Câu 2. Các ý trong đoạn trích trên được trình bày theo kiểu quy nạp
    Câu 3. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Phải làm sao nhà nhà đều có ―tủ sách‖ để tự hào và gieo hạt, chứ không phải là ―tủ rượu‖ để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư duy trọc phú.
    Câu 4 . Nêu ít nhất 02 giải pháp để phát triển ―văn hóa đọc‖ của người Việt theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.

    • Điểm 0,5: Nêu ít nhất 02   giải pháp để phát triển ―văn hóa đọc‖ của người Việt.
    • Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:

    + Nêu 02 giải pháp để phát triển ―văn hóa đọc‖ của người Việt nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;

    Đề 76 : Câu hỏi đọc hiểu về bài thơ “Tương tư” của Nguyễn Bính ( SGK Ngữ văn 11-Bài đọc thêm)

    Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi :
    Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
    Một người chín nhớ mười mong một người. Gió mưa là bệnh của giời,
    Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng ( Tương tư, Nguyễn Bính )

    1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ. Đoạn thơ thể hiện tâm tư,tình cảm gì của nhân vật trữ tình ?
    2. Phân tích hiệu quả sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của đoạn thơ. 3.Những yếu tố nào trong đoạn thơ thể hiện chất dân gian trong thơ Nguyễn Bính ?

    Đáp án

    • Biểu cảm ; Tâm trạng tương tư- nhớ nhung
    • Biện pháp tu từ : hoán dụ: Dùng địa dang để chỉ người sống trên địa danh đó : Thôn Đoài- Thôn Đông
    • Tác dụng :

    + Cách biểu đạt tình cảm kín đáo, ý nhị .

    + Tạo ra 2 nỗi nhớ song hành, chuyển hóa: người nhớ người, thôn nhớ thôn ; biểu đạt được qui luật tâm lí: khi tương tư thì cả không gian sinh tồn xung quanh chủ thể cũng nhuốm nỗi tương tư.

    • Chất dân gian thể hiện :

    + Nội dung : Tâm trạng tương tư- đề tài quen thuộc xuất hiện nhiều trong ca dao, dân ca.
    + Hình thức : Thể thơ lục bát; địa danh , nghệ thuật hoán dụ, thành ngữ, cách nói vòng, giọng điệu tâm tình ngọt ngào thường thấy trong ca dao …\

    Đề 77 :Đọc câu chuyện “ Quà t ng cuộc sống ” và trả lời các câu hỏi

    ―Anh dừng lại mua hoa để gửi hoa tặng mẹ qua đường bưu điện nhân ngày 8/3. Mẹ anh sống cách chỗ anh ở khoảng 300km. Khi bước ra khỏi xe, anh thấy một bé gái đang đứng khóc bên vỉa hè. Anh đến và hỏi nó sao lại khóc.

    • Cháu muốn mua một bông hoa hồng để tặng mẹ cháu – nó nức nở – nhưng cháu chỉ có 75 xu trong khi giá bán hoa hồng đến 20 dola.

    Anh mỉm cười và nói với nó:

    • Đến đây chú sẽ mua cho cháu.

    Anh liền mua cho cô bé và đặt một bó hồng gửi cho mẹ anh. Xong xuôi, anh hỏi cô bé có cần đi nhờ xe về nhà không. Nó vui mừng nhìn anh trả lời:

    • Dạ, chú cho cháu đi nhờ đến nhà mẹ cháu.

    Nó chỉ đường cho anh lái xe đến một nghĩa trang, nơi có phần mộ vừa mới đắp. Nó chỉ vào ngôi mộ và nói:

    • Đây là nhà của mẹ cháu.

    Nói xong, nó ân cần đặt bông hoa hồng lên mộ. Tức thì anh quay lại tiệm bán hoa hủy bỏ dịch vụ gửi hoa và mua một bó hoa hồng thật đẹp. Suốt đêm đó anh đã lái xe một mạch 300km về nhà để trao tận tay mẹ bó hoa.‖
    (Quà tặng cuộc sống)

    1. Nội dung câu chuyện trên là gì?(0,5 điểm)
    2. Theo anh/chị hai nhân vật: em bé và anh thanh niên, ai là người con hiếu thảo? Vì sao?.(0,5 điểm)
    3. Tại sao người thanh niên lại hủy điện hoa để cả đêm lái xe về trao tận tay mẹ bó hoa?(0,5 điểm)
    4. Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là gì? (0,5 điểm)
    5. Đọc xong văn bản trên, anh/chị nghĩ đến câu tục ngữ hay ca dao nào? Hãy ghi lại câu tục ngữ hay ca dao đó. (1,0 điểm)

    Đáp án
    Nội dung câu chuyện: ngợi ca lòng hiếu thảo của cô bé mồ côi và bài học về cách ứng xử với các đấng sinh thành trong cuộc sống.
    . Trong câu chuyện trên, cả cô bé và anh thanh niên đều là những người con hiếu thảo. Vì cả hai người đều nhớ đến mẹ, đều biết cách thể hiện lòng cảm ơn đến mẹ. Tuy nhiên hành động cảm ơn của hai người lại bộc lệ theo hai cách khác nhau. Mẹ cô bé
    đã mất, cô vẫn muốn tự tay đặt bó hoa hồng lên mộ mẹ. Anh thanh niên cũng muốn tặng mẹ hoa nhưng vì xa xôi nên muốn dùng dịch vụ gửi quà. Nhưng sau khi chứng kiến tình cảm của cô bé dành cho mẹ anh đã nhận ra được ý nghĩa thực sự của món quà.

    1. Người thanh niên hủy điện hoa vì anh được đánh thức bởi hành động cảm động của cô bé. Vì anh hiểu ra rằng, bó hoa kia không mang lại hạnh phúc và niềm vui bằng việc anh xuất hiện cùng với tình cảm chân thành của mình dành cho mẹ. Và điều mẹ cần ở anh là thấy anh mạnh khỏe, an toàn. Đó là món quà ý nghĩa nhất với mẹ.

     

    1. Thông điệp mà văn bản muốn gửi lại cho chúng ta là: cần yêu thương trân trọng đấng sinh thành, nhất là người mẹ đã chịu nhiều vất vả, hi sinh. Trao và tặng là cần thiết nhưng trao và tặng như thế nào mới là ý nghĩa là điều mà không phải ai cũng làm được

     

    1. Thí sinh có thể dẫn ra một trong những câu ca dao, tục ngữ sau: (1,0 điểm) Công cha như núi Thái Sơn

    Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ, kính cha
    Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con Chiều chiều ngó ngược, ngó xuôi
    Ngó không thấy mẹ, bùi ngùi nhớ thương. Mẹ già đầu bạc như tơ
    Lưng đau con đỡ, mắt mờ con nuôi.
    Đề 78 :―Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời‖.
    (―Hai đứa trẻ‖ – Thạch Lam, SGK Ngữ văn 11, tập 1, NXB GD 2013) Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào là chính?
    Nội dung chủ yếu của đoạn văn là gì?
    Biện pháp nghệ thuật chủ yếu của đoạn văn trên là gì? Nêu tác dụng của nó? Đáp án:
    Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn là: tự sự, miêu tả

    Nội dung chính của đoạn văn là: tả khung cảnh thiên nhiên phố huyện lúc chiều tàn

    • Thủ pháp nghệ thuật: so sánh ―phương tây đỏ rực như lửa cháy‖; ―những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn‖
    • Tác dụng: so sánh nhằm làm nổi bật nét đặc trưng riêng biệt của khung cảnh thiên nhiên: cảnh rực rỡ, sinh động, …

    Đề 79 :Đọc đoạn thơ trong bài “Tự do” SGK ngữ văn 12 và trả lời các câu hỏi

    Trên những trang vở học sinh Trên bàn học trên cây xanh Trên đất cát và trên tuyết
    Tôi viết tên em

    …Trên sức khỏe được phục hồi Trên hiểm nguy đã tan biến Trên hi vọng chẳng vấn vương Tôi viết tên em

    Và bằng phép màu một tiếng Tôi bắt đầu lại cuộc đời
    Tôi sinh ra để biết em Để gọi tên em
    TỰ DO
    ( Tự do – Pôn Ê-luy-a – SGK Ngữ văn 12, cơ bản, tập 1,tr. 120)

    Câu 1. Cho biết đoạn thơ trên thuộc thể thơ nào? (0,25 điểm)
    Câu 2. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên (0,5 điểm)
    Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên (0,25 điểm)

    Câu 4. Anh/chị hãy giải thích ngắn gọn mục đích của tác giả khi viết từ TỰ DO ở cuối bài thơ bằng chữ in hoa?(0,5 điểm)
    Đáp án :
    Câu 1. Đoạn thơ trên thuộc thể thơ tự do
    Câu 2. Hai biện pháp tu từ: điệp từ (trên, tôi, em); lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ Tôi viết tên em…) hoặc nhân hóa (gọi tự do là em)…
    Câu 3. Đoạn thơ bộc lộ tình yêu Tự do tha thiết, mãnh liệt của tác giả Câu 4. Tác giả viết hoa từ TỰ DO ở cuối bài nhằm mục đích:
    Thể hiện sự thiêng liêng, cao cả của hai tiếng TỰ DO

    • Nhấn mạnh đề tài của bài thơ, giải thích tình cảm gắn bó, khao khát, tôn thờ, … của tác giả dành trọn cho TỰ DO. TỰ DO là tất cả những gì ông mong mỏi, mơ ước mọi lúc, mọi nơi

    Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.

    Đề 80 :Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

    Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng

    Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất Nay dạt dào đã chín trái đầu xuân.
    Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường,
    Con đã đi nhưng con cần vượt nữa Cho con về gặp lại mẹ yêu thương. (Trích Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên) Nêu ý chính của đoạn thơ?
    Ý nghĩa của từ, cụm từ ―máu rỏ‖, ―chín trái đầu xuân‖ trong đoạn thơ ?
    Hãy cho biết hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh ở đoạn thơ thứ 2 ? Đáp án:

    • Nêu ý chính của đoạn thơ:

    Tây Bắc và cuộc kháng chiến mười năm có ý nghĩa lớn lao,vĩ đại,nhất là đối với các văn nghệ sĩ tiền chiến.
    + Ý nghĩa từ ―máu rỏ‖: Chế Lan Viên nhớ Tây Bắc vì đây là nơi ―máu rỏ‖’, tức là nơi mà ông và đồng đội đã từng chiến đấu.
    + Ý nghĩa của cụm từ : ―chín trái đầu xuân ‖ trong đoạn thơ : mảnh đất bị tàn phá ngày xưa đã tự hồi phục lại.

    • Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh :

    Nhớ về cuộc kháng chiến chống Pháp trường kỳ gian khổ, nhà thơ lại xúc động, bồi hồi thổ lộ:
    ―Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa Nghìn năm sau còn đủ sức soi đường‖

    Tác giả tự ví cuộc kháng chiến rực rỡ, sục sôi như ―ngọn lửa‖- ngọn lửa niềm tin sắt đá của người chiến sĩ vào chiến thắng ngày mai, ngọn lửa yêu nước bừng cháy trong lòng của mỗi con người Việt Nam. Và sức mạnh của ngọn lửa đó đủ soi đường cho bao thế hệ mai sau, hệt như kim chỉ nam của chân lý lòng yêu nước

    Đề 81 :Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi

    Nhớ đêm ra đi, đất trời bốc lửa
    Cả kinh thành nghi ngút cháy sau lưng Những chàng trai chưa trắng nợ anh hùng Hồn mười phương phất phơ cờ đỏ thắm Rách tả tơi rồi đôi giày vạn dặm
    Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa Mái đầu xanh thề mãi đến khi già Phơi nắng gió. Và hoa ngàn cỏ dại
    Nghe tiếng gọi của những người Hà Nội Trở về, trở về, chiếm lại quê hương
    Đoạn thơ gợi cho anh/ chị liên tưởng tới tác phẩm nào trong chương trình ngữ văn 12 học kì 1? vì sao?
    Bằng kiến thức lịch sử anh/ chị hãy giới thiệu một cách ngắn gọn bối cảnh Hà Nội những năm 1946- 1947 để góp phần cắt nghĩa cho lời thơ trên
    Mái đầu xanh thề mãi đến khi già Phơi nắng gió. Và hoa ngàn cỏ dại
    Nghe tiếng gọi của những người Hà Nội Trở về, trở về, chiếm lại quê hương

    Từ lời thề của chiến sĩ hà thành, anh/ chị có suy nghĩ gì về ý thức sống của bản thân? Đáp án:
    Đoạn thơ gợi liên tưởng đến tác phẩm ―Tây Tiến‖ của Quang Dũng ( Nếu HS trả lời : ―Đất nước ‖ Nguyễn Đình Thi vẫn cho điểm)
    Lí do:
    +Dựa vào thời gian sáng tác : cả 2 đều dựng lại không khí chung của một thời kì lịch sử
    +Dựa vào hình tượng nhân vật trữ tình :Hình ảnh những người lính trẻ mảnh đất hà thành nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của tổ quốc sẵn sàng lên đường đi cứu nước với tâm hồn lãng mạn hào hoa, ý chí quyết tâm sắt đá, lí tưởng sống cao đẹp; sống gắn liền với cống hiến.

    1. Bối cảnh Hà Nội:

    +Năm 1946 thực dân Pháp dự kiến đánh úp cơ quan kháng chiến của ta tại Hà nội, chiếm thủ đô
    +Lớp lớp thanh niên Hà thành nghe theo tiếng gọi của tổ quốc tham gia tòng quân kháng chiến với tinh thần Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh
    +Cách mạng Việt Nam thực hiện chiến lược vườn không nhà trống, tản cư vì kháng chiến…Chính điều này làm nên khát vọng trở về trở về chiếm lại quê hương

    1. Bài viết cần có các ý cơ bản sau:

    +Luận về ý thức sống cao đẹp
    -Sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng và sự nghiệp giải phóng dân tộc
    -Dám đương đầu với khó khăn thử thách
    +Đặt yêu cầu về ý thức sống trong mối tương quan giữa xưa và nay, giữa thời chiến và thời bình để nhấn mạnh trách nhiệm và ý thức của thanh niên thế hệ trẻ ngày nay

    -Các chiến sĩ xưa dũng cảm sả thân mình
    -Thời đại ngày nay, xã hội thái bình: cần học tập rèn luyện ,phấn đấu xây dựng đất nước
    -Sống bản lĩnh, kiê quyết đấu tranh loại trừ những biểu hiện tiêu cực, cảnh giác trước những âm mưu của kẻ thù
    +Bài học thiết thực và chân thành của người viết.

    Đề 82 : Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi

    Một loạt đạn súng lớn văng vẳng dội đến ầm ĩ trên ngọn cây. Rồi loạt thứ hai…Việt ngóc dậy. Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc. Đó là những tiếng nổ quen thuộc, gom vào một chỗ, lớn nhỏ không đều, chen vào đó là những dây súng nổ vô hồi vô tận. Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Đúng súng của ta rồi! Việt muốn reo lên. Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó. Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi! Đó, lại tiếng hụp hùm…chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy. Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ. Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra…Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên…Việt vẫn còn đây, nguyên tại vị trí này, đạn đã lên nòng, ngón cái còn lại vẫn sẵn sàng nổ súng. Các anh chờ Việt một chút. Tiếng máy bay vẫn gầm rú hỗn loạn trên cao, nhưng mặc xác chúng. Kèn xung phong của chúng ta đã nổi lên. Lựu
    đạn ta đang nổ rộ…
    (Trích Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi) Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
    Nêu tác dụng của biện pháp so sánh trong đoạn văn ?
    Từ láy văng vẳng có ý nghĩa như thế nào trong việc miêu tả cảnh chiến trường? Tại sao Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ đối với nhân vật Việt ?

    Hãy xác định những câu văn là lời của nhân vật Việt, tìm hiểu tâm trạng của việt bộc lộ trong những câu văn đó
    Qua đoạn văn, anh/ chị hiểu gì về nhân vật Việt? Trả lời :
    Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phương thức tự sự .
    Câu 2 : Đoạn văn kể chuyện nhân vật Việt bị thương nặng trên chiến trường. Một lần tỉnh lại, Việt nghe tiếng súng của ta, nhớ về đồng đội và quyết tâm tìm về đơn vị.
    Câu 3 : Phép tu từ so sánh trong văn bản được thể hiện qua câu văn : Súng lớn và súng nhỏ quyện vào nhau như tiếng mõ và tiếng trống đình đám dậy trời dậy đất hồi Đồng khởi. Hiệu quả nghệ thuật: đem tiếng súng lớn, súng nhỏ của ta so sánh với tiếng mõ, tiếng trống, nhà văn gợi lại âm thanh quen thuộc đã từng gắn bó với nhân vật Việt khi anh đang cô độc và bị thương nặng giữa chiến trường, đồng thời là sống dây tinh thần quật khởi của đồng bào miền Nam trong những ngày đánh Mỹ. Qua đó, ta thấy được tình yêu quê hương, ý chí, nghị lực phi thường của nhân vật Việt.
    Câu 4 : Từ láy văng vẳng miêu tả tiếng súng từ xa vọng lại, dồn dập , liên tiếp. Cảnh chiến trường khốc liệt, dữ dội…
    Câu 5: Đối với nhân vật Việt, tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ . Bởi vì, đó là tiếng súng của đồng đội. Nó gọi Việt tới phía của sự sống. Tiếng súng đồng đội gọi chiến đấu đã tiếp thêm sức mạnh mới để gọi Việt đến.
    Câu 6: Lời nhân vật:
    -Rõ ràng không phải tiếng pháo lễnh lãng của giặc.

    • Đúng súng của ta rồi!
    • Anh Tánh chắc ở đó, đơn vị mình ở đó.

    -Chà, nổ dữ, phải chuẩn bị lựu đạn xung phong thôi!
    -Đó, lại tiếng hụp hùm…chắc là một xe bọc thép vừa bị ta bắn cháy.

    -Tiếng súng nghe thân thiết và vui lạ.
    -Những khuôn mặt anh em mình lại hiện ra…
    -Cái cằm nhọn hoắt ra của anh Tánh, nụ cười và cái nheo mắt của anh Công mỗi lần anh động viên Việt tiến lên… -Các anh chờ Việt một chút.
    ->>Tâm trạng phấp phỏng, hồi hộp mong chờ , niềm vui sướng hân hoan khi phát hiện ra tiếng súng quen thuộc của đồng đội.

    Câu 7. Việt là một người chiến sĩ, người anh hùng hội tụ đủ các phẩm chất của một người lính với tính cách gan dạ, dũng cảm ,kiên cường, bản lĩnh không sợ hãi, khuất phục trước khó khăn: khi anh bị lạc đơn vị, bị thương nhưng anh vẫn bình tĩnh, lạc quan và luôn ở tư thế chiến đấu.Hình ảnh người lính bị thương vẫn giữ tư thế sẵn sàng chiến đấu đến hơi thở cuối cùng đã thể hiện được tính cách anh hùng của nhân vật.Việt chính là hình tượng nhân vật điển hình cho tầng lớp thanh niên thời đánh Mỹ tham gia vào cuộc kháng chiến với tất cả nhiệt huyết và niềm hăng say của tuổi trẻ.

    Đề 83: Đọc bài thơ:”Hoan h chiến s Điện Biên”-Tố Hữu và trả lời các câu hỏi phía dưới

    ―Hoan hô chiến sĩ Điện Biên Chiến sĩ anh hùng Đầu nung lửa sắt
    Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt Máu trộn bùn non
    Gan không núng Chí không mòn!
    Những đồng chí thân chôn làm giá súng

    Đầu bịt lỗ châu mai
    Băng mình qua núi thép gai Ào ào vũ bão,
    Những đồng chí chèn lưng cứu pháo Nát thân, nhắm mắt, còn ôm… Những bàn tay xẻ núi lăn bom
    Nhất định mở đường cho xe ta lên chiến trường tiếp viện‖ Câu hỏi đọc hiểu về “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”-Tố Hữu Câu 1: Xác định nội dung chính của đoạn thơ
    Câu 2:Chỉ ra và nêu tác dụng của thể thơ được sử dụng trong đoạn thơ trên
    Câu 3: Đoạn thơ đề cập đến cuộc kháng chiến vĩ đại nào của dân tộc? Đọc đoạn thơ, anh/chị liên tưởng đến những người anh hùng nào trong lịch sử dân tộc?
    Câu 4:‖Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt,Máu trộn bùn non,‖ nói lên điều gì về trận đánh lịch sử ấy?
    Câu 5: Cảm xúc của anh/ chị sau khi đọc đoạn thơ trên? Đáp án:
    Câu 1 .Nội dung của đọan thơ: ca ngợi tinh thần chiến đấu anh dũng, bất khuất, quật cường vì độc lập tự do của đát nước của những chiến sĩ Điện Biên
    Câu 2: thể thơ tự do Tác dụng:
    +Cảm xúc được bộc lộ một cách tự nhiên ,thoải mái, chân thành
    +Nhịp thơ nhanh, mạnh mẽ , dứt khoát, câu văn dài ngắn đan xen phù hợp với biểu đạt cảm xúc và tái hiện khí thế sôi nổi của trận chiến.

    +Âm hưởng ngợi ca hào hùng
    Câu 3: đoạn thơ đề cập đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
    Gợi liên tưởng đến tên những người anh hùng :Bế Văn Đàn, Tô Vĩnh Diện, Phan Đình Giót
    Câu 4:‖Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt,Máu trộn bùn non‖ có ý nghĩa: Cuộc kháng chiến trường kì, gian khổ và khốc liệt, nhiều đau thương mất mát
    Câu 5 : HS có thể trình bày cảm xúc cá nhân, cảm xúc phải chân thành, không khuôn sáo, phải có sự lí giải dụa trên việc phân tích đoạn thơ

    Đề 84 :ĐỌC HIỂU VỢ CHỒNG A PHỦ

    Đám than đã vạc hẳn lửa. Mỵ không thổi cũng không đứng lên. Mỵ nhớ lại đời mình. Mỵ tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc đó bố con thống lý sẽ đổ là Mỵ đã cởi trói cho nó, Mỵ liền phải trói thay vào đấy. Mỵ chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, nhưng làm sao Mỵ cũng không thấy sợ…Trong nhà tối bưng, Mỵ rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt. Nhưng Mỵ tưởng như A Phủ biết có người bước lại… Mỵ rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, như rắn thở, không biết mê hay tỉnh.Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mỵ cũng hốt hoảng. Mỵ chỉ thì thào được một tiếng ―Đi đi…‖ rồi Mỵ nghẹn lại. A Phủ khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
    Mỵ đứng lặng trong bóng tối.
    Trời tối lắm. Mỵ vẫn băng đi. Mỵ đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy xuống tới lưng
    dốc.
    (Trích Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)
    Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?

    Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
    Các từ láy trong văn bản trên đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào ?
    Xác định ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản ? Tại sao câu văn Mỵ đứng lặng trong bóng tối. được tách thành một dòng riêng? Nêu ý nghĩa của đoạn văn trên
    Từ văn bản, viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình yêu thương con người của tuổi trẻ hôm nay.
    Trả lời :
    Câu 1 : Phương thức tự sự
    Câu 2 : Đoạn văn thể hiện tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài sang Phiềng Sa.
    Câu 3 : Các từ láy rón rén , hốt hoảng, thì thào diễn tả tâm trạng và hành động của Mị khi cởi trói cho A Phủ. Nó chứng tỏ tâm trạng lo sợ và hành động nhẹ nhàng từ bước đi đến lời nói của Mị. Điều đó phù hợp với quá trình phát triển tính cách và tâm lí nhân vật Mị
    Câu 4 : Hình ảnh cái cọc và dây mây trong văn bản :
    -Ý nghĩa tả thực : nơi để trói và dụng cụ để trói A Phủ của thống lí Pá Tra để đổi mạng nửa con bò bị hổ ăn thịt.
    -Ý nghĩa tượng trưng : Biểu tượng cho tội ác, áp bức bóc lột của bọn chúa đất miền núi
    5/ Câu văn được tách thành một dòng riêng. Nó như cái bản lề khép lại quãng đời tủi nhục của Mị, đồng thời mở ra một tương lai hạnh phúc. Nó chứng tỏ tâm trạng vẫn còn lo sợ của Mị.
    Hành động của Mị vừa có tính tự giác (xuất phát từ động cơ muốn cứu người), vừa có tính tự phát (không có kế hoạch, tính toán cụ thể), nói cách khác là vì lòng thương

    người , thương mình, căm thù bọn chúa đất . Nhưng lòng khao khát sống, khao khát tự do đã trỗi dậy, đã chiến thắng sự sợ hãi, để Mị tiếp tục băng đi, chạy theo A Phủ. Đây là một câu văn ngắn, thể hiện dụng công nghệ thuật đầy bản lĩnh và tài năng của Tô Hoài.
    Ý nghĩa :
    +Niềm khát khao sống và khát khao tự do của nhân vật Mị.
    +Thể hiện sức sống tiềm tàng của nhân vật: Mị cứu A Phủ cũng đồng nghĩa với việc Mị tự cứu lấy bản thân mình.
    +Tô Hoài đã ca ngợi những phẩm chất đẹp đẽ của người phụ nữ miền núi nói riêng và những người phụ nữ Việt Nam nói chung.
    7.Đoạn văn đảm bảo các ý:

    • Dẫn dắt, giới thiệu đoạn trích, ý nghĩa của đoạn trích
    • Khái niệm tình yêu thương? biểu hiện của tình yêu thương?
    • Tình yêu thương con người của giới trẻ ngày nay như thế nào?
    • Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm, ích kỉ của một bộ phận thanh niên trong xã hội và hậu quả thái độ đó?
    • Bài học nhận thức và hành động?

    Các em có thể tham khảo bài viết cùng chủ đề :
    Sau khi học đoạn trích người cầm quyền khôi phục uy quyền ( Vich to Huy Gô) , em hãy trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của tình thương trong cuộc sống của con người.
    Đề 85 : Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của

    bà rủ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?‖
    Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? của ai? Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt nào?
    Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
    Xác định thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của các thành ngữ đó .
    ―Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Bà lão hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự‖ Đó là cơ sự gì?Giải thích vì sao bà lão lại khóc?
    Dấu ba chấm (…) trong câu văn Còn mình thì… có ý nghĩa gì? Qua đoạn văn, em hiểu gì về bà lão?
    Từ văn bản, viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về tình mẫu tử. Đáp án :
    Trích Vợ nhặt – Kim Lân
    Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn: biểu cảm, tự sự.
    Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản diễn tả tâm trạng bà cụ Tứ khi biết con trai (nhân vật Tràng ) dẫn người đàn bà xa lạ về
    Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn
    +Dựng vợ gả chồng
    +Sinh con đẻ cái
    +Ăn nên làm nổi.
    Các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó dòng tâm tư của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân

    vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng của người mẹ thương con được diễn tả thật chân thực.
    5..Bà lão hiểu rằng :
    +Bà phải dựng vợ gả chồng cho con vào lúc trong nhà đang khốn khó, phải đối diện với nạn đói khủng khiếp
    +Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không
    ->>bà khóc vì lo lắng, thương con, tủi phận mình

    1. Ý nghĩa : Thể hiện sự đứt đoạn trong lời độc thoại nội tâm của nhân vật bà cụ Tứ khi bà so sánh giữa người ta với mình. Dấu chấm còn có tác dụng :Tách biệt giữa dòng suy nghĩ của bà cụ với câu văn miêu tả Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt
    2. Bà cụ là người mẹ thương con , giàu lòng nhân ái. Tấm lòng của bà cụ Tứ thật cao cả và thiêng liêng.

     

    1. Học sinh có thể tham khảo các ý chính sau:

    +Dẫn dắt nội dung đoạn văn.
    +Giải thích:

    • Tình mẫu tử gì?Hiểu đơn giản là tình yêu thương của mẹ dành cho con

    -Biểu hiện của tình mẫu tử?Chăm sóc nuôi nấng ta từng ngày.Mẹ chính là nơi nương tựa vô cùng vững chãi cho mỗi đứa con sau mỗi lần vấp ngã; là nơi mỗi người con như chúng ta có thể thổ lộ mọi điều thầm kín.Mẹ là nguồn động viên tinh thần cho các con .Khi con vấp ngã, mẹ sẵn sàng nâng con dạy.Khi con vui hay buồn, mẹ luôn là người ở bên con, chia sẻ và động viên con…

    • Ý nghĩa của tình mẫu tử?

    Tình yêu thương cùng những lời chỉ bảo ân cần của mẹ sẽ là hành trang quý báu giúp con vào đời. Chính tình mẫu tử sẽ là sức mạnh giúp con người vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Mẹ luôn quan tâm đến con, dành cho con những gì tốt đẹp nhất.

    • Phê phán những đứa con bất hiếu với mẹ và nêu hậu quả.
    • Bài học nhận thức và hành động?

    Mỗi chúng ta cần biết trân trọng thứ tình cảm thiêng liêng đó.Những ai đang còn mẹ thì hãy biết quý trọng và yêu thương mẹ…\

    Đề 86 :Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi.

    ―…Ta đi ta nhớ những ngày
    Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi… Thương nhau, chia củ sắn lùi
    Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
    Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
    Nhớ sao lớp học i tờ
    Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan
    Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
    Nhớ sao tiếng mỏ rừng chiều
    Chày đêm nện cối đều đều suối xa…‖.
    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau: Đoạn thơ trên thể hiện tâm tư tình cảm gì của tác giả?
    Nêu ý nghĩa nghệ thuật các từ ―chia ‖ ―sẻ ‖ ―cùng ‖ trong đoạn thơ?

    Hình ảnh bà mẹ Việt Bắc hiện ra như thế nào?
    Phép điệp cấu trúc ― Nhớ sao ‖ đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào ?Đáp án

    1. Đoạn thơ trong đề bài thuộc phần lời thơ của người cán bộ cách mạng về xuôi trả lời người Việt Bắc. Toàn bộ đoạn thơ thể hiện tình cảm thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối với cảnh vật, con người, kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua.
    2. + Chia, sẻ, cùng : những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng khổ của Việt Bắc và cách mạng.
    3. hình ảnh ―người mẹ nắng cháy lưng / địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô‖. Đó là người lao động nghèo khổ, neo đơn nhưng dạt dào ân tình với cách mạng, không ngại vất vả, cực khổ lao động góp phần tạo nên lương thực cho cách mạng nuôi quân.

    + Nắng cháy lưng : gợi thời tiết khắc nghiệt, qua đó nói lên sự vất vả, lam lũ của người mẹ
    + Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hình ảnh hiện thực của người mẹ dân tộc.
    + Từ đó tình cảm sắc son cao đẹp của người dân tộc đối với cách mạng càng hiện lên rõ nét.

    1. Phép điệp :Nhớ sao..có tác dụng thể hiện nỗi nhớ da diết, nhớ sâu đậm và chân thành. Nỗi nhớ như trải dài vô tận cùng thời gian năm tháng

    Đề 87 :Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi.

    ―- Mình về mình có nhớ ta
    Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không
    Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

    – Tiếng ai tha thiết bên cồn
    Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li
    Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…‖
    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
    Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của mình và ta? Mười lăm năm ấy là khoảng thời gian nào? Tại sao gợi nhớ Mười lăm năm ấy ?,
    Nêu ý nghĩa tu từ của các từ láy trong đoạn thơ?
    Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp đó?
    Cách ngắt nhịp của câu thơ Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay có gì lạ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách ngắt nhịp đó
    Đáp án:

    1. Đoạn thơ mở đầu của bài thơ thể hiện những rung động trong trái tim của người đi và người ở trong giờ phút phân ly.4 câu thơđầu là lời ướm hỏi chân thành của Việt Bắc với cán bộ kháng chiến trong giây phút ban đầu của cuộc chia tay. 4 câu sau là sự thể hiện tâm trạng bâng khuâng, lưu luyến, bịn rịn của người đi với người ở lại.

    + Con số mười lăm năm vừa mang nghĩa thực, vừa mang nghĩa hư ảo : đó là mười lăm năm cách mạng. mười lăm năm chiến khu Việt Bắc nhưng đồng thời cũng là mười lăm năm gắn bó thuỷ chung giữa cán bộ kháng chiến với nhân dân Việt Bắc

    1. Những từ láy ― thiết tha, tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn‖ diễn tả chính xác con sóng lòng đang dấy lên trong tâm hồn nhà thơ lúc phân ly.

    3Hình ảnh hoán dụ ―Aó chàm‖ ( chỉ người Việt Bắc) đã thể hiện tình cảm gắn bó của nhà thơ với những người dân Việt Bắc giản dị, nghèo khó mà sâu đậm ân tình.

    4.Cách ngắt nhịp 3/3; 3/3/2 diễn tả mộc cách thân tình cái ngập ngừng , bịn rịn trong tâm trạng, trong cử chỉ của người đi kẻ ở.Kỷ vật trao rồi mà mà lòng vẫn quyến luyến không thể rời xa

    Đề 88 :Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi.

    ―…Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm
    Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất
    Sông Mã gầm lên khúc độc hành…‖
    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
    Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả? Tại sao tác giả không dùng từ ―đoàn quân‖ mà dùng từ ―đoàn binh?‖,
    Các từ ―không mọc tóc‖, ―xanh màu lá‖ có vai trò gì trong việc thể hiện chân dung người lính lính Tây Tiến?
    Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến được thể hiện như thế nào qua từ
    ―mộng‖, ―mơ‖trong đoạn thơ?
    Nêu ý nghĩa tu từ của từ ―anh về đất‖ trong đoạn thơ .
    Từ đoạn thơ, viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ ngày nay.

    1.Ở 4 câu thơ đầu, người lính Tây Tiến hiện ra với những bước chân Tây tiến vang dội, khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn.Ở 4 câu cuối có giọng điệu trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vô hạn và sự trân trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hy sinh của đồng đội. Quang Dũng qua khổ thơ này đã bộc lộ sâu sắc sự gắn bó, ám ảnh, ghi nhớ hình ảnh về đồng đội những ngày gian khổ nơi núi rừng miền tây.
    ―đoàn binh‖ âm Hán Việt đã gợi ra một khí thế hết sức nghiêm trang, hùng dũng
    2 ―không mọc tóc‖ và‖ xanh màu lá‖: tái hiện hình ảnh người lính với hiện thực khốc liêt của bệnh tật. Rừng sâu, nước độc đã tàn phá ngoại hình những chàng trai trẻ đất Hà Thành. Bệnh sốt rét rừng đã khiến cho tóc rụng trọc, da xanh. Nhưng với sức sống của tuổi thanh niên, ngòi bút lãng mạn của Quang Dũng đã nắm bắt hiện thực cuôc chiến, tô đậm và phóng đại, hiện lên dáng vẻ người lính đẹp lạ thường. Người lính vẫn hiên ngang đầy khí phách :― dữ oai hùm‖., bút pháp lãng mạn đã xoá đi cái cảm giác tiều tụy, ốm yếu để nhấn mạnh đến sức mạnh khí phách của những người lính.
    3.
    + Hình ảnh lạ, sáng tạo độc đáo
    ―Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Hội dáng kiều thơm‖ .
    Mộng lập công danh: có ý chí, khát vọng lớn lao
    Bên trong cái dữ dằn, oai hùng của người lính là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khao khát yêu thương:Trong khổ cực, gian khó vẫn giữ được cái mơ mộng, lãng mạn của đất Hà Thành thanh lịch. Họ sống với cả những giấc mộng ―dáng kiều thơm‖, sống với nỗi nhớ da diết cái đẹp trong cuộc sống thanh bình.
    4.―anh về đất‖ là biện pháp nói giảm, nói tránh để chỉ cái chết của người lính : sự thanh thản, nhẹ nhõm khi đón nhận cái chết.
    5.

    Từ đoạn thơ, viết một đoạn văn ngắn bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của tuổi trẻ ngày nay:Học sinh có thể tham khảo những ý sau để viết bài
    +Ngày nay thanh niên là lực lượng đông đảo,ham hiểu biết cái mới, giàu sức sáng tạo, hăng hái, có chí tiến thủ ,là nguồn nhân lực chủ yếu tạo nên sức mạnh to lớn trong sự nghiệp cách mạng dân tộc.
    +Thanh niên thế hệ trẻ chúng ta hãy để cho nhiệt huyết tuổi trẻ bùng cháy, cho sức sống căng tràn, hãy sống với lý tưởng và hoài bão cao đẹp, bởi tuổi trẻ qua đi không bao giờ trở lại.
    +Trong bối cảnh cuộc tranh chấp chủ quyền biển đảo ở biển Đông diễn ra ngày càng gay gắt, quyết liệt, khi mà hàng triệu trái tim hòa cùng nhịp đập hướng về biển đảo quê hương, là sinh viên học sinh, chúng ta cần tích cực học tập rèn luyện phẩm chất
    đạo đức, trau dồi bản lĩnh chính trị, không ngại khó khăn, gian khổ để phấn đấu trở thành những người có ích cho xã hội

    Đề 89 :Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi.

    ―Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
    Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
    Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
    Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời !
    Chiều chiều oai linh thác gầm thét

    Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
    Mai Châu mùa em thơm nếp xôi…‖
    Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
    Đoạn thơ trên thể hiện tâm trạng gì của tác giả?
    Nêu ý nghĩa tu từ của từ láy chơi vơi trong đoạn thơ.
    Câu thơ: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi được phối thanh như thế nào? Nêu hiệu quả nghệ thuật của việc phối thanh đó.
    Cụm từ bỏ quên đời thể hiện vẻ đẹp bi hùng của người lính Tây Tiến như thế nào? Đáp án:
    1.
    Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ. Cảm xúc ấy là nỗi nhớ:Đối tượng của nỗi nhớ là con Sông Mã, nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến, nhớ về rừng núi. Nay tất cả đã ―xa rồi‖ nên mới nhớ da diết như thế

    1. ―Chơi vơi‖ là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. ―Nhớ chơi vơi‖ có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm , nỗi nhớ da diết, miên man, bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên.
    2. Những câu trên có nhiều thanh trắc, gợi sự trắc trở, gập nghềnh của đường hành quân, đến câu: ―Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi‖ toàn thanh bằng liên tiếp, gợi tả sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Nhịp thơ chậm , âm điệu nhẹ nhàng, sâu lắng tạ sự thư thái trong tâm hồn
    3. Nghệ thuật nói giảm nói tránh đã làm cho câu thơ giảm đi đau thương mà thay vào đó là sự bi tráng, hào hùng. Người lính ra đi mà như đi vào giấc ngủ bởi họ đã khoác lên mình đôi cánh của lý tưởng ―Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh‖.

     

    Đề 90

    Trong phần mở đầu bài ―Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc‖, ông Phạm Văn Đồng có viết : ―…Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn thì càng thấy sáng. Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy…‖
    Em hãy trả lời các câu hỏi sau:

    1. Xác định biện pháp tu từ và ý nghĩa biện pháp tu từ đó trong văn bản trên.

    2, Các từ ngữ: ánh sáng khác thường, chăm chú nhìn, càng nhìn càng thấy sáng có hiệu quả nghệ thuật như thế nào?

    1. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu tuy bị mù khi còn trẻ nhưng ông đã làm tròn ba thiên chức: nhà giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Em hãy bày tỏ suy nghĩ về bài học về ý chí, nghị lực rút ra vẻ đẹp từ cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu bằng một đoạn văn ngắn.

    Đáp án:

    1. Biện pháp so sánh: Đánh giá so sánh Nguyễn Đình Chiểu là:

    So sánh Nguyễn Đình Chiểu với Ngôi sao sáng ->> đề cao tầm vóc, ngợi ca Nguyễn Đình Chiểu
    2+ Ngôi sao có ánh sáng khác thường: ánh sáng đẹp nhưng chưa quen nhìn nên khó thấy
    + Phải chăm chú nhìn mới thấy và càng nhìn càng thấy sáng: phải dày công nghiên cứu thì mới thấy.
    ->>Có nghĩa là vẻ đẹp của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu không rực rỡ bóng bẩy ở ngôn từ hay ở những tìm tòi mới lạ. Thơ văn ông đẹp ở sự giản dị, chất phác, đẹp ở tấm lòng yêu nước thương dân, tinh thần chiến đấu không khoan nhượng với gian tà, bạo ngược, phải dày công nghiên cứu thì mới thấy.
    3.Hướng dẫn:

    Bàn về ý chí nghị lực của con người: Bài viết ca ngợi Nguyễn Đình Chiểu, một nhân cách trong sáng, một nhà thơ lớn trọn đời dùng ngòi bút làm vũ khí chiến đấu cho dân, cho nước. Mặc dù bị mù nhưng Nguyễn Đình Chiểu đã làm tròn ba thiên chức: nhà giáo, thầy thuốc và nhà thơ. Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ theo quan điểm cá nhân nhưng phải hợp lí.

    Đề 91 :Đọc đoạn “Trích Bắt sấu rừng U Minh Hạ” – Sơn Nam rồi trả lời câu hỏi:

    ―Tiếp theo lái xuồng là một bầy sấu, con này buộc nối đuôi con kia, đen ngòm như khúc cây khô dài. Mỗi con sấu, hai chân sau thúc ké trên lưng, hai chân trước tự do, quạt nước cầm chừng như tiếp sức với Tư Hoạch để đẩy chiếc bè quái dị kia đi nhẹ nhàng. Thực tế hay là chiêm bao? Người thì đứng há miệng sửng sốt rồi toan chạy vào nhà trốn. Người khác khấn vái lâm râm, e nay mai xóm này bị trừng phạt của quỷ thần. Vài người dạn hơn, bơi xuồng ra giữa sông, nhìn bầy sấu nọ cho tỏ rõ rồi rước Tư Hoạch vào bờ hỏi han rối rít.
    Ðại khái Tư Hoạch trình bày :

    • Tới ao sấu, ông Năm Hên đi vòng quanh dòm địa thế rồi ngồi xuống uống một chung rượu. Kế đó ổng với tôi lấy xuổng đào một đường nhỏ, ngày một cạn, từ ao lên rừng chừng mười thước. Xong xuôi, ông biểu tôi bứt cho ổng một nắm dây cóc kèn. Phần ổng thì lo đốn một đống cây mốp tươi , chặt ra khúc chừng ba tấc.

    Lửa châm vô sậy đế, cóc kèn xung quanh, bắt cháy xuống đám sậy đế trong ao. Chập sau, bị khói bay cay mắt, ngộp thở, phần thì nước sôi nóng, sấu bò lên rừng theo con đường đào sẵn hồi nãy. Tức thời, ông Năm Hên chạy lại. Sấu há miệng hung hăng đòi táp ổng, ổng đút vô miệng sấu một khúc mốp. Sấu táp lại, dính chặt hai hàm răng : như mình ngậm một cục mạch nha quá lớn, muốn há miệng cho rộng để nhả ra cũng không được. Sau khi bị khúc mốp khóa miệng, còn cái đuôi đập qua đập lại. Ông Năm Hên xách cây mác nhắm ngay sau lưng sấu mà xắn nhè nhẹ để cắt gân đuôi. Ðuôi sấu bị liệt. Thế là mình yên trí, lấy dây cóc kèn trói thúc ké hai chân sau của nó lại, chừa hai chân trước để nó bơi tiếp với mình.‖
    (Trích Bắt sấu rừng U Minh Hạ – Sơn Nam)

    Câu 1:Nêu nội dung chính của đoạn trích trên?Nêu chủ đề của văn bản? Câu 2: Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn trích trên. Câu 3: Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt nào?
    Câu 4: Đoạn văn sau đây được viết theo phong cách ngôn ngữ nào:
    Tới ao sấu, ông Năm Hên đi vòng quanh dòm địa thế rồi ngồi xuống uống một chung rượu. Kế đó ổng với tôi lấy xuổng đào một đường nhỏ, ngày một cạn, từ ao lên rừng chừng mười thước. Xong xuôi, ông biểu tôi bứt cho ổng một nắm dây cóc kèn. Phần ổng thì lo đốn một đống cây mốp tươi , chặt ra khúc chừng ba tấc.
    Câu 5: Từ đoạn văn, anh/ chị hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Năm Hên ( đoạn văn không quá 10 dòng)

    Định hướng trả lời:
    Câu 1: Đoạn văn trên miêu tả cảnh đàn sấu rừng U Minh Hạ bị người bắt sấu trói lại,đưa về và thái độ của dân trong xóm trước cảnh tượng đó.
    Chủ đề: Hình ảnh thiên nhiên U Minh bí ẩn, dữ dội và hình ảnh con người Việt Nam nơi này hiền lành, chân chất mà dũng cảm, tài trí.
    Câu 2: Biện pháp tu từ:

    • So sánh: ―Sấu… đen ngòm như khúc cây khô dài‖

    ―Sấu táp lại, dính chặt hai hàm răng : như mình ngậm một cục mạch nha quá lớn, muốn há miệng cho rộng để nhả ra cũng không được‖
    Tác dụng: miêu tả sinh động hình ảnh sấu rừng U Minh.

    • Liệt kê: Người thì…, người khác…., vài người…

    Tác dụng: miêu tả những thái độ khác nhau của mọi người, nhấn mạnh tính li kì của câu chuyện.

    Câu 3: tự sự
    Câu 4: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
    Câu 5: học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí , sau đây là một số gợi ý
    +Một con người mưu trí, dũng cảm, chân chất mộc mạc
    +Người dày dạn kinh nghiệm
    + HS có thể bày tỏ tình cảm ngưỡng mộ, yêu mến ,tự hào đối với nhân vật Năm Hên Đề 92 :Rồi hóng mát thuở ngày trường
    Hòe lục đùn đùn tán rợp giương Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ Hồng liên trì đã tiễn mùi hương Lao xao chợ cá làng ngư phủ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng Dân giàu, đủ khắp, đòi phương. Câu hỏi:

    1. Câu thơ ―Rồi hóng mát thuở ngày trường‖ gợi điều gì về nhân vật trữ tình? a,Con người bon chen, tất bật

    b.Con người nhàn nhã thư thái c.Con người vất vả mệt mỏi d.Con người buồn bã, đau khổ

    1. Xác định các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? cảnh ngày hè được miêu tả như thế nào?
    2. Câu thơ:Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng của biện pháp đó?
    3. Từ láy ―lao xao‖ có tác dụng biểu hiện cuộc sống như thế nào?
    4. Nội dung chủ đạo mà anh/chị cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là gì?
    5. Viết đoạn văn ( khoảng 10 dòng) miêu tả cảnh ngày hè theo cảm nhận của em. Đáp án:

    1.b.Con người nhàn nhã thư thái

    1. Hoa hòe màu xanh, hoa lựu đỏ, hoa sen hồng

    -Cảnh tươi tắn, rực rỡ…
    -Cảnh bình dị, đặc trưng cho mùa hè ..

    1. Biện pháp đảo ngữ :Đưa 2 từ láy ‖ la0 xao‖ và ―dắng dỏi‖ lên đầu câu Tác dụng: miêu tả âm thanh sôi động của cuộc sống
    2. ―lao xao‖ : từ láy tượng thanh, miêu tả âm thanh huyên náo của chợ cá, cuộc sống no đủ, thái bình của người dân chài lưới.
    3. Nội dung chủ đạo: Tâm hồn yêu thiên nhiên, khát vọng cao cả gắn liền với tấm lòng yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi.
    4. Học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu của đề ( khoảng 10 dòng), nội dung có thể tham khảo trong bài thơ hoặc tự nghĩ. Diễn đạt lưu loát.

    Đề 93 :Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

    Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao
    Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ bến rộng Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông
    Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la Và sao không là phù sa rót mỡ màu cho hoa Sao không là bài ca của tình yêu đôi lứa
    Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
    Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư
    (Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn)

    1: Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? 2:Chủ đề của văn bản trên?
    3: Nêu tác dụng của phép điệp trong văn bản trên? 4: Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?
    5: Sau khi đọc lời bài hát, anh/chị hãy viết một bài văn ngắn phát biểu suy nghĩ của mình về lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay?

    Đáp án:

    1. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
    2. Chủ đề: lối sống có trách nhiệm, ước mơ, có ý nghĩa.
    3. Điệp ngữ :

    Hãy sống như.. Và sao không là… Sao không là…
    ->>Phép điệp tạo âm hưởng du dương, nhẹ nhàng, bay bổng cho bài hát, nhấn mạnh về ý, biểu đạt cảm xúc

    1. Học sinh có thể nêu cảm nhận cá nhân về bài hát, tuy nhiên cảm xúc phải chân thành, không khuôn sáo ,gượng ép. Sau đây là một số gợi ý về bức thông điệp của bài hát:

    Hãy sống thật với lòng mình! Hãy sống bằng tất cả tấm chân tình để yêu hơn cuộc sống này:Hãy hóa thân vào những gì đẹp đẽ nhất của thế gian:Là gió, là mây, là phù sa, là bài ca, là mặt trời…Hãy biết ước vọng và sống sao cho mạnh mẽ: hãy là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông…Chúng ta hãy sống trong cuộc đời này với tất tình yêu và khát khao hòa nhập.
    Đất mẹ và lòng mẹ luôn bao dung cho những đứa con kể cả những đứa con bị lầm lỡ.
    ―Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung ‖ Khát vọng trở thành‖ đàn chim gọi bình minh thức giấc‖, những hình tượng tuyệt đẹp để hướng về tương lai ―Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc ―Khát vọng trở thành ―mặt trời‖ là nơi đem lại ánh sáng, sự sống và niềm tin cho con người, niềm tin chân chính và vô tư, không chút vị kỷ.

    1. Viết bài văn Yêu cầu chung:

    Mở bài: Nêu vấn đề nghị luận : Lối sống của tuổi trẻ học đường ngày nay Trích dẫn lời bài hát

    Thân bài:

    1. Phân tích bức thông điệp từ bài hát: lời nhắn nhủ mọi người phải sống có ý nghĩa, có ích, sống có ước mơ, hoài bão, phải cống hiến cho đời, giúp ích cho người khác…
    2. Bàn bạc về lối sống của tuổi trẻ hiện nay :Tuổi trẻ ngày nay sống như thế nào?

    +Biểu hiện tích cực :
    +Phê phán biểu hiện tiêu cực:
    (Bàn về nguyên nhân, mặt tốt, mặt xấu…)
    Kết bài :mở rộng vấn đề, bài học về nhận thức và hành động Đề 2 : Cũng đoạn trích trên, các em trả lời những câu hỏi sau : 5/Phương thức biểu đạt của bài hát trên?
    6/ Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát trên
    7/ Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất? 8/ Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc gì?
    Gợi ý trả lời :
    5/Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả.
    6/ Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát và tác dụng:

    • Các biện pháp tu từ:

    + Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là…
    + Câu hỏi tu từ
    + Liệt kê…

    • Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt còn khiến lời ca như giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp…

    7/ Những câu trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất: (HS có thể nêu một trong những câu sau, vấn đề là phải tỏ ra hiểu câu văn đó)

    • Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội
    • Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc
    • Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.

    Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đẹp uống nước nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.
    8/ HS có thể trả lời theo định hướng: Lời bài hát đem đến cho mọi người cảm xúc phong phú, cảm phục, tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.

    Đề 94 :Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

    ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG
    Có con ếch sống lâu ngày trong một cái giếng nọ. Xung quanh chỉ có vài con nhái, cua, ốc bé nhỏ. Hàng ngày, nó cất tiếng kêu ồm ộp làm vang động cả giếng, khiến các con vật kia rất hoảng sợ. Ếch cứ tưởng bầu trời bé bằng cái vung và nó thì oai như một vị chúa tể. Một năm nọ, trời mưa to làm nước dềnh lên, tràn bờ, đưa ếch ra ngoài. Quen thói cũ… nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời chả thèm để ý đến xung quanh nên đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
    Văn bản trên thuộc loại truyện gì?
    Khi sống dưới giếng ếch như thế nào? Khi lên bờ ếch như thế nào?
    Ếch là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho ai? Bầu trời và giếng tượng trưng cho điều gì? 4.Câu chuyện trên để lại cho anh, chị bài học gì?
    Gợi ý:

    • Văn bản trên thuộc loại truyện ngụ ngôn.

     

    • Khi sống dưới giếng ếch thấy trời chỉ là cái vung con mình là chúa tể. Khi lên bờ ếch nhâng nháo nhìn trời và bị trâu dẫm bẹp
    • Ếch tượng trưng cho con người. Giếng, bầu trời tượng trưng cho môi trường sống và sự hiểu biết của con người.
    • Câu chuyện trên để lại cho ta bài học về tính tự cao, tự đại và giá trị của sự hiểu biết. Tự cao tự đại có thể làm hại bản thân. Sự hiểu biết của con người là hữu hạn, vì vậy điều quan trọng nhất trong cuộc sống là phải luôn làm một học trò. Biết thường xuyên học hỏi và khiêm nhường.

    Đề 95 : Đọc bài ca dao sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới

    Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
    Thương thay con kiến li ti Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
    Thương thay hạc lánh đường mây Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
    Thương thay con quốc giữa trời Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
    Bài ca dao có những hình ảnh gì? Được khắc họa như thế nào? Có những đặc điểm gì chung.

    1. Tác giả dân gian đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu ý tác dụng của việc sử dụng phép tu từ đó.
    2. Chủ đề của bài ca dao là gì?
    3. Anh, chị hãy đặt nhan đề cho bài ca dao trên. Gợi ý:

     

    • Bài ca dao có hình ảnh sau: con tằm, con kiến, chim hạc, con quốc. Những hình ảnh này được khắc họa qua hành động hàng ngày của chúng (tằm – nhả tơ; kiến – tha mồi, chim hạc – bay, quốc kêu…). Những hình ảnh con vật này đều có chung những đặc điểm là nhỏ bé, yếu ớt nhưng siêng năng, chăm chỉ và cần mẫn.
    • Tác giả dân gian đã sử dụng thành công phép điệp ngữ và ẩn dụ. Việc lặp đi lặp lại cấu trúc than thân ―thương thay‖ đi liền với những hình ảnh và hoạt động hàng ngày cùa các hình tượng (tằm, kiến, hạc, quốc), và phép tu từ ẩn dụ: dùng hình ảnh những con vật nhỏ bé, yếu ớt nhưng chăm chỉ, siêng năng để nói về những người dân lao động thấp cổ, bé họng, đã giúp người bình dân xưa nhấn mạnh vào nỗi bất hạnh, phải chịu nhiều áp bức, bất công, bị bóc lột một cách tàn nhẫn của người lao động nghèo trong xã hội cũ.
    • Chủ đề của bài ca dao: Nỗi thống khổ, thân phận của người nông dân trong xã hội cũ.
    • Nhan đề: có thể đặt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải ngắn gọn và thể hiện chủ đề văn bản. Gợi ý :ca dao than thân, khúc hát than thân…

    Đề 96 :Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:

    ‖ Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm…Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành….Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím‖
    ( Trích từ Chùa đàn – Nguyễn Tuân)

    Hãy nêu chủ đề của đoạn trích? Thử đặt nhan đề đoạn trích? Tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn văn?
    Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong câu văn: ―Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian‖ ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
    Từ ―Nó‖ được sử dụng trong các câu ở đoạn văn trích trên chỉ ai, cái gì? Biện pháp tu từ gì được nhà văn sử dụng trong việc nhắc lại từ ―Nó―?
    Trong đoạn văn, Nguyễn Tuân sử dụng rất nhiều tính từ chỉ tính chất. Anh/ chị hãy thống kê 5 từ láy chỉ tính chất.
    Gợi ý:

    • Chủ đề: Những sắc thái ngậm ngùi ,nỗi đau của tiếng đàn.
    • Nhan đề: Cung bậc tiếng đàn .
    • Biện pháp tu từ: Lặp cấu trúc (Điệp cấu trúc) ->> nhấn mạnh những sắc thái ngậm ngùi ,nỗi đau của tiếng đàn
    • Biện pháp tu từ: cách nhân hóa
    • Tác dụng: nhằm thể hiện âm thanh tiếng đàn như tiếng lòng của một cá thể có tâm trạng, nỗi niềm đau khổ…
    • Từ ―Nó‖ chỉ tiếng đàn
    • Biện pháp tu từ: điệp từ

    Chọn đúng 5 từ láy chỉ tính chất, trạng thái (mỗi từ chỉ được = 0,1đ; 3 – 4 từ: 0,25đ). Chỉ cho điểm 0,5 khi đảm bảo chọn đủ 5 từ.

    Đề 97 :Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

    ―…Mỗi năm Việt Nam có hàng trăm nghìn sinh viên, học sinh rời ghế nhà trường hoặc lên đường xuất ngoại du học. Họ sẽ là những doanh nhân và chuyên gia thuộc mọi lĩnh vực, nối tiếp thế hệ đàn anh tiếp tục gánh vác trách nhiệm phát triển đất nước. Với bản chất thông minh, hiếu học sẵn có, việc thu thập kiến thức kỹ thuật thật sự không khó đối với dân Việt. Sinh viên Việt Nam liên tục đạt được những giải thưởng quốc tế và người Việt được đánh giá là rất thông minh và nhẫn nại. Điều quan trọng là chúng ta cần đầu tư nhiều hơn vào lớp trẻ để giúp họ có được vốn văn hóa sâu dày, biết yêu quý và hãnh diện về văn chương, nghệ thuật và những giá trị cao đẹp của Việt Nam. Có như vậy họ mới cảm thấy gắn bó và quay về với quê hương đất nước. Những chương trình ―về nguồn‖ và ―mùa hè xanh‖ đều là những cố gắng đúng hướng và chắc chắn sẽ mang lại kết quả lâu dài.
    Trước làn sóng văn hóa ngoại lai đầy sôi động và cám dỗ của thời hội nhập, tôi nghĩ chúng ta cần chú tâm nhiều hơn đến giới trẻ nếu muốn tránh những bước đi sai lầm của các nước bạn. Muốn thu ngắn cách biệt, muốn tạo dựng được một nền móng kinh tế vững chắc để có thể bắt kịp xứ người, vấn đề tăng cường chất lượng giáo dục đào tạo văn hóa cho lớp trẻ quả là một thách thức của Việt Nam hôm nay‖.
    (Đầu tư cho giới trẻ – Võ Ngọc Hân – vnexpress.net 16/07/2014) Câu 1: Đoạn trích trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?
    Câu 2: Xác định nội dung chính của đoạn trích.
    Câu 3: Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn trích: Miêu tả, biểu cảm
    Nghị luận, thuyết minh. Nghị luận, biểu cảm.
    Tự sự, miêu tả.
    Câu 4: Hãy chỉ ra các phương thức liên kết câu trong đoạn trích trên Phép đồng nghĩa, phép trái nghĩa

    Phép thế, phép nối.
    Phép liên tưởng, phép đối
    Phép lặp, phép thế, phép liên tưởng.
    Câu 5: Tưởng tượng anh (chị) là tác giả của bài viết trên, hãy viết tiếp một đoạn văn ngắn (5-7 câu) để bàn về một giải pháp cụ thể nhằm tăng cường chất lượng giáo dục văn hóa cho giới trẻ hiện nay
    Yêu cầu về kiến thức:
    Câu 1 (0,5 điểm):

    • phong cách ngôn ngữ báo chí. Câu 2 (0,5 điểm):

    Xác định nội dung của đoạn trích: Khẳng định sự cần thiết của việc đầu tư giáo dục văn hóa cho giới trẻ.
    Câu 3(0,5 điểm):
    -Phương án C.
    Câu 4 (0,5 điểm):

    • Phương án B Câu 5 (1,0 điểm):
    • Yêu cầu về hình thức: Học sinh viết một đoạn văn hoàn chình, đảm bảo dung lượng theo yêu cầu.
    • Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn cần có sự liên kết với nội dung đoạn trích đã cho. Học sinh có thể đưa ra nhiều giải pháp khác nhau nhưng cần hợp lí và có sức thuyết phục: đưa nội dung giáo dục văn hoá nhiều hơn vào nhà trường, tổ chức các hoạt động ngoại khoá có mục đích giáo dục văn hoá cho giới trẻ, tăng cường giáo dục văn hoá trên các phương tiện thông tin đại chúng…

     

    Đề 98 :Đọc đoạn trích trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới.

    Trong hoàn cảnh đề lao, người ta sống bằng tàn nhẫn, lừa lọc, tính cách dịu dàng và lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quan coi ngục này là một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ.
    (Trích ―Chữ người tử tù‖ – Nguyễn Tuân) Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật nào?
    Nhân vật đó nói về điều gì?
    Văn bản trên đã sử dụng thành công biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó?
    Tìm các từ láy trong văn bản và đặt câu với mỗi từ láy đó
    Em hãy viết 1 đoạn văn ( 20 dòng )để chứng minh cho suy nghĩ của nhân vật
    :tính cách dịu dàng và lòng biết giá người của viên quản ngục Gợi ý
    Những câu văn trên miêu tả suy nghĩ của nhân vật Huấn Cao
    Huấn Cao đánh giá về vẻ đẹp phẩm chất, tính cách và tâm hồn của nhân vật quản ngục
    Văn bản đã sử dụng thành công thủ pháp tu từ so sánh: tính cách dịu dàng, lòng biết giá người, biết trọng người ngay của viên quản ngục được ví như một âm thanh trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ. Hình ảnh so sánh này có ý nghĩa gợi dậy ở người đọc sự hình dung khái quát nhất về hoàn cảnh và phẩm chất của nhân vật quản ngục. Đây là hình ảnh súc tích, tạo ra sự đối lập sắc nét giữa trong và đục, thuần khiết và ô trọc, cao quý và thấp hèn, giữa cá thể nhỏ bé, mong manh với thế giới hỗn tạp, xô bồ. Nó là một hình ảnh so sánh hoa mĩ, đắt giá, gây ấn tượng mạnh, thể hiện sự khái quát nghệ thuật sắc sảo, tinh tế, có ý nghĩa làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn nhân vật.
    Các từ láy được sử dụng : dịu dàng ,trong trẻo

    Đặt câu: học sinh có thể đặt theo nhiều cách nhưng phải đúng về ngữ pháp và phù hợp với nghĩa của từ
    Viết đoạn văn:
    Yêu cầu về nội dung:

    • Chứng minh viên quản ngục là người có tính cách dịu dàng trong đối xử với Huấn Cao ( dẫn chứng, phân tích)

    -Viên quản ngục có lòng biết giá người ( dẫn chứng, phân tích)
    Yêu cầu về hình thức: viết thành 1 đoạn văn hoàn chỉnh theo dung lượng đề bài yêu cầu + – 3 dòng

    Đề 99 :Đọc đoạn trích” Đất nước” (Nguyễn Đình Thi) và trả lời các câu hỏi sau :

    Mùa thu nay khác rồi
    Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới
    Trong biếc nói cười thiết tha Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa
    Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
    Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về

    1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? của ai?
    2. Nêu nội dung đoạn thơ? Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
    3. Trong ba dòng thơ ―Gió thổi rừng tre phấp phới/ Trời thu thay áo mới/ Trong biếc nói cười thiết tha‖, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
    4. Đoạn thơ từ câu ―Trời xanh đây là của chúng ta‖ đến câu ―Những buổi ngày xưa vọng nói về‖ có sử dụng biện pháp tu từ nào. Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
    5. Cả đoạn thơ cho ở đề bài tập trung miêu tả hình ảnh gì? Hình ảnh đó hiện ra như thế nào ?
    6. Chữ ―khuất‖ trong câu thơ ―Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất‖ có ý nghĩa gì ?
    7. Hãy viết 1 đoạn văn khoảng 10 dòng ghi lại cảm nhận của em về đất nước.

    Gợi ý:

    1. ‖ Đất nước‖ (Nguyễn Đình Thi)
    2. Thể hiện niềm vui sướng hân hoan khi mùa thu cách mạng tháng 8/1945 thành công Việt Bắc cái nôi của CM Việt nam được giải phóng .Thể thơ tự do
    3. Biện pháp tu từ nhân hóa. Tác dụng: miêu tả sinh động, chân thực hình ảnh đất trời vào thu: sắc trời mùa thu trong xanh, gió thu lay động cành lá khiến lá cây xào xạc như tiếng reo vui, tiếng nói cười. Đó là một hình ảnh đất nước mới mẻ, tinh khôi, rộn rã sau ngày giải phóng.
    4. Tác dụng của phép tu từ điệp ngữ: cụm từ ―của chúng ta‖, ―chúng ta‖ được nhắc lại nhiều lần trong đoạn thơ nhằm khẳng định, nhấn mạnh quyền làm chủ đất nước của dân tộc ta.

     

    1. Cả đoạn thơ tập trung miêu tả hình ảnh đất nước. Qua đoạn thơ, hình ảnh đất nước hiện ra sinh động, chân thực, gần gũi. Đó là một đất nước tươi đẹp, rộng lớn, màu mỡ, phì nhiêu, tràn đầy sức sống.
    2. – Chữ ―khuất‖ trong câu thơ ―Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất‖ trước hết được hiểu với ý nghĩa là mất đi, là khuất lấp. Với ý nghĩa như vậy, câu thơ ngợi ca những người đã ngã xuống dâng hiến cuộc đời cho đất nước sẽ ngàn năm vẫn sống mãi với quê hương. Chữ ―khuất‖ còn được hiểu là bất khuất, kiên cường. Với ý nghĩa này, câu thơ thể hiện thái độ tự hào về dân tộc. Dân tộc Việt Nam bất khuất, kiên cường, chưa bao giờ khuất phục trước kẻ thù.
    3. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải hợp lí và bày tỏ cảm xúc một cách chân thành, không sáo rỗng. Cảm nhận của cá nhân chứ không phải nhắc lại cảm nhận của tác giả trong đoạn thơ

    Gợi ý : yêu mến, tự hào về đất nước , tự hào trước truyền thống của cha ông…

    Đề 100 :Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi

    Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Trơ cái hồng nhan với nước non.
    Chén rượu hương đưa say lại tỉnh, Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn. Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám, Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
    Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại. Mảnh tình san sẻ tí con con!
    Câu 1: Em hiểu gì về nhan đề bài thơ?
    Câu 2: Tác dụng của từ láy ―văng vẳng‖ và từ ―dồn‖ trong việc thể hiện tâm trạng nhà thơ?

    Câu 3: Nghĩa của từ ―trơ‖ trong câu thơ ―Trơ cái hồng nhan với nước non‖ là gì? Câu 4: Tác dụng của biện pháp đảo ngữ và các động từ được sử dụng trong hai câu Xiên ngang, mặt đất rêu từng đám
    Đâm toạc chân mây đá mấy hòn
    Câu 5: văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ?sử dụng phương thức biểu đạt nào là chủ yếu?
    Câu 6: Hãy liên kể tên một số tác phẩm khác cùng viết về thân phận người phụ nữ mà em đã học?
    Câu 1: Nhan đề bài thơ ―Tự tình II‖: tự bộc lộ tâm tình. Ở đây nhà thơ tự đối diện với chính mình để tự vấn, xót thương (0,5 điểm)
    Câu 2: Gợi bước đi vội vã, dồn dập, gấp gáp của thời gian, gợi không gian quạnh hiu, vắng lặng (0,5 điểm) và tâm trạng rối bời, lo âu, buồn bã, cô đơn của con người khi ý thức được sự trôi chảy của thời gian, của đời người (0,5 điểm).
    Câu 3: Từ ―trơ‖:
    Nghĩa trong câu thơ: trơ trọi, cô đơn, có gì như vô duyên, vô phận, rất bẽ bàng và đáng thương (0,5 điểm) .

    • Sự bền gan, thách thức, sự kiên cường, bản lĩnh của con người (0,5 điểm).

    Câu 4: – Miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời (0,25 điểm)

    • Đó là hình ảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương (0,25 điểm).

    Câu 5: phong cách ngôn ngữ nghệ thuật 0,25đ/ phương thức biểu cảm 0,25đ

    Câu 6: Một số tác phẩm viết về thân phận người phụ nữ: Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm khúc (Đặng Trần Côn), Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều) (0,5 điểm)

    Đề 101 :Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:

    LÁ ĐỎ
    Gặp em trên cao lộng gió Rừng lạ ào ào lá đỏ
    Em đứng bên đường, như quê hương Vai áo bạc quàng súng trường
    Đoàn quân vẫn đi vội vã
    Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa Chào em, em gái tiền phương Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
    1974.
    Câu 1: Bài thơ được ghi chú sáng tác năm 1974, hoàn cảnh lịch sử đất nước ta lúc ấy giúp em hiểu thêm điều gì về nội dung, cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
    Câu 2: Câu thơ ―Em đứng bên đường, như quê hương‖ sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
    Câu 3: Hình dung và ghi lại cảm xúc của nhân vật trữ tình qua hai câu thơ ―Em đứng bên đường, như quê hương – Vai áo bạc quàng súng trường‖.
    Câu 4: Từ láy ―vội vã‖ trong câu thơ ―Đoàn quân vẫn đi vội vã‖ có ý nghĩa gì? Câu 5: Hình ảnh bụi Trường Sơn nhòa trời lửa gợi cho em suy nghĩ gì?

    Câu 6: Dựa vào hai câu thơ cuối bài (Chào em, em gái tiền phương – Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn) hãy giải thích tại sao có thể coi bài thơ ―Lá đỏ‖ như là dự cảm về một Việt Nam chiến thắng?
    Câu 7: Em đã từng học hoặc đọc thêm những tác phẩm thơ văn nào viết về đề tài chiến tranh chống Mĩ cứu nước? hãy kể tên những tác phẩm ấy?
    Câu 8: Bài thơ gợi cho em suy nghĩ gì về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong những năm chiến tranh gian khổ?
    HưỚNG DẪN
    Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ cá nhân nhưng phải có lập luận hợp lí, giám khảo linh hoạt cho điểm. Dưới đây chỉ là những gợi ý tham khảo:
    Câu 1: Bài thơ sáng tác năm 1974. Đó là giai đoạn cả nước đang chuẩn bị cho chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Vì vậy nội dung, cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tái hiện không khí khẩn trương của cuộc hành quân, tất cả vì miền Nam ruột thịt, là niềm tin vào tương lai toàn thắng của dân tộc.
    Câu 2: C
    Câu 3: Giữa cuộc hành quân vất vả, giữa núi rừng Trường Sơn ―nhòa trời lửa‖ người chiến sĩ bắt gặp hình ảnh một cô gái thanh niên xung phong (cũng có thể là cô gái giao liên) với ―vai áo bạc quàng súng trường‖ rất đỗi bình dị, thân thương như hình ảnh của quê hương. Một phút chững lại mừng rỡ giữa cuộc hành quân, lòng người lính bỗng xao xuyến, bồi hồi. Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi thế thôi nhưng nó như một dòng suối mát làm dịu đi không khí khói lửa chiến tranh, đem đến cho lòng người cảm giác ấm áp, bình yên.
    Câu 4: ―Vội vã‖ nghĩa là đi nhanh, không chần chừ, không do dự => diễn tả không khí khẩn trương của cuộc hành quân.
    Câu 5: Hình ảnh bụi Trường Sơn nhòa trời lửa gợi lên cái khắc nghiệt, hiểm nguy của chiến tranh.

    Câu 6: Hai câu cuối là lời chào, cũng là lời hứa sẽ gặp lại nhau tại Sài Gòn của chàng trai bộ đội và cô gái thanh niên xung phong. Đích đến của cuộc gặp gỡ là Sài Gòn, nơi đoàn quân đang tiến về để giải phóng. Nó thể hiện niềm tin vào ngày mai tất thắng.

    Câu 7: Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê), Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật), Mảnh trăng cuối rừng (Nguyễn Minh Châu), Dáng đứng Việt Nam (Lê Anh Xuân)….
    Câu 8: Vẻ đẹp của con người Việt Nam: dũng cảm, kiên cườg trong chiến đấu mà vẫn lãng mạn, lạc quan, yêu đời.