dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

Học chữ Hán qua ca dao câu đố

Học chữ Hán qua thơ không chỉ giúp bạn vừa chơi trò chơi mà còn giúp bạn nhớ mặt chữ rất lâu. Cách học chữ Hán qua ca dao câu đố là một trong những Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng nhất!

SGK, sách ôn thi, sách tham khảo giá rẻ
Cách nhớ chữ Hán nhanh và dễ dàng, Học chữ Hán qua ca dao câu đố

Mời bạn tham khảo thêm Cách viết 50 bộ thủ thường dùng!

Học chữ Hán qua ca dao câu đố

  • Có tú mà chẳng có tài, Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
  • Chữ lập đập chữ nhật, chữ nhật đập chữ thập. (Chữ chương 章)
  • Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)
  • Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
  • Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
  • Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
  • Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
  • Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
  • Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)
  • Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
  • Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)
  • Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)
  • Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
  • Em là con gái đồng trinh Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
  • Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
  • Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
  • Muốn cho nhị mộc thành lâm Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
  • Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
  • Cô kia đội nón chờ ai, Hay cô yên phận đứng hoài thế cô. → Chữ An 安: An lành, an toàn. Cô kia đội nón chờ ai: chỉ bộ miên 宀 có hình dáng giống chiếc nón. Phía dưới là bộ nữ 女 chỉ cô gái, vì vậy chữ An có hình giống như cô gái đang đội chiếc nón.
  • Hai người đứng giữa cội cây, Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao. → Chữ /lái/ : 来: Đến, tới. Chữ Lai có bộ mộc 木 chỉ cây cối, phần giữa 2 bộ mộc là hai nét chấm, giống như hai người đang đứng ở hai bên gốc cây.
  • Con gái mà đứng éo le, Chồng con chưa có kè kè mang thai. → Chữ Thủy 始 : Mới đầu, sơ khai. Chữ thủy 始 bao gồm có chữ nữ 女 chỉ con gái và chữ thai 台. Chữ thai này không có nghĩa như trong bào thai, câu đố chỉ mượn âm. Đây là chữ hình thanh có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.
  • Đất thì là đất bùn ao, Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay. Con ai mà đứng ở đây, Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. → Chữ Hiếu 孝 : Hiếu thuận. Đất thì là đất bùn ao: Chính là bộ thổ 土 (chỉ đất đai). Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay: chính là nét phẩy 丿 đứng bên cạnh bộ thổ. Phía dưới cùng là bộ Tử 子 để chỉ đứa con.
  • Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. → Chữ Mỹ 美: Đẹp, xinh. Cấu tạo chữ Mỹ bao gồm chữ Dương 羊 chỉ con dê ở phía trên. Phía dưới là chữ đại 大. Làm ta liên tưởng tới hình ảnh con dê bị cụt mất đuôi.
  • Thương em, anh muốn nên duyên, Sợ e em có chữ thiên trồi đầu. → Chữ Phu 夫: Chồng, đàn ông
  • Cấu tạo chữ này gần giống chữ 天, nhưng nét phẩy nhô cao lên trên vì vậy câu đố mới có câu: Sợ e em có chữ thiên trồi đầu nghĩa là e sợ em đã có chồng rồi.
  • Thiếp là con gái còn son, Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. → Chữ Hảo 好: Tốt, đẹp, hay , ngon…Chữ Hảo được cấu tạo bởi bộ nữ 女 chỉ con gái và bộ tử 子 chỉ con cái. 2 bộ thủ này đứng cạnh nhau xuất hiện trong bài thơ trên.
  • Ruộng kia ai cất lên cao, Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. → Chữ Tư 思: Nghĩ, suy nghĩ. Chữ này bao gồm bộ điền 田 chỉ ruộng đất, phía dưỡi là bộ tâm nằm 心, bộ tâm nằm có 3 nét chấm giống như ba ngôi sao giữa vầng trăng khuyết.
  • Chim chích mà đậu cành tre, Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm. → Chữ Đức 德 : Đạo đức. Bài thơ này diễn giải thứ tự viết cũng như cấu tạo của chữ Đức. Phía bên trái là bộ xích 彳 hay còn gọi là bộ chim chích. Bên phải gồm 4 bộ thủ chồng lên nhau theo thứ tự bộ thập 十,rồi đến bộ tứ 四, bộ nhất 一 và dưới cùng là bộ tâm nằm 心.
  • Tay nào che mắt mi cong, Nhìn xa phương ấy chờ mong người về. → Chữ Khán 看: Nhìn, xem. Phía trên của chữ hán này là chữ thủ 手chỉ tay. Phía dưới là bộ mục 目 chỉ mắt. Nhìn vào chữ này giống như một bàn tay đang che đôi mắt.
  • Đấm một đấm, hai tay ôm quàng/ Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi?/Lại đây anh nói nhỏ em nì/ Ấy là chữ mật một khi rõ ràng. → Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên, thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).
  • Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm. → Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
  • Tây quốc hữu nhân danh viết Phật, Đông môn vô thảo bất thành “lan”. → Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (Ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam. Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).
  • Anh kia tay ngón xuyên tâm. (Chữ tất 必)
  • Mặt trời đã xế về chùa. (Chữ thời 時)
  • Có tú mà chẳng có tài / Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)
  • Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập. (Chữ chương 章)
  • Một vại mà kê hai chân, Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)
  • Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu, Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)
  • Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)
  • Đêm tàn nguyệt xế về Tây, Chó sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)
  • Con dê ăn cỏ đầu non, Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)
  • Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)
  • Đất cứng mà cắm sào sâu, Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)
  • Em là con gái đồng trinh, Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)
  • Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)
  • Đất sao khéo ở trong cung, Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)
  • Muốn cho nhị mộc thành lâm, Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)
  • Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法)
  • Mẹ già mẹ té xuống sông. Một người con tới vội bồng mẹ lên → Chữ 海 Hải (biển)
  • Một người đứng dựng cây sào, Có ông thợ mộc đang bào cây tên → Chữ 侯 Hậu (sau, chờ đợi, hi vọng)
  • Tàn che vua ngự sập vàng, Lòng dân ở khắp bốn phương vọng về → 憲 Hiến (hiến pháp)
  • Dụng công tứ khẩu khí thành → 器 Khí (vũ khí)công thành đại
  • Ở nhà chống gậy cây ra, Hỏi cô bán gạo có nhà hay không? → 楼 Lầu (nhà)
  • Cô Lan mà đứng cửa đông, Đố ai đối được làm chồng cô Lan → 阑 Lan (lan can)
  • Có người đứng giữa đầu trâu, Mười hai tháng chẵn, dãi dầu tuyết sương → 年 Niên
  • Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê, Thập trên nhất dưới, chân bẻ què lê. → 法 Pháp
  • Gió cao ngọn lửa càng cao, Nửa vành trăng khuyết ba sao giữa trời → 心 Tâm
  • Nhớ ơn chín chữ cao sâu, Dọc ngang nào biết trên đầu có ai → 十 Thập
  • Lầu xanh mới rủ trướng đào, Thiệt lòng mình cũng nao nao lòng người → 情 Tình
  • Đời người đến thế thì thôi, Ba thu dồn tại một ngày dai ghê → 春 Xuân
  • Tai nghe, miệng nói, đít làm vua → 聖 Thánh
  • Khi nào thằng ngốc làm vua, Cha con nhà Nguyễn bỏ chùa mà đi. → 保 Bảo (bảo hiểm…)
  • Trọc đầu mà được làm vương, Còn đầu làm chúa, ai đương được nào? → 主 Chủ (chúa..)
  • Khen cho thằng nhỏ có tài, Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm → 字 Tự
  • Anh đi đã mấy thu chầy, Từ tị đến dậu kể đầy ngũ niên → 配 Phối ( Giao phối..)


Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *