Category: TIỂU HỌC

Các bài giảng, tài liệu về học tập các môn ở cấp tiểu học

  • Dạy trẻ về đối xứng, các hình đối xứng

    Dạy trẻ về đối xứng, các hình đối xứng

    Dạy trẻ về đối xứng, các hình đối xứng

    #Cùng bé vẽ các hình đối xứng

    Bố mẹ cho bé quan sát thật kĩ bên trái và bên phải của con bọ rùa, hỏi bé hai nửa con bọ rùa trông như thế nào? Sau đó, cùng bé vẽ một nửa còn lại của những hình bên dưới.

    dạy trẻ về đối xứng
    Bố mẹ hãy giúp trẻ hiểu rằng đối xứng nghĩa là hai nửa hoàn toàn giống nhau, chỉ có phương hướng là ngược lại. Như khi các bé soi gương vậy. Sau khi hướng dẫn trẻ hiểu khái niệm đối xứng, bố mẹ hãy cùng trẻ tìm ra những vật đối xứng trong hình sau.
    Dạy trẻ về đối xứng, các hình đối xứng 1

    Dạy trẻ về đối xứng, các hình đối xứng 2

    #Tìm các đồ vật đối xứng xung quanh bé

    • Bố mẹ và các bé hãy cùng nhau tìm các đồ vật xung quanh mình mà có tính đối xứng.
    • Bố mẹ và bé có thể tự làm các hình đối xứng bằng giấy màu, bút màu…

    Dạy trẻ về đối xứng, các hình đối xứng 3

     

  • Bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối

    Bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối

    Bài toán giải bằng phương pháp tính ngược từ cuối

    Phương pháp tính ngược sử dụng để giải các bài toán khó nằm trong chương trình toán nâng cao lớp 5.

    1. Phương pháp tính ngược từ cuối là gì?

    • Khi giải toán bằng phương pháp tính ngược từ cuối, ta thực hiện liên tiếp từ cuối lên các phép tính ngược lại với các phép tính đã cho trong đề bài. Kết quả tìm được trong bước trước chính là thành phần đã biết của phép tính liền sau đó. Sau khi thực hiện hết dãy các phép tính ngược với các phép tính đã cho trong đề bài, ta nhận được kết quả cần tìm.
    • Cách làm này chính là phương pháp tính ngược từ cuối, phương pháp tính ngược hoặc đôi khi còn gọi là phương pháp suy ngược từ cuối.
    • Một số phép tính ngược của nhau:
      • Phép tính ngược của phép cộng $+$ (thêm vào, tăng lên) là phép trừ $-$ (bớt đi, giảm đi)
      • Phép tính ngược của phép trừ $-$ là phép cộng $+$
      • Phép tính ngược của phép nhân $\times $ (gấp lên bao nhiêu lần) là phép chia $:$ (giảm đi bao nhiêu lần)
      • Phép tính ngược của phép chia $:$ là phép nhân $\times $

    Xem thêm: 120 BÀI TOÁN THI VIOLYMPIC  LỚP 5

    2. Một số bài toán giải bằng phương pháp tính ngược

    Ví dụ 1. Tìm một số, biết rằng tăng số đó gấp đôi, sau đó cộng với $16$ rồi bớt đi $4$ và cuối cùng chia cho $3$ ta được kết quả bằng $12$.

    Phân tích: Trong bài này ta đã thực hiện liên tiếp đối với dãy số cần tìm dãy các phép tính dưới đây:

    $ \times 2$, $+ 16$, $- 4$, $: 3$ cho kết quả cuối cùng bằng $12$.

    Như vậy, chúng ta sẽ lấy kết quả cuối cùng là $12$ và lần lượt thực hiện từ cuối lên các phép tính ngược với các phép tính trên:

    $\times 3$, $+4$, $-16$ và cuối cùng là $:2$

    Từ phân tích trên ta đi đến lời giải như sau đây.

    Lời giải.

    Số trước khi chia cho $3$ là:

    $12 \times 3 = 36$

    Số trước khi bớt đi $4$ là:

    $36 + 4 = 40$

    Số trước khi cộng với $16$ là:

    $40-16 = 24$

    Số cần tìm là:

    $24 : 2 = 12$

    Đáp số: Số cần tìm là $12$.

    Ví dụ 2. Tìm một số biết rằng số đó lần lượt cộng với $1$ rồi nhân với $2$, được bao nhiêu đem chia cho $3$ rồi trừ đi $4$ thì được $5$.

     

    Dãy phép tính đã thực hiện là:

    $+1$, $\times 2$, $:3$, $-4$

    Do đó, chúng ta sẽ lấy kết quả cuối cùng và lần lượt thực hiện các phép tính ngược lại sau:

    $+4$, $\times 3$, $:2$, $-1$

    Lời giải.

    Số trước khi trừ đi $4$ là

    $5+4=9$

    Số trước khi chia cho $3$ là:

    $9\times 3=27$

    Số trước khi nhân $2$ là:

    $27 : 2 = 13{,}5$

    Vậy số phải tìm là:

    $ 13{,}5-1=12{,}5$

    Ví dụ 3. Hằng có một số tem thư, Hằng đã cho bạn $\frac{1}{2}$ số tem đó và thêm $1$ cái nữa thì còn lại $9$ cái. Hỏi lúc đầu Hằng có bao nhiêu tem thư?

    Phân tích. Ta có thể hiểu bài toán này như sau: Tìm một số biết rằng số đó chia cho $2$ rồi trừ $1$ thì được kết quả là $9$.

    Lời giải. Nếu không cho bạn thêm một cái nữa thì số tem thư Hằng có là:

    $9+1=10$ (cái)

    Đây chính là $\frac{1}{2}$ số tem lúc đầu, do đó số tem lúc đầu Hằng có là:

    $10\times 2=20$ (cái)

    Vậy lúc đầu Hằng có $20$ tem thư.

    Ví dụ 4. Nhà Lan nuôi được một đàn gà. Tuần trước mẹ bán $\frac{2}{3}$ đàn gà. Tuần này mẹ bán $\frac{3}{4}$ số gà còn lại và $\frac{1}{4}$ con nữa thì đàn gà nhà Lan còn lại $3$ đôi gà. Hỏi đàn gà nhà Lan có tất cả bao nhiêu con?

    Lời giải.

    Đổi $3$ đôi gà = $6$ con gà. Chúng ta thấy:

    • Bán $\frac{2}{3}$ đàn gà thì số gà còn lại là $\frac{1}{3}$ đàn gà.
    • Bán $\frac{3}{4}$ số gà thì còn lại $\frac{1}{4}$ số gà.

    Do đó, bài toán tương đương với việc: Tìm một số biết đem số đó nhân với $\frac{1}{3}$ rồi nhân với $\frac{1}{4}$ và trừ đi $\frac{1}{4}$ thì được kết quả là $6$. Các phép tính đã thực hiện là

    $\times \frac{1}{3}$, $\times \frac{1}{4}$, $-\frac{1}{4}$

    Do đó, chúng ta sẽ lần lượt thực hiện từ cuối lên các phép tính ngược của mỗi phép tính trên.

    Có thể sử dụng sơ đồ đoạn thẳng sau để dễ hình dung:

    phương pháp tính ngược từ cuối

    Số gà còn lại sau lần bán thứ nhất là:

    $\left(6 + \frac{1}{4}\right) \times 4 = 25$ con.

    Số gà của cả đàn là:

    $25\times 3 = 75$ con.

    Ví dụ 5. Dì Út đi chợ bán trứng. Lần thứ nhất bán một nửa số trứng cộng thêm 1 quả, lần thứ hai bán một nửa số trứng còn lại cộng thêm 2 quả và lần thứ ba bán một nửa số trứng còn lại sau hai lần bán cộng thêm 3 quả thì vừa hết số trứng.

    Hỏi dì Út đã bán tất cả bao nhiêu quả trứng?

    Phân tích. Bài toán tương đương với: Tìm một sốbiết rằng đem số đó chia cho $2$, trừ $1$, chia $2$, trừ $2$, chia $2$, trừ $3$ thì được kết quả bằng $0$.

    Lời giải.

    Lần thứ ba, dì Út bán một nửa số trứng và $3$ quả thì vừa hết, chứng tỏ $3$ quả trứng tương ứng với một nửa số trứng của lần bán đó.

    Số trứng còn lại sau khi bán lần 2 là:

    $3\times 2 = 6$ quả.

    Số trứng còn lại sau khi bán lần 1 là:

    $(6 + 2)\times 2 = 16$ quả.

    Số trứng ban đầu là:

    $(16 + 1)\times 2 = 34$ quả.

    Đáp số: $34$ quả trứng.

    Ví dụ 6. Lớp 5A tham gia học may, ngày thứ nhất có $\frac{1}{6}$ số học sinh của lớp và $2$ em tham gia, ngày thứ hai có $\frac{1}{4}$ số em còn lại và $1$ em tham gia, ngày thứ ba có $\frac{2}{5}$ số còn lại sau $2$ ngày và $3$ em tham gia. Ngày thứ tư có $\frac{2}{5}$ số còn lại sau hai ngày và $1$ em tham gia. Cuối cùng còn lại $5$ em chưa tham gia. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh ?

    Lời giải.

    Ta có sơ đồ sau:

    phuong phap bai toan tinh nguoc tu cuoi

    Số em học sinh còn lại sau khi tham gia ngày thứ ba là:

    $( 5 + 1 ) : 3 \times 5 = 10$ (em)

    Số em học sinh còn lại sau khi tham gia ngày thứ hai là:

    $( 10 + 2 ) : 3 \times 5 = 20$ (em)

    Số em học sinh còn lại sau khi tham gia ngày thứ nhất là:

    $( 20 + 1 ) : 3 \times 4 = 28$ (em)

    Số em học sinh ban đầu là:

    $( 28 + 2 ) : 5 \times 6 = 36$ (em)

    Đáp số: $36$ em.

    3. Bài tập phương pháp tính ngược từ cuối

    Bài 1. Tìm số tự nhiên để khi nhân số đó với 12345679 thì được một số gồm toàn chữ số 9.

    Bài 2. Tìm một số biết rằng số đó nhân với 4, được bao nhiêu đem cộng với 4 thì được kết quả là 7744.

    Bài 3. Cho ba số có tổng bằng 45. Nếu chuyển 3 đơn vị từ số thứ ba sang số thứ hai và chuyển 2 đơn vị từ số thứ hai sang số thứ nhất thì được ba kết quả bằng nhau. Hãy tìm ba số đã cho.

    Bài 4: Căn phòng có 4 bức tường, trên mỗi bức tường treo 3 lá cờ mà khoảng cách giữa 3 lá cờ trên một bức tường là như nhau. Bạn có biết căn phòng treo mấy lá cờ không?

    Bài 5. Có 3 kho gạo với tổng số gạo là 210 tấn. Nếu chuyển 20 tấn gạo từ kho A sang kho B, rồi chuyển 50 tấn gạo từ kho B sang kho C thì số gạo ở kho C sẽ gấp đôi số gạo ở kho B, số gạo ở kho B sẽ gấp đôi số gạo ở kho A. Hãy tính xem lúc đầu ở mỗi kho có bao nhiêu tấn gạo?

    Bài 6: Một viên quan mang lễ vật đến dâng vua và được vua ban thưởng cho một quả cam trong vườn thượng uyển, nhưng phải tự vào vườn hái. Đường vào vườn thượng uyển phải qua ba cổng có lính canh. Viên quan đến cổng thứ nhất, người lính canh giao hẹn: “Ta cho ông vào nhưng lúc ra ông phải biếu ta một nửa số cam, thêm nửa quả”. Qua cổng thứ hai rồi thứ ba lính canh cũng đều giao hẹn như vậy. Hỏi để có một quả cam mang về thì viên quan đó phải hái bao nhiêu cam trong vườn?

    Bài 7: Có một giống bèo cứ mỗi ngày lại nở tăng gấp đôi. Nếu ngày đầu cho vào mặt hồ một cây bèo thì 10 ngày sau bèo lan phủ kín mặt hồ. Vậy nếu ban đầu cho vào 16 cây bèo thì mấy ngày sau bèo phủ kín mặt hồ?

    Bài 8: Tìm một số biết số đó chia cho 3, được bao nhiêu cộng với 5, rồi nhân với 4 thì được 60.

    Bài 9: Một đội xe chở kẹo, mỗi xe chở 28 thùng kẹo, mỗi thùng kẹo chứa 24 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo chứa 32 viên kẹo. Biết rằng cả đội xe chở được 107520 viên kẹo. Hỏi đội xe có bao nhiêu chiếc xe?

    Bài 10: Bình đi chợ đem theo một số tiền, Bình mua sách hết 2/3 số tiền mang theo, mua vở hết 3/4 số tiền còn lại, cuối cùng mua một cây bút giá 3000 đồng thì hết số tiền. Hỏi Bình đem theo bao nhiêu tiền?

    Bài 11. Kiên và Hiển cùng chơi như sau: Nếu Kiên chuyển cho Hiển một số bi đúng bằng số bi mà Hiển đang có, rồi Hiển lại chuyển cho Kiên một số bi đúng bằng số bi còn lại của Kiên thì cuối cùng Hiển có 35 viên bi và Kiên có 30 viên bi. Hỏi lúc đầu mỗi bạn có bao nhiêu viên bi?

    Bài 12. Lọ Lem chia một quả dưa (dưa đỏ) thành 9 phần cho 9 cụ già. Nhưng khi các cụ ăn xong, Lọ Lem thấy có 10 miếng vỏ dưa. Lọ Lem chia dưa kiểu gì ấy nhỉ?

    Bài 13. Có ba đội Thiếu niên A, B, C với tổng số đội viên khoảng 40 đến 50 bạn. Để chuẩn bị tham gia lao động, nhà trường dự định chia số đội viên bằng số đội viên đang có của đội B, rồi chuyển từ đội B sang đội C một số đội viên bằng số đội viên của đội C. Cuối cùng chuyển từ đội C sang đội A một số đội viên bằng số đội viên còn lại của đội A. Sau ba lần chuyển như vậy thì số đội viên ở ba đội sẽ bằng nhau. Hãy tính số đội viên ở mỗi đội Thiếu niên lúc chưa chuyển.

    Bài 14. Nhà bạn Hải nuôi được một số thỏ. Đợt một bán đi một phần ba số thỏ, đợt hai bán đi một phần ba số thỏ còn lại, đợt ba bán đi một phần ba số thỏ còn lại sau 2 đợt, cuối cùng còn lại 8 con thỏ. Hỏi nhà bạn Hải nuôi được bao nhiêu con thỏ?

    Bài 15. (Toán cổ) Một người đem bán một số gà. Lần đầu bán 2 con gà, lần thứ hai bán ½ số gà còn lại và ½ con gà, lần thứ ba bán ½ số gà còn lại sau hai lần và ½ con gà, lần cuối cùng bán ½ số gà còn lại sau ba lần và ½ con gà vừa hết số gà đem bán. Hỏi người đó đã bán tất cả mấy con gà?

    Bài 16. (Toán cổ) Người qua đường hỏi một cụ già đang cưỡi ngựa: “Làm sao mà trông cụ buồn phiền vậy?”. Cụ già đáp lại: “ Làm sao mà chẳng buồn phiền? Một nửa đàn ngựa của tôi và thêm một con nữa bị lạc xuống phía Nam, một nửa số ngựa còn lại sau hai lần đó và thêm một nửa con nữa chạy qua phía Tây,một nửa con ngựa còn lại cuối cùng và thêm một nửa con nữa tôi đã đem bán ở phía Bắc. Bây giờ tôi chỉ còn lại một con ngựa mà tôi đang cưỡi đây”. Hãy tính xem lúc đầu cụ già có tất cả bao nhiêu con ngựa?

    Bài 17. (Toán cổ) Một tên tham lam gặp con quỷ ở cạnh chiếc cầu. Tên này than phiền với con quỷ về nỗi nghèo khổ của mình. Con quỷ nói rằng “Tôi có thể giúp anh. Cứ mỗi lần anh đi qua cầu thì số tiền của anh sẽ được tăng gấp đôi, nhưng ngay sau đó anh phải trả lại cho tôi 24 xu. Bằng lòng chứ?” Tên tham lam bằng lòng như thế. Sau khi hắn đi qua cầu lần thứ ba thì thấy trong túi của mình không còn một xu nào. Hỏi lúc đầu tên tham lam có bao nhiêu tiền?

    Bài 18. Một người cha khi chết để lại di chúc phân chia gia tài cho bốn người con như sau:

    • Người con cả được một nửa gia tài bớt đi 3000 đồng.
    • Người con thứ hai được 1/3 gia tài còn lại bớt đi 1000 đồng.
    • Người con thứ ba được đúng 1/4 gia tài còn lại.
    • Người con út được 1/5 gia tài còn lại và 6000 đồng còn lại.

    Hỏi cả gia tài của người cha có bao nhiêu tiền và mỗi người con được chia bao nhiêu?

  • Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học

    Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học

    Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học

    Chúng tôi xin mới thiệu một số trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học để giúp các em học sinh vừa giảm căng thẳng, thư giãn đầu óc sau giờ học, tăng hứng thú tập trung và quan trọng hơn nữa là giúp học sinh vận động sau một khoảng thời gian ngồi học.

    A. Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học

    1. Trò chơi sắp xếp thứ tự

    Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học Trò chơi sắp xếp thứ tự

    Mục đích:

    • Mục đích của trò chơi này là nhằm cung cấp cho trẻ kiến thức về quá trình chăm sóc và phát triển của cây, củng cố biểu tượng về số và phép đếm.
    • Phát triển khả năng phán đoán, trí tưởng tượng sáng tạo, phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ.
    • Giáo dục trẻ tình cảm xã hội.
    • Học sinh nhận biết được thứ tự các số.
    • Rèn tính nhanh nhẹn chính xác trong khi làm bài tập.

    Chuẩn bị:

    • Mỗi đội được phát một bộ tranh về quá trình phát triển của các loại cây khác nhau và chăm sóc cây (ví dụ: tranh gieo hạt, tranh chăm sóc cây, tranh cây ra hoa, kết quả, tranh hái quả, tranh mang quả biếu bà…)
    • Bảng gài gắn xung quanh khu vực chơi.
    • Bộ chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6 (hoặc từ 1 đến 10 tuỳ số lượng học sinh)

    Cách chơi:

    Hai cách chơi này có thể áp dụng cho nhóm hoặc cá nhân, hoặc chơi dưới hình thức thi đua xem ai (đội nào) nhanh hơn.

    Cách 1: Giáo viên để các bức tranh (gieo hạt, chăm sóc cây, cây ra hoa, cây có quả chín) vào trong một cái rổ. Sau đó, yêu cầu trẻ xếp các bức tranh theo quá trình phát triển của cây.

    Cách 2: Giáo viên gắn các bức tranh lên bảng không theo thứ tự (theo chiều dọc). Yêu cầu trẻ xếp lại cho đúng thứ tự, tìm số và gắn vào bên cạnh theo quá trình cây phát triển. Khi các đội thực hiện xong, quản trò lần lượt cho các đội nói về sự phát triển của cây mà mình vừa thực hiện.

    Cách 3:

    • Giáo viên phát cho mỗi em tham gia chơi một tấm bìa có ghi sẵn số để các em chuẩn bị.
    • Khi nghe giáo viên hô: 1, 2, 3 học sinh lập tức mỗi em cầm tấm bìa có ghi sẵn số lên đứng vào vị trí của mình, khi nghe hô dừng thì các em không được thay đổi vị trí nữa.
    • Giáo viên cùng cả lớp nhận xét tuyên dương những em biết xếp đúng vị trí.

    2. Trò chơi tô hình đúng, màu đẹp

    Mục đích: Củng cố khả năng nhận dạng tam giác, hình vuông, hình tròn, rèn luyện sự khéo tay, óc thẩm mỹ.

    Chuẩn bị: Giấy khổ lớn với các nhóm hình học cơ bản (hình vuông, hình tròn, hình tam giác, hình chữ nhật…) hoặc các loại đồ vật, hoa quả, con vật quen thuộc, các con số…

    Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học 4

    Trò chơi tập thể cho học sinh Tiểu học 5

    Cách chơi:

    • Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử 3 bạn đại diện lên chơi.
    • Giáo viên phát cho mỗi đội 3 bút màu (xanh, đỏ, vàng). Yêu cầu quan sát kĩ các hình vẽ.
    • Khi giáo viên hô: “Tô màu đỏ vào hình tam giác, tô màu xanh vào hình vuông, tô màu vàng vào hình tròn”. Trong 3 phút đội nào tô đúng, đẹp (không bị nhoè màu ra ngoài hình, không tô màu nọ chồng lên màu kia do nhầm) thì đội đó thắng cuộc.

    3. Trò chơi Ai tinh mắt

    Mục đích:

    • Giúp học sinh nhìn, nhận diện và phát hiện được các chữ cái, các tiếng có chứa các dấu thanh (sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng).
    • Phân biệt được chữ cái này với các chữ khác có nét gần giống; phân biệt được dấu thanh này với các dấu có nét gần giống.

    Chuẩn bị: Cờ hiệu 3 cái. Bảng lớn 1 bảng. Bảng nhỏ 3 bảng. Thẻ chữ 24 thẻ. Chữ ghi (các chữ cái hoặc dấu thanh).

    Luật chơi:

    • Chọn thẻ được ghi chữ cái (hoặc dấu thanh) giữa các thẻ mang chữ gần giống. Gắn được vào bảng cài của đội thẻ ghi chữ cái đó.
    • Khi lên tìm thẻ chữ, từng học sinh trong nhóm chơi, tay cầm cờ hiệu, chạy lên bảng cài lớn, chọn thẻ có ghi chữ cái đúng, cầm về gắn vào bảng cài của đội. Sau đó chuyển cờ hiệu cho người thứ hai. Người này thực hiện tiếp công việc. Cứ thế cho đến hết.
    • Đội nào xếp đủ, đúng, nhanh, đẹp 4 chữ vào bảng cài của đội là đội thắng cuộc.

    Tổ chức chơi:

    • Giáo viên gắn các thẻ chữ vào bảng cài lớn.
    • Chia lớp thành 3 đội chơi.
    • Giáo viên nêu yêu cầu của cuộc chơi.
    • Từng học sinh trong các đội thay nhau tìm và cài chữ vào bảng cài của đội.
    • Hết giờ, giáo viên cho các đội tính điểm của từng đội.

    4. Trò chơi truyền điện

    Mục đích: Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ trong phạm vi 10. Luyện phản xạ nhanh ở các em.

    Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị bất kỳ đồ dùng nào

    Cách chơi:

    • Giáo viên hỏi, chẳng hạn “4 + 5 = ?”( hoặc 9 – 3 =? hoặc “mấy cộng 0 bằng 3?”….) rồi chỉ một bạn bất kì trả lời.
    • Bạn này trả lời xong, lại hỏi (tương tự như trên) rồi chỉ một bạn khác trả lời.
    • Cứ tiếp tục nhưng vậy cho tới khi nào giáo viên ra hiệu lệnh dừng lại.
    • Bạn nào được chỉ định phải trả lời thật nhanh. Bạn nào trả lời sai thì chịu phạt.

    B. Trò chơi dành cho học sinh lớp 2

    1. Trò chơi Ai nhanh hơn

    Mục đích: Luyện tập củng cố kỹ năng cộng 2 số có nhớ trong phạm vi 100. Tập cho học sinh cách đánh giá, cho điểm.

    Chuẩn bị:

    • Một chữ A và một chữ B.
    • Một số hình ảnh về các loài hoa được cắt bằng giấy màu cứng, mặt trước màu trắng ghi các phép tính (trong phạm vi 100).
    • Phấn màu.
    • Đồng hồ theo dõi thời gian.
    • Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký.

    Cách chơi: Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” lần lượt từng đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm nhanh phép tính ghi trên bông hoa, sau đó cài bông hoa lên cây của đội mình. Người này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho đến hết 2 phút. Sau khi giáo viên hô hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên đọc lần lượt từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ lên cho cả lớp xem bông hoa đó. Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.

    Cách tính điểm:

    • Mỗi phép tính đúng được 10 điểm
    • Tổng hợp số điểm của từng đội.
    • Đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng cuộc.

    2. Trò chơi xếp hàng thứ tự

    Mục đích: Giúp học sinh củng cố so sánh và sắp xếp thứ tự các số. Từ các số tự nhiên đã cho học sinh tự so sánh, chọn lựa để có thể xếp theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.

    Chuẩn bị:

    • Giáo viên: chuẩn bị 2 lá cờ hiệu (Cờ giấy nhỏ, 2 lá có màu khác nhau)
    • Học sinh: mỗi đội 5 mảnh bìa ép plastic để ghi các số.
    • Chọn đội chơi: Mỗi đội khoảng 4, 5 em tuỳ theo yêu cầu bài tập; các em tự đặt tên cho đội mình (Ví dụ: tên gọi tương ứng với màu sắc của cờ hiệu như đội Xanh, đội Đỏ)

    Cách chơi:

    • Hai đội trưởng lên nhận bìa của tổ và phát bìa cho mỗi bạn ở đội mình. Giáo viên yêu cầu hai đội quan sát, tự so sánh các số vừa nhận trong nhóm với nhau (trong 1 phút )
    • – Cô giáo hô hiệu lệnh và giơ 2 lá cờ trên 2 tay song song về phía trước các em tập hợp hàng dọc theo yêu cầu như: “Tập hợp theo thứ tự từ bé đến lớn”, “Tập hợp theo thứ tự từ lớn đến bé” sau đó đổi các biển giữa hai đội rồi tiếp tục chơi.
    • – 5 phút kết thúc trò chơi đội nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.
    • – Trò chơi có thể sử dụng ở các tiết: So sánh các số trong phạm vi 1000, Các số từ 101 đến 110, Các số từ 111 đến 200, Ôn tập các số trong phạm vi 1000 với các bài tập xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và từ lớn đến bé.

    3. Trò chơi giải đáp nhanh

    Mục đích chơi: Luyện kỹ năng tính nhẩm các phép tính cộng, trừ (tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn), nhân chia trong bảng. Rèn kỹ năng tính toán nhanh nhạy.

    Chuẩn bị: Chọn 2 đội chơi, mỗi đội tự đặt tên cho mình (chẳng hạn thỏ Trắng – thỏ Nâu ). Cử ban giám khảo, thư ký, các em còn lại cổ vũ cho đội mình.

    Cách chơi:

    • Chơi thi đua giữa hai nhóm. Đại diện 2 nhóm oẳn tù tì xem bên nào ra đề trước. Nhóm thứ nhất nêu tên một phép nhân, chia đã học hay một phép tính cộng trừ các số tròn chục, tròn trăm. Nhóm thứ hai trả lời kết quả (Nếu nói sai thì khán giả được quyền trả lời).
    • Sau khi trả lời, nhóm thứ hai nêu nhanh một phép tính khác yêu cầu nhóm thứ nhất trả lời. Tiến hành tương tự sau khoảng 5 phút thì dừng lại, ban thư ký tổng hợp xem hai nhóm có bao nhiêu kết quả đúng. Mỗi kết quả đúng ghi 10 điểm. Nhóm nào nhiều điểm sẽ thắng cuộc.

    4. Trò chơi đọc tiếp sức

    Mục đích: Rèn kĩ năng đọc đúng và nhanh bài Tập đọc, luyện tác phong nhanh nhẹn, tập trung chú ý để phối hợp nhịp nhàng giữa các bạn trong nhóm với nhau khi đọc thành tiếng từng câu nối tiếp.

    Thời gian chơi: 5 – 7 phút.

    Chuẩn bị:

    • – Một đồng hồ (bấm thời gian chơi)
    • – Chọn một học sinh làm trọng tài
    • Chọn đội chơi: Chọn 3 đội chơi, mỗi đội có 5 em

    Tổ chức chơi:

    • 12 – 3 đội chơi lần lượt lên bảng đứng thành hàng ngang, quay mặt về phía các bạn; mỗi thành viên trong đội chơi cầm một quyển SGK đã mở sẵn (bài quy định sẽ đọc).
    • Khi nghe lệnh trọng tài hô “bắt đầu”, người số 1 (đầu hàng bên phải hoặc bên trái) phải đọc câu thứ nhất của bài một cách rõ ràng, chính xác và nhanh. Dứt tiếng cuối cùng của câu thứ nhất, người số 2 (cạnh vị trí của người số 1) mới được đọc tiếp câu thứ 2 …cứ như vậy cho đến người cuối cùng của nhóm; nếu như chưa hết bài, câu tiếp theo lại đến người số 1 đọc – người số 2 đọc…cho đến hết bài thì dừng lại. Trọng tài tính thời gian và ghi số phút đọc xong toàn bài của từng nhóm.
    • Trọng tài cùng các nhóm theo dõi bạn đọc cùng nhận xét và tính điểm “thi tiếp sức” như sau: mỗi câu văn đọc chính xác, đúng quy định được 1 điểm; không được tính điểm nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:
      • Đọc sai, lẫn hay thừa, thiếu tiếng trong câu.
      • Đọc tiếp câu sau khi người đọc câu trước chưa xong.
      • Đọc liền hai câu trở lên.
    • Khi các nhóm đã đọc xong, trọng tài công bố kết quả về thời gian đọc và điểm số của từng nhóm. Nhóm nào được nhiều điểm nhất (ít hoặc không mắc lỗi) và có thời gian đọc ít nhất là nhóm đó giành phần thắng trong cuộc thi “đọc tiếp sức” theo sách.

    Thưởng – phạt:

    • Đội thắng: Được giáo viên tuyên dương trước lớp bằng một tràng pháo tay.
    • Đội thua: Xếp thành hàng, bắt chước tiếng kêu của các loài động vật: mèo, gà, lợn…

    Lưu ý:

    • Trong khi chơi, nếu người đọc câu trước lỡ đọc sang câu sau một vài tiếng rồi mới dừng lại thì người tiếp theo vẫn phải đọc lại từ đầu câu mà mình phải đọc, cả nhóm sẽ bị kéo dài thêm về mặt thời gian.
    • Trò chơi được sử dụng ở tất cả các tiết Tập đọc. Giáo viên có thể thay đổi các bài Tập đọc khác nhau để tổ chức trò chơi phù hợp với nội dung và đối tượng Học sinh.

    C. Trò chơi dành cho học sinh lớp 3

    1. Trò chơi Ai nhiều điểm nhất

    Mục đích: Luyện tập củng cố kỹ năng cộng 2 số có nhớ trong phạm vi 100. Tập cho học sinh cách đánh giá, cho điểm.

    Chuẩn bị:

    • 2 cây chậu cảnh có đánh số 1, 2.
    • Một số bông hoa bằng giấy màu cứng, mặt trước màu trắng ghi các phép tính
    • Phấn màu
    • Đồng hồ theo dõi thời gian
    • Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký

    Cách chơi: Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” lần lượt từng đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm nhanh phép tính ghi trên bông hoa, sau đó cài bông hoa lên cây của đội mình. Người này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho đến hết 2 phút. Sau khi giáo viên hô hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên đọc lần lượt từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem bông hoa đó. Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.

    Cách tính điểm:

    • Mỗi phép tính đúng được 10 điểm.
    • Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng cuộc.

    2. Trò chơi Ong tìm nhụy

    Mục đích: Rèn tính tập thể. Giúp cho học sinh thuộc các bảng nhân, chia.

    Chuẩn bị:

    • 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số như sau, mặt sau gắn nam châm.
    • 10 chú Ong trên mình ghi các phép tính, mặt sau có gắn nam châm.
    • Phấn màu.

    Cách chơi:

    • Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em.
    • Giáo viên chia bảng làm 2, gắn mỗi bên bản một bông hoa và 5 chú Ong, ở bên dưới không theo trật tự, đồng thời giới thiệu trò chơi.
    • Cô có 2 bông hoa trên những cánh hoa là các kết quả của phép tính, còn những chú Ong thì chở các phép tính đi tìm kết quả của mình. Nhưng các chú Ong không biết phải tìm như thế nào, các chú muốn nhờ các con giúp, các con có giúp được không?
    • Hai đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt từng bạn lên nối các phép tính với các số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên, trao phấn cho bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Trong vòng 1 phút, đội nào nối đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.

    3. Trò chơi Chuyền Hộp

    Chuẩn bị: Một hộp giấy, câu hỏi và phần quà.

    Luật chơi:

    • Giáo viên sẽ bắt nhịp một bài hát, cả lớp sẽ cùng hát theo và cùng chuyền hộp quà đi.
    • Khi bài hát kết thúc, học sinh nào cầm hộp quà trên tay thì sẽ mở và trả lời câu hỏi được giấu trong hộp quà.
    • Nếu trả lời đúng sẽ nhận được phần thưởng.
    • Nếu trả lời sai sẽ nhường quyền trả lời cho học sinh nào xung phong.

    4. Trò chơi Bingo

    Mục đích: Củng cố, khắc sâu kiến thức, thu hút học sinh say mê học tập.

    Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị đồ dùng.

    Cách chơi: Chơi tựa như kiểu cờ ca rô.

    • Giáo viên sẽ kẻ trên bảng 16 hay 20 ô vuông, gồm 4 ô hàng dọc, 5 ô hàng ngang và giáo viên điền vào đó 20 số bất kỳ, trong 20 số đó sẽ có 20 câu hỏi tương ứng được định sẵn theo nội dung của bài học.
    • Giáo viên chia lớp thành 2 đội và quy định đội A đánh dấu X còn đội B đánh dấu O.
    • Đầu tiên mỗi đội sẽ cử 1 bạn làm nhóm trưởng đại diện chọn ô số, giáo viên sẽ đánh dấu bằng ký hiệu của đội đó vào ô đấy, đồng thời đọc câu hỏi được định sẵn trong mỗi ô cho đội kia trả lời.
    • Cuối cùng, đội nào chọn ô mà xếp được 3 ký hiệu của đội mình thẳng hàng thì hô thật to là Bingo.
    • Kết thúc trò chơi: Tặng một tràng pháo tay thật to chúc mừng đội thắng cuộc.

    D. Trò chơi dành cho học sinh lớp 4

    1. Trò chơi xây hàng rào

    Chuẩn bị: giáo viên vẽ hàng rào như chữ X, ghi các số theo quy luật nhất định do giáo viên quy định. Ví dụ: Tích hai số trái và phải bằng tổng của hai số trên và dưới.

    Hướng dẫn cách chơi: ghi một số vào bên trái của hàng rào, ghi một số vào bên phải hàng rào, nhân hai số này lại ra kết quả thì ghi nhớ rồi nhẩm tính xem số trên và số dưới nào của hàng rào cộng lại bằng kết quả của hai số trái và phải đã tìm được, sau đó ghi hai số này vào bên trên và bên dưới hàng trào. Ví dụ: 7 X 2 Mỗi nhóm 3 em. Trong 2 phút nhóm nào xây nhiều hàng rào nhất và làm đúng kết quả là thắng cuộc.

    2. Trò chơi ô chữ kì diệu

    Chuẩn bị: Vẽ các vòng tròn nhỏ.

    Cách chơi: điền số từ 1 đến 7 vào các vòng tròn nhỏ sao cho tổng của ba số trên cùng một vạch thẳng đều bằng nhau. Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 4 em. Mỗi nhóm điền số vào bảng con, trong 5 phút nhóm nào điền đúng được nhiều bảng có tổng khác nhau hơn là thắng và được cả lớp tuyên dương.

    Lưu ý: tổng các số từ 1 đến 7 bằng 28. Tổng của ba tổng trên các vạch bằng 28 cộng hai lần số ở vòng tròn giữa, và số này phải chia hết cho 3. Vì vậy, ta có Ô chữ kỳ diệu

    3. Trò chơi Đố bạn con gì?

    Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại đặc điểm chính về sự sinh sản và nuôi con của động vật.

    Tiến hành:

    • Một học sinh được đeo hình vẽ của con vật ở sau lưng, em đó không biết đó là con gì nhưng cả lớp thì biết rõ. Học sinh đeo hình vẽ được đặt câu hỏi Đúng/Sai để đoán xem đó là con gì,cả lớp trả lời.
    • Ví dụ: Con này có bốn chân đúng hay sai? Con vật này ăn cỏ đúng hay sai? Nó sống thành bầy đúng hay sai? Con vật này đẻ trứng đúng hay sai?… Nếu học sinh đoán đúng con vật thì được khen, nếu sai sẽ bị phạt.

    4. Trò chơi “Tôi cần”

    Mục đích: tạo không khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹn, hoạt bát, giáo dục tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.

    Cách chơi: Lấy những vật theo yêu cầu của giáo viên

    • Giáo viên chia tập thể thành các đội tùy theo số lượng người chơi
    • Giáo viên hô “Tôi cần, tôi cần..”, người chơi đáp” Cần gì, cần gì.”
    • Giáo viên hô ” Tôi cần 3 cái bút “Các đội chơi phải mang đủ 3 cái bút lên cho giáo viên, đội nào mang lên nhanh, đủ là thắng.
    • Cứ như vậy giáo viên có thể gọi các đồ vật khác nhau, giầy, tất, điện thoại…

    Lưu ý: mỗi đội lần lượt cử 1 người chơi mang lên

    E. Trò chơi dành cho học sinh lớp 5

    1. Trò chơi con số may mắn

    Mục đích: Tạo không khí hào hứng sôi nổi, cũng như luyện khả năng tập trung cao độ trong giờ học.

    Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi, câu trả lời sao cho bám sát nội dung bài học

    Cách chơi:

    • Giáo viên sẽ kẻ một bảng gồm 15 ô vuông và ghi vào đó 15 số tự nhiên bất kỳ, trong đó sẽ có 12 ô chứa câu hỏi để học sinh trả lời còn 3 câu là 3 con số may mắn gọi là Lucky number.
    • Mỗi con số may mắn là một điểm 10 và không có câu hỏi.

    Luật chơi:

    • Giáo viên sẽ chia lớp thành 2 đội và đặt tên cho các đội, mỗi đội cử ra một bạn nhóm trưởng để vằn tù tì xem đội nào được quyền chọn trước.
    • Trong đội sẽ thảo luận xem quyết định chọn con số nào, nếu chọn trúng câu có câu hỏi thì giáo viên đọc câu hỏi và cả đội phải thảo luận tìm ra câu trả lời và bạn cho nhóm trưởng đọc, trả lời đúng thì đội sẽ đạt 10 điểm, nếu sai thì đội kia được quyền trả lời.
    • Lượt 2 đến đội kia chọn ô, nếu chọn vào ô may mắn thì sẽ không phải trả lời câu hỏi và sẽ được vỗ tay chúc mừng, đồng nghĩa với việc nhận được số điểm may mắn là 10 điểm.
    • Kết thúc trò chơi: Cộng điểm đội nào nhiều điểm thì đội đó thắng, khi đội nào chọn vào ô Lucky number sẽ được tặng một tràng vỗ tay.

    Lưu ý: Giáo viên có thể thay đổi trò chơi để tăng tính cạnh tranh, tạo không khí hào hứng sôi nổi bằng cách quy định điểm, trong 15 ô thì sẽ chứa 12 ô có 5 điểm, 2 ô có 10 điểm và một ô đặc biệt được là 20 điểm.

    2. Trò chơi “Đứng, ngồi, vỗ, tay”

    Mục đích: tạo không khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện trí nhớ, tính tập trung và phản xạ nhanh nhẹn, hoạt bát.

    Cách chơi: Giáo viên hướng dẫn cho người chơi các động tác.

    • Khi giáo viên nói “Đứng ” thì người chơi “Ngồi” xuống.
    • Khi giáo viên nói “Ngồi” thì người chơi “Vỗ tay”.
    • Khi giáo viên nói “Vỗ tay” thì người chơi “Đứng” .

    Lưu ý: giáo viên có thể nói một kiểu, làm một kiểu khác để đánh lừa người chơi, Ai làm động tác không đúng như quy định là phạm luật.

    3. Trò chơi Nghe đọc đoán bài

    Mục đích:

    • Rèn kĩ năng đọc đúng, rõ ràng một đoạn văn trong bài đã học.
    • Luyện kỹ năng nghe hiểu và nhớ tên các bài tập đọc đã học.

    Chuẩn bị: Giáo viên yêu cầu học sinh ôn lại các bài tập đọc đã học ở môn Tiếng Việt nhằm phục vụ cho các tiết ôn tập.

    Cách tiến hành:

    • Giáo viên sắp xếp học sinh và chia thành 2 nhóm tham gia chơi, ngồi đối diện nhau, cử nhóm trưởng điều hành chung cả nhóm, bốc thăm để chọn nhóm đọc trước.
    • Nhóm bốc được chọn đọc trước được mở sách giáo khoa để chọn đoạn đọc (trong một số bài tập đọc đã nêu ra), nhóm còn lại nghe để đoán tên bài tập đọc đã học. Sau khi đã đoán xong thì nhóm 2 lại thực hiện đọc đoạn văn đã chọn và nhóm 1 lại đoán tên bài tập đọc đã học, mỗi nhóm được thực hiện 3 lần đoán tên bài và đọc.
    • Hai nhóm tham gia chơi đều được tính điểm để so sánh khi trò chơi kết thúc, giáo viên sẽ chọn nhóm nào được nhiều điểm hơn nhóm đó sẽ thắng cuộc.

    Lưu ý: khi đoán tên bài cả hai nhóm đều không được mở SGK, nhóm 2 có thể lấy nội dung của bài tập đọc mà nhóm 1 đọc nhưng cần chọn đoạn văn khác trong bài, đoạn văn nên ngắn gọn không quá dài.

    4. Trò chơi xem ai nhớ lâu

    Mục đích:

    • Giáo viên có thể vận dụng vào các bài ôn tập củng cố kiến thức đã học ở phân môn Luyện từ và câu.
    • Củng cố, khắc sâu kiến thức về tác dụng của dấu phẩy.
    • Rèn luyện khả năng tập trung, chú ý.
    • Rèn luyện các kỹ năng tư duy bậc cao như: phân tích – tổng hợp.

    Chuẩn bị:

    • Bộ bìa gồm 3 thẻ ghi các chữ A, B, C (mỗi thẻ tương ứng với 1 màu) tương ứng với các tác dụng của dấu phẩy:
      • A: Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
      • B: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
      • C: Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
    • Trên các thẻ cần ghi các câu học sinh cần phân tích.

    Cách chơi:

    • Giáo viên chia học sinh thành các đội chơi theo dãy bàn và phát cho mỗi học sinh một bộ thẻ chữ.
    • Khi giáo viên đọc và dán một thẻ ghi câu cần phân tích tác dụng của dấu phẩy lên bảng thì học sinh phải chọn một thẻ chữ tương ứng để giơ lên.
    • Sau mỗi một lượt chơi, giáo viên hoặc 1 học sinh được cử làm trọng tài sẽ đếm số người trả lời đúng ở mỗi đội.
    • Sau khi trò chơi kết thúc, giáo viên sẽ thống kê số học sinh làm đúng ở các lượt chơi. Đội thắng cuộc sẽ là đội có số người trả lời đúng nhiều nhất, đội đó thắng cuộc.
  • Những trò chơi giúp tăng hứng thú học tập

    Những trò chơi giúp tăng hứng thú học tập

    Những trò chơi giúp tăng hứng thú học tập

    Một trong những cách tăng sự tập trung, hứng thú học tập của học sinh là tổ chức chơi các trò chơi vận động ngắn. Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu những trò chơi giúp tăng hứng thú học tập đơn giản, dễ thực hiện nhất.

    Để tạo hứng thú cho học sinh xuyên suốt trong một buổi học thì cách vào bài có lôi cuốn, hấp dẫn là điều vô cùng cần thiết. Thay vì vào bài trực tiếp thì các thầy cô hãy bắt đầu với một vấn đề mà có thể thu hút học sinh tham gia và đó cũng là cách hiệu quả nhất để học sinh nhanh chóng vào bài. Không chiếm quá nhiều thời gian, các trò chơi nhỏ chỉ mất 3 phút cho học sinh tiểu học hứng thú vào tiết học hay nhất mà hoatieu.vn giới thiệu sau đây, sẽ mang đến giờ học thật thú vị cho thầy và trò.

    1. Trò chơi Chuyền Hoa

    Chuẩn bị: Một hoa hồng, câu hỏi và phần quà

    Luật chơi:

    • Người quản trò sẽ bắt nhịp một bài hát, cả lớp sẽ cùng hát theo và cùng chuyền bông hoa đi.
    • Khi bài hát kết thúc, học sinh nào cầm bông hoa trên tay thì sẽ trả lời câu hỏi được giấu trong bông hoa.
    • Nếu trả lời đúng sẽ nhận được quà.
    • Nếu trả lời sai sẽ nhường quyền trả lời cho học sinh nào xung phong

    Lưu ý: ngoài hoa hồng, chúng ta có thể sử dụng hộp quà và thực hiện tương tự. Khi ấy trò chơi sẽ có tên: “Hộp quà bí mật”.

    2. Trò chơi Bắn Tên

    Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị gì

    Luật chơi:

    • Người quản trò sẽ hô: “Bắn tên, bắn tên” và cả lớp sẽ đáp lại: “tên gì, tên gì?”
    • Sau đó, người quản trò sẽ gọi tên bạn học sinh trong lớp và đặt câu hỏi để bạn đó trả lời.
    • Nếu trả lời đúng thì cả lớp sẽ vỗ tay hoan hô.

    Lưu ý: Các câu hỏi có thể liên quan đến bài đã học nhằm ôn lại bài cũ cho học sinh.

    3. Trò chơi Thò thụt

    Chuẩn bị: Không cần chuẩn bị gì cả

    Luật chơi:

    • Quản trò chỉ cần hô “thụt” hoặc “thò” và các bạn trong lớp phải làm theo lời nói của người quản trò.
    • Lúc đầu nên hô chậm để các bạn quen dần, và sau đó tăng tốc độ. Bạn nào làm sai thì sẽ bị phạt.

    4. Trò chơi Alibaba

    Cách chơi: Người quản trò sẽ hát theo nhịp bài hát Alibaba với lời đi kèm với những hành động, buộc các bạn trong lớp phải làm theo và hát vang “Alibaba”, ví dụ như:

    Xưa kia kinh đô Bát- đa có một chàng trai đáng yêu gọi tên – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta đứng ngay ngắn lên – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta giơ tay phải lên – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta giơ tay trái lên – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta vỗ tay thật to – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta vỗ tay trên cao – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta vỗ tay lắc hông thật nhanh – Alibaba
    Alibaba yêu cầu chúng ta học hành ngay ngắn – Alibaba

    5. Trò chơi Tôi Là Vua

    trò chơi giúp tăng hứng thú học tập

    • Học sinh sẽ được xếp thành một vòng tròn và người quản trò sẽ đứng ở giữa vòng tròn ấy.
    • Khi người quản trò, chỉ vào bất cứ học sinh nào trong vòng tròn thì bạn ấy phải nói: “Tôi là vua” và 2 bạn đứng 2 bên sẽ nói: “Muôn tâu bệ hạ” và quỳ xuống.
    • Cứ thế, người quản trò chỉ vào bất cứ bạn nào trong vòng tròn với tốc độ thật nhanh để trò chơi thêm hấp dẫn

    6. Trò chơi “Con Thỏ”

    Mục đích: Tạo không khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện trí nhớ, tính tập trung và phản xạ nhanh nhẹ, hoạt bát.

    Cách chơi: Quản trò hướng dẫn cho người chơi các động tác:

    • Khi quản trò nói “Con Thỏ” người chơi đưa tay phải lên cao.
    • Khi quản trò nói “con Thỏ ăn cỏ” người chơi đưa tay phải xuống các ngón tay chụm lại vào lòng bàn tay trái.
    • Khi quản trò nói “Con Thỏ uống nước” người chơi đưa tay phải lên chụm vào sát miệng, đầu ngửa ra phía sau 1 chút.
    • Khi quản trò nói “Con Thỏ vào hang” người chơi đưa tay phải lên, ngón tay chụm lại đặt vào sát tai.
    • Khi quản trò nói “Con Thỏ đi ngủ” người chơi đưa tay phải lên chụm vào sát mắt.

    Lưu ý: Quản trò có thể nói một kiểu, làm một kiểu khác để đánh lừa người chơi, Ai làm động tác không đúng như quy định là phạm luật.

    7. Trò chơi “Tôi cần”

    Mục đích: tạo không khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹ, hoạt bát, giáo dục tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau.

    Cách chơi.

    • Lấy những vật theo yêu cầu của quản trò.
    • Quản trò chia tập thể thành các đội tuỳ theo số lượng người chơi.
    • Quản trò hô “Tôi cần, tôi cần..”, người chơi đáp” Cần gì, cần gì.”
    • Quản trò hô “Tôi cần 3 cái bút”. Các đội chơi phải mang đủ 3 cái bút lên cho quản trò, đội nào mang lên nhanh, đủ là thắng. Cứ như vậy quản trò có thể gọi các đồ vật khác nhau, giầy, tất, điện thoại…

    Lưu ý: Mỗi đội lần lượt cử 1 người chơi mang lên.

    8. Trò chơi khởi động 3 phút: Ban nhạc hòa tấu

    Lớp có thể được chia thành 4 nhóm:

    • Nhóm 1 : Thực hiện tiếng trống “ Thùng thình “
    • Nhóm 2 : Thực hiện tiếng mỏ “ Tóc tóc “
    • Nhóm 3 : Thực hiện tiếng đàn “ Tùng tùng “
    • Nhóm 4 : Thực hiện tiếng chuông “ Keng keng “

    Quản trò đưa tay về phía nhóm nào thì nhóm đó sẽ reo vang loại nhạc cụ mà mình được phân công.

    Để trò chơi thêm hững thú, quản trò có thể điều khiển một lúc hay tay và khi đưa tay lên thì đồng loạt 4 nhạc cụ đều vang lên và ngân dài nhạc cụ của mình, quản trò chỉ tay dưới đất thì tất cả đều phát ra tiếng “ Hùm hùm …” và trò chơi được tiếp tục.

    9. Trò chơi: Tập Tự Chủ

    • Tất cả học sinh đều im lặng, quản trò đến trước mặt một người trong lớp và được làm 3 động tác thật hài hoặc một câu nói dí dỏm sao cho người đối diện mình phải cười.
    • Người đối diện với người quản trò không được cười, nếu cười là vi phạm sẽ thay thế làm quản trò hoặc bị phạt.

    10. Trò chơi khởi động 3 phút: Bàn tay diệu kì

    Yêu cầu: Học sinh đứng tại chỗ trong lớp.

    Cách chơi:

    • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
    • Người điều khiển hô: Bồng con hát ru- tất cả vòng hai cánh tay ra phía trước và đung đưa như đang bế ru con.
    • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
    • Người điều khiển hô: Chăm chút con từng ngày – tất cả úp bàn tay lên má và nghiêng đầu.
    • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
    • Người điều khiển hô: Sưởi ấm con ngày đông- tất cả đặt chéo 2 lên ngực và khẽ lắc lư người.
    • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
    • Người điều khiển hô: Là gió mát đêm hè- tất cả làm động tác như đang quạt.
    • Người điều khiển hô: Bàn tay mẹ – tất cả xòe bàn tay giơ ra phía trước.
    • Người điều khiển hô: Là bàn tay kì diệu – tất cả giơ 2 cánh tay lên cao và hô to “bàn tay kì diệu”

    11. Trò chơi khởi động 3 phút: Chim Bay Cò Bay

    Cách chơi:

    • Học sinh đứng tại chỗ trong lớp học, quản trò đứng phía trên bục giảng.
    • Người điều khiển hô “chim bay” đồng thời giang hai cánh tay như chim đang bay. Cùng lúc đó mọi người phải làm động tác và hô theo người điều khiển. Nếu người điều khiển hô những vật không bay được như “nhà bay” hay “bàn bay” mà người nào làm động tác bay theo người điều khiển hay những vật bay được mà lại không làm động tác bay thì sẽ bị phạt.
    • Để lôi cuốn hơn, có thể biến tấu thêm phần “cá lặn” hay “tàu lặn, vịt lặn”… để xem kẽ với trò “Chim bay, cò bay”

    12. Trò chơi Ba – Má – Tôi

    • Cách chơi: người chơi đứng thành vòng tròn, quản trò chỉ tay lên đầu nói đây là “Ba” – chỉ tay lên má nói “Má” – chỉ tay xuống khỏi cổ và nói đây là “Tôi”.
    • Người chơi làm theo các động tác của quản trò. Quản trò có thể nói “Ba má” thì người chơi phải dùng 2 tay (1 tay chỉ lên đầu, 1 tay chỉ lên má)…

    13. Trò chơi khởi động 3 phút: Này bạn vui

    Cách chơi:

    • Quản trò bắt bài hát “Này bạn vui mà muốn tỏ ra thì vỗ đôi tay (1, 2).
    • Này bạn vui mà muốn tỏ ra thì vỗ đôi tay (1, 2).
    • Này bạn vui mà muốn tỏ ra mà lòng bạn nôn nao cho quanh đây biết lòng bạn vui mà muốn tỏ ra thì vỗ đôi tay (1, 2)”
    • Người chơi vỗ tay theo nhịp đếm 1, 2 của quản trò.
    • Quản trò có thể thay đổi “vỗ tay” thành “dậm chân” hoặc “gật đầu”.

    14. Trò chơi khởi động 3 phút: Bà Ba buồn Bà Bảy

    Cách chơi:

    • Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội mang tên Bà Ba, đội kia mang tên Bà Bảy.
    • Hai bên sẽ đọc tên đội mình cộng thêm một (động từ – trạng từ – tính từ …) có chữ đầu là chữ “B” và cuối câu là tên của đội kia. Ví dụ: Bà Ba buồn bà Bảy Bà Bảy bắn bà Ba.
    • Người quản trò chỉ định đội nào nói trước – đội đó sẽ cử 1 người đại diện đứng lên đối đáp. Đội nào cuối cuộc chơi mà bí là đội đó thua.

    Chú ý: Không được trùng câu đội kia đã nói.

    15. Trò chơi khởi động 3 phút: Trò chơi xé giấy

    • Số lượng: Chia 2 đội (Nam – Nữ đều nhau)
    • Chuẩn bị: Những miếng giấy giống nhau
    • Cách chơi: Mỗi đội lần lượt cử 1 Nam 1 Nữ lên thực hiện. Nam + Nữ đứng xoay lưng lại với nhau – 2 người cầm 2 miếng giấy – sau đó 1 trong 2 người sẽ ra lệnh cho người kia gấp giấy rồi xé. Những người phía dưới (không tham gia) không được nhắc nhở cho đội mình, sau 1 thời gian như nhau đội nào có số đôi (giấy xé giống nhau) nhiều là đội đó thắng.

    16. Trò chơi Phản xạ nhanh

    Cách chơi:

    • Người quản trò phổ biến trò chơi gồm 3 động tác: vỗ tay, đứng lên, ngồi xuống.
    • Khi quản trò hô vỗ tay thì tất cả cùng vỗ tay và làm theo vỗ tay 1 cái… với động tác đứng lên, ngồi xuống cũng vậy…
    • Sau khi đã chơi thử, người quản trò phổ biến lại trò chơi (khó hơn): Quản trò hô vỗ tay thì tất cả vỗ tay nhưng động tác thì đứng lên – khi quản trò hô đứng lên thì tất cả nói đứng lên nhưng động tác thì ngồi xuống – người quản trò hô ngồi xuống thì tất cả ngồi xuống nhưng động tác thì đứng lên…
    • Cứ thế trò chơi tiếp tục – ai làm sai sẽ bị mời ra và chịu hình phạt do người quản trò áp dụng.

    17. Trò chơi Nếu thì

    Cách chơi:

    • Chọn một nhóm học sinh gồm 10 bạn (5 nam, 5 nữ).
    • Quy định cho các học sinh Nam ghi vào giấy bắt đầu bằng chữ “Nếu” – còn học sinh nữ thì bắt đầu bằng chữ “Thì”.
    • Sau 2 phút lần lượt mời 1 bạn Nam lên đọc câu của mình sau đó mời bạn Nữ tiếp tục đọc câu của mình …
    • Trò chơi tiếp tục, hướng dẫn làm sao tất cả lần lượt tự giác đứng lên đọc câu của mình (như 1 trò chơi hát đối đáp), câu nào có ý nghĩa thì vỗ tay tán thưởng.

    18. Trò chơi Gió thổi (trái, phải, trước, sau)

    Cách chơi:

    • Quản trò giao việc: Em/bạn hãy tưởng tượng mình là một cái cây. Tất cả đứng giang tay ra để tạo hàng cây. Gió thổi bên nào các em/bạn nghiêng về bên đó.
    • Cả lớp đứng rồi dang tay sang hai bên.
    • Quản trò: (Hô) Gió thổi, gió thổi.
    • Cả lớp: Về đâu, về đâu?
    • Quản trò: Bên trái, bên trái.
    • Cả lớp: Nghiêng người sang bên trái.
    • Quản trò: Gió thổi, gió thổi.
    • Cả lớp: Về đâu, về đâu?
    • Quản trò: Bên phải, bên phải.
    • Cả lớp: Nghiêng người sang bên phải.
    • Quản trò hô rồi làm tiếp với các vị trí: trước, sau.

    Lưu ý: Quản trò lặp lại các vị trí cần luyện tập nhiều lần và tăng tố độ nói để học sinh luyện phản xạ nhanh.

  • Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học

    Phương pháp giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, sử dụng sơ đồ đoạn thẳng là một trong những cách làm hiệu quả, trực quan trong việc dạy và giải toán tiểu học.

    1. Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng là gì?

    Đối với một bài toán có lời văn, ở bước tóm tắt đề toán, chúng ta dùng thường dùng sơ đồ, hình vẽ, kí hiệu, ngôn ngữ ngắn gọn để diễn tả trực quan các điều kiện của bài toán, giúp học sinh lược bỏ những yếu tố không cần thiết để tập trung vào bản chất toán học của đề bài.

    Chúng ta sử dụng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh họa mối quan hệ (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau) giữa chúng. Ta phải chọn độ dài các đoạn thẳng và cần sắp xếp các đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được mối liên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách giải bài toán.

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng được dùng để dạy các bài toán điển hình như:

    Bài viết này sẽ đi vào một số ví dụ cụ thể để giúp các em biết cách giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.

    2. Các bước giải bài toán bằng “PHƯƠNG PHÁP DÙNG SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG”

    Bước 1: Tìm hiểu đề bài

    Đọc kỹ bài toán (Phân tích xem bài toán cho gì, hỏi hoặc tính cái gì, thuộc loại nào? Cần tìm hiểu kỹ ý nghĩa đầu bài toán và ý nghĩa của từng lời)

    Bước 2: Lập luận để vẽ sơ đồ

    • Tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng một cách cẩn thận, chính xác; từ đó suy nghĩ, tìm tòi phát hiện mối liên hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm.
    • Khi vẽ sơ đồ phải chọn độ dài các đoạn thẳng và sắp xếp các đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được mối quan hệ phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo ra một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách giải một bài toán.
    • Để có thể thực hiện những bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng thì nắm được cách biểu thị các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) các mối quan hệ (quan hệ về tổng, hiệu, quan hệ về tỉ số) là hết sức quan trọng. Vì nó làm một công cụ biểu đạt mối quan hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng.

    Bước 3: Phân tích bài toán để tìm cách giải.

    Ở đây, muốn trả lời câu hỏi bài toán thì phải biết những gì? Cần phải làm tính gì? Trong đó ta đã biết gì? Cái gì chưa biết, cái gì đã biết. Muốn tìm cái chưa biết thì lại phải biết gì? Cần làm gì?

    Bước 4: Giải và kiểm tra các bước giải.

    • Thực hiện các bước giải của bài giải. Thực hiện các phép tính theo trình tự được thiết lập để tìm đáp số; chú ý kiểm tra từng bước tính toán suy luận. tránh viết tắt, dùng kí hiệu tuỳ tiện.
    • Đối với học sinh khá giỏi sau khi trình bày bài giải phải rút ra kinh nghiệm tìm ra cách giải khác; cố gắng tìm ra cách giải ngắn gọn và hay nhất.

    Bước 5: Bài toán còn có cách giải nào khác?

    Ra đề toán mới tương tự, khai thác bài toán bằng mở rộng và khái quát hoá (thường dùng cho học sinh khá, giỏi).

    3. Ví dụ sử dụng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học

    Ví dụ 1. Một cửa hàng có số mét vải hoa nhiều hơn số mét vải xanh là $540$ m. Hỏi mỗi loại vải có bao nhiêu mét, biết rằng số mét vải xanh bằng $\frac{1}{4}$ số mét vải hoa?

    Phân tích. Ta vẽ sơ đồ đoạn thẳng như hình sau:

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 6

    Dựa vào sơ đồ đoạn thẳng này dễ dàng thấy được hai điều kiện của bài toán:

    • Số mét vải hoa nhiều hơn vải xanh là $540$ m (biểu thị quan hệ hai số hơn kém nhau một đơn vị)
    • Số mét vải hoa nhiều gấp $4$ lần số mét vải xanh (biểu thị quan hệ so sánh số này gấp số kia một số lần)

    Sơ đồ trên gợi cho ta cách tìm số mét vải xanh bằng cách lấy $540$ chia cho $3$ (vì số mét vải xanh bằng $\frac{1}{3}$ của số $540$ m). Cũng nhờ sơ đồ gợi cho ta cách tìm số mét vải hoa bằng cách lấy số mét vải xanh tìm được đem cộng với $540$ m (hoặc gấp $4$ lần số mét vải xanh).

    Lời giải.

    Vì số mét vải xanh bằng $\frac{1}{4}$ số mét vải hoa và số mét vải xanh ít hơn số mét vải hoa là $540$ m nên số mét vải xanh là:

    $540: 3 = 180$ (m)

    Số mét vải hoa là:

    $180 + 540 = 720$ (m)

    Sau đây, chúng ta sẽ xem xét các dạng toán điển hình có thể sử dụng phương pháp sơ đồ đoạn thẳng.

    Ví dụ 2. Lớp 4A, 4B và 4C trồng được tất cả 105 cây, trong đó lớp 4A trồng được nhiều hơn lớp 4B là 10 cây nhưng lại trồng ít hơn lớp 4C 25 cây. Hỏi mỗi lớp trồng được bao nhiêu cây?

    Hướng dẫn.

    Ta có sơ đồ sau:

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 7

    Theo sơ đồ, 3 lần số cây lớp 4B (3 đoạn thẳng trong hình elip) chính bằng $$105 – 25 – 10 – 10 = 60$$

    Vậy số cây lớp 4B là

    $60: 3 = 20$ (cây)

    Số cây lớp 4A là:

    $20 + 10 = 30$ (cây)

    Số cây lớp 4C là:

    $30 + 25 = 55$ (cây)

    3.1. Dạng toán “tìm số trung bình cộng”

    Chi tiết cách tìm trung bình cộng, mời Thầy cô và các em xem tại bài CÁC BÀI TOÁN VỀ TRUNG BÌNH CỘNG LỚP 4

    Ví dụ 1. Một tổ sản xuất ngày đầu làm được $50$ sản phẩm, ngày thứ hai làm được $60$ sản phẩm, ngày thứ ba làm được $70$ sản phẩm. Hỏi trung bình mỗi ngày tổ đó làm được bao nhiêu sản phẩm?

    Hướng dẫn.

    Bước 1: Đọc kỹ đề và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 8

    Bước 2: Nhìn trên sơ đồ để tìm quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết.

    • Tìm tổng số sản phẩm của ba ngày.
    • Tìm số trung bình cộng của ba số.

    Bước 3: Trình bày lời giải

    Số sản phẩm làm được trong ba ngày là:

    $50 + 60 + 70 = 180$ (sản phẩm)

    Trung bình mỗi ngày làm được số sản phẩm là:

    $180: 3 = 60$ (sản phẩm)

    Đáp số: $60$ sản phẩm.

    Bước 4: Kiểm tra kết quả

    $60 \times 3 = 50 + 60 + 70 = 180.$

    Sai lầm học sinh có thể mắc phải: Học sinh nắm được dữ kiện của bài toán nhưng biểu thị bằng sơ đồ đoạn thẳng còn lúng túng.

    Cách khắc phục: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh vẽ sơ đồ:

    • Số sản phẩm làm trong ngày đầu là một đoạn.
    • Số sản phẩm làm trong cả 2 ngày là một đoạn dài hơn đoạn thẳng biểu thị ngày đầu.
    • Số sản phẩm làm trong cả 3 ngày là một đoạn thẳng dài hơn đoạn thẳng biểu thị ngày 2.

    Nhấn mạnh cho học sinh đây là bài toán tìm TBC của 3 ngày nên phải lấy tổng số sản phẩm làm được trong 3 ngày chia cho 3.

    Ví dụ 2. An có 24 cái kẹo. Bình có 28 cái kẹo. Cường có số cái kẹo bằng trung bình cộng của 3 bạn. Hỏi Cường có bao nhiêu cái kẹo?

    Hướng dẫn. Theo đề bài, chúng ta có sơ đồ sau:

    các dạng toán về tbc

    Nhìn vào sơ đồ ta thấy:

    • Hai lần trung bình cộng số kẹo của ba bạn là: 24+28=52 (cái)
    • Trung bình cộng số kẹo ba bạn hay số kẹo của Cường là: 52:2=26 (cái).

    Đáp số: 26 cái.

    Mời Quý thầy cô và các em xem thêm dạng bài này tại đây: CÁC BÀI TOÁN VỀ TRUNG BÌNH CỘNG LỚP 4

    3.2. Dạng tìm hai số khi biết tổng và hiệu hai số đó

    Ví dụ. Tìm hai số khi biết tổng hai số bằng 456 và hiệu hai số là 24.

    Hướng dẫn giải:

    Bước 1: Đọc kỹ bài toán và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 9

    Bước 2: Nhìn trên sơ đồ để tìm quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết.

    • Tìm hai lần số lớn (hoặc hai lần số bé).
    • Tìm số lớn, số bé.

    Bước 3: Trình bày lời giải

    Số bé là:        $$(456 – 24): 2 = 216$$

    Số lớn là:       $$216 + 24 = 240$$

    Bước 4: Kiểm tra

    216 + 240 = 456

    240 -216 = 24

    Khi giải dạng toán này, học sinh có thể không biết tóm tắt đề toán bằng sơ đồ đoạn thẳng và sai lầm trong cách tính. Ví dụ: Không tìm hai lần số bé mà lấy thẳng tổng chia 2 để tìm số bé rồi lại lấy số bé cộng hiệu ra số lớn.

    Cách khắc phục: Phải tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

    Dựa vào đoạn thẳng hướng dẫn học sinh lập kế hoặch giải từ đó rút ra qui tắc:

    • Số bé  = (Tổng – Hiệu)
    • Số lớn = Số bé + Hiệu

    Chi tiết dạng toán này, mời thầy cô và các em xem tại bài Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó lớp 4

    3.3. Dạng tìm hai số khi biết tổng và tỉ số

    Ví dụ. Lớp 1A có 35 học sinh, trong số đó số học sinh nữ bằng $\frac{3}{4}$ số học sinh nam. Hỏi lớp 1A có bao nhiêu học sinh nữ và học sinh nam.

    Hướng dẫn giải:

    Bước 1: Đọc kỹ đầu bài và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 10

    Bước 2: Nhìn sơ đồ để tìm mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết.

    • Tìm phần tương ứng với 35 học sinh.
    • Tìm số học sinh nam và số học sinh nữ.

    Bước 3: Giải

    Tổng số phần bằng nhau là:

    $3 + 4 = 7$ phần.

    Giá trị một phần là:

    $35: 7 = 5$ (học sinh)

    Số học sinh nam là:

    $5 \times 4 = 20$ (học sinh)

    Số học sinh nữ là:

    $35 – 20 = 15$ (học sinh)

    Đáp số: $20$ học sinh nam  và $15$ học sinh nữ.

    Sai lầm học sinh có thể mắc phải: Không biểu diễn được sơ đồ đoạn thẳng, không tìm được tổng số phần bằng nhau, khi tìm số lớn và số bé không nhân với số phần.

    Cách khắc phục: Yêu cầu học sinh đọc kỹ đề bài, tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, dựa vào sơ đồ đoạn thẳng để phân tích bài toán, từ đó rút ra các bước khi giải bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số”:

    • Đọc đề và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
    • Tìm tổng số phần đoạn thẳng bằng  nhau.
    • Tìm giá trị ứng với một phần đoạn thẳng.
    • Tìm số lớn và số bé.

    3.4. Dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số”

    Ví dụ. Mẹ hơn con 28 tuổi. Tìm tuổi mỗi người biết tuổi mẹ gấp năm lần tuổi con.

    Hướng dẫn giải:

    Bước 1: Đọc kỹ đầu bài và tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 11

    Bước 2: Tìm mối quan hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết dựa vào sơ đồ đoạn thẳng.

    • Tìm số phần tương ứng với 28 tuổi.
    • Tìm giá trị một phần (hay tuổi con)
    • Tìm tuổi mẹ.

    Bước 3: Giải

    Hiệu số phần bằng nhau là:

    $5 – 1 = 4$ (phần)

    Tuổi con là:

    $28: 4 = 7$ (tuổi)

    Tuổi mẹ là:

    $28 + 7 = 35$ (tuổi)

    Đáp số: mẹ 35 tuổi, con 7 tuổi.

    Sai lầm học sinh có thể mắc phải: Không biểu thị được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng dẫn đến không tìm được hiệu số phần bằng nhau tương ứng với bao nhiêu, lời giải còn lủng củng, hay nhầm lẫn giữa tổng số phần và hiệu số phần.

    Cách khắc phục: Hướng dẫn học sinh đọc đề và phân tích để xác định được dữ kiện và điều kiện bài toán, phân biệt hai dạng toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số” và “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số”, rút ra các bước khi giải dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó:

    • Tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
    • Tìm hiệu số phần đoạn thẳng bằng nhau.
    • Tìm giá trị ứng với một phần đoạn thẳng.
    • Tìm số lớn, số bé.

    4. Bài tập sử dụng sơ đồ đoạn thẳng

    Bài 1. Một đội công nhân sửa chữa đường sắt, ngày thứ nhất sửa chữa được 15m đường, ngày thứ hai hơn ngày thứ nhất 1m ngày thứ ba hơn ngày thứ nhất 2m. Hỏi trung bình mỗi ngày đội công nhân ấy sửa chữa được bao nhiêu mét đường sắt?

    Phân tích. Ta vẽ sơ đồ đoạn thẳng như hình sau:

    Phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng giải toán tiểu học 12

    Nhìn sơ đồ này gợi cho ta cách tìm số mét của ngày thứ hai, số mét của ngày thứ ba. Từ đó tìm được đáp số của bài toán.

    Lời giải.

    Ngày thứ hai, đội công nhân sửa chữa được:

    $15 + 1 = 16$ (m)

    Ngày thứ ba, đội công nhân sửa chữa được:

    $15 + 2 = 17$ (m)

    Cả ba ngày, quãng đường đội công nhân sửa chữa được là:

    $15 + 16 + 17 = 48$ (m)

    Trung bình mỗi ngày đội công nhân sửa chữa được:

    48: 3 = 16 (m)

    Bài 2. Cùng một lúc Giang đi từ A đến B, còn Dương đi từ B đến A. Hai bạn gặp nhau lần đầu tại một điểm C cách A 3km, rồi lại tiếp tục đi. Giang đến B rồi quay lại A ngay, còn Dương đến A rồi cũng trở về B ngay. Hai bạn gặp nhau lần thứ hai tại một điểm D cách B 2km. Tính quãng đường AB và xem ai đi nhanh hơn.

    Hướng dẫn. Ta vẽ sơ đồ đoạn thẳng như hình sau:

    so do doan thang tim quang duong

    Theo đầu bài thì Giang đi từ A đến B rồi quay lại D, còn Dương đi từ B đến A rồi cũng quay lại D, lúc đó hai bạn gặp nhau lần thứ hai ở D. Nhìn trên sơ đồ ta thấy, cho đến khi gặp nhau lần thứ hai ở D, cả Giang và Dương đã đi tất cả 3 lần quãng đường AB. Khi Giang và Dương gặp nhau lần thứ nhất ở C thì cả hai bạn đã đi được vừa đúng một lần quãng đường AB, trong khi đó Giang đi được đoạn AC dài 3 km. Do đó khi cả hai bạn đi tất cả ba lần quãng đường AB thì Giang đi được

    $3\times 3=9$ (km)

    Đoạn đường Giang đi được từ A đến B rồi tới D dài hơn quãng đường AB một đoạn BD dài $2$ km. Vì vậy quãng đường AB dài là

    $9 – 2 = 7$ (km)

    Khi gặp nhau lần thứ nhất thì Giang đi được 3km, do đó Dương đi được là

    $7 – 3 = 4$ (km)

    Trong cùng một thời gian kể từ lúc bắt đầu đi cho đến khi gặp nhau mà Dương đi được 4km, Giang đi được 3km, suy ra Dương đi nhanh hơn Giang.

    Bài 3. Người ta lấy ra khỏi một kho đông lạnh 17 tấn cá Hỏi phải đưa vào kho đó bao nhiêu tấn cá để trong kho sẽ có số cá nhiều hơn số cá trước khi lấy là 8 tấn?

    Bài 4. Hiện nay anh 11 tuổi, em 5 tuổi. Hãy tính tuổi mỗi người khi anh gấp 3 lần tuổi em.

    Bài 5. Hà, Phương và Hiếu cùng tham gia trồng su hào. Hà và Phương trồng được 46 cây, Phương và Hiếu trồng được 35 cây. Hiếu và Hà trồng được 39 cây. Hỏi mỗi bạn trồng được bao nhiêu cây su hào?

    Bài 6. Một thùng đựng dầu cân nặng cả thẩy 14kg. Người ta đổ ra một phần ba số dầu trong thùng thì cả thùng và số dầu còn lại nặng 10kg. Tính xem thùng không có dầu nặng mấy kilôgam?

    Bài 7. Giang cùng với mẹ đi tẩu hỏa về quê. Đi được nửa quãng đường thì Giang chợt ngủ thiếp đi. Lúc thức giấc, Giang hỏi mẹ thì biết rằng còn phải đi một nửa của quãng đường mà Giang đã ngủ thì mới đến nơi. Hỏi quãng đường mà Giang ngủ thiếp đi bằng bao nhiêu phần quãng đường phải đi?

    Bài 8. Hiệu của hai số bằng 12. Nếu gấp số lớn lên 3 lần thì số mới tạo thành sẽ hơn số bé 48 đơn vị. Tìm mỗi số đã cho.

    Bài 9. Tổng ba số bằng 74. Nếu lấy số thứ hai chia cho số thứ nhất và lấy số thứ ba chia cho số thứ hai thì đều được thương là 2 và dư 1. Tìm mỗi số đó.

    Bài 10. Trung bình cộng của hai số bằng 14. Biết rằng một phần ba số này bằng một phần tư số kia. Tìm hai số.

    Bài 11. Cho ba số có trung bình cộng bằng 21. Tìm ba số đó, biết rằng số thứ ba gấp 3 lần số thứ hai, số thứ hai gấp 2 lần số thứ nhất.

    Bài 12. Hai anh em đi hái nấm. Em hỏi “Anh hái được bao nhiêu nấm rồi? Có được nửa chục không?”. Anh trả lời: “Nếu lấy đi một nửa số nấm của anh rồi cho anh một cái nấm thì anh sẽ có nửa chục. Thế còn em hái được bao nhiêu nấm?”. Em trả lời: “Nếu lấy đi một nửa số nấm của em và lấy thêm một cái nữa thì em sẽ có nửa chục”.

    Hỏi cả hai anh em hái được bao nhiêu nấm?

  • Đề cương Tiếng Anh lớp 5 học kì 1

    Đề cương Tiếng Anh lớp 5 học kì 1

    Đề cương Tiếng Anh lớp 5 học kì 1

    I. Answer these following questions

    1. What’s your name?
    2. How are you today?
    3. How old are you?
    4. Where are you from?
    5. What nationality are you?
    6. What’s your hobby?
    7. What’s the name of your school?
    8. Where is your school?
    9. What’s your address?
    10. What do you do on Saturday?
    11. What do you do in the morning?
    12. What do you do in the afternoon?
    13. What do you do in the evening?
    14. What time do you get up?
    15. Where did you go on holiday?
    16. How did you get there?
    17. Did you go to the party?
    18. What did you do at the party?
    19. Where will you be this weekend?
    20. What will you do there?
    21. How many lessons do you have today?
    22. When do you have English?
    23. What’s your favourite subject?
    24. How do you learn vocabulary?
    25. How do you practice speaking English?
    26. How do you practice listening English?
    27. How do you practice writing English?
    28. Why do you learn English?
    29. Do you like reading short stories?
    30. What are you reading?
    31. What ‘s the main character like?
    32. What did you see at the zoo?
    33. When will the Teacher’s Day be?
    34. What will you do this day?

    II. Vocabulary

    Xem thêm TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ BÀI TẬP TIẾNG ANH LỚP 4- 5

    Exercise 1: Odd one out

    A. flat B. road C. cottage D. villa
    A. lane B. house C. road D. street
    A. quiet B. bigger C. pretty D. crowed
    A. always B. usually C. early D. often
    A. swimming B. morning C. fishing D. surfing
    A. morning B. afternoon C. running D. evening
    A. dance B. activity C. watch cartoon D. have nice food
    11. A. watch B. came C. go D. have
    12. A. did B. went C. played D. had
    13. A. surfed B. played C. prepared D. got
    14. A. morning B. day C. evening D. afternoon
    15. A. New York B. Sydney C. Thailand D. Tokyo
    16. A. modern B. peaceful C. building D. crowded
    17. A. python B. snack C. peacock D. panda
    18. A. gentle B. hard-working C. cruel D. character
    19. A. geography B. chemistry C. physics D. essay
    20. A. reading B. pronunciation C. listening D. writing
    21. A. move B. swing C. roar D. funny
    22. A. quietly B. quickly C. funny D. loudly
    23. A. Cinderella B. Doreamon C. Aladdin D. fairy tales
    24. A. train B. underground C. scooter D. countryside
    25. A. sunbathe B. explore C. trip D. build
    a.Vietnam b.America c.Singaporean d.England
    a.Monday b.Tuesday c.September d.Saturday
    a.nurse b.farmer c.engineer d.teaches
    a.write b.song c. dance d.swim
    a.football b. puzzle c.hide and seek d.crossword
    a.listened b.went c.watched d.played
    a.reading b.sing c.speaking d.cleaning
    a.Thursday b.November c.December d.February
    a.twenty b.tenth c.thirty d.forty-two
    a.English b.Australia c.Chinese d.Japanese
    a.today b.yesterday c.tomorrow d.time
    a.never b.always c.often d.sometimes
    a.yard b.gate c.garden d.family
    a.am b.is c.was d.are
    a.favourite b.interesting c.exciting d.festival
    a.picture b.bookstore c. map d.photo
    a.supermarket b.museum c.bus- stop d.place
    a.have b.may c.can d. will
    a.when b.where c.week d.why
    a.orange juice b.coke c.lemonade d.apple

    III. Grammar

    Exercise 2: Choose the best answer

    1. What time do you go to school, Mai?
      A. Yes, at 6.45 a.m           B. 6.45 a.m            C. At 2.45 a.m                                  D. At 6.45 a.m
    2. How many………………. do you have today?
      A. sujects            B. subjects           C. pupils             D. childrens
    3. My father………………….. a book last night.
      A. reads            B. readed             C. read                D. rode
    4. Nam is good ………….Music , but he is bad… English.
      A. at/ in            B. in/ at                 C. at / to              D. at / at
    5. Where were you last Sunday?
      A. by taxi            B. it’s Nam Dinh province            C. at school             D. two years ago
    6. Will Nam be at school tomorrow?
      A. Yes, she is.            B. Yes, he will.             C. She is.           D. Yes, he is going.
    7. We ………….. and……………… at the party yesterday.
      A. sing/ dance            B. sang/ danced           C. sings/ dances                 D. sang/ dance
    8. What is……….. favourite colour? I like
      A. his            B. her          C. you          D. your
    9. …..? It’s Mrs Lien.
      A. What subjects do you have today?
      B. How many pencils are there?
      C. Who is your English teacher?
      D. Is she at school now?
    10. At school, we learn……….. a lot of things.
      A. in            B. at          C. to         D. about
    11. He likes playing sports…………… football and tennis.
      A. such as            B. such like            C. sample            D. example
    12. What is Tam like? …………………………….
      A. She is cruel
      B. She is gentle and kind
      C. She is brave
      D. She is generous
    13. The monkeys swing………………………….. from tree to tree.
      A. loudly            B. beautifully              C. quickly            D. quietly
    14. I went to my hometown…………………… motorbike.
      A. by            B. for           C. at          D. to
    15. His father always……………. coffee for
      A. drink            B. drinks        C. is drinking          D. are drinking
    16. What foreign………………. do you have at school?
      A. subject            B. song            C. language            D. book
    17. They would like some milk…………
      A. in           B. at            C. for           D. of
    18. How do you………………… listening? – I watch English cartoons on
      A. practise            B. learn          C. want           D. have
    19. Where …………you usually……………. in the evening?
      A. do / go           B. are / go       C. are / going             D. do / going
    20. When I see a new word, I try to guess its …………………
      A. name            B. vocabulary            C. meaning            D. language
    21. In……………………………….. we learn how to use a
      A. science           B. Music            C. IT            D. PE
    22. How……………. do you brush your teeth?
      A. many           B. often           C. old           D. time
    23. He practices ……………English by cartoons on TV.
      A. Listening/ watching
      B. listen / watch
      C. watching/ listening
      D. listens/ watches
    24. The boy………………….. his teacher some beautiful
      A. like to give
      B. like giving
      C. likes gives
      D. would like to give
    25. They write emails to other every
      A. every           B. each            C. one            D. they

    Exercise 3: Supply the correct form of verb

    1. Yesterday , my sister (be)……………………………. at home.
    2. They (not be )………………………….. at school next
    3. (he be )……………………….. at the party last night?
      Yes, he (be )…………………
    4. Nam often (do )…………………………………….. his homework after school.
    5. What time …………you (go)………………. to bed last night?
    6. We (be)……………………….. in London next week.
    7. It (be)………………………. sunny
    8. I and Nam (be)………………………….. at the cinema
    9. Last summer, I (visit)……………………. Da Lat with my family.
    10. Last night , I (do) ………my homework.Then I (go) to
    11. She always (wash )………………………………. her face every morning.
    12. We (be)………………………………. single last
    13. Nam (listen)………………………… to music yesterday.
    14. (He have)………………………….. a lot of friends in Ho Chi Minh city 3 years ago?
    15. His uncle (take)…………………….. him to see a doctor last
    16. She rarely (chat )………………….. with her friends.
    17. Every night I (go )………………………….. bed early.
    18. They ( not eat)……………………. meat in her meals in Vung Tau
    19. I(wear)……………………….. the cap with a dolphin on it
    20. Liz (teach)………………………………. Ba some English last
    21. We (dance)………………..and (sing)…………………………… at Nam’s party last night.
    22. Yesterday, I (get……………….up at 6 and (have)…… breakfast at 6.30.
    23. They (buy )………………………….. that house last
    24. She ( not go)………………………… to school next week.
    25. That boy ( have )………………. some eggs last

    IV. Writing

    1. Viết tên các môn học mà em biết:…………………………………………………………………………
    2. Viết các hoạt động mà bạn biết:…………………………………………………………………………
    3. Viết các con vật mà em biết:…………………………………………………………………………
    4. Viết một đoạn văn giới thiệu bản thân (ưu tiên đề cập đến những thông tin được học trong sách giáo khoa)

    V. Một số bài tập khác

    Sắp xếp lại những từ sau thành các câu sau hoàn chỉnh.

    1. letter/ a / writing / is / sister /
    2. the/ subjects/do/most/What/ you/like/?
    3. always/ His / father / up/ at / gets/ 30 / morning/ every.
    4. your / Where/ work / does / mother?
    5. August / 1st / born / I / 1995 / on/ was.
    6. he / want / play / soccer / not / doesn’t.
    7. go / How /do /you /swimming /often?
    8. works /Her /brother /hospital/ the/
    9. yesterday /Peter /stayed /home /at.
    10. table /His /sport /favourite /tennis /is.
    11. Song /They /the /Festival /at /were.
    12. do / you /What /be/ want /in /future /the /to?
    13. was/ your / When / son /born?
    14. today / What /date /is / the?
    15. uncle /works/ farm/ on /My/
    16. did / they / What / yesterday / do?
    17. watching / We /TV /now /are.
    18. dancer /Lan /to /wants /a /be.
    19. often /drinks/ Hoa’s / tea /father /dinner /after.
    20. sister / Nga’s / a / Is / singer /?

    Nối câu hỏi ở cột A với câu trả lời ở cột B.

    1.What did you do yesterday evening? a.He is a driver.
    2.Are you learning English? b.Yes,I am.
    3.Where does your son study? c.yes, I do.
    4.What does he want to be? d.I did my homework.
    5.Where were you last Sunday? e. He studies at Minh Thanh school.
    6.How often do you go to school? f.She is 70 years old.
    7.What ‘s your father’s job? g.I was at the Song Festival.
    8.What are they doing now? h.I always go to school.
    9.How old is your grand mum? i.He wants to be a footballer.
    10.Do you want to play basketball? k.They are playing football.
    11.What did they do at the school festival? l.No,she can’t.
    12.Did he go to the zoo last weekend? m.Sure.
    13.Can your sister ride to school? n.No,thanks.
    14.May I come in? o.Yes,I was.
    15.Would you like some apple juice? p.There are thirty.
    16.Were you at home yesterday? q.I was born on April 2nd.
    17.Why does she like Art? r.It is Music.
    18.How many students are there? s.Because she wants to be an artist.
    19.When were you born? t.No,he didn’t.
    20.What is your favourite subject? u.They sang and danced a lot.

    Điền chữ cái thích hợp vào chỗ trống

    1. We w_ re at the School G _ me yest_rday.
    2. They s_ng and dr _ w many pictures last weekend.
    3. How _ ft _ n do you pl _ y football? – Thr _ _ tim _ s a week.
    4. H _s br_ th _r is a d _ctor.
    5. I l_ve  on Le Loi st_ _et.
    6. Nam and Hoan are pla_ing h _de and s_ _k.
    7. Is yo _r fri _nd Engl_ sh?
    8. My da_ ght_r w_ s at the scho_l ga_e yesterday.
    9. His favo_ rite s_bject is Inf_rmat_cs.
    10. Lan always go sho_ _ing w_ th her m_
    11. Tuan is a st_dent at Tran Quoc Toan pr_mary school.
    12. We som_times go_s to the cin_ma.
    13. There we_e a l_t of peop_e at my p_rty.
    14. They usu_lly play voll_yball after w_rk.
    15. We ha_  a fest_v_l last week_nd.
    16. He l_kes sp_rts ve_y m_ch.
    17. Wh_n do_s your s _n go to scho_l?
    18. The g_rls always play sk_pping ro_e in the sch_ol y_rd.
    19. D_ring br_ _ktime, we e_t , dr_nk, ta_k ,and play together.
    20. Her mother w_rks in the h_spit_l.

    Trả lời câu hỏi sau

    1. What is your name?
    2. When were you born?
    3. What are you doing now?
    4. How often do you play sports?
    5. Do you often go to the zoo?
    6. Where were you yesterday?
    7. Are you speaking English now?
    8. What is your favourite subject?
    9. When do you have Vietnamese?
    10. What is the name of your school?
    11. When doyou go to school?
    12. Are you Australian?
    13. What do you usually do after school?
    14. Do you often go to the market with your mother?
    15. Can you swim?
    16. Do you like watching TV in your free time?
    17. What do you want to be in the future?
    18. What did you do last weekend?
    19. What sports do you like the most?
    20. What do you often have for breakfast?

    Tìm lỗi sai

    1. She are listening to music
    2. He was born on October 1th 2001.
    3. Was you at home yesterday?
    4. My brother have many toy cars.
    5. He wants to be a artist
    6. How often does your friends play football after school?
    7. Those childrens are doing their exercises in the classroom.
    8. How does your brother want to be?
    9. Their son is seven year old.
    10. My names are Loan and Huong.
    11. At school my sister studys many subjects such asMaths , English,Music……and Art.
    12. Now they are reading a funny stories.
    13. Her close friend was born in December 3rd, 2000.
    14. He is a student in Quang Trung primary School.
    15. Mary is my pen She is America.
    16. Table tennis is his favourite subject because he wants to be a famous player.
    17. Every morning she never get up at 00 o’clock.
    18. Lan always has breakfast at 00o’clock and go to school at 6.30 every morning.
    19. Trung and Tuan don’t like eating fish at lunch.
    20. Your parents are watching TV in the livingroom now?

    Đặt câu hỏi cho từ được gạch chân.

    1. Nga wants to be a singer.
    2. I often go to bed at 10.00pm.
    3. My father works in a factory.
    4. We were at the School Festival yesterday.
    5. He often played with his children in the evening.
    6. They study at Kim Dong primary school.
    7. His mother is a doctor.
    8. Tonny was born in June.
    9. We often ride a bike to school.
    10. She is listening to music
    11. Her favourite sport is badminton.
    12. 12.I have Vietnamese on Tuesday.
    13. The boys often play football after school.
    14. My pen friend is English.
    15. No, He can’t play basketball.
    16. They are Trang and Thuy.
    17. She is ten years old.
    18. My son likes chicken very much.
    19. Today is December 1st,2012.

    Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi

    I, Hi. my name is Lien. I’m from Thai Binh. I’m ten years old. I’m a student at Tran Quoc Toan Primary School. My school is big and nice.At  school I study many subjects such as Maths , Vietnamese, Informatics,Music, Art and……… Maths is my favourite subject. I also like Music.I often sing many songs in my free time. In the future I want to be a famous singer.

    1. What’s her name?
    2. Where is she from?
    3. How old is she?
    4. Wherte does she go to school?
    5. Is her school small?
    6. What subjects does she study at school?
    7. What is her favourite subject?
    8. Does she like Music?
    9. What does she often do in her free time?
    10. What does she want to be?

     

    II, Hi. My name is Thuan. I’m a worker. I work in a big factory. I get up early in the morning. I go to work at six thirty. I have lunch in the canteen. I always have rice and pork for lunch. I don’t like bread and eggs.I always play sports after work. I go home at six p.m. I often stay at home in the evening. I usually watch TV or read newspapers. At the weekend I often play with my children. We go to bed at ten.thirty p.m.

    1. What is his name?
    2. What is his job?
    3. Where does he work?
    4. Does he get up late?
    5. What time does he go to work?
    6. What food does he have for lunch?
    7. What does he do after work?
    8. What does he do in the evening?
    9. When does he often play with his children?
    10. What time does he go to bed?
  • 12 Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1

    12 Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1

    12 Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 1

    Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

    “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te.”

    Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.

    Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:

    đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.

    Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

    a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.
    b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.
    c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.
    d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.

    Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:

    Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít… Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.

    Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

    “Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!
    Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ
    Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
    Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
    Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
    Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
    Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”

    Em hiểu thế nào là “Những em bé lớn trên lưng mẹ”? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1:

    – Láy tiếng: te te

    – Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.

    – Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.

    Câu 2:

     – đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.

     – đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.

     – đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật  sạch và đẹp ra.

     – đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.

     – đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua …

     – đánh chén: ăn uống.

    Câu 3:

    a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.

                   TN                  CN               VN

    b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.

                  TN          CN                  VN

    c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

               TN            TN                    CN                VN                            VN

    d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.

               TN           CN         CN             CN                    VN

    Câu 4:

    Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen … đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít … Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.

    Câu 5

      – “Những em bé lớn trên lưng mẹ” là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)

      – Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 – 7 điểm)

      – Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)

      Lưu ý:  + Không đúng thể loại không cho điểm.

        + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.

      Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.

      Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

    Xem thêm TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ BÀI TẬP TIẾNG ANH LỚP 4- 5

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 2

    Câu 1 (4 điểm) Cho các kết hợp 2 tiếng sau:

    Xe đạp, xe máy, xe cộ, máy bay, đạp xe, xe kéo, kéo xe, khoai nướng, khoai luộc, luộc khoai, múa hát, tập hát, bánh rán, rán bánh, bánh kẹo.

    Hãy:
    a) Xác định những kết hợp nào trong các kết hợp trên là từ ghép.
    b) Phân loại các từ ghép đó.

    Câu 2 (4 điểm) Trong bài “Sầu riêng” của Mai Văn Tạo (TV4 – tập2) có câu:

    “Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn.”

    Hãy:
    a) Tìm các tính từ có trong câu văn.
    b) Nhận xét về từ loại của các từ “cái béo”; “mùi thơm”.

    Câu 3 (4 điểm) Cho các từ:

    Trung thực, đôn hậu, vạm vỡ, tầm thước, trung thành, mảnh mai, béo, phản bội, hiền, thấp, gầy, khoẻ, cứng rắn, giả dối, cao, yếu.

    1. Dựa vào nghĩa của từ hãy xếp các từ trên thành 2 nhóm và đặt tên.
    2. Xếp thành các cặp từ trái nghĩa trong mỗi nhóm

    Câu 4 (4 điểm) Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

    1. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
    2. Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá. 

    Câu 5 (9 điểm)

    Trong bài “Hạt gạo làng ta” (TV5 – Tập I), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết:

    “Hạt gạo làng ta
    Có bão tháng bảy
    Có mưa tháng ba
    Giọt mồ hôi sa
    Những trưa tháng sáu
    Nước như ai nấu
    Chết cả cá cờ
    Cua ngoi lên bờ
    Mẹ em xuống cấy.”

    Đoạn thơ trên giúp em hiểu được ý nghĩa gì của hạt gạo? Hãy nêu rõ tác dụng của điệp từ và hình ảnh đối lập được sử dụng trong đoạn thơ trên.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1:

    1. a) (2đ) Mỗi từ tìm đúng cho 0,2 đ

    Các kết hợp là từ ghép:  Xe đạp, xe cộ, xe kéo, khoai luộc, bánh rán

                                           Xe máy, máy bay, khoai nướng, múa hát, bánh kẹo.

    1. b) (2đ) Phân loại đúng mỗi từ cho 0,2đ

    – Từ ghép phân loại: xe đạp, xe máy, xe kéo, máy bay, khoai nướng, khoai luộc, bánh rán.

    – Từ ghép tổng hợp: Xe cộ, múa hát, bánh kẹo.

    Câu 2: 

    1. a) (2đ) Các tính từ có trong câu văn là: béo, thơm, ngọt, già.
    2. b) (2đ) Các từ “cái béo”; “mùi thơm” thuộc từ loại Danh từ.

    Câu 3: Dựa vào nghĩa của từ ta xếp được:

    Nhóm 1: Từ chỉ hình dáng, thể chất của con người:

    Vạm vỡ, tầm thước, mảnh mai, béo, thấp, gầy, khoẻ, cao, yếu.(1đ)

    Nhóm 2: Từ chỉ phẩm chất, tính tình của con người:

    Trung thực, đôn hậu, trung thành, phản bội, hiền, cứng rắn, giả dối. (1đ)

    Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm

    a)Sau tiếng chuông chùa,  mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.

                TN                             CN             VN1                VN2

    b)Ánh trăng trong chảy khắp nhành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá

         CN                                   VN1                                 VN2

    Câu 5: – Hs nêu được ý nghĩa của hạt gạo: Làm ra hạt gạo trải qua bao thử thách của thiên nhiên, tình yêu của con người. (3đ)

    – Nêu được điệp từ “có” tác dụng: nhấn mạnh khó khăn của thiên nhiên. (2đ)

    – Nêu được hình ảnh đối lập cua ngoi lên bờ >< mẹ em xuống cấy và tác dụng của hình ảnh đối lập. (4đ)

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 3

    Câu 1: Xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển.của từ ngọt trong các kết hợp từ dưới đây : 

    • Đàn ngọt hát hay.
    • Rét ngọt.
    • Trẻ em ưa nói ngọt, không ưa nói xẵng.
    • Khế chua, cam ngọt.

    Câu 2:   Cho các câu sau:

        Chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hồ. Mặt hồ trải rộng mênh mông và lặng sóng.

    1.  Tìm từ đơn, từ ghép, từ láy trong các câu trên.
    2. Tìm danh từ, động từ, tính từ trong các câu trên.

    Câu 3: Xác định chức năng ngữ pháp (làm chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ) của đại từ tôi trong từng câu dưới đây:

    1. Đơn vị đi qua, tôi ngoái đầu nhìn lại
    2. Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi.
    3. Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.
    4. Cả nhà rất yêu quý tôi.

    Câu 4: Ngắt đoạn văn sau thành những câu đúng ngữ pháp và đặt dấu chấm vào cuối mỗi câu. Viết hoa chữ cái đầu câu:

       Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng

    Câu 5: Bằng trí tưởng tượng của mình, em hãy kể tiếp câu chuyện dưới đây (viết tiếp vào chỗ có dấu chấm lửng):

    Cáo và sếu

    Cáo mời Sếu đến ăn bữa trưa và bày đĩa canh ra. Với cái mỏ dài của mình, Sếu chẳng ăn được chút gì. Thế là Cáo một mình chén sạch. Sang ngày hôm sau, Sếu mời Cáo đến chơi và dọn bữa ăn…

    ĐÁP ÁN

    Câu 1 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm

    Từ ngọt trong câu “Khế chua, cam ngọt” mang nghĩa gốc, trong các câu còn lại mang nghĩa chuyển.

    Câu 2 (4 điểm): 

    – Từ đơn: chú, bay, chú, trên, và;

    – Từ ghép: chuồn chuồn nước, tung cánh, vọt lên, cái bóng, nhỏ xíu, lướt nhanh, mặt hồ, mặt hồ, trải rộng, lặng sóng;

    – Từ láy: mênh mông

     Chú ý: một số từ như: tung ánh, vọt lên, cái bóng, lướt nhanh, trải rộng, lặng sóng nếu học sinh tách thành hai từ đơn cũng chấp nhận được.

    – Danh từ: chú, chuồn chuồn nước, cái bóng, chú, mặt hồ, mặt hồ;

    – Động từ: tung cánh, bay, vọt lên, lướt nhanh, trải rộng;

    – Tính từ: nhỏ xíu, mênh mông, lặng sóng.

    Câu 3 (4 điểm): Đúng mỗi từ cho 1 điểm.

    1. Trong câu: “Đơn vị đi qua tôi ngoái đầu nhìn lại”, từ tôi làm chủ ngữ.
    2. Trong câu: “Mưa đầy trời nhưng lòng tôi ấm mãi” từ tôi làm định ngữ.
    3. Trong câu: “Người đạt điểm cao trong kì thi học sinh giỏi cấp trường là tôi.”từ tôi làm vị ngữ.
    4. Trong câu: “Cả nhà rất yêu quý tôi.”, từ tôi làm bổ ngữ

    Câu 4 (4 điểm): Điền đúng mỗi dấu câu và viết hoa  đúng cho 1 điểm.

        Đoạn văn đúng ngữ pháp như sau:

       Sông nằm uốn khúc giữa làng rồi chạy dài bất tận. Những hàng tre xanh chạy dọc theo bờ sông . Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em lại ra sông hóng mát. Trong sự yên lặng của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và lòng em trở nên thảnh thơi, trong sáng vô cùng.

    Câu 5 (9 điểm): Căn cứ vào bài viết của học sinh để cho điểm cho phù hợp nhưng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    Học sinh dựa vào nội dung đã cho sẵn trong đề bài kết hợp với trí tưởng tượng để kể tiếp được câu chuyện. Phần kể tiếp phải lô gíc, nhất quán với phần đã cho, đồng thời phải thể hiện được sự sáng tạo, đôi khi khá bất ngờ của người viết.                               (6 điểm)

    Phần viết tiếp dài khoảng 7 đến 12 dòng, viết đúng thể loại văn kể chuyện và phải đảm bảo yêu cầu về chính tả, dùng từ đặt câu và diễn đạt.   (3 điểm)

    VD: Trên mặt bàn có một đĩa xúp và một lọ xúp. Cáo tròn mắt ngạc nhiên. Thấy vậy, Sếu lên tiếng: “Mời bạn dùng bữa trưa với mình”. Nói rồi, Sếu đẩy đĩa xúp về phía Cáo, còn lọ xúp Sếu dành cho mình. Nhìn Sếu ăn, Cáo vô cùng ân hận và thầm nghĩ: Mình đúng là một người bạn chưa tốt.

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 4

    Câu 1.(4 điểm) Cho các câu tục ngữ sau:

    • Ăn vóc học hay.
    • Học một biết mười.
    1. Hãy giải thích nghĩa của các câu tục ngữ trên.
    2. Mỗi câu tục ngữ trên khuyên chúng ta diều gì?   

    Câu 2. (4 điểm)

    1, Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong  mỏi, mơ màng, mơ mộng, cây cối.

    Xếp các từ trên thành hai nhóm: từ ghép và từ láy. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên.

    2, Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ sau: nhỏ bé, sáng sủa, vui vẻ, cẩn thận, đoàn kết. Chọn  một cặp từ trái nghĩa để đặt câu (hai từ trái nghĩa cùng xuất hiện trong một câu)

    Câu 3. (4 điểm) Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ trong mỗi câu sau:

    1. Lớp thanh niên ca hát, nhảy múa.
    2. Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng vang lên.
    3. Đứng trên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba  má Bé đang đánh giặc.
    4. Rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran.

    Câu 4. (4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ  và một vế câu thích hợp vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:

    1. Vì trời rét đậm…………………………………………………
    2. Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông………………………
    3. Tuy bạn Hương mới học Tiếng Anh……………………………………   

    Câu 5. (9 điểm) Trong bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu có viết:

    Chất trong vị ngọt mùi hương
    Lặng thầm thay những con đường ong bay
    Trải qua mưa nắng vơi đầy
    Men trời đất đủ làm xay đất trời.
    Bầy ong giữ hộ cho người
    Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày

    Em hiểu nội dung bốn câu thơ đầu nói gì? Hai dòng thơ cuối giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì sâu sắc và đẹp đẽ?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1.(4đ) mỗi ý  2đ (a, b)

    1. Học sinh giải thích nghĩa:
      • Ăn vóc học hay: Có ăn thì mới có sức vóc, có học thì mới biết điều hay lẽ phải trong cuộc s ống.
      • Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, Không những có khả năng học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự mình phát triển, mở rộng được những điều đã học.
    2. Câu tục ngữ “Ăn vóc học hay” khuyên ta phải chú tâm vào việc học hành, vì có học hành thì mới có kiến thức, mới biết được điều hay lẽ phai trong cuộc sống. Câu “Học một biết mười” khuyên ta phải chủ động sáng tạo học tập, luôn có ý thức vận dụng phát triển, mở rộng những điều đã học được.

    Câu 2.(4 đ) mỗi ý 2đ

    1. Xếp đúng các từ thành hai nhóm (2 đ)
      • Từ ghép: Xa lạ, phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, cây cối.(từ ghép có nghĩa tổng hợp)
      • Từ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiêu, mong mỏi, mơ màng (từ láy âm)
    2.  Tìm từ trái nghĩa (1đ)
    • nhỏ bé / to lớn, sáng sủa / tối tăm, vui vẻ / buồn bã, cẩn thận / cẩu thả, đoàn kết / chia rẽ
    • Đặt câu đúng yêu cầu (1đ)

    Câu 3. (4 đ) Xác định đúng bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, trạng ngữ trong mỗi câu (1đ) :

    Lớp thanh niên/ ca hát, nhảy múa.

    CN                     VN

    Tiếng chuông, tiếng cồng, tiếng đàn tơ rưng/ vang lên.

                           CN                                         VN

    Đứng trên đó,/ Bé/ trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.

              TN           CN                    VN

    Rải rác khắp thung lũng/, tiếng gà gáy/ râm ran.

         TN                           CN                 VN

    Câu 4.(4 điểm) Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp vào chỗ trống ghi 1đ

    Câu 5.(9 điểm)  Lời văn cóc ảm xúc, trình bày m ạch lạc dùng từ chính xác phù hợp với nội dung câu thơ cho (2 điểm)

    Diễn đạt được mỗi ý sau (2,5 điểm)

    – Nội dung 4 câu thơ đầu: Bầy ong lao động cần cù, thầm lặng qua ngày tháng để chất trong “vị ngọt”, “mùi hương” của các loài hoa, làm nên giọt mật thơm ngon. Trải qua bao vất vả “ mưa nắng vơi đầy” bầy ong làm nên thứ “men”của trời đất để làm “say” cả đất trời 

    – Ý nghĩa đẹp đẽ sâu sắc của hai dòng thơ cuối: Nhờ có những giọt mật ong tinh tuý, bầy ong đã giữ cho con người cả thời gian và vẻ đẹp đó là diều kì diệu không ai làm nổi!

    Liên hệ bản thân (2 điểm)

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số5

    Câu 1: Viết lại những tên riêng chỉ tổ chức, cơ quan, đơn vị trong bản tin sau đây theo đúng quy tắc viết hoa:

           Uỷ ban giải thưởng cô va lep xkai a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ phòng vi sinh vật dầu mỏ của viện công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, trưởng phòng nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi, viện cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

    Câu 2: Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống:

    a) Nó …về đến nhà, bạn nó … gọi đi ngay.
    b) Gió … to, con thuyền … lướt nhanh trên mặt biển.
    c) Tôi đi … nó cũng theo đi ….
    d) Tôi nói…., nó cũng nói….

    Câu 3:Phân biệt sắc thái ý nghĩa cảu các thành ngữ gần nghĩa sau:

    a) mắt lá răm; mắt bồ câu; mắt sắc như dao cau.
    b) mặt búng ra sữa; mặt sắt den sì; mặt nặng như chì.

    Câu 4: Xác định nghĩa của từ “ăn” và từ “đi” trong những trường hợp sau: 

     – Bé đang ăn cơm.            

     – Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật.

    –  Nó đi còn tôi thì chạy             

    – Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi.

    Câu 5:  Tả lại một nhân vật em yêu thích trong một truyện em đã được đọc theo tưởng tượng của em.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: 4 điểm

        Uỷ ban Giải thưởng Cô- va- lep- xkai- a đã tổ chức lễ trao giải thưởng năm 2005 cho tập thể nữ Phòng Vi sinh vật dầu mỏ của Viện Công nghệ sinh học và tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng, Trưởng phòng Nghiên cứu Cơ giới hoá chăn nuôi, Viện Cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

    Câu 2: 4 điểm

    a) vừa… đã…             b) càng…càng ….;
    c) …đâu …đấy ;         d0 …sao …vậy.

    Câu 3: 4 điểm,

    a) – mắt lá răm: mắt nhỏ, dài hình thoi như lá răm.

        – mắt bồ câu: mắt trong, đẹp như mắt chim bồ câu.

        – mắt sắc như dao: mắt săc sảo ví như dao bổ cau.

    b) – mặt búng ra sữa: mặt còn non trẻ như bụ sữa.

        – mặt sắt đen sì: mặt của người quá cứng rắn, lạnh lùng, nghiêm khắc.

        – mặt nặng như chì: mặt của người đang khó chịu tức giận hoặc bị bệnh.  

    Câu 4: 4 điểm.  Xác định đúng nghĩa của từ “ăn” trong mỗi dòng được 1 điểm  

     – Bé đang ăn cơm: cho thức ăn vào mồm, nhai và nuốt để nuôi cơ thể sống.

     – Một đô la Mỹ ăn mấy đồng tiền Nhật: đổi được bao nhiêu, ngang giá bao nhiêu.

     – Nó đi còn tôi thì chạy: hoạt động dời chỗ bằng chân, cách thức, tốc độ bình thường, hai bàn chân không đồng thời nhấc khỏi mặt đất.

     – Ông cụ ốm nặng, đã đi hôm qua rồi: chết (mất)

    Câu 5:  9 điểm.Viết đúng thể loại văn miêu tả(kiểu bài tả người). Nội dung bài viết cần nêu được những ý cơ bản sau:

         – Nhân vật mà em định tả là nhân vật nào, trong tác phẩm nào?

         – Đặc điểm nổi bật của nhân vật đó về dáng vẻ bên ngoài và về tính tình. Những đặc điểm đó được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh nào trong tác phẩm(hoặc em tưởng tượng thêm)?

         Mối thiện cảm, sự yêu quý của em đối với nhân vật.

         Bài viết phải đảm bảo được các yêu cầu về dùng từ đặt câu, diễn đạt, trình bày…

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 6

    Câu 1(4đ): Điền vào chỗ trống d, gi hoặc r để hoàn chỉnh đoạn thơ:

    …òng sông qua trước cửa
    Nước …ì …ầm ngày đêm
    ….ó từ ….òng sông lên
    Qua vườn em ….ào ….ạt.

    Câu 2 (4đ): Khôi phục dấu chấm ở vị trí thích hợp trong đoạn văn sau rồi chép lại đoạn văn cho đúng.

       Biển rất đẹp buổi  sáng , nắng sớm tràn trên mặt biển mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.

    Câu 3 (4đ): Trong những câu nào dưới dây, từ chạy mang nghĩa gốc và trong những câu nào từ chạy mang nghĩa chuyển.

    1. Cầu thủ chạy đón quả bóng.
    2. Đánh kẻ chạy đi, không đánh kẻ chạy lại
    3. Tàu chạy trên đường ray
    4. Đồng hồ này chạy chậm.

    Câu 4 (4đ): Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau.

    1. Cô mùa xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng.
    2. Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.
    3. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
    4. Buổi sáng trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò.

    Câu 5 (9đ): Trong bài “Bài ca về trái đất” nhà thơ Định Hải có viết:

    Trái đất này là của chúng mình
    Quả bóng xanh bay giữa trời xanh
    Bồ câu ơi, tiếng chim gù thương mến
    Hải âu ơi cánh chim vồn sóng biển
    Cùng bay nào, cho trái đất quay!
    Cùng bay nào, cho trái đất quay!

    Đoạn thơ trên giúp em cảm nhận được những điều gì về trái đất thân yêu.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: Thứ tự các âm cần điền là d, r , r, gi , d, d, d

    (5 âm đẩu đúng cho mỗi âm 0,6đ ; 2 âm cuối mỗi âm 0,5đ)

    Câu 2: Điền đúng 3 dấu chấm, mỗi dấu chấm cho 1 điểm.

    Viết lại đúng chính tả 3 chữ đầu câu, mỗi chữ cho 0,25 đ.

    Trình bày sạch sẽ, viết đúng chính tả: 0,25đ 

    Biển rất đẹp buổi  sáng, nắng sớm tràn trên mặt biển. Mặt biển sáng trong như tấm thảm khổng lồ bằng ngọc thạch. Những cánh buồm trắng trên biển được nắng sớm chiếu vào sáng rực lên, như đàn bướm trắng lượn giữa trời xanh.

    Câu 3: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm.

    Từ chạy trong câu a: mang nghĩa gốc                 Trong câu b, c, d mang nghĩa chuyển.

    Câu 4: Xác định đúng mỗi câu cho 1 điểm.

    CN: Cô mùa xuân xinh tươi.

    VN: đang lướt nhẹ trên cánh đồng.

    CN1 : Lương Ngọc Quyến, CN2  tấm lòng chung với nước

    VN1 : hi sinh , VN2 ông còn sáng mãi

     CN1 : Cái hình ảnh trong tôi vê cô, 

    TN: đến bây giờ

    VN :  vẫn còn rõ nét

    CN : Buổi sáng trước khi đi làm,Bác

    VN : để một vien gạch vào bếp lò

    Câu 5: HS nêu được những cảm nhận về trái đất thân yêu.

    2đ- Trái đất là tài sản vô giá của tất cả mọi người.

    2đ- Trái đất được so sánh với hình ảnh quả bóng xanh bay giữa trời xanh cho ta thấy vẻ đẹp của sự bình yên, của niềm vui trong sáng hồn nhiên.

    1.5đ- Trái đất hoà bình luôn ấm áp tiếng chim bồ câu gù.

    1.5- Hình ảnh cánh chim hải âu bay chập chờn trên sóng biển cho ta thấy trái đất đẹp và nên thơ.

    1đ+ HS nêu được: Mọi người trên trái đất phải biết bảo vệ sự bình yên của trái đất.

    1đ+ Đoạn văn viết mạch lạc, rõ ràng không sai lỗi chính tả

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 7

    Câu 1: (4 điểm): Cho đoạn văn sau:

    “Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cùng thức dậy gáy te te .”

     Tìm các từ láy có trong đoạn văn trên và xếp chúng theo các loại: láy tiếng, láy âm, láy cả âm và vần.

    Câu 2: (4 điểm): Hãy tìm nghĩa của từ “đánh” trong các cụm từ sau:

       đánh đàn, đánh tiếng, đánh giày, đánh cờ, đánh cá, đánh chén.

    Câu 3: (4 điểm): xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:

      a, Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên.

      b, Khi mẹ về, cơm nước đã xong xuôi.

      c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

      d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.

    Câu 4: (4 điểm): Đặt dấu phẩy vào những chỗ cần thiết trong các câu sau:

     Mùa xuân cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào sáo sậu sáo đen … đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau trêu ghẹo nhau trò chuyện ríu rít … Hết mùa hoa chim chóc cũng vãn.

    Câu 5: (9 điểm): Trong bài “Khúc hát ru em bé lớn trên lưng mẹ” nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:

    “Em cu tai ngủ trên lưng mẹ ơi!

      Em ngủ cho ngoan, đừng rời lưng mẹ

      Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội

      Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng

      Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi

      Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối

      Lưng đưa nôi và tim hát thành lời …”

     Em hiểu thế nào là “ những em bé lớn trên lưng mẹ” ? Những cảm xúc của em khi đọc đoạn thơ trên?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1:

    – Láy tiếng: te te

    – Láy âm: phành phạch, rải rác, râm ran.

    – Láy âm và vần: lành lạnh, lanh lảnh.

    Câu 2:

     – đánh đàn: Dùng tay tác động vào đạo cụ và phát ra âm thanh.

     – đánh tiếng: Phát ra tiếng để cho người khác biết là có người.

     – đánh giày: chà sát lên bề mặt của đồ vật làm cho bề mặt của đồ vật  sạch và đẹp ra.

     – đánh cờ: chơi có được thua trong một cuộc chơi thường có dùng đến tay.

     – đánh cá: dùng chài lưới hoặc các công cụ khác để bắt cá hoặc các loại thủy sản khác như tôm, cua …

     – đánh chén: ăn uống.

    Câu 3:

      a, Dưới ánh trăng, dòng sông / sáng rực lên.

                   TN                  CN               VN

      b, Khi mẹ về, cơm nước / đã xong xuôi.

                  TN          CN                  VN

      c, Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà / ngồi trông nồi bánh, chuyện trò đến sáng.

               TN            TN                    CN                VN                            VN

      d, Buổi sáng, núi đồi, thung lũng, làng bản / chìm trong biển mây mù.

               TN           CN         CN             CN                    VN

    Câu 4:

    Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Chào mào, sáo sậu, sáo đen … đàn đàn, lũ lũ bay đi, bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít … Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn.

    Câu 5

      – “những em bé lớn trên lưng mẹ”  là những em bé được lớn lên trên lưng của người mẹ, trải qua bao nhiêu vất vả của người mẹ. (1 điểm)

      – Học sinh làm rõ được sự vất vả của người mẹ, lời văn có cảm xúc, trình bày mạch lạc, dùng từ chính xác, phù hợp với nội dung của đoạn thơ cho điểm (6 – 7 điểm)

      – Bài trình bày sạch đẹp. (1 điểm)

      Lưu ý: + Không đúng thể loại không cho điểm.

        + Các lỗi khác căn cứ vào tình hình thực tế bài làm của học sinh để trừ điểm cho phù hợp.

      Gợi ý cho phần cảm thụ: người mẹ vất vả khi phải nuôi con nhỏ, sự vất vả đó được nhân lên khi người mẹ yêu nước này tham gia phục vụ bộ đội kháng chiến. Hai câu đầu là sự vỗ về, là lời ru của người mẹ để đứa con ngủ ngoan để mẹ giã gạo nuôi bộ đội. Người mẹ làm việc hăng say và đứa con ngủ theo nhịp chày của người mẹ. Mồ hôi của người mẹ chảy đầm đìa trên vai áo đã hòa vào người con như hòa những nỗi gian nan vất vả từ người mẹ. Nhưng người con vẫn ngủ ngon lành trên lưng người mẹ như cảm thông, như chia sẻ, như chịu đựng sự vất vả lớn lao đó cùng với người mẹ.

      Qua đó ta thấy người mẹ có tấm lòng thương con, yêu nước vô bờ, sẵn sàng phục vụ bộ đội, phục vụ kháng chiến dù vất vả khó khăn. Đó là tấm lòng của người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 8

    Câu 1: (4đ) Xác định từ loại của những từ được gạch chân sau:

    1. Mấy hôm nay bạn ấy suy nghĩ dữ lắm.
    2. Tôi rất chân trọng những suy nghĩ của bạn.
    3. Trong trận bóng đá chiều nay, đội 5A đã chiến thắng giòn giã.
    4. Sự chiến thắng của đội 5A có công đóng góp của cả trường.

    Câu 2: (4đ)

    a) Hãy chỉ ra từ vàng mang nghĩa gốc và từ vàng mang nghĩa chuyển trong đoạn văn sau:

    Các nữ cầu mây Việt Nam giành Huy chương vàng thứ 2 cho thể thao Việt Nam tại ASID. “ Sự kiện vàng” này đang thổi bùng lên hi vọng hoàn thành mục tiêu vàng tại sân chơi lớn nhất châu lục của thể thao Việt Nam.

    b) Sắp xếp các từ sau theo nhóm dựa vào cấu tạo từ đã học và đặt tên cho mỗi nhóm:Rực rỡ, rong rêu, học hành, hoa hồng, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ, khỏe khoắn, bến bờ.

    Câu 3: (4đ) 

    a) Tìm bộ phận  chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu sau:

    • Hồ Chí Minh, bằng thiên tài trí tuệ và sự hoạt động cách mạng của mình, đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.
    • Trên mặt phiến đá cẩm thạch, sáng loáng những hàng chữ thiếp vàng.

    b) Gạch chân cặp từ hô ứng nối các vế câu trong từng câu ghép dưới đây:

    – Mẹ bảo sao thì con làm vậy.

    – Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập.

    – Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu.

    – Dân càng giàu thì nước càng mạnh.

    Câu 4: (4đ) 

    a) Tìm 4 thành ngữ, tục ngữ nói về Đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam.

    b) Phân biệt nghĩa của từ ngọt trong từng câu sau:

    –  Khế chua, cam ngọt.

    –           Ai ơi chua ngọt đã từng

    Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.

    Câu 5: (9 đ) Trong suốt 5 năm học ở nhà trường Tiểu học đã để lại trong em nhiều kỉ niệm sâu sắc về Thầy, Cô, bạn bè. Hãy kể lại một kỉ niệm mà em nhớ nhất.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: (4đ) Học sinh xác định đúng mỗi từ cho 0,5 điểm.

    – Động từ: câu a, câu c               

    – Danh từ: câu b, câu d.

    Câu 2: (4đ) 

    a) (2đ) – Từ vàng trong cụm từ: Huy chương vàng mang nghĩa gốc (1đ).

    – Từ vàng trong cụm từ: “ Sự kiện vàng”, mục tiêu vàng mang nghĩa chuyển (0,5đ) .

    b) (2đ)HS sắp xếp đúng các từ theo nhóm được 1đ, đặt tên đúng cho mỗi nhóm được 1đ.

    – Từ ghép: rong rêu, học hành, hoa hồng, bến bờ.

    – Từ láy: rực rỡ, ngoan ngoãn, trùng trùng điệp điệp, lam lũ.

    Câu 3: (4đ)  

    a) (Xác  định đúng một bộ phận cho 0,5 điểm) 

    – Chủ ngữ:  Hồ Chí Minh, 

    Vị ngữ: đã kịp thời đáp ứng nhu cầu bức thiết của lịch sử.

    – Chủ ngữ: những hàng chữ thiếp vàng

    Vị ngữ:  sáng loáng 

    b) (HS gạch chân đúng cặp từ hô ứng nối các vế câu trong mỗi câu ghép cho 0,5 điểm. Nếu đúng 1 từ trong mỗi câu không cho điểm)

    – Mẹ bảo sao thì con làm vậy.

    – Học sinh nào chăm chỉ thì học sinh đó đạt kết quả cao trong học tập.

    – Anh cần bao nhiêu thì anh lấy bấy nhiêu.

    – Dân càng giàu thì nước càng mạnh.

    Câu 4: (4đ) 

    a) 2đ (HS tìm đúng mỗi thành ngữ, tục ngữ được 0,5đ)

    Ví dụ: * Đói cho sạch, rách cho thơm.

    * Lá lành đùm lá rách.

    * Thương người như thể thương thân.

    * Uống nước nhớ nguồn.

    * Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ.

    b)2đ  – Ngọt (câu 1): Có vị như vị của đường, mật (nghĩa gốc).

        – Ngọt (câu 2): Chỉ sự sung sướng, hạnh phúc(đối lập với chua: chỉ sự đau đớn, xót xa về mặt tinh thần) (nghĩa chuyển)

    Câu 5: (9đ) 

    * Yêu cầu cần đạt: Bài viết có cấu trúc rõ ràng, đúng thể loại kể chuyện, có thể kể về một kỉ niệm vui hoặc buồn, đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc, khó quên. Nêu được diễn biến câu chuyện từ khi mở đầu đến khi kết thúc, biết nhấn mạnh các tình tiết, sự việc chính để tạo sự chú ý của người đọc. Lời kể tự nhiên, chân thực, thể hiện thái độ và cảm xúc. Diễn đạt lưu loát. Các dùng từ hay. Câu văn không sai lỗi chính tả và ngữ pháp.

    * Biểu điểm:

    Điểm 8-9: Bài làm đạt các yêu cầu trên, bố cục chặt chẽ. Kể chuyện hấp dẫn, sinh động. Hành văn trôi chảy, ngữ điệu thích hợp gây cảm xúc, tạo ấn tượng. Không sai lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 6-7: Bài làm đủ ý. Bố cục chưa hợp lí. Tình tiết khá roàng. Diễn đạt tương đối mạch lạc, ít sai lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 4-5: Bài làm còn thiếu một số ý. Diễn đạt lủng củng, thiếu cảm xúc. Kể thiếu mạch lạc. Sai nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 2-3: Ý tưởng nghèo nàn, diễn đạt vụng về. Sai quá nhiều lỗi chính tả và ngữ pháp.

    Điểm 1: Chưa hiểu đề bài hoặc lạc đề.

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 9

    Câu 1: (4 điểm)

           Cho các từ sau: mải miết, xa xôi, xa lạ, phẳng lặng, phẳng phiu, mong ngóng, mong mỏi, mơ màng, mơ mộng,mặt mũi

    1. Xếp những từ trên thành hai nhóm:  từ ghép và từ láy
    2. Cho biết tên gọi của kiểu từ ghép và kiểu từ láy ở mỗi nhóm trên

    Câu 2:  (4 điểm)

           Xác định bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ  trong những câu sau:

    1. Lớp thanh niên ca hát , nhảy múa.Tiếng chiêng,tiếng cồng ,tiếng đàn tơ-rưng vang lên.
    2. Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề phố Hà Nội ,lòng tôi thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

    Câu 3: (4 điểm)

    Từ thật thà trong các câu dưới đây là danh từ hay động từ , tính từ ?Hãy chỉ rõ từ thật thà là bộ phận gì (giữ chức vụ nào) trong mỗi câu sau:

    1. Chị Loan rất thật thà .
    2. Tính thật thà của chị Loan khiến ai cũng mến.
    3. Chị Loan ăn nói thật thà , dễ nghe.
    4. Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan

    Câu 4: (4 điểm)

    Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và chữa lại cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt bằng cách  thay đổi vị trí từ ngữ  hoặc thêm hay bớt một , hai từ :

    1. Rất nhiều cố gắng , nhất là trong học kì II.bạn An đã tiến bộ vượt bậc.
    2. Tàu của hải quân ta trên bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù sóng gió. 

    Câu 5 :  (9 điểm)

             Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên có viết:

    “Con dù lớn vẫn là con của mẹ,
    Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.”

            Hai dòng thơ trên đã giúp em cảm nhận được ý nghĩa gì đẹp đẽ ?

    ĐÁP ÁN

    Câu1:  (4 điểm)

    a) (3điểm) Xếp đúng các từ thành 2 nhóm: (Mỗi từ đúng tính 0,3 điểm)

           – Từ ghép: xa lạ,phẳng lặng, mong ngóng, mơ mộng, mặt mũi

           – Tứ láy: mải miết, xa xôi, phẳng phiu, mong mỏi, mơ màng.

    b) (1 điểm) Nêu đúng tên gọi 

             – Kiểu từ ghép: có nghĩa tổng hợp. (0,5điểm)

             – Kiểu từ láy : láy âm      (0,5điểm)

    Câu 2 : (4 điểm)

    Xác định đúng các bộ phận chủ ngữ (CN) , vị ngữ (VN) ở mỗi câu :

    a) (3điểm)

    Lớp thanh niên/ ca hát,/ nhảy múa. Tiếng chiêng/, tiếng cồng /, tiếng đàn tơ-rưng / vang lên.

         CN                  VN1      VN2                  CN             CN2                      CN3                                    VN3

    b) (1điểm)

    Mỗi lần Tết đến ,đứng trước những cái chiếu bày tranh làng Hồ giải trên các lề  phố Hà Nội, lòng tôi / thấm thía một nỗi biết ơn đối với những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân.

      CN                                          VN

     Câu 3 : (4 điểm)

                  Mỗi từ xác định từ loại đúng : 0,5 điểm.

                   Nêu đúng chức vụ mỗi từ  đúng : 0,5 điểm.

               – Từ thật thà trong các câu đã cho là tính từ .

               – Tên gọi bộ phận (chức vụ) của từ thật thà trong mỗi câu như sau:

    a) Chị Loan rất thật thà . (Thật thà là vị ngữ)

    b)  Tính thật thà  của chị Loan khiến ai cũng mến.   (Thật thà là định ngữ)

    c)  Chị Loan ăn nói thật thà ,dễ nghe.  (Thật thà là bổ ngữ)

    d)  Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của chị Loan. (Thật thà là chủ ngữ)

    Câu 4: (4 điểm)

    Chỉ ra chỗ sai ở mỗi câu dưới đây và chữa lại cho đúng ngữ pháp Tiếng Việt :  

     Câu a: (2 điểm)

    Dùng sai trạng ngữ chỉ nguyên  nhân (Rất nhiều cố gắng.)   :(1 điểm)

    Hoặc: Dùng câu đơn,hay câu ghép không rõ ràng ,sai ngữ pháp .

      Chữa lại : (1 điểm)

     + Với rất nhiều cố gắng , nhất là trong học kỳ II ,  bạn An đã tiến bộ vượt bậc. 

    Hoặc :  

      + Cố gắng rất nhiều , nhất là trong học kì II, bạn An đã tiến bộ vượt bậc .  

    Câu b: (2 điểm)

    Thiếu vị ngữ . (1 điểm)

    Chữa lại: (1 điểm) 

    + Tàu của hải quân ta đang tiến về bến đảo Sinh Tồn  giữa mịt mù  sóng gió .

    Hoặc : 

    + Tàu của hải quân ta cập bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù  sóng gió.

    + Tàu của hải quân ta đến bến đảo Sinh Tồn giữa mịt mù  sóng gió.

    Câu 5: (9 điểm)

               Viết theo bố cục bài văn gồm 3 phần:  (2 điểm)

     –  Nêu được ý nghĩa đẹp đẽ: (3 điểm)

       Tình cảm yêu thương của mẹ dành cho con thật to lớn và không bao giò vơi cạn. Dù con đã khôn lớn, dù có đi hết đời (Sống chọn cả cuộc đời)tình thương của mẹ đối với con như vẫn còn sống mãi, vẫn theo con để quan tâm, lo lắng, giúp đỡ con, tiếp cho con thêm sức mạnh vươn lên trong cuộc sống. Có thể nói  tình thương của mẹ chính là tình thương bất tử!

       – Nêu được tình cảm, bộc lộ được cảm xúc của bản thân     (2 điểm)

       – Trình bày mạch lạc , hành văn trôi chảy, diễn đạt rõ ý, chữ viết sạch đẹp. (2 điểm)

     

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 10

    Câu 1. Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ.

        “Mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời sau rặng tre đen của làng xa mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn trên quãng đồng rộng cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại thoang thoảng mùi hương thơm mát.”

    Câu 2. Cho các từ sau: núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành phố, ăn, đánh đập, mong ngóng.

            Hãy sắp xếp những từ trên thành các nhóm, theo hai cách.

    1. Dựa vào cấu tạo.
    2. Dựa vào từ loại.

    Câu 3. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau :

    a) Mùa xuân là Tết trồng cây.

    b) Dưới ánh nắng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.

    c) Những con dế bị sặc nước bò ra khỏi tổ.

    d) Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.

    Câu 4. Xác định nghĩa của các từ in đậm trong các cụm từ, câu dưới đây, rồi phân biệt các nghĩa ấy thành hai loại : nghĩa gốc, nghĩa chuyển.

    a) Lá :  – Lá bàng đang đỏ ngon cây.                     (Tố Hữu)

                  – Lá khoai anh ngỡ lá sen.                         (Ca dao)

                  – Lá cờ căng lên vì ngọn gió.                     (Nguyễn Huy Tưởng)

                  – Cầm lá thư này lòng hướng vô nam.        (Bài hát)

    b) Quả :   –  Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.   (Trần Đăng Khoa)

                     –  Quả cau nho nhỏ; cái vỏ vân vân .        (Ca dao)

                     – Trăng tròn như quả bóng.                      (Trần Đăng Khoa)

                     – Quả đất là ngôi nhà chung của chúng ta.                            

    Câu 5: Tìm những từ ngữ dùng để gọi Bác Hồ trong đoạn thơ sau và nói rõ ý nghĩa của cách gọi này ?

                                   Mình về với Bác đường xuôi.

                         Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người.

                                  Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời.

                         Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường.

                                                         (Việt Bắc – Tố Hữu)

     

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: Viết lại đoạn văn sau và dùng dấu chấm, dấu phẩy cho đúng chỗ.(Điền hai dấu chấm, 3 dấu phẩy, và viết hoa đúng) (Mỗi dấu điền đúng 0,6 điểm. Viết hoa đúng 1 điểm)

        “Mặt trăng tròn to và đỏ từ từ lên ở chân trời, sau rặng tre đen của làng xa. Mấy sợi mây còn vắt ngang qua mỗi lúc một mảnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng rộng, cơn gió nhẹ hiu hiu đưa lại, thoang thoảng mùi hương thơm mát.”

    Câu 2 : Sắp xếp những từ đã cho thành các nhóm đúng yêu cầu :

    (xác định đúng mối từ được 0,2 điểm)

    (2 điểm) Dựa vào cấu tạo (cách 1) :

    • – Từ đơn : vườn, ngọt, ăn.
    • – Từ ghép : núi đồi, thành phố, đánh đập, mong ngóng.
    • – Từ láy : rực rỡ, chen chúc, dịu dàng.

    b) (2 điểm) Dựa vào từ loại (cách 2) :

    •           –  Danh từ : núi đồi, thành phố, vườn.
    •           –  Động từ : chen chúc, đánh đạp, ăn, mong ngóng.
    •           – Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt.

    Câu 3 : Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ (nếu có) trong các câu sau :

    a) Mùa xuân / là Tết trồng cây.

                CN                 VN

    b) Dưới ánh nắng, / dòng sông /sáng rực lên, /những con sóng nhỏ /  vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát/.

                  TN                        CN                 VN                       CN                                 VN                                

    c) Những con dế  bị sặc nước / bò ra khỏi tổ/.

                   CN                                    VN      

    d) Ánh trăng trong/ chảy khắp cành cây kẽ lá, /tràn ngập con đường trắng xoá.

                 CN                        VN1                                        VN2

     Lưu ý : Cần ghi rõ VN1, VN2.

    Câu 4: Trước hết, em xác định nghĩa của từ in đậm trong từng câu. Sau đó phân biệt nghĩa tìm được thành hai loại nghĩa gốc và nghĩa chuyển.         

    a) – Trong hai câu : Lá bàng đang đỏ ngọn cây và Lá khoai anh ngỡ lá sen, từ lá chỉ : “Bộ phận của cây, mọc ở cành, thân; có hình dẹt, màu xanh”. (0.5điểm)

                  Nghĩa này là nghĩa gốc. (0.5 điểm)

                – Trong hai câu còn lại : Lá cờ căng lên vì ngọn gió và Cầm lá thư này lòng hướng vô nam, từ lá chỉ : “Những vật có hình tấm, mảnh, nhẹ như hình cái lá”. (0,5 điểm)

                  Nghĩa này là nghĩa chuyển. (0.5 điểm)

    b) – Trong hai câu : Quả dừa……và Quả cau…., từ quả chỉ : “bộ phận của cây do bầu nhuỵ hoa phát triển mà thành, bên trong chứa hạt” (0.5 điểm)

                  Đây là nghĩa gốc. (0.5 điểm)

                –  Các câu còn lại : …..quả bóng, Quả đất…… Từ quả chỉ : “ Những vật có hình giống như quả cây” (0.5 điểm)

                   Đây là nghĩa chuyển. (0.5 điểm)

    Câu 5

    • Tìm đúng 3 từ : Bác, Người, Ông Cụ. (1,5 điểm)
    • Nêu được ý nghĩa của 3 cách gọi, (mỗi cách 1,5  điểm.)

    + Gọi Bác nói lên tình cảm gần gũi, thân thiết, coi lãnh tụ như người thân trong gia đình, như họ hàng của ngừi Việt Bắc.

    + Gọi người nói lên sự kính trọng của đồng bào Việt Bắcđối với lãnh tụ.

    + Gọi Ông Cụ nhấn mạnh sự giản dị, mộc mạc, hoà mình với quần chúng của Bác.

    • HS liên hệ với bản thân : Luôn ghi nhớ công ơn của người, cố gắng học tập thật tốt để xây dựng đất nước sánh với các cường quốc năm châu như Bác Hồ hằng mong muốn….(2.0 điểm)
    • Trình bày sạch sẽ : (1.0 điểm)

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 11

    Câu 1: (4 điểm)

    Tìm 5 thành ngữ, tục ngữ nói về đạo đức và lối sống lành mạnh, tốt đẹp của con người Việt Nam

    Câu 2:(4 điểm)

    Hãy xếp các từ dưới đây thành nhóm đồng nghĩa:

    Chết, hi sinh, tàu hoả, xe máy, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng, quy tiên, xe lửa, phi cơ, tàu bay, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông.

    Câu 3: (4 điểm)

    Em hiểu nội dung từng tập hợp từ cố định dưới đây như thế nào?

       a, Học một biết mười.

       b, Học đi đôi với hành.

    Đặt câu với mỗi tập hợp từ trên

    Câu 4: (4 điểm)

    Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong đoạn văn sau:

    “Hồi còn đi học, Hải rất say mê môn âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô”.

    (Tô Ngọc Hiến)

    Câu 5: (9 điểm)

    “Chiều kéo lên một mảng trời màu biển:
    Mây trắng giăng – bao con sóng vỗ bờ
    Diều no gió – những cánh buồm hiển hiện
    biển trên trời! Em bé bỗng reo to”

    Em hãy viết một đoạn văn tả cảnh trời chiều theo ý đoạn thơ trên.

    ĐÁP ÁN

    Câu 1: (4 điểm)

    Học  sinh tìm đúng 5 thành ngữ nói về đạo đức  và lối sống lành mạnh, tốt  đẹp của con người Việt Nam.

    VD:  Đói cho sạch, rách cho thơm

    Thương người như thể thương thân

    Uống nước nhớ nguồn

    một con ngựa  đau cả tàu bỏ cỏ

    – Tìm đúng 5 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 4 điểm

    – Tìm đúng 4 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 3 điểm

    – Tìm đ úng 3 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 2 điểm

    – Tìm đúng 2 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 1,5 điểm

    – Tìm đúng 1 thành ngữ, tục ngữ theo yêu cầu : Được 0,5 đi ểm

    Câu 2: (4 điểm)

    Hãy xếp các từ thành từng nhóm đồng nghĩa:

    – Chết, hi sinh, toi mạng, quy tiên

    – ăn, xơi, ngốn, đớp

    – Nhỏ, bé, loắt choắt, bé  bỏng

    – Xe lửa, tàu hoả, xe hoả

    – Phi cơ, máy bay, tàu bay,

    – Rộng, rộng  ãi, bao la, bát ngát, mênh mông

    Xếp đúng cả cho 4 điểm (sai mỗi từ trừ 0,2 điểm)

    Câu 3: (4 điểm)

    a, Hiểu đúng nội dung một tập hợp từ: Được 1 điểm

    b, Đặt đúng một câu theo yêu cầu: Được 1 đi ểm

    Cụ thể: a, Học một biết mười: Thông minh, sáng tạo, không những có khả năng  học tập, tiếp thu đầy đủ mà còn có thể tự phát triển, mở rộng những điều đã học (1 điểm)

    Đặt câu: VD:An có khả năng “học một biết mười”, nên mới mười tuổi , đã biết được những điều khiến người lớn phải nhạc nhiên.

    b, Học đi đôi với hành: Học được điều gì phải làm theo điều đó thì việc học mới có ích lợi (1 điểm)

    Đặt câu: ví dụ: Thầy giáo thường khuyên “ học phải đi đôi với hành” thì mới nắm chắc kiến thức, mới biết vận dụng điều đã học được (1 điểm)

    Câu 4: (4 điểm)

    Xác định các bọ phận trạng ngữ (Tn), chủ ngữ(CN), vị ngữ(Vn) củab mỗi đoạn văn (1 điểm)

    Cụ thể: câu1: Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc  (2 điểm)

                                 TN              CN                     VN

    Câu 2: Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải  có thể nghe thấy tất cả các âm thanh náo nhiệt,  ồn ã của thành phố thủ đô   (2 điểm)

               TN                          CN                                  VN

    Đề Kiểm Tra Tiếng Việt Lớp 5 Học Kì 1 Số 12

    Câu 1 : (4 điểm) Tìm 8 thành ngữ, tục ngữ có từ “học ” . 

    Câu 2 : (4 điểm) Hãy chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của tiếng “thắng” trong các từ ngữ dưới đây: 

    1. Thắng cảnh tuyệt vời ; 
    2. Chiến thắng vĩ đại;
    3. Thắng nghèo nàn lạc hậu;
    4. Thắng bộ quần áo mới để đi chơi ;

    Câu 3 (4 điểm)

    Tìm bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, bộ phận trạng ngữ của mỗi câu sau:

    1. Muốn đạt kết quả tốt trong học tập, các em phải cố gắng hơn nữa.
    2. Khi gặp nguy hiểm, bằng đôi cánh dang rộng, gà mẹ có thể che chở cho hơn mười chú gà con .
    3. Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.
    4. Ngoài đường, tiếng mưa rơi lộp độp , tiếng chân người chạy lép nhép. 

    Câu 4 (4 điểm)

     Hãy thay quan hệ từ trong từng câu dưới đây bằng quan hệ từ khác để có câu đúng :

    1. Nếu Rùa biết mình chậm chạp nên nó cố gắng chạy thật nhanh.
    2. Tuy Thỏ cắm cổ chạy miết nên nó vẫn không đuổi kịp Rùa.
    3. Vì Thỏ chủ quan , coi thường người khác nhưng Thỏ đã thua Rùa.
    4. Câu chuyện này không chỉ hấp dẫn , thú vị nên nó còn có ý nghĩa giáo dục sâu sắc . 

    Câu 5 (9 điểm)

      Trong bài: Hạt gạo làng ta (Tiếng Việt lớp 5 tập 1), nhà thơ Trần Đăng Khoa có viết :

    “Hạt gạo làng ta
    Có bão tháng bảy
    Có mưa tháng ba
    Giọt mồ hôi sa
    Những trưa tháng sáu
    Nước như ai nấu
    Chết cả cá cờ
    Cua ngoi lên bờ
    Mẹ em xuống cấy … ”

    Em hiểu đoạn thơ trên như thế nào? Hình ảnh đối lập trong đoạn thơ gợi cho em những suy  nghĩ gì ?

    ĐÁP ÁN

    Câu 1 (4 điểm)

    Tìm đúng mỗi thành ngữ , tục ngữ cho 0,5 điểm .

    Ví dụ : – Học đâu hiểu đấy .                          – Học một biết mười.

               – Học đi đôi với hành .                      – Học hay cày giỏi .

               – Ăn vóc học hay .                             – Học thầy không tày học bạn.

              – Học , học nữa , học mãi .                 – Đi một ngày đàng , học một sàng khôn.

    Câu 2 (4 điểm)

    Học sinh làm đúng mỗi câu cho 1 điểm .

     Nêu được sự khác nhau về nghĩa của tiếng “ thắng ” trong mỗi từ ngữ : 

    1. Thắng cảnh tuyệt vời ; => Thắng có nghĩa là đẹp 
    2. Chiến thắng vĩ đại;    => Thắng có nghĩa là giành được phần hơn .
    3. Thắng nghèo nàn lạc hậu ; => Thắng có nghĩa là vượt qua , khắc phục (gian khổ , khó khăn)
    4. Thắng bộ quần áo mới để đi chơi; => Thắng có nghĩa là mặc trưng diện .

    Câu 3 (4 điểm)

    Học sinh làm đúng mỗi câu cho 1 điểm. Nếu không đúng trọn vẹn từng câu mà chỉ đúng ở bộ phận riêng (CN, VN, TN) cho 0,25 điểm . 

    Học sinh xác định được bộ phận chủ ngữ, bộ phận vị ngữ, bộ phận trạng ngữ của mỗi câu:

    Muốn đạt kết quả tốt trong học tập,/ các em /phải cố gắng hơn nữa .

                                TN                                   CN                 VN

    Khi gặp nguy hiểm, bằng đôi cánh dang rộng,/ gà mẹ /có thể che chở cho hơn mười chú gà con.

                      TN1                            TN2                        CN                 VN

    Trong đêm tối mịt mùng,/ trên dòng sông mênh mông,/ chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh /lặng lẽ trôi.

                         TN1                                   TN2                                                           CN                                                      VN

    Ngoài đường,/ tiếng mưa rơi /lộp độp,/ tiếng chân người chạy /lép nhép

                   TN                      CN        VN                          CN                    VN

    Câu 4 (4 điểm)

    Học sinh làm đúng mỗi câu cho 1 điểm .

    1. Từ nếu thay bằng từ .
    2. Từ nên thay bằng từ nhưng .
    3. Từ nhưng thay bằng từ nên .
    4. từ nên thay bằng từ .

    Câu 5 (9 điểm)

    – Hạt gạo của làng quê ta đã từng phải trải qua biết bao khó khăn, thử thách to lớn của thiên nhiên: nào là bão tháng bảy (Thường là bão to), nào là mưa tháng ba (thường là mưa lớn) (3 điểm)

    – Hạt gạo còn được làm ra từ những giọt mồ hôi của người mẹ hiền trên cánh đồng nắng lửa: “Giọt mồ hôi sa / Những trưa tháng sáu / Nước như ai nấu / Chết cả cá cờ / Cua ngoi lên bờ / Mẹ em xuống cấy …..” (3 điểm)

    – Hình ảnh đối lập ở hai dòng thơ cuối (“Cua ngoi lên bờ / Mẹ em xuống cấy ”) . Gợi cho ta nghĩ đến sự vất vả, gian truân của người mẹ khó có gì sánh nổi. Càng cảm nhận sâu sắc được nỗi vất vả của người mẹ để làm ra hạt gạo, ta càng thêm yêu thương mẹ biết bao nhiêu! (3 điểm)

  • 35 TRÒ CHƠI POWERPOINT CHO HỌC SINH

    35 TRÒ CHƠI POWERPOINT CHO HỌC SINH

    Các Trò chơi PowerPoint dưới đây giúp cho giờ học trở nên sôi nổi, hào hứng hơn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, các trò chơi trong lớp học nói chung và các trò chơi power point nói riêng khuyến khích sự cạnh tranh, thi đua giữa các học sinh, giữa các nhóm học sinh với nhau và làm giảm không khí căng thẳng của giờ học.

    Các trò chơi dưới đây do chúng tôi sưu tầm, tổng hợp của các tác giả youtube/trogiangyoutube vo van xin em; Quý thầy cô có thắc mắc xin liên hệ trực tiếp với tác giả trong mỗi trò chơi.

    36 game PPT của Thư viện STEM

    Mời thầy cô tải tại đây https://drive.google.com/drive/folders/1Qb6zbzI1KbP50aTSOB4K26ykWEHINMuE

    35 TRÒ CHƠI POWERPOINT CHO HỌC SINH 13

    Trò chơi Powerpoint Lật mảnh ghép

    35 TRÒ CHƠI POWERPOINT CHO HỌC SINH 14

    Tải file của tác giả youtube vo van xin em tại đây: lat manh ghep youtube vo van xin em

    Trò chơi Powerpoint Ô Cửa Bí Mật

    trò chơi powerpoint ô cửa bí mật

    Tải tại đây o cua bi mat youtube vo van xin em

    Trò chơi Powerpoint Vòng Quay May Mắn

    trò chơi vòng quay may mắn powerpoint

    Tải tại đây Vòng quay may mắn câu hỏi 4 đáp án

    Trò chơi Powerpoint Nhanh Như Chớp

    tro choi powerpoint nhanh nhu chop

    Tải file của tác giả youtube tro giang tại đây: nhanh nhu chop

    Trò chơi Powerpoint Bắt bướm

    tro choi powerpoint bat buom

    Tải tại đây bắt bướm

    Trò chơi Powerpoint Ai Lên Cao Hơn

    tro choi powerpoint ai len cao hon

    Tải tại đây Ai lên cao hơn

    Trò chơi Powerpoint Đào vàng

    trò chơi đào vàng

    Mời thầy cô tải tại đây Đào vàng

    Trò chơi Powerpoint Câu cá

    trò chơi câu cá powerpoint

    Download trò chơi powerpoint tại đây cau ca 1 youtube tro giang

    Trò chơi Powerpoint khác

    Các trò chơi còn lại, vì dung lượng lớn nên mời Quý thầy cô tải trong tệp đính kèm tại đây:

    https://drive.google.com/file/d/1iyLnS2U-CtPnYvLYx9L_2KTi-mU2WL95

    Dưới đây là danh sách các trò chơi khác:

    • Trò chơi Powerpoint Cờ cá ngựa
    • Trò chơi Powerpoint Con bọ
    • Trò chơi Powerpoint Đoán bóng con vật
    • Trò chơi Powerpoint Đồng hồ báo thức
    • Trò chơi Powerpoint Đồng hồ cát
    • Trò chơi Powerpoint Đồng hồ đếm ngược
    • Trò chơi Powerpoint Du lịch cùng Doremon
    • Trò chơi Powerpoint Giải cứu đại dương
    • Trò chơi Powerpoint Giúp quạ uống nước
    • Trò chơi Powerpoint Hái dừa
    • Trò chơi Powerpoint Hái lộc đầu xuân
    • Trò chơi Powerpoint Hộp quà bí mật
    • Trò chơi Powerpoint Hugo
    • Trò chơi Powerpoint Ngộ Không thật Ngộ Không giả
    • Trò chơi Powerpoint Ngôi sao may mắn
    • Trò chơi Powerpoint Nhanh Như Chớp
    • Trò chơi Powerpoint Nhổ cà rốt
    • Trò chơi Powerpoint Ong non học việc
    • Trò chơi Powerpoint Pacman
    • Trò chơi Powerpoint Quả táo độc
    • Trò chơi Powerpoint Tảng băng trôi
    • Trò chơi Powerpoint Thử tài hiểu biết
    • Trò chơi Powerpoint Truy tìm mật mã
    • Trắc nghiệm Ai là triệu phú
    • Trò chơi Powerpoint Trick of Treat
    • Trò chơi Powerpoint Trò chơi ô chữ
    • Trò chơi Powerpoint Vượt chướng ngại vật
  • Những trò chơi đầu năm học độc đáo

    Những trò chơi đầu năm học độc đáo

    Những trò chơi đầu năm học độc đáo

    Chúng tôi xin giới thiệu Những trò chơi đầu năm học độc đáo, đây là những trò chơi tập thể cho học sinh làm quen nhau đầu năm học mới hoặc trong các buổi ngoại khoá.

    1. Trò chơi đầu năm học cho buổi gặp mặt đầu tiên với học sinh

    Mục tiêu: tạo không khí; giúp HS trong lớp làm quen với nhau.

    1. 1. Trò chơi Hãy làm theo tôi nói

    Cách tổ chức: chọn 1 HS làm quản trò. 2 HS làm thư kí, theo dõi. Sử dụng các bản nhạc, bài hát vui nhộn.

    GV phổ biến luật chơi:

    • Hành động và lời nói đúng với quy ước, ví dụ một số hành động:
    Lời nói Hành động
    P/S Động tác đánh răng
    Omo Động tác giặt quần áo
    Head and shoulder (hoặc sunsilk…) Động tác gội đầu
    Hazerlin (hoặc Pond) Động tác rửa mặt
    • Quản trò điều hành: quản trò nói và hành động, sao cho hành động và lời nói không đúng với quy ước ban đầu.
    • Người chơi: Hành động và lời nói đúng với quy ước.
    • HS làm sai, thua – loại dần, tìm người chiến thắng.

    1.2. Trò chơi Ai nhanh hơn

    • Sử dụng nhạc vui nhộn.
    • Luật chơi: trong thời gian 3p, HS di chuyển, tìm kiếm thông tin của các bạn trong lớp theo yêu cầu: họ tên đầy đủ, địa chỉ nhà (xóm/ thôn- xã), sở thích.
    • Cách thức tổ chức trò trơi:
      • GV phát giấy nhớ.
      • HS: Đi tìm hiểu thông tin của bạn bất kỳ, ghi vào giấy.
      • Sau 3 phút: HS tìm được thông tin của nhiều bạn nhất – đọc, bạn được đọc tên đứng lên, xác minh đúng – thắng cuộc.

    1.3. Game giới thiệu tên

    • Điều kiện, số lượng người chơi: Trong một nhóm nhỏ khoảng 10 người, thích hợp với nhóm chưa biết nhau.
    • Luật chơi:
      • Ngồi thành vòng tròn. Vòng giới thiệu thông tin cá nhân sẽ bắt đầu từ một thành viên trong nhóm. Thành viên thứ 2 sẽ phải nhắc lại tên của người trước đó và giới thiệu về mình. Các thành viên tiếp theo sẽ phải nhắc lại tên của tất cả những người đã giới thiệu trước đó và giới thiệu tên của mình. Ai không nhớ tên các thành viên trước đó sẽ thua cuộc.
      • Mẹo: Kích thích một chút trước khi vào game để tăng tính sôi nổi. Trong lúc chơi có thể ra luật chơi khi một ai đó giới thiệu tên xong tất cả thành viên khác sẽ vẫy tay và nói “Hello” hoặc “Hi”… tuỳ theo khả năng sáng tạo thêm của người tổ chức.
      • Hình phạt: Chú voi con: Xếp thành 1 vòng tròn. Một tay đưa lên cầm tay của người ở trước, một tay đưa qua háng cầm tay người đằng sau. Nối cả hàng với nhau rồi vừa di chuyển vừa hát bài “Chú voi con ở bản Đôn”.

    1.4. Trò chơi Gọi tên

    • Nhóm nhỏ dưới 15 người. Thích hợp với những buổi đầu trong lớp.
    • Luật chơi: Thành viên ngồi thành vòng tròn. Người đầu tiên sẽ gọi một cái tên bất kì. Hai người ngồi bên cạnh của người được gọi tên phải hô “CÓ”. Ai làm sai sẽ bị thua.
    • Mẹo: Nên có thêm phần ôn lại tên của tất cả các thành viên trước khi chơi. Có thể có thêm luật chơi ai nói sai 2 lần sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
    • Hình phạt: Đọc thư: Với mỗi dấu! sẽ có những hành động tương ứng. Người quản trò sẽ đọc một lá thư. Khi người quản trò đọc đến dấu nào thì người chơi phải làm hành động tương ứng VD: dấu chấm: nhún chân; dấu hỏi thì nhún chân rồi đánh mông từ sau về trước. Dấu chấm cảm thì nhún chân và đánh mông ra sau. Ví dụ cho lá thư: ” Anh à… Em nhớ anh nhiều lắm !!! anh có nhớ em không ??? Em thì… vẫn luôn nhớ đến anh !… “

    1.5. Trò chơi Gọi tên nhanh

    • Điều kiện: Thích hợp trong những buổi đầu của nhóm. Số lượng dưới 15 người. Ngồi thành vòng tròn nhỏ.
    • Luật chơi: Một người sẽ bắt đầu trò chơi bằng cách gọi tên một người khác trong nhóm. Người được gọi tên tiếp tục gọi thật nhanh tên một người khác trong nhóm. Hai người ngồi kế bên người bị gọi tên sẽ thật nhanh bịt miệng người bị gọi tên lại để người đó không kịp nói. Người nào không kịp nói trước khi bị bịt miệng sẽ trở thành người thua cuộc.
    • Mẹo: kích động, thúc giục để không khí trở nên gay cấn hơn. Qua trò chơi này các thành viên trong nhóm sẽ có khá nhiều ấn tượng với các thành viên khác.
    • Hình phạt: Người quản trò nói tên của các loài vật. Và những người thua cuộc sẽ phải dùng hành động để miêu tả sao cho giống con vật đó nhất. Người đạt sẽ được khán giả cho phép dừng hình phạt (Có thể dùng các chữ cái để thay cho con vật -hành động để tạo diễn tả chữ cái).

    1.6. Trò chơi Tôi bảo

    • Mục đích: tạo không khí vui tươi
    • Số lượng: không hạn chế
    • Địa điểm: ngoài sân, trong phòng
    • Thời gian: 2 -> 3 phút
    • Ban tổ chức: 1 quản trò
    • Cách chơi:
      • Quản trò hô: “Tôi bảo tôi bảo”
      • Người chơi hỏi: “Bảo gì bảo gì”
      • Quản trò nói: “Tôi bảo các bạn vỗ tay 2 cái”
      • Người chơi: vỗ tay 2 lần
      • Khi quản trò hô “tôi bảo” thì người chơi phải làm theo. Nếu như quản trò không nói “tôi bảo” mà người chơi làm thì sẽ bị phạt

    1.7. Trò chơi Trung sĩ bí mật

    Học sinh ngồi thành vòng tròn. Một học sinh sẽ đóng vai thám tử và phải ra khỏi phòng. Một sinh khác sẽ đóng vai trung sĩ bí mật. Trung sĩ này sẽ thực hiện một số động tác nhỏ mà những người khác phải bắt chước theo. Khi viên thám tử trở lại phòng sẽ quan sát vòng tròn và đoán xem ai là trung sĩ bí mật. Thám tử được phép đoán 3 lần.

    2. Trò chơi đầu năm học để học sinh tìm hiểu về Nhà trường

    Trò chơi Em yêu trường em

    Mục tiêu: tìm hiểu về ngôi trường để phục vụ việc học tập; biết hợp tác, đoàn kết…

    Cách thức:

    • Chia 4 nhóm, mỗi nhóm 8 học sinh (đếm số bất kỳ).
    • Các nhóm bốc thăm chọn mật thư.
      • Mật thư số 1: Em hãy tính trung bình cộng của các con số ghi số phòng của các phòng sau đây: phòng y tế, phòng thư viện, phòng nhạc và phòng vật lý.
      • Mật thư số 2: Em hãy tính trung bình cộng của các con số ghi số phòng của các phòng sau đây: phòng y tế, phòng kế toán, phòng nhạc và phòng sinh học.
      • Mật thư số 3: Em hãy tính trung bình cộng của các con số ghi số phòng của các phòng sau đây: phòng Đội , phòng thư viện, phòng nhạc và phòng hóa học.
      • Mật thư số 4: Em hãy tính trung bình cộng của các con số ghi số phòng của các phòng sau đây: phòng thư viện, phòng y tế, phòng nhạc và phòng học lớp 9A.
    • Các nhóm di chuyển, tìm thông tin và hoàn thành bài tập trong thời gian tối đa 7p.
    • Nhóm nào nhanh, chính xác sẽ thắng cuộc.

    3. Trò chơi khởi động đầu tiết học

    Gió thổi (trái, phải, trước, sau)

    Cách chơi: Quản trò giao việc: Em/bạn hãy tưởng tượng mình là một cái cây. Tất cả đứng giang tay ra để tạo hàng cây. Gió thổi bên nào các em/bạn nghiêng về bên đó.

    Cả lớp đứng rồi dang tay sang hai bên.

    Quản trò: (Hô) Gió thổi, gió thổi.
    Cả lớp: Về đâu, về đâu?
    Quản trò: Bên trái, bên trái.
    Cả lớp: Nghiêng người sang bên trái.
    Quản trò: Gió thổi, gió thổi.
    Cả lớp: Về đâu, về đâu?
    Quản trò: Bên phải, bên phải.
    Cả lớp: Nghiêng người sang bên phải.
    Quản trò hô rồi làm tiếp với các vị trí: trước, sau.
    Lưu ý: Quản trò lặp lại các vị trí cần luyện tập nhiều lần và tăng tố độ nói để học sinh luyện phản xạ nhan.

    Ai làm đúng?

    Mục đích: Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể, phản xạ nhanh nhạy cho các em.

    Cách chơi: Quản trò quy định một nhóm đóng giả gà con. Nhóm khác đóng giả gà mái, nhóm khác nữa đóng giả gà trống. Khi được đọc đến tên mình cùng động tác chỉ huy tay của quản trò, lập tức nhóm phải phát ra tiếng kêu của gà. Ví dụ: Gà con kêu chíp chíp…Gà mái kêu cục ..tác…Gà trống kêu ò…ó…o…

    Quản trò chỉ tay vào nhóm nào mà nhóm đó không đọc được hoặc đọc chậm, đọc sai quy định thì phạm luật.

    Chú ý: Để xem nhóm nào phản xạ tốt nhất, quản trò vừa làm động tác chỉ vào nhóm đó nhưng lại gọi trên nhóm khác, các em sẽ dễ bị nhầm. Ai làm sai sẽ bị phạt.

    4. Trò chơi khi Họp phụ huynh

    4.1. Cảm ơn, Xin lỗi, Hứa hẹn, Mong ước

    • Giáo viên chuẩn bị 4 cái phong bì: Cảm ơn, Xin lỗi, Hứa hẹn, Mong ước.
    • Cho HS viết những lời nhắn nhủ đến PH, rồi bỏ vào mỗi phong bì đó, không cần ghi tên, cô sẽ lựa chọn và đọc cho PH nghe trong buổi họp. HS đã rất hồn nhiên và có những điều các em viết vừa trẻ con, vừa sâu sắc đến không ngờ.

    4.2. NHỮNG ĐIỀU TỐT

    • Giáo viên phát cho HS những tờ bìa xanh đỏ tím vàng mang tên: BẢNG GHI NHẬN NHỮNG ĐIỀU TỐT, cho HS ghi tên mình và trang trí lên đó.
    • Sau đó, tờ bìa đó sẽ được chuyển đến tay từng bạn trong lớp. Các bạn trong lớp có nhiệm vụ ghi vào đó thật ngắn gọn những mặt TỐT mà em nhìn thấy ở bạn (nguyên tắc: không nhận xét về ngoại hình, bạn viết sau không trùng lặp với bạn đã viết trước). Mỗi HS sẽ được tất cả các bạn HS khác trong lớp KHEN mình.
    • Giáo viên cho HS đọc rồi thu lại, buổi họp PH phát lại cho các bố mẹ. Để làm được cái này cũng mất khoảng 2-3 buổi sinh hoạt lớp mới xong.

    4.3. NÊN và KHÔNG NÊN

    • Tương tự như trò chơi NHỮNG ĐIỀU TỐT, nhưng nội dung là ghi lên đó những lời khuyên bạn NÊN và KHÔNG NÊN làm (thực chất là chỉ ra những nhược điểm của bạn nhưng góp ý một cách nhẹ nhàng).
    • Giáo viên cũng lại phát cho PH đọc để hiểu về con mình. Có PH chia sẻ đọc cái này mới biết là con mình có biết nói bậy chứ ở nhà cháu ngoan lắm (vì tờ đó có bạn ghi là “cậu không nên nói bậy nữa”)

    4.4. Các trò chơi khác

    • Chương trình Văn có bài học viết báo cáo, cho HS thực hành luôn bằng cách viết 1 báo cáo gửi cô giáo và bố mẹ để trình bày những điều em đã làm được và chưa làm được trong năm học, đồng thời đề ra phương hướng phấn đấu. Tiếp tục thu lại và gửi PH.
    • Giáo viên làm 1 mẫu KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TRONG HÈ, cho HS tự điền vào đó những nội dung dự định và mong muốn sẽ thực hiện trong hè về nhiều mặt (học tập, đọc sách, chơi thể thao, giúp đỡ bố mẹ, về quê, v. v… ), viết ra những khó khăn khi thực hiện từng nội dung trong kế hoạch, những mong muốn cha mẹ hỗ trợ để thực hiện kế hoạch đó. Lại làm và gửi PH để đọc và phối hợp.
    • Giáo viên cho đề văn (in sẵn trên giấy A4 bìa cứng và HS viết luôn vào đó) đại loại: “Có những lời yêu thương chưa kịp sẻ chia, có những nỗi buồn chưa kịp giãi bày, những tâm sự sâu kín chưa dám nói… . với mẹ cha. Con hãy viết 1 bài văn để chia sẻ… . “. HS lại viết. Ngay trong buổi họp, có nhiều PH vừa đọc vừa khóc trước những tâm sự của con.
    • Để chuẩn bị cho buổi họp sắp tới, giờ sinh hoạt tuần trước em cũng đã cho HS ghi lại: những điều khiến con thích thú khi đến trường, những khó khăn gặp phải từ đầu năm học (ở nhà, ở trường), những mong muốn, nguyện vọng với bố mẹ, thầy cô,….. để qua đó em tổng hợp và trao đổi lại với HS, với PH.
    • Em cũng gửi mỗi HS mang về 1 tờ giấy lấy ý kiến PH về một số vấn đề liên quan đến học hành, trường lớp, giáo dục con tuổi dậy thì,….. và đã thu lại, đang tập hợp để có nội dung bàn bạc trao đổi trong buổi họp sắp tới.
    • Điều em KHÔNG LÀM trong tất cả các buổi họp PH: phê bình đích danh HS trong buổi họp. Nếu cần thì gặp riêng PH để trao đổi.
    • GỢI Ý cho các thầy cô chủ nhiệm trong buổi họp PH sắp tới: Các phòng học đã có sẵn máy chiếu, các thầy cô có thể chiếu hình ảnh giới thiệu về các phòng học, phòng chức năng, thư viện, nhà ăn, phòng ngủ, vườn cây, bể bơi… . của trường. Nếu công phu hơn nữa thì quay các video mà chính thầy cô hoặc HS là các hướng dẫn viên giới thiệu về trường. Chắc chắn nhiều PH sẽ thích thú vì được “tham quan” trường như thế.