Tag: kinh tế

  • Chỉ số PPI là gì?

    Chỉ số PPI là gì?

    Chỉ số giá sản xuất PPI (tiếng Anh  Producer Price Index)  một trong những chỉ số kinh tế quan trọng, đánh giá sự biến động giá cả trong lĩnh vực sản xuất.

    Chỉ số PPI là gì?

    Chỉ số giá sản xuất PPI là gì?

    Chỉ số giá sản xuất hay chỉ số giá bán của người sản xuất (thường được viết tắt là PPI từ các chữ cái đầu của các từ tiếng Anh producer price index) là một chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và đo lường mức độ biến động giá bán của các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu trên thị trường sơ cấp vào một thời kỳ (thường là tháng) này so với thời kỳ khác.

    Chính vì chỉ xét đến thị trường sơ cấp, nên cơ quan thống kê chỉ xem xét hai loại nhà sản xuất công nghiệp và nông nghiệp. Trên cơ sở đó có chỉ số giá bán của nhà sản xuất công nghiệp riêng và chỉ số giá bán của nhà sản xuất nông nghiệp riêng.

    PPI đo lường cái gì?

    PPI đo lường sự thay đổi giá thành sản xuất của các loại sản phẩm sản xuất trong nước. Nó bao gồm các khoản chi phí sản xuất như vật liệu, nhân công, máy móc, tiền thuê nhà máy và dịch vụ hỗ trợ sản xuất.

    Chỉ số PPI dùng để làm gì?

    PPI phản ánh xu hướng biến động giá bán hàng tháng của các nhà cung cấp và nhà nhập khẩu. Nó cũng giúp đánh giá mức độ lạm phát của nền kinh tế. Khi PPI tăng, có thể cho thấy các mức lãi suất và lạm phát cũng tăng.

    PPI được tính như thế nào?

    Chỉ số PPI được tính dựa trên ba giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất: PPI trong giai đoạn hàng hóa thô, PPI trong giai đoạn sản xuất (SOP), và PPI trong giai đoạn hoàn thiện (Core PPI). Mỗi giai đoạn đóng góp vào việc đo lường sự thay đổi giá của sản phẩm từ nguyên liệu đến sản phẩm hoàn thiện.

    Trên cơ sở thông tin này, nhà đầu tư có thể dễ dàng đánh giá tình trạng kinh tế và điều chỉnh chiến lược giao dịch của mình. PPI không chỉ là một chỉ số, mà còn là một công cụ mạnh mẽ để dự đoán xu hướng giá và tối ưu hóa các quyết định đầu tư.

    Chỉ số PPI có ý nghĩa như thế nào?

    Chỉ báo kinh tế hữu dụng

    Chỉ số PPI cung cấp thông tin về xu hướng giá trong các giai đoạn sản xuất khác nhau. Dựa trên đó, nhà phân tích có thể đánh giá lại và tối ưu chiến lược đầu tư vốn. Ngoài ra, các thông tin về giá từ chỉ số này cũng cho phép các nhà phân tích theo dõi xu hướng của nền kinh tế. Từ các thông tin này, họ có thể xác định các mức lạm phát sắp tới.

    Ngoài ra, PPI có đo lường chi phí lạm phát hiện tại dựa trên chỉ số giá tiêu dùng. Do đó, nhiều quốc gia có tận dụng các dữ liệu này để xây dựng các chính sách tiền tệ. Đặc biệt trong đó có bao gồm Cục Dự trữ Liên bang FED của Hoa Kỳ.

    Công cụ giảm phát của các dữ liệu kinh tế khác (Deflator)

    Cụ thể, các dữ liệu PPI được sử dụng để tính toán mức tăng trưởng “thực” của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của một quốc gia thay cho các mức tăng trưởng danh nghĩa khác. Nó có sự liên quan trực tiếp đến giá cá của hàng hóa và dịch vụ, giúp điều chỉnh các dữ liệu kinh tế danh nghĩa thành các dữ liệu thực tế, đồng thời loại bỏ đi các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả, cụ thể là lạm phát. Chỉ số này cung cấp các thông tin về sự thay đổi của giá cả trong sản xuất, từ đó giúp cho chúng ta có thể so sánh và phân tích tính hình nền kinh tế một cách khách quan hơn.

    Chỉ số giá sản xuất PPI được sử dụng làm cơ sở cho việc điều chỉnh hợp đồng

    Dữ liệu PPI có thể sử dụng làm cơ sở điều chỉnh các hợp đồng mua bán dài hạn. Trong đó, hợp đồng này thường chỉ định việc thanh toán các khoản tiền nhất định trong tương lai. Tuy nhiên, khi có sự thay đổi về giá nguyên liệu đầu vào. Các bên của hợp đồng sẽ có thể tính lại khoản tiền cần thanh toán cho mỗi đợt.

    Ví dụ: Hợp đồng mua bán bánh ngọt dài hạn có chỉ định cụ thể về việc thanh toán một khoản tiền cụ thể cho mỗi đợt giao hàng. Tuy nhiên, đợt này giá lúa mì tăng cao. Nhà sản xuất cần liên hệ với đối tác để tính toán lại khoản tiền cần thanh toán. Khoản tiền được tính theo phần trăm PPI giữa giá lúa mì hiện tại với giá trong hợp đồng. Nhà sản xuất có thể báo cáo lại cho đối tác phép tính này và điều chỉnh hợp đồng.

    Khi nào nên sử dụng chỉ số giá sản xuất PPI?

    Các nhà đầu tư có thể sử dụng PPI để phân tích và lên kế hoạch giao dịch trong các trường hợp sau:

    • Khi giá danh nghĩa của hàng hóa là giá tuyệt đối. Và, giá này sẽ không bị ảnh hưởng hay điều chỉnh bởi lạm phát.
    • Khi giá thực của sản phẩm là giá tương quan với mức giá chung và có thể được cân nhắc thay đổi theo tỷ lệ lạm phát.
    • Nhà đầu tư có thể sử dụng chỉ số này đối với các sản phẩm thường mua của doanh nghiệp.
  • Tỷ giá hối đoái là gì?

    Tỷ giá hối đoái là gì?

    Tỷ giá hối đoái hay còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ hoặc tỷ giá. Đây là tỉ lệ trao đổi giữa đồng tiền của hai quốc gia. Tỉ giá hối đoái chính là giá cả đồng tiền của một quốc gia này được tính thông qua đồng tiền của một quốc gia khác.

    Tỉ giá hối đoái là lượng đồng tiền của nước khác mà một đơn vị tiền tệ của nước này có thể mua ở một thời điểm nhất định.

    Ví dụ: 1 USD = 23.000 Việt Nam đồng (VND), nghĩa là giá của USD được biểu thị thông qua VND và 1 USD có giá là 23.000 VND.

    Phân loại tỷ giá hối đoái

    Hiện nay trên thị trường đang có rất nhiều cách phân loại tỷ giá hối đoái khác nhau. Mỗi cách phân loại sẽ dựa vào những đặc điểm riêng biệt.

    Tỷ giá hối đoái là gì? 1

    Có các cách phân loại tỷ giá hối đoái sau:

    Dựa vào đối tượng xác định tỷ giá

    Theo cách phân loại này sẽ có 2 loại tỷ giá hối đoái như sau:

    • Tỷ giá hối đoái chính thức: Do Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố. Dựa trên tỷ giá này thì các ngân hàng thương mại hay các đơn vị tín dụng sẽ tính được tỷ giá mua vào, bán ra, hoán đổi của một cặp tiền tệ.
    • Tỷ giá hối đoái thị trường: Được xác định dựa trên mối quan hệ cung cầu của thị trường ngoại hối.

    Dựa vào giá trị của tỷ giá

    • Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Tỷ giá hiện tại của một loại tiền tệ mà không tính đến yếu tố lạm phát.
    • Tỷ giá hối đoái hoán thực: Tỷ giá hiện tại của một đồng tiền tệ có tính đến yếu tố lạm phát.

    Dựa vào phương thức chuyển ngoại hối

    • Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá này thường được niêm yết tại các ngân hàng và là cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác.
    • Tỷ giá thư hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Thông thường thì tỷ giá thư hối sẽ thấp hơn so với tỷ giá điện hối.

    Dựa vào thời điểm giao dịch ngoại hối

    • Tỷ giá mua: Tỷ giá mà ngân hàng chấp nhận mua ngoại hối
    • Tỷ giá bán: Tỷ giá mà ngân hàng đồng ý bán ngoại hối ra

    Thông thường để đảm bảo lợi nhuận cho các ngân hàng thì tỷ giá bán bao giờ cũng sẽ lớn hơn tỷ giá mua.

    Dựa vào kỳ hạn thanh toán

    • Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá do các tổ chức tín dụng niêm yết tại thời điểm giao ngay hoặc do 2 bên đưa ra thỏa thuận. Việc thanh toán bắt buộc phải thực hiện trong vòng 2 ngày kể từ ngày cam kết.
    • Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá do tổ chức tín dụng tự tính hoặc thỏa thuận giữa 2 bên. Tuy nhiên tỷ giá này phải đảm bảo nằm trong biên độ quy định về tỷ giá kỳ hạn của Ngân hàng nhà nước.

    Cách tính tỉ giá hối đoái

    Phương pháp xác định tỷ giá hối đoái là cách thức hình thành tỷ giá hối đoái. Mỗi quốc gia ở mỗi thời kỳ sẽ có những phương pháp xác định tỷ giá hối đoái khác nhau. Tuy nhiên đều được xác định thông qua 2 phương pháp cơ bản là: tiếp cận thị trường tài sản và  tiếp cận thị trường tiền tệ.

    Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

    Tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Sau đây chúng tôi tổng hợp cho bạn một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái như tỉ lệ lạm phát, lãi suất, nợ công…

  • KPI là gì?

    KPI là gì?

    Chỉ số KPI là gì?

    KPI là viết tắt của Key performance indicator, là chỉ số đo lường và đánh giá hiệu quả hoạt động của một bộ phận trong một công ty hoặc sự vận hành của cả công ty. Mỗi bộ phận trong công ty sẽ có những chỉ số KPI khác nhau.

    Tổng hợp các cách kiếm tiền MMO mới nhất

    KPI là gì?

    Tùy thuộc vào mỗi doanh nghiệp, tổ chức sẽ có hệ thống KPI khác nhau và ngay cả mỗi bộ phận, phòng ban (Sales, Marketing, Product), mỗi cá nhân đều có những KPI khác nhau. Tuy nhiên tổng quan lại thì nó thường được chia làm 2 loại KPI bao gồm: KPI được gắn với mục tiêu mang tính chiến lược, KPI được gắn với mục tiêu mang tính chiến thuật.

    • KPI được gắn với mục tiêu mang tính chiến lược: Với các mục tiêu mang tính chiến lược thường là profit, tiền, market share… Nó sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động của công ty.
      Ví dụ: KPI chiến lược là phải đạt doanh số 20 tỷ/ tháng và 240 tỷ/ năm. Nếu không đạt được mục tiêu đó thì công ty, doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.
    • KPI được gắn với mục tiêu mang tính chiến thuật: Chiến thuật là các cách áp dụng phương pháp thực hiện như thế nào? để nhằm mục đích thực hiện được chiến lược đề ra trước đó. Ví dụ: KPI mỗi tháng phải kéo được 50,000 traffic cho website. Tuy nhiên dù lượng traffic có đạt được chỉ tiêu thì điều này cũng không thể đảm được rằng công ty vẫn đạt được doanh số. Nhưng các KPI là một chỉ số mang tính đo lường & phát triển tính hiệu quả của chiến thuật đó.
      Ví dụ: Traffic tăng lên → Nhiều người biết đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp → Tăng khả năng chốt sales → Tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

    Vai trò của KPI (Key Performance Indicators)

    Với doanh nghiệp:

    • Theo dõi được hiệu suất làm việc của nhân viên trực quan, minh bạch, chính xác cũng như đề ra chế độ lương thưởng, kỷ luật phù hợp
    • Nâng cao hiệu quả quy trình nghiệm thu thực hiện công việc
    • Đảm bảo những mục tiêu, tầm nhìn có thể được hoàn thành đúng như kỳ vọng

    Với nhân viên:

    • Hiểu được mức độ hoàn thành công việc so với mục tiêu đề ra
    • Tạo động lực làm việc, hướng tới thực hiện mục tiêu
    • Phát hiện ra các khiếm khuyết nếu chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ để cải thiện kịp thời

    Quy trình xây dựng hệ thống chỉ số KPI là gì?

    Mỗi công ty, doanh nghiệp, dự án đều có những quy trình, cách làm KPI riêng biệt bởi nó còn phụ thuộc vào mục đích của từng đơn vị. Tuy nhiên chúng ta vẫn sẽ có 1 quy chuẩn chung hay còn gọi là khung về quy trình xây dựng hệ thông KPIs. cũng như các yếu tố xây dựng KPI như sau:

    Quy trình xây dựng KPI – Hệ thống thưởng KPI – Lương KPI – Báo cáo KPI

    KPI là gì? 2

    Xác định chủ thể xây dựng KPI 

    • Chủ thể xây dựng KPI có thể là trưởng bộ phận, quản lý, các phòng, ban… Dù là ai thì cũng đều phải là người có chuyên môn cao, nắm rõ được mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, dự án. Đồng thời cũng phải phải hiểu rõ về đánh giá KPI là gì trong kinh doanh?
    • Ngoài ra để đảm bảo được tính thống nhất, hiệu quả thì cũng cần nhận được sự góp ý từ các bộ phận, cá nhân liên quan.

    Xác định rõ chức năng – nhiệm vụ của các bộ phận

    • Khi xây dựng nên một hệ thống chỉ số KPIs cần phải xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban, dự án…

    Xác định rõ vị trí chức danh, nhiệm vụ của từng chức danh

    • Cần mô tả rõ ràng công việc của từng cá nhân. Nêu rõ trách nhiệm của từng chức danh một cách rõ ràng cụ thể.

    Xác định chỉ số hiệu suất cốt yếu KPIs

    • Chỉ số của nhóm bộ phận: Xây dựng dựa trên cơ sở của chức năng, nhiệm vụ của từng nhóm, bộ phận.
    • Chỉ số các nhân: Được xây dựng dựa trên các KPIs cá nhân theo đúng yêu cầu về tiêu chí SMART.
    • Xây dựng kỳ đánh giá từng chỉ tiêu cụ thể.

    Xác định rõ ràng khung điểm cho kết quả

    • Mỗi chỉ số sẽ có mức độ điểm khác nhau, phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được đề ra.

    Đo lường – Tổng kết – Điều chỉnh

    • Dựa trên những khung điểm kể trên, nhà quản lý, trưởng bộ phận… sẽ tổng kết lại tổng điểm cũng như đưa ra kết luận, đồng thời từ đó đưa ra những điều chỉnh phù hợp hơn.

    Chỉ số KPI tốt là như thế nào?

    Nắm chắc được các kiến thức cơ bản về trọng số KPI là gì chúng ta có thể biết được những đặc điểm của chỉ số KPI tốt. Về bản chất, bộ chỉ số KPI tốt cần đáp ứng những tiêu chí sau:

    • Phù hợp với mục tiêu mang tính chiến lược.
    • Trọng tâm – thường được thể hiện rõ ở trọng số của chỉ tiêu hay mục tiêu. Được hiểu là các mục tiêu có tính tập trunng (định hướng chiến lược và ưu tiên) thay vì tập trung vào quá nhiều chỉ tiêu dàn trải. Nếu phần chỉ số có trọng số nhỏ hơn 1% thì nên cân nhắc bỏ để ưu tiên cho các chỉ số khác.
    • Chỉ số KPI cho cá nhân hoặc bộ phần cần phải hợp lý với các nhiệm vụ và chức năng. Doanh nghiêp giao chức năng quản lý phần công nợ cho bộ phận kinh doanh. Nếu tỉ lệ nợ xấu ví dụ: “Dưới 10% tổng doanh thu” thì không thể bàn giao sang cho phòng kế toán.
    • Bộ chỉ số KPI tốt phải đáp ứng tiêu chí công cụ SMART bao gồm Specific (Cụ thể), Measurable (Đo lường được), Achievable (Có thể đạt được), Realistic (Thực tế), Time-bound (thời hạn chi tiết).
  • CIF là gì?

    CIF là gì?

    CIF là gì?

    CIF là viết tắt của Cost (tiền hàng), Insurance (bảo hiểm), Freight (cước phí) trong bộ quy tắc thương mại quốc tế. Nội dung của CIF quy định rằng người bán hàng sẽ hoàn thành trách nhiệm của mình khi lô hàng đã được xếp lên boong tàu tại cảng xếp, tuy nhiên lại phải chi trả toàn bộ chi phí vận chuyển trong quá trình vận chuyển hàng đến cảng đích.

    what is cif

    Bộ quy tắc thương mại quốc tế với nội dung là các điều khoản, quy định về trách nhiệm của bên mua và bên bán trong hợp đồng ngoại thương.

    Cấu trúc tên gọi: CIF + Tên cảng đến, phiên bản Incoterms.

    CIF thường được viết kèm theo tên cảng đích. Lưu ý rằng, điều khoản CIF chỉ được phép áp dụng cho vận tải biển và đường thuỷ nội địa.

    Trách nhiệm của người mua và người bán trong CIF

    CIF là gì? 3
    Tóm tắt điều kiện giao hàng CIF

    1. Cung cấp hàng hoá

    • Người bán có trách nhiệm giao hàng, cung cấp các chứng từ quan trọng như hoá đơn thương mại, vận đơn đường biển,… 
    • Người mua sẽ có trách nhiệm thanh toán tiền mua hàng theo như quy định đã được nêu rõ trong hợp đồng mua bán mà hai bên đã ký kết.

    2. Giấy phép và thủ tục

    • Người bán sẽ phải cung cấp đầy đủ giấy phép xuất khẩu cùng các giấy tờ uỷ quyền từ địa phương cho lô hàng xuất khẩu.
    • Trong khi đó, bên bán sẽ phải làm thủ tục thông quan cho lô hàng, đồng thời xin giấy phép nhập khẩu hàng hoá.

    3. Hợp đồng vận chuyển và bảo hiểm

    • Bên bán sẽ tiến hành ký hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng, đồng thời có trách nhiệm chi trả kinh phí vận chuyển lô hàng đến cảng đích được chỉ định.
    • Bên mua không có trách nhiệm ký kết các hợp đồng vận chuyển chính và cũng không phải ký hợp đồng bảo hiểm cho lô hàng đó. 

    4. Giao hàng và nhận hàng

    • Người bán sẽ có trách nhiệm giao hàng tại cảng chỉ định, đây là điều cơ bản của CIF. 
    • Bên mua sẽ nhận hàng từ bên bán ở cảng được chỉ định.

    5. Chuyển giao rủi ro

    • Rủi ro được chuyển giao từ bên bán sang bên mua khi toàn bộ lô hàng được giao qua lan can tàu. 
    • Người mua sẽ tiếp nhận rủi ro sau khi hàng đã được giao xuống boong tàu. 

    6. Cước phí

    • Bên bán sẽ chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí để đưa hàng lên tàu, vận chuyển hàng đến cảng dỡ, khai hải quan, làm bảo hiểm, nghĩa vụ đóng thuế xuất khẩu,…
    • Bên mua có trách nhiệm chi trả đối với các khoản phí phát sinh khi khi lô hàng được giao lên tàu. Ngoài ra, bên mua sẽ phải đóng thuế nhập khẩu đồng thời làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng đó. 

    7. Bằng chứng giao hàng

    • Bên bán sẽ phải giao chứng từ gốc sau khi lô hàng được giao lên tàu.
    • Người mua chấp nhận các chứng từ được chuyển giao từ người bán dưới hình thức phù hợp nhất. 

    8. Kiểm tra hàng

    • Người bán cần tiến hành chi trả chi phí cho việc kiểm hàng, quản lý chất lượng, đóng gói hàng hoá,…
    • Người mua cần chi trả các chi phí như công tác kiểm dịch tại nước xuất khẩu,…