SKKN Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học theo dự án bộ môn sinh học
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những ảnh hưởng của xã
hội tri thức và toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội nhưng đồng thời đặt ra những
yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo ra đội ngũ người lao động.
Người lao động trong xã hội hiện đại ngoài những năng lực chuyên môn, cần có
những năng lực chung, đặc biệt là năng lực hành động, năng lực sáng tạo, linh
hoạt, tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn
đề phức hợp trong những tình huống thay đổi. Trong xã hội tri thức, việc phát
triển kinh tế – xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy giáo dục đóng vai trò then chốt
trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể
sáng tạo và sử dụng tri thức.
Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện
toàn cầu hóa và xã hội tri thức có thể khẳng định rằng mô hình giáo dục “hàn
lâm kinh viện” đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú
trọng việc truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn không còn thích
hợp với yêu cầu của xã hội mới và thị trường lao động. Giáo dục cần đổi mới để
đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao
động.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, nước ta đã và đang tiến hành đổi mới
giáo dục một cách toàn diện, từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học. Hoạt động giáo dục phải thực hiện theo nguyên lý “học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Nội dung giáo dục phải
đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống, gắn
với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi người học, đáp ứng
mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học, bậc học. Phương pháp giáo dục phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho
người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí
vươn lên. Do đó giáo dục nước ta đã và đang tiếp tục đổi mới, tiếp thu, vận dụng
một cách sáng tạo những phương pháp dạy học tích cực nhằm đáp ứng những
yêu cầu trên.
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học tích cực, mang tính thực
tiễn, đòi hỏi người học tham gia một cách chủ động, sáng tạo trong các hoạt
động học tập tự chiếm lĩnh tri thức có sự hợp tác với các thành viên khác. Tuy
nhiên việc sử dụng dạy học dự án mới chỉ được áp dụng ở các trường đại học và
cao đẳng. Hiện nay có rất ít giáo viên THCS hiểu biết về dạy học dự án và rất
hiếm giáo viên sử dụng hình thức này trong giảng dạy.
Để góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc sử
dụng PPDH theo dự án, căn cứ vào đặc điểm môn học, và nhằm phát triển năng
lực học tập cho học sinh, chúng tôi chọn đề tài:
“PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THÔNG
QUA DẠY HỌC THEO DỰ ÁN MÔN SINH HỌC”
2
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
a. VỀ PHÍA GIÁO VIÊN:
Phần lớn giáo viên hiện nay có thói quen sử dụng phương pháp dạy học
truyền thụ kiến thức lý thuyết một chiều. Ngày nay, nhân loại đã bước vào kỉ
nguyên thông tin. Hằng ngày, con người được tiếp nhận một lượng thông tin rất
lớn, từ nhiều kênh, nhiều chiều. Thông tin “va chạm” nhau, tác động và hỗ trợ
lẫn nhau, liên tục sản sinh ra các thông tin mới, theo cấp số nhân, kích thích tư
duy con người, làm nảy sinh tri thức mới, kiến thức mới. Lượng kiến thức khổng
lồ như vậy mà GV truyền thụ, HS tiếp thu thì làm sao cho hết, làm sao cho kịp,
chất chứa vào đâu. Mà GV cũng không cập nhật kịp để truyền thụ. Mặt khác,
kiến thức đã có để truyền thụ thường gắn với kinh nghiệm đã qua, trong khi cần
chuẩn bị cho người học sống và làm việc trong thời gian tới. Với truyền thụ kiến
thức, người học thường bị giới hạn bởi người thầy, trong khi cần chuẩn bị cho
học sinh vượt thầy, vượt sách, để có thể sống và làm việc trong một thế giới biến
đổi rất nhanh. Vì những lẽ ấy, việc giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức
không còn phù hợp nữa mà thay vào đó là việc phát triển năng lực. Chúng tôi đã
phát phiếu điều tra như sau
PHIẾU KHẢO SÁT
Phần A: Thông tin cá nhân (Quý thầy cô có thể không cung cấp thông
tin)
Họ và tên: ……………………………
Dạy bộ môn: ………………………………
Trường: ……………………………….
SĐT: ………………………………………
Phần B: Nội dung
B1. Hãy khoanh tròn vào sự lựa chọn của thầy cô:
Trong các bài giảng của mình, thầy cô:
A. Chưa bao giờ sử dụng PPDH tích cực.
B. Đã từng sử dụng PPDH tích cực.
(Nếu chọn đáp án A, thầy cô xin vui lòng tiếp tục trả lời các câu hỏi từ
B.2 đến B.7; Nếu chọn đáp án B, thầy cô xin vui lòng trả lời câu hỏi B.8)
B.2. Hãy đánh dấu (×) vào mức độ biết và hiểu khi thầy cô sử dụng
các PPDH tích cực.
Thang mức độ biết: 1. Biết rất rõ; 2. Biết chút ít, 3. Không biết.
Thang mức độ hiểu: 1. Hiểu rõ; 2. Hiểu chút ít, 3. Không hiểu.
Nội | Vấn đề | Mức độ |
3
dung | Biết | Hiểu | |||
1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 |
Nhận thức | Những định hướng chính trong đổi mới cách thực hiện PPDH tích cực ở THCS hiện nay | ||||
Khái niệm PPDH tích cực | |||||
Đặc trưng cơ bản của PPDH tích cực | |||||
Tầm quan trọng của PPDH tích cực ở THCS | |||||
Mục đích sử dụng của từng PPDH tích cực | |||||
Ưu và nhược điểm của từng PPDH tích cực | |||||
Các PPDH tích cực trong môn Toán | |||||
Các PPDH tích cực trong môn Ngữ văn | |||||
Các PPDH tích cực trong môn Tiếng Anh | |||||
Các PPDH tích cực trong lĩnh vực Khoa học xã hội (Sử, Địa, GDCD) | |||||
Các PPDH tích cực trong lĩnh vực Khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh) |
B.3. Hãy đánh dấu (×) váo mức độ hứng thú khi thầy cô sử dụng các
PPDH tích cực.
Thang mức độ: 1. Rất hứng thú; 2. Hứng thú; 3. Ít hứng thú; 4. Không
hứng thú
Nội dung | Vấn đề | Mức độ | |
1 | 2 | 3 | 4 |
Thái độ | Sử dụng các PPDH tích cực trong môn Toán | ||
Sử dụng các PPDH tích cực trong môn Ngữ văn | |||
Sử dụng các PPDH tích cực trong môn Tiếng Anh | |||
Sử dụng các PPDH tích cực trong lĩnh vực Khoa học tự nhiên (Lý, Hóa, Sinh) | |||
Sử dụng các PPDH tích cực trong lĩnh vực Khoa học xã hội (Sử, Địa, GDCD) |
4
B.4. Hãy đánh dấu (×) vào mức độ cần thiết của những điều kiện sư
phạm khi thầy cô sử dụng PPDH tích cực.
Thang mức độ: 1. Rất cần thiết; 2. Cần thiết; 3. Ít cần thiết; 4. Không cần
thiết
Nội dung | Vấn đề | Mức độ | |
1 | 2 | 3 | 4 |
Thái độ | Tiếp cận, tìm tòi các kĩ thuật mới để thực hiện tốt các PPDH tích cực | ||
Xây dựng kĩ thuật riêng nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế tối đa điểm yếu của bản thân | |||
Hỗ trợ, hợp tác chuyên môn của BGH và đồng nghiệp | |||
Các phương tiện dạy học để thực hiện tốt các PPDH tích cực |
B.5. Hãy đánh dấu (×) vào mức độ thành thạo khi thầy cô sử dụng các
PPDH.
Thang mức độ: 1. Rất thành thạo, 2. Thành thạo; 3. Không thành thạo
Thang tần suất sử dụng: 1. Rất thường xuyên; 2. Thường xuyên; 3. Thỉnh
thoảng; 4. Rất ít khi; 5. Không sử dụng.
Nội dung | Vấn đề | Mức độ | Tần suất sử dụng | ||||
1 | 2 | 3 | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Các PPDH | PPDH truyền thống (đàm thoại, vấn đáp, thuyết trình, …) | ||||||
PPDH theo nhóm hợp tác | |||||||
PPDH kiến tạo | |||||||
PPDH thông qua trò chơi | |||||||
PPDH nêu và giải quyết vấn đề | |||||||
PPDH đóng vai | |||||||
PPDH điều tra |
5
PPDH theo hợp đồng |
PPDH theo dự án |
B.6. Khó khăn mà thầy cô hay gặp phải trong quá trình dạy học theo
PPDH tích cực? Hãy đánh dấu (×) vào sự lựa chọn của thầy cô và đánh thứ tự
mức độ quan trọng của các khó khăn đó.
Vấn đề | Lựa chọn | Thứ tự |
Tài chính | ||
Thời gian | ||
Sức lực | ||
Ý tưởng | ||
Hiệu quả |
Ý kiến khác
….…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
B.7. Trong PPDH theo dự án, quý thầy cô hãy cho biết quan điểm cá
nhân về việc sử dụng PPDH này cho HS THCS.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
B.8. Lý do thầy cô không áp dụng các PPDH tích cực vào bài giảng
của mình? Hãy đánh dấu (×) vào sự lựa chọn của thầy cô và đánh thứ tự mức
độ quan trọng của các lý do đó.
Lý do | Lựa chọn | Thứ tự |
Tốn nhiều thời gian | ||
Ngại thay đổi PPDH | ||
Tốn kém về tài chính | ||
Tốn nhiều sức lực | ||
Hiệu quả không cao | ||
Chưa hiểu rõ về các PPDH tích cực | ||
Không cần thiết áp dụng PPDH tích cực |
Ý kiến khác:
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô! Kính chúc quý thầy cô sức khỏe,
công tác tốt!
Qua điều tra tình hình thực tế chúng tôi nhận thấy nhận thức, thái độ và kĩ
thuật của GV THCS về các phương pháp dạy học tích cực có một số tồn tại sau:
+ Về nhận thức: một số GV chưa hiểu rõ các vấn đề liên quan đến các
phương pháp dạy học tích cực như những định hướng về đổi mới phương pháp
dạy học ở THCS, khái niệm PPDH tích cực, tầm quan trọng và những ưu, nhược
điểm của PPDH tích cực…
+ Về thái độ: phần lớn GV có hứng thú với các PPDH tích cực nhưng chỉ
sử dụng các phương pháp này mang tính chất hình thức, chủ yếu là trong các tiết
hội giảng, thi Giáo viên giỏi…
+ Về kĩ thuật, một số GV vẫn còn lúng túng khi sử dụng, kết hợp chưa
nhuần nhuyễn, hợp lý, khoa học các PPDH tích cực.
7
Đặc biệt một số GV còn chưa phân biệt được đâu là phương pháp, đâu là
kĩ thuật dạy học, đồng thời chưa nắm được rõ tiến trình của từng phương pháp,
kĩ thuật dạy học; chưa lựa chọn được phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp
cho từng nội dung mà chỉ mang tính chất hình thức.
GV ở các trường THCS hiện nay thường dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng để soạn giáo án dạy học thông thường và tiến hành giảng dạy trên lớp theo
hình thức lớp – bài để giảng dạy tất cả các bài học nhất là trong bộ môn Sinh
học. Trong các giáo án đó thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền
thống như thuyết trình, vấn đáp, trực quan… Hầu như giáo viên chú ý tới chuẩn
kiến thức, kĩ năng của học sinh, trang bị kiến thức cho học sinh, chưa được tiếp
cận với một số phương pháp và kĩ thuật dạy học nhằm phát huy năng lực học tập
của học sinh. Ít chú đến thực tiễn và qua bài dạy tích hợp các vấn đề liên quan
thực tiễn: như bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, sức khỏe sinh sản vị
thành niên, tiết kiệm năng lượng… Với phương pháp dạy học mà đa số giáo viên
hiện nay áp dụng chúng tôi nhận thấy có một số ưu, nhược điểm sau
a. Ưu điểm:
+ Phù hợp với kiểu bài lên lớp đang sử dụng hiện nay về mặt thời gian, số
lượng học sinh, không gian lớp học, cơ sở vật chất…
+ Giáo viên lập kế hoạch dạy học không mất quá nhiều thời gian, sử
dụng các phương pháp dạy học quen thuộc như thuyết trình, vấn đáp, trực
quan…
+ Cho phép giáo viên truyền đạt những nội dung lý thuyết tương đối
khó, phức tạp, chứa đựng nhiều thông tin học sinh tự mình không dễ dàng tìm
hiểu được một cách sâu sắc.
+ Giáo viên có thể truyền đạt một khối lượng tri thức khá lớn cho
nhiều học sinh trong cùng một lúc.
+ Dễ thực hiện do quen thuộc, đã sử dụng từ lâu.
b. Nhược điểm và những tồn tại cần được khắc phục:
+ Chưa phù hợp với những đổi mới trong giáo dục hiện nay: dạy học theo
chủ đề tích hợp, tăng cường vận dụng các kiến thức để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn, tăng cường sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực nhằm mục đích hình thành và phát triển năng lực của học sinh, phát huy tính
tích cực hoạt động của học sinh, góp phần đào tạo ra những con người phát triển
toàn diện phù hợp với cuộc sống trong thời đại mới.
+ Nếu giáo viên không sử dụng linh hoạt các phương pháp dễ làm cho
học sinh thụ động, thiếu tính tích cực trong lĩnh hội tri thức, chỉ thường sử dụng
chủ yếu thính giác cùng với tư duy tái hiện, do đó làm cho học sinh chóng mệt
mỏi, chán nản.
+ Kiến thức học sinh nắm được thường không bền vững, ít có giá trị
trong thực tiễn sau này của học sinh.
8
+ Học sinh hầu như chưa được rèn luện kĩ năng làm việc nhóm, kĩ
năng lập kế hoạc hoạt động, kĩ năng khai thác, lựa chọn và sử dụng tài liệu trên
mạng internet, kĩ năng sử dụng kiến thức vào thực tiễn, kĩ năng trình bày vấn đề
và tư duy logic…
b. VỀ PHÍA HỌC SINH
Tương ứng với phương pháp dạy truyền thống của GV, HS hiện nay khá
thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức. GV truyền thụ kiến thức một chiều và
HS tiếp nhận kiến thức đó một cách máy móc: học thuộc lòng, giải bài theo
mẫu, học thuộc các bước giải của một bài toán … Bằng cách này hay cách kia,
HS nhớ được kiến thức và làm được các bài tập lí thuyết, nhưng để vận dụng
kiến thức đó vào việc giải các bài toán thực tế thì hầu như HS gặp bế tắc. Thực
tế đã chứng minh điều đó: có những SV đỗ tốt nghiệp thủ khoa nhưng khi bắt
tay vào công việc thì vô cùng bỡ ngỡ, không áp dụng kiến thức học được vào
công việc.
Mặt khác, HS chưa được “tôn trọng khả năng”, tức là các trạng thái hứng
thú học tập. HS chưa phát huy được thế mạnh của cá nhân thông qua cách dạy
và cách học truyền thống.
Đặc biệt, các năng lực như năng lực hành động, năng lực sáng tạo, năng
lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp trong những tình
huống thay đổi trong HS đã và đang bị ngủ quên. Theo tâm lí học giải phẫu, mỗi
cá nhân đều có một hoặc nhiều năng lực tiềm ẩn. Trong điều kiện thuận lợi,
chúng sẽ được phát hiện, nuôi dưỡng, trưởng thành và phát triển. Cách dạy
truyền thống như một con dao hai lưỡi sẵn sàng cắt đứt những năng lực ấy.
Chúng tôi đã phát phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
(Trước khi áp dụng PPDH theo dự án)
Họ và tên HS: …………………………………………………………………….
Lớp: ………………………………………………………………………………
Trường: ………………………………………………………………………….
Quận (Huyện)……………… Tỉnh (Thành phố): ……………………………….
(HS có thể không cung cấp các thông tin trên)
Em hãy cho biết ý kiến của mình qua các câu hỏi sau:
Câu 1: Thái độ của em đối với môn Sinh học
(Đánh dấu × vào 1 trong 3 ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em)
Rất thích Bình thường Không thích
9
Ý kiến khác: ………………………………………………………………………
Câu 2: Những hoạt động của em trong giờ học môn Sinh học
(Với mỗi loại hoạt động, hãy đánh dấu × vào 1 trong 3 cột)
Các hoạt động | Mức độ | |
Thường xuyên | Không thường xuyên | Hiếm khi |
– Nghe GV giảng bài và ghi chép | ||
– Đọc SGK để trả lời câu hỏi | ||
– Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó | ||
– Ghi chép vào vở | ||
– Làm thí nghiệm hoặc thực hành | ||
– Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng | ||
– Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm | ||
– Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề | ||
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học | ||
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em | ||
– Giải quyết vấn đề thực tiến thông qua bài học | ||
– Đóng vai thành các nhân vật mà em yêu thích | ||
– Trình bày sản phẩm học tập của em trước lớp |
Câu 3: Hãy đánh dấu × vào những hoạt động mà em thích nhất trong giờ
học môn Sinh học.
Các hoạt động | Mức độ | |
Không | Thích | Rất thích |
10
thích |
– Nghe GV giảng bài và ghi chép |
– Đọc SGK để trả lời câu hỏi |
– Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó |
– Ghi chép vào vở |
– Làm thí nghiệm hoặc thực hành |
– Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng |
– Tự đưa ra vẫn đề mà em quan tâm |
– Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề |
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học |
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em |
– Giải quyết vấn đề thực tiến thông qua bài học |
– Đóng vai thành các nhân vật mà em yêu thích |
– Trình bày sản phẩm học tập của em trước lớp |
Câu 4: Mong muốn của em khi học tập môn Sinh học và kết quả đạt được
khi kết thúc giờ học: (Đánh × vào ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em)
Mong muốn của học sinh | Trả lời | Kết quả |
Hài lòng | Không hài lòng | |
Phát triển năng lực hợp tác. | ||
Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin. | ||
Phát triển năng lực giao tiếp. |
11
Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin. |
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. |
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu. |
Ý kiến khác: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
….…………………………………………………………………………………
……..………………………………………………………………………………
………..……………………………………………………………………………
…………..…………………………………………………………………………
Câu 5: Cảm xúc của em trong giờ học môn Sinh học
(Đánh × vào ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em)
Giờ học lôi cuốn, hấp dẫn em
Em được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc
Giờ học tẻ nhạt
Ý kiến khác: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
….…………………………………………………………………………………
……..………………………………………………………………………………
………..……………………………………………………………………………
…………..…………………………………………………………………………
Phiếu điều tra tình hình học tập của học sinh đã được phát cho 105 học sinh khối
9 trường THCS Nghĩa Hưng và 95 học sinh khối 9 trường THCS Hoàng Nam.
Kết quả thu về được chúng tôi thống kê và phân tích trong các bảng sau:
Bảng 1. Thái độ của học sinh đối với môn Sinh học
Thái độ | THCS Nghĩa Hưng | THCS Hoàng Nam | ||
Số HS | Tỉ lệ % | Số HS | Tỉ lệ % | |
Rất thích | 35 | 33 | 30 | 31 |
Bình thường | 50 | 48 | 50 | 53 |
Không thích | 20 | 19 | 15 | 16 |
Ý kiến khác | 0 | 0 | 0 | 0 |
12
Bảng 2: Những hoạt động của học sinh trong giờ học môn Sinh học
Các hoạt động | Mức độ | ||
Thường xuyên (%) | Không thường xuyên (%) | Hiếm khi (%) | |
– Nghe GV giảng bài và ghi chép | 35 | 50 | 15 |
– Đọc SGK để trả lời câu hỏi | 33 | 52 | 15 |
– Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó | 30 | 53 | 17 |
– Ghi chép vào vở | 30 | 55 | 15 |
– Làm thí nghiệm hoặc thực hành | 40 | 45 | 15 |
– Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng | 33 | 50 | 17 |
– Tự đưa ra vấn đề mà em quan tâm | 35 | 50 | 15 |
– Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề | 35 | 50 | 15 |
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học | 35 | 48 | 17 |
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em | 35 | 48 | 17 |
– Giải quyết vấn đề thực tiến thông qua bài học | 30 | 50 | 20 |
– Đóng vai thành các nhân vật mà em yêu thích | 20 | 60 | 20 |
– Trình bày sản phẩm học tập của em trước lớp | 40 | 50 | 10 |
Bảng 3: Những hoạt động mà em thích nhất trong giờ học môn Sinh học.
Các hoạt động | Mức độ | ||
Không thích | Thích | Rất thích | |
– Nghe GV giảng bài và ghi chép | 15 | 50 | 35 |
13
– Đọc SGK để trả lời câu hỏi | 15 | 50 | 35 |
– Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó | 17 | 53 | 30 |
– Ghi chép vào vở | 15 | 55 | 30 |
– Làm thí nghiệm hoặc thực hành | 15 | 45 | 40 |
– Quan sát tranh trong SGK hoặc trên bảng | 17 | 50 | 33 |
– Tự đưa ra vẫn đề mà em quan tâm | 15 | 50 | 35 |
– Đề xuất các hướng giải quyết vấn đề | 15 | 50 | 35 |
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học | 17 | 48 | 35 |
– Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em | 17 | 48 | 35 |
– Giải quyết vấn đề thực tiến thông qua bài học | 20 | 50 | 30 |
– Đóng vai thành các nhân vật mà em yêu thích | 20 | 60 | 20 |
– Trình bày sản phẩm học tập của em trước lớp | 10 | 50 | 40 |
Bảng 4: Mong muốn của học sinh khi học tập môn Sinh học và kết quả đạt
được khi kết thúc giờ học:
Mong muốn của học sinh | % hs trả lời có | Kết quả | |
Hài lòng (%) | Không hài lòng (%) | ||
Phát triển năng lực hợp tác. | 100 | 55 | 45 |
Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin. | 100 | 60 | 40 |
Phát triển năng lực giao tiếp. | 100 | 65 | 35 |
Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin. | 100 | 65 | 35 |
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề. | 100 | 65 | 35 |
Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu. | 100 | 65 | 35 |
Qua kết quả điều tra chúng tôi nhận thấy chỉ có khoảng 30% – 35% số HS
trong lớp có hứng thú với môn Sinh học. Đây là những HS sẽ tích cực tham gia
14
các hoạt động học tập: chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu xây dựng bài, trao
đổi thảo luận với bạn để hoàn thành các vấn đề của bài học… Khoảng 55% số
HS lúc có lúc không tùy theo nội dung học tập có hứng thú hay không và
khoảng 10- 15% số HS không tương tác với các hoạt động học tập. Tuy nhiên đa
số các HS đều có mong muốn được phát triển các năng lực học tập như năng lực
sử dụng công nghệ thông tin, năng lực giải quyết vấn đề… thông qua môn Sinh
học.
Qua điều tra thực trạng của học sinh chúng tôi nhận thấy ưu, nhược điểm
của HS khi học theo phương pháp cũ đó là:
Ưu điểm:
– Trong một khoảng thời gian ngắn, HS được tiếp thu một lượng kiến thức
lớn.
– Không tốn nhiều thời gian và công sức tìm hiểu kiến thức
– HS chỉ việc ghi nhớ và tái hiện kiến thức học được.
Nhược điểm:
– Tiếp nhận kiến thức theo một chiều: GV truyền thụ kiến thức như thế
nào, HS ghi nhớ và tái hiện kiến thức theo thế ấy.
– Kiến thức nhiều khi không được hiểu theo bản chất mà là sự ghi nhớ và
tái hiện máy móc, làm cho HS không thích ứng, vận dụng được kiến thức trong
hoàn cảnh mới.
– Chỉ chú trọng đến kiến thức “đầu vào”, còn sản phẩm “đầu ra” thì hầu
như không được chú ý đến.
– HS không phát triển được các năng lực sẵn có và các năng lực tiềm năng
như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sử dụng công nghệ
thông tin, năng lực thuyết trình trước đám đông. Vì thế HS rụt rè, thiếu tính chủ
động và sáng tạo trong hoàn cảnh mới.
– HS không được trải nghiệm, không giải quyết được hoặc gặp khó khăn
trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
a. Lý do chọn giải pháp mới
a.1. Xuất phát từ yêu cầu về nguồn nhân lực trong xã hội hiện nay.
Hiện nay chúng ta đang sống ở thời kì mà con người đi vào nền văn minh
trí tuệ với các xu thế rõ ràng, đó là sự phát triển của công nghệ cao, đặc biệt là
công nghệ thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức, xã hội học tập… Sự phát
triển kinh tế – xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối
với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo
dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Để đạt được điều này, học sinh phải
được phát triển năng lực một cách toàn diện ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà
trường. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là
chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một
15
nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, năng lực cộng tác
làm việc của người học phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
a.2. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung
học cơ sở theo định hướng phát triển năng lực người học của Bộ GD-ĐT.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện
tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-
NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng này:
Đổi mới phương pháp dạy học phải chuyển từ chương trình giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến
việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc
học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp.
Đổi mới phương pháp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa,
nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các
phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy
nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc
“Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
16
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một là, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những
tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến
hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn…
Hai là, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm
tòi và phát hiện kiến thức mới… Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba là, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV – HS và HS – HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn là, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học).
Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với
nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định
tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai
sót.
Trong những năm gần đây chúng tôi nhận thấy Ngành Giáo dục và Đào
tạo đã và đang tiến hành tốt yêu cầu đổi mới chương trình, nội dung SGK và đổi
mới PPDH. Đổi mới PPDH là cốt lõi và cần thiết, nhưng đổi mới như thế nào để
khơi dậy được năng lực học tập của tất cả các đối tượng HS? Có thể nói mấu
chốt của đổi mới PPDH là tiến tới hoạt động hóa HS, biến HS thành những chủ
thể có khả năng lĩnh hội kiến thức một cách độc lập, chủ động, sáng tạo. Mặt
khác những kết quả nghiên cứu cho thấy với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin, HS tiếp cận với tri thức nhân loại qua rất nhiều kênh thông tin. HS trở nên
năng động hơn, hay tìm tòi khám phá. Vì vậy chúng tôi cho rằng PPDH theo
kiểu truyền thống kiểu “thầy truyền đạt, trò tiếp thu” không còn phù hợp, cần
phải được thay đổi. Xu hướng chung của PPDH trên thế giới hiện nay là biến
chủ thể nhận thức thành chủ thể hành động. GV là người chỉ đạo, điều khiển để
HS tự lĩnh hội kiến thức. Quan điểm của PPDH tích cực là “thầy thiết kế- trò thi
công” và quá trình dạy học là dạy cách học chứ không chỉ dạy kiến thức. Chính
vì thế trong thời gian gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích giáo
viên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực từ đó phát triển năng lực học tập
cho học sinh.
a.3. Xuất phát từ đặc điểm môn Sinh học
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của bộ môn Sinh
học hầu hết xuất phát từ đời sống và được ứng dụng mạnh mẽ vào sản xuất và
đời sống. Vì vậy khi dạy học bộ môn này sẽ đòi hỏi những phương pháp dạy học
17
phù hợp để giúp học sinh hình thành, khắc sâu kiến thức một cách chủ động,
nâng cao hiệu quả việc học tập. Có thể áp dụng những phương pháp dạy học gắn
với thực tế hay xuất phát từ vấn đề thực tế trong cuộc sống cần giải quyết.
a.4. Xuất phát từ thực trạng phát triển năng lực học tập trong dạy và
học môn Sinh học hiện nay.
Hiện nay trong nhà trường THCS việc đổi mới phương pháp dạy học vẫn
gặp nhiều khó khăn. Với những phương pháp dạy học truyền thống hiện nay
thì nhiều GV chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức cho HS mà xem nhẹ
việc hình thành phương pháp và các kĩ năng học tập cho các em. Trong khi đó,
kiến thức nhân loại ngày một bùng nổ, lượng kiến thức các em cần tiếp thu cũng
càng nhiều. Do vậy, nếu HS không được phát triển các kĩ năng học tập cần thiết
thì việc tiếp thu kiến thức trở lên quá tải và nặng nề. Bên cạnh đó, trong dạy học
bộ môn Sinh Học, cách dạy học của một bộ phận giáo viên hiện nay còn thiên về
lý thuyết, giải bài tập, ít liên hệ với thực tế. Tôi lấy ví dụ: khi dạy chủ đề “ Hô
hấp” , tôi yêu cầu học sinh kể tên các bệnh hô hấp thường gặp thì có tới 80% số
học sinh trả lời sai hoặc không đầy đủ, thậm chí còn có nhiều học sinh kể ra là
bệnh: ung thư tim, đi ngoài, đau bụng. Học sinh ít khi được giao các bài
tập, công việc về nhà liên quan đến thực tế mà chủ yếu là liên quan đến các nội
dung sách giáo khoa. Do vậy người học ít có cơ hội được phát triển các năng lực
học tập của mình thông qua quá trình nghiên cứu khoa học.
Do đó, việc hình thành và phát triển năng lực học tập cho HS thông qua
sử dụng các phương pháp dạy học tích cực là một nhiệm vụ quan trọng cần
giải quyết của GV và HS trong quá trình dạy, học.
a.5. Xuất phát từ ưu điểm của các phương pháp dạy học tích cực trong đó
có phương pháp dạy học theo dự án.
Để phát triển năng lực học tập cho học sinh, theo chúng tôi phương pháp
dạy học theo dự án là một giải pháp không phải mới nhưng có thể phát triển
nhiều năng lực cho học sinh. Dạy học theo dự án có nhiều ưu điểm:
– Người học tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên. Trong
khi tìm hiểu, tập hợp rồi chọn lọc các thông tin theo yêu cầu của dự án, do phải
đọc đi đọc lại nhiều lần, người học sẽ nhớ lâu và làm chủ kiến thức, phát huy
được tính tự chủ và độc lập trong công việc, có trách nhiệm trong việc làm giàu
kiến thức của chính mình. Trong mô hình này, giáo viên chỉ đóng vai trò người
tổ chức, điều khiển chứ không phải là người chỉ đường vạch lối.
– Đưa các bài học gắn liền với các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày: Dạy
học dựa trên dự án là tạo cơ hội cho người học được áp dụng những kiến thức đã
học vào thực tế cuộc sống bởi vì các dự án hoặc vấn đề được nêu ra phải xuất
phát từ những nhu cầu thực tế, có tính kích thích học sinh. Tính thực tế cao cũng
chính là động lực để học sinh chủ động và tích cực trong hoạt động học tập của
mình.
– Rèn luyện kỹ năng hợp tác nhóm: Các thành viên cùng làm việc nhóm
phải biết tổ chức phân công, chia sẻ, công việc, học hỏi lẫn nhau, hỗ trợ cho
nhau, tăng cường đoàn kết, tăng cường tính kỷ luật, có trách nhiệm với tập thể.
Những kỹ năng làm việc nhóm là tối cần thiết quyết định sự thành công của
phương pháp dạy học này. Đây cũng là nhóm kỹ năng sống thiết yếu đối với bất
kỳ cá nhân nào trong cuộc sống hiện đại.
18
– Nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin: Trong khi thực hiện dự
án, người học buộc phải sử dụng vi tính, Internet để truy cập thông tin và xử lý
thông tin cũng như sử dụng các công cụ hổ trợ để hoàn thiện sản phẩm trình bày
lại trước tập thể và người hướng dẫn… Những tương tác hữu hiệu giữa các học
sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên cho phép đưa mô hình học theo dự
án có thể triển khai trực tuyến, vượt qua giới hạn về không gian: trong quá trình
thực hiện dự án các thành viên có thể trao đổi với nhau hoặc với giáo viên qua
email, qua FB.
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: