SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học phần Địa lý tự nhiên lớp 10
ĐIỀU KIỆN, HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Trong nền kinh tế tri thức hiện nay, sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối
cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt
ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng
việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học.
Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích
cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc
của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy
học ở nhà trường phổ thông.
Mặt khác, trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một
vấn đề được quan tâm và đòi hỏi phải có sự nỗ lực của Thầy và Trò. Trước hết để
nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có năng lực sư phạm vững
vàng bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật phải có những
phương pháp giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp HS chủ động trong việc
tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói chung và dạy
học môn Địa lý nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng riêng. Ngoài việc lên
lớp nhiều giáo viên phải không ngừng học hỏi tìm kiếm những tài liệu tham khảo có
liên quan, để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức cho HS một cách nhẹ nhàng,
dễ hiểu. Sự tiếp thu của HS nhiều hay ít, nhanh hay chậm sẽ liên quan đến chất lượng
của việc học. Khi mà HS lĩnh hội kiến thức một cách đầy đủ, tự giác và tích cực thì
sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình học tập của HS.
Chương trình địa lí 10 đặc biệt là phần địa lí tự nhiên luôn được đánh giá là
“mảng khó” đối với cả người dạy và người học bởi kiến thức của phần nội dung này
thường mang tính hàn lâm, vĩ mô. Tuy nhiên, những nội dung kiến thức này lại vô
cùng cần thiết và hũu ích, giúp các em có nền tảng để lớp 12 tìm hiểu sâu hơn về địa
lí tự nhiên Việt Nam. Đứng trước thực trạng đó, trong những năm qua tôi luôn trăn
trở tìm giải pháp để có thể truyền tải một cách tốt nhất, dễ hiểu nhất những nội dung
được coi là “hàn lâm” đó tới những thế hệ HS của mình. Vì vậy, trong khuôn khổ
bài báo cáo này tôi xin mạnh dạn trình bày đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả dạy và học phần địa lí tự nhiên lớp 10”
2
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
1.1. Thực trạng công tác dạy và học môn Địa lí nói chung và phần địa lí
tự nhiên lớp 10 nói riêng ở trường THPT
Tôi đã tìm hiểu thực trạng giảng dạy Địa lí ở các trường THPT thông qua các
hoạt động dự giờ, trao đổi chuyên môn và khảo sát điều tra mẫu… Tôi nhận thấy
rằng việc dạy và học Địa lí hiện nay ở trường THPT đã có nhiều thay đổi theo chiều
hướng tích cực. Thay vì thuyết giảng, thầy cô là trung tâm của tiết học thì hiện nay
HS đã tham gia tích cực vào tìm hiểu, khám phá tri thức qua thiết kế đổi mới của
thầy. Hầu hết trong các tiết dạy Địa lí hiện nay đều có sự xuất hiện và trợ giúp của
các phương pháp, phương tiện và kĩ thuật dạy học hiện đại; các thầy cô đã cho các
em HS tham gia hoạt động trong các nhóm chuyên gia, được tranh biện “ủng hộ –
phản đối” … Tất cả những điều đó đã góp phần làm thay đổi không khí của các giờ
học Địa lí: các thầy cô giáo nói ít hơn, HS làm việc nhiều hơn, trao đổi tích cực
hơn…
Tuy nhiên, có một vấn đề đặt ra là khi HS tích cực tìm hiểu kiến thức trong giờ
học, tiết học nhưng các em vẫn thấy khó khăn khi mang kiến thức đã học lí giải một
tình huống, hiện tượng ngoài thực tế hay đơn giản là liên hệ kiến thức đã học để giải
thích hiện tượng, đối tượng mới…Thực tế đó chỉ ra rằng các giờ học Địa lí hiện nay
chưa có tính ứng dụng cao. Một vài nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó có thể là:
một là do khối lượng kiến thức lớn, thời lượng của một tiết học ít nên thời gian cho
liên hệ thực tiễn hạn hẹp; hai là khi dạy GV chưa chỉ rõ bản chất của đối tượng khiến
cho HS khó khăn khi hình dung ngoài thực tiễn hay chưa làm nổi bật mối quan hệ
giữa các đối tượng địa lí…. Nói tóm lại, đổi mới dạy học Địa lí bên cạnh đổi mới
phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học… GV cần chú ý đến việc tăng tính thực
tiễn hay cụ thể hơn chính là dạy HS cách vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
và ứng dụng vào những tình huống cụ thể.
1.2 Đặc điểm phần địa lí tự nhiên lớp 10
Những kiến thức trong chương trình Địa lí lớp 10 nói chung và phần địa lí tự
nhiên nói riêng không hoàn toàn là kiến thức mới mà có sự kế thừa phát triển từ
những kiến thức mà các em HS đã được học từ cấp THCS (cụ thể là từ môn địa lí
lớp 6, 7) nhưng những nội dung kiến thức này là những nội dung đại cương, rất trừu
tượng đối với các em HS. Kiến thức phần tự nhiên ở chương trình địa lí 10 còn là cơ
sở cho việc tiếp thu kiến thức và giải thích các sự vật hiện tượng trong môn Địa lí ở
các lớp 11, 12 cũng như những hiện tượng tự nhiên xảy ra các cuộc sống thực tiễn.
Do đó, việc tìm ra một phương pháp, hình thức dạy học phù hợp cho các em HS lớp
10 là điều hết sức cần thiết để đạt được các kết quả cơ bản sau:
3
– Giúp các em HS có những kiến thức cơ bản về địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế
– xã hội đại cương ở bậc THPT.
– Hình thành và phát triển ở HS các kỹ năng tư duy lôgic để HS có thể liên kết
các kiến thức đã học vận dụng trong việc giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí.
– Bồi dưỡng cho HS hứng thú học tập và nghiên cứu địa lí.
Phần Địa lí Tự nhiên lớp 10 ban cơ bản được chia làm 4 chương với 20 bài. Cụ
thể:
– Chương 1: Bản đồ: trong chủ đề này, HS sẽ tiếp tục được làm quen với một
phương tiện dạy học vô cùng cần thiết đối với môn địa lý – bản đồ. HS sẽ được khám
quá từng lớp thông tin trên bản đồ và hiểu ý nghĩa của chúng thông qua các phương
pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ, vai trò của bản đồ trong học tập và đời
sống…Đồng thời biết cách đọc, sử dụng và tính toán trên bản đồ, trang bị được các
phương pháp sử dụng bản đồ và Atlat để tìm hiểu đặc điểm các đối tượng, hiện tượng
và phân tích các mối quan hệ địa lí. Đặc biệt, điểm mới của chủ đề này là ngoài việc
biết cách sử dụng các bản đồ bằng giấy thì HS còn khai thác và sử dụng bản đồ điện
tử qua phần mềm google maps.
– Chương 2: Vũ Trụ. Hệ quả các chuyển động chính của Trái Đất: Chủ đề này
cung cấp cho HS những kiến thức khái quát về Vũ Trụ, hệ Mặt Trời, Trái Đất trong
Vũ Trụ, Trái Đất trong hệ Mặt Trời cùng các chuyển động Trái Đất trong hệ Mặt
Trời và hệ quả sinh ra từ các chuyển động đó.
– Chương 3: Cấu trúc của trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí: trong chủ đề này,
HS sẽ lần lượt được khám phá các thành phần tự nhiên của Trái Đất như: sự khác nhau
giữa các lớp cấu trúc của Trái Đất, phân biệt được thạch quyển và vỏ Trái Đất, thuyết
Kiến tạo mảng, tác động của nội lực, ngoại lực đến sự hình thành địa hình về mặt Trái
Đất; Các yếu tố của Khí quyển (khối khí, front, khí áp, gió, nhiệt độ không khí, mưa),
các kiểu khí hậu, các đới khí hậu chính trên Trái Đất; các vòng tuần hoàn nước trên Trái
Đất, các kiểu dao động của nước (sóng, thủy triều, dòng biển); Thổ nhưỡng quyển và
sinh quyển,…
– Chương 4: Một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí: chủ đề này giúp HS hiểu
được các khái niệm về lớp vỏ địa lí, các biểu hiện của quy luật thống nhất và hoàn
chỉnh, quy luật địa đới và phi địa đới của lớp vỏ địa lí.
Ngoài ra tiết học trên, HS còn có 8 tiết ôn tập và kiểm tra suốt năm học. Dưới
đây là phân phối chương trình Địa lí 10 mà trường tôi đang thực hiện:
Như vậy, chương trình Địa lí tự nhiên lớp 10 không phải là con số cộng của các
chủ đề mà có sự kế thừa, bổ sung giữa các chương tạo nên một thể thống nhất. Hơn
nữa những kiến thức mang tính khá trừu tượng nên cần thiết phải đơn giản hóa bằng
các ví dụ cụ thể, thực tiễn thông qua việc sử dụng kiến thức ở các lĩnh vực khác nhau
nhằm đơn giản hóa cho HS dễ hiểu, vận dụng nhanh chóng được vào thực tiễn.
4
2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Để nâng cao hiệu quả dạy và học trong phần địa lí tự nhiên lớp 10, trong
những năm học qua tôi đã áp dụng một số biện pháp sau:
2.1 Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp dạy học tích hợp liên môn
2.1.1 Một số vấn đề về dạy học tích hợp liên môn
Trên cơ sở tìm hiểu quan niệm của các nhà khoa học, nhà giáo dục trong nước
và ngoài nước về dạy học tích hợp liên môn; chúng ta có thể đưa ra một số khái niệm
cơ bản như sau:
Tích hợp trong tiếng Anh là integrated, nghĩa là “tập hợp, tích cóp, nhóm gọn
một hoặc nhiều các phần tử riêng lẻ vào cùng một diện tích”. Theo từ điển tiếng
Việt, tích hợp là sự tập hợp hay thu gọn thành phần một cách nhỏ gọn nhất có thể.
Trong lĩnh vực giáo dục, tích hợp là một quan điểm lý luận dạy học, là sự hợp nhất,
sự kết hợp, sự hoà nhập,…
Theo đó, các tổ chức khoa học giáo dục và các nhà khoa học đã cắt nghĩa dạy
học tích hợp, liên môn cụ thể là:
UNESCO định nghĩa dạy học tích hợp như sau: “Một cách trình bày các khái
niệm và nguyên lí khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tư tưởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa
học khác nhau” [2.6]. Định nghĩa của UNESCO cho thấy dạy học tích hợp xuất phát
từ quan niệm về quá trình học tập hình thành ở HS những năng lực ở trình độ cao,
đáp ứng yêu cầu của xã hội. Quá trình dạy học tích hợp bao gồm những hoạt động
tích hợp giúp HS biết cách phối hợp các kiến thức, kĩ năng và thao tác một cách có
hệ thống.
Tùy theo khoa học cụ thể mà có thể tích hợp các môn khoa học khác lại với
nhau như: Lí – Hóa – Sinh, Văn – Sử – Địa. Ở mức độ cao, sự tích hợp này sẽ hình
thành những môn học mới, chứ không phải là một sự lắp ghép thông thường các
môn riêng rẽ lại với nhau. Các môn vẫn giữ vị trí độc lập với nhau, chỉ tích hợp
những phần gần nhau. Ở mực độ thấp, việc tích hợp được thực hiện trong mối quan
hệ liên môn. Những môn học được học riêng rẽ nhưng cần chú ý đến những nội dung
có liên quan đến các bộ môn khác, không trình bày trùng lặp trong biên soạn sách
giáo khoa và quá trình dạy học mà chỉ khai thác, vận dụng các kiến thức có liên quan
đến các bộ môn khác.
Nói tóm lại, sử dụng kiến thức liên môn để dạy học địa lí là sử dụng các kiến
thức có liên quan của các môn khoa học khác để giảng dạy địa lí thông qua việc liên
hệ kiến thức, hay sử dụng kiến thức các môn học khác để giải thích kiến thức địa lí
5
hoặc liên môn cùng các nội dung kiến thức các môn khoa học khác để giải quyết
một bài toán ngoài thực tiễn.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của việc dạy học tích hợp liên môn trong môn Địa lí
ở nhà trường phổ thông
Nhà giáo dục học T.A.L.Lina nhấn mạnh: “Ngày nay không có một môn khoa
học nào được giảng dạy mà lại không sử dụng những số liệu của các khoa học tiếp
cận khác, những tài liệu, những sự kiện và những thí dụ lấy từ trong cuộc sống hàng
ngày và từ các lĩnh vực tri thức khác nhau”. [1.1] Quả đúng như vậy, việc sử dụng
kiến thức của các lĩnh vực khoa học khác vào giảng dạy Địa lí có vai trò và ý nghĩa
vô cùng to lớn, cụ thể:
Sử dụng kiến thức liên môn là một nguyên tắc cần tuân thủ trong dạy học ở
trường THPT nói chung và dạy học địa lí nói riêng. Nó làm cho quá trình học tập có
ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống hàng ngày, trong quan hệ với các tình
huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này, hoà nhập thế giới học đường với thế giới cuộc
sống.
Đồng thời, giúp HS phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là
những năng lực cơ bản cần cho HS vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa
trong cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo. Trong
thực tế nhà trường có nhiều điều chúng ta dạy cho HS nhưng không thật sự có ích,
ngược lại có những năng lực cơ bản không được dành đủ thời gian. Chẳng hạn khi dạy
cho HS về hệ quả của các chuyện động của Trái đất, HS có thể đọc vanh vách rằng nhờ
có chuyển động của Trái đất quanh Mặt trời mà sinh ra các mùa, nhưng hỏi tại sao Việt
Nam lại không có tuyết rơi vào mùa đông như Nhật Bản hay Hàn Quốc thì gần như
không phải HS nào cũng có thể trả lời được.
Sử dụng kiến thức tích hợp liên môn trong dạy học là dạy sử dụng kiến thức
trong tình huống cụ thể. Thay vì tham nhồi nhét cho HS nhiều kiến thức lí thuyết đủ
loại, dạy học tích hợp liên môn chú trọng tập dượt cho HS vận dụng các kiến thức
kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích cho cuộc sống sau này làm công
dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực sống tự lập.
Sử dụng kiến thức tích hợp liên môn được coi là một nguồn kiến thức quan
trọng không thể thiếu trong dạy học địa lí và được sử dụng như tài liệu tham khảo
đồng thời như một phương tiện dạy học.
Mặt khác, sử dụng kiến thức liên môn còn là biện pháp đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và dạy học địa lí nói riêng. Nếu sử dụng tốt kiến thức liên môn
và gây hứng thú học tập cho HS sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học địa lí. HS
chỉ thực sự nhận thức được sự cần thiết của môn học, cảm thấy hứng thú với môn
6
học đó, đơn vị kiến thức đó khi các em biết vận dụng chúng trong cuộc sống hằng
ngày. Nói tóm lại, cái cốt lõi nhất của dạy học tích hợp liên môn nói chung, sử dụng
kiến thức liên môn trong dạy học nói riêng chính là giúp HS biết cách sử dụng kiến
thức vào giải quyết và ứng dụng vào các tình huống khác nhau một cách hiệu quả,
từ đó yêu thích, hăng say nghiên cứu môn học.
2.1.3 Nguyên tắc dạy học tích hợp liên môn trong phần Địa lí tự nhiên lớp 10
Việc dạy học tích hợp liên môn trong Địa lí 10 – Phần Địa lí tự nhiên cần đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
– Không làm thay đổi tính đặc trưng của môn học, không biến bài dạy Địa lí
thành bài giảng lịch sử, văn học, giáo dục công dân…. Nghĩa là, các kiến thức được
tích hợp, liên môn vào phải được tiềm ẩn trong nội dung bài học, phải có mối quan
hệ logic chặt chẽ trong bài học.
– Khai thác nội dung cần sử dụng kiến thức liên môn một cách có chọn lọc, có
tính hệ thống, đặc trưng.
– Đảm bảo tính vừa sức: Các kiến thức liên môn đưa vào bài học phải làm cho
bài học rõ ràng và tường minh hơn, đồng thời tạo được hứng thú và kích thích tính
sáng tạo của người học.
2.1.4 Các nội dung có thể sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học phần
địa li Tự nhiên lớp 10.
Thông quan việc nghiên cứu các môn học khác và các tình huống thực tiễn liên
quan đến nội dung cũng như kĩ năng trong dạy học Địa lí lớp 10 – Phần Địa lí tự
nhiên, tôi xác định các nội dung có thể sử dụng kiến thức liên môn như sau:
STT | Bài học | Địa chỉ tích hợp | Nội dung tích hợp liên môn | Môn, nội dung tích hợp |
1 | Một số phương pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ | 1. Phương pháp kí hiệu 2. Phương pháp kí | 1. GV cho HS 1 tấm bản đồ của tỉnh Nam Định, yêu cầu của GV là HS thiết kế các kí hiệu về đường quốc lộ, đường sắt, sông…trên tấm bản đồ đó. Sau đó, các nhóm HS sẽ phân loại các kí hiệu đó, đồng thời chỉ ra bản chất của từng loại kí hiệu. 2. Cho HS bản đồ 1 cơn bão đang vào Việt Nam, yêu cầu HS xác định tọa độ của cơn bão tại thời điểm đó và hướng | Mĩ thuật, Toán học, Giáo dục công dân |
7
hiệu đường chuyển động | di chuyển. Đồng thời, HS xác định cơn bão còn cách đất liền bao xa, dự báo khi nào chúng tác động vào đất liền và đưa ra những biện pháp phòng tránh bão. 3. GV yêu cầu HS tự xây dựng một bản đồ vương quốc của riêng mình, có hình dạng lãnh thổ riêng và có sử dụng các phương pháp thể hiện đối tượng địa lí trên bản đồ đã học. | |||
2 | Sử dụng bản đồ trong học tập và đời sống | 1.Vai trò của bản đồ 2. Tỉ lệ bản đồ 3. Sử dụng bản đồ trong đời sống | 1. GV kể câu chuyện lịch sử về các cuộc phát kiến địa lí và những thành tựu vĩ đại trong việc xây dựng và hình thành khoa học về bản đồ và sự phát triển của nó đến ngày nay. Từ đó HS nhận thức được vai trò của bản đồ trong cuộc sống. 2. Đặt HS vào các bài toán tính khoảng cách thực tế dựa vào tỉ lệ bản đồ. Tìm ra đường đi nào là ngắn nhất. 3. GV hướng dẫn HS sử dụng google map để tìm đường đến một địa điểm nào đó, xuất phát từ nhà HS hoặc từ trường, tìm đường đi ngắn nhất. | Lịch sử, toán học |
3 | Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả các chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất | Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời. Trái Đất | 1. GV giới thiệu về giả thuyết vụ nổ Lớn 2. Sử dụng câu chuyện lịch sử về Plôtêmê, Côpécních và Galilê. 3. Liên hệ các câu chuyện văn học: truyền thuyết Nữ Oa vá trời, thần trụ trời, sự tích bánh chưng bánh giầy… quan niệm của người xưa về trái đất và vũ trụ. HS chia sẻ quan điểm của mình. | Văn học, lịch sử, mĩ thuật |
8
4. HS tưởng tượng và mô tả vị trí của nhà mình, đất nước mình, trái đất,… trong vũ trụ. | ||||
4 | Vũ trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả các chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất | 1. Giờ trên Trái đất 2. Đường chuyển ngày quốc tế | 1. Đặt HS vào tình huống thực tế để HS tính toán giờ, ngày cụ thể. 2. GV kể câu chuyện về chuyến hành trình vòng quanh thế giới của nhà hàng hải Bồ Đào Nha Magienlang vào thế kỉ XVI, từ đó HS có thể thấy điều cần thiết của việc xác định đường chuyển ngày quốc tế. | Toán học, văn học |
5 | Hệ quả chuyển động tịnh tiến xung quanh Mặt Trời của Trái Đất | 1.Hiện tượng mùa 2.Hiện tượng ngày đêm ngày ngắn theo mùa và theo vĩ độ | 1. GV cho HS phân tích thời gian biểu của một trường ở miền Bắc và một trường ở miền Nam để thấy được sự khác biệt về ngày đêm theo mùa và theo vĩ độ. 2. HS tìm hiểu và giải thích câu tục ngữ: “Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối” 3. Tưởng tượng mình là Trái đất, kể lại hành trình vận động của mình bằng hình ảnh hoặc một câu chuyện. | Lịch sử, văn học, mĩ thuật. |
6 | Cấu trúc Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng | 1. Cấu tạo bên trong của Trái đất. 2. Thuyết kiến tạo mảng 3. Các vành đai động đất, | 1. Sử dụng nguồn năng lượng địa nhiệt thay thế nguồn năng lượng hoá thạch, góp phần giảm BĐKH. 2. GV kể 1 vài câu chuyện lịch sử lý giải tên gọi một số đại dương và vùng biển trên thế giới. Giới thiệu khái quát về sự tách dãn và trôi dạt lục địa. 3. GV sử dụng các đoạn thông tin về tác động của các trận động đất và sóng | Giáo dục công dân, lịch sử, giáo dục kĩ năng sống |
9
núi lửa và các dãy núi trẻ trên Trái Đất | thần trên thế giới. HS đọc, phân tích các tác động, dự đoán nguyên nhân 4. GV giáo dục kĩ năng sống cho HS thông qua một tình huống thực tế, từ đó dạy HS cách phòng và tránh động đất và sóng thần. 5. Giáo viên cho HS sử dụng bản đồ tự nhiên châu Á, châu Mỹ, tập bản đồ Thế giới và các châu lục để xác định vị trí, hướng của các dãy núi trẻ, xác định sự phân bố của các vành đai động đất, núi lửa. Vận dụng kiến thức đã học để giải thích sự phân bố đó. | |||
7 | Tác động của nội lực và ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất | 1. Tác động của nội lực và ngoại lực | 1. Sử dụng câu truyện về “Hành trình của viên sỏi”, HS phân tích câu chuyện, từ đó rút ra tác động của nội lực và ngoại lực. | Văn học |
8 | Khí quyển. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất | 1. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái Đất | 1. Cho HS bảng số liệu: nhiệt độ không khí phân theo độ cao, phân theo vĩ độ và phân theo vị trí gần hay xa biển. HS tính toán và nhận xét. 2. Tích hợp tiết kiệm năng lượng GDMT: Nguồn cung cấp nhiệt cho không khí ở tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái đất và bức xạ Mặt trời→ sử dụng năng lượng Mặt trời thay thế năng lượng truyền thống. 3. Khí hậu trên Trái Đất đang có sự biến đổi: nhiệt độ, không khí của Trái Đất đang tăng lên làm cho Trái Đất nóng lên. | Toán học, Giáo dục công dân, |
10
– Liên hệ với những thay đổi bất thường về thời tiết và khí hậu ở nước ta trong một số năm gần đây và hậu quả của nó. | ||||
9 | Sự phân bố khí áp và một số loại gió chính | 1. Sự phân bố khí áp và sự thay đổi khí áp 2.Một số loại gió chính | 1. Dựa vào các hiện tượng ù tai khi đi máy bay, khó thở khi đi thang máy…nhận thức sự xuất hiện của khí áp. 2. Sử dụng thơ Xuân Quỳnh: “Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu? 3. Sử dụng câu chuyện lịch sử để giải thích tên gọi gió mậu dịch hay vĩ độ ngựa. 4. Sử dụng câu chuyện “Chuyện tình của các chàng gió” để giới thiệu đặc điểm trái ngược nhau giữa hai mùa gió ở Việt Nam. 5. Gió là nguồn năng lượng vô tận, nguồn năng lượng sạch. Năng lượng gió sẽ ngày càng trở nên có ý nghĩa khi nguồn năng lượng hoá thạch dần cạn kiệt. Việc sử dụng nguồn năng lượng gió góp phần bảo vệ MT, hạn chế BĐKH. | Văn học, lịch sử, vật lí, giáo dục công dân |
10 | Mây và mưa | Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên Trái đất | 1. Hiện tượng nồm ẩm 2. Sử dụng các bức tranh về hành trình của hạt nước, HS sử dụng kiến thức địa lí kết hợp với vật lí, văn học kể lại câu truyện. 3. Cho HS các bài toán tính lượng mưa. | Vật lí, toán học, văn học |
11
11 | Thực hành: Đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các kiểu khí hậu trên Trái Đất. Phân tích một số biểu đồ một số kiểu khí hậu. | Phân tích biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa của các kiểu khí hậu | 1. GV hướng dẫn HS xác định các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa: – Nhiệt độ: + Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất, thấp nhất + Biên độ nhiệt – Lượng mưa: + Những tháng mưa ít, tháng mưa nhiều + Những tháng có lượng mưa trên 100mm + Chênh lệch lượng mưa tháng cao nhất- tháng thấp nhất 2. GV hướng dẫn HS vẽ biểu đồ nhiệt độ lượng mưa của một số địa điểm và xác định kiểu khí hậu của địa điểm đó. | Toán học |
12 | Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. Một số sông lớn trên Trái Đất | 1. Tuần hoàn của nước trên Trái Đất. 2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. | 1. Thông qua câu chuyện “Hành trình của nước” hoặc bài thơ “Hành trình giọt nước” GV yêu cầu HS xác định các giai đoạn trong hành trình của nước và đặc điểm của từng giai đoạn, từ đó rút ra được vòng tuần hoàn nước và một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông. 2. Sử dụng các câu ca dao, tục ngữ đố tên các con sông lớn trên thế giới và Việt Nam. 3. Đưa ra các hình ảnh ô nhiễm môi trường ở các con sông. HS thảo luận và trình bày quan điểm của bản thân. 4. HS thảo luận về một số nguyên nhân và hậu quả của hiện tượng lũ lụt, sạt lở đất ở miền Trung tháng 10 năm 2020. | Văn học, Giáo dục công dân |
12
12 | Sóng. Thủy triều, Dòng biển | 1. Sóng 2. Thủy triều 3. Dòng biển | 1. Sử dụng thơ Xuân Quỳnh: “Sóng bắt đầu từ gió Gió bắt đầu từ đâu?” Để xác định nguyên nhân chủ yếu sinh ra sóng. 2. Sử dụng thơ Xuân Quỳnh “Chỉ có thuyền mới hiểu biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết thuyền đi đâu về đâu Những ngày không gặp nhau biển bạc đầu thương nhớ Những ngày không gặp nhau lòng thuyền đau rạn vỡ” Để gợi sự liên tưởng tới hình ảnh sóng bạc đầu. 3. Sử dụng câu truyện lịch sử về trận chiến trên sông Bạch Đằng của Ngô Quyền năm 938, và của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn năm 1288 để biết về thủy triều. 4. HS biết vị trí mặt trời, mặt trăng, trái đất vào ngày triều cường, triều kém. 5. Năng lượng thủy triều thay thế năng lượng hóa thạch. 6. Sử dụng câu truyện “Truyện về hai anh em dòng biển” để HS tìm hiểu sự phân bố và một số ảnh hưởng các dòng biển nóng, dòng biển lạnh trên Trái Đất. | Văn học, Lịch sử, vật lí, giáo dục |
Xem bản đầy đủ trên google drive: TẠI ĐÂY
Các thầy cô cần file liên hệ với chúng tôi tại fanpage facebook O2 Education
Hoặc xem nhiều SKKN hơn tại: Tổng hợp SKKN luận văn luận án O2 Education