dàn âm thanh hội trường, âm thanh lớp học, âm thanh phòng họp, loa trợ giảng

SKKN Dạy kĩ năng viết luận tiếng Anh cho học sinh

SKKN Dạy kĩ năng viết luận tiếng Anh cho học sinh

Lý do chọn đề tài
Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, cùng với s phát tri n như v o của
cuộc “Cách mạng khoa học-công nghệ”, chiến lược phát tri n ngoại ngữ đ trở
thành ộ phận tất yếu của chiến lược con người cho tương lai ở mọi quốc gia trên
thế giới Ngoại ngữ không chỉ tạo đi u kiện đ cho các ân tộc trên thế giới x ch lại
gần nhau hơn mà còn hỗ trợ cho con người rất nhi u trong lĩnh v c khoa học và x
hội.
Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn , phải sáng tạo đ
có th hội nhập vào khu v c và thế giới, th c hiện thành công s nghiệp công
nghiệp hóa-hiện đại hóa, xây ng, phát tri n đất nước trong thời đại ùng nổ công
nghệ thông tin Với ối cảnh đó, ngoại ngữ đ có một vai trò, vị tr mới v chất Đó
là:
– Được nâng lên như một năng l c phẩm chất cần thiết v nhân cách của con
người Việt Nam hiện đại.
– Th c s trở thành công cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin nhạy én,
phong phú và vô cùng hiệu quả.
Đ th c s phát huy hết được vai trò quan trọng của tiếng Anh, đòi hỏi cả
người dạy và người học đ u phải nỗ l c không ngừng đ trau dồi kiến thức và phát
tri n ở cả bốn kĩ năng Thầy cô luôn phải chú trọng v việc phát tri n những kỹ
năng ngôn ngữ quan trọng ở học sinh. Như chúng ta đ iết, trong nhà trường
THCS hiện nay việc giảng dạy Tiếng Anh theo phương pháp giao tiếp đ đạt được
một số hiệu quả nhất định Phương pháp giao tiếp đang được khuyến kh ch sử
dụng đ nhằm phát tri n cả bốn kĩ năng: nghe – nói – đọc -viết Kĩ năng viết được
coi là các kỹ năng cơ ản trong lớp học, và việc sử dụng kĩ năng này rất cần thiết
sau khi một quá trình giáo ục ch nh thức kết thúc Vào thời đại mà các chuyên gia
ành một phần ba thời gian của họ đ đọc và viết email, thì giao tiếp bằng văn ản
là quan trọng hơn ao giờ hết đ thành công trong học tập c ng như trong công
việc tương lai Từ đó, việc tăng cường s t tin với các kỹ năng viết có th giúp
2
học sinh đạt được hiệu quả cao hơn trong việc truy n đạt s hi u biết, giúp học
sinh th hiện tốt hơn kiến thức của mình trong học tập c ng như tham gia thử sức
trong các kì thi (như thi đầu vào trường trung học phổ thông chuyên Lê Hồng
Phong, Toefl Junior, IELTS…, thậm ch cả các kì thi phong trào o các trường
trong nước và quốc tế tổ chức).
Tuy nhiên, các giáo viên Tiếng Anh hơn ai hết hi u rằng viết là một kỹ năng
khó cho người học và cả người dạy, nó đòi hỏi người dạy phải nắm vững phương
pháp giảng dạy hiệu quả và th c hiện tốt nguyên lý “Học đi đôi với hành” Khi dạy
kĩ năng viết mà nếu giáo viên không khéo léo, không iết cách phối hợp các hình
thức dạy học hoặc không iết áp ụng các thủ thuật dạy học tốt thì rất dễ làm
không kh của lớp học bị tẻ nhạt, dẫn đến học sinh không t ch c c tham gia vào ài
học và giờ học có th không đạt được kết quả như mong muốn. Bên cạnh đó, viết
là một hình thức ki m tra toàn iện kiến thức của học sinh vì các em phải vận dụng
vốn hi u biết v các vấn đ trong x hội, từ ngữ và các cấu trúc ngữ pháp được áp
dụng cho kĩ năng viết mà các em đ học vào ài viết của mình Mặc ù khác với
nói, trong khi viết học sinh có thời gian suy nghĩ và có th thay đổi được những gì
mình đ viết ra nhưng viết lại khó hơn nói ở chỗ nó phải được gọt gi a cẩn thận và
phải tuân theo một bố cục hết sức chặt chẽ và lôgic. Từ đó cho ta thấy rõ ràng rằng
kĩ năng viết là một kĩ năng khó và vô cùng quan trọng, đồng thời là thách thức đối
với học sinh.
Từ kinh nghiệm giảng dạy 22 năm và đặc biệt được chọn là người đầu tiên
dạy chương trình tiếng Anh th đi m (hệ 10 năm) của Tỉnh Nam Định k từ năm
2013, tôi nhận thấy với mục tiêu nâng cao khả năng viết đoạn văn và viết luận cho
học sinh, chương trình mới đ được chú trọng hơn rất nhi u trong thiết kế nội
ung, đa ạng v chủ đ so với chương trình c Mặc ù vậy, trong 4 kỹ năng cơ
bản là nghe, nói, đọc, viết thì học sinh thường gặp nhi u khó khăn nhất trong kĩ
năng viết, thậm ch các em có xu hướng “ngại” viết. Xuất phát từ th c tế này, là
giáo viên phụ trách ộ môn tiếng Anh ở trường THCS với mong muốn vừa truy n
thụ kiến thức, vừa giúp học sinh thấy yêu và dễ tiếp thu môn học, đặc biệt là hỗ trợ
giúp các em học viết một cách ễ àng hơn, cùng với mong muốn được chia sẻ
3
kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp trong việc dạy kĩ năng viết, tôi mạnh
dạn chọn đ tài: Phương pháp dạy kĩ năng viết môn Tiếng Anh ở trường trung
học cơ sở
2. Mục đích nghiên cứu
* Chia sẻ một số kinh nghiệm th c tiễn trong việc rèn kĩ năng viết đoạn văn bằng
Tiếng Anh cho học sinh đại trà các lớp 6,7,8,9 và viết luận bằng tiếng Anh cho học
sinh giỏi lớp 8,9 giúp các ạn đồng nghiệp có thêm tư liệu tham khảo trong giảng
dạy kĩ năng viết.
* Giúp học sinh có thói quen tư uy, lập àn ý và phát tri n những ý trong ài viết
của mình theo đúng văn phong trong Tiếng Anh.
* Giúp hình thành kỹ năng viết trong học sinh, luyện tập viết đồng thời kết hợp với
các kỹ năng khác đ đạt kết quả cao trong các kì thi, đặc biệt là kì thi vào các
trường trung học phổ thông và kì thi Tuy n sinh lớp 10 vào trường chuyên Lê
Hồng Phong c ng như trường chuyên ngữ của Đại học quốc gia
3. Đối tượng nghiên cứu
Chủ yếu tập trung vào đối tượng học sinh khối Trung học sơ sở và chương
trình tiếng Anh THCS hệ 10 năm (chương trình Tiếng Anh mới), kĩ năng viết được
thiết kế trong phần Skills 2 của mỗi Unit Trong áo cáo này, tôi chia kĩ năng viết
thành 2 phần: phần 1 là trình ày phương pháp viết đoạn văn “paragraph” và phần
2 là trình ày phương pháp viết “essay”, lồng ghép các kinh nghiệm mà cá nhân
tôi đ áp ụng một cách hiệu quả trong việc rèn kĩ năng viết cho học sinh của tôi.
4. Phạm vi nghiên cứu
Từ năm học 2017-2018, 2018-2019, 2019-2020, 2020-2021
Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 6A3,6A8, 7A7, 7A3, 8A6, 8A7, 8A8 và bồi
ưỡng đội tuy n học sinh giỏi môn Tiếng Anh Trường THCS Trần Đăng Ninh ở
TP Nam Định.
5. Cơ sở nghiên cứu
Tôi nghiên cứu vấn đ này a trên những cơ sở sau:
– Kiến thức học được từ các khóa học nâng cao và ồi ưỡng cho giáo viên
cốt cán o hội đồng Anh tổ chức trong nước và ngoài nước.
4
– Kinh nghiệm rút ra được từ các cuộc hội thảo trong nước và quốc tế.
– Kinh nghiệm th c tế qua nhi u năm giảng dạy.
– D a trên một số ý kiến đóng góp của đồng nghiệp trong nhà trường và
đồng nghiệp trên các trang we https://busyteacher.org/
– Sách giáo khoa và các loại sách tham khảo Tiếng Anh lớp 6,7,8,9 hệ 10
năm
– Sách giáo viên, sách phương pháp ạy viết (phụ lục)
– Cuốn “An Essay Concerning Human Un erstan ing”
– https://violet.vn
– https://busyteacher.org
– http://www.emergingedtech.com
– https://www.academia.edu/
– www.EasyTeacherWorksheets.com
– https://www.teachingenglish.org.uk/ (British council)
– australianetwork.com/studyenglish
– bbc.co.uk/worldservice/learningenglish
5
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trƣớc khi tạo ra sáng kiến:
THỰC TRẠNG:
 Những thuận lợi
– Cùng với s phát tri n chung của thời đại, Tiếng Anh ngày càng có vị thế
quan trọng hơn trong cuộc sống. Với Trường trung học cơ sở Trần Đăng Ninh,
Tiếng Anh là một môn học được nhà trường rất quan tâm, các ậc phụ huynh và
học sinh c ng rất đầu tư và coi trọng, vì thế đối với bản thân học sinh, các em rất
cố gắng và luôn có thái độ, động cơ học tập say mê, đúng đắn.
– Trong các đ thi môn tiếng Anh cuối kì, đ thi t chọn ành cho học sinh
giỏi đ u có ài viết đoạn văn hoặc viết luận trong các đ thi học sinh giỏi cấp
Thành phố và cấp Tỉnh c ng như đ thi tuy n sinh vào vào lớp 10 trường chuyên
Lê Hồng Phong Nam Định, đi u này làm học sinh có ý thức cao trong việc luyện
kĩ năng viết.
– Sở GDĐT và PGDĐT luôn quan tâm tổ chức các lớp học bồi ưỡng nâng
cao, các đợt tập huấn, hội thảo bồi ưỡng chuyên môn c ng như phương pháp
giảng dạy cho giáo viên Tiếng Anh toàn tỉnh nên tất cả giáo viên đ u được tiếp cận
với phương pháp ạy học mới phù hợp, t ch c c, cùng với các thiết ị, đồ ùng ạy
học hiện đại đ được trang ị, khả năng ạy học của giáo viên ngày càng được
nâng lên v chất lượng.
 Những khó khăn:
– Chương trình sách giáo khoa Tiếng Anh mới rất hay, rất khoa học tuy nhiên
độ khó c ng cao hơn nhi u, và là chương trình được iên soạn với nội dung liên
thông từ cấp ti u học, o đó đòi hỏi học sinh có một trình độ nhất định mới đáp
ứng được yêu cầu. Trong khi qua th c tiễn các năm giảng dạy, có nhi u học sinh
khi chuy n giao từ ti u học lên trung học cơ sở còn non cả v kiến thức c ng như
các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng viết trong môn Tiếng Anh Đi u này mang lại
tương đối nhi u khó khăn cho cả giáo viên và học sinh, thậm ch còn làm một số
học sinh hoang mang dẫn đến việc các em không t tin khi học tiếng Anh nói
chung và kĩ năng viết nói riêng.
6
– Đặc biệt đ làm chủ kĩ năng viết đoạn văn hay viết ài luận trong Tiếng
Anh, đòi hỏi người học phải chịu khó, đầu tư nhi u thời gian và phải có phương
pháp học đúng, ngoài ra các em cần phải t đọc đ mở rộng thêm kiến thức n n v
các vấn đ phổ biến trong cuộc sống mà cần thiết cho yêu cầu của những ài viết.
Tuy nhiên, học sinh chưa có nhi u kiến thức v các lĩnh v c x hội ên cạnh đó
còn có một số học sinh thấy Tiếng Anh là môn học khó, học không vào nên có tâm
lý sợ học môn Tiếng Anh, các em chỉ học ở trên lớp, còn v nhà chưa th c s đam
mê ành nhi u thời gian cho môn học.
– Tài liệu chia sẻ v phương pháp ạy kĩ năng viết trong các trường phổ
thông th c tại chưa có nhi u như các kĩ năng khác, o vậy người dạy chưa có
nhi u nguồn đ tham khảo áp ụng vào các giờ dạy viết th c tế trên lớp.
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến:
Theo tôi, việc áp ụng sáng kiến này vào luyện tập kĩ năng viết bao gồm cả
viết đoạn văn và viết luận trong môn Tiếng Anh ở Trường THCS là cần thiết bởi
sáng kiến đã đưa ra sự nhận biết đúng đắn về các bước dạy kĩ năng viết đúng theo
từng loại; các phương pháp áp dụng đơn giản, dễ vận dụng, phù hợp và các minh
họa dễ hiểu. Sáng kiến là một trong rất ít tài liệu chia sẻ, hướng dẫn chi tiết, cụ thể
về phương pháp dạy và học viết thực tế tại các trường phổ thông hiện nay với
chương trình sách giáo khoa mới. Đối với giáo viên thì sáng kiến sẽ là một nguồn
tư liệu tham khảo bổ ch đ tìm ra phương pháp ạy kĩ năng viết phù hợp và hiệu
quả nhất với từng đối tượng người học. Sáng kiến c ng sẽ giúp cho học sinh tiếp
cận được kĩ năng viết một cách ch nh xác và dễ àng nhất, từ đó các em cảm thấy
t tin hơn với kĩ năng viết trong các đ thi môn Tiếng Anh đ đạt được kết quả cao
nhất đồng thời các em c ng có th ùng ngôn ngữ viết đ bộc lộ những suy nghĩ
của mình như một công cụ giao tiếp hiệu quả.
7
PHẦN I
A – CƠ SỞ LÝ LUẬN
Đ viết được một đoạn văn (paragraph) hay một ài luận, trước tiên người dạy
phải giúp người học hi u rõ các yêu cầu v bố cục, cách sử dụng từ v ng, cấu trúc,
ngữ pháp, văn phong, và những đi u cần tránh khi viết một đoạn văn, từ đó giúp
người học tránh mắc lỗi “nghĩ sao viết vậy”.
B – NHẬN BIẾT “PARAGRAPH” VÀ “ESSAY”
I. PHÂN BIỆT SỰ KHÁC NHAU GIỮA “A PARAGRAPH” VÀ “AN ESSAY”
Trước hết người dạy phải xác định rõ được những đi m giống và khác nhau
giữa hai dạng ài viết đoạn văn “paragraph” và ài luận “essay” đ trong quá
trình ạy kĩ năng này giáo viên áp ụng đúng với từng đối tượng học sinh, đồng
thời c ng nắm được những đi m dễ bị nhầm lẫn cần giúp học sinh tránh đ các em
có th viết được ài một cách ch nh xác nhất theo yêu cầu của từng dạng bài, tránh
viết lạc đ . Nếu học sinh hi u và có kĩ năng viết tốt dạng ài paragraph thì khi
chuy n sang kĩ năng viết ài essay sẽ dễ àng với các em và hiệu quả hơn rất nhi u
bởi “essay” th c chất là s kết hợp của nhi u “paragraph”.
PARAGRAPH (ĐOẠN VĂN)
1. Khái niệm:
A PARAGRAPH: Là một tập hợp các câu (khoảng từ 80-100 hoặc 100- 120 từ)
được viết thành một đoạn văn nhằm diễn tả ý tưởng xuyên suốt cả đoạn.
2. Các dạng đoạn văn:
Gồm 4 dạng ch nh:
– Descriptive : đoạn văn mô tả người, s vật, nơi chốn…
– Narrative: đoạn văn k chuyện: k một câu chuyện (trình t thời gian) từ lúc ắt
đầu → iễn biến → kết thúc
– Expository: đoạn văn hướng dẫn từng ước đ làm một việc gì đó
– Persuasive: đoạn văn thuyết phục: người viết đưa ra ẫn chứng đ thuyết phục
người đọc tin theo luận đi m của mình
8
Trong đó ạng cuối cùng (persuasive paragraph) là phổ biến nhất trong chương
trình và trong các đ thi, vì vậy chúng ta tập trung vào khai thác ạng viết này.
3. Bố cục:
Một paragraph thường gồm ba phần chính được viết li n, không xuống dòng:
1. Topic sentence( câu chủ đ )  thường là câu đầu tiên của đoạn nêu ý ch nh sẽ
nói trong đoạn , viết lại câu chủ đ sao cho giữ nguyên ý (paraphrase topic), gồm
từ 12 câu (tùy theo số lượng từ mà đầu ài yêu cầu nhưng thông thường là một
câu).
2. Supporting sentences (câu hỗ trợ ý): ổ sung, giải th ch cho câu chủ đ lúc đầu,
gồm khoảng từ 68/10 câu (tùy theo số lượng từ mà đầu ài yêu cầu).
3. Concluding sentence (câu kết)  là câu cuối kết thúc đoạn và tóm tắt lại ý
ch nh trong đoạn một lần nữa, gồm khoảng từ 12 câu (tùy theo số lượng từ đầu
ài yêu cầu.)
THE BASIC STRUCTURE OF A PARAGRAPH
AN EXAMPLE PARAGRAPH
Write a short paragraph (100-120 words) about causes of obesity.
There is a fact that obesity has become a common disease in our society due to
some different factors. First of all, obesity occurs when a person eats more calories
than the o y urns Besi es, if one‟s parent is o ese, he or she will e easily
Topic sentence
(Main idea)
Supporting sentence 1
Develop the topic sentence
Supporting sentence 3
Develop the topic
sentence
Supporting sentence 2
Develop the topic
sentence
Concluding sentence
(restatement / summary / final comment )
9
obese. Another reason is that more and more teenagers are obese because of their
poor eating habits or overeating a lot of fast-food or junk food. Some are so busy
with their homework or some are so lazy that they are not able to spend any time
doing exercise. Last but not least, watching TV or playing computer games for
hours and hours are also the reason for them to be overweight. Being obese,
teenagers can face with a number of health problems such as heart diseases,
breathing problems, sleeping problems, and so on. More seriously, they may often
have low-esteem and lack confidence in life. As I have mentioned, it is suggested
that each person has to maintain a healthy lifestyle to avoid becoming obese.
( Phan Ngọc Minh – Class 7A3- Tran Dang Ninh Secondary School)
ESSAY (BÀI LUẬN)
1. Định nghĩa
An essay là 1 ài viết ngắn (khoảng 250-300 từ) gồm nhi u đoạn văn
(paragraph) đ nói v một chủ đ cụ th có t nh th c tế cao, nhằm diễn tả, sàng lọc,
chứng minh hay phân t ch một đ tài nào đó trong cuộc sống. V hình thức viết ta
phải xuống òng đ ngăn cách mỗi đoạn.
Viết essay là kĩ năng viết ở cấp độ cao hơn thường ành cho học sinh giỏi cấp
trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông trở lên vì nó đòi hỏi người viết phải có
kiến thức nhất định v nhi u lĩnh v c trong cuộc sống, đồng thời phải biết sử dụng
ngôn từ, lập luận linh hoạt, sắc én, phù hợp với nhi u chủ đi m trong cuộc sống.
2. Một số dạng bài luận “essay” chủ yếu
Autobiographical essay (Bài luận tự truyện): k lại cuộc đời người viết, đặc iệt là
đ ghi nhớ v một chặng đời hay một kh a cạnh nào đó trong cuộc sống.
Argumentative essay (Bài luận mang tính tranh luận): giới thiệu một quan đi m
ủng hộ hay phản đối một chủ đ nào đó
Narrative essay (Bài luận tường thuật): k lại tiến trình của một s kiện hay trải
nghiệm nào đó
Descriptive essay (Bài luận mô tả): tả lại một chủ đ nào đó (con người, nơi chốn
hay nét văn hóa truy n thống…).
10
Persuasive essay (Bài luận thuyết phục): Thuyết phục người đọc tin theo quan
đi m ản thân
Photo essay (Bài luận bằng hình ảnh): là một ộ sưu tập các hình ảnh có chung
nội dung liên quan tới một câu chuyện nào đó trong đó tác giả có th thêm ình
luận hay đoạn văn nhằm iễn tả rõ hơn nội dung ức ảnh muốn chuy n tải
3. Cấu trúc của 1 bài luận (essay)
Tuy có nhi u ạng khác nhau nhưng nhìn chung essay là một văn ản có cấu trúc
liên tục được chia thành nhi u đoạn văn nhỏ và có chung cấu trúc cơ ản, gồm 3
phần chính như sau:
1. Introduction paragraph (Mở bài): thường là 1 đoạn với 2 nội dung: cung cấp
thông tin cơ ản v chủ đ (topic) sẽ được được àn luận đến, giải th ch ối cảnh
của vấn đ và thông áo cho người đọc phần thân ài của essay sẽ đ cập đến
những nội dung gì
2. Body paragraph (Thân bài): Thường chia làm 2-3 đoạn, trong đó mỗi đoạn gồm
những nội dung sau: nêu ý chính của đoạn sau đó giải thích, củng cố hoặc đưa ra
những ý kiến trái chi u đ đưa ra những góc nhìn khác nhau v cùng một vấn đ
3. Conclusion paragraph (Kết luận): thường chỉ bao gồm một đoạn văn duy nhất
với việc kết luận khôi phục luận đi m và tập hợp các chủ đ của lập luận được
trình ày ên trên đồng thời cho người đọc biết là tác giả đ hoàn thành mục đ ch
của ài
11
THE BASIC STRUCTURE OF AN ESSAY
AN EXAMPLE ESSAY
TOPIC :
“ Is reading a book better than watching a movie?” Why or why not?
It is believed that reading a book is a better way to improve people’s creativity,
imagination, and linguistic skills than watching a movie. To a certain extent, I
would agree in the statement, but I do believe that watching a good film at the
proportionate time brings about positive values to our mind and language as well.
One the one hand, it is true that reading brings a lot of benefits for mankind and
books are instrumental in enhancing people’s literacy and developing their
imaginative thinking. Let us have an example, a person reading a fairly tale with
illustration will have to think, fantasize and use their creativeness to comprehend
ideas and reasoning, which in turn sharpen their mental skills. Moreover, reading
books helps to improve language skills. Spending time reading a book which is not
written in our mother tongue leads to the development of a strong language
base referring to its vocabulary, or comprehending meaning of a word in different
contexts. Besides, reading out a book for children is also an effective way to help
them improve their communication skill, which is greatly stimulated as the kids
grab a spoken word and use it in daily conversations.
On the other hand, watching a movie is considered an important activity as
reading in order to cultivate one‟s imaginativeness. Viewers can improve their
listening and speaking skills as they can listen to the sound of the word and how it
is used in spoken context with vivid images to illustrate the exact meaning. For
instance, when viewers watch a film, they are exposed to a wide range of
knowledge by seizing images of landscapes or feel tastes of specialties in
various geographical regions, characters, ways of life, etc. Furthermore, through
INTRODUCTION PARAGRAPH
(Thesis statement +Paraphrase)
BODY PARAGRAPH 1
(Topic sentence + Supporting
sentences)
BODY PARAGRAPH 2
(Topic sentence+ Supporting
sentences)
CONCLUSION PARAGRAPH
(Summary main idea(s))
12
foreign films, viewers not only easily learn vocabularies or grammar but also
widen their knowledge about many other countries in the world.
However, the reason why watching is not a good choice for learning such skills lies
on the fact that it is more difficult to keep people‟s attention on learning than
reading.
In conclusion, I pen down saying that although watching movies has undeniable
benefits, they cannot outweigh the role of reading books not only in developing
language skills and imagination but also in many other ways.
( Student Doan Minh Tue –Class 9A8 – Tran Dang Ninh Secondary School)
II. Cấu trúc và nội dung cần đảm bảo của “paragraph” và “essay”
1. Cấu trúc và nội dung cần đảm bảo của một “paragraph”
Một đoạn văn (a paragraph) là một loạt câu (a series of sentences) phát
tri n, ủng hộ, chứng minh một ý nào đó; và ý này thường là câu chủ đ (topic
sentence) của đoạn văn Các câu còn lại phát tri n, giải th ch, minh họa cho câu
chủ đ này (supporting sentences).Câu kết luận (conclu ing sentence), câu thường
đứng cuối đoạn văn, là câu tóm tắt lại ý ch nh của đoạn văn đó ằng cách iễn đạt
khác (Teacher’s manual: Writing English in Context – Trang 26)
Topic sentence

A paragraphSupporting ideas
Concluding sentence

Cụ thể như sau:
a. Topic sentence (Câu chủ đề):
* Topic sentence (câu chủ đ ): Thường là câu thường đứng đầu mỗi đoạn văn
mang ý tổng quát của cả đoạn văn, cho người đọc biết chủ đ đoạn văn sẽ nói v
chủ đ gì .
* Câu chủ đ thường gồm có hai phần chính:
1. Topic (chủ đ ): là câu đầu tiên mang nghĩa khái quát nhất của đoạn.
2. Controlling idea(s) (ý chủ đạo): là các câu giải th ch, minh họa rõ hơn cho câu
chủ đ , trả lời ý cho các câu hỏi:
How? Why? In what ways? What does that mean?
* Chúng ta cùng phân t ch v ụ sau đ hi u rõ thêm:
13
Topic: “Write a short paragraph about some changes in a rural area.”
(SGK Tiếng Anh 8- Unit 2(p23)- Writing)
 Phân t ch đầu ài thì ta có th xác định như sau:
Topic sentence: some changes in a rural area
– Topic : a rural area
– Controlling idea: some changes
( About How? In what ways? Influence on local people’s life? )
b. Supporting sentences (Các câu bổ trợ):
* Supporting sentences (Các câu bổ trợ): Các câu hỗ trợ phát tri n ý này là những
câu chứng minh cho câu chủ đ , do vậy chúng cung cấp thông tin chi tiết hơn và
giải th ch hoặc minh hoạ bằng v ụ (examples) hoặc dữ kiện (facts), số liệu
(statistics) hoặc quotations (tr ch ẫn) hoặc kinh nghiệm bản thân (personal
experience).
* Đ một đoạn văn có t nh thuyết phục thường cần t nhất 3 câu phát tri n ý
(supporting sentences). Trong đó mỗi một câu chứng minh cho câu chủ đ phải tập
trung phát tri n câu chủ đ đó mà thôi (tức là đoạn văn phải có t nh thống nhất
“unity”).
* Ngoài ra, các câu hỗ trợ ý này phải được viết một cách có lô g c và phải được
liên kết với nhau bằng các từ nối th ch hợp. (như sẽ nêu ở phần từ nối)
* Có th minh họa supporting sentences bằng sơ đồ như sau:
c. Concluding sentence (Câu kết đoạn):
Concluding sentence (Câu kết đoạn): là câu kết thúc đoạn văn nhắc lại ý ch nh
hoặc nói lại câu chủ đ của đoạn văn ằng cách diễn đạt khác, hoặc cho biết quan
đi m/ nhận xét của người viết v chủ đ đó

Supporting ideassupporting idea 2: main idea+ explanation + example(s)
/ facts/ statistics/ quotations…
supporting idea 3: main idea+ explanation+ example(s)
/ facts/ statistics/ quotations…
supporting idea 1: main idea + explanation+ example(s)/
facts/ statistics/ quotations…

14
SUMMARY
Có thể tóm tắt câu trúc cơ bản của một đoạn văn như sau:
THE BASIC STRUCTURE OF A PARAGRAPH
Tips:

Sentence 1
Sentence 2
: Topic sentence
: State main idea 1 (Supporting sentence 1)
Sentence 3, 4 : Give further explanation and an example for main idea 1
Sentence 5: State main idea 2 (Supporting sentence 2)
Sentence 6,7 : Give further explanation and an example for main idea 2
Sentence 8: State main idea 3 (Supporting sentence 3)
Sentence 9, 10: Give further explanation and example for main idea 3
Sentence 11
Sentence 12
: Futher explanation for example (the same to supporting idea 1, 2)
: Concluding sentence

Topic sentence
Introduce the topic + contain controlling idea(s)
Supporting sentence 1
Develop the topic sentence
by giving:
reasons,
examples,
facts,
statistics,
quotations……
Supporting sentence 3
Develop the topic
sentence by giving:
reasons,
examples,
facts,
statistics,
quotations ……
Supporting sentence 2
Develop the topic
sentence by giving:
reasons,
examples,
facts,
statistics,
quotations …..
Concluding sentence
(restatement of the topic sentence / summary of the main
points/
giving a final comment on the topic)
15
AN EXAMPLE TOPIC

What are advantages of doing leisure activities?
(a) It is undeniable that doing leisure activities is
significant to people‟s life because of numerous
benefits it brings about. (b)Firstly, leisure activities
offer people opportunities to reduce tress after a
hard-working day. (b1) For example, a person who
likes participating in a football club will reduce
depression by helping to increase his positive mood
and moderate the balance in life. (c)Secondly, leisure
activities give its contribution to enhance our
immune system. (c1)In fact, physical activities like
going swimming or walking can help improve the
respiratory system, make bones stronger and
maintain control in some furious diseases such as
cancer, diabetes or obesity. (d)Last but not least,
leisure activities help to develop social
communication skill. (d1) For instance, when a
person loves collecting things, they can have
opportunities to meet and make friends with other
people who have the same interest if he takes part in
one club. (e)To summarize, all the aforementioned
virtues of leisure activities are the reasons why
people like doing them in free time.
(a) Topic sentence: nói lên
chủ đ cả đoạn là v
“a vantages of oing
leisure activities ”
(b) Supporting sentence 1:
lợi ch thứ nhất của “ oing
leisure activities ”
(b1) Hỗ trợ ý cho
supporting sentence1 : v
dụ minh họa và phân t ch rõ
cho lợi ch 1
(c) Supporting sentence 2:
lợi ch thứ hai của “ oing
leisure activities ”
(c1) Hỗ trợ ý cho
supporting sentence 2: giải
th ch + minh họa cho lợi
ch 2
(d) Supporting sentence 3:
lợi ch thứ ba của “ oing
leisure activities ”
(d1) Hỗ trợ ý cho
supporting sentence 3: giải
th ch + minh họa cho lợi
ch 3
(e) Câu kết: Tóm tắt nội
ung toàn ài là
“advantages of doing
leisure activities”

16
2. Cấu trúc và nội dung cần đảm bảo trong bài luận (essay)
Một ài luận (an essay): là một ài văn v quan đi m của người viết đối với một
vấn đ nào đó hoặc đưa ra nguyên nhân, hậu quả và giải pháp cho một vấn đ hoặc
thảo luận ưu đi m (advantages) và nhược đi m (disadvantages) của một cái gì đó
(Theo “An Essay Concerning Human Understanding”)
Introduction paragraph
AN ESSAY Body paragraph(s)
Conclusion paragraph
a. Introduction paragraph (Giới thiệu)
* Introduction paragraph (Đoạn giới thiệu chung): thường là 1 đoạn đứng
đầu ài luận mang ý tổng quát của cả ài viết và cho người đọc biết chủ đ của
cả ài là gì
* Đoạn giới thiệu chung thường gồm 2 nội dung ch nh:
+ General statement (paraphrase topic): the give the introduction
contextualizes the topic cung cấp thông tin cơ ản v chủ đ (topic) sẽ được
được àn luận đến, giải th ch ối cảnh của vấn đ
+ Thesis statement: tells the readers what the essay is going to say thông
áo cho người đọc phần thân ài của essay sẽ đ cập đến những nội dung gì.
* Chúng ta cùng phân t ch v ụ sau đ hi u rõ thêm
Topic:
“Nowadys more and more people choose a foreign country for their further
study.” What are the advantages and disadvantages of this trend?
 Phân t ch đầu ài thì ta có th xác định Introduction paragraph như sau:
+ General statement: diễn đạt lại (paraphrase) nội dung phần trong ngoặc kép
ở đ ài theo lối diễn đạt khác, v ụ có th bắt đầu bằng:
Eg: It is a fact that ….
+ Thesis statement: trả lời câu hỏi của đ ài – khẳng định xu hướng/ giải pháp
này mang đến cả lợi ch lẫn bất lợi.
17
Eg: This trend would create certain benefits but there will also be some
drawbacks.
b. Body paragraph(s) (Thân bài)
* Câu đầu tiên nêu lên s kết nối với đoạn văn ngay trước nó. (có th không
cần).
* Thân ài thường chia làm 2 đoạn (c ng có th là 3 hoặc 4 đoạn tùy theo người
viết và theo yêu cầu của đầu ài v số lượng từ), trong đó mỗi đoạn gồm:
+ Topic sentence: đứng ở đầu đoạn và nêu ý ch nh của đoạn văn
+ Supporting sentences: các câu tiếp theo iễn giải ý ch nh của đoạn
ằng cách đưa ra luận đi m (reasoning) đ giải th ch / củng cố ý ch nh; đưa ra
luận cứ (supporting evidence) đ củng cố ý ch nh; hoặc đưa ra những ý kiến trái
chi u (alternatives, contradiction) đ đưa ra những góc nhìn khác nhau v cùng
một vấn đ Câu cuối cùng tổng kết lại ý ch nh của đoạn
* Ngoài ra, giữa các câu trong một đoạn và giữa các đoạn trong ài phải được viết
một cách có lô g c và phải được liên kết với nhau bằng các từ nối th ch hợp (như
sẽ nêu ở phần từ nối)
* Có th minh họa body paragraph(s) bằng sơ đồ như sau:
PARAGRAPH (Topic sentence + Supporting sentences)
BODY PARAGRAPH PARAGRAPH 2 (Topic sentence + Supporting sentences)
PARAGRAPH 3/4/5… (nếu có)
c. Conclusion paragraph (Kết luận)
Conclusion paragraph (Đoạn kết luận): thường chỉ bao gồm một đoạn văn duy
nhất với việc kết luận tóm tắt lại luận đi m và tập hợp các chủ đ của lập luận
được trình ày ên trên và cho người đọc biết là tác giả đ hoàn thành mục đ ch
của ài

Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY

Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education

Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại:  Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Related Posts
Tư Vấn App Học Ngoại Ngữ
Phần Mềm Bản Quyền
Chat Ngay