Tag: biển báo

  • Cách nhận biết và phân biệt vạch kẻ đường bộ

    Cách nhận biết và phân biệt vạch kẻ đường bộ

    Khi tham gia giao thông, ngoài các loại biển báo thì người tham gia giao thông cần biết cách nhận biết và phân biệt vạch kẻ đường bộ. Trong trường hợp ở một nơi vừa có vạch kẻ đường vừa có cả biển báo thì người lái xe phải tuân thủ theo sự điều khiển của biển báo hiệu.

    1. Quy định và phân loại vạch kẻ đường

    Cách nhận biết và phân biệt vạch kẻ đường bộ 1

    1.1. Quy định chung đối với vạch kẻ đường

    1. Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.
    2. Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
    3. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, chỉ rõ khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.

    Cách nhận biết và phân biệt vạch kẻ đường bộ

    1.2. Phân loại vạch kẻ đường

    1. Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục có màu vàng;
    2. Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ.
    3. Dựa vào chức năng, ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường gồm: vạch hiệu lệnh, vạch cảnh báo, vạch chỉ dẫn, vạch giảm tốc độ.
    4. Có thể phân loại vạch kẻ đường thành: vạch dọc đường, vạch ngang đường, vạch dừng xe, vạch nhường đường, vạch đứng và các loại vạch kẻ đường khác.

    1.3. Hiệu lực của vạch kẻ đường

    Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định.

    Trong trường hợp ở một nơi vừa có vạch kẻ đường vừa có cả biển báo thì người lái xe phải tuân thủ theo sự điều khiển của biển báo hiệu. Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành Điều lệ báo hiệu Đường bộ, trong đó có quy định về “Vạch  kẻ đường” là một dạng báo hiệu đường bộ để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao An Toàn Giao Thông và khả năng thông xe.

    Bên cạnh hệ thống biển báo thì vạch kẻ đường cũng là một dạng báo hiệu thông dụng và có nhiều loại khác nhau. Nhưng hầu như ít ai nắm rõ được ý nghĩa và quy luật của tất cả các loại vạch kẻ đường hình con thoi, mắt võng, xương cá hay vàng liền,.. nên dẫn đến thường hay vi phạm và bị CSGT phạt mà vẫn chưa biết được mình đã mắc phải lỗi gì, không hiểu lý do vì sao. Cùng Anycar tìm hiểu ý nghĩa và phân biệt để hiểu rõ quy luật các loại vạch kẻ đường thông dụng nhất, tránh tình trạng bị phạt oan.

    2. Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng

    Hiện, theo quy chuẩn mới 41:2016/BGTVT có hiệu lực từ ngày 1-11-2016, vạch vàng trắng không còn chia theo địa phận mà chia theo mục đích. Cụ thể, nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy có màu vàng và nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng. Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41 mới nhất được quy định như sau:

    Vạch dọc (theo tim đường)

    vạch kẻ dọc đường bộ (tim đường)

    • Vạch dọc liền: dùng để cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) không được vượt quá hoặc đè lên vạch đó. Đây là vạch dùng để phân kia đường thành 2 chiều (đi và về); phân chia phần đường dành cho xe thô sơ với xe cơ giới.
    • Vạch dọc liền kép: đây là vạch dùng để lái xe tăng thêm sự chú ý và đi đúng theo quy định của vạch dọc liền nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người tham gia giao thông. Vạch này thường được kẻ ở đoạn đường vòng, nguy hiểm và những đoạn đường thẳng, rộng có thể cho phép xe chạy với tốc độ cao.
    • Người tham gia giao thông cần chú ý ô tô chạy trên đoạn đường có kẻ vạch dọc liền không được vượt ô tô đi trước.
    • Vạch dọc đứt quãng: đây là vạch kẻ đường dùng để phân chia làn xe cơ giới; phân chia phần đường cho xe thô sơ và xe cơ giới. Ô tô chạy trên đoạn đường có vạch dọc đứt quãng sẽ được phép vượt ô tô đi trước, nhưng ngay sau khi vượt xong phải nhanh chóng trở về phần đường của mình.

    Vạch ngang đường

    • Vạch liền ngang: vạch kẻ này có ý nghĩa như biển báo “dừng lại”. Vạch này yêu cầu mọi xe cơ giới, xe thô sơ phải dừng lại trước vạch và chờ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
    • Vạch đứt quãng ngang đường: đây là vạch dùng để phân chia phần đường dành cho người đi bộ hoặc đi xe đạp (gần chỗ đường giao) sang đường.

    Vạch vàng nét đứt

    vạch vàng nét đứt có tác dụng gì

    Vạch màu vàng nét đứt: phân chia hai làn xe chạy ngược chiều nhau ở các đoạn đường có 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách ở giữa, các phương tiện được phép cắt qua sử dụng làn ngược chiều cả hai phía.

    Vạch vàng nét liền

    vach vang net lien

    Vạch đơn màu vàng nét liền: phân chia hai chiều xe chạy đối với đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được đè lên vạch hoặc lấn làn. Đối với vạch đơn màu vàng nét liền, được sử dụng trong đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, có nguy cơ tai nạn đối đầu

    Vạch vàng nét liền đôi

    Vạch vàng nét liền đôi

    Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.

    Vạch vàng một đứt, một liền

    Vạch vàng một đứt một liền

    Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

    Vạch vàng đứt song song

    cách nhận biết và phân biệt vạch kẻ đường

    Vạch dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.

    Vạch trắng nét đứt

    Vạch trắng nét đứt
    Có công dụng phân chia các làn xe cùng chiều, vạch trắng nét đứt cho phép người tham gia giao thông thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch

    Vạch trắng nét liền

    Vạch trắng nét liền

    Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch

    Vạch trắng nét liền đôi

    Vạch trắng nét liền đôi

    Hai vạch liên tục màu trắng (vạch kép) có chiều rộng bằng nhau dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau trên những đương có từ 4 làn xe trở lên, xe không được đè lên vạch.

    Vạch trắng hình thoi

    vạch kẻ trắng hình thoi

    Đây là vạch kẻ báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường: Theo quy chuẩn 41 về báo hiệu đường bộ, đây là vạch 7.6: chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường. Đặc biệt đối với các chỗ bố trí vạch đi bộ qua đường ở giữa đoạn đường nối hai nút để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường.

    Vạch xương cá chữ V

    vạch xương cá chữ Y

    Theo quy chuẩn 41/2016, đây là loại vạch kênh hóa dòng xe, tức dùng để chia dòng phương tiện thành hai hướng đi, các phương tiện không được phép lấn vạch hoặc cắt qua vùng vạch này trừ những trường hợp khẩn cấp theo quy định tại luật giao thông đường bộ. Ví dụ một hướng lên cầu vượt, một hướng đi phía dưới cầu vượt. Các phương tiện không được phép đi vào vùng vạch này.

    Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao

    Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao

    Vạch được sử dụng để tạo không gian dừng chờ cho các xe rẽ trái sau khi xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn của nút giao có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển, nhưng không thể vượt qua nút trong thời gian tín hiệu đèn cho phép rẽ trái. Khi hết thời gian cho phép rẽ trái mà xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn nhưng chưa vượt quá khu vực giới hạn bởi làn xe chờ rẽ trái trong nút giao thì phải dừng lại trong khu vực làn chờ.

  • NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM

    Biển 201a:  Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên trái

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 2

    Báo trước sắp đến một chỗ nguy hiểm vòng bên trái.

    Biển 201b:  Chỗ ngoặt nguy hiểm vòng bên phải

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 3

    Báo trước sắp đến một chỗ nguy hiểm vòng bên phải.

    Biển 202:  Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 4

    Biển báo hiệu sắp hết đoạn đường ngoặt liên tiếp (có từ ba đoạn cong ngược chiều nhau) nguy hiểm lái xe cần giảm tốc độ.

    Biển 203a:  Đường bị hẹp cả hai bên

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 5

    Báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột cả hai bên. Ở tất cả những vị trí đường bị hẹp, người lái xe phải chú ý quan sát xe đi ngược chiều. Xe đi ở phía đường bị thu hẹp phải nhường đường cho xe đi ngược chiều.

    Biển 203b:  Đường bị hẹp về bên trái

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 6

    Báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột về bên trái.

    Biển 203c:  Đường bị hẹp về bên phải

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 7

    Báo trước sắp đến một đoạn đường bị hẹp đột ngột về bên phải.

    Biển 204:  Đường hai chiều

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    Biển báo hiệu sắp đến đoạn đường có thể chỉ có một làn đường mà tạm thời hay thường xuyên các chiều xe đi và về vẫn phải chung.

    Biển 205a:  Đường giao nhau đồng cấp

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 8

    Báo trước sắp đến nơi giao nhau của các tuyến đường cùng cấp, (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng. Biển được đặt ở vị trí ngã tư ở ngoài phạm vi thành phố, thị xã là chính.

    Biển 205b:  Đường giao nhau đồng cấp ngã ba

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 9

    Báo trước sắp đến nơi giao nhau của các tuyến đường cùng cấp, (không có đường nào ưu tiên) trên cùng một mặt bằng. Tùy theo hình dạng nơi giao nhau có đặt biển thích hợp.

    Biển 206:  Giao nhau chạy theo vòng xuyến

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 10

    Báo trước nơi giao nhau có bố trí đảo an toàn ở giữa điểm giao, các loại xe qua điểm giao vòng trái, phải đi vòng xuyến qua đảo an toàn.

    Biển 207a:  Giao nhau với đường không ưu tiên

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 11

    Trên đường ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường không ưu tiên phải đặt biẩn số 207 (a, b, c). Tùy theo hình dạng nơi giao nhau để chọn kiểu biển cho thích hợp.

    Biển số 207a được đặt trước ngã tư ở phạm vi thành phố, thị xã là chính. Các xe đi trên đường có đặt biển này được quyền ưu tiên qua nơi giao nhau, chỉ phải nhường đường cho các loại xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.

    Biển 208:  Giao nhau với đường ưu tiên

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 12

    Trên đường không ưu tiên, để báo trước sắp đến nơi giao nhau với đường ưu tiên phải đặt biẩn số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.

    Các xe đi trên đường biển số 208 phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên qua nơi giao nhau, trừ các loại xe được quyền ưu tiên theo Luật Giao thông đường bộ.

    Biển 209:  Giao nhau có tín hiệu đèn

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 13

    Báo trước nơi giao nhau có sự điều khiển giao thông bằng tín hiệu đèn (hệ thống 3 đèn đặt theo chiều đứng) và trong trường hợp thiết bị tín hiệu đèn không được nhìn thấy rõ ràng, kịp thời.

    Biển 210:  Giao nhau với đường sắt có rào chắn

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 14

    Báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt có rào chắn kín hay chắn nửa kín bố trí theo trật tự xen kẽ ở mỗi bên đường sắt và có nhân viên ngành đường sắt điều khiển giao thông.

    Biển 211:  Giao nhau với đường sắt không có rào chắn

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 15

    Báo trước sắp đến chỗ giao nhau giữa đường bộ và đường sắt không có rào chắn, không có người điều khiển giao thông.

    Biển 212:  Cầu hẹp

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 16

    Báo trước sắp đến cầu hẹp là loại cầu có chiều rộng lòng cầu (phần xe chạy) nhỏ hơn hoặc bằng 4.50 m (1 làn đường). Khi qua các cầu này các xe phải nhường nhau và chờ ở hai đầu cầu.

    Biển 213:   Cầu tạm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 17

    Biển báo hiệu sắp đến cầu tạm (loại cầu được làm để sử dụng tạm thời cho xe qua lại). Khi gặp biển này, lái xe cần cẩn trọng và lưu ý sau mỗi trận mưa lũ hoặc khi nước ngập nhất thiết không được qua cầu.

    Biển 214:  Cầu xoay – Cầu cất

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 18

    Biển báo hiệu sắp đến cầu xoay, cầu cất (loại cầu trong từng thời gian có cắt giao thông đường bộ để cho tàu thuyền qua lại). Các phương tiện đi trên đường bộ phải chờ đợi

    Biển 215:  Kè, vực sâu phía trước 

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    Biển báo hiệu sắp tới những chỗ có kè, vực sâu, hoặc bờ sông áp sát đường, lái xe cần đề phòng tình huống nguy hiểm như vượt ke, tụt xuống vực sâu ở bên trái hoặc bên phải.

    Biển 216:   Đường ngầm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    Biển bao hiệu những chỗ có đường ngầm(đường tràn) đoạn đường vượt qua sông, suối, khe cạn mà nước có thể tràn qua thường xuyên hoặc khi có lũ.

    Biển 217:   Bến phà

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 19

    Biển bao hiệu sắp đên bến phà. Người tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo nội quy bến phà.

    Biển 218:   Cửa chui

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

            Biển báo hiệu sắp đến chỗ đường có cổng chui, kiểu cổng tò vò, chắng bộ dạng cầu vòm…

    Biển 219:  Dốc xuống nguy hiểm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 20

    Báo trước sắp tới chỗ dốc nguy hiểm. Người lái các phương tiện phải chọn phương thức chạy xe cho phù hợp để xe xuống dốc một cách thuận lợi, an toàn.

    Biển 220:   Dốc lên nguy hiểm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 21

    Biển báo hiệu sắp tới chỗ dốc lên nguy hiểm.

    Biển 221a:  Đường không bằng phẳng

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    Báo trước sắp đến đoạn đường có mặt đường không bằng phẳng, lồi lõm, sống trâu v.v… xe chạy với vận tốc cao sẽ bị nguy hiểm.

    Biển 222:   Đường trơn trượt

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 22

    Biển báo hiệu sắp tới đoạn đường có thể xảy ra trơn trượt đặc biệt là khi thời tiết xấu, mưa phùn. Lái xe cần tránh hãm phanh, ga, số đột ngột hoặc chạy xe với tốc độ cao.

    Biển 223:   Vách núi nguy hiểm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 23 NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 24

    Biển báo hiệu đường đi sát vách núi, nguy hiểm lái xe phải cẩn thận. 223a “Vách núi nằm ở bên trái đường”. 223b “Vách núi nằm ở bên phải đường”.

    Biển 224:  Đường người đi bộ cắt ngang

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 25

    Báo trước sắp đến phần đường ngang dành cho người đi bộ sang qua đường. Gặp biển này các loại xe cộ phải nhường ưu tiên cho người đi bộ và chỉ được chạy xe nếu như không gây nguy hiểm cho người đi bộ.

    Biển 225:  Trẻ em

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 26

    Báo trước là gần đến đoạn đường thường có trẻ dem đi ngang qua hoặc tụ tập trên đường như ở vườn trẻ, trường học, câu lạc bộ đi qua.

    Biển 226:  Đường người đi xe đạp cắt qua

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 27

    Báo trước là gần đến chỗ thường có người đi xe đạp từ những đường nhỏ cắt ngang qua hoặc từ đường dành cho xe đạp đo nhập vào đường ô tô.

    Biển 227:   Công trường

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 28

    Biển báo hiệu gần tới đoạn đường đang tiến hành sửa chữa có người và máy móc đang làm việc trên mặt đường. Khi gặp biển này lái xe phải giảm tốc độ và chấp hành sự hướng dẫn của người điều khiển giao thông nếu có.

    Biển 228:   Đá lở

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 29

    Biển báo hiệu gần tới một đoạn đường có hiện tượng đất đá từ trên ta luy sụt lở bất ngờ, thường có ở những đoạn đường miền núi (chiều dài của đoạn nguy hiểm được ghi ở biển phụ 504 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt dưới biển chính. Gặp biển này, người lái xe phải thận trọng, đặc biệt khi thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn và khi dừng hay đỗ xe sau những trận mưa lớn.

    Biển 229:   Giải máy bay lên xuống

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 30

    Biển báo hiệu gần tới đoạn đường ở vùng sát đường băng sân bay và cắt ngang qua hướng máy bay lên xuống ở độ cao không lớn.

    Biển 230:   Gia súc

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 31

    Biển báo hiệu gần tới đoạn đường thường có gia súc thả rông hoặc lùa qua ngang đường. Gặp biển này người lái xe có trách nhiệm dừng xe lại, bảo đảm cho gia súc có thể qua đường không bị nguy hiểm.

    Biển 231:   Thú rừng vượt qua đường

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 32

    Biển báo hiệu gần tới đoạn đường thường có thú rừng chạy qua. Chiều dài của đoạn đường này được chỉ dẫn bằng biển phụ số 501 “Phạm vi tác dụng của biển” đặt bên đưới biển chính. 

    Biển 232:   Gió ngang

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 33

    Biển báo hiệu gần tới đoạn đường thường có gió ngang thổi mạnh nguy hiểm. Gặp biển này người lái xe cần điều chỉnh tốc độ xe cho thích hợp, đề phòng tình huống gió thổi lật xe.

    Biển 233:   Nguy hiểm khác

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 34

    Biển báo hiệu gần tới đoạn đường nguy hiểm mà không thể vận dụng được các kiểu biển đẻ báo hiệu trước.

    Biển 234:  Giao nhau với đường hai chiều

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 35

    Trên đường một chiều, để báo trước sắp đến chỗ giao nhau với đường hai chiều phải đặt biển 234 “Giao nhau với đường hai chiều”.

    Biển 235:  Đường đôi

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 36

    Biển báo hiệu sắp đến đoạn đường đôi (chiều đi và chiều về phân biệt rõ ràng bằng giải phân cách cứng)

    Biển 236:   Hết đường đôi

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 37

    Biển báo hiệu sắp kết thúc đoạn đường đôi (đoạn đường hết giải phân cách).

    Biển 237:   Cầu vòm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 38

    Biển báo hiệu sắp đến chiếc cầu có độ vồng rất lớn ảnh hưỏng tới tầm nhìn.

    Biển 238:  Đường cao tốc phía trước

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 39

    Biển 238 được đặt trên đường nhánh nhập vào đường cao tốc để báo cho các phương tiện đi trên đường này biết có “Đường cao tốc phía trước”.

    Biển 239:  Đường cáp điện ở phía trên

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 40

    Ở những nơi có đường dây điện cắt ngang phía trên tuyến đường phải đặt biển số 239 “Đường cáp điện ở phía trên” và kèm theo biện phụ 509 “Chiều cao an toàn” ở phía dưới.

    Biển 240:   Đường hầm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 41

    Biển báo hiệu sắp tới đưòng hầm (đưòng chạy 2 chiều xe mà chiếu sáng lại không tốt).

    Biển 241:   Thôn bản

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 42

    Biển báo hiệu sắp đi qua khu dân cư, thị trấn.. mà ngưòi lái xe không có đủ tầm nhìn, hoặc bị hạn chế tầm nhìn.

    Biển 242a:  Chỗ đường sắt cắt đường bộ

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 43

    Biển chỉ dẫn chỗ đường sắt cắt ngang đường bộ.

    Biển này chỉ dẫ nơi chỉ có một đường sắt cắt ngang.

    Biển 242b:  Chỗ đường sắt cắt đường bộ

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 44

    Biển chỉ dẫn chỗ đường sắt cắt ngang đường bộ.

    Biển này chỉ dẫ nơi có từ hai đường sắt trở lên cắt ngang.

    Biển 243:   Nơi đường sắt giao chéo với đường bộ

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 45 NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 46

    Biển báo hiệu sắp đi qua nơi có đường sắt giao cắt với đường bộ không vuông góc.

    Biển 244:  Đoạn đưòng hay xảy ra tai nạn

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 47

    Biển báo hiệu đoạn đưòng phía trước thương xảy ra tai nạn để lái xe cần đặc biệt chú ý.

    Biển 245:  Đi chậm

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    NHÓM BIỂN BÁO NGUY HIỂM 48

    Biển báo hiệu nhắc nhở lái xe giảm tốc độ, đi chậm theo chỉ dẫn trên biển báo.

    Biển 246:  Chú ý chướng ngại vật

    Hình ảnh biển báo

    Giải thích biển báo, chỉ dẫn

    Biển báo hiệu phía trước có chướng ngại vật. Người lái xe cần giảm tốc độ theo chỉ dẫn trên biển báo.

    Biển số 246a “Vòng tránh ra 2 bên”

            Biển số 246b “Vòng tránh sang bên trái”

            Biển sô 246c “Vòng tránh sang bên phải”

  • BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

    Xem thêm CÁCH NHẬN BIẾT VÀ Ý NGHĨA CÁC BIỂN CHỈ DẪN KHÔNG PHẢI TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC

    1. Quy định chung đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    Điều 49. Quy định chung đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    49.1. Chức năng biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác cho người điều khiển phương tiện nhằm lái xe an toàn trên đường cao tốc và đi đến địa điểm mong muốn, cụ thể:

    49.1.1. Chỉ dẫn tên đường và hướng tuyến;

    49.1.2. Chỉ dẫn địa điểm, hướng đi, khoảng cách đến các thành phố, thị xã, thị trấn và các tuyến đường;

    49.1.3. Chỉ dẫn đến các địa điểm khu công nghiệp, dịch vụ công cộng như: sân bay, bến tàu, bến xe khách, bến tàu thủy, bến phà, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm dừng nghỉ, nơi nghỉ mát, nơi danh lam thắng cảnh và giải trí;

    49.1.4. Thông báo chuẩn bị tới nút giao, lối ra phía trước;

    49.1.5. Chỉ dẫn tách, nhập làn khi ra, vào đường cao tốc;

    49.1.6. Chỉ dẫn tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu khi tham gia giao thông trên đường cao tốc;

    49.1.7. Chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn cho người điều khiển phương tiện;

    49.1.8. Cung cấp tần số sóng radio nhằm giúp người tham gia giao thông trên đường cao tốc nắm bắt thông tin về tình trạng giao thông, thời tiết và các thông tin tiện ích trên đường cao tốc.

    49.1.9. Các biển chỉ dẫn khác: biển chỉ dẫn địa danh; địa phận hành chính cấp tỉnh, thành phố; biển tên cầu, tên công trình lớn.

    49.1.10. Các biển chỉ dẫn trên đường cao tốc có mã là IE.

    49.2. Yêu cầu đối với biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

    49.2.1. Nội dung ghi trên biển chỉ dẫn phải ngắn gọn, đơn giản, dễ hiểu; ưu tiên sử dụng các ký hiệu, số hiệu và hình vẽ minh hoạ;

    49.2.2. Kích cỡ chữ viết, chữ số và ký hiệu phải đảm bảo để người điều khiển phương tiện nhìn rõ và nắm bắt được nội dung từ khoảng cách ít nhất là 150 m trong điều kiện thời tiết bình thường;

    49.2.3. Phải được dán màng phản quang, đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn quốc gia về “Màng phản quang dùng cho báo hiệu đường bộ”.

    49.3. Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    Kích thước biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được xác định trên cơ sở diện tích cần thiết để bố trí nội dung thông tin chỉ dẫn. Kích thước biển chỉ dẫn loại A (áp dụng cho đường có tốc độ thiết kế 100 km/h và 120 km/h) được quy định chi tiết tại Phụ lục P của Quy chuẩn này. Kích thước biển chỉ dẫn loại B (áp dụng cho đường có tốc độ thiết kế 60 km/h và 80 km/h) được điều chỉnh trên cơ sở chiều cao chữ quy định trong Bảng 4 của Quy chuẩn này cho phù hợp.

    Điều 50. Nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.1. Nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.1.1. Nội dung biển chỉ dẫn đường cao tốc được tổ hợp từ một hoặc nhiều thông tin sau: địa danh, ký hiệu đường bộ, mũi tên chỉ hướng, mũi tên chỉ làn xe, chữ viết, chữ số, hình vẽ và các ký hiệu khác.

    50.1.2. Trình bày nội dung biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được thực hiện theo quy tắc sau đây:

    a) Địa danh, tên đoạn tuyến đường cao tốc, ký hiệu đường bộ được viết bằng chữ in hoa;

    b) Trong biển chỉ dẫn, không ghi quá ba tên điểm đến trên cùng một biển chỉ dẫn thông báo trước hoặc trên biển chỉ dẫn chỉ lối ra;

    c) Không ghi tên tuyến đường và tên thành phố nằm trên tuyến đường đó trên cùng một biển chỉ dẫn;

    d) Trong biển chỉ dẫn, không viết quá ba hàng chữ tiếng Việt;

    đ) Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc gồm hai thứ tiếng: tiếng Việt và tiếng Anh. Chiều cao tối thiểu chữ tiếng Việt và chữ tiếng Anh được quy định trong Bảng 4.

    Bảng 4 – Quy định về chiều cao chữ viết tối thiểu

    Loại biển chỉ dẫn

    Loại B

    Loại A

    Tốc độ thiết kế, km/h

    60; 80

    100; 120

    Chiều cao chữ tiếng Việt, cm

    30,0

    36,0

    33,0

    40,0

    Chiều cao chữ tiếng Anh, cm

    20,0

    24,0

    25,0

    30,0

    50.2. Bố trí chữ viết và kích thước chữ viết trên biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.2.1. Nguyên tắc bố trí chữ viết trên biển chỉ dẫn trên đường cao tốc quy định như sau:

    a) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Việt và dòng chữ tiếng Anh bằng chiều cao chữ tiếng Anh;

    b) Khoảng cách giữa dòng chữ tiếng Anh đến dòng chữ tiếng Việt tiếp theo bằng chiều cao chữ tiếng Anh;

    c) Khoảng trống ở phía trên, phía dưới biển chỉ dẫn có kích thước bằng chiều cao chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;

    d) Khoảng trống ở phía bên trái và bên phải biển chỉ dẫn (của dòng dài nhất) có kích thước bằng chiều cao của chữ tiếng Việt lớn nhất trong biển;

    đ) Thông thường, dòng chữ của biển chỉ dẫn được bố trí căn chính giữa theo chiều ngang của biển chỉ dẫn. Khi bố trí biểu tượng, sơ đồ nút giao, dòng chữ trên biển chỉ dẫn được bố trí sao cho phù hợp, tuân thủ theo quy định tại các Phụ lục của Quy chuẩn này.

    50.2.2. Kích thước chữ viết, chữ số và khoảng cách giữa các chữ được quy định chi tiết trong Phụ lục K của Quy chuẩn này.

    50.3. Màu sắc của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.3.1. Màu nền, màu chữ và đường viền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được quy định như sau:

    a) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn giao thông, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lá cây và đường viền mép biển là màu trắng;

    b) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn dịch vụ công cộng, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lam và đường viền mép biển là màu trắng;

    c) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn cảnh báo, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu đen trên nền màu vàng huỳnh quang và đường viền mép biển là màu đen;

    d) Đối với biển có tính chất chỉ dẫn giải trí, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu nâu và đường viền mép biển là màu trắng;

    đ) Trừ những quy định khác, chữ viết, chữ số và hình vẽ trên biển chỉ dẫn được thể hiện bằng màu trắng trên nền màu xanh lá cây và đường viền mép biển là màu trắng. 50.3.2. Chi tiết cụ thể về màu nền, màu chữ và đường viền được quy định cụ thể cho từng biển chỉ dẫn tại Phụ lục P của Quy chuẩn này. Kiểu chữ viết, màu chữ viết và màu nền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc được quy định trong Bảng 5.

    Bảng 5 – Quy định về kiểu chữ, màu sắc của biển chỉ dẫn

    TT

    Mô tả biến chỉ dẫn

    Kiểu chữ

    Màu chữ, số

    Màu nền

    Màu viền

    1

    Ký hiệu đường cao tốc

    gt2

    đen

    vàng huỳnh quang

    đen

    2

    Ký hiệu quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện

    gt2

    đen

    trắng

    đen

    3

    Biển số IE.450 (a,b) chỉ dẫn sơ đồ, khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc

    gt2

    trắng

    xanh lam

    Trắng

    4

    Biển số IE.451 (a,b) chỉ dẫn lối vào, khoảng cách đến lối vào đường cao tốc

    gt2

    trắng

    xanh lam

    trắng

    5

    Biển số IE.452 chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    6

    Biển số IE.453 (a,b) chỉ dẫn điểm kết thúc, khoảng cách đến điểm kết thúc đường cao tốc

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    7

    Biển số IE.454 chỉ dẫn khoảng cách đến lối ra phía trước

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    8

    Biển số IE.455 (a,b) chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    9

    Biển số IE.456 (a,b,c) chỉ dẫn khoảng cách, hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    10

    Biển số IE.457 (a,b) chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    11

    Biển số IE.458 chỉ dẫn khoảng cách đến các trạm dừng nghỉ tiếp theo

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    12

    Biển số IE.459 (a,b) chỉ dẫn khoảng cách đến khu tham quan, du lịch

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    13

    Biển số IE.460 chỉ dẫn cột lý trình kilômét

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    14

    Biển số IE.461 (a,b,c) chỉ dẫn khoảng cách đến khu dịch vụ công cộng, giải trí

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    15

    Biển số IE.461d chỉ dẫn hướng rẽ vào khu giải trí

    gt2

    trắng

    nâu

    trắng

    16

    Biển số IE.462 chỉ dẫn tần số trên sóng radio

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    17

    Biển số IE.463 (a,b,c) chỉ dẫn khoảng cách, hướng rẽ vào trạm kiểm tra tải trọng xe

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    18

    Biển số IE.464 (a,b) chỉ dẫn địa điểm và phương hướng

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    19

    Biển số IE.465 (a,b) chỉ dẫn địa điểm và khoảng cách

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    20

    Biển số IE.466 chỉ dẫn sơ đồ lối ra một chiều

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    21

    Biển số IE.467 (a,b) chỉ dẫn vị trí nhập làn, khoảng cách đến vị trí nhập làn

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    22

    Biển số IE.468 (a,b,c) chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước

    vàng huỳnh quang

    đen

    23

    Biển số IE.469 chỉ dẫn hướng rẽ

    vàng huỳnh quang

    đen

    24

    Biển số IE.470 chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    25

    Biển số IE.471 chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn

    gt2

    đen

    vàng huỳnh quang

    đen

    26

    Biển số IE.472 (a,b,c,d,e) chỉ dẫn khoảng cách đến trạm thu phí, trạm thu phí, thu phí không dừng, rút thẻ, thu phí

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    27

    Biển số IE.473 chỉ dẫn giảm tốc độ

    gt2

    đen

    vàng huỳnh quang

    đen

    28

    Biển số IE.474 chỉ dẫn lối ra

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    29

    Các biển chỉ dẫn khác: biển chỉ dẫn địa danh; địa phận hành chính cấp tỉnh, thành phố; biển tên cầu, tên công trình lớn.

    (Thiết kế chi tiết các biển chỉ dẫn khác có thể vận dụng các quy định về biển chỉ dẫn cho đường ô tô không phải là đường cao tốc ngoại trừ các quy định nêu trong Bảng này)

    gt2

    trắng

    xanh lá cây

    trắng

    50.4. Đường viền của biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.4.1. Chiều rộng đường viền xung quanh biển chỉ dẫn được quy định như sau:

    a) Lấy bằng 5,0 cm đối với biển chỉ dẫn có kích thước ≥ 300,0 x 100,0 cm;

    b) Lấy bằng 3,0 cm đối với biển chỉ dẫn có kích thước < 300,0 x 100,0 cm.

    50.4.2. Bán kính cong của đường viền xung quanh biển chỉ dẫn được lấy bằng 2% cạnh dài nhất của biển chỉ dẫn.

    50.5. Ký hiệu mũi tên trên biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.5.1. Đối với các biển chỉ dẫn chỉ lối ra, mũi tên xiên hướng lên phía trên được dùng để chỉ lối ra; hướng mũi tên phù hợp với hướng của lối ra.

    50.5.2. Đối với mũi tên chỉ làn, mũi tên thẳng, hướng xuống dưới (chỉ sử dụng ở biển lắp đặt trên giá long môn) để quy định làn xe đi tới một địa điểm hay một tuyến đường nào đó.

    50.5.3. Kích thước của mũi tên được quy định chi tiết như sau:

    a) Mũi tên chỉ làn:

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 49

    Kích thước mũi tên

    Đơn vị: cm

    A

    B

    C

    D

    E

    R

    80,0

    40,0

    16,25

    7,5

    55,0

    2,5

    b) Mũi tên chỉ hướng:

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 50

    Kích thước mũi tên

    Đơn vị: cm

    A

    B

    C

    D

    E

    R

    48,0

    40,0

    18,0

    4,0

    80,0

    3,0

    Mũi tên chỉ hướng phải có hướng trùng với hướng cần chỉ dẫn.

    50.6. Mã hiệu đường bộ trong biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    50.6.1. Mã hiệu đường bộ được đặt trong một khuôn hình chữ nhật có kích thước cố định, gồm hai phần: tên đường bộ viết tắt và số hiệu đường bộ. Tên đường bộ viết tắt (Đường cao tốc – CT, Quốc lộ – QL, Đường tỉnh – ĐT, Đường huyện – ĐH). Số hiệu đường bộ được quy định cụ thể tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Tên đường bộ viết tắt và số hiệu đường bộ được phân cách bằng một dấu chấm. Sử dụng kiểu chữ gt2 (kiểu chữ thường) để ghi ký hiệu đường bộ, trong đó tùy theo độ dài của ký hiệu đường bộ, cho phép điều chỉnh chiều rộng của ký tự và khoảng cách giữa các ký tự cho sao phù hợp với khuôn hình chữ nhật định sẵn. Căn cứ quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 đã được phê duyệt, mã hiệu đường cao tốc theo quy hoạch được quy định tại Phụ lục N của Quy chuẩn này. Kích thước mã hiệu đường cao tốc được quy định cụ thể tại Phụ lục O của Quy chuẩn này.

    50.6.2. Quy định màu nền, chữ viết và chữ số trong mã hiệu đường bộ như sau:

    a) Mã hiệu đường cao tốc được thể hiện trên nền màu vàng huỳnh quang, chữ màu đen và viền màu đen trong Hình 4a;

    b) Mã hiệu quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện được thể hiện trên nền màu trắng, chữ màu đen và viền màu đen (các Hình 4b, 4c, 4d).

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 51

    Hình 4- Mã hiệu đường bộ

    50.7. Biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí

    Các biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí được sử dụng để trình bày nội dung của một số biển chỉ dẫn nhằm mục đích đưa thông tin ngắn gọn, dễ hiểu đến người tham gia giao thông.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 52

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 53

    Hình 5 – Biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí

    Về nguyên tắc, các biểu tượng khu công nghiệp, dịch vụ công cộng và giải trí được thể hiện trên nền màu trắng, hình vẽ màu đen và đường viền màu đen (Hình 5). Tuy nhiên, màu sắc của một số biểu tượng phải tuân thủ theo quy định tại Công ước Viên (Viena) về báo hiệu đường bộ. Kích thước của các biểu tượng này xem chi tiết tại Phụ lục P (mục P.8) và Phụ lục P (mục P.13) của Quy chuẩn này.

    50.8. Số hiệu và tên biển chỉ dẫn

    TT

    Số hiệu

    Tên biển chỉ dẫn

    1

    Biển số IE.450 (a, b)

    Sơ đồ, khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc

    2

    Biển số IE. 451 (a,b)

    Lối vào và khoảng cách đến lối vào đường cao tốc

    3

    Biển số IE.452

    Bắt đầu đường cao tốc

    4

    Biển số IE.453 (a,b)

    Kết thúc đường cao tốc

    5

    Biển số IE.454

    Khoảng cách đến lối ra phía trước

    6

    Biển số IE.455 (a,b)

    Khoảng cách đến các lối ra tiếp theo

    7

    Biển số IE.456 (a,b,c)

    Trạm dừng nghỉ và khoảng cách đến trạm dừng nghỉ

    8

    Biển số IE.457 (a,b)

    Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ

    9

    Biển số IE.458

    Khoảng cách đến các trạm dừng nghỉ tiếp theo

    10

    Biển số IE.459 (a,b)

    Khoảng cách đến khu tham quan, du lịch

    11

    Biển số IE.460

    Cột lý trình kilômét

    12

    Biển số IE.461 (a,b,c,d)

    Khu dịch vụ công cộng, giải trí

    13

    Biển số IE.462

    Tần số trên sóng radio

    14

    Biển số IE.463 (a,b,c)

    Trạm kiểm tra tải trọng xe

    15

    Biển số IE.464 (a,b)

    Địa điểm và phương hướng

    16

    Biển số IE.465 (a,b)

    Địa điểm và khoảng cách

    17

    Biển số IE.466

    Sơ đồ lối ra một chiều

    18

    Biển số IE.467 (a,b)

    Nhập làn

    19

    Biển số IE.468 (a,b)

    Chướng ngại vật phía trước

    20

    Biển số IE.469

    Hướng rẽ

    21

    Biển số IE.470

    Số điện thoại khẩn cấp

    22

    Biển số IE.471

    Giữ khoảng cách lái xe an toàn

    23

    Biển số IE.472 (a,b)

    Trạm thu phí

    24

    Biển số IE.473

    Giảm tốc độ

    25

    Biển số IE.474

    Lối ra

    50.9. Lắp đặt biển chỉ dẫn

    Biển chỉ dẫn trên đường cao tốc phải được lắp trên cột cần vươn, giá long môn hoặc trên cột được bố trí bên lề đường.

    50.9.1. Lắp đặt biển chỉ dẫn trên giá long môn, cột cần vươn:

    a) Bố trí biển chỉ dẫn trên giá long môn, cột cần vươn ngay phía trên làn xe để người điều khiển phương tiện có thể dễ dàng nhận thấy biển chỉ dẫn từ xa. Giá long môn, cột cần vươn phải có kết cấu bền vững, có khả năng chịu lực và chịu được gió bão cấp 12;

    b) Chiều cao tối thiểu từ đáy biển chỉ dẫn đến điểm cao nhất của mặt đường không nhỏ hơn 5,2 m. Chân giá long môn, cột cần vươn cách mép ngoài lề đường tối thiểu là 0,5 m (Hình 6).

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 54

    Hình 6 – Giá kiểu khung lắp đặt biển chỉ dẫn cho đường cao tốc

    50.9.2. Lắp đặt biển chỉ dẫn bên lề đường cao tốc:

    Vị trí lắp đặt biển chỉ dẫn bên lề đường cao tốc tuân thủ theo quy định tại Điều 20 của Quy chuẩn này.

    Điều 51. Các loại biển chỉ dẫn trên đường cao tốc

    51.1. Sơ đồ, khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc

    51.1.1. Biển số IE.450a chỉ dẫn khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc (Hình 7a), dùng để báo trước khoảng cách sắp đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc, với khoảng cách ghi trên biển quy về bội số của 100 m.

    51.1.2. Biển số IE.450b chỉ dẫn sơ đồ đến đường dẫn vào đường cao tốc (Hình 7b).

    Biển này đặt cách nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc tối thiểu bằng tầm nhìn một chiều của cấp đường trên đường xe đang chạy theo quy định tại Bảng 6.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 55

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 56

    Hình 7 – Biển số IE.450 chỉ dẫn sơ đồ và khoảng cách đến nút giao với đường dẫn vào đường cao tốc

    Bảng 6 – Tầm nhìn tối thiểu trên đường nhánh

    Tốc độ thiết kế trên đường nhánh, km/h

    80

    60

    50

    40

    35

    30

    Tầm nhìn, m

    110

    75

    65

    45

    35

    30

    51.2. Lối vào và khoảng cách đến lối vào đường cao tốc

    51.2.1. Biển số IE.451a chỉ dẫn khoảng cách đến lối vào đường cao tốc, được đặt trên đường dẫn vào đường cao tốc (Hình 8a); dùng để báo trước khoảng cách đến lối vào đường cao tốc; tùy theo chiều dài của đường dẫn vào đường cao tốc mà xác định vị trí đặt biển đến lối vào đường cao tốc cho phù hợp.

    51.2.2. Biển số IE.451b chỉ dẫn lối vào đường cao tốc (Hình 8b). Biển này đặt ở vị trí cuối đường dẫn vào đường cao tốc.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 57

    Hình 8 – Biển số IE.451 chỉ dẫn lối vào, khoảng cách đến lối vào đường cao tốc

    51.3. Bắt đầu đường cao tốc

    Biển số IE.452 chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc (Hình 9). Biển này được thể hiện trên nền xanh lá cây, chữ màu trắng, bao gồm các thông tin về tên và ký hiệu đường cao tốc, giá trị hạn chế tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 58

    Hình 9 – Biển số IE.452 chỉ dẫn bắt đầu đường cao tốc

    51.4. Kết thúc đường cao tốc

    51.4.1. Biển số IE.453a chỉ dẫn khoảng cách đến điểm kết thúc đường cao tốc (Hình 10a) và Biển số IE.453b chỉ dẫn điểm kết thúc đường cao tốc (Hình 10b). Kích thước Biển số IE.453 được quy định chi tiết trong Phụ lục P (mục P.4) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 59

    Hình 10 – Biển số IE.453 chỉ dẫn khoảng cách đến điểm kết thúc đường cao tốc

    51.5. Khoảng cách đến lối ra phía trước

    Biển số IE.454 chỉ dẫn khoảng cách đến lối ra phía trước (Hình 11). Tùy thuộc vào quy mô nút giao mà bố trí hai biển cách 1,0 km và 2,0 km trước nút giao hay chỉ sử dụng một biển với khoảng cách đặt trước nút giao 1,0 km. Giá trị khoảng cách ghi trên biển chỉ lấy số nguyên không lấy số lẻ. Kích thước biển chỉ dẫn khoảng cách đến lối ra phía trước được quy định chi tiết trong Phụ lục P (mục P.5) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 60

    Hình 11 – Biển số IE.454 chỉ dẫn khoảng cách đến lối ra phía trước

    51.6. Khoảng cách đến các lối ra tiếp theo

    Biển số IE.455 chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo (Hình 12) để báo trước khi qua khu vực phía trước có nhiều nút giao. Thông thường, biển chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo chỉ thể hiện cho hai hoặc ba nút giao liên tiếp trên đường cao tốc. Biển được lắp đặt ở phía trước nút giao bên lề đường để chỉ khoảng cách đến các lối ra tiếp theo. Kích thước biển chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo được quy định chi tiết trong Phụ lục P (mục P.6) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 61

    Hình 12 – Biển số IE.455 chỉ dẫn khoảng cách đến các lối ra tiếp theo

    51.7. Trạm dừng nghỉ

    51.7.1. Biển số IE.456 chỉ dẫn khoảng cách và hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ, được đặt bên lề đường cao tốc. Biển chỉ dẫn đến trạm dừng nghỉ phải bố trí ba hoặc bốn dịch vụ cơ bản, trong đó có ba dịch vụ chính sau: xăng dầu-ăn uống-nơi cung cấp thông tin. Dịch vụ thứ tư được lựa chọn trong số dịch vụ có trong trạm dừng nghỉ, chẳng hạn như: điện thoại; nhà nghỉ; trạm sửa chữa; cấp cứu; bãi đỗ xe tải; dịch vụ cho người tàn tật … Các loại dịch vụ trong trạm dừng nghỉ phải được biểu hiện dưới dạng hình vẽ, biểu tượng đơn giản, dễ hiểu. Kích thước biểu tượng dịch vụ được quy định chi tiết trong Phụ lục P (mục P.13) của Quy chuẩn này.

    51.7.2. Biển số IE.456a thông báo khoảng cách đến trạm dừng nghỉ (Hình 13); Biển số IE.456b chỉ dẫn hướng rẽ vào trạm dừng nghỉ, đặt cách nút giao vào trạm dừng nghỉ khoảng 150 m (Hình 14); Biển số IE.456c chỉ dẫn lối vào trạm dừng nghỉ, đặt ngay trước lối vào trạm dừng nghỉ (Hình 15).

    51.8. Nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ

    Thông thường, Biển số IE.457a chỉ dẫn khoảng cách đến nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ (Hình 16) được lắp đặt cùng với biển chỉ dẫn đến trạm dừng nghỉ. Biển số IE.457b chỉ dẫn hướng rẽ đến vị trí bãi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ. Kích thước chi tiết biển chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ được quy định trong Phụ lục P (mục P.9) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 62

    Hình 13 – Biển số IE.456a chỉ dẫn khoảng cách đến trạm dừng nghỉ

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 63

    Hình 14 – Biển số IE.456b chỉ dẫn hướng rẽ đến trạm dừng nghỉ

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 64

    Hình 15 – Biển số IE.456c chỉ dẫn trạm dừng nghỉ

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 65

    Hình 16 – Biển số IE.457 chỉ dẫn nơi đỗ xe trong trạm dừng nghỉ

    51.9. Khoảng cách đến các trạm dừng nghỉ tiếp theo

    Biển số IE.458 chỉ dẫn khoảng cách đến các trạm dừng nghỉ tiếp theo. Biển này được đặt tại vị trí ngay sau khi ra khỏi trạm dừng nghỉ, bên lề đường (Hình 17). Chi tiết biển chỉ dẫn khoảng cách đến trạm dừng nghỉ tiếp theo được quy định trong Phụ lục P (mục P.10) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 66

    Hình 17 – Biển số IE.458 chỉ dẫn khoảng cách đến trạm dừng nghỉ tiếp theo

    51.10. Khu tham quan, du lịch

    51.10.1. Biển số IE.459 chỉ dẫn đến khu tham quan, du lịch được đặt ở bên lề đường (Hình 18). Biển này chỉ dẫn khoảng cách và hướng đến khu du lịch, khu danh lam thắng cảnh. Kích thước chi tiết biển chỉ dẫn khu tham quan, du lịch được quy định trong Phụ lục P (mục P.11) của Quy chuẩn này.

    51.10.2. Biển số IE.459a thông báo khoảng cách đến khu tham quan, du lịch; Biển số IE.459b chỉ dẫn hướng rẽ vào khu tham quan, du lịch, đặt cách nút giao vào khu tham quan, du lịch khoảng 150 m.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 67

    Hình 18 – Biển số IE.459 chỉ dẫn đến khu tham quan, du lịch

    51.11. Cột kilômét

    Biển số IE.460 chỉ dẫn cột kilômét trên đường cao tốc đặt tại lề đường (tương ứng với cột kilômét dạng tấm hình chữ nhật đặt ở lề đường quy định tại Điều 65 của Quy chuẩn này), bao gồm chữ Km và lý trình ghi dưới dạng chữ số được trình bày theo chiều dọc, có viền màu trắng trên nền màu xanh lá cây (Hình 19). Biển chỉ dẫn cột lý trình kilômét được đặt cách mép lề đường 0,5 m. Chi tiết biển chỉ dẫn cột kilômét được quy định trong Phụ lục I của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 68

    Hình 19 – Biển số IE.460 chỉ dẫn cột lý trình kilômét

    51.12. Khu dịch vụ công cộng, giải trí

    Biển số IE.461 chỉ dẫn khoảng cách và hướng đến khu dịch vụ công cộng, giải trí. Biển này được thể hiện trên nền màu xanh lá cây, chữ màu trắng kết hợp với các biểu tượng dịch vụ tương ứng (Hình 20). Các biển này chỉ được sử dụng khi có yêu cầu (định hướng cho người điều khiển phương tiện giao thông tới các nơi có phục vụ công cộng như sân bay, ga tàu hoả, bến xe khách, bến cảng, bến tàu thủy, v.v… hay đến nơi có dịch vụ giải trí như sân gôn, khu câu cá, bãi tắm biển, khu rừng sinh thái. Biển này được lắp đặt bên lề đường, gần khu vực nút giao rẽ vào nơi cung cấp dịch vụ. Chi tiết biển chỉ dẫn đến khu dịch vụ công cộng, giải trí được quy định trong Phụ lục P (mục P.12) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 69

    Hình 20 – Biển chỉ dẫn dịch vụ công cộng và giải trí

    51.13. Tần số trên sóng radio

    Biển số IE.462 chỉ dẫn tần số trên sóng radio được sử dụng ở những khu vực thời tiết hay thay đổi ảnh hưởng tới lưu thông của các phương tiện hoặc khu vực có điều kiện đi lại đặc biệt hoặc những vị trí cần thiết khác trên đường cao tốc (Hình 21). Biển chỉ dẫn thể hiện tần số sóng radio để phát thông tin thời tiết và các thông tin tiện ích liên quan đến giao thông trên đường cao tốc. Chi tiết biển chỉ dẫn thông tin trên sóng radio được quy định trong Phụ lục P (mục P.14) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 70

    Hình 21 – Biển số IE.462 chỉ dẫn tần số trên sóng radio

    51.14. Trạm kiểm tra tải trọng xe

    Biển số IE.463 chỉ dẫn đến trạm kiểm tra tải trọng xe (Hình 22), bao gồm: biển số IE.463a chỉ dẫn khoảng cách đến trạm kiểm tra tải trọng xe; Biển số IE.463b chỉ dẫn hướng rẽ vào nơi đặt trạm kiểm tra tải trọng xe; biển số IE.463c chỉ dẫn lối vào trạm kiểm tra tải trọng xe. Biển số IE.463c chỉ lối vào trạm kiểm tra tải trọng xe được đặt ở nút giao giữa đường cao tốc và đường vào trạm kiểm tra tải trọng xe. Chi tiết biển chỉ dẫn đến trạm kiểm tra tải trọng xe được quy định trong Phụ lục P (mục P.15) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 71

    Hình 22 – Biển số IE.463 chỉ dẫn đến trạm kiểm tra tải trọng xe

    51.15. Địa điểm và phương hướng

    Biển số IE.464 chỉ dẫn địa điểm và phương hướng dùng để chỉ dẫn địa danh nơi đến và mũi trên cho một làn xe chạy cụ thể, bao gồm tên địa danh nơi đến và mũi tên chỉ xuống làn xe chạy (Hình 23). Các mũi tên sử dụng trong biển này bao gồm: 1) mũi tên phân làn có dạng mũi tên thẳng đứng hướng xuống dưới; 2) mũi tên chỉ hướng có dạng xiên lên trên để chỉ làn xe có hiệu lực đến một địa điểm nào đó. Biển chỉ dẫn địa điểm và phương hướng được bố trí trên giá long môn trước khu vực lối ra. Biển số IE.464b đặt ở vị trí gần nút giao phía lưng đường cong trên đường ra khỏi đường cao tốc. Chi tiết biển chỉ dẫn địa điểm và phương hướng được quy định trong Phụ lục P (mục P.16) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 72

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 73

    Hình 23 – Biển số IE.464 chỉ dẫn địa điểm và phương hướng

    51.16. Địa điểm và khoảng cách

    Biển số IE.465 chỉ dẫn địa điểm và khoảng cách, bao gồm hai hoặc ba dòng mang tên của đích đến và khoảng cách tới đích đó tính bằng kilômét (Hình 24). Dòng thứ nhất (dòng trên cùng) xác định vị trí nút giao đến địa danh gần nhất. Dòng thứ hai (nếu có) xác định khoảng cách đến khu du lịch giải trí hoặc đầu mối giao thông lớn. Dòng thứ ba (dòng cuối cùng) chỉ dẫn khoảng cách đến thành phố lớn (cấp cao nhất) mà tuyến đường đi qua. Biển này được đặt ở bên lề đường ngay khi vào đường cao tốc và sẽ được lặp lại với khoảng cách lớn hơn 10 km. Chi tiết biển chỉ dẫn địa điểm và khoảng cách được quy định trong Phụ lục P (mục P.17) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 74

    Hình 24 – Biển số IE.465 chỉ dẫn địa điểm và khoảng cách

    51.17. Sơ đồ lối ra một chiều

    Biển số IE.466 chỉ dẫn sơ đồ lối ra một chiều tại tất cả các nút giao trên đường cao tốc, được bố trí ở trên giá long môn (Hình 25). Chi tiết biển chỉ dẫn sơ đồ lối ra một chiều được quy định trong Phụ lục P (mục P.18) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 75

    Hình 25 – Biển số IE.466 chỉ dẫn sơ đồ lối ra một chiều

    51.18. Nhập làn

    Biển số IE.467a chỉ dẫn vị trí nhập làn xe, được sử dụng để chỉ dẫn cho người điều khiển phương tiện giao thông biết trước sắp đến vị trí nhập làn xe (Hình 26a). Biển số IE.467a được sử dụng kết hợp với biển chỉ dẫn khoảng cách đến vị trí nhập làn xe (Biển số IE.467b), được thể hiện trong Hình 26b. Biển chỉ dẫn vị trí nhập làn được đặt bên lề đường gần vị trí nút giao tại điểm nhập làn xe. Chi tiết biển chỉ dẫn nhập làn được quy định trong Phụ lục P (mục P.19) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 76

    Hình 26 – Biển số IE.467 chỉ dẫn vị trí nhập làn

    51.19. Chướng ngại vật phía trước

    Biển số IE.468 chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước để báo cảnh báo phía trước có sự cản trở lưu thông bình thường (nằm bên trong phần xe chạy hay ngay sát phần đường xe chạy) và chỉ dẫn hướng đi qua đó cần đặt biển. Biển số IE.468a chỉ dẫn đi theo hướng bên trái; Biển số IE.468b chỉ dẫn đi được cả hai hướng; Biển số IE.468c chỉ dẫn đi theo hướng bên phải (Hình 27). Biển chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước gồm các đường xiên màu đen được bố trí trên nền màu vàng huỳnh quang. Chi tiết biển chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước được quy định trong Phụ lục P (mục P.20) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 77

    Hình 27 – Biển số IE.468 chỉ dẫn chướng ngại vật phía trước

    51.20. Hướng rẽ

    Biển số IE.469 chỉ dẫn hướng rẽ để nhắc người điều khiển phương tiện chuẩn bị đổi hướng đi khi sắp vào đường cong nguy hiểm, có bán kính cong nhỏ (Hình 28). Biển được đặt ở phía lưng đường cong, cách mép lề đường 0,5 m hoặc đặt trên dải phân cách giữa đối với đường có hai chiều xe chạy riêng biệt. Chi tiết biển chỉ dẫn hướng rẽ được quy định trong Phụ lục P (mục P.21) của Quy chuẩn này. Khoảng cách lắp đặt Biển số 469 phụ thuộc vào bán kính cong và tốc độ lưu thông trên nhánh rẽ ra khỏi đường cao tốc, được quy định trong Bảng 7.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 78

    Hình 28 – Biển số IE.469 chỉ dẫn hướng rẽ

    Bảng 7 – Quy định về khoảng cách đặt Biển số IE.469

    Tốc độ (km/h)

    Bán kính cong (m)

    Khoảng cách biển (m)

    < 30

    < 60

    12

    30 – 50

    60 – 120

    24

    50 – 70

    120 – 220

    36

    70 – 100

    220 – 380

    48

    51.21. Số điện thoại khẩn cấp

    Biển số IE.470 sử dụng chữ màu trắng trên nền màu xanh lá cây, cung cấp số điện thoại khẩn cấp cho người điều khiển phương tiện giao thông trong trường hợp khẩn cấp, xảy ra sự cố, tai nạn trên đường cao tốc (Hình 29). Biển này được lắp đặt bên lề đường. Chi tiết biển chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp được quy định trong Phụ lục P (mục P.22) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 79

    Hình 29 – Biển số IE.470 chỉ dẫn số điện thoại khẩn cấp

    51.22. Giữ khoảng cách lái xe an toàn

    Biển số IE.471 sử dụng chữ màu đen trên nền màu vàng huỳnh quang có viền màu đen (Hình 30). Biển này thông báo cho người điều khiển phương tiện biết để giữ khoảng cách lái xe an toàn khi lưu thông trên đường cao tốc. Quy định chi tiết biển chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn được trình bày trong Phụ lục P (mục P.23) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 80

    Hình 30 – Biển số IE.471 chỉ dẫn giữ khoảng cách lái xe an toàn

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 81

    Hình 31 – Biển số IE.472 chỉ dẫn khoảng cách đến trạm thu phí

    51.23. Trạm thu phí

    Biển số IE.472 sử dụng chữ màu trắng trên nền màu xanh lá cây, được đặt cách trạm thu phí với một khoảng cách phù hợp nhằm thông báo cho người điều khiển phương tiện biết trước chuẩn bị đến trạm thu phí (Hình 31). Biển này được lắp đặt bên lề đường hoặc trên giá kiểu khung. Chi tiết biển chỉ dẫn trạm thu phí và các biển chỉ dẫn khác liên quan đến trạm thu phí được quy định trong Phụ lục P (mục P.24) của Quy chuẩn này.

    51.24. Giảm tốc độ

    Biển số IE.473 cảnh báo cho người điều khiển phương tiện chú ý lái xe và giảm tốc độ tại khu vực có nguy cơ mất an toàn giao thông (Hình 32). Biển này sử dụng chữ màu đen trên nền màu vàng huỳnh quang, được đặt tại các vị trí cần thiết phải giảm tốc độ, như vào khu vực đường cong nguy hiểm hoặc khu vực sắp đến trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm dừng nghỉ, khu vực hay có sương mù, …. Thông thường, biển này được lắp đặt bên lề đường ở vị trí dễ quan sát hoặc trên giá kiểu khung. Chi tiết biển chỉ dẫn giảm tốc độ được quy định tại Phụ lục P (mục P.25) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 82

    Hình 32 – Biển số IE.473 chỉ dẫn giảm tốc độ

    51.25. Lối ra đường cao tốc

    Biển số IE.474 sử dụng chữ màu trắng trên nền màu xanh lá cây, chỉ dẫn lối ra đường cao tốc, được đặt bên lề đường hoặc trên giá kiểu khung tại vị trí trước lối ra đường cao tốc (Hình 33). Chi tiết biển chỉ dẫn lối ra đường cao tốc được quy định trong Phụ lục P (mục P.26) của Quy chuẩn này.

    BIỂN CHỈ DẪN TRÊN ĐƯỜNG CAO TỐC 83

    Hình 33 – Biển số IE.474 chỉ dẫn lối ra

  • Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH

    Nhóm biển hiệu lệnh là nhóm biển báo giao thông để báo các hiệu lệnh phải chấp hành.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 84

    Người tham gia giao thông phải chấp hành các hiệu lệnh trên biển báo. Trừ một số biển đặc biệt, các biển thể hiện hình tròn trên nền xanh lam có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người tham gia giao thông đường biết.

    BIỂN HIỆU LỆNH

    I. Tác dụng của biển hiệu lệnh

    Biển hiểu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành.

    II. Ý nghĩa sử dụng các biển hiệu lệnh

    1. Biển hiệu lệnh gồm 65 biển có mã R và R.E với tên các biển như sau:

    – Biển số R.122: Dừng lại;

    – Biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,h,i): Hướng đi phải theo;

    – Biển số R.302 (a,b,c): Hướng phải đi vòng chướng ngại vật;

    – Biển số R.303: Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến;

    – Biển số R.304: Đường dành cho xe thô sơ;

    – Biển số R.305: Đường dành cho người đi bộ;

    – Biển số R.306: Tốc độ tối thiểu cho phép;

    – Biển số R.307: Hết hạn chế tốc độ tối thiểu;

    – Biển số R.308 (a,b): Tuyến đường cầu vượt cắt qua;

    – Biển số R.309: Ấn còi;

    – Biển số R.310 (a,b,c) “Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”;

    – Biển số R.403 a: Đường dành cho xe ôtô;

    – Biển số R.403 b: Đường dành cho xe ôtô, xe máy;

    – Biển số R.403 c : Đường dành cho xe buýt;

    – Biển số R.403 d: Đường dành cho xe ôtô con;

    – Biển số R.403 e: Đường dành cho xe máy;

    – Biển số R.403 f: Đường dành cho xe máy và xe đạp;

    – Biển số R.404 a: Hết đoạn đường dành cho xe ôtô;

    – Biển số R.404 b: Hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy;

    – Biển số R.404 c: Hết đoạn đường dành cho xe buýt;

    – Biển số R.404 d: Hết đoạn đường dành cho xe ôtô con;

    – Biển số R.404 e: Hết đoạn đường dành cho xe máy;

    – Biển số R.404 f: Hết đoạn đường dành cho xe máy và xe đạp;

    – Biển số R.411: Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo;

    – Biển số R.412 a: Làn đường dành cho xe ôtô khách;

    – Biển số R.412 b: Làn đường dành cho xe ôtô con;

    – Biển số R.412 c: Làn đường dành cho xe ôtô tải;

    – Biển số R.412 d: Làn đường dành cho xe máy;

    – Biển số R.412 e: Làn đường dành cho xe buýt;

    – Biển số R.412 f: Làn đường dành cho xe ôtô;

    – Biển số R.412 g: Làn đường dành cho xe máy và xe đạp;

    – Biển số R.412 h: Làn đường dành cho xe đạp;

    – Biển số R.412 i: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô khách;

    – Biển số R.412 j: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô con;

    – Biển số R.412 k: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô tải;

    – Biển số R.412 l: Kết thúc làn đường dành cho xe máy;

    – Biển số R.412 m: Kết thúc làn đường dành cho xe buýt;

    – Biển số R.412 n: Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô;

    – Biển số R.412 o: Kết thúc làn đường dành cho xe xe máy và xe đạp;

    – Biển số R.412 p: Kết thúc làn đường dành cho xe đạp;

    – Biển số R.415: Biển gộp làn đường theo phương tiện;

    – Biển số R.420: Bắt đầu khu đông dân cư;

    – Biển số R.421: Hết khu đông dân cư;

    – Biển số R.E,9 a: Cấm đỗ xe trong khu vực;

    – Biển số R.E,9 b: Cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực;

    – Biển số R.E,9 c: Khu vực đỗ xe;

    – Biển số R.E,9 d: Hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực;

    – Biển số R.E,10 a: Hết cấm đỗ xe trong khu vực;

    – Biển số R.E,10 b: Hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực;

    – Biển số R.E,10 c: Hết khu vực đỗ xe;

    – Biển số R.E,10 d: Hết hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực;

    – Biển số R.E,11 a: Đường hầm;

    – Biển số R.E,11 b: Kết thúc đường hầm.

    2. Ý nghĩa sử dụng của từng kiểu biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục D.

    III. Kích thước, hình dạng và màu sắc của biển hiệu lệnh

    1. Các biển hiệu lệnh chủ yếu có quy cách hình tròn, hình chữ nhật màu xanh lam, hình vẽ màu trắng. Khi hết hiệu lệnh thường sử dụng vạch chéo màu đỏ kẻ từ trên xuống và từ phải qua trái đè lên hình màu trắng.

    2. Kích thước cụ thể của hình vẽ trên các biển được quy định chi tiết ở Điều 16 và Phụ lục D của Quy chuẩn này.

    IV. Vị trí đặt biển hiệu lệnh theo chiều đi và hiệu lực tác dụng của biển

    1. Các biển hiệu lệnh phải đặt trực tiếp tại vị trí cần báo hiệu lệnh. Do điều kiện khó khăn nếu đặt xa hơn phải đặt kèm biển phụ số S.502.

    2. Các biển hiệu lệnh có hiệu lực kể từ vị trí đặt biển. Riêng biển số R.301a nếu đặt ở sau nơi đường giao nhau tiếp theo thì hiệu lực của biển kể từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau tiếp theo. Biển không cấm xe rẽ phải, rẽ trái để vào cổng nhà hoặc ngõ phố trên đoạn đường có hiệu lực của biển.

    3. Nếu đoạn đường phải thi hành biển hiệu lệnh có hiệu lực rất dài thì tại các nơi đường giao nhau, biển hiệu lệnh phải được nhắc lại, đặt ngay sau nơi giao nhau theo hướng đường đang có biển hiệu lệnh. Nếu không có biển nhắc lại thì biển hiệu lệnh được mặc nhiên xem là hết hiệu lực.

    V. Ý nghĩa các loại biển hiệu lệnh

    PHỤ LỤC D

    Ý NGHĨA – SỬ DỤNG BIỂN HIỆU LỆNH

    D.1. Biển số R.122 “Dừng lại”

    a) Để báo các xe (cơ giới và thô sơ) dừng lại, phải đặt biển số R.122 “Dừng lại”. Đây là biển hiệu lệnh dạng đặc biệt.

    b) Biển có hiệu lực buộc các loại xe cơ giới và thô sơ kể cả xe được ưu tiên theo quy định dừng lại trước biển hoặc trước vạch ngang đường và chỉ được phép đi khi thấy các tín hiệu (do người điều khiển giao thông hoặc đèn cờ) cho phép đi. Trong trường hợp trên đường không đặt tín hiệu đèn cờ, không có người điều khiển giao thông hoặc các tín hiệu đèn không bật sáng thì người tham gia giao thông chỉ được phép đi khi trên đường không còn nguy cơ mất an toàn giao thông.

    c) Để đảm bảo quyền ưu tiên rẽ tại nơi giao nhau cho người tham gia giao thông ưu tiên, phải đặt trên đường không ưu tiên biển số R.122 kèm theo biển số S.506b “Hướng đường ưu tiên” bên dưới. Biển có hiệu lực bắt buộc người tham gia giao thông trên đường không ưu tiên phải nhường đường (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định) cho xe trên đường ưu tiên được đi trước qua vị trí giao nhau.

    d) Khi tầm nhìn tại nơi đường giao nhau không đảm bảo, cần bố trí biển số R.122 kết hợp với biển phụ ghi chữ “Dừng lại quan sát” và vạch sơn gờ giảm tốc trên đường không ưu tiên.

    biển hiệu lệnh dừng lại

    Hình D.1 – Biển số R.122

    D.1a. Biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Hướng đi phải theo”

    a) Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải đi theo hướng quy định, phải đặt một trong những kiểu biển số R.301 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Hướng đi phải theo”. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho phù hợp.

    b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi theo hướng mũi tên chỉ (trừ xe được quyền ưu tiên theo quy định):

    – Biển số R.301 a: các xe chỉ được đi thẳng;

    – Biển số R.301 b: các xe chỉ được rẽ phải;

    – Biển số R.301 c: các xe chỉ được rẽ trái;

    – Biển số R.301 d: các xe chỉ được rẽ phải;

    – Biển số R.301 e: các xe chỉ được rẽ trái;

    – Biển số R.301 f: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ phải;

    – Biển số R.301 g: các xe chỉ được đi thẳng và rẽ trái;

    – Biển số R.310 h: các xe chỉ được rẽ trái và rẽ phải.

    c) Khi đặt biển số R.301a ở trước nơi đường giao nhau thì hiệu lực tác dụng của biển là ở phạm vi khu vực nơi đường giao nhau phía sau biển tức là cấm xe rẽ phải hay rẽ trái. Nếu biển này đặt ở sau nơi đường giao nhau (bắt đầu vào đoạn đường phố) thì hiệu lực tác dụng của biển là từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau. Trong trường hợp này cấm rẽ trái và quay đầu trong vùng tác dụng của biển, chỉ cho phép rẽ phải vào cổng nhà hoặc ngõ phố có trên đoạn đường từ nơi đường giao nhau đặt biển đến nơi đường giao nhau tiếp theo.

    – Biển số R.301 (b,c) được đặt ở sau nơi đường giao nhau nhằm chỉ hướng cho phép xe đi ngang qua nơi đường giao nhau và ngăn chặn hướng đi ngược chiều trên đường phố với đường một chiều. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở phạm vi nơi đường giao nhau trước mặt biển.

    – Biển số R.301 (d,e) được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ phải hoặc rẽ trái ở phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển.

    – Biển số R.301f được đặt ở trước nơi đường giao nhau. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép đi thẳng hay rẽ phải ở phạm vi nơi đường giao nhau đằng sau mặt biển.

    – Biển số R.301g được đặt ở trước nơi đường giao nhau và người tham gia giao thông chỉ được phép đi thẳng hay rẽ trái và được phép quay đầu xe để đi theo hướng ngược lại.

    – Biển số R.301h được đặt ở sau nơi đường giao nhau nhằm ngăn ngừa chuyển động ngược chiều trên đường phố với đường một chiều. Biển bắt buộc người tham gia giao thông chỉ được phép rẽ trái, quay đầu hoặc rẽ phải ở phạm vi nơi đường giao nhau trước mặt biển.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 85

    Hình D.2 – Biển số R.301 (a,b,c,d)

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 86

    Hình D.3 – Biển số R.301 (e,f,h,i)

    D.2. Biển số R.302 (a,b) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”

    a) Để báo các loại xe (cơ giới và thô sơ) hướng đi để qua một chướng ngại vật, phải đặt biển số R.302 (a,b,c) “Hướng phải đi vòng chướng ngại vật”.

    b) Biển được đặt trước chướng ngại vật và tùy theo hướng đi: chỉ được vòng sang phải; chỉ được vòng sang trái; hay phải vòng sang trái hoặc sang phải mà lựa chọn kiểu biển cho phù hợp.

    c) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe phải đi vòng chướng ngại vật theo hướng mũi tên chỉ.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 87

    Hình D.4 – Biển số R.302

    D.3. Biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”

    a) Để báo cho các loại xe (thô sơ và cơ giới) phải chạy vòng theo đảo an toàn ở nơi đường giao nhau phải đặt biển số R.303 “Nơi giao nhau chạy theo vòng xuyến”.

    b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe muốn chuyển hướng phải chạy vòng theo đảo an toàn theo hướng mũi tên.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 88

    Hình D.5 – Biển số R.303

    D.4. Biển số R.304 ” Đường dành cho xe thô sơ”

    a) Để báo đường dành cho xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ, phải đặt biển số R.304 “Đường dành cho xe thô sơ”.

    b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe thô sơ (kể cả xe của người tàn tật) và người đi bộ phải dùng đường dành riêng này để đi và cấm các xe cơ giới kể cả xe gắn máy, các xe được ưu tiên theo quy định đi vào đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho xe thô sơ và người đi bộ.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 89

    Hình D.6 – Biển số R.304

    D.5. Biển số R.305 “Đường dành cho người đi bộ”

    a) Để báo đường dành cho người đi bộ, phải đặt biển số R.305 “Đường dành cho người đi bộ”.

    b) Biển có hiệu lực bắt buộc người đi bộ phải dung đường dành riêng này để đi.

    c) Các loại xe cơ giới và thô sơ (trừ xe đạp và xe lăn dành cho người tàn tật), kể cả các xe được ưu tiên theo quy định không được phép đi vào trên đường đã đặt biển này, trừ trường hợp đi cắt ngang qua nhưng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người đi bộ.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 90

    Hình D.7 – Biển số R.305

    D.6. Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”

    a) Để báo tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, phải đặt biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”.

    b) Biển có hiệu lực bắt buộc các loại xe cơ giới vận hành với tốc độ không nhỏ hơn trị số ghi trên biển trong điều kiện giao thông thuận lợi và an toàn. Các loại xe có tốc độ tối đa theo quy định của nhà sản xuất không đạt tốc độ tối thiểu đã ghi trên biển không được phép đi vào đường này.

    c) Trị số ghi trên biển chỉ tốc độ tối thiểu cho phép tính bằng km/h và được quy định tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật của cầu đường và tổ chức giao thông, không được quy định trị số lớn hơn trị số tốc độ an toàn.

    d) Kiểu biển này chỉ áp dụng trên những đoạn đường cần nâng cao năng lực thông xe, ở ngoài khu đông dân cư, xe chạy với tốc độ cao.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 91

    Hình D.8 – Biển số R.306

    D.7. Biển số R.307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu”

    a) Đến hết đoạn đường hạn chế tốc độ tối thiểu phải đặt biển số R.307 “Hết hạn chế tốc độ tối thiểu” (hoặc đặt biển số DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm”, nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng).

    b) Biển có giá trị báo cho người tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số R.306 hết tác dụng, kể từ biển này các xe được phép chạy chậm hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các xe khác.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 92

    Hình D.9 – Biển số R.307

    D.8. Biển số R.308 (a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt qua”

    Biểu thị phía trước có cầu vượt, xe có thể đi thẳng hoặc theo chỉ dẫn trên hình vẽ để rẽ trái (hay rẽ phải), phải đặt biển số R.308 (a,b) “Tuyến đường cầu vượt cắt ngang”. Biển đặt tại vị trí thích hợp trước cầu vượt để hướng dẫn xe đi thẳng hoặc rẽ trái (hay rẽ phải).

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 93

    Hình D.10 – Biển số R.308

    D.9. Biển số R.309 “Ấn còi”

    Biểu thị xe cộ đi đến vị trí cắm biển đó thì phải ấn còi. Đặt biển ở trước khúc đường ngoặt gấp hoặc sắp vào đường đèo dốc dọc lớn hơn 10%, tầm nhìn bị hạn chế.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 94

    Hình D.11 – Biển số R.309

    D.10. Biển số R.310 (a,b,c)” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm”

    Để báo cho các loại xe chở hàng nguy hiểm phải đi theo hướng quy định, phải đặt một trong những kiểu biển số R.310 (a,b,c) ” Hướng đi phải theo cho các xe chở hàng nguy hiểm “. Tùy theo hướng đi mà chọn kiểu biển cho phù hợp.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 95

    Hình D.12 – Biển số R.310

    D.11. Biển số R.403a “Đường dành cho ôtô”, biển số R.403b “Đường dành cho ôtô, xe máy”, biển số R.403c “Đường dành cho xe buýt”, biển số R.403d “Đường dành cho ôtô con”, biển số R.403e “Đường dành cho xe máy”, biển số R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp”

    a) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho các loại ôtô đi lại, phải đặt biển số R.403a “Đường dành cho ôtô”.

    b) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho các loại ôtô, xe máy (kể cả xe gắn máy) đi lại phải đặt biển số R.403b “Đường dành cho ôtô, xe máy”.

    c) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe buýt, phải đặt biển số R.403c “Đường dành cho xe buýt”.

    d) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe ôtô con, phải đặt biển số R.403d “Đường dành cho ôtô con”.

    e) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe máy, phải đặt biển số R.403e “Đường dành cho xe máy”.

    g) Để báo hiệu bắt đầu đường dành cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả xe thô sơ), phải đặt biển số R.403f “Đường dành cho xe máy và xe đạp”.

    h) Ngoài các loại phương tiện quy định trên biển được đi lại, các loại phương tiện giao thông khác không được phép đi vào đoạn đường có đặt các biển R.403a, R.403b, R.403c, R.403d, R.403e, R.403f.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 96

    Hình D.13 – Biển số R.403

    D.12. Biển số R.404a “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô”, biển số R.404b “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô, xe máy”, biển số R.404c “Hết đoạn đường dành cho xe buýt”, biển số R.404d “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô con”, biển số R.404e “Hết đoạn đường dành cho xe máy”, biển số R.404f “Hết đoạn đường dành cho xe máy và xe đạp”

    a) Đến hết đoạn đường dành cho ôtô đi lại phải đặt biển số R.404a “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô”.

    b) Đến hết đoạn đường dành cho ôtô, xe máy đi lại phải đặt biển số R.404b “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô, xe máy”.

    c) Đến hết đoạn đường dành cho xe buýt đi lại phải đặt biển số R.404c “Hết đoạn đường dành cho xe buýt”.

    d) Đến hết đoạn đường dành cho xe ôtô con đi lại phải đặt biển số R.404e “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô con”.

    e) Đến hết đoạn đường dành cho xe máy đi lại phải đặt biển số R.404f “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô, xe máy”.

    g) Đến hết đoạn đường dành cho xe máy và xe đạp đi lại phải đặt biển số R.404g “Hết đoạn đường dành cho xe ôtô”.

    h) Kích thước và màu sắc của hình vẽ trên biển:

    – Giống như biển số R.404 nhưng có thêm vạch chéo đỏ từ góc phía trên bên phải xuống phía dưới bên trái.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 97

    Hình D.14 – Biển số R.404

    D.13. Biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo”

    a) Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường trên mặt đường và hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường, phải đặt biển số R.411 “Hướng đi trên mỗi làn đường theo vạch kẻ đường”. Biển sử dụng phải phối hợp với vạch kẻ đường (loại vạch 9.3: vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường). Tùy theo tình hình thực tế về số lượng làn đường và hướng đi trên mỗi làn đường mà có ký hiệu phù hợp. Biển có tác dụng bắt buộc người tham gia giao thông phải đi đúng làn đường đã được chỉ dẫn hướng phù hợp với hành trình của xe.

    Chú ý: số làn đường và hướng mũi tên tùy theo yêu cầu chỉ dẫn thực tế mà vẽ cho phù hợp. Hình trên biến số R.411 chỉ là một trường hợp.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 98

    Hình D.15 – Biển số R.411

    D.14. Biển số R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Làn đường dành riêng cho từng loại xe”

    a) Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe riêng biệt , phải đặt biển số R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h) “Làn đường dành riêng cho từng loại xe “. Biển được đặt phía trên làn xe , ở đầu đường theo chiều xe chạy . Tùy loại phương tiện cần quy định mà bố trí biển cho phù hợp. Các loại xe khác không được đi vào làn đường có đặt biển này (trừ các xe được quyền ưu tiên theo quy định). Riêng biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”, nếu vạch sơn phân làn dành cho xe buýt có dạng nét đứt, các xe khác có thể đi vào làn xe này nhưng phải ưu tiên cho xe buýt (phải nhường đường, chuyển sang làn khác để không ảnh hưởng đến việc vận hành của xe buýt); trường hợp vạch sơn phân làn dành cho xe buýt là nét liền, các phương tiện khác không được đi vào làn đường dành cho xe buýt.

    – Biển số R.412a “Làn đường dành cho xe ôtô khách”: làn đường dành riêng cho ôtô khách (kể cả ôtô buýt). Trong trường hợp cần phân làn các loại xe khách theo số chỗ ngồi thì ghi số chỗ ngồi cho phép của xe khách lên thân xe trong hình vẽ của biển.

    – Biển số R.412b “Làn đường dành cho xe ôtô con”.

    – Biển số R.412c “Làn đường dành cho xe ôtô tải”. Trong trường hợp cần phân làn các loại xe tải theo khối lượng chuyên chở cho phép thì thì ghi trị số khối lượng chuyên chở cho phép của xe tải lên thân xe trong hình vẽ của biển.

    – Biển số R.412d “Làn đường dành cho xe máy”: làn đường dành riêng cho xe máy và xe gắn máy.

    – Biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”.

    – Biển số R.412f “Làn đường dành cho ôtô”: làn đường dành cho các loại xe ôtô.

    – Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe máy (kể cả xe gắn máy) và xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).

    – Biển số R.412h “Làn đường dành cho xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe đạp (kể cả các loại xe thô sơ khác).

    b) Khi đến gần nơi đường bộ giao nhau, xe được phép chuyển làn để đi theo hành trình mong muốn. Việc chuyển làn phải thực hiện theo đúng các quy định.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 99

    Hình D.16 – Biển số R.412

    D.15 Biển số R.412 (i,j,k,l,m,n,o,p) “Kết thúc làn đường dành riêng cho từng loại xe”

    a) Khi kết thúc làn đường dành cho xe ôtô khách đi lại phải đặt biển số R.413i ” Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô khách”.

    b) Khi kết thúc làn đường làn đường dành cho xe ôtô con đi lại phải đặt biển số R.413j “Kết thúc làn đường dành cho ôtô con”.

    c) Khi kết thúc làn đường dành cho xe ôtô tải đi lại phải đặt biển số R.413k “Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô tải”.

    d) Khi kết thúc làn đường dành cho xe máy đi lại phải đặt biển số R.413l “Kết thúc làn đường dành cho xe máy”.

    e) Khi kết thúc làn đường dành riêng cho xe buýt đi lại phải đặt biển số R.413m “Kết thúc làn đường dành cho xe buýt”.

    g) Khi kết thúc làn đường dành cho xe ôtô đi lại phải đặt biển số R.413n “Kết thúc làn đường dành cho xe ôtô”.

    h) Khi kết thúc làn đường dành cho xe máy và xe đạp đi lại phải đặt biển số R.413o “Kết thúc làn đường dành cho xe máy và xe đạp”.

    i) Khi kết thúc làn đường dành cho đạp đi lại phải đặt biển số R.413p “Kết thúc làn đường dành cho xe đạp”.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 100

    Hình D.17 – Biển số R.413

    D.16. Biển số R.415 “Biển gộp làn đường theo phương tiện”

    a) Để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết số lượng làn đường và loại xe được phép lưu thông trên từng làn đường theo quy định phải đặt biển số R.415 “Biển gộp làn đường theo phương tiện”. Tùy theo tình hình thực tế về số lượng làn đường và ý đồ tổ chức giao thông mà sử dụng các ký hiệu phương tiện trên các làn cho phù hợp. Hình trên biển số R.415 chỉ là một trường hợp. Biển không áp dụng với các xe chuyển làn để ra vào hoặc dừng đổ bên đường. Khi sử dụng biển này phải kết hợp với vạch sơn phân chia làn đường phù hợp và thống nhất.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 101

    Hình D.18 – Biển số R.415

    b) Khi đến gần nơi đường bộ giao nhau, xe được phép chuyển làn để đi theo hành trình mong muốn. Việc chuyển làn phải thực hiện theo đúng các quy định.

    c) Biển R.415 là biển hình chữ nhật nền màu xanh, trên đó thể hiện hình vẽ các loại phương tiện cho phép sử dụng trên từng làn đường. Biển đặt bên đường hoặc treo trên cột cần vươn.

    d) Biển này chỉ áp dụng với những đoạn đường có 2 đến 4 làn đường cho mỗi hướng lưu thông

    D.17. Biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”

    a) Để báo hiệu bắt đầu đoạn đường vào phạm vi khu đông dân cư, phải đặt biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư”.

    b) Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư.

    c) Đoạn đường qua khu vực đông dân cư được xác định bắt đầu bằng biển số R.420 “Bắt đầu khu đông dân cư” và kết thúc bằng biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”.

    + Đối với đoạn đường nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã: căn cứ vào mức độ đô thị hóa và mật độ dân cư sinh sống bên đường để đặt biển báo số R.420 và số R.421 trên các tuyến đường ở vị trí vào, ra đô thị cho phù hợp (không đặt biển báo theo địa giới hành chính được quy hoạch, nếu chưa đô thị hóa hoặc dân cư thưa thớt); Biển báo số R.420 có hiệu lực khu đông dân cư đối với tất cả các tuyến đường nằm trong khu vực đô thị cho đến vị trí đặt biển báo số R.421.

    + Đối với đoạn đường nằm ngoài khu vực nội thành phố, nội thị xã: đoạn đường được xem là qua khu đông dân cư khi có chiều dài từ 500 m trở lên, các lối ra vào nhà trực tiếp với đường bộ ở cự ly trung bình từ 6 m trở xuống theo chiều ngang, khoảng cách trung bình giữa các lối ra vào nhà dưới 10 m.

    d) Trong phạm vi biển số R.420 có hiệu lực, khi gặp biển báo tốc độ tối đa cho phép (biển số P.127) người tham gia giao thông phải chấp hành quy định của biển số P.127.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 102

    Hình D.19 – Biển số R.420

    D.18. Biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”

    Để báo hiệu hết đoạn đường qua phạm vi khu đông dân cư, phải đặt biển số R.421 “Hết khu đông dân cư”. Biển có tác dụng báo cho người tham gia giao thông biết phạm vi phải tuân theo những quy định đi đường được áp dụng ở khu đông dân cư đã hết hiệu lực.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 103

    Hình D.20 – Biển số R.421

    D.19. Biển hiệu lệnh có tác dụng trong khu vực

    Để báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực cho tất cả các tuyến đường trong một khu vực (hiệu lực cho cả khu vực), phải cắm biển “Bắt đầu vào khu vực” (biển số R.E,9a;

    R.E,9b; R.E,9c; R.E,9d). Từ ZONE được biểu thị ở phía trên và chi tiết cấm, hạn chế hay chỉ dẫn được biểu thị ở bên dưới:

    – Để cấm đỗ xe trong khu vực, phải cắm biển R.E,9a “Cấm đỗ xe trong khu vực”;

    – Để cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực, phải cắm biển R.E,9b “Cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực”;

    – Để quy định khu vực đỗ xe, phải cắm biển R.E,9c “Khu vực đỗ xe”;

    – Để quy định hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực phải cắm biển R.E,9d “Hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực”.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 104

    Hình D.21-Biển “Bắt đầu vào khu vực”

    D.20. Biển hết hiệu lực khu vực

    Để chỉ dẫn ra khỏi khu vực có báo cấm, hạn chế hay chỉ dẫn có hiệu lực trong một khu vực phải cắm biển “Ra khỏi khu vực” (biển số R.E,10a; R.E,10b; R.E,10c; R.E,10d)

    – Để báo hiệu hết cấm đỗ xe trong khu vực phải cắm biển R.E,10a “Hết cấm đỗ xe trong khu vực”;

    – Để báo hiệu hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực phải cắm biển R.E,10b “Hết cấm đỗ xe theo giờ trong khu vực”;

    – Để quy định hết khu vực đỗ xe phải cắm biển R.E,10c “Hết khu vực đỗ xe”;

    – Để quy định hết hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực phải cắm biển R.E,10d “Hết hạn chế tốc độ tối đa trong khu vực”.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 105

    Hình D.22-Biển “Ra khỏi khu vực”

    D.21. Báo hiệu có hầm chui và kết thúc hầm chui (biển R.E,11a; R.E,11b theo GMS)

    a) Để chỉ dẫn đoạn đường qua hầm có áp dụng quy định giao thông riêng phải cắm biển R.E,11a “Đường hầm”.

    b) Để chỉ dẫn hết đoạn đường qua hầm, các quy định giao thông riêng không còn áp dụng, phải cắm biển R.E,11b “ Kết thúc đường hầm”.

    Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH 106

    Hình D.23-Biển báo hiệu hầm chui

     

  • Cách nhận biết phân biệt các biển báo giao thông

    Cách nhận biết phân biệt các biển báo giao thông

    Cách nhận biết và phân biệt các biển báo giao thông

    O2 Education xin giới thiệu cách nhận biết và phân biệt các biển báo giao thông (biển chỉ dẫn, biển hiệu lệnh, biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển phụ) đường bộ phục vụ cho việc thi bằng lái xe B1, B2, C được tốt nhất.

    1. Cách phân biệt các biển báo giao thông đường bộ

    Biển báo giao thông đường bộ được chia làm 5 nhóm gồm có biển chỉ dẫn, biển hiệu lệnh, biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo phụ. Dưới đây là cách nhận biết và phân biệt các biển báo giao thông kể trên. Cách nhận dạng các loại biển báo nhanh như sau:

    • Biển nguy hiểm (hình tam giác vàng)
    • Biển cấm (vòng tròn đỏ )
    • Biển hiệu lệnh (vòng tròn xanh)
    • Biển chỉ dẫn (vuông, hình chữ nhật xanh)
    • Biển phụ (vuông, chữ nhật trắng đen). Hiệu lực nằm ở biển phụ khi có đặt biển phụ

    Trong đó, biển hiệu lệnh và biển cấm thì người tham gia giao thông bắt buộc phải tuân theo. Ví dụ biển cấm đỗ xe thì không được đỗ xe, biển hiệu lệnh rẽ phải thì chỉ được phép rẽ phải.

    Biển chỉ dẫn thì người tham gia giao thông không bắt buộc làm theo. Ví dụ biển chỉ dẫn chỗ quay đầu xe, mà chúng ta không có nhu cầu quay đầu xe thì cứ việc đi bình thường theo mục đích của chúng ta.

    Biển báo nguy hiểm để cảnh báo người tham gia giao thông cần chú ý như sắp đến đoạn đường hẹp, đường vòng cua gấp…

    Biển phụ sử dụng để bổ sung thông tin cho 4 loại biển báo trên.

    2. Các loại biển báo giao thông đường bộ

    2. 1. Biển chỉ dẫn (hình chữ nhật, hình vuông, màu xanh)

    phân biệt các biển báo giao thông , biển chỉ dẫn
    Một số biển chỉ dẫn thường gặp
    • Nhóm biển chỉ dẫn là nhóm biển báo dùng để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần thiết nhằm giúp người tham gia giao thông trong việc điều khiển phương tiện và hướng dẫn giao thông trên đường được thuận lợi, đảm bảo an toàn.
    • Biển có hình chữ nhật hoặc hình vuông hoặc hình mũi tên. Nếu biển có nền màu xanh lam, hình vẽ và chữ viết màu trắng. Nếu nền màu trắng thì hình vẽ và chữ viết màu đen trừ một số biển chỉ dẫn khác
    • Biển chỉ dẫn trên các đường ôtô không phải là đường cao tốc gồm 90 biển có mã “I”
    • Mời các bạn xem chi tiết trong bài CÁCH NHẬN BIẾT VÀ Ý NGHĨA CÁC BIỂN CHỈ DẪN

    Mời các bạn tải về file PDF khổ A5 (xem trên điện thoại rất tốt) gồm các loại biển chỉ dẫn Phu luc bien chi dan o2.edu.vn 

    2.2. Biển hiệu lệnh (vòng tròn xanh)

    nhận biết các loại biển báo giao thông đường bộ

    • Biển hiểu lệnh là biển báo cho người tham gia giao thông biết các điều bắt buộc phải chấp hành. Người tham gia giao thông phải chấp hành các hiệu lệnh trên biển báo. Trừ một số biển đặc biệt, các biển thể hiện hình tròn trên nền xanh lam có hình vẽ màu trắng đặc trưng cho hiệu lệnh nhằm báo cho người tham gia giao thông đường biết.
    • Các biển hiệu lệnh chủ yếu có quy cách hình tròn, hình chữ nhật màu xanh lam, hình vẽ màu trắng. Khi hết hiệu lệnh thường sử dụng vạch chéo màu đỏ kẻ từ trên xuống và từ phải qua trái đè lên hình màu trắng.
    • Biển hiệu lệnh gồm 65 biển có mã R và R.E
    • Bạn đọc xem chi tiết tại đây: Ý NGHĨA CÁC LOẠI BIỂN HIỆU LỆNH
    Mời các bạn tải file các loại điển hiệu lệnh (PDF cỡ A5) để xem trên điện thoại tại đây Phu luc Bien hieu lenh o2.edu.vn

    1.3. Biển cấm (vòng tròn đỏ )

    • Hình tròn nhằm báo điều cấm hoặc hạn chế mà người sử dụng đường phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển có viền đỏ, nền trắng, trên nền có hình vẽ màu đen đặc trưng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phương tiện cơ giới, thô sơ và người đi bộ.
    • Gồm có 63 biển, từ biển P.102 đến biển P.140, có thể có giá trị trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy.

    Xem chi tiết tác dụng, ý nghĩa của các biển báo cấm tại đây: 

    1.4. Biển nguy hiểm (hình tam giác vàng)

    • Biển báo nguy hiểm và cảnh báo là nhóm biển báo cho người tham gia giao thông biết trước các nguy hiểm trên đường hoặc các điều cần chú ý phòng ngừa trên tuyến đường để chủ động phòng ngừa kịp thời. Khi gặp loại biển này, người tham gia giao thông phải giảm tốc độ đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử lý những tình huống có thể xẩy ra để phòng ngừa tai nạn.
    • Biển báo nguy hiểm có hình tam giác đều, viền đỏ, nền màu vàng, trên có hình vẽ màu đen mô tả sự việc cần báo hiệu. Hình tam giác đều có ba đỉnh lượn tròn; một cạnh nằm ngang, đỉnh tương ứng hướng lên trên (trừ biển số W.208 “Giao nhau với đường ưu tiên” thì đỉnh tương ứng hướng xuống dưới)
    • Biển báo nguy hiểm và cảnh báo gồm có 83 biển có mã W.

    Xem chi tiết tác dụng, ý nghĩa của các biển báo nguy hiểm tại đây: 

    1.5. Biển phụ (vuông, chữ nhật trắng đen)

    • Nhận biết: Nhóm biển phụ, biển viết bằng chữ là nhóm biển nhằm thuyết minh bổ sung nội dung biển chính hoặc được sử dụng độc lập.
    • Tác dụng của biển phụ: Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính: biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số 507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập.
    • Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông. Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen hoặc có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số S.507 và S.508 (a,b) có đặc điểm riêng
    • Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số S.507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
    • Biển phụ gồm 31 biển có mã S, SG và SH.
    • Ý nghĩa sử dụng các loại biển phụ: Mời bạn đọc xem tại bài viết này CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ
  • CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ

    Nhóm biển phụ, biển viết bằng chữ là nhóm biển nhằm thuyết minh bổ sung nội dung biển chính hoặc được sử dụng độc lập.

    I. Biển phụ là gì?

    1. Tác dụng của biển phụ:

    Biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính: biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số 507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập.

    2. Ý nghĩa sử dụng biển phụ:

    2.1. Biển phụ gồm 31 biển có mã S, SG và SH với tên các biển như sau:

    – Biển số S.501: Phạm vi tác dụng của biển;

    – Biển số S.502: Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu;

    – Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f): Hướng tác dụng của biển;

    – Biển S.H,3 (a,b,c): Hướng tác dụng của biển;

    – Biển số S.504: Làn đường;

    – Biển số S.505 a: Loại xe;

    – Biển số S.505 b: Loại xe hạn chế qua cầu;

    – Biển số S.505 c: Tải trọng trục hạn chế qua cầu;

    – Biển số S.506 (a,b): Hướng đường ưu tiên;

    – Biển số S.507: Hướng rẽ;

    – Biển số S.508 (a,b): Biểu thị thời gian;

    – Biển số S.509 (a,b): Thuyết minh biển chính;

    – Biển số S.510: Chú ý đường trơn có băng tuyết;

    – Biển số S.G,7: Địa điểm cắm trại;

    – Biển số S.G,8: Địa điểm nhà trọ;

    – Biển số S.G,9 b: Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng;

    – Biển số S.G,11 a; S.G,11 c: Chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn;

    – Biển số S.G,12 a; S.G,12 b: Chỉ dẫn làn đường không lưu thông;

    – Biển số S.H,6: Ngoại lệ.

    2.2. Ý nghĩa sử dụng của từng biển được giải thích chi tiết ở Phụ lục F của Quy chuẩn này.

    3. Kích thước, hình dạng và màu sắc biển phụ:

    3.1. Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông.

    3.2. Các biển có nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen hoặc có nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số S.507 và S.508 (a,b) có đặc điểm riêng chỉ dẫn ở Phụ lục F của Quy chuẩn này;

    3.3. Kích thước chi tiết của hình vẽ, chữ viết, con số và màu sắc của các biển quy định ở Điều 16, Điều 17 và Phụ lục K của Quy chuẩn này (kích thước biển phụ tương ứng với biển chính).

    4. Vị trí đặt biển phụ:

    Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số S.507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.

    II. Biển viết bằng chữ

    1. Biển viết bằng chữ chỉ dùng trong trường hợp không áp dụng được các kiểu biển đã quy định.

    2. Biển viết bằng chữ có hình chữ nhật. Biển dùng để chỉ dẫn có nền màu xanh chữ viết màu trắng, biển dùng để báo cấm hay hiệu lệnh có nền màu đỏ chữ viết màu trắng.

    3. Hàng chữ viết trên biển tùy theo nội dung chỉ dẫn hoặc hiệu lệnh nhưng phải ngắn gọn. Biển dùng để báo cấm bắt đầu bằng chữ “Cấm”.

    4. Có thể sử dụng biển ghép hình chữ nhật để thể hiện các thông tin trong trường hợp có nhiều thông tin cần thể hiện và việc bố trí các biển đơn là phức tạp. Biển đặt trên hè đường. Mặt biển có thể vuông góc hoặc song song với chiều đường xe thô sơ hoặc người đi bộ.

    III. Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển phụ, biển viết bằng chữ

    Hình dạng, kích thước, hình vẽ của biển quy định tại Điều 16, Điều 17 và Phụ lục K của Quy chuẩn này. Hình dạng biển viết bằng chữ là hình chữ nhật có chiều cao tối thiểu 20 cm.

    IV. Chữ viết và chữ số của biển phụ, biển viết bằng chữ

    1. Tất cả những chữ viết, chữ số ghi trên biển và cột kilômét dùng thống nhất theo hai kiểu: kiểu chữ thường và kiểu chữ nén theo quy định tại Điều 17 và Phụ lục K;

    2. Kiểu chữ thường dùng trong trường hợp hàng chữ ngắn và trung bình;

    3. Kiểu chữ nén dùng trong trường hợp hàng chữ dài;

    4. Trên một hàng chữ bao giờ cũng phải dùng thống nhất một kiểu chữ;

    5. Chiều cao chữ viết của biển viết bằng chữ nhỏ nhất là 10 cm (ứng với hệ số 1). Với biển ghép cho phép sử dụng chữ nhỏ nhất là 5 cm.

    V. Các loại biển phụ và ý nghĩa của chúng

    PHỤ LỤC F

    Ý NGHĨA – SỬ DỤNG CÁC BIỂN PHỤ

    F.1. Biển số S.501. “Phạm vi tác dụng của biển”

    a) Phải đặt biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển” để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo nguy hiểm, biển báo cấm hoặc hạn chế sau đây:

    – Biển số W.202 (a,b,c) “Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp”;

    – Biển số W.219 “Dốc xuống nguy hiểm”;

    – Biển số W.220 “Dốc lên nguy hiểm”;

    – Biển số W.221a “Đường có ổ gà, sống trâu”;

    – Biển số W.225 “Trẻ em”;

    – Biển số W.228 (a,b) “Đá lở”;

    – Biển số W.231 “Thú rừng vượt qua đường”;

    – Biển số W.128 “Cấm sử dụng còi”;

    – Biển số W.121 “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”.

    b) Chiều dài đoạn nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.

    biển phụ báo phạm vi tác dụng của biển chính

    Hình F.1 – Biển số S.501

    F.2. Biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”

    a) Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn, trong trường hợp vị trí đặt các biển báo đó khác với quy định chung, phải đặt biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.

    b) Con số trên biển ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 107

    Hình F.2 – Biển số S.502

    F.3. Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”

    a) Các biển số S.503 (a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.

    b) Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải).

    c) Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số W.224 “Cấm quay xe”, biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe” để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.

    d) Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 108

    Trên các tuyến đường đối ngoại và các tuyến đường có nhiều người đi lại có thể sử dụng biển phụ S.H,3a; S.H,3b; S.H,3c (Biển H,3 (a,b,c) theo GMS).

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 109

    Hình F.3b-Biển số S.H,3 (a,b,c)

    F.4. Biển số S.504 “Làn đường”

    Biển số S.504 được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 110

    Hình F.4 – Biển số S.504

    F.5. Biển số S.505a “Loại xe”

    Biển số S.505a được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 111

    Hình F.5 – Biển số S.505a

    F.6. Biển số S.505b “Loại xe hạn chế qua cầu”

    Biển số S.505b được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm xe ôtô tải” để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và tải trọng toàn bộ xe cho phép (bao gồm tải trọng bản thân xe và khối lượng chuyên chở cho phép) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục.

    Biển S.505b được lắp đặt cho từng cầu. Biển đặt bên phải theo chiều đi cách hai đầu cầu từ 10 đến 20 m ở vị trí dễ quan sát.

    Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu S.505b còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 112

    Hình F.6 – Biển số S.505(b)

    F.7. Biển số S.505c “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”

    a) Biển số S.505c được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm ôtô xe tải” để chỉ các loại xe tải có tải trọng trục lớn nhất cho phép tương ứng với mỗi loại trục (trục đơn, trục kép, trục ba).

    b) Biển S.505c được đặt cùng với biển số S.505b bên dưới biển số P.106 và các xe qua cầu phải thỏa mãn điều kiện của cả hai biển (biển số S.505b và S.505c);

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 113

    Hình F.7 – Biển số S.505c

    F.8. Biển số S.506 (a,b) “Hướng đường ưu tiên”

    a) Biển số S.506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số I.401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.

    b) Biển số S.506b được đặt bên dưới biển số W.208 và biển số R.122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 114

    Hình F.8 – Biển số S.506

    F.9. Biển số S.507 “Hướng rẽ”

    a) Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.

    b) Biển được đặt trong trường hợp người tham gia giao thông khó nhận biết hướng rẽ của đường. Biển có thể đặt đồng thời hai biển ngược chiều nhau để chỉ hướng rẽ trái và rẽ phải, với độ cao đặt biển từ 1,2 m đến 1,5 m. Trường hợp cần dẫn hướng trong đường cong có thể sử dụng tiêu phản quang.

    c) Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201 (a,b) và W.202 (a,b,c).

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 115

    Hình F.9 – Biển số S.507

    F.10. Biển số S.508. “Biểu thị thời gian”

    Biển số S.508 (a,b) được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển hiệu lệnh nhằm quy định phạm vi thời gian hiệu lực của các biển báo cấm, biển hiệu lệnh cho phù hợp yêu cầu.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 116

    Hình F.10 – Biển số S.508

    F.11. Biển số S.509 “Thuyết minh biển chính”

    a) Để bổ sung cho biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên”, phải đặt biển số S.509a “Chiều cao an toàn” bên dưới biển số W.239, biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn.

    b) Để bổ sung cho biển số P.130 “Cấm dừng, đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”, phải đặt thêm biển số S.509b “Cấm đỗ xe” bên dưới biển số P.130, P.131 (a,b,c).

    c) Các trường hợp khác có thể vận dụng cho phù hợp.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 117

    Hình F.11 – Biển số S.509

    F.12. Biển số S.510 “Chú ý đường trơn có băng tuyết”

    Để cảnh báo đường trơn, có tuyết trong những ngày trời có tuyết, phải đặt biển phụ số S.510 “Chú ý đường trơn có băng tuyết”. Biển hình chữ nhật nền đỏ, chữ và viền màu trắng.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 118

    Hình F.12-Biển số S.510

    F.13. Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theo GMS)

    Để chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại hoặc nhà trọ, phải đặt biển số S.G,7 “Địa điểm cắm trại” hoặc S.G,8 “Địa điểm nhà trọ”.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 119

    Hình F.13-Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ

    F.14. Chỉ dẫn tới điểm đỗ xe dành cho lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng (biển G,9b theo GMS)

    Để chỉ dẫn tới địa điểm đỗ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng, phải đặt biển số S.G,9b.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 120

    Hình F.14-Biển số S.G,9b

    F.15. Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn (biển S.G,11a; G,11c theo hiệp định GMS)

    Để thông báo cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, phải cắm biển số S.G,11a; S.G,11c; các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải chỉ dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 121

    Hình F.15-Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn

    F.16. Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông (biển G,12a; G,12b theo hiệp định GMS)

    Để chỉ dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông phải cắm biển S.G,12a; S.G,12b.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 122

    Hình F.16-Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông

    F.17. Biển báo phụ “Ngoại lệ” (biển H,6 theo hiệp định GMS)

    Để chỉ các trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không áp dụng đặc biệt cho một nhóm đối tượng tham gia giao thông nào đó phải cắm biển S.H,6 và thể hiện nhóm đối tượng đó cùng với cụm từ “Except – Ngoại lệ”.

    CÁC LOẠI BIỂN PHỤ ĐƯỜNG BỘ 123

    Hình F.17-Biển số S.H,6