Category: Chương trình mới

  • Giáo án hoá 10 Bài 8 Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

    BÀI 8: Định luật tuần hoàn và  ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    – Phát biểu được định luật tuần hoàn.

    – Trình bày được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: Mối liên hệ giữa vị trí (trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học) với tính chất và ngược lại.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung

    Bài học góp phần hình thành các năng lực tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo cụ thể như sau:

    – Tham gia đóng góp ý kiến trong nhóm và tiếp thu sự góp ý, hỗ trợ của các thành viên trong nhóm;

    – Sử dụng ngôn ngữ phối hợp với dữ liệu, hình ảnh để trình bày thông tin và ý tưởng có liên quan đến cấu tạo và tính chất của các nguyên tố hóa học.

    – Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch để tìm hiểu về định luật tuần hoàn và ý nghĩa của BTH.

    2.2. Năng lực đặc thù

    • Năng lực nhận thức hóa học

    – Phát biểu được định luật tuần hoàn.

    – Trình bày được ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học: Mối liên hệ giữa vị trí và cấu tạo;

    • Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học

    – Dự đoán được tính chất hóa học các nguyên tố, cũng như hợp chất của các nguyên tố đó thông qua vị trí của nguyên tố đó trong BTH

    – So sánh tính chất của đơn chất cũng như hợp chất của các nguyên tố

    • Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

    – Giải thích được tính chất của một số nguyên tố thông qua cấu tạo nguyên tử và vị trí của chúng trong BTH

    – Giải được các bài tập liên quan đến BTH

    3. Phẩm chất

    Bài học góp phần hình thành các phẩm chất nhân ái, trách nhiệm và chăm chỉ cụ thể như sau:

    – Có ý thức tôn trọng ý kiến của các thành viên trong nhóm khi hợp tác;

    – Có ý thức hỗ trợ, hợp tác với các thành viên trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ;

    – Chủ động lập và thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC/HỌC LIỆU

    – Tư liệu dạy học bao gồm: các phiếu học tập

    • Phiếu học tập 01: Mối quan hệ giữa vị trí nguyên tố và cấu tạo nguyên tử của nó
    • Phiếu học tập 02: Mối quan hệ giữa vị trí và tính chất của nguyên tố
    • Phiếu học tập 03: So sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận
    • Phiếu học tập 04: Bài tập trắc nghiệm

    – Hóa chất, dụng cụ:

    • BTH khổ lớn
    • Bảng con

    III. Tiến trình dạy học

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Thông qua trò chơi “Ai nhanh hơn” giúp học sinh củng cố lại các kiến thức đã học của tiết học trước

    b) Nội dung: Trò chơi “Ai nhanh hơn”:  Học sinh  các nhóm nhanh chóng thảo luận và điền các tên tăng hoặc giảm hoặc không đổi vào BẢNG 1 trong 1 phút.

    c) Sản phẩm:

    Sự biến đổi theo chiều tăng điện tích hạt nhânTrong 1 chu kìTrong 1 nhóm A
    Số e lớp ngoài cùngTăngKhông đổi
    Bán kinh nguyên tửGiảmTăng
    Độ âm điệnTăngGiảm
    Tính kim loạiGiảmTăng
    Tính phi kimTăngGiảm
    Hóa trị của nguyên tố trong oxide cao nhấtTăngKhông đổi
    Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất khí với HGiảmKhông đổi
    Tính acid của hydroxide tương ứngTăngGiảm
    Tính base của hydroxide tương ứngGiảmTăng

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh:  Giáo viên chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm và tổ chức chơi trò chơi.

    – Thực hiện nhiệm vụ học tập:  Học sinh  các nhóm nhanh chóng thảo luận và điền tên tăng hoặc giảm hoặc không đổi vào BẢNG 1 trong 1 phút.

    – Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm trình bày trên giấy A0, các nhóm khác cho nhận xét.

    – Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả của các nhóm và chỉnh sửa lại

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    I. Định luật tuần hoàn Hoạt động 2.1. Định luật tuần hoàn (5 phút) Mục tiêu: Học sinh phát biểu định luật tuần hoàn.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    – Chuyển giao nhiệm vụ học tập: +GV cho học sinh chơi trò chơi: chọn các mảnh ghép phù hợp ghép lại với nhau (các mảnh ghép ở BẢNG 2) – Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS ghép các mảnh ghép lại sao cho phù hợp để được nội dung hoàn chỉnh của định luật tuần hoàn – HS các nhóm trả lời bằng cách đưa đáp án bằng bảng phụ – Đáp án: 1-3-2-5-4 – Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm trình bày trên giấy A0, các nhóm khác cho nhận xét. -Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả của các nhóm và chỉnh sửa lạiMảnh ghép chính xác: 1-3-2-5-4 Tính chất của các nguyên tố và đơn chất, cũng như thành phần và tính chất  của các hợp chất tạo nên từ các nguyên tố đó biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.
    II.Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học: Hoạt động 2.2. Mối quan hệ giữa vị trí nguyên tố và cấu tạo nguyên tử của nó (30 p) Mục tiêu: Tìm hiểumối quan hệ giữa vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn với cấu tạo nguyên tử của nguyên tố và ngược lại.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    – Chuyển giao nhiệm vụ học tập  Giáo viên: cho 4 nhóm thảo luận và điền thông tin vào phiếu học tập số 1 – Thực hiện nhiệm vụ học tập:  GV mời nhóm 1 dán  kết quả phiếu học tập số 1 lên bảng và trình bày  GV mời các nhóm khác góp ý, bổ sung và kết luận – Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác cho nhận xét. -Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả của các nhóm và chỉnh sửa lại.  ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SÔ 1  Câu 1: Nguyên tố Na thuộc chu kì 3, nhóm IA trong bảng tuần hoàn. Hãy xác định các thông tin về cấu tạo nguyên tử của Na  Số lớp electron: 3 Số electron lớp ngoài cùng: 1 Cấu hình electron nguyên tử của Na: 1s22s22p63s1  Câu 2: Cho cấu hình electron của S là: 1s22s22p63s23p4. Hãy xác định vị trí của S trong bảng tuần hoàn. Ô nguyên tố: 16 Chu kì: 3.Nhóm: VIA Câu 3: Nối các cột ở bảng A và bảng B cho phù hợp 1-C; 2-A; 3-B
    Hoạt động 2.3. Mối quan hệ giữa vị trí nguyên tố và tính chất nguyên tố (25 phút) Mục tiêu: Giải được các bài toán liên quan đến mối quan hệ giữa vị trí nguyên tố và tính chất nguyên tố
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    – Chuyển giao nhiệm vụ học tập  Giáo viên: cho 4 nhóm thảo luận và điền thông tin vào phiếu học tập số 2 – Thực hiện nhiệm vụ học tập Hoạt động chung cả lớp: GV mời các nhóm dán kết quả phiếu học tập số 2 lên bảng, GV mời 2 nhóm trình bày.GV mời các nhóm khác góp ý, bổ sung và kết luận. – Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác cho nhận xét. -Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả của các nhóm và chỉnh sửa lại. Kết luận: biết vị trí của một nguyên tố trong BTH có thể suy ra tính chất hóa học cơ bản của nóCâu hỏi 7N 19K 12Mg Viết cấu hình e 1s22s22p3 1s22s22p63s23p64s1 1s22s22p63s2 Xác định loại nguyên tố (s,p,d,f); p s s Xác tính chất nguyên tố( kim loại, phi kim, khí hiếm); PK KL KL Xác định hóa trị cao nhất với oxygen và công thức oxide cao nhất; 5, N2O5 1, K2O 2, MgO Xác định hóa trị trong hợp chất khí với hydrogen,và công thức hợp chất khí với hydrogen (nếu có); 3, NH3     Viết công thức hyđroxide cao nhất và nêu tính chất của hyđroxide đó. HNO3, Acid mạnh KOH, kiềm mạnh Mg(OH)2, base mạnh
    Hoạt động 2.4. So sánh tính chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận (20 ph) Mục tiêu: So sánh tính chất của đơn chất và hợp chất của một nguyên tố với các nguyên tố lân cận
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Chuyển giao nhiệm vụ học tập:  Giáo viên: cho 4 nhóm thảo luận và điền thông tin vào phiếu học tập số 3 – Thực hiện nhiệm vụ học tập: Hoạt động chung cả lớp: *GV mời các nhóm 1 và 4 dán kết quả phiếu học tập lên bảng  *GV mời các nhóm khác góp ý, bổ sung và kết luận – Báo cáo, thảo luận: Đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác cho nhận xét. -Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả của các nhóm và chỉnh sửa lại Kết luận: Dựa vào quy luật biến đổi tính chất của các nguyên tố trong BTH có thể so sánh tính chất hóa học của một nguyên tố với các nguyên tố lân cậnĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3- nhóm 1,3 Cho các nguyên tố 19K; 12Mg; 20Ca. Sắp xếp theo chiều tăng dần Độ âm điện: K<Ca<MgTính kim loại: Mg<Ca<KTính base của các hydroxide tương ứng: Mg(OH)2<Ca(OH)2<KOH       ĐÁP ÁN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3- nhóm 2,4 Cho các nguyên tố 17 Cl;  35Br;  53I. Sắp xếp theo chiều tăng dần Độ âm điện I<Br<ClTính phi kim: I<Br<ClTính acid của các hydroxide tương ứng:            HIO4<HBrO4<HClO4

    Hoạt động 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (40 phút)

    a) Mục tiêu: Học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm theo các mức độ biết, hiểu và vận dụng nhằm nắm bắt được kiến thức

    b) Nội dung: HS làm vào phiếu học tập số 4, chọn đáp án đúng:

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu nhận biết: Câu 1: Đại lượng nào sau đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân?   A. Độ âm điện.                                                    B.Tính kim loại.                      C. Tính acid.                                                        D.Khối lượng riêng. Câu 2: Các nguyên tố nhóm IA có điểm chung là A. có 1 e lớp ngoài cùng.            B. số neutron        C. Có tính phi kim mạnh.           D. Có xu hướng nhận thêm 1 e khi hình thành liên kết hóa học. Câu 3: Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân A. tính kim loại và tính phi kim đều tăng dần. B. tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần. C. tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.      D. tính phi kim và tính kim loại đều giảm dần. Câu 4: Cấu hình e của : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s1. Vậy kết luận nào sau đây sai? A. Có 20 notron trong hạt nhân.                         B. Là nguyên tố mở đầu chu kỳ 4. C. Nguyên tử có 7e ở lớp ngoài cùng.               D. Thuộc chu kỳ 4, nhóm IA. Câu 5: Cho dãy nguyên tố nhóm IA: Li – Na – K – Rb – Cs. Theo chiều điện tích hạt nhân tăng, tính kim loại A. yếu dần rồi mạnh dần.                   B. mạnh dần.                                  C. yếu dần.                                          D. mạnh dần rồi yếu dần. Câu hỏi hiểu: Câu 6: Cặp nguyên tố nào sau đây có tính chất tương tự nhau?       A. Na và K.                     B. K và Ca.                 C. Na và Mg.              D. Mg và Al. Câu 7 : Nguyên tố X thuộc chu kỳ 3, nhóm VI có cấu hình là:       A. 1s22s22p63s23p4.                  B. 1s22s22p63s23p2.               C. 1s22s22p23s23d4D. 1s22s22p63s23p6. Câu 8:  Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron ở phân lớp p bằng 7. Vị trí của X trong bảng hệ thống tuần hoàn là:       A. STT 13; CK 3; nhóm IIIA.                                 B. STT 12; CK 3; nhóm IIA.             C. STT 20; CK 4; nhóm IIA.                                  D. STT 19; CK 4; nhóm IA.  Câu 9:  Tính base của dãy hydroxide: NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3 biến đổi theo chiều       A.  tăng dần.                                    B. yếu dần rồi mạnh dần.                              C.  yếu dần.                                     D. mạnh dần rồi yếu dần. Câu 10: Xác định vị trí trong bảng HTTH của nguyên tố có số hiệu nguyên tử Z=11?       A. Chu kỳ 3, nhóm IA.                B. Chu kỳ 4, nhóm IIA.           C. Chu kỳ 3 ,nhóm IIA.                D. Chu kỳ 4,nhóm IACâu hỏi vận dụng: Câu 11: Cho các nguyên tố 9F, 16S, 17Cl, 14Si. Chiều giảm dần tính kim loại của chúng là:      A. F > Cl > S > Si.                     B. F > Cl > Si > S.           C. Si >S >F >Cl.                       D. Si > S > Cl > F.  Câu 12: Hợp chất với hydrogen của nguyên tố X có công thức XH3. Biết % về khối lượng của oxigen trong oxide cao nhất của X là 74,07 %. Nguyên tử khối của X là A. 32.                                      B. 52                           C. 14.               D. 31.  Câu 13: Hoà tan 0,45g một kim loại M trong dung dịch HCl rồi cô cạn thì được 2,225g muối khan. Vậy M là A. Al                                B. Mg                                    C. Fe                         D. Cu Câu 14 : Cho 6,4 g hỗn hợp hai kim loại nhóm IIA, thuộc hai chu kì liên tiếp, tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hydrogen (đktc). Các kim loại đó là        A. Be và Mg.              B. Mg  và Ca.              C. Ca và Sr.                            D. Sr và Ba.

    c) Sản phẩm: Đáp án của các câu hỏi do 4 nhóm thực hiện

    d) Tổ chức thực hiện:

     Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

    – GV tổ chức thi rung chuông vàng cho học sinh của 4 tổ bằng các câu hỏi trắc nghiệm  phiếu học tập số 4

    – Thực hiện nhiệm vụ học tập:

    • Các tổ trả lời câu hỏi bằng hình thức đưa bảng cá nhân viết phấn

    – Báo cáo, thảo luận:

    HS các nhóm trả lời câu hỏi trắc nghiệm thông qua bảng cá nhân viết phấn. ai sai về chỗ, người cuối cùng thắng cuộc

    – Kết luận, nhận định:

    • GV nhận xét, chốt lại kiến thức.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng/ mở rộng

    a) Mục tiêu: Dự đoán tính chất các nguyên tố chưa tìm thấy

    b) Nội dung: Cho M (Z=119), dự đoán vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn, tính kim loại phi kim, tính acid- base của hydroxide tạo từ nguyên tố đó

    c) Sản phẩm: HS tự nghiên cứu và trả lời các câu hỏi

    d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và nộp bài vào tiết học sau.

    4.  HỒ SƠ DẠY HỌC

    4.1. Phiếu học tập

    BẢNG 1hoạt động 1

    Sự biến đổi theo chiều tăng điện tích hạt nhânTrong 1 chu kìTrong 1 nhóm A
    Số e lớp ngoài cùng  
    Bán kinh nguyên tử  
    Độ âm điện  
    Tính kim loại  
    Tính phi kim  
    Hóa trị của nguyên tố trong oxide cao nhất  
    Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất khí với H  
    Tính acid của hydroxide tương ứng  
    Tính base của hydroxide tương ứng  

    BẢNG 2hoạt động 2.1

    Mảnh 1Mảnh 2Mảnh 3Mảnh 4Mảnh 5
    Tính chất của các nguyên tố và đơn chấttạo nên từ các nguyên tố đócũng như thành phần và tính chất của các hợp chấttheo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.  biến đổi tuần hoàn

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1- hoạt động 2.2

    PHIẾU HỌC TẬP SÔ 1  Câu 1: Nguyên tố Na thuộc chu kì 3, nhóm IA trong bảng tuần hoàn. Hãy xác định các thông tin về cấu tạo nguyên tử của Na  Số lớp electron: ……………………………………………………………………………………………………………… Số electron lớp ngoài cùng: …………………………………………………………………………………………….. Cấu hình electron nguyên tử của Na: …………………………………………………………………………………  Câu 2: Cho cấu hình electron của S là: 1s22s22p63s23p4. Hãy xác định vị trí của S trong bảng tuần hoàn. Ô nguyên tố: ………………………………………………………………………………………. Chu kì:  ……………………………………………………………………………………………..Nhóm:…………………………………………………………………………………………….. Câu 3: Nối các cột ở bảng A và bảng B cho phù hợp CỘT A CỘT B Số thứ tự của nguyên tố Số thự tự của chu kì Số thứ tự của nhóm A bằng số lớp ebằng số e lớp ngoài cùngsố proton, số e

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2- hoạt động 2.3

    Câu hỏi7N19K12Mg
    Viết cấu hình e   
    Xác định loại nguyên tố (s,p,d,f);   
    Xác tính chất nguyên tố( kim loại, phi kim, khí hiếm);   
    Xác định hóa trị cao nhất với oxigen và công thức oxide cao nhất;    
    Xác định hóa trị trong hợp chất khí với hydrogen,và công thức hợp chất khí với hydrogen (nếu có);   
    Viết công thức hydroxide cao nhất và nêu tính chất của hydroxide đó.   

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 – hoạt động 2.4

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3- nhóm 1,3 Cho các nguyên tố 19K; 12Mg; 20Ca. Sắp xếp theo chiều tăng dần Độ âm điệnTính kim loạiTính base của các hydroxide tương ứng:
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3- nhóm 2,4 Cho các nguyên tố 17 Cl;  35Br;  53I. Sắp xếp theo chiều tăng dần Độ âm điệnTính phi kimTính acid của các hydroxide tương ứng

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4- hoạt động 3

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Câu nhận biết: Câu 1: Đại lượng nào sau đây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân?   A. Độ âm điện.                                                    B.Tính kim loại.                      C. Tính acid.                                                        D.Khối lượng riêng. Câu 2: Các nguyên tố nhóm IA có điểm chung là A. có 1 e lớp ngoài cùng.            B. số neutron        C. Có tính phi kim mạnh.           D. Có xu hướng nhận thêm 1 e khi hình thành liên kết hóa học. Câu 3: Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân A. tính kim loại và tính phi kim đều tăng dần. B. tính kim loại giảm dần, tính phi kim tăng dần. C. tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần.      D. tính phi kim và tính kim loại đều giảm dần. Câu 4: Cấu hình e của : 1s2 2s2 2p6 3s2 3p6 4s1. Vậy kết luận nào sau đây sai? A. Có 20 notron trong hạt nhân.                         B. Là nguyên tố mở đầu chu kỳ 4. C. Nguyên tử có 7e ở lớp ngoài cùng.               D. Thuộc chu kỳ 4, nhóm IA. Câu 5: Cho dãy nguyên tố nhóm IA: Li – Na – K – Rb – Cs. Theo chiều điện tích hạt nhân tăng, tính kim loại A. yếu dần rồi mạnh dần.                   B. mạnh dần.                                  C. yếu dần.                                          D. mạnh dần rồi yếu dần. Câu hỏi hiểu: Câu 6: Cặp nguyên tố nào sau đây có tính chất tương tự nhau?       A. Na và K.                     B. K và Ca.                 C. Na và Mg.              D. Mg và Al. Câu 7 : Nguyên tố X thuộc chu kỳ 3, nhóm VI có cấu hình là:       A. 1s22s22p63s23p4.                  B. 1s22s22p63s23p2.               C. 1s22s22p23s23d4D. 1s22s22p63s23p6. Câu 8:  Nguyên tử của nguyên tố X có tổng số electron ở phân lớp p bằng 7. Vị trí của X trong bảng hệ thống tuần hoàn là:       A. STT 13; CK 3; nhóm IIIA.                                 B. STT 12; CK 3; nhóm IIA.             C. STT 20; CK 4; nhóm IIA.                                  D. STT 19; CK 4; nhóm IA.  Câu 9:  Tính base của dãy hydroxide: NaOH, Mg(OH)2, Al(OH)3 biến đổi theo chiều       A.  tăng dần.                                    B. yếu dần rồi mạnh dần.                              C.  yếu dần.                                     D. mạnh dần rồi yếu dần. Câu 10: Xác định vị trí trong bảng HTTH của nguyên tố có số hiệu nguyên tử Z=11?       A. Chu kỳ 3, nhóm IA.                B. Chu kỳ 4, nhóm IIA.           C. Chu kỳ 3 ,nhóm IIA.                D. Chu kỳ 4,nhóm IACâu hỏi vận dụng: Câu 11: Cho các nguyên tố 9F, 16S, 17Cl, 14Si. Chiều giảm dần tính kim loại của chúng là:      A. F > Cl > S > Si.                     B. F > Cl > Si > S.           C. Si >S >F >Cl.                       D. Si > S > Cl > F.  Câu 12: Hợp chất với hydrogen của nguyên tố X có công thức XH3. Biết % về khối lượng của oxigen trong oxide cao nhất của X là 74,07 %. Nguyên tử khối của X là A. 32.                                      B. 52                           C. 14.               D. 31.  Câu 13: Hoà tan 0,45g một kim loại M trong dung dịch HCl rồi cô cạn thì được 2,225g muối khan. Vậy M là A. Al                                B. Mg                                    C. Fe                         D. Cu Câu 14 : Cho 6,4 g hỗn hợp hai kim loại nhóm IIA, thuộc hai chu kì liên tiếp, tác dụng hết với dung dịch HCl dư thu được 4,48 lít khí hydrogen (đktc). Các kim loại đó là        A. Be và Mg.              B. Mg  và Ca.              C. Ca và Sr.                            D. Sr và Ba.

    4.2. Bảng kiểm để học sinh tự đánh giá hoạt động

    BẢNG KIỂM ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN

    STTYÊU CẦU CẦN ĐẠTXÁC NHẬN
    KHÔNG
    1Có xác định được sự biến đổi cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?  
    2Có xác định được sự biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?  
    3Có xác định được sự biến đổi độ âm điện của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?  
    4Có xác định được sự biến đổi tính kim loại, tính phi kim của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?  
    5Có xác định được sự biến đổi tính acid- base của các hợp chất các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?  
    6Có phát biểu được định luật tuần hoàn không?  

    * Xây dựng thang đo đánh giá phẩm chất HS

     – Tiêu chí cần đánh giá phẩm chất nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm khi tham gia hoạt động nhóm tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu tạo nguyên tử của nguyên tố và vị trí của nó trong bảng tuần hoàn

    – Thang đánh giá dạng mô tả

    Mức độ1234
    Nhân áiGây cản trở các thành viên trong nhóm.Không hợp tác với thành viên trong nhóm.Chỉ tôn trọng nhóm trưởng.Tôn trọng các thành viên trong nhóm
    đánh giá    
    Chăm chỉCản trở hoạt động của nhómKhông tham gia hoạt động nhóm.Có những đóng góp nhỏ cho nhómCó đóng góp nhiều cho hoạt động nhóm
     đánh giá    
    Trách nhiệmKhông chịu trách nhiệm về sản phẩm chungChưa sẵn sàng chịu trách nhiệm về sản phẩm chungChịu trách nhiệm về sản phẩm chung khi được yêu cầuTự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung.
     đánh giá    
    Các tiêu chí3210
    Nhận nhiệm vụChủ động xung phong nhận nhiệm vụ.Không xung phong nhưng vui vẻ nhận nhiệm vụ khi được giao.Miễn cưỡng khi nhận nhiệm vụ được giao.Từ chối nhận nhiệm vụ.
    đánh giá    
    Tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm– Hăng hái bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Và: – Biết lắng nghe, tôn trọng, xem xét các ý kiến, quan điểm của mọi người trong nhóm.– Tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm song đôi lúc chưa chủ động. Nhưng: – Đôi lúc chưa biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các bạn trong nhóm– Còn ít tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm. Hoặc: – Chưa biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến của các bạn khác trong nhóm.– Không tham gia ý kiến xây dựng kế hoạch hoạt động nhóm. Và: – Không lắng nghe và tôn trọng ý kiến của các thành viên khác trong nhóm.
    đánh giá    
    Thực hiện nhiệm vụ và hỗ trợ, giúp đỡ các thành viên khácCố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân, chủ động hỗ trợ các bạn khác trong nhóm.Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân, chưa chủ động hỗ trợ các bạn khác.Cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân nhưng chưa hỗ trợ các bạn khác.Không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của bản thân, không hỗ trợ những bạn khác.
    đánh giá    
    Tôn trọng quyết định chungLuôn tôn trọng quyết định chung của cả nhóm.Đôi khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả nhóm.Nhiều khi chưa tôn trọng quyết định chung của cả nhóm.Không tôn trọng quyết định chung của cả nhóm.
     đánh giá    
    Kết quả làm việcCó sản phẩm tốt theo yêu cầu đề ra và đảm bảo đúng thời gian.Có sản phẩm tốt nhưng chưa đảm bảo thời gian.Có sản phẩm tương đối tốt theo yêu cầu đề ra nhưng chưa đảm bảo thời gian.Sản phẩm không đạt yêu cầu.
    đánh giá    
    Trách nhiệm với kết quả làm việc chungTự giác chịu trách nhiệm về sản phẩm chung.Chịu trách nhiệm về sản phẩm chung khi được yêu cầu.Chưa sẵn sàng chịu trách nhiệm về sản phẩm chung.Không chịu trách nhiệm về sản phẩm chung.
    đánh giá    

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 7 Xu hướng biến đổi tính chất của đơn chất, biến đổi thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và trong một nhóm

    Bài 7: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT, BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KỲ VÀ TRONG MỘT NHÓM

    I. MỤC TIÊU:

    1. Kiến thức:

    – Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại – phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính acid – tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.

    – Viết được các phương trình minh họa.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, bảng số liệu, đồ thị biến đổi để rút ra quy luật biến đổi về một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về các quy luật biến đổi một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các quy luật biến đổi một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    2.2 Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Trình bày được:

    + Trong một chu kỳ: bán kính nguyên tử giảm, độ âm điện tăng, tính kim loại giảm – tính phi kim tăng, tính acid của các oxide và các hydroxide tăng đồng thời tính base của chúng giảm.

    + Trong một nhóm: bán kính nguyên tử tăng, độ âm điện giảm, tính kim loại tăng – tính phi kim giảm.

    – Xác định được hóa trị cao nhất của nguyên tố trong hợp chất oxide.

    – Viết được các phương trình hóa học minh họa cho tính acid – base của các oxide và các hydroxide.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh để tìm ra các quy luật biến đổi tính chất của các đơn chất và hợp chất; quan sát thí nghiệm minh họa tính acid – base của các oxide và các hydroxide.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao trong một chu kì và trong

    1 nhóm thì bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại tăng – tính phi kim, tính acid – base của các oxide và các hydroxide lại có sự biến đổi tăng hoặc giảm như vậy.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chăm làm, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập để tích lũy kiến thức. Có ý thức vượt khó trong học tập.

    – Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm việc; tôn trọng lẽ phải, lên án sự gian lận trong học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

    – Phiếu bài tập số 1,2,3,4,5

    – Dụng cụ, hóa chất….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu:

    Huy động các kiến thức đã tiếp thu được của học sinh về bảng tuần hoàn.

    Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    b) Nội dung:

    PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1– Viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố, xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?a) Li (Z=3); Na (Z=11); K (Z=19) b) P (Z=15); S (Z=16); Cl (Z=17)     – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét cách xác định hóa trị của các nguyên tố đó ?

    c) Sản phẩm: sản phẩm của phiếu học tập số 1:

    PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1a) Li: 1s22s1: ô 3, CK 2, nhóm IA, kim loại, Li2O.    Na: 1s22s22p63s1: ô 11, CK 3, nhóm IA, kim loại, Na2O.    K: 1s22s22p63s23p64s1: ô 19, CK 4, nhóm IA, kim loại, K2O K có tính kim loại mạnh hơn.b) P: 1s22s22p63s23p3: ô 15, CK 3, nhóm VA, phi kim, P2O5.    S: 1s22s22p63s23p4: ô 16, CK 3, nhóm VIA, phi kim, SO3.    Cl: : 1s22s22p63s23p5: ô 17, CK 3, nhóm VIIA, phi kim, Cl2O7. Cl có tính phi kim mạnh hơn.- Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxygen bằng số thứ tự nhóm       – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét hóa trị của các nguyên tố đó ?

    d) Tổ chức thực hiện: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập

    số 1.

    – GV chia lớp thành 4 nhóm để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 1.

    – Sau đó giáo viên cho cả lớp hoạt động chung bằng cách cử 1 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung; hoàn thiện phiếu học tập.

    – Dự kiến một số vướng mắc của học sinh để hỗ trợ khó khăn của học sinh. (HS có thể viết được nhiều công thức phân tử với oxygen, có thể không biết được cách xác định hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxygen, có thể không xác định được nguyên tố nào có tính kim loại, phi kim mạnh hơn)

    – Giáo viên không chốt kiến thức mà liệt kê kiến thức từ đó dẫn dắt gợi mở sự tò mò tìm hiểu tiếp bài học của học sinh. Các vấn đề này sẽ được giải quyết ở hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động luyện tập.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    HOẠT ĐỘNG 1: Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 2 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2  Nghiên cứu sgk và các hình vẽ 7.1 và 7.2 để trả lời các câu hỏi sau : 1. Bán kính nguyên tử là gì ? 2. Trình bài quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 3. Giải thích quy luật biến đổi đó ? 4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Bán kính nguyên tử là khoảng cách từ hạt nhân đến electron ở lớp vở ngoài cùng. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có  xu hướng giảm dần. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần dần.– Bán kính nguyên tử là khoảng cách từ hạt nhân đến electron ở lớp vở ngoài cùng. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng giảm dần.   Nguyên nhân : do số lớp electron bằng nhau, nhưng điện tích hạt nhân tăng dần nên lực hút của hạt nhân lên electron ở lớp ngoài cùng tăng làm cho bán kính nguyên tử giảm. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần dần.   Nguyên nhân : do số lớp electron tăng nên bán kính nguyên tử tăng. – Bán kính nguyên tử:  Li < Na < K                                      Cl < S < P
    HOẠT ĐỘNG 2: Xu hướng biến đổi độ âm điện Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 3 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3  Nghiên cứu sgk và các hình vẽ 7.3, 7.5 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau : 1. Trình bày khái niệm về: electron hóa trị, electron liên kết, độ âm điện? 2. Trình bài quy luật biến đổi độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 3. Giải thích quy luật biến đổi đó ? 4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của độ âm điện? 5. Dựa vào giá trị độ âm điện trong bảng HTTH cho biết trong các phân tử sau cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử nào: H2O, HCl, PCl3? Phân tử nào bị lệch nhiều nhất, vì sao? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Độ âm điện ( ) là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần.– Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học (thường là các e nằm ở lớp ngoài cùng). – Electron liên kết là những electron hóa trị đã tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học. – Độ âm điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.   Nguyên nhân: do điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử lại giảm nên khả năng hút cặp electron liên kết càng mạnh, dẫn đến độ âm điện tăng. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần.   Nguyên nhân: do bán kính nguyên tử tăng nên khả năng hút cặp electron liên kết giảm, dẫn đến độ âm điện giảm. – Độ âm điện:  K < Na < Li                         P < S < Cl Trong các phân tử H2O, HCl, PCl3 cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử O, Cl. Phân tử H2O bị lệch nhiều nhất.
    HOẠT ĐỘNG 3: Xu hướng biến đổi tính kim loại, phi kim Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi tính kim loại và phi kim của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 4 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4  Nghiên cứu sgk mục II.2 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau : 1. Trình bày khái niệm về: tính kim loại, phi kim? 2. Trình bày quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 3. Giải thích quy luật biến đổi đó ? 4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của tính kim loại? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận : – Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử. – Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:  + Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần. + Trong 1 nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.– Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử. – Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:  + Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần. + Trong 1 nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần. – Giải thích: + Trong 1 chu kì, từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, bán kính nguyên tử giảm dần nên lực hút của hạt nhân tới electron hóa trị tăng, làm giảm khả năng nhường electron, do đó, tính kim loại của nguyên tố giảm. + Trong 1 nhóm A, mặc dù điện tích hạt nhân tăng dần nhưng do bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng nhanh, nên lực hút của electron hóa trị giảm dần, làm tăng khả năng nhường electron, do đó tính kim loại tăng. – Sắp xếp tính kim loại: + Các nguyên tố trong cùng 1 nhóm IA, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính kim loại tăng dần: Li < Na < K + Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì III, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính phi kim tăng dần:  P < S < Cl  
    HOẠT ĐỘNG 4: Xu hướng biến đổi thành phần và tính acid, tính base của các oxide và hydroxide theo chu kì Mục tiêu: HS hiểu được thành phần, tính acid, tính base của các oxide, hydroxide cao nhất trong 1 chu kì.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 4 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 5  Nghiên cứu sgk mục III và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau : 1. Trình bày khái niệm về: oxide cao nhất, công thức oxide cao nhất của các nguyên tố nhóm A, chu kì 3? 2. Trình bày xu hướng biến đổi thành phần của các oxide cao nhất, xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất? 3. Trình bày khái niệm về: hydroxide, công thức hydroxide của các nguyên tố nhóm A, chu kì 3? 4. Trình xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide? 5. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của tính kim loại? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận : – Oxide cao nhất của 1 nguyên tố là oxide mà nguyên tố trong đó có hóa trị cao nhất. Các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ fluorine) có hóa trị cao nhất đúng bằng số thứ tự nhóm. – Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tỉ lệ số nguyên tử oxygen với số nguyên tử nguyên tố còn lại trong các oxide cao nhất có xu hướng tăng dần. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Hydroxide của nguyên tố kim loại M hóa trị n có dạng M(OH)n. Đối với nguyên tố phi kim, hydroxide của nó ở dạng acid. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần.– Oxide cao nhất của 1 nguyên tố là oxide mà nguyên tố trong đó có hóa trị cao nhất. Các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ fluorine) có hóa trị cao nhất đúng bằng số thứ tự nhóm. Oxide cao nhất của các nguyên tố trong nhóm A, chu kì 3: Na2O (Na có hóa trị I), MgO (Mg (II)), Al2O3 (Al (III)), SiO2 (Si (IV)), P2O5 (P (V)), SO3 (S (VI)), Cl2O7 (Cl (VII)). – Xu hướng biến đổi thành phần của các oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tỉ lệ số nguyên tử oxygen với số nguyên tử nguyên tố còn lại trong các oxide cao nhất có xu hướng tăng dần. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Hydroxide của nguyên tố kim loại M hóa trị n có dạng M(OH)n. Đối với nguyên tố phi kim, hydroxide của nó ở dạng acid. Hydroxide của các nguyên tố Na (I) là NaOH, Mg (II) là Mg(OH)2, Al (III) là Al(OH)3, Si (VI) là H2SiO3, P (V) là H3PO4, S (VI) là H2SO4, Cl (VII) là HClO4. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Sắp xếp tính acid, base Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì III, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính acid tăng dần:  H3PO4 < H2SO4, < HClO4.  

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu:

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại – phi kim của nguyên tử các

    nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi thành phần và tính acid – tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.

    b) Nội dung: Yêu cầu học sinh lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi trắc nghiệm sau:

    Câu 1: Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố:

         A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.  C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim.

         B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.  D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại.

    Câu 2: Trong chu kì, từ trái sang phải, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần:

         A. Tính kim loại tăng, tính phi kim giảm.              B. Tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.

         C. Tính kim loại tăng, tính phi kim  tăng.              D. Tính kim loại giảm, tính phi kim giảm.

    Câu 3: Oxit cao nhất của R có dạng R2On, hợp chất khí với hiđro của R có dạng:

         A. RHn.                    B. RH2n.                   C. RH8–n.                 D. RH8–2n.

    Câu 4: Nguyên tố R thuộc chu kì 3, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Công thức oxit cao nhất của R là:

         A. R2O.                    B. R2O3.                   C. R2O7.                  D. RO3.

    Câu 5: Độ âm điện của các nguyên tố : 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Xếp theo chiều giảm dần là:

         A. F > Cl > Br > I.                                                                   B. I> Br > Cl> F.         

         C. Cl> F > I > Br.                                                                    D. I > Br> F > Cl.

    Câu 6: Cho các nguyên tố M (Z = 11), X (Z = 17), Y (Z = 9) và R (Z = 19). Độ âm điện của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự:

         A. M < X < R < Y.                                                                  B. Y < M < X < R.      

         C. M < X < Y < R.                                                                  D. R < M < X < Y.

    Câu 7: Cho các kí hiệu nguyên tử sau: 9F; 17Cl; 35Br; 53I. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố halogen được xếp theo thứ tự tăng dần là:

         A. F, Cl, Br, I.        B. I, Br, Cl, F.         C. Cl, Br, F, I.        D. Br, Cl, I, F.

    Câu 8: Bán kính nguyên tử của các nguyên tố 3Li, 8O, 9F, 11Na được xếp theo thứ tự tăng dần từ trái sang phải là

         A. F, O, Li, Na.      B. F, Na, O, Li.      C. F, Li, O, Na.      D. Li, Na, O, F.

    Câu 9: Cho các nguyên tố: 11Na, 12Mg, 13Al, 19K. Dãy các nguyên tố nào sau đây được xếp  theo chiều tính kim loại tăng dần:

         A. Al, Mg, Na, K.  B. Mg, Al, Na, K.  C. K, Na, Mg, Al.  D. Na, K, Mg,Al.

    Câu 10: Cho số hiệu các nguyên tố Mg=12, Al=13, K=19, Ca=20. Tính bazơ của các oxit tăng dần trong dãy:

         A. K2O, Al2O3, MgO, CaO.                                                    B. Al2O3, MgO, CaO, K2O.

         C. MgO, CaO, Al2O3, K2O.                                                    D. CaO, Al2O3, K2O, MgO.

    c) Sản phẩm: 1B, 2B, 3C, 4C, 5A, 6D, 7A, 9A, 9A, 10B

    d) Tổ chức thực hiện: Học sinh làm 10 câu hỏi sau đó lên chữa và nhận xét đúng / sai. Giáo

    viên kết luận đáp án và giải thích.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

     a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua nhiệm vụ vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để làm các bài tập có nội dung vận dụng cao.

    b) Nội dung: Yêu cầu HS vận dụng các kiến thức mới học để làm các bài tập trắc nghiệm sau:

    Câu 1: Hoà tan hoàn 5,94 gam hỗn hợp hai muối chloride của hai kim loại X và Y ( X, Y

    đều thuộc nhóm IIA) vào nước được 100ml dung dịch Z. Cho dung dịch Z tác dụng hết với

    dung dịch AgNO3 thu được 17,22 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa được dung dịch M. Cô cạn M

    được m gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là:

    A. 9,12.                                 B. 9,20.                        C. 9,10.                        D. 9,21.

    Câu 2: X là một oxide của một nguyên tố thuộc nhóm VIA trong bảng tuần hoàn có tỉ khối so với CH4 bằng 5. Công thức hoá học của X là: ( Biết khối lượng nguyên tử của S, Se, Te lần lượt là 32; 79; 128)

    A. SO3.                                  B. SO2.                         C. SeO3.                       D. TeO2

    c) Sản phẩm: 1A, 2A.

    d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và chụp lại bài làm nộp vào nhóm zalo của lớp để giáo viên kiểm tra trước tiết học sau.

    Bài 7: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐƠN CHẤT, BIẾN ĐỔI THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KỲ VÀ TRONG MỘT NHÓM

    I. MỤC TIÊU:

    1. Kiến thức:

    – Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại – phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính acid – tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.

    – Viết được các phương trình minh họa.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh, bảng số liệu, đồ thị biến đổi để rút ra quy luật biến đổi về một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về các quy luật biến đổi một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các quy luật biến đổi một số tính chất của đơn chất và hợp chất trong một chu kỳ và trong một nhóm.

    2.2 Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Trình bày được:

    + Trong một chu kỳ: bán kính nguyên tử giảm, độ âm điện tăng, tính kim loại giảm – tính phi kim tăng, tính acid của các oxide và các hydroxide tăng đồng thời tính base của chúng giảm.

    + Trong một nhóm: bán kính nguyên tử tăng, độ âm điện giảm, tính kim loại tăng – tính phi kim giảm.

    – Xác định được hóa trị cao nhất của nguyên tố trong hợp chất oxide.

    – Viết được các phương trình hóa học minh họa cho tính acid – base của các oxide và các hydroxide.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát hình ảnh để tìm ra các quy luật biến đổi tính chất của các đơn chất và hợp chất; quan sát thí nghiệm minh họa tính acid – base của các oxide và các hydroxide.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao trong một chu kì và trong

    1 nhóm thì bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại tăng – tính phi kim, tính acid – base của các oxide và các hydroxide lại có sự biến đổi tăng hoặc giảm như vậy.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chăm làm, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập để tích lũy kiến thức. Có ý thức vượt khó trong học tập.

    – Thật thà, ngay thẳng trong học tập và làm việc; tôn trọng lẽ phải, lên án sự gian lận trong học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:

    – Phiếu bài tập số 1,2,3,4,5

    – Dụng cụ, hóa chất….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu:

    Huy động các kiến thức đã tiếp thu được của học sinh về bảng tuần hoàn.

    Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    b) Nội dung:

    PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1– Viết cấu hình e nguyên tử của các nguyên tố, xác định vị trí các nguyên tố trong bảng tuần hoàn?a) Li (Z=3); Na (Z=11); K (Z=19) b) P (Z=15); S (Z=16); Cl (Z=17)     – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét cách xác định hóa trị của các nguyên tố đó ?

    c) Sản phẩm: sản phẩm của phiếu học tập số 1:

    PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1a) Li: 1s22s1: ô 3, CK 2, nhóm IA, kim loại, Li2O.    Na: 1s22s22p63s1: ô 11, CK 3, nhóm IA, kim loại, Na2O.    K: 1s22s22p63s23p64s1: ô 19, CK 4, nhóm IA, kim loại, K2O K có tính kim loại mạnh hơn.b) P: 1s22s22p63s23p3: ô 15, CK 3, nhóm VA, phi kim, P2O5.    S: 1s22s22p63s23p4: ô 16, CK 3, nhóm VIA, phi kim, SO3.    Cl: : 1s22s22p63s23p5: ô 17, CK 3, nhóm VIIA, phi kim, Cl2O7. Cl có tính phi kim mạnh hơn.- Hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxygen bằng số thứ tự nhóm       – Nguyên tố nào là kim loại, phi kim? Vì sao? Chúng nhường hay nhận e trong các phản ứng hóa học? Cho biết nguyên tố nào có tính kim loại mạnh hơn (câu a), nguyên tố nào có tính phi kim mạnh hơn (câu b).    – Viết công thức hóa học của các nguyên tố trên với oxygen, nhận xét hóa trị của các nguyên tố đó ?

    d) Tổ chức thực hiện: Sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập

    số 1.

    – GV chia lớp thành 4 nhóm để hoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 1.

    – Sau đó giáo viên cho cả lớp hoạt động chung bằng cách cử 1 nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung; hoàn thiện phiếu học tập.

    – Dự kiến một số vướng mắc của học sinh để hỗ trợ khó khăn của học sinh. (HS có thể viết được nhiều công thức phân tử với oxygen, có thể không biết được cách xác định hóa trị của nguyên tố trong hợp chất với oxygen, có thể không xác định được nguyên tố nào có tính kim loại, phi kim mạnh hơn)

    – Giáo viên không chốt kiến thức mà liệt kê kiến thức từ đó dẫn dắt gợi mở sự tò mò tìm hiểu tiếp bài học của học sinh. Các vấn đề này sẽ được giải quyết ở hoạt động hình thành kiến thức và hoạt động luyện tập.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    HOẠT ĐỘNG 1: Xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 2 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2  Nghiên cứu sgk và các hình vẽ 7.1 và 7.2 để trả lời các câu hỏi sau : 1. Bán kính nguyên tử là gì ? 2. Trình bài quy luật biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 3. Giải thích quy luật biến đổi đó ? 4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của bán kính nguyên tử? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Bán kính nguyên tử là khoảng cách từ hạt nhân đến electron ở lớp vở ngoài cùng. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có  xu hướng giảm dần. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần dần.– Bán kính nguyên tử là khoảng cách từ hạt nhân đến electron ở lớp vở ngoài cùng. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng giảm dần.   Nguyên nhân : do số lớp electron bằng nhau, nhưng điện tích hạt nhân tăng dần nên lực hút của hạt nhân lên electron ở lớp ngoài cùng tăng làm cho bán kính nguyên tử giảm. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần dần.   Nguyên nhân : do số lớp electron tăng nên bán kính nguyên tử tăng. – Bán kính nguyên tử:  Li < Na < K                                      Cl < S < P
    HOẠT ĐỘNG 2: Xu hướng biến đổi độ âm điện Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 3 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 3  Nghiên cứu sgk và các hình vẽ 7.3, 7.5 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau : 1. Trình bày khái niệm về: electron hóa trị, electron liên kết, độ âm điện? 2. Trình bài quy luật biến đổi độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 3. Giải thích quy luật biến đổi đó ? 4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của độ âm điện? 5. Dựa vào giá trị độ âm điện trong bảng HTTH cho biết trong các phân tử sau cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử nào: H2O, HCl, PCl3? Phân tử nào bị lệch nhiều nhất, vì sao? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận: – Độ âm điện ( ) là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần.– Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học (thường là các e nằm ở lớp ngoài cùng). – Electron liên kết là những electron hóa trị đã tham gia vào việc hình thành liên kết hóa học. – Độ âm điện là đại lượng đặc trưng cho khả năng hút electron liên kết của một nguyên tử trong phân tử. – Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của  điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng tăng dần.   Nguyên nhân: do điện tích hạt nhân tăng, bán kính nguyên tử lại giảm nên khả năng hút cặp electron liên kết càng mạnh, dẫn đến độ âm điện tăng. – Trong một nhóm A, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, độ âm điện của các nguyên tử nguyên tố có xu hướng giảm dần.   Nguyên nhân: do bán kính nguyên tử tăng nên khả năng hút cặp electron liên kết giảm, dẫn đến độ âm điện giảm. – Độ âm điện:  K < Na < Li                         P < S < Cl Trong các phân tử H2O, HCl, PCl3 cặp electron liên kết bị lệch về phía nguyên tử O, Cl. Phân tử H2O bị lệch nhiều nhất.
    HOẠT ĐỘNG 3: Xu hướng biến đổi tính kim loại, phi kim Mục tiêu: HS hiểu được nguyên nhân và quy luật biến đổi tính kim loại và phi kim của các nguyên tử nguyên tố trong cùng một chu kì và một nhóm A.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 4 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 4  Nghiên cứu sgk mục II.2 và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau : 1. Trình bày khái niệm về: tính kim loại, phi kim? 2. Trình bày quy luật biến đổi tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một chu kỳ và một nhóm A theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân ? 3. Giải thích quy luật biến đổi đó ? 4. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của tính kim loại? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận : – Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử. – Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:  + Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần. + Trong 1 nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần.– Tính kim loại đặc trưng bởi khả năng nhường electron của nguyên tử. Tính phi kim đặc trưng bởi khả năng nhận electron của nguyên tử. – Quy luật chung đối với các nguyên tố nhóm A:  + Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng giảm dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng tăng dần. + Trong 1 nhóm, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính kim loại của các nguyên tố có xu hướng tăng dần, tính phi kim của các nguyên tố có xu hướng giảm dần. – Giải thích: + Trong 1 chu kì, từ trái sang phải, điện tích hạt nhân tăng dần, bán kính nguyên tử giảm dần nên lực hút của hạt nhân tới electron hóa trị tăng, làm giảm khả năng nhường electron, do đó, tính kim loại của nguyên tố giảm. + Trong 1 nhóm A, mặc dù điện tích hạt nhân tăng dần nhưng do bán kính nguyên tử của các nguyên tố tăng nhanh, nên lực hút của electron hóa trị giảm dần, làm tăng khả năng nhường electron, do đó tính kim loại tăng. – Sắp xếp tính kim loại: + Các nguyên tố trong cùng 1 nhóm IA, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính kim loại tăng dần: Li < Na < K + Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì III, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính phi kim tăng dần:  P < S < Cl  
    HOẠT ĐỘNG 4: Xu hướng biến đổi thành phần và tính acid, tính base của các oxide và hydroxide theo chu kì Mục tiêu: HS hiểu được thành phần, tính acid, tính base của các oxide, hydroxide cao nhất trong 1 chu kì.
    HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HSSẢN PHẨM DỰ KIẾN
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành phiếu bài tập số 4 sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 5  Nghiên cứu sgk mục III và bảng hệ thống tuần hoàn để trả lời các câu hỏi sau : 1. Trình bày khái niệm về: oxide cao nhất, công thức oxide cao nhất của các nguyên tố nhóm A, chu kì 3? 2. Trình bày xu hướng biến đổi thành phần của các oxide cao nhất, xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất? 3. Trình bày khái niệm về: hydroxide, công thức hydroxide của các nguyên tố nhóm A, chu kì 3? 4. Trình xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide? 5. Hãy sắp xếp các nguyên tố trong phần khởi động theo chiều tăng dần của tính kim loại? Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận : – Oxide cao nhất của 1 nguyên tố là oxide mà nguyên tố trong đó có hóa trị cao nhất. Các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ fluorine) có hóa trị cao nhất đúng bằng số thứ tự nhóm. – Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tỉ lệ số nguyên tử oxygen với số nguyên tử nguyên tố còn lại trong các oxide cao nhất có xu hướng tăng dần. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Hydroxide của nguyên tố kim loại M hóa trị n có dạng M(OH)n. Đối với nguyên tố phi kim, hydroxide của nó ở dạng acid. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần.– Oxide cao nhất của 1 nguyên tố là oxide mà nguyên tố trong đó có hóa trị cao nhất. Các nguyên tố thuộc nhóm IA đến VIIA (trừ fluorine) có hóa trị cao nhất đúng bằng số thứ tự nhóm. Oxide cao nhất của các nguyên tố trong nhóm A, chu kì 3: Na2O (Na có hóa trị I), MgO (Mg (II)), Al2O3 (Al (III)), SiO2 (Si (IV)), P2O5 (P (V)), SO3 (S (VI)), Cl2O7 (Cl (VII)). – Xu hướng biến đổi thành phần của các oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tỉ lệ số nguyên tử oxygen với số nguyên tử nguyên tố còn lại trong các oxide cao nhất có xu hướng tăng dần. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của oxide cao nhất: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của oxide cao nhất có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Hydroxide của nguyên tố kim loại M hóa trị n có dạng M(OH)n. Đối với nguyên tố phi kim, hydroxide của nó ở dạng acid. Hydroxide của các nguyên tố Na (I) là NaOH, Mg (II) là Mg(OH)2, Al (III) là Al(OH)3, Si (VI) là H2SiO3, P (V) là H3PO4, S (VI) là H2SO4, Cl (VII) là HClO4. – Xu hướng biến đổi tính acid, tính base của hydroxide: Trong 1 chu kì, theo chiều tăng điện tích hạt nhân, tính acid của hydroxide có xu hướng tăng dần, tính base của chúng có xu hướng giảm dần. – Sắp xếp tính acid, base Các nguyên tố trong cùng 1 chu kì III, theo chiều tăng điện tích hạt nhân nên tính acid tăng dần:  H3PO4 < H2SO4, < HClO4.  

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    a) Mục tiêu:

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại – phi kim của nguyên tử các

    nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.

    – Vận dụng được xu hướng biến đổi thành phần và tính acid – tính base của các oxide và các hydroxide theo chu kì.

    b) Nội dung: Yêu cầu học sinh lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi trắc nghiệm sau:

    Câu 1: Trong 1 chu kì, bán kính nguyên tử các nguyên tố:

         A. Tăng theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.  C. Tăng theo chiều tăng của tính phi kim.

         B. Giảm theo chiều tăng của điện tích hạt nhân.  D. Giảm theo chiều tăng của tính kim loại.

    Câu 2: Trong chu kì, từ trái sang phải, theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần:

         A. Tính kim loại tăng, tính phi kim giảm.              B. Tính kim loại giảm, tính phi kim tăng.

         C. Tính kim loại tăng, tính phi kim  tăng.              D. Tính kim loại giảm, tính phi kim giảm.

    Câu 3: Oxit cao nhất của R có dạng R2On, hợp chất khí với hiđro của R có dạng:

         A. RHn.                    B. RH2n.                   C. RH8–n.                 D. RH8–2n.

    Câu 4: Nguyên tố R thuộc chu kì 3, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Công thức oxit cao nhất của R là:

         A. R2O.                    B. R2O3.                   C. R2O7.                  D. RO3.

    Câu 5: Độ âm điện của các nguyên tố : 9F, 17Cl, 35Br, 53I. Xếp theo chiều giảm dần là:

         A. F > Cl > Br > I.                                                                   B. I> Br > Cl> F.         

         C. Cl> F > I > Br.                                                                    D. I > Br> F > Cl.

    Câu 6: Cho các nguyên tố M (Z = 11), X (Z = 17), Y (Z = 9) và R (Z = 19). Độ âm điện của các nguyên tố tăng dần theo thứ tự:

         A. M < X < R < Y.                                                                  B. Y < M < X < R.      

         C. M < X < Y < R.                                                                  D. R < M < X < Y.

    Câu 7: Cho các kí hiệu nguyên tử sau: 9F; 17Cl; 35Br; 53I. Bán kính nguyên tử của các nguyên tố halogen được xếp theo thứ tự tăng dần là:

         A. F, Cl, Br, I.        B. I, Br, Cl, F.         C. Cl, Br, F, I.        D. Br, Cl, I, F.

    Câu 8: Bán kính nguyên tử của các nguyên tố 3Li, 8O, 9F, 11Na được xếp theo thứ tự tăng dần từ trái sang phải là

         A. F, O, Li, Na.      B. F, Na, O, Li.      C. F, Li, O, Na.      D. Li, Na, O, F.

    Câu 9: Cho các nguyên tố: 11Na, 12Mg, 13Al, 19K. Dãy các nguyên tố nào sau đây được xếp  theo chiều tính kim loại tăng dần:

         A. Al, Mg, Na, K.  B. Mg, Al, Na, K.  C. K, Na, Mg, Al.  D. Na, K, Mg,Al.

    Câu 10: Cho số hiệu các nguyên tố Mg=12, Al=13, K=19, Ca=20. Tính bazơ của các oxit tăng dần trong dãy:

         A. K2O, Al2O3, MgO, CaO.                                                    B. Al2O3, MgO, CaO, K2O.

         C. MgO, CaO, Al2O3, K2O.                                                    D. CaO, Al2O3, K2O, MgO.

    c) Sản phẩm: 1B, 2B, 3C, 4C, 5A, 6D, 7A, 9A, 9A, 10B

    d) Tổ chức thực hiện: Học sinh làm 10 câu hỏi sau đó lên chữa và nhận xét đúng / sai. Giáo

    viên kết luận đáp án và giải thích.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

     a) Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua nhiệm vụ vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để làm các bài tập có nội dung vận dụng cao.

    b) Nội dung: Yêu cầu HS vận dụng các kiến thức mới học để làm các bài tập trắc nghiệm sau:

    Câu 1: Hoà tan hoàn 5,94 gam hỗn hợp hai muối chloride của hai kim loại X và Y ( X, Y

    đều thuộc nhóm IIA) vào nước được 100ml dung dịch Z. Cho dung dịch Z tác dụng hết với

    dung dịch AgNO3 thu được 17,22 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa được dung dịch M. Cô cạn M

    được m gam hỗn hợp muối khan. Giá trị của m là:

    A. 9,12.                                 B. 9,20.                        C. 9,10.                        D. 9,21.

    Câu 2: X là một oxide của một nguyên tố thuộc nhóm VIA trong bảng tuần hoàn có tỉ khối so với CH4 bằng 5. Công thức hoá học của X là: ( Biết khối lượng nguyên tử của S, Se, Te lần lượt là 32; 79; 128)

    A. SO3.                                  B. SO2.                         C. SeO3.                       D. TeO2

    c) Sản phẩm: 1A, 2A.

    d) Tổ chức thực hiện: Giao cho học sinh thực hiện ngoài giờ học trên lớp và chụp lại bài làm nộp vào nhóm zalo của lớp để giáo viên kiểm tra trước tiết học sau.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học

    Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 1BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
    Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 2CẤU TẠO CỦA BẢNG TUẦN HOÀN CÁC NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
    Thời gian thực hiện:01 tiết

    I. MỤC TIÊU

    1) Kiến thức Học xong bài này, học sinh có thể: – Nêu được lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. – Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và nêu được khái niệm liên quan: ô, chu kì, nhóm. – Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. – Phân loại được nguyên tố hóa học. 2) Năng lực a) Năng lực chungNăng lực tự chủ và tự học: học sinh xác định đúng đắn động cơ, thái độ học tập, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được những sai sót và khắc phục. – Năng lực giao tiếp: tiếp thu kiến thức, trao đổi học hỏi bạn bè thông qua việc thực hiện nhiệm vụ các hoạt động cặp đôi, nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. – Năng lực hợp tác: học sinh xác định được nhiệm vụ của tổ/nhóm, trách nhiệm của bản thân, đề xuất được những ý kiến đóng góp, góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập. – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: đề xuất được một số giải thích về các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên về mặt hóa học. b) Năng lực chuyên biệtNăng lực nhận thức hóa học: hiểu được bản chất của hóa học là nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chất. – Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: phân biệt được các hiện tượng hóa học hay hiện tượng vật lý xảy ra trong tự nhiên. – Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: giải thích được các hiện tượng hóa học xảy ra trong tự nhiên. 3) Phẩm chấtYêu nước: nhận biết được vẻ đẹp của tự nhiên, của đất nước thông qua bộ môn Hóa học. – Trách nhiệm: nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao đúng tiến độ. – Trung thực: thành thật trong việc thu thập các tài liệu, viết báo cáo và các bài tập. – Chăm chỉ: tích cực trong các hoạt động cá nhân, tập thể. – Nhân ái: quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ những khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    Giáo viênHọc sinh
    Bảng tuần hoànChuẩn bị bài ở nhà

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

    a) Mục tiêu: Tạo tình huống có vấn đề và tâm lý hứng thú cho HS khi bắt đầu bài học mới.

    b) Nội dung: GV kiểm tra bài cũ.

    c) Sản phẩm: HS hoàn thành nhiệm vụ học tập

    d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS:

    B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

    Hoạt động 1: Lịch sử phát minh

    a) Mục tiêu: HS biết lịch sử phát minh ra bảng hệ thống tuần hoàn.

    b) Nội dung: HS đọc SGK.

    c) Sản phẩm: HS nêu được lịch sử phát minh ra bảng hệ thống tuần hoàn.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS tự tóm tắt các nội dung chính.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 2: Nguyên tắc sắp xếp

    a) Mục tiêu: HS biết nguyên tắc sắp xếp của bảng hệ thống tuần hoàn.

    b) Nội dung: HS đọc SGK.

    c) Sản phẩm: HS nêu được các nguyên tắc sắp xếp của bảng hệ thống tuần hoàn.

    – Các nguyên tố hóa học được sắp xếp từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân của nguyên tử.

    – Các nguyên tố mà nguyên tử có cùng số lớp electron được xếp vào cùng một hàng.

    – Các nguyên tố mà nguyên tử có cùng số electron hóa trị như nhau được xếp vào cùng một cột.

    (Electron hóa trị là những electron có khả năng tham gia hình thành liên kết hóa học – thường là những electron ở lớp ngoài cùng).

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS tự tóm tắt các nội dung chính.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 3: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

    a) Mục tiêu: HS biết cấu tạo của bảng hệ thống tuần hoàn.

    b) Nội dung: HS đọc SGK, hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    Nhóm 1 – Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một o trong bảng tuần hoàn, gọi là …………………………. – Số thứ tự của ô nguyên tố bằng …………………………………… ……………………………………………Nhóm 2 – Chu kì là tập hợp các nguyên tố hóa học mà nguyên tử của chúng có cùng …………………….. được xếp theo chiều tăng dần … …………………………………………… – Số thứ tự của chu kì bằng …… ……………………………………………Nhóm 3 – Nhóm là tập hợp các nguyên tố hóa học mà nguyên tử có ….. …………………………………………… được xếp thành cột theo chiều …………………………………………… – Bảng tuần hoàn chia thánh 8 nhóm …. và 8 nhóm …..  

    c) Sản phẩm: HS nêu được khái niệm ô, chu kì, nhóm.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV chia 3 nhóm HS, yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK; HS thảo luận, hoàn thành câu hỏi.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu đại diện HS trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 4: Liên hệ giữa cấu hình electron nguyên tử với vị trí của nguyên tố trong bảng tuần hoàn

    a) Mục tiêu: HS biết mối liên hệ giữa cấu hình electron với vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

    b) Nội dung: HS đọc SGK, hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    c) Sản phẩm: HS nêu được mối liên hệ giữa cấu hình electron với vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn.

    – Số thứ tự của ô nguyên tố bằng số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó.

    – Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron trong nguyên tử của nguyên tố thuộc chu kì đó.

    – Nguyên tố nhóm A có cấu hình electron lớp ngoài cùng dạng ns1-2 hoặc ns2np1-6

    (Với nguyên tố nhóm A, số thứ tự của nhóm bằng số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử nguyên tố đó – trừ He).

    Nguyên tố nhóm B* có cấu hình electron phân lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp ngoài cùng dạng (n – 1)d1-10ns1-2.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng lên tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 5: Phân loại nguyên tố hóa học – Dựa theo cấu hình electron

    a) Mục tiêu: HS biết cách phân loại nguyên tố hóa học dựa theo cấu hình electron.

    b) Nội dung: HS đọc SGK, hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    c) Sản phẩm: HS phân loại được nguyên tố hóa học dựa theo cấu hình electron.

    Dựa theo cấu hình, có thể phân loại thành các nguyên tố s, p, d, f.

    – Nguyên tố s Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 nhóm A Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns1-2.

    – Nguyên tố p Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 nhóm A Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 cấu hình electron lớp ngoài cùng: ns2np1-6.

    – Nguyên tố d Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 nhóm B Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 cấu hình electron lớp ngoài cùng: (n – 1)d1-10ns2.

    – Nguyên tố f Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 nhóm B Giáo án hoá 10 Bài 6 Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 3 cấu hình electron lớp ngoài cùng: (n – 2)f0-14(n – 1)d0-2ns2.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng lên tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    Hoạt động 6: Phân loại nguyên tố hóa học – Dựa theo tính chất

    a) Mục tiêu: HS biết cách phân loại nguyên tố hóa học dựa theo tính chất.

    b) Nội dung: HS đọc SGK, hoàn thành nhiệm vụ học tập.

    c) Sản phẩm: HS phân loại được nguyên tố hóa học dựa theo tính chất.

    Các nguyên tố hóa học còn có thể được phân loại dựa theo tính chất hóa học cơ bản. Dựa theo cách này, các nguyên tố hóa học được phân loại thành: kim loại, phi kim và khí hiếm.

    d) Tổ chức thực hiện:

    Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

    GV yêu cầu HS đọc SGK.

    Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

    HS đọc SGK.

    Bước 3: Báo cáo kết quả

    GV yêu cầu HS đứng lên tại chỗ trình bày.

    GV yêu cầu HS khác nhận xét về câu trả lời.

    Bước 4: Kết luận, nhận định

    GV đánh giá, kết luận và chốt kiến thức và chuyển sang nội dung mới.

    C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

    a) Mục tiêu: Luyện tập, củng cố kiến thức đã học trong bài.

    b) Nội dung: HS tổng kết kiến thức; HS làm các bài tập 1, 2, 3/tr.37.

    c) Sản phẩm: HS hệ thống hóa được kiến thức trong bài học.

    d) Tổ chức thực hiện: GV vấn đáp để HS tự tổng kết và hệ thống hóa kiến thức.

    D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

    a) Mục tiêu: Luyện tập, vận dụng các kiến thức giải quyết các vấn đề thực tiễn.

    b) Nội dung: HS tìm hiểu thêm ở nhà.

    c) Sản phẩm: Kỹ năng tìm hiểu, khai thác và xử lý thông tin.

    d) Tổ chức thực hiện: GV yêu cầu HS:

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 23 Ôn tập chương 7

    Bài 23: Ôn tập chương 7

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức

    – Nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.

    – Mô tả được trạng thái màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.

    – Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals.

    – Trình bày được xu hướng các halogen nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron.

    – Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen.

    – Viết được phương trình hóa học của phản ứng tự oxi hóa – khử của chlorine.

    – Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA.

    – Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác.

    – Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F, Cl, Br, I.

    – Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl, Br, I) thông qua phản ứng với chất oxi hoá là

    sulfuric acid đặc.

    – Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    Tự chủ – tự học(7) Hoàn thành các phiếu học tập cá nhân màu trắng tại vòng chuyên gia và phiếu học tập nhóm dựa trên cơ sở kiến thức cũ hoặc tra cứu từ tài liệu
    Giao tiếp – hợp tác(8) Trao đổi thảo luận hoàn thành 2 phiếu học tập cá nhân màu xanh và phiếu học tập A1 của cả nhóm
    Giải quyết vấn đề sáng tạo(9) Vận dụng các nội lý thuyết đã được ôn lại trong phiếu học tập cá nhân hoàn thành được các bài tập trong phiếu học tập nhóm

    2.2. Năng lực hóa học:

    Năng lực nhận thức hoá họcXu hướng các halogen nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hóa trị dựa theo cấu hình electron. Xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen.
    Năng lực tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa họcỨng dụng của một số halogen, hydrogen halide.
    Năng lực vận dụng kiến thức đã họcThực hiện (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hóa mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hóa của các halogen trong nhóm VIIA Thực hiện hoặc mô tả thí nghiệm phân biệt các ion F, Cl, Br, I.

    3. Phẩm chất:

    Chăm chỉChủ động thực hiện các nhiệm vụ của các phiếu học tập cá nhân và phiếu học tập nhóm
    Trung thựcTừ các nội dung phiếu học tập nhóm của từng thành viên tổng hợp ra kết quả của cả nhóm trình bày trong phiếu học tập khổ A1 (không tham khảo ý kiến của các nhóm khác) Không nhắc bài bạn khác khi trả lời các câu hỏi trong phần khởi động và củng cố, trả lời các câu hỏi dựa trên quan điểm cá nhân (không nghe ý kiến từ các bạn khác)
    Trách nhiệmTích cực hoàn thành các phiếu học tập các nhân, đóng góp các ý kiến cho nhóm để hoàn thành phiếu học tập nhóm

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

    1. Giáo viên (GV)

    Làm các slide trình chiếu, kế hoạch dạy học.

    Phiếu học tập:

    + 3 phiếu học tập các nhân: In mỗi loại 5 bản khổ A1, 20 bản giấy A4 trắng, 40 bản giấy A4 màu xanh

    + 1 phiếu học tập nhóm: In 5 bản khổ A1, 60 bản giấy A4 trắng

    Nhóm 1: Phiếu học tập cá nhân 1 màu trắng, phiếu học tập cá nhân 2, 3 màu xanh; ghim theo thứ tự 1,2,3

    Nhóm 2: Phiếu học tập cá nhân 2 màu trắng, phiếu học tập cá nhân 1, 3 màu xanh; ghim theo thứ tự 2,1,3

    Nhóm 3: Phiếu học tập cá nhân 3 màu trắng, phiếu học tập cá nhân 1, 2 màu xanh; ghim theo thứ tự 3,1,2

    Phiếu QR code.

    2. Học sinh (HS)

    Ôn tập các bài: Bài 21: Nhóm halogen, Bài 22: Hydrogen halide – muối halide

    Đồ dùng học tập.

    III. Tiến trình dạy học

    1. Mục tiêu:

    – Tìm hiểu kiến thức học sinh đã nắm bắt được thông qua câu hỏi trắc nghiệm của trò chơi.

    – Tạo hứng thú cho học sinh thông qua vòng quay may mắn.

    b) Nội dung:

    – GV quay vòng quay may mắn trên trang web https://wheelofnames.com/ với tên học sinh trong vòng quay

    – GV chiếu các câu hỏi khởi động trên màn hình gọi học sinh có tên tương ứng trả lời.

    – Học sinh đứng tại chỗ trả lời câu hỏi trắc nghiệm.

    c) Sản phẩm:

    – Học sinh chọn các đáp án của câu hỏi trắc nghiệm khách quan

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Giáo viên dùng máy tính quay vòng quay may mắn, chiếu câu hỏi trên màn hình

    – Học sinh đọc câu hỏi trên màn hình và chọn đáp án đúng

    – PPDH, KTDH chủ đạo: Đàm thoại gợi mở

    – Phương án đánh giá

    + Qua quan sát: đánh giá qua phương án học sinh lựa chọn

    + Qua phần góp ý, bổ sung của các HS khác, GV biết được HS đã có được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần phải củng cố kĩ hơn ở các hoạt động tiếp theo.

    Câu 1: Xác định số oxi hóa của chlorine trong các chất sau: Cl2, HCl, HClO, HClO2, HClO3, HClO4. Từ các số oxi hóa của chlorine, hãy giải thích tại sao Cl2 vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử?

    Câu 2: Khi tiến hành điều chế và thu khí Cl2 vào bình, để ngăn khí Cl2 thoát ra ngoài gây độc, cần đậy miệng bình thu khí Cl2 bằng bông tẩm dung dịch

                A. NaCl                      B. HCl                        C. NaOH                    D. KCl

    Câu 3: Điền vào chỗ trống những từ, cụm từ thích hợp

    Ở điều kiện thường, hydro halide tồn tại ở thể …, tan tốt trong nước, tạo thành dung dịch … tương ứng.

    Trong dãy hydrohalic acid, tính acid tăng từ … (yếu) đến … (rất mạnh)

    Câu 4: Viết phương trình hóa học khi cho dung dịch hydrochloric acid lần lượt tác dụng với: Fe, MgO, Cu(OH)2, AgNO3.

    Câu 5: Viết phương trình hóa học của NaBr, NaI với H2SO4 đặc. Và cho biết vai trò của NaBr và NaI khi tham gia phản ứng với sulfuric acid đặc.

    GV có thể đưa câu hỏi 4, 5 lên trước để gọi HS lên bảng trình bày sau đó hỏi các câu hỏi 1, 2, 3 để HS đứng tại chỗ trả lời

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    1. Mục tiêu:

    – Củng cố các kiến thức HS cần nắm vững trong chương 7.

    b) Nội dung:

    – Dùng phương pháp dạy học nhóm, kỹ thuật mảnh ghép để HS hoàn thành lần lượt các phiếu học tập cá nhân.

    c) Sản phẩm:

    – Phiếu học tập cá nhân của các học sinh.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành phiếu học tập màu trắng trước sau đó di chuyển nhóm và hoàn thành 2 phiếu học tập còn lại.

    – Học sinh đọc câu hỏi trên phiếu học tập, thảo luận trao đổi hoặc hỏi trực tiếp giáo viên để hoàn thành các phiếu học tập cá nhân.

    – PPDH, KTDH chủ đạo: Phương pháp dạy học nhóm, kĩ thuật mảnh ghép

    – Phương án đánh giá

    + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh.

    + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.

    Dấn dắt:

    Các câu hỏi của phần khởi động đã đề cập đến các nội dung kiến thức sau:

                1 là số oxi hóa của halide và dự đoán tính chất chung của các halide

                2 là tính chất vật lí, tính chất hóa học của các halide

                3 là tính chất vật lí của các hydrogen halide

                4 là tính chất hóa học của các hydrogen halide

    Và cuối cùng là tính chất hóa học của các muối halide.

    Đây cũng là nội dung mà chúng ta ôn tập trong bài ngày hôm nay.

    Chúng ta cùng vào bài 23: Ôn tập chương 7

    1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

    VÒNG 1: VÒNG CHUYÊN GIA (thời gian 3 phút).

    Lớp chia thành 3 nhóm:

    Nhóm 1: A1→ A15

    Nhóm 2: B1→ B15

    Nhóm 3: C1→ C15

    (Dự kiến với lớp có 45 HS, với sĩ số khác, GV sẽ chia nhóm sao cho số lượng HS mỗi nhóm đều nhau để thực hiện vòng 2 mảnh ghép thuận lợi)

     Nhiệm vụ: Tự nghiên cứu hoàn thành phiếu học tập cá nhân màu trắng.

    GV yêu cầu từng HS tham khảo SGK hoàn thành phiếu học tập cá nhân màu trắng.

    Trong thời gian HS hoàn thành phiếu học tập màu trắng, GV chuyển cho 3 HS bất kì trong nhóm mỗi HS 1 phiếu học tập màu trắng in trên khổ A1 (và yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập này bằng bút dạ màu đen) sao cho khi tạo thành nhóm mới 3 HS này ngồi ở 3 nhóm khác nhau và mỗi HS này có trách nhiệm thuyết trình, hướng dẫn cho các HS khác hoàn thành các phiếu học tập cá nhân màu xanh.

    GV đi đến từng nhóm quan sát và phát hiện khó khăn của HS để giải đáp, hoặc hướng dẫn nếu có nhóm chưa làm được bài.

    2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

    HS trong mỗi nhóm thực hiện nội dung trong phiếu học tập cá nhân màu trắng trong thời gian 3 phút.

    VÒNG 2: VÒNG MẢNH GHÉP (thời gian 6 phút)

    HS được chỉ định di chuyển về các nhóm mới tạo nhóm mới thời gian 1 phút.

     To nhóm mi:

    Nhóm 1: (A1→A5) + (C6→C10) + (B11→B15)

    Nhóm 2: (B1→B5) + (A6→A10) + (C11→C15)

    Nhóm 3: (C1→C5) + (B6→B10) + (A11→A15)

    (Dự kiến với lớp có 45 HS, với sĩ số khác, GV sẽ đưa ra phương án tạo nhóm mới sao cho số lượng HS mỗi nhóm đều, số lượng HS di chuyển sang 2 nhóm gấp đôi số lượng HS ở lại nhóm)

    HS trong các nhóm đã được chỉ định (làm phiếu học tập cá nhân màu trắng khổ A1) lần lượt hướng dẫn nội dung đã hoàn thành trong phiếu học tập cá nhân cho các HS trong nhóm chưa hoàn thành phiếu các nhân còn lại thời gian 6 phút.

    GV đi đến từng nhóm quan sát và phát hiện khó khăn của HS để giải đáp, hoặc hướng dẫn HS trong nhóm nếu HS thuyết trình mà các HS khác chưa hiểu đề hoàn thành các phiếu học tập cá nhân màu xanh.

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 1

    Nội dung 1:

    a. Nguyên tử halogen

    – Cấu hình lớp electron ngoài cùng của các nguyên tử halogen:……………….

    – Xu hướng nhận 1 electron trở thành ion halide: X + 1e → X thể hiện tính ……………. của X.

    b. Đơn chất halogen

    – Xu hướng biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi từ F2 đến I2:…………………………..

    Giải thích………………………………………………………………………………………

    Xu hướng biến đổi tính oxi hóa của các halogen……………………………………………

    Giải thích………………………………………………………………………………………

    – Các phản ứng hóa học được sử dụng để điều chế chlorine:

    Trong công nghiệp: ……………………………………………………………………………

    Trong phòng thí nghiệm: ……………………………………………………………………..

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 2

    Nội dung 2:

    c. Hydrogen halide

    – Sự biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HF đến HI……………………………

    Giải thích………………………………………………………………………………………

    – Xu hướng biến đổi tính acid từ HF đến HI…………………………………………………..

    Giải thích………………………………………………………………………………………

    d. Muối halide

    – Cách phân biệt các ion F, Cl, Br, I trong dung dịch muối và acid: ……………………….

    …………………………………………………………………………………………………

    – Sắp xếp các ion F, Cl, Br, I  theo thứ tự tính khử tăng dần: ………………………………

    PHIẾU HỌC TẬP CÁ NHÂN SỐ 3

    Nội dung 3:

    e. Một nhà máy nước sử dụng 5 mg Cl2 để khử trùng 1 L nước sinh hoạt. Tính khối lượng Cl2 nhà máy cần dùng để khử trùng 80 000 m3 nước sinh hoạt.

    f. Để pha loãng 1 lít nước muối sinh lí NaCl 0,9% dùng làm nước súc miệng thì cần bao nhiêu gam muối ăn?

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

                a) Mục tiêu:

    – Củng cố các kiến thức HS cần nắm vững trong chương 7.

    b) Nội dung:

    – Dùng phương pháp dạy học nhóm, kỹ thuật mảnh ghép để HS hoàn thành phiếu học tập nhóm.

    c) Sản phẩm:

    – Các phiếu học tập nhóm của các nhóm.

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các kiến thức của phiếu học tập cá nhân, tính toán các bài tập có số liệu hoàn thành phiếu học tập nhóm.

    – Học sinh đọc câu hỏi trên phiếu học tập, thảo luận trao đổi hoặc hỏi trực tiếp giáo viên để hoàn thành các phiếu học tập nhóm.

    – PPDH, KTDH chủ đạo: Phương pháp dạy học nhóm, kĩ thuật mảnh ghép

    – Phương án đánh giá

    + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh.

    + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.

    Vận dụng các lý thuyết đã được ôn tập trong phiếu học tập cá nhân, các em hãy hoàn thiện phiếu học tập nhóm (giấy A4) sau đó tổng hợp kết quả của cà nhóm, bạn thư kí của nhóm ghi vào phiếu học tập chung của nhóm khổ A1

    1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập

    – HĐ nhóm: GV yêu cầu các nhóm thảo luận để hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập nhóm.

    2. Thực hiện nhiệm vụ học tập

    – Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: tiến hành thảo luận làm các nội dung trong phiếu học tập nhóm, quan sát và thống nhất để ghi lại kết quả vào phiếu học tập.

    – Thư kí của nhóm thống nhất kết quả của cả nhóm ghi chép lại bằng bút dạ màu đen vào phiếu học tập in khổ A1.

    – Chuyển phiếu học tập nhóm khổ A1 để chấm chéo giữa các nhóm theo sơ đồ: Nhóm 1 => nhóm 2 => nhóm 3 => nhóm 1

    – Các HS trong nhóm sau khi nhận được phiếu học tập của nhóm khác chuyển đến nhận xét và chỉnh sửa bổ sung bằng bút dạ màu xanh.

    3. Báo cáo, thảo luận

    – HĐ chung cả lớp: GV tổng hợp kết quả của các nhóm, cho  các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức.

    GV dán các phiếu học tập của cả 3 nhóm lên bảng bằng nam châm, chữa và sửa lỗi sai của từng nhóm bằng bút dạ màu đỏ. Liên hệ các phần lý thuyết từ phiếu học tập cá nhân sang phiếu học tập nhóm để HS hình dung các dạng bài tập của chương được xây dựng từ phần kiến thức lý thuyết nào.

    PHIẾU HỌC TẬP NHÓM

    Bài 1: Viết phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong các trường hợp:

    1. Kim loại Mg phản ứng với dung dịch HBr.
    2. Dung dịch KOH phản ứng với dung dịch HCl.
    3. Muối CaCO3 phản ứng với dung dịch HCl.
    4. Cho AgNO3 phản ứng với CaI2.

    Bài 2: Viết phương trình hóa học minh họa tính oxi hóa giảm dần trong dãy Cl2, Br2, I2.

    Bài 3: Cho X, Y là 2 nguyên tố halogen có trong tự nhiên, ở hai chu kì liên tiếp, ZX < ZY. Hòa tan hoàn toàn 0,402 gam hỗn hợp NaX và NaY vào nước, thu được dung dịch E. Cho từ từ E vào cốc đựng dung dịch AgNO3 dư, thu được 0,574 gam kết tủa.

    Kí hiệu của nguyên tố X và Y lần lượt là

                A. F và Cl                  B. Cl và Br                C.  Br và I                  D.  Cl và I

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

                a) Mục tiêu:

    – Củng cố các kiến thức HS cần nắm vững trong chương 7.

    b) Nội dung:

    – GV nhấn mạnh lại các kiến thức được luyện tập trong tiết học

    – GV củng cố lại các kiến thức được ôn tập cho HS bằng ứng dụng plickers

    – GV chuyển giao nhiệm vụ: yêu cầu HS hoàn thành câu hỏi/ bài tập kiểm tra, đánh giá chủ đề theo định hướng phát triển năng lực.

    c) Sản phẩm:

    1A, 2C, 3A, 4D

    d) Tổ chức thực hiện:

    – Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào các kiến thức của phiếu học tập cá nhân, tính toán các bài tập có số liệu hoàn thành phiếu học tập nhóm.

    – Học sinh đọc câu hỏi trên phiếu học tập, thảo luận trao đổi hoặc hỏi trực tiếp giáo viên để hoàn thành các phiếu học tập nhóm.

    – PPDH, KTDH chủ đạo: Phương pháp dạy học nhóm, kĩ thuật mảnh ghép

    – Phương án đánh giá

    + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh.

    + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.

    Câu hỏi củng cố bằng ứng dụng plickers

    Câu 1: Liên kết trong phân tử nào sau đây có độ phân cực lớn nhất

    A. H – F                     B. H – Cl                   C.  H – Br                  D.  H – I

    Câu 2: Trong nhóm halogen, từ F đến I, bán kính nguyên tử biến đổi theo chiều nào?

    A. Giảm dần              B. Tăng dần               C.  Không đổi           D.  Tuần hoàn

    Câu 3: Trong dãy đơn chất từ F2 đến I2, chất có tính oxi hóa mạnh nhất là?

    A. F2                           B. Cl2                         C. Br2                         D. I2

    Câu 4: Làm muối là nghề phổ biến tại nhiều vùng ven biển Việt Nam. Một hộ gia đình tiến hành làm muối trên ruộng muối chứa 200 000 L nước biển. Giả thiết 1 L nước biển có chưa 30 g NaCl và hiệu xuất quá trình làm muối thành phẩm đạt 60%.

    Khối lượng muối hộ gia đình thu được là:

                A. 1 200 kg                B. 10 000 kg              C. 6 000 kg                D. 3 600 kg

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide

    Bài 22: HYDROGEN HALIDE. MUỐI HALIDE

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức

    – Nhận xét và giải thích được xu hướng biến dổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide từ HCl tới HI. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với HX khác.

    – Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.

    – Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F, Cl, Br, I bằng thuốc thử là Silver nitrate.

    – Trình bày được tính khử của các ion halide(Cl, Br, I) thông qua phản ứng với chất oxi hóa là axit sulfric acid đặc.

    – Nêu được một số ứng dụng của một số hydrogen halide.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK, quan sát hình ảnh về mô hình liên kết HX; Vẽ biểu độ hình cột  nhiệt độ sội của hydrogen halide HX.

    Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm giải thích được sự bất thường nhiệt sôi HF so với các HX khác.

    Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:

    2.2. Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    Trình bày được:

    –  Một số tính chất vật lí của Hydrogen halide.

    – Xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide. Giải thích.

    – Trình bày được tính khử của các ion halide(Cl, Br, I) thông qua phản ứng với chất oxi hóa là axit sulfric acid đặc.

    – Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận, quan sát thí nghiệm nhìn ra được hiện tượng thí nghiệm.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với HX khác.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK về ứng dụng của hydrogen halide; Vai trò và cách tinh chế muối ăn.

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

             Hóa chất: Dung dịch HCl  loãng, dung dịch: AgNO3, NaF, NaBr, NaI;  Zn dạng hạt, Cu dạng lá, muối NaHCO3 rắn.

    Dụng cụ: thìa thủy tinh, ống nghiệm, pipet…

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 1. Nêu 1 số tính chất vật lí của Hydrogen halide ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 2. Dựa vào 22.2 vẽ biểu đồ đường về sự biến đổi nhiệt độ sôi của HX.     Dựa vào đồ thị hãy nhận xét xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các hydrogen halide. Giải thích.  
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
    STTTên thí nghiệmHiện tượng Giải thích và viết PTHHNhận xét  
    01HCl tác dụng với kim loại (Nhóm 1)  
    02HCl tác dụng NaHCO3 rắn (Nhóm 2)Viết PTHH So sánh tính acid HCl và H2CO3 
    03HCl tác dụng KMnO4 (HS xem movie thí nghiệm) – Nhóm 3 https://www.youtube.com/watch?v=Ke-c3r3GNSo    
    04Nhóm 4: trả lời các câu hỏi sau 1. Ở một nhà máy sản xuất vàng từ quặng, sau khi dung dịch cúa các chất tan của vàng  chảy qua cột chứa kẽm hạt, thu được chất rắn vàng và kẽm. Đề xuất phương pháp thu được vàng tinh khiết. 2. Hydrocloric acid thường được dùng đánh sạch lớp oxide, hydroxide, muối carbonat bám trên bề mặt kim loại trước khi sơn, hàn, mạ điện. Ứng dụng này dựa trên tính chất hóa học nào của hydroxide acid?

    III. Tiến trình dạy học

    1. Hoạt động 1: Khởi động

              a) Mục tiêu: Thông qua việc ứng dụng của HCl trong thực tế giúp đặt ra câu hỏi Dựa vào tính chất gì của HCl mà có ứng dụng như vậy?          

              b) Nội dung: GV giới thiệu về một số ứng dụng của HCl: Hydrochloric acid được sử dụng rộng rãi trong sản xuất, điển hình là dùng để đánh sạch bề mặt kim loại trước khi gia công, sơn, hàn, mạ điện… Trong công đoạn này, thép được đưa qua các bể chứa dung dịch HCl(được gọi là để Picking) để tẩy bỏ lớp rỉ sét, sau đó rửa sạch bằng nước trước khi qua các công đoạn tiếp theo. Vậy các ứng dụng trên dựa vào tính chất quan trọng của hydrochloric acid?

    c) Sản phẩm: Hs dựa vào ứng dụng đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Cấu tạo phân tử Mục tiêu: HS viết được CTCT, CTPT của HX.  – Rút ra nhận xét về sự biến đổi về năng lượng liên kết và độ dài liên kết của HX.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS viết công thức lewis và mô hình liên kết của hydrogen halide và lên bảng trình bày. Thực hiện nhiệm vụ: HS: làm việc theo cặp, dựa vào kiến thức đã học kết hợp SGK hoàn thiện nội dung GV giao. GV: quan sát và hướng dẫn HS khi gặp khó khăn. Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS trình bày. HS-GV: nhận xét, bổ sung. GV: cho HS quan sát bảng 22.1 SGK Một số đặc điểm về hydrogen Halolide và yêu cấu rút ra nhận xét sự biến đổi về độ dài liên kết và năng lượng liên kết. HS: quan sát và rút ra nhận xét. Kết luận, nhận định: GV chốt lại kiến thức.I. HYDROGEN HALIDE 1. Cấu tạo phân tử CTPT: HX Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 11Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 11– CTCT: H .  +   Cl  à H : Cl  hoặc H – Cl – Mô hình liên kết .        HX là hợp chất cộng hóa trị phân cực và độ phân cực giảm dần từ HF đến HI.      
    Hoạt động 2:Tính chất vật lí Mục tiêu: Vẽ biểu đồ hình cột, nhận xét và giải thích xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của HX.
    Giao nhiệm vụ học tập: GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập số 1. HS nhận nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm: hoàn thành phiếu học tập số 1. GV quan sát hoạt động HS, kịp thời hướng dẫn HS khi gặp vướng mắc. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm lên trình bày sản phẩm. GV, các nhóm còn lại nghe thảo luận. Kết luận, nhận định: GV nhận xét và  rút ra kết luận:2. Tính chất vật lí   Ở nhiệt độ thường các hyrogen halide là chất khí, tan tốt trong nước, tạo thành dung dịch hydrohalic acid tương ứng.   Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 13    Biểu đồ sự biến đổi nhiệt đôi sôi của HX * Nhận xét: – HF: có nhiệt độ sôi cao bất thường vì do phân tử HF phân cực mạnh và có khả năng tạo được liên kết hydrogen  H – F ××× H – F ××× H – F ××× H – F ××× – Từ HCl đến HI: nhiệt độ sôi tăng là do: + Lực tương tác Van der wall giữa các phân tử tăng. + Khối lượng phân tử tăng.
    II. HYDROHALIC ACID Hoạt động 3: Tính chất hóa học, ứng dụng Mục tiêu: Từ các thí nghiệm HS kết luận được tính axit, tính khử, tính oxi hóa của axit HCl; Nêu được một số ứng dụng của hydrohalic acid.
    Giao nhiệm vụ học tập: GV giao phiếu học tập cho HS GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm – Thí nghiệm HCl + Kim loại: + Cho vào 2 ống nghiệm 2ml dung dịch HCl loãng. + Cho vài hạt Zn vào ông nghiệm 1,  vài lá đồng vào ống nghiệm 2. Quan sát thí nghiệm và viết PTHH. – Thí nghiệm HCl + NaHCO3 rắn: Cho 1 thìa NaHCO3 rắn vào ống nghiệm, thêm tiếp dung dịch HCl loãng. – Thí nghiệm HCl + KMnO4:  xem movie thí nghiệm. HS nhận nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động nhóm: Tiến hành thí nghiệm và  hoàn thành phiếu học tập số 2. GV quan sát hoạt động HS, kịp thời hướng dẫn HS khi gặp vướng mắc. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm lên trình bày sản phẩm. GV, các nhóm còn lại nghe thảo luận. GV gợi ý HS về ứng dụng của hydrochoric acid thông qua trả lời các câu hỏi nhóm 4. HS: bổ sung góp ý. GV bổ sung thêm một số ứng dụng của các hydrohalic acid khác. Kết luận, nhận định: GV nhận xét và  rút ra kết luận tính chất hóa học  và ứng dụng của Hydrohalic acid.1. Tính chất hóa học a) Tính acid b) Tính khử
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 
    Tên thí nghiệmHiện tượng Giải thích và viết PTHHNhận xét  
    HCl tác dụng với kim loại (Nhóm 1)– Ống nghiệm 1: Zn tan ra và có  khí thoát ra Zn  +  HCl  à ZnCl2  +  H2 # – Ống nghiệm 2: không hiện tượng, Cu không tan.Trong dãy hydrohalic acid, tính acid tăng từ hydrofluoric acid (acid yếu) đến hydroiodic (rất mạnh).   HCl có tính acid.
    HCl tác dụng NaHCO3 rắn (Nhóm 2)– Chất rắn tan và bọt khí thoát ra: NaHCO3  + HCl à NaCl  + CO2# + H2O à Tính acid của HCl mạnh hơn H2CO3
    HCl tác dụng KMnO4 (HS xem movie thí nghiệm) – Nhóm 3  Khí vàng lục thoát ra 2KMnO4 + 16HCl à 5Cl2#+ 2KCl + 2MnO2 + 8H2O  Oxi hóa          khử https://www.youtube.com/watch?v=Ke-c3r3GNSo  HCl có tính khử
    Nhóm 4:Câu 1: Tinh chế vàng từ hỗn hợp chất rắn gồm vàng và kẽm bằng cách ngôm hỗn hợp vào dung dịch HCl, khi đó kẽm tan ra, còn lại là vàng. Câu 2: Acid HCl thường được dùng để làm sạch lớp oxide, hydroxide, muối carbonat bám trên bề mặt kim loại là dựa vào tính acid mạnh của dung dịch HCl.Ứng dụng HCl
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
     2. Ứng dụng  a) Hydrogen fluoride   SGK b) Hydrogen chloride   SGK
      Hoạt động 4: Muối Halide Mục tiêu: Từ các thí nghiệm HS kết luận được tính axit, tính khử, tính oxi hóa của axit HCl; Nêu được một số ứng dụng của hydrohalic acid.
    Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS quan sát bảng tính tan, yêu câu HS nhận xét tính tan của muối halide. Thực hiện nhiệm vụ: HS làm việc cá nhân: quan sát bảng tính tan và rút ra nhận xét. Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS trình bày. HS-GV: nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV chốt lại kiến thức tính tan của muối halide.III. MUỐI HALIDE 1. Tính tan Hầu hết các muối halide đều dễ tan trong nước, trừ một số muối: Silver chloride, Silver bromride, Silver iodide và một số muối ít tan: Lead chloride, Lead bromride.
    Giao nhiệm vụ học tập: GV thực hiện thí nghiệm. HS quan sát và trả lời câu hỏi sau: 1. Viết PTHH xảy ra.
    2. Nêu cách nhận biết dung dịch muối halide bằng AgNO3. Thực hiện nhiệm vụ: GV làm thí nghiệm biểu diễn : Lấy 5 ml dung dịch  NaF, NaCl, NaBr, NaI. Nhỏ từ từ dung dịch AgNO3 vào 4 nghiệm trên. HS: quan sát thí nghiệm và trả lời 2 câu hỏi đã giao. Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS trình bày. HS-GV: nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV chốt lại kiến thức và cách nhận biết muối halode.
    2. Tính chất hóa học a) Phản ứng trao đổi * Thí nghiệm: SGK * Hiện tượng Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 14Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 15Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 16Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 17Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 18Giáo án hoá 10 Bài 22 Hydrogen halide Muối halide 19 PTHH: (1)AgF: không phản ứng. (2)AgNO3 + NaCl à  AgCl $ +  NaNO3 (3)AgNO3 + NaBr à  AgBr$ +  NaNO3 (4)AgNO3 + NaI à  AgI$ +  NaNO3
    GV thông báo cho HS nội dung: Sodium bromide khử được Sulfuric acid đặc thành sulfur dioxide, còn Sodium iodide khử được Sulfuric acid đặc thành  Hydrogen sulfide. Cũng điều kiện trên thì NaCl chỉ xảy ra phản ứng trao đổi, tạo thành hydrogen chloride. Giao nhiệm vụ học tập: GV: viết PTHH, yêu cầu HS cân bằng và xác định vai trò NaBr, NaI, NaCl trong phản ứng. Thực hiện nhiệm vụ: HS: cân bằng PTHH và xác định vai trò của các chất trong PTHH. Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS trình bày. HS-GV: nhận xét, bổ sung. GV hướng dẫn HS so sánh tính khử của các ion halode. Kết luận, nhận định: GV chứng chốt lại kiến thức về so sánh tính khử của ion halode.b) Tính khử của ion halode. Sodium bromide khử được Sulfuric acid đặc thành sulfur dioxide, còn Sodium iodide khử được Sulfuric acid đặc thành  Hydrogen sulfide 2NaBr+2H2SO4àNa2SO4 + Br2 +SO2 + H2O Ck           oxh 8NaI+5H2SO4à4Na2SO4 + 4I2 +H2S +4H2O Ck          oxh 2NaCl + H2SO4 à Na2SO4  + HCl à Tính khử của các ion halode tăng dần theo thứ tự:  Cl < Br <I.
    Giao nhiệm vụ học Gv yêu cầu HS tìm hiểu vai trò và cách tinh chế muối ăn trong SGK.   Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động cặp đôi đọc sgk tìm hiểu vai trò và cách tinh chế muối ăn. Báo cáo, thảo luận: GV gọi HS trình bày. HS-GV: nhận xét, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV chốt lại kiến thức .3. Muối ăn a) Vai trò của muối ăn.   Trong cơ thể sống muối ăn có vai trò quan trọng trong việc cân bằng chất điện giải, truyền dẫn xung điện thần kinh… Trong đời sống, muối ăn được dùng để bảo quản và chế biến thực phẩm. Trong y học, muối ăn dùng để sản xuất nước muối sinh lí, thuốc nhỏ mắt, dịch truyền tĩnh mạch. Trong công nghiệp muối ăn là nguyên liệu để sản xuất xút, chlorine… b) Tinh chế muối ăn. Muối ăn thường được sản xuất từ nước biển bằng phương pháp kết tinh. Để đạt độ tinh khiết cao sử dụng trong y học, muối ăn thô cần được kết tinh lại loại bỏ tạp chất như muối magnesium, calcium.

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

              a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về hydrogen halide và muối halide.

       b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại.

                HS hoàn thành các bài tập sau:

    Câu 1: Ở trạng thái lỏng, giữa các phân tử Hydrogen halide nào sau đây tạo được liên kết hydrogen mạnh?

                A. HCl.                       B. HF                          C. HI.                          D. HBr.

    Câu 2: Hydrogen halide nào sau đây có nhiệt độ sôi cao nhất ở áp suất thường?

    A. HBr.                       B. HF                          C. HI.                          D. HCl.          

    Câu 3: Trong dãy Hydrogen halide từ HF đến HI độ dài liên kết biến đổi như thế nào?

    A. Tăng dần.             B. Giảm dần.             C.Không đổi .            D. Tuần hoàn.

    Câu 4: Dung dịch Hydrohalic acid nào sau đây có tính acid yếu?

    A. HBr.                       B. HF                          C. HI.                          D. HCl.          

    Câu 5: Hydrohalic acid thường được dung để làm sạch bề mặt kim loại trước khi sơn hàn, mạ điện là

    A. HBr.                       B. HF                          C. HI.                          D. HCl.          

    Câu 6: KBr thể hiện tính khử khi đung nóng với dung dịch nào sau đây?

    A. H2SO4 đặc.              B. HCl.                       C. AgNO3.                  D. H2SO4 loãng.

    Câu 7: Trong dãy Hydrogen halode, Từ HCl đến HI, nhiệt độ sôi tăng dần chủ yêu là do nguyên nhân nào sau đây?

    A. Tương tác Van der Waals tăng dần.                             B. Phân tử khối tăng  dần.

    B. Độ bền liên kết giảm dần.                                              D. Độ phân cực liên kết giảm dần,

                c) Sản phẩm:

    Câu 1: B      Câu 2: B        Câu 3: A        Câu 4: B   Câu 5:D   Câu 6: A   Câu 7: A

                d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân.

    4. Hoạt động 4: Vận dụng

              a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS .

              b) Nội dung: GV đưa ra câu hỏi, HS suy nghĩ trả lời theo cặp hoặc cá nhân.

    Câu 1: Vì sao không dùng trực tiếp nước biển để uống và tưới cây?

    Câu 2: Nước muối sinh lí thường chia làm hai loại: loại để tiêm truyền tĩnh mạch và loại dùng để nhỏ măt, nhỏ mũi, súc miệng, rửa vết thương.

    a) Loại nào cần vô trùng tuyệt đối và phải theo chỉ định của bác sĩ?

    b) Để pha 1 lit nước muối dinh lí 0,9& dùng làm nước súc miệng thì cần bao nhiêu gam muối ăn?

    c) Sản phẩm: HS trả lời câu hỏi

    Câu 1: Nước biển có nồng độ NaCl khoảng từ 3% và khoảng 0,5% là các muối khác. Với nồng độ cao, nước biển là dung dịch có tính ưu trương. Do đó nếu tưới cây bằng nước biển, do hiện tượng thẩm thấu, nước từ trong màng tế bào cây trồng sẽ thoát ra qua màng tế bào làm cây sẽ bị mất nước thay vì sẽ bổ sung nước cho cây.

    Câu 2:

    a) Nước muối tiêm truyền tĩnh mạch cần vô trùng tuyệt đối và phải dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.

    b) Khối lượng muối ăn cần dùng khoảng 9 gam.

    d) Tổ chức thực hiện:  HS làm việc theo cặp hoặc cá nhân trả lời câu hỏi.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 21 Nhóm halogen

     

    Bài 21: KHÁI QUÁT VỀ NHÓM HALOGEN

    Thời lượng 4 tiết

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức

    Trình bày được:

    – Trạng thái tự nhiên; cấu tạo nguyên tử, phân tử của nhóm halogen.

    – Tính chất vật lý và tính chất hóa học của nhóm halogen.

    – Điều chế chlorine.

    2. Mục tiêu cụ thể

    Phát triển năng lực hóa học cho học sinh, bao gồm các thành phần năng lực sau:

    Năng lực hoá học
    Nhận thức hoá
    học  
    – Biết được nhóm Halogen gồm những nguyên tố nào và chúng ở vị trí nào trong bảng HTTH. – Nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen.
    – Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen.
    – Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H–X (điều kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng). – Viết được phương trình hoá học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa.
    – Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hoá giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy màu của khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước chlorine, nước bromine tương tác với các dung dịch sodium chloride, sodium bromide, sodium iodide).
    Tìm hiểu thế giới
    tự nhiên dưới góc
    độ hoá học
    Được thực hiện thông qua các hoạt động thảo luận, quan sát, tìm tòi, … để tìm hiểu về tính chất vật lí và hóa học của đơn chất và hợp chất halogen.  
    Vận dụng kiến thức, kĩ năng– Giải thích một số hiện tượng thực tiễn có liên quan đến ứng dụng như sử dụng nước javen an toàn… Giải thích tính oxi hóa mạnh của các halogen dựa trên cấu hình electron nguyên tử của chúng. Vì sao nguyên tử Flo chỉ có số oxi hóa 1, trong khi nguyên tử các nguyên tố halogen còn lại, ngoài số oxi hóa 1 còn có các số oxi hóa +1, +3, +5, +7.
    Phẩm chất chủ yếu
    Chăm chỉ– Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập, có ý chí vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ học tập
    Trách nhiệm– Tích cực, tự giác, nghiêm túc rèn luyện.
    Trung thực– Báo cáo đúng kết quả thảo luận, thực hành thí nghiệm.
    Năng lực chung
    – Góp phần phát triển cho HS năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực tìm hiểu KHTN (năng lực thực nghiệm) thông qua việc tổ chức dạy học hợp tác theo nhóm, phương pháp trực quan, đàm thoại, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn.  

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    1. Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học nhóm, dạy học nêu vấn đề.

    2. Các kĩ thuật dạy học

    Phương pháp dạy học hợp tác (kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép, thảo luận góc).

    Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (mô hình, tranh ảnh, tư liệu, ), SGK.

    Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề.

    3. Giáo viên (GV)

    -SGK, kế hoạch bài dạy.

    – Máy tính, máy chiếu (nếu có).

    Làm các slide trình chiếu, giáo án.

    Máy tính, trình chiếu Powerpoint.

    Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm.

    4. Học sinh (HS)

    – Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập (nếu cần) theo yêu cầu của GV.

    III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN (15P)

    1. Mục tiêu:

    Huy động các kiến thức đã được học về Bảng tuần hoàn ở HKI, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.

    Tìm hiểu các thông tin cơ bản của các nguyên tố halogen

    – HS nêu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố nhóm halogen.

    2. Tổ chức hoạt động

    – Nội dung:  GV cho HS chuẩn bị, tìm hiểu trước nội dung ở nhà.

    – Tổ chức thực hiện:

    + Sử dụng phương pháp, KTDH: Nêu vấn đề

    + GV quay vòng quay may mắn, chọn một nhóm bất kỳ lên trình bày sản phẩm của mình.

    + Trong quá trình HS thực hiện sản phẩm, GV lưu ý hướng dẫn các nhóm linh động, xây dựng nội dung, tổ chức trò chơi khởi động cho cả lớp.

    – Sản phẩm của học sinh:

    Phiếu học tập số 1.
     SẢN PHẨM HS
    Nhóm halogen gồm những nguyên tố nào? Vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn? Trạng thái tự nhiên của các nguyên tố thuộc nhóm halogen?  Nhóm halogen: F (Fluorine), Cl (Clorine), Br (Bromine), I (Iodien), At (Astatine) (là nguyên tố phóng xạ); Thuộc nhóm VIIA, đứng ở cuối mỗi chu kỳ, trước các khí hiếm.

    GV: Tổng kết, bổ sung, giới thiệu bài học:

    – Astatine (At) VÀ Tennesine (Ts): không gặp trong tự nhiên, nó được điều chế nhân tạo nên xét chủ yếu trong nhóm các nguyên tố phóng xạ.

    -Trong tự nhiên, phần lớn halogen tồn tại ở dạng muối halide như: calcium flouride, sodium chloride.

    – Trong cơ thể người, nguyên tố chloride có trong máu và dịch vị dạ dày, nguyên tố iodine có ở tuyến giáp (ở dạng các hợp chất hữu cơ).

    – Hình thức đánh giá: Thông qua câu trả lời của HS, GV đánh giá , bổ sung hình thành  kiến thức mới.

    Hoạt động 2: CẤU TẠO NGUYÊN TỬ, PHÂN TỬ [20 PHÚT]

    1. Mục tiêu

    – Nêu được tên các nguyên tố halogen và vị trí của chúng trong bảng tuần hoàn

    – Nêu được điểm giống nhau và khác nhau cơ bản về cấu hình electron nguyên tử các nguyên tố halogen. Từ đó có thể suy ra tính chất hóa học đặc trưng của chúng

    – Hiểu được cấu tạo phân tử halogen

    -Rèn năng lực hợp tác, sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản than

    2. Tổ chức hoạt động

    – Nội dung: HS hoạt động theo nhóm, tham gia trò chơi “ai nhanh hơn”

    – Tổ chức thực hiện:

    + GV chiếu bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

    + GV tổ chức trò chơi, cho HS các nhóm hoàn thành nhanh các thông tin trong phiếu học tập sau. Nhóm nào trả lời nhanh nhất dành được 1 điểm cộng.

    Phiếu học tập số 2
     Sản phẩm
    Tên, kí hiệu nguyên tử halogen    
    Số hiệu nguyên tử    
    Cấu hình electron thu gọn    
    CTPT đơn chất    

    + GV cho học sinh hoạt động nhóm: các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên hoàn thành phiếu học tập số 3 sau đó thảo luận, thống nhất để ghi lại vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. (phương pháp khăn trải bàn)

    Phiếu học tập số 3. 1) Nêu vị trí của nhóm halogen trong bảng tuần hoàn? 2) Nêu điểm giống nhau và khác nhau về cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố halogen? 3) Viết công thức electron, công thức cấu tạo của đơn chất halohen (X2)? 4) Từ cấu hình electron nguyên tử, dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của các halogen, giải thích? Viết phương trình tổng quát?

    GV gọi đại diện các nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập

    – Sản phẩm của học sinh

    Phiếu học tập số 2
    Sản phẩm
    Tên, kí hiệu nguyên tử halogenF (Fluorine)Cl (Clorine)Br (Bromine)I (Iodien)
    Số hiệu nguyên tử9173553
    Cấu hình electron thu gọn1s22s22p5[Ne]3s23p5[Ar]3d104s24p5[Kr]4d105s25p5
    CTPT đơn chấtF2Cl2Br2I2
    Phiếu học tập số 3.
     SẢN PHẨM HS
    1)Nêu vị trí của nhóm halogen trong bảng tuần hoàn ? 2)Nêu điểm giống nhau và khác nhau về cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố halogen? 3)Viết công thức electron, công thức cấu tạo của đơn chất halohen (X2)? 4)Từ cấu hình electron nguyên tử, dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của các halogen, giải thích? Viết phương trình tổng quát?  Vị trí: nhóm VIIA – Đặc điểm cấu tạo nguyên tử: + giống nhau: đều có 7e ở lớp ngoài cùng, có dạng ns2np5 + khác nhau: số lớp electron tăng dần từ F đến I – Phân tử đơn chất có 2 nguyên tử (X2) +CT Electron:    X:X +CTCT:              X-X – Tính chất hóa học đặc trưng của các halogen là tính oxi hóa mạnh Giải thích: do nguyên tử có 7e ở lớp ngoài cùng nên dễ dàng nhận 1 electron trong phản ứng hóa học. Phương trình X2 + 2e ® 2X

    – Hình thức đánh giá:

    + GV kiểm tra bài làm trong phiếu học tập của HS, nhận xét

    + GV quan sát và đánh giá hoạt động của cá nhân và nhóm HS.

    + GV hướng dẫn HS điều chỉnh kiến thức để hoàn thiện nội dung

    • GV đánh giá thông qua quan sát làm việc của HS và kết quả trên bảng phụ, thông qua vấn đáp.
    • Hs đánh giá các thành viên trong nhóm bằng cách chấm điểm các thành viên còn lại trong phiếu chấm điểm. Cách tính điểm của nhóm: (điểm TB của nhóm + điểm của GV.2)/3.

    THANG ĐIỂM DỰ KIẾN

    CâuĐiểm từng câuHS hoàn thành tốtHS hoàn thành gần đúng
    1221,5
    2221,5
    3332
    3332

    Hoạt động 3: TÍNH CHẤT VẬT LÍ [15 PHÚT]

    1. Mục tiêu

    – Biết được trạng thái, màu sắc của từng nguyên tố halogen.

    – Nêu được sự biến đổi tính chất vật lý của các đơn chất halogen: Trạng thái tập hợp, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi.

    – Rèn năng lực hợp tác, sử dụng ngôn ngữ: diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản than

    2. Tổ chức hoạt động

    HOẠT ĐỘNG CỦA HS&GVSẢN PHẨM
    – Gv cho học sinh xem video và quan sát bảng 21.2 (sgk trang 107). Một số đặc điểm của các nguyên tố nhóm halogen .Các nhóm bốc thăm câu hỏi ở phiếu học tập số 4 và tự phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm mình thảo luận,thống nhất để ghi lại vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. GV phát phiếu học tập chung cho cả lớp Phiếu số 4: 1/Em hãy nêu sự biến đổi một số yếu tố của các đơn chất halogen từ Flo đến Iot về – Trạng thái tập hợp:……… – Màu sắc:……. – Nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi:……. – Độ tan trong nước – Bán kính nguyên tử:……… -Độ âm điện:……………………. HĐ chung cả lớp: GV mời 4 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. Yêu cầu hs chỉnh sửa lại trong phiếu của mình (nếu chưa đúng )và bấm vào vở để học. GV cần lưu ý sản phẩm của phản ứng khi cho Fe lần lượt tác dụng với các halogen nếu hs lấy ví dụ này GV có thể gợi ý cho hs gọi tên từ hợp chất quen thuộc của Clo đã được học – Hình thức đánh giá: +Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh. + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.                    – Trạng thái: từ khí ® lỏng® rắn – Màu sắc: đậm dần – Nhiệt độ nóng chảy: tăng dần – Nhiệt độ sôi: tăng dần – Bán kính nguyên tử: tăng dần. – Độ âm điện: Giảm dần.  

    Hoạt động 4: TÍNH CHẤT HOÁ HỌC [80 PHÚT]

    1. Tác dụng kim loại, tác dụng hydrogen (20phút)

    Mục đích:

    – Nêu được sự biến đổi tính chất hóa học của các đơn chất halogen: Tính oxi hóa giảm dần từ Flo đến iot.

    – Hiểu được vì sao các halogen giống nhau về tính chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành.

    – Viết được phương trình tổng quát và cụ thể khi cho halogen tác dụng với kim loại, với hidro.

    – Rèn năng lực hợp tác, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    Phương thức tổ chức:

    HOẠT ĐỘNG CỦA HS&GVSẢN PHẨM
    – GV cho hs hoạt động nhóm: các nhóm bốc thăm câu hỏi ở phiếu học tập số 5 và tự phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của nhóm mình thảo luận, thống nhất để ghi lại vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 1/Xác định số oxi hóa của các halogen trong các hợp chất sau và cho biết chúng có thể có những số oxi hóa nào? HF, HCl, HBr, HI,KClO3, KBrO3, KIO3 HBrO, HClO , HIO,HClO4, HBrO4,HIO4, Vì sao trong các hợp chất Flo chỉ có một số oxi hóa là -1? 2/ Tính chất hóa học đặc trưng của halogen? Qui luật biến đổi tính chất đó từ Flo đến Iot?Giải thích? 3/Viết phương trình thể hiện tính oxi hóa của halogen khi cho chúng lần lượt tác dụng với kim loại và hidro (ở dạng tổng quát và các ví dụ cụ thể). Tên gọi của sản phẩm dạng tổng quát?Gọi tên HF,HCl, HBr,HI ở dạng khí và khi tan trong nước tạo dd HF, ddHCl,dd HBr, ddHI. Cụ thể viết phương trình phản ứng sau: Ví dụ 1:  Mg + F2              Fe +  Cl2               Na +  Cl2        Zn + Cl2                 Cu + Br2                Al + I2 Ví dụ 2:  H2  +  F2               H2  +  Cl2             H2  +  Br2             H2  +  I2      HĐ chung cả lớp: GV mời 4 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 nội dung), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức.Yêu cầu hs chỉnh sửa lại trong phiếu của mình (nếu chưa đúng )và bấm vào vở để học. GV cần lưu ý sản phẩm của phản ứng khi cho Fe lần lượt tác dụng với các halogen nếu hs lấy ví dụ này GV đặt vấn đề : Trong 4 axit trên axit nào mạnh nhất? GV bổ sung thêm kiến thức cho hs về qui luật biến đổi tính axit, tính khử từ dd HF đến HI (và giải thích nếu hs yêu cầu);. Hình thức đánh giá: +Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát tất cả các nhóm, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và có giải pháp hỗ trợ hợp lí. + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh. + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.Số oxi hóa có thể có của các halogen trong các hợp chất là -1,+1,+3,+5,+7 (trừ Flo chỉ có số oxi hóa là -1 do độ âm điện của Flo lớn nhất). Sự biến đổi tính chất hóa học  -Tính chất hóa học đặc trưng của halogen là TÍNH OXI HÓA MẠNH, GIẢM DẦN từ Flo đến Iot. -Giải thích Do từ F→I bán kính nguyên tử tăng dần, nên khả năng nhận e giảmdần (tính oxi hóa giảm dần). -Thể hiện + Oxi hóa được hầu hết các kim loại tạo ra muối halogenua  nX2  + 2 R → 2RXn (n là hóa trị của kim loại R) Ví dụ: Mg + F2à MgF2       2Fe +  3Cl2 2FeCl3        2Na +  Cl2       2NaCl    Zn + Cl2  ZnCl2    Cu + Br2  CuBr2    2Al + 3I2  2AlI3 + Oxi hóa được khí hidro tạo ra những hợp chất khí không màu: H2  +  X2→ 2 HX                                   (khí hydrogen halide) Khí này tan trong nước tạo ra dung dịch hydrohalic axit có cùng công thứ -Tính axit và tính khử tăng dần từ HF đến HI (dd HF là axit yếu nhất) Các đơn chất halogen giống nhau về tính chất hóa học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành. F2, Cl2, Br2, I2 thể hiện tính oxh trong phản ứng với kim loại và với hidro.  

    2. Tác dụng với nước (20 phút)

    Mục tiêu:

    Tìm hiểu về tính chất hóa học của clo thông qua việc chiếu thí nghiệm.

    – Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    – Nêu được tchh của clo tác dụng với H2O. Giải thích được tại sao clo có tính vừa có tính khử, vừa có tính oxi hóa.

    – Rèn năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học.

    Phương thức tổ chức:

    HOẠT ĐỘNG CỦA HS&GVSẢN PHẨM
    HĐ nhóm: – GV chia lớp thành 4 nhóm GV chiếu các thí nghiệm về tính chất của clo để 4 nhómhoàn thành nội dung trong phiếu học tập số 6. – GV giới thiệu cách tiến hành thí nghiệm, giới thiệu các thí nghiệm cần chiếu và chiếu các thí nghiệm. Phiếu học tập số 6 1/ Học sinh quan sát các thí nghiệm sau các TN sau: Cho clo tác dụng với nước. Quan sát hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, xác định vai trò của clo trong từng phản ứng. Từ đó nêu tính chất hóa học của clo, giải thích tại sao clo lại có tính chất hoá học đó. 2/ Viết phương trình phản ứng , nhận xét khả năng tác dụng với nước của F2, Cl2, Br2, I2: Dẫn khí F2 vào nướcCho Br2 vào nước.Cho I2 vào nước – Các nhóm phân công nhiệm vụ cho từng thành viên: quan sát và thống nhất để ghi lại hiện tượng xảy ra, viết các PTHH, …. vào bảng phụ, viết ý kiến của mình vào giấy và kẹp chung với bảng phụ. + HĐ chung cả lớp: – GV mời 1 nhóm báo cáo kết quả ,các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. – GV chốt lại kiến thức, GV giải thích cho học sinh nguyên nhân sát trùng nước của Clo + Nếu HS vẫn không giải quyết được, GV có thể gợi ý cho HS dựa vào cấu tạo nguyên tử và độ âm điện của clo để trả lời. Đánh giá: + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của học sinh. + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.1/ Hiện tượng: Clo tác dụng với nước tạo ra nước clo làm nhạt màu mẩu giấy màu  + Giải thích: HS có thể viết các PTHH và xác định được vai trò của clo như sau:   Cl2 + H2O  HCl + HClO trong phản ứng này clo vừa oxh, vừa khử. 2/ F2 phản ứng mạnh với nước ở nhiệt độ thường, giải phóng khí O2                2F2 + 2H2O  4HF + O2   Br2 + H2O  HBr + HBrO    I2 : hầu như không phản ứng với nước. Nhận xét: F2 phản ứng mạnh với nước ở nhiệt độ thường, giải phóng khí O2 Các halogen Cl2, Br2, I2:phản ứng chậm với nước và mức độ phản ứng giảm dần từ Cl2 đến I2  

    3. Tác dụng với dung dich kiềm (20 phút)

    Mục tiêu:

    – Nêu được một số phương pháp ĐC nước gia – ven và clorua vôi trong PTN, CN.

    – Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    – Tổ chức thực hiện

    HOẠT ĐỘNG CỦA HS&GVSẢN PHẨM
    – GV chiếu video: https://www.youtube.com/watch?v=l7YbZwgQcJ0  – HS hoạt động theo nhóm đôi, quan sát video và trả lời câu hỏi: + nêu hiện tượng và viết phương trình hóa học đã xảy ra trong thí nghiệm trên. + Dung dịch thu được là gì và có những ứng dụng gì trong cuộc sống? + KOH có tác dụng được với Cl2 không? Viết PTHH chứng minh. – HS thảo luận, đưa ra đáp án. – GV nhận xét, tổng hợp và chốt lại kiến thức. Nước Javel (chứa NaClO, NaCl và một phần H2O dư được dùng làm chất tẩy rửa và chất khử trùng. Potassium chlorate là chất oxi hóa mạnh, được sử dụng để chế tạo thuốc nổ, hỗn hợp đầu que diêm.

    4. Tác dụng với dung dịch Halide (20 phút)

    * Mục tiêu:

    – HS nắm được sự giống và khác nhau về tính chất hóa học của flo, brom, iot so với clo.  

    – Hiểu oxi hóa giảm dần từ F2 đến I2.- Nắm được axit tăng dần từ HF đến HI.

    – Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy, năng lực hợp tác (trong hoạt động nhóm).

         *Phương thức tổ chức

    HOẠT ĐỘNG CỦA HS&GVSẢN PHẨM
    – Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm. Quan sát và hoàn thành bảng kết quả. Thí nghiệm 1: So sánh tính chất hóa học của halogen theo các bước: Ống nghiệm 1 2 Bước 1: Lấy vào mỗi ống nghiệm khoảng 2mL dung dịch NaBr 2mL dung dịch NaI Bước 2: Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 1mL nước chlorine 1 mL nước bromine, vài giọt hồ tinh bột. Bước 3: Lắc đều, để ổn định. Sau khi tiến hành thí nghiệm, hoàn thành kết quả thí nghiệm vào bảng sau: Ống nghiệm 1 2 Hiện tượng     PTPU     Giải thích     Kết luận           – GV tổng kết, nhận xét, rút kinh nghiệm cho các nhóm và sử dụng bảng phụ tổng kết trong phiếu học tập số 3 Halogen có 7 electron lớp ngoài cùng, nên nguyên tử halogen có xu hướng nhận thêm 1 electron để tạo hợp chất ion hoặc dùng chung electron để tạo hợp chất cộng hóa trị.– Tính chất hóa học đặc trưng của halogen là tính oxi hóa mạnh, tính oxi hóa giảm dần từ fluorine đến iodine, thể hiện qua các phản ứng của halogen với kim loại, với hydrogen và với nước  

    Hoạt động 6: Điều chế Chlorine (15 phút)

    Mục tiêu

    – Nêu được một số ứng dụng của clo trong đời sống.

    – Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

    – Biết được dạng tồn tại của clo trong tự nhiên

     Phương thức tổ chức

    HOẠT ĐỘNG CỦA HS&GVSẢN PHẨM
    GV bổ sung thêm ứng dụng nếu có ở phần trải nghiệm kết nối và chốt lại kiến thức GV chía lớp thành 4 nhóm – HĐ nhóm : GV trình chiếu video thí nghiệm điều chế clo sau đóyêu cầu các nhóm thảo luận đề hoàn thành các yêu cầu trong phiếu học tập số 3. Phiếu học tập số 9 Học sinh quan sát hình điều chế và thu khí clo trong phòng thí nghiêm vừa chiếu hoặc ở sách giáo khoa và trả lời các câu hỏi: 1. Nêu cách thu khí clo giải thích? 2. Trên miệng bình tam giác có đặt miếng bông tẩm dung dịch NaOH có tác dụng gì? 3. Trong mô hình Clo đi qua 2 bình: bình 1 chứa dd NaCl, bình 2 chứa dd H2SO4 đặc. Có thể đổi vị trí 2 bình được không? Vì sao?   + HĐ chung cả lớp: -GV mời 3 nhóm báo cáo kết quả (mỗi nhóm 1 câu hỏi), các nhóm khác góp ý, bổ sung, phản biện. GV chốt lại kiến thức. GV bổ sung thêm ngoài MnO2 trong phòng thí nghiệm có thể cho các chất khác như KMnO4, KClO3, … tác dụng với HCl để thu khí Clo và giới thiệu thêm cách điều chế Clo trong công nghiệp.              Trong phòng thí nghiệm: Clo điều chế từ HCl đặc tác dụng với các chất có tính oxi hóa mạnh như KMnO4, MnO2, KClO3, … MnO2 + 4HCl MnCl2 + Cl2 + 2H2O 2KMnO4+ 16HCl 2KCl +2MnCl2 + 5Cl2  + 8H2O              Trong công nghiệp:  Điện phân dd NaCl bão hòa, có màng ngăn 2NaCl + 2H2O  2NaOH + H2 +Cl2                                      có màng ngăn    

    Đánh giá:

    + Thông qua quan sát mức độ và hiệu quả tham gia vào hoạt động của HS.

    + Thông qua HĐ chung của cả lớp, GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu và điều chỉnh.

    + Gv đánh giá thông qua việc quan sát quá trình làm việc của HS và kết quả việc hoàn thành nhiệm vụ học tập trên phiếu học tập 9 của các nhóm.

    + Hs đánh giá đồng đẳng thông qua các tiêu chí đánh giá (phiếu số 9).

     Sử dụng tiêu chí đánh giá báo cáo hoạt động 6:

    Tên nhóm đánh giá:…………….

     Phương pháp Điều chế ChlorinE
    Người trình bày 
    Nội dung    Tốt     Khá     Đạt     Cần cải thiện
    Hình thức    Tốt     Khá     Đạt     Cần cải thiện
    HS báo cáo    Tốt     Khá     Đạt     Cần cải thiện

    Tiêu chí để đánh giá đồng đẳng cho hoạt động 6.

    Tiêu chí đánh giáTốtKháĐạtCần cải thiện
    Nội Dung– Nội dung báo cáo đủ theo yêu cầu. – Thông tin chính xác và rõ ràng.– Nội dung báo cáo đầy đủ theo yêu cầu. – Thông tin đưa ra khá chính xác và rõ ràng.– Nội dung báo cáo đầy đủ theo yêu cầu. – Một số thông tin đưa ra không chính xác và chưa rõ ràng.– Nội dung báo cáo chưa đầy đủ theo yêu cầu. – Các thông tin đưa ra không chính xác và chưa rõ ràng.
    Hình thức– Bố cục trình bày trên phiếu học tập số 4 rõ ràng, khoa học.  – Bố cục trình bày trên phiếu học tập số 4 rõ ràng, tương đối khoa học.  – Bố cục trình bày trên phiếu học tập số 4 khá rõ ràng, và tương đối khoa học.– Bố cục trình bày trên trên phiếu học tập số 4 chưa rõ ràng,  chưa khoa học.
    Người báo cáo– HS trình bày tự tin, thu hút và rõ ràng nội dung báo cáo.– HS trình bày tự tin, đôi lúc chưa làm rõ ràng nội dung báo cáo.– HS khá tự tin, chưa trình bày rõ ràng nội dung báo cáo.HS thiếu tự tin, không trình bày rõ ràng nội dung báo cáo.

    Hoạt động 7: Luyện tập( 40 phút).

    1. Mục tiêu:

    – Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài về cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hóa học, điều chế và ứng dụng của clo.

    – Rèn luyện kĩ năng tư duy liên kết kiến thức ở các phần trên và kiến thức bài cũ

    – Sử dụng linh hoạt các kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm

    2. Tổ chức hoạt động

             -GV chia lớp thành 2 nhóm lớn để tham gia thi đua với nhau trả lời nhanh và chính xác các câu hỏi  mà GV đã chuẩn bị (chưa cho HS chuẩn bị trước). Ghi điểm cho 2 nhóm .GV chiếu từng câu hỏi 1

    – Gv phổ biến thể lệ trò chơi và giao nhiệm vụ

    – GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

    – HS thực hiện nhiệm vụ học tập.

    – HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 10

    NHẬN BIẾT: (8 câu)

    Câu 1: Dung dịch nào sau đây không chứa trong bình thủy tinh?

    A. HF                              B. HCl                         C. HBr                        D. HI  

    Câu 2: Dung dịch muối nào sau đây tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo kết tủa màu trắng?

    A. NaF                            B. NaCl                       C. NaBr                       D. NaI

    Câu 3: Chất nào sau đây tác dụng được với H2 ngay cả khi ở trong bóng tối và ở nhiệt độ rất thấp?

    A. F2                   B. Cl2                           C. Br2                         D. I2

    Câu 4: Khi nung nóng, iot biến thành hơi không qua trạng thái lỏng. Hiện tượng này được gọi là

    A. Sự bay hơi                  B. Sự chuyển trạng thái                     

    C. Sự thăng hoa              D. Sự phân hủy

    Câu 5: Phản ứng nào có thể xảy ra được?

    A. I2 + KCl                      B. I­2 + KBr                  C. Br2 + KI                 D. Br2 + KCl

    Câu 6 : Để nhận biết iot, ta dùng

    A. hồ tinh bột.                 B. quỳ tím.                  C. dung dịch AgNO3. D.  dung dịch HCl.

    Câu 7. Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm chung của đơn chất halogen?

    A. Ở điều kiện thường là chất khí.

    B. Có tính oxi hóa mạnh.

    C. Vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.

    D. Tác dụng mạnh với nước.

    Câu 8. Ở điều kiện thường, chất khí nào sau đây có màu lục nhạt?

             A. F2                       B. Cl2                           C. Br2                         D. O2

       Câu 9: Chất nào sâu đây có màu vàng lục ?

              A. Cl2.                    B. Br2.                   C. O2.                       D. F2.

    Câu 10: Nguyên tố Clo có cấu hình electron lớp ngoài cùng là

    A. 3s2 3p5.               B. 2s2 2p5.               C. 4s2 4p5.                   D. ns2 np5.

      Câu 11: Clo thể hiện tính oxh khi tác dụng với chất nào?

    A. O2.                    B. H2O.                   C. Fe.                       D. NaOH.

    Câu 12: Chất nào sau đây dùng để điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm?

    A. MnO2, NaCl.       B. KMnO4, NaCl.  C. KMnO4, MnO2.         D. NaOH, MnO2.

    THÔNG HIỂU: (6 câu)

    Câu 9: Cho các dung dịch muối sau: NaCl, KF, NaI, KBr. Chỉ dùng một hóa chất để nhận biết các dung dịch trên ?

    A. NaNO3.                      B. KOH                      C. AgCl                       D. AgNO3.

    Câu 10: Dãy các đơn chất halogen nào sau đây được xếp theo thứ tự tính oxi hóa tăng dần?

    A. F2, Cl2, Br2, I2 B. Cl2, Br2, I2, F2         C. Cl2, F2, Br2, I2        D. I2, Br2, Cl2, F2

    Câu 11: Cho các phản ứng:

    (1) SiO2 + dung dịch HF →                               (2) F2 + H2

    (3) AgBr                                                          (4) Br2 + NaI (dư) →

    Trong các phản ứng trên, những phản ứng có tạo ra đơn chất là

    A. (1), (2), (3).                B. (1), (3), (4).             C. (2), (3), (4).             D. (1), (2), (4).

    Câu 12: Phát biểu nào sau đây đúng?

    A. Dung dịch NaF phản ứng với dung dịch AgNO3 sinh ra AgF kết tủa.

    B. Iot có bán kính nguyên tử lớn hơn brom.

    C. Axit HBr có tính axit yếu hơn axit HCl.

    D. Flo có tính oxi hóa yếu hơn clo.

    Câu 13: Trộn dung dịch chứa a gam HBr với dung dịch chứa a gam NaOH. Nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch thu được, màu của quỳ tím sẽ là

    A. chuyển sang màu đỏ.                         B. chuyển sang màu xanh.

    C. không đổi màu.                                              D. mất màu.

    Câu 14: Trường hợp nào không xảy ra phản ứng hóa học?

    A. Cho Fe vào dung dịch HCl đặc, nguội.

    B. Cho I2 vào dung dịch NaBr.

    C. Sục khí Cl2 vào dung dịch NaBr.

    D. Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2.

    VẬN DỤNG THẤP: (4 câu)

    Câu 15: Cho 14,2 g KMnO4 tác dụng hoàn toàn với dung dịch HBr đặc, dư. Thể tích khí thu được ở đktc là

    1. 2,24 lít.                        B. 5,6 lít.                     C. 3,36 lít.                   D. 4,48 lít.

    Câu 16: Cho 1,27g iot tác dụng  vừa đủ với lượng sắt thu được mg muối. Khối lượng muối thu được là

    1. 15,5g.              B. 1,55g.                     C. 3,1g.                       D. 31g.

    Câu 17: Dẫn V lít khí clo qua dd muối natribromua dư thu được 48g brom, biết khí đo được ở điều kiện tiêu chuẩn. Giá trị của V là

    1. 6,72.                B. 6,67.                       C. 13,44.                     D. 3,36.

    Câu 18: Cho 10,5g NaI vào 50ml dd nước Brom 0,5M. Khối lượng NaBr thu được là

    A. 3,45g               B. 4,67g                      C. 5,15g                      D. 8,75g

    VẬN DỤNG CAO : (2 câu)

    Câu 19: Cho 8,7 gam MnO2 tác dụng hết với dung dịch HCl đặc, dư thu được khí X. Cho 13 gam kẽm tác dụng với dd HCl dư thu được khí Y. Trộn toàn bộ X với Y, rồi đốt nóng trong bình kín đến phản ứng hoàn toàn, sau đó hòa tan hết sản phẩm thu được vào 100g nước thi thu được dd Z. Tính nồng độ % chất tan trong Z?

    1. 6,8%.               B. 7,3%.                      C. 14,6%.                    D. 12,74%.

    Câu 20: Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp gồm hai muối NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố có trong tự  nhiên, ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử ZX< ZY) vào dung dịch AgNO3 (dư), thu  được 8,61 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của NaX trong hỗn hợp ban đầu là

    A. 58,%               B. 41,79%                   C. 52,8%                     D. 47,2%

    DỰ KIẾN SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH

    NHẬN BIẾT: (8 câu)

    Câu 1: Dung dịch nào sau đây không chứa trong bình thủy tinh?

    A. HF                              B. HCl                         C. HBr                        D. HI  

    Câu 2: Dung dịch muối nào sau đây tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo kết tủa màu trắng?

    A. NaF                            B. NaCl                       C. NaBr                       D. NaI

    Câu 3: Chất nào sau đây tác dụng được với H2 ngay cả khi ở trong bóng tối và ở nhiệt độ rất thấp?

    A. F2                   B. Cl2                           C. Br2                         D. I2

    Câu 4: Khi nung nóng, iot biến thành hơi không qua trạng thái lỏng. Hiện tượng này được gọi là

    A. Sự bay hơi                  B. Sự chuyển trạng thái                     

    C. Sự thăng hoa              D. Sự phân hủy

    Câu 5: Phản ứng nào có thể xảy ra được?

    A. I2 + KCl                      B. I­2 + KBr                  C. Br2 + KI                 D. Br2 + KCl

    Câu 6 : Để nhận biết iot, ta dùng

    A. hồ tinh bột.                 B. quỳ tím.                  C. dung dịch AgNO3. D.  dung dịch HCl.

    Câu 7. Đặc điểm nào dưới đây là đặc điểm chung của đơn chất halogen?

    A. Ở điều kiện thường là chất khí.

    B. Có tính oxi hóa mạnh.

    C. Vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.

    D. Tác dụng mạnh với nước.

    Câu 8. Ở điều kiện thường, chất khí nào sau đây có màu lục nhạt?

             A. F2                       B. Cl2                           C. Br2                         D. O2

       Câu 9: Chất nào sâu đây có màu vàng lục ?

              A. Cl2.                    B. Br2.                   C. O2.                       D. F2.

    Câu 10: Nguyên tố Clo có cấu hình electron lớp ngoài cùng là

    A. 3s2 3p5.               B. 2s2 2p5.               C. 4s2 4p5.                   D. ns2 np5.

      Câu 11: Clo thể hiện tính oxh khi tác dụng với chất nào?

    A. O2.                    B. H2O.                   C. Fe.                       D. NaOH.

    Câu 12: Chất nào sau đây dùng để điều chế Cl2 trong phòng thí nghiệm?

    A. MnO2, NaCl.       B. KMnO4, NaCl.  C. KMnO4, MnO2.         D. NaOH, MnO2.

    THÔNG HIỂU: (6 câu)

    Câu 9: Cho các dung dịch muối sau: NaCl, KF, NaI, KBr. Chỉ dùng một hóa chất để nhận biết các dung dịch trên ?

    A. NaNO3.                      B. KOH                      C. AgCl                       D. AgNO3.

    Câu 10: Dãy các đơn chất halogen nào sau đây được xếp theo thứ tự tính oxi hóa tăng dần?

    A. F2, Cl2, Br2, I2 B. Cl2, Br2, I2, F2         C. Cl2, F2, Br2, I2        D. I2, Br2, Cl2, F2

    Câu 11: Cho các phản ứng:

    (1) SiO2 + dung dịch HF →                               (2) F2 + H2

    (3) AgBr                                                          (4) Br2 + NaI (dư) →

    Trong các phản ứng trên, những phản ứng có tạo ra đơn chất là

    A. (1), (2), (3).                B. (1), (3), (4).             C. (2), (3), (4).             D. (1), (2), (4).

    Câu 12: Phát biểu nào sau đây đúng?

    A. Dung dịch NaF phản ứng với dung dịch AgNO3 sinh ra AgF kết tủa.

    B. Iot có bán kính nguyên tử lớn hơn brom.

    C. Axit HBr có tính axit yếu hơn axit HCl.

    D. Flo có tính oxi hóa yếu hơn clo.

    Câu 13: Trộn dung dịch chứa a gam HBr với dung dịch chứa a gam NaOH. Nhúng giấy quỳ tím vào dung dịch thu được, màu của quỳ tím sẽ là

    A. chuyển sang màu đỏ.                         B. chuyển sang màu xanh.

    C. không đổi màu.                                              D. mất màu.

    Câu 14: Trường hợp nào không xảy ra phản ứng hóa học?

    A. Cho Fe vào dung dịch HCl đặc, nguội.

    B. Cho I2 vào dung dịch NaBr.

    C. Sục khí Cl2 vào dung dịch NaBr.

    D. Sục khí Cl2 vào dung dịch FeCl2.

    VẬN DỤNG THẤP: (4 câu)

    Câu 15: Cho 14,2 g KMnO4 tác dụng hoàn toàn với dung dịch HBr đặc, dư. Thể tích khí thu được ở đktc là

       A. 2,24 lít.                        B. 5,6 lít.                     C. 3,36 lít.                   D. 4,48 lít.

    Câu 16: Cho 1,27g iot tác dụng  vừa đủ với lượng sắt thu được mg muối. Khối lượng muối thu được là

       A. 15,5g.                          B. 1,55g.                     C. 3,1g.                       D. 31g.

    Câu 17: Dẫn V lít khí clo qua dd muối natribromua dư thu được 48g brom, biết khí đo được ở điều kiện tiêu chuẩn. Giá trị của V là

       A. 6,72.                            B. 6,67.                       C. 13,44.                     D. 3,36.

    Câu 18: Cho 10,5g NaI vào 50ml dd nước Brom 0,5M. Khối lượng NaBr thu được là

    A. 3,45g               B. 4,67g                      C. 5,15g                      D. 8,75g

    VẬN DỤNG CAO : (2 câu)

    Câu 19: Cho 8,7 gam MnO2 tác dụng hết với dung dịch HCl đặc, dư thu được khí X. Cho 13 gam kẽm tác dụng với dd HCl dư thu được khí Y. Trộn toàn bộ X với Y, rồi đốt nóng trong bình kín đến phản ứng hoàn toàn, sau đó hòa tan hết sản phẩm thu được vào 100g nước thi thu được dd Z. Tính nồng độ % chất tan trong Z?

    A. 6,8%.              B. 7,3%.                      C. 14,6%.                    D. 12,74%.

    Câu 20: Cho dung dịch chứa 6,03 gam hỗn hợp gồm hai muối NaX và NaY (X, Y là hai nguyên tố có trong tự  nhiên, ở hai chu kì liên tiếp thuộc nhóm VIIA, số hiệu nguyên tử ZX< ZY) vào dung dịch AgNO3 (dư), thu  được 8,61 gam kết tủa. Phần trăm khối lượng của NaX trong hỗn hợp ban đầu là

    A. 58,%               B. 41,79%                   C. 52,8%                     D. 47,2%

    4. Phương án đánh giá:  Gv đánh giá thông qua nội dung trả lời từ phiếu học tập của học sinh.

    + GV quan sát và đánh giá hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm của HS. Giúp HS tìm hướng giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động.

    + GV hướng dẫn HS tổng hợp, điều chỉnh kiến thức để hoàn thiện nội dung bài học.

    + Ghi điểm cho nhóm hoạt động tốt hơn.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 20 Ôn tập chương 6

    BÀI 20: ÔN TẬP CHƯƠNG 6

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    Trình bày được:

    – Củng cố các kiến thức về tốc độ phản ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.

    – Nắm được biểu thức và vận dụng giải quyết bài toán liên quan biểu thức tốc độ phản ứng, Van’t hoff.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    – Năng lực tự học: Vận dụng các công thức toán hoá vào giải quyết các bài toán hoá

    – Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề: tìm kiếm thông tin SGK, thông tin sách tham khảo về tốc độ phản ứng.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về vấn đề liên quan đến lí thuyết và bài tập tốc độ phản ứng.

    * Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau:

    – Củng cố các kiến thức về tốc độ phản ứng và các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.

    – Nắm được biểu thức và vận dụng giải quyết bài toán liên quan biểu thức tốc độ phản ứng, Van’t hoff.

    b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học được thực hiện thông qua các hoạt động: Thảo luận nhóm, quan sát các hình ảnh, thí nghiệm liên quan đến tốc độ phản ứng.

    c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải thích được tại sao có thể vận dụng các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.

    3. Phẩm chất:

    – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin trong SGK khái niệm tốc độ phản ứng, các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.

    – HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Hình ảnh, các thí nghiệm liên quan đến tốc độ phản ứng.

    – Phiếu bài tập số 1, số 2….

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

    Kiểm tra bài cũ: Không

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Tạo hứng thú và kích thích sự tò mò  của học sinh vào chủ đề học tập. Học sinh tiếp nhận kiến thức chủ động, tích cực ,hiệu quả.

    b) Nội dung:

    Tiết trước, các em đã được học về tốc độ phản ứng. Để khắc sâu hơn kiến thức hôm nay chúng ta ôn lại lí thuyết và làm dạng bài tập.

    c) Sản phẩm: Tập trung, tái hiện kiến thức

    d) Tổ chức thực hiện: HS trình bày, HS khác thảo luận, nhận xét.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hoạt động 1: Hệ thống kiến thức về tốc độ phản ứng. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về tốc độ phản ứng.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV chia lớp làm 4 nhóm, hoàn thành các phiếu học tập sau: PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Điền thông tin còn thiếu vào chỗ trống sau :   PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Điền thông tin còn thiếu vào chỗ trống sau : Thực hiện nhiệm vụ: HS hoàn thành phiếu bài tập theo 4 nhóm. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận:               

    3. Hoạt động 2: Luyện tập

    a) Mục tiêu: Củng cố lại phần kiến thức đã học về nguyên tử, khối lượng của các loại hat, điện tích.

    b) Nội dung: GV đưa ra các bài tập cụ thể, gọi HS lên làm và chữa lại.

    HS hoàn thành các bài tập sau:

    Câu 1. Hãy cho biết trong các phản ứng sau, phản ứng nào có tốc độ nhanh, phản ứng nào có tốc độ chậm?

    1. Muối dưa cải
    2. Đám cháy rừng
    3. Ngâm đinh iron trong dung dịch acid HCl

    Câu 2. Hãy cho biết người ta tận dụng yếu tố nào để tăng tốc độ phản ứng trong các trường hợp sau:

    a. Dùng không khí nén, nóng thổi vào lò cao để đốt cháy than cốc (trong sản xuất gang).

    b. Ninh xương cần chặt nhỏ và dùng nồi áp suất.

    c. Khi đốt than, sự cháy diễn ra nhanh và mạnh khi các viên than được tạo các lỗ rỗng.

    d. Phản ứng oxi hoá sulfur (IV) oxide tạo thành sulfur (VI) oxide diễn ra nhanh hơn khi có mặt vanadium pentoxide V2O5.

    e. Dùng quạt thông gió trong bễ lò rèn.

    g. Dùng phương pháp ngược dòng , trong sản xuất acid sulfuric, hơi SO3 đi từ dưới đi lên, dung dịch H2SO4 đặc đi từ trên đi xuống.

    Câu 3. Hydrogen peroxide phân huỷ theo phản ứng: 2H2O2  2H2O + O2. Ðo thể tích oxygen thu được theo thài gian, kết quả được ghi trong báng sau:

    Thài gian (min)015304560
    The tích khí oxygen (cm3)016304048
    1. Vẽ đồ thị mô tá sụ phụ thuộc cúa thể tích khí oxygen theo thài gian.
    2. Tính tốc độ trung bình của phản ứng (theo cm3/min) trong các khoáng thài gian:

    – Từ 0 ¸ 15 phút;                         – Từ 15 ¸ 30 phút;

    – Từ 30 ¸ 45 phút;                       – Từ 45 ¸ 60 phút.

    Nhận xét sự thay đổi tốc độ trung bình theo thài gian.

    Câu 4. Hãy thiết kế một thí nghiệm để chứng minh ảnh hưởng của nhiệt độ đến tốc độ phán ứng cúa zinc và sulfuric acid loãng.

    Câu 5. Biết khi to tăng lên 100C thì hệ số nhiệt Van’t Hoff của một phản ứng tăng 2 lần. Vậy thì tốc.độ phản ứng tăng lên bao nhiêu lần khi tăng to từ 200C đến 1000C.

                A. 16 lấn.                   B. 64 lần                    C. 256 lần                              D. 14 lần.

    c) Sản phẩm:

    Câu 1: a. Phản ứng chậm ; b. Phản ứng nhanh; c. Phản ứng nhanh

    Câu 2: “Không khí nén” có nồng độ oxi cao hơn không khí thường nên tốc độ phản ứng tăng. “Không khí nóng” sẵn từ trước khi thổi vào lò cao sẽ làm toàn bộ nguyên vật liệu trong lò được sấy nóng, đến khi than cốc trong lò cháy toả nhiệt, sẽ làm cho nhiệt độ trong lò cao hơn nữa, tiết kiệm nhiên liệu, rút ngắn thời gian luyện gang.

    ® Tận dụng yếu tố nồng độ, nhiệt độ.

    b. “Chặt nhỏ” xương để tăng diện tích tiếp xúc nên tốc độ phản ứng tăng. Nấu bằng “nồi áp suất” làm tăng áp suất nên tốc độ phản ứng tăng.

    c. Khi tạo lỗ rộng trên viên than tổ ong làm tăng diện tích tiếp xúc giữa cacbon và oxi không khí nên tốc độ phản ứng tăng.

    d. V2O5 là xúc tác của phản ứng oxi hoá SO2 và O2.

    e. Quạt thông gió trong bễ lò rèn để thổi không khí từ ngoài vào, làm tăng nồng độ oxi, do đó tốc độ phản ứng cháy của than đá tăng.

    g. Khi hơi SO3 đi từ dưới đi lên, dung dịch H2SO4 đặc đi từ trên đi xuống thì diện tích tiếp xúc giữa các chất tăng nên tốc độ phản ứng tăng.                     

    Câu 3: a.

       b.      – Tính tốc độ của phản ứng trong khoảng từ 0 – 15phút

    – Tính tốc độ của phản ứng trong khoảng từ 15 – 30phút

    – Tính tốc độ của phản ứng trong khoảng từ 30 – 45phút

    – Tính tốc độ của phản ứng trong khoảng từ 45 – 60phút

    – tốc độ của phản ứng giảm dần

    Câu 4:

     Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 3ml sulfuric acid loãng.

    – Cho vào mỗi ống nghiệm 1 mẫu zinc.

    – Đun nóng 1 ống nghiệm.

    Quan sát lượng khí bay hơi ở mỗi ống nghiệm.

    Câu 5: C

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc cá nhân; thảo luận nhóm

    4. Hoạt động 3: Vận dụng

    a) Mục tiêu: giúp HS vận dụng kiến thức đã được học trong bài để giải quyết các câu hỏi, nội dung gắn liền với thực tiễn và mở rộng thêm kiến thức của HS về tốc độ phản ứng.

    b) Nội dung: Tìm hiểu ý nghĩa của tốc độ phản ứng trong đời sống và sản xuất:

    • Đèn xì axetilen cháy trong oxi cho ngọn lửa có nhiệt độ cao hơn nhiều so với cháy trong không khí.
    • Thực phẩm nấu trong nồi áp suất nhanh chín hơn so với khi nấu ở áp suất thường.
    • Các chất đốt rắn như than, củi có kích thước nhỏ sẽ cháy nhanh hơn.
    • Để tăng tốc độ tổng hợp NH3 từ N2 và H2, người ta phải dùng chất xúc tác, tăng nhiệt độ và thực hiện ở áp suất cao.

    c) Sản phẩm:

    • Đèn xì axetilen cháy trong oxi cho ngọn lửa có nhiệt độ cao hơn nhiều so với cháy trong không khí, vì nồng độ oxi cao hơn nên tốc độ phản ứng xảy ra nhanh hơn, nhiệt độ hàn cao hơn.
    • Thực phẩm nấu trong nồi áp suất nhanh chín hơn so với khi nấu ở áp suất thường do trong nồi áp suất có áp suất cao hơn nồi bình thường, tốc độ phản ứng tăng.
    • Các chất đốt rắn như than, củi có kích thước nhỏ sẽ cháy nhanh hơn do có diện tích tiếp xúc nhiều hơn.
    • Để tăng tốc độ tổng hợp NH3 từ N2 và H2, người ta phải dùng chất xúc tác, tăng nhiệt độ và thực hiện ở áp suất cao.

    d) Tổ chức thực hiện: GV hướng dẫn HS về nhà làm và hướng dẫn HS tìm nguồn tài liệu tham khảo qua internet, thư viện….

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng

    BÀI 19. TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG

    I. MỤC TIÊU

    1. Kiến thức:

    Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hóa học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.

    – Viết được biểu thức tốc độ của phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ (còn gọi là định luật tác dụng khối lượng, chỉ đúng cho phản ứng đơn giản nên không tùy ý áp dụng cho mọi phản ứng). Từ đó nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng.

    – Thực hiện được một số thí nghiệm nghiên cứu và giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng (nồng độ, nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác).

    – Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff.

    – Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hóa học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất.

    2. Năng lực:

    * Năng lực chung:

    a) Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về nhiệt động học của phản ứng, ý nghĩa và tìm hiểu ứng dụng của các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng trong đời sống, sản xuất.

    b) Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để diễn đạt về các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng; Hoạt động nhóm và cặp đôi hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được tham gia và trình bày báo cáo; Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân.

    c) Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề bài học trong cuộc sống.

    * Năng lực hóa học:

    a) Nhận thức hóa học:

    – Trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hóa học và cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.

    – Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ chỉ đúng cho phản ứng đơn giản.

    – Nêu được ý nghĩa của hằng số tốc độ phản ứng (k).

    – Giải thích được các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng như: nồng độ, nhiệt độ, áp suất, diện tích bề mặt, chất xúc tác.

    – Nêu được ý nghĩa của hệ số nhiệt độ Van’t Hoff (γ).

    b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học:

    – Tìm hiểu những hiện tượng diễn ra xung quanh liên quan đến tốc độ phản ứng hóa học.

    – Tiến hành được thí nghiệm nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng như: nồng độ, diện tích bề mặt, chất xúc tác.

    c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

    – Vận dụng được kiến thức tốc độ phản ứng hóa học vào việc giải thích một số vấn đề trong cuộc sống và sản xuất (Một số biện pháp làm thay đổi tốc độ phản ứng như: Bảo quản thức ăn trong tủ lạnh, xử dụng bình oxygen hỗ trợ quá trình hô hấp, muối dưa, …)

    3. Phẩm chất:

    – Cẩn thận, trung thực, trách nhiệm trong quá trình tìm tòi thông tin SGK, các phương tiện thông tin (internet), trong quá trình thực hành và ghi chép bài học, hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao.

    – Có niềm say mê, hứng thú với việc khám phá và học tập bộ môn hóa học.

    II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

    – Phiếu học tập.

    – Hình ảnh các phản ứng hóa học xảy ra nhanh và chậm như:

    + Phản ứng nhanh: Nướng bánh mì, đốt gas,…

    + Phản ứng chậm: phản ứng lên men rượu, men giấm, phản ứng tạo gỉ sắt, …

    – Dụng cụ và hóa chất: Như mô tả trong thí nghiệm.

    – Các hình ảnh, mô hình liên quan đến ảnh hưởng của các yếu tố: nồng độ, áp suất, nhiệt độ, diện tích bề mặt tiếp xúc, chất xúc tác đến tốc độ phản ứng.

    III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu: Thông qua hình ảnh các phản ứng xảy ra nhanh, chậm giúp học sinh nhận thấy sự khác nhau về tốc độ của các phản ứng. Học sinh trả lời câu hỏi gợi mở GV đặt ra gợi mở vào bài học.

    b) Nội dung: Trong tự nhiên có nhưng phản ứng xảy ra rất nhanh, cũng có những phản ứng xảy ra châm như:

    – Nướng bánh mì – cần vài phút.  Máy nướng bánh mì Sandwich Philips HD2637 - Hàng chính hãng
    – Đốt gas khi nấu ăn – cần vài giây.  6 Lý do và biện pháp khắc phục bếp gas hao tốn gas
    – Lên men rượu để nấu rượu – cần vài ngày.  Tìm hiểu về quá trình lên men để tiến hành làm rượu vang – CÔNG TY TNHH  THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ NHA PHƯỚC THỊNH
    – Chiếc đinh sắt bị gỉ – cần vài tháng.Nhiễm trùng tetanus (uốn ván) liệu có phải do đinh sắt bị gỉ?

    Để đánh giá mức độ nhanh hay chậm của một phản ứng hóa học cần dùng đại lượng nào? Cách tính ra sao? Em có thể làm cách nào để kim hãm hoặc thúc đẩy một phản ứng hóa học theo mong muốn?

    c) Sản phẩm: HS dựa vào câu hỏi, đưa ra dự đoán của bản thân.

    d) Tổ chức thực hiện: HS làm việc theo bàn, GV gợi ý, hỗ trợ HS.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    I. Tốc độ phản ứng hóa học Hoạt động 1: Khái niệm tốc độ phản ứng hóa học Mục tiêu: HS trình bày được khái niệm tốc độ phản ứng hóa học.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: NV1. GV yêu cầu học sinh quan sát Hình 19.1 SGK. Yêu cầu HS nhận xét về sự thay đổi lượng chất đầu và chất sản phẩm khi phản ứng xảy ra? NV2. GV yêu cầu HS nêu kết luận về liên hệ giữa tốc độ phản ứng và sự biến đổi nồng độ các chất trong phản ứng. Từ đó nêu khái niệm tốc độ phản ứng, đơn vị tốc độ phản ứng. NV3. GV yêu cầu HS quan sát Hình 19.2 nêu khoảng thời gian cho từng phản ứng xảy ra. GV yêu cầu HS tìm thêm các ví dụ để minh họa cho các phản ứng xảy ra nhanh, chậm. NV4. GV yêu cầu HS thảo luận theo bàn trả lời câu hỏi 1. Thực hiện nhiệm vụ: – HS suy nghĩ trả lời câu hỏi GV đặt ra ở NV1, NV2, NV3. – HS thực hiện theo nhóm (mỗi nhóm một bàn) thực hiện NV4. Báo cáo theo nhóm Báo cáo, thảo luận: – HS giơ tay trả lời câu hỏi, các bạn khác góp ý, bổ xung, ghi chép bài vào vở. – Đại diện 2 nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. Các nhóm khác so sánh, bổ sung. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.  NV1. Khi phản ứng hóa học xảy ra, lượng chất đầu giảm dần theo thời gian, trong khi lượng chất sản phẩm tăng dần theo thời gian. NV2. – Tốc độ phản ứng của một phản ứng hóa học là đại lượng đặc trưng cho sự thay đổi nồng độ của chất phản ứng hoặc sản phẩm phản ứng trong một đơn vị thời gian: giây (s), phút (min), giờ (h), ngày (d), … – Tốc độ phản ứng kí hiệu là v, đơn vị tốc độ phản ứng là (đơn vị nồng độ) (đơn vị thời gian)-1, ví dụ: mol L-1 s-1 hay M s-1. NV3. a) Đốt than – cần vài phút b) Đinh sắt bị gỉ – cần vài tháng c) Tinh bột lên men rượu – cần vài ngày. HS tìm thêm ví dụ : lên men làm sữa chua, đốt lá cây khô, tàu biển bị gỉ, … NV4. a) Dựa vào đồ thị ta thấy: Nồng độ ban đầu của chất là 0 mol/L. Thời gian của phản ứng tăng, nồng độ dung dịch chất tăng. Đồ thị này mô tả sự thay đổi nồng độ theo thời gian của chất sản phẩm HCl. b) Đơn vị của tốc độ phản ứng trong trường hợp này là mol/(L.min).  
    Hoạt động 2: Tốc độ trung bình của phản ứng Mục tiêu: HS biết cách tính tốc độ trung bình của phản ứng.
    GV dẫn dắt: Từ hoạt động trên chúng ta đã biết tốc độ phản ứng thay đổi theo thời gian. Tương tự tốc độ trung bình trong chuyển động, để đặc trưng cho sự nhanh chậm của phản ứng trong một khoảng thời gian, ta dùng đại lượng tốc độ phản ứng trung bình. Giao nhiệm vụ học tập: NV1. Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 1. (đính kèm phần phụ lục). NV2. GV hướng dẫn HS tìm hiểu công thức tính tốc độ trung bình của phản ứng theo các chất khác nhau của phản ứng tổng hợp NH3 (Ví dụ SGK). Từ đó rút ra được khái niệm và công thức tổng quát tính tốc độ trung bình của một phản ứng hóa học. GV đặt lại câu hỏi: Vì sao cần đặt dấu “-“ trước biến thiên nồng độ chất đầu? GV giới thiệu: Sự thay đổi lượng chất trong khoảng thời gian vô cùng ngắn được gọi là tốc độ tức thời của phản ứng. NV3. GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 2. GV yêu cầu 2 bạn lên bảng trình bày. Thực hiện nhiệm vụ: NV1. HS hoàn thành phiếu học tập theo 4 nhóm. NV2. HS trình bày được khái niệm tốc độ trung bình của phản ứng. Hình thành kĩ năng tính tốc độ trung bình của phản ứng. NV3. HS làm việc cá nhân hoàn thành câu hỏi 2. 2 bạn lên bảng trình bày. Báo cáo, thảo luận:   Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả thảo luận của nhóm. –  HS tìm hiểu công thức tính tốc độ trung bình của phản ứng tổng hợp NH3. Rút ra khái niệm và công thức tổng quát để tính tốc độ trung bình của một phản ứng hóa học. Kết luận, nhận định: GV nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm. Đưa ra kết luận.              NV1. Dự kiến sản phẩm được cho trong phần phụ lục. NV2. Tốc độ trung bình của phản ứng () là tốc độ tính trung bình trong một khoảng thời gian phản ứng. – Cho phản ứng tổng quát: aA + bB ® dD + eE Tốc độ phản ứng được tính dựa theo thay đổi nồng độ của một chất bất kì trong phản ứng theo quy ước sau: Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 20. Trong đó: DCA; DCB; DCD; DCE lần lượt là biến thiên lượng các chất A, B, D, E trong khoảng thời gian Dt. Lưu ý: Nồng độ chất đầu giảm dần theo thời gian nên biến thiên nồng độ chất đầu âm. Đặt dấu trừ trước biến thiên nồng độ chất đầu để tốc độ phản ứng có giá trị dương. NV3. Biểu thức tính tốc độ trung bình theo sự biến đổi nồng độ chất đầu và chất sản phẩm của phản ứng trên là: Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 21  
    II. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng Hoạt động 3: Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng Mục tiêu: HS trình bày được định luật tác dụng khối lượng và áp dụng cho một số phản ứng đơn giản. Viết được biểu thức tốc độ phản ứng theo hằng số tốc độ phản ứng và nồng độ. Từ đó nêu được ý nghĩa hằng số tốc độ phản ứng. Thực hành đúng thao tác, phản ánh khách quan về hiện tượng, nhận định được sự khác nhau về  nồng độ ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.
    Giao nhiệm vụ học tập: NV1. GV chia lớp thành 4 nhóm. GV yêu cầu HS thực hiện hoạt động thí nghiệm “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng” Theo hướng dẫn trong phiếu học tập số 2 (Phụ lục). Từ đó kết luận về ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng. NV2. Tìm hiểu về định luật tác dụng khối lượng GV nêu vấn đề: Thực nghiệm đã chứng minh ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng, vậy biểu thức liên hệ sẽ như thế nào? GV yêu cầu HS đọc hiểu SGK và trình bày phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa nồng độ và tốc độ phản ứng. Nêu ý nghĩa của từng đại lượng. NV3. Giải thích ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng: GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái niệm va chạm hiệu quả (va chạm đúng hướng và có năng lượng đủ mạnh), liên hệ giữa số va chạm hiệu quả và tốc độ phản ứng. NV4. Luyện tập: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi 3 SGK. Thực hiện nhiệm vụ: NV1. HS làm việc nhóm. Hoàn thành hoạt động trong phiếu học tập số 1. NV2. Học sinh nghiên cứu SGK trình bày được phương trình về mối liên hệ giữa nồng độ và tốc độ phản ứng. Nêu ý nghĩa từng đại lượng. NV3. HS lắng nghe, ghi chép. NV4. HS trả lời câu hỏi 3 vào vở (thực hiện cá nhân). 2 học sinh lên bảng trình bày. Các bạn khác nhận xét. Rút kinh nghiệm, Báo cáo, thảo luận: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.NV1. Dự kiến sản phẩm được thể hiện trong phần phụ lục.   NV2. HS nghiên cứu SGK trình bày Xét phản ứng : 2NO + O2 → 2NO2 Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 22 Trong đó : + CNOGiáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 23là nồng độ mol của NO và O2 tại thời điểm đang xét. + k được gọi là hằng số tốc độ phản ứng. Đại lượng k đặc trưng cho mỗi phản ứng và chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, không phụ thuộc vào nồng độ chất phản ứng, giá trị k được xác định từ thực nghiệm. + v là tốc độ phản ứng tại thời điểm đang xét.   NV3. – Giải thích: + Trong quá trình phản ứng, các hạt (phân tử, nguyên tử hoặc ion) luôn chuyển động không ngừng và va chạm với nhau. Những va chạm có năng lượng đủ lớn phá vỡ liên kết cũ, hình thành liên kết mới dẫn tới phản ứng hóa học được gọi là va chạm hiệu quả. + Khi nồng độ các chất phản ứng tăng lên, số va chạm giữa các hạt tăng lên, làm số va chạm hiệu quả cũng tăng lên và dẫn tới tốc độ phản ứng tăng.   NV4. a) Phương trình tốc độ của phản ứng: v = k.CX.CY b) Tốc độ phản ứng tại thời điểm đầu là: v = 2,5.10-4.0,02.0,03 = 1,5.10-7 (mol/(L.s)) – Tại thời điểm đã hết một nửa lượng X ⇒ Nồng độ X còn 0,01M và đã phản ứng 0,01M Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 24 ⇒ Theo phương trình, nồng độ Y phản ứng là 0,01M ⇒ Tại thời điểm xét, nồng độ T còn 0,03M – 0,01M = 0,02M ⇒ v = 2,5.10-4.0,01.0,02 = 5.10-8 (mol/(L.s))  
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Phản ứng phân hủy H2O2: H2O2 ⟶ H2O + Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 25 O2 Kết quả thí nghiệm đo nồng độ H2O tại các thời điểm khác nhau được trình bày trên Bảng 19.1. Bảng 19.1. Kết quả thí nghiệm phản ứng phân hủy H2O2 Thời gian phản ứng (h) 0 3 6 9 12 Nồng độ H2O2 (mol/L) 1,000 0,707 0,500 0,354 0,250 Biến thiên nồng độ trong khoảng thời gian từ 0 giờ đến 3 giờ là: 0,707 – 1,000 = – 0,293 (mol/L) (Dấu “–” thể hiện rằng nồng độ H2O2 giảm dần khi phản ứng xảy ra.) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 0 giờ đến 3 giờ được tính như sau: Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 26= Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 27(mol/ (L.h)) (Đặt dấu “–” trước biểu thức để tốc độ phản ứng có giá trị dương.) Thực hiện các yêu cầu sau: 1. Hãy tính tốc độ phản ứng theo nồng độ H2O2 trong các khoảng thời gian từ: a) 3 giờ đến 6 giờ;                       b) 6 giờ đến 9 giờ                     c) 9 giờ đến 12 giờ. ………………………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. 2. Nhận xét về sự thay đổi tốc độ phản ứng theo thời gian. …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..……….
    SẢN PHẨM DỰ KIẾN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1   1. a) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 3 giờ đến 6 giờ là: Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 26= Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 29(mol/ (L.h)) b) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 6 giờ đến 9 giờ là: Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 26= Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 31(mol/ (L.h)) c) Tốc độ phản ứng trong khoảng thời gian từ 9 giờ đến 12 giờ là: Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 32= Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 31(mol/ (L.h)) 2. Nhận xét về sự thay đổi tốc độ phản ứng theo thời gian: Tốc độ phản ứng giảm dần theo thời gian.  
    PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng Na2S2O3 + H2SO4 → Na2SO4 + S + SO2 + H2O Chuẩn bị: Các dung dịch: Na2S2O3 0,05 M, Na2S2O3 0,10 M, Na2S2O3 0,30 M, H2SO4 0,5 M; 3 bình tam giác, đồng hồ bấm giờ, tờ giấy trắng có kẻ chữ X. Tiến hành: – Cho vào mỗi bình tam giác 30 mL dung dịch Na2S2O3 với các nồng độ tương ứng là 0,05 M; 0,10 M và 0,30 M. Đặt các bình lên tờ giấy trắng có kẻ sẵn chữ X. – Rót nhanh vào mỗi bình 30 mL dung dịch H2SO4 0,5 M và bắt đầu bấm giờ. Lưu ý: Phản ứng có sinh ra khí độc. Cần tiến hành cẩn thận và tránh ngửi trực tiếp trên miệng bình tam giác. Giáo án hoá 10 Bài 19 Tốc độ phản ứng 34 Hình 19.3 Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng Quan sát vạch chữ X trên tờ giấy dưới đáy bình, ghi lại thời điểm không nhìn thấy vạch chữ X nữa và trả lời câu hỏi: 1. Phản ứng ở bình nào xảy ra nhanh nhất? Chậm nhất? …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..………. 2. Nồng độ ảnh hưởng thế nào đến tốc độ phản ứng? …………………………………………………………………………………………..………. …………………………………………………………………………………………..……….  
    SẢN PHẨM DỰ KIẾN PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2   1. Phản ứng ở bình chứa dung dịch Na2S2O3 có nồng độ 0,3M xảy ra nhanh nhất. Phản ứng ở bình chứa dung dịch Na2S2O3 có nồng độ 0,05M xảy ra chậm nhất. 2. Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ phản ứng: Khi nồng độ các chất tham gia càng cao, tốc độ phản ứng càng nhanh (thể hiện thông qua thời gian để không còn nhìn thấy vạch chữ X càng ngắn.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10

  • Giáo án hoá 10 Bài 18 Ôn tập chương 5

    BÀI 18: ÔN TẬP CHƯƠNG 5

    I. Mục tiêu

    1. Kiến thức:

    Củng cố kiến thức về chương 5: Năng lượng hóa học

    – Trình bày được khái niệm phản ứng toả nhiệt, thu nhiệt, điều kiện chuẩn, nhiệt tạo thành và biến thiên enthalpy (nhiệt phản ứng) của phản ứng.

    – Nhận biết được một số phản ứng tỏa nhiệt, thu nhiệt trong thực tế dựa vào sự thay đổi nhiệt độ môi trường xung quanh phản ứng.

    – Vận dụng các kiến thức đã học để tính được biến thiên enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.

    2. Năng lực:

    2.1. Năng lực chung:

    – Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK và các kiến thức hóa học về phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt, nhiệt tạo thành và biến thiên enthalpy của phản ứng.

    – Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm để tìm hiểu về các khái niệm liên quan đến năng lượng hóa học cũng như tính biến thiên enthalpy của phản ứng.

    – Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải thích được các hiện tượng thực tế liên quan đến phản ứng thu nhiệt và phản ứng tỏa nhiệt.

    2.2. Năng lực hóa học:

    a. Nhận thức hoá học: phát triển được kĩ năng vận dụng các kiến thức đã học để hoàn thành các câu hỏi, bài tập tính biến thiên enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.

    c. Vận dụng kiến thức về phản ứng hóa học và enthalpy để giải thích được một số hiện tượng thực tế: tại sao nên dùng quạt để thổi vào bếp than, củi để đun nấu nhanh hơn, tại sao cần vôi sống thì phải nung đá vôi…

    3. Phẩm chất.

            – Chăm chỉ, tự tìm tòi thông tin về các phản ứng thu nhiệt, tỏa nhiệt trong thực tế.

            – Học sinh có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao

    II. Thiết bị dạy học và học liệu

    Phiếu bài tập số 1, số 2, số 3

    hình ảnh, học liệu….cần đính kèm link

    III. Tiến trình dạy học

    1. Hoạt động 1: Khởi động

    a) Mục tiêu:

    – Huy động các kiến thức đã được học của HS, tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới.

    – Tìm hiểu kiến thức thông qua việc làm ví dụ.

    – Rèn năng lực hợp tác và năng lực sử dụng ngôn ngữ: Diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định của bản thân.

    b) Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi sau

    Những loại phản ứng nào sau đây cần phải cung cấp năng lượng trong quá trình phản ứng

    (1) phản ứng tạo gỉ kim loại

    (2) phản ứng quang hợp

    (3) phản ứng nhiệt phân

    (4) phản ứng đốt cháy

    Câu hỏi thêm các phản ứng này gọi là phản ứng thu nhiệt hay phản ứng tỏa nhiệt

    c) Sản phẩm: Học sinh trả lời câu hỏi: phản ứng (2) và (3) là phản ứng cần cung cấp năng lượng (phản ứng quang hợp cần năng lượng là ánh sáng, phản ứng nhiệt phân cần nhiệt độ nhất định); và các phản ứng đó là phản ứng thu nhiệt.

    d) Tổ chức thực hiện: dựa vào kiến thức đã học, HS trả lời câu hỏi. GV chốt kiến thức.

    2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

    Hệ thống hóa kiến thức Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS trình bày được các khái niệm về phản ứng tỏa nhiệt, phản ứng thu nhiệt; viết được công thức tính enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: – Chia lớp thành 4 nhóm. – Nhiệm vụ của nhóm là ghép các mảnh ghép sao cho câu hỏi trên mảnh ghép này xếp sát với câu trả lời trên mảnh ghép khác để tạo thành hình giống với hình mẫu – Thời gian chơi là 5 – 8 phút (tùy thuộc vào năng lực HS) Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động nhóm để hoàn thành phiếu học tập số 1. Báo cáo, thảo luận: Đại diện nhóm HS đưa ra nội dung kết quả hoạt động của nhóm Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.–  Chất phản ứng → Sản phẩm (1) ΔrH > 0 : phản ứng thu nhiệt (2) ΔrH < 0 (phản ứng tỏa nhiệt) (3) Đk chuẩn đối với chất khí là: áp suất 1 bar và nhiệt độ 250C (298K) (4) Đk chuẩn đối với chất lỏng là: nồng độ 1 mol/l và nhiệt độ 250C (298K) (5) Biến thiên enthalpy chuẩn kí hiệu là: Δr   (6) Nhiệt tạo thành kí hiệu là ΔfH (7) Năng lượng liên kết của H2 kí hiệu là Eb(H-H) (8)Δr   theo nhiệt tạo thành = f (sp)f (cđ) (9) Δr  theo năng lượng liên kết = b (cđ)b (sp)

    3. Hoạt động 3: Luyện tập

    Luyện tập Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài. Vận dụng các kiến thức đã học để dự đoán được phản ứng tỏa nhiệt hay thu nhiệt, trạng thái bền vững của chất khi biết biến thiên enthalpy của phản ứng.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: Trên cơ sở 4 nhóm, GV lại yêu cầu mỗi nhóm lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 2. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động cặp đôi để hoàn thành phiếu học tập số 1. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả hoạt động của cặp đôi vừa hoạt động. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.Câu 1. Dự đoán các phản ứng sau đây là tỏa nhiệt hay thu nhiệta. Nung NH4Cl(s) tạo ra HCl(g) và NH3(g)=> phản ứng thu nhiệt vì cần nhiệt độ cao để nung.b. Cồn cháy trong không khí.=> phản ứng tỏa nhiệt vì trong quá trình cháy sẽ sinh ra nhiệt độ.c. Phản ứng thủy phân collagen thành gelatin (là một loại protein dễ tiêu hóa) diễn ra khi hầm xương động vật.=> phản ứng tỏa nhiệt Câu 2. phản ứng nào sau đây tỏa nhiều nhiệt nhất A. (1)             B. (2)            C. (3)            D. (4)  Câu 3. Phản ứng chuyển hóa giữa hai dạng đơn chất của phosphorus (p):P (s, đỏ) → P (s, trắng)        Δr  = 17,6 kJĐiều này chứng tỏ phản ứng:A. thu nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng.            B. thu nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.C. tỏa nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng.            D. tỏa nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.Đáp án A vì Δr 0 nên phản ứng thu nhiệt, như vậy P đỏ bền hơn P trắng

    4. Hoạt động 4: Luyện tập – Vận dụng

    Bài tập Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức đã học trong bài. Tiếp tục phát triển năng lực: tính toán, sáng tạo. Vận dụng các kiến thức đã học để tính được biến thiên enthalpy chuẩn của một số phản ứng theo năng lượng liên kết, nhiệt tạo thành.
    Hoạt động của GV và HSSản phẩm dự kiến
    Giao nhiệm vụ học tập: GV lại yêu cầu HS lại tiếp tục hoạt động cặp đôi để giải quyết các yêu cầu đưa ra trong phiếu học tập số 3. GV quan sát và giúp HS tháo gỡ những khó khăn mắc phải. Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động cặp đôi để hoàn thành phiếu học tập số 2. Báo cáo, thảo luận: Đại diện HS đưa ra nội dung kết quả hoạt động của cặp đôi vừa hoạt động. Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đưa ra kết luận.Câu 1: Cho biết biến thiên enthalpy của phản ứng sau ở điều kiện chuẩn: CO(g) +  O2(g) → CO2(g)  Δr   = -283,0 kJ Biết nhiệt tạo thành chuẩn của CO2: Δf (CO2(g)) = -393,5 kJ/mol. Nhiệt tạo thành chuẩn của CO là A. -110,5 kJ/mol                   B. +110,5 kJ/mol C. -141,5kJ/mol                    D. -221,0kJ/mol Giải Δr   = Δf (CO2) – Δf (CO) => Δf (CO) = Δf (CO2) –  Δr          =      -393,5  – (-283,0)  = -110,5 (kJ/mol) Câu 2: Dung dịch glucose (C6H12O6) 5%, có khối lượng riêng là 1,02 g/mL, phản ứng oxi hóa 1 mol glucose tạo thành CO2(g) và H2O(l) tỏa ra nhiệt lượng là 2803,0 kJ. Một người bệnh được truyền một chai chứa 500mL dung dịch glucose 5%. Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa hoàn toàn glucose mà bệnh nhân đó có thể nhận được là A. -397,09 kJ.                       B. +381,67kJ C. +389,30kJ                       D. +416,02kJ Giải 500mL dung dịch glucose 5% có số mol là 500 x 1,02 x 5% : 180 = 0,1416 mol Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa hoàn toàn 0,1416 mol glucose là 0,1416 mol x 2803,0 kJ = -397,09 kJ. Câu 3: Dựa vào năng lượng liên kết, tính Δr  của phản ứng sau: F2(g) + H2O(g) →2HF(g) +  O2(g) Biết năng lượng liên kết: EF-F = 159 kJ mol-1; EO-H = 464 kJ mol-1; EH-F = 565 kJ mol-1; EO2=498kJ mol-1. Giải Δr  = b (cđ)b (sp) = 159 + 2. 464 – 2. 565 – . 498 = –292 kJ mol-1 Câu 4: Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp. Cách làm này có làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng C(s) + O2(g) → CO2(g) không? Giải thích. Giải Cách làm này chỉ làm tăng tốc độ phản ứng chứ không làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng.

    Phụ lục

    Phiếu học tập số 1

    Phiếu học tập số 2

    Câu 1. Dự đoán các phản ứng sau đây là tỏa nhiệt hay thu nhiệt

    a. Nung NH4Cl(s) tạo ra HCl(g) và NH3(g)

    b. Cồn cháy trong không khí.

    c. Phản ứng thủy phân collagen thành gelatin (là một loại protein dễ tiêu hóa) diễn ra khi hầm xương động vật.

    Câu 2. phản ứng nào sau đây tỏa nhiều nhiệt nhất

    A. (1)             B. (2)            C. (3)            D. (4)  

    Câu 3. Phản ứng chuyển hóa giữa hai dạng đơn chất của phosphorus (p):

    P (s, đỏ) → P (s, trắng)        Δr  = 17,6 kJ

    Điều này chứng tỏ phản ứng:

    A. thu nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng.           

    B. thu nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.

    C. tỏa nhiệt, P đỏ bền hơn P trắng.           

    D. tỏa nhiệt, P trắng bền hơn P đỏ.

    Phiếu học tập số 3

    Câu 1: Cho biết biến thiên enthalpy của phản ứng sau ở điều kiện chuẩn:

    CO(g) +  O2(g) → CO2(g)  Δr   = -283,0 kJ

    Biết nhiệt tạo thành chuẩn của CO2: Δf (CO2(g)) = -393,5 kJ/mol.

    Nhiệt tạo thành chuẩn của CO là

    A. -110,5 kJ/mol                   B. +110,5 kJ/mol                 

    C. -141,5kJ/mol                    D. -221,0kJ/mol

    Câu 2: Dung dịch glucose (C6H12O6) 5%, có khối lượng riêng là 1,02 g/mL, phản ứng oxi hóa 1 mol glucose tạo thành CO2(g) và H2O(l) tỏa ra nhiệt lượng là 2803,0 kJ.

    Một người bệnh được truyền một chai chứa 500mL dung dịch glucose 5%. Năng lượng tối đa từ phản ứng oxi hóa hoàn toàn glucose mà bệnh nhân đó có thể nhận được là

    A. -397,09 kJ.                       B. +381,67kJ                        C. +389,30kJ            D. +416,02kJ

    Câu 3: Dựa vào năng lượng liên kết, tính Δr  của phản ứng sau:

    F2(g) + H2O(g) →2HF(g) +  O2(g)

    Biết năng lượng liên kết: EF-F = 159 kJ mol-1; EO-H = 464 kJ mol-1; EH-F = 565 kJ mol-1;

    EO2=498kJ mol-1.

    Câu 4: Khi đun bếp than, củi, để đun nấu nhanh hơn, người ta thường dùng quạt để thổi thêm không khí vào bếp. Cách làm này có làm thay đổi biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng C(s) + O2(g) → CO2(g) không? Giải thích.

    O2 Education gửi các thầy cô link download giáo án

    Hoặc xem thêm giáo án hoá 10 cả năm, chuyên đề học tập và các loại kế hoạch tại

    Tổng hợp giáo án và các chuyên đề học tập hoá học 10