dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Áp dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Tiếng Việt nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS THPT

SKKN Áp dụng phương pháp trò chơi trong dạy học Tiếng Việt nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS THPT

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Xuất phát từ đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay, Nghị Quyết TW 4 khoá
VII đã xác định: “Phải khuyến khích tự học” phải áp dụng những phƣơng pháp
hiện đại để bồi dƣỡng cho HS năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề. Nghị Quyết TW 2 khoá VIII tiếp tục khẳng định: “Đổi mớ p ư ng p p
giáo dục đào tạo, khắc phục l i truyền thụ m t chiều, rèn luyện thành nếp tư
duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng c c p ư ng p p t ên t ến và
p ư ng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm đ ều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho HS, SV” Theo nghị quyết số 29-NQ/TW cuả ban chấp
hành Trung ƣơng 8 khoá XI về: “Đổi mớ căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo” đã c ỉ đạo: “ t tr ến giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồ dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang
bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học.
Học đ đô với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục g a đìn và g o dục xã h i” Quan điểm chỉ đạo của Trung ƣơng
Đảng đã chỉ rõ nhiệm vụ cấp bách của giáo dục là cần đổi mới để đáp ứng yêu
cầu phát triển của xã hội, công cuộc CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Trong chƣơng trình Ngữ văn THPT, ph n m n Tiếng Việt vừa cung cấp
kiến thức độc lập vừa là công cụ hỗ trợ cho khả năng diễn đạt và tƣ duy cho tất
cả các môn học khác. Ngôn ngữ đƣợc coi là lớp vỏ ngoài thể hiện tƣ duy, do đó
Tiếng Việt không chỉ có vai trò hẹp trong chính phân môn của nó mà phạm vi
ảnh hƣởng, tác động của Tiếng Việt đến các môn học khác là không nhỏ.
Hiện nay, việc dạy Tiếng Việt của các cấp học (THCS và THPT) còn nặng về
cung cấp lý thuyết Ngƣời dạy đ i khi thuyết giảng uyên bác lƣợng kiến thức
trong SGK Ngƣợc lại, có một số giáo viên lại tinh giản tối đa lý thuyết Tiếng
Việt mà tập trung thời gian cho giảng dạy những tác phẩm văn học và coi nhẹ
2
thực hành. Cả hai cách tiếp cận trên đều dẫn đến hệ luỵ trong việc tiếp nhận
kiến thức Tiếng Việt của HS. Thực trạng HS cho rằng học Tiếng Việt không
quan trọng, hoặc khô khan, hoặc có học kh ng nhƣng kh ng thi đã khiến cho
Tiếng Việt bị coi nhẹ trong chƣơng trình chính khoá ở bậc THPT.
Giáo dục chuyển từ định hƣớng nội dung sang định hƣớng năng lực đòi
hỏi ngƣời dạy linh hoạt, sáng tạo áp dụng những phƣơng pháp dạy học sao cho
ngƣời học tiếp nhận đƣợc tri thức, hình thành đƣợc năng lực. Sự đa dạng hoá
các phƣơng pháp dạy học là yêu cầu cần thiết trong đổi mới phƣơng pháp giảng
dạy của giáo dục hiện nay. Vấn đề tự học và việc hình thành năng lực tự học
của HS hiện nay đang đƣợc các nhà nghiên cứu, các giảng viên, giáo viên đặc
biệt quan tâm. Bởi lẽ, một trong những năng lực cần hƣớng tới cho ngƣời học
trong giáo dục hiện nay là: năng lực tự học. Tự học giúp cho cá nhân tích cực,
chủ động, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh và giúp cho mọi ngƣời có thể chủ động
học tập suốt đời. Bằng con đƣờng tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy lạc
hậu so với thời cuộc, thích ứng nhanh với những tình huống, hoàn cảnh cụ thể
trong cuộc sống.
Phƣơng pháp sử dụng trò chơi để giải quyết một số những yêu cầu về nội
dung của bài học sẽ giúp cho HS phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bên cạnh đó, phƣơng pháp trò chơi sẽ tác động trực tiếp đến quá trình tiếp nhận
tri thức của HS thông qua hoạt động, giao tiếp, thực hành… có sự chi phối của
yếu tố tâm – sinh lý lứa tuổi Đặc điểm này sẽ giúp cho ngƣời dạy tránh đƣợc sự
nhàm chán, khô khan của tiết dạy Tiếng Việt; học sinh đón nhận với tâm thế chủ
động, thoải mái theo tiêu chí: “ ọc mà c , c mà ọc”.
Gần đ y một số tác giả đã quan t m và đề cập đến việc sử dụng phƣơng
pháp trò chơi trong dạy học Nhƣng phần lớn các c ng trình mới chỉ đề cập đến
đặc th cho cấp Tiểu học xuất phát từ quan niệm cho rằng trò chơi là hoạt động
ph hợp với quá trình nhận thức, t m lí của học sinh ở lứa tuổi này.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học, t m lí học thần kinh
nhận thức cho thấy, ở bất kì lứa tuổi nào, nếu có tác động đa chiều tới nhận thức
3
bằng nhiều con đƣờng khác nhau thì học sinh ngay cả ở những độ tuổi lớn hơn
đều có cơ hội tiếp nhận kiến thức nhanh hơn và ghi nhớ l u hơn Với những lí
do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Áp dụng phương pháp trò chơi trong
dạy học Tiếng Việt nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trung học
phổ thông” cho sáng kiến kinh nghiệm của mình
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến
1.1.Thực trạng dạy học Tiếng Việt trong chƣơng trình THPT
1.1.1. Cấu trúc phân môn Tiếng Việt cấp
Với tƣ cách là một phân môn của chƣơng trình Ngữ Văn bậc THPT hiện
nay, Tiếng Việt có nhiệm vụ cung cấp cho HS những tri thức về hệ thống Tiếng
Việt, quy tắc hoạt động, các đặc trƣng cơ bản. Mặt khác, Tiếng Việt còn là tiếng
mẹ đẻ – ngôn ngữ giao tiếp chính của ngƣời Việt, là công cụ giao tiếp và tƣ duy
của học sinh trong nhà trƣờng Nhƣ vậy, phân môn Tiếng Việt có nhiệm vụ
cung cấp hệ thống tri thức khoa học về Tiếng Việt cho HS, từ đó HS sử dụng và
có ý thức sử dụng Tiếng Việt chuẩn mực đúng quy tắc nhắm giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng Việt.
Phân môn Tiếng Việt giữ vai trò là công cụ giúp HS tiếp nhận và diễn đạt
đúng, tốt các thông tin môn học. Với Văn học, Tiếng Việt có quan hệ mật thiết,
nhƣng có đặc thù riêng, không thể trộn lẫn Trƣớc khi Bộ GD&ĐT ban hành
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDDT phân môn Tiếng Việt, Làm Văn và Ngữ
Văn đƣợc biên soạn thành 3 cuốn sách nằm trong mối quan hệ độc lập, riêng
biệt nhƣng gắn bó khăng khít, chi phối và bổ sung cho nhau.
Theo chƣơng trình giáo dục phổ thông thì mục tiêu của phân môn Tiếng
Việt là:
– Hình thành, phát triển kiến thức về ngôn ngữ nói chung, Tiếng Việt nói
riêng.
– Rèn luyện và phát triển các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt.
4
– Bồi dƣỡng và nâng cao tình cảm yêu mến, quý trọng và ý thức giữ gìn,
phát triển đối với tiếng nói, văn hoá của dân tộc.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục dạy học môn Ngữ Văn nói chung và ph n
môn Tiếng Việt nói riêng Bộ GD&ĐT đã x y dựng chƣơng trình dựa trên quan
điểm tích hợp và tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh. Vì vậy cấu trúc
chƣơng trình Tiếng Việt theo chƣơng trình chuẩn đƣợc xây dựng theo khối,
lớp học nhƣ sau:

LớpSố tiếtNội dung chƣơng trình học
Lớp 1012 tiếtNhóm 1:
– Lịch sử và đặc điểm sử dụng Tiếng Việt
– Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
– Đặc điểm của ngôn ngữ nói và viết
– Khái quát lịch sử Tiếng Việt
– Những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt
Nhóm 2:
– Văn bản và phong cách văn bản
– Văn bản
– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Nhóm 3:
– Thực hành các biện pháp tu từ và ôn tập Tiếng Việt
– Thực hành về các phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ
– Thực hành phép tu từ: Phép điệp, phép đối
– Ôn tập Tiếng Việt
Nhóm 1:
– Thực hành và ôn tập
– Thực hành nghĩa của từ trong sử dụng

5

LớpSố tiếtNội dung chƣơng trình học
Lớp 1113 tiết– Thực hành thành ngữ, điển cố
– Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu
– Thực hành một số kiểu c u trong văn bản
– Ôn tập Tiếng Việt
Nhóm 2:
– Ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân
– Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
– Nghĩa của câu
Nhóm 3:
– Đặc điểm loại hình Tiếng Việt
Nhóm 4:
– Phong cách ngôn ngữ
– Phong cách ngôn ngữ chính luận( 2tiết)
Lớp 1213 tiếtNhóm 1:
– Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
– Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
Nhóm 2:
– Phong cách văn bản
– Phong cách ngôn ngữ khoa học
– Phong cách ngôn ngữ hành chính
Nhóm 3:
– Thực hành
– Thực hành một số phép tu từ ngữ âm
– Thực hành một số phép tu từ cú pháp
– Thực hành về hàm ý
Nhóm 4:

6

LớpSố tiếtNội dung chƣơng trình học
– Phát biểu theo chủ đề và ôn tập

Nhƣ vậy, số tiết theo phân phối chƣơng trình chuẩn của phân môn Tiếng
Việt theo từng khối, lớp 10, 11, 12 chiếm khoảng 12,4% tổng số tiết học theo
thời lƣợng cả năm học (105 tiết/1năm học). Phần Tiếng Việt trong chƣơng trình
Ngữ văn THPT vừa có sự tiếp nối chƣơng trình ở bậc tiểu học và Ngữ Văn của
bậc THCS, vừa trang bị kiến thức mới, nâng cao theo nguyên tắc tích hợp.
1.1.2. Thực trạng áp dụng kiến thức Tiếng Việt của học sinh THPT
Việc dạy học Tiếng Việt ở bậc THPT từ khi cải cách giáo dục đã có nhiều
thay đổi, đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Song dạy học Tiếng Việt trong nhà
trƣờng nói chung và ở bậc THPT nói riêng còn hạn chế. Cụ thể:
– Nội dung của phân môn Tiếng Việt thiên về lý thuyết, nặng về cung cấp
những tri thức lí thuyết Tiếng Việt. Ở đ y, chƣơng trình Tiếng Việt nặng về yêu
cầu HS nhận diện các đặc điểm cấu trúc, nhận diện các phong cách văn bản.
Điều này đã làm xơ cứng và đơn điệu hoá tính tích cực của HS, gây nên hiện
tƣợng nhàm chán.
– Về phía GV giảng dạy thƣờng có quan niệm dạy Ngữ văn là dạy tác
phẩm Văn học thật hay, Tiếng Việt dạy sơ sài, có bài, đủ tiết Do đó, GV trực
tiếp đứng lớp coi nhẹ phân môn Tiếng Việt, nặng về giảng giả lí thuyêt, không
đầu tƣ phƣơng pháp Nên thực trạng thƣờng gặp là những tiết Tiếng Việt đƣợc
GV dạy nhanh, hay dạy cộng gộp nhiều bài.
– Về phía HS học Tiếng Việt thực trạng thƣờng gặp là nhƣ “nước đổ lá
k oa , ay n ư vịt nghe sấm”, bởi một phần các em đƣợc dạy đơn giản, dạy
nhanh, một phần HS không hứng thú với những kiến thức khô khan. Chính vì
vậy, những tiết dạy Tiếng Việt thƣờng rơi vào tình trạng thuyết giảng của GV
và ngồi nghe không tập trung của HS.
7
– Một thực trạng phải kể đến ảnh hƣởng quan trọng đến việc dạy và học
Tiếng Việt là việc kiểm tra đánh giá Cấu trúc đề kiểm tra, thi cử thƣờng nặng
về kiến thức Văn học và làm Văn Những kiến thức Tiếng Việt nếu có xuất hiện
trong đề cũng chỉ dừng lại một vài câu hỏi nhỏ ở mức độ yêu cầu nhận biết.
Chính lý do này đã khiến cho GV giảng dạy và HS học không coi trọng việc
học và ôn tập Tiếng Việt. Thực trạng của giáo dục là “ ọc để thi” nên nảy sinh
tƣ tƣởng “thi gì học nấy” Điều này đã chi phối đến việc dạy và học Tiếng Việt
ở bậc THPT hiện nay.
Theo khảo sát tại các trƣờng THPT đóng trên địa bàn huyện Hải Hậu –
Nam Định về tình hình áp dụng kiến thức Tiếng Việt sau khi đã đƣợc học phân
môn Tiếng Việt cho kết quả nhƣ sau:

Các hình thức áp dụngMức độ (N=100)
Áp dụng thƣờng xuyên16
Thỉnh thoảng áp dụng24
Không áp dụng40
Không nhớ kiến thức đã học13
Không có câu trả lời rõ ràng7

Bảng 2:2 T ực trạng p dụng kiến thức Tiếng Việt tạ c c trường T T đ ng
trên địa bàn huyện Hải Hậu, Nam Định
8
Biểu đồ 2.1. Tình hình áp dụng kiến thức Tiếng Việt tạ c c trường THPT
đ ng trên địa bàn huyện Hải Hậu, Nam Định
Từ bảng số liệu 2:2 và biểu đồ 2:1 cho thấy tỉ lệ thƣờng xuyên và thỉnh
thoảng sử dụng và áp dụng kiến thức Tiếng Việt đã học vào thực tiễn đời sống
chiếm tỉ lệ thấp (40%), tỉ lệ này bằng với tỉ lệ số HS không áp dụng sau khi đã
đƣợc học Tiếng Việt (40%). Từ đó có thể khẳng định rằng, số HS có ý thức sử
dụng kiến thức Tiếng Việt vào cuộc sống thực tiễn là rất ít. Và thực tế chứng
minh, lời ăn tiếng nói thƣờng ngày của giới trẻ hiện nay đang rơi vào tình trạng
“thiếu văn hoá” Đa phần các em sử dụng những yếu tố ngôn ngữ không trong
sáng, lạm dụng tiếng nƣớc ngoài, nói và viết sai chính tả, ngữ pháp, sử dụng
những từ kh ng đúng nghĩa, lệch chuẩn…Điều này chứng minh cho một thực tế
kiến thức đã học bị hổng, bị coi nhẹ, xem thƣờng, và giá trị sử dụng không cao.
Tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ, là ngôn ngữ chính thống của ngƣời Việt trong giao
tiếp, thế nhƣng thực trạng dạy và học còn bị xem nhẹ và việc sử dụng Tiếng
Việt còn gặp nhiều hạn chế.

16
24
40
7

13
5 0
10
15
20
25
30
35
40
45
thường xuyên tỉnh thoảng không bao giờ không nhớ không trả lời
9
1.1.3. Khảo sát thực trạng dạy học Tiếng Việt ở THPT xét từ góc độ áp
dụng trò chơi
1.1.3.1. Mục đích khảo sát
Nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng dạy học phân môn Tiếng Việt xét dƣới
góc độ áp dụng phƣơng pháp dạy học trò chơi và khả năng phát triển, rèn năng lực
tự học cho học sinh. Từ đó, rút ra những mặt thuận lợi và khó khăn khi áp dụng
phƣơng pháp dạy học trò chơi trong giảng dạy phân môn Tiếng Việt.
1.1.3.2. Địa bàn khảo sát
Trƣờng THTH Ngô Quyền, thành phố Nam Định
Trƣờng THPT Vũ Văn Hiếu, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Trƣờng THPT Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
1.1.3.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đối tƣợng khảo sát: 26 GV dạy bộ môn Ngữ Văn và 200 HS thuộc khối
11 thuộc 2 trƣờng THPT kể trên.
Phạm vi khảo sát: một số tiết dạy Tiếng Việt tại 3 trƣờng THPT nêu trên.
Hình thức khảo sát: thông qua hình thức phiếu điều tra, phỏng vấn, dự giờ
các tiết dạy Tiếng Việt trên cơ sở ngẫu nhiên, toàn diện, gồm các GV và HS thuộc
các trƣờng thị trấn và nông thôn với trình độ giỏi, khá, trung bình và yếu.
1.1.3.4. Kết quả khảo sát
– Những p ư ng p p c ủ yếu được GV sử dụng trong quá trình dạy phân môn
Tiếng Việt
Để tìm hiểu thực trạng dạy học Tiếng Việt ở THPT xét từ góc độ áp dụng
trò chơi Chúng tôi tiến hành khảo sát những phƣơng pháp chủ yếu đƣợc GV sử
dụng trong quá trình dạy phân môn Tiếng Việt trong những giờ học chính khoá
thu đƣợc kết quả bảng 2:3 (xem bảng 2:3)

SttPhƣơng phápSố lƣợngTỷ lệ(%)
1.Thuyết trình26100
2.Dạy học nêu vấn đề1350

10

3.Vấn đáp26100
4.Thảo luận nhóm623
5.Tổ chức cho học sinh tự nghiên cứu935

Bảng 2.3 Những p ư ng p p dạy học chủ yếu được GV sử dụng trong
tiết dạy Tiếng Việt ở 3 trường THPT
Biểu đồ 2.2 Những p ư ng p p dạy học chủ yếu được GV sử dụng trong
tiết dạy Tiếng Việt ở 2 trường THPT)
Bảng số liệu 2:3 và biểu đồ 2:2 cho thấy: có đến 100% GV chọn phƣơng
pháp thuyết trình và vấn đáp trong việc giảng dạy môn Tiếng Việt ở 3 lớp
THPT Vũ Văn Hiếu và 3 lớp ở THPT Ngô Quyền, có 50% GV chọn phƣơng
pháp dạy học nêu vấn đề, 35% GV chọn tổ chức cho HS tự nghiên cứu và chỉ có
23% ý kiến GV chọn phƣơng pháp thảo luận nhóm để áp dụng cho việc giảng
dạy.
Nhƣ vậy, từ kết quả trên chúng ta thấy đa phần GV vẫn sử dụng những
phƣơng pháp truyền thống và nặng về truyền thụ kiến thức lí thuyết cho HS.
– Nhận thức và quan đ ểm của GV về vai trò, tác dụng của tr c trong dạy
học phân môn Tiếng Việt THPT

100
100
50
35
23

0
20
40
60
80
100
120
Thuyết trình Dạy học nêu vấn
đề
Vấn đáp

Thảo luận nhómTổ chức cho học
sinh tự nghiên cứu

11
Để tìm hiểu nhận thức và quan điểm của GV về vai trò, tác dụng của trò
chơi trong dạy học phân môn Tiếng Việt THPT, chúng t i đã tiến hành điều tra
đối với 26 GV dạy môn Ngữ văn tại 3 trƣờng THPT: THPT Thịnh Long, THPT
Vũ Văn Hiếu thuộc huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định và THPT Ngô Quyền –
thành phố Nam Định và thu đƣợc kết quả bảng 2:4 (xem bảng 2:4)

SttCác tác dụngMức độ
Rất tác
dụng
Tác
dụng
Bình
thƣờng
Ít tác
dụng
Hoàn toàn
không tác
dụng
1.Tập trung sự chú ý của HS38521000
2.Hình thành không khí vui vẻ,
hứng khởi
78121000
3.Hình thành cảm xúc, động cơ
học tập
4555000
4.HS hiểu kiến thức s u hơn35501500
5.Rèn năng lực hợp tác, phối
hợp giải quyết nhiệm vụ học
tập giữa HS-HS
8761600
6.Tạo mối quan hệ tƣơng tác
giữa HS-HS, HS-GV
982900
7.Rèn cho HS chủ động tích
cực với hoạt động học tập
2575000
8.Phát triển tƣ duy sáng tạo,
rèn trí nhớ
0505000

Bảng 2.4. Nhận địn của g o v ên về tác dụng của việc sử dụng tr c
trong dạy học môn Tiếng Việt ở 2 trường THPT
12
Biểu đồ 2:3 Tỷ lệ GV nhận định về tác dụng của việc sử dụng tr c
trong dạy học môn Tiếng Việt ở 2 trường THPT
Từ kết quả bảng số liệu 2:4 và biểu đồ 2:3 cho thấy có 82% ý kiến GV khẳng
định trò chơi có vai trò tạo mối quan hệ tƣơng tác giữa HS – HS, HS – GV; 78% GV
cho rằng trò chơi rất có tác dụng tạo không khí vui vẻ, hứng khởi trong học tập; 76%
GV nhận định trò chơi có khả năng rèn năng lực hợp tác; 75% ý kiến GV cho rằng trò
chơi rèn cho HS chủ động, tích cực với hoạt động học tập; 50% ý kiến GV nhận định
có vai trò phát triển tƣ duy sáng tạo và rèn trí nhớ cho HS.
Tuy nhiên, số lƣợng ý kiến GV lựa chọn tác dụng “bình thƣờng” của trò
chơi đối với việc tập trung sự chú ý của HS, hình thành không khí vui vẻ, hứng
khởi, HS hiểu kiến thức s u hơn; rèn năng lực hợp tác, đặc biệt là 50% ý kiến
GV cho rằng trò chơi có vai trò “bình thƣờng” với việc phát triển tƣ duy sáng
tạo rèn trí nhớ cho HS.
Qua số liệu điều tra, có thể kết luận rằng, GV có nhận định, nhận thức và
quan điểm về áp dụng trò chơi trong dạy học phù hợp với xu hƣớng dạy học
phát huy tính tích cực của học sinh, “lấy HS làm trung t m”

38
35
78
45
8 9
52
12
55
50
76
82
10 10
15 16 9

0
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tập trung
sự chú ý
của HS
Hình
thành
không khí
vui vẻ,
hứng khởi
Hình
thành cảm
xúc, động
cơ học tập
HS hiểu
kiến thức
s u hơn
Rèn năng
lực hợp
tác, phối
hợp
gqnvht
giữa HSHS
Tạo mqh
tƣơng tác
giữa HSHS, HSGV
Hoàn toàn không
tác dụng
Ít tác dụng
Bình thường
Tác dụng
Rất tác dụng
13
– Thực trạng nhận thức của GV về mức đ áp dụng tr c trong dạy học phân
môn Tiếng Việt THPT
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của GV về mức độ áp dụng trò chơi dạy
học Tiếng Việt nhằm n ng cao năng lực tự học cho HS THPT qua khảo khát,
điều tra đã thu đƣợc kết quả bảng 2.5 (xem bảng 2:5)

SttMức độSố lƣợngTỉ lệ (%)
1.Không sử dụng00
2.1 tiết, 2 tiết00
3.Cả 2 tiết00
4.Linh động theo nội dung dạy học26100
5.Ý kiến khác00

Bảng 2:5 Mức đ sử dụng tr c môn T ếng Việt ở 3 trường THPT
Biểu đồ 2:4 Mức đ sử dụng tr c môn T ếng Việt ở 3 trường THPT
Nhìn vào bảng số liệu 4 và biểu đồ 4 có thể thấy 100% ý kiến của GV đều
cho rằng nên áp dụng trò chơi linh động theo nội dung dạy học và không có ý
kiến nào cho rằng không sử dụng hay sử dụng 1, 2 tiết và 2 tiết.
0 00
100
0
Kh ng sử dụng
1 tiết, 2 tiết
Cả 2 tiết
Linh động theo nội
dung dạy học
Ý kiến khác
14
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng đa số GV ở 3 trƣờng THPT Vũ Văn Hiếu,
THPT Thịnh Long huyện Hải Hậu – Nam Định và THPT Ngô Quyền- Thành
phố Nam Định đều rất chú trọng quan t m đến việc ứng dụng trò chơi trong dạy
học phân môn Tiếng Việt Đ y là một dấu hiệu tích cực đáng mừng của ngành
giáo dục Điều này cho thấy thái độ tích cực của các thầy cô giáo trong hoạt
động dạy học, họ là những ngƣời luôn luôn sáng tạo và thích ứng với xu thế hội
nhập của toàn thế giới.
– Thực trạng xây dựng và áp dụng tr c trong dạy học phân môn Tiếng
Việt THPT
Xây dựng và áp dụng trò chơi trong dạy học phân môn Tiếng Việt là một
việc làm vô cùng quan trọng Chúng t i đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều
tra xã hội học đối với GV dạy môn Ngữ văn ở 3 trƣờng THPT nói trên và thu
đƣợc kết quả bảng 2:6 (xem bảng 2:6)

SttCăn cứ để xây dựng và áp dụng chơi trong
dạy học phân môn Tiếng Việt
Ý kiến GV
SLTỉ lệ (%)
1.Căn cứ vào khối thi HS đang theo học00
2.Căn cứ vào các khâu của quá trình dạy học311,5
3.Căn cứ cào nội dụng, chƣơng trình học519,2
4.Căn cứ vào hình thức và phƣơng pháp học tập311,5
5.Căn cứ vào số lƣợng tiết học của một lớp415,4
6.Căn cứ vào không khí học tập của lớp học726,9
7.Căn cứ vào trình độ hiểu biết của HS27,7
8.Căn cứ vào diễn biến trong quá trình dạy học27,7

Bảng 2:6 C c căn cứ để xây dựng và áp dụng c trong dạy học phân môn
Tiếng Việt bậc THPT
15
Biểu đồ 2:5. Tỷ lệ c c căn cứ để xây dựng và áp dụng c trong dạy học
phân môn Tiếng Việt bậc THPT
Từ kết quả bảng 2:6 và biểu đồ 2:5 cho thấy có 26,9% ý kiến GV căn cứ
vào không khí học tập của lớp học để chủ động xây dựng và áp dụng trò chơi
chủ yếu theo Điều đó cho thấy GV thƣờng xuyên phải xây dựng các trò chơi
một cách linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính tích cực chủ
động của HS Tuy nhiên, các căn cứ này cũng g y kh ng ít những hạn chế nhất
định vì số lƣợng HS quá đ ng
Có 19,2% ý kiến của GV cho rằng cần phải căn cứ cào nội dung học tập.
mục đích sử dụng trò chơi chủ yếu hƣớng vào chƣơng trình học giúp HS chủ
động lĩnh hội nội dung mới là hoàn toàn hợp lí.
Có 11,5 ý kiến GV cho rằng cần phải căn cứ vào hình thức, phƣơng pháp
học tập và căn cứ vào các khâu của quá trình dạy học. 7,7% ý kiến GV cho rằng
căn cứ vào trình độ hiểu biết của HS và căn cứ vào diễn biến trong quá trình dạy
học để xây dựng và áp dụng trò chơi Và kh ng có ý kiến của GV nào cho rằng

0
11.5
11.5
19.2
15.4
26.9

5 0
10
15
20
25
30
CC vào khối
thi HS đang
theo học
CC vào các
kh u của qtdh
CC vào nd,
cth
CC vào ht và
ppht
CC vào sl tiết
học của 1 lớp
CC vào kkht
của lớp học
16
cần phải căn cứ vào khối thi HS đang theo học, họ kh ng quan t m đến căn cứ
này vì HS các lớp học chuyên nhiều khối thi khác nhau.
-. Thực trạng đ n g của HS về mức đ sử dụng tr c mà GV p dụng
trong tiết học Tiếng Việt
Để tìm hiểu và đánh giá về mức độ sử dụng trò chơi mà GV nên áp dụng
trong tiết học Tiếng Việt, chúng t i đã tiến hành điều tra đối với 200 em HS và
thu đƣợc kết quả bảng 2:7 (xem bảng 2:7)

SttMức độ sử dụng trò chơi trong dạy học
Tiếng Việt ở trên lớp GV
Số lƣợngTỷ lệ
(%)
1.Sử dụng nhiều84
2.Vừa phải12060
3.Quá ít4221
4.Ít sử dụng2010
5.Không bao giờ105

Bảng 2:7. Mức đ sử dụng tr c môn ọc Tiếng Việt cấp T T của
GV t eo đ n g của HS
Biểu đồ 2:6. Mức đ sử dụng tr c môn ọc Tiếng Việt cấp T T của
GV t eo đ n g của HS
4
60
21
10 5
Sử dụng nhiều
Vừa phải
Qúa ít
Ít sử dụng
Kh ng bao giờ
17
Nhìn vào bảng số liệu 2:7 và biểu đồ 2:6, chúng ta thấy 60% ý kiến của
HS cho rằng GV sử dụng vừa phải trò chơi trong giảng dạy phân môn Tiếng
Việt, 21% ý kiến cho rằng quá ít sử dụng, 10% cho rằng ít sử dụng và 5% cho
rằng không bao giờ sử dụng, 4% còn lại cho rằng sử dụng nhiều. Với kết quả
này khẳng định, việc sử dụng trò chơi trong dạy phân môn Tiếng Việt chƣa
đƣợc GV coi trọng hay sử dụng trong tiết dạy vì vẫn chiếm đến 40% trong tổng
số Điều này phản ánh tính tích cực hoặc thụ động của HS trong tiết học Tiếng
Việt chính khoá.
– Thực trạng tiếp nhận và giải quyết tr c trong tiết học Tiếng Việt trên lớp
của HS
– HS tự đ n g
+ Về thái độ: Để đánh giá đƣợc thực trạng tiếp nhận và giải quyết trò chơi
trong tiết học Tiếng Việt trên lớp của HS, chúng t i đã tiến hành khảo sát, điều tra
các HS ở 3 trƣờng THPT Vũ Văn Hiếu, THPT Thịnh Long, huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định và THPT Ngô Quyền, thành phố Nam Định(Xem bảng 2:8)

SttThái độ HSSố lƣợng
HS
Tỷ lệ
(%)
1.Rất thích6231
2.Thích7638
3.Bình thƣờng4422
4.Căng thẳng, mệt mỏi, uể oải không muốn tham gia84
5.Không quan tâm00
6.Ý kiến khác105

Bảng 2:8. T đ của S k t am g a tr c môn T ếng Việt bậc
T T t eo đ n g của HS
18
Biểu đồ 2:7. T đ của S k t am g a tr c môn T ếng Việt bậc
T T t eo đ n g của HS
Qua bảng số liệu 2:8 và biểu đồ 2:7 chúng ta thấy thái độ tích cực của HS
khi tham gia trò chơi rất thích và thích chiếm tỉ lệ 69%, có 22% HS cho rằng
bình thƣờng, có 4% cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi, uể oải không muốn tham
gia, và có đến 5% HS có ý kiến cho rằng GV chƣa tổ chức trò chơi nên họ
không bày tỏ đƣợc thái độ của mình khi tiếp nhận trò chơi của GV.
+ Về độ khó của trò chơi: Để khảo sát vấn đề này, chúng tôi tiến hành dự
giờ, phỏng vấn và sử dụng câu hỏi: “Trong dạy học tiết Tiếng Việt ở lớp các trò
c do g áo viên xây dựng đ i với bạn t ường n ư t ế nào?” Với 4 mức độ:
dễ, quá dễ, bình thƣờng, khó và ý kiến khác chúng t i thu đƣợc kết quả bảng 2:8

SttMức độSố lƣợng HSTỷ lệ (%)
1.Khó157,5
2.Bình thƣờng7537,5
3.Dễ5025
4.Qúa dễ4020
5.Ý kiến khác2010

Bảng 2:8. Đ n g của HS về mức đ khó của tr c môn ọc Tiếng Việt
THPT
31
38
22
4
0
5
Rất thích
Thích
Bình thƣờng
Căng thẳng, mệt mỏi, uể
oải kh ng muốn tham gia
Không quan tâm
Ý kiến khác
19
Biểu đồ 2:9. Đ n g của HS về mức đ khó của tr c môn ọc Tiếng
Việt cấp T T
Nhìn vào bảng số liệu 2:9 và biểu đồ 2:8 trên cho thấy có 37,5% ý kiến
HS cho rằng mức độ của trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt là bình thƣờng,
25% HS có ý kiến cho rằng câu hỏi của GV đƣa ra trong các trò chơi dạy học
Tiếng Việt là có mức độ dễ. Và có 20% ý kiến của HS cho rằng quá dễ. Và có
7,5% ý kiến của HS cho rằng câu hỏi của GV đƣa ra quá khó đối với họ điều
này mới tạo ra đƣợc sự tích cực trong học tập của HS
+ Về cách ứng xử của HS khi tiếp nhận trò chơi của GV: Để xác định
cách ứng xử của HS khi tiếp nhận trò chơi của GV, chúng tôi có tham khảo ý
kiến của GV và thu đƣợc kết quả bảng 2:10 (xem bảng 2:10)

SttHoạt động của HSSố lƣợng
HS
Tỷ lệ
(%)
1.Suy nghĩ và thực hiện yêu cầu9849
2.Suy nghĩ về những vấn đề nhƣng kh ng tự giác2010
3.Không quan tâm, không tham gia52,5
4.Ý kiến khác77 GV chƣa
tổ chức)
38,5

7.5
37.5
25
20
10
Khó
Bình thường
Dễ
Qúa dễ
Ý kiến khác
20
Bảng 2:10. Biểu hiện của HS khi GV tổ chức tr c môn ọc Tiếng Việt THPT
Biểu đồ 2:9. Biểu hiện của HS khi GV tổ chức tr c môn ọc
Tiếng Việt cấp T T
Từ những số liệu bảng 2:10 và biểu đồ 2:9 trên, có thể nhận xét nhƣ sau:
Khi tiếp nhận trò chơi của GV có 49% ý kiến HS cho rằng phải suy nghĩ và thực
hiện theo yêu cầu, 38,5% HS cho rằng GV chƣa tổ chức nên chúng t i thu đƣợc
tín hiệu ngƣợc từ phía GV tổ chức áp dụng trò chơi trong dạy học, 10% ý kiến
của HS cho rằng suy nghĩ về những vấn đề nhƣng kh ng tự giác và 2,5% HS
cho rằng các em không quan tâm, không tham gia các hoạt động trò chơi dạy
học của GV
Nhƣ vậy, chúng ta thấy vẫn còn có HS khi GV tổ chức trò chơi cho các
em nhƣng các em vẫn có những suy nghĩ rất e ngại khi tham gia vì các em mắc
phải tâm lí e dè, sợ hãi và ngại giữa các HS – HS lẫn nhau Đ y là những HS rất
thụ động và lu n tìm cách “đối phó” với các yêu cầu của GV Đối với những
HS này trong quá trình dạy học GV cần phải chú ý, động viện, khuyến khích
các em nhiều hơn khi tham gia hoạt động trò chơi trong lớp học.
– GV đ n g
+ Về cách xử lí của HS khi tham gia trò chơi: Để tìm hiểu vấn đề này,
chúng t i đã thăm dò ý kiến cán bộ GV câu hỏi điều tra 26 ngƣời: “Đ n g
49
10
2.5
38.5
Suy nghĩ và thực hiện yêu
cầu
Suy nghĩ về những vấn đề
nhƣng kh ng tự giác
Không quan tâm, không
tham gia
Ý kiến khác
21
của Thầy/Cô n ư t ế nào k S t am g a tr c của GV đặt ra?” Kết quả
thu đƣợc bảng 2:11 (xem bảng 2:11)

SttCác hoạt động của
HS
Mức độ
Tất cảTrung
bình
ÍtKhông
có HS
nào
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
1.Hào hứng tham gia
trò chơi
2284,6311,513,800
2.Đọc và nghiên cứu tài
liệu để thực hiện trò
chơi
2388,527,713,800
3.Thảo luận với các
bạn để giải quyết trò
chơi
2388,5311,50000
4.Không muốn tham
gia và tìm mọi cách
đối phó với GV
00000026100
5.Ý kiến khác (nếu có)00000000

Bảng 2:11. Cách xử lí của HS khi tiếp nhận tr c trong t ết học
Tiếng Việt cấp T T t eo đ n g của GV
22
Biểu đồ 2:10. Cách xử lí của HS khi tiếp nhận tr c trong t ết học
Tiếng Việt cấp T T t eo đ n g của GV
Từ kết quả khảo sát ở bảng 2:11 và biểu đồ 2:10 nêu trên chúng ta thấy có
>80% ý kiến của GV cho rằng hầu hết HS hào hứng tham gia trò chơi, đọc và
nghiên cứu tài liệu để thực hiện trò chơi và thảo luận với các bạn để giải quyết
trò chơi Và 100% ý kiến của GV cho rằng không có HS nào không muốn tham
gia và tìm mọi cách đối phó với GV.
+ Về hiệu quả áp dụng trò chơi trong dạy học trong tiết Tiếng Việt: Khi
khảo sát hiệu quả áp dụng trò chơi trong dạy học trong tiết Tiếng Việt, chúng tôi
đặt câu hỏi: “Thầy/Cô cho biết hiệu quả việc sử dụng tr c trong trong t ết
Tiếng Việt ở trên lớp-hoạt đ ng ngoạ k a n ư t ế nào?”. Kết quả thu đƣợc
bảng 2:12 (xem bảng 2:12)

SttCác loại trò
chơi
Mức độ hiệu quả
Rất hiệu
quả
Hiệu quảBình
thƣờng
Không
hiệu quả
Hoàn
toàn
không
84.6 88.5 88.5
100
11.5 7.7 11.5
0 0 0

0 0
0
20
40
60
80
100
120
Hào hứng
tham gia TC
Đọc và
nghiên cứu
tài liệu để
thực hiện TC
Thảo luận
với các bạn
để giải quyết
TC
Kh ng muốn
tham gia và
tìm mọi cách
đối phó với
GV
Ý kiến khác
Không có HS nào
Ít
Trung bình
Tất cả
23

hiệu quả
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
SLTỷ
lệ
(%)
1.Trò chơi phát
triển nhận thức
0026100000000
2.Trò chơi phát
triển giá trị
002596,213,80000
3.Trò chơi phát
triển vận động
002076,9000000

Bảng 2:12. Hiệu quả áp dụng tr c trong dạy học trong tiết học Tiếng Việt
cấp T T t eo đ n g của GV
Biểu đồ 2:11. Hiệu quả áp dụng tr c trong dạy học trong tiết học
Tiếng Việt cấp T T t eo đ n g của GV

100
96.2
76.9
0
3.8
0

0
20
40
60
80
100
120
Trò chơi phát
triển nhận
thức
Trò chơi phát
triển giá trị
Trò chơi phát
triển vận
động
Hoàn toàn kh ng hiệu quả
Kh ng hiệu quả
Bình thƣờng
Hiệu quả
Rất hiệu quả
24
Từ bảng số liệu 2:12 và biểu đồ 2:11 chúng tôi nhận thấy: đối với hai loại
trò chơi phát triển nhận thức và trò chơi phát triển giá trị đƣợc GV cho rằng có
hiệu khi GV tổ chức áp dụng trò chơi trong dạy học chiếm tỉ lệ 100% và 96,2%,
chỉ có 1 GV (chiếm tỉ lệ 3,8% cho là bình thƣờng Riêng đối với trò chơi phát
triển vận động chiếm tỉ lệ thấp nhất trong 3 loại trò chơi 76,9%, lí giải cho việc
này là do một trong trƣờng GV không có ý kiến gì vì GV chƣa tổ chức cho HS
tham gia trò chơi này bằng hoạt động ngoại khóa.
Nhƣ vậy, nhìn chung các ý kiến đánh giá của GV về thực trạng áp dụng
trò chơi trong dạy học trong tiết Tiếng Việt cho thấy: mặc dù GV một phần nào
đó đã phát huy tính tích cực học tập của HS nhƣng vẫn thấy tình trạng phớt lờ,
tìm mọi cách đối phó với GV vẫn còn tồn tại.
-. N ận t và k ến nghị của HS về mức đ sử dụng tr c mà GV nên p dụng
trong tiết học Tiếng Việt
– Nhận xét và kiến nghị của HS về mức độ sử dụng trò chơi mà GV nên
áp dụng trong tiết học Tiếng Việt: Chúng t i trƣng cầu ý kiến của 200 em HS ở
3 trƣờng THPT kể trên về mức độ sử dụng trò chơi Kết quả khảo sát bảng
2:13 (xem bảng 2:13)

SttMức độSố lƣợngTỉ lệ (%)
1.Không sử dụng52,5
2.1 tiết, 2 tiết31,5
3.Cả 2 tiết31,5
4.Linh động theo nội dung dạy học18993,5
5.Ý kiến khác00

Bảng 2:13. N ận t và k ến nghị của HS về mức đ sử dụng tr c mà
GV nên áp dụng trong tiết học Tiếng Việt ở bậc THPT
25
Biểu đồ 2:12. N ận t và kiến nghị của HS về mức đ sử dụng tr c
mà GV nên áp dụng trong tiết học Tiếng Việt ở bậc THPT
Qua kết quả khảo sát bảng số liệu 2:13 và biểu đồ 2:12 cho thấy có đến 93,5% ý
kiến HS cho rằng GV nên tổ chức trò chơi linh động theo nội dung dạy học; có
1,5% HS cho rằng sử dụng 1 tiết, 2 tiết, cả 2 tiết chỉ sử dụng trò chơi duy nhất;
có 2,5 HS cho rằng không cần sử dụng trò chơi
Nhƣ vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy GV áp dụng hạn chế PPDH trò chơi
trong dạy học những bài Tiếng Việt trong chƣơng trình chính khóa Điều này,
phần nào dẫn tới tình trạng mất hứng thú, tâm lý không thoải mái khi học những
tiết Tiếng Việt trong chƣơng trình của học sinh.
2.Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
2.1. Nguyên tắc thiết kế
Để xây dựng trò dạy học phục vụ cho việc giảng dạy phân môn Tiếng
Việt THPT chúng t i căn cứ vào các tiêu chí sau:
– Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp của bài học trong chƣơng trình dạy học
phân môn Tiếng Việt THPT
2.51.5 1.5
93.5
0 0
Kh ng sử dụng
1 tiết, 2 tiết
Cả 2 tiết
Linh động theo nội dung dạy
học
Ý kiến khác
26
– Logic tiến trình tổ chức quá trình dạy học trên lớp và cách ph n loại trò
chơi trong dạy học
– Đặc điểm nhận thức, t m sinh lí và năng lực, kiến thức nền của HS.
Trên cơ sở lí luận ở Chƣơng 1, chúng t i áp dụng thiết kế các trò chơi dạy
học môn Tiếng Việt ở THPT dựa trên một số nguyên tắc sau:
– Đảm bảo mục đíc : Mục đích của việc áp dụng trò chơi trong dạy học
nhằm phát huy năng lực tự học của HS. Vì vậy, nhiệm vụ chơi, luật chơi và
hành động của trò chơi đòi hỏi HS phải vận dụng sử dụng các giác quan, các
thao tác trí tuệ, đặc biệt là những thao tác tƣ duy nhƣ: ph n tích, tổng hợp, khái
quát hóa, để lĩnh hội kiến thức của bài học, môn học.
– Đảm bảo tính chất của hoạt đ ng c : Mỗi trò chơi dạy học phải là trò
chơi đích thực, thực sự hấp dẫn, kích thích tính tích cực chủ động sáng tạo và
phát huy năng lực tự học của HS Để có đƣợc hiệu quả trên yêu cầu HS phải vận
dụng vốn hiểu biết và năng lực tri thức của mình để giải quyết nhiệm vụ học tập
bằng phƣơng pháp trò chơi sinh động.
– Đảm bảo tính hệ th ng và tính phát triển: Các trò chơi đƣợc sắp xếp từ
đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến khó, tạo thành một hệ thống gồm các nhóm trò
chơi nhằm nâng cao trí tuệ của HS.
– Đảm bảo tín đa dạng: Các trò chơi hệ thống phải đa dạng, phong phú
tạo cơ hội cho HS thực hành, vận dụng vốn hiểu biết thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau và khả năng tƣ duy của của các em để giải quyết nhiệm vụ học tập trong
tình huống chơi đa dạng, phong phú.
Trong chƣơng trình dạy học phân môn Tiếng Việt ở bậc THPT, GV có
thể xây dựng và sử dụng rất nhiều dạng trò chơi khác nhau Tuy nhiên, để sử
dụng trò chơi trong dạy học đạt hiệu quả, đòi hỏi GV phải khéo léo lựa chọn và
sử dụng các loại trò chơi dạy học phù hợp Để làm đƣợc điều đó ngƣời GV cần
phải:
27
– Nghiên cứu kỹ luật chơi, xác định rõ những quy định với những ngƣời
tham gia trò chơi là gì, vai trò của các thành viên tham gia trò chơi đƣợc xác
định cụ thể ra sao?
– Nghiên cứu kỹ cách tổ chức trò chơi và cách thức chơi Xác định tiến
trình của trò chơi, hình thức tổ chức và những điều kiện, phƣơng tiện cần thiết
để thực hiện trò chơi
– Soạn giáo án và chuẩn bị điều kiện, phƣơng tiện chơi Giáo án do GV
thiết kế để sử dụng trò chơi phải thể hiện bằng chuỗi các hoạt động tƣơng ứng
với tiến trình vận động nội dung học vấn của bài học. Hoạt động chơi của HS
đƣợc chia cắt thành những hành động cụ thể và đƣợc xác định mục tiêu tƣơng
ứng Đặc biệt, GV cần xác định thật chính xác mục tiêu của việc sử dụng trò
chơi trong giáo án của mình. Một bài học có thể sử dụng nhiều trò chơi nên trò
chơi sẽ giúp cho HS đạt đến những mục tiêu cụ thể của bài học, trong đó có các
mục tiêu giúp cho HS chuyển trạng thái sau từng phần thông tin của bài học.
Tuy nhiên, nhìn chung các đặc điểm nêu trên cũng chỉ mang tính chất
tƣơng đối tùy theo nội dung của trò chơi và đặc điểm tiếp nhận của từng đối
tƣợng HS. Vì vậy, GV cần tổ chức số lƣợng trò chơi trong tiết học/hoạt động
ngoại khóa sao cho phù hợp với thời gian, với nội dung bài học để từ đó HS có
thể hiểu đƣợc trọng t m bài học.
2.2. Một số giải pháp cụ thể
2.2.1. Giải pháp 1: giới thiệu một số nhóm trò chơi áp dụng cho hoạt động khởi động trong giờ
dạy Tiếng Việt
2.2.1.1. Mục đíc
– Thứ nhất: nhóm các trò chơi khởi động gây hứng thú nhận thức. Những
trò chơi này áp dụng khi bắt đầu vào một tiết học, nó có tác dụng khởi động tƣ
duy của HS, dẫn dắt HS tìm hiểu nội dung và học tập một cách tự nhiên, thỏa
mái và vui vẻ.
28
– Thứ 2: không chỉ có vậy, trò chơi này còn đƣợc sử dụng khi chuyển
tiếp sang một nội dung mới trong giờ học. Cách chuyển tiếp này giúp cho HS
thay đổi trạng thái, kích thích hoạt động trí tuệ để đạt đƣợc mục tiêu bài học.
– Thứ 3: Áp dụng trò chơi trong hoạt động này sẽ tạo tâm thế chủ động,
thoải mái, tâm lí vui vẻ cho cả ngƣời dạy và học sinh.
(Hình ảnh: áp dụng tr c c o oạt đ ng khở đ ng bài Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt-SGK ngữ văn 10, tập 1, tr113)
29
2.2.1.2. Những lưu ý k t ết kế và áp dụng tr c trong oạt đ ng khở đ ng
Để tổ chức trò chơi trong dạy học ph n m n Tiếng Việt ở trƣờng THPT
th ng thƣờng phải thực hiện các công việc sau:
30
Chuẩn bị:
+ Bƣớc 1: Xác định mục tiêu cần đạt của từng nội dung sử dụng trò chơi
+ Bƣớc 2: Lựa chọn trò chơi
+ Bƣớc 3: Thiết kế nội dung của từng trò chơi nhƣ: soạn ô chữ, phiếu
chơi, c u hỏi trắc nghiệm, hình ảnh…
+ Bƣớc 4: Thiết kế luật chơi, tiến trình chơi, cách tổ chức Sau các bƣớc
chuẩn bị cho việc tổ chức trò chơi, cần chuẩn bị các đồ dùng, thiết bị, phƣơng
tiện tổ chức trò chơi, chuẩn bị phần thƣởng (nếu có để trò chơi thêm hấp dẫn.
ri n khai
+ Bƣớc 1: GV giới thiệu trò chơi, luật chơi và cách chơi
+ Bƣớc 2: Lựa chọn HS tham gia trò chơi nếu tổ chức cho cả lớp chơi thì
không cần thực hiện bƣớc này).
+ Bƣớc 3: Tổ chức cho HS tham gia trò chơi, dẫn dắt hoạt động chơi,
giám sát và thực hiện theo luật chơi
+ Bƣớc 4: Tuyên bố ngƣời thắng cuộc và trao giải thƣởng (nếu có).
Kết thúc:
+ Tổ chức cho HS rút ra những vấn đề chính th ng qua trò chơi nhƣ ý
nghĩ của trò chơi, nội dung liên quan đến trò chơi, cách thực hiện trò chơi nhƣ
thế nào để đạt hiệu quả cao.
+ Xem các hoạt động dạy và học đã đạt đƣợc kết quả , hiệu quả và tác
động nhƣ thế nào đối với HS.
+ Sử dụng kết quả đánh giá nhằm: cải tiến phƣơng pháp dạy học, xác
định nhu cầu học tập mới, cổ vũ, động viên HS tích cực chủ động tham gia hoạt
động tiếp theo.
2.2.1.3. Thiết kế và áp dụng m t s tr c áp dụng cho hoạt đ ng khở đ ng trong giờ dạy Tiếng
Việt
– Thiết kế tr c p quà bí mật
+ Các bƣớc tiến hành
31
Bƣớc 1: tạo Slide giao diện chính: Vào PowerPoint trên máy tính tạo
Slide với nội dung là tên và quy tắc trò chơi, trang trí hộp quà
Chọn Home=> chọn New Slide để tạo một trang có 5 hộp quà tƣơng ứng
với 5 câu hỏi.
Chọn Background cho trang=> chọn Ínert=> chọn Tex Box
Tiếp tục chọn Insert=> chọn Pictures=> chọn This Device để tải hộp
quà có sẵn trong máy sau đó chọn hộp quà và nhấn Insert
32
Sau đó chọn hộp quà và nhấn Insert để đƣa hộp quà vào Slide
33
Bƣớc 2: tạo Slide cho từng câu hỏi
Tạo slide cho từng câu hỏi: vào Home =>. Chọn New slide, sau đó Chọn
Insert=> chọn Text Box và nhập nội dung câu hỏi và vẽ tiếp một Textbox để
nhập câu trả lời.
+ Áp dụng tr c p quà bí mật
Trò chơi hộp quà bí mật đƣợc áp dụng cho hoạt động khởi động trong
những bài dạy Tiếng Việt sẽ linh hoạt tùy vào mục đích của Gv và mục tiêu bài
học. Trong sáng kiến này, chúng t i đƣa ra một số ví dụ cụ thể sau:

LớpTên bàiCâu hỏi áp dụng trong trò chơi
10Phong cách ngôn
ngữ sinh hoạt( tiết
2- SGK Ngữ văn 10
tập 1, tr 125)
1.Có tất cả bao nhiêu phong cách ngôn ngữ
ĐA: 6 phong cách
2.Khái niệm PCNN sinh hoạt
ĐA: là lời ăn tiếng nói thƣờng ngày nhằm
để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm đáp
ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
3.Ngôn ngữ sinh hoạt có những dạng nào?
ĐA: nói, viết, lời nói tái hiện
4 c u ca dao:” lời nói chẳng mất tiền mua.
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau” khuyên
chúng ta điều gì?
ĐA: khuyên chúng ta cần lịch sự, lễ
độ…trong giao tiếp để ngƣời nghe thấy hài
lòng, vừa ý.
5. Nhật kí có phải là PCNN sinh hoạt hay
không?
ĐA: đúng? Có, là dạng lời nói tái hiện
Những yêu cầu sử1 Đọc câu sau và chỉ ra lỗi sai: “ c úng ta

34

dụng Tiếng Việt
( SGK Ngữ văn 10
tập 2, tr 65)
đang là n ững học xinh học cấp 3, lên cần
phải có tính tự g c”
ĐA: xinh, lên
2.tìm lỗi sai trong cách dùng từ của câu sau:
“Con gà đã bị bọn trẻ hạ gục”
ĐA: hạ gục
3.Từ nào không nên dùng trong VD sau:
“ Trông cô g k a n n ư t n tinh ấy nhỉ
ĐA: xinh nhƣ tinh tinh
4.thay thế từ Tiếng Anh đƣợc dùng trong
câu sau bằng một từ( cụm từ) Tiếng Việt
tƣơng đƣơng
“ T ông t n ot n ất trong ngày hôm nay
đây! Đ là c úng ta được nghỉ tiết 5”
ĐA: hot=> mới nhất
5. “ c ết đứng c n n s ng quỳ” những từ
“ đứng/ quỳ”đƣợc sử dụng theo nghĩa nào?
ĐA: nghĩa bóng/ nghĩa ẩn dụ
11Thực hành về nghĩa
của từ trong sử
dụng( SGK ngữ văn
11, tập1 , tr 74)
1. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống
Nhật kí trong tù(…) m t tấm lòng nhớ nước
A. Phản ánh
B. Canh cánh
C. Thể hiện
D. Biểu lộ
ĐA: B
2. Từ lá trong c u sau đƣợc sử dụng theo
nghĩa nào?
L vàng trước gió khẽ đưa vèo

35

ĐA: nghĩa gốc
3.Đầu lòng hai ả t nga
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân
Từ đầu sử dụng theo nghĩa nào?
ĐA: nghĩa chuyển
4. Chọn đáp án đúng
Các anh đã hi sinh bảo vệ tổ quốc
A. Anh dũng
B. Chống trọi
C. Đánh giặc
D. Kiên cƣờng
ĐA: A
5. tôi sẽ cố gắng đạt đƣợc(…..) trong kì thi
vào đại học
A. kết quả
B. Thành tích
C. kết quả cao
D. thành công
ĐA: C
1. Tìm từ d ng chƣa chuẩn mực trong ví dụ
sau?
Tô n an và đồng tiền lẽ
ĐA: lẽ=> lỗi phát âm
2. Cháu xin nỗ bà, c u đã quên k ông
mua xà phòng cho bà rồi
Từ nào dùng không chuẩn mực trong câu
trên?
ĐA: nỗi=> lỗi

36

12Giữ gìn sự trong
sáng của Tiếng
Việt( tiết 2, Ngữ văn
12, tập 2, tr 43)
3. Nhìn chị k a bị ngầu
Từ nào kh ng đảm bảo tính trong sáng của
Tiếng Việt?
ĐA: hơi bị
4.Chúng ta có nên lồng ghép TiếngAnh vào
1 câu nói Tiếng Việt?
ĐA: có nhƣng phải đảm bảo tính chuẩn
mực không dung nạp tạp chất, lai căng
5 “Lời nói, gói vàng” nhắc nhở chúng ta
điều gì?
ĐA: chọn từ ngữ hay, chính xác để nói lời
hay ý đẹp

Nhƣ vậy, trò chơi Hộp quà bí mật có thể áp dụng không chỉ cho hoạt
động khởi động mà còn có thể áp dụng trong hoạt động củng cố, luyên tập. Trò
chơi này áp dụng tùy vào mục đích giảng dạy và ý tƣởng của ngƣời giáo viên
khi triển khai nội dung bài dạy. Bên cạnh đó, ngƣời dạy cũng có thể thay đổi
câu hỏi trong từng hộp quà sao cho hợp lí và đạt hiệu quả giảng dạy. Chính vì
vậy trò chơi này sẽ tạo sự linh hoạt sang tạo của ngƣời GV và tạo hứng thú, chủ
động cho HS.
– Thiết kế tr c Đuổi hình bắt chữ
+ C c bước tiến hành:
Bƣớc 1: ở trang Powpoint, chọn Insert=> Pictuer để chèn hình ảnh có
liên quan đến câu trả lời
Bƣớc 2: Tạo ra những hiệu ứng để gợi ý, hƣớng ngƣời chơi đến câu trả
lời
Bƣớc 3: tạo hiệu ứng của câu trả lời
37
(Hình ảnh: áp dụng tr c đuổi hình bắt chữ trong dạy bài PCNN báo chí)
38
+ Áp dụng tr c Đuổi hình bắt chữ
Bài 1: Thực hành về thành ngữ, điển cố
Thiết kế trò chơi với những câu:
1. Đàn gảy tai trâu
2. Đổ thêm dầu vào lửa
39
3. Ăn c y táo rào c y sung
Bài 2: Thực hành về nghĩa của từ
40
Nhƣ trên chúng t i đã trình bày, trò chơi đuổi hình bắt chữ ƣu điểm là
ngƣời dạy chèn hình ảnh có liên quan đến câu trả lời vào trong từng slide, sau
đó tạo hiệu ứng để câu trả lời xuất hiện Trò chơi này yêu cầu ngƣời giáo viên
phải chọn đƣợc những hình ảnh có liên quan mật thiết đến câu trả lời, nếu
không HS sẽ không có mối liên hệ với đáp án Bên cạnh đó, trò chơi này cũng
đòi hỏi ngƣời GV phải gắn với nội dung, mục tiêu từng bài học cụ thể để đạt
hiệu quả cao.
2.2.2 Giải pháp 2: Một số nhóm trò chơi áp dụng cho hoạt động củng cố, luyện tập trong giờ dạy
Tiếng Việt.
2.2.2.1 Mục tiêu
– Nhằm củng cố kiến thức cho HS sau một bài học để học sinh nắm chắc
kiến thức, hoặc củng cố lại kiến thức.
– Nhằm tạo không khí hứng thú, giảm sự căng thẳng sau một tiết học cho
cả GV và HS.
– Khắc phục đƣợc tình trạng khô khan của một tiết ôn tập hay luyên tập
của Tiếng Việt
– Đặc biệt, th ng qua trò chơi giúp HS nhớ đƣợc kiến thức l u hơn, n ng
cao năng lực tự học và áp dụng vào cuộc sống.
2.2.2.2 Thiết kế và áp dụng tr c
– Trò chơi 1: Tr c đ ền bảng:
Dùng trong những giờ ôn tập nói chung và cuối bài học nói riêng. Thay
bằng việc cho HS làm bảng thống kê kiến thức bình thƣờng, thì đối với trò chơi
này GV sẽ làm thẻ kiến thức, sau đó yêu cầu HS điền vào ô trống trên bảng
thống kê. Mục tiêu cuối cùng giúp HS thống kê đƣợc kiến thức trò chơi này sử
dụng rất nhẹ nhàng và huy động đƣợc sự tham gia của cả lớp.
Ví dụ: Có thể dùng với bài: “Tổng kết phần Tiếng Việt: Lịch sử, đặc đ ểm
loại hình và phong cách ngôn ngữ” phần Tiếng Việt – môn Ngữ văn 12 – tập 2,
tr. 192)
41
Các bƣớc tiến hành nhƣ sau:
– GV làm bảng tổng kết, trong đó chỉ có đề mục và các tiêu chí thống kê.
Phần nội dung và các ô trong bảng chuyển thành các tờ phiếu. (Trong bảng
thống kê “Các phong cách ng n ngữ và thể loại văn bản tiêu biểu cho từng
phong cách” ta giữ lại các ô: phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, các ô khac bỏ
trống để HS dán thẻ kiến thức
– GV phát phiếu cho từng nhóm học trong lớp, chú ý chia đều.
– Đại diện từng nhóm lên đọc nội dung phiếu cho cả lớp nghe và dán vào
bảng thống kê còn trống.
– Nhóm nào dán đƣợc tất cả sẽ đƣợc khen. Nhóm dán sai sẽ phải làm một
hành động do lớp hoặc GV viên yêu cầu.
– tr c 2: Tr c trả lời nhanh:
– Trò chơi này có tác dụng giúp HS tích cực huy động trí nhớ, tƣ duy và
khả năng phản ứng nhanh về các nội dung đƣợc học.
– Ví dụ: Có thể dùng với bài: “Thực hành về ng ĩa của từ trong sử dụng”
(phần Tiếng Việt – môn Ngữ văn 11 – tập 1, tr. 74).

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay