SKKN Vận dụng tích hợp kiến thức liên môn dạy bài “Dân số và gia tăng dân số” Địa lý lớp 9
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Tích hợp là một trong những xu thế của dạy học hiện đại đang đƣợc
quan tâm, nghiên cứu và áp dụng rộng vào nhà trƣờng. Dạy học tích hợp lầ
cách tìm tòi sáng tạo và vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau.Tức
là đạy cho học sịnh biết cách vận dụng kiến thức và kĩ năng của mình để giải
quyết những tình huống cụ thể nhằm hình thành và phát triển năng lực của học
sinh. Đồng thời xác lập mối quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng khác nhau cảu
các môn học hay các phân môn khác nhau để đảm bảo học sinh có thể huy
động hiệu quả kiến thức và năng lực của mình để giải quyết các tình huống.
Việc sử dụng phƣơng pháp tích hợp trong giáo dục và dạy học sẽ giúp
giải quyết các vấn đề phức tạp và làm cho việc học có ý nghĩa hơn so với việc
thực hiện các môn học riêng lẻ.Góp phần nâng cao năng lực của ngƣời học
giúp đào tạo những con ngƣời có phẩm chất năng lực để giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống hiện đại.
Bộ môn địa lí có vai trò quan trọng trong chƣơng trình đào tạo, trong
những năm gần đây chƣơng trình giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục
Địa lí nói riêng đã chuyển hƣớng từ chƣơng trình định hƣớng nội dung dạy học
sang định hƣớng năng lực và quan điểm dạy học tích hợp là một trong những
định hƣớng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục là một bƣớc chuyển từ tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực nhằm tạo ra những con ngƣời có tri thức
mới, năng động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đời sống.
Trong bộ môn Địa lí, phần Địa lí đại cƣơng không chỉ giúp học sinh hiểu
đƣợc các khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong Địa lí mà còn giúp các em có
những vốn hiểu biết về tự nhiên, văn hóa, xã hội, phong tục tập quán của các
nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên với đặc thù riêng của Địa lí đại cƣơng, những nội
dung chứa đựng những tƣ duy, khái niệm trừu tƣợng là những khó khăn lớn
với những ngƣời học nội dung này. Từ thực tế đó đòi hỏi giáo viên bộ môn Địa
6
lí cần phải lựa chọn phƣơng pháp, phƣơng tiện phù hợp nhằm tổ chức định
hƣớng giúp học sinh thu thập thông tin, lĩnh hội tri thức một cách hiệu quả.
Bài 2 : DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ trong chƣơng trình Địa lí lớp 9 là
bài học không chỉ giúp học sinh có những kiến thức, nhận thức đúng đắn về
vấn đề đời sống, ủng hộ, tuyên truyền, vận động mọi ngƣời thực hiện tốt chính
sách dân số của quốc gia, địa phƣơng. Với những lí do trên tôi đã chọn đề tài “
Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài “ Dân số và gia tăng dân số”
Đại lí lớp 9” .
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là bài 2 “ Dân số và gia tăng dân số” trong
chƣơng trình Địa lí lớp 9.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu là nội dung trong bài 2 “ Dân số và gia tăng dân số”
trong chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí lớp 9.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1 Mục đích
Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích hợp với bộ môn GDCD dạy bài “
Dân số và gia tăng dân số” nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học phát
triển tƣ duy, năng lực vận dụng kiến thức các môn học trong nhà trƣờng của
học sinh trong giải quyết các tình huống cụ thể ở từng môn học có liên quan.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học theo chủ đề tích hợp ,
liên môn trong dạy học Địa lí lớp 9.
Tìm hiểu thực trạng dạy theo chủ đề tích hợp liên môn trong dạy học Địa
lí lớp 9.
Vận dụng phƣơng pháp dạy học theo chủ đề “ Dân số và gia tăng dân số”
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận, quan sát các tiết thao giảng và thực
nghiệm sƣ phạm.
7
5. GIẢ THIẾT KHOA HỌC
Nếu đề tài đƣợc nghiên cứu thành công sẽ cho thấy hiệu quả của việc dạy
học theo chủ đề tich hợp, liên môn trong chƣơng trình dạy học Địa lí lớp 9. Từ
đó góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập môn Địa lí ở trƣờng
THCS nói chung và môn Địa lí nói riêng.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Gồm 3 phần :
– Phần 1: ĐiỀU kiện hoàn. cảnh tạo ra sáng kiến
– Phần 2: Mô tả giải pháp.
– Phần 3: Hiệu quả do sáng kiến đem lại.
MÔ TẢ GIẢI PHÁP
– Mô tả giải pháp của sáng kiến:
– Đƣa ra các giải pháp để giúp học sinh tiếp cận , tìm hiểu khai thác thông tin,
bài “ Dân số và gia tăng dân số” bằng việc vận dụng, tích hợp kiến thức liên môn
cấp THCS .
Nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học phát triển tƣ duy, năng lực
vận dụng kiến thức các môn học trong nhà trƣờng của học sinh trong giải quyết
các tình huống cụ thể ở từng môn học có liên quan.
– Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 9, qua các
buổi học trên lớp, học ngoại khóa
– Đánh giá lợi ích thu đƣợc hoặc dự kiến có thể thu đƣợc do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
+ Đối với học sinh : Dạy học tích hợp sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động
sáng tạo của học sinh, buộc học sinh phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu tài
liệu, sách giáo khoa theo sự hƣớng dẫn của giáo viên.
+ Đối với giáo viên : Dạy học theo chủ đề tích hợp, liên môn đã phát huy tính
tích cực của học sinh đồng thời nâng cao chất lƣợng giáo dục làm cho học sinh
nhận thức đƣợc mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc
phục đƣợc tình trạng tản mạn, rời rạc trong việc tiếp nhận kiến thức.
8
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ TỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH HỢP, LIÊN
MÔN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ.
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Vị trí của môn Địa lí trong trƣờng THCS
Cùng với các bộ môn khác, môn Địa lí góp phần cung cấp cho học sinh
những tri thức về tự nhiên, khoa học xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo.Địa lí còn là
môn học nghiên cứu những vấn đề tổng hợp về không gian, lãnh thổ trong đó các
yếu tố, thành phần gắn bó tác dộng chặt chẽ với nhau, vì vậy trong quá trình học
tập, môn Địa lí bồi dƣỡng cho học sinh thế giới quan khoa học và những quan
điểm nhận thức đúng đắn.
1.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ của môn Địa lí trong trƣờng THCS
Môn Địa lí là môn học thuộc nhóm KHXH điều đó nói lên tầm quan trọng
của nó trong việc giáo dục quan điểm, tƣ tƣởng , tình cảm cho học sinh.
Môn Địa lí còn thuộc nhóm công cụ: Điều đó nói lên mối quan hệ giữa môn
Địa lí và các môn học khác. Học Địa lí sẽ tác động tích cực đến kết quả học tập
của các môn học khác và các môn khác cũng góp phần giúp học tốt môn Địa lí.Vì
vậy môn Địa lí có vai trò đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của trƣờng
học, góp phần chuẩn bị thêm hành trang để học sinh tiếp tục chinh phục tri thức và
có năng lực vận dụng , thực hành kiến thức Địa lí vào thực tế cuộc sống.
1.1.3 Phƣơng pháp dạy học tích cực.
Những năm học gần đây, toàn ngành giáo dục – đào tạo đang tiếp tục nỗ lực
đổi mới phƣơng pháp dạy học để tạo ra những conn ngƣời năng động sớm thích
ứng với đời sống, xã hội trong quá trình hội nhập và phát triển. Trƣớc tình hình
đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải không ngừng đổi mới, cải tiến nội dung và
phƣơng pháp soạn giảng để trong mỗi tiết học học sinh sẽ đƣợc hoạt động nhiều
hơn và chủ động hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức. Mỗi giáo viên phải thực
hiện nguyên tắc lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực tự giác và
sáng tạo của học sinh. Và phƣơng pháp dạy học theo chủ tích hợp đƣợc hiểu là sự
kết hợp một cách hữu cơ có hệ thống ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ
9
năng có mối quan hệ gần gũi với nhau trong thực tiễn từ đó chúng tác động, phối
hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng, vững chắc.
Việc thực hiện các phƣơng pháp tích hợp trong giáo dục, dạy học sẽ giúp
phát triển năng lực cho học sinh giải quyết những vấn đề phức tạp làm cho việc
học tập trở nên có ý nghĩa hơn so với việc học tập các môn học riêng rẽ.
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1 Thực trạng việc dạy – học Địa lí
Trong thời gian gần đây đa số học sinh chƣa có nhận thức đúng đắn, không
chú ý đến môn Địa lí vì vậy những tiết học này qua đi trong mệt mỏi, chán nẳn
cho cả thầy và trò. Trong khi đó môn này lại có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc trang bị cho học sinh những kiến thức khoa học và kiến thức thực tế. Việc đổi
mới chƣơng trình dạy học ở bậc THCS luôn chú ý đào tạo kĩ năng toàn diện cho
học sinh. Từ tực tế quan sát tôi thấy rất nhiều học sinh có tâm lí chán học, thờ ơ
với bộ môn.
1.2.2 Nguyên nhân
Phƣơng pháp giảng dạy chƣa phù hợp với đại đa số học sinh . Do nhiều
nguyên nhân nên việc sử dụng các thiết bị dạy học của bộ môn còn hạn chế.
Một số giáo viên chƣa thực sự tâm huyết với nghề, chƣa khơi gợi đƣợc đam mê
cho học sinh
Do đặc thù của nhà trƣờng THCS nên đội ngũ giáo viên bộ môn ít, chủ yếu
là các giáo viên kiêm nghiệm.
Đối với học sinh: Một số học sinh chán học, lƣời học nên chuẩn bị không
tốt tâm thế cho giờ học môn Địa lí. Đời sống tinh thần đƣợc nâng cao, mạng xã
hội, Internet… khiến học sinh sao nhãng việc học.
Đứng trƣớc tình hình đó, đổi mới phƣơng pháp để nâng cao chất lƣợng dạy
học là một vấn đề mà các cấp lãnh đạo, nhà trƣờng , giáo viên quan tâm và dạy
học theo chủ đề tích hợp, liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng, nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh đồng thời nâng cao chất lƣợng giáo dục làm cho học sinh
10
nhận thức đƣợc mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội,
khắc phục đƣợc tình trạng tản mạn, rời rạc trong việc tiếp nhận kiến thức.
Nhƣ vậy, để học sinh tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập thì tất yếu
phải đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, mà dạy học theo hƣớng tích hợp là một
phƣơng pháp tiêu biểu.
2. DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP LIÊN MÔN QUA BÀI SỐ 2
“DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ ” ĐỊA LÍ LỚP 9.
2.1 Về phƣơng pháp tích hợp
Tích hợp là một trong những phƣơng pháp dạy học hiện đại đang đƣợc áp
dụng rộng rãi trong các nhà trƣờng .
Dạy học tích hợp sẽ phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh, buộc học sinh phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa
theo sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Về phƣơng pháp dạy học tích hợp trong môn Địa lí có các phƣơng pháp sau:
Tích hợp dọc: Là tích hợp các bài đã học
Tích hợp liên môn : Là tích hợp kiến thức từ các môn học khác hoặc lĩnh vực
khác nhƣ Toán, Sinh, Giáo dục công dân, Tự nhiên xã hội,…
Có thể áp dụng tích hợp trong các trƣờng hợp sau:
Tích hợp thông qua việc kiểm tra bài cũ, giới thiệu bài mới, thông qua các
phƣơng tiện dạy học, tranh ảnh, tƣ liệu, qua các thiết bị công nghệ thông tin.
Tích hợp qua từng nội dung bài học ( qua hệ thống bài tâp)
Tích hợp thông qua các hình thức kiểm tra đánh giá.
Tích hợp gắn với đời sống xã hội, rèn kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh.
Tóm lại để dạy học theo hƣớng tích hợp trong môn Địa lí đạt hiệu quả cao
giáo viên đứng lớp phải nắm vững nguyên tắc tích hợp, bám sát vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng, phù hợp với nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm lớp học, đối
tƣợng học sinh.
2.2 DẠY HỌC BÀI DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ – ĐỊA LÍ LỚP 9
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN
11
2.2.1. Các bài học Địa lí và kiến thức liên môn cần vận dụng để giải quyết vấn
đề của bài học
a. Đối với kiến thức môn Địa lí
– Học sinh đã học và nắm vững kiến thức ở lớp dƣới, hiểu và trình bày đƣợc
đặc điểm dân số, quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới,
nguyên nhân, hậu quả của bùng nổ dân số.
– Học sinh trình bày đƣợc đặc điểm dân số nƣớc ta : số dân đông, gia tăng tự
nhiên nhanh , có sự thay đổi cơ cấu dân số theo giới, theo nhóm tuổi. Nguyên
nhân, hậu quả của dân số đông, gia tăng dân số nhanh.
b. Thái độ đối với vấn đề tài nguyên thiên nhiên khi dân số đông.
– Sức ép dân số đối với việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên( đất, than, rừng,
dầu khí, sinh vật…).
Từ đó học sinh ý thức đƣợc việc sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên
nhiên đặc biệt đối với những nguồn tài nguyên không phục hồi. Tham gia tích
cực vào các chƣơng trình bảo vệ Trái đất, hƣởng ứng chƣơng trình chống biến
đổi khí hậu, giờ trái đất…và một số việc làm thiết thực, cụ thể .
c. Kiến thức môn Sinh Học
– Hiểu đƣợc khái niệm sinh đẻ có kế hoạch
– Hiểu đƣợc cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai.
– Hiểu đƣợc một số biện pháp điều khiển giới tính .
Thông qua đó học sinh biết cách chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên nhƣ
thế nào ( học sinh đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách,
trong độ tuổi vị thành niên) nên việc hiểu vấn đề này là rất cần thiết trang bị
kiến thức cho bản thân.
d. Kiến thức môn Giáo dục Công dân
– Nêu đƣợc tình hình dân số và những việc làm, đƣờng lối, chính sách của
Đảng, Pháp luật của nhà nƣớc để giải quyết vấn đề dân số và việc làm.
– Nêu đƣợc hậu quả của việc gia tăng dân số ảnh hƣởng đến tài nguyên, môi
trƣờng…, từ đó có ý thức, biện pháp cơ bản để bảo về tài nguyên, bảo vệ môi
trƣờng sống.
12
– Hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách, đƣờng
lối của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách dân số.
Từ đó, học sinh rút ra bài học cho bản thân, trách nhiệm của mình đối với đất
nƣớc, biết xử lí mối quan hệ chung, riêng, gia đình, nhà trƣờng, xã hội ….Từ
đó góp phần giáo dục nhân cách, ý thức trách nhiệm của cá nhân trong bối
cảnh xã hội hiện nay.
e. Đối với môn Toán
– Học sinh vận dụng khiến thức Toán học, công thức Toán học để tính tỉ lệ gia
tăng tự nhiên, tính đƣợc số liệu về tình hình gia tăng dân số… của nƣớc ta
trong từng giai đoạn , so sánh giữa các vùng miền trong cả nƣớc và làm bài tập
số 3 sách giáo khoa trang 10.
g. Đối với môn Lịch sử
– Học sinh vận dụng đƣợc các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của
nƣớc ta ảnh hƣởng tới sự gia tăng dân số ở từng giai đoạn. Phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc và Cách mạng Tháng Tám 1945, hiểu hậu quả của nạn
đói năm 1945. Cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954, kháng chiến chống
Mĩ 1945 – 1975. Chiến tranh biên giới phía Bắc 1979. Đổi mới nền kinh tế đất
nƣớc 1986….
h.Kiến thức văn hóa, xã hội
– Hiểu những kiến thức về văn hóa xã hội, phong tục tập quán của từng vùng
miền, từng dân tộc trên cả nƣớc…từ đó liên hệ với thế giới.
2.2.2 Dạy học bài Dân số và gia tăng dân số – Địa lí lớp 9.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với một số vấn đề
chung có tính toàn cầu mà việc ngăn chặn và khắc phục những hậu quả nghiêm
trọng cần có sự hợp tác chung toàn cầu nhƣ vấn đề dân số, môi trƣờng…
Nƣớc ta là nƣớc đông dân, tháng 7 năm 2016 dân số trên 95 triệu ngƣời ,
đứng thứ 14 trên thế giới, thứ 2 trong khu vực Đông Nam Á. Cách đây 10 năm,
tỉ lệ giới tính ở Việt Nam ngang bằng với thế giới 100/105 – 107, nhƣng những
năm gần đây khi chúng ta thực chính sách dân số “ Dừng lại ở 1-2 con để nuôi
dạy cho tốt” góp phần giảm tỉ lệ sinh nhƣng lại làm cho các gia đình phải cân
13
nhắc lựa chọn giới tính thai nhi để sinh đƣợc con trai. Hệ quả là khoảng cách
giới tính 114/100 ( năm 2003) vì vậy ý nghĩa của bài học luôn mang tính thời
sự.
Từ những nội dung đó, tôi xin xây dựng chuyên đề này giúp học sinh nắm
vững kiến thức bài học “ Dân số và gia tăng dân số” lớp 9. Sau đó những vấn
đề đƣợc gợi ra trong bài, học sinh có những nhận thức đúng đắn về vấn đề dân
số , ủng hộ, tuyên truyền, vận động mọi ngƣời thực hiện các biện pháp, chính
sách dân số của nhà nƣớc, địa phƣơng.
2.2.3 KẾ HOẠCH BÀI HỌC MINH HỌA TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
BÀI 2
DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ
A. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Học sinh
– Biết đƣợc quy mô dân số, tình hình biến động dân số thế giới, nguyên nhân
chính là do sinh đẻ và tử vong.
– Phân tích đƣợc hậu quả của gia tăng dân số không hợp lí.
– Biết tính tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên, gia tăng dân
số cơ học và tỉ suất gia tăng dân số.
2. Kĩ năng.
– Rèn kí năng tính toán, nhận xét, phân tích biểu đồ, bảng số liệu.
– Kĩ năng thảo luận, hợp tác nhóm, nhận định đánh giá một số vấn đề liên
quan đến thực tế.
3. Thái độ.
– Có nhận thƣc đúng đắn về vấn đề dân số, tuyên truyền, vận động mọi ngƣời
thực hiện các biện pháp, chính sách dân số quốc gia, địa phƣơng.
4. Hình thành và phát triển năng lực.
– Năng lực chung : tƣ duy tổng hợp, phát hiện giải quyết vấn đề, hợp tác, thảo
luận nhóm và tự quản lí.
14
– Năng lực chuyên biệt : tính toán, sử dụng bảng số liệu, biểu đồ, phân tích,
tổng hợp.
B. Chuẩn bị :
1. Giáo viên : Sách giáo khoa Địa lí 9, Sách giáo viên, Chuẩn kiến thức kĩ
năng, một số tài liệu tham khảo , thiết kế kế hoạch dạy học, chuyên đề,
tƣ liệu, tranh ảnh minh họa.
2. Học sinh: Đọc trƣớc bài ở nhà, chuẩn bị đồ dùng, sách vở và các tài liệu
liên quan đến nội dung bài học .
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn dịnh lớp: Kiểm tra sĩ số, nề nếp lớp học
2. Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong quá trình tìm hiểu bài mới.
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG , KHÁM PHÁ
Phƣơng pháp : Thuyết trình
Bài mới: Giới thiệu bài mới : Dân số, tình hình gia tăng dân số và những hậu
quả của dân số trở thành mối quan tâm không chỉ của mỗi quốc gia mà cả cộng
đồng quốc tế. Ở mỗi quốc gia chính sách dân số luôn có vị trí xứng đáng trong
chính sách của nhà nƣớc. Sớm nhận rõ vấn đề này Đảng và nhà nƣớc ta đã đề ra
mục tiêu dân số và ban hành hàng loạt các chính sách, để đạt đƣợc mục tiêu này.
Để tìm hiểu về vấn đề dân số, gia tăng dân số và cơ cấu dân số nƣớc ta có đặc
điểm gì, trong tiết học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về vấn đề này.
Hoạt động 2 : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
– Phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học : Đặt câu hỏi, hợp tác vấn đáp, thuyết trình,
sử dụng bản đồ, biểu đồ, giải quyết vấn đề.
– Hình thức tổ chức dạy học : Trong lớp, cá nhân, cặp – nhóm
Hoạt động của thầy và trò | Nội dung chính | Kiến thức thích hợp , liên môn |
HĐ1.Số dân Tổ chức cho HS làm việc cá nhân, theo trình tự sau: | I.Số dân – Số dân nƣớc ta một số năm gần đây: | – Tích hợp dọc: với bộ môn Địa lí lớp 7, lớp 8.để |
15
Bước 1: HS Dựa vào sgk, kết hợp các thông tin thu đƣợc trên các kênh tƣ liệu khác, để trả lời câu hỏi: – Cho biết số dân của nƣớc ta trong 3 mốc thời gian gần đây (2002, 2002, 2005) – Nhận xét thứ bậc xếp loại về quy mô dân số nƣớc ta trên TG, ở Châu Á và khu vực ĐNÁ. Bước 2: + HS trả lời, hs khác bổ xung → GV chuẩn kiến thức. HĐ2: Tìm hiểu về tình hình gia tăng dân số của nƣớc ta – Biết đƣợc dân số nƣớc ta tăng nhanh (bùng nổ vào giữa thể kỉ XX); Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số có sự khác nhau giữa các vùng lãnh thổ. – Nêu đƣợc nguyên nhân, hậu quả và biện pháp khắc phục tình trạng gia tăng dân số của nƣớc ta. – Biết phân tích biểu đồ, bảng số liệu thống kê và vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện số dân và tỉ lệ gia tăng dân số của nƣớc ta qua một số năm. Phần 1: – GV giới thiệu biểu đồ (H.2.1) và nêu cách vẽ biểu | Năm 2003 2007 2009Số dân (tr ngƣời)80,985,1 785,8- Việt nam là 1 trong những nƣớc có quy mô dân số lớn (đứng thứ 14 trên thế giới, thứ 8 ở Châu Á, đứng thứ 3 trong khu vực ĐNÁ) II. Gia tăng dân số : | nêu đƣợc diện tích, dân số của nƣớc ta so với thế giới, khu vực. – Vận dụng kiến thức liên môn: Toán, lịch sử để so sánh dân số, Diện tích của Việt Nam so với thế giới. Gia tăng dân số: * Vận dụng với kiến thức môn Toán – HS quan sát biểu đồ, nhận xét về tình hình gia tăng dân số nƣớc ta từ 1954 – 2003 – Sử dụng năng lực tính toán để tính + Từ 1954 – 1960 + Từ 1979 – 1989 + Từ 1989 – 1999 dân số nƣớc ta tăng bao nhiêu triệu ngƣời, trung bình tăng bao nhiêu triệu |
16
đồ thể hiện số dân và tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của nƣớc ta qua một số năm – GV cho HS quan sát tranh ảnh về mối quan hệ giữa dân số với việc làm, với chất lƣợng cuộc sống và môi trƣờng; cuộc sống của một số dân tộc vùng cao. Phần 2: GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm (2 bàn/ 1nhóm). Điền phiếu học tập a) Bước1: HS trả lời các câu hỏi đƣợc ghi trong phiếu học tập số 1. (Phụ lục) (mỗi nhóm có thể chia làm 3 nhóm nhỏ, mỗi nhóm nhỏ trả lời 2 câu rồi gộp lại và thống nhất trong toàn nhóm). b)Bước 2: + HS đại diện các nhóm trình bày (mỗi nhóm chỉ cần trình bày từ 1-2 vấn đề), HS bổ sung. + GV chuẩn kiến thức. Lưu ý: – Gia tăng tự nhiên là hiệu số của tỉ suất sinh và tỉ suất tử nên tỉ lệ tăng tự nhiên khác nhau giữa các vùng là do sự tác động của hàng loạt các nhân tố có liên quan đến tỉ lệ | – Dân số Việt Nam liên tục tăng (tăng nhanh dẫn đến bùng nổ dân số từ sau 1954 đến 1989). – Từ 1960 – 2003 tỉ lệ gia tăng tự nhiên giảm chậm (từ 3,9% xuống dƣới 1,5%), quy mô dân số nƣớc ta lớn nên số dân vẫn không ngừng tăng nhanh. – Tỉ lệ gia tăng tự nhiên có sự khác nhau giữa các vùng: Khu vực thành thị, các vùng đồng bằng thấp hơn nhiều so với nông thôn và miền núi. (Do hoàn cảnh kinh tế, mức sống dân cư, điều kiện dịch vụ y tế, tâm lí xã hội, văn hoá giáo dục, hiệu quả của chính sách dân số, KHHGĐ… ở các vùng có | ngƣời/ năm. => Rút ra kết luận về tình hình gia tăng dân số. – Tính tỉ lệ gia tăng tự nhiêncũng theo từng giai đoạn để rút ra kết luận về tỉ lệ gia tăng tự nhiên ở nƣớc ta từ1954- 2003, dẫn đến hậu quả bùng nổ dan số vào những năm 50 của thế kỉ XX. – Học sinh theo dõi bảng số liệu 2.1 SGK/8 để nhận biết số liệu về tỉ lệ gia tăng tự nhiên có sự chênh lệch giữa các vùng miền trên cả nƣớc. * Vận dụng kiến thức môn Lịch sử để giải thích về tình hình gia tăng dân số . – Năm 1945 nạn đói xảy ra đã cƣớp đi hơn 1 triệu ngƣời của |
17
sinh và tỉ lệ tử. – Vùng miền núi đặc biệt vùng sâu vùng xa kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao sẽ làm cho vùng càng khó khăn hơn.) Vì vậy nâng cao dân trí, nâng cao mức sống trên mọi vùng lãnh thổ, nhằm phát triển một quy mô dân số hợp lý là rất cần thiết . | sự nhau). * Dân đông và tăng nhanh + Thuận lợi: Cung cấp nguồn lao động dồi dào, tạo thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc rộng lớn + Khó khăn: Gây sức ép về nhiều mặt (việc làm, chất lƣợng cuộc sống, bảo vệ môi trƣờng…). + BP khắc phục: Cần đẩy mạnh công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình nhằm giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên, điều chỉnh tốc độ tăng dân số cho phù hợp với tốc độ tăng trƣởng kinh tế – xã hội, nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. | nƣớc ta, đồng thời do chiến tranh liên miên khiến tỉ lệ tử vong cao làm cho số dân tụt giảm đi nhanh chóng. Đứng trƣớc tình hình đó nhà nƣớc đã khuyến khích sinh đẻ để gia tăng dân số. Nhƣng từ 1954 dân số tăng rất nhanh dẫn đến bùng nổ dân số. * Vận dụng kiến thức môn Văn hóa, xã hội. – Dân số đông có những thuận lợi và khó khăn đối với KT- XH, Tài nguyên, môi trƣờng. – Thuận lợi; Dân số đông tạo ra nguồn lao động dồi dào đặc biệt là lao động trẻ, thu hút đƣợc sự đầu tƣ của nƣớc ngoài vào phát triển KTXH |
18
– Khó khăn: + Dân số đông tạo nên sức ép dân số đặc biệt là sức ép dân số tới các đô thị lớn.Năm 2003 mật độ dân số ở Hà Nội 2830 ngƣời/km², TPHCM là 2664 ngƣời/ km² Thiếu công ăn việc làm: Tỉ lệ thất nghiệp cao, đặc biệt ở các đô thị lớn tỉ lệ thất nghiệp khoảng 6%, nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội. Thiếu nhà ở : Xuất hiện những khu nhà ổ chuột ở ven các đô thị gây mất mĩ quan đô thị . Dân số đông ở các đô thị dẫn đến tình trạng kẹt xe, khói bụi các phƣơng tiện giao thông, sinh hoạt, rác thải …gây ô |
19
nhiễm môi trƣờng sống, đặc biệt là môi trừơng không khí.Chẳng hạn nhƣ ở Hà Nội Tỷ lệ số ngày trong tháng 1-3/2019 có giá trị trung bình 24 giờ của PM2.5 vượt QCVN tại các trạm quan trắc trên địa bàn Hà Nội (Nguồn: Tổng cục Môi trường) Dân số đông phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ nhu cầu đời sống của con ngƣời, khai thác quá mức phục hồi và sử dụng không hợp lí dẫn đến nguồn tài nguyên bị cạn kiệt nhanh chóng .Từ năm 1943- 1995 diện tích rừng tự nhiên nƣớc ta giảm đi nhanh chóng từ |
20
HĐ3: Tìm hiểu về cơ cấu dân số nƣớc ta. Biết đƣợc cơ cấu dân số nƣớc ta trẻ (nhóm tuổi 0-14 chiếm tỉ lệ cao); tỉ số giới tính mất cân đối. – Trình bày và giải thích đƣợc về sự thay đổi cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính ở nƣớc ta hiện nay. – Biết phân tích bảng số liệu và vẽ biểu đồ cơ cấu dân số theo nhóm tuổi, theo giới. Tổ chức cho HS làm việc cá nhân theo trình tự sau đây: a) Bước 1: Dựa bảng 2.2 để thực hiện các yêu cầu sau: – Nhận xét tỉ lệ 2 nhóm dân số nam và nữ (tổng số) và xu hƣớng thay đổi từ 1979-1999. Giải thích? – Hoàn chỉnh bảng số liệu sau đây rồi rút ra nhận xét về cơ cấu dân số và sự thay đổi cơ | III. Cơ cấu dân số – Tỉ lệ nữ > tỉ lệ nam, tỉ số giới tính thấp (mất cân bằng) * Nguyên nhân: + Nam giới có mức tử vong trội hơn và chịu ảnh hƣởng nặng nề của chiến tranh. + Ở các địa phƣơng còn do tác động của hiện tƣợng chuyển cƣ (nơi xuất cư tỉ số giới tính thấp, nơi nhập cư tỉ số giới tính cao) – Xu hƣớng thay đổi: Tăng tỉ lệ | 43% còn 28,2% Trƣớc thực trạng đó chúng ta cần phải có những biện pháp để giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên * Vận dụng kiến thức môn GDCD – Giáo dục giới tính cho học sinh ở các trƣờng phổ thông. – Tuyên truyền vận động về chính sách dân số thể hiện qua luật hôn nhân và gia đình năm 2000, điều chỉnh chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình của nhà nƣớc + Không kết hôn sớm + Không sinh con ở tuổi vị thành niên. + Mỗi gia đình chỉ nên có từ 1 đến 2 con. + Nhà nƣớc, xã hội không thừa |
21
cấu dân số theo nhóm tuổi của nƣớc ta. Nhóm tuổi1979 1989 19990-14 42,5 39,0 33,515-59 50,4 53,8 58,460 trở lên7,1 7,2 8,1(42,5… số liệu hs tính toán) – Đặc điểm về cơ cấu dân số theo nhóm tuổi ở nƣớc ta có thuận lợi, khó khăn gì tới phát triển KT-XH b) Bước 2: HS trình bày GV chuẩn kiến thức ( Lưu ý: – GV cần cho HS phân biệt tỉ lệ nam, tỉ lệ nữ với tỉ số giới tính, từ đó biết cách tính tỉ số giới tính Tỉ số giới tính = X 100 – Cơ cấu theo giới ảnh hưởng đến phân bố sản xuất, tổ chức đời sống xã hội và hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Lưu ý: – Có thể phân biệt dân số trẻ và dân số già theo bảng sau: | nữ, giảm tỉ lệ nam → tỉ số giới tính cân bằng hơn ( ảnh hưởng của chiến tranh giảm dần , tỉ số giới tính khi sinh tăng nhanh trong những năm gần đây) – Việt nam là nƣớc có cơ cấu dân sổ trẻ: + Nhóm 0-14 tuổi chiếm tỉ lệ cao, hơn 30% tổng số dân ( > 1/3 dân số cả nƣớc) + Nhóm 15-59 tuổi chiếm hơn 50% (> 1 nửa số dân) + Nhóm 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ thấp (dƣới 9 %) – Xu hƣớng thay đổi: Tỉ lệ nhóm dƣới tuổi lao động giảm, trong và trên tuổi lao đông tăng (dân số nƣớc ta đang già đi). – Dân số Việt Nam trẻ tạo nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động dự trữ lớn song khó khăn về giải quyết việc làm, tỉ lệ phụ thuộc cao → chậm cải thiện chất lƣợng cuộc sống (chất lƣợng cuộc sống còn thấp). | nhận sự phân biệt đối xử giữa con trai và con gái…Đẩy lùi tƣ tƣởng trọng nam, khinh nữ… Tuyên truyền xóa bỏ phong tục tập quán cũ, lạc hậu trong việc thực hiện chính sách dân số của nhà nƣớc. Vận động gia đình và mọi ngƣời xung quanh thực hiện tốt chính sách dân số và luật hôn nhân gia đình. Nhờ vậy tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hƣớng giảm. * Vận dụng kiến thức môn Sinh học. – Học sinh hiểu đƣợc các kiến thức về sức khỏe sinh sản, … – Đời sống ngày càng phát triển làm cho chất |
Số nam Số nữ |
22
Nhóm tuổi Dân số già(%)Dân số trẻ (%)0 – 14 < 25 > 3515 – 59 60 5560 trở lên > 15 < 10(Tài liệu: sgk lớp 10 XB 2007) | lƣợng cuộc sống ngày càng nâng cao. – Trong lĩnh vực y học đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe con ngƣời => tuổi thọ tăng 73,4 tuổi năm 2016( theo Tổng cục Dân số và kế hoạch hóa gia đình), đặc biệt giảm tỉ lệ tử ở trẻ sơ sinh, hiện nay là 18,39 ‰. Vì thế tuy tỉ lệ gia tăng tự nhiên có xu hƣớng giảm ( 1,43% năm 1999) bằng với mức trung bình của thế giới nhƣng dân số vẫn đông. *Vận dụng kiến thức môn Toán – Cơ cấu dân số theo giới: Vận dụng kiến thức toán học tính toán, so sánh để |
23
nhận biết giai đoạn từ 1979 trở về trƣớc tỉ lệ nữ nhiều hơn tỉ lệ nam, giai đoạn sau từ 1989 trở về sau tỉ lệ nam nhiều hơn. * Vận dụng kiến thức Lịch sử để giải thích nguyên nhân này: Do chiến tranh, do quá trình di dân đi vào khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ xây dựng vùng kinh tế mới. * Vận dụng kiến thức Sinh học : Do thực hiện chính sách dân số nên việc lựa chọn giới tính thai nhi đƣợc các gia đình chú trọng hơn nên giai đoạn sau tỉ lệ nam cao hơn tỉ lệ nữ. * Vận dụng kiến thức môn GDCD và Văn hóa- Xã hội: cho thực |
24
hiện tốt cuộc vận động, tuyên truyền chính sách dân số, do phong tục tập quán vùng miền khác nhau nên tỉ lệ giới tính cũng có sự thay đổi. Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội với chủ trƣơng khai hoang vùng kinh tế mới, ra khơi bám biển phát triển kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo nên những vùng nhập cƣ tỉ lệ nam thƣờng cao hơn tỉ lệ nữ ( các tỉnh ở ĐBSH nơi nhiều năm liên tục có các luồng đi cƣ nông nghiệp tới các vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ…nên tỉ số giới tinh cao rõ rệt. Trong giai đoạn hiện nay tỉ lệ nam |
25
nhiều hơn nữ 114/103 ( 2003) dẫn đến mất cân bằng giới tính, vì vậy nhiều địa phƣơng đã có những biện pháp thích hợp nhƣ tuyên truyền, tặng giấy khen, hỗ trợ kinh phí cho những gia đình sinh 2 con gái…đã và đang đạt đƣợc kết quả ban đầu. – Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: HS dựa vào bảng số liệu 2.2 SGK/9,hình 5.1 SGK/18và vận dụng kiến thức các môn học khác để tìm hiểu cơ cấu dân số theo nhóm tuổi. * Vận dụng kiến thức môn Toán: Nhận biết, tính toán và so sánh cơ cấu dân số theo nhóm tuổi dƣới, trong và |
26
trên độ tuổi lao động ở từng giai đoạn và rút ra nhận xét về sự thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi đang có sự thay đổi giảm tỉ lệ ngƣời dƣới độ tuổi lao động, tăng tỉ lệ ngƣời trong và trên độ tuổi lao động => dân số nƣớc ta là dân số trẻ. * Vận dụng kiến thức Văn hóa – Xã hội: Nêu đƣợc những thuận lợi và khó khăn của cơ cấu dân số trẻ ảnh hƣởng tới sự phát triển kinhh tế xã hội, tài nguyên môi trƣờng của đất nƣớc và có những dự đoán xa về cơ cấu dân số trẻ và việc giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nƣớc ta và nguy cơ già hóa dân số. |
27
C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
Phương pháp và kĩ thuật dạy học : Vấn đáp và hƣớng dẫn học sinh tự học
Bài tập 1+ 2 sgk/10
1- Quan sát hình 2.1 sgk/ tr7, rút ra nhận xét:
– Sự thay đổi về số dân thời kì 1954 – 2003:
Số dân nƣớc ta liên tục tăng (tăng 57,1 triệu ngƣời, gấp 3,4 lần)
– Sự thay đổi về tỉ lệ tăng tự nhiên (tốc độ gia tăng tăng dân số):
+ Tỉ lệ tăng tự nhiên cao:(>2%): Từ sau 1954 đến 1989
+ Tỉ lệ tăng tự nhiên giảm: Từ 1960 đến 2003, trung bình giảm 0,06 % /năm
* Hƣớng dẫn học sinh vận dụng kiến thức Toán học để nhận biết, tính toán về
sự thay đổi cơ cấu dân số nƣớc ta từ 1954- 2003.
Vân dụng kiến thức môn Sinh học, GDCD và Văn hóa – Xã hội để giải thích vì
sao tỉ lệ gia tăng dân số giảm nhƣng dân số vẫn tăng nhanh, những thuận lợi
và khó khăn của việc gia tăng dân số nhanh ảnh hƣởng tời KT- XH và tài
nguyên môi trƣờng.
2- Vì sao tỉ lệ tăng dân số giảm nhƣng dân số vẫn tăng nhanh?
Vì: Tỉ lệ tăng tự nhiên giảm nhưng giảm không đáng kể, quy mô dân số nước ta
lớn.
3- Dân số đông và tăng nhanh:
– Thuận lợi: Tạo thị trƣờng tiêu thụ trong nƣớc rộng lớn, nguồn lao động dồi dào.
– Khó khăn:
+ Giải quyết việc làm.
+ Đáp ứng nhu cầu lƣơng thực-thực phẩm, nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
+ Bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng
4-Lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở nƣớc ta
Điều chỉnh tốc độ tăng dân số cho phù hợp với tốc độ tăng trƣởng kinh tế – xã
hội, nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống, giảm sức ép dân số lên các vấn đề xã
hội và môi trƣờng.
28
5- Quan sát bảng 2.1 sgk tr8 → trả lời câu hỏi cuối bảng rồi rút ra kết luận về tình
hình tăng dân số giữa các địa phƣơng. Giải thích?
– Tỉ lệ gia tăng tự nhiên có sự khác nhau giữa các vùng: Khu vực thành thị, các
vùng đồng bằng thấp hơn nhiều so với nông thôn và miền núi.
– Nguyên nhân: Do hoàn cảnh kinh tế, mức sống dân cƣ, điều kiện dịch vụ y tế,
tâm lí xã hội, văn hoá giáo dục, hiệu quả của chính sách dân số, KHHGĐ… ở các
vùng có sự nhau.
D. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Vấn đáp, và định hƣớng học sinh tự học
– Hƣớng dẫn học sinh giải bài tập 3 trg 10
* Vận dụng kiến thức môn Toán để tính tỉ lệ, và vẽ biểu đồ phù hợp.
Tỉ suất sinh – Tỉ suất tử (%0)
Tỉ lệ gia tăng tự nhiên(%) =
10
Có 2 cách vẽ:
Cách1. Vẽ biểu đồ đƣờng : 1 đƣờng thể hiện tỉ suất sinh, 1 đƣờng thể hiện tỉ suất
tử, khoảng cách giữa 2 đƣờng thể hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên
Cách2. Vẽ biểu miền (2 miền cùng xuất phát từ gốc tọa độ)
E. HOẠT ĐỘNG BỔ SUNG
Phương pháp và kĩ thuật dạy học: Vấn đáp,học theo nhóm và định hƣớng học
sinh tự học.
Hƣớng dẫn Cách2. Vẽ biểu miền (2 miền cùng xuất phát từ gốc tọa độ)
(Bài tập 3/10)
TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG DẪN HỌC TẬP
1 .Tổng kết – Biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu dân số theo nhóm tuổi năm 1989
và 1999 là:
a) Đƣờng biểu diễn b) Biểu đồ cột
c) Biểu đồ hình tròn d) Biểu đồ thanh ngang
– Xu hƣớng thay đổi cơ cấu dân số theo nhóm tuổi thời kì 1989 và 1999? Nguyên
nhân và ảnh hƣởng của sự thay đổi đó đến phát triển KT-XH.
29
2. Hƣớng dẫn học tập
– Làm BT trong tập bản đồ
4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
4.1 Thực nghiệm sƣ phạm
4.1.1 Mục đích thực nghiệm
Tiến hành giảng dạy theo kế hoạch trong đó tập trung vào nghiên cứu tính khả
thi của việc dạy học tích hợp kiến thức liên môn trong bài “ Dân số và gia tăng
dân số” – Địa lí lớp 9 phần Dân cƣ.
4.1.2 Nhiệm vụ thực nghiệm và kiểm tra đánh giá theo kế hoạch , xử lí, phân tích,
nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm.
4.1.3 Nội dung và đối tƣợng thực nghiệm.
Thực nghiệm đƣợ
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education