SKKN Đổi mới phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh nhằm tiếp cận chương trình Giáo dục phổ thông mới môn Sinh học bậc THPT
Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến
Quan điểm chỉ đạo của Đảng đề ra trong nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là
đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện…”
Trong nhiệm vụ cụ thể đối với giáo dục phổ thông: “Tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”
Một trong những nhiệm vụ và giải pháp cụ thể là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền
thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa
học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và
học.”
Đáp ứng quan điểm trên, chương trình GDPT 2018 được áp dụng cho cấp
THPT từ năm học 2022-2023. Để áp dụng thành công chương trình mới Bộ
2
GD&ĐT, sở GD&ĐT tỉnh Nam Định đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ GV thực hiện triển khai
chương trình GDPT mới.
Để thực hiện thành công chương trình GDPT mới thì đội ngũ GV là một trong
những yếu tố quan trọng nhất quyết định thành công của công cuộc đổi mới.
Vậy nên việc đào tạo, bồi dưỡng GV chuẩn bị cho chương trình GDPT mới là
nhiệm vụ cấp bách cần được thực hiện ngay trước năm học 2022-2023 đối với
các nhà trường THPT.
Trước bối cảnh đó, Tổ, nhóm bộ môn Sinh học nói riêng và các tổ bộ môn
khác của trường THPT Nguyễn Huệ nói chung đã tổ chức cho GV tìm hiểu,
nghiên cứu, phân tích chương trình GDPT tổng thể và chương trình bộ môn Sinh
học; nghiên cứu và thực hành các phương pháp, hình thức dạy học; đổi mới hình
thức kiểm tra đánh giá học sinh nhằm chuẩn bị tốt nhất cho giáo viên thực hiện
chương trình GDPT 2018 bắt đầu áp dụng cho cấp THPT từ năm học 2022-
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN- Chương trình tổng thể
1.1. Quan điểm xây dựng
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu GDPT, giúp học
sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã
học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và
góp phần tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
Chương trình giáo dục phổ thông đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hòa đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống. Thông qua
các phương pháp, hình thức dạy học phát huy tính chủ động và tiềm năng của
3
mỗi HS, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là:
a) Chương trình đảm bảo định hướng thống nhất và những giáo dục cốt lõi
đối với HS toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho
địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo
dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và
điều kiện của địa phương, của nhà trường.
b) Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của HS, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi
tiết tạo điều kiện cho tác giả viết sách và giáo viên phát huy tính chủ động,
sáng tạo trong thực hiện chương trình.
c) Chương trình đảm bảo tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình
thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học – công nghệ và yêu cầu thực
tế.
1.2. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu GDPT, giúp HS làm
chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học
vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính,
nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú…
Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp HS tiếp tục phát triển
những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân
cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của
bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động,
khả năng thích ứng với những thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách
mạng công nghiệp mới.
4
1.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực
Chương trình giáo dục trung học phổ thông hình thành và phát triển cho
HS những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách
nhiệm.
Chương trình giáo dục trung học phổ thông hình thành và phát triển cho
HS những năng lực cốt lõi:
a) NL chung: NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
b) NL đặc thù được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định. - Chương trình môn Sinh học
2.1. Quan điểm
a) Tiếp cận với xu hướng quốc tế: Bên cạnh việc tiếp thu, kế thừa thành
công, ưu điểm của chương trình môn Sinh học hiện hành của Việt Nam,
Chương trình môn Sinh học còn được xây dựng trên cơ sở nghiên cứu sâu
chương trình môn học này của một số quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức
quốc tế.
b) Thực hiện giáo dục định hướng nghề nghiệp: Nội dung môn Sinh học
được xây dựng làm cơ sở cho các quy trình công nghệ gắn với các lĩnh vực
ngành nghề, vì vậy trong yêu cầu cần đạt của từng chủ đề luôn yêu cầu học
sinh liên hệ với các ngành nghề liên quan.
c) Thực hiện giáo dục phát triển bền vững:
Chương trình môn Sinh học chú trọng giúp học sinh phát triển khả năng
thích ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng; khả năng chung sống hài
hoà với thiên nhiên và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.
Chương trình môn Sinh học quan tâm tới những nội dung gần gũi với cuộc
sống hằng ngày, tạo điều kiện để học sinh tăng cường vận dụng kiến thức
khoa học vào thực tiễn, từ thực tiễn nhận thức rõ những vấn đề về môi trường
5
và phát triển bền vững, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường, rèn luyện khả
năng thích ứng trong một thế giới biến đổi không ngừng.
2.2. Mục tiêu chương trình môn Sinh học THPT
Môn Sinh học hình thành, phát triển ở học sinh năng lực sinh học; đồng
thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát
triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là tình yêu
thiên nhiên, niềm tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; thái độ tôn
trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên,
ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; rèn luyện
cho học sinh thế giới quan khoa học, tính trung thực, tinh thần trách nhiệm,
tình yêu lao động, các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
2.3. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực môn Sinh học THPT
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí….thực hiện thành công một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn
trong những điều kiện cụ thể.
6
Phân loại năng lực gồm:
NĂNG
LỰC
NĂNG LỰC
CHUNG
- NL TỰ CHỦ VÀ TỰ HỌC
- NL GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC
- NL GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO
NĂNG LỰC
ĐẶC THÙ - NL NGÔN NGỮ
- NL TÍNH TOÁN
- NL KHOA HỌC
- NL CÔNG NGHỆ
- NL TIN HỌC
- NL THẨM MỸ
- NL THỂ CHẤT
NĂNG LỰC
ĐẶC BIỆT
Năng lực sinh học
Nhận
thức sinh
học
- Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm,
quy luật, quá trình sống. [1.1] - Trình bày được các đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các
quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói,
viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,…[1.2] - Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí
khác nhau. [1.3] - Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá
trình theo một logic nhất định.[1.4] - Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng
(nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng,…).[1.5] - Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những
nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo
luận.[1.6]
7
Tìm hiểu
thế giới
sống - Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: đặt ra được các câu
hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn
đề; dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề
xuất.[2.1] - Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề
để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết
nghiên cứu [2.2] - Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung
nghiên cứu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực
nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,…); lập được kế
hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu [2.3] - Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả
tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên
phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản;
[2.4] - Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ,
hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên
cứu; viết được báo cáo nghiên cứu.[2.5]
Vận dụng
kiến thức,
kĩ năng
đã học - Giải thích thực tiễn: giải thích, đánh giá được những hiện tượng
thường gặp trong tự nhiên và trong đời sống, tác động của chúng
đến phát triển bền vững.[3.1] - Giải thích, đánh giá, phản biện được một số mô hình công nghệ
ở mức độ phù hợp.[3.2] - Có hành vi, thái độ thích hợp: đề xuất, thực hiện được một số
giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng;
bảo vệ thiên nhiên, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.[3.3]
8
III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
- Thực trạng trước khi tạo ra sáng kiến
- 1. Về chương trình hiện hành và phương pháp dạy học truyền thống
a. Mô tả
Chương trình còn nặng tính hàn lâm, hình ảnh minh họa chưa sinh động,
tình trạng khá phổ biến hiện nay là giáo viên lệ thuộc quá nhiều vào sách giáo
khoa và sách giáo viên. Vẫn còn quan niệm cho rằng sách giáo khoa là “pháp
lệnh”, nên nhiều giáo viên đã cố gắng thuyết trình, giảng giải hết những nội
dung kiến thức có trong sách giáo khoa, yêu cầu học sinh học thuộc, ghi nhớ
máy móc theo sách giáo khoa, thậm chí biến giờ dạy thành một giờ “đọc chép”
từ sách giáo khoa. Chính việc cố gắng để dạy hết kiến thức trong sách giáo khoa
đã gây ra sự quá tải, nặng nề, thiếu thời gian cho một tiết học trên lớp. Nội dung
của sách giáo viên cũng chỉ là những hướng dẫn được cho rằng “có thể tốt nhất”
mà thôi.
Quá trình DH còn thiên về truyền thụ kiến thức, chủ yếu GV dạy cho HS
những kiến thức mà mình có, HS ra sức học và ghi nhớ kiến thức một cách máy
móc, thói quen dạy chay, không làm chủ thiết bị, không bao quát đối tượng học
sinh, chỉ chú trọng truyền đạt kiến thức, không chú trọng rèn luyện kỹ năng, ứng
dụng.
Việc tiếp cận với phương pháp dạy học mới, tiếp cận công nghệ thông tin
của nhiều giáo viên còn hạn chế, nhiều giáo viên vẫn duy trì các phương pháp
dạy học truyền thống, ngại học hỏi, thiếu tính sáng tạo, giờ học đơn điệu, buồn
tẻ.
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học chưa mang lại
hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo
của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc
phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử sụng các phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học
vẫn nặng nề truyền thụ kiến thức lí thuyết, kĩ năng giải quyết các tình huống
9
thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực
sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng
các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi hoặc một bộ phận giáo
viên còn lạm dụng hoặc thiếu kỹ năng CNTT nên làm giảm hiệu quả giờ dạy
trong các trường trung học.
b. Ưu điểm
Đảm bảo về nội dung, kiến thức, kỹ năng và thái độ, việc lựa chọn nội dung
dễ dàng bám theo nội dung SGK.
Đã có sự đổi mới về phương pháp DH, bên cạnh việc trang bị kiến thức cũng
đã chú ý rèn luyện một số kỹ năng.
c. Hạn chế
Khả năng vận dụng các kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn còn hạn
chế, chưa phát triển được năng lực HS, giờ học thiếu hấp dẫn, HS thụ động tiếp
thu kiến thức.
1.2. Về hoạt động kiểm tra, đánh giá truyền thống
a. Mô tả
Hiện nay đa phần việc đánh giá chủ yếu dựa trên bài kiểm tra. Trong năm
học HS được kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, việc đánh giá HS về mặt
học tập dựa trên điểm số các bài kiểm tra.
Công cụ đánh giá chủ yếu là các câu hỏi, bài tập gồm hai hình thức là tự luận
và trắc nghiệm, nội dung câu hỏi chủ yếu xoay quanh kiến thức đã học, có một
phần nhỏ là vận dụng kiến thức, chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác
công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và kỹ
năng giải bài tập.
b. Ưu điểm
Khi sử dụng các bài kiểm tra truyền thống đã đánh giá được các mức độ về
kiến thức và kỹ năng của HS.
10
Câu hỏi, bài tập có thể giúp HS ghi nhớ kiến thức và rèn luyện các kỹ năng
giải bài tập, kỹ năng trình bày, vận dụng kiến thức… góp phần hình thành tư duy
bộ môn.
c. Nhược điểm
Các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Không đánh giá được
đầy đủ năng lực, phẩm chất người học.
Chưa nhận thức đúng mối quan hệ giữa đổi mới PPDH và đổi mới kiểm tra
đánh giá nên đã dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong
thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thông còn thụ động trong việc học tập; khả
năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống
thực tiễn cuộc sống còn hạn chế. - Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Đề xuất các giải pháp
2.1. Giải pháp 1: Nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp, hình thức dạy
học tích cực đáp ứng chương trình GDPT mới
Quan điểm dạy học (PPDH nghĩa rộng) là những định hướng tổng thể cho
các hành động, thường dựa trên các lí thuyết học tập hoặc cơ sở lí luận dạy học
chuyên ngành. Dạy học lấy người học làm trung tâm, dạy học giải quyết vấn đề,
dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin
Giải pháp 1
Nghiên cứu, vận dụng
một số phương pháp,
hình thức dạy học tích
cực đáp ứng chương
trình GDPT mới
Giải pháp 2
Đổi mới kiểm tra đánh
giá theo định hướng tiếp
cận năng lực, phẩm chất
11
và truyền thông… Phương pháp dạy học (PPDH nghĩa hẹp) là cách thức hoạt
động của GV và HS, trong điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt được mục tiêu
dạy học. Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, thực hành, hợp tác, giải quyết vấn
đề, dạy học trên dự án, đóng vai… KTDH là những cách thức hành động của
GV và HS trong các tình huống nhỏ nhằm thực hiện và điều chỉnh quá trình dạy
học gồm: Công não, phòng tranh, mảnh ghép, sơ đồ tư duy, khăn trải bàn, KWL,
KWLH…
Để đổi mới phương pháp DH, GV cần phải hiểu được bản chất của dạy học
tiếp cận nội dung và dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có những khác biệt
nhất định về mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH, đánh giá … Có thể liệt
kê một số khác biệt cụ thể đó ở bảng so sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy
học phát triển phẩm chất, năng lực.
Tiêu chí Dạy học tiếp cận nội dung DH phát triển phẩm chất, năng
lực
Về mục
tiêu dạy
học
- Chú trọng hình thành kiến
thức, kĩ năng, thái độ khá rõ. - Mục tiêu học để thi, học để
hiểu biết được ưu tiên. - Chú trọng hình thành PC, NL.
- Lấy mục tiêu học để làm, học để
cùng chung sống làm trọng.
Về nội
dung dạy
học - Nội dung được lựa chọn
dựa trên hệ thống tri thức
khoa học chuyên ngành là
chủ yếu. - Nội dung được quy định
khá chi tiết trong chương
trình. - Chú trọng hệ thống kiến
thức lí thuyết, sự phát triển
tuần tự của khái niệm, định - Nội dung được lựa chọn dựa trên
yêu cầu cần đạt được về PC, NL. - Chỉ xác lập các cơ sở để lựa chọn
nội dung trong chương trình. - Chú trọng nhiều hơn đến các kĩ
năng thực hành, vận dụng lí thuyết
vào thực tiễn.
12
luật, học thuyết khoa học.
- Sách giáo khoa được trình
bày liền mạch thành hệ thống
kiến thức. - Sách giáo khoa không trình bày
hệ thống kiến thức mà phân nhánh
và khai thác các chuỗi chủ đề để
gợi mở tri thức, kỹ năng.
Về
phương
pháp dạy
học - GV chủ yếu là người truyền
thụ tri thức; HS lắng nghe,
tham gia và thực hiện các
yêu cầu tiếp thu tri thức được
quy định sẵn. Khá nhiều GV
sử dụng các PPDH (thuyết
trình, hướng dẫn thực hành,
trực quan…). Việc sử dụng
PPDH theo định hướng của
GV là chủ yếu. - Khá nhiều HS tiếp thu thiếu
tính chủ động, HS chưa có
nhiều điều kiện, cơ hội tìm
tòi, khám phá vì tri thức
thường được quy định sẵn. - Kế hoạch bài dạy thường
được thiết kế tuyến tính, các
nội dung và hoạt động dùng
chung cho cả lớp; PPDH,
KTDH dễ có sự lặp lại, quen
thuộc. - GV là người tổ chức các hoạt
động, hướng dẫn HS tự tìm tòi,
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng; chú trọng phát triển khả năng
giải quyết vấn đề, khả năng giao
tiếp… GV sử dụng nhiều PPDH,
KTDH tích cực (giải quyết vấn đề,
hợp tác, khám phá…) phù hợp với
yêu cầu cần đạt về PC & NL của
người học. - HS chủ động tham gia hoạt động,
có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến,
tham gia phản biện, tìm kiếm tri
thức, kĩ năng. - Kế hoạch bài dạy được thiết kế
dựa vào trình độ và NL của HS;
PPDH, KTDH đa dạng, phong phú,
được lựa chọn dựa trên các cơ sở
khác nhau để triển khai kế hoạch
bài dạy.
Về đánh
giá - Tiêu chí đánh giá chủ yếu
được xây dựng dựa trên sự
ghi nhớ nội dung đã học,
chưa quan tâm nhiều đến khả - Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả
“đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ
của người học, chú trọng khả năng
vận dụng kiến thức đã học vào thực
13
năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. - Quá trình đánh giá chủ yếu
do GV thực hiện.
tiễn, các PC & NL cần có. - Người học được tự đánh giá và
được tham gia vào đánh giá lẫn
nhau…
Về sản
phẩm giáo
dục - Người học chủ yếu tái hiện
các tri thức, phải ghi nhớ phụ
thuộc vào tài liệu và sách
giáo khoa có sẵn. - Việc chú ý đến khả năng
ứng dụng chưa nhiều nên yêu
cầu về tính năng động, sáng
tạo vẫn còn hạn chế. - Người học vận dụng được tri
thức, kỹ năng vào thực tiễn, khả
năng tìm tòi trong quá trình dạy
học đã được phát huy nên NL ứng
dụng cũng có cơ hội phát triển. - Chú ý đến khả năng ứng dụng
nhiều nên sự năng động, tự tin ở
HS biểu hiện rõ. Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm và lí thuyết. Bản chất của phương
pháp nhận thức sinh học là sự kết hợp thực nghiệm khoa học và tư duy lí thuyết,
đề cao vai trò của giả thuyết, học thuyết, quy luật dùng làm tiên đoán khoa học.
Vì vậy phương pháp dạy học sinh học có những nét đặc trưng riêng đó là
phương pháp truyền đạt có lập luận trên cơ sở thí nghiệm trực quan, nghĩa là có
sự kết hợp thống nhất phương pháp thực nghiệm – thực hành với tư duy khoa
học.
Phương pháp DH phát triển năng lực là gì? Trước hết, người GV phải hiểu
năng lực được coi là sự huy động kiến thức, kĩ năng, niềm tin … để HS thực
hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong
những điều kiện cụ thể. Theo đó, dạy học phát triển
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: