dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 và lớp 12 ở trường THPT

SKKN Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 và lớp 12 ở trường THPT

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức và thế giới đang diễn ra sự bùng nổ tri thức
và công nghệ. Sự phát triển của thời đại đòi hỏi nguồn nhân lực phải có đủ trình độ,
NL và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu của thời đại. Điều này được thể hiện rất rõ
trong nội dung văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII về Giáo dục và Đào
tạo: Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực”, “Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi
với hành, lí luận gắn với thực tiễn – chuyển từ HỌC ĐỂ BIẾT SANG HỌC ĐỂ
LÀM’’.
Như vậy, mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị cho con người có được một hệ
thống NL và phẩm chất, mà hạt nhân là biết tiếp cận phát hiện và GQVĐ một cách
sáng tạo và đúng đắn. Nhưng thực tế hiện nay, NL này của HS vẫn còn rất hạn chế,
việc tìm ra PPDH cũng như thiết kế bài dạy học để phát triển NL GQVĐ&ST của
HS một cách hiệu quả là rất cần thiết cho GV phổ thông.
Hóa học là môn khoa học có sự kết hợp nhuần nhuyễn lí thuyết với thực
nghiệm. Vì vậy, việc học lí thuyết kết hợp với thực hành, thí nghiệm trong phòng
thực hành, ngoài thực tiễn có vai trò và ý nghĩa quan trọng. Qua quá trình học tập
môn Hóa học, nếu GV biết cách sử dụng PPDH hợp lý thì các NL, đặc biệt là NL
tìm tòi, khám phá; NL GQVĐ&ST của HS sẽ được hình thành và phát triển.
Thực hiện chương trình: Hoạt động ngoài giờ lên lớp – Trải nghiệm sáng tạo
trong chương trình THPT, nhà trường hướng dẫn và tổ chức HS tham gia rất nhiều
các HĐ TNST trong và ngoài nhà trường, từ đó tích lũy kinh nghiệm cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân. Đặc biệt HS được tham gia HĐ TNST tìm
hiểu và bảo vệ môi trường. Trước tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên
trầm trọng nhất là nạn ô nhiễm môi trường từ rác thải nhựa dùng một lần: cốc nhựa,
2
chai, hộp xốp,… dầu ăn thừa đã qua sử dụng xả thải trực tiếp ra môi trường gây ô
nhiễm nhiều HS băn khoăn, trăn trở muốn đi tìm câu hỏi cho bài toán “Chống rác
thải nhựa dùng một lần, tái chế dầu ăn đã qua sử dụng” bảo vệ môi trường và cuộc
sống con người. Trước phong trào đầy ý nghĩa này, HS phải làm gì đây? HS có thể
tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm tìm hiểu thiên nhiên và bảo vệ môi
trường để đi tìm lời giải đáp cho bài toán khó “Chống rác nhựa dùng một lần”?
Thực tế sau một thời gian tham gia HĐ TNST trong và ngoài nhà trường dưới sự
hướng dẫn của chúng tôi, HS đã tìm ra các giải pháp, thực hiện bước đầu có kết quả
các giải pháp này.
Các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh tăng cường khả năng quan sát, học
hỏi và cọ xát với thực tế, thu lượm và xử lí thông tin từ môi trường xung quanh từ
đó đi đến hành động sáng tạo và biến đổi thực tế mà các em quan sát được.
Tuy nhiên phần lớn giáo viên và học sinh hiện nay trong quá trình dạy và học
ít chú trọng trong việc đổi mới về dạy học nhằm hướng tới phát triển các năng lực
mà học sinh cần có trong cuộc sống như: năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng
lực tìm kiếm và xử lí thông tin…
Với đề tài “ Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng
lực cho học sinh lớp 11 và lớp 12 ở trường trung học phổ thông” tôi mong muốn
nghiên cứu sâu hơn về tính ưu việt, khả năng vận dụng các phương pháp dạy học
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển các năng lực và phẩm chất
cho học sinh. Áp dụng sâu rộng trong môi trường học đường và ngoài xã hội để
góp phần tích cực “Chống rác thải nhựa dùng một lần, tái chế dầu ăn đã qua sử
dụng” bảo vệ môi trường. Đồng thời qua việc vận dụng kiến thức Hóa học để trải
nghiệm làm một số món ăn truyền thống giúp HS ý thức bảo tồn lưu giữ món ăn
đặc sản truyền thống.
Qua đề tài này, tôi mong muốn: Những giải pháp đưa ra được mọi người tiếp
tục bổ sung, hoàn thiện nâng cao chất khả năng vận dụng các phương pháp dạy học
3
nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, phát triển các năng lực và phẩm chất
cho học sinh.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
II.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
II.1.1. Thực trạng học tập môn hóa học trước khi có sáng kiến.
Môn hóa học THPT là môn học nằm trong bài thi Khoa học tự nhiên trong kì
thi TN THPT, được nhiều học sinh lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp. Do đó,
các em HS đã có ý thức tốt trong quá trình học tập môn hóa. Tuy nhiên,cấu trúc đề
thi hóa học vẫn còn thiên về kiến thức hàn lâm, trừu tượng nên các em chỉ chú trọng
đến việc giải các bài toán hóa học theo cách nhanh nhất một cách máy móc, vô tình
biến mình thành các “thợ giải” bài tập.
Với nhiều thầy cô giảng dạy môn hóa học với mục tiêu củng cố kiến thức,rèn
luyện kĩ năng giải bài tập, nâng cao hiệu quả dạy học nhưng lại chưa chú trọng đến
vấn đề liên hệ thực tế, gắn kiến thức hàn lâm với thực tiễn trong giảng dạy đểHS yêu
thích môn hóa học. Do đó, HS tiếp thu kiến thức hàn lâm, trừu tượng mộtcách thụ
động “không biết học kiến thức đó để làm gì”.
Bộ môn hóa học ở bậc THPT giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phát triển trí dục, đức dục và nhân cách con người. Mục tiêu của môn học là
giúp cho HS hiểu đúng, hoàn chỉnh, nâng cao tri thức, hiểu biết về thế giới, con
người thông qua việc HS lĩnh hội tri thức mới cho bản thân. Đồng thời, giúpcho HS
hoàn thiện bản thân không chỉ về mặt kiến thức mà còn phát triển các năng lực và
phẩm chất cho bản thân.
Điều này đòi hỏi người giáo viên giảng dạy môn hóa học phải đổi mới
phương pháp dạy học tích cực, giúp HS tích hợp những kiến thức đã học giải quyết
các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, GV cũng phải tăng cường tổ chức các hoạt động trải
nghiệm giúp HS phát triển năng lực toàn diện hơn.
4
Ngoài ra, rác thải nhựa dùng một lần , dầu ăn thừa sau khi sử dụng vứt bỏ
một cách vô cùng thoải mái mà không biết rằng những việc làm dường như rất đỗi
bình thường ấy đang hủy hoại đến sức khỏe của chính chúng ta và môi trường
“Xanh – Sạch – Đẹp” mà nhà trường, địa phương và xã hội đang phấn đấu.
II.1.2. Tính cấp thiết của đề tài.
Qua các phiếu điều tra khảo sát cho thấy số lượng HS yêu thích và thích môn
hóa học rất thấp chỉ chiếm 43,1%; HS thích học vì môn hóa học là do môn hóa học
là một trong những môn thi tốt nghiệp THPT chiếm 51,7% và kiến thức gắn với
thực tiễn 45,7%. HS cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi
chiếm 51,7%.
Qua phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng về thi
cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích
là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế và là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế
sau khi tốt nghiệp, đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới phẳng
thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại càng rất khó khăn.
Như vậy với phương pháp dạy học truyền thống, học sinh khó có thể rèn
luyện, phát triển được các năng lực của bản thân.Việc đưa các HĐ TNST vào giảng
dạy là góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học
sinh .
Hơn nữa qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, tác hại của rác
thải nhựa dùng một lần trong nhà trường và ngoài cộng đồng dân cư, dầu ăn thừa
đã qua sử dụng tại các gia đình, quán ăn,… tôi thấy cần phải tích cực tham gia HĐ
TNST để tìm, đưa ra và thực hiện các giải pháp để giảm thiểu các loại rác thải này
góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
HS trải nghiệm làm một số món ăn truyền thống vận dụng kiến thức môn học
vào thực tế qua đó giúp HS ý thức bảo tồn lưu giữ món ăn đặc sản truyền thống .
5
II. 2. Mô tả giải pháp khi có sáng kiến
II.2. 1. Vấn đề cần giải quyết
Là một giáo viên, tôi luôn mong muốn truyền đạt đến HS toàn bộ kiến thức,
giúp các em tham gia tích cực vào các hoạt động học nhằm lĩnh hội tri thức mới.
Đồng thời, HS biết cách vận dụng tri thức mới lĩnh hội vào giải thích được các
hiện tượng thực tế và vận dụng được vào thực tiễn cuộc sống.
Khi giảng dạy đa phần GV chủ yếu giảng dạy bằng phương pháp thuyết
trình và giảng dạy lí thuyết cho HS. Điều này dẫn đến hiện tượng HS không chủ
động tìm tòi lĩnh hội kiến thức. HS không nhớ, không hiểu và vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn. Vậy làm thế nào để HS có thểtích cực, chủ động
lĩnh hội kiến thức và hoàn thiện bản thân? GV cần chủ động tìm phương pháp đổi
mới để tạo hứng thú học tập cho HS, đặc biệt là giúp HS cóthể gắn kết kiến thức
học được với thực tiễn, phát huy được tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của HS,
đồng thời phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp mang tính tích
hợp. Hoạt động trải nghiệm là một trong những phương pháp dạy học làm tăng
hiệu quả học tập trên.
Vậy hoạt động trải nghiệm là gì? Mục tiêu, đặc điểm, hình thức, các phương
pháp dạy học hoạt động trải nghiệm gồm những gì? Cách đánh giá hoạt động trải
nghiệm như thế nào?
II.2.2. Tính mới, tính sáng tạo

  • Qua nghiên cứu tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân, tác hại của rác thải nhựa
    dùng một lần đã qua sử dụng trong nhà trường và ngoài cộng đồng dân cư, và dầu
    ăn thừa đã qua sử dụng tại gia đình, quán ăn,… tôi thấy cần phải tích cực tham gia
    HĐ TNST để tìm, đưa ra và thực hiện các giải pháp để giảm thiểu các loại rác thải
    này và tái chế chúng góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
    6
  • Đề xuất nội dung và quy trình dạy học môn hóa học theo tiếp cận dạy học
    trải nghiệm cho học sinh THPT, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa
    học cũng như phát triển năng lực của học sinh trường THPT.
  • Rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm một cách có hiệu quả
    từ đó hình thành năng lực hợp tác trong học tập và trong công việc hàng ngày.
  • Định hướng cho học sinh cách tìm tòi, khai thác các tài liệu liên quan đến
    vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu thu thập được một
    cách có hiệu quả.
  • Giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám đông và khả năng thuyết trình các
    sản phẩm do chính các em tìm tòi.
  • Và hơn hết các em có thể tự hào về những sản phẩm do chính tay mình làm
    ra và sử dụng những sản phẩm đó với nhiều mục đích khác nhau hoặc sẽ định
    hướng nghề nghiệp sau khi ra trường.
  • Xây dựng nhiều chủ đề dạy học theo nội dung hoạt động trải nghiệm vào
    bài giảng hóa học 11, 12 THPT để dạy tốt và học tốt môn hóa học.
    II.2.3. Thực trạng, khó khăn của đề tài
  • Nội dung học tập được tổ chức theo chương bài nên thời gian bị hạn chế,
    các kiến thức lại liên quan với nhau, khó triển khai dự án (thường từ 1-2 tuần các
    em mới hoàn thành trong khi nội dung bài học đôi khi chỉ được phân phối trong
    một tiết).
  • Kiểm tra, đánh giá hiện nay vẫn chưa chú trọng đến kĩ năng mềm, cũng như
    kiến thức thực tế của HS.
  • Về phía HS, nhiều em không hứng thú với những hoạt động thực tiễn, vì
    chúng ảnh hưởng đến thời gian học tập của các em mà không đem lại điểm số.
    Không chỉ đánh giá HS thông qua điểm số những bài kiểm tra, việc đánh giá xếp
    7
    loại GV cũng được dựa trên kết quả học tập do người đó giảng dạy. Với áp lực trên,
    làm sao HS không học để thi và GV không dạy để thi? Mục tiêu sâu xa là học để
    hành, học để làm người đã bị bỏ qua.
  • HS còn rất xa lạ và hầu như không có kĩ năng hoạt động nhóm, làm việc tập
    thể, báo cáo, thuyết trình,… cũng như các hoạt động lập kế hoạch, giải quyết vấn
    đề, đánh giá.
  • HS phải học nhiều môn, kiểm tra thường xuyên và định kì, áp lực học tập
    rất lớn khiến các em khó sắp xếp được thời gian thảo luận nhóm, thời gian tự học,
    tự tìm hiểu trở nên rất hạn chế.
  • Về phía GV, phần lớn vẫn chưa hiểu sâu về phương pháp DHTNST, chưa
    được đào tạo và hướng dẫn cụ thể để áp dụng có hiệu quả vào thực tế.
    II.2.4.Cơ sở lý luận áp dụng sáng kiến
    II.2.4.1. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
    II.2.4.1.1. Khái niệm HĐ TNST
    HĐ TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực
    tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng như môi trường gia
    đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển
    tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…, từ đó tích luỹ kinh
    nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
    II.2.4.1.2. Mục tiêu của HĐ TNST
    HĐ TNST giúp HS hình thành và phát triển năng lực thích ứng với cuộc
    sống,năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động, năng lực nghề nghiệp thông qua chủ
    đề hoạt động gắn với những nội dung cụ thể về bản thân, quê hương, đất nước, con
    người. HĐ TNST giúp HS có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung quanh,
    pháttriển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên
    vàtình người, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn, bồi dưỡng cho HS tình yêu
    8
    đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc để góp
    phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam.
    II.2.4.1.3. Đặc điểm của HĐ TNST
  • Trải nghiệm và sáng tạo là dấu hiệu cơ bản của hoạt động;
  • Nội dung HĐ TNST mang tính tích hợp và phân hóa cao;
  • HĐ TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng;
  • HĐ TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và
    ngoài nhà trường;
  • HĐ TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
    không thực hiện được;
    Tóm lại, HĐ TNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
    năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất cứ
    lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế, xã hội… Hoạt động trải
    nghiệm cũng cần được tiến hành có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định
    của nhà giáo dục thì hiệu quả của việc học qua trải nghiệm sẽ tốt hơn. Hoạt động
    giáo dục nhân cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động trải nghiệm.
    II.2.4.1.4. Các hình thức tổ chức HĐ TNST
    Hình thức tổ chức HĐ TNST trong nhà trường phổ thông rất phong phú và
    đa dạng. Cùng một chủ đề, một nội dung giáo dục nhưng HĐTN có thể tổ chức theo
    nhiều hình thức hoạt động khác nhau, tùy theo lứa tuổi và nhu cầu của HS, tùy theo
    điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường..
    HĐ TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức có tính
    thểnghiệm tương tác như: diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa……Hình thức
    có tính cống hiến như: Thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo. Hình
    thức có tính khám phá như: thực địa- thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi.Hình
    thức có tính nghiên cứu phân hóa như: dự án nghiên cứu khoa học, Cuộc thiKhoa
    học kĩ thuật, STEM… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáodục nhất
    9
    định.
    HĐ TNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức có tính
    thể nghiệm tương tác như: diễn đàn, giao lưu, hội thảo, sân khấu hóa……Hình
    thức có tính cống hiến như: Thực hành lao động, hoạt động tình nguyện, nhân đạo.
    Hình thức có tính khám phá như: thực địa- thực tế, tham quan, cắm trại, trò chơi.
    Hình thức có tính nghiên cứu phân hóa như: dự án nghiên cứu khoa học, Cuộc thi
    Khoa học kĩ thuật, STEM… Mỗi hình thức hoạt động trên đều mang ý nghĩa giáo
    dục nhất định.
    II.2.4.2. Phát triển năng lực trong dạy học trải nghiệm sáng tạo môn hóa học
  • Năng lực sáng tạo trong TNST có mối quan hệ với năng lực sáng tạo, năng
    lực nghiên cứu và thực hành Hóa học.
  • Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động trong TNST có mối quan hệ
    với năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
  • Năng lực định hướng nghề nghiệp trong TNST có mối quan hệ với năng
    lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc
    sống.
  • Năng lực tích cực hóa bản thân trong TNST có mối quan hệ với năng lực
    vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực tính toán.
    II.2.4.3. Các phương pháp dạy học tích cực – hình thức dạy học trong quá trình
    dạy học trải nghiệm sáng tạo
    Phương pháp:
  • Dạy học theo nhóm
  • Giải quyết vấn đề
  • Đóng vai
  • Trực quan: thí nghiệm, video, …
    Hình thức:
  • Dạy học theo chủ đề
    10
  • Dạy học dự án
  • Dạy học tích hợp liên môn
  • STEM
    II.2.5. Các giải pháp
    II.2.5.1. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học trải nghiệm
    Tôi xây dựng giáo án cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo quy trình sau:
    Bước 1: Tìm hiểu HS
    Bước 2: Xác định mục tiêu, lựa chọn chủ đề và nội dung dạy học trải nghiệm
    sáng tạo
    Bước 3:Thiết kế lập kế hoạch giảng dạy
    Bước 4: Trải nghiệm (thu thập thông tin)
    Bước 5: Phân tích trải nghiệm, rút ra bài học
    Bước 6: Thiết kế bài tập áp dụng
    Bước 7: Tổng kết: GV khái quát, so sánh những kiến thức HS trải nghiệm với
    kiến thức chuẩn. Mở rộng, tăng hứng thú cho HS về các chủ đề khác.
    II.2.5.2 . Xây dựng các hoạt động trải nghiệm có thể triển khai trong chương
    trình hóa học 11 và 12
    Hóa học lớp 11
    Chương 1: Sự điện li:
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
  1. Khảo sát môi
    trường nước tại địa
  • Chia nhóm theo học
    sinh từng vùng.
  • Xác định pH của mẫu:
    Nước mưa, nước giếng,
    11
    phương và đề xuất
    hướng khắc phục
  • Mỗi nhóm được phát
    chỉ thị vạn năng để
    khảo sát pH của nước
    tại địa phương.
    nước qua thiết bị lọc và
    nước vùng hồ tôm
    2.Tìm hiểu về bệnh
    dạ dày và thuốc chữa
    bệnh dạ dày
  • Học sinh tìm hiểu
    thông tin về bệnh dạ
    dày qua nhiều tài liệu
  • Học sinh giải thích được
    cơ chế của việc dùng
    thuốc chữa bệnh dạ dày
  1. pH và bệnh sâu
    răng
  • Học sinh tìm hiểu
    thông tin về sâu răng
    qua nhiều tài liệu
  • Học sinh giải thích được
    mối liên hệ của bệnh sâu
    răng và giá trị pH
    Chương 2 : Nitơ- Photpho
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
  1. Khảo sát môi
    trường đất tại địa
    phương và đề xuất
    cách bón các loại
    phân thích hợp sử
    dụng tại 1 số địa
    phương ở Hải Hậu –
    Nam Định
  • Chia nhóm học sinh
    tìm hiểu theo vùng:
  • Đất tại địa phương
    mình (đất mặn, đất
    chua,….
  • Các loại phân bón
    trên thị trường
    +Xác định thành phần
    định tính và cách sử
    dụng, tác dụng của
    từng loại phân bón
    trên.
  • Có thể sử dụng một
    số chất tự nhiên để cải
    tạo đất trồng, làm
  • Xác định môi trường đất
    tại địa phương.
  • Loại đất đó có thích hợp
    để trồng các loại cây
    chuyên biệt tại địa phương
    không? Giải thích?
  • Cách bón phân phù hợp
    vào từng thời điểm cho một
    số cây trồng chuyên biệt tai
    địa phương như: lúa, ngô,
    lạc, đậu xanh…
  • Học sinh hiểu được: Phân
    nitrat là các chất ô nhiễm
    chính gây ra hiện
    tượng phú dưỡng môi
    12
    phân bón, tránh việc
    dụng các hợp chất hóa
    học.
    trường nước. Hiện tượng
    này làm ảnh hưởng tiêu cực
    đến môi trường như thiếu
    dưỡng khí, làm cạn kiệt ôxy
    hòa tan trong nước, làm
    giảm số lượng các thể cá và
    các quần thể động vật khác.
    Nhiều nguồn nước ngọt ở
    địa phương đang bị ô nhiễm
    nặng do hàm lượng muối
    nitrat tăng lên, gây ảnh
    hưởng sức khỏe con người
     Sử dụng đạm nitrat hợp
    lí, đúng liều lượng.
  • Học sinh hiểu được: bón
    phân lân quá liều lượng gây
    chua đất, đất bị thoái hóa,
    tăng hàm lượng ion
    photphat trong nước, gây ô
    nhiễm môi trường nước. và
    nước có hàm lượng
    photphat lớn, gây nên hiện
    tượng phú dưỡng, ô nhiễm
    nguồn nước.
  1. Tìm hiểu về thực
    trạng sử dụng thuốc
  • Chia học sinh theo
    vùng. Các nhóm khảo
  • Học sinh biết được một số
    loại thuốc bảo vệ thực vật
    13
    bảo vệ thực vật và
    thuốc trừ sâu tại địa
    phương, thuốc diệt
    chuột,… ở gia đình
    em, địa phương em
    và các địa phương
    khác.
    sát thực tế về quá trình
    sử dụng thuốc bảo vệ
    thực vật , thuốc trừ
    sâu, thuốc diệt chuột
    tại các hộ gia đình và
    tại địa phương.
    thường dùng và cách sử
    dụng.
  • Học sinh có ý thức bảo vệ
    môi trường và cách sử dụng
    thuốc trừ sâu hợp lý.
  • Học sinh biết được: Kẽm
    photphua làm thuốc chuộtcơ chế, tác hại với người và
    môi trường.
    Chương 3: Cacbon – Silic:
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1.Tìm hiểu về việc
    sử dụng than làm
    nhiên liệu và việc
    dùng than để sưởi
    ấm vào mùa đông.
  • Học sinh tìm hiểu
    qua tài liệu về các vấn
    đề:
  • Than đá – nguồn
    năng lượng hóa thạch:
  • Khai thác, ô nhiễm;
    nguyên nhân gây nổ
    mỏ than; sập hầm
    than
  • Sử dụng than an
    toàn. Vấn đề năng
    lượng, năng lượng
    sạch.
    Học sinh biết được:
  • Cách sử dụng các nguồn
    năng lượng sạch, an toàn.
  • Các mỏ than trên cả nước
    (học trong môn Địa lý.
  • Học sinh biết được cách
    dùng than để đun nấu an
    toàn và không dùng than để
    sưởi ấm vào mùa đông.
  1. Hợp chất cacbon Học sinh tìm hiểu
    thông tin về:
  • Hiệu ứng nhà kính.
  • Học sinh giải thích được
    các hiện tượng trên bằng
    kiến thức hóa học.
    14
  • Hiện tượng hình
    thành thạch nhũ trong
    hang động.
  • Hiện tượng hình
    thành núi đá vôi.
  • Hiện tượng ấm nước
    đóng cặn sau một thời
    gian sử dụng. Hiện
    tượng ngộ độc khí
    cacbon mono oxit khi
    sử dụng than đá đun
    nấu hoặc sưởi ấm.
  • Học sinh có được các sản
    phẩm từ vỏ sò, vỏ ốc để
    trưng bày, giới thiệu và có
    thể đề xuất phương án kinh
    doanh bán cho khách du lịch
    hoặc làm quà lưu niệm.
    Chương 5: Hidrocacbon no
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
  1. Hidrocacbon no là
    nguồn nhiên liệu
    trọng yếu đối với con
    người
  • Học sinh tìm hiểu qua tài
    liệu về các vấn đề:
  • Tìm hiểu về thành phần khí
    ga, khí thiên nhiên
  • Tìm hiểu cách tạo hầm
    Bioga và cách sử dụng tại địa
    phương.
    Học sinh biết được:
  • Cách sử dụng các
    nguồn năng lượng
    sạch, an toàn tại địa
    phương.
  • Cách sử dụng
    nguồn năng lượng
    thay thế ga, than đá,
    củi…
  1. Hidrocacbon no
    cũng là nguồn nguyên
    liệu quan trọng của
    công nghiệp hóa chất
  • Tìm hiểu về xăng A90, A92,
    A95.Cách đánh giá chất
    lượng xăng và thực trạng pha
    xăng hiện nay
  • Học sinh hiểu được
    ý nghĩa cách kí hiệu
    từng loại xăng trên.
  • Cách sử dụng các
    15
    loại xăng phù hợp
    với động cơ.
    Chương 6: Hidrocacbon không no:
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    1.Polime– Vật liệu
    của hiện tại và tương
    lai
    Học sinh tìm hiểu thông tin
    về:
  • Tìm hiểu về chất dẻo: PE,
    PP, PVC, chất chống dính
    Teflon.
  • Rác thải nhựa gây ô nhiễm
    môi trường địa phương em
    như thế nào? Trình bày kèm
    dẫn chứng cụ thể (tranh
    ảnh, video).
  • Nghiên cứu cách thức làm
    vật liệu nhựa tái chế và các
    giải pháp hành động trải
    nghiệm góp phần giảm thiểu
    rác thải nhựa, bảo vệ môi
    trường.
  • Học sinh biết các
    đặc tính, thông tin
    cách sử dụng an toàn
    đối các vật liệu trên
  • HS biết được các
    biện pháp tái sử
    dụng, tái chế vật
    liệu polime thành
    những sản phẩm,
    đồ dùng có ích
    trong đời sống.
  • Thông qua các hoạt
    động trải nghiệm để
    HS hiểu tác hại của
    rác thải nhựa tới
    môi trường và có ý
    thức tuyên truyền
    “Nói không với sản
    phẩm nhựa dùng
    một lần”
  1. Ankin Học sinh tìm hiểu thông tin:
  • Tìm hiểu cách sử dụng đèn
    xì hàn cắt kim loại.
  • Học sinh biết
    nguyên tắc sử dụng
    đèn xì an toàn.
    16
  • Thực trạng sử dụng đất
    đèn để ủ hoa quả. Lợi ích và
    tác hại.
  • Cách dấm chín hoa quả an
    toàn ở địa phương.
  • Tác hại của việc ủ
    hoa quả bằng đất
    đèn và giải thích
    được những tác hại
    trên bằng kiến thức
    hóa học.
  • Cách dấm chín hoa
    quả an toàn.
    Chương 7: Hidrocacbon thơm
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    Aren- nguồn nguyên
    liệu quan trọng của
    công nghiệp tổng hợp
    polime, phẩm nhuộm,
    dược phẩm…
  • Học sinh tìm hiểu qua tài
    liệu về các vấn đề:
  • Tìm hiểu về thuốc nổ TNT:
    Thành phần, điều chế, lịch sử
    phát minh, ứng dụng
    Học sinh biết được:
    Cách sử dụng của
    thuốc nổ TNT an
    toàn trong các lĩnh
    vực quân sự
    Chương 8: Ancol – Phenol
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
  1. Etanol: Dược
    phẩm và thuốc độc
  • Học sinh tìm hiểu qua tài
    liệu về các vấn đề:
  • Tìm hiểu quy trình sản
    xuất rượu truyền thống tại
    địa phương. Các sản phẩm
    của rượu trên thị trường.
    Các sản phẩm rượu tự làm
    từ nguyên liệu tự nhiên.
  • Thực trạng sử dụng rượu
    Học sinh biết được:
  • Quy trình sản xuất
    rượu truyền thống và
    các sản phẩm từ rượu.
    Tác hại của rượu?
  • Tuyên truyền về tác
    hại của rượu với mọi
    người xung quanh.
    17
    bia ở nước ta?
    Những tác động tiêu cực
    của rượu bia và giải pháp
    cho vấn đề bia rượu.
  1. Etanol – nguồn
    nhiên liệu cho động

    Học sinh tìm hiểu thông tin
    về:
  • Tìm hiểu về xăng sinh học
    E5. Thực trạng sản xuất và
    sử dụng xăng E5 hiện nay
  • Học sinh giải thích
    được các hiện tượng
    trên bằng kiến thức
    hóa học.
  • Lợi ích của việc sử
    dụng xăng E5 so với
    các loại xăng khác
  1. Phenol – Phẩm
    nhuộm, thuốc diệt cỏ,
    thuốc nổ
  • Tìm hiểu vùng nước xả
    thải của các nhà máy luyện
    thép bị ô nhiễm phenol.
  • Cá ở vùng biển Quảng
    Nam bị nhiễm phenol. Tác
    hại của phenol với đời sống
    con người và môi trường.
  • Học sinh giải thích
    được vì sao nước thải
    của nhà máy luyện
    thép bị nhiễm phenol
  • Giải thích một số
    độc tính của phenol
    đối với sức khỏe của
    con người
    Chương 9: Andehit – Axit cacboxylic
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
  1. Fomalin – Học sinh tìm hiểu qua tài
    liệu về các vấn đề:
  • Tìm hiểu về chất fomalin
    và thực trạng lạm dụng
    fomalin trong chế biến thực
    phẩm hiện nay.
    Học sinh biết được:
  • Một số loại thực
    phẩm chế biến sử
    dụng fomalin và tác
    hại đối với đời sống
    của con người
    18
  1. Hoa, quả , thực vật
    thường có chứa các
    hợp chất thuốc loại
    andehit, xeton và axit
    cacboxylic
  • Tìm hiểu về giấm ăn,
    giấm công nghiệp
  • Học sinh giải thích
    được cách chế biến và
    sử dụng giấm ăn.
    Hóa học lớp 12 (Phần hữu cơ)
    Chương 1: Este- Lipit
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    Xà phòng – Tìm hiểu cách làm tinh dầu
    chanh bưởi, làm dầu dừa.
  • Tìm hiểu về cách làm xà
    phòng handmade ở một số
    cửa hàng ở Nam Định và
    làm theo nhóm tại phòng thí
    nghiệm trường. Nghiên cứu
    làm xà phòng từ dầu thực
    vật đã qua sử dụng.
  • HS biết khái niệm xà
    phòng, phương trình xà
    phòng hóa chất béo thu
    được sản phẩm glixerol
    và xà phòng.
  • HS biết tái sử dụng
    lượng dầu ăn đã qua
    chế biến nếu sử dụng
    lại rất có hại có sức
    khỏe con người thành
    sản phẩm xà phòng
    giúp con người có thể
    sử dụng trong đời sống
    hàng ngày. Giúp học
    sinh và gia đình tiết
    kiệm tiền mua xà
    phòng để sử dụng lại
    19
    tránh gây ô nhiễm môi
    trường. Sản phẩm xà
    phòng có thể được chế
    tạo đơn giản tại nhà để
    để phục vụ cho rửa tay,
    giặt quần áo, làm sạch
    vết bẩn trong sinh hoạt
    hàng ngày.
  • Áp dụng các biện
    pháp bảo vệ môi
    trường, tái chế chất
    béo đã qua sử dụng để
    sản xuất xà phòng.
    Chương 2: Cacbohiđrat
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
  1. GlucozơSaccarozơ – Tinh bột
  • Tìm hiểu về: Nguyên nhân,
    biểu hiện, biến chứng của
    bệnh tiểu đường và cách
    phòng tránh.
  • Tìm hiểu về thành phần hóa
    học, ứng dụng của đường
    kính, đường phèn, đường cát.
  • Ăn nhiều tinh bột có nguy cơ
    mắc các bệnh béo phì, tiểu
    đường, xây dựng chế độ ăn
    uống khoa học cho bản thân
    và gia đình.
    Học sinh biết: Vai
    trò quan trọng của
    glucozơ, saccarozơ,
    tinh bột với con
    người, có biện pháp
    bảo vệ sức khỏe,
    phòng tránh bệnh
    tiểu đường.
    20
  1. Xenlulozơ – Tìm hiểu quy trình muối dưa,
    trải nghiệm muối dưa và quay
    lại video, lưu trữ sản phẩm.
  • Học sinh giải thích
    được cách muối dưa.
    Chương 3: Amin- amino axit- protein
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    Protein – Học sinh tìm hiểu thế nào là
    sự đông tụ protein?
  • Tìm hiểu quy trình làm đậu
    phụ và làm tàu hũ (tào phớ)
    tại địa phương mình.
  • Tìm hiểu quy trình làm trứng
    muối làm nhân bánh trung
    thu, đi thăm và học hỏi tại các
    cơ sở làm bánh trung thu,
    thực hiện muối trứng theo
    nhóm, báo cáo sản phẩm.
  • Tìm hiểu những kiến thức
    thực tế về sản xuất và kinh
    doanh món ăn “Cá kho làng
    Vũ Đại”, để trải nghiệm kho
    cá và thưởng thức món ăn Cá
    kho làng Vũ Đại.
  • Học sinh biết được:
    Protein bị đông tụ
    khi đun nóng, hoặc
    có mặt của axit,
    bazơ, muối.
  • Nấu canh riêu cua
    từ cua, cáy, tôm để
    phục vụ các bữa ăn
    hằng ngày của gia
    đình là hiện tượng
    đông tụ protein bởi
    nhiệt.
  • Làm được đậu phụ
    hoặc làm tàu hũ
    (tào phớ) để phục
    vụ bữa ăn hằng
    ngày của gia đình
    mình.
  • Làm được trứng
    muối để làm thức
    ăn, nhân bánh, học
    cách giới thiệu,
    21
    quảng bá sản phẩm
    nhóm.
  • Giải thích được kĩ
    thuật chế biến, sản
    phẩm, bảo quản
    món Cá kho làng
    Vũ Đại, đề xuất
    biện pháp cải tiến
    kĩ thuật chế biến,
    bảo quản món Cá
    kho làng Vũ Đại và
    kĩ thuật chế biến
    các món ăn tương
    tự.
    Chương 4: Polime
    Nội dung Cách thức thực hiện Mục tiêu đạt được
    Vật liệu polime – Rác thải polime gây ô nhiễm
    môi trường địa phương em
    như thế nào? Trình bày kèm
    dẫn chứng cụ thể (tranh ảnh,
    video).
  • Nghiên cứu cách thức làm
    vật liệu polime tái chế, góp
    phần giảm thiểu rác thải
    polime, bảo vệ môi trường.
    HS biết được các
    biện pháp tái sử
    dụng, tái chế vật liệu
    polime thành những
    sản phẩm, đồ dùng
    có ích trong đời
    sống.
    22
    II.2.5.3. Thiết kế một số hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo
    II.2.5.3.1 : “ Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án
    phần PROTEIN- Trải nghiệm kho cá của làng Vũ Đại Hóa học 12 góp phần
    bảo tồn lưu giữ món ăn đặc sản truyền thống ”
    I. MỤC TIÊU
    1) Mục tiêu chung: Góp phần hình thành các năng lực chung: Tự chủ và tự học;
    Giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo.
    2) Mục tiêu cụ thể:
    a) Năng lực nhận thức hóa học
    Hs nêu được nguồn gốc protein trong tự nhiên; phát biểu được khái niệm protein,
    nêu được đặc điểm cấu tạo, nêu được tính chất vật lí, trình bày tính chất hóa học
    của protein; nêu được vai trò của protein với sự sống
    b) Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học
    Thực hiện được thí nghiệm tính tan và phản ứng màu của protein (lòng trắng trứng)
    của dung dịch lòng trắng trứng bởi axit HNO3 đặc, phản ứng của dung dịch lòng
    trắng trứng với Cu(OH)2 trong môi trường kiềm.
    c) Năng lực vận dụng kiến thức và kĩ n

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay