Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh THCS
ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN:
Từ xưa quan điểm giáo dục “Học đi đôi với hành” luôn là cơ sở khoa học
giáo dục tiến bộ nhằm phát triển toàn diện nhân cách con người. Quan điểm này
có mối quan hệ chặt chẽ với lí luận mà sinh thời chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nêu
ra “Lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm vào lí luận đồng thời
học phải đi đôi với hành”.
Kế thừa và phát triển quan điểm của Chủ Tịch Hồ Chí Minh về giáo dục, nghị
quyết Đại Hội Đảng XI đã xác định “Đổi mới căn bản, toàn diện ngành giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lí giáo dục và dào tạo, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lí khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực tạo ra, kĩ năng thực
hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục…Đổi mới mạnh
mẽ nội dung chương trình, phương pháp dạy học”.
Hiện nay chương trình giáo dục phổ thông nhằm tạo ra những con người
Việt Nam phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất tốt
đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở bậc THCS thường tập trung vào việc
hình thành các phẩm chất nhân cách, những thói quen, kĩ năng sống cơ bản như
tích cực tham gia và tổ chức các hoạt động; biết cách sống tích cực, khám phá
bản thân, điều chỉnh bản thân; biết cách tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế
hoạch, có trách nhiệm. Đặc biệt ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác
nhận được năng lực, sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho người
lao động tương lai và người công dân có trách nhiệm.
Ở bậc THCS, hoạt động TNST cũng nhằm hình thành lối sống tích cực,
biết cách hoàn thiện bản thân, biết tổ chức cuộc sống cá nhân, biết làm việc có
kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân… và tích cực
tham gia các hoạt động xã hội.
3
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 nêu giải pháp cụ
thể cho giáo dục phổ thông là “ Thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo
khoa từ sau năm 2015 theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vừa đảm
bảo tính thống nhất trong toàn quốc, vừa phù hợp với đặc thù của mỗi địa
phương”. Từ đó chương trình mới sau năm 2015 phải hướng tới phát triển các
năng lực chung mà mọi học sinh cần có trong cuộc sống như năng lực tự học,
năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, tìm kiếm và xử
lí thông tin… nhằm tránh phát triển năng lực, phẩm chất tư tưởng, ý chí, tình
cảm, giá trị. Kĩ năng sống và năng lực chung cần có ở con người trong xã hội
hiện đại, kết hợp hài hòa giữa “dạy chữ, dạy người”.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất,
nhân cách, các năng lực tâm lí, xã hội… giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm
riêng, cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho
mỗi cá nhân, tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, hoạt động giáo dục
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động GD NGLL, hoạt động
học tập thể, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp…và thêm vào đó là những mục tiêu
và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới. Như vậy căn cứ vào định nghĩa về hoạt
động GDNGLL trong các chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, căn cứ
vào định nghĩa về GDNGLL trong các chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành, căn cứ vào yêu cầu đổi mới giáo dục, hoạt động trải nghiệm sáng tạo được
định nghĩa như sau “Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, từng cá
nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường
cũng như trong môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của
nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đọa đức, phẩm chất nhân cách, các
năng lực…Từ đó tích lũy kiến thức kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm
năng sáng tạo của cá nhân mình”. Khái niệm Hoạt động TNSTkhẳng định vai
trò chủ đạo của nhà giáo dục đối với hoạt động này; tính tham gia trực tiếp, sự
chủ động, tích cực của học sinh; phạm vi chủ đề hay nội dung hoạt động và
4
phẩm chất, tiềm năng sáng tạo và hoạt động là phương thức cơ bản của sự hình
thành và phát triển nhân cách con người.
Hoạt động TSTN tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm trong thực tiễn để
tích lũy và chiêm nghiệm các kinh nghiệm, từ đó có thể khái quát thành hiểu biết
theo cách riêng của mình, đó đã được gọi là sáng tạo của bản thân học sinh.
Hoạt động TNST có khả năng huy động sự tham gia tích cự của học sinh ở tất cả
các khâu của quá trình hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của
bản thân; tạo cơ hội cho các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý
tưởng sáng tạo; được đánh gái lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự
khẳng định bản thân, được đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân
mình và cảu bạn bè.
Nội dung của hoạt động TNST rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng
hợp kiến thức, kĩ năng cuả nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục
như giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị
sống, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn
giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục các
phẩm chất người lao động, người nghiên cứu… Điều này giúp cho các nội dung
giáo dục thiết thực hơn, gần gũi với cuộc sống thực tế hơn, đáp ứng được nhu
cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng vào trong thực tiễn cuộc sống
một cách dễ dàng, thuận lợi hơn. Bên cạnh hoạt động có tính tích hợp, học sinh
được lựa chọn một số hoạt động chuyên biệt phù hợp với năng lực, sở trường,
hứng thú của bản thân để phát triển năng lực, sáng tạo riêng của mỗi cá nhân.
Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng như
trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan, du lịch, sân khấu hóa, thể dục
thể thao, câu lạc bộ, tổ chức các ngày hội, các công trình nghiên cứu khoa học
học kĩ thuật… Mỗi một hình thức hoạt động trên đều tiềm tàng trong đó những
khả năng giáo dục nhất định. Nhờ các hình thức tổ chức đa dạng, phong phú mà
việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, nhẹ nhàng,
hấp dẫn, không gò bó và khô cứng, phù hợp với đặc điểm tâm lí cũng như nhu
cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các
5
hoạt động TNST, cả giáo viên và học sinh đều có cơ hội thể hiện sáng tạo, chủ
động, linh hoạt của mình, làm tăng thêm tính hấp dẫn, độc đáo của các hình thức
tổ chưc hoạt động.
Sự đa dạng của hình thức trải nghiệm cũng tạo cơ hội giáo dục phân hóa.
Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường khác với hoạt động dạy học, hoạt động TNST cần thu
hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường như giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ
trách Đội, Ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương,
hội khuyến học, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, hội cựu chiến binh, các cơ quan, tổ
chức khác như kĩ năng sống, Econect…Tùy nội dung tính chất từng hoạt động
mà sự tham gia của các lực lượng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Hoạt động TNST là một phương thức học hiệu quả, nó giúp hình thành
năng lực cho người học. Phương pháp trải nghiệm có thể thực hiện đối với bất
cứ lĩnh vực tri thức nào, khoa học hay đạo đức, kinh tế xã hội… Hoạt động
TNST cũng cần có tổ chức, có hướng dẫn theo quy trình nhất định của nhà
trường thì hiệu quả của việc học TNST sẽ tốt hơn. Hoạt động giáo dục nhân
cách học sinh chỉ có thể tổ chức qua hoạt động TNST.
Năm học 2020 – 2021, kế hoạch của Trường THCS Hàn Thuyên đặc biệt
quan tâm xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức các hoạt động TNST. Nội
dung các hoạt động được tổ chức theo hướng tăng cường năng lực thực hành,
vận dụng kiến thức, giáo dục đạo đức, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội,
chấp hành tốt luật giao thông. Để nâng cao hiệu quả hoạt động TNST, nhà
trường đã tổ chức hội thi, cuộc thi, các chương trình văn nghệ…nhằm phát huy
tối đa năng khiếu, năng lực cá nhân, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT:
II.1. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT TRƢỚC KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:
+ Từ trước đến này, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một bộ phận
của quá trình giáo dục ở trường phổ thông. Đó là những hoạt động đuợc tổ chức
ngoài giờ học các môn văn hóa. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là sự tiếp
6
nối hoạt động dạy học trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực hành, tạo
nên sự thống nhất giữa nhận thức với hành động, góp phần hình thành tình cảm,
niềm tin ở học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là con đường quan
trọng hình thành và phát triển nhân cách cho các em.
+Thực tế hiện nay công tác Đội và phong trào thiếu nhi ở trường THCS
Hàn Thuyên trong toàn tỉnh nói chung và thành phố Nam Định nói riêng phần
lớn đã được nâng cao. Đã có nhiều Liên đội bạn thực hiện rất tốt chương trình
công tác Đội và nhận được kết quả xứng đáng. Song bên cạnh đó, vẫn có những
nơi như trường chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế. Bởi công tác Đội và
phong trào thiếu nhi thực sự có tầm quan trọng và ảnh hưởng lớn trong việc giáo
dục toàn diện nhân cách, con người học sinh, các phong trào còn ít hoặc chưa
phong phú và đa dạng, đôi khi còn mang tính qua lao; các cuộc thi chưa được
đầu tư sâu, hoạt động còn nghèo nàn dẫn đến chưa khơi dậy được lòng đam mê,
chưa thu hút được sự yêu thích tham gia hoạt động Đội của các em học sinh nên
chất lượng của công tác Đội và phong trào thiếu nhi chưa cao.
+Vì thế yêu cầu đặt ra cho các nhà trường là phải đổi mới phương pháp
giáo dục phổ thông là phải “khuyến khích tự học” phải“bồi dưỡng cho học sinh
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề” nên các hoạt động ngoài
giờ lên lớp được thay bằng các hoạt động TNST bởi hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động giữ vai trò rất quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông
mới. Hoạt động này giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng
những kiến thức học được vào thực tiễn, từ đó, hình thành năng lực thực tiễn
cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
+ Theo PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa – thành viên ban soạn thảo chương
trình giáo dục phổ thông mới – người trực tiếp nghiên cứu, soạn thảo nội dung
hoạt động trải nghiệm sáng tạo “Trong chương trình hiện hành hoạt động ngoài
giờ lên lớp nhằm giúp học sinh củng cố kiến thức, kỹ năng thông qua các hoạt
động rèn luyện, thực hành, vận dụng kiến thức. Nhưng do không bắt buộc nên
có trường làm, có trường không làm.Hoạt động này chủ yếu ngoài lớp học nên
phụ thuộc nhiều vào điều kiện mỗi trường, địa phương. Vì vậy hoạt động trải
7
nghiệm sáng tạo được đưa vào trong nhà trường để tất các các nhà trường đều
phải thực hiện.Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, theo thiết kế của chương trình,
sẽ sử dụng những thành tựu của các môn học cộng với yêu cầu xã hội để tạo
thành chương trình hoạt động cho học sinh. Đây là một cách giúp học sinh thích
ứng với xã hội”.
+Hoạt động TNST chính là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng
dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các
hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách
là chủ thể của hoạt động, từ đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân
cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Trong đó khái niệm “trải
nghiệm” dùng để chỉ phương thức giáo dục, còn “sáng tạo” chính là mục tiêu
giáo dục. Khi trực tiếp tham gia các hoạt động trong thực tiễn với tư cách chủ
thể hoạt động, học sinh sẽ phát triển về kiến thức, kĩ năng, phẩm chất.
+Trong quá trình tham gia hoạt động TNST, để giải quyết các nhiệm vụ
thực tiễn, học sinh sẽ phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn
đề, ứng dụng trong tình huống mới hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình
huống tương tự; có thể độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được
các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho một vấn đề. Đó
chính là sự sáng tạo của học sinh, là mục tiêu giáo dục tích cực mà ta cần đạt
được.
+Từ những quan điểm trên, do yêu cầu đổi mới của Bộ Giáo Dục và Đào
Tạo, là những người trực tiếp chỉ đạo, lên kế hoạch cho học sinh tham gia vào
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trường, chúng tôi đã tìm tòi, sáng tạo
và linh hoạt vận dụng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, áp dụng vào trường
THCS Hàn Thuyên sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
II.2. MÔ TẢ GIẢI PHÁP KĨ THUẬT SAU KHI TẠO RA SÁNG KIẾN:
2.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO:
+Sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương tác giữa con
người với thế giới khách quan. Sự tương tác này bao gồm cả hình thức
và kết quả
8
các hoạt động thực tiễn trong xã hội, bao gồm cả kỹ thuật và kỹ năng,
cả những nguyên tắc hoạt động và phát triển thế giới khách quan.
– Trải nghiệm là kiến thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất bao
gồm kiến thức và kỹ năng.Trải nghiệm là kết quả của sự tương tác giữa
con người và thế giới, được truyền từ thế hệ này sang.
– Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong những lĩnh vực đặc biệt
nào đó, là năng lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới và muốn
xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.
+ Sáng tạo được hiểu là hoạt động của con người nhằm biến đổi
thế giới tự nhiên, xã hội phù hợp với các mục đích và nhu cầu của con
người trên cơ sở các qui luật khách quan của thực tiễn, đây là hoạt động
đặc trưng bởi tính không lặp lại, tính độc đáo và tính duy nhất.
– Sáng tạo là một thuộc tính nhân cách tồn tại như một tiềm năng
ở con người. Tiềm năng sáng tạo có ở mọi người bình thường và được
huy động trong từng hoàn cảnh sống cụ thể.
+ Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, dưới sự hướng dẫn và
tổ chức
của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được trực tiếp hoạt động thực
tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách,
các năng lực và tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng
sáng tạo của cá nhân.
+Hoạt động trải nghiệm trong nhà trường cần được hiểu là hoạt
động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được tổ chức bằng các
việc làm cụ thể của học sinh, được thực hiện trong thực tế , được sự
định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm
trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ
năng, tình cảm và ý chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải
quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận dụng
9
kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình
huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong
các tình huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng,
tìm kiếm và phân tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối
tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết
hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho
một vấn đề.
2.2.Đặc điểm của hoạt động TNST:
Theo dự thảo chương trình phổ thông mới, hoạt động TNST là hoạt động
giáo dục được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Hoạt động TNST sẽ tạo cho học
sinh cơ hội huy động tổng hợp kiến thúc; kĩ năng các môn học và lĩnh vực giáo
dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội
tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động, từ thiết kế hoạt động đến
chuẩn bị, thực hiện đánh giá kết quả hoạt động TNST, bày tỏ quan điểm, ý
tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt động, thể hiện và tự khẳng định bản thân,
đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của học
sinh dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà trường. Qua đó hình thành và phát triển
những phẩm chất và năng lực của học sinh.
Đặc điểm của TNST tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức
kĩ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực
tiễn, đời sống gia đình, nhà trường và xã hội tham gia vào tất cả các khâu của
quá trình hoạt động từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị thực hiện đánh giá kết
quả hoạt động TNST, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng hoạt
động thể hiện và tự khẳng định bản thân đánh giá và tự đánh giá kết quả hoạt
động của bản thân, của nhóm và của các bạn dưới sự hướng dẫn, tổ chức của các
nhà giáo dục, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực của
học sinh.
Ở bậc THCS, hoạt động TNST nhằm hình thành lối sống tích cực, biết
cách hoàn thiện bản thân,biết cách tổ chức cuộc sống cá nhân, biết làm việc có
10
kế hoạch, tinh thần hợp tác, có trách nhiệm, có ý thức công dân…và biết tích
cực tham gia vào các hoạt động xã hội.
2.3.Bảng so sánh hoạt động TNST và hoạt động giáo dục NGLL:
Hoạt động TNST | Hoạt động giáo dục NGLL | |
Vị trí, vài trò | +Là một bộ phận của chương trình có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học, gắn lý thuyết với thực tiễn, phát triển phẩm chất, nhân cách và năng lực chung, năng lực đặc thù | + Là một bộ phận của chương trình có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học, gắn lý thuyết với thực tiễn phát triển nhân cách toàn diện của học sinh được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa. |
Mục tiêu | + Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách, các năng lực tâm lí – xã hội. Giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình làm tiền đề cho mỗi cá nhân, tạo dựng được sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này. | +Kiến thức: củng cố mở rộng khắc sâu kiến thức đã học, nâng cao hiểu biết của các lĩnh vực của đời sống, xã hội và giá trị truyền thống và nhân loại. +Kĩ năng: Góp phần hình thành năng lực chủ yếu như tự hoàn thiện, thích ứng, hợp tác, giao tiếp, ứng xử, có lỗi sống phù hợp với các giá trị xã hội. + Thái độ: Có ý thức trách nhiệm với bản than, gia đình, xã hội, tích cực tham gia hoạt động tập thể, lựa chọn nghề nghiệp tương lai… |
11
Nội dung | + Các lĩnh vực : -Giá trị sống, kĩ năng sống. – Quê hương đất nước và hòa bình thế giới. – Gia đình và nhà trường. – Khoa học, nghệ thuật… Được thể hiện qua các chủ đề đa dạng, phong phú, vừa đảm bảo yêu cầu chung, vừa phù hợp với đặc điểm của từng trường, địa phương. | – Giáo dục truyền thống. -Ý thức học tập. – Tổ quốc, Đảng, Đoàn… – Tình bạn, gia đình… – Hòa bình, hữu nghị và hợp tác. – Tình nguyện. Được thể hiện trong 9 chủ đề theo tháng. |
Phƣơng phát và hình thức tổ chức | + Hình thức giống nhau. + Phương pháp: Thiết kế nhiệm vụ rõ ràng, hướng tới mục tiêu hình thành các năng lực cụ thể. | + Hình thức hoạt động: -Hướng dẫn hoạt động chung, phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong hoạt động. |
Đánh giá | + Đánh giá năng lực cụ thể thông qua các chỉ số hành vi và tiêu chí chất lượng. +Thông qua các công cụ cho mỗi hình thức +Quá trình và kết quả hoạt động trên từng cá nhân và xác định vị trí của mỗi học sinh trên đường phát triển năng lực. | +Đánh giá sự phát triển về hình thức, kĩ năng, thái độ, thực hiện bằng nhiều con đường tự nhận xét, nhận xét của tập thể, của các giáo viên qua quan sát hoạt động, trò chuyện qua sản phẩm. |
12
+Minh chứng: Bộ hồ sơ hoạt động của học sinh. | ||
Sử dụng kết quả, đánh giá | -Để báo cáo kết quả hoạt động cho học sinh. -Điều chỉnh các yếu tố giúp học sinh nâng cao mức dộ năng lực trên đường phát triển. – Là điều kiện càn thiết của dánh giá xếp loại toàn diện học sinh để xét lên lớp, chuyển cấp và xét tuyển cho những hoạt động đặc thù…. | + Góp phần vào đánh giá hạnh kiểm; nâng cao chát lượng giáo dục toàn diện. |
Qua bảng so sánh trên, chúng ta thấy hai hoạt động trên có vị trí và vai
trò hình thức tổ chức khá đồng nhất. Tuy nhiên sự khác biệt cơ bản ở chỗ là
trong hoạt động TNST, mục tiêu được diễn đạt dưới dạng năng lực và các năng
lực này được đánh gía thông qua phương pháp và công cụ chuyên biệt; cách
thức tổ chức hoạt động phải làm sao để 100% học sinh tham gia trong các hoạt
động mà nhà trường tổ chức. Sau mỗi hoạt động các em học sinh được đánh giá
sử dụng cho việc xếp loại.
2.4.Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực:
* Yêu cầu cần đạt về phẩm chất:
+ Sống yêu thương: Thể hiện ở sự sẵn sàng tham gia các hoạt động giữ
gìn, bảo vệ đất nước, phát huy truyền thống gia đình Việt Nam, các giá trị di sản
văn hóa của quê hương đất nước, tôn trọng các nền văn hóa trên thế giới, yêu
thương con người, biết khoan dung và thể hienj tình yêu thiên nhiên cuộc
sống…
13
+ Sống tự chủ: là sống với lòng tự trọng, trung thực, luôn tự lực vượt khó
khăn và biết hoàn thiện bản thân.
+ Sống trách nhiệm, quan tâm đến sự phát triển, hoàn thiện bản thân,
tham gia hoạt động cộng đồng góp cho việc giữ gìn và phát triển của cộng đồng,
đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên, luôn biết tuân thủ, chấp hành kỉ
cương, quy định của nhà trường, hiến pháp và pháp luật sống theo giá trị chuẩn
mực, đạo đức xã hội.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực chung:
+ Năng lực tự học: Là khả năng xác định được nhiệm vụ học tập
một cách tự giác, chủ động, tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực
phấn đấu, thực hiện.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Là khả năng nhận diện
vấn đề, thiết lập không gian vấn đề, xác định được các phương pháp khác nhau,
từ đó lựa chọn và đánh giá được cách giải quyết vấn đề, làm cơ sở cho việc hiệu
chỉnh cần thiết.
+ Năng lực thẩm mĩ: là năng lực nhận diện và cảm thụ cái đẹp, biết
thể hiện được cái đẹp trong hành vi, trong lời nói, trong sản phẩm và biết sáng
tạo ra cái đẹp.
+Năng lực thể chất: Là khả năng sống thcihs ứng và hài hòa với
môi trường, biết rèn luyện sức khỏe, thể lực và nâng cao sức khỏe tinh thần.
+Năng lực giao tiếp: Là khả năng lựa chọn nội dung, cách thức,
thái độ giao tiếp để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại sự thỏa mãn cho các
bên tham gia giao tiếp.
+Năng lực hợp tác: Là khả năng cùng làm việc giữa hai hay nhiều
người để giải quyết những vấn đề nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên.
+Năng lực tính toán: Là khả năng sử dụng các phép tính và đo
lường công cụ toán học để giải quyết những vấn đề trong học tập và cuộc sống.
+ Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: Là khả năng sử
dụng thiết bị kĩ thuật số, máy tính, phần mềm… để tìm kiếm thông tin phục vụ
14
tích cựu và hiệu quả cho học tập và cuộc sống. Là khả năng sàng lọc và tham gia
truyền thông trên môi trường mạng một cách có văn hóa.
* Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù: Căn cứ vào nhiệm vụ của hoạt
động TNST trong định hướng phát triển chương trình giáo dục phổ thông, căn
cứ vào đặc thù của hoạt động TNST. Bên cạnh những phẩm chất và năng lực
chung hoạt động TNST hướng tới mục tiêu là một số năng lực đặc thù sau:
+Năng lực tham gia và tổ chức hoạt động: Thể hiện ở sự tích cực
tham gia hoặc thiết ké tổ chức các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động xã hội,
biết đóng góp vào thành công chung, thể hiện tính tuân thủ với quyết định của
tập thể cũng như sự cam kết, trách nhiệm với công việc được giao, biết quản lí
thời gian và công việc cũng như sự hợp tác hoặc tập hợp khích lệ… các cá nhân
tham gia giải quyết vấn đề và sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ mọi người.
+ Năng lực tự quản: Là khả năng tự sắp xếp biết chia sẻ công việc,
biết lập kế hoạch hoạt động, biết tạo bàu không khí tích cực trong lớp.
+Năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản thân: Là khả năng
nhận thức về giá trị của bản thân, là sự nhận thức về điểm mạnh cũng như điểm
yếu trong năng lực và tính cách của bản thân, tìm được động lực để tích cực hóa
quá trình hoàn thiện và phát triển nhân cách, là sự xác định đúng vị trí xã hội của
bản thân trong các mối quan hệ và ngữ cảnh giao tiếp hay hoạt động để ứng xử
phù hợp, luôn thể hiện người sống lạc quan với suy nghĩ tích cực.
+ Năng lực khám phá và sáng tạo: Thể hiện tính tò mò, ham hiểu
biết., luôn quan sát thế giới xung quanh mình, thiết lập mối liên hệ, quan hệ giữa
các sự vật hiện tượng thể hiện ở khả năng tư duy linh hoạt, mền dẻo, tìm ra được
phương pháp độc dáo và tạo ra sản phẩm độc đáo.
15
2.5: Chỉ số về phẩm chất và năng lực chung mà hoạt động TNST cần
đạt đƣợc:
Phẩm chất và năng lực chung | Yêu cầu cần đạt |
Sống yêu thương | Tích cự tham gia vào các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện, các hoạt động bảo vẹ môi trường, di sản văn hóa, tham gia các hoạt động lao động, sinh hoạt trong gia đình nhà trường… |
Sống tự chủ | Thực hiện các hành vi phù hợp với các yêu cầu hay quy định đối với người học sinh và không vi phạm pháp luật trong quá trình tham gia hoạt động TNST cũng như ngoài cuộc sống. |
Sống có trách nhiệm | Thực hiện dược các nhiệm vụ được giao, biết giúp đỡ các bạn trong hoạt động, thể hiện sự quan tâm lo lắng tới kết quả của hoạt động… |
Năng lực tự học | Có thái độ học hỏi thầy cô và các bạn trong quá trình hoạt động và có những kĩ năng học tập như: Quan sát, ghi chép, tổng hợp, báo cáo… những gì thu được từ hoạt động… |
Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo | Phát hiện và giải quyết vấn đè một cách sáng tạo, hiệu quả nảy sinh trong quá trình hoạt động về nội dung hoạt động cũng như quan hệ giữa các cá nhân và vấn đề của chính bản thân… |
Năng lực giao tiếp | Thể hiện kĩ năng giao tiếp phù hợp với mọi người trong quá trình tham gia tổ |
16
chức hoạt động TNST, có kĩ năng thuyết phục, thương thuyết trình bày theo mục đích , đối tượng và nội dung hoạt động. | |
Năng lực hợp tác | Phối hợp với các bạn cùng chuẩn bị xây dựng kế hoạch, tố chức triển lkhai hoạt động và giải quyết vấn đề thể hiện sự giúp đỡ, hỗ trợ, chia sẻ… để hoàn thành nhiệm vụ chung. |
Năng lực tính toán | Lập được kế hoạch hoạt động, định lượng thời gian cho hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí, xác định nguồn lực đánh giá… cho hoạt động. |
Năng lực CNTT và truyền thông | Sử dụng internet để tìm kiếm thông tin, trình bày thông tin và phục vụ cho hoạt động TNST. Có kĩ năng truyenf thông hiệu quả trong hoạt động và về hoạt động. |
Năng lực thẩm mĩ | Cảm thụ được cái đẹp trong thiên nhiên, trong hành vi của con người… thể hiện sự cảm thụ thông qua sản phẩm, hành vi và tinh thần khỏe mạnh. |
Năng lực thể chất | Biết cách chăm sóc sức khỏe, thể chất và sức khỏe tinh thần, thể hiện sự tham gia nhiệt tình vào các hoạt động TDTT và luôn có suy nghĩ về cuộc sống tích cực. |
17
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO:
+ Việc xây dựng kế hoạch hoạt động TNST được gọi là thiết kế hoạt động
TNST cụ thể. Đây là việc quan trọng, quyết định tới một phần sự thành công của
hoạt động. Việc thiết kế các hoạt động TNST cụ thể được tiến hành theo các
bước sau:
*Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST: Bước này bao
gồm một số công việc:
– Căn cứ nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục, cần tiến hành khảo
sát nhu cầu, điều kiện tiến hành.
– Xác định rõ đối tượng thực hiện. Việc hiểu rõ đặc điểm học sinh tham
gia, vừa giúp nhà giáo dục thiết kế hoạt động phù hợp, đặc điểm lứa tuổi, vừa
giúp có các biện pháp phòng ngừa những đáng tiếc có thể xảy ra cho học sinh.
* Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động:
+Là một việc làm cần thiết vì tên của hoạt động tự nó đã nói lên được chủ
đề, mục tiêu, nội dung, hình thức của hoạt động. Tên hoạt động cũng tạo ra sự
hấp dẫn lôi cuốn, tạo ra được trạng thái tâm lí đầy hứng khởi và tích cực của học
sinh. Vì vậy, cần có sự tìm tòi, suy nghĩ để đặt tên cho hoạt động sao cho phù
hợp và hấp dẫn.
– Việc đặt tên cho hoạt dộng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:Rõ ràng,
chính xác, ngắn gọn. Phản ánh được chủ đề và nội dung của hoạt động. Tạo
được ấn tượng ban đầu cho học sinh.
* Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động:
+Mỗi hoạt động đều thực hiện mục đích chung của từng chủ đề theo tháng
nhưng cũng có những mục tiêu cụ thể của hoạt động đó.
+ Mục tiêu cầu hoạt động là dự kiến trước kết quả của hoạt động.
+ Các mục tiêu hoạt động cần phải được xác định rõ ràng cụ thể và phù
hợp, phản ánh được các mức độ cao thấp của yêu cầu cần đạt về tri thức, kĩ năng
thái độ và định hướng giá trị.
– Nếu xác định đúng mục tiêu sẽ có các tác dụng là:
18
– Định hướng cho hoạt động, là cơ sở để chọn lựa nội dung và điều chỉnh
hoạt động.
– Căn cứ để đánh giá kết quả hoạt động.
– Kích thích tính tích cực hoạt động của thầy và trò.
Tùy theo chủ đề của hoạt động TNST ở mỗi tháng, đặc điểm học sinh và phụ
thuộc vào tình hình thực tế của nhà trường, tình hình chung của xã hội mà hệ
thống mục tiêu sẽ được cụ thể hóa và mang màu sắc riêng cho mỗi một hoạt
động TNST.
*Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức
của hoạt động:
– Mục tiêu có thể đạt được hay không phụ thuộc vào việc xác định đầy đủ
và hợp lí những nội dung và hình thức của hoạt động.
– Cần liệt kê đầy đủ các nội dung hoạt động phải thực hiện.
– Từ nội dung xác định cụ thể phương pháp tiến hành, xác định những
phương tiện cần có để tiến hành hoạt động. Từ đó lựa chọn hình thức hoạt động
tương ứng. Có thể một hoạt động nhưng có nhiều hình thức khác nhau, được
thực hiện đan xen hoặc trong đó có một hình thức nào đó là chủ đạo, còn hình
thức khác là phụ trợ.
* Bƣớc 5: Lập kế hoạch: Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục
tiêu, không gian, thời gian… cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
– Chi phí về tất cả các mặt phải được xác định. Hơn nữa phải tìm ra
phương án chi phí ít nhất cho việc thực hiện mỗi một mục tiêu. Vì đạt dược mục
tiêu với chi phí ít nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc. Đó là điều
mà bất kì người quản lí tổ chức hoạt động nào cũng mong muốn và cố gắng đạt
được.
* Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy.
+ Trong bước này cần phải xác định:
– Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện?
– Các việc đó là gì. Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
-Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
19
– Các công việc cụ thể cho các lớp, liên lớp, cho Đội viên.
– Yêu cầu đạt được của mỗi việc.
*Bƣớc 7: Kiểm tra và điều chỉnh và hoàn thiện chƣơng trình hoạt
động.
+ Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực
hiện cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt
được.
+Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội
dung nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
+ Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể
hóa chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tố chức hoạt động.
*Bƣớc 8: Lƣu trữ kết quả hoạt động vào hồ sơ của nhà trƣờng, của
Chi Đội và của học sinh.
IV.THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI MỘT HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO “TỔ CHỨC HỘI THI, CUỘC THI” ĐỂ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT Ở HỌC SINH TRƢỜNG THCS HÀN THUYÊN:
IV. ĐẶC ĐIỂM, MỤC ĐÍCH, HÌNH THỨC CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG TNST “HỘI
THI, CUỘC THI” :
+Trong các hoạt động TNST thì hội thi, cuộc thi là một trong những hình
thức tổ chức hoạt động hấp dẫn lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc
tập hợp giáo dục, rèn luyện và định hướng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi, cuộc thi
mang tính chất thi đua giữa các cá nhân nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích
cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn, thông qua việc tìm ra người đội
thắng cuộc. Chính vì vậy tổ chức hội thi cho học sinh là một việc làm quan trọng
cần thiết của trường THCS Hàn Thuyên trong năm học 2020 – 2021.
+Với mục đích tổ chức hội thi, cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia
một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục, đáp ứng nhu cầu về vui
chơi giải trí cho học sinh, thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh, phát triển
khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho
các em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
20
+Hội thi, cuộc thi được tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như “Bày
cỗ trung thu” nhân dịp trung thu hay tổ chức cuộc thi “An toàn giáo thông cho
nụ cưởi ngày mai” do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo phát động” , tổ chức cuộc thi
“Vé số hoa điểm tốt – Vé số hoa người tốt việc tốt” do BCH TW Đoàn phát
động…
+Các cuộc thi trên có khả năng thu hút của tất cả các học sinh trong toàn
trường, từ cá nhân đến nhóm tập thể với các quy mô tổ chức khác nhau như quy
mô lớp, quy mô khối lớp hoặc quy mô toàn trường. Điều đáng chú ý là khi tổ
chức các hội thi, cuộc thi là phải linh hoạt, sáng tạo, tránh máy móc thì hội thi,
cuộc thi mới hấp dẫn. Đặc biệt khi tổ chức hoạt động TNST này nên kết hợp
với văn nghệ của liên lớp trực tuần, trò chơi…để hội thi, cuộc thi thêm phong
phú đa dạng thu hút được nhiều học sinh tham gia hơn.
III.1.CÁC BƢỚC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TNST “ HỘI THI, CUỘC THI”:
+Từ nhận thức trên, năm học 2020 – 2021 trường THCS Hàn Thuyên đã
tổ chức một số hội thi ,cuộc thi tiêu biểu, không chỉ gây hứng thú cho học sinh
mà còn nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh tham gia. Chúng
tôi đã riển khai các hoạt động TNST tổ chức hội thi, cuộc thi như cuộc thi “Vé
số hoa điểm tốt – Vé số hoa người tốt việc tốt, hội thi “Bày cỗ trung thu”, cuộc
thi “An toàn giao thông cho nụ cưởi ngày mai. Mỗi hoạt động TNST này,
chúng tôi đều tiến hành triển khai thực hiện theo 7 bước.
+ Sau đây là minh chứng cụ thể hoạt động TNST nhằm phát triển năng
lực , phẩm chất học sinh theo mô hình “vé số hoa điểm tốt – vé số ngƣời tốt,
việc tốt” đã mang lại hiệu quả rõ rệt khi áp dụng triển khai ở trường THCS Hàn
Thuyên:
III.2. Các bƣớc triển khai cuộc thi “vé số hoa điểm tốt – vé số ngƣời tốt,
việc tốt:
*Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tổ chức hoạt động TNST:
+Căn cứ vào nhiệm vụ, mục tiêu và chương trình giáo dục đưa hoạt động
TNST vào triển khai đối với các tháng theo chủ điểm của tháng.
21
+Căn cứ vào kế hoạch công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2020
– 2021 kế hoạch và công văn triển khai của Thành Đoàn Nam Định.
+Để tạo không khí sôi nổi sau những tiết học căng thẳng và giúp các em
hình thành phẩm chất năng lực và có kĩ năng trong quá trình tham gia hoạt động
trải nghiệm sáng tạo,TPT đã lập kế hoạch trình lên BGH xét duyệt.
* Bƣớc 2: Đặt tên cho hoạt động:
+Tên của hoạt động: “Vé số hoa điểm tốt” – “vé số người tốt, việc tốt” –
Không mệnh giá.
* Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của hoạt động:
+ Nhằm khuyến khích học sinh tham gia phong trào “Hội học hội giảng
đợt II” của nhà trường dành nhiều bông hoa điểm tốt.
+Tạo không khí thi đua sôi nổi trong Chi Đội, giữa Chi Đội này với Chi
Đội khác.
+ Gây hứng thú cho các em học sinh trong các giờ học.
+ Dành thật nhiều bông hoa điểm tốt để chào mừng ngày 8/3 và 26/3.
Đây là phong trào có tính chất mới mẻ, chưa triển khai lần nào ở nhà trường, tạo
sự hứng thú cho các em học sinh đồng thời có tác dụng kích lệ học tập ở các em
theo phương châm “Học đi đôi với hành” .
*Bƣớc 4: Xác định nội dung và phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức
của hoạt động:
+ Nội dung triển khai phong trào “Vé số hoa điểm tốt – Vé số người tốt,
việc tốt” lồng ghép trong chương trình kỉ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh (26/03/1931 – 26/03/2021).
+ Ngoài lễ kỉ niệm, chương trình quay vé số mở thưởng sẽ đan xen 02 tiết
mục chào mừng ở đầu buổi lễ kỉ niệm và giữa lễ kỉ niệm và chương trình quay
số mở thưởng là chương trình văn nghệ của giáo viên ( hát 01 bài) và hoạt cảnh
về người anh hùng nhỏ tuổi Nguyễn Bá Ngọc – tấm gương quả cảm của các em
Đội viên.
+ Sau khi quay xong 45 số trúng thưởng, tổ chức phát thưởng cho học
sinh.
22
+ Kết thúc: Đánh giá, tổng kết phong trào.
* Bƣớc 5: Lập kế hoạch:
+Thực hiện kế hoạch công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2020
– 2021, Liên Đội trường THCS Hàn Thuyên đã xây dựng kế hoạch triển khai
phong trào “Vé số hoa điểm tốt – vé số người tốt việc tốt” không mệnh giá để
chào mừng kỉ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
(26/03/1931 – 26/03/2021).
+ Sau khi nhận được công văn triển khai của Hội Đồng Đội thành
phố Nam Định. Liên Đội THCS Hàn Thuyên đã lập kế hoạch báo cáo BGH và
triển khai sâu rộng tới tất cả các em Đội viên nhằm khích lệ các em Đội viên nỗ
lực vươn lên trong học tập bằng cách họp GVCN gửi kế hoạch về từng lớp và
triển khai trước cờ: Nội dung kế hoạch:
ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
LIÊN ĐỘI THCS HÀN THUYÊN Nam Định, ngày 17 tháng 02 năm 2021
KẾ HOẠCH
Triển khai mô hình “Vé số hoa điểm tốt” chào mừng kỉ niệm 90 năm
ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/03/1931 – 26/03/2021); kỉ
niệm 80 năm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (15/05/1941 –
15/05/2021)
Thực hiện kế hoạch công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học
2020 – 2021, kế hoạch triển khai của Hội đồng Đội thành phố Nam Định,
Liên Đội trường THCS Hàn Thuyên xây dựng kế hoạch triển khai phong
trào “ Vé số hoa điểm tốt ” chào mừng kỉ niệm 90 năm ngày thành lập
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (26/03/1931 – 26/03/2021); kỉ niệm 80 năm ngày
thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh (15/05/1941 – 15/05/2021)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
– Phát huy tinh thần thi đua học tập, hăng hái phát biểu trong các giwof
học tập của đội viên.
– Động viên và khuyến khích các đội viên biết sống nhân ái, yêu lao động,
khiêm tốn, thật thà nhặt được của rơi và trả lại người đánh mất.
23
– Tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho các đội viên trong buổi sinh hoạt
dưới cờ của tuần quay số trúng thưởng.
II. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN:
1. Đối tƣợng: Tất cả các đội viên trong Liên Đội.
2. Thời gian: Từ ngày 17/02/2021 đến 17/03/2021
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI:
1. Liên Đội phát động phong trào “Vé số hoa điểm tốt” không mệnh giá
dành cho các đội viên đạt điểm 9 và 10. Cụ thể:
– Kiểm tra miệng và điểm kiểm tra 15 phút, 45 phút: Mỗi điểm 10, đội
viên nhận được 02 vé, mỗi điểm 9 mỗi đội viên nhận được 01 vé.
2. Liên Đội phát động phong trào “Vé số” không mệnh giá dành cho các
đội viên nhặt đƣợc của rơi trả lại ngƣời đánh mất: Cụ thể:
-Hiện vật như: Phù hiệu, mũ, túi bút….: Nhận được 01 vé.
-Hiện vật hoặc tiền trị giá từ 20 đến 50.000 đ: Nhận được 02 vé.
-Hiện vật hoặc tiền trên 50.000 đ đến 100.000đ: Nhận được 03 vé.
-Những việc làm tốt hoặc những hiện vật lớn hơn, Liên Đội sẽ căn cứ vào tình
hình thực tế để trao số vé cho phù hợp.
3.Hình thức triển khai:
– TPT Đội xây dựng kế hoạch trình Ban Giám Hiệu phê duyệt.
– Triển khai tới tất cả các đồng chí giáo viên trong toàn trường.
– TPT Đội triểm khai đối với tất cả các đội viên trong toàn trường; Các đồng chí
GVCN sẽ triển khai tới lớp mình.
– TPT và BCH Liên Đội sẽ theo dõi tiến độ thi đua của các Chi Đội, thống kê
điểm và cấp vé cho các Chi Đội vào thứ 7 hàng tuần.
* Lƣu ý: Hàng ngày Chi Đội trưởng sẽ tổng hợp danh sách về cho TPT và nhận
vé số.
– Mỗi đội viên trong tuần bị điểm dưới TB thì sẽ bị trừ vé (nếu tuần đó được
thưởng vé.
– Những điểm thuộc bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, Đội viên nộp bài về cho TPT.
+Tiến hành quay số mở thƣởng và trao giải thƣởng: Sau khi phát hành hết
03 bộ vé ( mỗi bộ vé tương ứng với 1000 vé không mệnh giá – Từ số 000 đến số
24
999 – ba màu: đỏ, tím, vàng) cho các đội viên đạt yêu cầu, Liên Đội sẽ tổ chức
quay số mở thưởng vào sáng ngày 25/03/2021.
-Cơ cấu giải: 03 giải đặc biệt, 06 giải nhất, 09 giải nhì và 12 giải ba, 15 giải
khuyến khích.Tổng giải thưởng hiện vật trị giá10.000.000 đồng.
Ngƣời lập kế hoạch:
HIỆUTRƢỞNG: ( Đã kí) Nguyễn Thị Hạnh Quyên | TPT Đội ( Đã kí) Trần Thị Hoa Trang |
25
*Bƣớc 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy:
+Phân công nhiệm vụ đối với BCH Liên Đội và Chi Đội trƣởng:
– Chi Đội trưởng: Hàng ngày cập nhật điểm tốt, việc tốt của lớp mình vào tờ
thống kê “Vé số hoa điểm tốt – vé số, người tốt việc tốt” và nộp cho BCH Liên
Đội vào tiết 5 ngày thứ 7 mỗi tuần sau giờ sinh hoạt.
– BCH Liên Đội thu thống kê của mỗi lớp và phát vé số theo quy định và cập
nhật vào sổ theo dõi.
– Sáng thứ 2 đầu tuần TPT sẽ công bố kết quả vé số hoa điểm tốt và vé số
hoa người tốt, việc tốt (Tuyên dương những lớp đạt nhiều vé và động viên
những lớp được ít vé, tuyên dương những tấm gương người tốt điển hình mỗi
tuần).
– Khi phát hết 3000 vé số, BCH Liên Đội sẽ thông báo cho tất cả các em Đội
viên trên hệ thống loa phát thanh của nhà trường và thông báo dừng phát hành
vé số.
2.2. Phân công nhiệm vụ đối với giáo viên và học sinh trong buổi quay số
mở thƣởng lồng ghép vào lễ kỉ niệm 90 năm thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh:
Công tác chuẩn bị:
– Mời khách: Cô Phương Loan, cô Hoa Trang.
– Đón và tiếp khách: Cô Len, Cô Phương Dung, cô Thu Thủy.
– Chuẩn bị lồng quay vé số: Thầy Thành.
– Chuẩn bị quà và gói quà: cô Phương, cô Len, cô Hà, cô Hằng, thầy Bảo,
thầy Tùng, thầy Minh, cô Mai, cô Thúy Hương.
– Chuẩn bị phông: Thầy Mạnh.
– Chuẩn bị loa đài: Thầy Hưng.
– Chuẩn bị văn nghệ: Liên lớp trực tuần 8A1,7A1, 8A4,7A2, 6A2, 6A4,
6A5: Các bài hát, múa, kịch phù hợp với lễ kỉ niệm ngày thành lập Đoàn.
– Dẫn chương trình: Em Trần Hoàng Nhi – Liên Đội trưởng.
– Viết nội dung chương trình: Cô Hoa Trang – TPT.
– Đọc báo cáo kỉ niệm: cô Thu Hằng – Bí thư Đoàn trường.
26
– Tham gia quay vé số: Thầy Bảo, thầy Tùng, thầy Đại Dương.
– Dẫn chương trình quay vé số: Cô Mai Anh.
– Trao quà: Các thầy cô trong BGH, Bí thư Đoàn và TPT.
– Trang phục: Giáo viên nữ mặc quần áo dài, nam mặc sơ mi thắt cavat,
quần âu; TPT và Bí thư Đoàn, Đoàn viên giáo viên mặc áo Đoàn; học sinh đồng
phụ sơ vi quần âu đối với nam, bộ sơ mi và váy đối với nữ.
2.3. Tiến trình buổi lễ kỉ niệm 90 năm thành lập Đoàn và chƣơng trình
quay số mở thƣởng:
* Phần 1: lễ kỉ niệm 90 năm thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh:
+ Đón khách:
+ Văn nghệ chào mừng: Liên lớp trực tuần biểu diễn 02 tiết mục
chào mừng.
+ Chào cờ: Hát quốc ca, Đội ca và hô đáp khẩu hiệu.
+ Tuyên bố lí do, giới thiệu thành phần đại biểu.
+ ĐC Bùi Thị Thu Hằng – Bí thư Đoàn trường thay mặt cho Chi Đoàn
nhà trường lên đọc diễn văn kỉ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn TN CS Hồ
Chí Minh.
+ Đại biểu lên tặng hoa chúc mừng.
* Phần 2: Chƣơng trình quay số mở thƣởng:
+ TPT lên công bố thể lệ cách thức quay số mở thưởng.
+ Cô Mai Anh dẫn chương trình.
+ Thầy giáo Hoàng Gia Bảo: Phụ trách chữ số hàng đơn vị.
+ Thầy giáo Đào Xuân Tùng : Phụ trách chữ số hàng chục.
+ Thầy giáo Hoàng Đại Dương : Phụ trách chữ số hàng trăm.
+Ban thư kí: Gồm cô giáo Lương Thị Thanh Huyền, Cô Giáo
Đặng Mai Hương văn.
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education