Tag: ngân hàng

  • Hướng dẫn tạo thẻ Mastercard ảo để thanh toán online!

    Hướng dẫn tạo thẻ Mastercard ảo để thanh toán online!

    Thẻ Mastercard ảo, thẻ VISA ảo là một dạng thẻ trả trước được ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng phát hành, sử dụng để thanh toán trực tuyến. Vì vậy ngân hàng không cần cấp thẻ cứng khi đăng ký.

    Thẻ Visa/ thẻ Mastercard ảo là gì?

    Thẻ ảo là một dạng thẻ trả trước (Prepaid card) được ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng phát hành. Khác với thẻ ngân hàng bình thường, thẻ Visa/Mastercard ảo được sử dụng theo hình thức online là chính và có mục đích duy nhất là thanh toán trực tuyến. Vì vậy ngân hàng không cần cấp thẻ cứng khi đăng ký.

    Hướng dẫn tạo thẻ Mastercard ảo để thanh toán online!

    Về cách hoạt động của thẻ ảo, thẻ hoạt động được khi trong thẻ có tiền cho nên muốn sử dụng bạn phải nạp tiền cho thẻ Visa ảo của mình. Thẻ chỉ được dùng để thanh toán online và khi thanh toán bạn cũng sẽ điền thông tin đầy đủ như những chiếc thẻ nhựa khác gồm số CVV/CVC, số tài khoản,…

    Làm thẻ Visa ảo có khó không?

    Làm thẻ Visa ảo không khó. Nhưng thủ tục để đăng ký mở thẻ thanh toán ảo của mỗi ngân hàng là khác nhau. Hoặc bạn cũng có thể liên hệ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính để hỏi mua ngay thẻ Visa ảo không định danh.

    Hướng dẫn tạo thẻ Mastercard ảo để thanh toán online! 1

    Ưu điểm của thẻ Visa/Mastercard ảo là gì?

    So với các loại thẻ ngân hàng vật lý khác, thẻ ảo có một số ưu điểm đây đây.

    • Không mất nhiều phí trừ phí phát hành thẻ;
    • Đăng ký và sử dụng đơn giản, nhanh chóng;
    • Không cần chứng minh thu nhập như mở thẻ tín dụng;
    • Có thể sử dụng để thanh toán hóa đơn online trên các trang thương mại Amazon, eBay,…hoặc các trang có hỗ trợ thanh toán bằng thẻ ảo.

    Cách tạo thẻ Mastercard ảo, thẻ Visa ảo của ngân hàng

    Để tiến hành tạo thẻ ảo của ngân hàng, bạn bắt buộc phải đang sử dụng thẻ ATM ngân hàng để thực hiện các thao tác thanh toán.

    Thủ tục đăng ký thẻ Visa/ Mastercard ảo của ngân hàng vô cùng dễ dàng chỉ với các thao tác đơn giản được thực hiện trên điện thoại thông minh hoặc máy tính của bạn thông qua đường link tạo thẻ visa ảo được cung cấp trên website của ngân hàng.

    Ví dụ với ngân hàng Agribank, bạn mở app của ngân hàng lên, chọn Dịch vụ Thẻ → Phát hành thẻ phi vật lý → Phát hành thẻ mới.

    Hướng dẫn tạo thẻ Mastercard ảo để thanh toán online! 2

    Tích chọn Tôi đồng ý với… và bấm tiếp tục. Chọn tài khoản nguồn (tài khoản ngân hàng mà có tiền để thẻ ảo sẽ trích từ đó ra để sử dụng) → Chọn loại thẻ là Thẻ ghi nợ Mastercard → Điền tổng hạn mức sử dụng và bấm tiếp tục.

    Hướng dẫn tạo thẻ Mastercard ảo để thanh toán online! 3

    Các ngân hàng khác bạn cũng làm tương tự, chỉ cần cần điền đầy đủ thông tin, click chọn mua thẻ và chọn số lượng thẻ cần mua, nhập mệnh giá thẻ và xác nhận hoàn thành.

    Thẻ Visa/ thẻ Mastercard ảo có rút được tiền không?

    Đối với thẻ thông thường bạn vẫn có thể rút tiền tại các cây ATM có gắn logo Visa, Mastercard. Tuy nhiên, thẻ ảo không có hình thể vật lý và hầu hết các loại thẻ có mặt hiện nay đều chưa được hỗ trợ tính năng rút tiền. Do đó, bạn không thể rút tiền từ thẻ Visa ảo về ví điện tử hoặc tài khoản ngân hàng của mình.

    Thẻ Visa ảo là thẻ thanh toán quốc tế trả trước và chỉ được sử dụng trong các giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến. Bạn phải nạp tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được sử dụng trong giới hạn số tiền đã nạp.

    Trong quá trình sử dụng thẻ Visa ảo, bạn cần lưu ý, khi thẻ hết hạn mà tiền trong thẻ vẫn còn thì số tiền này sẽ mất đi. Sau khi tạo thẻ Visa ảo, bạn có thể sử dụng thẻ để xác thực tài khoản trên mạng để giúp giảm thiểu những rủi ro bị đánh cắp thông tin tài khoản với số tiền cần nạp để xác thực chỉ dưới 100.000 đồng.

  • Mã Bank Code là gì? Bank Code các ngân hàng Việt Nam là gì?

    Mã Bank Code là một dãy số được sử dụng đối với các giao dịch trong phạm vi Việt Nam. Mã số này không cố định nên có thể thay đổi được, hoặc bổ sung, xóa bỏ tùy vào hoạt động của từng ngân hàng.

    Trong bài viết hôm nay chúng tôi xin giới thiệu với bạn về cách sử dụng BankCode và các mã code của ngân hàng như Agribank, BankCode ACB, BankCode Vietcombank và BankCode OCB hay BankCode TechcomBank chẳng hạn…

    Mã Bank Code là gì?

    Khác với mã Swift Code được tổ chức quốc tế cấp và quản lý thì mã Bank Code chỉ có phạm vi quốc gia. Bank Code là mã số ngân hàng được ngân hàng nhà nước hoặc các cơ quan giám sát ngân hàng trung ương cấp cho các ngân hàng đang hoạt động trên lãnh thổ của quốc gia. Theo sự phát triển trong hoạt động kinh doanh mà mã Bank Code này được thay đổi xóa bỏ hoặc bổ sung.

    Mã Bank Code là gì? Bank Code các ngân hàng Việt Nam là gì? 4
    Bank Code là mã của từng quốc gia, còn SWIFT là mã của quốc tế

    Tại Việt Nam, mã Bank Code được cấp là mã gồm chuỗi các chữ số, thông thường có từ 8 ký tự chữ số viết liền nhau. về bản chất thì Bank Code là một đoạn mã định dạng được tạo ra với mục đích là nhận diện một ngân hàng hay một tổ chức tài chính nào đó trên thế giới, để biết được nó nằm ở đâu và thuộc quốc gia nào trên thế giới. Ví dụ như:

    • Tên ngân hàng.
    • Tên quốc gia.
    • Mã chi nhánh.

    Ý nghĩa của Bank Code là gì?

    Việc sử dụng mã Bank Code vào hoạt động ngân hàng mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng và người dùng. Phạm vi trong nước thì chúng ta dùng mã Bank Code do đó việc cấp mã này cho mỗi ngân hàng cũng đồng thời tạo nên một hệ thống liên kết giữa các ngân hàng. Qua đó:

    • Tốc độ xử lý nhanh đúng việc đúng nơi, đúng chỗ. Hệ thống có thể xử lý số lượng giao dịch lớn ngay cùng một lúc.
    • Giảm thiểu chi phí giao dịch khi cùng hệ thống so với các cách sử dụng cũ.
    • Bảo mật giao dịch ngân hàng một cách tốt nhất khi sử dụng đúng hệ thống để giao dịch.
    • Xây dựng nên cộng đồng ngân hàng hiện đại phục vụ tốt lợi ích cá nhân và lợi ích khách hàng.
    • Tất cả cùng sử dụng chung một chuẩn nên có sự đồng nhất và nhất quán. Các ngân hàng sẽ hoạt động trên chuẩn quốc gia và chuẩn quốc tế được xây dựng.

    Như vậy, với mã Bank Code của mỗi ngân hàng sẽ giúp khách hàng thực hiện các giao dịch tài chính đúng đủ. Để biết được thông mã Bank Code của mỗi ngân hàng khách hàng có thể tìm hiểu trên mạng internet hoặc để đảm bảo thì nên hỏi trực tiếp ngân hàng mình sử dụng để có được thông tin chính xác nhất.

    Bank Code dùng để làm gì?

    Bank Code là một thứ rất quan trọng mà bạn không thể thiếu khi nhận hay chuyển tiền trong nước. Bởi vì khi nhận tiền từ các tổ chức đầu tư trong nước thông thường bạn sẽ được yêu cầu nhập các thông tin như: “Tên tài khoản, Số tài khoản, Tên ngân hàng và Bank Code của ngân hàng đó”.

    Và như đã nói ở trên, mã Bank Code sẽ giúp cho bạn dễ dàng biết được ngân hàng đó tên gì, chi nhánh nào, địa chỉ là gì? Và nếu trong trường hợp không may chuyển nhầm thì bạn có thể sử dụng để nhờ ngân hàng chuyển lại cho mình.

    Ở trong nước, phần lớn các ngân hàng thường sử dụng Bank Code loại 8 ký tự là phổ biến nhất. Bởi vì loại 11 ký tự có thêm mã chi nhánh, mà một ngân hàng thì có rất nhiều chi nhánh. Do đó các ngân hàng thường đưa Bank Code 8 ký tự trên website của họ như bảng dưới đây.

    Mã Bank Code của tất cả các ngân hàng tại Việt Nam

    Mã Ngân hàngTên Ngân hàng
    01101100NHNN CN Thành phố Hà Nội
    02101001NHNN CN Tỉnh Hà Giang
    04101001NHNN CN Tỉnh Cao Bằng
    06101001NHNN CN Tỉnh Bắc Kạn
    08101001NHNN CN Tỉnh Tuyên Quang
    10101001NHNN CN Tỉnh Lào Cai
    14101001NHNN CN Tỉnh Sơn La
    15101001NHNN CN Tỉnh Yên Bái
    11101001NHNN CN Tỉnh Điện Biên
    12101001NHNN CN Tỉnh Lai Châu
    17101001NHNN CN Tỉnh Hoà Bình
    19101005NHNN CN Tỉnh Thái Nguyên
    22101001NHNN CN Tỉnh Quảng Ninh
    20101001NHNN CN Tỉnh Lạng Sơn
    24101001NHNN CN Tỉnh Bắc Giang
    25101001NHNN CN Tỉnh Phú Thọ
    26101001NHNN CN Tỉnh Vĩnh Phúc
    27101001NHNN CN Tỉnh Bắc Ninh
    31101001NHNN CN Thành phố Hải Phòng
    30101001NHNN CN Tỉnh Hải Dương
    33101001NHNN CN Tỉnh Hưng Yên
    34101001NHNN CN Tỉnh Thái Bình
    35101001NHNN CN Tỉnh Hà Nam
    40101001NHNN CN Tỉnh Nghệ An
    36101001NHNN CN Tỉnh Nam Định
    38101001NHNN CN Tỉnh Thanh Hoá
    37101001NHNN CN Tỉnh Ninh Bình
    42101001NHNN CN Tỉnh Hà Tĩnh
    44101001NHNN CN Tỉnh Quảng Bình
    45101001NHNN CN Tỉnh Quảng Trị
    46101001NHNN CN Tỉnh Thừa Thiên Huế
    48101001NHNN CN Thành phố Đà Nẵng
    49101001NHNN CN Tỉnh Quảng Nam
    51101001NHNN CN Tỉnh Quảng Ngãi
    52101001NHNN CN Tỉnh Bình Định
    54101001NHNN CN Tỉnh Phú Yên
    56101001NHNN CN Tỉnh Khánh Hoà
    58101001NHNN CN Tỉnh Ninh Thuận
    64101001NHNN CN Tỉnh Gia Lai
    60101001NHNN CN Tỉnh Bình Thuận
    62101001NHNN CN Tỉnh Kon Tum
    66101001NHNN CN Tỉnh Đăk Lăk
    68101001NHNN CN Tỉnh Lâm Đồng
    70101001NHNN CN Tỉnh Bình Phước
    72101001NHNN CN Tỉnh Tây Ninh
    74101001NHNN CN Tỉnh Bình Dương
    75101001NHNN CN Tỉnh Đồng Nai
    77101001NHNN CN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
    79101100NHNN CN Thành phố Hồ Chí Minh
    67101001NHNN CN Tỉnh Đăk Nông
    80101001NHNN CN Tỉnh Long An
    82101001NHNN CN Tỉnh Tiền Giang
    83101001NHNN CN Tỉnh Bến Tre
    84101001NHNN CN Tỉnh Trà Vinh
    86101001NHNN CN Tỉnh Vĩnh Long
    87101001NHNN CN Tỉnh Đồng Tháp
    89101001NHNN CN Tỉnh An Giang
    91101001NHNN CN Tỉnh Kiên Giang
    92101001NHNN CN Thành phố Cần Thơ
    94101001NHNN CN Tỉnh Sóc Trăng
    93101001NHNN CN Tỉnh Hậu Giang
    95101001NHNN CN Tỉnh Bạc Liêu
    96101001NHNN CNTỉnh Cà Mau
    96201001NHTMCPCT T.CA MAU
    95201001NHTMCPCT T.BAC LIEU
    93201001NHTMCPCT CN Hau Giang
    94201001NHTMCPCT SOC TRANG
    92201001NHTMCPCT CAN THO
    92201002NHTMCPCT KCN TRA NOC
    87201001NHTMCPCT T.DONG THAP
    87201002NHTMCPCT TX SA DEC
    91201001NHTMCPCT T.K,GIANG
    89201001NHTMCPCT T.AN GIANG
    89201002NHTMCPCT TX CHAU DOC
    86201001NHTMCPCT VINH LONG
    84201001NHTMCPCT TRA VINH
    83201001NHTMCPCT T.BEN TRE
    82201001NHTMCPCT TIEN GIANG
    82201002NHCT TAY TIEN GIANG
    80201001NHTMCPCT T.LONG AN
    80201002NHTMCPCT BEN LUC
    80201003NHTMCPCT CHAU THANH
    67201001NHCT CN DAK NONG
    79201001NHTMCP CN TP HCM
    79201002CN 1 TP HCM
    79201003CN 2 TP HCM
    79201004CN 3 TP HCM
    79201005CN 4 TP HCM
    79201006CN 5 TP HCM
    79201007CN 6 TP HCM
    79201008CN 7 TP HCM
    79201009CN 8 TP HCM
    79201010CN 9 TP HCM
    79201011CN 10 TP HCM
    79201012NHTMCPCT TAY SAI GON
    79201013NHTMCPCT THU DUC
    79201014CN 11 TP HCM
    79201015NHTMCPCT DONG SAIGON
    79201016CN 12 TP HCM
    79201017NHTMCPCT TAN BINH
    79201018NHTMCPCT NHA BE
    79201019NHTMCPCT CU CHI
    79201020NHTMCPCT Nam Sai Gon
    79201021NHTMCPCT THU THIEM
    77201001NHTMCPCT T.B-RIA-VT
    77201002NHTMCPCT Ba Ria
    75201001NHTMCPCT T.DONG NAI
    75201002NHTMCPCT KCN B.HOA
    75201003NHTMCPCT LONG THANH
    75201004NHTMCPCT NHON TRACH
    74201001NHTMCPCT BINH DUONG
    74201002NHCT KCN BINH DUONG
    72201001NHTMCPCT T.TAY NINH
    72201002NHCT KCN TRANG BANG
    72201003NHTMCPCT HOA THANH
    70201001NHCT T.BINH PHUOC
    68201001NHTMCPCT T.LAM DONG
    68201002NHTMCPCT DI LINH
    68201003NHTMCPCT B.LOC
    66201001NHTMCPCT T.DAC LAC
    62201001NHTMCPCT KON TUM
    60201001NHTMCPCT BINH THUAN
    64201001NHTMCPCT T.GIA LAI
    58201001NHTMCPCT NINH THUAN
    56201001NHTMCPCT KHANH HOA
    54201001NHTMCPCT T.PHU YEN
    52201001NHTMCPCT BINH DINH
    52201002NHTMCPCT KCN PHU TAI
    50201965VP DAI DIEN NHCTVN
    51201001NHTMCPCT QUANG NGAI
    51201901VPDD Mien Trung
    49201001NHTMCPCT T.QUANG NAM
    49201002NHTMCPCT HOI AN
    48201001NHTMCPCT DA NANG
    48201002NHCTNGU HANH SON
    48201003NHTMCPCT LIEN CHIEU
    46201001NHTMCPCT T.T-T-HUE
    46201002NHCT CN NAM T.T.HUE
    45201001NHTMCPCT QUANG TRI
    44201001NHTMCPCT QUANG BINH
    42201001NHTMCPCT HA TINH
    37201001NHTMCPCT NINH BINH
    37201002NHTMCPCT TAM DIEP
    38201001NHTMCPCT THANH HOA
    38201002NHTMCPCT TX BIM SON
    38201003NHTMCPCT SAM SON
    36201001NHTMCPCT T.NAM DINH
    36201002NHTMCPCT TP.NAM DINH
    40201001NHTMCPCT T.NGHE AN
    40201002NHTMCPCT KV B-THUY
    40201003NHTMCPCT BAC NGHE AN
    40201004NHTMCPCT Cua Lo
    35201001NHTMCPCT T.HA NAM
    34201001NHTMCPCT T.TBINH
    34201002NHTMCPCT DIEM DIEN
    33201001NHTMCPCT T.HUNG YEN
    33201002NHTMCPCT MY HAO
    30201001NHTMCPCT T.HAI DUONG
    30201002NHTMCPCT NHI CHIEU
    30201003KCN HAI DUONG
    31201001NHTMCPCT HAIPHONG
    31201002NHTMCPCT H.BANG
    31201003NHTMCPCT N.QUYEN
    31201004NHTMCPCT LE CHAN
    31201005NHTMCPCT DO SON
    31201006NHTMCPCT TO HIEU
    31201007NHTMCPCT Kien An
    27201001NHTMCPCT T.BAC NINH
    27201002NHTMCPCT TIEN SON
    27201003NHTMCPCT KCN T.SON
    27201004NHTMCPCT KCN QUE VO
    26201001NHTMCPCT T.VINH PHUC
    26201002NHTMCPCT KV PHUC YEN
    26201003NHTMCPCT BINH XUYEN
    25201001NHTMCPCT T.PHU THO
    25201002NHTMCPCT KV NAM VT
    25201003NHTMCPCT KV D-HUNG
    25201004NHTMCPCT TX PHU THO
    24201001NHTMCPCT T.BAC GIANG
    20201001NHTMCPCT LANG SON
    22201001NHTMCPCT T.Q-NINH
    22201002NHTMCPCT TX CAM PHA
    22201003NHTMCPCT BAI CHAY
    22201004NHTMCPCT TX MONG CAI
    22201005NHTMCPCT TX UONG BI
    19201001NHTMCPCT THAI NGUYEN
    19201002NHTMCPCT KV LUU XA
    19201003NHTMCPCT TX SCONG
    17201001NHTMCPCT HOA BINH
    12201001NHTMCP LAI CHAU
    11201001NHTMCPCT DIEN BIEN
    15201001NHTMCPCT YEN BAI
    14201001NHTMCPCT SON LA
    10201001NHTMCPCT Lao Cai
    10201099Trung tam CNTT
    08201001NHTMCPCT TUYEN QUANG
    06201001NHTMCPCT BAC CAN
    04201001NHTMCPCT CAo BANG
    02201001NHTMCPCT HA GIANG
    01201002NHTMCPCT TP HANOI
    01201003NHTMCPCT DONG DA
    01201004NHTMCPCT BA DINH
    01201005NHTMCPCT C.DUONG
    01201006NHTMCPCT DONG ANH
    01201007NHTMCPCT THANH XUAN
    01201008NHTMCPCT NAM T.LONG
    01201009NHTMCPCT BAC HN
    01201010NHTMCPCT DONG HANOI
    01201011NHTMCPCT H.KIEM
    01201012NHTMCPCT HAIBATRUNG
    01201013NHTMCPCT TAY HANOI
    01201014NHTMCPCT HOANG MAI
    01201015NHTMCPCT SONG NHUE
    01201016NHTMCPCT QUANG TRUNG
    01201017NHTMCPCT NGUYEN TRAI
    01201018NHTMCPCT L.HOA LAC
    01201019NHTMCPCT T.HA TAY
    01201025NHTMCPCT QUANG MINH
    01201114P.TT-NGAN QUY NHCTVN
    01201168TT THANH TOAN THE
    01202002BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 1
    01202003BIDV – Chi nhánh Hà Nội
    01202004BIDV – Chi nhánh Bắc Hà Nội
    01202005BIDV – Chi nhánh Hà Thành
    01202006BIDV – Chi nhánh Thăng Long
    01202007BIDV – Chi nhánh Đông Đô
    01202008BIDV – Chi nhánh Đông Hà Nội
    01202009BIDV – Chi nhánh Quang Trung
    01202010BIDV – Chi nhánh Cầu Giấy
    01202011BIDV – Chi nhánh Hai Bà Trưng
    01202012BIDV – Chi nhánh Thành Đô
    01202013BIDV – Chi nhánh Ba Đình
    01202014BIDV – Chi nhánh Nam Hà Nội
    01202015BIDV – Chi nhánh  – SGD III
    01202016BDIV – Chi nhánh Tây Hồ
    01202017BIDV – Chi nhánh Hà Tây
    01202018BIDV – Chi nhánh Sơn Tây
    01202019BIDV – Chi nhánh Thanh Xuân
    01202020BIDV – Chi nhánh Tây Hà Nội
    01202021BIDV – Chi nhánh Hoàn Kiếm
    02202001BIDV – Chi nhánh Hà Giang
    04202001BIDV – Chi nhánh Cao Bằng
    06202001BIDV – Chi nhánh Bắc Kạn
    08202001BIDV – Chi nhánh Tuyên Quang
    10202001BIDV – Chi nhánh Lào Cai
    14202001BIDV – Chi nhánh Sơn La
    15202001BIDV – Chi nhánh Yên Bái
    11202001BIDV – Chi nhánh Điện Biên
    12202001BIDV – Chi nhánh Lai Châu
    17202001BIDV – Chi nhánh Hoà Bình
    19202001BIDV – Chi nhánh Thái Nguyên
    22202001BIDV – Chi nhánh Quảng Ninh
    22202002BIDV – Chi nhánh Tây Nam Quảng Ninh
    22202003BIDV – Chi nhánh Móng Cái
    20202001BIDV – Chi nhánh Lạng Sơn
    24202001BIDV – Chi nhánh Bắc Giang
    25202001BIDV – Chi nhánh Phú Thọ
    26202001BIDV – Chi nhánh Vĩnh Phúc
    26202002BIDV – Chi nhánh Phúc Yên
    27202001BIDV – Chi nhánh Bắc Ninh
    27202002BIDV – Chi nhánh Từ Sơn
    31202001BIDV – Chi nhánh Hải Phòng
    30202001BIDV – Chi nhánh Hải Dương
    30202002BIDV – Chi nhánh Bắc Hải Dương
    33202001BIDV – Chi nhánh Hưng Yên
    33202002BIDV – Chi nhánh TP Hưng Yên
    34202001BIDV – Chi nhánh Thái Bình
    35202001BIDV – Chi nhánh Hà Nam
    40202001BIDV – Chi nhánh Nghệ An
    40202002BIDV – Chi nhánh Tây Nghệ An
    40202003BIDV – Chi nhánh Bắc Nghệ An
    40202004BIDV – Chi nhánh Phủ Quỳ
    36202001BIDV – Chi nhánh Nam Định
    38202001BIDV – Chi nhánh Thanh Hoá
    38202002BIDV – Chi nhánh Bỉm Sơn
    37202001BIDV – Chi nhánh Ninh Bình
    42202001BIDV – Chi nhánh Hà Tĩnh
    44202001BIDV – Chi nhánh Quảng Bình
    44202002BIDV – Chi nhánh Bắc Quảng Bình
    45202001BIDV – Chi nhánh Quảng Trị
    46202001BIDV – Chi nhánh T.Thiên Huế
    48202001BIDV – Chi nhánh Đà Nẵng
    48202002BIDV – Chi nhánh Hải Vân
    51202001BIDV – Chi nhánh Quảng Ngãi
    49202001BIDV – Chi nhánh Quảng Nam
    52202001BIDV – Chi nhánh Bình Định
    52202002BIDV – Chi nhánh Phú Tài
    54202001BIDV – Chi nhánh Phú Yên
    56202001BIDV – Chi nhánh Khánh Hoà
    58202001BIDV – Chi nhánh Ninh Thuận
    64202001BIDV – Chi nhánh Gia Lai
    60202001BIDV – Chi nhánh Bình Thuận
    62202001BIDV – Chi nhánh Kon Tum
    66202001BIDV – Chi nhánh Đăk Lăk
    66202002BIDV – Chi nhánh Bắc Đắk Lắk
    66202003BIDV – Chi nhánh Đông Đắk Lắk
    68202001BIDV – Chi nhánh Lâm Đồng
    68202002BIDV – Chi nhánh Bảo Lộc
    70202001BIDV – Chi nhánh Bình Phước
    72202001BIDV – Chi nhánh Tây Ninh
    74202001BIDV – Chi nhánh Bình Dương
    74202002BIDV – Chi nhánh Nam Bình Dương
    74202003BIDV – Chi nhánh Mỹ Phước
    75202001BIDV – Chi nhánh Đồng Nai
    75202002BIDV – Chi nhánh Đông Đồng Nai
    75202003BIDV – Chi nhánh Nam Đồng Nai
    77202001BIDV – Chi nhánh BR – V.Tàu
    77202002BIDV – Chi nhánh Bà Rịa
    77202003BIDV – Chi nhánh Phú Mỹ
    79202001BIDV – Chi nhánh Sở giao dịch 2.
    79202002BIDV – Chi nhánh Tp.HCM
    79202003BIDV – Chi nhánh Sài Gòn
    79202004BIDV – Chi nhánh Tây Sài Gòn
    79202005BIDV – Chi nhánh Bắc Sài Gòn
    79202006BIDV – Chi nhánh Đông Sài Gòn
    79202007BIDV – Chi nhánh Gia Định
    79202008BIDV – Chi nhánh NKK.Nghĩa
    79202009BIDV – Chi nhánh Nam Sài Gòn
    67202001BIDV – Chi nhánh Đắc Nông
    80202001BIDV – Chi nhánh Long An
    82202001BIDV – Chi nhánh Tiền Giang
    83202001BIDV – Chi nhánh Bến Tre
    84202001BIDV – Chi nhánh Trà Vinh
    86202001BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
    89202001BIDV – Chi nhánh An Giang
    89202002BIDV – Chi nhánh Bắc An Giang
    91202001BIDV – Chi nhánh Kiên Giang
    87202001BIDV – Chi nhánh Đồng Tháp
    92202001BIDV – Chi nhánh Cần Thơ
    94202001BIDV – Chi nhánh Sóc Trăng
    93202001BIDV – Chi nhánh Hậu Giang
    93202002BIDV – Chi nhánh Vị Thanh.
    95202001BIDV – Chi nhánh Bạc Liêu
    96202001BIDV – Chi nhánh Cà Mau
    96203001Vietcombank Ca Mau
    95203001Vietcombank Soc Trang PGD Bac Lieu
    94203001Vietcombank Soc Trang
    92203001Vietcombank Can Tho
    92203002Vietcombank Tra Noc
    87203001Vietcombank Dong Thap
    91203001Vietcombank Kien Giang
    89203001Vietcombank An Giang
    89203002Vietcombank Chau Doc
    86203001NHTMCP Ngoai thuong CN Vinh Long
    84203001Vietcombank Tra Vinh
    82203001Vietcombank Tien Giang
    80203001Vietcombank Long An
    79203001Vietcombank Tp. HCM
    79203002Vietcombank Binh Tay
    79203003Vietcombank Phu Tho
    79203004Vietcombank Binh Thanh
    79203005Vietcombank Thu Duc
    79203006Vietcombank Vinh Loc
    79203007Vietcombank Quan 5
    79203008Vietcombank Ben Thanh
    79203009Vietcombank Tan Dinh
    79203010Vietcombank Tan Binh
    79203011Vietcombank Nam Sai Gon
    79203012Vietcombank  Ky Dong
    79203500Vietcombank Leasing
    77203001Vietcombank Vung Tau
    75203001Vietcombank Dong Nai
    75203002Vietcombank Bien Hoa
    75203003Vietcombank Nhon Trach
    74203001Vietcombank Binh Duong
    74203002Vietcombank Song Than
    74203003Vietcombank Khu Cong nghiep Binh Duong
    72203001Vietcombank Tay Ninh
    68203001Vietcombank Da Lat
    66203001Vietcombank Dac Lac
    62203001Vietcombank chi nhanh Kon Tum
    64203001Vietcombank Gia Lai
    58203001NHTMCP Ngoai thuong  Ninh Thuan
    60203001Vietcombank Binh Thuan
    56203001Vietcombank Nha Trang
    56203002Vietcombank Cam Ranh
    54203001Vietcombank chi nhanh Phu Yen
    52203001Vietcombank Quy Nhon
    52203002Vietcombank Phu Tai
    49203001Vietcombank Quang Nam
    51203001Vietcombank Quang Ngai
    51203002NHTMCP Ngoai thuong VN –  CN Dung Quat
    48203001Vietcombank Da Nang
    46203001Vietcombank Hue
    45203001Vietcombank chi nhanh Quang Tri
    44203001Vietcombank Quang Binh
    42203001Vietcombank Ha Tinh
    42203002Vietcombank Xuan An – Ha Tinh
    38203001Vietcombank Thanh Hoa
    40203001NHTMCP Ngoai thuong  Vinh
    40203002Vietcombank Trung Do
    34203001Vietcombank Thai Binh
    33203001Vietcombank Hung Yen
    30203001Vietcombank Hai Duong
    31203001Vietcombank Hai Phong
    27203001Vietcombank Bac Ninh
    26203001Vietcombank Vinh Phuc
    25203001Vietcombank Vinh Phuc PGD Viet Tri
    24203001Vietcombank chi nhanh Bac Giang
    22203001Vietcombank Quang Ninh
    22203002Vietcombank Mong Cai
    22203003Vietcombank Ha Long
    01203002SGD Vietcombank
    01203003Vietcombank Ha Noi
    01203004Vietcombank Thang Long
    01203005Vietcombank Ba Dinh
    01203006Vietcombank Thanh Cong
    01203007Vietcombank Chuong Duong
    01203008Vietcombank Hoan Kiem
    01203009Vietcombank Ha Tay
    01203010Vietcombank Thanh Xuan
    01203500Vietcombank Leasing
    01204003NHNo&PTNT CN Ha Noi
    01204003-1PGD Hai Ba Trung – CN Ha Noi
    01204003-2PGD Ba Dinh – CN Ha Noi
    01204003-3PGD Trang Tien – CN Ha Noi
    01204006NHNo&PTNT Bac Ha Noi
    01204011NHNo&PTNT CN Thang Long
    01204012NHNo&PTNT CN Soc Son
    01204016NHNo&PTNT Cau Giay
    01204018NHNo&PTNT CN Hong Ha
    01204020NHNo&PTNT CN Hoang Mai
    01204021NHNo&PTNT Phuc Tho
    01204023NHNo&PTNT CN Hoang Quoc Viet
    01204025NH NO & PTNT CN TAY HO
    01204036NH NO & PTNT CN HA TAY
    01204037NHNo&PTNT Hoai Duc
    01204039NHNo&PTNT CN Thanh Oai
    01204040NHNo&PTNT CN My Duc
    01204041NHNo&PTNT CN Ung Hoa
    01204042NHNo&PTNT CN Thuong Tin
    01204044NHNo&PTNT CN Ba Vi
    01204045NHNo&PTNT Dan Phuong
    01204046NHNo&PTNT Phu Xuyen
    01204047NHNo&PTNT CN Thach That
    22204002NHNo&PTNT CN Co To
    22204003NHNo&PTNT CN Huyen Dong Trieu
    22204004NHNo&PTNT CN Huyen Yen Hung
    22204005NHNo&PTNT CN Mong Cai
    22204006NHNo&PTNT CN Tien Yen
    22204007NHNo&PTNT CN Dam Ha
    22204008NHNo&PTNT CN Binh Lieu
    22204013NHNo&PTNT CN Hai Ha
    22204014NHNo&PTNT CN Hoanh Bo
    22204015NHNo&PTNT CN Van Don
    22204016NHNo&PTNT CN Ba Che
    24204001NH NO & PTNT CN TINH BAC GIANG
    24204002NHNo&PTNT Huyen Viet Yen
    24204004NHNo&PTNT Huyen Tan Yen
    24204005NHNo&PTNT KCN Dinh Tram
    24204006NHNo&PTNT Tp Bac Giang
    24204007NHNo&PTNT Huyen Luc Nam
    24204009NHNo&PTNT huyen Yen Dung
    24204010NHNo&PTNT huyen Yen The
    24204012NHNo&PTNT Huyen Hiep Hoa
    24204014NHNo&PTNT huyen Son Dong
    20204002NHNo&PTNT CN Van Lang
    20204003NHNo&PTNT CN Trang Dinh
    20204004NHNo&PTNT CN Huu Lung
    20204005PGD NHNo&PTNT Dong Dang
    20204008NHNo&PTNT CN Bac Son
    20204009NHNo&PTNT CN Cao Loc
    20204010NHNo&PTNT CN Chi Lang
    20204011NHNo&PTNT CN Van Quan
    20204012NHNo&PTNT CN Binh Gia
    20204013NHNo&PTNT CN Dinh Lap
    20204887PGD NHNo&PTNT Tan Thanh
    25204002NHNo&PTNT Huyen Cam Khe
    25204005NHNo&PTNT Huyen Lam Thao
    25204006NHNo&PTNT Huyen Phu Ninh
    25204007NHNo&PTNT Huyen Thanh Ba
    25204008NHNo&PTNT Tan Son
    25204009NHNo&PTNT Huyen Ha Hoa
    25204010NHNo&PTNT Huyen Thanh Son
    25204011NHNo&PTNT Huyen Tam Nong
    25204012NHNo&PTNT Huyen Yen Lap
    25204013NHNo&PTNT Huyen Thanh Thuy
    25204016NHNo&PTNT Huyen Doan Hung
    26204003NHNo&PTNT Huyen Vinh Tuong
    26204004NHNo&PTNT Huyen Yen Lac
    26204005NHNo&PTNT Huyen Lap Thach
    19204002NHNo&PTNT CN Pho Yen
    19204003NHNo&PTNT CN Dinh Hoa
    19204004NHNo&PTNT CN Vo Nhai
    19204006NHNo&PTNT CN Dong Hy
    19204007NHNo&PTNT CN Phu Binh
    19204009NHNo&PTNT CN Phu Luong
    19204010NHNo&PTNT CN Dai Tu
    15204004NHNo&PTNT Huyen Van Chan
    15204006NHNo&PTNT Luc Yen
    15204007NHNo&PTNT Tram Tau
    15204008NHNo&PTNT CN Tran Yen
    15204009NHNo&PTNT CN Van Yen
    15204010NHNo&PTNT Mu Cang Chai
    15204011NHNo&PTNT CN Nghia Lo
    14204002NHNo&PTNT Muong La
    14204003NHNo&PTNT Thuan Chau
    14204004NHNo&PTNT Quynh Nhai
    14204005NHNo&PTNT Song Ma
    14204006NHNo&PTNT Phu Yen
    14204007NHNo&PTNT Bac Yen
    14204008NHNo&PTNT Thanh Pho Son La
    14204009NHNo&PTNT Moc Chau
    14204010NHNo&PTNT Yen Chau
    14204011NHNo&PTNT Mai Son
    10204002NHNo&PTNT Bac Ha
    10204002-1PGD Si Ma Cai
    10204003NHNo&PTNT Kim Tan
    10204004NHNo&PTNT Muong Khuong
    10204005NHNo&PTNT CN Cam Duong
    10204006NHNo&PTNT Van Ban
    10204007NHNo&PTNT Bao Yen
    10204008NHNo&PTNT Bao Thang
    10204009NHNoPTNT Tp Lao Cai
    10204010NHNo&PTNT Bat Xat
    10204011NHNo&PTNT Sapa
    10204012NHNo&PTNT Coc Leu
    08204002NHNo&PTNT CN Yen Son
    08204003NHNo&PTNT CN Son Duong
    08204004NHNo&PTNT CN Ham Yen
    08204005NHNo&PTNT CN Chiem Hoa
    08204007NHNo&PTNT CN Na Hang
    27204004NHNo&PTNT Huyen Luong Tai
    27204005NH NO & PTNT HUYEN QUE VO
    27204006NHNo&PTNT Huyen Thuan Thanh
    27204007NHNo&PTNT KCN Tien Son
    27204008NHNo&PTNT Huyen Yen Phong
    27204009NHNo&PTNT Huyen Gia Binh
    27204010NHNo&PTNT Huyen Tien Du
    31204001NHNo TP Hai Phong
    31204002NHNo&PTNT CN Huyen An Duong
    31204003NHNo&PTNT Khu vuc Cat Ba
    31204004NHNo&PTNT chi nhanh An Hung
    31204008NHNo&PTNT Khu vuc Cat Hai
    31204009NHNo&PTNT CN Huyen Thuy Nguyen
    31204010NHNo&PTNT CN Huyen An Lao
    31204011NHNo&PTNT CN Huyen Tien Lang
    31204012NHNo&PTNT CN Huyen Vinh Bao
    31204013NHNo&PTNT CN Huyen Kien Thuy
    31204015NHNo&PTNT CN Huyen Hai An
    31204017NHNo & PTNT Ngu Lao
    31204018NHNo & PTNT Nam An
    31204020NHNo&PTNT CN Huyen Duong Kinh
    31204021NHNo & PTNT Vam Lang
    31204024NHNo & PTNT Ky Son
    31204025NHNo & PTNT Dai Hop
    30204003NHNo&PTNT Huyen Kim Thanh
    30204004NHNo&PTNT Huyen Cam Giang
    30204005NHNo&PTNT CN Binh Giang
    30204008NHNo&PTNT Huyen Ninh Giang
    30204010NHNo&PTNT Huyen Thanh Mien
    30204014NHNo&PTNT CN Thanh Ha
    33204001NH NO & PTNT CN TINH HUNG YEN
    33204010NH NO & PTNT CN HUYEN MY HAO
    34204004NHNo&PTNT CN Huyen Vu Thu
    34204005NHNo&PTNT CN Huyen Tien Hai
    34204006NHNo&PTNT CN Huyen Dong Hung
    34204007NHNo&PTNT CN Huyen Quynh Phu
    34204010NHNo&PTNT CN Huyen Kien Xuong
    34204011NHNo&PTNT CN Huyen Hung Ha
    34204203NHNo&PTNT Huyen Thai Thuy
    40204001NH NO & PTNT CN TINH NGHE AN
    40204003NHNo&PTNT CN Nghia Dan
    40204004NHNo&PTNT CN Quynh Luu
    40204005NHNo&PTNT CN Hoang Mai – Nghe An
    40204006NHNo&PTNT CN Quy Hop
    40204007NHNo&PTNT CN Que Phong
    40204008NHNo&PTNT CN Nghi Loc
    40204009NHNo&PTNT CN Hung Nguyen
    40204010NHNo&PTNT Huyen Nam Dan
    40204011NHNo&PTNT CN Thanh Chuong
    40204012NHNo&PTNT CN Ky Son
    40204013NHNo&PTNT CN Cua Lo
    40204014NHNo huyen Do Luong
    40204015NHNo&PTNT CN Tan Ky
    40204016NHNo&PTNT CN Con Cuong
    40204017NHNo&PTNT CN Tuong Duong
    40204018NHNo&PTNT CN Quy Chau
    40204019NHNo&PTNT TX Thai Hoa
    40204019-1NHNo&PTNT CN Thai Hoa – ND
    40204020NHNo&PTNT Huyen Dien Chau
    40204021NHNo&PTNT CN Yen Thanh
    40204022NHNo&PTNT CN Anh Son
    36204003NHNo&PTNT Huyen Vu Ban
    36204004NHNo&PTNT Huyen Nam Truc
    36204005NHNo&PTNT Huyen Y Yen
    36204006NHNo&PTNT Huyen Nghia Hung
    36204008NHNo&PTNT Huyen Truc Ninh
    36204009NHNo&PTNT Huyen My Loc
    36204010NHNo&PTNT Huyen Giao Thuy
    36204011NHNo&PTNT Huyen Xuan Truong
    36204012NHNo&PTNT Huyen Hai Hau
    44204002NHNo&PTNT Huyen Bo Trach
    44204003NHNo&PTNT Huyen Le Thuy
    44204004NHNo&PTNT Huyen Quang Ninh
    44204005NHNo&PTNT Huyen Quang Trach
    44204009NHNo&PTNT Huyen Tuyen Hoa
    44204010NHNo&PTNT Huyen Minh Hoa
    45204002NHNo&PTNT TP Dong Ha
    45204003NHNo&PTNT CN Lao Bao
    45204004NHNo&PTNT CN Hai Lang
    45204005NHNo&PTNT CN Cam Lo
    45204006NHNo&PTNT CN Dakrong
    45204007NHNo&PTNT CN KV Trieu Hai
    45204008NHNo&PTNT CN Gio Linh
    45204009NHNo&PTNT CN Huong Hoa
    45204010NHNo&PTNT CN Vinh Linh
    46204004NHNo&PTNT Phong Dien
    46204005NHNo&PTNT Huong Tra
    46204006NHNo&PTNT Quang Dien
    46204007NHNo&PTNT Huong Thuy
    46204009NHNo&PTNT Phu Vang
    46204010NHNo&PTNT A Luoi
    46204012NHNo&PTNT Nam Dong
    48204002NHNo&PTNT CN Hoa Vang
    48204005NHNo&PTNT CN Thanh Khe
    48204007NHNo&PTNT Quan Son Tra
    48204008NHNo&PTNT CN Lien Chieu
    48204016NHNo&PTNT Quan Cam Le
    49201011NHNo&PTNT Tp Hoi An
    51204001NHNo&PTNT Tỉnh Quảng Ngãi
    51204002NHNo&PTNT Huyen Ba To
    51204003NHNo&PTNT Huyen Binh Son
    51204004NHNo&PTNT Huyen Ly Son
    51204006NHNo&PTNT Huyen Tu Nghia
    51204007NHNo&PTNT huyện Mộ Đức
    51204008NHNo&PTNT Huyen Son Ha
    51204008-1NHNo&PTNT Huyen Son Ha – Son Tay
    51204009NHNo&PTNT Huyen Son Tinh
    51204010NHNo&PTNT Huyen Duc Pho
    51204011NHNo&PTNT Huyen Tra Bong
    51204011-1NHNo&PTNT Huyen Tra Bong – Tay Tra
    51204013NHNo&PTNT Huyen Minh Long
    51204014NHNo&PTNT Huyen Nghia Hanh
    51204015NHNo&PTNT Thanh pho Quang Ngai
    49204003NHNo Nam Phuoc
    49204004NHNo Huong An
    49204005NHNo&PTNT huyen Hiep Duc
    49204006NHNo&PTNT huyen Nam Giang
    49204007NHNo&PTNT huyen Tay Giang
    49204008NHNo&PTNT Huyen Dai Loc
    49204010NHNo Khu KTM Chu Lai
    49204012NHNo&PTNT huyen Que Son
    49204013NHNo&PTNT huyen Nong Son
    49204014NHNo Tam Dan
    49204015NHNo&PTNT Bac Tra My
    49204016NHNo&PTNT huyen Nam Tra My
    49204017NHNo&PTNT huyen Phuoc Son
    49204019NHNo Bac Dien Ban
    49204021NHNo&PTNT Huyen Dien Ban
    49204022NHNo Dien Nam – Dien Ngoc
    49204023NHNo&PTNT Huyen Duy Xuyen
    49204024NHNo&PTNT huyen Tien Phuoc
    49204025NHNo&PTNT huyen Dong Giang
    49204026NHNo&PTNT huyen Phu Ninh
    49204027NHNo&PTNT huyen Nui Thanh
    52204005NHNo&PTNT Huyen Tay Son
    52204008NHNo&PTNT Huyen Hoai Nhon
    52204010NHNo&PTNT Huyen Hoai An
    52204011NHNo&PTNT Huyen An Lao
    52204012NHNo&PTNT Huyen Vinh Thanh
    52204013NHNo&PTNT Huyen Van Canh
    54204002NHNo&PTNT CN Tuy Hoa
    54204003NHNo&PTNT CN Son Hoa
    54204004NHNo&PTNT CN Song Hinh
    54204005NHNo&PTNT CN Phu Hoa
    54204006NHNo&PTNT CN Dong Hoa
    54204007NHNo&PTNT CN Tay Hoa
    54204008NHNo&PTNT CN Song Cau
    54204009NHNo&PTNT CN Tuy An
    54204010NHNo&PTNT CN Dong Xuan
    56204005NHNo&PTNT Huyen Ninh Hoa
    56204006NHNo&PTNT Huyen Van Ninh
    56204007NHNo&PTNT CN Cam Ranh
    56204008NHNo&PTNT Huyen Dien Khanh
    56204010NHNo&PTNT Huyen Cam Lam
    60204003NHNo Chi Nhanh Tuy Phong
    60204004NHNo&PTNT Ham Thuan Bac
    60204005NHNoPTNT CN Tanh Linh
    60204007NHNo&PTNT CN Bac Binh
    60204008NHNoPTNT CN Duc Linh
    60204009NHNoPTNT CN Phu Quy
    60204012NHNo&PTNT Ham Thuan Nam
    60204014NHNo&PTNT CN Huyen Ham Tan
    64204002NHNo Chuprong
    64204003NHNo Chuse
    64204004NHNo Iagrai
    64204005NHNo Ayunpa
    64204005-1NHNo Phu Thien
    64204006NHNo Krongpa
    64204007NHNo Kbang
    64204008NHNo Mangyang
    64204009NHNo Duc Co
    64204012NHNo Chupah
    64204014NHNo Kongchro
    64204017NHNo An Khe
    64204021NHNo Dac doa
    64204023NHNo Iapa
    60202014NHNo&PTNT CN Huyen Ham Tan
    70204001NH NO & PTNT VN CN BINH PHUOC
    72204001NH NO & PTNT CN TINH TAY NINH
    72204002NHNo&PTNT CN Trang Bang
    72204003NHNo&PTNT CN Tan Hung
    72204004NHNo&PTNT CN Khu CN Trang Bang
    72204005NHNo&PTNT CN Hoa Thanh
    72204006NHNo&PTNT CN Tan Chau
    72204007NHNo&PTNT CN Ben Cau
    72204008NHNo&PTNT CN Duong Minh Chau
    72204009NHNo&PTNT CN Tan Bien
    72204010NHNo&PTNT CN Chau Thanh
    72204011NHNo&PTNT CN Go Dau
    74204002NHNo&PTNT khu CN Song Than
    74204003NHNo&PTNT CN Ben Cat
    74204006NHNo&PTNT CN Dau Tieng
    74204007NHNo&PTNT Huyen Phu Giao
    74204008NHNo&PTNT CN Tan Uyen
    74204010NHNo&PTNT CN Thuan An
    74204011NHNo&PTNT Huyen Di An
    75204001NH  NO & PTNT CN DONG NAI
    75204003NHNo&PTNT Huyen Long Thanh
    75204004NHNo&PTNT Huyen Xuan Loc
    75204006NHNo&PTNT Huyen Cam My
    75204007NHNo&PTNT Huyen Nhon Trach
    75204008NHNo&PTNT Huyen Long Khanh
    75204009NHNo&PTNT Huyen Trang Bom
    75204011NHNo&PTNT Huyen Tan Phu
    75204012NHNo&PTNT Huyen Vinh Cuu
    75204013NHNo&PTNT Huyen Thong Nhat
    75204014NHNo&PTNT Huyen Dinh Quan
    77204001NHNo&PTNT CN Tinh Ba Ria – Vung Tau
    77204002NHNo&PTNT TP Vũng Tàu
    77204003NHNo&PTNT CN Xuyen Moc
    77204004NHNo&PTNT Huyen Tan Thanh
    77204005NHNo&PTNT CN KCN Tan Thanh
    77204006NHNo&PTNT CN Long Dien
    77204007NHNo&PTNT CN Chau Duc
    77204008NHNo&PTNT CN Dat Do
    79204002NHNo&PTNT CN Tay Sai Gon
    79204004NHNo&PTNT CN Tan Phu
    79204010NHNo&PTNT CN Binh Tan
    79204011NHNo&PTNT CN Nha Be
    79204012NHNo&PTNT CN Q 9 TP HCM
    79204013NHNo&PTNT CN HoocMon
    79204014NHNo&PTNT CN Dong Sai Gon
    79204022NHNo&PTNT CN Binh Chanh
    79204024NHNo&PTNT CN Thu Duc
    79204026NHNo&PTNT CN Nam Sai Gon
    79204027NH NNo&PTNT CN Can Gio
    79204028NHNo&PTNT CN Cu Chi
    79204034NHNo&PTNT CN Hung Vuong
    80204002NHNo&PTNT Tp Tan An
    80204003NHNo&PTNT CN Duc Hue
    80204005NHNo&PTNT CN Thu Thua
    80204006NHNo&PTNT CN Chau Thanh
    80204007NHNo&PTNT CN Can Duoc
    80204008NHNo&PTNT CN Duc Hoa
    80204011NHNo&PTNT CN Tan Tru
    80204012NHNo&PTNT CN Khu Vuc Duc Hoa
    80204013NHNo&PTNT CN Ben Luc
    80204014NHNo&PTNT CN Can Giuoc
    80204015NHNo&PTNT CN Tan Thanh
    80204016NHNo&PTNT CN Thanh Hoa
    80204017NHNo&PTNT CN Tan Hung
    80204018NHNo&PTNT CN Vinh Hung
    80204020NHNo&PTNT CN Moc Hoa
    82204001NH  NO & PTNT CN TIEN GIANG
    82204002NHNo&PTNT Huyen Cai Lay
    82204003NHNo&PTNT Huyen Tay Phu Dong
    82204004NHNo&PTNT Huyen Tan Phuoc
    82204006NHNo&PTNT Huyen Go Cong Dong
    82204007NHNo&PTNT Huyen Go Cong Tay
    82204008NHNo&PTNT Huyen Cho Gao
    82204009NHNo&PTNT Huyen Chau Thanh
    82204010NHNo&PTNT Huyen Cai Be
    82204011NHNo&PTNT Thi Xa Go Cong
    84204001NH NO & PTNT VN CN TRA VINH
    83204004NHNo&PTNT CN Ba Tri
    83204005NHNo&PTNT CN Mo Cay Nam
    83204005-1NHNo&PTNT CN Mo Cay Bac
    83204006NHNo&PTNT CN Binh Dai
    83204007NHNo&PTNT CN Chau Thanh
    83204008NHNo&PTNT CN Thanh Phu
    83204009NHNo&PTNT CN Cho Lach
    83204010NHNo&PTNT CN Giong Trom
    86204001NH NO & PTNT CN TINH VINH LONG
    86204002NHNo&PTNT Huyen Binh Minh
    86204003NHNo&PTNT Huyen Tam Binh
    86204004NHNo&PTNT Huyen Long Ho
    86204005NHNo&PTNT Huyen Vung Liem
    86204006NHNo&PTNT Huyen Mang Thit
    86204007NHNo&PTNT Huyen Binh Tan
    86204010NHNo&PTNT Huyen Tra On
    87101002NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    87101003NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    87101004NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    87101005NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    87101006NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    87101007NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    87101008NH NO & PTNT VN CN DONG THAP
    89204002NHNo&PTNT Huyen Thoai Son
    89204003NHNo&PTNT Huyen An Phu
    89204004NHNo&PTNT Huyen Phu Tan
    89204005NHNo&PTNT Huyen Tri Ton
    89204006NHNo&PTNT TP Long Xuyen
    89204007NHNo&PTNT Chi Lang
    89204008NHNo&PTNT TX Tan Chau
    89204009NHNo&PTNT Huyen Tinh Bien
    89204010NHNo&PTNT Huyen Chau Phu
    89204011NHNo&PTNT Huyen Chau Thanh
    89204012NHNo&PTNT Huyen Cho Moi
    89204013NHNo&PTNT TX Chau Doc
    89204014NHNo&PTNT Cho Vam
    89204015NHNo&PTNT My Luong
    91204001NHNo&PTNT Tinh Kien Giang
    91204003NHNo&PTNT CN Kien Hai
    91204005NHNo&PTNT CN Giong Rieng
    91204006NHNo&PTNT CN TX Ha Tien
    91204009NHNo&PTNT CN Kien Luong
    91204010NHNo&PTNT CN Go Quao
    91204011NHNo&PTNT CN Hon Dat
    91204012NHNo&PTNT CN Vinh Thuan
    91204013NHNo&PTNT CN Chau Thanh
    91204014NHNo&PTNT CN Ba Hon
    91204016NHNo&PTNT CN An Bien
    91204016-1NHNo&PTNT PGD U Minh Thuong
    91204017NHNo&PTNT CN An Minh
    91204018NHNo&PTNT CN Tan Hiep
    87204003NHNo&PTNT Huyen Tan Hong
    87204004NHNo&PTNT Huyen Tam Nong
    87204006NHNo&PTNT Chau Thanh Tinh Dong Thap
    87204007NHNo&PTNT Huyen Lap Vo
    87204008NHNo&PTNT Huyen Cao Lanh
    87204009NHNo&PTNT Huyen Thanh Binh
    87204010NHNo&PTNT Huyen Lai Vung
    87204011NHNo&PTNT Huyen Thap Muoi
    88204888AGR Test
    92204001NH NO & PTNT CN CAN THO
    92204002NHNo&PTNT Quan Cai Rang
    92204003NHNo&PTNT Quan O Mon
    92204004NHNo&PTNT chi nhanh Thot Not
    92204005NHNo&PTNT huyen Vinh Thanh
    92204006NHNo&PTNT huyen Phong Dien
    92204007NHNo&PTNT huyen Thoi Lai
    92204007-1NHNo&PTNT Thoi Lai
    92204008NHNo&PTNT CN Binh Thuy
    92204009NHNo&PTNT CN Ninh Kieu
    92204011NHNo&PTNT CN Co Do
    94204001NHNo & PTNN Tinh Soc Trang
    94204002NHNo&PTNT Tp Soc Trang
    94204003NHNo&PTNT Ba Xuyen
    94204004NHNo&PTNT CN Thanh Tri
    94204005NHNo&PTNT CN Ke Sach
    94204006NHNo&PTNT CN My Xuyen
    94204007NHNo&PTNT CN My Tu
    94204008NHNo&PTNT CN Nga Nam
    94204009NHNo&PTNT CN Long Phu
    94204010NHNo&PTNT CN Vinh Chau
    94204011NHNo&PTNT CN Cu Lao Dung
    94204013NHNo&PTNT Huyen Tran De
    94204014NHNo&PTNT CN Chau Thanh
    94204886PGD Dai Ngai
    95204002NHNo&PTNT Thanh pho Bac Lieu
    95204003NHNo&PTNT Huyen Phuoc Long
    95204004NHNo&PTNT Huyen Hong Dan
    95204005NHNo&PTNT Huyen Hoa Binh
    95204006NHNo&PTNT Huyen Gia Rai
    95204007NHNo&PTNT Huyen Vinh Loi
    95204008NHNo&PTNT Huyen Dong Hai
    93204002NHNo&PTNT Long My
    93204003NHNo&PTNT TX Nga Bay
    93204003-1NHNo&PTNT TX.Nga Bay
    93204005NHNo&PTNT Huyen Vi Thuy
    93204008NHNo&PTNT Huyen Phung Hiep
    96204001NHNo&PTNT Hoi so CN Tinh Ca Mau
    96204002NHNo&PTNT Huyen Cai Nuoc
    96204003NHNo&PTNT Huyen Thoi Binh
    96204004NHNo&PTNT Huyen Dam Doi
    96204005NHNo&PTNT CN TP Ca Mau
    96204006NHNo&PTNT Huyen Ngoc Hien
    96204007NHNo&PTNT Huyen Tran Van Thoi
    96204008NHNo&PTNT Huyen Nam Can
    96204009NHNo&PTNT Huyen Phu Tan
    96204010NHNo&PTNT Huyen U Minh
    79309001VPbank Hồ Chí Minh
    79310001TCB Ho Chi Minh
    79310002TCB Gia Dinh
    79310003TCB Tan Binh
    79310004TCB Cho Lon
    79310005TCB QUAN 3
    79310006TCB Quang Trung
    79310007TCB Phu My Hung
    74310001TCB Binh Duong
    75310001TCB Dong Nai
    77310001TCB Vung Tau
    72310001TCB Tay Ninh
    70310001TCB Binh Phuoc
    64310001TCB Pleiku
    66310001TCB DakLak
    92310001TCB Can Tho
    94310001TCB Soc Trang
    96310001TCB Ca Mau
    86310001TCB Vinh Long
    87310001TCB Dong Thap
    89310001TCB An Giang
    91310001TCB Kien Giang
    80310001TCB Long An
    68310001TCB Lam Dong
    82310001TCB Tien Giang
    60310001TCB Binh Thuan
    52310001TCB Quy Nhon
    56310001TCB Nha Trang
    38310001TCB Thanh Hoa
    51310001TCB Quang Ngai
    48310001TCB Da Nang
    48310002TCB Thanh Khe
    49310001TCB Hoi An
    40310001TCB Nghe An
    46310001TCB Hue
    42310001TCB Ha Tinh
    37310001TCB Ninh Binh
    36310001TCB Nam Dinh
    34310001TCB Thai Binh
    31310001TCB Hai Phong
    27310001TCB Bac Ninh
    30310001TCB Hai Duong
    33310001TCB Hung Yen
    15310001TCB Yen Bai
    19310001TCB Thai Nguyen
    10310001TCB Lao Cai
    26310001TCB Vinh Phuc
    22310001TCB Quang Ninh
    22310002TCB Mong Cai
    20310001TCB Lang Son
    25310001TCB Viet Tri
    24310001TCB Bac Giang
    01310002TCB Ha Noi
    01310003TCB Ba Dinh
    01310004TCB Chuong Duong
    01310005TCB Hoan Kiem
    01310006TCB Dong Do
    01310007TCB Hoang Quoc Viet
    01310008TCB Thang Long
    01310009TCB Ha Tay
    01310010TCB Noi Bai
    01310011TCB Hai Ba Trung
    01311002 NH TMCP Quan doi Dien Bien Phu
    01311003 NH TMCP Quan doi SGD Ha noi
    01311004 NH TMCP Quân đội CN Đống Đa
    01311005 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Thanh Xuân
    01311006 NHTMCP Quân đội CN Thăng Long
    01311007 NH TMCP Quân đội CN Hai Bà Trưng
    01311008 NH TMCP Quan doi CN Long Bien
    01311009 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Hoàng Quốc Việt
    01311010 NH TMCP Quân đội CN Trần Duy Hưng
    01311011MB – Chi nhánh Tây Hồ
    01311012 NH TMCP Quân đội CN Tây Hà Nội
    01311013 NH TMCP Quan doi CN Hoan Kiem
    01311014 NH TMCP Quân đội CN Mỹ Đình
    01311033NH TMCP Quan doi chi nhanh Ba Dinh
    25311001 NH TMCP Quan doi CN Việt trì
    22311001 NH TMCP Quan doi CN Quảng Ninh
    22311004Chi nhánh Móng Cái – Ngân hàng TMCP Quân Đội
    26311001 NH TMCP Quân đội CN Vĩnh Phúc
    10311001Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi Nhánh Lào Cai
    19311001 NH TMCP Quân đội CN Thái Nguyên
    33311001 NH TMCP Quân đội CN Hưng Yên
    30311001 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Hải Dương
    27311001 NH TMCP Quân đội CN Bắc Ninh
    31311001 NH TMCP Quan doi CN Hai Phong
    31311003 NH TMCP Quan doi CN Bac Hai HP
    37311001 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Ninh Bình
    46311001 NH TMCP Quan doi cn huế
    40311001 NH TMCP Quan doi CN Nghệ An
    45311001 NH TMCP Quân đội CN Quảng Trị
    49311001 NH TMCP Quân đội CN Quảng Nam
    48311001 NH TMCP Quan doi CN Da Nang
    51311001 NH TMCP Quan doi CN Quảng Ngãi
    56311001 NH TMCP Quan doi CN Khánh Hoà
    52311001 NH TMCP Quan doi CN Bình Định
    80311001 NH TMCP Quân đội CN Long An
    91311001 NH TMCP Quân đội CN Kiên Giang
    89311001 NHTMCP Quân đội CN An Giang
    87311001 NH TMCP Quân đội CN Đồng Tháp
    92311001 NH TMCP Quan doi Can Tho
    66311001 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Đắc Lắk
    64311001 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Gia Lai
    77311001 NH TMCP Quan doi CN vũng tàu
    75311001 NH TMCP Quân đội CN Đồng Nai
    74311001 NH TMCP Quân đội CN Bình Dương
    79311001 NH TMCP Quan doi HCM
    79311002 NH TMCP Quan doi HCM
    79311003 NH TMCP Quan doi An Phu HCM
    79311004 NH TMCP Quân đội CN Tân Thuận
    79311005 Ngân hàng TMCP Quân đội CN Sài Gòn
    79311006 NH TMCP Quân đội CN Phú Nhuận
    79311007 NH TMCP Quan doi Cho lon HCM
    79314001VIB Chi Nhanh Ho Chi Minh
    79205003NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Sài Gòn
    79205004NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Chợ Lớn
    79205005NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Gia Định
    82205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Tiền Giang
    80205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Long An
    80205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Đồng Tháp Mười
    68205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Lâm Đồng
    66205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN ĐắkLắk
    74205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Bình Dương
    79205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -Sở Giao Dịch
    77205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Vũng Tàu
    75205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Đồng Nai
    96205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Cà Mau
    87205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Đồng Tháp
    87205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Sa Đéc
    92205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Cần Thơ
    93205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Hậu Giang
    95205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Bạc Liêu
    94205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Sóc Trăng
    84205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Trà Vinh
    83205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Bến Tre
    86205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Vĩnh Long
    91205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Kiên Giang
    91205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Phú Quốc
    89205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN An Giang
    89205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Châu Đốc
    64205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Gia Lai
    52205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Bình Định
    56205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Khánh Hoà
    46205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Huế
    48205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Đà Nẵng
    49205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Quảng Nam
    38205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Thanh Hoá
    40205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Nghệ An
    30205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Hải Đương
    31205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Hải Phòng
    27205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Bắc Ninh
    10205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Lào Cai
    25205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Phú Thọ
    20205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Lạng Sơn
    22205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Quảng Ninh
    22205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Móng Cái
    01205001NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Hà Nội
    01205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -CN Hà Tây
    01305001EXIMBANK HA NOI
    01305002Chi nhánh Ba Đình
    01305003Chi nhánh Long Biên
    01305004Chi nhánh Hai Bà Trưng
    01305005Chi nhánh Cầu Giấy
    01305006Chi nhánh Đống Đa
    22305001Chi nhánh Quảng Ninh
    31305001Chi nhánh Hải Phòng
    40305001Chi nhánh Vinh
    49305001Chi nhánh Quảng Nam
    51305001Chi nhánh Quãng Ngãi
    48305001Chi nhánh Đà Nẵng
    48305002Chi nhánh Hùng Vương
    46305001Chi nhánh Huế
    56305001Chi nhánh Nha Trang
    89305001Chi nhánh An Giang
    95305001Chi nhánh Bạc Liêu
    92305001Chi nhánh Cần Thơ
    92305002Chi nhánh Tây Đô
    75305001Chi nhánh Đồng Nai
    77305001Chi nhánh Bà Rịa – Vũng Tàu
    74305001Chi nhánh Bình Dương
    66305001Chi nhánh Buôn Ma Thuột
    68305001Chi nhánh Đà Lạt
    80305001Chi nhánh Long An
    82305001Chi nhánh Mỹ Tho
    79305001Sở giao dịch 1
    79305002Chi nhánh Sài Gòn
    79305003Chi nhánh Quận 11
    79305004Chi nhánh Quận 10
    79305005Chi nhánh Hòa Bình
    79305006Chi nhánh Tân Định
    79305007Chi nhánh Chợ Lớn
    79305008Sở giao dịch 1
    79305009Chi nhánh Quận 4
    79305010Chi nhánh Quận 7
    79305011Chi nhánh Thủ Đức
    79305012Chi nhánh Cộng Hòa
    79305013Chi nhánh Bình Phú
    79305014Chi nhánh Phú Mỹ Hưng
    79305015Chi nhánh Bình Tân
    79305016Chi nhánh Tân Sơn Nhất
    79305017Chi nhánh Quận 3
    01321001HD Bank CN Ha Noi
    01341003Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
    01348002NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
    01358001NHTMCP Tiên Phong
    01359001Ngân hàng TMCP Bảo Việt
    01401001CTCPchuyển mạch tài chính QGVN
    01501001Hội sở TƯ VID PUBLIC Bank
    01505001NH Liên Doanh Việt- Nga
    01602002Ngân hàng TNHH MTV ANZ (Việt Nam)
    01604002Ngân hàng TNHH một thành viên Standard Chartered Việt Nam – Hội sở chính
    01607001CHINFON BANK
    01608001Ngân hàng First Commercial Bank,LTD – Chi nhánh thành phố Hà Nội
    01613001Ngân hàng Mizuho Corporate Bank Ltd., Chi nhánh Hà Nội
    01624001WOORI BANK chi nhánh TPHN
    01626001Korea Exchange Bank
    01628001Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt tại Hà nội
    01638001Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia – Chi nhánh Hà Nội
    01642001Ngân hàng thương mại Taipei Fubon – Chi nhánh Hà Nội
    01644001Ngân hàng Australia and New Zealand Banking Group Limited – chi nhánh Hà Nội
    01645001Ngân hàng The Hongkong and Shanghai Banking Corporation Limited – Chi nhánh Hà Nội
    01646001Ngân hàng Standard Chartered – Chi nhánh Hà Nội
    01649001Ngân hàng Industrial and Commercial Bank of China – Chi nhánh TP Hà Nội
    01805001Công ty tài chính dệt may
    01807001Công ty tài chính bưu điện
    01815001Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
    01816001Công ty cho thuê tài chính ANZ-Vtrac
    01817001Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
    01818001Công ty Tài chính HANDICO
    01819001Công ty TNHH Một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ
    01821001Công ty TNHH MTV Tài chính Than – Khoáng sản Việt Nam
    01828001Công ty Tài chính Cổ phần Xi măng
    01829001Công ty Tài chính Cổ phần Hóa chất Việt Nam
    01831001Công ty Tài chính Vinaconex – Viettel
    01309001Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
    01310001NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
    01311001Ngan Hang Quan Doi
    01314001NHTMCP Quốc tế
    01317001Hội sở NH TMCP Đông Nam Á
    01320001Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu
    01207004Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
    01208001Ngân hàng phát triển Việt Nam
    01301001Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
    01302001 Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
    01204009NHNo&PTNT Việt nam
    01203001NHTMCP Ngoai Thuong Viet Nam (Hoi so chinh)
    01202001BIDV (Hội sở chính)
    01101014Sở giao dịch Ngân Hàng Nhà Nước
    01201001TTTT – NHCT VIET NAM
    49634001NH Cathay – CN Chu Lai
    40313001NHTMCP Bắc á
    30319001NHTMCP Đại Dương
    79306001NHTM CP Nam á
    79307001Hội Sở Ngân hàng TMCP Á Châu
    79308001NHTMCP Sài gòn Công Thương – Hội Sở
    79305001Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
    79303001Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín
    79304001Ngân hàng TMCP Đông Á
    75338001Ngân hàng TMCP Đại Á
    75606001Ngân hàng The Shanghai Commercial & Savings Bank, LTD – Chi nhánh Đông Nai
    79321001Ngân hàng TMCP  Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
    79323001Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình
    79324001NHTMCP Việt Hoa
    79326001NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa
    79327001Ngân hàng TMCP Bản Việt
    79328001NH TMCP Phương Nam
    79329001NHTMCP Đệ Nhất
    79333001NHTMCP Phương Đông
    79334001Ngân hàng TMCP Sài Gòn
    79352001Ngân hàng TMCP Nam Việt
    79355001NHTMCP Việt á
    79502001INDOVINA BANK
    79503001SHINHANVINA BANK
    79504001NHLD Việt Thái CN Tp.HCM
    79601001Natixis Branch in Ho Chi Minh City
    79603001Ngân hàng TNHH một thành viên Hong Leong Việt Nam
    79611001Ngân hàng China Construction Bank Corporation – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
    79612001BANKOK BANK HCM
    79614001BNP PARIBAS CN Tp. HCM
    79615001Ngân hàng Bank of Communications Co., Ltd – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
    79616001Ngân hàng TNHH một thành viên Shinhan Việt Nam
    79617001Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC Việt Nam
    79618001UNITED OVERSEAS BANK
    79619001DEUTSCHE BANK
    79620001BANK OF CHINA
    79621001Ngân hàng Credit Agricole Corporate and Investment Bank – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
    79622001NGÂN HÀNG THE BANK OF TOKYO-MITSUBISHI UFJ, LTD. – CHI NHÁNH TPHCM
    79623001Mega International Commercial Bank Co., Ltd CN TP Hồ Chí Minh
    79625001Oversea – Chinese Banking Coporation Ltd – CN TP Hồ Chí Minh
    79627001The Chase Manhattan Bank Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
    79628001CN NH LD Lào Việt  tại TP.HCM
    79629001NHTM Chinatrust CN TPHCM
    79630001FIRST COMMERCIALBANK – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
    79631001Ngân hàng Kookmin – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
    79633001CN NHLD Lào Việt tại Tp HCM
    79635001NHMalayanBankingBerhad-CNTPHCM
    79636001NHSumi.MitsuiBankingCo CNTpHCM
    79637001NH Woori – CN Tp.HCM
    79639001Mizuho Corporate Bank HCM
    79640001NH Hua Nan Commercial Bank,  Ltd – CN TPHCM
    79641001NH Indus.B of Korea CNTpHCM
    79643001Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia – Chi nhánh tp. Hồ Chí Minh
    79647001Shinhan bank HoChi Minh City branch
    79648001Ngân hàng Đầu tư và phát triển Campuchia – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
    79650001Ngân hàng DBS Bank Ltd – Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
    79803001Công ty cho thuê tài chính quốc tế VN
    79804001Công ty Cho Thuê Tài Chính Kexim Việt nam
    79808001Công ty Tài chính TNHH một thành viên Quốc tế Việt Nam JACCS
    79809001Công ty Tài chính TNHH MTV Mirae Asset (Việt Nam)
    79820001Công ty TNHH Cho thuê tài chính Quốc tế Chailease
    79824001Công ty tài chính Prudential Việt Nam
    79827001Công ty TNHH Một thành viên tài chính Toyota Việt Nam -TFSVN
    79830001Công ty Tài chính PPF Việt Nam
    79205002NH TMCP  Phát Triển Nhà ĐBSCL -Hội Sở TPHCM
    89343001Ngân hàng TMCP Phát triển Mê Kông
    91353001Ngân hàng TMCP Kiên Long
    93357001Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
    80339001Ngân hàng TMCP Đại Tín
    92346001Ngân hàng TMCP Phương Tây
    94356001NHTMCP Việt Nam Thương Tín
  • Room tín dụng là gì?

    Room tín dụng là gì?

    Room tín dụng là thuật ngữ dùng trong lĩnh vực ngân hàng, được hiểu là hạn mức cho vay của ngân hàng.

    Room tín dụng là gì?

    Hiểu một cách đơn giản, room tín dụng là giới hạn cho vay của một ngân hàng. Dựa trên mức tăng trưởng tín dụng của toàn nền kinh tế, NHNN sẽ phân phối tỷ lệ room tín dụng cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước tùy vào sức khỏe tài chính của các ngân hàng như hiệu quả quản lý tín dụng và chất lượng tín dụng.

    Room tín dụng là gì

    Năm 2011, room tín dụng chính thức được triển khai tại Việt Nam khi tỷ lệ lạm phát vô cùng cao, xuất phát từ việc cung tiền liên tục gia tăng ở mức rất cao trong nhiều năm. Để hạn chế và ngăn chặn việc này tiếp tục xảy ra, Ngân hàng nhà nước (NHNN) luôn công bố room tín dụng quy định tăng trưởng tín dụng tối đa vào đầu mỗi năm.

    Ví dụ, đầu năm 2022, hạn mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng X là 10%. Ngân hàng X có quy mô tín dụng là 100.000 tỷ đồng. Vậy trong năm 2022, ngân hàng X được cấp tín dụng tối đa là:  100000 x 110% = 110.000 tỷ

    Nới room tín dụng là gì?

    Thông thường NHNN sẽ áp room tín dụng cho từng NHTM để có thể quản lý và quản lý rủi ro trong hệ thống NHTM liên quan đến việc cấp tín dụng. Tránh việc NHTM có quá ít vốn nhưng lại cho khách hàng vay quá nhiều.

    Và khi hết room tín dụng, NHTM không thể tiếp tục cho khách hàng vay nữa. Lúc này, NHTM có thể yêu cầu NHNN “nới” room tín dụng. Và việc quyết định sẽ tùy thuộc vào việc NHNN rà soát và kiểm tra.

    Room tín dụng là gì? 5
    Quy mô tín dụng 2022

    Hết room tín dụng là gì?

    Hết room tín dụng là trường hợp ngân hàng không thể tiếp tục cho vay được nữa vì đã cho nhiều khách hàng vay. Việc hết room có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng của ngân hàng và các hoạt động phục vụ đời sống, sản xuất, kinh doanh của nhiều cá nhân, tổ chức.

    Vì sao Ngân hàng Nhà nước lại quy định hạn mức room tín dụng?

    Room tín dụng được đặt ra nhằm quản lý chặt chẽ khả năng tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng, hai mục tiêu này luôn được đặt song song với nhau. 

    • Đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng được kiểm soát. Trước khi có sự can thiệp của room tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã từng chạm ngưỡng 30 – 50%. Đây là mức tăng trưởng vượt quá khả năng quản trị của các NHTM. Từ đó dẫn đến nhiều hệ lụy cho ngành tài chính như mất cân đối vốn, lạm phát hay mất khả năng thanh toán. Việc sử dụng room tín dụng là cần thiết để đặt ra một giới hạn an toàn cho việc cấp tín dụng ngân hàng.
    • Chất lượng tín dụng được đảm bảo. Room tín dụng giúp các ngân hàng ý thức được khả năng cho vay là có hạn và sẽ cẩn trọng hơn khi lựa chọn khách hàng. Tiêu chuẩn cho vay được đặt ra chặt chẽ cùng việc ưu tiên các hồ sơ minh bạch sẽ hạn chế phát sinh nợ xấu.
    Room tín dụng là gì

    Bên cạnh đó, người vay là cá nhân hay tổ chức có hiểu biết về room tín dụng cũng hiểu rằng ngân hàng chỉ có thể cho vay trong khả năng có hạn nên sẽ có sự cẩn trọng về số tiền vay và phương thức sử dụng.

    Ngoài ra, NHNN cũng có chính sách siết room tín dụng nhằm hạn chế sự tăng trưởng quá mức của một số ngành, điển hình như bất động sản hay chứng khoán.

    Nếu không áp dụng room tín dụng, tăng trưởng tín dụng rất có thể vượt quá khả năng dự trữ, cân đối vốn và khả năng quản lý của các NHTM. Và mất khả năng thanh toán là hệ lụy lớn nhất. Như vậy, có thể hiểu rằng việc xây dựng luật room tín dụng nhằm mục đích kiểm soát từ sớm, từ xa tốc độ tăng trưởng và chất lượng tín dụng trong hệ thống ngân hàng.

  • Napas là gì? Thẻ Napas có ưu điểm gì?

    Napas là gì? Thẻ Napas có ưu điểm gì?

    Một số thẻ ATM có logo NAPAS trên thẻ mà bạn có thể chưa hiểu hết về ý nghĩa ký hiệu này. Vậy thẻ Napas hay Napas là gì, có vai trò như thế nào trong việc thanh toán, giao dịch tài chính. Hãy cùng SIÊU SALE ĐÂY tìm hiểu trong bài viết này.

    Napas là gì?

    Thẻ Napas là gì?

    Napas hiện là từ viết tắt của cụm từ tiếng Anh National Payment Service nghĩa là dịch vụ thanh toán quốc gia. Đây là một thương hiệu thẻ được phát hành bởi Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam.

    Thẻ Napas là gì?

    NAPAS được thành lập vào năm 2004. Tuyên ngôn thương hiệu là “Một kết nối. Mọi thanh toán”. Đây là đơn vị kết nối hơn 50 ngân hàng lại với nhau, giúp tạo môi trường trung gian thuận lợi để các ngân hàng thực hiện kết nối cung cấp các dịch vụ đa dạng hơn cho người dùng.

    Thẻ Napas là gì?

    Xem thêm Vay tín chấp là gì?

    Trên thực tế, thẻ Napas mang những tính năng tương tự như thẻ ATM. Cụ thể, Napas mang thể giúp người tiêu dùng thực hiện nhanh chóng những giao dịch như:

    • Thanh toán hóa đơn điện nước, internet, học phí…
    • Thanh toán hóa đơn mua sắm, tiêu dùng;
    • Rút tiền và chuyển tiền một cách nhanh chóng.

    Đặc điểm của Napas là gì?

    Nhiều người thường hiểu nhầm rằng đơn vị phát hành thẻ Napas chính là Napas. Thế nhưng, thực chất thì không phải tương tự.

    Thẻ NAPAS là sản phẩm của sự liên kết giữa các ngân hàng với NAPAS, chứ NAPAS sẽ không trực tiếp phát hành thẻ. Đặc điểm này tương tự như hệ thống thẻ Visa/Mastercard.

    Napas là gì? Thẻ Napas có ưu điểm gì? 6

    Cách nhận biết thẻ vô cùng đơn giản, logo “NAPAS” có trên chiếc thẻ ATM chính là đặc điểm nhận dạng nhanh nhất.

    Thẻ NAPAS có tính bảo mật cao do được trang bị chip bảo mật công nghệ cao theo tiêu chuẩn EMV. Các thông tin trên thẻ được mã hóa ở mức độ cao nên rất khó có thể làm giả mạo.

    Dưới đây là một số đặc điểm vượt bậc thẻ Napas mà bạn mang thể tham khảo:

    • Khi tiêu dùng thẻ Napas, bạn sẽ thấy nó cũng là một loại thẻ ghi nợ nội địa của nhà băng. Và với loại thẻ này, bạn cũng mang thể trả tiền và rút tiền như nhiều loại thẻ khác.
    • Đặc biệt, Napas được ứng dụng kỹ thuật chip bảo mật nên khá an toàn. Và điều này làm cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm lúc tiêu dùng thẻ.
    • Hơn nữa, những thông tin đều được mã hóa cao. Chính vì vậy, để làm giả một chiếc thẻ Napas không phải việc thuần tuý.
    • Khi thẻ ATM liên kết với Napas thì trên đó sẽ được in logo của Napas. Cho nên, chúng ta mang thể tiện dụng nhận diện được.

    Ưu điểm của thẻ Napas

    Thẻ Napas có rất nhiều lợi ích cho người sử dụng, có thể kể đến như:

    • Người tiêu dùng có thể rút tiền ở bất kỳ cây ATM hay máy POS nào và thanh toán nhanh chóng ở những địa điểm máy được in logo của Napas. Hiện tại, hệ thống của Napas bao gồm 16.800 cây ATM và 220.000 POS.
    • Quá trình chuyển tiền diễn ra nhanh chóng và khá đơn giản.
    • Thanh toán mua sắm online bằng thẻ Napas một cách dễ dàng với rất nhiều chương trình khuyến mại, giảm giá.
    Napas là gì? Thẻ Napas có ưu điểm gì? 7

    Một lưu ý quan trọng là thẻ Visa/ Mastercard được sử dụng để thanh toán quốc tế, còn thẻ Napas chỉ có thể sử dụng để giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

    Danh sách các ngân hàng sử dụng thẻ Napas

    Hiện này, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng thẻ NAPAS như Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Vietcapital Bank,…

    AgribankVietinbankDongABankSaigonbank
    BIDVSeABankGP.BankPG Bank
    PVcomBankVietcapital BankVietBankVCB
    SacombankABBankVRBSHB
    ACBEximbankTPBankVIB
    HDBankMBBankVPBankNCB
    Việt ÁTechcombankOCBBVB
    HLBVNLienVietPost BankBacA BankMaritime Bank
    Shinhan BankVID PublicSCBIBK
    Nam ÁIndovinaWoori BankHabubank

  • Đề cương Kế toán Ngân hàng

    Câu 1: Trình bày hiêu biết về nguyên tắc Nợ trước – Có sau. Nguyên nhân sâu xa của nó? Ví dụ.

    Mỗi loại chứng từ kế toán trong hạch toán kế toán  NH có đặc tính vận động khác nhau nên trong hạch toán kế toán phải xác lập quy trình luân chuyển chứng từ để đảm bảo sự thuận tiện, hợp lý, hiệu quả.

    Thực chất quá trình luân chuyển chứng từ là quá trình vận động của chứng từ kể từ lúc được lập ra qua quá trình kiểm soát, xử lý, hạch toán cho đến khi đóng thành tập vào lưu trữ. Xây dựng quá trình luân chuyển chứng từ một cách khoa học và hợp lý mang lại ý nghĩa quan trọng trong kế toán ngân hàng.  Để có được chương trình luân chuyển chứng từ KTNH một cách khoa học thì khi xây dựng chương trình cũng như tổ chức thực hiện phải đảm bảo một số nguyên tắc. Trong quá trình luân chuyển chứng từ, ngân hàng luôn phải đảm bảo các nguyên tắc luân chuyển sau:

    • Đảm bảo quá trình luân chuyển nhanh chóng, kịp thời, chính xác và an toàn.
    • Đối với chứng từ chuyển khoản phải đảm bảo ghi nợ trước – có sau.

    Trong đó nguyên tấc nợ trước có sau là một nguyên tắc vô cùng quan trọng. Nguyên tắc này quy định như sau:

    • Đối với chứng từ thu tiền mặt phải “thu tiền trước ghi sổ sau”, tức là thủ quỹ sau khi đã thu đủ tiền, kí tên trên chứng từ vào sổ quỹ sau đó kế toán mới vào sổ kế toán.
    • Đối với chứng từ chi tiền mặt phải thực hiện “Ghi sổ kế toán trước, chi tiền sau” tức là kế toán phải kiểm soát xem số dư tài khoản có đủ khả năng chi trả không, nếu đủ thì sau khi ghi sổ mới chuyển sang quỹ để chi tiền.
    • Đối với các chứng từ chuyển khoản chỉ được ghi vào tài khoản bên Có sau khi đã ghi vào tài khoản bên Nợ, hoặc biết chắc chắn tài khoản bên Nợ có đủ khả năng thanh toán, hoặc ghi nợ – có đồng thời một lúc khi đã thực hiện kế toán máy.

    VD: khi thanh toán Séc chuyển khoản

          K.hàng A   <–(hàng hoá) —    K.hàng B

                    — (Séc CK) –>     (nộp séc)

          NHTM A                   NHTM B 

    NHTM B sau khi nhận được tờ SCK ko hạch toán ngay mà phải chờ NHTM A ghi giảm TKTG 4211A (ghi nợ) rồi mới ghi tăng TKTG 4211B (ghi có).

        Nguyên nhân sâu xa của nguyên tắc này xuất phát từ đặc thù của ngân hàng. Khác với các doanh nghiệp khác, NH là trung gian thực hiện thanh toán và quản lý hộ tài sản của khách hàng. NH phải đảm bảo an toàn không chỉ tài sản cho ngân hàng mà còn phải đảm bảo an toàn cho tài sản của khách hàng của họ không bị thất thoát.

    Câu 2: Tác động của sự phát triển công nghệ thông tin tới công tác kế toán thanh toán giữa các NHTM

        Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát triển không ngừng của CNTT. Do vậy việc áp dụng CNTT vào các ngành kinh tế và đặc biệt là ngành ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp. Việc áp dụng CNTT vào ngân hàng thương mại đã góp phần tích cực vào việc bớt khối lượng lao động, đưa năng suất, hiệu suất kinh doanh được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Đặc biệt trong công tác kế toán thanh toán giữa các NHTM thì công nghệ thông tin đã có những tác động rất tích cực.

        Nhờ có sự phát triển của CNTT việc thanh toán giữa các NH thay vì dùng TT bù trừ bằng giấy và TT thông thường chuyển sang thanh toán điện tử. Lợi nhuận ròng từ TT bù trừ điện tử liên NH là việc chuyển tiền và hoàn tất một lệnh thanh toán thông qua mạng máy tính giữa các NH cùng một hệ thống. Thực chất của thanh toán điện tử liên NH là sử dụng kĩ thuật điện tử và mạng chuyển tiền nội bộ để xử lý nghiệp vụ chuyển tiền thay thế cho phương thức thanh toán liên NH truyền thống:

    + Tác động đến chứng từ: Thanh toán điện tử làm giảm lượng chứng từ vào các NH phải sử dụng vì thay cho việc sử dụng chứng từ bằng giấy như trước, vận chuyển qua đường bưu điện thì các NH thực hiện thông tin điện tử, chỉ việc mã hoá các chứng từ sau đó sử dụng mạng máy tính để chuyển tới các NH khác thực hiện thanh toán với mình -> tránh thất bại chứng từ, giảm chi phí quản lý

    + Tác động đến thời gian thanh toán: Việc chuyển chứng từ thông qua mạng máy tính điện tử đã làm giảm đáng kể khối lượng công việc và thời gian thanh toán, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất các sai sót và nhầm lẫn do ghi chép trong thanh toán giữa các NH.

    + Tác động đến trình độ các cán bộ nhân viên: Thanh toán điện tử liên NH và bù trừ điện tử đòi hỏi các NH phải có đội ngũ cán bộ lành nghề, hạch toán về tin học và máy tính tốt. Từ đó nâng cao trình độ của các cán bộ, nhân viên trong NH, tạo thuận lợi cho việc hiện đại hoá các NHTM.

    + Tác động đến quá trình xử lý hạch toán: rút ngắn các công đoạn trong quá trình xử lý hạch toán. Các chứng từ và lệnh thanh toán chỉ lập 1 lần -> Mức độ sai sót thấp hơn.

    + Tác động đến độ an toàn trong quản lý vốn và đối chiếu: thanh toán điện tử làm thay đổi vai trò của NHTM và NHTW trong quá trình quản lý vốn. Trước kia khi sử dụng thanh toán bằng phương thức truyền thống thì các NHTM chỉ xem xét đến quá trình vốn được chuyển đến và chuyển đi như thế nào và việc đối chiếu lượng ra – vào, đến – đi của vốn chỉ được thực hiện sau một thời gian nhất định. Nhưng với sự phát triển của CNTT thông qua thanh toán điện tử, các NHTƯ sẽ biết được nhanh chóng các chi nhánh thừa hay thiếu vốn để có thể điều chỉnh kịp thời, phù hợp.

        CNTT tác động đến tất cả các quá trình của thanh toán giữa các NHTM với nhau, từ đó nó tác động không nhỏ tới nền kinh tế: Việc giảm thời gian thanh toán là tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn.

        Tuy nhiên sự phát triển của CNTT cũng đòi hỏi các NH phải ko ngừng đổi mới và cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật của mình, Hiện đại hoá không chỉ 1 NH mà là toàn bộ hệ thống NH và CNTT cũng làm tăng tính cạnh tranh giữa các NH.

    Câu 3: Tác động của sự phát triển CNTT đến công tác kế toán giao dịch giữa NHTM với KH.

        Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ là sự phát triển không ngừng của CNTT. Do vậy, việc áp dụng CNTT vào các ngành kinh tế và đặc biệt là ngành ngân hàng đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp. Việc áp dụng CNTT vào ngân hàng thương mại đã góp phần tích cực vào việc bớt khối lượng lao động, đưa năng suất, hiệu suất kinh doanh được nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Đặc biệt trong công tác kế toán giao dịch giữa NHTM và khách hàng thì CNTT đã có những tác động rất tích cực. Tác động:

    – Do các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các NH một cách thường xuyên liên tục nên chứng từ kế toán có khối lượng rất lớn và luân chuyển phức tạp. Hầu hết các chứng từ kế toán NH đều do KH lập và nộp vào NH. Do vậy chất lượng chứng từ kế toán phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng lập chứng từ của KH. Theo xu hướng phát triển CNTT hiện nay, kế toán NH đang từng bước hiện đại hoá sử dụng các loại máy tính điện tử trong công tác kế toán, các chứng từ truyền thống được thay thế bằng chứng từ điện tử, làm giảm khối lượng và thuận tiện trong luân chuyên chứng từ, nâng cao chất lượng chứng từ. Các chứng từ có mẫu sẵn và khách hàng chỉ cần điền đầy đủ thông tin.

    – Đặc biệt sự phát triển của CNTT đã tạo ra phương thức thanh toán mới với số lượng chứng từ ít nhất khi khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán của NH đó là thẻ thanh toán (tín dụng, ATM..) KH có thể có được tiền cần thiết nhanh chóng hơn.

    – Sự phát triển của CNTT cũng làm giảm đáng kể thời gian giao dịch giữa NHTM với KH, trước đây khi NH thực hiện giao dịch với KH phải trải qua các thủ tục rất phiền hà, phức tạp, đòi hỏi 1 thời gian dài. Bằng CNTT, NH giờ đây có thể theo dõi, kiểm tra KH thông qua mạng máy tính liên NH, do vậy việc thực hiện giao dịch trở nên đơn giản và tiết kiệm thời gian.

    – Đối với quá trình xử lý hạch toántrong giao dịch giữa NH và KH, CNTT giúp việc này trở nên đơn giản hơn, làm giảm đáng kể những sai sót khi giao dịch,rút ngắn quá trình hạch toán giao dịch, và có thể sửa chữa sai sót dễ dàng.

    VD: Việc sử dụng hệ thống VCB online của Vietcombank cho phép khách hàng mở tài khoản một nơi nhưng được giao dịch tại tất cả các chi nhánh, các phòng giao dịch của Vietcombank trong toàn quốc mà không cần đến NH.

    Các công tác hạch toán của NH với KH đều thực hiện trên mạng máy tính thông qua E Banking hoặc Internet khách hàng có thể chuyển tiền từ TK không kỳ hạn sang TK có kỳ hạn hay TK đầu tư có lãi suất cao.

    – Cùng với VCB online là hệ thống giao dịch tự động, được xây dựng cho phép KH giao dịch ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào giúp KH vượt qua hạn chế về mặt thời gian và không gian .

        Với sự phát triển của CNTT đã đem lại những ảnh hưởng tích cực đến kế toán giao dịch giữa NHTM với KH, từ đó khuyến khích, thu hút thêm nhiều KH sử dụng dịch vụ NH, mở rộng và nâng cao trình độ tự động hoá trong các NHTM, tạo khả năng cạnh tranh NH.

        Tuy nhiên các chứng từ điện tử chỉ thay thế một phần trong thanh toán.Các nghiệp vụ đòi hỏi phải có chứng minh cho nghiệp vụ phát sinh như cho vay, thu nợ, huy động vốn.. vẫn phải sử dụng chứng từ giấy.

    Câu 4: Trình bày quá trình kế toán chuyển tiền giữa 2 cư dân không có TK tại NHTM

    A- Người chuyển tiền

    – Nộp tiền vào ngân hàng + địa chỉ người nhận + chi phí -> NHA

    – Chuyển chứng từ + địa chỉ người nhận

    – Lập LCT

    Nợ TK 1011

    Có TK 5191.01/5912

    Chuyển đến NHB

    B- Người nhận tiền

    – Thông báo cho người được hưởng đến nhận tiền

    – Ngân hàng hạch toán

    Nợ TK 5191.01/5012

    Có TK 454 (B)

    – B nhận tiền

    Nợ TK 454 (B)

    Có TK 1011

    Câu 5: Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt. Ý nghĩa, vai trò với nền KT. Liên hệ với VN.

        Thanh toán tiền tệ trong nền KT diễn ra dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nừu thanh toán bằng tiền mặt, có sự xuất hiện của TM trong quá trình thanh toán thì thanh toán không dung tiền mặt không có sự xuất hiện của TM trong quá trình thanh toán mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ TK của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.

        Xuất phát từ nhu cầu thực tế của lưu thông, trao đổi hàng hoá, thanh toán không dùng TM ra đời từ rất sớm, từ khi xuất hiện ngân hàng làm dịch vụ thanh toán. Ngày nay, khi nền KTPT, hệ thống NH không ngừng lớn mạnh và hiện đại thì thanh toán không dùng TM cũng PT và chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán tiêu thụ

        Ý nghĩa của thanh toán không dùng TM ra đời đã khắc phục được nhiều nhược điểm của thanh toán bằng TM, không phải mang vác cồng kềnh khi thanh toán với số lượng lớn, tránh được hiện tượng trộm cắp khi mang theo bên mình, thuận tiền trong việc thanh toán.

        Vai trò: Phát huy vai trò to lớn đối với SX, lưu thông hàng hoá, tiết kiệm chi phí lưu thông, góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng và tăng cường quản lý vi mô đối với hoạt động thanh toán trong nền KT.

        Liên hệ VN trước kia chỉ thanh toán chuyển tiền từ khi đổi mới với hoạt động nganh ngân hàng từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng 2 cấp. NHNN làm nhiệm vụ quản lý NN về tiền tệ và ngân hàng, các NHTM là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ. Ngoài kho bạc Nhà nước các cấp ra đời cũng là đơn ị thanh toàn. Từ đó công tác thanh toán không dùng TM trở nên khó khăn phức tạp khi khách hàng mở TK tiền ửi không kỳ hạn ở đơn vị thanh toán này trả tiền cho KH mở TKTG không kỳ hạn ở đơn vị thanh toán khác hệ thống đặc biệt là khách hàng trả tiền và khách hàng thụ hưởng ở 2 địa phương khác nhau. Từ đó xuất hiện thêm nhiều phương thức thanh toán khác nhau như UNT, UNC, Séc, thẻ, L/C

        Hiện nay ở VN các hình thức UNT, UNC đã được sử dụng phổ biến trong công tác thanh toán của các ngân hàng thương mại và được sử dụng chủ yếu bởi các doanh nghiệp trong việc thanh toán tiền hàng. Séc và thẻ thì lại được sử dụng chủ yếu bởi các cá nhân

        Tuy nhiên, vì tâm lý tiêu dùng tiền mặt của nhân dân VN vẫn còn nặng nên hoạt động thanh toán không dùng TM ở VN vẫn còn chưa PT. Mặt khác, do công nghệ thông tin áp dụng vào các ngân hàng chưa rộng rãi -> hạn chế

    Câu 6: Những thuận lợi và khó khăn về thanh toán Séc và thẻ ở VN hiện nay

    Việc thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và việc dùng séc và thẻ thanh toán nói riêng có ý nghĩa rất to lớn đến sự PT của nền KT

    ở VN hiện nay cũng với tốc độ tăng trưởng ổn định của nền KT, sự gia tăng các TK tiền gửi tại ngân hàng giúp cho hoạt động thanh toán không dùng TM ngaỳ càng phổ biến với nhiều hình thức đa dạng. Tuy nhiên, các hình thức mà NHTM ở VN hiện nay đang sd phổ biến là UNT, UNC, SEK còn các hình thức khác như Séc và Thẻ lại chưa được sử dụng rộng rãi. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng đó, chúng ta hãy cùng xem xét các thuận lợi, hàng hoá của việc sử dụng séc, thẻ để rút ra những nguyên nhân

    Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tài khoản trên mẫu in sẵn của ngân hàng yêu cầu đơn vị thanh toán (ngân hàng phục vụ chủ TK) rút một số tiền từ TK của mình để trả cho người thụ hưởng

    Còn thẻ thanh toán là một loại giấy tờ có giá đặc biệt, được làm bằng chất dẻo tổng hợp, được nhà phát hành ấn định giá trị dùng để trả tiền hàng hoá hay dịch vụ, rút tiền mặt tự động qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động

    – Thuận lợi:

    Số chủ thẻ có TK tại ngân hàng để tham gia thanh toán ngày càng tăng, thể hiện qua tốc độ thanh toán không dùng tiền mặt năm 2002 tăng so với 2001

    Số ngân hàng tham gia thanh toán bằng séc và thẻ nhiều. Nừu trước năm 2001 ở VN có 10 NH cung cấp thẻ thì đến nay, hầu hết các NHTM quốc doanh, cổ phần, chi nhanh NH đều tham gia. Sự đa dạng về thanh phần sở hữu, cơ cấu tổ chức của các ngân hàng đã làm cho thị trường thẻ trở nên sôi động, cạnh tranh diễn ra trên cả 2 lĩnh vực phát hành thẻ và thanh toán thẻ

    CP cũng đưa ra những chính sách và các chương trình hành động KT tạo đk thuận lợi cho việc sử dụng Séc và thẻ. Phần 1, điểm 5 về ngân hàng viết: “… giảm tỷ lệ tiền mặt trong lưu tông tiền tệ … muốn giảm khối lượng giá tị tiền mặt trong lưu thông thì TM fải được thay thế bằng các phương tiện thanh toán là séc hoặc thẻ NG và sử dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

    – khó khăn:

    Thực trạng nền KT chưa thực sự PT, thu nhập của người dân VN còn ở mức thấp, GDP bình quân đầu người chỉ ần 100USD/ năm. Cùng với tâm lý còn bỡ ngỡ, e ngại trong việc phát hành và tiếp nhận séc và thẻ thanh toán khi mua bán hàng hoá và dịch vụ, vì phần lớn khi sử dụng séc và thẻ người dân phải mở TK tại ngân hàng trong khi dân VN có thói quen giao dịch bằng TM.

    Trình độ hiểu biết của người dân về các hình thức thanh toán hiện đại như séc và thẻ còn thấp

    Đối với các doanh nghiệp, khi tham gia thanh toán không dùng TM qua ngân hàng sẽ bị tính thuế chính xác, điều này là điều doanh nghiệp không mong muốn, nhất là những doanh nghiệp trốn thuế. Vì vậy họ vẫn chưa sử dụng hình thức thanh toán séc và thẻ nhiều.

    Nội dung, thể thức sthanh toán séc và thẻ ở VN chưa thông thoáng, các nhà quản lý xây dựng chính sách còn đặt nặng tính an toàn của séc và thẻ làm mất đi đặc tính vốn dĩ của nó là thuận tiện trong thanh toán

    Khó khăn lớn nhất của việc phát triển sử dụng séc và thẻ thanh toán ở VN hiện nay là cơ sở vật chất kỹ thuật của các ngân hàng vẫn chưa có hệ thống kỹ thuật thống nhất từ TW đến địa phương cơ sở, các phần mềm giữa các ngân hàng có nhiều điều không tương thích. Hệ thống máy rút tiền tự động sử dụng trong thanh toán thẻ chưa phổ biến và đồng bộ

    Hệ thống công nghệ thông tin chưa áp dụng rộng khắp

    Tình tráng ử dụng séc và đặc biệt là thẻ giả mạo, gian lận gây lo ngại cho ngân hàng trong việc thanh toán séc và thẻ.

    Câu 7: Giải thích tại sao NHTM hạch toán dự thu – dự chi ?

    Hạch toán dự thu – dự chi là việc hạch toán dựa trên cơ sở dồn tích tức là: mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của đơn vị lien quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ thời điểm thực tế thu, hoặc thực tế chi tiền.

    Cách hạch toán này giúp NH:

     – Quản lý được các dòng tiền vào ra từ đó có định hướng rõ ràng cho kỳ tới.

     – Hạch toán được các khoản phải thu, phải chi ngay khi nghiệp vụ thực chưa phát sinh

    VD: NH cho vay 100tr, 12th, ls 0.8%/th từ ngày 16/2/06 đến ngày 16/2/07.

    Tại ngày 31/12/06:

     – Nếu hạch toán theo phương pháp thực thu, thực chi: Chưa có khoản doanh thu nào được hạch toán trong khi lại có chi phí quản lý phát sinh. Nếu lên cân đối sẽ không thấy được khoản thu , k thấy đc lợi nhuận,

     – Nếu hạch toán theo phương pháp dự thu, dự chi: Dự thu theo từng tháng do đó tại ngay 31/12/06 ngân hàng vẫn có được khoản dự thu, bức tranh lợi nhuận của NH do đó không bị bóp méo.

    Câu 8: Tại sao NHTM ko áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành chung cho các doanh nghiệp?

    Hệ thống tài khoản kế toán NH là hệ thống các chứng từ hạch toán nhằm chi tiết hoá đối tượng kế toán NH trong đó các tài khản được sắp xếp một cách trật tự, khoa học theo mối quan hệ của tài khoản và các mặt nghiệp vụ NH.

    Hệ thống tài khoản thể hiên hoạt động, chức năng của ngành. Đối với các ngành kinh tế nói chung BTC đã ban hành hệ thống tài khoản thống nhất để các ngành vận dụng trong việc tổ chức hạch toán của mình. Riêng đối với NH, hệ thống TK sử dụng khác với các ngành kinh tế khác do đối tượng của kế toán NH rất đặc biệt:

    – Là tiền tệ (trong khi các ngành kinh tế khác là hàng hoá dịch vụ). đây là một đối tượng kinh doanh rất phức tạp.

    – Bên cạnh đó, do đặc điểm của ngành kế toán NH khi phản ánh các hoạt động của ngành mình cần có tính chính xác, thống nhất và cập nhật cao, kế toán NH ko thể sử dụng hệ thốnh tài khoản chung vì không chi tiết đến từng KH và không cụ thể, cập nhật cho từng thời điểm , ngày giờ liên tục.

    Chính vì vậy căn cứ vào chức năng nhiệm vụ và nội dung hoạt động của NH , NHNN ban hành hệ thống tài khoản cho NHNN và các NHTM.

    Đối với nội bộ ngành NH thì cũng không thể xây dựng một hệ thống TK chung cho cả NHTM và NHNN do chức năng của các NH là khác nhau.Các NHTM với chức năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, trong khi NHNN thực hiện chức năng quản lý tài chính quốc gia.

    Việc xây dựng hệ thống TK riêng của NHTM còn theo thông lệ quốc tế để từ đó ngành NH dễ dàng hoà nhập với hoạt động của các NH trên thế giới và quỹ tiền tệ quốc tế.

    Câu 9: Lãnh đạo một NHTM có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay của NH đó dựa trên những thông tin kế toán nào?

    NHTM cũng là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ. Cũng giống như bất cứ một doanh nghiệp nào, các NHTM hoạt động cũng hướng đến mục tiêu lợi nhuận. Do đặc trưng đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ, hoạt động chủ yếu của các NH là vay và cho vay. Do vậy vay và cho vay có hiệu quả sẽ giúp NH thu được nhiều lợi nhuận.

    Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động cho vay của một NHTM trước hết phải xem xét những thông tin kế toán tổng hợp của NH về hoạt động cho vay. Bên cạnh đó còn có những thông tin ngoài kế toán giúp NH nhận biết được chính xác giá trị khoản cho vay của mình.

    Các thông tin kế toán chủ yếu được sử dụng là:

      – Dư nợ cho vay: Đây là thông tin quan trọng phản ánh tình hình cho vay của một NH. Nếu một NH có dư nợ cho vay lớn tức là NH tiến hành thực hiện được nhiều món vay. Lãi suất thu được từ hoạt động cho vay và do đó là lợi nhuận của NH sẽ lớn.

      – Tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay: Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay. Nó phản ánh được tình hình của các khoản vay trong tổng dư nợ. Các khoản nợ xấu, nợ quá hạn là những khoản nợ tiềm ẩn khả năng không thể thu hồi và do đó dễ dẫn đến mất vốn của NH. Việc duy trì những khoản nợ xấu sẽ gây nguy cơ ko thu hồi được nợ và mất khả năng thanh toán của NH, đồng thời làm xấu bảng CĐ của NH. 

    Để đánh giá chính các hiệu quả cho vay của NH lãnh đạo NH cần quan tâm đến các t.tin sau.

    + Xem xét TK cho vay, nhóm TK loại 2 như 201,202,211,212,213,214,215. Xem xét các TK này ttrên các khía cạnh sau.

    TK cho vay   A:Doanh số cho vay

    Nợ A[ có B  B:———— thu hồi vốn

     —— [——-  C:Dư nợ cho vay

       C

    Nếu A và B đều rất lớn: hiệu quả cho vay tốt.

    Nếu A lớn, B rất nhỏ: Hiệu quả cho vay kém, Đbiệt trong TH NH cho vay 1 KH` với Klượng lớn, các khoản cho vay ko đa dạng.

    Tuy nhiên cũng cần đánh giá về số B, nếu B chủ yếu là vôn cho vay đã thu hồi đc dẫn đến hqủa tốt.

    Nếu B là món vay đã chuyển loại nợ thì số B cũng lớn nhưng TH này hquả cho vay ko cao.

    Số C là chỉ tiêu để tính rro t.dụng trong NH. RRTD là knăng KH` ko trả, ko trả đúgn hạn hoặc ko trả đầy đủ gốc và lãi cho NH. Căn cứ vào dư nợ cho vay đánh giá đc rro và hquả hđộng cho vay.

    +Bên cạnh đó nhà lãnh đạo cần xem xét thêm các TK khác như TK dự phòng rro, TK nợ quá hạn. Từ đó cho biết nnăng thu hồi vốn cho vay của NH.

    +Các TK ngoại bảng thể hiện knăng xử lí rủi ro của NH khi khoản vay có vđề.

    Ngoài ra để nâng cao hqủa cho vay và đgiá đc hquả cho vay nhà lãnh đạo cần quan tâm đến các t.tin khác về khoản vay.

    Tóm lại muốn đgiá đc phải quan tâm đến 1 nhóm TK có liên quan đến nhau.

    Câu 10: So sánh giữa kế toán NHTM với kế toán DN

     NH cũng là mộ doanh nghiệp -> NH cũng dùng công cụ kế toán để ghi chép, phản ánh toàn bộ tài sản và vốn trong qtrình hoạt động, tuy nhiên NH kinh doanh 1 loại hàng hoá đặc biệt nên KTNH có nhiều điểm # so với KTDN thông thường

    * Về nhiệm vụ

    – KTNN phải ghi nhận p/á chính xác đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh kế toán, trên cơ sở đó nhằm bảo vệ an toàn tsản cho bản thân NH cũng như tsản của toàn XH đang được bảo quản tại NH

    -> như vậy KTNH hạch toán cho cả bản thân NH và KH, trong khi đó, KTDM thông thường chỉ hạch toán cho bản thân DN mình

    – KTNH phải phân loại, tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ chính xác kịp thời để phục vụ công tác lãnh đạo, thực thi chính sách kinh tế vĩ mô đồng thời chỉ đạo hđ kinh doanh của NH, trong khi đó các các DN chỉ cung cấp thông tin nhằm phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo hđ kdoanh của bản thân DN đó.

    – KTNN phải phân tích , xử lý số liệu phù hợp với công nghệ và đảm bảo qtrình thanh toán của bản thân NH với các NH # có liên quan

    – KTNN phải kiểm tra giám sát việc ghi chép, xử lý cũng như việc sử dụng vốn, hình thành vốn của NH và KH.

    * Về đặc điểm

    – Tính XH phổ biến và sâu sắc: NH là 1 trung gian TC nên KTNH ko chỉ p/a hđộng của bản thân NH mà còn hạch toán cho toàn bộ khách hàng, do vậy các báo cáo tổng hợp của N p/a khái quát tình hình kdoanh của các thành phần ktế, p/s nền kinh tế thời kì đó. Đồng thời các báo cáo là cơ sở để NHNN hoạch định và thực thi csách tiền tệ. DN ko có đặc điểm này do chỉ p/a hoạt động của bản thân DN mình

    – Tính giao dịch và xử lý nghiệp vụ theo quy trình công nghệ chặt chẽ: KTNH phải thực hiện đồng thời 2 công việc: giao dịch với KH để tiếp nhận chứng từ kế toán của KH và tiến hành kiểm soát, xử lý ngay các nghiệp vụ đó để đảm bảo tính đúng đắn trước khi vào sổ. DN thì thực hiện 2 công việc này riêng biệt.

    – Tính cập nhật và chính xác cao: Do ngân hàng thực hiện vai trò trung gian tài chính nên tính kịp thời chính xác phải ở mức cao để đảm bảo quyền lợi cho KH và tránh cho NH những tổn thất. Trong khi đó DN ko phải là TGTC nên kế toàn thường có độ trễ giữa thời điểm phát sinh nghiệp vụ và thời điểm hạch toán.

    – Tính thống nhất và tập trung cao độ: Do NH có mạng lưới chi nhánh rộng khắp và khối lượng nghiệp vụ rất lớn nên phải có sự thống nhất và tập trung cao độ. Mọi thông tin cuối ngày phải đựơc tổng hợp từ cấp thấp đến các cấp cao hơn.

    – Khối lượng chứng từ đa dạng phong phú, tổ chức luân chuyển phức tạp: do NH có qhệ với nhiều đối tượng KH, mỗi KH có những yêu cầu khác nhau, do vậy chứng từ thể hiện các yêu cầu đó rất đa dạng, phong phú. Qtrình luân chuyển chứng từ gắn liền với qtrình luân chuyển vốn nên luân chuyển chứng từ ko chỉ đơn thuần là việc dịch chuyển về ko gian mà nó gắn liền với việc luân chuyển vốn của NH, KH và toàn bộ nên ktế. Còn trong DN chỉ hạch toán trong DN mình nên ko phải sdụng nhiều loại chứng từ và ko phải luân chuyển chứng từ.

    Câu 11: Chứng từ kế toán trong điều kiện các NHTM đang tiến hành HĐH công tác kế toán và thanh toán

    – Chứng từ kế toàn là văn bản, vật mang tin (giấy tờ, băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán) chứng minh về pháp lý việc phát sinh và đã hoàn thành trong quá trình kinh doanh của NHTM.

    – Vì nhứng đặc thù riêng, NH ko sư dụng các chứng từ do bộ TC ban hành mà sdụng hệ thống bản chứng từ riêng cho phù hợp với hđọng của NH.

    – Trước kia cá NH chỉ sdụng các chưng từ giấy với số lượng lớn, qtrình luân chuyển phức tạp, ngày này, xu hướng HĐH công tác kế toán và thanh toán, hầu hết các NH đã giảm đáng kể lượng chứng từ truyền thống, thay vào đó là các chứng từ phục vụ kế toán máy ( chứng từ điện tử). Chứng từ đtử là các căn cứ minh chứng bằng dữ liệu thông tin trên vật mang tin(băng từ, đĩa từ, thẻ từ…)

    – Tuy nhiên chứng từ đtử chỉ đựoc dùng trong các nghiệp vụ thanh toán như: TT LNH, TT bù trừ, TT giữa NH và KH. Còn các loại nghiệp vụ yêu cầu có các bản chứng từ giấy để chứng minh thì ko được dùng chứng từ đtử như: Ngh/vụ cho vay, thu nợ, tiền gửi TK, phát hành trái phiếu tín phiếu…

    – Chứng từ điện tử có thể chuyển hoá thành chứng từ giấy hoặc ngược lại để phục vụ yêu cầu thanh toán và hệ thống nhưng phải đbảo chính xác, đúng mẫu qui định và đảm bảo tính pháp lý của chứng từ.

    – Đối với kH khi sdụng chứng từ đtử phải thoả thuận với NH phương thức giao nhận chứng từ đtử, kí hiện vật mang tin, chứ kí đtử của người lập TK và kế toàn trưởng NH, chữ ký đtử ở đây được đưa thành các công thức toán học đối với NH và các mã số đối với KH

      Trong đk HĐH công tác KTNH, các NH với hệ thống máy tính hiện đại, đội ngũ cán bộ lành nghề, thành thạo đã đáp ứng đủ các đk để thực hiện thanh toán có sdụng chứng từ đtử. Việc sử dụng chứgn từ đtử đã tạo nên sự nhanh chóng, c/xác, an toàn tsản cho cả KH và NH.

    Câu 12: Các ytố chủ quan và khách quan tác động tới hđộng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của NHTM:

     Với xu hướng toàn cầu hoá, hoạt động tt qtế trở nên qtrọng và ko thể thiếu của NHTM.

    *Yếu tố khách quan: là những yếu tố ko thuộc về sự đkhiển của NH nhưng sự thay đổi của chúng lại có ảnh hưởng rất lớn đến hđộng thanh toán qtế của NH

    – Chính sách kinh tế vĩ mô: là chính sách ảnh hưởng lớn đến hđộng XNK nên nó cũng tđộng đến hđộng thanh toán qtế cả các NHTM. Chính sách thuận lợi sẽ tạo đk cho hđ XNK, thương mại qtế => tạo đk thuận lợi cho các NHTM thực hiện chức năng thanh toán, ngược lại chính sách ko hoàn thiện sẽ gây khó khăn.

    – Hệ thống luật pháp: hoạt động thanh toán qtế liên quan đén luật pháp quốc gia và các thông lệ quốc tế -> luật pháp mỗi nước cần có những điều chỉnh trong sự tương quan với các thông lệ quốc tế sao cho hợp lý và công bằng nhất.

    – Thị trường ngoại hối cũng ảnh hưởng tới hđộng thanh toán qtế. Sự thay đổi tỷ giá hay lãi suất đều ảnh hưởng đến thanh toán qtế của NH, việc điều chỉnh tỷ giá của NHNN p/a cung cầu ngoại tệ do vậy cũng ảnh hưởng ko nhỏ đên TTQT, có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực.

    – Cán cân thanh toán quốc tế cũng ảnh hưởng tới hđộng TTQT của NHTM, nếu cán cân thâm hụt có thể làm mất cân đối cung cầu về ngoại tệ ảnh hưởng đến k/năng mua bán ngoại tệ của NHTM nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho TTQT

    * Các yếu tố chủ quan:

    – Công nghệ NH là ytố chủ quan có tác động sâu sắc đến hoạt động thanh toán qtế. NH mà CNTT chưa phát triển hoàn thiện, thiếu động bộ, mức tự động hoá chưa cao thì việc truyền tin chậm chạp, mất tín hiệu đường truyền sẽ ảnh hưởng đến uy tín của NH vfa ảnh hưởng đến hđộng thanh toán của NH

    – Quy mô hđộng TTQT của NHTM được p/a qua mạng lưới chi nhánh các NH đại lý ở nước ngoài, số lượng càng rộng rãi thì hđộng TTQT càng thuận lợi . Quy mô cũng tạo ra uy tín cho NH trên trường qtế từ đó thu hút KH thực hiện thanh toán qua NH mình

    – Cùng với ytố CNghệ, quy mô, con người là ytố mang tính quyết định trong sự pt hoạt động thanh toán qua NH noi chung và TTQT noi riêng. Trình độ cán bộ nhân viên cao sẽ làm cho qtrình thanh toán thuận tiện nhahn chóng, an toàn tạo hiệu quả cao trong TTQT, ngược lại, yếu kém về trình độ sẽ gây trì trệ trong thanh toán, tạo ra các sai sót gây thiệt hại cho hđộng TT và thiệt hại cho cả NH.

    Câu 13: Ưu nhược điểm của các phương thức thanh toán quốc tế

    Thanh toán quốc tế là một hoạt động mang tầm quan trọng đối với các NHTM cũng như đối với nền KTQD. Trong thanh toán quốc tế, vấn đề được quan tâm nhất đó là xác định phương thức thanh toán. Đây là toàn bộ quá trình, các thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu.

    Hiện nay trong quan hệ ngoại thương có rất nhiều phương thức khác nhau như: chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, thư tín dụng … Mỗi phương thức đều có ưu, nhược điểm riêng, do vậy việc vận dụng các phương thức thanh toán thích hợp là một vấn đề quan tâm của 2 bên giao dịch.

    Chúng ta sẽ xem xét một số phương thức hiện hành cùng ưu nhược điểm của nó:

    + Phương thức ứng tiền trước: đây là phương thức bảo đảm cho nhà XK nhất vì họ sẽ nhận được tiền thanh toán trước khi giao hàng hoặc khi hàng đến. Phương thức này được dùng khi có sự mất ổn định chính trị và kinh tế ở mức nhập khẩu hoặc khi khả năng thanh toán của người mua bị nghi ngờ.

    + Ưu điểm: Phương thức này ít rủi ro và tiện lợi cho nhà XK

    + Nhược điểm: Không được phổ biến và sử dụng rộng rãi trong tài trợ ngoại thương vì bất lợi với người mua – họ buộc phải có số lượng vốn lưu động lớn và có thể bị hoãn giao hàng khi nhà XK gặp khó khăn

    – phương thức ghi sổ (mở TK) là phương thức thanh toán trong đó người XK khi XK hàng hoá, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho người NK. Người mua (NK) về thanh toán khoản nợ này trong từng thời kỳ thoả thuận

    Với việc sử dụng ngày càng tăng vận tải hàng không và đường bộ, việc thanh toán theo phương thức tài khoản mở ngày càng trở nên thông dụng. Phương thức này cũng thường được sd trong trao đổi hàng hoá giữa công ty mẹ và công ty con ở nước ngoài.

    + Ưu điểm: rất đơn giản, và tránh được các chi phí tài trợ và dịch vụ, có sự linh hoạt (không quy định ngày thanh toán cụ thể)

    + Nhược điểm:

    -> khả năng kiểm soát tiền tệ thấp vì theo phương thức giao dịch này mức độ chuyển giao ngoại hối có ưu tiên thấp.

    -> bất lợi cho nhà XK vì họ ít có bằng chứng cam kết về nghĩa vụ của người mua phải trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định

    – phương thức chuyển tiền: là phương thức trong đó một khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người được hưởng ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước người được hưởng để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền

    Việc chuyển tiền có thể thực hiện qua 2 hình thức chủ yếu là điện báo và thư chuyển tiền.

    + Ưu điểm: nhanh chóng, tiện lợi và thủ tục đơn giản (quy trình hạch toán chỉ cần 3 bước)

    + Nhược điểm: Phương thức này được sử dụng với đk 2 bên phải tin tưởng lẫn nhau, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian nên rủi ro có thể xảy ra với cả người nhận và người trả do quá trình chuyển tiền không thành

    – Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi giao hàng, giao chứng từ hàng hoá uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền bán hàng ở người mua thông qua ngân hàng phục vụ người mua.

    + ưu điểm: giống như chuyển tiền- nhanh chóng, tiện lợi, thủ tục đơn giản, quy trình thực hiện ngắn gọn

    + Nhược điểm: Không đảm bảo quyền lợi của người bán vì việc thanh toán phụ thuộc vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian đơn thuần

    Phương thức nhờ thu được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán tin cậy lẫn nhau và thường dùng để thanh toán cước phí bận tải, bán hàng

    – phương thức tín dụng chứng từ (LC):

    thư tín dụng là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó một ngân hàng (phục vụ người NK), theo yêu cầu của người NK sẽ chuyển cho ngân hàng ở nước ngoài (ngân hàng phục vụ người XK) một L/C cam kết trả cho người XK một số tiền nhất định trong tgian quy định với đk người XK phải xuất trình đầy đủ bộ chứng từ phù hợp với các đk.

    Trong thực tế có 2 loại L/C cơ bản được sử dụng là thư tín dụng huỷ ngang và thư tín dụng không thể huỷ ngang. Tuỳ theo tính chất, nhu cầu của quan hệ thương mại giữa 2 bên đối tác mà người xin mở L/C thoả thuận với người được hưởng L/C lựa chọn loại hình L/C mở tại ngân hàng phục vụ mình.

    + Ưu điểm; bảo đảm được quyền bình đẳng trong quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán

    + nhược điểm; phương thức này chặt chẽ nên thủ tục, quy trình thực hiện rườm rà, phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.

    Câu 14: tại sao NHTM không áp dụng hệ thống tài khoản của các dn do BTC ban hành

    Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng là hệ thống các chứng từ thanh toán nhằm chi tiết hoá đối tượng, trong đó các tài khoản được sắp xếp một cách trật tự, khoa học theo mối quan hệ của các tài khoản và các mặt nghiệp vụ ngân hàng

    Hệ thống tài khoản thể hiện hoạt động, chức năng của ngành. Đối với các ngành kinh tế nói chung, BTC đã ban hành hệ thống tài khoản thống nhất để các ngành vận dụng trong việc tổ chức công tác kế toán tại cơ quan mình. Riêng đối với ngành ngân hàng, khác với các ngành KT khác, đối tượng của ngành này là tiền tệ (trong khi các doanh nghiệp khác là hàng hoá, dịch vụ). đây là một đối tượng kinh doanh phức tạp nên đòi hỏi được hạch toán chi tiếp.

    Bên cạnh đó do đặc điểm của ngành kế toán ngân hàng khi phản ánh các hoạt động của ngành mình cần có tính chính xác, tính thống nhất và cập nhật cao, kế toán ngân hàng không thể sử dụng hệ thống tài khoản của bộ TC như các ngành KT khác do hệ thống TK này trong các khoản mục không chi tiết đến từng khách hàng, đồng thời khi phản ánh các hoạt động phát triền không chỉ cho riêng ngành ngân hàng mà còn cho nhiều ngành KT khác

    Chính vì vậy căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động của từng cấp ngân hàng, NHNN ban hàng hệ thống TK cho NHNN và các NHTM.

    Đối với nội bộ ngành ngân hàng thì cũng không thể xây dựng một hệ thống TK chung cho cả ngân hàng mà phải xây dựng hệ thống TK riêng cho NHTM và riêng cho NHNN. Hệ thống TK của các ngân hàng phản ánh chức năg kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại trong khi hệ thống TK của NHNN lại phản ánh chứng năng quản lý nhà nước, ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân hàng.

    Việc xây dựng hệ thống TK riêng của NHTM còn theo thông lệ quốc tế để từ đó ngành ngân hàng dễ dàng hoà nhập với hoạt động của các ngân hàng trên TG và quỹ tiền tệ quốc tế.

  • eKYC là gì? KYC và eKYC có gì khác nhau?

    eKYC là gì? KYC và eKYC có gì khác nhau?

    eKYC và KYC chính là những công cụ của một tổ chức tài chính, tín dụng, dịch vụ vay tiền online dùng để xác định danh tính khách hàng của mình.

    KYC là gì?

    KYC (Know Your Customer) có nghĩa là Biết khách hàng của bạn, là quy trình để xác định và xác minh danh tính của khách hàng khi tham gia vào mở tài khoản.

    eKYC là gì? KYC và eKYC có gì khác nhau?

    KYC là bước đầu tiên trong tất cả các hoạt động trước khi khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp tài chính, ngân hàng đó.

    Hiểu đơn giản, ngân hàng hay tổ chức phải nhận biết về khách hàng của mình và KYC giúp các ngân hàng đảm bảo khách hàng giao dịch đó là chính chủ, là người đã đăng kí dịch vụ với ngân hàng. Đặc biệt, việc biết khách hàng của mình là ai không những giúp các tổ chức tài chính, ngân hàng xác minh danh tính khách hàng, mà còn giúp các ngân hàng đánh giá và giám sát rủi ro, ngăn ngừa các gian lận bất hợp pháp.

    Quy trình KYC được triển khai như thế nào?

    KYC là một quy trình bao gồm xác minh Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, xác minh khuôn mặt, xác minh sinh trắc học và xác minh các giấy tờ chứng thực khách hàng như hóa đơn điện nước (làm bằng chứng địa chỉ) hoặc hợp đồng lao động (xác định mức lương, nơi công tác…).

    Đây là những dữ liệu cá nhân quan trọng, đáng tin cậy giúp ngân hàng nhanh chóng xác minh khách hàng.

    eKYC là gì?

    eKYC (electronic Know Your Customer) là định danh khách hàng điện tử, hay định danh khách hàng trực tuyến, cho phép các ngân hàng định danh khách hàng 100% online, đơn giản hóa các thủ tục xác minh giấy tờ, xác minh sinh trắc học mà không cần gặp mặt trực tiếp tại phòng giao dịch như KYC truyền thống.

    eKYC là gì? KYC và eKYC có gì khác nhau? 8

    Hiện nay, chính phủ nhiều quốc gia trên thế giới đã cho phép các tổ chức tài chính, ngân hàng lớn, có đủ điều kiện về cơ sở vật chất chuyển sang hình thức định danh khách hàng điện từ, trong đó có Việt Nam.

    Tại sao eKYC phổ biến trong lĩnh vực ngân hàng

    Thay vì định danh khách hàng bằng gặp mặt trực tiếp, qua đối chiếu chứng từ giấy khá phiền phức, eKYC thực hiện định danh khách hàng bằng phương thức điện tử không cần gặp mặt trực tiếp.

    Điều này giúp các ngân hàng, tổ chức tài chính, các dịch vụ vay tiền online tiết kiệm thời gian, tiền bạc và nhân lực, đồng thời giúp khách hàng có trải nghiệm người dùng tốt hơn đối với dịch vụ ngân hàng.

    Các công nghệ được áp dụng gồm kiểm tra, đối chiếu thông tin cá nhân tức thì với cơ sở dữ liệu tập trung về danh tính người dùng, xác thực sinh trắc học (Biometrics Authentication), nhận diện khách hàng bằng trí tuệ nhân tạo (AI),…

    eKYC là gì?

    Ngoài ra, giúp chuyên viên tư vấn nhận diện được người dùng, hỗ trợ họ bán thêm các sản phẩm, dịch vụ (Cross Sales, Upsales), đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn theo hướng One Stop Shopping (khách hàng chỉ truy cập một nơi và đáp ứng mọi nhu cầu giao dịch tài chính của mình).

    Quy trình eKYC được triển khai như thế nào?

    Giải pháp eKYC giúp việc xác định và xác minh danh tính của khách hàng ngay lập tức và làm tăng tỷ lệ chuyển đổi khách hàng thành công và có thể sử dụng dịch vụ chỉ mất chưa tới 5 phút đăng ký.

    Sau khi tải ứng dụng của ngân hàng, tổ chức tài chính cung cấp, khách hàng sẽ thực hiện quy trình như sau:

    • Bước 1: Khách hàng nhập các trường thông tin cần thiết được yêu cầu trên ứng dụng. Sau đó, khách hàng chọn tài liệu để tài liệu để xác minh. Khách hàng sẽ được yêu cầu để chụp hai mặt của các tài liệu chứng minh như: hộ chiếu, bằng lái xe hoặc chứng minh thư,…
    • Bước 2: Tất cả thông tin của khách hàng sẽ được trích xuất tự động dựa trên công nghệ OCR và khách hàng có thể kiểm tra và chỉnh sửa lại. Tiếp theo, khách hàng được yêu cầu được xác minh bằng bằng hình selfie hoặc selfie video .
    • Bước 3: Trong trường hợp công nghệ liveness detection và face matching giúp xác minh được hình ảnh của khách hàng thông qua selfie video khớp với hình ảnh trên tài liệu mà khách hàng đã cung cấp thì kết quả xác nhận thành công. Nếu không thành công, khách hàng phải tiến hàng xác thực lại.

    Nếu trong trường hợp khách hàng đăng ký dịch vụ cho vay hoặc mở thẻ tín dụng, giải pháp eKYC sẽ yêu cầu nhiều chứng từ hơn để xác minh như: Hộ khẩu, hợp đồng lao động, bảng lương,… để đảm bảo khách hàng đủ yêu cầu để sử dụng các dịch vụ này.

    Xem thêm TOP 10 các dịch vụ vay tiền online uy tín nhất!

  • Lãi suất kép là gì?

    Lãi suất kép là gì?

    Lãi suất kép là gì?

    Albert Einstein từng nói: “Lãi kép là kỳ quan thứ 8 của thế giới. Những ai vận dụng được nó sẽ nhận được sự giàu có, còn những ai không hiểu… sẽ phải trả giá cho nó”. VẬY LÃI SUẤT KÉP LÀ GÌ?

    1. Lãi suất kép là gì?

    Lãi kép (còn gọi là lãi suất kép – ompound interest)) được hiểu đơn giản là sau khi lấy lãi về, bạn dồn vào tiền vốn, tiếp tục đem tất cả số tiền đó tái tiết kiệm / đầu tư để lấy về lãi có giá trị cao hơn ở chu kỳ sau. Lãi kép cần có 2 yếu tố là thời gian và lãi suất.

    Lãi suất kép là gì? 9

    2. Quy tắc 72 trong lãi suất kép là gì?

    Quy tắc 72 trong lãi suất kép là quy tắc dùng để tính sau bao lâu số tiền gốc sẽ tăng lên gấp đôi khi gửi tiết kiệm với lãi suất kép.

    Quy tắc 72 trong lãi suất kép có công thức là:

    Số năm tiền tăng gấp đôi = 72 / lãi suất.

    Ví dụ, bạn gửi tiết kiệm ngân hàng với lãi suất 5%/năm và luôn tái gửi gốc và lãi. Như vậy, trong vòng 14.4 năm (=72/5), số tiền bạn bỏ vào sẽ tăng lên gấp đôi so với ban đầu.

    3. Cách tính lãi đơn và lãi kép như thế nào?

    Công thức tính lãi đơn

    Lãi đơn là số tiền lãi chỉ tính trên số tiền gốc (không tính trên số tiền lãi do số tiền gốc sinh ra).

    T = A×(1 + r×n)

    Trong đó:

    • T là số tiền cả vốn lẫn lãi sau n kỳ hạn;
    • A là tiền gửi ban đầu;
    • n là số kỳ hạn tính lãi;
    • r là lãi suất định kì (%).

    Công thức tính lãi kép

    Lãi kép là số tiền lãi tính trên số tiền gốc và tính trên số tiền lãi do tiền gốc đó sinh ra thay đổi theo từng định kỳ.
    Lãi suất kép là gì, Cách tính lãi đơn và lãi kép như thế nào?
    Điểm mấu chốt của lãi suất kép là thời gian và lãi suất. Qua vài năm đầu có thể sẽ không thấy gì khác biệt nhưng sau khoảng 20, 30 năm, số tiền sản sinh ra sẽ thực sự khủng khiếp. Vậy nên thời gian tốt nhất để bạn bắt đầu tiết kiệm và đầu tư là ngay bây giờ, hãy ghi chép thật chi tiết và ứng dụng ngay quy tắc được mệnh danh là “Kỳ quan thứ 8 của thế giới” này!

    Xem thêm Các thuật ngữ chứng khoán nhà đầu tư phải biết

    4. Lãi suất kép ngân hàng nào cao nhất hiện nay?

    Lãi suất tiết kiệm càng cao thì lãi suất kép càng cao. Vì vậy, để biết lãi suất kép ngân hàng nào cao nhất, bạn có thể tham khảo 10 ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện nay là:

    Lãi suất kép ngân hàng nào cao nhất hiện nay?

    • Ngân hàng TMCP Sài Gòn – SCB: 6.80%
    • Ngân hàng Xây dựng – CBBank: 6.55%
    • Ngân hàng Kiên Long – Kienlongbank: 6.5%
    • Ngân hàng TMCP Việt Á – VietABank: 6.5%
    • Ngân hàng Quốc dân – NCB: 6.4%
    • Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam – Eximbank: 6.3%
    • Ngân hàng TMCP Bảo Việt – BaoVietBank: 6.3%
    • Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank: 6.2%
    • Ngân hàng TMCP Bản Việt – VietcapitalBank: 6.2%
    • Ngân hàng TMCP Bắc Á – BacABank: 6.2%
    • Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – VietBank: 6.2%

    Lãi suất trên chỉ mang tính tham khảo trong tháng 5/2021. Để cập nhật thông tin chính xác nhất, bạn vui lòng tham khảo website của các ngân hàng.

    Như vậy, trong thời điểm hiện nay, để tối ưu lãi suất kép, bạn nên gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất hiện nay.