dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Tư vấn học sinh THCS tham gia thiết kế sản phẩm STEM

SKKN Tư vấn học sinh THCS tham gia thiết kế sản phẩm STEM

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN.
Trên tinh thần thực hiện công văn số 3089/ BGDĐT-GDTrH ngày 14 tháng
8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai giáo dục STEM trong
trường trung học; công văn số 1303/ SGDĐT-GDTrH ngày 8 tháng 9 năm 2020
của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai giáo dục STEM trong trường trung
học; công văn số 444/ PGDĐT-THCS ngày 9 tháng 9 năm 2020 của Phòng Giáo
dục và Đào tạo về việc triển khai giáo dục STEM trong trường trung học từ năm
học 2020-2021.
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường:
Thứ nhất, trường THCS Hải Xuân là nằm ở phía Nam của huyện Hải Hậu
tỉnh Nam Định, học sinh đa số theo đạo Công giáo, có cha mẹ chủ yếu sản xuất
nông nghiệp nên trình độ học vấn cũng như nhận thức xã hội còn nhiều hạn chế.
Nhưng trên hết, học sinh chăm ngoan, luôn có tinh thần vượt khó, khao khát vươn
lên trong học tập và rèn luyện, có khả năng tiếp thu kiến thức khá tốt.
Không những thế, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp uỷ
đảng, chính quyền địa phương; sự đồng thuận vào cuộc của các ban ngành, đoàn
thể và nhân dân trên địa bàn trong việc giáo dục thể hệ trẻ, tạo điều kiện chăm lo
phát triển sự nghiệp giáo dục. Cha mẹ học sinh đồng thuận, hỗ trợ và tạo điều
kiện để nhà trường tổ chức hoạt động giáo dục và trải nghiệm cho học sinh. Sự
quan tâm, ủng hộ của các thầy cô nguyên là lãnh đạo, giáo viên nhà trường, các
thế hệ cựu học sinh bằng cả vật chất và tinh thần.
Do đó, năm học 2019 – 2020, trường đạt chuẩn Kiểm định chất lượng Giáo
dục cấp độ 3, chuẩn Quốc gia mức độ II, trường Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn và
thư viện Tiên tiến. Trong những năm học kế tiếp, chất lượng giáo dục luôn đảm
bảo theo các tiêu chuẩn quy định. Có được thành quả đó chính là nhờ sự nỗ lực
của Ban Giám hiệu cùng tập thể giáo viên, công nhân viên trong trường; sự quan
tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các ban ngành đoàn thể và cha
mẹ học sinh. Để duy trì và phát triển chất lượng giáo dục đã đạt được, nhà trường
đã tập trung tới sự hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực cho học
sinh, trong đó năng lực vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề của
thực tiễn cho học sinh của nhà trường giành được sự quan tâm đặc biệt.
Thứ hai, đội ngũ giáo viên luôn có sự biến động nên khi triển khai dạy học
STEM vào thực tế giáo viên đã gặp không ít khó khăn. Trước hết, ngay từ bản
thân giáo viên, trong các bài giảng truyền thống giáo viên thường lấy mình là
trung tâm, nên học sinh sẽ thụ động tiếp nhận kiến thức và ghi nhớ máy móc các
kiến thức đó. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất của nhà trường, điều kiện kinh tế của
địa phương còn nhiều hạn chế. Từ những năm 2014, trường THCS Hải Xuân đã
2
tham gia ngày hội STEM do phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hải Hậu tổ chức
nhưng kết quả không được như mong đợi. Sở dĩ có kết quả đó là do giáo viên
chưa thu hút được học sinh tham gia, chưa có được một quy trình tổ chức, hướng
dẫn làm các sản phẩm STEM.
Cho đến năm học 2018 – 2019, sản phẩm STEM “ Thiết bị hỗ trợ cho vật
nuôi ăn bằng điều khiển từ xa” đạt giải Xuất sắc cấp tỉnh thì sự thu hút học sinh
tham gia làm các sản phẩm STEM đã tăng lên đáng kể.
Bên cạnh đó, trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xây dựng hệ
thống những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để đưa học sinh trở thành
trung tâm trong các tiết học. Lúc này, giáo viên chỉ đóng vai trò định hướng quá
trình nhận thức của học sinh. Trong những phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
thì giáo dục STEM được cho là phương pháp giáo dục hiện đại và tân tiến. Theo
đó, học sinh sẽ không học rời rạc từng môn mà tiếp cận liên ngành các môn thuộc
những lĩnh vực là khoa học, công nghệ, toán học, kỹ thuật và cả nghệ thuật. Sự
tiếp cận này sẽ giúp học sinh hiểu được rằng các sự vật, hiện tượng cũng như
những lĩnh vực luôn có mối liên hệ, bổ trợ nhau chứ không tách rời. Vì thế, việc
ứng dụng vào thực tiễn cũng cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn các kiến thức đã
học. Do đó, áp dụng dạy học STEM trong giảng dạy chính là một trong những
giải pháp ưu thế để học sinh tiếp xúc với kiến thức một cách tự nhiên nhất, hiệu
quả nhất.
Xuất phát từ thực tế đó, bằng kinh nghiệm của bản thân tham gia hướng dẫn
học sinh chế tạo sản phẩm STEM “ Thiết bị hỗ trợ cho vật nuôi ăn bằng điều
khiển từ xa”, tôi đã mạnh dạn đề xuất ý tưởng: “Tổ chức trải nghiệm STEM cho
học sinh THCS”. Ý tưởng này nhằm tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt
động học tập tích cực, biết cách vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn từ đó
hình thành các phẩm chất và năng lực cần thiết cho người học.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến.
Khi nói tới dạy học STEM, bản thân tôi cũng như các giáo viên khác trong
trường gặp rất nhiều khó khăn, vì chúng tôi đang sử dụng phương pháp dạy học
học truyền thống kết hợp với phương pháp dạy học hiện đại, sự kết hợp này mang
lại hiệu quả cao hay thấp là tùy theo khả năng áp dụng của từng giáo viên, từng
nội dung kiến thức và cơ sở vật chất của nhà trường.
Phương pháp dạy học truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc
mà chúng tôi được truyền thụ trong trường sư phạm. Về cơ bản, phương pháp dạy
học này lấy hoạt động của người thầy là trung tâm. Theo Frire – nhà xã hội học,
nhà giáo dục học nổi tiếng người Braxin đã gọi phương pháp dạy học này là “Hệ
thống ban phát kiến thức”, là quá trình chuyển tải thông tin từ đầu thầy sang đầu
3
trò. Thực hiện lối dạy này, giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là “kho tri
thức” sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo. Với phương
pháp dạy học truyền thống, giáo viên là chủ thể, là tâm điểm, học sinh là khách
thể, là quỹ đạo. Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường
thẳng theo hướng từ trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung
bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. Song do
quá đề cao người dạy nên nhược điểm của phương pháp dạy học truyền thống là
học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên
về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành
dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế.
Phương pháp dạy học hiện đại, xuất hiện ở các nước phương Tây (ở Mỹ, ở
Pháp…) từ đầu thế kỷ XX và được phát triển mạnh từ nửa sau của thế kỷ, có ảnh
hưởng sâu rộng tới các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đó là cách thức
dạy học theo lối phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Vì thế thường gọi
phương pháp này là phương pháp dạy học tích cực; ở đó, giáo viên là người giữ
vai trò hướng dẫn, gợi ý, tổ chức, giúp cho người học tự tìm kiếm, khám phá
những tri thức mới theo kiểu tranh luận, hội thảo theo nhóm. Người thầy có vai
trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. Phương pháp dạy học này rất
đáng chú ý đến đối tượng học sinh, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho người
học. Giáo viên là người nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân xử
các ý kiến đối lập của học sinh; từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết bài giảng,
khắc sâu những tri thức cần nắm vững. Giáo án dạy học theo phương pháp tích
cực được thiết kế kiểu chiều ngang theo hai hướng song hành giữa hoạt động dạy
của thầy và học của trò. Ưu điểm của phương pháp dạy học tích cực rất chú trọng
kỹ năng thực hành, vận dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn, coi trọng rèn luyện
và tự học. Đặc điểm của dạy học theo phương pháp này là giảm bớt thuyết trình,
diễn giải; tăng cường dẫn dắt, điều khiển, tổ chức, xử lý tình huống; song nếu
không tập trung cao, học sinh sẽ không hệ thống và logic. Yêu cầu của phương
pháp dạy học tích cực cần có các phương tiện dạy học, học sinh chuẩn bị bài kỹ ở
nhà trước khi đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm. Giáo
viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy, lường trước các tình huống để
chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và
hoạt động của trò. Và dạy học STEM là một trong những phương pháp dạy học
tích cực mà bản thân tôi và các đồng nghiệp đang hướng tới.
Phương pháp dạy học STEM tuy có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những
yêu cầu cao như vậy, nên thực trạng công tác trong các nhà trường ở các cấp, các
bậc học hiện nay còn không ít giáo viên dạy học vẫn ngại áp dụng, chỉ theo lối
diễn giảng đơn điệu, không đổi mới, không chú ý đến người học.
4
Nguyên nhân của tình trạng này là do: bản thân người giáo viên thiếu năng
động, học hỏi, chậm đổi mới, do cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học ở các đơn
vị cũng rất thiếu thốn, do học sinh chưa chăm đều, số đông chưa chuẩn bị bài
trước khi đến lớp, do các nhà trường quan tâm chưa thoả đáng đến việc cải tiến
phương pháp dạy học.
Để khắc phục tình trạng này, cần có sự phối hợp đồng bộ: tăng cường cơ sở
vật chất, đổi mới và tăng thêm các trang thiết bị phục vụ dạy và học hiện đại trong
các nhà trường, chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, tăng cường hoạt động tích cực của
chủ thể học sinh, đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hoá giáo dục.
Mỗi phương pháp dạy học truyền thống hay hiện đại cũng đều có những đặc
điểm, ưu thế và nhược điểm riêng. Không có phương thuốc nào có thể chữa được
bách bệnh, không có phương pháp dạy học nào là chìa khoá vạn năng. Việc
nghiên cứu kỹ từng bài dạy, từng đặc điểm bộ môn và đối tượng người học để có
sự phối kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học là việc cần làm ngay của mỗi
giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Khi thực hiện ý tưởng tôi đã tiến hành các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu các vấn đề liên quan.
a. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS.
Để thực hiện thành công giải pháp, tôi cần phải tìm hiểu rõ về đặc điểm tâm
lý đối tượng mà mình hướng tới. Lứa tuổi học sinh THCS là những em có độ tuổi
từ 12 đến 16. Tâm sinh lý của học sinh THCS mang đặc điểm của “TUỔI DẬY
THÌ”. Một số đặc điểm nổi bật trong giai đoạn này có tác động mạnh mẽ tới sự
thay đổi và phát triển của học sinh như sau:
1. Sự thay đổi về mặt sinh lý, thể chất
– Sự phát triển mạnh về chiều cao và thể lực
– Thay đổi về tỉ lệ cơ thể, vóc dáng cơ thể mất cân đối
– Dậy thì và sự thay đổi về các hormone sinh dục, nội tiết tố.
2. Các mối quan hệ giao tiếp
– Mối quan hệ bạn bè là chủ đạo và quan trọng nhất (đôi khi còn quan trọng hơn
cả hoạt động học tập):
+ Giao tiếp với bạn đồng trang lứa là chủ yếu vì tìm thấy ở bạn bè những điểm
tương đồng, sự thông hiểu và sự chấp nhận.
+ Trẻ thường chấp nhận và định hướng theo các giá trị và chuẩn mực của nhóm
bạn mà trẻ chơi cùng.
+ Các ý kiến của bạn bè thường được trẻ quan tâm, đặc biệt là những vấn đề như
ăn mặc, xu hướng, sở thích, giải trí, quan hệ bạn bè.
5
– Mối quan hệ với gia đình:
+ Ý kiến của cha mẹ và phong cách giáo dục gia đình có ảnh hưởng tới định
hướng giá trị, chuẩn mực đạo đức, quan điểm xã hội của trẻ.
+ Nhiều mâu thuẫn nảy sinh giữa cha mẹ với con cái về quan điểm, sở thích, giá
trị sống…
3. Sự phát triển nhận thức
– Sự phát triển khả năng tư duy trừu tượng và trí tuệ: khả năng suy luận – giả định;
giả thuyết – kết luận; tư duy logic; phân tích; tổng hợp; khái quát; so sánh; suy
diễn; phán đoán…
+ Trẻ có những thần tượng riêng của bản thân, thường là các nhân vật nổi tiếng
hoặc các nhân vật trong truyện, phim…
+ Thích các tình huống phi thực tế, phim truyện viễn tưởng, tưởng tượng, kinh
dị…
+ Dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, bị lôi cuốn vào các trò chơi mạo
hiểm, game, thế giới ảo trên mạng.
+ Hay đánh giá, phán xét, so sánh thế giới xung quanh với hình mẫu lý tưởng của
mình, do vậy thường tỏ thái độ chỉ trích, phản kháng với tất cả những khiếm
khuyết của cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội.
– Sự tự ý thức về bản thân
+ Cảm giác mình đã là người lớn và nhu cầu khẳng định cái tôi
+ Tự phân tích và tự đánh giá
+ Tự giáo dục
4. Mâu thuẫn trong tâm lý và hành động
Nhà tâm lý học Stanley Hall đã nêu ra 12 điểm tương phản trong tâm lý tuổi dậy
thì như sau:
– Tuổi dậy thì hoạt động hăng, nhưng cũng dễ nhược
– Tuổi dậy thì dễ vui mà cũng dễ buồn
– Tuổi dậy thì tự tôn nhưng cũng tự ti
– Tuổi dậy thì quảng đại nhưng cũng ích kỷ
– Tuổi dậy thì vừa muốn làm thiên thần vừa muốn làm Satan
– Tuổi dậy thì lúc ưa sống yên tĩnh một mình, lúc lại rạo rực muốn đi theo nhóm
– Tuổi dậy thì lúc thì cao thượng, lúc thì đê hèn
– Tuổi dậy thì lúc thắc mắc mọi vấn đề, lúc thờ ơ tất cả
– Tuổi dậy thì nhận lý rồi lại chê
– Tuổi dậy thì là tuổi cách mạng
– Tuổi dậy thì vừa tân vừa cổ
– Tuổi dậy thì vừa khôn vừa khờ
b. Kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học
6
Khi nắm bắt được tâm sinh lý của học sinh THCS, tôi đã tìm hiểu các kĩ
năng để tư vấn, hỗ trợ học sinh trong các hoạt động giáo dục và dạy học. Cụ thể:
* Kĩ năng lắng nghe.
– Khái niệm: Kĩ năng lắng nghe trong tư vấn và hỗ trợ học sinh là khả năng giáo
viên thể hiện tập trung chú ý, quan tâm, thấu hiểu suy nghĩ, cảm xúc, vấn đề của
học sinh và đưa ra những phản hồi phù hợp giúp học sinh nhận biết rằng mình
đang được quan tâm, chia sẻ.
– Tầm quan trọng của kĩ năng:
+ Làm cho học sinh cảm thấy được tôn trọng, thấy mình có giá trị.
+ Góp phần xây dựng mối quan hệ tin tưởng, thân thiện giữa giáo viên và học
sinh.
+ Cho phép học sinh giải tỏa cảm xúc, giảm căng thẳng.
+ Khuyến khích khai thác sâu thông tin từ phía học sinh.
* Kĩ năng đặt câu hỏi.
– Khái niệm: Kĩ năng đặt câu hỏi trong tư vấn và hỗ trợ học sinh là khả năng của
giáo viên sử dụng các dạng câu hỏi (cách hỏi) để tập hợp thông tin từ phía học
sinh, làm sáng tỏ những vấn đề còn chưa rõ, khuyến khích học sinh tự bộc lộ
những suy nghĩ, xúc cảm của bản thân mình.
– Các dạng câu hỏi: Có hai dạng câu hỏi cơ bản gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
+ Câu hỏi đóng là câu hỏi đưa đến câu trả lời cụ thể, ngắn: “có” hoặc “không”;
“đúng” hoặc “sai”. Tuy ít hiệu quả hơn nhưng dạng câu hỏi này cũng cần thiết khi
cần thu thập thông tin nhanh, cụ thể hoặc giúp kết thúc câu chuyện dài dòng, tản
mạn.
+ Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có hiệu quả trong tư vấn, hỗ trợ vì đưa đến nhiều
thông tin cụ thể và phong phú; giúp khuyến khích học sinh bày tỏ nhiều hơn về
cảm xúc và suy nghĩ của bản thân mình. Câu hỏi mở thường bắt đầu bằng các từ
như “thế nào?”, “khi nào?” hay kết thúc bằng các từ “ra sao”, “như thế nào”.
* Kĩ năng phản hồi.
– Khái niệm: Kĩ năng phản hồi trong tư vấn và hỗ trợ học sinh là khả năng của
giáo viên truyền tải lại những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của học sinh nhằm kiểm
tra lại thông tin từ phía học sinh, đồng thời thể hiện thái độ quan tâm cũng như
khích lệ, động viên học sinh nhận thức về vấn đề, cảm xúc, suy nghĩ của mình để
thay đổi.
– Tầm quan trọng của kĩ năng:
+ Giúp giáo viên kiểm tra lại thông tin mà học sinh chia sẻ.
+ Làm cho học sinh thấy mình được lắng nghe, được thấu hiểu từ đó gắn kết mối
quan hệ giữa giáo viên và học sinh.
+ Diễn đạt lại những gì đã nghe thấy giúp học sinh nhìn lại mình và giúp giáo
7
viên khám phá sâu hơn về những gì học sinh chia sẻ.
+ Nắm bắt được khía cạnh quan trọng nhất của thông điệp mà học sinh có thể
không nhận ra hoặc cố tình che đậy.
* Kĩ năng thấu hiểu.
– Khái niệm: Kĩ năng thấu hiểu (hoặc thấu cảm) trong tư vấn và hỗ trợ học sinh là
khả năng giáo viên biết đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy
đủ về vấn đề cũng như tâm tư, tình cảm của học sinh để chia sẻ và giúp các em tự
tin đối diện và giải quyết vấn đề của mình.
– Tầm quan trọng của kĩ năng:
+ Giúp giáo viên không chỉ hiểu sâu sắc suy nghĩ mà cả mức độ cảm xúc của học
sinh hay nói cách khác giúp giáo viên hiểu học sinh bằng cảm xúc và bằng tư duy;
+ Giúp học sinh cảm thấy được lắng nghe, thừa nhận vì thế góp phần xây dựng
mối quan hệ tin tưởng và thân thiện giữa giáo viên và học sinh.
* Kĩ năng hướng dẫn.
– Khái niệm: Là khả năng giáo viên đáp ứng nhu cầu về thông tin của học sinh
giúp học sinh thu được những thông tin khách quan, có giá trị, đồng thời gợi dẫn
cho học sinh cách thức giải quyết vấn đề dựa vào tiềm năng, thế mạnh của chính
các em.
– Tầm quan trọng của kĩ năng:
+ Giúp học sinh phát huy thế mạnh của bản thân thông qua sự chỉ dẫn của giáo
viên.
+ Học sinh nhìn nhận lại vấn đề của mình, chủ động lựa chọn những giải pháp
thay thế hợp lí.
c. Lý luận về giáo dục STEM.
Để tổ chức dạy học STEM thành công, chúng ta cần hiểu rõ về giáo dục
STEM trong chương trình hiện hành.
* Khái niệm về dạy học STEM.
Dạy học STEM nằm trong nhóm phương pháp dạy học tích cực. Giáo dục
STEM là phương pháp giáo dục tích hợp 4 bộ môn, bao gồm Science (Khoa học),
Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật) và Mathematics (Toán học).
Theo “Hiệp hội các giáo viên dạy khoa học quốc gia Mỹ” (NSTA), điểm đặc biệt
của phương pháp này là cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học và lồng ghép
các kiến thức lí thuyết trong bối cảnh thực tiễn. Nhờ vậy, học sinh có cái nhìn vừa
đa chiều vừa có tính ứng dụng cao.
Các bài học STEM luôn dựa trên những câu chuyện hoặc những vấn đề xảy
ra trong thực tế. Nhờ đó, học sinh cảm thấy những bài học trở nên sinh động và
gần gũi. Các chủ đề học tập rất phong phú, không chỉ về khoa học mà còn về xã
hội, văn hóa, và các môn nghệ thuật. Ở đó, học sinh được khuyến khích vận dụng
8
óc sáng tạo về các môn nghệ thuật, các kiến thức về lịch sử và nhân văn để tạo ra
một sản phẩm mới, có giá trị và ý nghĩa cho xã hội.
Các bài học STEM thường được lồng ghép với các dự án học tập thường kéo
dài vài buổi học trong đó yêu cầu các học sinh làm việc theo nhóm hoặc làm việc
cá nhân, vận dụng kiến thức của các bài học đa ngành hoặc liên ngành để cùng tạo
thành sản phẩm gắn liền với thực tế. Tùy theo trình độ của lớp học mà các dự án
có thể đi từ đơn giản đến phức tạp, thực hiện tại lớp học, tại nhà, đi thực tế hoặc
tìm hiểu các nguồn dữ liệu từ trên mạng, các thư viện, bảo tàng.
Với mô hình dạy học 5E: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải
(Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), học sinh từng bước khám
phá kiến thức mới dựa trên các kiến thức đã biết trước đó thông qua hoạt động
thực hành và trải nghiệm.
Một bài giảng STEM luôn cần gắn với thực tế để học sinh cảm thấy sự liên
quan giữa bài học và cuộc sống của chính mình, từ đó giúp học sinh nhận ra giá
trị của các kiến thức và kĩ năng được học, đồng thời rèn luyện tư duy giải quyết
vấn đề thực tế ngay từ khi còn đang còn ngồi trên ghế nhá trường.
Như đã giới thiệu, một trong những cách để tạo nên bài giảng như vậy đó là
hướng dẫn học sinh quan sát và phân tích 1 vấn đề dưới nhiều góc độ thực tế,
tránh nói chung chung, xa vời và quá sâu xa. Bên cạnh đó, đòi hỏi giáo viên cần
phải nắm được các hoạt động thực tế mà học sinh cần phải thực hiện như sau:
* Tiêu chí thiết kế sản phẩm STEM:
Một sản phẩm STEM luôn cần gắn với thực tế để học sinh cảm thấy sự liên
quan giữa lý thuyết và cuộc sống của chính mình, từ đó giúp học sinh nhận ra giá
trị của các kiến thức và kĩ năng được học, đồng thời rèn luyện tư duy giải quyết
vấn đề thực tế ngay từ khi còn đang còn ngồi trên ghế nhá trường. Để thực hiện
thiết kế sản phẩm STEM tốt cần dựa trên các tiêu chí:
– Tiêu chí 1: Sản phẩm STEM tập trung vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
Trong các bài học STEM, học sinh được đặt vào các vấn đề thực tiễn xã hội,
kinh tế, môi trường và yêu cầu tìm các giải pháp.
– Tiêu chí 2: Cấu trúc thiết kế sản phẩm STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật.
Quy trình thiết kế kĩ thuật cung cấp một tiến trình linh hoạt đưa học sinh từ
việc xác định một vấn đề – hoặc một yêu cầu thiết kế – đến sáng tạo và phát triển
một giải pháp.
– Tiêu chí 3: Thiết kế sản phẩm STEM phải đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và
khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm.
Trong các bài giảng STEM, hoạt động học của học sinh được thực hiện theo
hướng mở có “khuôn khổ” về các điều kiện mà học sinh được sử dụng (chẳng hạn
các vật liệu khả dụng). Hoạt động học của học sinh là hoạt động được chuyển
9
giao và hợp tác; các quyết định về giải pháp giải quyết vấn đề là của chính học
sinh. Học sinh thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin để chia sẻ ý tưởng và tái
thiết kế nguyên mẫu của mình nếu cần. Học sinh tự điều chỉnh các ý tưởng của
mình và thiết kế hoạt động tìm tòi, khám phá của bản thân.
– Tiêu chí 4: Hình thức tổ chức dạy học STEM cần lôi cuốn học sinh vào hoạt
động nhóm kiến tạo.
Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một việc khó khăn, đòi
hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp dụng phương thức
dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngôn ngữ, tiến trình và yêu cầu về sản
phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực hiện các
hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho
học sinh.
– Tiêu chí 5: Nội dung thiết kế sản phẩm STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa
học và toán mà học sinh đã và đang học.
Trong các bài học STEM, giáo viên cần kết nối và tích hợp một cách có mục
đích nội dung từ các chương trình khoa học, công nghệ, tin học và toán. Lập kế
hoạch để hợp tác với các giáo viên toán, công nghệ, tin học và khoa học khác để
hiểu rõ nội hàm của việc làm thế nào để các mục tiêu khoa học có thể tích hợp
trong một bài học đã cho. Từ đó, học sinh dần thấy rằng khoa học, công nghệ, tin
học và toán không phải là các môn học độc lập, mà chúng liên kết với nhau để
giải quyết các vần đề. Điều đó có liên quan đến việc học toán, công nghệ, tin học
và khoa học của học sinh.
– Tiêu chí 6: Tiến trình thiết kế sản phẩm STEM cần tính đến có nhiều đáp án
đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập.
Một câu hỏi nghiên cứu đặt ra, có thể đề xuất nhiều giả thuyết khoa học; một
vấn đề cần giải quyết, có thể đề xuất nhiều phương án, và lựa chọn phương án tối
ưu. Trong các giả thuyết khoa học, chỉ có một giả thuyết đúng. Ngược lại, các
phương án giải quyết vấn đề đều khả thi, chỉ khác nhau ở mức độ tối ưu khi giải
quyết vấn đề. Tiêu chí này cho thấy vai trò quan trọng của năng lực giải quyết vấn
đề và sáng tạo trong dạy học STEM.
Quy trình trong thiết kế bài giảng STEM: 4 bước
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện
tượng, quá trình gắn với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị
công nghệ có sử dụng của kiến thức đó trong thực tiễn… để lựa chọn chủ đề của
bài học.
Những ứng dụng đó có thể là:
– Sữa chua/dưa muối – Vi sinh vật – Quy trình làm sữa chua/muối dưa;
10
– Thuốc trừ sâu – Phản ứng hóa học – Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu;
– Hóa chất – Phản ứng hóa học – Quy trình xử lí chất thải;
– Rau an toàn – Hóa sinh – Quy trình trồng rau an toàn;
– Cầu vồng – Ra đar – Máy quang phổ lăng kính;
– Kính tiềm vọng, kính mắt;
– Ống nhòm, kính thiên văn;
– Sự chìm, nổi – lực đẩy Ác–si–mét – Thuyền/bè;
– Hiện tượng cảm ứng điện từ – Định luật Cảm ứng điện từ và Định luật Lenxơ
– Máy phát điện/động cơ điện;
– Vật liệu cơ khí;
– Các phương pháp gia công cơ khí;
– Các cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động;
– Các mối ghép cơ khí;
– Mạch điện điều khiển cho ngôi nhà thông minh…
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần xác định vấn đề cần giải quyết để giao
cho học sinh thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được
những kiến thức, kĩ năng cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn
(đối với STEM kiến tạo) hoặc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với
STEM vận dụng) để xây dựng bài học.
Theo những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài
học có thể là:
– Thiết kế, chế tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng
của ánh sáng;
– Thiết kế, chế tạo một ống nhòm đơn giản khi học về hiện tượng phản xạ và khúc
xạ ánh sáng;
– Chế tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác–si–mét;
– Chế tạo máy phát điện/động cơ điện khi học về cảm ứng điện từ;
– Thiết kế mạch lôgic khi học về dòng điện không đổi;
– Thiết kế robot leo dốc, cầu bắc qua hai trụ, hệ thống tưới nước tự động, mạch
điện cảnh báo và điều khiển cho ngôi nhà thông minh;
– Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dưa;
– Xây dựng quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu trong rau/quả;
– Xây dựng quy trình xử lí hóa chất ô nhiễm trong nước thải;
– Quy trình trồng rau an toàn…
Trong quá trình này, việc thử nghiệm chế tạo trước các nguyên mẫu có thể
hỗ trợ rất tốt quá trình xây dựng chủ đề. Qua quá trình xây dựng, giáo viên có thể
hình dung các khó khăn học sinh có thể gặp phải, các cơ hội vận dụng kiến thức
11
để giải quyết vấn đề cũng như xác định được đúng đắn các tiêu chí của sản phẩm
trong bước 3.
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề.
Sau khi đã xác định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần xác
định rõ tiêu chí của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng
để đề xuất giả thuyết khoa học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm.
Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí có thể là:
– Chế tạo máy quang phổ sử dụng lăng kính, thấu kính hội tụ; tạo được các tia ánh
sáng màu từ nguồn sáng trắng;
– Chế tạo ống nhòm/kính thiên văn từ thấu kính hội tụ, phân kì; quan sát được vật
ở xa với độ bội giác trong khoảng nào đó;
– Quy trình sản xuất sữa chua/muối dưa với tiêu chí cụ thể của sản phẩm (độ ngọt,
độ chua, dinh dưỡng…);
– Quy trình xử lí dư lượng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại thuốc trừ sâu, độ
“sạch” sau xử lí);
– Quy trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể (“sạch” cái gì so với rau trồng thông
thường)…
Các tiêu chí cũng phải hướng tới việc định hướng quá trình học tập và vận
dụng kiến thức nền của học sinh chứ không nên chỉ tập trung đánh giá sản phẩm
vật chất.
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo các phương pháp và
kĩ thuật dạy học tích cực với 5 loại hoạt động học đã nêu ở trên. Mỗi hoạt động
học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm học tập mà học sinh
phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong và ngoài
lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng). .
Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học
của học sinh bên ngoài lớp học.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch giáo dục STEM tham mưu với Ban Giám
hiệu của nhà trường.
Có thể nói, đây là bước cực kì quan trọng. Bước này sẽ giúp chúng ta có
được sự đồng thuận và hỗ trợ rất lớn từ Ban Giám hiệu cũng như tập thể giáo viên
trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch giáo dục STEM phải xác định mục tiêu cần
đạt được về kiến thức, năng lực và phẩm chất học sinh khi tham gia học tập.
Bên cạnh đó, vì dạy học STEM không chỉ bó buộc trong một tiết học mà có
thể kéo dài trong một khoảng thời gian nên việc phân bố thời gian thực hiện cần
xây dựng chi tiết cụ thể, dự kiến được kết quả có thể thu nhận được trong từng
giai đoạn.
12
Vấn đề tài chính để hoàn thiện sản phẩm STEM cũng cần được tính toán cụ
thể để xây dựng phương án huy động, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho học sinh.
Bước 3: Tổ chức thực hiện giáo dục STEM.
* Thành lập câu lạc bộ STEM trong nhà trường.
Bắt đầu từ tháng 10 năm 2020, tôi triển khai áp dụng sáng kiến tại trường
THCS Hải Xuân – Hải Hậu – Nam Định. Sau khi kế hoach giáo dục STEM được
duyệt, tôi được giao thành lập Câu lạc bộ STEM, ban đầu thu hút được 35 thành
viên, trong đó có 20 nam, 10 nữ gồm các em học sinh lớp 8 và 9 có lòng đam mê
nghiên cứu khoa học, đam mê chế tạo. Ở các năm học tiếp theo sẽ tổ chức thu hút
các em học sinh ở tất cả các khối lớp tham gia.
Để xây dựng một câu lạc bộ STEM cần trải qua 8 bước cơ bản:
1. Xây dựng tầm nhìn và những cam kết
Trước khi bắt đầu xây dựng câu lạc bộ STEM, các giáo viên cần xây dựng
tầm nhìn chung về các hoạt động giáo dục STEM ngoại khóa xuất phát từ nhu cầu
của địa phương cũng như mục tiêu hướng đến trong tương lai. Những câu hỏi cần
trả lời như:
Chúng ta mong muốn câu lạc bộ giúp được gì cho học sinh, cho trường học
và cho cộng đồng?
Chúng ta đã có được gì và mong muốn phát triển thêm điều gì nữa trong
tương lai?
Bên cạnh đó, những cam kết của nhà trường, của giáo viên cũng cần được
soạn thảo ra bằng văn bản một cách rõ ràng, để cùng chia sẻ những khó khăn,
thách thức và hỗ trợ nhau thực hiện mục tiêu hoạt động của câu lạc bộ.
2. Xây dựng cấu trúc tổ chức hoạt động
Sau khi có được tầm nhìn và những cam kết mang tính chiến lược, việc tiếp
theo là cần phác thảo một cơ cấu, kế hoạch hoạt động. Trong đó cần làm rõ các
yêu tố về đội ngũ nhân sự, nội dung chương trình, thời gian và địa điểm, cách
thức liên lạc và truyền tải thông tin. Ngoài ra, trong các hoạt động cần phối hợp
với các tổ chức khác trong phạm vi của trường học hoặc của địa phương để có thể
tận dụng tiềm năng, thế mạnh của các thành phần cùng tham gia.
3. Chuẩn bị công tác hậu cần
Sau khi xây dựng được cơ cấu tổ chức hoạt động, việc làm tiếp theo là cần
tìm các nguồn lực để thực hiện các ý tưởng ban đầu. Trong đó, quan trọng nhất là
nguồn kinh phí để mua sắm các nguyên vật liệu học tập, trả thù lao cho các giáo
viên và cộng tác viên. Thông thường, nguồn quỹ đến từ ngân sách của nhà trường,
của địa phương, của hội viên. Nhưng để có nguồn quỹ dồi dào rất cần có những
nguồn quỹ khác từ các đề tài nghiên cứu, các quỹ hỗ trợ cộng đồng, các quỹ đầu
tư và phát triển xã hội, các đóng góp từ phụ huynh và các mạnh thường quân…
13
Để xin được các quỹ, các câu lạc bộ cần viết 1 đề cương chi tiết, thể hiện nhu
cầu cần thiết và tính khả thi của hoạt động đối với học sinh và trường học.
Bên cạnh nguồn kinh phí tối thiểu cần có để hoạt động, các câu lạc bộ cũng cần
tính toán đến địa điểm để tổ chức sinh hoạt định kỳ thường xuyên, cũng như cần
có một kho lưu trữ và bảo quản các dụng cụ học tập.
4. Thu hút học sinh tham gia
Có nhiều cách để thu hút học sinh tham gia câu lạc bộ STEM thường xuyên:
Phổ biến trong các lớp học, liên hệ và gắn két với các nội dung bài học tại lớp.
Đăng thông báo trên Facebook của nhà trường, nhóm Zalo của từng lớp, phát tờ
rơi, bảng thông báo tại trường, lớp. Có thể lồng ghép với các sự kiện chung của
trường, của Liên đội.
Để học sinh tham gia có chất lượng, cần có những bước khảo sát thăm dò và
đánh giá hứng thú của học sinh. Khuyến khích các học sinh nữ tham gia, các em
có điều kiện khó khăn, các em có những năng khiếu đặc biệt.
5. Tổ chức các hoạt động trong từng buổi sinh hoạt
Trong các buổi sinh hoạt câu lạc bộ STEM, các chủ đề có thể được xoay
vòng, tạo nên sự đa dạng và chuyên sâu. Do các thành viên trong câu lạc bộ có thể
khác nhau về trình độ, nên chương trình sinh hoạt của câu lạc bộ cũng cần có tính
đa dạng về mức độ kiến thức và kỹ năng khác nhau. Trong mỗi buổi sinh hoạt,
các thành viên nên được chia nhóm và phân công vai trò cho nhau. Tốt nhất là để
các thành viên tự xung phong nhận trách nhiệm của mình. Các vai trò cũng cần
được thay đổi luân phiên để các thành viên cũng có những trải nghiệm khác nhau.
Ngoài những buổi sinh hoạt định kỳ hàng tuần theo chur đề, cần có những buổi
sinh hoạt mang tính sáng tạo, đòi hỏi thử thách hơn như tổ chức ngoài trời, trong
công viên, trong rừng, hoặc tổ chức thành một cuộc thi nhằm giao lưu giữa các
câu lạc bộ với nhau.
6. Mời phụ huynh tham gia
Các câu lạc bộ STEM nên mời phụ huynh của học sinh tham gia một vài sự
kiện của câu lạc bộ. Có nhiều lý do để phụ huynh tham gia với câu lạc bộ:
– Trong số các phụ huynh của học sinh, cũng có những người có kinh nghiệm
chuyên môn trong các lĩnh vực STEM. Họ có thể tham gia chia sẻ và hỗ trợ về
mặt kỹ thuật cho các hoạt động của câu lạc bộ.
– Khi được tham gia, phụ huynh sẽ thấy con họ được trải nghiệm những gì, tương
tác như thế nào với các bạn cùng trang lứa. Họ sẽ cảm thấy tin tưởng và vui hơn
khi nhìn thấy sự phát triển của con mình và điều đó sẽ tạo động lực để họ tiếp tục
ủng hộ các hoạt động của câu lạc bộ.
– Việc mời phụ huynh tham gia cũng góp phần hỗ trợ về nguồn nhân sự tình
nguyện viên trong công tác tổ chức vào những sự kiện lớn.
14
Khi phụ huynh tham gia và gắn kết với câu lạc bộ, đại diện của câu lạc bộ
cần có những lời cảm ơn, giấy khen ghi nhận các đóng góp của phụ huynh, tạo sự
tin tưởng giữa hai bên để duy trì và phát triển trong các hoạt động tiếp theo của
câu lạc bộ.
7. Mời các chuyên gia tham gia.
Trong các nội dung hoạt động của câu lạc bộ, có nhiều chủ đề đòi hỏi kiến
thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực tiễn. Do đó, việc mời các chuyên gia trong
các lĩnh vực STEM đến chia sẻ hoặc hướng dẫn thực hành là một yếu tố quan
trọng giúp cho các nội dung đảm bảo được chất lượng và có tính chuyên môn cao.
Ngoài ra, một yếu tố không kém phần quan trọng đó chính là sự truyền cảm hứng,
định hướng nghề nghiệp mà các chuyên gia đem đến cho các bạn nhỏ. Nhiều
nghiên cứu cũng cho thấy, khi học sinh được làm việc gần gũi với các chuyên gia,
tính chuyên nghiệp của các học sinh sẽ được phát triển tốt hơn.
8. Lưu trữ thông tin và xây dựng hình ảnh hoạt động của câu lạc bộ
Các hoạt động của câu lạc bộ STEM cần phải được lưu trữ sắp xếp lại cho
nhiều mục đích khác nhau như: báo cáo với đơn vị chủ quản, đơn vị tài trợ, rút
kinh nghiệm, chia sẻ kinh nghiệm, hoặc làm cơ sở để xin thêm các quỹ hoạt động
cho năm tiếp theo.
Những kết quả thành công trong các buổi sinh hoạt, sự kiện do câu lạc bộ tổ
chức cần được giới thiệu rộng rãi đến với cộng đồng địa phương và xã hội. Các
em học sinh có thành tích hoạt động tích cực, có nhiều ý tưởng tốt cần được khen
thưởng, khích lệ, động viên. Các giáo viên hướng dẫn có nhiều đóng góp cũng
cần được tuyên dương. Những giá trị tinh thần, văn hóa của câu lạc bộ cần được
xây dựng và phát triển ngay từ những ngày đầu hoạt động.
Những gợi ý dành cho giáo viên chủ nhiệm câu lạc bộ STEM
Tăng cường sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh trong các hoạt động sinh hoạt
STEM. Lí do là xu hướng hiện nay các lĩnh vực về khoa học – công nghệ đều
được giao tiếp với nhau thông qua tiếng Anh. Các tài liệu học tập bằng tiếng Anh
cũng phong phú và đa dạng hơn so với các ngôn ngữ khác. Câu lạc bộ được xem
là một môi trường học tập ngoại khóa, phi chính quy, nên đây là một cách rất tốt
để lồng ghép học các chủ đề khoa học bằng tiếng Anh nếu trong chương trình
chính khóa các học sinh không được sử dụng tiếng Anh.
Tạo sự đa dạng về cấc chủ đề và các trình độ khác nhau trong các hoạt động.
Chính sự đa dạng về các chủ đề sẽ kích thích sự vận dụng kiến thức của học sinh
trong nhiều tình huống được linh hoạt hơn. Ngoài ra, không phải học sinh nào
cũng có trình độ như nhau về mặt kiến thức và kỹ năng khi tham gia câu lạc bộ.
Do vậy, ngoài việc chia thành nhóm nhỏ có sự đa dạng về trình độ thì việc giao
các hoạt động phù hợp với khả năng của các thành viên cũng góp phần duy trì sự
15
hứng thú cho các buổi sinh hoạt.
Trong chương trình hoạt động nên định kỳ có những cuộc thi, những thử
thách đòi hỏi các thành viên phải vận dụng nhiều kiến thức và kỹ năng mang tính
tổng hợp. Các bài toán hay vấn đề gắn liền với thực tế càng kích thích tính sáng
tạo và vận dụng kiến thức của học sinh nhiều hơn.
Luôn ghi nhớ là câu lạc bộ không phải là lớp học ngoài giờ, ở đó học sinh lại
tiếp tục nghe giảng dạy hay phải làm bài tập, mà phải thật sự là sân chơi hứng thú
cho các học sinh tham gia. Yếu tố vui chơi và học tập trong các câu lạc bộ phải
được đan xen vào nhau. Từ cách bố trí không gian sinh hoạt cho đến cách lên
chương trình hoạt động đều phải giúp gợi mở sự tự do trong suy nghĩ của học
sinh. Khi học sinh cảm thấy được vui chơi, được làm những điều mình thích và
đặc biệt luôn cảm thấy được khích lệ. thì lúc đó câu lạc bộ STEM đang đi đúng
hướng và hoạt động thành công.
* Tư vấn học sinh xây dựng nhóm kiến tạo.
– Giáo viên tư vấn học sinh trong Câu lạc bộ STEM chia thành các nhóm học tập
dựa theo sở thích cá nhân, tâm lý, tình cảm, khả năng nhận thức, đảm bảo có đủ
nam và nữ trong nhóm.
– Học sinh dưới sự tư vấn của giáo viên tự thành lập nhóm.
+ Lập danh sách thành viên của nhóm.
+ Bầu nhóm trưởng, thư ký.
+ Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm.
– Giáo viên có thể hướng dẫn để các nhóm có sự tương đồng về số lượng.
Ý NGHĨA CỦA LÀM VIỆC NHÓM
1. Phân công công việc:
Trong thực tế học tập STEM có những nhiệm vụ mà một cá nhân không đủ
khả năng giải quyết hoặc giải quyết hiệu quả không cao, vì thế, lựa chọn làm việc
nhóm là sự phương pháp thực hiện công việc hợp lý nhất. Theo đó, mỗi thành
viên trong nhóm sẽ tham gia đóng góp vào nội dung làm việc chung của nhóm để
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đối với vấn đề và yêu cầu công việc mà nhóm được
giao. Mỗi thành viên khi tiếp nhận phần việc của mình sẽ buộc phải có sự tương
tác với công việc của các thành viên khác trong nhóm. Phân công công việc
không tạo nên những hoạt động độc lập mà thực chất là sự phân công phối hợp.
2. Quản lý và kiểm soát công việc:
Làm việc nhóm cũng để tăng cường quản lý và kiểm soát công việc, bởi vai
trò và trách nhiệm của nhóm sẽ khiến các thành viên của nhóm phải có sự xem xét
toàn diện công việc được giao. Đối với những công việc đòi hỏi phải có quyết
định rõ ràng, làm việc nhóm sẽ giúp giải quyết vấn đề một cách tối ưu nhất, từ đó
giúp tổ chức có những quyết định tốt nhất. Trong nhóm, hoạt động của mỗi thành
16
viên sẽ được kiểm soát bằng những quy chế làm việc đã được cả nhóm thống
nhất. Với tư cách là một cá nhân làm việc trong một nhóm, mỗi thành viên sẽ chịu
sự quản lý của người phụ trách nhóm, điều chỉnh hành vi giao tiếp, giải quyết vấn
đề theo khuôn khổ quy chế đã đề ra. Công việc, vì vậy, sẽ được tiến hành trôi
chảy và đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng.
3. Giải quyết vấn đề và ra quyết định:
Làm việc nhóm là dịp để mỗi cá nhân đóng góp ý tưởng với những phát kiến
của mình. Những vấn đề do một cá nhân không thể giải quyết sẽ có sự tham gia
đề xuất ý kiến, giải pháp của nhóm. Từ những ý kiến, quan điểm và giải pháp
khác nhau, thông qua hoạt động nhóm sẽ thống nhất các nội dung, vấn đề về một
mối, tránh được sự chủ quan, độc đoán. Quyết định cuối cùng của nhóm không
bao giờ là của một thành viên bởi đó là thành quả làm việc của cả nhóm.
4. Thu thập thông tin và các ý tưởng:
Làm việc nhóm là quá trình thu nạp thông tin và các ý tưởng hiệu quả nhất.
Mỗi thành viên trong quá trình làm việc tham gia đóng góp ý kiến cũng tức là
cung cấp thông tin liên quan đến các vấn đề cần giải quyết. các thông tin được
chia sẻ sẽ làm được bổ sung và làm phong phú nguồn tư liệu cần thiết phục vụ
cho nội dung vấn đề nhóm cần giải quyết. Cũng chính trong quá trình làm viêc
nhóm, các ý tưởng khác nhau sẽ được đề xuất, tạo nên sự đa dạng trong việc kiếm
tìm các giải pháp cho vấn đề cần giải quyết. Nhờ đó nhóm có cơ hội lựa chọn
nhiều hơn cho những quyết định cuối cùng.
5. Xử lý thông tin:
Thực chất của việc xử lý thông tin là trên cơ sở các nguồn dữ liệu, cứ liệu đã
được cung cấp, nhóm sẽ phải lựa chọn những thông tin thiết yếu, liên quan trực
tiếp đến vấn đề nhóm cần giải quyết. Việc xử lý thông tin sẽ do tập thể nhóm
quyết định với cái nhìn đa chiều, đa diện và đảm bảo tính khách quan. Nguồn
thông tin và các ý tưởng đa dạng đòi hỏi việc xử lý thông tin phải nhanh chóng và
chuẩn xác. Sự tham gia của các thành viên trong nhóm thực chất hướng tới tiêu
chí này.
6. Phối hợp, tăng cường sự tham gia và cam kết:
Một nhóm hiệu quả sẽ là nhóm có sự phối hợp chặt chẽ, tăng cường được sự
tham gia của các thành viên trong nhóm, thậm chí là sự tham gia của những người
ngoài nhóm theo sự thống nhất trao đổi, học hỏi của cả nhóm. Nhóm phối hợp tốt
là nhóm phát huy được tối đa khả năng của các thành viên vì mục tiêu chung của
nhóm. Giữa các thành viên có sự ăn ý, nhịp nhàng, hỗ trợ cùng giải quyết vấn đề.
Nhóm phối hợp tốt là nhóm mà các thành viên đều tuân thủ theo những cam kết
đã được thông qua trước cả nhóm, không có quan điểm cá nhân trong quyết định
cuối cùng của nhóm.
17
7. Đàm phán và giải quyết xung đột:
Làm việc nhóm sẽ tăng cường các mối quan hệ giao tiếp. Mọi ý kiến cá nhân
đưa ra đều được xem xét trên quan điểm của cả nhóm, vì vậy, mọi ý kiến phải tìm
kiếm được sự đồng thuận của các thành viên trong nhóm. Để thuyết phục các
thành viên khác, những ý kiến, giải pháp đưa ra phải dựa trên sự thương thuyết
với những luận điểm, luận cứ và luận chứng xác đáng. Nhờ đó kỹ năng đàm phán
được phát huy. Mặt khác trong trường hợp các quan điểm trái chiều khi xuất hiện
trong nhóm cũng sẽ được điều tiết bởi sự thống nhất cuối cùng của nhóm, tránh
nảy sinh xung đột, nhất là xung đột cá nhân có thể xảy ra.
8. Thoả mãn nhu cầu quan hệ xã hội và tăng cường ý thức về bản thân trong các
mối quan hệ với những người khác:
Làm việc nhóm đáp ứng được nhu cầu quan hệ xã hội. Quá trình làm việc
nhóm cũng là quá trình kết nối, tìm hiểu về nhau của các thành viên trong cùng
một nhóm, đồng thời cũng là quá trình tự ý thức của bản thân mỗi người trong
mối tương quan với các thành viên khác của nhóm. Mỗi thành viên nhóm có cơ
hội bộc lộ năng lực, trình độ, thậm chí cá tính của mình, đồng thời cũng có sự
nhìn nhận, đánh giá những biểu hiện của người khác trong nhóm, từ đó điều chỉnh
hành vi, ngôn ngữ, thậm chí cả tính cách cho phù hợp với tập thể nhóm,
9. Nhận được sự giúp đỡ trong việc thực hiện mục tiêu cụ thể:
Thông qua nhóm, mỗi cá nhân có cơ hội tự điều chỉnh mình trên cả phương
diện giao tiếp, khả năng phối hợp và kiến thức, nhận được sự giúp đỡ trong việc
thực hiện mục tiêu cụ thể. Thế mạnh trong khả năng và trình độ được phát huy, và
bên cạnh đó những điểm yếu của mỗi cá nhân cũng sẽ được khắc phục.
10. Chia sẻ, thông cảm khi cùng tạo nên một thành quả lao động cụ thể:
Nhóm cũng là nơi có thể chia sẻ, thông cảm và tìm được sự cộng hưởng khi
cùng tạo nên một thành quả lao động cụ thể. Làm việc theo nhóm có thể giảm
được một số nhân sự, khâu trung gian nên hoạt động của tổ chức linh hoạt hơn
trong mọi điều kiện khác nhau, kể cả trong bối cảnh biến đổi mạnh, nhờ đó nắm
bắt cơ hội và giảm thiểu được nhiều nguy cơ nguy cơ. Ý thức về trách nhiệm cá
nhân trong nhóm, thành quả công việc của nhóm ảnh hưởng trực tiếp đến từng cá
nhân đã tạo nên sự đồng cảm giữa các thành viên trong nhóm. Các thành viên sẽ
có chung niềm vui, nỗi buồn và những bài học quý giá trong và sau khi làm việc
nhóm.
CÁC KỸ NĂNG CHUNG TRONG TỔ CHỨC NHÓM.
1. Thiết kế nhóm làm việc:
Muốn đảm bảo sự thành công của một nhóm, tiến hành thiết kế nhóm làm
việc cũng tức là sự bao quát toàn bộ hoạt động với những khâu cốt lõi nhất trong
qúa trình làm việc.
18
Các bước thiết kế nhóm làm việc được cụ thể hóa như sau:
+ Xác định mục tiêu, quyền hạn và thời gian tồn tại nhóm.
Khi nhóm đang hình thành, nó cần những mục tiêu để tập trung vào nỗ lực
của mình. Như trên đã nêu, các mục tiêu cần cụ thể, có tính khả thi, có ý nghĩa
thực tiễn và phù hợp với tầm nhìn và giá trị của tổ chức. Cần có hạn định rõ ràng
về thời gian để nhóm xây dựng kế hoạch hợp lý đảm bảo việc thực hiện theo mục
tiêu và kết quả công việc đã đề ra;
+ Xác định vai trò và trách nhiệm.
Đây là bước tiếp theo cần được tiến hành để đảm bảo cho mỗi thành viên
trong nhóm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao và phối hợp hiệu quả
vì mục tiêu chung của nhóm.
Cần có sự cam kết của các thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu
tuân thủ quy chế trong quá trình làm việc.
+ Xác định tiêu chí đánh giá.
Các thành viên trong nhóm cần phải biết và thống nhất các tiêu chí đánh giá
công việc trên cả phương diện năng lực, phẩm chất và hiệu quả công việc. Điều
này rất quan trọng trong việc đảm bảo sự công bằng đối với từng thành viên.
Đồng thời có tác dụng khích lệ, động viên, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho khả năng cống hiến của mỗi thành viên.
+ Chọn thành viên cho nhóm.
Đây được coi là khâu quan trọng nhất trong việc thiết kế nhóm làm việc. Sự
thành bại của nhóm chính là ở bước lựa chọn các thành viên có phù hợp với
nhiệm vụ của nhóm hay không. Nhìn chung, những học sinh có các phẩm chất sau
đây phù hợp với hoạt động nhóm:
– Thẳng thắn, trung thực;
– Biết từ chối những lời đề nghị khi quỹ thời gian làm việc của họ đã bị sử dụng
hết;
– Chuyển giao và nhận ý kiến phản hồi có tính xây dựng, cả đối với những ý kiến
tích cực hay tiêu cực;
– Mạnh dạn đưa ra đề xuất với lãnh đạo cấp trên những vấn đề cần thiết để hỗ trợ
nhóm;
– Có khả năng thương lượng;
– Chịu trách nhiệm về hành động của mình;
– Có trình độ và năng lực chuyên môn phù hợp hoặc tôn trọng chuyên môn theo
yêu cầu công việc của nhóm.
Tùy theo mục tiêu và yêu công việc của nhóm để hạn định số thành viên
trong nhóm. Thông thường đối với nhóm nhỏ tối đa là 10 thành viên gắn với
những nhiệm vụ phức tạp và đòi hỏi kỹ năng cụ thể. Các nhóm lớn hơn khoảng
19
trên 20 thành viên phù hợp với những nhiệm vụ đơn giản. Khó khăn đối với nhóm
lớn là sự phối hợp, sự đồng thuận của tất cả các thành viên.
2. Kỹ năng giải quyết xung đột:
Xung đột là vấn đề thường xảy ra trong các nhóm làm việc. Lý do của xung
đột xuất phát từ sự khác biệt về trình độ, năng lực, kinh nghiệm, nền tảng văn hóa,
hay bất đồng về quan điểm, quyền lợi, trách nhiệm. Xung đột có thể tạo động lực,
nhưng cũng có thể là nhân tố phá hoại hoạt động nhóm. Chính vì vậy, để đảm bảo
cho hoạt động nhóm diễn ra thuận chiều, cần nhanh chóng và tích cực giải quyết
xung đột. Tránh việc đẩy những xung đột nhỏ lên thành xung đột lớn, hoặc phát
sinh thêm những xung đột mới. Cách giải quyết xung đột tốt nhất là tất cả các
thành viên đều “gặp nhau ở điểm giữa”. Chia sẻ và thông cảm với nhau vì một
mục tiêu chung. Không tìm cách xoáy sâu vào điểm khác biệt.
Trong thực tế có nhiều cách giải quyết xung đột:
– Bằng biện pháp áp đảo: Thể hiện sự cứng rắn, cương quyết của số đông hoặc số
có uy tín trong nhóm, áp đặt các thành viên còn lại theo quan điểm, hướng giải
quyết của mình. Biện pháp này dễ dẫn tới hai kết quả:
+ Khiến các thành viên bị áp đảo không thoải mái, ấm ức, thậm chí dẫn đến thù
địch.
+ Có một giải pháp rõ ràng, tạo sự thay đổi; thậm chí tiến bộ vượt bậc.
– Bằng biện pháp né tránh: Ngại va chạm, sẵn sàng đồng ý giải pháp dung hòa cho
các bên mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của bên nào, không quan tâm đến
chất lượng, hiệu quả của vấn đề được đưa ra giải quyết. Thực chất biện pháp này
các bên tham gia đều không hài lòng nhưng đành chấp nhận.
– Biện pháp nhường nhịn: Đây là biện pháp mà quyết định cuối cùng được đưa ra
nhằm xoa dịu sự căng thẳng, giải quyết căn bản mối quan hệ hơn là đáp ứng yêu
cầu công việc ở mức cao nhất. Biện pháp này thường được thực hiện khi một bên
chấp nhận hi sinh, thiệt thòi phần mình. Thực tế có những trường hợp bên “thua”
nhận thấy giải pháp của mình là tối ưu, tuy nhiên vì sợ mất quan hệ nên họ đành
nhường nhịn. Dẫn tới tình trạng hoạt động nhóm khó đạt được kết quả tốt nhất.
– Biện pháp hợp tác “cộng hòa”: Xung đột nảy sinh khi các bên không đồng quan
điểm, nhưng trong trường hợp các bên đều cùng một mục tiêu chung là đạt được
hiệu quả công việc cao nhất, nỗ lực phân tích, đánh giá và đồng thuận với những
giải pháp cho kết quả tốt nhất. Đây là biện pháp lý tưởng mà mọi xung đột diễn ra
trong nhóm đều mong muốn đạt được. Thắng lợi cuối cùng thuộc về tập thể nhóm
làm việc. Giải quyết xung đột là một vấn đề khá phức tạp. Đòi hỏi trước hết là khả
năng điều hành hoạt động nhóm của người nhóm trưởng. Tiếp đó là sự hưởng ứng
tích cực của chính các thành viên trong nhóm vì một mục tiêu chung.
Để quản lý xung đột cần tiến hành các bước sau:
20
+ Xác định xung đột: Vấn đề gây xung đột là gì? Thuộc loại xung đột nào?
Những ai tham gia vào xung đột đang diễn ra;
+ Tiên liệu về xung đột: Xung đột đơn giản hay phức tạp? Nguy cơ về gia tăng
xung đột;
+ Tìm biện pháp giải quyết xung đột: Trưng cầu những ý kiến khác nhau để giải
quyết xung đột. Huy động sự tham gia của mọi người vì một mục tiêu chung?
Tránh đề cập quan điểm cá nhân. Tránh định kiến hoặc áp đặt với các nhóm xung
đột;
+ Nếu có thể huy động nhóm nhỏ có quan điểm dung hòa các bên xung đột để
làm dịu xung đột. Tiếp đó tìm điểm tương hợp giữa các bên và động viên, khích lệ
các bên cùng tập trung giải quyết nhiệm vụ của nhóm.
3. Kỹ năng tổ chức cuộc họp nhóm.
– Chuẩn bị cho cuộc họp: Xác định nội dung và mục tiêu cần đạt được của cuộc
họp bao gồm:
+ Cuộc họp nhằm giải quyết vấn đề gì?
+ Khi nào cuộc họp kết thúc?
+ Các thành viên sẽ đóng góp ý kiến như thế nào?
+ Các mâu thuẫn, xung đột sẽ được giải quyết như thế nào?
+ Mong đợi những gì từ mỗi thành viên? Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để
tiến hành cuộc họp như: địa điểm, thời gian, các phương tiện, công cụ cần thiết
phục vụ cho cuộc họp (nếu cần); chuẩn bị kế hoạch triển khai cuộc họp (có thể
thông tin trước bản kế hoạch và nội dung tiến hành cuộc họp cho các thành viên
trong nhóm trước khi cuộc họp diễn ra để họ có thời gian suy nghĩ).
– Triển khai cuộc họp: Để tạo không khí hợp tác trong cuộc họp, tốt nhất nên có
bước giới thiệu các thành viên của cuộc họp với nhau. Có nhiều cách giới thiệu:
+ Trưởng nhóm hoặc người điều hành giới thiệu lần lượt từng thành viên;
+ Để các thành viên tự giới thiệu về mình;
+ Đề nghị các thành viên tự tìm hiểu người bên cạnh mình và giới thiệu cho các
thành viên khác.
– Tiếp đó cần thống nhất cách thức làm việc: yêu cầu mà cuộc họp cần đạt được;
lần lượt triển khai từng nội dung đã được xây dựng trong bảng kế hoạch.
– Thảo luận và ra quyết định trong nhóm: Đây là bước quan trọng nhất quyết định
kết quả của cuộc họp. Những nội dung cần được giải quyết sẽ được đưa ra để mọi
người đóng góp ý kiến. Điều quan trọng là phải huy động được sự tham gia của
tất cả các thành viên với một tinh thần tích cực, hợp tác. Tránh tình trạng ý kiến
chỉ tập trung vào một số thành viên, còn những thành viên khác không quan tâm.
Việc tranh luận, những quan điểm trái nhau, thậm chí xung đột nhau có thể diễn
ra, đòi hỏi người điều hành cuộc họp phải rất linh hoạt. Cần tôn trọng những ý

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: 

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ

Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Tổng hợp SKKN môn hóa học cấp THPT