SKKN Thiết kế 1 số thí nghiệm và mô hình trong dạy học chương: “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” – Sinh học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
Chương trình giáo dục phổ thông mới đã định hướng phát triển 10 năng lực
cốt lõi cho học sinh. Một trong số đó là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Làm thế nào để phát triển cho học sinh năng lực này trong quá trình học tập là
vấn đề luôn được quan tâm của các thầy cô giáo. Đối với các em học sinh trung
học phổ thông, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo càng cần thiết hơn vì các
em đang ở ngưỡng cửa quan trọng của cuộc đời.
Chương trình Sinh học 11 với chủ đề “Sinh học cơ thể” chứa đựng những
bài học với nội dung rất sinh động và lý thú đối với người dạy và người học.
Trong đó, chương I “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” cung cấp nhưng kiến
thức gần gũi, dễ tiếp thu và có nhiều liên hệ với chính bản thân người học. Do
vậy việc khơi dậy các vấn đề thực tế cần giải quyết sẽ giúp tích cực hóa hoạt
động của học sinh trong giờ học, giúp học sinh luôn hào hứng trong mỗi tiết học.
Thực tế chứng minh kiến thức học sinh thu được qua trải nghiệm và thực hành
sẽ luôn khắc sâu hơn so với việc nghe giảng và ghi chép bài. Cũng thông qua
những hoạt động ấy, năng lực và phẩm chất của người học được hình thành và
phát triển, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trong quá trình
giảng dạy phân môn Sinh học 11 những năm qua, ở một số tiết học, chúng tôi đã
tổ chức cho học sinh thiết kế thí nghiệm và mô hình nhằm phát triển năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo và thu được những kết quả khả quan.
Do đó chúng tôi đã hình thành sáng kiến: Thiết kế một số thí nghiệm
và mô hình trong dạy học chương: “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” – Sinh
học 11 nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề. Sáng kiến hi vọng sẽ là
nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên trong quá trình giảng dạy.
II. Thực trạng.
Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi nhận thấy một số ưu điểm và hạn chế
trong dạy học như sau:
2.1. Ưu điểm:
– Học sinh thường rất chủ động, sáng tạo trong việc tìm tòi và lĩnh hội kiến
thức.
4
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các phương tiện dạy học đáp ứng đủ cho
hoạt động dạy và học. Mỗi lớp đều được trang bị tivi, kết nối internet, các thiết
bị thực hành đầy đủ.
– Sinh học 11 có rất nhiều kiến thức gần gũi, có thể liên hệ vào thực tế.
Giáo viên có thể khai thác nhiều hơn những nội dung đó và sáng tạo các hình
thức tổ chức hoạt động cho học sinh.
2.2. Hạn chế:
– Một số giáo viên chú trọng đến truyền dạy kiến thức mà chưa chú trọng
đến phát triển năng lực cho học sinh.
– Một số giáo viên cũng quan tâm đến phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo nhưng cũng chỉ dừng lại ở việc đặt các câu hỏi nêu vấn đề trên lớp.
– Các biện pháp tích cực hóa hoạt động của học sinh còn chưa đa dạng, chủ
yếu dừng lại ở việc khai thác công nghệ thông tin để làm phong phú thêm cho
bài giảng của mình. Theo đó năng lực hình thành cho học sinh chủ yếu là khai
thác công nghệ thông tin và làm việc nhóm.
– Việc thiết kế những thí nghiệm đơn giản củng cố kiến thức bài học hoặc
thiết kế mô hình rất phù hợp để tích cực hóa hoạt hoạt động của học sinh, phát
huy tính sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, tuy nhiên biện pháp này chưa
được nhiều giáo viên áp dụng.
III. C¸c giải pháp
3.1. Dạy học thông qua thiết kế và hoàn thiện mô hình:
3.1.1. Mục tiêu:
Thông qua việc thiết kế và hoàn thiện mô hình, học sinh có thể:
– Hình thành và củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản.
– Phối hợp kiến thức sinh học với các kiến thức thuộc các môn học, lĩnh
vực khác nhau như toán học, mĩ thuật, công nghệ, vật lí…để thiết kế mô hình
một cách sáng tạo.
– Biết chia sẻ ý tưởng, thảo luận, hợp tác và làm việc nhóm để hoàn thành
từng bước trong quy trình.
5
Như vậy, qua việc thiết kế và hoàn thiện mô hình, học sinh sẽ phát triển
được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
3.1.2 Quy trình thực hiện:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề – Gợi ý (nếu học sinh chưa rõ) – Thống nhất tiêu chí đánh giá mô hình – Tổ chức cho các nhóm thuyết trình về sản phẩm – Tổ chức cho các nhóm thảo luận, đề xuất các giải pháp khắc phục | – Xác định vấn đề – Phác thảo mô hình trên giấy – Lựa chọn nguyên liệu, dụng cụ phù hợp – Lập các bước tiến hành – Trình bày bản thiết kế – Giao nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm – Làm mô hình – Thuyết trình về sản phẩm – Đề xuất giải pháp khắc phục và hoàn thiện (nếu có) |
3.1.3. Thời gian tiến hành:
– Học sinh chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ ở nhà sau đó làm mô hình trên lớp.
– Học sinh làm mô hình ở nhà và thuyết trình trên lớp.
Các mô hình được hình thành sau khi học xong bài học hoặc trước khi vào bài
mới. Tuy nhiên, mô hình hoàn thiện sau khi học xong bài sẽ giúp học sinh củng
cố kiến thức tốt hơn. Mô hình hoàn thiện trước khi vào bài mới có thể có nhiều
sai sót, nhưng cũng giúp giáo viên khắc sâu hơn kiến thức cho học sinh từ các
lỗi sai đó.
3.1.4. Một số mô hình đề xuất:
Bài | Nội dung | Ý tưởng |
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ | Dòng nước và các ion khoáng đi từ đất vào mạch gỗ của rễ | – Thiết kế mô hình thể hiện cấu trúc lát cắt ngang của rễ và thể hiện được các con đường xâm nhập của nước và các ion khoáng vào rễ |
6
Bài 15, 16: Tiêu hóa ở động vật | Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa | – Thiết kê mô hình mô phỏng hệ tiêu hóa ở người |
Bài 17: Hô hấp ở động vật | Hô hấp bằng phổi | – Thiết kế mô hình mô phỏng sự lưu thông khí của phổi |
Bài 18: Tuần hoàn máu | Hệ tuần hoàn kín | Thiết kế mô hình trực quan mô phỏng máu lưu thông trong hệ tuần hoàn kép |
3.1.5. Một số mô hình đã thực hiện:
* Thiết kê mô hình mô phỏng hệ tiêu hóa ở người:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: thiết kế mô hình mô phỏng hoạt động tiêu hóa cơ học của dạ dày – Tiêu chí đánh giá: + Sắp xếp đúng các bộ phận của ống tiêu hóa của người, đảm bảo tính chính xác và thẩm mĩ. + Thể hiện được thức ăn (dạng lỏng) đi qua các bộ phận đó như thế nào một cách đơn giản trên mô hình. – Tổ chức cho các nhóm thuyết trình về sản phẩm – Tổ chức cho các nhóm thảo luận sau khi có sản phẩm | – Xác định vấn đề – Phác thảo bản thiết kế – Nguyên liệu, dụng cụ: Bìa cứng, đất nặn,bộ dây truyền, súng bắn keo, băng dính, kéo. – Tiến hành: + Bước 1: Vẽ phác thảo ra bìa cứng các bộ phận của ống tiêu hóa của người + Bước 2: Dùng đất nặn phủ lên các bộ phận đó sao cho đảm bảo tính thẩm mĩ + Bước 3: Luồn dây truyền qua các phần của ống tiêu hóa sao cho đảm bảo tính thẩm mĩ. + Bước 4: Áp dụng nguyên tắc vật lý (áp suất chất lỏng) để thể hiện tiêu chí thứ 2 bằng cách: cho 1 đầu dây truyền phía trên ngập trong chai nước màu. Hút nhẹ đầu dưới dây truyền để đẩy |
7
khí ra hết, nước sẽ tự động chảy từ trên cao xuống và đi qua các phần của ống tiêu hóa – Học sinh trình bày bản thiết kế của nhóm. – Tiến hành làm mô hình theo bản thiết kế. – Thuyết trình sản phẩm – Đề xuất giải pháp khắc phục và hoàn thiện |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
* Thiết kế mô hình mô phỏng sự lưu thông khí của phổi
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: + Cách 1: GV chiếu video về hoạt động của phổi + Cách 2: GV và HS cùng thực hiện 1 số động tác hít thở đúng. Từ đó GV nêu vấn đề về sự lưu thông khí ở phổi và giao nhiệm vụ cho HS thiết kế mô hình mô phỏng sự lưu thông khí của phổi – Thông nhất tiêu chí đánh giá + Mô hình thể hiện các cấu trúc chính của phổi như: khí quản, phế quản, 2 lá phổi, đảm bảo tính chính xác và thẩm mĩ. + Mô hình phải thể hiện được sựu lưu thông khí qua 2 lá phổi – Tổ chức cho các nhóm thuyết trình | – Xác định vấn đề – Phác thảo bản thiết kế – Nguyên liệu, dụng cụ: Giấy màu (vẽ hình phổi), kéo, ống hút, băng dính, túi bóng nhỏ màu trắng – Tiến hành: + Bước 1: Vẽ phác thảo ra giấy bìa hình ảnh cấu trúc phổi, dùng kéo cắt rời các bộ phận đó khỏi giấy + Bước 2: Gắn cố định 2 ống hút dọc theo khí quản, phế quản + Bước 3: Lồng giấy bóng bao bên ngoài mỗi bên phổi, dùng băng dính dính chặt mép túi để khí không bị thoát ra ngoài. + Thử nghiệm hoạt động: lần lượt thổi khí vào và hít khí ra qua ống hút sao |
8
về sản phẩm – Tổ chức cho các nhóm thảo luận sau khi có sản phẩm | cho hai túi bóng phình lên và xẹp xuống nhịp nhàng tương tự hoạt động lưu thông khí – Học sinh trình bày bản thiết kế của nhóm mình. – Tiến hành làm mô hình theo bản thiết kế. – Thuyết trình sản phẩm – Đề xuất giải pháp khắc phục và hoàn thiện |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
* Thiết kế mô hình trực quan mô phỏng máu lưu thông trong hệ tuần hoàn kép:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: GV nêu vấn đề về ưu điểm của hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần hoàn đơn, từ đó giao nhiệm vụ cho HS thiết kế mô hình trực quan mô phỏng máu lưu thông trong hệ tuần hoàn kép – Thông nhất tiêu chí đánh giá + Mô hình thể hiện chính xác cấu trúc của hệ tuần hoàn kép, đảm bảo tính thẩm mĩ. + Mô hình phải thể hiện được đường đi (chiều di chuyển) của máu trong mỗi vòng tuần hoàn, xác định được máu đỏ thẫm và máu đỏ tươi chảy trong các cấu trúc nào của vòng tuần hoàn. | – Xác định vấn đề – Phác thảo bản thiết kế ý tưởng 1: + Nguyên liệu, dụng cụ: bìa, kéo, băng dính, dây truyền, màu thực phẩm (xanh và đỏ) + Tiến hành: • Bước 1: Vẽ phác thảo ra bìa hình ảnh hệ tuần hoàn kép, trang trí sao cho đạt tính thẩm mĩ (ảnh minh họa) • Bước 2: luồn dây truyền dọc theo đoạn mạch sao cho hợp lí và thẩm mĩ. Bước này là quan trọng nhất để đảm bảo tmô hình có hoạt động được hay không (đáp ứng tiêu chí 2) |
9
• Bước 3: Pha cốc nước với màu thực phẩm (cốc nước màu xanh thể hiện máu đỏ thẫm, cốc nước màu đỏ thể hiện máu đỏ tươi). Xác định đoạn mạch nào có máu đỏ thẫm và đỏ tươi rồi cắm đầu dây truyền vào cốc nước đó. Lưu ý bố trí các cốc nước sao cho đảm bảo nguyên tắc vật lí về áp suất chất lỏng là nước sẽ di chuyển được trong ống dây (hệ mạch) • Điều chỉnh mô hình cho hợp lý – Phác thảo bản thiết kế ý tưởng 2: + Nguyên liệu, dụng cụ: bìa, kéo, keo, nam châm, mẩu sắt nhỏ (có thể dùng mẩu kẹp ghim): 1 mẩu màu xanh và 1 mẩu màu đỏ, màu sáp + Tiến hành: • Bước 1: Vẽ phác thảo ra bìa hình ảnh hệ tuần hoàn kép, trang trí bằng màu sáp và dán bìa viền xung quanh sao cho đạt tính thẩm mĩ • Bước 2: Dùng mẩu sắt nhỏ đặt vào trong mô hình tại vị trí tâm thất • Bước 3: Dùng nam châm đặt bên dưới mẩu sắt, di chuyển nam |
10
– Tổ chức cho các nhóm thuyết trình về sản phẩm – Tổ chức cho các nhóm thảo luận sau khi có sản phẩm | châm làm cho mẩu sắt cũng di chuyển theo. Màu của mẩu sắt (xanh và đỏ) tương ứng với phần mạch có máu đỏ thẫm và đỏ tươi chảy trong mạch – Học sinh trình bày bản thiết kế của nhóm. – Tiến hành làm mô hình – Thuyết trình sản phẩm – Đề xuất giải pháp khắc phục và hoàn thiện + Đề xuất gắn hệ thống đèn led cảm ứng thay cho nước màu ở ý tưởng 1 |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
3.2. Dạy học thông qua thiết kế thí nghiệm:
3.2.1. Mục tiêu:
Thông qua việc thiết kế và thực hiện thí nghiệm, học sinh có thể:
– Hình thành và củng cố kiến thức lí thuyết cơ bản.
– Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
– Biết chia sẻ ý tưởng, thảo luận, hợp tác và làm việc nhóm để hoàn thành từng
bước thí nghiệm từ đó học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
3.2.2. Quy trình thực hiện:
Thiết kế thí nghiệm có thể được tiến hành trước hoặc sau khi tìm hiểu nội dung
bài học. Tùy thời gian thực hành thí nghiệm, giáo viên có thể có điều chỉnh phù
hợp.
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề cần giải quyết – Gợi ý – Tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm | – Xác định vấn đề – Thảo luận, lên ý tưởng thiết kế thí nghiệm gồm: + đối tượng |
11
– Tổ chức cho học sinh thuyết trình về cách thức tiến hành, báo cáo kết quả thí nghiệm và thảo luận | + dụng cụ + cách tiến hành + dự đoán kết quả + giải thích kết quả – Trình bày bản thiết kế thí nghiệm – Tiến hành làm thí nghiệm – Theo dõi thí nghiệm, thu thập minh chứng – Báo cáo kết quả – Đề xuất giải pháp điều chỉnh (nếu có) |
3.1.3. Thời gian tiến hành:
– Học sinh chuẩn bị nguyên liệu, dụng cụ ở nhà sau đó làm thí nghiệm trên lớp.
– Học sinh làm thí nghiệm ở nhà và thuyết trình trên lớp.
Các thí nghiệm thường được thực hiện sau khi học xong bài học giúp củng cố
kiến thức đồng thời phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
3.2.4. Một số thí nghiệm đề xuất:
Bài | Nội dung | Ý tưởng |
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ | Cơ chế hấp thụ nước và ion khoáng từ đất vào tế bào lông hút | – Thiết kế thí nghiệm chứng minh tế bào rễ có tính thấm chọn lọc (ngăn cản các chất không cần thiết đi qua như xanh metylen) |
Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây | Động lực đẩy dòng mạch gỗ | – Thiết kế thí nghiệm chứng minh có hiện tượng ứ giọt ở lá cây. |
Bài 3: Thoát hơi nước | Thoát hơi nước qua lá | – Thiết kế thí nghiệm chứng minh lá có sự thoát hơi nước |
Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng | Cả bài | – Thiết kế thí nghiệm chứng minh vai trò của phân bón đối với cây trồng |
12
Bài 8: Quang hợp ở thức vật | Hệ sắc tố quang hợp | – Thí nghiệm làm chất chỉ thị tự nhiên từ rau, củ, quả – Thiết kế thí nghiệm nhuộm vải – Thiết kế thí nghiệm quang hợp thải oxy |
Bài 12: Hô hấp ở thực vật | – Khái quát hô hấp ở thực vật – Mối quan hệ giữa hô hấp và môi trường | – Thiết kế thí nghiệm phát hiện hô hấp ở thực vật – Thiết kế thí nghiệm bảo quản thực phẩm bằng phương pháp “hút chân không” thủ công |
Bài 15, 16: Tiêu hóa ở động vật | Tiêu hóa ở động vật có ống tiêu hóa | – Thiết kế thí nghiệm chứng minh tác dụng của bakingsoda trong việc hỗ trợ làm giảm trào ngược dạ dày ở người |
Bài 17: Hô hấp ở động vật | Hô hấp bằng phổi | – Thiết kế thí nghiệm góp phần chứng minh tác hại của thuốc lá đến phổi |
Bài 22: Ôn tập chương I | Liên hệ thực tế | – Thiết kế thí nghiệm chứng mình vai trò của rễ trong việc giữ đất từ đó nêu giải pháp chống xói mòn |
3.2.3. Một số thí nghiệm đã được thực hiện:
* Thiết kế thí nghiệm chứng minh lá có sự thoát hơi nước:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: làm thế nào chứng minh được lá có sự thoát hơi nước | – Xác định vấn đề – Thảo luận, lên ý tưởng thiết kế thí nghiệm giải quyết vấn đề: + ý tưởng 1: với cây lớn, buộc túi bóng vào một đoạn cành cây có nhiều lá và quan sát hiện tượng + ý tưởng 2: lấy một cành cây nhiều lá, cắm vào bình nước có nhỏ dầu ăn lên |
13
– Tổ chức cho học sinh trình bày và tiến hành thí nghiệm – Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm, giải thích và thảo luận | bề mặt (để ngăn sự thoát hơi nước của bình), chùm túi bóng lên lá và quan sát hiện tượng – Trình bày bản thiết kế thí nghiệm – Tiến hành làm thí nghiệm – Theo dõi thí nghiệm – Báo cáo kết quả – Đề xuất giải pháp điều chỉnh |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
* Thí nghiệm bảo quản thực phẩm bằng phương pháp “hút chân không” thủ
công:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: + Oxi rất cần thiết cho quá trình hô hấp của thực vật + Càng giảm nồng độ oxi trong môi trường bảo quản (nhưng không giảm đến 0%) thì cường độ hô hấp của nông sản càng giảm + Có thể bảo quản thực phẩm bằng cách tạo môi trường “chân không” + Hút chân không là việc hút toàn bộ không khí trong một môi trường nào đó ra bên ngoài. + Thực phẩm khi được hút chân không sẽ không còn mùi bên ngoài, được bảo quản lâu hơn vì không bị oxy hóa. – Giáo viên cho HS quan sát một số thực phẩm được bảo quản bằng | – Xác định vấn đề – Thảo luận, lên ý tưởng thiết kế thí nghiệm giải quyết vấn đề: + Ý tưởng 1: tạo môi trường “chân không” bằng cách nhúng túi zip đựng nông sản ngập trong chậu nước để nước đẩy hết khí trong túi ra ngoài. + Ý tưởng 2: tạo môi trường “chân không” bằng cách dùng ống hút để hút hết khí trong túi zip đựng thực phẩm ra ngoài + Ý tưởng 3: tạo môi trường “chân không” bằng cách dùng ống hút kết hợp máy sấy tóc – Trình bày bản thiết kế thí nghiệm – Tiến hành làm thí nghiệm – Theo dõi thí nghiệm |
14
phương pháp hút chân không, cho HS xem thời hạn bảo quản, từ đó nêu vấn đề tại sao có thể bảo quản thực phẩm bằng cách hút chân không? Từ đó GV nêu yêu cầu: hãy thiết kế thí nghiệm áp dụng phương pháp hút chân không để bảo quản thực phẩm – Giao nhiệm vụ cho HS lớp chuyên Lý tìm hiểu về máy hút chân không đang có trên thị trường (về nguyên tắc hoạt động, cách sử dụng, ưu điểm, nhược điểm…) từ đó có thể đề xuất ý tưởng thiết kế máy hút chân không mini | – Báo cáo kết quả – Đề xuất giải pháp điều chỉnh |
* Cách tiến hành các ý tưởng:
Ý tưởng | Nguyên liệu, dụng cụ | Tiến hành |
Ý tưởng 1 | Túi zip, rau xanh, chậu nước | – Bước 1: Cho thực phẩm vào túi zip và kéo một phần miệng túi lại. – Bước 2: Từ từ thả vào chậu nước (chú ý không thả ngập mà chừa lại phần miệng túi). – Bước 3: Cuối cùng sau khi không khí đã ra hết thì kéo khóa hoàn toàn miệng túi zip |
Ý tưởng 2 | Túi zip, rau xanh, ống hút | – Bước 1: Chuẩn bị sẵn túi zip có khóa với kích thước tương thích với loại thực phẩm cần bảo quản. Cho thực phẩm vào túi, kéo kín khóa lại chỉ chừa một lỗ nhỏ. – Bước 2: Cho ống hút vào lỗ nhỏ này rồi dùng miệng hút không khí từ trong túi ra bên ngoài. Thao tác này cần thực hiện nhanh để không khí không tràn ngược vào túi. Sau đó, nhanh chóng |
15
rút ống hút ra và kéo hết toàn bộ khóa của túi zip | ||
Ý tưởng 3 | Túi zip, rau xanh, máy sấy tóc, nắp chai, ống hút | – Bước 1: Cắt đầu chai nhựa giống hình cái phễu, sau đó đục 1 lỗ vào nắp chai và cho ống hút vào. – Bước 2: Cho ống hút vào túi thực phẩm, sau đó dùng phần hút không khí của máy sấy tóc và nhấn công tắc để hút không khí ra. |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
* Thiết kế thí nghiệm chứng minh tác dụng của bakingsoda trong việc hỗ trợ
làm giảm trào ngược dạ dày ở người:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: + Giới thiệu về căn bệnh trào ngược dạ dày ở người + Giới thiệu về baking soda + GV nêu yêu cầu: thiết kế thí nghiệm chứng minh tác dụng của baking soda trong việc hỗ trợ làm giảm trào ngược dạ dày. – Gợi ý | – Xác định vấn đề – Thảo luận, lên ý tưởng thiết kế thí nghiệm giải quyết vấn đề + Dụng cụ, nguyên liệu: túi zip, HCl, baking soda, bút dạ, giấy quỳ tím, găng tay y tế + Tiến hành: • Đeo găng tay trước khi làm thí nghiệm • Dùng bút dạ vẽ hình dạ dày lên túi zip • Thử quỳ tím trên HCl • Đổ 50ml HCl vào túi zip • Đổ baking soda (khoảng 4 thìa) vào túi, đậy miệng túi lại • Quan sát hiện tượng sau 5 phút và ghi chép lại |
16
– Tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm – Tổ chức cho học sinh thuyết trình về cách thức tiến hành, báo cáo kết quả thí nghiệm và thảo luận | • Khi baking soda tan hết, thử lại quỳ tím với dung dịch trong túi – Trình bày bản thiết kế thí nghiệm – Tiến hành làm thí nghiệm theo đúng bản thiết kế – Báo cáo kết quả, giải thích hiện tượng + Túi zip phồng to lên sau khi đổ baking soda + Giấy quỳ đổi màu chứng tỏ bakingsoda trung hòa 1 phần HCl GV có thể yêu cầu HS liên hệ với kiến thức của môn hóa để giải thích hiện tượng |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
* Thiết kế thí nghiệm góp phần chứng minh tác hại của thuốc lá đến phổi:
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: + Xem video về thực trạng hút thuốc lá của thanh thiếu niên Việt Nam + GV nêu yêu cầu: thiết kế thí nghiệm chứng minh tác hại của thuốc lá với phổi và môi trường – Gợi ý | – Xác định vấn đề – Thảo luận, lên ý tưởng thiết kế thí nghiệm giải quyết vấn đề: + Dụng cụ, nguyên liệu: 1 chai coca – cola loại 1,5 lít, 1 điếu thuốc lá, bật lửa, 1 tờ giấy ăn (có thể dùng loại giấy ướt) + Tiến hành • Đục một lỗ ở gần đáy chai nhựa. • Trên nút chai đục một lỗ nhỏ vừa với thân một điếu thuốc. • Đổ nước ngập ¾ chai nhựa và vặn nút lại, bên trên có gắn điếu |
17
– Tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm Chú ý: Nếu tiến hành làm thí nghiệm trên lớp, bước cuối cùng nên làm bên ngoài cửa lớp hoặc làm chỗ gần cửa để tránh khói thuốc lá bay trong lớp. HS có thể làm thí nghiệm tại nhà và quay | thuốc lá. Bịt kín lỗ nhỏ ở dưới sao cho nước khong chảy ra ngoài. • Châm điếu thuốc và từ từ mở nút bên dưới đáy chai để nước chảy ra ngoài. (Bước này mô phỏng hành động hút thuốc lá của con người.) Lúc này, bên trong chai sẽ chứa đầy khói trắng từ thuốc lá. Lượng khói này bằng với lượng khói mà người hút đưa vào phổi. • Điếu thuốc được cháy hết 1 cách rất nhanh chóng. Sau khi điếu thuốc cháy hết, mở nắp chai và nhanh chóng dùng một chiếc khăn giấy buộc quanh miệng chai. • Thổi vào trong chai qua lỗ nhỏ phía dưới để đẩy hết khói ra ngoài qua khăn giấy • Mở miếng khăn giấy trên miệng chai và quan sát. Lớp chất màu vàng trên khăn giấy mô phỏng cho những chất độc hại mà thuốc lá đưa vào và lưu lại ở phổi người hút thuốc. – Trình bày bản thiết kế thí nghiệm – Tiến hành làm thí nghiệm |
18
clip ghi lại các bước (sau khi đã trình bày bản thiết kế thí nghiệm với sự góp ý của GV). – Tổ chức cho học sinh thuyết trình về cách thức tiến hành, báo cáo kết quả thí nghiệm, giải thích và thảo luận. Ngoài ra GV có thể xây dựng bài học này dưới dạng dự án để liên hệ vào thực tiễn nâng cao ý thức giữ gìn sức khỏe của cộng đồng. | – Báo cáo kết quả và giải thích: + Lớp chất màu vàng trên khăn giấy mô phỏng cho những chất độc hại mà thuốc lá đưa vào và lưu lại ở phổi người hút thuốc. + Có thể đem phân tích thành phần của các chất đó để xác định mức độ độc hại của khói thuốc lá + HS có thể vận dụng kiến thức vật lý và hóa học để giải thích cho các bước thí nghiệm và hiện tượng thu được + HS có thể sử dụng thí nghiệm này để dựng video nói về tác hại thuốc lá để lan tỏa tới học sinh. |
* Thiết kế thí nghiệm chứng mình vai trò của rễ trong việc giữ đất từ đó nêu giải
pháp chống xói mòn
Giáo viên | Học sinh |
– Nêu vấn đề: + GV chiếu video về hiện tượng lũ quét, xói mòn ở miềng Trung, cùng HS trao đổi thảo luận về các nguyên nhân dẫn tới hiện tượng trên. Từ đó HS đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế xói mòn. + GV nêu vấn đề: tại sao cây xanh lại có tác dụng cải tạo đất, góp phần chống xói mòn. => GV nêu nhiệm vụ: hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh tác dụng của cây | – Xác định vấn đề – Thảo luận, lên ý tưởng thiết kế thí nghiệm giải quyết vấn đề + Nguyên liệu, dụng cụ: • 2 bình nhựa có đục lỗ dưới đáy. Hoặc có thể dùng 2 nửa của chai Coca loại 1,5 lít để làm chậu trồng cây, đổ đất vào 2 chậu với lượng tương đương. • Các hạt đỗ – Tiến hành: |
19
xanh trong việc bảo vệ đất – Tổ chức cho học sinh trình bày thí nghiệm – Tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm – GV có thể xây dựng bài học này dưới dạng dự án để liên hệ vào thực tiễn góp phần bảo vệ môi trường | • Chậu 1: gieo các hạt đỗ vào đất, chăm sóc hàng ngày • Chậu 2: để nguyên chậu với đất • Sau 2 tuần để đỗ mọc nhiều và cao, tiến hành làm thí nghiệm để so sánh như sau: đặt 2 chậu lên bàn, đổ từ từ nước vào đồng thời 2 chậu (lượng nước và tốc độ như nhau). Đặt 2 cốc nhựa dưới mỗi cổ chai để hứng nước chảy ra từ mỗi chậu • So sánh độ trong của 2 cốc nước, từ đó rút ra kết luận – Trình bày bản thiết kế thí nghiệm – Tiến hành làm thí nghiệm – Báo cáo kết quả, giải thích hiện tượng + Cốc nước chảy ra từ chậu cây đỗ sẽ trong hơn cốc nước từ chậu đất + Kết luận: rễ cây len lỏi trong đất, như một tấm lưới chắn và liên kết các hạt đất, từ đó giảm thiểu tác động rửa trôi của nước. – HS có thể sử dụng thí nghiệm này để phát triển thành 1 đề tài khoa học hoặc xây dựng video nói về vai trò của cây xanh trong việc bảo vệ môi trường. |
(hình ảnh trong phần phụ lục)
20
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả về mặt xã hội
Sáng kiến kinh nghiệm của chúng tôi góp phần đem lại các hiệu quả về mặt xã
hội như sau:
* Đối với việc giảng dạy trên lớp:
– Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
– 100% học sinh hào hứng tham gia hoạt động làm thí nghiệm, mô hình, qua đó
hình thành và củng cố kiến thức đồng thời phát triển năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo.
* Đối với công tác giáo dục của nước nhà:
– Sáng kiến đã tổng kết lại những hoạt động giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo – một trong những năng lực cốt lõi cần
hình thành và phát triển cho người học theo chương trình giáo dục phổ thông
của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018.
2. Khả năng áp dụng và nhân rộng:
– Trong những năm học qua, chúng tôi đá áp dụng sáng kiến này trong quá trình
giảng dạy và đã mang lại những hiệu quả tích cục như đã trình bày. Vì vậy, sáng
kiến là nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên Sinh học trong quá trình giảng
dạy chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” – Sinh học 11.
– Giáo viên có thể nêu vấn đề và gợi ý cách tiến hành làm thí nghiệm, mô hình
cho học sinh và khuyến khích sự sáng tạo trong học tập của các em.
V. §Ò xuÊt, kiÕn nghÞ
– Chúng tôi mong muốn sáng kiến tiếp tục hoàn thiện theo hướng:
+ đa dạng hóa các mô hình, thí nghiệm trong chương “ Chuyển hóa vật chất và
năng lượng” – Sinh học 11
+ mở rộng các mô hình, thí nghiệm trong các chương còn lại của chương trình
Sinh học 11
+ mở rộng các mô hình, thí nghiệm trong chương trình Sinh học của cả ba khối
10, 11, 12.
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education