Khi sử dụng phần mềm Powerpoint, rất nhiều thầy cô gặp khó khăn trong việc trình bày bài thuyết trình của mình sao cho đẹp mắt, thu hút. Thầy cô có thể tham khảo các bài viết sau:
Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu khoảng 150 mẫu PowerPoint đẹp từ chính Microsoft, Google và các nguồn khác.
Các mẫu Powerpoint đẹp từ Microsoft
Bộ Office / Office 365 của Microsoft cung cấp rất nhiều mẫu powerpoint đẹp, chúng còn được gọi là các template Powerpoint. Nếu bạn đang sử dụng bộ ứng dụng văn phòng này thì có thể truy cập link sau để tìm và tải các template phù hợp
Lưu ý rằng các mẫu có hình kim cương ở góc chỉ miễn phí với người dùng sử dụng Office 365.
Bạn có thể tìm duyệt các mẫu theo danh mục ở bên phía tay trái như sinh nhật, lễ cưới, mùa thu, mùa xuân…
Các mẫu Powerpoint đẹp từ Google
Bộ ứng dụng văn phòng của Google cũng bao gồm khá nhiều mẫu trình chiếu Presentation đẹp, Bạn có thể truy cập link https://docs.google.com/presentation, tạo mới một bài trình chiếu, chọn mẫu ở bên cột phía tay phải và tải xuống dưới dạng tệp Powerpoint.
Bài chi tiết về các mẫu Powerpoint đẹp nhất từ Google mời bạn xem tại đây
Các mẫu Powerpoint đẹp tổng hợp từ nhiều nguồn
Chúng tôi xin tổng hợp lại khoảng 150 mẫu PowerPoint đẹp để các thầy cô tham khảo. Chúng tôi không phải tác giả của những template powerpoint này mà chỉ tổng hợp lại các file được chia sẻ trên mạng.
Mặc dù Canva hỗ trợ rất nhiều font chữ, nhưng trong số đó khá nhiều font không hỗ trợ tiếng Việt. Do đó, chúng tôi đã tổng hợp các font chữ tiếng việt trên Canva thành một file để bạn đọc tiện sử dụng.
B2: Chọn vào “Use Template” để sử dụng bộ font Việt hóa Canva
B3: Chọn vào text bạn muốn sử dụng và chọn copy text đó sau đó dán sang thiết kế của bạn. Hoặc nhìn vào ô tên font để tự chọn tên font trong thiết kế của bạn.
Kinh Nghiệm Tìm Kiếm Font Việt Hoá Trên Canva
Mặc định bộ font của Canva sẽ có rất nhiều font chữ chưa được Việt hoá, vì thế khi chúng ta sử dụng sẽ rất xấu nếu không biết cách tìm kiếm.
Theo kinh nghiệm của mình trong nhiều năm săn các font chữ đẹp, các bạn có thể tìm kiếm font chữ được Việt Hoá thông qua 2 từ khoá tìm kiếm: Sans Serif & Slab Serif
Serif nghĩa là một đường thẳng hoặc một nét nhỏ ở trên thành phần của chữ, thường là những đường định hướng và ổn định cấu tạo chữ. Serif thường được biết đến với tên gọi “chữ có chân”.
Sans serif sinh ra như một phiên bản nâng cấp và trẻ trung hơn, dùng cho thiết kế sáng tạo, vui tươi hoặc văn bản thiết kế cho trẻ em
Sau khi gõ từ khoá Sans Serif, bạn chỉ cần chọn các loại font có trong kết quả gợi ý từ Canva để sử dụng.
Mặc dù thư viện có sẵn của Canva chứa rất nhiều font chữ khác nhau. Nhưng đôi khi font chữ tiếng Việt trong Canva lại chưa đáp ứng được nhu cầu của bạn thì bạn hoàn toàn có thể tải lên các font của chính mình. Cùng xem Cách tải font chữ lên Canva như thế nào nhé.
Không chỉ là designer mới cần biết thiết kế, thiết kế là một trong những kỹ năng quan trọng cần thiết cho rất nhiều vị trí công việc, ngành nghề, đặc biệt là nghề viết Content, SEO, marketing, chạy Ads hoặc đơn giản là các bạn sinh viên, giáo viên làm báo cáo, thuyết trình… Dưới đây chúng tôi Hướng dẫn sử dụng Canva, một công cụ thiết kế đơn giản, dễ sử dụng cho tất cả mọi người.
Sau khi đã truy cập website của Canva hoặc tải Canva về máy tính, bạn phải đăng ký để sử dụng công cụ thiết kế này. Bạn có thể đăng ký tài khoản Canva bằng Google, Facebook hoặc Email.
3. Hướng dẫn sử dụng Canva để thiết kế
Sau khi đã đăng ký và đăng nhập vào tài khoản Canva, bạn có thể bắt đầu sử dụng công cụ này để thiết kế:
Bản thuyết trình, báo cáo
Logo, danh thiếp, áp phích quảng cáo, thiệp mời,…
Hình nền máy tính, điện thoại
Sơ yếu lý lịch
Bài đăng Instagram, facebook
Video
…
Bạn có thể sử dụng Canva để thiết kế rất nhiều thứ
3.1. Tạo một thiết kế mới trên Canva
Giao diện của Canva ở trên web và phần mềm trên máy tính khá giống nhau, để tạo thiết kế mới thì bạn hãy nhấp vào nút “Tạo thiết kế” ở góc trên cùng bên phải màn hình.
Tại đây, nó sẽ gợi ý cho bạn các mẫu với kích thước có sẵn, bạn có thể chọn, tìm kiếm các mẫu phù hợp với nhu cầu của mình hoặc tạo thiết kế với kích thước tùy chỉnh với nút “Cỡ tùy chỉnh”. Ngoài ra, bạn cũng có thể chỉnh sửa ảnh với nút “Sửa ảnh”.
Giao diện thiết kế trên Canva
3.2. Các công cụ của phần mềm Canva
Sử dụng các ứng dụng chỉnh sửa của Canva và để thiết kế theo ý muốn:
Mẫu: Cung cấp các mẫu thiết kế đã có sẵn với các lớp có thể tùy chỉnh.
Thành phần (Element): Bao gồm: nét và hình dạng (shapes), icon, ảnh, video, âm thanh, biểu đồ (chart), khung (frames), lưới (grids)… dùng để chèn vào thiết kế để thiết kế đẹp và sinh động hơn.
Grids
Để chia bố cục thành các phần như ý muốn
Frames
Lựa chọn khung hình, có thể chèn ảnh của mình vào khung hình đó.
Shapes
Chèn các hình khối như hình vuông, ngôi sao, hình tròn
Lines
Các dòng, đường kẻ theo đường thẳng, đường cong, đường gấp khúc
Icons
Bao gồm các hình vẽ, sticker, biểu tượng đa dạng ở tất cả các lĩnh vực (bạn có thể gõ trên thanh search để tìm dễ hơn)
Charts
Chèn thêm các biểu đồ
Nội dung tải lên: Bạn có thể tải hình ảnh, video, âm thanh của bạn từ máy lên Canva để chèn vào thiết kế.
Ảnh: Nơi cung cấp ảnh miễn phí và trả phí cho người dùng
Văn bản: Chèn văn bản vào thiết kế, bạn có thể thay đổi phông chữ, màu chữ, kích thước, căn lề, in đậm, in nghiêng, khoảng cách, hiệu ứng, hình động…
Thanh công cụ Canva trên máy tínhThanh công cụ Canva trên điện thoại
Trong dấu “…” gồm có các công cụ:
Kiểu
Âm thanh
Video
Nền
Biểu đồ
Các ứng dụng và tích hợp khác từ bên thứ 3
3.3. Các thao tác thiết kế với Canva
Thêm nội dung vào thiết kế. Để thêm hình ảnh, đồ họa, văn bản… vào trong thiết kế bạn chỉ cần click vào hình ảnh, đồ họa, văn bản đó hoặc kéo chúng vào khu vực trang thiết kế.
Phóng to, thu nhỏ. Click vào phần nội dung muốn phóng to hoặc thu nhỏ, đặt con trỏ chuột vào 1 trong 4 góc, kéo thả chuột để phóng to hoặc thu nhỏ (thao tác chạm tương tự trên điện thoại).
Cắt ảnh. Click vào ảnh cần cắt, để con trỏ chuột ở giữa cạnh cần cắt, kéo chuột vào trong để cắt bỏ phần thừa (thao tác chạm tương tự trên điện thoại).
Kéo thả chuột từ góc hoặc giữa cạnh ảnh để phóng to (thu nhỏ) hoặc cắt ảnh
Thay đổi vị trí của nội dung. Click vào giữa nội dung cần thay đổi vị trí, giữ chuột và kéo nội dung đến vị trí mới (thao tác chạm tương tự trên điện thoại).
Điều chỉnh các lớp (layer). Click chuột phải vào lớp muốn thay đổi, điều chỉnh lớp đó tiến lên trước hoặc lùi về sau (trên điện thoại sẽ có phần “Vị trí” ở thanh công cụ bên dưới để thay đổi vị trí của lớp).
Chèn ảnh, video vào khung. Tại thành phần, chọn 1 khung hoặc lưới cho thiết kế sau đó chọn ảnh (video) đã chuẩn bị, kéo vào phần khung và lưới đã chọn trong trang thiết kế (thao tác tương tự trên điện thoại).
Lựa chọn và chỉnh font chữ trên Canva. Bấm vào chức năng Văn bản (TEXT) ở thanh bên trái. Tại đó, có rất nhiều các tổ hợp font chữ đã được thiết kế sẵn, bạn lựa chọn tổ hợp phù hợp.
Bước 1: Chọn mẫu là Bản thuyết trình có sẵn hoặc tạo mới.
Bước 2: Thiết kế các trang (slides) trình chiếu tương tự như phần 3 ở trên.
Bước 3: Chọn nút Thuyết trình như trong hình dưới đây:
5. Giới thiệu phần mềm Canva Pro
Các tính năng của Canva sẽ phụ thuộc vào từng gói mà bạn sử dụng.
Với Canva Free bạn sẽ có:
Hơn 250.000 mẫu miễn phí
Hơn 100 loại thiết kế (bài đăng mạng xã hội, bản thuyết trình, thư, v.v..)
Hàng trăm ngàn hình ảnh và đồ họa miễn phí
Mời thành viên vào nhóm của bạn
Cộng tác và nhận xét theo thời gian thực
5GB lưu trữ đám mây
Với Canva Pro bạn sẽ có mọi thứ mà gói miễn phí có, cộng thêm:
Hơn 75 triệu hình ảnh, video, âm thanh và đồ họa cao cấp
Hơn 420.000 mẫu miễn phí với thiết kế mới mỗi ngày
Tạo 1 bộ thương hiệu và tải lên phông chữ và logo của bạn
Sử dụng không giới hạn Công cụ xóa nền
Đổi cỡ thiết kế với công cụ Đổi cỡ đa dạng
Lưu thiết kế làm mẫu để nhóm của bạn sử dụng
100 GB lưu trữ đám mây
Lên lịch nội dung bài đăng mạng xã hội cho 8 nền tảng
Phiên bản Canva Pro có thêm một số tính năng như xóa nền, thay đổi kích thước thiết kế theo ý muốn… còn các thao tác trên Canva Pro để thiết kế hoàn toàn giống với các thao tác trên bản miễn phí. Trước khi sử dụng chính thức, các bạn có thể dùng thử Canva Pro miễn phí trong 30 ngày.
Nếu bạn có email giáo dục (giáo viên, sinh viên, học sinh) thì có thể sử dụng phiên bản Canva Edu dành cho giáo dục với các tính năng tương tự phiên bản Canva Pro.
Powerpoint là một trong những phần mềm tin học văn phòng phổ biến nhất hiện nay. Powerpoint được sử dụng rộng rãi trong học tập và công việc, giúp người dùng tạo những slide báo cáo phục vụ cho những buổi thuyết trình.
1. Phần mềm Powerpoint dùng để làm gì?
Microsoft PowerPoint về cơ bản là một công cụ tạo bài thuyết trình. Bạn có thể tạo các slideshow với văn bản, hình ảnh, hình dạng, hoạt ảnh, âm thanh và nhiều thứ khác. Sau đó, chiếu bài thuyết trình của bạn lên màn hình lớn để hiển thị nó cho người khác xem hoặc xuất bản dưới dạng PDF để lưu trữ, chia sẻ trên mạng.
Powerpoint được sử dụng rộng rãi trong học tập và công việc, giúp người dùng tạo những slide báo cáo phục vụ cho những buổi thuyết trình. Tùy nhu cầu của người dùng mà Powerpoint được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, có thể kể đến như:
Tạo bài thuyết trình cho các sản phẩm và dịch vụ của mình.
Tạo bài giảng trực quan cho các lớp học.
Sử dụng cho mục đích cá nhân như lập bản đồ tư duy và trình chiếu ảnh gia đình.
Tạo tài liệu bán hàng và tiếp thị.
Tạo bài trình bày trong các sự kiện như đám cưới, lễ kỷ niệm hoặc cuộc họp mặt gia đình.
Tạo bài thuyết trình cho dự án, ngân sách và tài chính.
Tạo chứng chỉ, lịch, báo cáo, sơ đồ và biểu đồ cho bất kỳ ngành nào.
Giao diện của phần mềm MS PowerPoint được chia làm các khu vực như sau:
1. Quick Access Toolbar trong PowerPoint
Quick Access Toolbar (thanh công cụ truy cập nhanh), cho phép bạn thực hiện một số hành động nhanh chóng.
Nút Save cho phép bạn dễ dàng lưu file bạn đang làm việc với tên file hiện tại.
Nếu bạn thao tác lỗi và muốn hoàn tác, chỉ cần nhấp vào nút Undo. Nếu bạn nhấp vào nó một lần, nó sẽ hoàn tác hành động gần nhất bạn đã thực hiện. Nếu bạn tiếp tục nhấp vào nó, nó sẽ hoàn tác từng hành động trước đó bằng cách lùi dần. Ngoài ra, bạn có thể nhấp vào mũi tên bên cạnh nút Undo và đánh dấu tất cả các hành động bạn muốn hoàn tác.
Nếu bạn hoàn tác một hành động bằng nút này, nút Redo sẽ khả dụng. Điều này cho phép bạn thực hiện lại những gì bạn vừa hoàn tác. Giống như nút Undo, bạn có thể thực hiện lại hành động gần nhất của mình bằng một lần nhấp chuột hoặc sử dụng mũi tên bên cạnh nút Redo để thực hiện lại nhiều tác vụ.
Nút Presentation cho phép bạn bắt đầu slideshow của mình (nó sẽ được trình chiếu cho người khác xem). Slideshow sẽ chiếm toàn bộ màn hình của bạn, nhằm tạo một giao diện đẹp cho bài thuyết trình, kể cả khi đang trong quá trình tạo hoặc chỉnh sửa.
Bạn có thể chọn mũi tên ở bên phải của Quick Access Toolbar để thêm hoặc xóa các nút khỏi nó một cách dễ dàng. Bạn cũng có thể xem thêm các lệnh có sẵn hoặc di chuyển thanh công cụ bên dưới ribbon.
2. Tiêu đề
Chưa thông tin về tiêu đề (tên) của tài liệu (bài thuyết trình của bạn).
3. Ribbon và tab trong PowerPoint
Cũng giống như các ứng dụng Microsoft Office khác, ribbon của PowerPoint chứa các nút mà bạn sẽ sử dụng bên trong các tab. Bạn có thể tùy chỉnh ribbon để xóa hoặc thêm cả tab và nút. Tuy nhiên, bạn có thể sẽ thấy các tab bên dưới theo mặc định.
Dưới đây là mô tả ngắn gọn về nội dung của từng nhóm tab bạn có thể xem.
File: Tạo bài thuyết trình mới, mở bài thuyết trình hiện có, lưu, in và chia sẻ các slideshow.
Home: Kiểm soát clipboard, slide, phông chữ, đoạn, bản vẽ và chỉnh sửa.
Insert: Chèn các slide, bảng, hình ảnh, hình minh họa, liên kết, nhận xét, văn bản và media.
Design: Chọn theme, chọn biến thể, tùy chỉnh slide và tạo các ý tưởng thiết kế.
Transitions: Chọn chuyển đổi, xem trước, điều chỉnh hiệu ứng và thêm thời gian.
Animations: Chọn một hoạt ảnh, xem trước, điều chỉnh hiệu ứng, sử dụng các tính năng nâng cao và thêm thời gian.
Slide Show: Bắt đầu trình chiếu, thiết lập trình chiếu, chọn màn hình và sử dụng chế độ xem bài thuyết trình.
Review: Sử dụng các công cụ cho việc hiệu đính, khả năng truy cập, ngôn ngữ, nhận xét và so sánh.
View: Thay đổi chế độ xem bài thuyết trình, điều chỉnh chế độ xem chính, phóng to hoặc thu nhỏ, chọn màu, làm việc với các cửa sổ và macro.
Bạn cũng sẽ thấy tab Help và hộp Tell me what you want to do. Nếu bạn cần trợ giúp hoặc muốn biết thêm thông tin về một tính năng, chỉ cần mở Help hoặc nhập từ khóa vào hộp Tell me what you want to do, sau đó xem kết quả.
4. Khu vực Overview
Hiển thị hình thu nhỏ của tất cả các trang trình bày trong bài thuyết trình đang hoạt động.
5. Khu vực làm việc chính
Hiển thị trang (slide) hiện tại trong tài liệu của bạn. Tại đây bạn có thể thêm mới, chỉnh sửa các nội dung của slide hiện tại như thêm văn bản, hình ảnh, bảng, biểu đồ, video…
6. Thanh trạng thái
Notes:Nằm ở phía dưới cửa sổ trang trình bày, cho phép người dùng tạo ghi chú cho trang trình bày.
Phía dưới cuối cùng hiển thị các nút tắt cho phép thay đổi trạng thái hiển thị, trính chiếu Silde, phóng to thu nhỏ cửa sổ.
3. Những thao tác cơ bản khi làm Powerpoint
Các bước hướng dẫn trong bài được thực hiện trên ứng dụng Microsoft Powerpoint 2016, các phiên bản Powerpoint khác cũng được thực hiện tương tự.
Chọn theme cho slide PowerPoint
Cách 1: Sử dụng các hình nền mặc định của Microsoft PowerPoint cung cấp sẵn.
Để thực hiện, bạn nhấn vào tab Design trên thanh Menu, sau đó lựa chọn hình nền muốn sử dụng cho slide tại mục Themes.
Cách 2: Sử dụng hình ảnh được lưu trên thiết bị để làm hình nền cho trang slide bằng cách vào tab Design và chọn mục Format Background.
Tiếp đến, tick vào ô Picture or texture fill, đồng thời tại phần Insert picture from chọn mục File.
Đi đến nơi lưu trữ hình muốn chèn làm hình nền cho slide để chọn ảnh và nhấn Open để tải ảnh lên.
Kết quả thu được sau khi chọn hình nền cho slide Powerpoint từ thiết bị.
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng hình ảnh từ thư viện ảnh trực tuyến bằng cách nhấn vào Online Picture, sau đó chọn bức ảnh muốn để làm hình nền cho slide và bấm Insert.
Thêm một slide PowerPoint mới
Một slide trình bày hoàn chỉnh sẽ bao gồm rất nhiều slide như slide giới thiệu và các slide chứa nội dung cần trình bày sau đó.
Chính vì vậy, bạn sẽ cần thêm nhiều slide mới trong Powerpoint. Để thực hiện, bạn nhấn vào tab Home rồi chọn mục New Slide, sau đó chọn các mẫu định dạng cho slide cần thêm.
Trường hợp nếu muốn thêm 1 slide mới có cùng kiểu định dạng với slide trước đó, thì bạn chỉ cần nhấp chuột phải vào slide đó rồi chọn Duplicate Slide.
Xóa một slide
Nếu bạn muốn xóa một slide, cách đơn giản nhất là chọn slide đó và nhấp vào nút Delete trên bàn phím. Bạn cũng có thể nhấp chuột phải vào slide và chọn Delete Slide từ menu ngữ cảnh.
Thay đổi bố cục của một slide
Nút Layout trên ribbon cho phép bạn thay đổi loại slide hiện được chọn. Vì vậy, bạn có thể dễ dàng thay đổi một slide tiêu đề thành một slide có tiêu đề và nội dung, hoặc slide hình ảnh có chú thích thành nội dung có chú thích.
Các thao tác phổ biến khác trên slide
Dễ dàng sắp xếp lại các slide bằng thao tác kéo và thả.
Nhân bản slide hoặc tạo chúng từ một outline bằng cách sử dụng mũi tên bên cạnh nút New Slide hoặc nhấp chuột phải và sử dụng menu ngữ cảnh.
Trả một slide về bố cục mặc định bằng cách nhấp vào nút Reset hoặc nhấp chuột phải và sử dụng menu ngữ cảnh.
Thêm nội dung vào slide PowerPoint
Một slide trình bày thì không thể thiếu nội dung. Tùy theo yêu cầu trình bày của slide mà nội dung trên slide sẽ bao gồm chữ viết, hình ảnh, video, biểu đồ, video, âm thanh,…
Khi thêm một slide mới, mặc định PowerPoint đã dành sẵn những khu vực để bạn thêm nội dung như tiêu đề, tiêu đề phụ, đề mục, thân văn bản, hình ảnh… Bạn chỉ cần click vào khu vực tương ứng và tiến hành thêm mới, chỉnh sửa.
Nếu muốn chủ động thêm nội dung vào slide PowerPoint, bạn nhấn vào tab Insert trên thanh Menuvà chọn mục các mục tương ứng. Ví dụ Textbox để thêm các khung (box) chứa văn bản, Table để thêm bảng, Pictures để thêm hình ảnh…
Tiếp đến, bạn click chuột đến vị trí muốn thêm nội dung và gõ nội dung cần chèn vào slide.
Định dạng văn bản trên slide PowerPoint
Để định dạng văn bản trên slide PowerPoint như font chữ, cỡ chữ, màu sắc, các hiệu ứng cho chữ,… thì bạn chỉ cần bôi đen đoạn văn bản cần định dạng, tiếp đến chọn tab Home trên thanh Menu, rồi chọn các mục cần định dạng trong hộp thoại Font.
Một số lưu ý trong quá trình định dạng văn bản trên slide PowerPoint đó là bạn nên sử dụng những font chữ đơn giản, dễ đọc, cỡ chữ từ 28 trở lên, đồng thời nên chọn màu chữ có độ tương phản với màu nền để làm nổi bật nội dung và hạn chế dùng quá nhiều màu chữ trên cùng 1 slide,…
Thêm hiệu ứng cho các đối tượng trong PowerPoint
Để giúp slide trình bày trở nên sinh động và chuyên nghiệp hơn, bạn có thể thêm các hiệu ứng trong PowerPoint như: Hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng đồ thị, hiệu ứng văn bản, hiệu ứng chuyển slide,…
Để chèn hiệu ứng cho đối tượng, đầu tiên, bạn click chuột vào đối tượng cần chèn thêm hiệu ứng, sau đó chọn tab Animations trên thanh Menu rồi lựa chọn hiệu ứng phù hợp cho từng đối tượng trong slide.
Đây là những tính năng cơ bản có sẵn trên tab Animations.
Animation: Chọn từ nhiều tùy chọn khác nhau bằng cách nhấp vào mũi tên trong Animation. Bạn có thể áp dụng hoạt ảnh cho một phần tử khi thêm hoặc loại bỏ nó khỏi slide, sử dụng nó để nhấn mạnh hoặc cho nó một đường chuyển động.
Effect Options: Các hoạt ảnh khác nhau có các tùy chọn bổ sung để bạn chọn. Ví dụ, hoạt ảnh Wheel cho phép bạn chọn số lượng nan hoa trong khi tùy chọn Spin cho phép bạn chọn hướng và số lượng vòng quay.
Advanced Animation: Tại đây bạn có thể thêm hoạt ảnh, mở Animation Pane để có thêm không gian làm việc, cài đặt trình kích hoạt hoặc sử dụng Animation Painter. Nhưng đối với hoạt ảnh slideshow đơn giản, các tính năng cơ bản phải phù hợp với bạn.
Timing: Quyết định cách bạn muốn hoạt ảnh của mình xuất hiện trên slide. Chúng có thể bắt đầu khi bạn nhấp vào trong bài thuyết trình, ngay sau hoặc với hoạt ảnh trước đó. Bạn cũng có thể chọn thời lượng, thời gian trễ và sắp xếp lại các hoạt ảnh của mình.
Preview: Sau khi bạn thêm hoạt ảnh, bạn có thể thấy trông nó sẽ như thế nào mà không thoát khỏi chế độ chỉnh sửa hoặc mở chế độ trình chiếu qua chế độ xem nhanh.
Thêm hiệu ứng chuyển slide
Để chèn hiệu ứng chuyển slide, bạn click chuột vào slide muốn chèn thêm hiệu ứng, sau đó chọn tab Transitions rồi chọn hiệu ứng cần chèn.
Đây là những tính năng cơ bản có sẵn trên tab Transitions.
Transition to This Slide: Chọn từ các tùy chọn chuyển tiếp bằng cách nhấp vào mũi tên trong hộp. Bạn có thể áp dụng một hiệu ứng chuyển tiếp tinh tế, thú vị hoặc năng động. Hãy nhớ rằng đây là hiệu ứng để chuyển sang slide hiện tại.
Effect Options: Các hiệu ứng chuyển tiếp khác nhau có các tùy chọn bổ sung mà bạn có thể áp dụng. Ví dụ, các hiệu ứng chuyển tiếp Wipe, Wind và Orbit cho phép bạn chọn hướng.
Timing: Tại đây, bạn có thể thêm âm thanh đi kèm với hiệu ứng chuyển tiếp, chọn thời lượng và áp dụng các mục này cho tất cả các slide. Ngoài ra, bạn có thể quyết định chuyển sang slide tiếp theo khi nhấp chuột hoặc tự động chuyển sau một khoảng thời gian nhất định.
Preview: Sau khi bạn thêm một hiệu ứng chuyển tiếp, bạn có thể xem nó trông như thế nào mà không thoát khỏi chế độ chỉnh sửa hoặc mở chế độ xem bài thuyết trình bằng chế độ xem nhanh.
Thêm hình ảnh vào slide PowerPoint
Trong các slide trình bày, ngoài những dòng chữ chứa nội dung quan trọng thì bạn cũng nên chèn thêm các hình ảnh minh họa để slide thêm sinh động.
Để chèn hình ảnh vào slide PowerPoint, bạn nhấp chuột vào vị trí muốn đặt ảnh trong slide, sau đó chọn tab Insert trên thanh Menu, tại đây, bạn có thể chèn hình ảnh vào slide theo các cách:
Cách 1: Để chèn hình ảnh từ máy tính, bạn chọn mục Pictures, sau đó đi đến thư mục chứa hình ảnh cần chèn để chọn ảnh.
Cách 2: Nếu muốn chèn hình ảnh từ thư viện ảnh online, bạn chọn mục Online Pictures.
Tạo Slide Master cho PowerPoint
Slide Master trong PowerPoint là tính năng giúp các bạn tiết kiệm thời gian để định dạng từng slide đơn lẻ với đầy đủ các định dạng cho toàn bộ các trang slide như chữ, giao diện, bố cục, hiệu ứng chuyển động, kích thước và vị trí hình ảnh, video, biểu đồ,…
Để tạo Slide Master trong PowerPoint, bạn nhấn chọn vào tab View, tiếp đó chọn mục Slide Master. Trong Slide Master, bạn sẽ tiến hành thiết lập định dạng cho toàn bộ các trang slide trong cùng 1 file và không nhập nội dung tại đây.
Cách trình chiếu slide PowerPoint
Sau khi đã hoàn thành xong slide của mình một cách hoàn chỉnh, bạn có thể thực hiện trình chiếu slide theo 2 cách:
Cách 1: Trình chiếu từ slide từ trang đầu đầu tiên bằng cách nhấn phím F5 trên bàn phím hoặc chọn Slide Show -> From Beginning.
Cách 2: Trình chiếu slide từ trang đang mở bằng cách nhấn tổ hợp phím Shift + F5 trên bàn phím hoặc chọn Slide Show -> From Current Slide.
Bạn có thể di chuyển giữa các trang slide bằng cách:
Nhấn mũi tên sang phải/mũi tên xuống dưới trên bàn phím hoặc click chuột vào góc phải màn hình để chuyển sang slide tiếp theo.
Nhấn mũi tên sang trái/mũi tên lên trên hoặc click chuột vào góc trái màn hình để trở về slide trước đó.
Cách lưu file PowerPoint
Để lưu file PowerPoint trên máy tính, bạn chọn tab File trên thanh menu rồi chọn mục Save, sau đó, chọn nơi lưu trữ rồi lưu file dưới định dạng .pptx hoặc .ppt.
Ngày nay, việc tạo các slide thuyết trình ngày càng dễ dàng với sự hỗ trợ của hàng loạt phần mềm chuyên nghiệp như Microsoft Powerpoint, Google Slides, Apple Keynote hay Canva. Tuy nhiên, Cách làm slide thuyết trình chuyên nghiệp, đẹp thì không phải ai cũng biết. Dưới đây, chúng tôi giới thiệu một số mẹo để làm slide thuyết trình chuyên nghiệp. Bài viết được tổng hợp từ website napa.vn
Mỗi slide nên chứa đựng một lượng thông tin vừa phải, không nên có các đoạn văn bản quá dài.
Sử dụng các ảnh và minh họa trên sách báo có mục đích nhằm truyền tải thông tin tốt hơn và tạo nên ấn tượng cho người xem một cách trực quan.
Sử dụng các đồ thị minh họa cho các số liệu (tài chính) hơn là đoạn văn bản với các con số.
Tận dụng các âm thanh và đoạn phim nhằm tạo nên sự thích thú cho người xem, nhưng không tạo nên sự lấn át nội dung báo cáo.
Sử dụng các hoạt cảnh và hiệu ứng chuyển cảnh trong các tình huống phù hợp nhưng không tạo làm giảm giá trị của nội dung báo cáo.
Có bao nhiêu người sẽ tham gia trong buổi báo cáo? Nếu lượng người nghe đông thì màn hình và cở chữ cần phải thiết kế sao cho mọi người nhìn rõ.
Độ tuổi trung bình của khán giả? Điều này đôi khi khó xác định nhưng phải cố gắng xác định. Nhìn chung nếu khán giả là trẻ tuổi (trẻ em hay thanh niên) thì bài báo cáo cần rõ ràng, trong sáng và thú vị. Đối với khán giả lớn tuổi thì bài báo cần phải thực tế và thông tin báo cáo cần có căn cứ và trích dẫn rõ ràng.
Vai trò của khán giả trong chủ đề báo cáo? Nếu bạn báo cáo về một sản phẩm mới hoặc một hệ thống mới, các nhà quản lý sẽ quan tâm đến thông tin tổng thể trong khi đó các công nhân sẽ cần đến các thông tin chi tiết. Nói chung, đối với nhà quản lý cấp càng cao thì họ chỉ cần các thông tin cần thiết để ra quyết định chứ không cần đến các thông tin quá chi tiết.
Khán giả đã biết gì về chủ đề báo cáo? Nếu bạn báo cáo cho những người chưa hề biết gì về chủ đề đang báo cáo thì bạn cần phải cung cấp các thông tin thật cơ bản và phải có các giải thích (định nghĩa) về các thuật ngữ mới. Trái lại, đối với khán giả là các chuyên gia trong chủ đề báo cáo thì bạn cần đặt ra nhiều câu hỏi sau khi báo cáo và bạn phải dự trù thêm vài slide dự phòng (được ẩn) để trả lời các câu hỏi.
Khán giả có quan tâm đến chủ đề này không? Nếu chủ đề cung cấp các thông tin quan trọng liên quan đến người nghe (thông tin về bảo hiểm, phúc lợi, …) thì người nghe sẽ thích thú và chú tâm lắng nghe. Ngược lại thì bạn cần phải tìm cách thuyết phục và làm cho họ lắng nghe.
Khán giả hiểu thông suốt. Đôi khi bạn cần phải truyền đạt thông tin cho một nhóm người và cần phải thiết kế bài thuyết trình sao cho mọi người hiểu thông suốt thông tin cần truyển đạt.
Các khán giả có các quyết định riêng biệt. Đây là loại báo cáo thường dùng nghiên cứu tiếp thị, bạn cần thu thập thông tin từ phía khán giả nhưng mỗi người cần có câu trả lời riêng của mình sau khi nghe bài báo cáo.
Khán giả quyết định theo nhóm. Đây là loại báo cáo mà bạn cần thu thập thông tin từ các nhóm người sau khi nghe báo cáo.
Máy tính trình chiếu báo cáo thông qua trang Web. Bạn có thể lưu bài trình diễn dưới định dạng Web và phát hành trên Internet. Bạn có thể dùng phương pháp này cho các kiểu báo cáo speaker-led, self-running, hoặc user-interactive mà không cần thêm phần mềm đặc biệt nào ngoài một trình duyệt Web. Tuy nhiên, phương pháp này làm mất đi một số hiệu ứng chuyển slide và các hoạt cảnh. Phương pháp này dùng chủ yếu cho kiểu báo cáo self-running hoặc user-interactive.
Máy tính trình chiếu báo cáo lưu trên. Bạn có thể tạo CD chứa tập tin trình chiếu và tiện ích PowerPoint Viewer. Bài trình diễn sẽ tự động trình chiếu khi bạn chèn CD vào đầu đọc của máy tính. Phương pháp này phù hợp cho kiểu báo cáo self-running hoặc user-interactive.
Phim chiếu trên máy Overhead. Bạn có thể tạo các phim chiếu trên máy overhead. Trong quá trình báo cáo, bạn lần lượt đặt chúng trên máy chiếu overhead.
Các phim chiếu 35mm. Phương pháp này tốn kém hơn phim chiếu cho máy overhead nhưng độ phân giải của hình ảnh cao hơn và chất lượng hình tốt hơn. Các slide được cuốn bên trên một vòng tròn và bạn không cần thay chúng bằng tay. Tất nhiên, phương pháp này cũng làm mất đi các hiệu ứng đặc biệt như hoạt cảnh, âm thanh,… giống như dùng phim chiếu cho máy chiếu overhead.
Giấy: Nếu không có sẵn máy chiếu, khi đó bạn phải dùng đến phương cách cuối cùng là in bài báo cáo ra giấy và phát cho khán giả.
Máy chiếu Overhead (Overhead projector) Sử dụng máy chiếu thông thường không do người dùng lựa chọn mà do hoàn cảnh thực tế. Máy chiếu cho chất lượng hình chiếu thấp và bạn cần lưu ý đến điều kiện ánh sáng trong phòng vì nó có thể làm cho hình chiếu rất mờ nhạt. Sau đây là một vài mẹo nhỏ khi bạn soạn thảo slide dùng cho máy chiếu overhead:
Font chữ: Tiêu đề dùng font chữ in đậm như là Arial Black nhằm giúp khi chiếu lên sẽ ít bị méo mó. Đối với các đoạn văn bản thì dùng các font chữ rõ ràng và dễ đọc như Arial hoặc Times New Roman.
Nội dung báo cáo bao gồm văn bản, đồ thị hoặc các chương trình như Excel,….
Khi báo cáo, bạn chỉ nên cung cấp đầy đủ thông tin mà khán giả đang cần chư không nên cung cấp quá nhiều thông tin dư thừa không cần thiết. Sau đây là một số gợi :
Bạn cần kiểm tra lại kỹ các nội dung trước khi gửi bài cho khán giả nhằm đảm bảo không có nội dung dư thừa.
Không nên cố công ghi nội dung thật chi tiết cho các slide, thay vào đó các slide chỉ nên chứa các điểm chính cần trình bày và khi diễn thuyết sẽ nói rõ hơn. Nên dùng SmartArt thay cho các gạch đầu dòng nhằm giúp thông tin trên slide dễ nhớ và dễ hiểu hơn.
Cung cấp bản in chi tiết cho khán giả ở đầu buổi thuyết trình nhằm giúp khán giả tập trung hơn trong khi nghe thuyết trình và khỏi tốn công ghi chép.
Tóm tắt nội dung bài trình diễn ở các slide cuối.
Bước 6: Tạo các hình ảnh trực quan
Sau khi hoàn tất các nội dung, bạn nên xem xét đưa vào các slide một số hình ảnh minh họa trực quan nhằm tạo ấn tượng mạnh đối với khán giả. Ngoài hình ảnh, bạn nên tận dụng tính tương phản của các màu sắc chữ, màu nền trong các slide nhằm làm nổi bật các nội dung quan trọng. WordArt cũng rất tốt trong việc làm hình ảnh hóa các đoạn văn bản ngắn nhằm mục đích nhấn mạnh.
Bước 7: Thêm các hiệu ứng đa phương tiện
Thêm các hiệu ứng đa phương tiện vào slide thông thường làm tăng hiệu quả và sự thích thú của khán giả đối với bài thuyết trình. Bạn có thể sử dụng các đoạn phim, flash, âm thanh, nhạc, các hiệu ứng cho đồ thị, văn bản, hiệu ứng chuyển tiếp giữa các slide, hiệu ứng đổi màu,… cho bài thuyết trình của mình. Bạn không nên áp dụng một kiểu hiệu ứng cho tất cả các slide hoặc giữa các slide vì điều đó rất dễ gây nhàm chán cho khán giả, thay vào đó hãy áp dụng linh hoạt nhiều loại hiệu ứng cho bài trình diễn của mình.
Bước 8: Tạo các bản in phát cho khán giả và ghi chú cho slide
Bước này chỉ thích hợp đối với phương pháp báo cáo có người diễn thuyết (speaker-led). Bạn nên phát các bản in nội dung báo cáo (handout) cho khán giả để họ dễ theo dõi trong suốt quá trình nghe báo cáo. Các handout này có thể in trắng đen hoặc màu và PowerPoint cung cấp sẵn rất nhiều tùy chọn cho việc in ấn handout.
Ngoài ra, người báo cáo nên chuẩn bị sẵn cho mình một bản in handout đặc biệt chứa các ghi chú cho mỗi slide trong bài thuyết trình (notes pages)
Bước 9: Kiểm tra lại bài và báo cáo thử
Bạn nên báo cáo thử và xem lại bài thuyết trình trước khi trình chiếu thực sự trước khán giả. Đối với mỗi phương pháp báo cáo(speaker-led, self-running, hoặc user-interactive) sẽ có một vài ưu điểm riêng.
Báo cáo có người diễn thuyết trước khán giả (Speaker-led)
Kiểm tra lại tất cả các slide trong bài trình diễn nhằm đảm bảo các nội dung đầy đủ, chính xác, và đúng trình tự. Bạn có thể sẽ phải sắp xếp lại hoặc ẩn bớt các slide cho mục đích dự phòng (dự đoán trước các câu hỏi của khán giả và chuẩn bị sẵn các slide chứa số liệu hoặc trả lời câu hỏi).
Kiểm tra lại các nút điều kiển trên slide, chiếu thử toàn bộ các slide trong chế độ Slide Show nhằm kiểm tra các hiệu ứng giữa các thành phần trên slide và giữa các slide xem có hợp lý hay không? Ôn lại các phím tắt thông dụng trong quá trình báo cáo trên máy tính bằng PowerPoint.
Báo cáo tự chạy (self-running)
Với phương pháp báo cáo speaker-led, bạn còn có cơ hội khắc phục các lỗi (về nội sung, hiệu ứng,…) phát sinh trong quá trình báo cáo. Với phương pháp báo cáo self-running bạn sẽ không có cơ hội giải thích vì bài báo cáo sẽ được trình chiếu một cách tự động. Do vậy, bạn cần phải dành nhiều thời gian hơn để kiểm tra thật kỹ tất cả nội dung cũng như các hiệu ứng,… trước khi công bố.
Một điểm đặc biệt quan trọng đối với loại báo cáo này chính là việc thiết lập thời gian (timing). Bạn phải thiết lập thời gian chờ hợp lý sao cho khán giả có đủ thời gian đọc hết các nội dung mà bạn cung cấp trên slide và lưu ý thời gian chờ cũng không nên quá dài sẽ làm khán giả chán nản.
PowerPoint cung cấp tính năng Rehearse Timings nhằm giúp cho bạn giải quyết khó khăn vừa nêu. Tính năng này sẽ ghi lại thời gian bạn dừng lại ở mỗi slide và thông báo kết quả cho bạn, nếu bạn đồng ý nó sẽ áp dụng thời gian dừng ở mỗi slide này cho bài trình diễn của bạn (vào ngăn Slide Show trên Ribbon và chọn Rehearse Timings).
Báo cáo tương tác (User-Interactive)
Với loại báo cáo này, bạn thiết kết các nút lệnh để người dùng di chuyển xuyên suốt bài trình diễn trong các slide và vì thế vấn đề thời gian không còn quan trọng nữa. Vấn đề quan trọng ở đây chính là độ chính xác của các liên kết trong bài trình diễn.
Tất cả mọi người có dễ dàng đọc nội dung trên slide hay không?
Khán giả nhìn bạn, nhìn màn hình hay nhìn bản in (handout) nhiều hơn?
Điều đó có giống như mong đợi của bạn hay không?
Khán giả có ghi chú lại trong khi bạn trình bày báo cáo hay không? Nếu có, bạn có gửi cho khán giả bản in (handout) với các đường kẽ dành cho việc ghi chú bên cạnh hay không?
Thời gian báo cáo có hợp lý hay không? Có điểm nào trong bày báo cáo làm người nghe chán nản hoặc thích thú hay không?
Có slide nào bạn dự định thêm vào báo cáo nhưng đã không làm hay không?
Có slide nào bạn tính bỏ qua nhưng đã chuẩn bị quá kỹ hay không?
Các ghi chú cho slide mà bạn chuẩn bị có đủ đáp ứng hay không?
Chất lượng các âm thanh và đoạn phim có đạt hay không? Chúng có hữu ích hay không?
3. Giữ cho khán giả luôn cảm thấy thích thú
Sau đây là một số bước cơ bản nhằm giúp người diễn thuyết tạo nên sự lôi cuốn và làm cho báo cáo thành công.
Các kỹ thuật diễn thuyết
Dáng đứng chắc chắn, không đi tới đi lui. Việc đi tới đi lui sẽ làm người nghe đảo mắt nhìn theo bạn và làm họ mất tập trung. Tuy nhiên bạn nên dùng tay và phần trên cơ thể để minh họa cho bài nói chuyện của mình.
Dùng các cử chỉ để hỗ trợ giọng nói của bạn.Nếu bạn đang nói đến ba điểm của một việc nào đó thì có thể dùng các ngón tay để minh họa từng điểm đó. Nếu bạn đang nói đến một sự liên kết của các sự việc với nhau thì bạn có thể dùng hai tay nắm lại với nhau để minh họa.
Đừng học thuộc lòng bài diễn thuyết. Nếu một ai đó đặt câu hỏi cắt ngang bài thuyết trình của bạn thì bạn sẽ rất dễ quên mình đã nói tới đâu.
Ngược lại, phải thuyết trình chứ không nên đọc từ các ghi chú của bạn. Các ghi chú thường chỉ chứa các từ khóa và các số liệu, do vậy bạn cần diễn thuyết từ các từ khóa này chứ không phải chỉ đơn giản là đọc chúng ra.
Không diễn thuyết mà mắt dán vào tờ ghi chú. Dùng mắt để nhìn cử tọa trước khi bạn bắt đầu nói.
Chọn lọc một vài người ở các vị trí khác nhau trong khán phòng và dùng mắt giao tiếp trực tiếp với họ. Trình bày một điểm nào đó trong bài báo cáo với mỗi người trong khi bạn nhìn họ và nhớ cười với họ.
Đừng ngại tạm dừng bài diễn thuyết. Nói chậm và thỉnh thoảng dừng một lát để nhìn vào bản ghi chú là một phương pháp diễn thuyết hay hơn là báo cáo một cách hấp tấp.
Không nhìn chằm chằm hoặc đọc các slide. Tập trung sự chú của bạn vào cử tọa và hạn chế càng nhiều càng tốt việc đọc các ghi chú trong khi diễn thuyết. Bạn phải làm cho cử tọa thấy rằng các lời bạn nói ra là xuất phát từ trong suy nghĩ của bạn.
Nhấn mạnh các động từ trong bài thuyết trình.
Các gợi ý về nội dung
Nếu khán giả không bận rộn thì bạn sẽ không bị dồn ép về thời gian báo cáo, khi đó bạn có thể bắt đầu bài báo cáo với một câu chuyện vui.
Nên cuốn hút khán giả vào các bài tập/ tình huống trong bài báo cáo nhằm làm tăng khả năng hiểu về chủ đề trình bày.
Hỏi các câu hỏi để kiểm tra xem khán giả có hiểu những gì bạn đang trình bày hay không và tặng một món quà nhỏ cho người có câu trả lời đúng. Không có thứ gì hấp dẫn khán giả tham gia vào chủ đề trình bày hơn là các phần thưởng, mặc dù chúng có giá trị thấp như móc khóa, khăn tay,…
Trong suốt phần hỏi và trả lời hãy tắt máy chiếu (slide projector, overhead, LCD projector hoặc màn hình máy tính) để giúp người nghe tập trung vào câu hỏi và diễn giả. Nếu không thể tắt máy chiếu thì bạn có thể tạo thêm một slide đơn giản với tựa đề “Hỏi đáp” và chiếu slide này trong suốt quá trình này.
4. Tài nguyên trên Internet cho Powerpoint
Template, Themes và Background
Xem thêm các tài nguyên về Powerpoint mà O2 Education đang cung cấp:
www.mvps.org/skp Cung cấp các add-ins cho PowerPoint và nhiều tài liệu tham khảo phong phú, đặc biệt là VBA cho PowerPoint.
www.pptfaq.com Giải đáp các câu hỏi liên quan tới PowerPoint mọi phiên bản.
http://pptheaven.mvps.org/ Bộ sưu tập các trò chơi, slide giải trí được xây dựng trên PowerPoint và rất nhiều bài viết hướng dẫn sử dụng chương trình này.
Create a new project using the + icon in the upper left corner and create a new project
The new project screen will appear, like so:
The blank project screen looks like the image on the above. There are 4 parts to the Figma UI:
the toolbar (top), containing different design manipulation tools;
the layer list (left);
the inspector (right);
the canvas (middle).
Notice that the inspector has 3 tabs: Design, Prototype, and Inspect. We’ll spend most of our time in the design tab.
Click the arrow in the top-middle of your screen to rename your project to “Calculator”:
0. Creating a project
Click the plus icon in the top left to create a new project.
1. Frame
Select the“Frame”tool:
Create a frame for the calculator screen by dragging on the canvas to draw a rectangle. This frame is the main background for our calculator onto which all the elements will be placed. Don’t worry about the exact size or position yet; we’ll set that in the next step.
(General note: if you make a mistake, control-Z (Windows) / command-Z (macOS) works. Add a shift modifier to redo something you undid.)
2. Using the inspector
Verify that the default “Move” tool is selected. If the frame that you created isn’t already selected, click on it to select it.
In the inspector (right side), ensure that the “Design” tab is selected.
Using the inspector, change the width of the frame to 283 and the height to 324.
Also change the background color to #B2B2B2.
Finally, set the X and Y each to 0, and scroll the canvas to find your frame again if necessary.
3. Layer names
In the layer list (left side), double click on the frame that you created and rename it to “Cleared”. This is the name we will use for this screen. By the end of the tutorial, we will create several screens (frames) for different states of the application and connect them together into a clickable prototype, so naming the frame helps keep things straight. “Cleared” means the initial, empty state of the calculator, before any buttons are pressed, or else after the “C” button is pressed.
4. Adding the calculator display
Select the Rectangle tool from the toolbar:
Drag an area on the canvas to add a rectangle. This will be the screen of the calculator to display numbers, operations, and results. Using the inspector, set the rectangle’s X to 0, Y to 0, width to 283, height to 135, and color to #FFFFFF (i.e. white).
5. The first button
Add a smaller rectangle for the calculator buttons. Start by guessing a size and location similar to the one shown to the left, then use the inspector to fine-tune.
Horizontally drag the width and height values in the inspector to set the width to 50 and height to 30. Use your arrow keys to set X to 17 and Y to 152.
Set the color to #C4C4C4. Set the border radius to 10.
6. The first label
Select the text tool from the toolbar.
Click on the button you just created to add a text label, then type ‘1’ and hit escape.
Either using the inspector or the canvas, make it the same size (width/height) and position (X/Y) as the button.
Using the inspector, set the label’s horizontal alignment to center, vertical alignment to middle, font to Roboto, and size to 24, as shown to the right.
When done, your button and label should look like this:
7. Grouping elements
Find the button and the label in the layer list (left side).
Select them both by holding control (Windows) or command (macOS) while clicking.
Right click the selection and select “Group Selection”.
Double click on the new group in the layer list to rename it to “Button 1”.
8. Duplicating elements
Select the group (not the button or label individually), then hit control-D (Windows) / command-D (macOS) to duplicate the group.
Move the new group to the right by clicking and dragging the element in the canvas. Don’t worry about getting the position just right yet, but put them roughly in a horizontal row.
Rename the group “button 2”, and change the text of the label to 2. Repeat to create a new button 3 and a new button +.
9. Positioning elements
You may have noticed that dragging an element in the canvas pops up various alignment and spacing helpers. These are useful, but there are more powerful tools to use to get things just right.
Select the 4 buttons. (Hint: use shift-click to add to the current selection.)
If they’re not vertically aligned, select “align vertical centers” under the “arrange” menu (see the “hamburger” icon in the top-left for the menu).
Move them as a set to align the set to the center of the frame. Then use the menu to “distribute horizontal spacing” (under “arrange”). If the buttons feel too close or too far apart, move a button on either edge, re-align, and re-distribute. Don’t worry about matching the image here exactly; just do what feels right to you.
10. Duplicating rows
Apply your learning so far to fill out the remaining 3 rows of buttons. (Hint: group the buttons in a row in order to distribute rows vertically.)
11. Add the display label
In the initial state, our calculator displays 0. Add a text element 0 to the display screen, sized the same as the rectangle. Its alignment should be bottom-right, and its font should be Roboto, size 36. Group it with the display rectangle.
Note: if the text doesn’t appear, you may have to move the display rectangle element down in the layer list to be after the text element.
12. Create other screens
In the layer list, select the top-level frame, which you named “Cleared” in Step 3. Duplicate the frame, move it to the right of the first frame, change the display label to “3”, and rename the frame to “3”.
Create other screens whose labels and displays are “3+”, “3+3”, and “6”, respectively, for a total of 5 screens. Hint: you can zoom out to see more canvas at a time—see the zoom control in the upper-right of Figma’s UI.
13. Create a clickable prototype
Select the first frame (named “Cleared”), and select the “prototype” tab of the inspector. Select Button 3 within the frame. Notice the blue circle on the right edge of the button. Drag that circle to the frame labeled “3”.
Likewise, connect the “+” button in the “3” Frame to the “3+” Frame, and likewise for the next “3” button and the following “=” button. Finally, connect the “C” button of all but the first frame to the “Cleared” frame. After deselecting all frames, your prototype connections should look like this:
14. Present the clickable prototype
Finally, the payoff. Click the “play” triangle icon in the upper right of the Figma UI to see the clickable prototype in action.
Bài viết này sẽ giúp bạn nắm được cơ bản cách thiết kế trên Figma. Để xem thêm thông tin và các tính năng, bạn có thể xem tại help.figma.com hoặc xem các video hướng dẫn của chúng tôi tại bài Tự học figma online miễn phí
Giao diện làm việc của Figma
Giao diện làm việc của Figma như hình sau, về cơ bản gồm có các phần:
Phần 1: Là thanh công cụ, chứa các công cụ chính để làm việc với Figma như bút vẽ (pen), vẽ hình học (shape), thêm văn bản (text)…
Phần 2: Khung bên trái gồm các màn hình giao diện (Artboards) chứa các frame, page… và thư viện các compnent. Đây là nơi mà bạn có thể thiết kế trên cùng một khung hình hàng chục Artboards.
Phần 2: Khu vực chính giữa (View) nơi mà bạn vẽ trực tiếp.
Phần 3: Khung bên phải chứa các thuộc tính của các đối tượng, bạn có thể điều chỉnh các thông số cho thiết kế. Nó có các tab như Prototype, Design, Code,…
1. Frames
Frames trong Figma giống như các artboards trong các công cụ thiết kế khác. Frames là tập hợp các thành phần cho thiết kế của bạn và đóng vai trò là top-level container chứa hầu hết các thành phần khác được tạo ra trên Figma. Có một số cách để tạo ra Frame trên Figma như sau:
Tạo Frame với kích thước tùy chỉnh
Tạo frame có kích thước tùy chỉnh bằng cách chọn vào biểu tượng frame trên thanh công cụ (hoặc sử dụng phím tắt F) rồi di chuột vẽ vùng tùy ý.
Tạo Frame có kích thước định trước
Tạo các frame có kích thước định trước, ví dụ như kích thước iPhone X, bằng việc chọn trong thanh công cụ Properties ở bên góc phải.
Tạo Frame từ các thành phần đang có
Tạo frame từ các thành phần đang có bằng cách chọn các thành phần đang có rồi nhấn chuột phải và chọn vào Frame Selection trên menu chuột phải.
2. Constraints
Constraints cho phép gắn các thành phần trong thiết kế theo các cạnh của Frame cha chứa nó. Nó cho phép xây dựng các layout đáp ứng cho nhiều loại kích thước màn hình thiết bị.
3. Components
Components cho phép tái sử dụng lại các phần đã tồn tại trong thiết kế, giúp giảm thời gian ở những thiết kế và công việc lặp lại. Các components tạo ra thực thể mới thay vì tạo ra bản sao, điều này cho phép ghi đè các thuộc tính trực tiếp trên canvas.
Có 2 khía cạnh của 1 Component:
Component chính, sẽ định nghĩa các thuộc tính của Component.
Các thực thể (thể hiện của component), chính là các bản sao của component được chúng ta sử dụng thực tế trong thiết kế. Các thực thể được liên kết tới Component chính, do đó bất kỳ thay đổi nào ở Component chính sẽ được áp vào cho thực thể.
Các bạn có thể hiểu Component chính tương tự như các class (lớp) trong lập trình. Còn các thực thể chính là các object (đối tượng) cụ thể của class đó. Một object sẽ thừa hưởng toàn bộ các đặc tính của một class và còn có những giá trị cụ thể (riêng) của từng đối tượng (nếu bạn muốn).
4. Styles
Tính năng styles cho phép định nghĩa tập hợp các thuộc tính như màu sắc, font chữ, các hiệu ứng trên 1 đối tượng mà có thể được tái sử dụng trên toàn bộ thiết kế của cả nhóm. Bất cứ khi nào thay đổi các thuộc tính của Style thì các đối tượng bất kỳ đang dùng Style đó sẽ ngay lập tức được cập nhật.
Cách tạo Color Styles
Chọn đối tượng muốn tạo Style và trong thanh công cụ Properties, click vào biểu tượng Styles cạnh thuộc tính mà bạn muốn lưu lại. Click vào biểu tượng “+” và bạn sẽ được hỏi để cung cấp tên cho Style.
Cách tạo Text Styles
Chọn đoạn text mà bạn muốn tạo Style và click vào biểu tượng Style bên trong thuộc tính text của thanh công cụ Properties. Click vào biểu tượng “+” và bạn sẽ được hỏi cung cấp tên cho Style.
5. Smart Selection
Smart Selection cho phép bạn điều chỉnh khoảng cách giữa các đối tượng một cách nhanh chóng, tạo ra lưới đồng nhất cho các đối tượng được lựa chọn, và sắp xếp lại các đối tượng bên trong layout dạng lưới. Hãy nghĩ tới các layout dạng lưới sử dụng cho các giao diện inbox, new feeds hay photo galleries
Cách Smart Selection làm việc
Smart Selection làm việc tự động dựa trên các đối tượng được chọn hoặc nhóm từ 3 phần tử trở lên. Với các items được lựa chọn, bạn có thể điều chỉnh khoảng cách, vị trí và kích thước của tất cả các items đó chỉ 1 lần bằng việc kéo các xử lý màu hồng.
6. Exporting
Figma hỗ trợ xuất bản (export) theo các định dạng PNG, JPG, SVG và PDF. Khi sử dụng Figma trên trình duyệt, việc xuất khẩu sẽ tự động được lưu trữ vào thư mục Download mặc định. Bạn có thể sử dụng ứng dụng Figma trên desktop để có thể lựa chọn thư mục lưu trữ.
Chọn đối tượng để xuất bản
Đầu tiên cần chọn các thành phần trên thiết kế muốn xuất khẩu. Bạn có thể xuất khẩu các layer, đối tượng đơn lẻ hay nhiều layer, nhiều đối tượng, từng group hoặc frame riêng lẻ hay nhiều group, nhiều frame hoặc thậm chí xuất khẩu toàn bộ bản vẽ của bạn 1 lúc.
Áp dụng các thiết lập xuất bản
Bạn có thể định nghĩa chính xác cách bạn muốn xuất khẩu các đối tượng, các layer hay các frame, bằng việc sử dụng các thiết lập xuất khẩu trên thanh công cụ Properties.
Figma hỗ trợ xuất khẩu theo các định dạng PNG, JPG, SVG và PDF cũng như theo nhiều độ phân giải màn hình khác nhau và nó sẽ tự động thêm hậu tố vào tên file xuất khẩu ra.
Xuất khẩu đối tượng được chọn
Sau khi các thiết lập xuất khẩu được áp dụng cho thành phần được chọn, thành phần dó sẽ được ghi lại trong danh sách xuất khẩu. Sau này bạn có thể xuất khẩu các thành phần được lựa chọn với hành động đơn giản trong tương lai. Tìm kiếm từ khóa “export” trong menu.
7. Commenting
Các comments được thêm vào layer khác trên Figma. Bạn có thể thêm comment vào bất kỳ đâu trên canvas. Comment có thể được thêm vào cả ở bản thiết kế cũng như xem dưới dạng prototype.
Thêm comments
Để thêm, xem hoặc trả lời cho comment, bạn sẽ cần vào chế độ Comment bằng việc click vào biểu tượng Comment trên thanh toolbar. Sau đó, click vào bất kỳ đâu trên canvas để thêm vào comment của bạn. Bạn cũng có thể @mention tới thành viên trong team để anh ấy/cô ấy nhận được email thông báo về comment.
Thông báo comment
Thanh công cụ Properties có các tùy chọn thêm để show các coments đã được xử lý và lựa chọn có nhận hay không nhận email thông báo khi có comment mới hoặc khi có phản hồi cho comment.
8. Sharing
Chia sẻ file thiết kế trên Figma rất đơn giản. Mở hộp thoại chia sẻ và chỉ rõ quyền hạn hoặc cho phép truy cập vào link chia sẻ. Với link chia sẻ được phép truy cập thì việc chia sẻ đơn giản chỉ là chia sẻ URL của nó.
Lựa chọn quyền chia sẻ file
Figma có 4 cấp độ truy cập khác nhau: Chỉ xem, Cho phép Sửa, Admin và Chủ sở hữu. Khi bạn chia sẻ 1 file, bạn có thể chỉ định cấp độ truy cập bạn muốn cho từng người.
Chia sẻ một Frame độc lập
Ngoài ra khi chia sẻ 1 file, bạn có thể liên kết tới 1 frame được lựa chọn trên canvas khi đó nó sẽ được phóng to và focus khi người được chia sẻ mở file.