Author: sieusale.day

  • Đề cương ôn tập Toán 10 Giữa kì 1 năm 2020

    Đề cương ôn tập Toán 10 Giữa kì 1 năm 2020

    Đề cương ôn tập Toán 10 Giữa kì 1 năm 2020

    1. Nội dung đề cương ôn tập toán 10 giữa kì 1

    1. Mệnh đề toán học
    2. Tập hợp và các phép toán tập hợp
    3. Hàm số – Hàm số bậc nhất – Hàm số bậc hai
    4. Véc-tơ là gì? Khái niệm Vectơ
    5. Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ
    6. Phép nhân véc-tơ với một số thực

    2. Bài tập đề cương ôn tập toán 10 giữa học kỳ I

    Bài 1. Cho hai tập hợp $ A=\{n\in \mathbb{N} \mid n \leqslant 7\} $ và $ B=\{n\in \mathbb{Z} \mid \frac{1}{|n+2|}>\frac{1}{3}\} $. Viết lại hai tập $ A,B $ bằng cách liệt kê phần tử; và xác định các tập $ A\cup B, A\cap B, A\setminus B. $

    Bài 2. Viết tập hợp $ A=\{x\in \mathbb{R}\mid (x^2-x-12)(x+3)=0\} $ bằng cách liệt kê các phần tử.

    Bài 3. Cho hai tập hợp $ C=\{x\in \mathbb{R} \mid |x-1| \geqslant 2\} $ và $ D=\{x\in \mathbb{R} \mid -5<x \leqslant 6\} $. Viết lại hai tập $ C,D $ bằng kí hiệu khoảng đoạn; và xác định các tập $ C\cup D, C\cap D, C\setminus D. $

    Bài 4. Cho các tập hợp $ A=[-3;1], B=[-5;5], C=(-5;+\infty) $. Cho biết tập hợp nào là tập con của tập khác trong các tập hợp đó. Xác định các tập hợp $ A\cap B, A\cap C, B\setminus C, C\setminus B, C_R A.$

    Bài 5. Cho các tập hợp \begin{align}
    M=&\{x\in \mathbb{R}\mid -6 \leqslant x \leqslant 10 \},\\
    N=&\{x\in \mathbb{R}\mid 7 \leqslant x \leqslant 12 \},
    P=&\{x\in \mathbb{R}\mid 2x+4>0\} $ và $ Q=\{x\in \mathbb{R}\mid -3x+1 >0 \}
    \end{align}

    Dùng các kí hiệu khoảng đoạn để viết lại các tập hợp trên. Biểu diễn các tập đã cho trên trục số. Xác định các tập $ M\cap N, M\cup N, M\cap P, Q\setminus P. $

    Bài 6. Tìm tập xác định của mỗi hàm số sau:

    1. $ f(x)=\sqrt{1-3x} $
    2. $ f(x)=\frac{x+2}{x^2-1} $
    3. $ f(x)=\sqrt{2x+1}+\sqrt{1-3x} $
    4. $ f(x)=\sqrt{x^2-3} $
    5. $ f(x)=\frac{1}{\sqrt{x}} $
    6. $f\left( x \right)=\frac{x+1}{\sqrt{x-2}}$
    7. $ f(x)=\frac{2x}{|x-1|-|x-2|} $
    8. $f\left( x \right)=\frac{\sqrt{x+1}}{\sqrt{x+1}-\sqrt{x}-1}$
    9. $f\left( x \right)=\sqrt{x-\sqrt{x+1}-1}$

    Bài 7. Tìm $ a $ để tập xác định của hàm số $y=\sqrt{x+2a-1}+\sqrt{4-x}$ là $D=\left[ 1;4 \right]$.

    Bài 8. Tìm $ m $ để hàm số $\displaystyle y=\frac{2x}{x^2-mx+4}$ xác định với mọi số thực $ x. $
    Đáp số. $ -4<m<4. $

    Bài 9. Cho hàm số $y=\sqrt{4-x}+\sqrt{x}$. Tìm tập xác định của hàm số và chứng minh rằng $2\leqslant y\leqslant 2\sqrt{2}$.

    Bài 10. Xét tính đồng biến hay nghịch biến của các hàm số trên khoảng cho trước:

    1. $y=\sqrt{x}$ trên $\left( 0;+\infty \right)$
    2. $y=\frac{1}{x+2}$ trên $\left( -\infty ;-2 \right)$
    3. $y={{x}^{2}}-3x$ trên $\left( 2;+\infty \right)$
    4. $y={{x}^{3}}+2x-1$ trên $\left( -\infty ;+\infty \right)$

    Bài 11. Xét tính chẵn lẻ của mỗi hàm số sau:

    1. $ f(x)=\frac{|x|}{x^2+1} $
    2. $f(x)=\sqrt{3x+1}+\sqrt{1-3x}$
    3. $ f(x)=\frac{x^2+2x}{x-3} $

    Bài 12. Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số $ y=-2x+4.$ Tính diện tích tam giác tạo bởi đồ thị hàm số trên và hai trục tọa độ.

    Bài 13. Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số $ y=|-2x+4|$.

    Bài 14. Cho hàm số $ y=-x^2+3x $ có đồ thị là parabol $ (P) $. Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số đã cho. Lập phương trình đường thẳng đi qua đỉnh của $ (P) $ và cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng $ -\frac{5}{2}. $

    Bài 15. Cho hàm số $ y=2x^2 -3x+1 $ có đồ thị là parabol $ (P) $. Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị $ (P). $ Dựa vào đồ thị $ (P) $, tìm $ x $ để $ y>0,y<0,y \geqslant 1. $ Tìm giá trị nhỏ nhất của hàm số trên tập $ R; $ trên đoạn $ [-3;7]. $

    Bài 16. Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số $ y=x^2+2x-3 $. Từ đó vẽ đồ thị hàm số $ y=|x^2+2x-3|. $

    Bài 17. Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số $ y=-x^2-2x+3.$ Căn cứ vào đồ thị, tìm những giá trị của $ x $ sao cho $ y \leqslant -5. $ Vẽ đồ thị hàm số $ y=-|-x^2-2x+3| $, rồi lập bảng biến thiên của hàm số này.

    Bài 18. Tìm $m$ để đường thẳng $d: y=2x+m $ cắt parabol $ (P):y=x^2-3x+5 $ tại hai điểm phân biệt.

    Bài 19. Xác định parabol $ (P) $ biết nó có đỉnh là $ I(\frac{3}{2};-\frac{11}{4}) $ và đi qua điểm $ M(1;-3). $

    Đáp số. $ y=-x^2+3x-5 $

    Bài 20. Tìm phương trình của parabol $ (P) $ biết nó đi qua hai điểm $ A(2;4), B(5;31) $ và đạt giá trị nhỏ nhất bằng $ -5. $

    Bài 21. Cho tứ giác $ ABCD $ có $ M,N $ lần lượt là trung điểm của $ AB $ và $ CD $. Gọi $ O $ là trung điểm của $ MN $.

    1. Chứng minh rằng $\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD}=\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}=2\overrightarrow{MN}$
    2. Chứng minh $\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD}=\overrightarrow{0}$
    3. Gọi $ G $ là trọng tâm tam giá $ BCD $. Chứng minh $\overrightarrow{AG}=\frac{1}{2}\left( \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD} \right)$ và $ A, O, G $ thẳng hàng.

    Bài 22. Cho tam giác $ ABC $, gọi $ D, E $ là các điểm thuộc đoạn $ AB, AC $ sao cho $ DA = DB, EC = 2EA $. Gọi $ M, N $ lần lượt là trung điểm $ DE, BC $.

    1. Giả sử $\overrightarrow{MN}=x\overrightarrow{AB}+y\overrightarrow{AC}$ . Tìm $ x, y? $
    2. Gọi $ G $ là điểm thỏa $\overrightarrow{GB}=\overrightarrow{BC}$ . Tính $\overrightarrow{DG}$ theo $\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC}$ . Chứng minh $ D, E, G $ thẳng hàng.
    3. Lấy điểm $ J $ thỏa $\overrightarrow{AJ}=k.\overrightarrow{AC}$ . Tính $\overrightarrow{MJ}$ theo $k,\overrightarrow{AB},\overrightarrow{AC}$ . Tìm k để $ J, M, N $ thẳng hàng.

    Bài 23. Cho hình bình hành $ ABCD $, gọi $ M $ là điểm đối xứng của $ A $ qua $ D $, $ N $ thuộc đoạn $ CD $ sao cho $ NC = 3ND $. Đặt $\overrightarrow{a}=\overrightarrow{AB},\overrightarrow{b}=\overrightarrow{AD}$.

    1. Tính $\overrightarrow{MN}$ theo $\overrightarrow{a},\overrightarrow{b}$.
    2. Đặt $\overrightarrow{BJ}=k.\overrightarrow{BD}$ . Tìm $ k $ để $ J, M, N $ thẳng hàng.
    3. Tìm $ x, y, z $ để $x\overrightarrow{NA}+y\overrightarrow{NB}+2\overrightarrow{NC}=\overrightarrow{0}$.
  • NHỮNG CÂU ĐỐ MẸO LÝ THÚ

    NHỮNG CÂU ĐỐ MẸO LÝ THÚ

    NHỮNG CÂU ĐỐ MẸO LÝ THÚ

    Mọi thứ trong thế giới này đều muôn hình muôn vẻ, luôn luôn vận động không ngừng. Và cách mà chúng ta cảm nhận về cái thế giới ấy – hay nói theo kiểu triết học là thế giới quan – nó sẽ quyết định bạn nhận được những gì. Có những thứ tồn tại xung quanh chúng ta nhưng lại bị chúng ta chôn vùi trong bóng tối, phần vì chúng nghĩ nó thật là vô lý và đôi khi bậy bạ là đằng khác.
    Nhưng những phút suy tư, những cái cười lại vang lên từ những chỗ ấy. Một trong những cái mà Hai Lúa nói đến đây chính là  những câu đố mẹo. Với ebook này, Hai Lúa xin gởi tặng các bạn những câu đố mẹo đủ thể loại có cả phần đáp án. Phần đáp án chỉ có tính chất tham khảo do Hai Lúa và các bạn trên mạng trả lời. Vì là câu đố mẹo nên có thể nhiều lúc câu trả lời không mang tính thuyết phục lắm, thôi cứ vui là chính.

    Xem thêm:

    1. Đề bài các câu đố mẹo

    1. Nắng ba năm ta chưa hề bỏ bạn, mưa một ngày sao bạn nỡ bỏ tôi?
    2. Một ly thuỷ tinh đựng đầy nước, làm thế nào để lấy nước dưới đáy ly mà không đổ nước ra ngoài?
    3. Cái gì người mua biết, người bán biết, người xài không bao giờ biết?
    4. Tại sao khi bắn súng người ta lại nhắm một mắt?
    5. Từ nào trong tiếng Việt có 9 từ h?
    6. Hãy chứng minh 4 : 3 = 2
    7. Lại nước giải khát nào chứa sắt và canxi?
    8. Con cua đỏ dài 15 cm chạy đua với con cua xanh dài 10 cm. Con nào về đích trước?
    9. Tại sao 30 người đàn ông và 2 người đàn bà đánh nhau tán loạn?
    10. Cái gì Adam có 2 mà Eva chỉ có 1?
    11. Cái gì của người con gái lúc nào cũng ẩm ướt?
    12. Cái gì dài như trái chuối, cầm 1 lúc thì nó chảy nước ra?
    13. Càng chơi càng ra nuớc?
    14. Chứng minh: con gái = con dê?
    15. Câu chữ nào mà những người vui sướng khi nhìn thấy nó sẽ trở nên buồn bã và ngược lại, những người buồn bã u sầu khi thấy nó sẽ trở nên vui vẻ hơn?
    16. Hai người đào trong hai giờ thì được một cái hố. Vậy hỏi một người đào trong một giờ thì được mấy cái hố?
    17. Bên trái đường có một căn nhà xanh, bên phải đường có một căn nhà đỏ. Vậy, nhà trắng ở đâu?
    18. Có 3 thằng: mù, què và câm vào siêu thị mua đồ, thằng câm muốn mua 1 cây bánh thì nó chỉ vào cây bánh. Hỏi vậy thì điếc mún mua cái áo mưa thì nó làm sao?
    19. Có hai người mặt mũi đều giống nhau, ngày tháng năm sinh và giờ sinh cũng giống nhau, nhưng họ không nhìn nhận là sinh đôi, vì sao?

    20. Có một người không cẩn thận té xuống giếng nước, quần áo ướt đẫm hết mà không thấy tóc ướt tí nào, tại sao?
    21. Chồng người da đen, vợ người da trắng vừa sinh một đứa bé, răng của nó màu gì?
    22. Một cầu thủ bóng đá nổi tiếng có một đứa em trai, nhưng đứa em trai đó không chịu nhận cầu thủ đó là anh của mình, sao vậy?
    23. Nhà Nam có năm anh em, người đầu tiên tên Nhất Mao, người thứ hai tên Nhị Mao, người thứ ba tên Tam Mao, người thứ tư tên Tứ Mao, vậy người thứ năm tên gì?
    24. Một con ngựa đầu quay về phía Đông, hỏi đuôi nó quay về phía nào?
    25. Một con ngựa bị cột vào một sợi dây chỉ dài 5 mét. Xung quanh con ngựa chỉ có một bó rơm cách nó 10 m. Làm sao con ngựa có thể ăn được bó rơm đó?
    26. Ở Việt Nam có 5% số người sử dụng điện thoại không có tên trong danh bạ điện thoại. Nếu ta lấy ngẫu nhiên 100 người trong danh bạ thì trung bình sẽ có bao nhiêu người không có số điện thoại?
    27. Vua gọi hoàng hậu bằng gì?
    28. Phụ nữ có cơ quan nào là quan trọng nhất?
    29. Hành động gì mà con chó đứng bằng 3 chân còn con người đứng bằng hai chân.
    30. Xe điện chạy với vận tốc 20 km/h, gió thổi với vận tốc 2 m/s ngược chiều xe, hỏi khói xe bay với vận tốc bao nhiêu?
    31. Vào đêm tối, bạn đi lạc vào một căn nhà tối, trong túi bạn có một hộp diêm, trong ngôi nhà có một bó củi, một cây đèn đầy dầu, một cái ngọn đuốc tẩm xăng, bạn sẽ đốt cái nào lên trước?
    32. Bạn đang viết sách thì làm rớt cây bút vào ly cà phê đầy . Nhưng cây bút lại không ướt tí nào, tại sao vậy?
    33. Một người cảnh sát giao thông gặp đèn đỏ liền dừng lại. Ngay lúc đó, một chiếc xe khác chạy ngang qua xe người cảnh sát. Tại sao người cảnh sát không rượt theo người kia?
    34. Năm 1983, con ngựa non, màu trắng như tuyết, đã thắng trong cuộc đua ngựa ở Việt Nam. Tên của con ngựa là gì?
    35. Đố bạn chuột nào đi bằng 2 chân?
    36. Đố bạn vịt nào đi bằng 2 chân?
    37. Sở thú bị cháy, đố bạn con gì chạy ra đầu tiên?
    38. Mỗi năm có 7 tháng 31 ngày. Đố bạn có bao nhiêu tháng có ngày 28?
    39. Nhà Nam có 4 anh chị em, 3 người lớn tên là Xuân, Hạ, Thu. Đố bạn người em út tên gì?
    40. Đố bạn khi Beckham thực hiện quả đá phạt đền, anh ta sẽ sút vào đâu?
    41. Con gì càng ngắn mà càng dài, càng to mà càng nhỏ?
    42. Bố vợ của ông anh rể bạn mất, bạn có đeo tang không?
    43. Một anh chàng đi đường gặp một ông già và một cô gái đi chung với nhau. Chàng trai muốn tán tỉnh cô gái nên đánh liều hỏi cô gái xem ông già ấy là
    ai. Cô gái trả lời: em vợ của ông ta là cậu của chồng tôi. Hỏi ông ta và cô gái có quan hệ như thế nào?
    44. Một người đi vào rừng sâu để thám hiểm, thật không may cho ông ta khi bắt gặp 1 con đười ươi rất hung dữ muốn xé xác ông ta ra. Trong tay ông ta có 2 con dao, ông sợ quá vứt 2 con dao ra đó, con đười ươi nhặt lên và sau vài phút nó nằm vật xuống đất chết luôn. Bạn có biết tại sao không?
    45. Có một cây cầu có trọng tải là 10 tấn, có nghĩa là nếu vượt quá trọng tải trên 10 tấn thì cây cầu sẽ sập. Có một chiếc xe tải chở hàng, tổng trọng tải của xe 8 tấn + hàng 4 tấn = 12 tấn. Vậy đố các bạn làm sao bác tài qua được cây cầu này (Không được bớt hàng ra khỏi xe)?
    46. Có một cây cầu có trọng tải là 10 tấn, có nghĩa là nếu vượt quá trọng tải trên 10 tấn thì cây cầu sẽ sập. Có một chiếc xe tải chở hàng, tổng trọng tải của xe 8 tấn + hàng 4 tấn = 12 tấn. Vậy mà bác tài lái xe qua cây cầu này mà không sập (Không bớt hàng ra khỏi xe). Hỏi tại sao?
    47. Trên đồng cỏ có 6 con bò, đếm đi đếm lại chỉ có 12 cái chân. Hỏi tại sao?
    48. Một kẻ giết người bị kết án tử hình. Hắn ta phải chọn một trong ba căn phòng: phòng thứ nhất lửa cháy dữ dội, phòng thứ hai đầy những kẻ ám sát đang giương súng, và phòng thứ ba đầy sư tử nhịn đói trong ba năm. Phòng nào an toàn nhất cho hắn?
    49. Hai con vịt đi trước 2 con vịt, 2 con vịt đi sau 2 con vịt, 2 con vịt đi giữa 2 con vịt. Hỏi có mấy con vịt?
    50. Con ma xanh đập 1 phát chết, con ma đỏ đập 2 phát thì chết. Làm sao chỉ với 2 lần đập mà chết cả 2 con?
    51. Có 1 bà kia không biết bơi, xuống nước là bả chết. Một hôm bà đi tàu, bỗng nhiên tàu chìm, nhưng bà ko chết.Tại sao?  (không ai cứu hết)
    52. Cái gì đen khi bạn mua nó, đỏ khi dùng nó và xám xịt khi vứt nó đi?
    53. Có 1 anh chàng làm việc trong 1 tòa nhà 50 tầng, nhưng anh ta lại chỉ đi thang máy lên đến tầng 35 rồi đoạn còn lại anh ta đi thang bộ. Tại sao anh ta lại làm như vậy?
    54. Lịch nào dài nhất?
    55. Xã đông nhất là xã nào?
    56. Con đường dài nhất là đường nào?
    57. Quần rộng nhất là quần gì?
    58. Cái gì của chồng mà vợ thích cầm nhất (không nghĩ lung tung)?
    59. Cái gì mà đi thì nằm, đứng cũng nằm, nhưng nằm lại đứng?
    60. Câu này nghĩa là gì: 1′ => 4 = 1505
    61. Núi nào mà bị chặt ra từng khúc?
    62. Bạn có thể kể ra ba ngày liên tiếp mà không có tên là thứ hai, thứ ba, thứ tư, thứ năm, thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật?
    63. Cái gì tay trái cầm được còn tay phải có muốn cầm cũng không được?
    64. Con mèo nào cực kỳ sợ chuột?
    65. Quả gì?

    a. Đố anh quả gì lắm múi nhiếu khe. Anh hùng hào kiệt thoáng nghe chạy dài?
    b. Quả gì mát lạnh bàn tay, cắn vào một miếng, bảy ngày ê răng?
    c. Quả gì của kẻ dối gian , bị vợ nhìn thấy hoang tàn bể dâu?
    d. Quả gì của đấng mày râu , mà suy mà yếu vợ sầu gấp ba?
    66. Làm thế nào để chia 21 con bò vào 4 cái chuồng sao cho số bò ở mỗi chuồng là số lẻ?
    67. Một người phụ nữ 45 tuổi thì hỏi người đó có bao nhiêu ngày sinh nhật?
    68. Một người muốn lên cầu thang bằng cách tiến một bước rồi lùi một bước. Anh ta vẫn lên được cầu thang vì sao?
    69. Có 4 người đi uống cafe, 1 người không có tiền, 3 người còn lại thì có. Uống xong tính tiền hết 25.000đ. 3 người mỗi người đưa 10.000đ cho người không có tiền trả, bà chủ thối lại 5.000đ. Người không có tiền đó trả lại 3 người mỗi người 1.000đ, còn dư 2.000đ. Tính ra mỗi người chỉ phải bỏ 9.000đ. 9×3=27, cộng với 2.000đ thằng kia cầm nữa là 29.000đ. Hỏi 1.000 nữa đâu?
    70. Câu hỏi số 1: Trời không trăng không sao không đèn đường không đèn nhà không đèn xe. Có một thằng Tây Đen đúng vẫy vẫy cái tay. Hỏi làm sao xe thấy để đón thằng đó được?
    71. Có một ông già đi vô rừng, ổng bắt gặp một con sông sâu thật sâu, ở dưới sông bình thường toàn là cá sấu, đầy cả hồ luôn. Hỏi làm sao để ổng bơi qua được? (Không có một phương tiện nào để qua đâu nhá, chỉ có nước bơi thôi).
    72. Người ta phát hiện ra xác chết của một chàng trai treo cổ chết ở nóc nhà. Dưới chân cậu ta cách khoảng 20 cm đến sàn nhà là một vũng nước lớn. Hỏi cậu ta làm sao để có thể leo lên nóc nhà mà tự tử được?
    73. Bệnh gì bác sỹ bó tay?
    74. Con chó đen người ta gọi là con chó mực. Con chó vàng, người ta gọi là con chó phèn. Con chó sanh người ta gọi là con chó đẻ. Vậy con chó đỏ, người ta gọi là con chó gì?
    75. Bà đó bả chết bả bay lên trời. Hỏi bà ấy chết năm bao nhiêu tuổi và tại sao bà ấy chết?
    76. Trên nhấp dưới giật là đang làm gì?
    77. Con gấu trúc ao ước gì mà không bao giờ được?
    78. Tay cầm cục thịt nắn nắn, tay vỗ mông là đang làm gì?
    79. Cái gì bằng cái vung, vùng xuống ao. Đào chẳng thấy, lấy chẳng được?
    80. Con trai và đàn ông có điểm gì khác nhau?
    81. Cái gì trong trắng ngoài xanh trồng đậu trồng hành rồi thả heo vào?
    82. Cắm vào run rẩy toàn thân
    Rút ra nước chảy từ chân xuống sàn
    Hỡi chàng công tử giàu sang
    Cắm vào xin chớ vội vàng rút ra!
    83. Con gì mang được miếng gỗ lớn nhưng ko mang được hòn sỏi?

    84. Ở Việt Nam, rồng bay ở đâu và đáp ở đâu?
    85. Có 1 người đứng ở chân cầu. Ở giữa cầu có một con gấu rất hung dữ không cho ai qua cầu hết (chỉ đuổi về thôi chứ nó không ăn thịt). Người đó sẽ mất hết 5 phút để đi từ chân cầu cho đến giữa cầu và con gấu cũng chỉ ngủ có 5 phút là tỉnh dậy. Hỏi người đó làm sao để qua được bên kia?
    86. Ở Việt Nam, một thằng mù và ba thằng điếc đi ăn phở, mỗi người ăn một tô. Mỗi tô phở là 10 ngàn đồng. Hỏi ăn xong họ phải trả bao nhiêu tiền?
    87. Ở một xứ nọ, có luật lệ rằng: Ai muốn diện kiến nhà vua thì phải nói một câu. Nếu câu nói thật thì sẽ bị chém đầu, còn nếu là dối thì bị treo cổ. Vậy để gặp được nhà vua của xứ đó, ta phải nói như thế nào?
    88. Nơi nào có đường xá, nhưng không có xe cộ; có nhà ở, nhưng không có người; có siêu thị, công ty… nhưng không có hàng hóa…Đó là nơi nào?
    89. Có một rổ táo, trong rổ có ba quả, làm sao để chia cho 3 người, mỗi người một quả mà vẫn còn một quả trong rổ?
    90. Có một cây lê có 2 cành, mỗi cành có 2 nhánh lớn, mỗi nhánh lớn có 2 nhánh nhỏ, mỗi nhánh nhò có hai cái lá, cạnh mỗi cái lá có hai quả. Hỏi trên cây đó có mấy quả táo?
    91. Có 3 thằng lùn xếp hàng dọc đi vào hang. Thằng đi sau cầm 1 cái xô, thằng đi giữa cầm 1 cái xẻng, hỏi thằng đi trước cầm gì?
    92. Ở đâu chỉ có con trai, không có con gái?
    93. Hãy tưởng tượng bạn và người yêu bạn đang ở trênmột con thuyền nằm giữa biển khơi mênh mông. Tự nhiên tàu bị đắm , bạn và người yêu mình bị chìm dần,bạn không thể nào cầu cứu được ai,không thể bám vào bất cứ cái gì, nói chung là hết cách cứu rùi.Vậy làm thế nào để bạn cứu được người yêu mình?
    94. Cái gì thuộc về bạn nhưng người khác sử dụng nó nhiều?
    95. Con gì đầu dê mình ốc?
    96. Con gì đập thì sống, không đập thì chết?
    97. Lột quần ngoài thấy quần trong, lột quần trong thấy chùm lông, lột chùm lông thấy cái hột, lột cái hột thấy cái cùi. Đó là gì?
    98. Trong 1 cuộc thi chạy, nếu bạn vượt qua người thứ 2 bạn sẽ đứng thứ mấy?
    99. Con gì không gáy ò ó o mà người ta vẫn gọi là gà?
    100. Con trai có gì quí nhất?
    101. Hai người: 1 lớn, 1 bé đi lên đỉnh một quả núi. Người bé là con của người lớn, nhưng người lớn lại không phải cha của người bé, hỏi người lớn là ai?
    102. Từ gì mà 100% nguời dân Việt Nam đều phát âm sai?
    103. Tìm điểm sai trong câu: “Dưới ánh nắng sương long lanh triệu cành hồng khoe sắc thắm”.
    104. Ai cũng biết đỉnh núi Everest cao nhất thế giới, vậy trước khi đỉnh Everest được khám phá, đỉnh núi nào cao nhất thế giới?

    105. Hỏi về hôn?

    Hôn con heo trong nhà gọi là -> Hôn thú
    Mong được hôn gọi là -> Cầu hôn
    Vừa mới hôn gọi là -> Tân hôn
    Hôn thêm cái nữa gọi là -> Tái hôn
    Đang hôn mà bị đẩy ra gọi là -> Từ hôn
    Không cho mà cứ hôn gọi là -> Ép hôn
    Hẹn sẽ hôn gọi là -> Hứa hôn
    Vua hôn gọi là -> Hoàng hôn
    Hôn chia tay gọi là -> Ly hôn
    Vừa hôn vừa ngửi gọi là -> Vị hôn
    Hôn vào không trung gọi là -> Hôn gió
    Hôn trong mơ gọi là -> Hôn ước
    Hôn mà mà quá sớm thì gọi là -> Tảo hôn
    Rất thích hôn gọi là -> Kết hôn
    Hôn mà bị hôn lại gọi là -> Đính hôn

    106. Cái gì đánh cha, đánh má, đánh anh, đánh chị, đánh em?
    107. Song song nhất cẩu, áo em si” nghĩa là gì?
    108. Một con gà trống đứng trên mái nhà, mái bên phải dốc hơn mái bên trái. Hỏi khi đẻ, trứng sẽ rơi về bên nào?
    109. Một người đứng trên mặt dất, tay cầm quả trứng sống, làm thế nào để quả trứng rơi xuống 2m mà không bể?
    110. Người đàn ông nào có Sữa?
    111. Hai người ngồi “tâm sự” dưới gốc dừa, có trái dừa rớt trúng dầu cô gái, chàng trai lăn ra xỉu, tại sao?
    112. Tí đang ngồi đọc sách buổi tối, bỗng nhiên nhà cúp diện, Tí vẫn thản nhiên dọc hết cuốn sách. Tại sao vậy?
    113. Cầu nào biết chạy?
    114. Hoa nào biết nói?
    115. Phòng nào không có cửa?
    116. Tấn gì không nặng?
    117. Bảo (đồng âm với từ bão) gì không có gió?
    118. Người ta thường nói: Nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò. Vậy thứ tư là

    2. Đáp án các câu đố mẹo lý thú

    1. Cái bóng
    2. Dùng ống hút
    3. Quan tài
    4. Nhắm hai mắt làm sao thấy mà bắn
    5. Từ “chínH”
    6. 4 : 3 = tứ chia tam = tám chia tư =2
    7. Café
    8. Cua xanh, cua đỏ bị luộc chết rồi
    9. Chơi cờ vua
    10. Chữ “a”
    11. Cái lưỡi
    12. Cây kem
    13. Chơi cờ
    14. Con gái = thần tiên (do con gái tự phong) = tiền thân (từ Hán Việt) = trước khỉ = con dê (trong 12 con giáp)
    15. Thứ gì rồi cũng qua thôi
    16. Một cái hố (nhỏ hơn)
    17. Ở nước Mỹ (White House)
    18. Thì thằng điếc nói bán cho tôi cái áo mưa (nó đâu có bị câm đâu)
    19. Đang soi gương
    20. Bị trọc đầu
    21. Trẻ mới sinh làm gì có răng
    22. Vì cầu thủ đó là nữ (nghĩ đến cầu thủ đá bóng ta thường nghĩ là con trai)
    23. Tên Nam
    24. Quay xuống đất
    25. Thì đi lại ăn thôi (đâu có nói là sợi dây cột vào cây cột đâu)
    26. Không có ai cả (có điện thoại mới có tên trong danh bạ chứ)
    27. Bằng miệng
    28. Hội liên hiệp phụ nữ
    29. Bắt tay
    30. Xe điện làm gì có khói
    31. Đốt que diêm lên trước
    32. Ly đựng cà phê bột
    33. Đi đúng luật trên đường có đèn xanh mà (đi ngang qua mặt chứ có phải
    vượt qua mặt đâu)
    34. Ngựa “non”
    35. Chuột túi, Mikey, Jerry
    36. Con vịt nào mà chả đi bằng hai chân
    37. Con người (các con thú khác bị nhốt rồi)
    38. Cả 12 tháng (ngày 28 chứ không phải 28 ngày)
    39. Tên Nam

    40. Quả bóng
    41. Con cua (Chữ “càng” trong “cái càng” của con cua)
    42. Là bố đẻ của bạn đấy
    43. Ông già là bố chồng của cô ta. Anh chàng này coi chừng vô nhà thương đấy
    44. Do con đười ươi hay lấy tay đập vào ngực mình để tỏ thái độ tức giận mà
    trong tay lại có con dao thì bạn biết tiếp theo sẽ như thế nào rồi!!!
    45. Bác tài xuống xe đi qua thôi
    46. Chiều dài chiếc xe dài hơn cây cầu (Vì trọng lượng phân đều trên câu cầu
    và mặt đất nên cây cầu chỉ chịu trọng tải là 6 tấn)
    47. Do con này cưỡi lên con kia, xếp xoay vòng
    48. Phòng sư tử vì nhịn đói ba năm làm gì còn con nào
    49. Có 4 con vịt
    50. Đập con ma xanh trước, con ma đỏ thấy ma xanh chết vậy sợ quá nên xanh
    mặt xanh mày biến thành con ma xanh, đập nó một phát nữa là chết
    51. Bà ấy đi tàu ngầm
    52. Than đốt
    53. Có thể anh ta đi đến tầng 35 để sửa cây cầu thang bộ ở tầng 35 bị hư
    54. Lịch sử
    55. Xã hội
    56. Đường đời
    57. Quần đảo
    58. Tiền lương của chồng
    59. Bàn chân
    60. Một phút suy tư bằng một năm không ngủ
    61. Núi Thái Sơn
    62. Hôm qua, hôm nay và ngày mai
    63. Tay phải
    64. Doremon (hình như càng ngày mèo cũng càng sợ chuột)
    65. Quả:
    a. Quả lựu đạn
    b. Quả cân
    c. Quả tang
    d. Quả thận
    66. Chia thành 3 chuồng, mỗi chuồng 7 con, còn một cái chuồng nữa thì lồng vào cả ba cái chuồng này (xem như chuồng lớn chứa 21 con).
    67. Chỉ có một ngày thôi, mỗi năm chỉ có một ngày mà.
    68. Thang cuộn. Hoặc đi lên sau đó quay người lại rồi đi lùi lại.
    69. Vấn đề ở đây là bạn thường quên dữ kiện trả 25.000 cho bà chủ nên suy nghĩ vấn đề theo hướng sai lệch. Thay vì 3 người đưa 30.000 cho người còn lại như lúc đầu thì xem như chỉ đưa có 27.000 (mỗi người đưa 9.000), trả bà chủ 25.000 còn lại 2.000 là quá đúng rồi.
    70. Ban ngày chứ có phải ban đêm đâu mà sợ không thấy

    71. Có 2 con sông: một con sông thật sâu và một con sông bình thường. Sông
    bình thường có cá sấu chứ sông thật sâu đâu nói có cá sấu đâu.
    72. Đứng trên cục nước đá lớn
    73. Gãy tay
    74. Con chó đỏ
    75. Bà đó = bò đá, bả bay = bảy ba. Bả chết vì bị bò đá vào năm 73 tuổi
    76. Câu cá
    77. Chụp hình màu, vì gấu trúc chỉ có 2 màu trắng đen
    78. Cho con bú
    79. Mặt trăng
    80. Con trai sống dưới nước
    81. Bánh chưng
    82. Tủ lạnh
    83. Con sông
    84. Bay ở Thăng Long và đáp ở Hạ Long
    85. Đi đến giữa cầu và quay người lại, con gấu tỉnh dậy tưởng người này từ bên
    kia sang nên đuổi ngược về, thế là qua được cầu
    86. 20 ngàn đồng (2 người: thằng mù và ba của thằng điếc)
    87. Người ấy nói “Hãy treo cổ tôi”
    88. Bản đồ
    89. Lấy hai quả chia cho 2 người kia, còn một quả trong rổ thì đưa cái rổ còn
    một quả táo cho người còn lại
    90. Cây lê thì làm gì có quả táo nào
    91. Thằng đi trước là thằng cầm đầu
    92. Ở dưới nước
    93. Đừng tưởng tượng nữa
    94. Tên của bạn
    95. Con dỐC
    96. Con tim
    97. Trái bắp ngô
    98. Đứng thứ 2
    99. Gà con, gà mái
    100. Ngọc trai
    101. Mẹ đứa bé
    102. Từ “sai”
    103. Khe sắc khóe
    104. Vẫn là Everest
    105. …
    106. Bàn chải đánh răng
    107. Song song = hai, nhất cẩu = một chó = một cún. Hai một cún = hun
    một cái. Áo em si = ý em sao
    108. Gà trống làm sao đẻ trứng được

    109. Cầm quả trứng cách mặt đất hơn 2m rồi thả xuống, khi rơi được 2m
    quả trứng vẫn chưa chạm đất nên chưa bể
    110. Sữa ông thọ
    111. Tại hai người đang nút lưỡi nhau nên trái dừa rớt trúng đầu cô gái
    làm cô gái cắn vào lưỡi chàng trai
    112. Tí bị mù đang đọc chữ nổi
    113. Cầu thủ
    114. Hoa hậu
    115. Phòng thủ, phòng ngừa…
    116. Tấn công…
    117. Bảo vật, bảo vệ…
    118. Chỉ đơn giản là một ngày trong tuầ
    n

  • BÀI TOÁN CÔNG VIỆC CHUNG LỚP 4

    BÀI TOÁN CÔNG VIỆC CHUNG LỚP 4

    BÀI TOÁN CÔNG VIỆC CHUNG LỚP 4

    1. Đặc điểm của bài toán công việc chung

    • Trong mỗi bài toán thường có một đại lượng không đổi như công việc cần làm xong, quãng đường cần đi, thể tích bể nước… Do đó, khi giải ta cần quy ước đại lượng không đổi đó làm đơn vị. Ta có thể hiểu 1 công việc như là 1 đơn vị. Đôi khi, ta cũng có thể biểu thị 1 công việc thành nhiều phần bằng nhau (phù hợp với các điều kiện của bài toán) để thuận tiện cho việc tính toán.
    • Loại toán công việc làm đồng thời cũng thể hiện rõ mối quan hệ đại lượng tỉ lệ thuận và tỉ lệ nghịch trong các tình huống phức tạp hơn bài toán về quy tắc tam suất.
    • Trong dạng toán này thường có giả thiết “làm chung, làm riêng” cụ thể là các từ “làm một mình, làm riêng, cùng làm…”
    • Trong các bài toán công việc chung, giá trị phải tìm có thể không phụ thuộc vào một đại lượng nào đó.
    • Sử dụng phân số được coi là thương của phép chia hai số tự nhiên.
    • Bài toán này thường có đại lượng thời gian. Cần phải biết chuyển đổi và sử dụng các đơn vị đo thời gian thích hợp cho việc tính toán.

    Xem thêm CÁC BÀI TOÁN VỀ TRUNG BÌNH CỘNG LỚP 4

    2. Các kiểu bài toán công việc chung lớp 4

    2.1. Biết thời gia làm riêng một công việc, yêu cầu tìm thời gian làm công việc chung đó.

    Phương pháp giải bài toán công việc chung riêng.

    • Bước 1: Quy ước một đại lượng (như công việc cần hoàn thành, quãng đường cần đi, thể tích của bể nước,…) là đơn vị.
    • Bước 2: Tính số phần công việc làm riêng trong một giờ.
    • Bước 3: Tính số phần công việc làm chung trong một giờ.
    • Bước 4: Tính thời gian làm chung để hoàn thành công việc đó.

    Ví dụ 1. Hai người thợ nhận làm chung một công việc. Người thứ nhất làm một mình thì hoàn thành xong công việc trong 4 giờ. Người thứ hai làm một mình thì hoàn thành xong công việc đó trong 6 giờ. Hỏi cả hai người thợ cùng làm chung thì hoàn thành công việc đó trong thời gian bao lâu?

    Hướng dẫn giải.

    Các em học sinh cần trả lời được các câu hỏi sau:

    • Bài toán cho biết gì? (Thời gian của mỗi người cần làm một mình – làm riêng – để hoàn thành một công việc chung)
    • Bài toán hỏi gì? (Thời gian cả hai ngươì cùng làm chung hoàn thành xong công việc đó)
    • Để biết được cả hai người thợ cùng làm chung thì hoàn thành xong công việc đó mất bao lâu, thì ta cần phải biết gì? (Phải biết trong một giờ cả hai người cùng làm được bao nhiêu phần của công việc)
    • Muốn biết trong một giờ cả hai người cùng làm được mấy phần của công việc ta phải làm gì? (Ta tính trong 1 giờ mỗi người làm được mấy phần công việc)
    • Để tính được trong một giờ mỗi người làm được mấy phần của công việc, ta làm thế nào? (Ta lấy công việc càn hoàn thành chia cho thời gian mỗi người làm hoàn thành công việc đó).

    Lời giải.

    • Ta quy ước công việc cần hoàn thành là đơn vị. Trong 1 giờ người thợ thứ nhất làm một mình được: $$\frac{1}{4} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ người thợ thứ hai làm một mình được: $$\frac{1}{6} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ cả hai người cùng làm được: $$\frac{1}{4}+\frac{1}{6}=\frac{5}{12} \text{ (công việc)}$$
    • Thời gian để hai người cùng làm chung hoàn thành xong công việc đó là: $$1\div \frac{5}{12} = \frac{12}{5} \text{ giờ}  = 2 \text{ giờ } 24 \text{ phút.}$$

    Ví dụ 2. Bác An làm một công việc hết 8 giờ. Bác Bình cũng công việc ấy hết 5 giờ. Hỏi nếu 2 bác cùng làm công việc ấy thì sau bao nhiêu giờ sẽ hoàn thành?

    Ví dụ 3. Nếu bể không có nước vòi thứ nhất chảy trong 3 giờ sẽ đầy bể. Nếu bể không  có nước vòi thứ 2 chảy trong 5 giờ sẽ đầy bể. Hỏi nếu bể không có nước cùng 1 lúc cho cả 2 vòi chảy thì trong bao lâu sẽ đầy bể?

    Ví dụ 4. Ba người thợ cùng làm chung một công việc. Nếu người thứ nhất làm một mình thì mất 3 giờ mới xong. Nếu người thứ 2 làm một mình thì mất 4 giờ mới xong. Nếu người thứ ba làm một mình thì mất 6 giờ mới xong. Hỏi cả ba người cùng làm thì mấy giờ sẽ hoàn thành công việc?

    Lời giải.

    • Trong 1 giờ người thứ nhất làm được 1:3= 1/3 (công việc)
    • Trong 1 giờ người thứ 2 làm được 1:4= 1/4 (công việc)
    • Trong 1 giờ người thứ 3 làm được 1:6= 1/6 (công việc)
    • Trong 1 giờ cả 3 người làm được $$\frac{1}{3}+\frac{1}{4}+\frac{1}{6}=\frac{3}{4} \text{ (công việc)}$$
    • Do đó, thời gian để cả 3 người hoàn thành công việc là $$1\div \frac{3}{4}=\frac{4}{3} \text{ (giờ)}$$

    2.2. Biết thời gian cùng chung hoàn thành xong công việc và thời gian làm riêng (đã biết). Hoàn thành xong công việc đó, yêu cầu tính thời gian là riêng (chưa biết) xong công việc đó.

    Ví dụ. Hai người cùng làm chung một công việc thì sau 5 giờ sẽ xong. Nếu một mình người thợ thứ nhất làm thì phải làm 8 giờ mới xong. hỏi người thợ thứ hai làm một mình sau bao lâu sẽ xong công việc đó?

    Hướng dẫn.

    • Bài toán cho biết gì? (thời gian hai người cùng làm chung công việc, biết thời gian người thợ thứ nhất làm một mình xong công việc đó)
    • Bài toán hỏi gì? (thời gian một mình người thợ thứ hai làm xong công việc đó)
    • Muốn biết thời gian một mình người thợ thứ hai làm xong công việc đó ta phải biết gì? (trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được bao nhiêu phấn của công việc).
    • Để biết trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được bao nhiêu phần của công việc ta phải làm thế nào? (Lấy số phần công việc cả hai người làm trong 1 giờ trừ đi số phần công việc của người thợ thứ nhất làm trong 1 giờ)
    • Muốn biết số phần công việc làm trong 1 giờ ta làm thế nào? (ta lấy công việc cần hoàn thành chia cho thời gian làm hoàn thành công việc đó)

    Lời giải.

    • Ta quy ước công việc cần là xong là đơn vị.
    • Trong 1 giờ cả hai người thợ cùng làm được: $$\frac{1}{5} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ người thợ thứ nhất làm được: $$\frac{1}{8} \text{ (công việc)}$$
    • Trong 1 giờ người thợ thứ hai làm được: $$\frac{1}{5}-\frac{1}{8}=\frac{3}{40} \text{ (công việc)}$$
    • Thời gian người thợ thứ hai làm một mình xong công việc đó là $$1\div \frac{3}{40} = \frac{40}{3} \text{ giờ}$$

    2.3. Cho thời gian làm riêng công việc và tổng thời gian hai người làm liên tiếp để xong công việc, yêu cầu tính thời gian mỗi người làm.

    Để giải dạng toán này, chúng ta thường sử dụng phương pháp giả thiết tạm.

    Ví dụ 1. Có một công việc, nếu Sơn làm một mình thì hết 10 giờ; nếu Dương làm một mình thì hết 15 giờ. Lúc đầu, Sơn làm rồi nghỉ sau đó Dương làm tiếp cho đến khi xong việc. Hai bạn làm hết 11 giờ. Hỏi mỗi bạn làm trong mấy giờ?

    Hướng dẫn học sinh giải.

    • Tính số phần công việc Sơn làm trong 1 giờ.
    • Tính số phần công việc Dương làm trong 1 giờ.
    • Vì hai bạn làm liên tiếp xong công việc trong 11 giờ. Giả sử Dương làm một mình trong cả 11 giờ thì làm được bao nhiêu phần công việc.
    • Tính số phần công việc còn lại chưa làm xong.
    • Tính số phần công việc mỗi giờ Sơn làm nhiều hơn Dương.
    • Tính thời gian Sơn làm.
    • Tính thời gian Dương làm.

    Bài giải.

    • Mỗi giờ Sơn làm được số phần công việc là: $$\frac{1}{10} \text{(công việc)}$$
    • Mỗi giờ Dương làm được số phần công việc là: $$\frac{1}{15} \text{(công việc)}$$
    • Giả sử Dương làm một mình trong cả 11 giờ thì làm được số phần công việc là $$11\times \frac{1}{15}=\frac{11}{15} \text{(công việc)}$$
    • Khi đó số phần công việc còn lại chưa làm xong là: $$1-\frac{11}{15}=\frac{4}{15} \text{(công việc)}$$
    • Sở dĩ có phần công việc chưa làm xong là do ta đã thay số giờ Sơn làm Bằng số giờ Dương làm. Mỗi giờ Sơn làm được nhiều hơn Dương là: $$\frac{1}{10}-\frac{1}{15}=\frac{1}{30} \text{(công việc)}$$
    • Suy ra, thời gian Sơn làm là: $$\frac{4}{15}\div \frac{1}{30}= 8 \text{ giờ}$$
    • Thời gian Dương làm là: $$11-8=3 \text{ giờ}$$

    Ví dụ 2. Bác Minh làm một công việc hết 8 giờ. Bác Tâm cũng công việc ấy làm hết 5 giờ. Đầu tiên bác Minh làm môt mình được 4 giờ thì bác Tâm đến làm cùng với bác Minh. Hỏi sau bao nhiêu lâu nữa thì hai bác làm xong công việc đó?

    3. Bài tập dạng toán công việc làm chung làm riêng lớp 4

    Bài 1. Hai anh em cùng làm việc nhà. Nếu một mình anh làm thì sau 4 giờ sẽ xong việc, còn nếu em làm một mình thì sau 6 giờ sẽ xong việc đó. Hỏi cả 2 người cùng làm thì sau mấy giờ sẽ xong việc đó?

    Bài 2. Hai người cùng làm một công việc sau 2 giờ 24 phút sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm 1 mình xong công việc đó thì mất 4 giờ. Hỏi người thứ hai làm 1 mình thì sau bao lâu mới xong công việc đó?

    Bài 3. Hai tốp thợ lặn cùng làm 1 công việc thì sau 12 giờ sẽ xong. Họ cùng làm được 4 giờ thì tốp thứ nhất nghỉ, tốp thứ hai làm nốt trong 20 giờ nữa mới xong. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi tốp phải mất bao nhiêu giờ mới xong công việc đó?

    Bài 4. Anh làm việc nhà thì sau 16 phút sẽ xong. Khi anh làm được 4 phút thì có thêm em cùng làm nên cả 2 anh em làm tiếp trong 10 phút là xong. Hỏi nếu em làm một mình thì sau bao lâu xong việc nhà?

    Bài 5. Hai tổ cùng làm một công việc trong 48 giờ thì xong. Nếu tổ 1 làm một mình trong 60 giờ, sau đó tổ 1 nghỉ, tổ 2 làm nốt công việc còn lại trong 32 giờ nữa thì xong. Hỏi nếu chỉ có tổ 1 làm một mình thì làm xong công việc đó trong bao nhiêu giờ?

    Bài 6. (Đề thi tuyển sinh vào THCS Amsterdam – 2013) Hai máy cùng gặt xong một thửa ruộng hết 12 giờ. Nếu máy I gặt một mình trong 4 giờ, rồi máy II gặt tiếp thêm 9 giờ nữa thì được 7/12 thửa ruộng. Hỏi mỗi máy gặt một mình thì gặt xong thửa ruộng trong bao lâu?

    Bài 7. Người thứ nhất một mình có thể làm xong việc trong 25 ngày, người thứ hai trong 20 ngày, người thứ ba trong 24 ngày. Cả 3 người cùng làm trong 2 ngày, sau đó chỉ còn người thứ ba làm trong 6 ngày. Phần việc còn lại người thứ nhất và người thứ tư cùng làm với người thứ ba 4 ngày nữa mới xong. Hỏi nếu người thứ tư làm một mình thì sau bao lâu xong công việc?

    Bài 8. Người một làm 15 giờ thì hoàn thành công việc. Người thứ hai cần 12 giờ thì hoàn thành. Lúc đầu 2 người làm chung 3 giờ sau đó người thứ nhất làm một mình trong 2 giờ nữa. Tiếp đó nếu người thứ hai quay lại cùng làm thì hai người làm tiếp trong bao nhiêu giờ để xong công việc?

    Bài 9. Hai vòi nước cùng chảy vào bể thì sau 1 giờ 12 phút sẽ đầy bể. Nếu một mình vòi thứ nhất chảy thì sau 2 giờ sẽ đầy bể. Hỏi một mình vòi thứ hai chảy thì mấy giờ sẽ đầy bể?

    Bài 10. Hai lớp 5A và 5B cùng quét sân trường. Nếu chỉ có lớp 5A làm thì sau 2 giờ sẽ xong, nếu chỉ có lớp 5B làm thì sau 3 giờ sẽ xong. Hỏi khi cả 2 lớp cùng quét thì sau bao lâu sẽ quét xong một nửa sân trường?

    Bài 11. Hai người làm chung một công việc thì sau 5 giờ sẽ xong. Sau khi làm được 2 giờ thì người thứ hai có việc phải nghỉ và người thứ nhất phải làm thêm 9 giờ nữa mới xong. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi người phải làm trong bao lâu?

    Bài 12. Có hai vòi nước chảy vào một cái bể. Nếu vòi thứ nhất chảy một mình thì phải mất 6 giờ mới đầy bể , vòi thứ hai chảy bằng 2/3 vòi thứ nhất . Hỏi nếu bể không có nước thì mở cả hai vòi cùng một lúc thì sau bao lâu đầy bể?

    Bài 13. Một cửa hàng cần đóng gói 1 số thùng hàng. Nếu 2 người cùng làm thì sau 8 giờ sẽ xong. Người thứ nhất làm một mình thì sau 12 giờ sẽ xong. Hỏi:

    a) Nếu người thứ hai làm 1 mình thì sau bao lâu sẽ xong?

    b) Nếu 2 người đóng gói được tổng cộng 216 thùng hàng thì mỗi người đã đóng gói được bao nhiêu thùng?

    Bài 14. Ba người cùng làm một công việc. Người thứ nhất có thể hoàn thành trong 3 tuần; người thứ hai có thể hoàn thành một công việc nhiều gấp ba lần công việc đó trong 8 tuần; người thứ ba có thể hoàn thành một công việc nhiều gấp 5 công việc đó trong 12 tuần. Hỏi nếu cả ba người cùng làm công việc ban đầu thì sẽ hoàn thành trong bao nhiêu giờ biết mỗi tuần làm 45 giờ?

    Bài 15. Hai người thợ cùng làm chung 1 công việc thì sau 12 giờ sẽ xong. Nếu người thứ nhất làm 7 giờ và người thứ hai làm 4 giờ thì được một nửa công việc. Hỏi người thứ hai làm công việc đó một mình thì sau bao lâu sẽ hoàn thành công việc?

    Bài 16. Hai công nhân cùng làm việc thì sau 12 giờ sẽ xong. Người thứ nhất làm một mình trong 15 giờ thì có việc bận nên nghỉ, sau đó người thứ hai làm nốt trong 8 giờ thì xong. Hỏi nếu làm một mình thì mỗi người xong công việc trong bao lâu?

  • Chuyên đề các dạng toán về dãy số toán lớp 4

    Chuyên đề các dạng toán về dãy số toán lớp 4

    Chuyên đề các dạng toán về dãy số toán lớp 4

    Các dạng toán về dãy số và phương pháp giải các dạng toán về dãy số toán lớp 4 được chúng tôi tổng hợp, đưa ra các ví dụ với lời giải chi tiết giúp các em học sinh có thể tự luyện tập và kiểm tra lại kiến thức của mình. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích với quý thầy cô và các em học sinh tiểu học trong quá trình giảng dạy và học tập.

    Xem thêm

    1. Kiến thức cần nhớ dãy sốtoán lớp 4

    Trong dãy số tự nhiên liên tiếp cứ một số chẵn lại đến một số lẻ rồi lại đến một số chẵn… Vì vậy, nếu:

    • Dãy số bắt đầu từ số lẻkết thúc là số chẵn thì số lượng các số lẻ bằng số lượng các số chẵn.
    • Dãy số bắt đầu từ số chẵn và kết thúc cũng là số lẻ thì số lượng các số chẵn bằng số lượng các số lẻ.
    • Nếu dãy số bắt đầu từ số lẻ và kết thúc cũng là số lẻ thì số lượng các số lẻ nhiều hơn các số chẵn là 1 số.
    • Nếu dãy số bắt đầu từ số chẵn và kết thúc cũng là số chẵn thì số lượng các số chẵn nhiều hơn các số lẻ là 1 số.

    Tìm số lượng các số trong dãy số toán lớp 4

    • Trong dãy số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số $1$ thì số lượng các số trong dãy số chính bằng giá trị của số cuối cùng của dãy số đó. Ví dụ, dãy số tự nhiên liên tiếp $1,2,3,4,5,…,100$ có $100$ số hạng.
    • Trong dãy số tự nhiên liên tiếp bắt đầu từ số khác số $1$ thì số lượng các số trong dãy số bằng hiệu giữa số cuối cùng của dãy số với số liền trước số đầu tiên. Ví dụ, dãy số $5,6,7,8,…,50$ có số các số hạng là $$50-4=46 \text{ số}$$ hoặc có thể tính bằng cách lấy số cuối cùng trừ số đầu tiên rồi cộng thêm $1$.

    2. Các loại dãy sốtoán lớp 4

    2.1. Dãy số cách đều nhau

    • Dãy số tự nhiên $1,2,3,4,5,…$
    • Dãy số lẻ $1,3,5,7,9,…$
    • Dãy số chẵn $2,4,6,8,10,…$
    • Dãy số cách đều nhau một giá trị. Ví dụ dãy số $1,4,7,10,13,…$ cách đều nhau $3$ đơn vị.
    • Dãy số chia hết hoặc không chia hết cho một số tự nhiên nào đó. Ví dụ $1, 6, 11, 16, 21…$ là dãy các số tự nhiên chia cho $5$ dư $1$.

    2.1. Dãy số tự nhiên không cách đều.

    • Dãy Fibonacci $1,1,2,3,5,8,13,21,…$ (tính từ số hạng thứ ba trở đi, mỗi số bằng tổng của hai số hạng đứng liền trước nó, ví dụ $5=2+3, 21=13+8…$)

    day so fibonacchi dãy số toán lớp 4

    • Dãy có tổng (hiệu) giữa hai số liên tiếp là một dãy số tự nhiên liên tiếp.

    2.3. Dãy số thập phân, phân số

    3. Cách giải toán dãy số lớp 4

    Dạng 1: Điền thêm số hạng vào sau, giữa hoặc trước một dãy số

    Trước hết các em học sinh cần ghi nhớ những quy luật dãy số thường gặp là:

    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ hai) bằng số hạng đứng trước nó cộng (hoặc trừ) với 1 số tự nhiên $d$;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ hai) bằng số hạng đứng trước nó nhân (hoặc chia) với 1 số tự nhiên $q$ khác 0;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ ba) bằng tổng hai số hạng đứng trước nó;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ tư) bằng tổng của số hạng đứng trước nó cộng với số tự nhiên $d$ cộng với số thứ tự của số hạng ấy;
    • Số hạng đứng sau bằng số hạng đứng trước nhân với số thứ tự;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) trở đi đều bằng $a$ lần số liền trước nó;
    • Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 2) trở đi, mỗi số liền sau bằng $a$ lần số liền trước nó cộng (trừ ) với một số $n$ ($n$ khác 0).

    Bài 1: Điền thêm 3 số hạng vào dãy số sau: $$1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34,…$$

    Muốn giải được bài toán trên trước hết phải xác định quy luật của dãy số như sau:

    • Ta thấy: $$1 + 2 = 3, 3 + 5 = 8, 2 + 3 = 5 5 + 8 = 13$$
    • Như vậy, dãy số trên được lập theo quy luật sau: Kể từ số hạng thứ 3 trở đi mỗi số hạng bằng tổng của hai số hạng đứng liền trước nó.
    • Ba số hạng tiếp theo là: $21 + 34 = 55$; $34 + 55 = 89$; $55 + 89 = 144$.
    • Vậy dãy số được viết đầy đủ là: $$1, 2, 3, 5, 8, 13, 34, 55, 89, 144.$$

    Bài 2: Viết tiếp 3 số hạng vào dãy số sau: $$1, 3, 4, 8, 15, 27,…$$

    • Ta nhận thấy: $$8 = 1 + 3 + 4, 27 = 4 + 8 + 15, 15 = 3 + 4 + 8$$
    • Từ đó ta rút ra được quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng (kể từ số hạng thứ 4) bằng tổng của ba số hạng đứng liền trước nó.
    • Viết tiếp ba số hạng, ta được dãy số sau: $$1, 3, 4, 8, 15, 27, 50, 92, 169.$$

    Bài 3: Tìm số hạng đầu tiên của các dãy số sau biết rằng mỗi dãy số có 10 số hạng.

    a) $…, 32, 64, 128, 256, 512, 1024$

    b) $…, 44, 55, 66, 77, 88, 99, 110$

    Giải:

    a) Ta nhận thấy:

    • Số hạng thứ 10 là: $1024 = 512 \times 2$
    • Số hạng thứ 9 là: $512 = 256 \times 2$
    • Số hạng thứ 8 là: $256 = 128 \times 2$
    • Số hạng thứ 7 là: $128 = 64 \times 2$
    • ….
    • Từ đó ta suy luận ra quy luật của dãy số này là: Mỗi số hạng của dãy số gấp đôi số hạng đứng liền trước đó.
    • Vậy số hạng đầu tiên của dãy là: $1 \times 2 = 2$.

    b) Ta nhận thấy rằng:

    • Số hạng thứ 10 là: $110 = 11 \times 10$
    • Số hạng thứ 9 là: $99 = 11 \times 9$
    • Số hạng thứ 8 là: $88 = 11 \times 8$
    • Số hạng thứ 7 là: $77 = 11 \times 7$
    • Từ đó ta suy luận ra quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng bằng số thứ tự của số hạng ấy nhân với $11$.
    • Vậy số hạng đầu tiên của dãy là: $1 \times 11 = 11$.

    Bài 4: Tìm các số còn thiếu trong dãy số sau:

    • a. $3, 9, 27, …, …, 729$.
    • b. $3, 8, 23, …, …, 608$.

    Hướng dẫn.

    a. Ta nhận xét: $3 \times 3 = 9, 9 \times 3 = 27$

    • Quy luật của dãy số là: Kể từ số hạng thứ 2 trở đi, mỗi số hạng gấp 3 lần số liền trước nó.
    • Vậy các số còn thiếu của dãy số đó là: $$27 \times 3 = 81; 81 \times 3 = 243$$
    • Vậy dãy số còn thiếu hai số là: $81$ và $243$.

    b. Ta nhận xét: $$3 \times 3 – 1 = 8; 8 \times 3 – 1 = 23$$

    • Quy luật của dãy số là: Kể từ số hạng thứ 2 trở đi, mỗi số hạng bằng 3 lần số liền trước nó trừ đi 1.
    • Vì vậy, các số còn thiếu ở dãy số là: $$23 \times 3 – 1 = 68; 68 \times 3 – 1 = 203$$
    • Dãy số còn thiếu hai số là: $68$ và $203$.

    Bài 5: Lúc 7h sáng, một người đi từ A đến B và một người đi từ B đến A; cả hai cùng đi đến đích của mình lúc 2h chiều. Vì đường đi khó dần từ A đến B; nên người đi từ A, giờ đầu đi được 15km, cứ mỗi giờ sau đó lại giảm đi 1km. Người đi từ B giờ cuối cùng đi được 15km, cứ mỗi giờ trước đó lại giảm 1km. Tính quãng đường AB.

    Hướng dẫn.

    • Đổi 2 giờ chiều là 14h trong ngày.
    • 2 người đi đến đích của mình trong số giờ là: $14 – 7 = 7 $ giờ.
    • Vận tốc của người đi từ A đến B lập thành dãy số:$$ 15, 14, 13, 12, 11, 10, 9.$$
    • Vận tốc của người đi từ B đến A lập thành dãy số: $$9, 10, 11, 12, 13, 14, 15.$$
    • Nhìn vào 2 dãy số ta nhận thấy đều có các số hạng giống nhau vậy quãng đường AB là: $$9 + 10 + 11 + 12 + 13 + 14 + 15 = 84$$
    • Đáp số: 84 km.

    Bài 6: Điền các số thích hợp vào ô trống sao cho tổng số 3 ô liên tiếp đều bằng 2010

    783 998

    Giải:

    Ta đánh số thứ tự các ô như sau:

    783 998
    Ô1 Ô2 Ô3 Ô4 Ô5 Ô6 Ô7 Ô8 Ô9 Ô10

    Theo điều kiện của đề bài ta có:

    • 783 + Ô7 + Ô8 = 2010.
    • Ô7 + Ô8 + Ô9 = 2010.

    Vậy Ô9 = 783; từ đó ta tính được:

    • Ô8 = Ô5 = Ô2 = 2010 – (783 + 998) = 229
    • Ô7 = Ô4 = Ô1 = 998
    • Ô3 = Ô6 = 783.

    Điền các số vào ta được dãy số:

    998 229 783 998 229 783 998 229 783 998

    Một số lưu ý khi giảng dạy Toán dạng này là: Trước hết phải xác định được quy luật của dãy là dãy tiến, dãy lùi hay dãy số theo chu kỳ. Từ đó mà học sinh có thể điền được các số vào dãy đã cho.

    Dạng 2: Xác định số $x$ có thuộc dãy đã cho hay không?

    Cách giải của dạng toán này:

    • Tìm quy luật của dãy số;
    • Kiểm tra số $x$ có thoả mãn quy luật đó hay không.

    Bài 1: Cho dãy số: $2, 4, 6, 8,…$

    • a. Dãy số được viết theo quy luật nào?
    • b. Số $2009 $có phải là số hạng của dãy không? Vì sao?

    Giải:

    a. Ta nhận thấy:

    • Số hạng thứ 1: $2 = 2 \times 1$
    • Số hạng thứ 2: $4 = 2 \times 2$
    • Số hạng thứ 3: $6 = 2 \times 3$
    • Số hạng thứ $n$ là $2 \times n$

    Quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng bằng $2$ nhân với số thứ tự của số hạng ấy.

    b. Ta nhận thấy các số hạng của dãy là số chẵn, mà số 2009 là số lẻ, nên số 2009 không phải là số hạng của dãy.

    Bài 2: Cho dãy số: 2, 5, 8, 11, 14, 17,……

    • Viết tiếp 3 số hạng vào dãy số trên?
    • Số 2009 có thuộc dãy số trên không? Tại sao?

    Giải:

    • Ta thấy: $8 – 5 = 3; 11 – 8 = 3; …$
    • Dãy số trên được viết theo quy luật sau: Kể từ số thứ 2 trở đi, mỗi số hạng bằng số hạng đứng liền trước nó cộng với 3.
    • Vậy 3 số hạng tiếp theo của dãy số là:$$17 + 3 = 20 ; 20 + 3 = 23 ; 23 + 3 = 26$$
    • Dãy số được viết đầy đủ là: 2, 5, 8, 11, 14, 17, 20, 23, 26.
    • Ta thấy: 2 : 3 = 0 dư 2; 5 : 3 = 1 dư 2; 8 : 3 = 2 dư 2; …

    Suy ra, đây là dãy số mà mỗi số hạng khi chia cho 3 đều dư 2. Mà 2009 : 3 = 669 dư 2. Vậy số 2009 có thuộc dãy số trên vì cũng chia cho 3 thì dư 2.

    Bài 3: Em hãy cho biết:

    a. Các số 60, 483 có thuộc dãy 80, 85, 90,…… hay không?

    b. Số 2002 có thuộc dãy 2, 5, 8, 11,…… hay không?

    c. Số nào trong các số 798, 1000, 9999 có thuộc dãy 3, 6, 12, 24,…… giải thích tại sao?

    Giải:

    a. Cả 2 số 60, 483 đều không thuộc dãy đã cho vì:

    – Các số hạng của dãy đã cho đều lớn hơn 60.

    – Các số hạng của dãy đã cho đều chia hết cho 5, mà 483 không chia hết cho 5.

    b. Số 2002 không thuộc dãy đã cho vì mọi số hạng của dãy khi chia cho 3 đều dư 2, mà 2002 chia 3 thì dư 1.

    c. Cả 3 số 798, 1000, 9999 đều không thuộc dãy 3, 6, 12, 24,… vì:

    – Mỗi số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ 2) đều gấp đôi số hạng liền trước nhận nó; cho nên các số hạng (kể từ số hạng thứ 3) có số hạng đứng liền trước là số chẵn, mà 798 chia cho 2 = 399 là số lẻ.

    – Các số hạng của dãy đều chia hết cho 3, mà 1000 lại không chia hết cho 3.

    – Các số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ 2) đều chẵn, mà 9999 là số lẻ.

    Bài 4: Cho dãy số: 1; 2,2; 3,4; ……; 13; 14,2.

    Nếu viết tiếp thì số 34,6 có thuộc dãy số trên không?

    Giải:

    – Ta nhận xét: 2,2 – 1 = 1,2; 3,4 – 2,2 = 1,2; 14,2 – 13 = 1,2;……

    Quy luật của dãy số trên là: Từ số hạng thứ 2 trở đi, mỗi số hạng đều hơn số hạng liền trước nó là 1,2 đơn vị:

    – Mặt khác, các số hạng trong dãy số trừ đi 1 đều chia hết cho 1,2.

    Ví dụ: (13 – 1) chia hết cho 1,2

    (3,4 – 1) chia hết cho 1,2

    Mà: (34,6 – 1) : 1,2 = 28 dư 0.

    Vậy nếu viết tiếp thì số 34,6 cũng thuộc dãy số trên.

    Bài 5: Cho dãy số: 1996, 1993, 1990, 1987,……, 55, 52, 49.

    Các số sau đây có phải là số hạng của dãy không?

    100, 123, 456, 789, 1900, 1436, 2009?

    Giải:

    Nhận xét: Đây là dãy số cách đều 3 đơn vị.

    Trong dãy số này, số lớn nhất là 1996 và số bé nhất là 49. Do đó, số 2009 không phải là số hạng của dẫy số đã cho vì lớn hơn 1996.

    Các số hạng của dãy số đã cho là số khi chia cho 3 thì dư 1. Do đó, số 100 và số 1900 là số hạng của dãy số đó.

    Các số 123, 456, 789 đều chia hết cho 3 nên các số đó không phải là số hạng của dãy số đã cho.

    Số 1436 khi chia cho 3 thì dư 2 nên không phải là số hạng của dãy số đã cho.

    Bài tập lự luyện:

    Bài 1: Cho dãy số: 1, 4, 7, 10,…

    a. Nêu quy luật của dãy.

    b. Số 31 có phải là số hạng của dãy không?

    c. Số 2009 có thuộc dãy này không? Vì sao?

    Bài 2: Cho dãy số: 1004, 1010, 1016,…, 2012.

    Hỏi số 1004 và 1760 có thuộc dãy số trên hay không?

    Bài 3: Cho dãy số: 1, 7, 13, 19,…,

    a. Nêu quy luật của dãy số rồi viết tiếp 3 số hạng tiếp theo.

    b. Trong 2 số 1999 và 2009 thì số nào thuộc dãy số? Vì sao?

    Bài 4: Cho dãy số: 3, 8, 13, 18,……

    Có số tự nhiên nào có chữ số tận cùng là 6 mà thuộc dãy số trên không?

    Bài 5: Cho dãy số: 1, 3, 6, 10, 15,……, 45, 55,……

    a. Số 1997 có phải là số hạng của dãy số này hay không?

    b. Số 561 có phải là số hạng của dãy số này hay không?

    Dạng 3: Tìm số số hạng của dãy

    Đối với dạng toán tìm số lượng số hạng của một dãy số, ta thường sử dụng phương pháp giải toán khoảng cách (toán trồng cây). Ta có công thức sau:

    Số các số hạng của dãy = số khoảng cách + 1.

    Đặc biệt, nếu quy luật của dãy là : Mỗi số hạng đứng sau bằng số hạng liền trước cộng với số không đổi $d$ thì:

    Số các số hạng của dãy = (Số hạng lớn nhất – Số hạng nhỏ nhất ) : d + 1.

    https://www.youtube.com/watch?v=GE3R3OiF2IA

    Bài 1: Cho dãy số 11; 14; 17;…..;65; 68.

    Hãy xác định dãy số trên có bao nhiêu số hạng?

    Lời giải:

    Ta có: 14 – 11= 3; 17 – 14 = 3;….

    Vậy quy luật của dãy số đó là mỗi số hạng đứng liền sau bằng số hạng đứmg liền trước nó cộng với 3. Số các số hạng của dãy số đó là:

    (68 – 11) : 3 + 1 = 20 (số hạng)

    Bài 2: Cho dãy số: 2, 4, 6, 8, 10,……, 1992

    Hãy xác định dãy số trên có bao nhiêu số hạng?

    Giải:

    Ta thấy: 4 – 2 = 2 ; 8 – 6 = 2

    6 – 4 = 2 ; ………

    Vậy, quy luật của dãy số là: Mỗi số hạng đứng sau bằng một số hạng đứng trước cộng với 2. Nói các khác: Đây là dãy số chẵn hoặc dãy số cách đều 2 đơn vị.

    Dựa vào công thức trên:

    (Số hạng cuối – số hạng đầu) : khoảng cách + 1

    Ta có: Số các số hạng của dãy là:

    (1992 – 2) : 2 + 1 = 996 (số hạng).

    Bài 3: Cho 1, 3, 5, 7, ……… là dãy số lẻ liên tiếp đầu tiên; hỏi 1981 là số hạng thứ bao nhiêu trong dãy số này? Giải thích cách tìm?

    (Đề thi học sinh giỏi bậc tiểu học 1980 – 1981)

    Giải:

    Ta thấy:

    Số hạng thứ nhất bằng: 1 = 1 + 2 x 0

    Số hạng thứ hai bằng: 3 = 1 + 2 x 1

    Số hạng thứ ba bằng: 5 = 1 + 2 x 2

    Còn số hạng cuối cùng: 1981 = 1 + 2 x 990

    Vì vậy, số 1981 là số hạng thứ 991 trong dãy số đó.

    Bài 4: Cho dãy số: 3, 18, 48, 93, 153,…

    a. Tìm số hạng thứ 100 của dãy.

    b. Số 11703 là số hạng thứ bao nhiêu của dãy?

    Giải:

    a. Số hạng thứ nhất: 3 = 3 + 15 x 0

    Số hạng thứ hai: 18 = 3 + 15 x 1

    Số hạng thứ ba: 48 = 3 + 15 x 1 + 15 x 2

    Số hạng thứ tư: 93 = 3 + 15 x 1 + 15 X 2 + 15 x 3

    Số hạng thứ năm: 153 = 3 + 15 x 1 + 15 x 2 + 15 x 3 + 15 x 4

    Số hạng thứ n: 3 + 15 x1 + 15 x 2 +15 x 3 + …… + 15 x (n – 1)

    Vậy số hạng thứ 100 của dãy là:

    3 + 15 x 1 + 15 x 2 + …… + 15 x (100 – 1)

    = 3 + 15 x (1 + 2 + 3 + …… + 99) (Đưa về một số nhân với một tổng.

    = 3 + 15 x (1 + 99) x 99 : 2 = 74253

    b. Gọi số 11703 là số hạng thứ n của dãy:

    Theo quy luật ở phần a ta có:

    3 + 15 x 1 + 15 x 2 + 15 x 3 + …… x (n – 1) = 11703

    3 + 15 x (1 + 2 + 3 + ……+ (n – 1)) = 11703

    3 + 15 x (1 + n – 1) x (n – 1) : 2 = 11703

    15 x n x (n – 1) = (11703 – 3) x 2 = 23400

    n x (n – 1) = 23400 : 15 = 1560

    Nhận xét: Số 1560 là tích của hai số tự nhiên liên tiếp 39 và 40 (39 x 40 = 1560)

    Vậy, n = 40, số 11703 là số hạng thứ 40 của dãy.

    Bài 5: Trong các số có ba chữ số, có bao nhiêu số chia hết cho 4?

    Lời giải:

    Ta nhận xét : Số nhỏ nhất có ba chữ số chia hết cho 4 là 100 và số lớn nhất có ba chữ số chia hết cho 4 là 996. Như vậy các số có ba chữ số chia hết cho 4 lập thành một dãy số có số hạng nhỏ nhất là 100, số hạng lớn nhất là 996 và mỗi số hạng của dãy (kể từ số hạng thứ hai ) bằng số hạng đứng liền trước cộng với 4.

    Vậy số các số có ba chữ số chia hết cho 4 là:

    (996 – 100) : 4 = 225 (số)

    * Bài tập tự luyện:

    Bài 1: Cho dãy số: 3, 8, 13, 23, ……,2008

    Tìm xem dãy số có bao nhiêu số hạng?

    Bài 2: Tìm số số hạng của các dãy số sau:

    a. 1, 4, 7, 10, ……,1999.

    b. 1,1 ; 2,2 ; 3,3 ; … ; 108,9 ; 110,0.

    Bài 3: Xét dãy số: 100, 101, ………, 789.

    Dãy này có bao nhiêu số hạng?

    Bài 4: Có bao nhiêu số khi chia cho 4 thì dư 1 mà nhỏ hơn 2010?

    Bài 5: Người ta trồng cây hai bên đường của một đoạn đường quốc lộ dài 21km. Hỏi phải dùng bao nhiêu cây để đủ trồng trên đoạn đường đó? Biết rằng cây nọ trồng cách cây kia 5m.

    Dạng 4: Tìm số hạng thứ n của dãy số

    Bài toán 1: Cho dãy số: 1, 3, 5, 7,…………Hỏi số hạng thứ 100 của dãy số là số nào

    Giải:

    Số khoảng cách từ số đầu đến số hạng thứ 100 là:

    98 – 1 = 99

    Mỗi khoảng cách là

    3 – 1 = 5 – 3 = 2

    Số hạng thứ 100 là

    1 + 99 ´ 2 = 199

    Công thức tổng quát:

    Số hạng thứ n = số đầu + khoảng cách x (Số số hạng – 1)

    Bài toán 2: Tìm số hạng thứ 100 của các dãy số được viết theo quy luật:

    a) 3, 8, 15, 24, 35,… (1)

    b) 3, 24, 63, 120, 195,… (2)

    Giải: a) Dãy (1) có thể viết dưới dạng: 1×3, 2×4, 3×5, 4×6, 5×7,…

    Mỗi số hạng của dãy (1) là tích của hai thừa số, thừa số thứ hai lớn hơn thừa số thứ nhất 2 đơn vị. Các thừa số thứ nhất làm thành một dãy: 1, 2, 3, 4, 5, …; Dãy này có số hạng thứ 100 là 100.

    Số hạng thứ 100 của dãy (1) bằng: 100×102 = 10200.

    b) Dãy (2) có thể viết dưới dạng: 1×3, 4×6, 7×9, 10×12, 13×15,…

    Mỗi số hạng của dãy (2) là tích của hai thừa số, thừa số thứ hai lớn hơn thừa số thứ nhất 2 đơn vị. Các thừa số thứ nhất làm thành một dãy: 1, 4, 7, 10, 13, …; Số hạng thứ 100 của dãy 1, 4, 7, 10, 13,… là: 1 + (100 – 1 ) x 3 = 298.

    Số hạng thứ 100 của dãy (2) bằng: 298 x 300 = 89400.

    Dạng 5: Tìm số chữ số của dãy khi biết số số hạng

    Bài toán 1: Cho dãy số: 1, 2, 3,…….150. Hỏi để viết dãy số này người ta phải dùng bao nhiêu chữ số

    Giải:

    Dãy số đã cho có: (9 – 1) : 1 + 1 = 9 số có 1 chữ số.

    Có (99 – 10 ) : 1 + 1 = 90 số có 2 chữ số

    Có (150 – 100) : 1 + 1 = 51 số có 3 chữ số.

    Vậy số chữ số cần dùng là:

    9 x 1 + 90 x 2 + 51 x 3 = 342 chữ số

    Bài toán 2: Một quyển sách có 234 trang. Hỏi để đánh số trang quyển sách đó người ta phải dùng bao nhiêu chữ số.

    Giải:

    Để đánh số trang quyển sách đó người ta phải viết liên tiếp các số tự nhiên từ 1 đến 234 thành dãy số. Dãy số này có

    (9 – 1) : 1 + 1 = 9 số có 1 chữ số

    Có: (99 – 10) : 1 + 1 = 90 số có 2 chữ số

    Có: (234 – 100) : 1 + 1 = 135 số có 3 chữ số

    Vậy người ta phải dùng số chữ số là:

    9 x 1 + 90 x 2 + 135 x 3 = 594 chữ số

    * Bài tập tự luyện:

    Bài 1: Một bạn học sinh viết liên tiếp các số tự nhiên từ 101 đến 2009 thành 1 số rất lớn. Hỏi số đó có bao nhiêu chữ số

    Bài 2: Trường Tiểu học Thành Công có 987 học sinh. Hỏi để ghi số thứ tự học sinh trường đó người ta phải dùng bao nhiêu chữ số

    Bài 3: Cần bao nhiêu chữ số để đánh số trang của một cuốn sách có tất cả là:

    a) 752 trang.

    b) 1251 trang.

    Dạng 6: Tìm số số hạng khi biết số chữ số

    Bài toán 1: Để đánh số trang 1 quyển sách người ta dùng hết 435 chữ số. Hỏi quyển sách đó có bao nhiêu trang?

    Giải:

    Để đánh số trang quyển sách đó, người ta phải viết liên tiếp các số tự nhiên bắt đầu từ 1 thành dãy số. Dãy số này có

    9 số có 1 chữ số

    có 90 số có 2 chữ số

    Để viết các số này cần số chữ số là

    9 x 1 + 90 ´ 2 = 189 chữ số

    Số chữ số còn lại là:

    435 – 189 = 246 chữ số

    Số chữ số còn lại này dùng để viết tiếp các số có 3 chữ số bắt đầu từ 100. Ta viết được

    246 : 3 = 82 số

    Số trang quyển sách đó là

    99 + 82 = 181 (trang)

    Bài toán 2:

    Để đánh số trang một cuốn sách người ta phải dùng tất cả 600 chữ số. Hỏi quyển sách đó có bao nhiêu trang?

    Giải: 99 trang đầu cần dùng 9×1 + 90×2 = 189 chữ số.

    999 trang đầu cần dùng: 9×1 + 90×2 + 900×3 = 2889 chữ số

    Vì: 189 < 600 < 2889 nên trang cuối cùng phải có 3 chữ số. Số chữ số để đánh số các trang có 3 chữ số la: 600 – 189 = 411 (chữ số)

    Số trang có 3 chữ số là 411: 3 = 137 trang.

    Vậy quyển sách có tất cả là: 99 + 137 = 236 trang.

    Bài toán 3: Để ghi thứ tự các nhà trên một đường phố, người ta dùng các số chẵn 2, 4, 6, 8 . . . để ghi các nhà ở dãy phải và các số lẻ 1, 3, 5, 7 . . . để ghi các nhà ở dãy trái của đường phố đó. Hỏi số nhà cuối cùng của dãy chẵn trên đường phố đó là bao nhiêu, biết rằng khi đánh thứ tự các nhà của dãy này, người ta đã dùng 367 lượt chữ số cả thảy.

    Giải:

    Số nhà có số thứ tự ghi bằng 1 chữ số chẵn là: (8 – 2) : 2 + 1 = 4 (nhà)

    Số nhà có số thứ tự ghi bằng 2 chữ số chẵn là: (98 – 10) : 2 + 1 = 45 (nhà)

    Số lượt chữ số để đánh số thự tự các nhà có 1 và 2 chữ số là:

    4 + 45 2 = 94 (lượt)

    Số lượt chữ số để đánh số thứ tự nhà có 3 chữ số là: 367 – 94 = 273 (lượt)

    Số nhà có số thứ tự 3 chữ số là: 273 : 3 = 91 (nhà)

    Tổng số nhà của dãy chẵn là: 4 + 45 + 91 = 140 (nhà)

    Số nhà cuối cùng của dãy chẵn là: (140 – 1) 2 + 2 = 280.

    Dạng 7: Tìm chữ số thứ n của dãy

    Bài toán 1: Cho dãy số 1, 2, 3,….. Hỏi chữ số thứ 200 là chữ số nào?

    Giải:

    Dãy số đã cho có 9 số có 1 chữ số

    Có 90 số có 2 chữ số

    Để viết các số này cần

    9 x 1 + 90 x 2 = 189 chữ số

    Số chữ số còn lại là

    200 – 189 = 11 chữ số

    Số chữ số còn lại này dùng để viết các số có 3 chữ số bắt đầu từ 100. Ta viết được

    11 : 3 = 3 số (dư 2 chữ số)

    Nên có 3 số có 3 chữ số được viết liên tiếp đến

    99 + 3 = 102

    Còn dư 2 chữ số dùng để viết tiếp số 103 nhưng chỉ viết được 10. Vậy chữ số thứ 200 của dãy là chữ số 0 của số 103.

    Bài toán 2: Cho dãy số 2, 4, 6, 8, ….. Hỏi chữ số thứ 2010 của dãy là chữ số nào?

    Giải:

    Dãy số đã cho có 4 số có 1 chữ số

    Có (98 – 10) : 2 + 1 = 45 số có 2 chữ số

    Có (998 – 100) : 2 + 1 = 450 số có 3 chữ số

    Để viết các số này cần:

    4 x 1 + 45 x 2 + 450 x 3 = 1444 chữ số

    Số chữ số còn lại là:

    2010 – 1444 = 566 chữ số

    Số chữ số còn lại này dùng để viết các số có 4 chữ số bắt đầu từ 1000. Ta viết được:

    566 : 4 = 141 số (dư 2 chữ số)

    Nên có 141 số có 4 chữ số được viết , số có 4 chữ số thứ 141 là:

    (141 – 1) x 2 + 1000 = 1280

    Còn dư 2 chữ số dùng để viết tiếp số 1282 nhưng mới chỉ viết được 12. Vậy chữ số thứ 2010 của dãy là chữ số 2 hàng trăm của số 1282.

    Bài toán 3: Tìm chữ số thứ 2010 ở phần thập phân của số thập phân bằng phân số$\frac{1}{7}$.

    Giải:

    Số thập phân bằng phân số $\frac{1}{7}$ là: 1 : 7 = 0,14285714285……

    Đây là số thập phân vô hạn tuần hoàn. Ta thấy cứ 6 chữ số thì lập thành 1 nhóm 142857. Với 2010 chữ số thì có số nhóm là:

    2010 : 6 = 335 (nhóm). Vậy chữ số thứ 2010 ở phần thập phân của số thập phân bằng phân số $\frac{1}{7}$ là chữ số 7.

    Bài toán 4: Cho 1 số có 2 chữ số, một dãy số được tạo nên bằng cách nhân đôi chữ số hàng đơn vị của số này rồi cộng với chữ số hàng chục, ghi lại kết quả; tiếp tục như vậy với số vừa nhận được … (Ví dụ có thể là dãy: 59, 23, 8, 16, 13, … ). Tìm số thứ 2010 của dãy nếu số thứ nhất là 14.

    Giải:

    Ta lập được dãy các số như sau:

    14, 9, 18, 17, 15, 11, 3, 6, 12, 5, 10, 1, 2, 4, 8, 16, 13, 7, 14, 9, 18, 17, 15, …..

    Ta thấy cứ hết 18 số thì dãy các số lại được lặp lại như dãy 18 số đầu.

    Với 2010 số thì có số nhóm là:

    2010 : 18 = 111 nhóm (dư 12 số)

    12 số đó là các số của nhóm thứ 112 lần lượt là: 14, 9, 18, 17, 15, 11, 3, 6, 12, 5, 10, 1. Vậy số thứ 2010 của dãy là số 1.

    Bài tập tự luyện:

    Bài 1: Cho dãy số: 2, 5, 8, 11,…….Hãy tìm chữ số thứ 200 của dãy số đó.

    Bài 2: Cho dãy số: 2, 4, 6, 8, ….. Bạn Minh tìm được chữ số thứ 2010 của dãy là chữ số 0, hỏi bạn tìm đúng hay sai?

    Bài 3: Bạn Minh đang viết phân số dưới dạng số thập phân. Thấy bạn Thông sang chơi, Minh liền đố: Đố bạn tìm được chữ số thứ 100 ở phần thập phân của số thập phân mà tớ đang viết. Thông nghĩ 1 tí rồi trả lời ngay: đó là chữ số 6. Em hãy cho biết bạn Thông trả lời đúng hay sai?

  • Sự đồng biến nghịch biến của hàm số

    Sự đồng biến nghịch biến của hàm số

    Sự đồng biến nghịch biến của hàm số

    1. Khái niệm sự đồng biến nghịch biến của hàm số

    Để có kế hoạch, định hướng đúng đắn trong cuộc sống nhiều khi chúng ta phải biết được tốc độ tăng trưởng của một đại lượng nào đó, ví dụ, thị trường chứng khoán TQ mới bị khủng hoảng, suy thoái mà nếu theo dõi các bảng tin thời sự, tin tài chính ta sẽ thấy chỉ số của các sàn giao dịch được mô tả bằng các đường gấp khúc; theo chiều từ trái qua phải, nếu hướng lên là tăng, hướng xuống là giảm… (hoặc các biểu đồ giá vàng, USD, theo dõi nhiệt độ của các bệnh nhân, lượng mưa của một địa điểm, tốc độ tăng trưởng GDP, nợ công của VN…)

    Sự đồng biến nghịch biến của hàm số 1

    • Hàm số $ y=f(x) $ được gọi là tăng (đồng biến) trên $ \mathbb{K} $ nếu với mọi $ x_1,x_2\in \mathbb{K} $: $$x_1<x_2 \Leftrightarrow f(x_1)<f(x_2) $$
    • Hàm số $ y=f(x) $ được gọi là giảm (nghịch biến) trên $ \mathbb{K} $ nếu với mọi $ x_1,x_2\in \mathbb{K} $: $$x_1<x_2 \Leftrightarrow f(x_1)>f(x_2) $$

    2. Định lý về tính đơn điệu của hàm số

    2.1. Mối quan hệ giữa đạo hàm và tính đồng biến nghịch biến của hàm số

    Cho hàm số $ y=f(x) $ có đạo hàm trên $ \mathbb{K} $:

    • Nếu $ f'(x)>0 $ với mọi $ x $ thuộc $ \mathbb{K} $ thì hàm số $ f(x) $ đồng biến trên $ \mathbb{K}. $
    • Nếu $ f'(x)<0 $ với mọi $ x $ thuộc $ \mathbb{K} $ thì hàm số $ f(x) $ nghịch biến biến trên $ \mathbb{K}. $
    • Nếu $ f'(x)=0 $ với mọi $ x $ thuộc $ \mathbb{K} $ thì hàm số $ f(x) $ không đổi (là hàm hằng) trên $ \mathbb{K}. $

    Em nào quên cách tính đạo hàm của hàm số, có thể xem lại tại Tính đạo hàm của hàm số

    Ví dụ 1. Chứng minh rằng hàm số $ y=3x+1 $ luôn đồng biến trên $ \mathbb{R}. $

    Ví dụ 2. Chứng minh rằng hàm số $ y=-x^3-5x $ nghịch biến trên $ \mathbb{R}. $

    Ví dụ 3. Chứng minh rằng hàm số $ y = 2x + \cos x $ luôn đồng biến trên $ \mathbb{R}. $

    Ví dụ 4. Khảo sát sự biến thiên của hàm số $ y=x^2-3x+1 $.

    Ví dụ 5. Tìm các khoảng đơn điệu của hàm số: $ y = -x^3 + 3x^2 $, $ y = \frac{{x + 1}}{{2x-3}} $?

    Ví dụ 6. Tìm các khoảng đồng biến nghịch biến của hàm số $ y=\frac{4}{3}x^3-2x^2+x-3. $

    Hướng dẫn. Bảng biến thiên của hàm số như hình vẽ sau:

    tính đơn điệu của hàm số

    Như vậy, hàm số đồng biến trên mỗi khoảng $ (-\infty,\frac{1}{2}) $ và $ (\frac{1}{2},+\infty) $. Nhưng tại $ x=\frac{1}{2} $ hàm số liên tục, nên ta có thể gộp lại, kết luận rằng hàm số đồng biến trên toàn bộ tập $ \mathbb{R}. $

    Chú ý. 

    • Cho hàm số $ y=f(x) $ có đạo hàm trên $ \mathbb{K} $:
      • Nếu $ f'(x)\geqslant 0 $ với mọi $ x $ thuộc $ \mathbb{K} $ và dấu đẳng thức chỉ xảy ra tại hữu hạn điểm thì hàm số $ f(x) $ đồng biến trên $ \mathbb{K}. $
      • Nếu $ f'(x)\leqslant 0 $ với mọi $ x $ thuộc $ \mathbb{K} $ và dấu đẳng thức chỉ xảy ra tại hữu hạn điểm thì hàm số $ f(x) $ nghịch biến biến trên $ \mathbb{K}. $
    • Lưu ý, nếu hàm số $f(x)$ xác định và liên tục trên đoạn $ [a,b] $ thì hàm số đồng biến trên đoạn $ [a,b] $ khi và chỉ khi hàm số đồng biến trên khoảng $ (a,b) $, tức là chỉ cần điều kiện $f'(x)\geqslant 0 $ với mọi $ x\in (a,b). $

    Ví dụ 7. Chứng minh rằng hàm số $ y=\sqrt{3x+1} $ luôn đồng biến trên tập xác định.

    • Tập xác định $ \mathbb{D}=[-\frac{1}{3},+\infty) $.
    • Ta có, đạo hàm của hàm số là $$ y’=\frac{3}{2\sqrt{3x+1}} >0,\;\forall x\in (-\frac{1}{3},+\infty) $$
    • Mà hàm số liên tục trên $ [-\frac{1}{3},+\infty) $ nên hàm số luôn đồng biến trên $ [-\frac{1}{3},+\infty) $.

    Ví dụ 8. Tìm các khoảng đồng biến nghịch biến của hàm số $ y=\sqrt{1-x^2} $.

    Hướng dẫn. Chúng ta lập được bảng biến thiên như hình vẽ sau:

    sự đồng biến nghịch biến của hàm số

    Căn cứ vào bảng biến thiên ta có, hàm số $ y=\sqrt{1-x^2} $ đồng biến trên khoảng $ (-1,0) $ và nghịch biến trên khoảng $ (0,1) $.

    3. Các dạng toán đồng biến nghịch biến của hàm số

    3.1. Tìm khoảng đơn điệu của hàm số

    Bài toán. Tìm khoảng đơn điệu của hàm số $f(x)$ (tức là tìm các khoảng mà hàm số đồng biến, hàm số nghịch biến).

    • Bước 1. Tìm tập xác định.
    • Bước 2. Tính đạo hàm $f'(x)$ và lập bảng xét dấu của nó.
    • Bước 3. Căn cứ vào bảng xét dấu để kết luận.

    Dạng toán này đã xét kỹ ở phần 2, nên ở đây O2 Education xin đề nghị một ví dụ.

    Ví dụ. Tìm các khoảng đồng biến, nghịch biến của hàm số:

    1. $y=3x^{3}+2x^{2}-5x+2$
    2. $y=x+\frac{1}{x} $
    3. $ y=\sqrt{2x-1} $
    4. $y=\sqrt{x^{2}+2x-3}$

    3.2. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng lập bảng biến thiên

    Trước tiên ta phải hiểu thế nào là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của một hàm số.

    Xét hàm số $ y=f(x) $ xác định trên tập $ \mathbb{K} $.

    • Nếu $ f(x)\leqslant M $ với mọi $ x\in \mathbb{K} $ và tồn tại $ x_0 $ thuộc $ \mathbb{K} $ sao cho $ f(x_0)=M $ thì $ M $ được gọi là giá trị lớn nhất\index{giá trị lớn nhất} của hàm số trên $ \mathbb{K}. $ Kí hiệu là $ \max\limits_{x\in \mathbb{K}}f(x) $.
    • Nếu $ f(x)\geqslant m $ với mọi $ x\in \mathbb{K} $ và tồn tại $ x_0 $ thuộc $ \mathbb{K} $ sao cho $ f(x_0)=m $ thì $ m $ được gọi là giá trị nhỏ nhất\index{giá trị nhỏ nhất} của hàm số trên $ \mathbb{K}. $ Kí hiệu là $ \min\limits_{x\in \mathbb{K}}f(x) $.

    Bài toán. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số $ y=f(x) $ trên tập $ \mathbb{K}. $

    Phương pháp. Ta thực hiện ba bước sau.

    • Lập bảng biến thiên của hàm số trên tập $ \mathbb{K} $
    • Tính các giá trị đầu và cuối mũi tên (có thể phải sử dụng giới hạn)
    • Căn cứ vào bảng biến thiên để kết luận.

    Ví dụ 1. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số $ y=3x+5 $ trên đoạn $ [2;7] $

    Ví dụ 2. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số $ f(x)=x+\frac{4}{x} $ trên đoạn $ [1,3]. $

    Ví dụ 3. [DB2015] Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số $ f(x)=x^3 +3x^2-9x+3 $ trên đoạn $ [0,2] $.

    Đáp số $ \max\limits_{x\in[0,2]}f(x)=f(2)=5,\min \limits_{x\in[0,2]}f(x)=f(1)=-2 $.

    Ví dụ 4. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số:

    • $ f(x)=1+8x-x^2 $ trên $ [-1,3] $
    • $ g(x) = {x^3} – 3{x^{2 }} +1 $ trên ${\left[ { – 2,3} \right]}$
    • $ h(x) = x – 5 + \frac{1}{x} $ trên $\left( {0, + \infty } \right) $

    Ví dụ 5. [B2003] Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số $ f(x) = x + \sqrt {4 – {x^2}} $

    3.3. Tìm điều kiện để hàm số đơn điệu

    Bài toán. Tìm điều kiện của tham số $ m $ để hàm số $ y=f(x) $ đồng biến trên $ \mathbb{K}. $

    Phương pháp. Ta thực hiện các bước sau:

    1. Tìm tập xác định và tính đạo hàm của hàm số.
    2. Khẳng định: Hàm số $ y=f(x) $ đồng biến trên $ \mathbb{K} \Leftrightarrow f'(x) \geqslant 0 $ với mọi $ x\in \mathbb{K}. $
    3. Xét các tình huống:
      • Nếu $ \mathbb{K} $ là $ \mathbb{R} $ và $ f'(x) $ là tam thức bậc hai thì sử dụng \emph{định lí về dấu tam thức bậc hai}.
      • Nếu cô lập được tham số $ m $ đưa điều kiện $ f'(x) \geqslant 0, \forall x\in \mathbb{K} $ về một trong hai điều kiện:
        • $ m\geqslant g(x), \forall x\in \mathbb{K} \Leftrightarrow m\geqslant \max\limits_{x\in \mathbb{K}} g(x) $
        • $ m\leqslant g(x), \forall x\in \mathbb{K} \Leftrightarrow m\leqslant \min\limits_{x\in \mathbb{K}} g(x) $
      • Các tình huống còn lại, ta lập bảng biến thiên và biện luận.

    Tương tự đối với bài toán tìm điều kiện để hàm số $ y=f(x) $ nghịch biến trên $ \mathbb{K}. $

    Ví dụ 1. Tìm $ m $ để hàm số $ y = -x^3 + (m – 1)x^2 – (m – 1)x + 9 $ luôn nghịch biến trên $ \mathbb{R}. $

    • Tập xác định $\mathbb{D}=\mathbb{R}. $
    • Đạo hàm $ y’=-3x^2+2(m-1)x-m+1 $ có $ \Delta’=m^2-5m+4. $
    • Hàm số luôn nghịch biến trên $ \mathbb{R} \Leftrightarrow y’\leqslant 0 $ với mọi $ x\in \mathbb{R} $ khi và chỉ khi\[ \begin{cases} a<0\\ \Delta’\leqslant 0 \end{cases} \Leftrightarrow m\in [1,4]\]
      Vậy với $ m\in [1,4] $ thì hàm số đã cho luôn nghịch biến trên $ \mathbb{R}. $

    Ví dụ 2. Tìm $ m $ để hàm số $y={{x}^{3}}-3\left( 2m+1 \right){{x}^{2}}+\left( 12m+5 \right)x+2$ luôn đồng biến trên tập xác định.

    Hướng dẫn. Đạo hàm $ y’ $ có $ \Delta=36{{m}^{2}}-6=6\left( 6{{m}^{2}}-1 \right)$. Đáp số $-\frac{1}{\sqrt{6}}\leqslant m\leqslant \frac{1}{\sqrt{6}}$.

    Ví dụ 3. Tìm $ m $ để hàm số $ y = mx^3 + (3 – m)x^2 + 2x + 2 $ luôn đồng biến trên $ \mathbb{R}. $

    Hướng dẫn. Tập xác định $\mathbb{D}=\mathbb{R}. $

    Ta xét hai trường hợp:

    • Khi $ m=0 $ thì $ y=3x^2+2x+2 $ là một parabol nên không thể luôn đồng biến trên $ \mathbb{R}. $
    • Khi $ m\ne0 $ thì $ y’=3mx^2+2(3-m)x+2 $ có $ \Delta’=m^2-12m+9. $ Do đó, hàm số luôn đồng biến trên $ \mathbb{R} $ khi và chỉ khi \[ \begin{cases} a>0\\\Delta’\leqslant 0 \end{cases} \Leftrightarrow 6-3\sqrt{3}\leqslant m\leqslant 6+3\sqrt{3}\]
      \end{itemize}
      Vậy với $ 6-3\sqrt{3}\leqslant m\leqslant 6+3\sqrt{3} $ thì hàm số đã cho luôn đồng biến trên $ \mathbb{R}. $

    Ví dụ 4. Cho hàm số $ y=\frac{1-m}{3}{{x}^{3}}-2\left( 2-m \right){{x}^{2}}+2\left( 2-m \right)x+5 $.

    1. Tìm $ m $ để hàm số luôn đồng biến trên tập xác định.
    2. Tìm $ m $ để hàm số luôn nghịch biến trên tập xác định.

    Chú ý dấu bằng trong điều kiện $ y’\geqslant 0 $ hoặc $ y’\leqslant 0 $, cụ thể ta đi xét hai ví dụ sau:

    Ví dụ 5. Tìm $ m $ để hàm số $ y=\frac{mx-2}{x+m-3} $ nghịch biến trên mỗi khoảng xác định.

    Hướng dẫn.

    • Tập xác định $ \mathbb{D}=\mathbb{R}\setminus \{3-m\}. $ Đạo hàm $ y’=\frac{m^2-3m+2}{(x+m-3)^2} $.
    • Hàm số đã cho nghịch biến trên mỗi khoảng xác định khi và chỉ khi $$ y'<0, \forall x\in \mathbb{D} \Leftrightarrow m^2-3m+2<0 \Leftrightarrow 1<m<2$$
      Vậy với $ m\in (1; 2) $ thì hàm số đã cho luôn nghịch biến trên mỗi khoảng xác định.

    Ví dụ 6. Tìm $ m $ để hàm số $y=\frac{mx+4}{x+m}$ nghịch biến trong khoảng $\left( -\infty ;-1 \right)$.

    Hướng dẫn. Có $ y’=\frac{{{m}^{2}}-4}{{{(x+m)}^{2}}}$ nên hàm số nghịch biến trong khoảng $\left( -\infty ;-1 \right)$ khi và chỉ khi
    $$\begin{cases}
    {{m}^{2}}-4<0 \\
    \left( -\infty ;-1 \right) \subset (-\infty,m)
    \end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases}
    -2<m<2 \\
    -m\geqslant -1
    \end{cases} \Leftrightarrow -2<m\leqslant 1$$
    Vậy với $ -2<m\leqslant 1 $ thì hàm số đã cho nghịch biến trong $ (-\infty,-1). $

    Ví dụ 7. Tìm $ m $ để hàm số $y = – \frac{1}{3}{x^3} + {x^2} + \left( {m + 3} \right)x+5$ đồng biến trên $ [1;3] $.

    Hướng dẫn.

    • Tập xác định: $ \mathbb{D}=\mathbb{R}. $
    • Đạo hàm: $ y’= -x^2+2x+m+3$
    • Hàm số đã cho đồng biến trên $ [1;3] $ khi và chỉ khi
      \begin{align*}
      y’&\geqslant 0,\;\forall x\in[1;3]\\
      \Leftrightarrow -x^2+2x+m+3&\geqslant 0,\;\forall x\in[1;3]\\
      \Leftrightarrow m&\geqslant x^2-2x-3,\;\forall x\in[1;3]\\
      \Leftrightarrow m&\geqslant \max\limits_{x\in[1;3]}(x^2-2x-3)
      \end{align*}
      Xét hàm số $ f(x)= x^2-2x-3$ trên $ [1;3] $ ta có bảng biến thiên sau:

    tim dieu kien de ham so dong bien nghich bien

    Suy ra $ \max\limits_{x\in[1;3]}f(x)=0 $ và do đó điều kiện cần tìm là $m \geqslant 0. $

    Ví dụ 8. [A2013] Tìm $ m $ để hàm số $ y = -x^3+3x^2+3mx-1 $ nghịch biến trên $ \left( {0;+\infty} \right) $.

    Hướng dẫn. Hàm số nghịch biến trên $ \left( {0;+\infty} \right) $ khi và chỉ khi $ y’\leqslant 0,\forall x\in \left( {0;+\infty} \right)$ khi và chỉ khi
    \begin{align*}
    -3x^2+6x+3m&\geqslant 0,\forall x\in \left( {0;+\infty} \right) \\
    \Leftrightarrow m&\leqslant x^2-2x, \forall x\in \left( {0;+\infty} \right)\\
    \Leftrightarrow m&\leqslant x^2-2x, \forall x\in \left[{0;+\infty} \right) \text{ (vì đạo hàm liên tục trên $ \left[{0;+\infty} \right) $) }\\
    \Leftrightarrow m&\leqslant \min\limits_{x\in[0,+\infty)}\left( x^2-2x\right)
    \end{align*}
    Xét hàm số $ f(x)=x^2-2x $ trên $ \left[ {0;+\infty} \right) $ có $ f'(x)=2x-2; f'(x)=0\Leftrightarrow x=1. $ \\
    Ta có bảng biên thiên như sau:

    tim dieu kien de ham so don dieu

    Dựa vào bảng biến thiên suy ra $ \min\limits_{x\in[0,+\infty)}f(x)=-1. $ Do đó, $ m\leqslant -1. $

    Chú ý rằng, khi cô lập $ m, $ nếu phải chia cho biểu thức chứa $ x $ ta phải xét xem biểu thức đó âm hay dương trên tập đang xét! Cụ thể qua hai ví dụ sau đây.

    Ví dụ 9. Tìm $ m $ để hàm số $y = – \frac{1}{3}{x^3} + \left( {m – 1} \right){x^2} + \left( {m + 3} \right)x – 4$ đồng biến trên $ [0,3] $.

    Ví dụ 10. Tìm $ m $ để hàm số $y = – \frac{1}{3}{x^3} + \left( {m – 1} \right){x^2} + \left( {m + 3} \right)x – 4$ đồng biến trên $ [-4,-1] $.

    Ví dụ 11. Cho hàm số $ y=x^4-2(m-1)x^2+m-2. $ Tìm $ m $ để hàm số đồng biến trên $ (1,3)? $

    Xem thêm Tìm m để hàm số đồng biến trên các khoảng

     

  • Cách chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Cách chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    1. Chứng minh ba điểm thẳng hàng trong không gian

    Phương pháp. Để chứng minh ba điểm thẳng hàng ta chứng minh chúng cùng thuộc hai mặt phẳng, tức là cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng đó.

    Xem lại Cách tìm giao tuyến của hai mặt phẳng trong không gian

    cách chứng minh ba điểm thẳng hàng trong không gian

    Như vậy, để chứng minh 3 điểm $ A,B,C$ thẳng hàng. Ta chỉ ra ba điểm $ A,B,C$ cùng thuộc hai mặt phẳng $(P)$ và mặt phẳng $(Q)$ nào đó. Tức là ta chỉ ra đường thẳng $ AB$ là giao tuyến của hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$. Sau đó chỉ ra điểm $ C$ cũng thuộc vào giao tuyến này, hay nói cách khác chỉ ra $ C$ cũng là một điểm chung của cả hai mặt phẳng $(P)$ và $(Q)$.

    2. Ví dụ chứng minh thẳng hàng trong hình học không gian

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$ nằm ngoài mặt phẳng $ (\alpha). $ Giả sử các cạnh $ AB,BC,CA $ kéo dài lần lượt cắt mặt phẳng $(\alpha)$ tại $ D,E,F. $ Chứng minh ba điểm $ D,E,F $ thẳng hàng.

    chung minh thang hang trong khong gian

    Hướng dẫn. Rõ ràng, ba điểm $ D,E,F $ cùng thuộc hai mặt phẳng $(ABC)$ và mặt phẳng $(\alpha)$. Nên chúng cùng nằm trên giao tuyến của hai mặt phẳng đó, nói cách khác ba điểm $D,E,F$ thẳng hàng.

    Ví dụ 2. Cho hình chóp $ S.ABC $. Trên các đoạn $ SA, SB, SC $ lần lượt lấy các điểm $ A’,B’,C’ $ sao cho $ A’B’ $ cắt $AB$ tại $ I,A’C’$ cắt $AC$ tại $J,B’C’$ cắt $BC $ tại $ K. $ Chứng minh ba điểm $ I, J, K $ thẳng hàng.

    hinh chop chứng minh thang hang trong không gian

    Hướng dẫn.

    • Ta có $ I$ là giao điểm của hai đường thẳng $ A’B’$ và $ AB$. Mà $ AB$ nằm trong mặt phẳng $ (ABC)$, $ A’B’$ nằm trong mặt phẳng $(A’B’C’)$, nên suy ra $ I$ là một điểm chung của hai mặt phẳng $ (ABC)$ và $ (A’B’C’)$.
    • Chứng minh tương tự có $ J,K$ cũng là điểm chung của hai mặt phẳng $ (ABC)$ và $ (A’B’C’)$.
    • Suy ra, $ J,J,K$ cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $ (ABC)$ và $ (A’B’C’)$. Mà giao tuyến của hai mặt phẳng là một đường thẳng, suy ra $ I,J,K$ cùng thuộc một đường thẳng. Nói cách khác, ba điểm $ I,J,K$ thẳng hàng.

    Ví dụ 3. Cho hình chóp tứ giác $ S.ABCD $ có $ M $ là điểm trên đoạn $ SC $. Tìm giao điểm $ N $ của $ SD $ với mặt phẳng $ (ABM) $. Giả sử $ AB $ cắt $ CD $ tại $ K, $ chứng minh ba điểm $ M, N, K $ thẳng hàng.

    hình chóp S.ABCD chứng minh thang hang trong không gian

    Hướng dẫn.

    • Trong mặt phẳng $ (ABCD)$, gọi $ O$ là giao điểm của $ AC$ và $ BD$. Trong mặt phẳng $ (SAC)$, gọi $ I$ là giao điểm của $ SO$ và $ AM$. Chỉ ra được $ N$ chính là giao điểm của $ BI$ và $ SD$.
    • Chúng ta có $ MN$ là giao tuyến của hai mặt phẳng $ (ABM)$ và $ (SCD)$. Mặt khác, $ K$ cũng là điểm chung của hai mặt phẳng này nên suy ra $ K$ phải nằm trên giao tuyến $ MN$. Nói cách khác, ba điểm $ M,N,K$ thẳng hàng.

    Ví dụ 4. Cho hình chóp $S.ABCD$ có đáy là hình bình hành. Gọi $ M,N $ lần lượt là trung điểm của $ AB $ và $ SC $. Xác định giao điểm $ I,J $ của $ AN,MN $ với mặt phẳng $ (SBD). $ Chứng minh ba điểm $ I , J , B $ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Chỉ ra $ I,J,B $ cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $ (ANB) $ và $ (SBD) $.

    Ví dụ 5. Cho tứ giác hình chóp $ S.ABCD $ có $ I, J $ là hai điểm trên $ AD,SB $. Giả sử $ AD $ cắt $ BC $ tại $ O, OJ$ cắt $ SC $ tại $ M $. Tìm các giao điểm $ K,L $ của $ IJ,DJ $ và $ (SAC). $ Chứng minh bốn điểm $ A ,K ,L ,M $ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Chỉ ra bốn điểm cùng thuộc giao tuyến của hai mặt phẳng $ (SAC) $ và $ (AJO) $.

     

  • Phép nhân véc-tơ với một số thực

    Phép nhân véc-tơ với một số thực

    Phép nhân véc-tơ với một số thực

    1. Phép nhân véc-tơ với một số thực

    1.1. Tích của véctơ với một số thực

    Phép nhân véc-tơ $ \vec{a}$ với một số thực $k $ kết quả là một véc-tơ, kí hiệu là $ k\vec{a} $ thỏa mãn:

    • Nếu $ k=0 $ thì $ k\vec{a}=\vec{0}. $
    • Nếu $ k>0 $ thì $ k\vec{a} $ cùng hướng với $ \vec{a}$ và $ |k\vec{a}|=k|\vec{a}| $
    • Nếu $ k<0 $ thì $ k\vec{a}$ ngược hướng với $ \vec{a}$ và $ |k\vec{a}|=-k|\vec{a}| $

    Chú ý: Không có định nghĩa phép chia hai véc-tơ nên không được viết $\frac{\vec{a}}{\vec{b}}$.

    1.2. Qui tắc trung điểm

    Điểm $ I $ là trung điểm đoạn thẳng $ AB $ khi và chỉ khi $\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}=\vec{0}$.

    quy tắc trung điểm, tích của véc-tơ với một số thực, phép nhân vectơ với một số

    Với điểm $ M $ tùy ý, $ I $ là trung điểm đoạn thẳng $ AB $ khi và chỉ khi $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}=2\overrightarrow{MI} $.

    2. Các dạng toán và ví dụ

    2.1. Chứng minh đẳng thức véc-tơ

    Ví dụ 1. Cho bốn điểm $A,B,C,D$. Gọi $ E,F $ là trung điểm của $ AB,CD $ và $ O $ là trung điểm của $ EF. $ Chứng minh rằng:

    1. $\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD}=\vec{0} $
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=2\overrightarrow{EF}$
    3. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MD}=4\overrightarrow{MO}$

    Ví dụ 2. Chứng minh rằng $ G $ là trọng tâm tam giác $ ABC $ khi và chỉ khi:

    1. $\overrightarrow{GA}+\overrightarrow{GB}+\overrightarrow{GC} =\vec{0} $
    2. $\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=3\overrightarrow{MG} $ với mọi điểm $ M. $

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ ABC. $ Lần lượt lấy các điểm $ M, N, P $ trên các đoạn $ AB,BC,CA $ sao cho $ AB=3AM,BC=3BN,AC=3CP. $ Chứng minh rằng $$ \overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}=\vec{0}. $$

    tích của một véc-tơ với một số thực, Phép nhân véc-tơ với một số thực

    Hướng dẫn. Ta có
    \begin{align*}
    \overrightarrow{BN}&=\frac{1}{3}\overrightarrow{BC} \Leftrightarrow \overrightarrow{AN}-\overrightarrow{AB}=\frac{1}{3}\overrightarrow{BC}\\
    \overrightarrow{CP}&=\frac{1}{3}\overrightarrow{CA} \Leftrightarrow \overrightarrow{BP}-\overrightarrow{BC}=\frac{1}{3}\overrightarrow{CA}\\
    \overrightarrow{BN}&=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB} \Leftrightarrow \overrightarrow{CM}-\overrightarrow{CA}=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}
    \end{align*}
    Cộng từng vế ba đẳng thức trên được $$ \overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}-(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CA})=\frac{1}{3}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CA}) $$

    Mà theo quy tắc ba điểm thì $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}+\overrightarrow{CA} = \vec{0}$, nên đẳng thức trên tương đương với $\overrightarrow{AN}+\overrightarrow{BP}+\overrightarrow{CM}=\vec{0}. $

    Ví dụ 4. Cho hình bình hành $ABCD$ tâm $ O. $ Chứng minh rằng
    $$ \overrightarrow{BD}-\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{OC}-\overrightarrow{OB}, \overrightarrow{BC}-\overrightarrow{BD}+\overrightarrow{BA}=\vec{0}. $$

    Ví dụ 5. Cho tam giác $ABC$ và một điểm $M$ tùy ý. Chứng minh rằng:

    1. $\overrightarrow{MA}+2\overrightarrow{MB}+3\overrightarrow{CM} =2\overrightarrow{AB}-3\overrightarrow{AC}$
    2. $\overrightarrow{MA}+4\overrightarrow{MB}-5\overrightarrow{MC} =\overrightarrow{CA}+4\overrightarrow{CB}$

    Ví dụ 6. Cho hình vuông $ABCD$ có cạnh bằng $5$cm và một điểm $M$ tùy ý. Chứng minh rằng các véc-tơ sau có độ dài không đổi.

    1. $\vec{u}=\overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}-4\overrightarrow{MC}+2\overrightarrow{MD} $
    2. $\vec{v}=3\overrightarrow{MA}-2\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{CM} -2\overrightarrow{MD}$

    Ví dụ 7. Cho tam giác $ ABC $ với $ G $ là trọng tâm. Gọi $ B’ $ đối xứng với $ B $ qua $ G,G’ $ đối xứng với $ G $ qua $ B $ và $ M $ là trung điểm $ BC. $ Chứng minh rằng:

    1. $ \overrightarrow{AB’}=\frac{2}{3} \overrightarrow{AC}-\frac{1}{3}\overrightarrow{AB},$
    2. $\overrightarrow{CB’}=-\frac{1}{3}(\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}),$
    3. $\overrightarrow{MB’}=\frac{1}{6} \overrightarrow{AC}-\frac{5}{6}\overrightarrow{AB}. $
    4. $ \overrightarrow{G’A}-5\overrightarrow{G’B}+\overrightarrow{G’C}=\vec{0}. $

    Hướng dẫn.

    1. Gọi $ N $ là trung điểm $ AC. $ Ta có
      $$ \overrightarrow{AB’}=\overrightarrow{AG}+\overrightarrow{GB’}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BG}=\frac{2}{3}(\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BN}). $$
      Mà $ 2\overrightarrow{AM}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC},2\overrightarrow{BN}=\overrightarrow{BA}+\overrightarrow{BC} $ nên
      $$ \overrightarrow{AB’}=\frac{2}{3} \overrightarrow{AC}-\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}. $$
    2. Tương tự có
      $$ \overrightarrow{CB’}=-\frac{1}{3}(\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}).$$
    3. Có $ \overrightarrow{MB’}=\overrightarrow{MG}+\overrightarrow{GB’}=-\frac{1}{2}\overrightarrow{AG}+\overrightarrow{BG}=-\frac{1}{3}\overrightarrow{AM}+\frac{2}{3}\overrightarrow{BN}=\frac{1}{6} \overrightarrow{AC}-\frac{5}{6}\overrightarrow{AB}. $
    4. Ta có $ \overrightarrow{G’A}+\overrightarrow{G’C}=2\overrightarrow{G’N}=2(\overrightarrow{G’B}+\overrightarrow{BN})=\frac{10}{3}\overrightarrow{BN} $
      Mà $ \overrightarrow{G’B}=\overrightarrow{BG}=\frac{2}{3}\overrightarrow{BN} \Rightarrow 5\overrightarrow{G’B}=\frac{10}{3}\overrightarrow{BN}. $ Từ đó suy ra điều phải chứng minh.

    2.2. Phân tích véc-tơ theo hai véc-tơ không cùng phương cho trước

    Để phân tích một véc-tơ $\vec{u}$ theo hai véc-tơ không cùng phương $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cho trước. (Biểu diễn một véc-tơ theo 2 vecto không cùng phương). Chúng ta sử dụng các quy tắc ba điểm, quy tắc hình bình hành (xem bài Tổng hiệu của hai véc-tơ), quy tắc trung điểm, quy tắc trọng tâm và định nghĩa tích của một vectơ với một số thực để tìm được một đẳng thức có dạng

    $$\vec{u}=x \vec{a} + y \vec{b}$$

    Chú ý rằng, cặp hệ số $x,y$ trong đẳng thức trên là duy nhất.

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$. Điểm $M$ trên cạnh $BC$ sao cho $MB=2MC$. Hãy phân tích véc-tơ $\overrightarrow{AM}$ theo hai véc-tơ $\overrightarrow{u}=\overrightarrow{AB},\overrightarrow{v}=\overrightarrow{AC}$.

    Hướng dẫn. Ta có
    \begin{align*}
    \overrightarrow{AM}&=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BM}=\overrightarrow{AB}+\frac{2}{3}\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{AB}+\frac{2}{3}(\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB})\\
    &=\frac{1}{3}\overrightarrow{AB}+\frac{2}{3}\overrightarrow{AC}=\frac{1}{3}\overrightarrow{u}+\frac{2}{3}\overrightarrow{v}
    \end{align*}

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ ABC $, gọi $ I $ là điểm trên $ BC $ kéo dài sao cho $ IB=3IC. $

    1. Tính véc-tơ $ \overrightarrow{AI} $ theo các véc-tơ $ \overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}. $
    2. Gọi $ J,K $ là những điểm trên cạnh $ AC,AB $ sao cho $ \overrightarrow{JA}=2\overrightarrow{JC} $ và $ \overrightarrow{KB}=-3\overrightarrow{KA}. $ Tính $ \overrightarrow{JK} $ theo $ \overrightarrow{AB} $ và $ \overrightarrow{AC}.$
    3. Tính $ \overrightarrow{ BC} $ theo $ \overrightarrow{ AI} $ và $ \overrightarrow{ JK}. $

    Hướng dẫn.

    1. Có $ \overrightarrow{ IB}=3 \overrightarrow{ IC} \Leftrightarrow \overrightarrow{ AB}-\overrightarrow{ AI}=3(\overrightarrow{ AC}-\overrightarrow{ AI}) \Leftrightarrow \overrightarrow{ AI}=\frac{3}{2}\overrightarrow{ AC}-\frac{1}{2} \overrightarrow{ AB}.$
    2. Chỉ ra $ \overrightarrow{ AJ}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AC} $ và $ \overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}. $ Do đó $ \overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}-\frac{2}{3}\overrightarrow{AC}. $
    3. Ta có $ \begin{cases} \overrightarrow{ AI}=\frac{3}{2}\overrightarrow{ AC}-\frac{1}{2} \overrightarrow{ AB}\\ \overrightarrow{AK}=\frac{1}{4}\overrightarrow{AB}-\frac{2}{3}\overrightarrow{AC}\end{cases} \Leftrightarrow \begin{cases} 6\overrightarrow{AI}=9 \overrightarrow{AC}-3\overrightarrow{AB}\\12\overrightarrow{JK}=3\overrightarrow{AB}-8 \overrightarrow{AC}\end{cases}
      \Leftrightarrow \begin{cases} \overrightarrow{AB}=6\overrightarrow{AI}+12\overrightarrow{JK}\\ \overrightarrow{AC}=16\overrightarrow{AI}+36\overrightarrow{JK}\end{cases} $Trừ từng vế được $ \overrightarrow{BC}= \overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB}=-10\overrightarrow{AI}-24\overrightarrow{JK}. $

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ABC$ có $ D,E,F $ lần lượt là chân đường phân giác trong kẻ từ $ A,B,C $. Hãy phân tích véc-tơ $ AD $ theo hai véc-tơ $ AB,AC. $ Chứng minh rằng nếu có $ \overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BE}+\overrightarrow{DF}=\vec{0} $ thì tam giác $ABC$ đều.

    2.3. Xác định điểm thỏa mãn một đẳng thức véc-tơ cho trước

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ ABC $, hãy dựng các điểm $ I,J,K,L $ biết rằng

    1. $ \overrightarrow{IA}-2\overrightarrow{IB}=\vec{0}. $
    2. $ \overrightarrow{JA}-\overrightarrow{JB}-2\overrightarrow{JC}=\vec{0}. $
    3. $ \overrightarrow{KA}+\overrightarrow{KB}+\overrightarrow{KC}=\overrightarrow{BC}. $
    4. $ 2\overrightarrow{LA}-\overrightarrow{LB}+3\overrightarrow{LC}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}. $

    Hướng dẫn.

    1. $ \overrightarrow{IA}-2\overrightarrow{IB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=2\overrightarrow{AB}. $ Vậy $ I $ là điểm đối xứng của điểm $ A $ qua $ B. $
    2. $ \overrightarrow{JA}-\overrightarrow{JB}-2\overrightarrow{JC}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{CJ}=\frac{1}{2}\overrightarrow{AB}. $
    3. Gọi $ G $ là trọng tâm tam giác $ ABC $ thì $ \overrightarrow{KA}+\overrightarrow{KB}+\overrightarrow{KC}=3\overrightarrow{KG}. $ Do đó $ \overrightarrow{GK}=\frac{1}{3}\overrightarrow{CB}. $
    4. $ 2\overrightarrow{LA}-\overrightarrow{LB}+3\overrightarrow{LC}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC} \Leftrightarrow 4\overrightarrow{AL}=2 \overrightarrow{AC}-2\overrightarrow{AB} \Leftrightarrow \overrightarrow{AL}=\frac{1}{2}\overrightarrow{BC}. $

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ ABC $ và một điểm $M$ thỏa mãn $ \overrightarrow{BM}=k\overrightarrow{BC}. $ Chứng minh rằng $$ \overrightarrow{AM}=(1-k)\overrightarrow{AB}+k\overrightarrow{AC} $$

    Hướng dẫn. Ta có $ \overrightarrow{BM}=k\overrightarrow{BC} \Leftrightarrow \overrightarrow{AM}-\overrightarrow{AB}=k(\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AB}) \Leftrightarrow \overrightarrow{AM}=(1-k)\overrightarrow{AB}+k\overrightarrow{AC}.$

    Ví dụ 3. Cho hai điểm $ A,B $ và hai số $ \alpha,\beta $ thỏa mãn $ \alpha+\beta\ne0 $.

    1. Chứng minh rằng tồn tại duy nhất điểm $ I $ thỏa mãn $ \alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=\vec{0} $
    2. Với $ M $ là điểm bất kì thì $ \alpha \overrightarrow{MA}+\beta \overrightarrow{MB}=(\alpha+\beta)\overrightarrow{MI} $

    Hướng dẫn.

    1. Có $ \alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=\vec{0} \Leftrightarrow \alpha \overrightarrow{IA}+\beta (\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{AB})=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=\frac{\beta}{\alpha+\beta}\overrightarrow{AB}$
      Do $ A,B $ cố định và hai số $ \alpha,\beta $ không đổi nên véc-tơ $ \frac{\beta}{\alpha+\beta}\overrightarrow{AB} $ không đổi.
      Vậy tồn tại duy nhất điểm $ I $ thỏa mãn $ \alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=\vec{0}.$
    2. Ta có $ \alpha \overrightarrow{MA}+\beta \overrightarrow{MB}=\alpha(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IA})+\beta(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IB})=(\alpha+\beta)\overrightarrow{MI} +\alpha \overrightarrow{IA}+\beta \overrightarrow{IB}=(\alpha+\beta)\overrightarrow{MI}. $

    Ví dụ 4. Cho hình bình hành $ABCD$ và điểm $M$ tùy ý. Hãy tìm số $ k $ và điểm điểm $ I $ cố định sao cho các đẳng thức sao thỏa mãn với mọi điểm $M$.

    1. $ \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+3\overrightarrow{MD}=k\overrightarrow{MI} $
    2. $ \overrightarrow{MA}+2 \overrightarrow{MB}=k \overrightarrow{MI} $
    3. $ 2\overrightarrow{MA}+ \overrightarrow{MB}- \overrightarrow{MC}=k \overrightarrow{MI} $

    Hướng dẫn.

    1. Gọi điểm $G$ là trọng tâm tam giác $ ABC $, thì $ \overrightarrow{MA}+ \overrightarrow{MB}+ \overrightarrow{MC}=3 \overrightarrow{MG}. $ Suy ra
      $$ \overrightarrow{MA}+\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}+3\overrightarrow{MD}=3( \overrightarrow{MG}+ \overrightarrow{MD})=6\overrightarrow{MI} $$
      trong đó $I$ là trung điểm của $ GD. $
    2. Gọi $I$ là điểm thỏa mãn $ \overrightarrow{IA}+2 \overrightarrow{IB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=\frac{2}{3}\overrightarrow{AB}. $ Khi đó $ \overrightarrow{MA}+2 \overrightarrow{MB}=( \overrightarrow{MI}+ \overrightarrow{IA})+2(\overrightarrow{MI}+\overrightarrow{IB})=3\overrightarrow{MI} $
    3. Gọi $I$ là điểm thỏa mãn $ 2\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{IB}-\overrightarrow{IC}=\vec{0} \Leftrightarrow 2\overrightarrow{IA}+\overrightarrow{CB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{AI}=\frac{1}{2}\overrightarrow{CB}. $
      Khi đó $ 2\overrightarrow{MA}+ \overrightarrow{MB}- \overrightarrow{MC}=…=2 \overrightarrow{MI} $

    2.4. Chứng minh thẳng hàng. Tìm quỹ tích.

    Ví dụ 1. Cho hình bình hành $ ABCD. $ Gọi $ I $ là trung điểm của $ CD. $ Lấy điểm $ M $ trên đoạn $ BI $ sao cho $ BM = 2MI. $ Chứng minh ba điểm $ A,M,C $ thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Từ giả thiết có $\overrightarrow{BM}=2\overrightarrow{MI} $ nên \begin{align} \overrightarrow{AM}-\overrightarrow{AB}&=2(\overrightarrow{AI}-\overrightarrow{AM}) \\ \Rightarrow \overrightarrow{AM}&=2\overrightarrow{AI}+\overrightarrow{AB}. \end{align}
    Mà $ 2\overrightarrow{AI}= \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD} $ nên $ 3\overrightarrow{AM}= \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{AB}=2 \overrightarrow{AC}. $ Điều này chứng tỏ $ A,M,C $ thẳng hàng.

    Ví dụ 2. Cho tam giác $ ABC $ và $ I $ là trung điểm của $ BC. $ Tìm tập hợp các điểm $ M $ thỏa mãn
    $$ |2\overrightarrow{MA}|=|\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}| $$

    Hướng dẫn. Vì $ I $ là trung điểm của $ BC $ nên $ \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=2\overrightarrow{MI} $ nên $ $|2\overrightarrow{MA}|=|\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}| \Leftrightarrow |2\overrightarrow{MA}|=|2\overrightarrow{MI}| \Leftrightarrow MA=MI$$ Vậy tập hợp các điểm $ M $ là đường trung trực của $ AI. $

    Ví dụ 3. Tìm điểm $ C $ trên đoạn $ AB $ sao cho: $ \overrightarrow{CA}-2 \overrightarrow{CB}=\vec{0}. $ Cho điểm $ M $ bất kỳ trong mặt phẳng và gọi $ \overrightarrow{MN} $ là véc-tơ định bởi: $ \overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MA}-2 \overrightarrow{MB}. $ Chứng tỏ đường thẳng $ MN $ luôn đi qua một điểm cố định.

    Hướng dẫn. Có $ \overrightarrow{CA}-2 \overrightarrow{CB}=\vec{0} \Leftrightarrow \overrightarrow{BA}=\overrightarrow{CB}, $ hay $ B $ là trung điểm của $ AC. $ Suy ra $$ \overrightarrow{MN}=\overrightarrow{MA}-2 \overrightarrow{MB}=\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{CA}-2(\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{CB})=-\overrightarrow{MC}. $$ Vậy $ M,N,C $ thẳng hàng hay đường thẳng $ MN $ luôn đi qua điểm $(C)$ cố định.

    Ví dụ 4. Cho tứ giác $ABCD$ có hai điểm $ M,N $ thay đổi trên cạnh $AB,CD$ sao cho $ \frac{AM}{AB}=\frac{CN}{CD}. $ Tìm quỹ tích trung điểm $ I $ của $ MN? $

    Hướng dẫn. Theo giả thiết có $ \overrightarrow{AM}=k\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{CN}=k\overrightarrow{CD}. $ với $ 0\le k\le1. $

    Gọi $ P,Q $ lần lượt là trung điểm của $ AC,BD $ thì \begin{align*}
    \overrightarrow{PI}&=\frac{1}{2}(\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{CN})=\frac{1}{2}k(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD})\\
    \overrightarrow{PQ}&=\frac{1}{2}(\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD})
    \end{align*} Suy ra $ \overrightarrow{PI}=k\overrightarrow{PQ} $ hay $ P,I,Q $ thẳng hàng. Mà $ 0\le k\le1 $ nên $ I $ thuộc đoạn $ PQ. $
    Vậy tập hợp các trung điểm của đoạn $ MN $ là đoạn $ PQ. $

    Ví dụ 5. Cho tam giác $ ABC $ có $ M $ là một điểm di động trên cạnh $ BC. $ Kẻ $ MP,MQ $ lần lượt song song với $ AC,AB $ và cắt $ AB,AC $ tại $ P,Q. $ Dựng cách hình bình hành $ BMPR $ và $ CMQS. $ Tìm quỹ tích trung điểm $ I $ của $ RS? $

    Hướng dẫn. Ta có \begin{align*}
    \overrightarrow{AR}&=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AP}-\overrightarrow{AM}\\
    \overrightarrow{AS}&=\overrightarrow{AC}+\overrightarrow{AQ}-\overrightarrow{AM}
    \end{align*} Nên suy ra $$ 2\overrightarrow{AI}=\overrightarrow{AR}+\overrightarrow{AS}=\overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}-\overrightarrow{AM}. $$ Vì $ M $ thuộc đoạn $ BC $ nên $ \overrightarrow{AM}=k\overrightarrow{AB}+(1-k) \overrightarrow{AC} $ với $ k\in [0,1]. $ Do đó $ \overrightarrow{AI}=(1-k)\frac{1}{2}\overrightarrow{AB}+\frac{1}{2} \overrightarrow{AC}=(1-k)\overrightarrow{AE}+k\overrightarrow{AF} $ với $ E,F $ là trung điểm $ AB,AC. $
    Suy ra $ I $ thuộc đoạn $ EF. $

  • Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ – Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ)

    Phép cộng véc-tơ, phép trừ hai véc-tơ là những phép toán cơ bản, cùng với phép nhân véc-tơ với một số thựctích vô hướng của hai véc-tơ.

    Nguồn gốc sinh ra véc-tơ là để biểu diễn các lực trong Vật lý, khi đó có một vấn đề được đặt ra là bài toán tổng hợp lực. Bài học này sẽ giúp trả lời vấn đề trên.

    Trước khi học bài này, các em học sinh cần nắm vững kiến thức Véc-tơ là gì?

    1. Phép cộng véc-tơ (tổng của hai véc-tơ)

    1.1. Phép cộng hai véc-tơ

    Phép cộng hai véc-tơ $ \vec{a}+\vec{b}$ trong mặt phẳng.

    Từ điểm $ O $ bất kì, dựng $ \overrightarrow{OA}=\vec{a},\overrightarrow{AB}=\vec{b} $ thì véc-tơ $ \overrightarrow{OB}$ được gọi là tổng của hai véc-tơ $ \vec{a} $ và $ \vec{b} $, kí hiệu là $ \vec{a}+\vec{b}=\overrightarrow{OB}. $

    Phép cộng véc-tơ, Phép trừ hai véc-tơ (Tổng của hai véc-tơ, hiệu của hai vec tơ)

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ ABC $, hãy dựng các véc-tơ:

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$,
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC} $.

    Hướng dẫn.

    1. Lấy một điểm $O$ bất kì trong mặt phẳng. Lần lượt dựng các véc-tơ $ \overrightarrow{OM}=\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{MN}=\overrightarrow{BC}$ thì ta có $$\overrightarrow{ON}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}.$$
    2. Vẫn sử dụng điểm $O$ ở trên, ta dựng tiếp $\overrightarrow{MP}=\overrightarrow{AC}$ thì ta có $$\overrightarrow{OP}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AC}.$$

    Phép cộng véc-tơ - Phép trừ hai véc-tơ (Tổng hiệu của hai véc-tơ) 2

    1.2. Quy tắc ba điểm

    Chú ý rằng, định nghĩa trên hoàn toàn không phụ thuộc vào việc chọn vị trí điểm $ O $. Do đó ta có thể chọn nó trùng với điểm đầu của một trong hai véc-tơ và việc dựng các véc-tơ $\overrightarrow{OA}, \overrightarrow{AB}$ sẽ trở nên dễ dàng hơn. Chẳng hạn, chúng ta chọn $O$ trùng với điểm đầu của $\vec{a}$ thì $\overrightarrow{OA}$ chính là $\vec{a}$ nên ta chỉ cần dựng $\overrightarrow{AB}$.

     

    phép cộng vecto

    Khi đó, chúng ta có quy tắc ba điểm quy tắc ba điểm như sau:

    Cho véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ thì với một điểm $M$ tùy ý, ta luôn có $$ \overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AM}+\overrightarrow{MB}. $$

    Tức là, để di chuyển một vật từ vị trí $ A $ đến vị trí $ B $, thay vì đi thẳng trực tiếp từ $ A $ tới $ B $, chúng ta có thể đi từ $ A $ tới một điểm $ M $ nào đó, rồi mới từ $ M $ tới $ B. $ Quy tắc này cũng có thể mở rộng ra cho $ n $ điểm.

    Lưu ý, về mặt bản chất, phép cộng hai véc-tơ $ \vec{a}$ và $\vec{b}$ là chúng ta thay thế (dựng) các véc-tơ đó bằng các véc-tơ lần lượt bằng $ \vec{a}, \vec{b}$. Nhưng các véc-tơ mới này có đặc điểm là chúng nối tiếp nhau (điểm đầu của véc-tơ này lại là điểm cuối của véc-tơ kia).

    Hiển nhiên, nếu có $\vec{c}=\vec{b}$ thì $$\vec{a}+\vec{b}=\vec{a}+\vec{c}.$$

    Ví dụ 2. Cho hình vuông $ ABCD $ có cạnh dài 5 cm, hãy tính độ dài của các véc-tơ:

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$,
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}$,
    3. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}. $

    Hướng dẫn. Sử dụng quy tắc ba điểm, ta có:

    HÌNH VUÔNG ABCD

    1. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}=\overrightarrow{AC}$, nên suy ra $\left| \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}\right| =\left| \overrightarrow{AC}\right| = AC=5\sqrt{2}$ cm.
    2. $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BA}=\overrightarrow{AA}=\vec{0}$, vì $\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{BA}$. Do đó $\left|\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{CD}\right| =0$.
    3. $ \overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}. $ Dựng $\overrightarrow{BE} =\overrightarrow{DC}$ thì $B$ là trung điểm $AE$. Khi đó, $\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{DC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BE}=\overrightarrow{AE}$. Từ đó tìm được đáp số $10$ cm.

    Ví dụ 3. Cho tam giác $ ABC $ vuông tại $ A, AB=a,AC=2a. $ Tính độ dài của véc-tơ $ \overrightarrow{AB}+ \overrightarrow{AC}$ và $ \overrightarrow{BA} +\overrightarrow{CB} $.

    1.3. Quy tắc hình bình hành

    Tứ giác $ ABCD $ là hình bình hành thì $$ \overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}. $$

    Chứng minh. Theo quy tắc ba điểm, chúng ta có $$\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}$$ Mặt khác, vì $ ABCD $ là hình bình hành nên dễ dàng chỉ ra được $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$, do đó $$\overrightarrow{AC}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{AD}.$$

    Ví dụ 4. Cho hai lực $ \overrightarrow{F_1}, \overrightarrow{F_2} $ đều có độ lớn 50N, điểm đặt tại $ O $ và hợp với nhau góc $ 60^\circ. $ Tính độ lớn lực tổng hợp của hai lực này.

    Hướng dẫn. Có $ \overrightarrow{F_1}+\overrightarrow{F_2}=\overrightarrow{F}=\overrightarrow{OF} $ trong đó tứ giác $ OF_1FF_2 $ là hình thoi. Do đó $ |\overrightarrow{F}|=50\sqrt{3} $ N.

    Ví dụ 5. Cho hình vuông $ ABCD $ cạnh bằng $ a $, tâm là điểm $ O $. Hãy dựng và tính độ dài của các véc-tơ sau:

    • $ \vec{u}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{BC}. $
    • $ \vec{v}=\overrightarrow{AB}+\overrightarrow{OC}. $
    • $ \vec{k}=\overrightarrow{AO} +\overrightarrow{DO} +\overrightarrow{CD}. $

    Ví dụ 6. Cho bốn điểm $ A,B,C,D $, chứng minh rằng \[ \overrightarrow{AC}+\overrightarrow{BD}=\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}. \]

    Hướng dẫn. Chúng ta biến đổi vế trái của đẳng thức trên

    $$VT = \overrightarrow {AC} + \overrightarrow {BD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {DC} + \overrightarrow {BC} + \overrightarrow {CD} = \overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BC} + \left( {\overrightarrow {DC} + \overrightarrow {CD} } \right) = VP$$

    Ví dụ 7. Cho năm điểm $ A,B,C,D,E $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow {AB} + \overrightarrow {CD} + \overrightarrow {EA} = \overrightarrow {CB} + \overrightarrow {ED} $$

    Ví dụ 8. Cho sáu điểm $ A,B,C,D,E,F $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow {AD} + \overrightarrow {BE} + \overrightarrow {CF} = \overrightarrow {AE} + \overrightarrow {BF} + \overrightarrow {CD} $$

    Ví dụ 9. Cho hình bình hành $ABCD$ có tâm $ O. $ Chứng minh rằng
    $$\overrightarrow{DO}+\overrightarrow{AO}=\overrightarrow{AB},\quad \overrightarrow{OD}+\overrightarrow{OC}=\overrightarrow{BC}.$$

    2. Phép trừ hai vecto (Hiệu của hai véc-tơ)

    2.1. Véc-tơ đối

    Hai véc-tơ đối nhau nếu chúng ngược hướng và có độ dài bằng nhau. Véc-tơ đối của $ \vec{a} $ được lí hiệu là $ -\vec{a}. $

    Ví dụ 1. Cho hình bình hành $ABCD$, hãy chỉ ra một số cặp véc-tơ đối nhau.

    Ví dụ 2. Cho hình bình hành $ABCD$ có tâm $ O $, chứng minh rằng
    $$\overrightarrow{OA}+\overrightarrow{OB}+\overrightarrow{OC}+\overrightarrow{OD}=\vec{0} $$

    2.2. Hiệu của hai véc-tơ

    Hiệu của hai véc-tơ $ \vec{a} $ và $ \vec{b} $ là tổng của $ \vec{a} $ và véc-tơ đối của $ \vec{b} $, kí hiệu là $ \vec{a}-\vec{b} $.
    $$ \vec{a}-\vec{b}=\vec{a}+(-\vec{b}).$$

    Ví dụ 3. Cho hình chữ nhật $ABCD$ có $ AB=3,AD=4. $ Dựng và tính độ dài của véc-tơ
    \[ \overrightarrow{AB} – \overrightarrow{AD},\quad \overrightarrow{CA} – \overrightarrow{AB}. \]

    Ví dụ 4. Cho tam giác đều $ ABC $ có cạnh bằng $ a $ và $ I $ là trung điểm của $ BC $. Tính độ dài của các véc-tơ
    $$ \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{AC},\quad \overrightarrow{BA}-\overrightarrow{BI}. $$

    Ví dụ 5.  Cho bốn điểm $A,B,C,D$. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{AB}-\overrightarrow{CD}=\overrightarrow{AC}-\overrightarrow{BD} \]

    Ví dụ 6. Cho tứ giác $ ABCD $ có $ O $ là trung điểm $ AB $. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{OD} + \overrightarrow{OC} =\overrightarrow{AD}+\overrightarrow{BC}. \]

    Ví dụ 7. Cho tam giác $ABC$ có $ M,N,P $ lần lượt là trung điểm của $ BC, CA, AB $ và $ O $ là một điểm tuỳ ý. Chứng minh rằng
    \[ \overrightarrow{AM}+\overrightarrow{BN} +\overrightarrow{CP} = \vec{0}. \]
    \[ \overrightarrow {OA} + \overrightarrow {OB} + \overrightarrow {OC} = \overrightarrow {OM} + \overrightarrow {ON} + \overrightarrow {OP}.\]

    Ví dụ 8. Cho sáu điểm $ A,B,C,D,E,F $. Chứng minh rằng

    • $\overrightarrow{AD}-\overrightarrow{FC}-\overrightarrow{EB}=\overrightarrow{CD}-\overrightarrow{EA}-\overrightarrow{FB}$.
    • $\overrightarrow{AB}-\overrightarrow{DC}-\overrightarrow{FE}=\overrightarrow{CF}-\overrightarrow{DA}+\overrightarrow{EB}$.
    • $\overrightarrow{CD}+\overrightarrow{FA}-\overrightarrow{BA}-\overrightarrow{ED}+\overrightarrow{BC}-\overrightarrow{FE}=\vec{0}$.

    Ví dụ 9. Cho tam giác $ ABC $. Hãy xác định điểm $ M $ sao cho:

    • $\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}$.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{BC}=\vec{0}$.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{MA}=\vec{0}$.

    Hướng dẫn.

    • $\overrightarrow{MA}-\overrightarrow{MB}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{BA}=\overrightarrow{CM}$ hay $ BAMC $ là hình bình hành.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}+\overrightarrow{BC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{MB}+\overrightarrow{BM}=\vec{0}$ hay $ M $ là điểm tuỳ ý.
    • $\overrightarrow{MB}-\overrightarrow{MC}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{CB}+\overrightarrow{MA}=\vec{0}\Leftrightarrow \overrightarrow{CB}=\overrightarrow{AM}$ hay $ CBMA $ là hình bình hành.

    Ví dụ 10. Cho hai điểm $ A $ và $ B $ phân biệt, có thể tìm được điểm $ M $ thoả mãn một trong các điều kiện sau hay không?

    • $\overrightarrow{{MA}}{-}\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{{AB }}$.
    • $\overrightarrow{{MA}}{-}\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{{BA}}$
    • $\overrightarrow{{MA}}+\overrightarrow{{MB}}=\overrightarrow{0}$
  • Véc-tơ là gì? Khái niệm Vecto

    Véc-tơ là gì? Khái niệm Vecto

    Véc-tơ là gì? Khái niệm Vector

    Bài này giới thiệu khái niệm véc-tơ là gì, các véc-tơ cùng phương, vecto bằng nhau… Phần bài tập, mời các em tham khảo các bài viết sau:

    1. Véc-tơ là gì?

    • Véc-tơ là một đoạn thẳng có hướng, tức là chỉ rõ điểm nào là điểm đầu (gốc), điểm nào là điểm cuối (ngọn).
    • Véc-tơ có điểm đầu là A, điểm cuối là B được kí hiệu là $\overrightarrow{AB}$.

    véc-tơ là gì

    • Một véc-tơ nói chung được kí hiệu là $\vec{a}, \vec{b}, \vec{u},\vec{v},…$
    • Véc-tơ có điểm đầu và điểm cuối trùng nhau được gọi là véc-tơ không, kí hiệu là $\vec{0}$.

    Ví dụ 1. Cho tam giác $ABC$, hãy kể tên các véc-tơ có điểm đầu là $A$.

    tam giác ABC

    Ví dụ 2. Cho 4 điểm $ A, B, C, D$ phân biệt. Có thể xác định được bao nhiêu véc tơ khác nhau và khác $\overrightarrow{0}$, mà các điểm mút là hai trong bốn điểm đó.

    2. Hai véc-tơ cùng phương

    • Đường thẳng chứa một véc-tơ được gọi là giá của véc-tơ đó.
    • Hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau.
    • Nếu hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng phương thì chúng có thể cùng hướng hoặc ngược hướng.
    • Quy ước, véc-tơ $\vec{0}$ cùng phương với mọi véc-tơ.

    Ví dụ 3. Cho hình bình hành $ABCD$ tâm $O$, hãy kể tên các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{AB}$, $\overrightarrow{BO}$.

    hinh binh hanh ABCD tam O

    Hướng dẫn.

    • Các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ là $\overrightarrow{BA},\overrightarrow{DC},\overrightarrow{CD}$.
    • Các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng phương với véc-tơ $\overrightarrow{BO}$ là $\overrightarrow{BD},\overrightarrow{DB},\overrightarrow{OB},\overrightarrow{OD}, \overrightarrow{DO}$.

    Ví dụ 4. Cho lục giác đều $ABCDEF$ tâm là điểm $I$, hãy kể tên các véc-tơ khác $\vec{0}$ và cùng hướng với $\overrightarrow{AB}$, ngược hướng với  $\overrightarrow{BC}$.

    3. Độ dài của một véc-tơ

    • Độ dài của một véc-tơ là khoảng cách từ điểm đầu tới điểm cuối của véc-tơ đó. Độ dài của $\vec{a}$ kí hiệu là $|\vec{a}|$.
    • Độ dài của $\overrightarrow{AB}$ chính là độ dài đoạn thẳng $AB$.
    • Độ dài của $\vec{0}$ đương nhiên bằng $0$.

    Ví dụ 5. Cho tam giác đều $ ABC $ có cạnh dài bằng $5 $ cm, $M$ là trung điểm của $BC$. Tính độ dài của các véc-tơ $\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}, \overrightarrow{BM}, \overrightarrow{AM}$.

    Ví dụ 6. Cho hình vuông $ABCD$ tâm $O$, cạnh bằng $a$. Tính độ dài của các véc-tơ $AC$, $DC$, $OB$.

    4. Hai véc-tơ bằng nhau

    • Hai véc-tơ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ được gọi là bằng nhau khi và chỉ khi chúng cùng hướng và có độ dài bằng nhau.
    • Để xác định một véc-tơ, chúng ta cần biết một trong hai điều kiện sau:
      • Điểm đầu và điểm cuối của véc-tơ.
      • Độ dài và hướng.

    Ví dụ 7. Cho nửa lục giác đều $ ABCD $ nội tiếp trong đường tròn tâm $ O $ đường kính $ AD. $ Chỉ ra các véc-tơ bằng với $ \overrightarrow{BC}. $

    Ví dụ 8. Cho tam giác đều $ ABC $. Các đẳng thức: $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$, $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{AC}$, $| \overrightarrow{AB} |=| \overrightarrow{AC} |=| \overrightarrow{BC} |$ đúng hay sai? Vì sao?

    Ví dụ 9. Cho tam giác $ABC$.

    • Hãy dựng điểm $D$ sao cho $\overrightarrow{AD}=\overrightarrow{BC}$.
    • Hãy dựng điểm $E$ sao cho $\overrightarrow{BE}=\overrightarrow{CB}$.
    • Hãy dựng điểm $F$ sao cho $\overrightarrow{BF}=\overrightarrow{BC}$.

    Ví dụ 10. Cho ba điểm $ A, B, C $ phân biệt, chứng minh rằng nếu $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$ thì ba điểm đó thẳng hàng.

    Hướng dẫn. Vì $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{BC}$ nên suy ra hai véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{BC}$ phải cùng phương (tất nhiên chúng phải cùng hướng nhưng ở đây ta chỉ cần sử dụng kết quả cùng phương là đủ). Do đó, hai đường thẳng $AB$ và $BC$ phải song song hoặc trùng nhau. Đương nhiên $AB$ và $BC$ có một điểm chung là $A$ nên không thể song song. Tức là hai đường thẳng $AB$ và $BC$ trùng nhau, hay ba điểm $A,B,C$ thẳng hàng.

    Ví dụ 11. Chứng minh rằng, tứ giác $ABCD$ là hình bình hành khi và chỉ khi $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$.

    hình bình hành ABCD

    Hướng dẫn. Chúng ta cần chứng minh hai chiều thuận và đảo của bài toán này.

    • Thuận. Nếu tứ giác $ABCD$ là hình bình hành thì hiển nhiên chúng ta có hai kết quả sau:
      • $AB=CD$ hay chính là $|\overrightarrow{AB}|=|\overrightarrow{DC}|$,
      • Hai đường thẳng $AB$ và $CD$ song song, nên $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{DC}$ cùng phương. Hơn nữa, ta còn thấy chúng cùng hướng.

    Từ hai điều trên, ta có quyền kết luận $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$.

    • Đảo.  Nếu có $\overrightarrow{AB}=\overrightarrow{DC}$ thì suy ra:
      • $|\overrightarrow{AB}|=|\overrightarrow{DC}|$, hay $AB=CD$,
      • Hai véc-tơ $\overrightarrow{AB}$ và $\overrightarrow{DC}$ cùng hướng. Nên hai đường thẳng $AB$ và $CD$ song song hoặc trùng nhau. Hiển nhiên $AB$ và $CD$ không thể trùng nhau, vì khi đó sẽ không tồn tại tứ giác $ABCD$, nên suy ra $AB$ và $CD$ song song.

    Từ hai điều trên, chúng ta có quyền kết luận, tứ giác $ABCD$ là hình bình hành.

    Ví dụ 12. Cho hình bình hành $ ABCD $ và $ E $ là điểm đối xứng của $ C $ qua $ D. $ Chứng tỏ $ \overrightarrow{AE}=\overrightarrow{BD}. $

    Ví dụ 13. Cho tứ giác $ABCD$. Gọi $M,N,P$ và $Q$ lần lượt là trung điểm của các cạnh $AB,BC,CD$ và $DA$. Chứng minh: $\overrightarrow{NP}=\overrightarrow{MQ}$ và $\overrightarrow{PQ}=\overrightarrow{NM}$.

    Ví dụ 14. Cho tam giác $ABC$. Các điểm $M$ và $N$ lần lượt là trung điểm các cạnh $AB$ và $AC$. So sánh độ dài của hai véc-tơ $\overrightarrow{NM}$ và $\overrightarrow{BC}$. Vì sao hai véc-tơ đó cùng phương?

    Ví dụ 15. Cho điểm $ A $ cố định. Tìm tập hợp các điểm $ M $ sao cho $ |\overrightarrow{AM}|=4$ cm.

    Hướng dẫn. Ta có $ |\overrightarrow{AM}|=4$ cm tương đương với $MA=4$ cm. Mà điểm $ A $ cố định nên suy ra tập hợp điểm $ M $ là đường tròn tâm $ A $ bán kính $ 4$ cm.

    Từ vec-tơ là từ nhập từ tiếng Pháp vào Việt Nam. Tiếng Pháp viết là vecteur, đọc là véc-tơ, tiếng Anh viết là vector và đọc cũng thành véc-tơ. Phần lớn các thứ tiếng phương Tây khác cũng viết và đọc từ này tương tự như vậy.  Nó có gốc La-tinh, xuất phát từ động từ vehere (mang đi, đưa đi, cưỡi đi). Nghĩa gốc của từ vector chính là “vật/người chở đi, mang đi, cưỡi đi”. Động từ vehere còn sinh ra một từ quen thuộc khác, là từ vehicle (hay vehicule tiếng Pháp), chính là cỗ xe để chở đi.

    Với gốc như vậy,  từ vector trong mỗi lĩnh vực khác nhau  có thể có một nghĩa khác nhau. Chẳng hạn trong sinh vật học, nó được dùng với nghĩa “vật truyền cái gì đó”. Ví dụ như các con muỗi được gọi là vector của bệnh sốt rét (malaria).

    Trong hình học ngày nay, vec-tơ được hiểu là một đại lượng vừa có hướng vừa có độ lớn. Những đại lượng mà chỉ có độ lớn thôi chứ không có hướng, ví dụ như độ dài, thể tích, khối lượng, v.v., thì được gọi là những đại lượng vô hướng (scalars).  Những đại lượng mà có cả hướng lẫn độ lớn, như là vận tốc, gia tốc, lực, từ trường, v.v. thì được biểu diễn bằng các vec-tơ.

    Để vẽ một vec-tơ, người ta có thể vẽ một đoạn thẳng nối từ một điểm A nào đó đến một điểm B nào đó trên mặt phẳng hay trong không gian. Hướng đi từ A đến B chính là hướng của vec-tơ , và độ lớn (đô dài) của đoạn  thẳng AB chính là độ lớn của vec-tơ. Khái niệm đoạn thẳng có hướng (tức là vec-tơ) như vậy được một nhà bác học người Italia tên là Giusto Bellavitis (1803-1880) đề xuất vào giữa thế kỷ 19 (khoảng năm 1846) dưới tên gọi “bipoint”.