Tag: câu đố

  • Bài toán 100 con gà cuộc thi Raytheon MATHCOUNTS National Competition

    Bài toán 100 con gà cuộc thi Raytheon MATHCOUNTS National Competition

    Bài toán 100 con gà là gì?

    Trong cuộc thi Raytheon MATHCOUNTS National Competition – NYSSPE năm 2017 của Mỹ, ở vòng chung kết có một câu hỏi như sau:

    In a barn, 100 chicks sit peacefully in a circle. Suddenly, each chick randomly pecks the chick immediately to its left or right. What is the expected number of unpecked chicks?

    Tạm dịch: Trong một kho thóc, 100 con gà ngồi yên lặng theo vòng tròn. Đột nhiên, mỗi con gà ngẫu nhiên quay sang mổ một con gà khác ngồi cạnh mình (có thể là bên trái hoặc bên phải). Vậy, kì vọng có bao nhiêu con gà không bị mổ?

    Bài toán 100 con gà cuộc thi Raytheon MATHCOUNTS National Competition

    Luke Robitaille, người giành 4 HCV IMO, một trong những người giành nhiều HCV IMO nhất, khi đó mới 13 tuổi, đã chiến thắng cuộc thi với câu trả lời chính xác chỉ sau 1 giây suy nghĩ.

    Bài toán 100 con gà cuộc thi Raytheon MATHCOUNTS National Competition 1
    Luke Robitaille giành chiến thắng trong cuộc thi Raytheon Mathcounts National Competition 2017. Ảnh: The New York Times.

    Lời giải Bài toán 100 con gà!

    Đáp án là 25.

    Đối với mỗi con gà bất kì, xác suất để con bên phải không mổ nó là $0{,}5$ và xác suất để con bên trái không mổ nó cũng là $0{,}5$. Như vậy xác suất để con gà đó không bị mổ là $0{,}5\times 0{,}5 = 0{,}25$.

    Vì điều này đúng với mọi gà, nên ta có thể cộng lại, trong $100$ con gà thì ta kì vọng có $0{,}25\times 100=25$ con gà không bị mổ!

    “Nhưng khoan,” bạn có thể nói, “xác suất gà con không bị mổ không độc lập! Nếu gà con thứ $n$ không bị mổ, thì nghĩa là con gà thứ $n-2$ và con $n+2$ sẽ bị mổ. Chắc chắn chúng ta phải xem xét đến điều này!”

    May mắn thay, có một định lý rất hữu ích được gọi là tuyến tính của kỳ vọng (linearity of expectation). Điều này cho chúng ta biết rằng đối với bất kỳ biến ngẫu nhiên nào $X$ và $Y$, độc lập hay không, thì kì vọng $E[X+Y]=E[X]+E[Y]$, ở đây $E$ là giá trị mong đợi (kỳ vọng).

    Những gì chúng tôi lập luận ở trên là chỉ định một biến ngẫu nhiên $X_i$ với con gà thứ $i, E[X_i] = 0$ nếu con gà bị mổ và $E[X_i] = 1$ nếu nó không bị mổ. Khi đó tổng số con gà là $\sum X_i$ nên số gà chưa không bị mổ kỳ vọng là $$ E\left[\sum X_i\right] = \sum E\left[X_i\right]. $$

  • Cách giải rubik 3×3 đơn giản nhất

    Cách giải rubik 3×3 đơn giản nhất

    Cách giải rubik 3×3 đơn giản nhất

    Hướng dẫn về cách chơi rubik 3×3 thường sẽ mất khoảng gần 1 tiếng để học. Có nhiều cách tiếp cận để giải một khối Rubik 3×3 với mức độ khó khác nhau, phương pháp layer-by-layer 7 bước có thể nói là Cách giải rubik 3×3 đơn giản nhất. → https://shope.ee/8erSnwmTXE

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 2

    1. Trò chơi Rubik là gì?

    Khối lập phương Rubik (hay đơn giản là Rubik) là một món đồ chơi giải đố dạng cơ học được giáo sư kiến trúc người Hungary, Erno Rubik phát minh vào năm 1974. Chúng ta thường gọi sai trò chơi này là Robic, Rubic hay Rubix.

    Đây là một trong những trò chơi được phát minh ra nhằm giúp người chơi giải trí. Nhưng đồng thời cũng giúp người chơi phát triển tư duy và trí tuệ. Có thể nói khối Rubik là một trong những loại đồ chơi bán chạy nhất thế giới. Trong đó, Rubik 3x3x3 là phiên bản Rubik cơ bản nhất và được nhiều chơi quan tâm.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 3
    Tổng hợp tất cả các loại Rubik trên thế giới

    Mời bạn tham khảo 14 loại biến thể của Rubik lập phươngCác loại Rubik biến thể khó nhất thế giới.

    Khối Rubik 3×3 bao gồm 6 mặt như chúng ta đã biết, mỗi mặt có 9 ô vuông và được ghép lại từ 27 khối lập phương nhỏ hơn. Thông thường, Rubik được sơn phủ 6 loại màu cơ bản, đó là: trắng, vàng, đỏ, cam, xanh lá và xanh dương. Trò chơi được bắt đầu bằng việc xáo trộn (scramble) tất cả vị trí ở mỗi mặt, tức là các màu sẽ sen kẽ nhau. Bạn chỉ hoàn thành nó khi mà mỗi mặt đều là một màu đồng nhất.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 4
    Rubik giá rẻ chỉ từ 11k → Xem tại đây https://shope.ee/8erSnwmTXE

    2. Cách giải rubik 3×3 đơn giản nhất

    Sau khi đã thuần thực 7 bước xoay Rubik cơ bản sau đây, bạn có thể chuyển sang Phương pháp quay Rubik nâng cao bằng phương pháp Fridrich với chỉ 4 bước giải để cải thiện kĩ năng và tốc độ quay của mình.

    Các kí hiệu và quy ước

    Để bắt đầu, bạn buộc phải đọc và học thuộc các ký hiệu Rubik 3×3 cơ bản sau:

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 5
    • F (Front): mặt trước
    • R (Right): mặt bên phải
    • L (Left): mặt bên trái
    • U (Up): mặt trên
    • D (Down): mặt dưới

    Xoay theo chiều kim đồng hồ: FRLUD.
    Xoay ngược chiều kim đồng hồ: F’ ,R‘, L’U’D’. (Xoay ngược chiều kim đồng hồ sẽ có dấu phẩy cạnh chữ cái).

    Ngoài ra, chúng ta còn quy ước Rubik 3×3 các viên gócviên cạnhviên trung tâm như hình sau:

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 6

    3. Các bước chính để giải Rubik 3×3

    Hiện tại trên thế giới có rất nhiều cách giải Rubik khác nhau. Tuy nhiên với người chơi cơ bản, phương pháp giải Rubik 7 bước được coi là dễ hiểu và dễ thực hiện nhất, giúp bạn dần làm quen được các kí hiệu và công thức.

    Để giải khối Rubik 6 mặt 3x3x3 theo phương pháp cơ bản, chúng ta sẽ tiến hành lần lượt thông qua 7 bước với trình tự như sau:

    • Bước 1: Xếp tạo thành hình Chữ thập màu trắng ở tầng 1 của khối Rubik
    • Bước 2: Hoàn thiện xếp tầng 1 của Rubik
    • Bước 3: Xoay hoàn thành tầng 2 của khối Rubik
    • Bước 4: Tạo chữ thập màu vàng ở tầng 3
    • Bước 5: Đưa các viên chữ thập màu vàng về đúng vị trí
    • Bước 6: Đưa các viên góc màu vàng về đúng vị trí
    • Bước 7: Hoàn thiện xếp khối Rubik
    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 7

    Bước 1: Tạo thành hình Chữ thập màu trắng ở tầng 1

    Mục tiêu: Xếp tạo thành chữ thập màu trắng ở tầng 1 của khối Rubik, trong đó các mặt cạnh của các viên màu trắng phải đúng màu với các viên tâm các mặt bên. Để tạo ra chữ thập màu trắng, bạn hoàn toàn có thể giải bằng trực quan. Nhưng nếu không bạn có thể áp dụng các cách thực hiện dưới đây.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 8

    Cách thực hiện: Bước đầu tiên cũng là bước đơn giản nhất, đó là tạo dấu thập trắng trên đỉnh của khối Rubik. Bạn chọn màu nào để bắt đầu cũng được, nhưng trong bài hướng dẫn cho người mới này, chúng ta sẽ bắt đầu với mặt trắng trước.

    Tôi khuyến khích các bạn thử cố gắng giải tầng đầu tiên mà không cần đọc hướng dẫn bên dưới. Lý do là để bạn có thể hiểu được cơ chế hoạt động của khối Rubik, qua đó chuẩn bị tốt hơn cho các bước sau. Bước này không quá khó vì bạn chưa cần để ý quá nhiều các chi tiết khác.

    Mục tiêu là tạo một dấu thập trắng ở mặt trên và phải chú ý tới màu sắc của các viên trung tâm cạnh bên. Cố gắng không làm xáo trộn các cạnh đã giải quyết xong nhé. Dưới đây là một số ví dụ về tạo dấu thập trắng.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 9
    Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới

    Bước 2: Ghép các viên góc trắng để hoàn thiện tầng 1

    Hoàn thiện tầng một không phải là vấn đề gì quá to tát. Cũng giống như trong bước trước, ghép các viên góc trắng có thể dễ dàng được hoàn thành bởi một người bình thường, bằng cách tự nghiệm chỉ sau một thời gian ngắn làm quen. Bước thứ hai này chưa yêu cầu học thuộc các công thức, bạn chỉ cần áp dụng một vài hoán vị ngắn mà thậm chí không cần phải nhớ.

    Thủ thuật “dấu góc”: Mục tiêu là sắp xếp lại tất cả viên góc chứa màu trắng để hoàn thành tầng một. Tôi sẽ dùng ảnh dưới đây làm ví dụ:

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 10

    Để lắp được góc trắng về đúng vị trí, hãy xem mẹo “dấu góc” trong ảnh dưới đây.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 11

    Định hướng nốt 3 viên góc chứa màu trắng còn lại dựa vào hướng dẫn trên.

    Bước 3: Ghép 4 viên cạnh còn lại để hoàn thiện tầng 2

    Trước đó, chúng ta có thể tự nghiệm mà không cần bất kỳ công thức nào. Nhưng trong bước 3 này, bạn buộc phải học hai công thức để đưa viên cạnh ở tầng 3 xuống tầng 2 mà không làm hỏng mặt trắng đã hoàn thiện.

    Giờ thì hãy lật ngược khối Rubik lại để phù hợp cho cách giải của bước này, sau đó xoay tầng trên cùng để viên cạnh khớp với ảnh bên dưới. Có hai công thức xoay rubik 3×3 tầng 2 cần sử dụng, gọi là: thuật toán trái và thuật toán phải.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 12

    Bước 4: Tạo dấu thập vàng trên đỉnh

    Cho đến bây giờ, chúng ta đã giải quyết xong hai tầng dưới cùng và chỉ còn lại tầng 3 mà thôi (thở phào nhẹ nhõm). Trong bước 4 của hướng dẫn này, chúng ta sẽ muốn tạo một dấu thập vàng trên đỉnh khối Rubik. Không có vấn đề gì nếu các viên cạnh chưa khớp với tâm của các cạnh bên, đó sẽ là bước sau.

    Có một công thức ngắn chúng ta phải sử dụng là F R U R’ U’ F’.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 13

    Trong trường hợp “dấu chấm”, bạn sẽ phải thực hiện công thức trên ba lần. Khi có hình “chữ L” thì là hai lần và “đường thẳng” là một lần.

    Ngoài ra, còn có một công thức giúp bạn chuyển thẳng từ “chữ L” lên “dấu thập” luôn nếu bạn muốn nhanh hơn một chút. Còn không thì học một công thức ở trên là đủ.

    Công thức chuyển từ “chữ L” lên “dấu thập” là F U R U’ R’ F’.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 14
    Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới

    Bước 5: Định hướng cho viên cạnh

    Sau khi tạo được dấu thập vàng trên đỉnh khối Rubik, bạn cần định hướng lại các viên cạnh chứa màu vàng, làm sao cho chúng khớp với màu của các viên trung tâm cạnh bên. Trong bước này, chúng ta sẽ học thêm một công thức nữa, nó giúp hoán vị hai viên cạnh ở vị trí UF (trên-trước mặt) và UL (trên-bên trái) cho nhau.

    Sử dụng công thức R U R’ U R U2 R’ U tối đa hai lần là bạn đã hoàn thiện xong bước 5.

    Ví dụ, tôi sẽ tráo đổi 2 cặp cạnh (xanh dương, vàng) và (đỏ, vàng) cho nhau. Cách làm tương tự đối với cặp cạnh còn lại.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 15

    Bước 6: Định hướng cho viên góc

    Chỉ còn các viên góc chứa màu vàng ở tầng 3 là chưa được giải quyết. Việc đầu tiên bạn cần làm là tìm một viên góc đã ở “đúng vị trí” (khớp với màu 3 viên trung tâm). Sau đó giữ khối Rubik trong tay với cái góc “đúng vị trí” kia ở phía trước-phải-trên và thực hiện công thức bên dưới.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 16

    Mục đích của công thức này sẽ là hoán vị ba góc còn lại cho chuẩn. Nếu không có viên góc nào ở “đúng vị trí”, bạn cũng có thể sử dụng công thức dưới để có được một viên.

    Công thức hoán vị góc là U R U’ L’ U R’ U’ L.

    Ví dụ, trong hình dưới, viên góc (vàng, xanh lá, đỏ) đã ở đúng vị trí. Hãy lặp lại công thức: U R U’ L’ U R’ U’ L.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 17

    Bước 7: Hoàn thiện góc

    Cuối cùng chúng ta đã đến bước cuối của “Cách chơi rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới”. Công việc sẽ là hoàn thành các góc màu vàng và bước này có lẽ là khó hiểu nhất, hãy bình tĩnh, từ từ, tự tin là chiến thắng.

    Đầu tiên hãy giữ khối lập phương trong tay với góc chưa được hoàn thiện ở vị trí trước-phải-trên, sau đó thực hiện công thức dưới đây nhiều lần (nói là nhiều nhưng chỉ hai hoặc bốn lần mà thôi) cho đến khi viên góc đó được hoàn thiện. Nó sẽ trông giống như bạn làm rối tung toàn bộ khối Rubik lên nhưng đừng lo lắng.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 18
    Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới

    Khi đã xong được một góc, bạn hãy xoay tầng trên cùng (U hoặc U’) để di chuyển một viên góc chưa được hoàn thiện về vị trí trước-phải trên và lặp lại công thức R’ D’ R D nhiều lần. Cứ làm như vậy là bạn sẽ hoàn thành khối Rubik.

    Cách giải rubik 3x3 đơn giản nhất 19
    Cách chơi Rubik 3×3 dễ hiểu nhất cho người mới

    Lưu ý: Một số bạn làm rối Rubik của mình ngay trong bước cuối vì lý do là các bạn đã bỏ qua việc xoay D ngay khi nhìn thấy viên góc đã được hoàn thiện. Một lý do khác là không xoay tầng trên sau khi xong một viên góc. Hãy chắc chắn rằng bạn làm đúng, đủ công thức R’ D’ R D và xoay tầng trên cùng để đưa viên góc chưa hoàn thiện về vị trí trước-phải-trên như tôi đã nói.

  • Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày!

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày!

    Trò chơi Wordle chỉ cho phép bạn giải một câu đố mỗi ngày. Mỗi ngày là một câu đố khác nhau và bạn không thể chơi lại các câu đố trước đó. Dưới đây, chúng tôi giới thiệu Cách chơi Wordle không giới hạn: Cho phép bạn chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày!

    1. Wordle Unlimited

    Nếu bạn thực sự chỉ muốn giải nhiều câu đố Wordle thay vì một câu đố mỗi ngày, Wordle Unlimited là một nền tảng có các quy tắc giống như bản gốc cho phép người chơi giải nhiều câu đố trong một ngày.

    Trang chủ https://www.wordleunlimited.com/

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 20

    2. Cách chơi game Wordle cũ của những ngày trước

    Có, bạn có thể chơi thử thách Wordle của những ngày trước, tuy nhiên không phải là cách dễ dàng.

    #1 Sử dụng Time Machine GitHub Wordle của Taq Karim

    Truy cập Time Machine GitHub Wordle của Taq Karim tại link https://mottaquikarim.github.io/wordle_timemachine/

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 21

    Bấm vào hộp Lịch để chọn game cũ theo ngày tháng. Nhập tháng-ngày-năm theo mà bạn muốn sau đó bấm Go. Bạn thậm chí có thể chơi câu đố Wordle đầu tiên bằng cách nhập ngày 19 tháng 6 năm 2021!

    Đợi một vài giây và bạn sẽ nhanh chóng được chuyển hướng đến câu đố Wordle của ngày đã chọn.

    hướng dẫn cách chơi wordle

    Bạn thậm chí vẫn có thể chia sẻ nó trên các mạng xã hội như bình thường!

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 22

    #2 Sử dụng Wordle Archive của Devang Thakkar

    Kho lưu trữ Wordle Archive của Devang Thakkar là một bộ sưu tập các câu đố chính thức của Wordle. Hiện tại là hơn 200câu đố và đang tiếp tục tăng lên!

    Bạn truy cập https://www.devangthakkar.com/wordle_archive/ trên ứng dụng trình duyệt như Chrome hoặc Safari trên điện thoại, máy tính bảng, laptop hoặc PC của mình.

    Bây giờ bạn có thể giải câu đố của một ngày bất kì bằng bằng cách sử dụng các nút bấm tùy chọn ở trên cùng:

    • First: Câu đố Wordle số 1 (ngày đầu tiên)
    • Last: Câu đố Wordle cuối cùng (ngày hôm nay)
    • Previous: Câu đố của ngày hôm trước
    • Next: Câu đố của ngày tiếp theo (nếu có)
    • Choose: Chọn một ngày cụ thể trong quá khứ

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 23

    #3 Sử dụng Wayback Machine

    Đi tới trang chủ https://archive.org/ của Internet Archive bằng trình duyệt web của bạn.

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 24

    Archive.org là thư viện cho phép tất cả mọi người truy cập tự do nội dung tài liệu số, bao gồm các trang web, phần mềm ứng dụng/trò chơi, âm thanh/hình ảnh/video hoạt động từ năm 1996 tới nay. Văn phòng chính đặt tại San Fransisco, California. Tính đến đầu năm 2015 thì Archive.org hiện đang lưu trữ ~50 Petabyte dữ liệu, bao gồm:

    • 4 trung tâm dữ liệu, 20.000 ổ đĩa đang quay
    • Wayback Machine (Công cụ lưu bản sao các trang web): 9.6 petabytes
    • Sách/Âm nhạc/Video: 9.8 petabytes
    • Unique data ( Dữ liệu duy nhất, tức là không có bản nào giống nó): 18,5 petabyte
    • Tổng dung lượng sử dụng: 50 petabyte

    Trong hộp tìm kiếm dưới tiêu đề Wayback Machine, hãy nhập trang chủ của Wordle là nytimes.com/games/wordle vào ô màu xanh trong hình dưới đây:

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 25

    Nó sẽ đưa bạn đến kho lưu trữ Wayback Machine của trang game Wordle. Tiếp tục Chọn năm bạn muốn truy cập.

    Cách chơi Wordle không giới hạn: Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày! 26

    Trên Lịch, bạn sẽ thấy các ngày được khoanh tròn bằng các màu nổi bật. Nhấn vào bất kỳ ngày được đánh dấu nào để xem các liên kết “dấu thời gian” màu xanh lam có sẵn và nhấn lại vào liên kết. Từ PC trên trình duyệt, bạn thậm chí có thể chơi Wordle cũ nhất có sẵn từ ngày 15 tháng 10 năm 2021.

    #4 Thay đổi thời gian hệ thống

    Cách này bạn cần thay đổi giờ của hệ thống (máy tính, điện thoại, máy tính bảng… ) sau đó truy cập vào trang chủ của Wordle nytimes.com/games/wordle để chơi như bình thường. Cách này không chỉ chơi được các game Wordle cũ mà thậm chí còn chơi được các game trong tương lai 🙂

  • Hướng dẫn cách chơi Wordle

    Hướng dẫn cách chơi Wordle

    Hướng dẫn cách chơi Wordle

    Trò chơi Wordle đang rất phổ biến, nếu đang gặp khó khăn trong những lần đoán từ khóa thì những mẹo nhỏ dưới đây sẽ hữu ích cho bạn.
    Nếu bạn đang say mê trò chơi đoán từ Wordle và đang tự hỏi làm thế nào để có thể cải thiện số điểm Wordle của mình? Dưới đây là một số thủ thuật có thể áp dụng để có được số điểm cao hơn, bên cạnh đó là vượt qua các câu đố với chuỗi thắng đáng ngưỡng mộ.

    ✅Wordle là gì? Luật chơi game Wordle như thế nào?

    Wordle đang là một trò chơi xuất hiện nhiều trên các trang mạng và mạng xã hội hiện nay. Đây là một trò chơi đơn giản với những hàng chữ giống như các trò chơi đoán chữ.

    Mỗi ngày có một từ khoá là từ tiếng Anh gồm 5 chữ cái để bạn đoán. Nếu muốn Chơi Wordle nhiều hơn một lần mỗi ngày, bạn có thể xem hướng dẫn Cách chơi Wordle không giới hạn.

    Bạn có tối đa 6 lần đoán. Sau mỗi lần đoán:

    • Nếu từ bạn đoán mà có trong từ khoá của chương trình và ở đúng vị trí thì ô đó có màu xanh;
    • Nếu từ bạn đoán mà có trong từ khoá của chương trình và ở sai vị trí thì ô đó có màu vàng;
    • Nếu từ bạn đoán không có trong từ khoá của chương trình thì ô đó có màu xám.

    https://www.youtube.com/watch?v=-z1YC_4jAmo

    ✅Những từ tốt nhất cho lần đoán đầu tiên

    1. ADIEU
    2. ACUTE
    3. ARISE
    4. AUDIO
    5. AHEAD
    6. ALLOW
    7. ARGUE
    8. BREAK
    9. BRIEF
    10. BAKER
    11. COLOR
    12. COUNT
    13. CLAIM
    14. DELAY
    15. DOING
    16. DREAM
    17. DRESS
    18. ELDER
    19. EIGHT
    20. EQUAL
    21. EXACT
    22. FAITH
    23. FINAL
    24. FRAME
    25. FIELD
    26. GRADE
    27. GRANT
    28. GLOBE
    29. HUMOR
    30. HEART
    31. HOUSE
    32. IDEAS
    33. INDEX
    34. INPUT
    35. JUDGE
    36. LIVES
    37. MAGIC
    38. MAJOR
    39. NOISE
    40. ORDER
    41. PIECE
    42. QUITE
    43. REACT
    44. SOARE
    45. SOUND
    46. TEAMS
    47. THOSE
    48. WATER
    49. WASTE
    50. YOUNG

    ✅Những mẹo chơi Wordle hay nhất

    Đừng cố đoán từ trong lượt đầu tiên.

    Có đến hàng ngàn câu trả lời tiềm năng cho Wordle, vì vậy việc đoán ngẫu nhiên là không có cơ sở. Thay vào đó, hãy coi lượt nhập từ khóa đầu tiên của bạn như một kiểu hy sinh để tìm ra manh mối, nó rất quan trọng để đánh bại Wordle với điểm số cao hơn, vì vậy bạn không nên vội vàng lãng phí lượt đoán đầu tiên của mình.

    Sử dụng từ có độ phổ biến cao trong lần đoán đầu tiên

    • Khi đoán từ đầu tiên, hãy chọn một từ có các chữ cái phổ biến trong đó, chẳng hạn như TEARS với T, E, A. Chiến thuật này sẽ loại bỏ hoặc xác nhận được 5 chữ cái còn lại có cung cấp được manh mối hay không và đưa bạn đến với đáp án nhanh hơn.
    • Nếu bạn muốn có điểm cao trên Wordle, hãy loại bỏ những chữ cái ít phổ biến để có thể dễ dàng suy đoán.

    Sử dụng cùng một từ đầu tiên cho mọi ván chơi Wordle

    Khi đã biết rằng không nên đoán từ đầu tiên một cách ngẫu nhiên và nên chọn các chữ cái phổ biến, mẹo tiếp theo bạn hãy ghi nhớ là luôn sử dụng cùng một từ trong lượt đoán đầu tiên của mình. Việc luôn sử dụng một từ ở lượt đoán đầu tiên với các chữ cái phổ biến, sẽ cho bạn cơ hội tốt nhất để giải Wordle nhanh chóng và hiệu quả hơn.

    Đừng ngần ngại sử dụng một chữ cái hai lần

    • BANAL và ABBEY đều là ví dụ về kết quả của Wordle gần đây. Như bạn có thể thấy, chúng có cùng một chữ cái xuất hiện hai lần.
    • Vì vậy, hãy chú ý là dù bạn có một chữ A màu xanh lá cây trong câu trả lời của mình, không có nghĩa là sẽ không có một chữ A khác nằm trong các ô đang bị ẩn.
  • Các câu đố về con vật

    Các câu đố về con vật

    Các câu đố về con vật

    Con gì mũi thõng đến chân
    Dẻo dai, khéo léo chẳng cần đến tay

    Đáp án: Con voi

    Trông xa tưởng là mèo,
    Lại gần hóa ra chim,
    Ban ngày ngủ lim dim,
    Ban đêm đi lùng chuột?

    Đáp án: Con cú mèo (chim cú)

    Con gì không phải chim bay
    Mà có giọng hót nghe hay lạ lùng

    Đáp án: Con vượn

    Các câu đố về con vật con vượn

    Con gì cánh mỏng đuôi dài
    Lúc bay, lúc đậu cánh thời đều giương?

    Đáp án: Con chuồn chuồn

    Con gì sống ở biển khơi .
    Tên nghe không ốm, mắt thì rất tinh?

    Đáp án: Con cá mập

    Con gì sống mũi mọc sừng
    Mình mặc áo giáp, khỏe không ai bằng

    Đáp án: Con tê giác

    Con gì có bướu trên lưng
    Trời nắng khát cổ vẫn băng đường dài

    Đáp án: Con lạc đà

    Con gì vốn có biệt tài
    Nuôi con trong túi nhảy hoài chẳng rơi.

    Đáp án: Con chuột túi

    Con gì chân ngắn
    Mà lại có màng
    Mỏ bẹt màu vàng
    Hay kêu cạp cạp?

    Đáp án: Con vịt

    Con gì mào đỏ
    Gáy ò ó o…
    Từ sáng tinh mơ
    Gọi người thức giấc?

    Đáp án: Con gà trống

    Cái mỏ xinh xinh
    Hai chân tí xíu
    Lông vàng mát dịu
    “”Chiếp! Chiếp!” suốt ngày

    Đáp án: Con gà con

    Con gì đuôi ngắn tai dài
    Mắt hồng lông mượt
    Có tài chạy nhanh
    Là con gì?

    Đáp án: Con thỏ

    Thường nằm đầu hè
    Giữ cho nhà chủ
    Người lạ nó sủa
    Người quen nó mừng
    Là con gì?

    Đáp án: Con chó

    Con gì kêu “Vít! Vít!”
    Theo mẹ ra bờ ao
    Chẳng khác mẹ tí nào
    Cũng lạch bà, lạch bạch
    Là con gì?

    Đáp án: Con vịt con

    Con gì ăn cỏ
    Đầu có 2 sừng
    Lỗ mũi buộc thừng
    Kéo cày rất giỏi

    Đáp án: Con trâu

    Con gì hai mắt trong veo
    Thích nằm sưởi nắng, thích trèo cây cau

    Đáp án: Con mèo

    Con gì ăn no
    Bụng to mắt híp
    Mồm kêu ụt ịt
    Nằm thở phì phò

    Đáp án: Con heo

    Con gì bốn vó
    Ngực nở bụng thon
    Rung rinh chiếc bờm
    Phi nhanh như gió?

    Đáp án: Con ngựa

    Cổ cao cao, cẳng cao cao
    Chân đen cánh trắng ra vào đồng xanh
    Cảnh quê thêm đẹp bức tranh
    Sao đành chịu tiếng ma lanh nhử mồi?
    Là con gì?

    Đáp án: Con cò

    Các câu đố về con vật 27

    Mình bằng hạt gạo
    Mỏ bằng hạt kê
    Hỏi đi đâu về?
    Đi làm thợ mộc
    Là con gì?

    Đáp án: Con mọt

    con mọt

    Ở dưới nước
    Tính hài hước
    Thích làm trò
    Đâu phải lợn phì, ngủ kĩ, ăn no
    Sao Trư Bát Giới đến thăm dò bà con?
    Là con gì?

    Đáp án: Con cá heo

    Thân em nửa chuột nửa chim
    Ngày treo chân ngủ, tối tìm mồi bay
    Trời cho tai mắt giỏi thay
    Tối đen tối mịt cứ bay vù vù?
    Là con gì?

    Đáp án: Con dơi

    Bốn cây cột dừa hai cây đinh sắc
    Một cái đong đưa một cái ngúc ngoắc
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con voi

    Tám sào chống cạn hai nạng chống xiên
    Con mắt láo liên cái đầu không có
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con cua

    Khổng Minh Gia Cát lập bát quái trận đồ
    Đứng giữa dinh cơ chờ các trấn đem mình đến nạp
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con nhện

    Bằng sợi chỉ rủ rỉ trong bụi
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con muỗi

    Trên lợp ngói dưới có hoa
    Một thằng ló cổ ra bốn thằng rung rinh chạy
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con rùa

    Chân vịt thịt gà da trâu đầu rắn
    Biết cắn mà chẳng biết kêu
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con ba ba

    Con gì không chân mà leo núi?
    Là con gì?

    Đáp án: Con rắn

    Vừa bằng quả mướp ăn cướp cả làng?
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con chuột

    Chỉ bằng hạt quýt dưới đít ngậm châu
    Hỏi là con gì?

    Đap án: Con đom đóm

    Ở dưới âm ty vừa đi vừa khóc.
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con dế

    Không mắt không mũi lủi thủi mà đi
    Hỏi là con gì?

    Đáp án: Con trùn

    Con gì tí tỉ tì ti
    Người đi dưới nước bóng đi trên trời?

    Đáp án: Con rươi

    Vừa bằng ngón tay
    Thay lay những thịt
    Thin thít những lông
    Đời cha đời ông ai ai cũng không dám mó

    Đáp án: Con sâu róm

    Con gì bé tí
    Lại đi từng đàn
    Kiếm được mồi ngon
    Cùng tha về tổ

    Đáp án: Con kiến

    Cá gì vốn rất hiền lành
    Xưa được chị Tấm dỗ dành nuôi cơm

    Đáp án: Cá bống

    Con gì đẹp nhất loài chim
    Đuôi xoà rực rỡ như nghìn cánh hoa

    Đáp án: Con công

    Con gì lông vằn mắt xanh
    Dáng di uyển chuyển, nhe nanh tìm mồi
    Thỏ, nai gặp phải hỡi ôi
    Muông thú khiếp sợ tôn ngôi chúa rừng?

    Đáp án: Con Hổ

    Cũng gọi là chó
    Mà chẳng ở nhà
    Sống tận rừng xa
    Là loài hung dữ?

    Đáp án: Chó Sói

    Chuyền cành mau lẹ
    Có cái đuôi bông
    Hạt dẻ thích ăn
    Đố là con gì?

    Đáp án: Con Sóc

    Chỉ ăn cỏ non
    Uống nguồn nước sạch
    Mà tôi tặng bạn
    Rất nhiều sữa tươi.

    Đáp án: Con bò sữa.

    Con gì quang quác
    Cục tác cục te
    Đẻ trứng tròn xoe
    Gọi người đến lấy.

    Đáp án: Con gà mái.

    Con gì cổ dài
    Ăn lá trên cao
    Da lốm đốm sao
    Sống trên đồng cỏ?

    Đáp án: Con hươu cao cổ.

    Con gì kêu “be be”
    Đầu có đôi sừng nhỏ
    Thích ăn nhiều lá, cỏ
    Mang sữa ngọt cho người.

    Đáp án: Con dê.

    Con gì luồn lách khắp nơi?
    Gà mà sơ hở là xơi tức thì.

    Đáp án: Con cáo.

    Con gì bơi lượn giỏi nhanh?
    Con gì đi dọc lại thành đi ngang?
    Con gì khiêu vũ giỏi giang?
    Con gì đi, đứng, nằm hang cứ ngồi?

    Đáp án: Con cá, con cua, con công, con cóc.

    Tôi vốn rất hiền lành
    Thường ăn lá, rau thôi
    Bộ lông tôi dày, xốp
    Làm thành len tặng người.

    Đáp án: Con cừu.

    Con gì nhỏ bé
    Mà hát khỏe ghê
    Suốt cả mùa hè
    Râm ran hợp xướng.

    Đáp án: Con ve sầu.

    Con gì nhảy nhót leo trèo
    Mình đầy lông lá, nhăn nheo làm trò

    Đáp án: Con khỉ.

    Cái mồm thì to răng thì nhọn
    Đuôi thì dài thướt chẳng như chân
    Ăn thịt xong rồi còn khóc lóc
    Từ bi như thế có ai cần
    Là con gì?

    Đáp án: Con cá sấu

    Có cánh mà chẳng biết bay
    Sống nơi Bắc cực thành bầy đông vui
    Lạ chưa chim cũng biết bơi
    Bắt cá rất giỏi bé ơi chim gì?

    Đáp án: Chim cánh cụt

  • Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Mới đây, đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore thi ngày 3/10/2021 đã “làm khó” rất nhiều người, kể cả những sinh viên Đại học. Chúng tôi xin giới thiệu đề thi này.

    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021

    Helen và Ivan có cùng số lượng đồng xu kim loại như nhau. Helen có một số đồng $50$ xu và $64$ đồng $20$ xu; tổng trọng lượng tiền xu là $1{,}134$ kg. Ivan có một số đồng $50$ xu và $104$ đồng $20$ xu.

    Hỏi:

    1. Ai nhiều tiền hơn? Nhiều bao nhiêu?
    2. Nếu mỗi đồng $50$ xu nặng hơn đồng $20$ xu $0{,}0027$ kg, hỏi số tiền của Ivan nặng bao nhiêu?
    Đề thi tốt nghiệp Tiểu học Singapore 2021, bài toán các đồng xu
    Các mệnh giá tiền xu Singapore

    Đề thi này đã làm dư luận dậy sóng, các ngân hàng thi nhau truyền đi đề thi này. Dưới đây là bản tin trên FB của Ngân hàng OCBC:

    OCBC Bank

    Helen and Ivan had the same number of coins. Helen had a number of 50-cent coins and 64 20-cent coins. Helen’s coins had a total mass of 1.134kg. Ivan had a number of 50-cent coins and 104 20-cent coins. They brought their coins to an OCBC New ATM and banked them in for free.

    Mời các bạn xem thêm: Các câu đố của Arnold

  • Các câu đố của Arnold

    Các câu đố của Arnold

    Các câu đố của Arnold

    1. Giới thiệu Các câu đố của Arnold

    Tài liệu này chính là cuốn sách Các bài toán cho trẻ từ 5 đến 15 tuổi của Vladimir Igorevich Arnold bao gồm 77 bài toán nhằm phát triển văn hóa tư duy, hoặc là được sưu tập, hoặc là được sáng tác bởi tác giả. Hầu hết những bài toán này không yêu cầu bất kỳ một kiến thức đặc biệt nào vượt quá chương trình giáo dục đại cương. Tuy nhiên, việc giải một số bài toán trong số đó có thể thách thức với cả những giáo sư.

    Cuốn sách này được dành cho học sinh, sinh viên đại học, giáo viên và phụ huynh; cho tất cả những ai nghĩ rằng văn hóa tư duy là một phần thiết yếu của sự phát triển nhân cách.

    Tài liệu Các bài toán cho trẻ từ 5 đến 15 tuổi này được dịch kết hợp từ bản dịch tiếng Anh Problems for children from 5 to 15 và bản dịch tiếng Đức Denkaufgaben f”ur Kinder von 5-15 Jahren của cuốn sách nổi tiếng của Vladimir Igorevich Arnold В. И. Арнольд: Задачи для детей от 5 до 15 лет.

    Trong bản dịch tiếng Đức, các tác giả đã đưa thêm bảng chú giải một số thuật ngữ liên quan đến các bài toán được đề cập trong tài liệu, và chúng tôi cũng trình bày bản dịch của bảng chú giải này.

    Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng bản dịch tiếng Việt sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các bạn học sinh, sinh viên, của quý phụ huynh, của các đồng nghiệp nhằm giúp cho bản dịch được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi đến email lecongtrinh@qnu.edu.vn hoặc ngolamxuanchau@qnu.edu.vn.

    2. Các câu đố của Arnold

    Câu đố số 1.

    Masha muốn mua một cuốn sách để đọc, nhưng lại thiếu bảy côpêch. Misha cũng muốn mua cuốn sách đó nhưng lại thiếu một côpêch. Thậm chí khi họ muốn góp tiền lại để mua cuốn sách này để đọc chung thì họ cũng không đủ tiền để mua. Hỏi giá của cuốn sách là bao nhiêu?

    Câu đố số 2.
    Giá của một cái chai cùng với nút chai là 10 côpêch, trong khi giá của chỉ mình cái chai nhiều hơn giá của cái nút chai là 9 côpêch. Hỏi giá của cái chai không có nút là bao nhiêu?

    Câu đố số 3.
    Một viên gạch nặng 1 pao cộng với một nửa cân nặng của viên gạch đó. Hỏi viên gạch này nặng bao nhiêu pao?

    Câu đố số 4.
    Rót một thìa rượu từ một thùng rượu vang vào một cốc trà (chưa đầy). Sau đó, rót trở lại vào thùng rượu vang một thìa gồm hỗn hợp rượu và trà được lấy từ cốc trà. Bây giờ trong thùng rượu và trong cốc trà có một thể tích nhất định của chất lỏng từ bên ngoài (rượu vang trong cốc và trà trong thùng). Hỏi thể tích của chất lỏng từ bên ngoài trong cốc trà hay trong thùng rượu vang lớn hơn?

    Câu đố số 5.
    Vào lúc mặt trời mọc hai bà già cùng khởi hành (trên cùng một đường), một từ A đến B và một từ B đến A. Đến trưa, hai bà gặp nhau, nhưng không dừng lại mà tiếp tục đi với cùng vận tốc như ban đầu của mình. Bà đầu tiên đến B lúc 16 giờ, bà còn lại đến A lúc 21 giờ. Hỏi vào ngày này mặt trời mọc lúc mấy giờ?

    Câu đố số 6.
    Trong một bài kiểm tra tiêu chuẩn của Mỹ có câu hỏi sau đây: Cho một tam giác vuông có độ dài cạnh huyền bằng 10insơ, độ dài chiều cao tương ứng với cạnh huyền bằng 6 insơ. Tìm diện tích của tam giác.

    Hơn một thập kỷ, học sinh trung học Mỹ đã giải bài toán này không khó khăn gì. Nhưng sau đó hỏi câu hỏi trên đối với học sinh trung học Nga đến từ Moskva, không ai có thể giải được như các đồng nghiệp người Mỹ của họ (với đáp số là 30 insơ vuông). Giải thích tại sao?

    Câu đố số 7.
    Số chị em gái của Vasya nhiều hơn số anh em trai của anh ta là 2 người. Hỏi rằng số con gái của bố mẹ Vasya nhiều hơn số con trai của họ là bao nhiêu?

    Câu đố số 8.
    Cứ vào ngày 01 tháng 06 hàng năm, ở giữa một cái ao tròn ở Nam Mỹ xuất hiện một đóa hoa Victoria Regia. Thân hoa mọc từ dưới đáy ao lên, còn các cánh hoa thì nằm trên mặt nước giống như của hoa súng. Mỗi ngày diện tích của đóa hoa tăng gấp đôi, và cuối cùng vào ngày 01 tháng 07, nó phủ cả mặt hồ, các cánh hoa rơi ra, còn hạt thì chìm xuống đáy. Hỏi vào ngày nào thì diện tích của đóa hoa chiếm một nửa diện tích của ao?

    Câu đố số 9.
    Một người nông dân phải đưa một con sói, một con dê và một bắp cải qua sông bằng một chiếc thuyền. Tuy nhiên thuyền của anh ta quá nhỏ, do đó, mỗi lần qua sông anh chỉ mang được mỗi một trong ba đồ vật trên đi cùng với anh ta. Hỏi làm thế nào anh nông dân có thể mang tất cả ba đồ vật trên qua sông, biết rằng con sói không thể để lại ở một mình với con dê, còn con dê thì không thể để ở lại một mình với bắp cải.

    Câu đố số 10.
    Một con ốc sên bò lên trên một cái cột cao 10 m, trên đỉnh có một món mồi ngon (cho ốc sên). Ban ngày nó bò lên được 3 cm, nhưng vào ban đêm, do ngủ nên nó bị tụt xuống 3 cm. Hỏi sau mấy ngày con ốc sên có thể thưởng thức được món mồi ngon?

    Câu đố số 11.
    Một nhân viên kiểm lâm từ lều của mình đi bộ về phía nam 10 km, rẽ sang hướng đông và đi tiếp 10 km về hướng đông, gặp anh bạn gấu của anh ta, rẽ sang hướng bắc và đi tiếp 10 km nữa thì về lại lều. Hỏi con gấu màu gì, và nơi đã diễn ra tất cả các sự việc này?

    Câu đố số 12.
    Ở một nơi nọ, hôm nay thủy triều dâng lên lúc 12 giờ trưa. Hỏi ngày mai ở nơi này thủy triều sẽ dâng lên vào lúc mấy giờ?

    Câu đố số 13.
    Hai tập thơ đầu tiên của Pushkin nằm cạnh nhau trên một kệ sách. Mỗi tập thơ có phần ruột dày 2 cm, còn phần bìa (gồm bìa trước và bìa sau) dày 2 mm. Một con mọt sách gặm (vuông góc với các trang thơ) từ trang đầu tiên của tập một cho đến trang cuối cùng của tập hai. Hỏi đường đi của con mọt sách dài bao nhiêu?

    [Với một đáp án đầy bất ngờ, 4 mm, bài toán tôpô này là nan giải đối với nhiều học giả. Tuy nhiên, một số học sinh mẫu giáo có thể giải bài toán này một cách dễ dàng.]

    Câu đố số 14.
    Tìm một vật thể với quan sát từ bên trên xuống và từ phía trước mặt được mô tả như ở hai hình dưới đây (các đa diện). Hãy mô tả các mặt của vật thể (biểu diễn các cạnh ẩn của hình đa diện bằng các nét đứt).
    Các câu đố của Arnold câu 14Câu đố số 15.
    Có bao nhiêu cách để phân tích số 64 thành tổng của 10 số tự nhiên, mỗi số trong khoảng từ 1 đến 12? [Hai cách phân tích chỉ khác nhau thứ tự của các hạng tử được xem là như nhau.]

    Câu đố số 16.
    Bằng cách đặt một vài thanh giống nhau (chẳng hạn như các quân đôminô), thanh này đặt trên thanh kia, ta nhận được một phần nhô ra với độ dài $x$. Hỏi giá trị lớn nhất có thể đạt được của độ dài của phần nhô ra này?

    các câu đố của arnold
    Câu đố số 17.
    Hai thành phố A và B cách nhau 40 km. Hai người đi xe đạp xuất phát cùng một lúc theo hai hướng khác nhau, một người xuất phát từ A với vận tốc 10 km/h, người còn lại xuất phát từ B với vận tốc 15 km/h . Một con ruồi bay từ A cùng với người thứ nhất với vận tốc 100 km/h, gặp và chạm vào trán của người thứ hai, sau đó bay ngược lại gặp và chạm vào trán của người thứ nhất, tiếp tục bay ngược lại gặp và chạm vào trán của người thứ hai, và cứ tiếp tục như thế cho đến khi trán của hai người đi xe đạp chạm nhau và đè bẹp con ruồi. Hỏi tổng thể con ruồi đã bay hết bao nhiêu kilômét?

    Các câu đố của Arnold 28

    Câu đố số 18.
    Biết rằng một quân đôminô che được hai ô vuông trên một bàn cờ. Hãy che cả bàn cờ, trừ hai ô vuông đối diện trên cùng một đường chéo, bằng 31 quân đôminô. [Một bàn cờ có $8\times 8 = 64$ ô vuông.]

    Các câu đố của Arnold 29

    Câu đố số 19.
    Một con sâu bướm muốn bò từ một góc của một căn phòng hình lập phương (bên trái trên sàn) đến góc đối diện của căn phòng đó (bên phải trên trần). Tìm đường di chuyển ngắn nhất cho con sâu bướm dọc theo tường của căn phòng.

    Các câu đố của Arnold 30

    Câu đố số 20.
    Bạn có hai cái can, một cái thể tích 5 lít, cái còn lại 3 lít. Làm sao để bạn có thể đo được 1 lít từ hai cái can trên?

    Các câu đố của Arnold 31

    Lời giải. Đầu tiên rót đầy can 5 lít, rót đầy can 3 lít, trong can I còn lại 2 lít. Đổ hết nước can II ra ngoài, đổ 2 lít bên can I vào can II. Đổ đầy vào can I 5 lít, sau đó rót đầy vào can II (đã có 2 lít, chỉ cần rót thêm 1 lít), can I còn lại 4 lít. Đổ nước ở can II ra, rót từ can I vào đầy can II, can I giờ còn 1 lít.

    Câu đố số 21.
    Trong một gia đình, cả người và chó gồm có 5 cái đầu và 14 cái chân. Hỏi gia đình đó có bao nhiêu người và bao nhiêu con chó?

    Đáp số. 3 người, 2 chó

    Câu đố số 22.
    Các tam giác đều được dựng bên ngoài trên các cạnh $AB$, $BC$ và $CA$ của tam giác $ABC$. Chứng minh rằng các tâm (*) của các tam giác đều này tạo thành một tam giác đều.

    Các câu đố của Arnold 32

    Câu đố số 23.
    Nếu cắt một khối lập phương bởi một mặt phẳng, những đa giác có thể nhận được là gì? Chúng ta có thể nhận được một ngũ giác, một thất giác, hay một lục giác đều không?

    Các câu đố của Arnold 33

    Câu đố số 24.
    Hãy vẽ một đường thẳng qua tâm của một khối lập phương sao cho tổng bình phương của các khoảng cách từ tám đỉnh của khối lập phương đến đường thẳng này là a) lớn nhất, b) nhỏ nhất (so với các đường thẳng khác cùng được vẽ qua tâm).

    Câu đố số 25.
    Cắt một hình nón tròn thẳng bằng một mặt phẳng dọc theo một đường cong khép kín. Hai quả cầu nội tiếp trong hình nón và tiếp xúc với mặt phẳng lần lượt tại hai điểm $A$ và $B$. Tìm một điểm $C$ trên đường cong bị cắt ở trên để cho tổng các khoảng cách $CA + CB$ là a) lớn nhất, b) nhỏ nhất.

    Các câu đố của Arnold 34

    Câu đố số 26.
    Một mặt trụ được tạo thành bởi các tiếp tuyến với các đường kinh tuyến của trái đất tại các điểm trên xích đạo. Bề mặt trái đất được chiếu lên mặt trụ này theo các tia song song với xích đạo và cắt trục cực của trái đất. Hỏi rằng diện tích phần được chiếu lên mặt trụ của nước Pháp lớn hơn hay nhỏ hơn diện tích thực của nó?

    Các câu đố của Arnold 35

    Câu đố số 27.
    Chứng minh rằng số dư của phép chia số $2^{p-1}$ cho số nguyên tố lẻ $p$ là $1$ (chẳng hạn, $2^2 = 3a + 1$, $2^4 = 5b+1$, $2^6 = 7c+1$, $2^{10} – 1 = 1023 = 11\cdot 93$).

    Câu đố số 28.
    Một cây kim dài 10 cm được ném một cách ngẫu nhiên lên một tờ giấy được kẻ đường với khoảng cách giữa các đường là 10 cm. Điều này được lặp lại $N$ (chẳng hạn, một triệu) lần. Hỏi rằng cây kim giao với một đường trên tờ giấy khoảng bao nhiêu lần (có thể chênh lệch vài phần trăm)?

    Các câu đố của Arnold 36

    Bạn có thể thực hiện thí nghiệm này với $N=100$ (như tôi đã làm lúc $10$ tuổi) thay vì phải làm một triệu lần. [Đáp số cho câu hỏi này thật ngạc nhiên: $\frac2{\pi}N$. Hơn nữa, thậm chí với một cây kim cong có độ dài $a\cdot 10 cm $, số lần giao nhau quan sát được trên $N$ lần ném sẽ xấp xỉ khoảng $\frac{2a}{\pi}N$. Số $\pi\approx \frac{355}{113}\approx \frac{22}7$.]

    Câu đố số 29.
    Các khối đa diện có các mặt bằng nhau được gọi là các \emph{khối Plato}. Chẳng hạn, các khối đa diện với các mặt là tam giác sau đây là các khối Plato: khối tứ diện (4 mặt), khối bát diện (8 mặt), khối nhị thập diện (20 mặt; thật thú vị khi vẽ nó ra, nó có 12 đỉnh và 30 cạnh).

    Các câu đố của Arnold 37

    Kiểm tra xem khẳng định sau đúng hay không: Số mặt của một khối đa diện lồi bị chặn với các mặt là tam giác bằng hai lần số đỉnh trừ đi $4$.

    Thêm một khối Plato sau đây (có tất cả $5$ khối Plato):

    Các câu đố của Arnold 38

    Câu đố số 30.
    Một khối mười hai mặt là một khối đa diện lồi với 12 mặt ngũ giác (đều), 20 đỉnh và 30 cạnh (mỗi đỉnh của nó là tâm của một mặt của một khối hai mươi mặt). Hãy vẽ nội tiếp trong một khối mười hai mặt năm khối lập phương (mỗi đỉnh của mỗi khối lập phương là một đỉnh của khối hai mươi mặt) sao cho mỗi cạnh của mỗi khối lập phương là một đường chéo của một mặt nào đó của khối hai mươi mặt (nhớ rằng mỗi khối lập phương có 12 cạnh, mỗi cạnh trên một mặt của khối hai mươi mặt). [Câu hỏi này do Johannes Kepler đưa ra, nhằm mục đích mô tả quỹ đạo của các hành tinh.]

    Câu đố số 31.
    Tìm phần giao của hai tứ diện nội tiếp trong một hình lập phương với các tính chất sau đây: mỗi đỉnh của mỗi tứ diện là một đỉnh của khối lập phương, và mỗi cạnh của mỗi tứ diện là một đường chéo của một mặt nào đó của khối lập phương.
    Phần khối lập phương bị chứa trong phần giao của hai khối tứ diện chiếm thể tích là bao nhiêu?

    Câu đố số 31bis.
    Hãy dựng giao tuyến của một khối lập phương với một mặt phẳng đi qua ba điểm cho trước trên ba cạnh của khối lập phương đó. [Hãy vẽ đa giác mà qua đó phần mặt phẳng giao với khối lập phương.]

    Các câu đố của Arnold 39

    Câu đố số 32.
    Một phép đối xứng là một phép biến hình bảo toàn độ dài. Hỏi rằng một khối tứ diện có bao nhiêu phép đối xứng? Một khối lập phương thì có bao nhiêu? khối tám mặt? khối hai mươi mặt? khối mười hai mặt? Trong số đó có bao nhiêu phép quay và bao nhiêu phép phản xạ (đối với một trong năm trường hợp được liệt kê ở trên)?

    Câu đố số 33.
    Có bao nhiêu cách để tô màu cho 6 mặt của các khối lập phương giống nhau bằng sáu màu khác nhau $(1,\dotsc,6)$ [mỗi mặt một màu] sao cho không có hai khối lập phương nào được tô màu giống nhau (tức là không có phép quay nào biến khối này thành khối kia)?

    Các câu đố của Arnold 40

    Câu đố số 34. Có bao nhiêu cách khác nhau để hoán vị $n$ đối tượng?

    Có tất cả là sáu cách với $n=3$: $(1,2,3)$, $(1,3,2)$, $(2,1,3)$, $(2,3,1)$, $(3,1,2)$, $(3,2,1)$. Có bao nhiêu cách nếu số đối tượng là $n=4$? $n=5$? $n=6$? $n=10$?

    Các câu đố của Arnold 41

    Câu đố số 35.
    Một khối lập phương có $4$ đường chéo dài. Hỏi ta có thể nhận được bao nhiêu phép hoán vị khác nhau trên $4$ đường chéo này khi thực hiện các phép quay đối với khối lập phương?

    Các câu đố của Arnold 42

    Câu đố số 36.
    Hiệu số giữa tổng lập phương của ba số nguyên với lập phương của tổng ba số nguyên đó có luôn chia hết cho $3$ không?

    Câu đố số 37.
    Cùng câu hỏi như trên, nhưng với lũy thừa năm và chia hết cho $5$, và với lũy thừa bảy và chi hết cho $7$.

    Câu đố số 38.
    Tính tổng
    $$
    \frac{1}{1\cdot 2} + \frac{1}{2\cdot 3} + \frac{1}{3\cdot 4} + \dotsb + \frac{1}{99\cdot 100}
    $$
    (với sai số không quá $1\%$ so với đáp số).

    Câu đố số 39.
    Chứng minh rằng nếu hai đa giác có diện tích bằng nhau thì ta có thể cắt chúng thành hữu hạn mảnh đa giác nhỏ hơn để khi sắp xếp lại các mảnh này ta sẽ nhận được hai đa giác ban đầu. [Với các vật thể trong không gian, điều này không đúng: khối lập phương và khối tứ diện có thể tích bằng nhau không thể cắt được theo cách này.]

    Các câu đố của Arnold 43

    Câu đố số 40.
    Bốn đỉnh của một hình bình hành được đặt tại các nút của một mảnh giấy được kẻ ô vuông sao cho không còn nút nào khác nằm trên cạnh và phần trong của hình bình hành. Chứng minh rằng diện tích của hình bình hành ở trên bằng với diện tích của một ô vuông trên mảnh giấy.

    Các câu đố của Arnold 44

    Câu đố số 41.
    Dưới các điều kiện của bài toán 40, nếu có $a$ nút chứa trong phần trong và $b$ nút nằm trên các cạnh của hình bình hành thì diện tích của hình bình hành bằng bao nhiêu?

    Câu đố số 42.
    Phát biểu tương tự như ở bài toán 40 có còn đúng cho một hình hộp trong không gian 3 chiều hay không?

    Câu đố số 43.
    Các số thỏ (hay số Fibonacci) tạo thành một dãy số $(a_1=1)$, $1,2,3,5,8,13,21,34,\dotsc$, trong đó $a_{n+2}=a_{n+1}+a_n$ với bất kỳ $n=1,2,\dotsc$. Tìm ước chung lớn nhất của hai số $a_{100}$ và $a_{99}$.

    Câu đố số 44.
    Tìm số (Catalan) tất cả các cách để cắt một $n$-giác lồi thành các tam giác bằng cách cắt dọc theo các đường chéo không giao nhau của nó. Chẳng hạn, $c(4)=2$, $c(5)=5$, $c(6)=14$. Làm thế nào để ta có thể tìm $c(10)$?

    Các câu đố của Arnold 45

    Câu đố số 45.
    Một giải đấu cúp có $n$ đội tham gia, mỗi đội thua sẽ rời đi, và đội thắng chung cuộc sẽ được quyết định sau $n-1$ trận đấu. Lịch thi đấu được viết một cách ký hiệu, chẳng hạn như sau, $((a,(b,c)),d)$ có nghĩa là đội $b$ đấu với đội $c$, đội thắng sẽ gặp đội $a$, và đội thắng trong trận đấu này sẽ gặp đội $d$. Hỏi số lịch thi đấu khác nhau cho một giải đấu gồm $10$ đội tham gia là bao nhiêu?

    • Với $2$ đội, ta chỉ có $(a,b)$, và con số này là $1$.
    • Với $3$ đội, chỉ có $((a,b),c)$, hoặc $ ((a,c),b)$, hoặc $ ((b,c),a)$. Do đó con số này là $3$.
    • Với $4$ đội, ta có các lịch thi đấu sau đây: $$
      \begin{array}{@{}cccc@{}}
      (((a,b),c),d) & \quad\;(((a,c),b),d) & \quad\;(((a,d),b),c) & \quad\;(((b,c),a),d) \\
      (((b,d),a),c) & \quad\;(((c,d),a),b) & \quad\;(((a,b),d),c) & \quad\;(((a,c),d),b) \\
      (((a,d),c),b) & \quad\;(((b,c),d),a) & \quad\;(((b,d),c),a) & \quad\;(((c,d),b),a) \\
      ((a,b),(c,d)) & \quad\;((a,c),(b,d)) & \quad\;((a,d),(b,c))
      \end{array}
      $$

    Câu đố số 46.
    Nối $n$ điểm $1, 2, \dotsc, n$ bởi $n-1$ đoạn thẳng để được một cây. Hỏi rằng ta có thể nhận được bao nhiêu cây khác nhau (trường hợp $n=5$ đã thú vị rồi)?

    Các câu đố của Arnold 46

    Câu đố số 47.
    Một phép hoán vị $(x_1, x_2, \dotsc,x_n)$ của các số $\{1, 2, \dotsc,n\}$ được gọi là một con rắn (có độ dài $n$) nếu $x_1x_3$

    Ví dụ:

    Các câu đố của Arnold 47
    Tìm số con rắn có độ dài $10$.

    Câu đố số 48.
    Ký hiệu $s_n$ là số con rắn có độ dài $n$: $$ s_1=1, \quad s_2=1, \quad s_3=2, \quad s_4=5, \quad s_5=16, \quad s_6=61. $$ Chứng minh rằng chuỗi Taylor của hàm $\tan$ là $$ \tan x=1\, \frac{x^1}{1!}+2\, \frac{x^3}{3!}+16\, \frac{x^5}{5!}+\dots=
    \textstyle\sum\limits_{k=1}^{\infty} s_{2k-1}\, \frac{x^{2k-1}}{(2k-1)!}. $$
    Câu đố số 49.
    Tìm tổng của chuỗi $$ 1+1\, \frac{x^2}{2!}+5\, \frac{x^4}{4!}+61\, \frac{x^6}{6!}+\dots= \textstyle\sum\limits_{k=0}^{\infty} s_{2k}\,\frac{x^{2k}}{(2k)!}. $$
    Câu đố số 50.
    Với $s>1$, chứng minh đồng nhất thức $$ \textstyle\prod\limits_{p=2}^{\infty} \frac{1}{1-\frac{1}{p^s}}=\textstyle\sum\limits_{n=1}^{\infty} \frac{1}{n^s}. $$ (Tích được lấy trên tất cả các số nguyên tố $p$, còn tổng được lấy trên tất cả các số tự nhiên $n$.)

    Câu đố số 51.
    Tìm tổng của chuỗi $$ 1+ \frac{1}{4}+ \frac{1}{9}+\dots=\textstyle\sum\limits_{n=1}^{\infty} \frac{1}{n^2}. $$ [Chứng minh rằng tổng này bằng $\frac{\pi^2}{6}$, tức là, xấp xỉ $\frac{3}{2}$.]

    Câu đố số 52.
    Tìm xác suất của tính bất khả quy của phân số $\frac{p}{q}$ (tính bất khả quy được định nghĩa như sau: trong đĩa $p^2+q^2 \leqslant R^2$, ta đếm số $N(R)$ các vectơ sao cho số nguyên $p$ và $q$ không có ước chung lớn hơn 1, khi đó xác suất của tính bất khả quy là giới hạn của tỉ số $\frac{N(R)}{M(R)}$, trong đó $M(R)$ là số các điểm nguyên trong đĩa $(M\sim \pi R^2)$).

    Các câu đố của Arnold 48Câu đố số 53.
    Cho $a_n$ là dãy số Fibonacci (xem bài toán 43), hãy tìm giới hạn của tỉ số $\frac{a_{n+1}}{a_n}$ khi $n$ tiến tới vô cùng:
    $$ \frac{a_{n+1}}{a_n}=2,\ \frac 32,\ \frac53, \ \frac85, \ \frac{13}8, \ \frac{34}{21}.
    $$
    Trả lời: Giới hạn đó là tỉ số vàng, $\frac{\sqrt{5}+1}{2}\approx 1,618$. Đây là tỉ số của các cạnh của một hình chữ nhật mà sau khi cắt đi hình vuông có cạnh bằng chiều rộng thì được một hình chữ nhật đồng dạng, $\frac{AB}{BC}=\frac{PC}{CD}$. Tỉ số vàng có liên hệ như thế nào với một ngũ giác đều và với một ngôi sao 5 cánh?

    Các câu đố của Arnold 49

    Câu đố số 54.
    Hãy tính phân số liên tục vô hạn $$ 1+\cfrac{1}{2+\cfrac{1}{1+\cfrac{1}{2+\cfrac{1}{1+\cfrac{1}{2+\ldots}}}}}=
    a_0+\cfrac{1}{a_1+\cfrac{1}{a_2+\cfrac{1}{a_3+\dots}}} \quad
    \left[\begin{matrix} a_{2k}=1\\a_{2k+1}=2\end{matrix}\right] $$
    (tức là, tìm giới hạn của phân số$$ a_0+\cfrac{1}{a_1+\cfrac{1}{a_2+{\atop{\ddots \atop {}} + \cfrac{1}{a_n}}}} $$ khi $n\rightarrow \infty)$.

    Câu đố số 55.
    Tìm các đa thức $$ y=\cos 3 (\arccos x),\ y=\cos 4 (\arccos x),\ y=\cos n (\arccos x), $$ trong đó $|x| \leqslant 1$.

    Câu đố số 56.
    Tính tổng các lũy thừa bậc $k$ của $n$ căn bậc $n$ phức của đơn vị.

    Câu đố số 57.
    Trên mặt phẳng $(x,y)$, hãy vẽ các đường cong có phương trình tham số được cho bởi: $$ \{x=\cos 2t, y=\sin 3t\},\quad \{x=t^3-3t, y=t^4-2t^2\}. $$

    Câu đố số 58.
    Tính (với sai số không quá $10 \%$) $\int_0^{2\pi}\sin^{100}x\,dx$.

    Câu đố số 59.
    Tính (với sai số không quá $10 \%$) $\int_1^{10} x^x\,dx$.

    Câu đố số 60.
    Tìm diện tích của một tam giác có các góc $(\alpha, \beta, \gamma)$ trên một mặt cầu bán kính 1, biết các cạnh của tam giác là các đường tròn lớn (tức là các giao tuyến của một mặt cầu với các mặt phẳng đi qua tâm của mặt cầu).

    Trả lời: $S=\alpha+\beta+\gamma-\pi$ (chẳng hạn, đối với một tam giác có ba góc vuông thì $S=\frac{\pi}{2}$, tức là bằng $\frac{1}{8}$ tổng diện tích của mặt cầu).

    Các câu đố của Arnold 50

    Câu đố số 61.
    Một đường tròn bán kính $r$ lăn (không trượt) bên trong một đường tròn bán kính $1$.
    Hãy vẽ toàn bộ quỹ đạo của một điểm thuộc đường tròn lăn (quỹ đạo này được gọi là một hypocycloid) trong trường hợp $r=\frac{1}{3}$, $r=\frac{1}{4}$, $r=\frac{1}{n}$, và $r=\frac{1}{2}$.

    Câu đố số 62.
    Trong một lớp $n$ học sinh, hãy ước lượng xác suất để có hai học sinh có cùng ngày sinh nhật.
    Xác suất đó cao hay thấp?

    Trả lời: (rất) cao nếu số học sinh là trên (hẳn) $n_0$, (rất) thấp nếu nó dưới (hẳn) $n_0$, và $n_0$ thực chất bằng bao nhiêu để tìm được xác suất $p\approx \frac{1}{2}$.

    Câu đố số 63.
    Định luật Snell phát biểu rằng góc $\alpha$ tạo bởi một tia sáng với pháp tuyến của các lớp của một môi trường phân tầng thỏa mãn phương trình $$ n(y) \sin \alpha=\text{const}, $$ trong đó $n(y)$ là chỉ số khúc xạ của tầng ở độ cao $y$ (đại lượng $n$ là tỉ lệ nghịch với vận tốc ánh sáng trong môi trường đó khi lấy vận tốc ánh sáng trong chân không bằng 1; trong nước $n=\frac{4}{3}$).

    Các câu đố của Arnold 51

    Hãy vẽ các quỹ đạo của tia sáng trong môi trường \enquote{không khí trên sa mạc}, trong đó chỉ số $n(y)$ đạt cực đại ở một độ cao nào đó (lời giải cho bài toán này cũng giải thích những ảo giác trên sa mạc để ta hiểu quỹ đạo của các tia sáng phát ra từ các đồ vật có liên hệ thế nào với các ảnh).

    Câu đố số 64.
    Hãy nội tiếp trong tam giác nhọn $ABC$ một tam giác $KLM$ có chu vi bé nhất (với các đỉnh $K$ trên $AB$, $L$ trên $BC$, $M$ trên $CA$).

    Các câu đố của Arnold 52

    Hướng dẫn: Với các tam giác không nhọn lời giải không đẹp như với các tam giác nhọn.

    Câu đố số 65.
    Tính giá trị trung bình của hàm $\frac{1}{r}$ (trong đó $r^2=x^2+y^2+z^2$, $r$ là khoảng cách tới gốc tọa độ) trên mặt cầu bán kính $R$ có tâm tại điểm $(X,Y,Z)$.

    Hướng dẫn: Bài toán này liên quan đến định luật vạn vật hấp dẫn của Newton và định luật Cu-lông của lý thuyết điện trường. Đối với trường hợp hai chiều của bài toán thì nên thay hàm đang xét bằng $\ln r$ và thay mặt cầu bằng đường tròn.

    Câu đố số 66.
    Từ $2^{10}=1024 \approx 10^3$ suy ra $\log_{10} 2\approx 0,3$. Hãy ước lượng sai số và tính $\log_{10} 2$ tới $3$ chữ số thập phân.

    Câu đố số 67.
    Với cùng độ chính xác như trên hãy tính $\log_{10} 4$, $\log_{10} 8$, $\log_{10} 5$, $\log_{10} 50$, $\log_{10} 32$, $\log_{10} 128$, $\log_{10} 125$, $\log_{10} 64$.

    Câu đố số 68.
    Sử dụng $7^2\approx 50$ để tìm giá trị xấp xỉ của $\log_{10} 7$.

    Câu đố số 69.
    Cho biết $\log_{10} 64$ và $\log_{10} 7$, hãy tìm $\log_{10} 9$, $\log_{10} 3$, $\log_{10} 27$, $\log_{10} 6$, $\log_{10} 12$.

    Câu đố số 70.
    Sử dụng $\ln(1+x)\approx x$ ($\ln$ là $\log_e$) để tìm $\log_{10} e$ và $\ln 10$ dựa vào quan hệ\footnote{Số Euler $e=2,71828\dots$ được xác định bằng giới hạn của dãy $\left(1+\frac{1}{n}\right)^n$ khi $n\to \infty$, và bằng tổng của chuỗi $1+\frac{1}{1!}+\frac{1}{2!}+\frac{1}{3!}+\dotsb$. Nó cũng có thể được xác định qua công thức: $\lim\limits_{x\to 0}\frac{\ln(1+x)}{x} = 1$.
    $$ \log_{10} a=\frac{\ln a}{\ln 10} $$ và từ các giá trị của $\log_{10} a$ đã tính trước đó (chẳng hạn, với $a=128/125, 1024/1000$ và vân vân).

    [Lời giải cho các bài toán 65-69 đưa ra một bảng các lôgarít 4 chữ số của bất kỳ số nào sử dụng các tích các số đã tìm được như là dữ liệu cơ sở và dùng công thức $$ \ln (1+x) \approx x-\frac{x^2}{2}+\frac{x^3}{3}-\frac{x^4}{4}+\dotsb, $$ cho sự hiệu chỉnh.] (Bằng cách này Newton đã biên soạn được một bảng các logarit 40 chữ số!)

    Câu đố số 71.
    Xét dãy các lũy thừa của hai: $1$, $2$, $4$, $8$, $16$, $32$, $64$, $128$, $256$, $512$, $1024$, $2048, \dotsc$ Trong số 12 số đầu tiên, có 4 số có biểu diễn thập phân bắt đầu bằng chữ số 1 và không có số nào bắt đầu bằng chữ số 7.

    Chứng minh rằng khi $n\to \infty$ chữ số đầu tiên của số $2^m$, $0\leqslant m\leqslant n$, sẽ lặp lại với một tần số nào đó:
    $p_1 \approx 30\%, p_2 \approx 18\%, \dotsc, p_9 \approx 4\%$.

    Câu đố số 72.
    Hãy kiểm tra lại quy luật các chữ số đầu tiên của các lũy thừa của ba: $1,
    3, 9, 2, 8, 2, 7, \dotsc$ Chứng minh rằng khi $n\rightarrow \infty$ ta cũng được những tần số nào đó và hơn nữa, tần số đó giống với trường hợp các lũy thừa của hai. Hãy tìm một công thức chính xác cho $p_1, \dotsc, p_9$.

    Hướng dẫn: Chữ số đầu tiên của một số $x$ được xác định bằng phần thập phân của số $\log_{10} x$, do đó ta phải xét dãy các phần thập phân của số $m \alpha$, trong đó $\alpha=\log_{10} 2$.

    Chứng minh rằng những phần thập phân này được phân bố đều trên khoảng từ 0 đến 1, tức là: bên ngoài $n$ phần thập phân của số $m \alpha$, $0\leqslant m<n$, một khoảng con A sẽ chứa đại lượng $k_n(A)$ sao cho, khi $n \to \infty$, $\lim(k_n(A)/n)=(\text{độ dài khoảng con $A$})$.

    Câu đố số 73.
    Cho $g\colon M \to M$ là một ánh xạ trơn từ một miền bị chặn $M$ lên chính nó, sao cho $g$ là 1-1 và bảo toàn diện tích ( là thể tích trong trường hợp nhiều chiều) của miền. Chứng minh rằng trong một lân cận $U$ bất kỳ của một điểm bất kỳ của $M$ và với bất kỳ số nguyên dương $N$, tồn tại một điểm $x$ sao cho $g^T x$ cũng thuộc $U$ với số nguyên $T>N$ nào đó (\enquote{định lý hồi quy}).

    Câu đố số 74.
    Cho $M$ là mặt xuyến (với các tọa độ $\alpha \pmod{2\pi}$, $\beta \pmod{2\pi}$), và $$ g(\alpha, \beta)=(\alpha+1, \beta+ \sqrt{2}) \pmod{2\pi}. $$ Chứng minh rằng dãy điểm $\{g^T (x)\}$, $T=1, 2, \dotsc$, là trù mật khắp nơi trong xuyến.

    Các câu đố của Arnold 53

    Câu đố số 75.
    Với ký hiệu như ở bài toán 74, cho $$ f(\alpha, \beta)=(2\alpha+\beta,\alpha+\beta) \pmod{2\pi}. $$ Chứng minh rằng tồn tại một tập con trù mật khắp nơi của xuyến bao gồm các điểm tuần hoàn $x$ (tức là, thỏa mãn $f^{T(x)} x=x$ với số nguyên $T>0$ nào đó).

    Câu đố số 76.
    Với ký hiệu như ở bài toán 74 chứng minh rằng với hầu hết tất cả các điểm $x$ của xuyến, dãy điểm $\{g^T (x)\}$, $T=1, 2, \dotsc$, là trù mật khắp nơi trong xuyến (các điểm $x$ không có tính chất này tạo thành một tập có độ đo không).

    Câu đố số 77.
    Với ký hiệu như ở bài toán 74 và 76 chứng minh rằng dãy $\{g^T(x)\}$, $T=1, 2, \dotsc$, được phân phối đều trên xuyến: nếu một miền A chứa $k_n(A)$ điểm trong số $n$ điểm với $T=1, 2, \dotsc, n$ thì $$ \lim_{n \to \infty} \frac{k_n(A)}{n}=\frac{\operatorname{mes} A}{\operatorname{mes} M} $$ (chẳng hạn, với một miền đo được Jordan A có độ đo $\operatorname{mes} A$).

  • Câu đố hình học của thủ tướng Nga

    Câu đố hình học của thủ tướng Nga

    Câu đố hình học của thủ tướng Nga

    Đầu năm 2020 Tổng cục trưởng Cục thuế Nga Mikhail Mishustin “đánh đùng một cái” được Putin chỉ định lên thay Thủ tướng Medvedev.

    1/9/2021 nhân khai giảng Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin đi thăm trường học – đây là trường chuyên lý mang tên viện sỹ Kapitsa, ở ngoại ô Moscow, dạy từ lớp 5 đến 12. Mỗi năm trường này cũng đem về vài chục huân chương từ các cuộc thi trong nước và quốc tế.
    Vào thăm một lớp 11, ông thấy thày giáo và học sinh đang bàn về một đề án kinh doanh, Thủ tướng xin phát biểu, đại ý rằng kinh doanh thì rất tốt, nhưng theo tôi ở tuổi này các em nên học kiến thức khoa học cơ bản (toán, lý, hóa) cho giỏi, còn sau này ứng dụng tốt thì làm gì cũng được, kể cả kinh doanh.

    cau do hinh hoc cua thu tuong nuoc nga
    Thủ tướng Nga Mikhail Mishustin viết trên bảng đen khi thăm Lyceum Vật lý và Công nghệ Kapitsa (Ảnh: Dmitry Astakhov/TASS)

    Thế rồi Mishustin ra một đề toán, bảo các học sinh giải đi, ông đi thăm trường tiếp rồi chốc nữa quay lại xem thế nào. Khi quay lại các học sinh (không biết vô tình hay cố ý) vẫn chưa giải được bài toán ấy, các bạn thử sức xem, cũng đơn giản mà rất hay:
    “Có một đường thẳng chạy qua tâm hình tròn, trên đường tròn có một điểm. Chỉ dùng thước kẻ hãy kẻ đường vuông góc từ điểm đó xuống đường thẳng kia”.
    câu đố hình học của thủ tướng Nga
    Điểm thú vị của bài toán này là việc chỉ sử dụng một chiếc thước kẻ không có chia độ, cũng không được phép được đánh dấu để đo khoảng cách, chỉ được sử dụng để vẽ các đường thẳng.

    Lời giải Câu đố hình học của thủ tướng Nga

    Đầu tiên, chúng ta hãy tìm cách dựng một đường thẳng vuông góc với đường kính trước. Giả sử đường kính là $AB$, điểm cần dựng đường vuông góc xuống là $C$.

    Câu đố hình học của thủ tướng Nga 54

    Lấy một điểm $D$ bất kì thuộc nửa đường tròn chứa điểm $C$, không trùng với $C$. Kéo dài $AD$ và $BC$ cắt nhau tại $E$. Tam giác $ABE$ có hai đường cao là $AC$ và $BD$. Gao điểm của hai đường cao này chính là trực tâm $H$ của tam giác $ABE$ và ta có ngay $EH$ vuông góc với đường kính $AB$.

    Tiếp theo, chúng ta đi dựng một đường thẳng đi quá $C$ và song song với $EH$ thì đó chính là đường thẳng mà đề bài yêu cầu.

    Giả sử $EH$ cắt đường tròn tại hai điểm $I,J$ như hình vẽ. Nối $CI$ cắt đường kính $AB$ tại $K$. Nối $JK$ cắt đường tròn tại $M$ thì $CM$ chính là đường thẳng cần tìm. (Bạn đọc tự chỉ ra $CMIJ$ là hình thang để từ đó có $CM$ song song với $IJ$).

    lời giải câu đố của thủ tướng nga

  • Bài toán ngày sinh nhật của Cheryl

    Bài toán ngày sinh nhật của Cheryl

    Bài toán ngày sinh nhật của Cheryl

    Bài toán ngày sinh nhật của Cheryl hay còn được gọi là Bài toán ngày sinh nhật SASMO 2015 là một bài toán trong kì thi Toán học SASMO của Singapore năm 2015 làm đau đầu rất nhiều người.

    Đề bài Bài toán ngày sinh nhật của Cheryl (Bài toán ngày sinh nhật SASMO 2015)

    Albert, Bernard vừa kết bạn với Cheryl và họ muốn biết ngày sinh nhật của cô. Cheryl đã đưa cho họ một danh sách với 10 ngày là: 15/5, 16/5, 19/5, 17/6, 18/6, 14/7,16/7, 14/8, 15/8 và 17/8.

    Cheryl sau đó đã nói riêng với Albert về tháng và Bernard về ngày sinh của mình.

    Albert: Bài Tôi không biết sinh nhật của Cheryl là ngày nào nhưng tôi biết Bernard cũng không biết nhiều hơn.

    Bernard: Bài Lúc đầu tôi không biết sinh nhật Cheryl nhưng bây giờ thì tôi đã biết.

    Albert: Bài Bây giờ tôi cũng biết sinh nhật Cheryl là ngày nào.

    Vậy, Cheryl sinh nhật vào ngày nào?

    Lời giải Bài toán ngày sinh nhật SASMO 2015

    Trong 10 ngày mà Cheryl đưa ra, phạm vi của ngày là từ 14 đến 18, trong đó chỉ có 18 và 19 xuất hiện đúng một lần. Nếu ngày sinh của Cheryl là ngày 18 hoặc 19 thì Bernard phải biết ngày sinh của Cheryl vì Cheryl đã nói cho cậu biết ngày trong ngày sinh của cô ấy.

    Vậy tại sao Albert biết là Bernard không biết?

    Nếu Cheryl nói cho Albert biết tháng sinh của cô là tháng 5 hay tháng 6 thì có thể ngày sinh của cô là 19/5 hoặc 18/6. Như thế Bernard có thể biết ngày sinh của Cheryl. Việc Albert biết Bernard không biết ngày sinh của Cheryl cho thấy rằng cô ấy sinh và tháng 7 hoặc tháng 8.

    Ban đầu, Bernard không biết ngày sinh của Cheryl, nhưng tại sao cậu ấy lại biết sau khi Albert phát biểu?

    Trong tất cả 5 ngày còn lại trong tháng 7 và tháng 8, các ngày có phạm vi từ 14 đến 17, trong đó chỉ có 14 xuất hiện 2 lần.

    Nếu Cheryl đã nói cho Bernard là ngày trong ngày sinh của cô là 14 thì Bernard sẽ không biết ngày sinh của cô được. Việc Bernard biết ngày sinh của Cheryl cho thấy ngày trong ngày sinh của Cheryl không phải là 14. Ta chỉ còn 3 khả năng: 16/7, 15/8 và 17/8.

    Sau khi Bernard nói, Albert biết được ngày sinh của Cheryl. Nếu Cheryl đã nói cho Albert tháng trong ngày sinh của cô là tháng 8 thì Albert đã không biết được ngày sinh, vì có hai ngày có thể trong tháng 8.

    Kết luận: Ngày sinh của Cheryl là ngày 16/7.