SKKN Thành lập Atlat Địa lý tỉnh Nam Định phục vụ dạy học Địa lý địa phương lớp 9
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Bản đồ có một vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người như: giúp
điều tra thể tổng hợp lãnh thổ; đánh giá nguồn lực tự nhiên, kinh tế – xã hội của
mỗi một quốc gia, khu vực, một châu lục giúp cho các nhà quy hoạch quản lí
đưa ra những chính sách, dự án sử dụng và khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, vùng lãnh thổ.
Việc sử dụng bản đồ là rất cần thiết trong nghiên cứu Địa lí nói chung và
giảng dạy Địa lí nói riêng. Với môn học Địa lí ở nhà trường phổ thông thì bản
đồ là cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp cho giáo viên giảng dạy tốt hơn đồng
thời giúp học sinh phát huy tính chủ động, sáng tạo trong suy nghĩ, kích thích sự
tò mò, ham hiểu biết; khoa học Địa lí góp phần vào sự thành công của phương
pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trong những năm gần đây, với việc
thực hiện đổi mới dạy học theo hướng tích cực thì vai trò của bản đồ giáo khoa
càng được nâng cao hơn khi được giáo viên tăng cường sử dụng trong quá trình
giảng dạy.
Bên cạnh đó, trong giảng dạy Địa lí địa phương, hệ thống bản đồ của Địa lí
địa phương cũng rất cần thiết để giúp học sinh nắm được những kiến thức Địa lí
địa phương một cách đầy đủ và chính xác. Trong điều kiện hệ thống tài liệu, tư
liệu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập Địa lí địa phương còn hạn chế thì hệ
thống bản đồ địa phương càng có ý nghĩa đặc biệt hơn. Do đó, việc thành lập
Atlat Địa lí của một tỉnh là rất cần thiết. Bằng việc ứng dụng phần mềm
MapInfo, Atlat được thành lập với mục đích chính là phục vụ cho việc học tập
và giảng dạy Địa lí trong nhà trường, ngoài ra còn giúp ích cho các ngành khác,
đặc biệt cho việc hoạch định chiến lược phát triển của tỉnh một cách toàn diện,
tổng thể.
Việc học tập Địa lí địa phương sẽ giúp cho các em có những kiến thức cơ
bản, khái quát về thiên nhiên, con người và các hoạt động kinh tế – xã hội diễn ra
ở địa phương mình. Qua đó, các em sẽ có khả năng nhận biết, phân tích một số
hiện tượng thiên nhiên xung quanh, thấy được mối quan hệ giữa khai thác tài
nguyên với bảo vệ môi trường. Những kiến thức về Địa lí tỉnh Nam Định cũng
sẽ phần nào giúp các em vận dụng vào lao động sản xuất tại địa phương mình.
2
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã đưa ra giải pháp “Thành lập và
hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí địa phương tỉnh Nam Định cho học sinh
THCS”. Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống bản đồ
giáo khoa để giảng dạy môn Địa lí ở các trường trung học cơ sở. Atlat tỉnh Nam
Định được thành lập trên cơ sở chiết xuất các thông tin từ cơ sở dữ liệu và được
biên tập, trình bày, chế in ra giấy, sẽ là một ấn phẩm khoa học phản ánh điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thành tựu xây dựng và phát triển kinh tế, dự báo
quy hoạch phát triển trong những năm tiếp theo. Ngoài ra, sáng kiến này giúp
chúng tôi có những kiến thức sâu hơn, nâng cao trình độ về các vấn đề tự nhiên,
kinh tế – xã hội của tỉnh.
Giới hạn nghiên cứu sáng kiến:
– Về không gian: Lãnh thổ thành lập Atlat là toàn bộ lãnh thổ tỉnh Nam
Định bao gồm 10 huyện, có sự so sánh, liên kết với các tỉnh lân cận và toàn
vùng ĐBSH.
– Về thời gian: sáng kiến kinh nghiệm này chủ yếu khai thác các vấn đề về
tự nhiên và kinh tế xã hội trong giai đoạn 2000 – 2014, song về cơ bản là các số
liệu năm 2014.
– Về nội dung: sáng kiến chỉ tập trung thành lập 14/30 trang Atlat và trang
bìa của tập Atlat, trong đó có 8/23 bản đồ.
Sáng kiến thành lập và hướng dẫn khai thác Atlat Địa lí địa phương cho HS
phạm vi thuộc tỉnh Nam Định với ba nội dung chính:
– Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Nam Định
– Dân cư và lao động của tỉnh Nam Định
– Kinh tế của tỉnh Nam Định
Khả năng áp dụng của sáng kiến kinh nghiệm:
– Chủ yếu dành cho học sinh khối lớp 9 bậc trung học cơ sở trong quá
trình giảng dạy và tìm hiểu ở nhà.
– Giới thiệu trong chương trình Địa lí Việt Nam lớp 8 và là tài liệu tham
khảo trong học tập và giảng dạy lớp 6 và 7.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa Địa lí địa phương vào chương
trình Địa lí ở nhà trường phổ thông nhằm bổ sung cho học sinh những hiểu biết
về quê hương đất nước. Số lượng và nội dung các tiết học Địa lí địa phương
3
được bố trí hợp lí và phù hợp với học sinh từng cấp học. Đặc biệt ở cấp học
THCS, Địa lí địa phương được học ở lớp 9 gồm 4 bài được đặt ở cuối chương
trình. Ngoài ra trong quá trình giảng dạy môn Địa lí, chúng tôi cũng lồng ghép
Địa lí địa phương vào hầu hết các bài học lớp 6, 7, 8.
Chương trình Địa lí địa phương tỉnh Nam Định áp dụng đối với lớp 6
– Bài 3: Tỉ lệ bản đồ
+ Mục 1: Ý nghĩa tỉ lệ bản đồ
+ Mục 2: Đo tính khoảng cách thực địa dựa vào tỉ lệ thước hoặc tỉ lệ số
– Bài 4: Phương hướng trên bản đồ. Kinh độ, vĩ độ và tọa độ địa lí.
+ Mục 1: Phương hướng trên bản đồ
+ Mục 2: Kinh độ, vĩ độ. Tọa độ địa lí
– Bài 5: Kí hiệu bản đồ. Cách biểu hiện địa hình trên bản đồ mục 1 – Các
loại kí hiệu
– Bài 15: Các mỏ khoáng sản Mục 1 – Các loại khoáng sản
– Bài 23: Sông và hồ Mục 1 – Sông
– Bài 26: Đất. Các nhân tố hình thành đất phần Luyện tập
– Bài 27: Lớp vỏ sinh vật. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực,
động vật trên Trái Đất phần Luyện tập.
Chương trình Địa lí địa phương tỉnh Nam Định áp dụng đối với lớp 7
– Bài 1: Dân số mục 1 – Dân số, nguồn lao động
– Bài 4: Thực hành: Phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi
Học sinh tự học, tự nghiên cứu về tháp tuổi và dân số tỉnh Nam Định
Chương trình Địa lí địa phương tỉnh Nam Định áp dụng đối với lớp 8
– Bài 28: Đặc điểm địa hình Việt Nam
Giới thiệu về địa hình đồng bằng của tỉnh Nam Định trong vùng Đồng bằng
sông Hồng.
– Bài 31: Đặc điểm khí hậu Việt Nam và bài 32: Các mùa khí hậu và thời
tiết ở nước ta.
Phân tích biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa của tỉnh Nam Định
– Bài 33: Đặc điểm sông ngòi Việt Nam mục 3 – Khai thác kinh tế và bảo
vệ sự trong sạch của các dòng sông
– Bài 36: Đặc điểm đất Việt Nam
+ Mục 1b: nước ta có 3 nhóm đất chính
4
+ Mục 2: Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam
– Bài 37: Đặc điểm sinh vật Việt Nam mục 3 – Sự đa dạng về hệ sinh thái
– Bài 44: Thực hành: Tìm hiểu địa phương
Chương trình Địa lí địa phương tỉnh Nam Định áp dụng đối với lớp 9
Bài học | Nội dung kiến thức | Kiến thức bản đồ | Bản đồ sử dụng |
Bài 20 + 21: Vùng đồng bằng sông Hồng | – Vị trí của tỉnh trong vùng – Đất, khí hậu, sinh vật – Một số hoạt động kinh tế trong nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ | – Vùng đồng bằng sông Hồng – Kinh tế đồng bằng sông Hồng | |
Bài 41 | – Xác định vị trí các đơn vị hành chính của tỉnh. – Các đặc điểm tự nhiên: + Địa hình + Khí hậu + Mạng lưới sông ngòi + Thổ nhưỡng + Sinh vật + Khoáng sản | – Phương pháp kí hiệu – Phương pháp đường đẳng trị kết hợp phân tầng màu – Phương pháp nền chất lượng và vùng phân bố | – Hành chính – Hình thể – Khí hậu – Sông ngòi – Tài nguyên đất – Thực vật, động vật – Khoáng sản |
Bài 42 | – Đặc điểm dân cư và lao động + Gia tăng dân số + Kết cấu dân số + Phân bố dân cư + Tình hình phát triển văn hóa, giáo dục, y tế – Kinh tế: đặc điểm chung | – Phương pháp đồ giải – Phương pháp bản đồ biểu đồ | – Dân cư – Giáo dục – Y tế – Kinh tế chung |
Bài 43 | – Các ngành kinh tế + Công nghiệp + Nông nghiệp + Dịch vụ: GTVT, thương mại, du lịch – Sự phân hóa kinh tế theo | – Phương pháp kí hiệu – Phương pháp vùng phân bố – Phương pháp bản đồ biểu đồ | – Nông nghiệp chung và các bản đồ nông nghiệp thành phần – Công nghiệp chung và các bản |
5
Bài học | Nội dung kiến thức | Kiến thức bản đồ | Bản đồ sử dụng |
lãnh thổ – Bảo vệ tài nguyên và môi trường – Phương hướng phát triển kinh tế | đồ công nghiệp thành phần – Dịch vụ: + Giao thông vận tải + Thông tin liên lạc + Thương mại + Du lịch | ||
Bài 44 | Thực hành: Phân tích mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên. Vẽ và phân tích biểu đồ cơ cấu của địa phương | – Phân tích số liệu và kết hợp các bản đồ – Kĩ năng vẽ biểu đồ |
Trong nhà trường phổ thông, giảng dạy Địa lí địa phương đã trở thành
một phần quan trọng trong bài học của môn Địa lí. Việc học tập Địa lí địa
phương sẽ giúp cho HS có những kiến thức cơ bản, khái quát về thiên nhiên, con
người và tình hình kinh tế – xã hội đang diễn ra ở địa phương mình, thấy được
mối quan hệ giữa con người với các thành phần tự nhiên, mối quan hệ giữa việc
khai thác tài nguyên với việc bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, việc học tập Địa
lí địa phương cũng sẽ phần nào nâng cao nhận thức, cung cấp các kĩ năng và thái
độ học tập, có được phương pháp tư duy khoa học. phương pháp lao động khoa
học và giúp cho học sinh có thể vận dụng vào lao động sản xuất tại địa phương
mình, hình thành định hướng tương lai.
Tuy vậy, môn Địa lí THCS không đi sâu vào một tỉnh (thành phố) mà chỉ
nói chung một vùng, miền nên học sinh không hiểu biết kĩ về chính nơi mình
đang sống. Khi dạy giáo viên phải tổng hợp tư liệu của địa phương từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau sẽ rất mất thời gian . Đặc biệt rong tình hình dịch
bệnh Covid vừa kết hợp học trực tiếp với trực tuyến, học sinh cũng gặp khó
khăn khi cần xem bài trước, các em ít được tìm hiểu thực tế về địa phương, việc
làm này khó tổ chức và khá tốn kém. Với một tập Atlat Địa lí địa phương thì
đây sẽ là một công cụ rất hữu ích trong công tác giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh và giúp học sinh có được những tri thức Địa lí chung, rèn luyện
phong cách nghiên cứu khoa học. Đây cũng là cơ hội để chúng tôi vận dụng
những kiến thức đã nghiên cứu vào phục vụ cho quá trình giảng dạy sau này,
6
cung cấp thêm phương tiện dạy học Địa lí địa phương, làm tài liệu tham khảo để
nghiên cứu phát triển và giúp cho HS có cái nhìn bao quát, định hướng nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Từ những lí do nêu trên chúng tôi mạnh dạn đưa ra một
số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại trên.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Thành lập Atlat Địa lí địa phương tỉnh Nam Định
2.1.1. Những vấn đề chính
– Tên Atlat: “Atlat Địa lí tỉnh Nam Định dành cho học sinh Trung học cơ sở”.
– Thể loại: Bản đồ giáo khoa
– Kích thước: Tập Atlat tỉnh Nam Định có kích thước hình chữ nhật, kích
thước 21× 29,7 cm, dày khoảng 25 – 30 trang.
– Lãnh thổ thành lập
Lãnh thổ biên vẽ là toàn bộ lãnh thổ tỉnh Nam Định với diện tích
1652,3km2 và 72km đường biển; nằm trong giới hạn từ: 19020’B – 19053’B và
105055’Đ – 106o7’Đ. Nam Định nằm ở phía đông nam của ĐBSH:
+ Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam
+ Phía Đông Bắc giáp tỉnh Thái Bình
+ Phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình
+ Phía Đông Nam giáp biển Đông
– Phần mềm thiết kế: MapInfo 9.0, Google Map kết hợp xử lí ảnh viễn
thám bằng phần mềm ENVI, ArcGIS.
7
2.1.2. Nội dung của Atlat
Tập Atlat Địa lí tỉnh Nam Định được thành lập gồm có 4 phần chính:
– Phần giới thiệu chung về hình ảnh phong cảnh đặc thù, con người của
tỉnh Nam Định; vị trí nhìn từ vũ trụ, hệ thống hành chính của tỉnh.
– Phần Địa lí tự nhiên về của tỉnh, địa chất – khoáng sản, địa hình, khí hậu,
thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật.
– Phần dân cư và lao động về dân số, lao động – việc làm.
– Phần kinh tế về nền kinh tế chung, các hoạt động nông nghiệp, công
nghiệp – xây dựng, giao thông vận tải, thương mại, du lịch…
2.1.3. Bố cục và cơ sở toán học
Các thông tin thể hiện trên Atlat hoàn toàn được chiết xuất từ nội dung
của CSDL tỉnh Nam Định. Tuy nhiên, do tỉ lệ các trang bản đồ trong Atlat nhỏ
hơn tỉ lệ cơ bản của CSDL, nên nội dung của Atlat được thể hiện ở mức độ khái
quát hơn và sự sắp xếp bố cục, biên tập, trình bày phù hợp với các quy chuẩn
của bản đồ in trên giấy.
Atlat Địa lí tỉnh Nam Định được thành lập với các yêu cầu cơ bản sau:
– Cơ sở toán học: toàn bộ các trang bản đồ đều sử dụng phép chiếu UTM
(Universal Tranverse Mercato) do Tổng cục địa chính ban hành quy định thành
lập bản đồ chuyên đề theo hệ toạ độ VN 2000. Lưới chiếu UTM – Elipsoid WGS
84, là phép chiếu hình trụ ngang giữ góc, nghĩa là góc độ ở ngoài thực địa là bao
nhiêu thì khi chiếu hình lên bản đồ cũng đảm bản giữ được góc độ bấy nhiêu.
Phép chiếu này cho phép việc trình bày các yếu tố nội dung đạt độ chính xác
cao. Mật độ lưới chiếu như sau:
+ Các vĩ tuyến: 20000’B, 20015’B, 20030’B (∆μ = 150)
+ Các kinh tuyến: 106000’B, 106015’B, 106030’B (∆λ = 150)
– | Tỉ lệ của các trang bản đồ Các bản đồ được thiết kế theo bố cục dọc (cùng chiều với tập Atlat). |
+ Bản đồ hành chính tỉnh thể hiện trọn vẹn các yếu tố cơ bản của lãnh thổ,
có tỉ lệ 1: 250 000.
+ Các bản đồ dành cho các chủ đề cơ bản nhất có tỷ lệ 1: 400 000.
+ Bản đồ thành phần của các chủ đề gồm 2 – 3 bản đồ đồng nhất về kích
thước, tỉ lệ được thể hiện trong cùng một trang Atlat có tỷ lệ 1: 600 000 và
1: 800 000.
+ Bản đồ phụ có tỉ lệ 1: 2 400 000 và 1: 2 200 000.
8
– | Bố cục của tập Atlat Nội dung của Atlat được thể hiện bằng các trang bản đồ, các hình ảnh |
minh họa, các thông tin thuyết minh. Tập Atlat được sắp xếp theo các trang cụ
thể với tỷ lệ như sau:
Bảng 2: Cấu trúc Atlat Địa lí tỉnh Nam Định
Nội dung | Tỷ lệ | Trang |
– Bìa trước mặt ngoài (bìa 1): ảnh hoặc biểu tượng của tỉnh Nam Định và tiêu đề | ||
– Bìa trước mặt trong (bìa 1): để trắng (hoặc trang trí hoa văn) | ||
– Bìa sau mặt ngoài (bìa 2): một số hình ảnh phong cảnh đặc trưng tỉnh Nam Định | ||
– Bìa sau mặt trong (bìa 2): để trắng | ||
Phần ruột | ||
– Trang lót trước: tiêu đề, mục đích sử dụng, tên tác giả | 1 | |
– Mặt sau trang lót: để trắng | 2 | |
– Lời nói đầu | 3 | |
– Mục lục | 4 | |
– Kí hiệu chung | 5 | |
Phần Giới thiệu chung | ||
– Một số hình ảnh phong cảnh và con người đặc thù của tỉnh | 6 | |
– Vị trí nhìn từ vũ trụ của tỉnh Nam Định | 7 | |
– Bản đồ Hành chính tỉnh Nam Định | 1: 250 000 | 8 – 9 |
Phần Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên | ||
– Bản đồ Hình thể | 1: 400 000 | 10 |
– Bản đồ Địa chất – khoáng sản | 1: 400 000 | 11 |
– Bản đồ Khí hậu | 1: 400 000 | 12 |
– Bản đồ Thủy văn | 1: 400 000 | 13 |
– Bản đồ Tài nguyên đất | 1: 400 000 | 14 |
– Bản đồ Sinh vật | 1: 400 000 | 15 |
Phần Dân cư và lao động | ||
– Bản đồ Dân số | 1: 400 000 | 16 |
– Bản đồ Lao động – việc làm | 1: 400 000 | 17 |
Phần Kinh tế | ||
– Bản đồ Kinh tế chung | 1: 400 000 | 18 |
9
Nội dung | Tỷ lệ | Trang |
– Bản đồ Công nghiệp chung | 1: 400 000 | 19 |
– Bản đồ Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm – Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (2 bản đồ) | 1: 600 000 | 20 |
– Bản đồ Nông nghiệp chung | 1: 400 000 | 21 |
– Bản đồ Lúa – Chăn nuôi – Thủy sản (3 bản đồ) | 1: 800 000 | 22 |
– Bản đồ Giao thông vận tải | 1: 400 000 | 23 |
– Bản đồ Thông tin và truyền thông | 1: 400 000 | 24 |
– Bản đồ Thương mại | 1: 400 000 | 25 |
– Bản đồ Du lịch | 1: 400 000 | 26 |
– Bản đồ Giáo dục và đào tạo | 1: 400 000 | 27 |
– Bản đồ Y tế và sức khỏe cộng đồng | 1: 400 000 | 28 |
– Trang lót sau: thông tin về cơ quan chủ quyền, cơ quan thực hiện tập Atlat |
10
2.1.4. Quy trình và các yêu cầu quy định kĩ thuật thành lập Atlat
Quy trình xây dựng CSDL và thành lập Atlat tỉnh Nam Định được tiến
hành trình tự theo các bước như trong sơ đồ dưới đây:
Xây dựng đề cương tổng thể
Thu thập, đánh giá, chọn phương án sử dụng tư liệu
Bổ sung, hiệu chỉnh các nội dung từ các tài liệu bản đồ lên bản đồ nền cơ sở thống nhất Chuyển đổi dữ liệu sang khuôn dạng GIS (phần mềm MapInfo) Khởi tạo CSDL theo mô hình đã thiết kế Chuẩn hoá hình học các yếu tố nội dung của bản đồ nền cơ sở |
Nhập thông tin thuộc tính theo các tài liệu đã thu thập |
Biên tập chế in, in offset Atlat |
Biên tập hiển thị trực quan CSDL theo các chuyên đề |
Nghiệm thu bàn giao sản phẩm
Kiểm tra, sửa chữa, duyệt bản tác giả |
Thiết kế, biên tập, khái quát nội dung thành lập bản tác giả Atlat |
Lựa chọn chiết xuất thông tin từ CSDL phục vụ thành lập Atlat |
– Xây dựng các tiện ích khai thác sử dụng CSDL – Chuyển giao và đào tạo |
Kiểm tra sửa chữa, duyệt từng bước thực hiện |
Thu thập, cập nhật bổ sung các yếu tố không gian và các thông tin thuộc tính |
Xác định danh mục đối tượng, xây dựng cấu trúc nội dung và cấu trúc thông tin thuộc tính của đối tượng, hoàn thiện thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu |
Lập thiết kế kỹ thuật, kế hoạch biên
tập các chuyên đề của CSDL, các
trang chuyên đề của Atlat
11
❖ Các yêu cầu quy định kĩ thuật
a) Thu thập, đánh giá và chọn phương án sử dụng tài liệu
Ngoài những tài liệu đã thu thập và có phương án sử dụng cụ thể, việc thu
thập các tài liệu còn lại phải được tiến hành theo những định hướng sử dụng đã
nêu để tránh việc thu thập thiếu sót hoặc dư thừa, sai lạc mục đích.
Các tài liệu thu thập phải đảm bảo hợp pháp: phải là những tài liệu đã
được xuất bản, đối với các tài liệu, báo cáo chuyên ngành phải được cơ quan
cung cấp đóng dấn xác nhận.
Thời điểm thông tin phải đảm bảo đến hết năm 2014 đối với các tài liệu
hiện trạng. Các tài liệu sau khi thu thập về phải được xem xét đánh giá kĩ và
phân loại thoe nhóm và xác định phương án sử dụng:
– Đối với các tài liệu bản đồ: căn cứ vào dạng tài liệu (giấy/file số), lưới
chiếu bản đồ, độ phức tạp của các nội dung cần hiện chỉnh… để quyết định
phương án sử dụng (nắn chuyển véc tơ/quét, nắn, số hoá lại/chuyển vẽ tương
quan…)
– Đối với các tài liệu dạng văn bản, số liệu: phân loại theo chuyên ngành
hoặc để dùng chung (với các tài liệu tổng hợp như Niên giám thống kê)
b) Thiết kế mô hình cơ sở dữ liệu, lập kế hoạch biên tập các chuyên đề và
thiết kế kí hiệu
– Đối với mô hình cơ sở dữ liệu: để đảm bảo tối ưu sự phù hợp và tính hiệu
quả trong quá trình thực hiện dự án cũng như khai thác sử dụng sản phẩm của dự
án tại địa phương sau này, CSDL tỉnh Nam Định được xây dựng, lưu trữ, quản lí
và khai thác trong môi trường GIS của phần mềm MapInfo phiên bản 9.0.
Trong mỗi chuyên đề, các đối tượng không gian địa lí được phân tách theo
dạng hình học: điểm/đường/vùng/chữ và được lưu trữ trên các lớp (Tab.) khác
nhau. Các thông tin thuộc tính của đối tượng được gắn với chính đối tượng bằng
các trường thông tin. Ngoài ra trong mỗi chuyên ngành, các thông tin về những
thành tựu/kết quả hoạt động theo các tiêu chí đặc trưng, nổi bật của chuyên
ngành trên từng đơn vị hành chính huyện/xã (VD: mật độ dân số các xã của tỉnh;
diện tích và sản lượng lúa các huyện…) sẽ được nhập tin vào vùng lãnh thổ của
đơn vị hành chính đó. Các thông tin này được thể hiện ở các mốc thời gian: năm
2014 (hiện trạng kết quả) và từ năm 2000 đến năm 2014 (diễn biến). Cấu trúc
thông tin thuộc tính của các lớp đối tượng về cơ bản được xây dựng trong phần
thiết kế kĩ thuật. Tuy nhiên, sau khi thu thập được đầy đủ các tài liệu cấu trúc
12
này sẽ được điều chỉnh và bổ sung chi tiết để đảm bảo CSDL lưu giữ được
những thông tin cơ bản, quan trọng nhất đối với mỗi chuyên ngành.
Hiển thị cho các chuyên ngành được tổ chức theo nguyên tắc: Mỗi chuyên
ngành của CSDL được trình bày hiển thị trên một Workspace bao gồm toàn bộ
nội dung của chuyên ngành đó cùng một số yếu tố không gian Địa lí cơ bản của
lãnh thổ: thuỷ văn, địa hình, đường giao thông, phân chia hành chính, dân cư và
địa danh.
– Lập kế hoạch biên tập các chuyên đề CSDL và biên tập trang Atlat:
+ Đối với kế hoạch biên tập cho các chuyên đề của CSDL cần đề cập đến:
• Danh mục nội dung và phân lớp của chuyên đề: khi xây dựng bảng danh
mục nội dung và phân lớp, cần lưu ý các chuyên đề được phân chia lớp nội dung
theo dạng hình học của đối tượng: điểm, đường, vùng, chữ; tên các lớp nội dung
được đặt theo nguyên tắc: NDinh_…_diem, NDinh_…_duong,
NDinh_…_vung, NDinh_…_chu; phân nhóm/loại các đối tượng Địa lí không
gian trong mỗi lớp áp dụng.
• Cấu trúc thông tin của chuyên đề, cần chỉ rõ: tên, kiểu, kích thước của các
trường thông tin và mô tả ý nghĩa của mỗi trường
• Nguồn tài liệu để lấy nội dung và các thông tin thuộc tính
• Phương án hiển thị (Workspace) của chuyên đề: thứ tự sắp xếp các lớp
nội dung chuyên đề và nội dung nền trong Workspace
+ Đối với kế hoạch biên tập cho các bản đồ của Atlat cần nêu rõ: bố cục; tỉ
lệ bản đồ (đối với bản đồ hành chính); nội dung chuyên môn và phương pháp
thể hiện của trang bản đồ; nội dung nền cơ sở Địa lí sẽ sử dụng (lấy loại nền
nào: tự nhiên/kinh tế xã hội, trong đó những yếu tố gì được lược bỏ bớt …)
– Thiết kế bộ ký hiệu cho CSDL và Atltat: trên cơ sở danh mục nội dung
và phương pháp thể hiện của các chuyên đề.
+ Bộ kí hiệu cho cơ sở dữ liệu: trong môi trường Mapinfo, đơn giản, nhưng
đảm bảo phân biệt rõ các yếu tố nội dung và có tính liên tưởng trực quan với yếu
tố được thể hiện và sử dụng tối thiểu số thư viện ký hiệu lưu giữ ký hiệu.
+ Bộ ký hiệu cho Atlat: trong môi trường Mapinfo (để phục vụ cho thành
lập bản gốc tác giả); có tính tương đồng và kế thừa bộ ký hiệu của CSDL; phải
đảm bảo cho phép chuyển đổi thuận tiện và tương đương sang phần mềm biên
tập chế in.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu
13
– Bổ sung, hiệu chỉnh và chuẩn hóa hình học các yếu tố nội dung trên dữ
liệu bản đồ nền cơ sở
– Nhập thông tin thuộc tính:
+ Nhập tin từ tổng thể đến chi tiết: các thông tin chung cho các nhóm đối
tượng (VD: mã loại, tên loại, cấp hành chính…) được nhập trước, các thông tin
riêng biệt của từng đối tượng được nhập sau.
+ Thông tin là tên riêng được viết hoa theo nguyên tắc viết danh từ riêng.
+ Thông tin là danh từ chung và viết đầy đủ thì viết chữ thường.
+ Hạn chế việc viết tắt đối với các thông tin được nhập. Trong trường hợp
thông tin quá dài và có tính phổ biến có thể quy định viết tắt đồng nhất trong
toàn bộ CSDL và phải được giải thích rõ trong hồ sơ của CSDL.
– Kiểm tra, sử chữa và bổ sung nội dung CSDL
2.1.5. Thành lập bản gốc Atlat
Dựa trên bố cục nội dung của tập Atlat Địa lí tỉnh Nam Định đã được xác
định, các trang hình ảnh, thuyết minh và bản đồ trong phần Giới thiệu chung sẽ
được thiết kế riêng do tính chất độc lập của nó. Trong phần này chỉ đề cập đến
việc thành lập các trang bản đồ chuyên đề của tập Atlat.
Các trang bản đồ được thành lập trên cơ sở các nội dung được chiết xuất
từ CSDL đã được chuẩn hóa hình học. Tuy nhiên, do tỉ lệ các trang bản đồ của
Atlat nhỏ hơn nhiều so với tỉ lệ cơ bản của CSDL và được trình bày phục chế in
trên giấy nên việc thành lập được tiến hành theo các bước sau:
a. Chiết xuất dữ liệu, tổng hợp nội dung, thành lập nền cơ sở Địa lí
Có 3 loại nền cơ sở Địa lí cần được thành lập cho 3 nhóm bản đồ:
– Nền cơ sở Địa lí tỉ lệ 1: 250 000 cho bản đồ hành chính của chuyên đề về
tự nhiên trong phần Địa lí tự nhiên.
– Nền cơ sở Địa lí tỉ lệ 1: 400 000 cho các bản đồ còn lại trong phần Địa lí
tự nhiên và cho nhóm các bản đồ chính chuyên đề Kinh tế và Dân cư lao động.
– Nền cơ sở Địa lí tỉ lệ 1: 600 000 và 1: 800 000 cho các bản đồ thành phần
và bản đồ phụ trong các trang chuyên đề.
Trước hết từ CSDL tiến hành lựa chọn chiết xuất các yếu tố Địa lí không
gian cho bản nền tổng hợp của tỉ lệ 1: 250 000. Các yếu tố được lựa chọn theo
những tiêu chuẩn cơ bản dưới đây (các chỉ tiêu về kích thước tính theo tỉ lệ bản
đồ 1: 250 000):
14
+ Cơ sở toán học: Khung trong bản đồ có kích thước (25,72 x 36,76)cm;
lưới kinh vĩ tuyến mật độ (15 x 15) phút.
+ Nội dung bên trong lãnh thổ tỉnh Nam Định:
Hệ thống thuỷ văn: thể hiện tất cả các sông chính chảy qua địa phận tỉnh
Nam Định có chiều dài trên 5km; ký hiệu hướng dòng chảy ở những đoạn sông
khó xác định hướng chảy. Ghi chú tên riêng cho các đối tượng, tên các cửa sông
được thể hiện (nếu có).
Mạng lưới đường giao thông: thể hiện các trục đường quốc lộ, đường liên
tỉnh, đường sắt chạy qua. Ghi chú số đường quốc lộ, tỉnh lộ.
Hành chính: Thể hiện phân vùng hành chính, địa giới hành chính, trung
tâm hành chính và tên hành chính đến cấp xã.
Dân cư: Thể hiện 1 – 2 khu dân cư chính trong mỗi huyện và ghi chú tên
riêng (chỉ mang tính định hướng)
+ Nội dung bên ngoài lãnh thổ: chỉ thể hiện ranh giới hành chính giữa các
tỉnh tiếp giáp với tỉnh Nam Định.
Từ bản nền CSDL được chiết xuất, tiến hành biên tập, tổng hợp thành các
loại nền nêu trên theo các quy định cụ thể trong kế hoạch biên tập bản đồ nền cơ
sở Địa lí.
b. Thành lập các bản đồ chuyên đề
❖ Kích thước, bố cục trang bản đồ
Từ quy định về kích thước chung của tập Atlat, kích thước các trang bản
đồ chính được thiết kế như sau:
– Kích thước lề giấy (tính từ mép giấy đến khung bản đồ):
Lề phía trên và dưới: 2,43 cm
Lề phía bên trái và phải: 1,27 cm
– | Kích thước khung: 18,46 x 24,84 cm Tùy theo nội dung, các trang bản đồ chuyên đề được sắp xếp như sau: |
– Bản đồ chính (có tỉ lệ 1: 250 000) thể hiện trọn vẹn mỗi bản đồ trong một
trang của tập Atlat được thành lập.
– Bản đồ thành phần (có tỉ lệ 1: 400 000): gồm 2 – 3 bản đồ đồng nhất về
kích thước, tỉ lệ được thể hiện trong cùng một khung bản đồ chính.
– Bản đồ phụ (có tỉ lệ 1: 3 400 000): kích thước khung khoảng (7,6 x 5,8)
cm, được đặt ở góc Đông Bắc của khung bản đồ chính.
❖ Nội dung các trang bản đồ
15
Toàn tập Atlat bao gồm 23 bản đồ chuyên đề. Các thông tin cơ bản, đặc
trưng trong mỗi chuyên ngành của CSDL được chiết xuất để thể hiện trên trang
bản đồ chuyên đề. Yêu cầu các trang chuyên đề phải phản ánh được những tiêu
chí nội dung:
❖ Phần ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
1/ Trang Hành chính
– Phân vùng màu hành chính cấp huyện, địa giới giới hành chính giữa các
tỉnh, các huyện và các xã
– Thông tin về diện tích, dân số của các huyện trong tỉnh
– Các khu dân cư chính của huyện, mạng lưới giao thông đến các điểm dân
cư.
– Ghi chú tên riêng cho các đối tượng
– Vị trí của tỉnh nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng
2/ Trang Hình thể
– Nội dung cơ bản của bản trang là địa hình tỉnh Nam Định. Bề mặt địa
hình được thể hiện bằng hình thức phân tầng độ cao và vờn bóng theo kết quả
của mô hình số độ cao, kết hợp với hệ thống đường bình độ.
– Trong bản đồ còn thể hiện một số mặt cắt đặc trưng của địa hình trong
huyện.
3/ Trang Sông ngòi
Nội dung chính của bản đồ là mạng lưới thuỷ văn bề mặt và phân vùng
lưu vực của các sông chính trên địa bàn huyện. Các thông tin về dòng chảy tại
các điểm quan trắc: độ rộng, độ sâu, chất liệu đáy, tốc độ dòng chảy, hướng
dòng chảy…
4/ Trang Địa chất – Khoáng sản
– Các tầng địa chất
– Mặt cắt địa chất
– Điểm khoáng sản và các thông tin liên quan về loại khoáng sản, trữ lượng,
tình trạng khai thác…
5/ Trang Thổ nhưỡng
Thể hiện khoanh vùng phân bố các loại đất theo đặc tính lí hoá
6/ Trang Khí hậu: Bản đồ cần nêu bật được các đặc trưng nổi bật của khí
hậu địa phương, đặc biệt hai yếu tố: nhiệt độ và lượng mưa cần được ưu tiên thể
hiện chi tiết do tính ảnh hưởng quan trọng của nó đến đời sống – xã hội.
16
7/ Trang Sinh vật: Bản đồ cần nêu được thảm thực vật hiện có, các loài
động vật và các khu dự trữ sinh quyển và vườn quốc gia trên địa bàn tỉnh.
Phần DÂN CƯ VÀ LAO ĐỘNG
1/ Trang Dân số
– Trên bản đồ này dân cư được thể hiện dưới các khía cạnh phân bố và mật
độ dân số theo đơn vị hành chính cấp xã.
– Quy mô của các điểm dân cư đô thị
– Bản đồ phụ về mật độ dân số các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng
– Một số biểu đồ so sánh như: tổng dân số qua các năm phân theo thành thị
và nông thôn; cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính
2/ Trang Lao động – việc làm
– Mật độ lao động theo đơn vị huyện
– Quy mô và cơ cấu lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế
– Số lao động thất nghiệp
– Một số biểu đồ so sánh như: tổng số lao động của tỉnh qua các năm, cơ
cấu lao động theo trình độ chuyên môn, lao động phân theo nhóm tuổi và giới
tinh,…
❖ Phần KINH TẾ
1/ Trang Kinh tế chung
– Bản đồ phản ánh tổng quan tình hình kinh tế của tỉnh và trong từng huyện.
– Quy mô và cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của các ngành kinh tế
thành phần trong nền kinh tế của từng huyện.
– Các biểu đồ về: GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế qua các năm; cơ cấu
GDP phân theo khu vực kinh tế của tỉnh.
2/ Trang Công nghiệp chung
– Giá trị sản xuất công nghiệp của các huyện so với cả tỉnh.
– Quy mô và cơ cấu của các trung tâm CN, cụm CN, điểm CN.
– Kết quả kinh tế về cơ cấu giá trị sản xuất CN của cả tỉnh phân theo thành
phần kinh tế; giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm; cơ cấu giá trị sản xuất
công nghiệp của cả nước phân theo nhóm ngành.
3/ Trang CN chế biến lương thực, thực phẩm – CN sản xuất hàng tiêu
dùng
Nội dung cơ bản của 2 bản đồ trên trang này gồm:
– Bản đồ CN chế biến lương thực, thực phẩm
17
+ Quy mô và cơ cấu của các trung tâm CN, điểm CN, cụm CN: lớn, vừa,
nhỏ
+ Các ngành chế biến chính là gì.
+ Kết quả kinh tế đạt được về giá trị sản xuất của CN chế biến lương thực,
thực phẩm qua các năm; tỉ trọng giá trị sản xuất của CN chế biến lương thực,
thực phẩm so vói toàn ngành CN.
– Bản đồ CN sản xuất hàng tiêu dùng
+ Quy mô và cơ cấu của các trung tâm CN, điểm CN, cụm CN: lớn, vừa,
nhỏ.
+ Các ngành sản xuất chính là gì.
+ Kết quả kinh tế đạt được về giá trị sản xuất của CN sản xuất hàng tiêu
dùng qua các năm; tỉ trọng giá trị sản xuất của công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng so vói toàn ngành công nghiệp.
4/ Trang Nông nghiệp chung
– Phân bố các vùng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
– Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản của từng huyện
– Kí hiệu các cây trồng, vật nuôi chính trên bản đồ
– Kết quả kinh tế ngành nông nghiệp về giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản
xuất của các ngành trong nông nghiệp của tỉnh qua các năm; nông nghiệp của
tỉnh Nam Định trong vùng đồng bằng sông Hồng như thế nào
– Các hình ảnh minh họa cho hoạt động sản xuất nông nghiệp của tỉnh
5/ Trang Lúa – Chăn nuôi – Thủy sản
Nội dung cơ bản của 3 bản đồ trên trang này gồm:
– Bản đồ Lúa (năm 2014)
+ Diện tích và sản lượng lúa của các huyện;
+ Diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực của các huyện;
+ Kết quả kinh tế về tình hình sản xuất lúa của tỉnh qua các năm về diện tích
và sản lượng; giá trị sản xuất cây lương thực trong tổng giá trị sản xuất ngành
trồng trọt
– Bản đồ Chăn nuôi (2014)
+ Số lượng gia súc và gia cầm của các huyện: trâu, bò, lợn, gia cầm
+ Số thịt hơi xuất chuồng của các huyện tính theo đầu người (kg/người)
+ Kết quả kinh tế của tỉnh về giá trị sản xuất ngành chăn nuôi trong tổng giá
trị sản xuất nông nghiệp; cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các năm
– Bản đồ Thủy sản (2014)
18
+ Giá trị sản xuất ngành thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy
sản của các huyện
+ Diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản phân theo huyện
+ Vùng nuôi tôm, nuôi ngao, bãi cá hay các cảng cá hiện có trên địa bàn
tỉnh
+ Kết quả kinh tế về diện tích nuôi trồng và sản lượng thủy sản (khai thác
và nuôi trồng) của tỉnh qua các năm
6/ Bản đồ Giao Thông vận tải
– Mạng lưới đường giao thông với các thông tin về cấp quản lí, chất liệu bề
mặt và độ rộng đường
– Các công trình/cơ sở liên quan: cầu, bến bãi, cảng sông, cảng biển
– Các hoạt động vận tải, vận chuyển hàng hoá hành khách…
– Cơ sở vật chất của ngành giao thông vận tải: số lượng, chất lượng các
phương tiện vận tải;
– Các kết quả của ngành vận tải: Khối lượng, trọng lượng vận tải. Giá trị
sản xuất ngành giao thông vận tải.
7/ Trang Thông tin và truyền thông
Bản đồ phản ánh các hoạt động thông tin và truyền thông của các huyện
với các nội dung chính như sau:
– Các đài/trạm thu phát thông tin, mạng lưới đường dây thông tin, mạng
truyền dẫn viễn thông. Vùng phủ sóng các đài phát thanh, truyền hình trung
ương/địa phương. Các đài phát thanh huyện, xã,…
– Phân bố các bưu cục, trạm điện thoại công cộng.
– Kết quả các hoạt động thông tin và truyền thông: Tỉ lệ số hộ gia đình có ti
vi, đài thu thanh; Số lượng thư báo được chuyển qua các bưu cục; Số thuê bao
điện thoại cố định/di động, tỉ lệ so với tổng dân số trong toàn huyệ
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education